hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

110
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế së gi¸o dôc & ®µo t¹o hng yªn trêng thpt nam kho¸i ch©u ============ LÜnh vùc : §Þa lÝ Tªn t¸c gi¶ : §µo ThÞ H¶i YÕn Chøc vô : Gi¸o viªn Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -1- gd & ®t TÊt v× häc sinh th©n yªu Häc, Häc n÷a, Häc m·i

Transcript of hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Page 1: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

së gi¸o dôc & ®µo t¹o hng yªntrêng thpt nam kho¸i ch©u

============

LÜnh vùc : §Þa lÝ

Tªn t¸c gi¶ : §µo ThÞ H¶i YÕn

Chøc vô : Gi¸o viªn

N¨m häc: 2015 - 2016

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -1-

gd & ®t

TÊt c¶ v× häc

sinh th©n yªu

Häc, Häc n÷a,

Häc m·i

Page 2: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

MỤC LỤCMỤC LỤC.............................................................................1PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................2

1. Lý do chọn đề tài................................................................22. Mục đích nghiên cứu...........................................................33. Đối tượng và phạm vi của đề tài:............................................34. Giả thuyết khoa học............................................................45. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................46. Phương pháp nghiên cứu......................................................47. Cấu trúc đề tài:...................................................................5CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN.........6

I. Kĩ năng địa lí..................................................................6II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường THPT

Nam Khoái Châu.....................................................................6III. Rèn luyện kĩ năng địa lí...................................................8

CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP...........................................................................................26

PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ................................26I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp .................26II. Thực trạng việc trả lới các câu hỏi phần địa lí vùng kinh tế của học

sinh.................................................................................26III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh

tế....................................................................................27CHƯƠNG III. NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN........................59

PHẦN III. KẾT LUẬN..........................................................631. Kết luận.........................................................................632. Khuyến nghị..................................................................63

Page 3: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã từng bước

được đổi mới. Quá trình dạy học muốn đạt kết quả cao cần có sự thống nhất, phù

hợp giữa các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ

chức…

Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, quá trình dạy học không chỉ

trang bị cho học sinh những kiến thức mà quan trọng hơn là phải hình thành

và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, linh

hoạt. Đối với môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, ngoài yêu cầu hình

thành cho học sinh kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng

cần thiết.

Hoạt động dạy và học đạt kết quả tốt, đó là mục tiêu, là nhiệm vụ, đồng

thời đó là mong muốn của cả thầy và trò trong quá trình dạy và học tích cực.

Kết quả được thể hiện ở chỗ học sinh có chủ động nắm bắt kiến thức hay

không, kết quả các bài kiểm ta, các bài thi như thế nào....Tuy nhiên hiện nay

việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở THPT nói riêng còn

gặp phải những khó khăn như sau:

- Thứ nhất, do điều kiện số tiết học và thời gian một tiết học trên lớp còn

hạn chế, nội dung kiến thức của bài còn nhiều và trong bài còn nhiều thuật ngữ

khó hiểu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa phổ biến.

- Thứ hai, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện

kĩ năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ thống.

- Thứ ba, hiện nay việc dạy và học bộ môn địa lí trong nhà trường phổ

thông vẫn còn bị coi nhẹ. Đối với môn Địa lí, các em vẫn quan niệm đây là

môn phụ nên không say mê, chú ý học và không ghi chép bài đầy đủ. Môn

Địa lí chỉ được quan tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp. Vì vậy, cả giáo viên

và học sinh đều chưa thực sự chú ý đến việc dạy và học môn Địa lí.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -1-

Page 4: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Thực tế trong kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi THPT quốc gia của hai

năm gần đây, Địa lý lại là bộ môn có kết quả tương đối cao trong các bộ môn

tự chọn và số HS chọn là môn thi thứ 4 cũng có xu hướng tăng.Trong đó theo

cấu trúc đề thi hiện nay: Phần thực hành kĩ năng địa lí và phần địa lí các vùng

kinh tế thường chiếm từ 55- 70% tổng số điểm của bài thi.

Trong kì thi tốt nghiệp mấy năm gần đây, toàn tỉnh Hưng Yên số học

sinh có điểm từ 5   điểm   trở lên khi tham gia thi môn Địa lý đạt yêu cầu trên 90

%, trong đó những bài thi đạt điểm 8, 9,10 là rất hiếm, phần lớn đạt điểm 5,6.

Vì vậy, làm thế nào để học sinh ôn thi tốt nghiệp bộ môn Địa lí đạt kết

quả tốt, nhất là phần địa lí các vùng kinh tế và các kĩ năng địa lí cho HS từ đó

giúp các em làm bài thi tốt, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh rèn luyện

các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh

tế”.

2. Mục đích nghiên cứu

Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và

kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích sau:

- Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ

thống hóa, củng cố, hoàn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa

lí cần thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn

thi tốt nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp môn

Địa lí đạt kết quả tốt.

- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã giúp

tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn.

3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:- Đối tượng nghiên cứu là HS khối 12 trường Nam Khoái Châu

- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình độ

nhận thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập

trung đi sâu vào hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi của phần địa lí các

vùng kinh tế và rèn luyện các kỹ năng địa lí cơ bản.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -2-

Page 5: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

4. Giả thuyết khoa họcViệc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa

lí các vùng kinh tế của học sinh khối 12 trường THPT Nam Khoái Châu chưa

thật sự được tốt.

Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí như: Kĩ năng làm việc với bản đồ,kĩ

năng làm việc với Atlat đị lí Việt Nam, kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số

liệu thống kê, kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và nhận xét và kĩ

năng tính toán trong địa lí.Cùng với việc hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi

phần các vùng kinh tế sẽ giúp cho việc học môn địa lí 12 trở lên nhẹ nhành

hơn, đạt kết quả cao hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu- Xây dựng cơ sở lí luận về rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số

câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế.

- Khảo sát thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số

câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế của HS khối 12 trường THPT Nam

Khoái Châu trong thời gian qua.

Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần

địa lí các vùng kinh tế cho HS ở trường THPT Nam Khoái Châu.

6. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu lí luận:

Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn luyện các kĩ năng địa lí và

hướng dẫn ôn thi.

Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa

được sử dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.

+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.

+ Phương pháp thống kê toán học.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -3-

Page 6: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

7. Cấu trúc đề tài:Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Rèn luyện các kĩ năng địa lí.

Chương 2: Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng

kinh tế.

Chương 3: Những kết quả thực hiện.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -4-

Page 7: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

PHẦN II. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN

I. Kĩ năng địa lí1) Học Địa lí ở THPT, HS cần phải củng cố và phát triển các kĩ năng:

- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật,

hiện tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê,...

- Thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí.

- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và giải

quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với HS trên cơ sở tư duy

kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.

2) Kĩ năng địa lí trong nhà trường phổ thông được chia ra 5 mức độ:

- Bắt chước: Quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó.

- Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước máy

móc.

- Chuẩn hoá: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp

nhàng, đúng đắn và thường được thực hiện một cách độc lập, không phải

hướng dẫn.

- Phối hợp: Kết hợp nhiều kĩ năng theo một trật tự, một cách nhịp nhàng và ổn

định.

- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng và

trở thành tự động, không đòi hỏi một sự cố gắng về thể lực và trí tuệ.

Các kĩ năng sẽ có được một cách vững chắc nhờ vào việc luyện tập

thường xuyên và có kết quả trên cơ sở những hiểu biết cần thiết về kĩ năng.

II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường THPT Nam Khoái Châu

Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của HS khối 12 trường THPT

Nam Khoái Châu, tôi đã tiến hành khảo sát 04 lớp 12 mà tôi đã dạy trong năm

học 2012 – 2013. Kết quả thu được như sau:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -5-

Page 8: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản thân

em.

1. Bạn có biết sử dụng bản đồ, lược đồ trong học địa lí?

Tốt Bình thường Không tốt

2. Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.

Tốt Bình thường Không tốt

3. Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê của bạn.

Tốt Bình thường Không tốt

4. Kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ từ bảng số liệu đã cho

Tốt Bình thường Không tốt

5. Kĩ năng tính toán trong đại lí

Tốt Bình thường Không tốt

Bảng 1. Các kĩ năng địa lí của học sinh Kĩ năng

Lớp ( SS)

Tốt Bình thường Không tốt

HS % HS % HS %

12A4 (38HS) 5 13% 10 26% 23 69%

12A6 (42HS) 6 14% 14 33% 22 53%

12A7 (40HS) 6 15% 14 35% 20 50%

12A8 (45HS) 9 20% 13 29% 23 51%

Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Nam Khoái

Châu nói chung và các lớp tôi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng địa lí

của HS nhìn chung còn rất yếu (có tới trên 80% HS chưa thành thạo với các

kĩ năng địa lí). Tiếp tục tìm hiểu thêm thông qua phỏng vấn 60 học sinh về

những kĩ năng địa lí mà em biết, tôi nhận thấy như sau:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -6-

Page 9: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Với kĩ năng làm việc với bản đồ và Át lát thì các em mới hiểu hệ thống kí, -

ước hiệu bản đồ, nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác

định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; còn mô tả đặc điểm đối tượng

trên bản đồ, xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định các mối

quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ,mô tả tổng hợp một khu vực,

một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật,

động vật, dân cư, kinh tế).

- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết. Đối

với kĩ năng này đa số học sinh biết vẽ các dạng biểu đồ nhưng phần nhận xét

thì không làm rõ được yêu cầu của đề.

III. Rèn luyện kĩ năng địa líCăn cứ vào thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí của học sinh và

những lần trải nghiệm qua chấm thi, tôi đã tiến hành dạy và rèn các kĩ năng

địa lí cho học sinh, với các kĩ năng cơ bản:

- Các kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa.

- Kĩ năng làm việc với Át lát địa lí Việt Nam.

- Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê.

- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết.

- Kĩ năng tính toán trong địa lí.

a) Kĩ năng làm việc với bản đồ

- Kĩ năng làm việc với bản đồ là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu

không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật,

hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí

khác. Do tính chất cơ bản của kĩ năng, nên trong các đề thi môn Địa lí, việc

kiểm tra kĩ năng này được thực hiện chủ yếu thông qua yêu cầu làm việc với

Atlát Địa lí Việt Nam. Tuy nhiên, nếu HS không rõ các nhiệm vụ và kĩ thuật

sử dụng bản đồ thì không thể làm việc trên các trang bản đồ của Atlát được.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -7-

Page 10: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ là không thể thiếu khi học

môn Địa lí.

- Thông thường khi làm việc với bản đồ, HS cần phải:

+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ.

+ Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ

+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình

thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.

+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.

+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.

+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.

+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa

hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).

Đối với HS lớp 12, những việc làm trên tất yếu phải được thực hiện một

cách thành thạo để đạt mức cao nhất của kĩ năng bản đồ là đọc bản đồ (phân

tích được các mối liên hệ nhân quả, mô tả tổng hợp một lãnh thổ, một ngành,

một thành phần tự nhiên...).

- Muốn đọc được bản đồ, yêu cầu phải có kiến thức địa lí.

b) Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam

Quan trọng và không thể thiếu trong quá trình ôn tập môn địa lí là phải

rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích và xử lí thông tin dựa vào Atlat địa

lí Việt Nam. Atlat được coi là “cuốn SGK thứ hai” có rất nhiều các bản đồ,

biểu đồ, các số liệu thống kê… Việc sử dụng Atlat và vận dụng các kĩ năng

địa lí sẽ giúp các em giảm được 50% việc học thuộc lòng bài học một cách

máy móc, không có hiệu quả. Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ

giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat để tập

trung kiến thức làm tốt bài thi.

- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong

tất cả các đề thi môn Địa lí. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu HS phải

sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng kĩ

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -8-

Page 11: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

năng tư duy, trong nhiều trường hợp còn cần đến óc sáng tạo. Do vậy, trong

nhiều đề thi có đến 2 câu hỏi yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt nam

- Thông thường câu hỏi gắn với Atlát có dạng "Dựa vào Atlát Địa lí Việt

Nam và kiến thức đã học...".

Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ

sở trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc riêng kiến thức đã học) để làm bài. Việc làm

đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến

thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt là các kiến thức về sự

phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện

tượng địa lí.... Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlát địa lí, nhiều kiến thức như tình

hình phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách, kinh nghiệm

và truyền thống sản xuất của dân cư... không được đề cập đến một cách đầy

đủ và hợp lí.

Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp cho thấy, trong những trường hợp như vậy

phải chú ý phân biệt các loại kiến thức có thể khai thác từ Atlát địa lí, các loại

kiến thức không thể hoặc rất khó thể hiện rõ trên Atlát, phải khai thác từ vốn

kiến thức đã có của bản thân. Trong mỗi ý trình bày của bài làm, cần kết hợp

hai loại kiến thức này với nhau một cách thích hợp. Sau đây là một ví dụ kết

hợp kiến thức khai thác được trên Atlát địa lí với kiến thức đã có của bản thân.

Ví dụ: Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích

đặc điểm của đất (thổ nhưỡng) miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Những kiến thức có thể khai thác được từ Atlat một cách rất rõ ràng:

+ Nhiều loại đất khác nhau (đất feralit, đất phù sa,...).

+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên.

+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng

rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.

+ Ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m có đất mùn

vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi cao, diện tích

không lớn.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -9-

Page 12: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven

biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ.

Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông

Hậu.

+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ nằm rải rác ven biển.

+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.

Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam

Trung Bộ.

- Những kiến thức phải huy động từ vốn tri thức đã có:

+ Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở

các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau.

+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây

Nguyên khoảng trên 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong

hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.

+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ trên

900.000 ha.

+ Đất phù sa của sông Cửu Long là loại đất tốt, có thành phần cơ giới

nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.

+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành

bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến

thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.

+ Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều,...

+ Đất cát ven biển nghèo mùn và chất dinh dưỡng.

- Kết hợp cả hai nguồn kiến thức, có:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -10-

Page 13: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

a) Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở

các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau (đất

feralit, đất phù sa...).

b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các loại đất sau:

- Đất feralit

+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây

Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành

trên cơ sở phong hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.

+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng

rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.

+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m

có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi

cao, diện tích không lớn.

- Đất xám

+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven

biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên

900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.

- Đất phù sa

+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và

sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét,

phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.

+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành

bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến

thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.

- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.

Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ. Đất

phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều,...

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -11-

Page 14: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam

Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.

- Các yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam rất đa dạng. Trong

phạm vi ôn thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước cũng như kì thi

THPT quốc gia, cần lưu ý tập trung vào các chủ điểm sau:

+ Trình bày vị trí địa lí của quốc gia, miền, vùng, tỉnh, trung tâm công

nghiệp/thành phố lớn,... và nêu ý nghĩa (vị trí toán học, vị trí địa lí tự nhiên, vị

trí địa lí kinh tế).

+ Trình bày và giải thích về đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam (địa

hình nhiều đồi núi, tác động đến cảnh quan tự nhiên và sự phát triển KT - XH;

đặc điểm của Biển Đông, ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta; thiên nhiên

nhiệt đới ẩm gió mùa (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực - bồi

tụ, thuỷ văn của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, đất feralit, hệ sinh thái rừng nhiệt

đới ẩm gió mùa); thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng theo yếu tố và theo vùng

(sự phân hóa địa hình, khí hậu - thuỷ văn, thổ nhưỡng - sinh vật, cảnh quan

thiên nhiên).

+ Trình bày và giải thích một yếu tố, thành phần địa lí tự nhiên, dân cư -

xã hội (địa chất, khoáng sản, địa hình, khí hậu, nhiệt độ và lượng mưa, sông

ngòi, đất, thực vật và động vật, dân cư, dân tộc, đô thị hoá).

+ Trình bày và giải thích về sự đa dạng của tài nguyên, một số thiên tai

chủ yếu (sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên, một số thiên tai chủ yếu ).

+ Trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, so sánh các miền tự

nhiên (trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, một khu tự nhiên, một đai

cao tự nhiên; so sánh hai miền tự nhiên, hai khu vực tự nhiên,; trình bày và

giải thích về một ngành/phân ngành kinh tế của cả nước/vùng kinh tế, địa

phương tỉnh).

+ Trình bày và giải thích về một trung tâm công nghiệp, một vùng nông

nghiệp, vùng công nghiệp. So sánh các trung tâm, các vùng.

+ Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế/vùng kinh tế trọng điểm

(nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, sự phân hóa nội vùng, các

mối liên hệ liên vùng). So sánh các vùng kinh tế.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -12-

Page 15: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Trình bày và giải thích về vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc

phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.

+ Trình bày và giải thích về địa lí tỉnh (thành phố) (vị trí địa lí, phạm vi

lãnh thổ và phân chia hành chính; đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên; đặc điểm dân cư và lao động; đặc điểm kinh tế - xã hội; địa lí một số

ngành kinh tế chính).

- Để khai thác các kiến thức địa lí theo những chủ điểm trên, cần lưu ý kĩ

thuật sử dụng các trang của Atlát Địa lí Việt Nam.

+ Sử dụng trang mở đầu của Atlát Địa lí Việt Nam:

Đối với trang này, HS cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của

Atlat; nắm chắc kí hiệu chung ở trang mở đầu.

+ Sử dụng các trang bản đồ của Atlat Địa lí Việt Nam:

Làm việc với các trang của Atlát, HS phải xác định được vị trí địa lí, giới

hạn của lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí (đất, khí

hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc); trình bày sự phân bố các đối

tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, trung tâm công

nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,...; giải thích sự phân bố các đối tượng

địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ

giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu

trúc địa chất và địa hình,...), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư và

kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế,...; đánh giá các nguồn

lực phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng

phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và

các lãnh thổ kinh tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế về các mặt; trình bày

tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ.

Trong rất nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ Atlát để

trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.

- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, HS cần

lưu ý sử dụng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí của bản thân vào việc

đọc các trang Atlát. Một cách chung nhất, có thể dựa vào một số dàn bài sau:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -13-

Page 16: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế - xã hội

· Những nơi (vùng, tỉnh, biển...) tiếp giáp với vùng nghiên cứu.

· Diện tích (km2).

· Ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh tế

- xã hội.

+ Khoáng sản

· Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)

· Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)

+ Địa hình

· Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và

sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa

hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính

chất cơ bản của địa hình.

· Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với

vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với kiến trúc địa chất

(uốn nếp, đứt gãy...), địa hình với khí hậu.

· Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm

chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn; khu vực đồi: sự phân bố,

diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng: sự phân

bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).

· Ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Khí hậu

· Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm,

ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm2/năm), cân bằng

bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua

thiên đỉnh.

· Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như:

khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa

nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô

ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -14-

Page 17: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông

lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa

trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất mưa.

· Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).

· Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp)

và đời sống (tác động tích cực, tác động tiêu cực).

· Các miền hoặc khu vực khí hậu.

+ Thủy văn

· Mạng lưới sông ngòi.

· Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi

(hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông...),

chế độ nước, môđul lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.

· Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy,

chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, chế độ

nước, hàm lượng phù sa).

· Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, đánh cá, công nghiệp...). Các vấn

đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.

+ Thổ nhưỡng

· Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng,

phân bố thổ nhưỡng).

· Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật,...).

· Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu. Trong mỗi vùng, nêu các loại đất

chính, đặc tính (độ phì, độ pH, thành phần cơ giới, độ chặt...), diện tích, sự

phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo, bồi dưỡng.

· Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu diện tích các loại đất phân theo giá trị

kinh tế, diện tích đất bình quân đầu người, hiện trạng sử dụng và phương

hướng sử dụng hợp lí đất đai.

+ Tài nguyên sinh vật

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -15-

Page 18: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

· Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây, về

cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây...), tỉ lệ che phủ

rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.

· Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn

quốc gia (hoặc khu dự trữ sinh thái), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.

+ Các miền tự nhiên

· Vị trí

· Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông

ngòi, đất, thực và động vật).

· Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

+ Dân cư và lao động

· Gia tăng dân số: số dân, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm

(tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng tự nhiên); gia tăng cơ giới (xuất cư, nhập cư).

· Sự phân bố dân cư trên lãnh thổ.

· Kết cấu dân số: kết cấu sinh học, kết cấu theo giới tính (nam, nữ), kết

cấu dân tộc, kết cấu xã hội, kết cấu theo trình độ văn hóa; kết cấu theo nghề

nghiệp, kết cấu lao động.

· Nguồn lao động: quy mô và sự gia tăng nguồn lao động, chất lượng nguồn

lao động: trình độ chuyên môn kĩ thuật, truyền thống, kinh nghiệm sản xuất.

· Sử dụng nguồn lao động (hiện trạng phân bố lao động trong các ngành

kinh tế, vấn đề việc làm trong quá trình đa dạng hóa nền kinh tế).

· Phân bố dân cư (lao động): mật độ dân số, phân bố dân cư theo lãnh

thổ, những biến động trong phân bố dân cư.

+ Quần cư

· Các loại hình cư trú chính (đô thị, nông thôn).

· Trong mỗi loại hình, nêu đặc điểm cư trú, hoạt động kinh tế chủ yếu

của dân cư.

+ Đô thị

· Quy mô dân số.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -16-

Page 19: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

· Phân cấp đô thị.

· Chức năng đô thị.

· Phân bố theo lãnh thổ.

+ Công nghiệp

· Cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu theo hình thức sở hữu, cơ cấu theo

ngành - chú ý tới các ngành công nghiệp trọng điểm; cơ cấu lãnh thổ).

· Phân bố công nghiệp (chú ý tới các trung tâm công nghiệp, khu công

nghiệp tập trung, các vùng công nghiệp).

· Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.

· Phương hướng phát triển công nghiệp.

+ Ngành trồng trọt

· Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

· Sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính. Đối với mỗi

loại cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác

(hay gieo trồng), tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng, địa

bàn tập trung sản xuất.

· Các vùng chuyên canh: Đối với mỗi vùng, cần làm rõ về vị trí địa lí,

quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so

với toàn vùng và toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thụ).

+ Ngành chăn nuôi

· Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi.

· Các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số lượng, phân bố).

+ Ngành thuỷ sản: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (về sản phẩm và

phân bố).

+ Ngành lâm nghiệp

· Khai thác lâm sản.

· Bảo vệ rừng và trồng rừng.

+ Du lịch

· Trung tâm du lịch quốc gia và du lịch vùng.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -17-

Page 20: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

· Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng,

bãi biển, thắng cảnh).

· Tài nguyên du lịch nhân văn (di sản văn hoá thế giới, di tích lịch sử,

cách mạng, lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền).

+ Giao thông vận tải

· Các loại hình vận tải.

· Các tuyến đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sông,

đường biển, đường hàng không). Trong mỗi loại, nêu rõ: tuyến đường, khối

lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển, luân chuyển; các hải cảng, sân bay...

· Các đầu mối giao thông, các cảng (sông, biển), sân bay và chức năng,

vai trò của chúng.

+ Thương mại

· Nội thương.

· Hoạt động xuất - nhập khẩu.

+ Các vùng kinh tế

· Vị trí địa lí.

· Quy mô (lãnh thổ, dân số).

· Nguồn lực phát triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ sở

vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển).

· Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng.

· Hướng chuyên môn hoá và các sản phẩm hàng hóa.

· Khả năng phát triển trong tương lai.

- Dàn ý của mỗi thành phần, yếu tố, hay miền, vùng địa lí trên là cơ sở

để ôn luyện kiến thức địa lí thi tốt nghiệp gắn với việc sử dụng Atlát để tránh

bỏ sót ý. Trong khi làm bài, tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi, xác định các kiến

thức nào cần khai thác, kiến thức nào không cần trình bày hoặc không cần đi

sâu phân tích vì không phải là trọng tâm của đề bài.

Ví dụ, cùng hỏi về miền tự nhiên, nhưng có câu hỏi chỉ yêu cầu phân

tích đặc điểm thổ nhưỡng, lại có câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích đặc điểm địa

hình, có câu hỏi yêu cầu so sánh đặc điểm thuỷ văn của hai miền tự nhiên với

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -18-

Page 21: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

nhau... Trong mỗi trường hợp, cần đi sâu vào một số nội dung nhất định,

đương nhiên không thể máy móc trình bày tất cả các ý theo dàn bài về thổ

nhưỡng, địa hình hay thuỷ văn như nêu trên.

- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích

các lát cắt, biểu đồ, số liệu... trong các trang Atlát. Đó là các thành phần bổ

trợ làm rõ nội dung trang Atlát, hoặc bổ sung cho nội dung tờ bản đồ mà Atlát

không thể trình bày rõ được. Ví dụ, ở trang bản đồ Nông nghiệp, khi trình bày

về cây công nghiệp, tờ bản đồ chỉ thể hiện được các cây công nghiệp, các

vùng chuyên canh cây công nghiệp. Muốn hiểu được tỉ lệ diện tích gieo trồng

cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng và diện tích trồng

cây công nghiệp thì phải sử dụng các số liệu được trình bày kèm theo trang

bản đồ. Hoặc, trên tờ bản đồ Các miền tự nhiên, để biết được một cách trực

quan và cụ thể hướng nghiêng và hình thái địa hình miền Tây Bắc và Bắc

Trung Bộ, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ngoài quan sát trên bản đồ, còn

phải đi sâu phân tích hai lát cắt địa hình được trình bày kèm theo tờ bản đồ.

Rèn luyện được kĩ năng đọc Atlát một cách hoàn thiện, HS có nhiều khả

năng đạt kết quả cao trong các kì thi HS giỏi quốc gia hiện nay.

c) Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê

- Trong đề thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước và kì thi

THPT quốc gia năm vừa qua, câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu luôn xuất hiện.

Đồng thời loại câu hỏi này còn cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận

dụng kiến thức của HS vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn

lọc, xác định kiến thức địa lí. Thông thường loại câu hỏi này yêu cầu HS phân

tích bảng số liệu (nghĩa là đọc bảng số liệu) để rút ra các nhận xét cần thiết.

- Đọc bảng số liệu về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng

ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết. HS cần phải nắm vững tên

bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập, hiểu rõ các

tiêu chí cần nhận xét (ví dụ: để nhận xét về một loại cây trồng, người ta

thường quan tâm đến sản lượng, cơ cấu, năng suất; để nhận xét về đô thị,

thường quan tâm đến chức năng, quy mô, phân cấp, sự phân bố,...). Việc phân

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -19-

Page 22: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

tích nhìn chung không phức tạp, nhưng HS thường phạm lỗi phân tích thiếu,

hoặc nêu không đầy đủ các nhận xét cần thiết. Để tránh trường hợp này, cần

lưu ý so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí.

Chú ý so sánh các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền

kề nhau theo thứ tự, các mốc có tính đột biến. Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý

so sánh các lãnh thổ lớn với nhau, nhỏ với nhau, lớn với nhỏ và ngược lại,...

Trong một số trường hợp cần thiết, cần phải tính toán bảng số liệu trước

khi nhận xét. Chẳng hạn, với một bảng số liệu tuyệt đối, bài yêu cầu nhận xét

về cơ cấu; hay, bảng số liệu chỉ cho giá trị GDP và dân số năm 2004 của vùng

kinh tế, nhưng yêu cầu nhận xét về thu nhập bình quân đầu người; bảng số

liệu về diện tích dân số, nhưng yêu cầu nhận xét về mật độ dân số,... Trong

những trường hợp này, cần phải tính toán trước khi nhận xét (mặc dù đề bài

có thể không yêu cầu tính toán). Tuy nhiên, một số bài tập, có yêu cầu phải

tính toán trước khi nhận xét.

- Một cách chung nhất, khi phân tích số liệu, để khỏi bị sót ý, cần lưu ý

một số điểm sau:

· Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu và phạm vi cần phân tích, nhận xét,

phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Nếu không xác định

được yêu cầu chủ đạo, dễ bị lạc đề. Ví dụ, cho bảng số liệu tuyệt đối về diện

tích trồng mía phân theo các vùng năm 2010, yêu cầu nhận xét về sự thay đổi

cơ cấu diện tích trồng mía phân theo các vùng, cần phải chú ý từ "cơ cấu",

nghĩa là phải chuyển từ bảng số liệu tuyệt đối sang bảng số liệu tương đối, sau

đó mới tiến hành nhận xét theo các vùng. Nếu cứ để nguyên bảng số liệu tuyệt

đối, khó có thể nhận xét được.

· Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của

câu hỏi và đến các số liệu đã cho để xác định các tiêu chí phù hợp với yêu

cầu của bảng số liệu, phác thảo dàn ý trình bày. Ví dụ, khi câu hỏi yêu cầu

dựa vào các số liệu để nhận xét về dân cư, cần phải phác thảo một dàn ý bao

gồm: động lực gia tăng dân số nói chung và qua các thời kì nói riêng, quy

mô, kết cấu, phân bố dân cư. Đối với một thành phố, dàn ý gồm: quy mô,

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -20-

Page 23: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

chức năng, phân cấp, sự phân bố. Đối với một ngành kinh tế, dàn ý lại khác,

đề cập đến vai trò, nguồn lực, tình hình phát triển, cơ cấu ngành và lãnh thổ,

sự phân bố... Tuy nhiên, đây chỉ là cái nền chung, cần dựa vào để trình bày,

tránh sót ý. Việc phân tích, nhận xét cụ thể còn tuỳ thuộc vào các số liệu đã

cho.

- Việc phân tích và nhận xét bảng số liệu, thông thường được tiến

hành như sau:

· Phát hiện các mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú

ý đến các giá trị nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình,

những điểm đột biến (tăng, giảm đột ngột). Chú ý so sánh, đối chiếu cả giá trị

tuyệt đối lẫn tương đối.

· Chú ý phân tích khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành phần

(hoặc yếu tố) cụ thể.

· Khi nhận xét nên theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến

riêng, từ cao xuống thấp,... bám sát các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí

số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.

d) Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra các nhận xét cần thiết

- Dựa vào chức năng thể hiện của biểu đồ, có thể chia ra các loại biểu đồ

thể hiện quy mô, biểu đồ thể hiện sự phát triển, biểu đồ thể hiện cơ cấu, biểu

đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, biểu đồ kết hợp.

- Dựa theo hình dáng của biểu đồ, lại có thể chia ra biểu đồ cột (cột đơn,

cụm cột, cột chồng, thanh ngang,...), biểu đồ đường (một đường, nhiều

đường, ...), biểu đồ kết hợp cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ vuông, biểu đồ

miền.

Đề thi tốt nghiệp chủ yếu nhằm vào các dạng cơ bản, đã cho sẵn dạng

biểu đồ, nên các em học sinh chỉ cần vẽ chính xác, khoa học, biểu đồ mang

tính thẩm mĩ, có đủ chú thích, số liệu, tên biểu đồ sẽ được điểm tối đa.

- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ, nhưng không nêu rõ vẽ loại nào. Trong

trường hợp này cần lưu ý đến chức năng của các loại biểu đồ. Thông thường,

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -21-

Page 24: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

biểu đồ tròn, cột chồng, miền có ưu thế trong thể hiện cơ cấu; biểu đồ đường

có ưu thế trong thể hiện tốc độ phát triển của sự vật và hiện tượng địa lí; biểu

đồ cột thể hiện quy mô, độ lớn,.. của sự vật. Đồng thời, cũng cần lưu ý mối

liên quan về bản chất giữa các loại biểu đồ với nhau. Chẳng hạn, biểu đồ miền

thực chất là biểu đồ cột chồng nối tiếp, khi thu nhỏ các cột đến tối đa thì biểu

đồ cột chồng thành biểu đồ miền; hoặc biểu đồ vuông và tròn về bản chất

không khác nhau; biểu đồ đường kết hợp với cột về thực chất là hai biểu đồ

cột có các đại lượng (thời gian/lãnh thổ) chung nhau trên trục hoành; biểu đồ

cột thể hiện hai đại lượng khác nhau thực chất là hai biểu đồ cột có chung tiêu

chí trên trục hoành, khác nhau đại lượng theo hai trục tung (ví dụ biểu đồ thể

hiện nhiệt độ và lượng mưa trong năm); biểu đồ thanh ngang chính là biểu đồ

đường; tháp tuổi thực chất là các biểu đồ thanh ngang (biểu đồ cột) kết hợp

với nhau,... Vì vậy, đối với bảng số liệu thích hợp cho vẽ biểu đồ tròn thì cũng

có khả năng thích hợp cho vẽ biểu đồ cột chồng và biểu đồ miền.

Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện bảng số liệu thống kê cho trước

thường thoả mãn hai điều kiện: thể hiện chính xác bảng số liệu theo yêu cầu

và có tính trực quan cao nhất. Ví dụ: đối với một bảng số liệu vừa có thể vẽ

biểu đồ cột chồng, vừa vẽ được biểu đồ miền thì trong trường hợp ít năm

(chẳng hạn 2 hoặc 3 năm) vẽ biểu đồ cột hợp lí hơn, nhưng trong trường hợp

nhiều năm (chẳng hạn 5 hoặc 7 năm) lại thích hợp hơn cho biểu đồ miền, vì

tính trực quan tốt hơn.

- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ phát triển của sự vật địa

lí so với một mốc xác định trước. Ví dụ, vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng

trưởng sản lượng điện năng của nước ta giai đoạn 1990 - 2010 (lấy 1990 =

100%) với đơn vị là tỉ kWh ứng với các năm 1995, 1997, 2000, 2005, 2010.

Do đây là bảng số liệu tuyệt đối nên phải tính toán và lập bảng số liệu tương

đối. Trục hoành thể hiện đại lượng thời gian (năm), trục tung thể hiện tốc độ

tăng trưởng sản lượng điện (%). Đường biểu diễn có gốc nằm trên trục tung

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -22-

Page 25: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

(chiều cao từ gốc toạ độ đến gốc đường biểu diễn tuỳ ý, có thể đặt mốc ở gốc

toạ độ, trục tung ứng với năm 1990 và tương ứng với giá trị 100%).

Trong trường hợp biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, các đường đều

chung gốc 100% trên trục tung.

- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ thể hiện ba đại lượng trên cùng một biểu

đồ, hoặc nhiệm vụ yêu cầu vẽ biểu đồ vừa thể hiện cơ cấu, vừa thể hiện quy

mô của sự vật thì tiến hành như sau:

Trong trường hợp ba đại lượng có quan hệ với nhau, trong đó một đại

lượng là hiệu số của hai đại lượng kia, có thể sử dụng một biểu đồ thể hiện

được cả 3 đại lượng. Ví dụ: biểu đồ thể hiện cả tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ lệ

gia tăng dân số tự nhiên. Trong trường hợp này, biểu đồ có 2 đường biểu diễn:

tỉ suất sinh, tỉ suất tử; còn phần miền giữa hai đường là tỉ lệ gia tăng dân số tự

nhiên. Hay, biểu đồ thể hiện cả giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và xuất siêu (hay

nhập siêu), biểu đồ này có 2 đường biểu diễn: xuất khẩu, nhập khẩu; phần

miền giữa hai đường là xuất siêu (hay nhập siêu).

Trường hợp cho ba đại lượng, nhưng trong đó chỉ có hai đại lượng quan

hệ với nhau. Biểu đồ phải thể hiện cả ba đại lượng, nhưng kết hợp cột chồng

(thể hiện hai đại lượng) và biểu đồ đường (ví dụ vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân

thành thị và nông thôn trong tổng số dân của cả nước và tỉ lệ gia tăng tự nhiên

dân số của nước ta).

Trường hợp trong một biểu đồ thể hiện cả quy mô lẫn cơ cấu, thường

phải dùng kí hiệu số để thể hiện quy mô. Ví dụ: trên biểu đồ tròn (một hình

tròn) thể hiện cơ cấu các loại lương thực, ở giữa hình tròn vẽ một vòng tròn

nhỏ ghi sản lượng lương thực. Trường hợp khác, có thể dùng nhiều hình (tròn,

vuông,...) có kích thước khác nhau để thể hiện quy mô khác nhau.

- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ cột có hai đại lượng khác nhau, ví dụ:

Cho bảng số liệu sản lượng lương thực (triệu tấn) và dân số (triệu người) của

một số vùng của nước ta năm 2010, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện các nội dung

trên. Trong trường hợp này, trên biểu đồ có hai loại cột kí hiệu khác nhau,

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -23-

Page 26: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

chiều cao tương ứng với các giá trị trên hai trục tung, một trục thể hiện sản

lượng lương thực (triệu tấn) và một trục thể hiện dân số (triệu người).

e) Kĩ năng tính toán trong địa lí

Tính toán trong địa lí thường có các dạng khác nhau, với cách thực hiện

không giống nhau.Nhưng trong thi tốt nghiệp thông thường tính toán dựa vào

việc sử dụng các công thức có sẵn, ví dụ tính năng suất khi biết diện tích và

sản lượng, tính mật độ dân số khi biết diện tích và dân số...

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -24-

Page 27: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP

PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ

I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp .1. Kể tên các tỉnh và nêu đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa của vùng

Trung du và miền núi Bắc Bộ?

2. Trình bày thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

3. Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ

có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc?

4. Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng ?

5. Phân tích các thế mạnh và hạn chế ảnh hưởng đến sự chuyển dịch kinh

tế ở ĐB sông Hồng

6 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng. Những định

hướng chính trong tương lai?

7.Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ?

8. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp góp phần

phát triển bền vững ở BTB? Trình bày vấn đề hình thành cơ cấu nông-lâm-

ngư nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ

9. Trình bày sự phát triển tổng hợp kinh tế biển của Duyên hải Nam

Trung Bộ.

10. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng của Duyên hải NTB ??

11. Vị trí địa lí và lãnh thổ Tây Nguyên ?

……..

II. Thực trạng việc trả lới các câu hỏi phần địa lí vùng kinh tế của học sinhTrong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, đa số học sinh khi trả lời các câu hỏi

địa lí nói chung và phần địa lí các vùng kinh tế nói riêng còn mắc phải những lỗi

cơ bản sau :

- Học sinh chưa nhận dạng được câu hỏi thuộc dạng gì (trình bày, chứng

minh, so sánh hay giải thích).

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -25-

Page 28: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Khái quát kiến thức cơ bản còn hạn chế.

- Cách trình bày không khoa học, không làm rõ trọng tâm của câu hỏi

- Một số câu trả lời còn sót ý .

Để đưa ra những giải pháp trên, tôi đã hướng dẫn học sinh trả lời cụ thể cho

từng câu hỏi thuộc phần vùng kinh tế.

III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế.Nội dung 1: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Câu 1: Kể tên các tỉnh và nêu đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa của

vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

1. Khái quát chung

- Gồm 2 vùng:

+ Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình

+ Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao

Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kan, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh

- Diện tích lớn nhất nước ta( trên 101 nghìn km2), chiếm khoảng 30,5%

diện tích cả nước

- Dân số trên 12 triệu người ( 2006), chiếm 14,2% dân số cả nước

2. Vị trí địa lí

- Phía Bắc: giáp miền Nam Trung Quốc- vùng kinh tế năng động của Trung

Quốc

- Phía Tây: giáp Thượng Lào- vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất

của Lào

- Phía Nam: giáp Bắc Trung Bộ

- Phía Đông Nam: giáp đồng bằng sông Hồng- một trong những vùng

kinh tế phát triển mạnh nhất cả nước

- Phía Đông Bắc: là vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh

Kết luận: Trung du miền núi Bắc Bộ có vị trí đặc biệt, thuận lợi:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -26-

Page 29: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Giao lưu kinh tế, văn hóa- xã hội với các nước láng giềng và các

vùng kinh tế khác trong nước

+ Xây dựng nền kinh tế mở

+ Phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Câu 2: Trình bày thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ

1. Thế mạnh khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện:

a. Khoáng sản:

- Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất

nước ta.

- Các khoáng sản chính: than, sắt, chì- kẽm, thiếc, đồng, apatit, pyrit, đá

vôi, sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa…

- Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt

nhất Đông nam Á

- Hiện nay, sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm

- Nguồn than được khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các

nhiệt điện và xuất khẩu

- Trong vùng có một số nhà máy nhiệt điện

Nhà máy nhiệt điện Công suất(MW)

Uông Bí và Uông Bí mở rộng(Quảng Ninh) 450

Cao Ngạn(Thái Nguyên) 116

Na Dương(Lạng Sơn) 110

* Cẩm Phả(Quảng Ninh) 600

- Tây Bắc có một số mỏ khá lớn:

+ Mỏ đồng - niken: Sơn la

+ Đất hiếm: Lai Châu

- Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại:

+ Fe: Yên Bái

+ Zn- Pb: chợ Điền- Bắc Kạn

+ Cu- Au: Lào Cai

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -27-

Page 30: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Thiếc và Bô xit: Cao Bằng. Mỗi năm sản xuất được 1000 tấn thiếc

- Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit(Lào Cai). Mỗi năm khai

thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.

- Khó khăn: nhiều mỏ trữ lượng nhỏ, phân bố ở những nơi hạ tầng giao

thông chưa phát triển vì vậy việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện

hiện đại và chi phí cao

b. Thủy điện:

Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn

- Hệ thống sông Hồng (11 nghìn MW) chiếm trên 1/3 trữ năng thủy điện

của cả nước, riêng sông Đà chiếm gần 6 nghìn MW.

- Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác:

+ Nhà máy thủy điện Thác Bà (sông Chảy): 110 MW

+ Nhà máy thủy điện Hòa Bình (sông Đà): 1920 MW

+ Nhà máy thủy điện Sơn La (sông Đà): 2400MWW

+ Nhà máy thủy điện Tuyên Quang (sông Gâm): 342 MW

- Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của

vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ

và dồi dào, nhưng với các công trình kĩ thuật lớn như thế cần chú ý đến

những thay đổi của môi trường.

2. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận

nhiệt và ôn đới

a. Cơ sở phát triển:

* Thuận lợi:

- Đất đai:

+ Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các loại đá mẹ

khác

+ Đất phù sa cổ ở trung du

+ Đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như

Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh…

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -28-

Page 31: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Khí hậu: mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại

chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi

- Đông Bắc: địa hình tuy không cao, nhưng là nơi chịu ảnh hưởng mạnh

nhất của gió mùa Đông Bắc do đó có một mùa đông lạnh nhất nước ta

- Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do

địa hình cao nên khí hậu phân hóa theo độ cao nên mùa đông vẫn lạnh

Trung du miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây

trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới

* Khó khăn

- Rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông

- Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng

với thế mạnh của vùng

b. Phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới

- Đây là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ,

Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

- Các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi cao

Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc

quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả…) và các cây ăn quả như

mận, đào, lê

- Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm,

trồng hoa xuất khẩu.

- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp,

cây đặc sản và cây ăn quả của vùng còn rất lớn

- Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép

phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao và có tác dụng hạn chế

nạn du canh, du cư trong vùng

3. Thế mạnh chăn nuôi gia súc

a. Điều kiện phát triển:

+ Có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên cao 600-700m

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -29-

Page 32: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể phát triển chăn nuôi

trâu, bò(lấy thịt, lấy sữa), ngựa, dê

+ Do giải quyết tốt vấn đề lương thực cho người, nên hoa màu lương

thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi

b. Tình hình sản xuất và phân bố:

- Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu(Sơn La)

- Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu

- Trâu khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện

chăn thả trong rừng

- Đàn trâu: 1,7 triệu con ( chiếm 1/2 đàn trâu cả nước)

- Đàn bò: 900 nghìn con ( chiếm 16% đàn bò cả nước - năm 2005)

- Đàn lợn: trên 5,8 triệu con ( 21% đàn lợn cả nước)

c. Khó khăn:

- Vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và

đô thị)

- Các đồng cỏ cũng cần được cải tạo để nâng cao năng suất.

4. Kinh tế biển:

Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang phát triển năng động cùng

với sự phát triển năng động của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.

- Phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng

thủy sản

- Du lịch biển - đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế; quần thể

du lịch Hạ Long - Di sản văn hóa thế giới.

- Cảng Cái Lân đang được xây dựng và nâng cấp, từ đó tạo đà cho sự

hình thành khu công nghiệp Cái Lân…

Câu 3: Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền

núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc?

Ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội do được phát huy các thế mạnh

- Ý nghĩa kinh tế lớn:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -30-

Page 33: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Sử dụng hợp lí tài nguyên

+ Tăng thêm nguồn lực phát triển của vùng và của cả nước

+ Tạo sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hóa

hiện đại hóa

- Ý nghĩa xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa dần sự chênh lệch về

mức sống giữa trung du, miền núi và đồng bằng.

- Ý nghĩa chính trị: củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc

- Ý nghĩa quốc phòng: góp phần bảo vệ tốt an ninh quốc phòng

Nội dung 2. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng

bằng sông Hồng

Câu 5: Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng?

Phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng vì:

*)Vai trò đặc biệt của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của đất nước

- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

- Đây là vùng trọng điểm lương thực – thực phẩm lớn thứ hai của cả

nước sau sông Cửu Long

- Là địa bàn phát triển công nghiệp và dịch vụ, sau Đông Nam Bộ

*)Cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng trước đây có nhiều hạn chế,

không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong tương lai

- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu

- Trong công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các đô

thị lớn

- Các ngành dịch vụ chậm phát triển

- Trong khi đó lại chịu sức ép của vấn đề dân số đông, gia tăng tự nhiên còn

nhanh

- Việc phát triển kinh tế theo cơ cấu kinh tế cũng không đáp ứng nhu cầu

sản xuất và cải thiện đời sống hiện nay và tương lai

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -31-

Page 34: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

*)Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nhằm khai thác hiệu quả những thế mạnh vốn có của đồng bằng sông

Hồng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân

Câu 6: Phân tích các thế mạnh và hạn chế ảnh hưởng đến sự chuyển

dịch kinh tế ở đồng bằng sông Hồng

1. Thế mạnh:

Khái quát:

- Gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên,

Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam

- Diện tích: gần 15 nghìn km2 : 4,5% diện tích cả nước

Dân số 2006: 18,2 triệu người : 21,6% dân số cả nước

·Vị trí địa lý:

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

+ Giáp các vùng(trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ) và vịnh Bắc

Bộ.

·Tự nhiên:

- Đất đai: Tài nguyên có giá trị hàng đầu của vùng

+ Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng

+ Trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ

Thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp

- Tài nguyên nước: phong phú, có giá trị lớn về kinh tế

+ Nước trên mặt: sông Hồng, sông Thái Bình…

+ Nước ngầm

+ Nước nóng, nước khoáng

- Tài nguyên biển

+ Đường bờ biển dài 400 km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để

làm muối và nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng biển

+ Biển giàu hải sản, có khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du

lịch

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -32-

Page 35: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh, than nâu và khí tự nhiên.

· Điều kiện kinh tế xã hội:

*) Dân cư - lao động

- Dân đông tạo thuận lợi: + Nguồn lao động dồi dào

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn

- Người lao động có nhiều kinh nghiệm, truyền thống sản xuất và trình độ

cao

*) Cơ sở hạ tầng: vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước

- Mạng lưới giao thông phát triển mạnh

- Khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo

*) Cơ sở vật chất kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống

*) Thế mạnh khác:

- Thị trường rộng lớn

- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời

- Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống

- Mạng lưới đô thị dày đặc và tương đối phát triển

2. Hạn chế :

· Dân số:

- Là vùng có số dân đông nhất cả nước, mật độ dân số cao 1225

người/km² năm 2006, gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước gây sức ép lớn

về kinh tế - xã hội và môi trường

- Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tạo sức ép về việc làm, nhất là khu vực

thành thị

· Chịu ảnh hưởng của nhiều tai biến thiên nhiên: bão, lũ lụt, hạn hán….

· Một số loại tài nguyên (đất, nước mặt,…) bị xuống cấp,

· Thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp. Phần lớn nguyên

liệu phải đưa từ vùng khác đến

· Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm

Câu 7: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng.

Những định hướng chính trong tương lai.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -33-

Page 36: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

a) Thực trạng:

- Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tích cực:

Từ 1986- 2005:

+ Giảm tỉ trọng ngành nông – lâm - ngư nghiệp (Khu vực I): 49,5%

(1986) à 25,1%(2005)

+ Tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (Khu vực II): xu hướng tăng

21,5% (1986) à29,9% (2005), nhưng còn chậm.

+ Tỉ trọng ngành dịch vụ (Khu vực III): có xu hướng tăng nhanh 29%

(1986) à45% (2005)

- Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm.

b) Các định hướng chính:

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông

Hồng

Xu hướng chung: tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực

II và III (Năm 2010 tương ứng: 20%, 34% và 46%). Trên cơ sở đảm bảo tăng

trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn

đề xã hội và môi trường.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác

nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến,

trong khi các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển

nền nông nghiệp hàng hóa

· Đối với khu vực I:

o Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản

o Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công

nghiệp, cây thực phẩm và cây ăn quả.

· Đối với khu vực II: trong quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình

thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh

về tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành: Chế biến lương thực

thực phẩm, dệt may và da giày, vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử…

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -34-

Page 37: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

· Đối với khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng,

giáo dục, đào tạo…à nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.

Nội dung 3. Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Bắc Trung Bộ

Câu 8: Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ.

- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,

Thừa Thiên Huế.

- Diện tích: 51,5 nghìn km2 : 15,6% diện tích cả nước,

- Dân số 2006: 10,6 triệu người : 12,7% dân số cả nước.

- Dãy Bạch Mã là ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và duyên hải

Nam Trung Bộ.

- Vị trí địa lí:

+ Phía Bắc: giáp trung du và miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông

Hồng

+ Phía Nam: giáp duyên hải Nam Trung Bộ

+ Phía Tây: giáp Lào

+ Phía Đông: giáp biển Đông

Thuận lợi: giao lưu KT, VH- XH với các vùng kinh tế khác trong nước,

đặc biệt với đbsH và giao lưu với nước ngoài, phát triển kinh tế biển

Khó khăn: thiên tai

- Bắc Trung Bộ thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Câu 9: Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp góp

phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ? Trình bày vấn đề hình thành

cơ cấu nông – lâm - ngư nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ.

a. Việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát

triển bền vững ở Bắc Trung Bộ, vì những lí do sau (Ý nghĩa):

- Góp phần tạo ra cơ cấu ngành kinh tế cho vùng.

- Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -35-

Page 38: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông

– lâm - ngư nghiệp còn góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của

vùng

b. Hình thành cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp

* Khai thác thế mạnh lâm nghiệp:

- Diện tích rừng 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả

nước. Độ che phủ rừng là 47,8% (năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (táu, lim, sến, kiền kiền, săng lẻ, lát

hoa, ..), nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.

- Hiện nay, rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng sâu giáp biên giới Việt

- Lào.

- Rừng sản xuất chiếm khoảng 34% diện tích, còn khoảng 50% diện tích

là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.

- Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ

và bảo vệ rừng.

- Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển vốn rừng:

+ Bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã,

+ Giữ gìn nguồn gen của các loài động thực vật quý hiếm,

+ Tác dụng điều hoà nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột

ngột trên các sông ngắn và dốc.

- Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho

cát bay, cát chảy, lấn ruộng đồng, làng mạc.

* Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng

bằng và ven biển:

- Vùng đồi trứơc núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc:

+ Đàn trâu 750 nghìn con chiếm 1/4 đàn trâu cả nước

+ Đàn bò 1,1 trịệu con chiếm trên 1/5 đàn bò cả nước.

- Đất badan (diện tích tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ) hình thành

một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -36-

Page 39: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Cà phê: Tây Nghệ An, Quảng Trị

+ Cao su, hồ tiêu: Quảng Bình, Quảng Trị

+ Chè: Tây Nghệ An

- Trên các đồng bằng: phần lớn là đất cát pha thuận lơi cho phát triển cây

công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá...) tuy nhiên không thích hợp cho cây

lúa. Trong vùng đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng

năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người năm 2005

đạt 348 kg/ người.

* Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:

- Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá biển. Tuy nhiên, tàu thuyền

có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính. Nghệ An là tỉnh trọng điểm về nghề

cá của vùng.

- Hiện nay, việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển

khá mạnh đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.

Câu 10: Trình bày sự hình thành cơ cấu công nghiệp

Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công

nghiệp chuyên môn hoá:

- Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên:

+ Một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn,

+ Nguồn nguyên liệu của nông - lâm - thuỷ sản

+ Nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.

- Do hạn chế về kĩ thuật và vốn nên cơ cấu công nghiệp của vùng chưa

thật định hình và sẽ có nhiều biến đổi sắp tới.

- Một số khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc đựơc khai thác

không đáng kể (crômít, thiếc...)

- Trong vùng có một số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn

(Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An). Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh (sử

dụng quặng sắt Thạch Khê) đã được kí kết xây dựng.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -37-

Page 40: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Vấn đề phát triển cơ sở năng lượng (điện) là một ưu tiên trong phát

triển công nghiệp:

+ Nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia.

+ Một số nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng: Bản Vẽ (320MW) trên

sông Cả ( Nghệ An), Cửa Đại (97MW) trên sông Chu (Thanh Hoá), Rào

Quán trên sông Rào Quán (64MW) ở Quảng Trị.

- Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hoá - Bỉm Sơn, Vinh, Huế.

Câu 11: Tại sao việc xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông

vận tải lại mang tính chất bước ngoặt trong phát triển kinh tế của vùng?

- Mạng lưới giao thông của vùng chủ yếu gồm: quốc lộ 1A, đường sắt

Thống Nhất, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7,8,9)

- Đường Hồ Chí Minh hoàn thành nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế

của các huyện phía Tây, góp phần phân bố lại dân cư và hình thành hình

thành mạng lưới đô thị mới.

- Hàng loạt cửa khẩu được mở nhằm tăng cường giao thương với các

nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.

- Quốc lộ 1 được nâng cấp, gắn với việc làm đường hầm qua Hoành Sơn

và Hải Vân tăng đáng kể khả năng vận chuyển Bắc Nam, tạo sức hút lớn cho

các luồng vận tải theo quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng

- Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng, hoàn thiện (Nghi Sơn,

Vũng Áng, Chân Mây) gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển.

- Các sân bay Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An), Đồng Hới (Quảng Bình)

đựơc nâng cấp góp phần phát triển kinh tế - văn hóa và tăng cường thu hút

khách du lịch.

Nội dung 4. Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ

Câu 12: Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Duyên hải

Nam Trung Bộ.

- Gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh

Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận,

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -38-

Page 41: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Diện tích: gần 44,4 nghìn km2, số dân gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4%

diện tích và 10,5% dân số cả nước (năm 2006).

- Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa (huyện đảo thuộc TP Đà Nẵng),

Trường Sa (huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hoà).

* Vị trí địa lí:

- Phía Bắc: có dãy Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ

- Phía Nam: giáp Đông Nam Bộ

- Phía Tây: giáp Lào và Tây Nguyên

- Phía Đông: giáp Biển Đông

Thuận lợi : + Giao lưu kinh tế, văn hóa

+ Phát triển tổng hợp kinh tế biển

Khó khăn: thiên tai

Câu 13: Trình bày sự phát triển tổng hợp kinh tế biển của Duyên

hải Nam Trung Bộ.

a) Về nghề cá:

- Biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá,

lớn nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa- Trường Sa.

- Sản lượng thuỷ sản năm 2005 trên 624 nghìn tấn, riêng sản lượng cá

biển là 420 nghìn tấn, với nhiều loại cá quý như cá thu, ngừ, trích, nục, hồng,

phèn, nhiều loại tôm, mực...

- Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi: nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi

tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh

Hòa

- Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú, trong đó

nước mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng

- Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn hơn trong việc giải

quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa

Vấn đề khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa rất cấp bách.

b) Về du lịch biển:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -39-

Page 42: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Có nhiều bãi biển nổi tiếng: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng

Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh

Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)...

- Nha Trang đã trở thành điểm hấp dẫn đối với du khách trong nước và

quốc tế, là trung tâm du lịch lớn của nước ta

- Đà Nẵng là một trung tâm du lịch quan trọng

- Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt

động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.

c) Về dịch vụ hàng hải:

- Có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu.

- Hiện tại có một số cảng tổng hợp lớn do Trung ương quản lí: Đà Nẵng,

Quy Nhơn, Nha Trang. Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất.

- Đặc biệt ở vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế

lớn nhất ở nước ta

d) Về khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối:

- Hiện nay đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo

Phú Quý (Bình Thuận).

- Việc sản xuất muối cũng thuận lợi. Các vùng sản xuất muối nổi tiếng là

Cà Ná, Sa Huỳnh...

Câu 14: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

của Duyên hải Nam Trung Bộ

- Đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà

Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.

- Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông - lâm - thuỷ sản và sản

xuất hàng tiêu dùng.

- Đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và cả khu chế xuất tạo

cho công nghiệp của vung được khởi sắc.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -40-

Page 43: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng. Cơ sơ năng lượng

(điện) chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp cũng như các hoạt động

kinh tế khác của vùng.

- Vấn đề công nghiệp năng lượng (điện) đựơc giải quyết theo hướng sử

dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 kV, xây dựng một số nhà máy thủy

điện quy mô trung bình như sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định),

tương đối lớn như Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang được chú trọng đầu tư, đặc

biệt với việc xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, công

nghiệp của vùng sẽ có bước phát triển rõ nét trong những thập kỉ tới.

- Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo ra thế mở cửa hơn

nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới

+ Nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam làm tăng vai trò trung

chuyển của duyên hải miền Trung và đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh duyên

hải Nam Trung Bộ với Đà Nẵng và với TP Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ

+ Hệ thống sân bay của vùng được khôi phục và hiện đại, gồm sân bay

quốc tế Đà Nẵng và các sân bay nội địa như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh,

Tuy Hòa

+ Phát triển các tuyến đường ngang,(đường 19, 26...) nối Tây Nguyên với

các cảng nước sâu giúp mở rộng các vùng hậu phương của các cảng này và

giúp cho duyên hải Nam Trung Bộ mở cửa hơn nữa. Duyên hải Nam Trung Bộ

sẽ có vai trò quan trọng hơn trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực

Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan

Nội dung 5. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

Câu 15: Trình bày vị trí địa lí và lãnh thổ Tây Nguyên.

- Gồm 5 tỉnh: Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng, KonTum, ĐăkNông.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -41-

Page 44: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Diện tích: 54,7 nghìn km2 :16,5 % diện tích cả nước, Dân số 2006 : 4,9

triệu người chiếm 5,8% dân số cả nước.

- Là vùng duy nhất không giáp biển, giáp duyên hải Nam Trung Bộ, liền

kề với Đông Nam Bộ, giáp Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia - vị trí đặc biệt

quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế.

Câu 16: Trình bày vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm của Tây

Nguyên

* Điều kiện phát triển:

Đất badan và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng các cây

công nghiệp lâu năm

- Đất badan có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập

trung với những mặt bằng rộng lớn

Thuận lợi: thành lập các nông trường, vùng chuyên canh quy mô lớn.

- Khí hậu cận xích đạo với một mùa mưa và mùa khô. Mùa khô kéo dài(4-

5 tháng)thuận lợi cho công tác phơi sấy và bảo quản sản phẩm. Tuy nhiên

lại làm mực nước ngầm hạ thấp làm thủy lợi gặp khó khăn, tốn kém, trở

ngại lớn cho sản xuất và sinh hoạt. Mùa mưa: đe dọa xói mòn đất

- Ngoài ra khí hậu còn có sự phân hóa theo độ cao: các cao nguyên cao:

400-500m có khí hậu khá nóng ; các cao nguyên cao trên 1000m thì khí hậu

rất mát mẻ

Thuận lợi trồng các cây công nghiệp nhiệt đới(cà phê, cao su, hồ tiêu) và các

cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè…)

* Tình hình sản xuất và phân bố một số cây công nghiệp chủ yếu:

- Cây cà phê: là cây công nghiệp quan trọng số 1 của Tây Nguyên,

+ Diện tích(2006): 450 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cả nước,

+ Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (259 nghìn ha).

+ Phân bố: Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -42-

Page 45: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Cây chè: được trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao hơn như ở Lâm

Đồng và một phần ở Gia Lai. Lâm Đồng hiện nay là tỉnh có diện tích trồng chè

lớn nhất cả nước.

- Cây cao su: là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ. Cao

su được trồng chủ yếu ở tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Lắk.

* Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm đã thu hút

nguồn lao động từ các vùng khác và tạo ra tập quán sx mới cho đồng bào các

dân tộc.

* Bên cạnh các nông trường quốc doanh trồng tập trung, ở Tây Nguyên

hiện nay còn phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu...

* Việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công

nghiệp ở Tây Nguyên đòi hỏi nhiều giải pháp, trong đó phải kể đến:

+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở

rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với

việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.

+ Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro

trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.

+ Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu.

Câu 17: Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần

hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?

Vì:

1. Vai trò quan trọng của tài nguyên rừng ở Tây Nguyên

- Lâm nghiệp là một thế mạnh nổi bật của Tây Nguyên

- Vào đầu thập kỉ 90- thế kỉ XX : Rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ.

Trong rừng có nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều

loài chim, thú quý (voi, bò tót, gấu...).

- Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai

thác của cả nước. Tây Nguyên thực sự là kho vàng xanh của nước ta.

- Rừng Tây Nguyên còn có vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước

ngầm, chống xói mòn cho cả vùng đồng bằng

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -43-

Page 46: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

2. Tài nguyên rừng đang bị giảm sút

- Sự suy giảm tài nguyên rừng về sản lượng khai thác gỗ hàng năm

không ngừng giảm: cuối thập kỉ 80: 600-700 nghìn m3 còn hiện nay: chỉ còn

200-300 nghìn m3

- Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài vùng dưới dạng gỗ tròn

chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế

- Một phần đáng kể gỗ cành, gỗ ngọn chưa được tận thu

3. Nguyên nhân

- Nạn chặt phá rừng gia tăng

- Cháy rừng

4. Hậu quả

- Làm giảm nhanh lớp phủ rừng

- Giảm sút trữ lượng các loại gỗ

- Đe dọa môi trường sống của các loài chim, thú quý

- Hạ mực nước ngầm về mùa khô

5. Biện pháp:

+ Ngăn chặn nạn phá rừng.

+ Khai thác hợp lý đi đôi với khoanh nuôi trồng rừng mới.

+ Giao đất, giao rừng.

+ Đẩy mạnh chế biến và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn

Câu 18: Chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện ở Tây Nguyên đang

được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội

của vùng

a) Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai...

đang đựơc sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

* Trước đây đã xây dựng các nhà máy:

- Thủy điện Đa Nhim (160MW) trên sông Đa Nhim, thượng nguồn sông

Đồng Nai

- Đrây H’ linh (12 MW) trên sông Xrê Pôk

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -44-

Page 47: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

* Từ thập kỉ 90-thế kỉ XX: Hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang

được xây dựng.

- Công trình thủy điện Yaly (720MW) trên sông Xê Xan đựơc khánh

thành vào tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện khác được xây dựng

ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở phía hạ lưu

của thuỷ điện Yaly) và Plây krông (thượng lưu của Yaly). Khi hoàn thiện các

nhà máy thủy điện này, thì hệ thống sông Xê Xan sẽ cho tổng công suất

khoảng 1500MW

- Trên dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với

tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thuỷ điện Buôn

Kuôp (280MW) khởi công tháng 12 năm 2003; thủy điện Buôn Tua Srah

(85MW), khởi công vào cuối năm 2004; thuỷ điện Xre Pôk 3 (137MW), thủy

điện Xrê Pôk 4 (33MW), thuỷ điện Đức Xuyên (58MW). Thuỷ điện Đrây

Hơ-linh đã đựơc mở rộng lên 28MW.

- Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình Đại Ninh (300MW),

Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng.

b)Ý nghĩa với việc phát triển kinh tế xã hội ở Tây Nguyên.

- Các công trình thuỷ điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của

vùng phát triển, trong đó có khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn Bôxit.

- Các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và

có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.

Nội dung 6. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

Câu 19: Phân tích những thuận lợi về vị trí địa lí đối với phát triển

kinh tế - xã hội của Đông Nam Bộ

* Khái quát chung

- Gồm 6 tỉnh và thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng

Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh..

- Diện tích nhỏ: 23,6 nghìn km2, dân số 12 triệu người.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -45-

Page 48: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Là vùng dẫn đầu cả nước về GDP và giá trị sản lượng công nghiệp và

giá trị hàng xuất khẩu.

- Có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công nghiệp,

nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng

cao.

- Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu (là nâng cao hiệu quả khai

thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học, công nghệ nhằm khai

thác tốt các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội, đảm bảo duy trì tốc độ tăng

trưởng KT cao, giải quyết tốt vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường) là vấn đề

tiêu biểu trong sự phát triển của vùng.

* Vị trí địa lí:

- Liền kề với đồng bằng sông Cửu Long - vùng trọng điểm số một về

lương thưc – thực phẩm của cả nước

- Giáp: Tây Nguyên - vùng nguyên liệu cây công nghiệp, lâm sản; duyên

hải Nam Trung Bộ - vùng nguyên liệu thủy sản và cây công nghiệp

- Giáp Cam pu chia

- Giáp Biển Đông

- Nằm ở vị trí đầu mút các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á

Đông Nam Bộ có vị trí địa lí rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của

vùng

Câu 19: Trình bày một số phương hướng chính trong vấn đề khai thác

lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

a) Trong công nghiệp:

- Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ

trọng cao nhất với vị trí nổi bật của các ngành công nghệ cao như: luyện kim,

điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…

- Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát

triển nguồn điện và mạng lưới điện.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -46-

Page 49: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Một số nhà máy thuỷ điện đựơc xây dựng trên hệ thống sông Đồng

Nai: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé,

Cần Đơn (ở hạ lưu của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ).

+ Các nhà máy điện tuôc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đựơc xây dựng

và mở rộng: Trung tâm điện tuốc bin khí Phú Mĩ (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú

Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa,...

+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế

xuất được đầu tư xây dựng.

+ Đường dây cao áp 500 KV Hoà Bình - Phú Lâm (Tp. Hồ Chí Minh)

được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500 KV và một

số mạch 500KV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ - Nhà Bè, Nhà Bè

- Phú Lâm...

- Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng

quan hệ đầu tư với nước ngoài. Do vậy cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề

môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch.

b) Trong khu vực du lịch:

- Các ngành du lịch chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của

vùng.

- Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng: thương mại, ngân

hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch...

- Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát

triển có hiệu quả các ngành dịch vụ.

c) Trong nông, lâm nghiệp:

- Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thủy lợi đã được xây

dựng:

+ Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình

thủy lợi lớn nhất nước ta hiện nay,

+ Dự án thuỷ lợi Phước Hoà (Bình Dương- Bình Phước) được thực hiện

sẽ giúp chia nước của sông Bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước cho sx và

sinh hoạt...

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -47-

Page 50: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Việc giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu

nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà làm tăng diện

tích đất trồng trọt, tăng hệ số sử dụng đất trồng hàng năm và khả năng đảm

bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

- Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như

là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.

+ Sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên (nhờ thay thế những

vườn cao su già cỗi, năng suất thấp bằng các giống cao su cho năng suất cao

và ứng dụng công nghệ trồng mới)

+ Đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.

+ Cây mía và đậu tương chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp

ngắn ngày.

- Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất

nước ở các hồ chứa, giữ được mực nước ngầm

+ Cần phục hồi và pt các vùng rừng ngập mặn.

+ Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

d) Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển:

Vùng biển và bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp

kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng

thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

- Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông của nước

ta và vtiến hành khai thác dầu khí (từ 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự

hợp tác của nhiều nước đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là

ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

- Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lí tưởng cho vùng Nam Bộ và cả nước, còn

là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí

- Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác

dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ

của vùng.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -48-

Page 51: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do khai thác,

vận chuyển và chế biến dầu khí.

Nội dung 7. Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng

sông Cửu Long

Câu 20: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên, và ảnh

hưởng của nó đối với phát triển kinh tế xã hội ở đồng bằng sông Cửu

Long.

1. Khái quát chung (Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cử

Long)

- Gồm 13 tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long,

Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang,

An Giang, Đồng Tháp.

- Diện tích trên 40 nghìn km2, chiếm 12% diện tích toàn quốc

- Dân số 2006 hơn 17,4 triệu người, chiếm gần 20,7% dân số cả nứơc.

- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm phần đất nằm trong

phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu  (thượng và hạ châu thổ)

và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó.

2. Thế mạnh và hạn chế chủ yếu

a) Thế mạnh:

*) Đất: là tài nguyên quan trọng hàng đầu của vùng. Đất phù sa có tính

chất tương đối phức tạp

- Có 3 nhóm đất chính:

+ Đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha (chiếm trên 30% diện tích đồng

bằng), màu mỡ nhất, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.

+ Đất phèn: có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (41% diện tích

đồng bằng), trong đó phèn nhiều 55 vạn ha, phèn ít và trung bình 1,05 triệu

ha. Đất phèn tập trung ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau.

+ Đất mặn: 75 vạn ha (19% diện tích đồng bằng), phân bố thành vành

đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -49-

Page 52: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Đất khác khoảng 40 vạn ha (10%), phân bố rải rác,

*) Khí hậu: thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạothuận lợi cho phát triển

nông nghiệp. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 - 2700 giờ. Chế độ

nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 - 27oC. Lượng mưa lớn

(1300 - 2000mm), tập trung vào tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).

*) Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt chia cắtđồng bằng châu

thổ thành những ô trũng lớn thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và

sinh hoạt.

*) Sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc

Liêu...) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Về động vật, có giá trị hơn cả

là cá và chim.

*) Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và

hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

*) Các loại khoáng sản: chủ yếu đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than

bùn (U Minh, tứ giác Long Xuyên...), ngoài ra còn có dầu khí.

b) Hạn chế:

- Mùa khô kéo dài từ tháng XII năm trước đến tháng IV năm sau làm

nước mặn xâm nhập vào đất liền , tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài

ra còn có các thiên tai khác.

- Phần lớn diện tích đất của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự

thiếu nước trong mùa khô làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó

khăn. Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng

hoặc đất quá chặt, khó thoát nước

- Tài nguyên khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế xã

hội

Câu 21: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long? Nêu phương hướng sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long.

1. Vì những lí do sau:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -50-

Page 53: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Vị trí chiến lược của đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của đất nước: Là vùng trọng điểm số một về lương thực –

thực phẩm của cả nước và là vựa lúa lớn nhất của cả nước.

- Giải quyết nhu cầu lương thực không chỉ trong vùng, mà còn cho cả nước

và xuất khẩu

- Đồng bằng sông Cửu Long mới được đưa vào khai thác nên tiềm năng còn

rất lớn: lịch sử phát triển trên 300 năm, chưa bị con người can thiệp sớm như

đồng bằng sông Hồng. Việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đây là một vấn

đề hết sức cấp bách, nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan

trọng của đất nước

- Khai thác có hiệu quả những thế mạnh sẵn có về mặt tự nhiên ở đồng bằng

sông Cửu Long.

- Hạn chế và khắc phục những tồn tại về mặt tự nhiên

2. Phương hướng sử dụng và cải tạo tự nhiên:

- Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng

sông Cửu Long.

+ Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lí đất bị nhiễm phèn,

nhiễm mặn là cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kết hợp

với các giống lúa chịu phèn, chịu mặn

+ Ở tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước

ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kênh Vĩnh Tế..

- Cần phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.

- Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông CỬu Long gắn với

hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi:

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn

quả có giá trị, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế

biến.

- Đối với vùng biển: kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để

tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -51-

Page 54: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Chủ động sống chung với lũ, khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ

mang lại.

Nội dung 8. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển

Đông và các đảo, quần đảo

Câu 22: Chứng minh vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài

nguyên? Ý nghĩa chiến lược của đảo và quần đảo trong phát triển kinh tế

và bảo vệ an ninh biển.

1. Vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên

a. Nước ta có vùng biển rộng lớn:

- Diện tích hơn 1 triệu km2

- Gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh

tế và thềm lục địa

+ Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

Nội thủy cũng được xem là bộ phận lãnh thổ trên đất liến

+ Lãnh hải: có chiều rộng 12 hải lí. Lãnh hải chính là đường biên giới

quốc gia trên biển

+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí. Trong vùng này, nhà nước ta

có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát

thuế quan, các qui định về y tế, môi trường, nhập cư..

+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh

hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà

nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế

+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc

phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục

địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hươn nữa. Ở vùng này, nước ta có chủ

quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác bảo vệ và quản lí các TNTN ở

thềm lục địa VN

b. Có điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển:

- Nguồn lợi sinh vật:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -52-

Page 55: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Sinh vật biển giàu có, nhiều thành phần loài, nhiều loại có giá trị cao.

Ngoài hải sản (tôm, cua, cá, mực) còn có đặc sản: đồi mồi, sò huyết, yến…

- Khoáng sản, muối:

Thềm lục địa có nhiều dầu, khí.

Sa khoáng (titan, cát trắng); có nhiều điều kiện để làm muối.

- Giao thông biển:

Gần tuyến hàng hải quốc tế

Nhiều vũng vịnh kín, thuận lợi cho xây dựng cảng, nhiều cửa sông và

cảng sông.

- Du lịch biển đảo:

Bãi tắm đẹp, khí hậu tốt, nhiều hang động du lịch, thể thao dưới nước.

Du lịch Biển - đảo, thu hút nhiều khách du lịch.

2. Ý nghĩa chiến lược của đảo và quần đảo:

+ Thuộc vùng biển nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ.

+ Có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh:

- Huyện đảo Vân Đồn và Cô tô (Quảng Ninh)

- Huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)

- Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị)

- Huyện đảo Hoàng Sa (Tp Đà Nẵng)

- Huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)

- Huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa)

- Huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận)

- Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vùng Tàu)

- Huyện đảo Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)

+ Ý nghĩa:

- Đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

- Phát triển và khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, đảo, thềm lục

địa.

- Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.

Câu 23. Hướng khai thác tổng hợp tài nguyên vùng biển hải đảo.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -53-

Page 56: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

1. Tại sao phải khai thác tổng hợp? Vì:

- Hoạt động kinh tế biển chỉ khai thác tổng hợp mới mang lại hiệu quả

đa dạng, có mối liên hệ chặt chẽ cao.

- Môi trường biển không thể chia cắt, ô nhiễm sẽ lan rộng cho các vùng

xung quanh.

- Do sự biệt lập của môi trường đảo, nếu khai thác không hợp lý sẽ thành

hoang đảo.

2. Hướng khai thác tổng hợp:

- Khai thác tài nguyên sinh vật:

+ Tránh khai thác quá mức, cấm sử dụng phương tiện đánh bắt hủy diệt.

+ Phát triển đánh bắt xa bờ, bảo vệ vùng biển, thềm lục địa.

- Khai thác khoáng sản:

+ Đẩy mạnh nghề làm muối, sản xuất muối theo phương pháp công nghiệp.

+ Xây dựng nhà máy lọc dầu, hóa dầu, đẩy mạnh khai thác dầu khí.

+ Tránh để xảy ra sự cố môi trường.

- Khai thác tài nguyên du lịch:

+ Nâng cấp các trung tâm du lịch, cải tạo các bãi tắm, đáng chú ý là khu

du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu…

+ Khai thác thêm nhiều bãi mới.

- Phát triển giao thông biển:

+ Cải tạo, nâng cấp các cụm cảng: Sài Gòn, Hải Phòng, Quảng Nam, Đà Nẵng...

+ Xây dựng các cảng nước sâu: Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây...

+ Nâng cấp các cảng nhỏ, các tuyến giao thông nối đảo và đất liền.

* Tăng cường hợp tác láng giềng để giải quyết vấn đề biển-đảo:

Tăng đối thoại, hợp tác triển ổn định, bảo vệ lợi ích, giữ vững chủ quyền

và toàn vẹn lãnh thổ.

Nội dung 9. Các vùng kinh tế trọng điểm

Câu 24: Hãy trình bày đặc điểm, quá trình hình thành và thực trạng

phát triển của vùng kinh tế trọng điểm

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -54-

Page 57: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát

triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.

* Đặc điểm của vùng kinh tế trọng điểm:

- Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố. Ranh giới có sự thay đổi theo thời

gian.

- Có đủ thế mạnh, có tiềm năng kinh tế và hấp dẫn đầu tư.

- Có tỷ trọng GDP lớn, tạo tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ cho vùng khác.

- Có khả năng thu hút, tập trung nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ mới.

* Quá trình hình thành:

- Được hình thành vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.

- Quy mô, diện tích có sự thay đổi: tăng thêm các tỉnh lân cận.

* Thực trạng phát triển:

- Tốc độ tăng trưởng của cả 3 vùng cao hơn mức trung bình cả nước.

- Cơ cấu GDP 3 vùng so với cả nước: 66,9%.

- Cơ cấu GDP phân theo ngành chủ yếu thuộc về công nghiệp- xây dựng

và dịch vụ.

- Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước: 64,5%.

Câu 25: Trình bày 3 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.

* Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:

- Diện tích 15,3 nghìn km2, dân số 13,7 triệu người.

- Gồm 7 tỉnh thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên,

Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

- Thế mạnh và hạn chế:

+ Có vị trí địa lí thuận lợi cho giao lưu phát triển.

+ Có Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước.

+ Có cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là GTVT.

+ Có lao động đông, chất lượng tốt, tuy nhiên thất nghiệp cao.

+ Có các ngành kinh tế sớm phát triển, cơ cấu đa dạng.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -55-

Page 58: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Cơ cấu GDP nông - lâm - ngư nghiệp: 12,6%, Công nghiệp xây dựng:

42,2%, dịch vụ: 45,2%.

- Hướng phát triển:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.

+ Phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, chú trọng thương mại, dịch vụ.

+ Giải quyết vấn đề việc làm, thất nghiệp.

+ Chú ý vấn đề môi trường.

* Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:

- Diện tích: 28000km2, dân số 6,3 triệu người.

- Gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng

Ngãi, Bình Định.

- Thế mạnh và hạn chế:

+ Có vị trí chuyển tiếp từ Bắc - Nam, là cửa ngõ thông ra biển của TNg, Lào.

+ Có Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông của miền Trung và cả

nước.

+ Có thể mạnh tổng hợp về khai thác tài nguyên biển, rừng, khoáng sản.

+ Khó khăn về lao động, cơ sở vật chất hạ tầng và GTVT.

- Cơ cấu GDP: nông-lâm-ngư 25%, công nghiệp - xây dựng:36,6%, dịch vụ:

38,4%.

- Hướng phát triển:

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển tổng hợp biển, rừng , du

lịch.

+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, giao thông vận tải.

+ Phát triển công nghiệp chế lọc dầu khí.

+ Giải quyết vấn đề chất lượng lao động.

+ Chú ý phòng tránh thiên tai (bão, lũ, phơn Tây Nam).

* Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

- Diện tích 30,6 nghìn km2, dân số 15,2 triệu người.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -56-

Page 59: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Gồm 8 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu,

Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.

- Thế mạnh và hạn chế:

+ Là vị trí bản lề giữa Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ với đồng

bằng sông Cửu Long.

+ Có tài nguyên nổi trội là dầu khí.

+ Cư dân đông, lao động dồi dào, có trình độ cao, có kinh nghiệm sản xuất.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt và đồng bộ.

+ Có Tp Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của vùng, phát triển năng

động tập trung nhiều tiềm lực sản xuất.

+ Có thể mạnh về khai thác tổng hợp biển + rừng + khoáng sản.

- Cơ cấu GDP: nông - lâm - ngư: 7,8%, công nghiệp - xây dựng: 59%,

dịch vụ; 33,2%.

- Hướng phát triển:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh thế theo hướng phát triển các ngành công nghệ

cao.

+ Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, giao thông vận tải theo hướng hiện

đại.

+ Hình thành các khu công nghiệp tập trung.

+ Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho lao động.

+ Phân điểm các dịch vụ tri thức.

+ Chú ý vấn đề môi trường.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -57-

Page 60: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

CHƯƠNG III. NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆNSau khi áp dụng phương pháp này, tôi đã xây dựng một phiếu thăm dò ý

kiến cá nhân về việc cung cấp tài liệu hướng dẫn ôn thi và rèn luyện các kĩ

năng địa lí cơ bản và dưới đây là mẫu phiếu thăm dò ý kiến cá nhân mà tôi sử

dụng năm học 2013 – 2014 ; 2014-2015 với các lớp tôi dạy.

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Họ tên học sinh:……………………………

Lớp:……………………Trường THPT Nam Khoái Châu

Tài liệu hướng dẫn rèn luyện các kĩ năng cơ bản và trả lời một số

câu hỏi phần địa lí các vùng kinh tế giúp ôn thi môn địa lí 12.

(Khoanh tròn vào phương án phù hợp)

1. Sự cần thiết của tài liệu hướng dẫn

a. Rất cần thiết

b. Không cần thiết

2. Khả năng vận dụng tài liệu vào việc ôn tập và rèn kĩ năng địa lí

a. Bình thường c. Khó khăn

b. Dễ dàng d. Không vận dụng

3. Hiệu quả của tài liệu

a. Rất hiệu quả c. Hiệu quả

b. Bình thường d. Không hiệu quả

4. Những khó khăn khi đọc tài liệu và ý kiến đóng góp cho tài liệu

hướng dẫn ôn tập

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -58-

Page 61: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Bảng 2. Kết quả thu được của phiếu điều tra như sau:

STT Nội dung Kết quả(%)

1 Sự cần thiết của tài liệu hướng dẫn

a. Rất cần thiết

b. Không cần thiết

100

0,00

2 Khả năng vận dụng tài liệu vào việc ôn tập và rèn

kĩ năng địa lí

a. Bình thường

b. Dễ dàng

c. Khó khăn

d. Không vận dụng

27,9

69,8

2,3

0,0

3 Hiệu quả của tài liệu

a. Rất hiệu quả

b. Hiệu quả

c. Bình thường

d. Không hiệu quả

67,4

23,3

7,0

2,3

4 Những khó khăn khi đọc tài liệu và ý kiến đóng góp cho tài liệu

hướng dẫn ôn tập

- Cần đưa thêm nhiều câu hỏi nhỏ hơn vào tài liệu

- Cần đưa thêm vào tài liệu các bài tập cụ thể về từng kĩ năng địa lí

- Trong quá trình ôn tập cho học sinh lớp 12 tôi đã cung cấp tài liệu

hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời các câu hỏi ôn tập

cho học sinh trong đó có phần vùng kinh tế và học sinh thấy được tài liệu rất

cần thiết, giúp học sinh ôn tập một cách dễ dàng, chủ động , có hệ thống và

đem lại hiệu quả. Chính điều đó, giúp các em khi tham gia kì thi tốt nghiệp

(trước đây) và kì thi trung học phổ thông quốc gia vừa qua đối với môn địa lí

đều đạt kết tốt.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -59-

Page 62: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Kết quả tốt nghiệp môn Địa lí của học sinh trường THPT Nam Khoái

Châu đều đạt kết quả cao, đặc biệt học sinh trong những lớp tôi trực tiếp

giảng dạy đạt kết quả rất tốt. Kết quả tốt nghiệp THPT bộ môn Địa lí các lớp

tôi dạy đều vượt chỉ tiêu của trường đề ra và vượt chỉ tiêu của Sở đề ra. Kết

quả cụ thể 2 năm học gần đây như sau:

Bảng 3 .Thống kê kết quả tốt nghiệp môn Địa của trường THPT

Nam Khoái Châu( trước khi thực hiện đề tài )

Năm

họcLớp ( Sĩ số)

Kết quả (%)

Điểm 5 →

6

Điểm 6,5

→ 7,5

Điểm 8 →

10

Tỉ lệ tốt

nghiệp

2012-

2013

12A 4

( 38 HS)

66%

(25 HS)

29%

( 11 HS)

5%

( 2 HS)100%

12A 6

( 42 HS)

60%

( 25 HS )

33%

( 14 HS)

7%

( 3 HS )100%

12A 7

( 40 HS)

75%

( 30 HS )

20%

( 8 HS )

5%

( 2 HS)100%

12A 8

( 45 HS)

62,5%

( 28 HS )

33,5%

( 15 HS )

4%

( 1 HS)100%

Bảng 4. Thống kê kết quả tốt nghiệp môn Địa của trường THPT

Nam Khoái Châu (khi thực hiện đề tài)

Năm họcSố HS lựa

chọn

Kết quả (%)

Điểm 5 →

6

Điểm 6,5 →

7,5

Điểm 8 →

10

Tỉ lệ tốt

nghiệp

2013-

201470

28,5%

( 20 HS)37,5%

( 26 HS )

34%

(24 HS)100%

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -60-

Page 63: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

2014-

2015 12525%

( 31 HS )

39%

(49 HS)

36%

( 45 HS )100%

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -61-

Page 64: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Kết luậnQua các tiết ôn tập hướng dẫn học sinh ôn tập, kết hợp với việc cung cấp

cho học sinh tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi và rèn luyện các kĩ năng địa lí

lớp 12, tôi thấy được những ưu điểm:

a. Đối với giáo viên:

- Có thời gian để kiểm tra lại kiến thức của học sinh, quản lí học sinh ôn

tập tốt hơn.

- Thuận lợi trong việc củng cố lại kiến thức, kích thích sự tìm tòi, sáng

tạo, phát huy năng lực bản thân và có hướng phấn đấu trong quá trình dạy

học.

- Có thể lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp.

- Thực hiện được mục tiêu đổi mới trong dạy học, thực hiện tốt vai trò là

người điều khiển, hướng dẫn hoạt động học của học sinh

- Với các bước thực hiện linh hoạt, bài học trở nên nhẹ nhàng, gây hứng

thú cho học sinh mà lượng thông tin lại tương đối nhiều

- Dễ dàng phát hiện và phân loại học sinh để điều chỉnh bài giảng cho

phù hợp với đối tượng học sinh

b. Đối với học sinh:

Học sinh có hứng thú hơn trong học tập, phát huy được khả năng độc lập suy

nghĩ.

- Học sinh tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ

năng địa lí.

- Kiến thức được khắc sâu, khả năng ghi nhớ được lâu hơn, tự tin, chủ

động khi làm việc với biểu đồ.

2. Khuyến nghị

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -62-

Page 65: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Với các cấp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc cung cấp tài liệu

hướng dẫn ôn thi cho học sinh có hướng dẫn cách học, cách làm bài, nhất là

rèn luyện kĩ năng địa lí.

LỜI CAM ĐOAN:

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao

chép nội dung của người khác.

Khoái Châu, ngày 04 tháng 03 năm 2016

Người thực hiện

Đào Thị Hải Yến

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -63-

Page 66: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Đức, Lý luận dạy học địa lí, NXB ĐHSP Hà Nội- 2006

2. Mai Xuân San, Rèn luyện kĩ năng địa lí, NXB Giáo dục- 2001

3. Khuất Duy Thành, Phương pháp xây dựng và sử dụng các loại biểu đồ

trong giảng dạy Địa lí kinh tế- xã hội ở trường THPT.

4. Lê Thông (tổng chủ biên), Địa lí 12, NXB Giáo dục-2008

5. Nguyễn Minh Tuệ(chủ biên), Hướng dẫn giải các dạng bài tập Địa lí

12(Chương trình chuẩn và nâng cao), NXB ĐHQG Tp. Hồ CHí Minh- 2008

6. Tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí.

7. Hướng dẫn ôn tập kì thi trung học phổ thông quốc gia năm học 2014 - 2015

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -64-

Page 67: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi của đề tài..................................................................2

4. Giả thuyết khoa

học…………………………………………………………….2

5. Nhiệm vụ nghiên

cứu…………………………………………………………...3

6. Phương pháp nghiên

cứu……………………………………………………….3

7. Cấu trúc đề tài

………………………………………………………………….3

PHẦN II. NỘI DUNG.....................................................................................4

Chương I. Rèn luyện các kỹ năng địa lý cơ bản.................................................4

Chương II. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập.........................................21

- Nội dung 1. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc bộ.........21

- Nội dung 2. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

ở Đồng bằng sông Hồng.............................................................26

- Nội dung 3. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc trung bộ........................29

- Nội dung 4. Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung bộ.......33

- Nội dung 5. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây nguyên...................................36

- Nội dung 6. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông nam bộ............40

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -65-

Page 68: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

- Nội dung 7. Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên

ở Đồng bằng Sông cửu long.......................................................43

- Nội dung 8. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng

ở Biển đông và các đảo, quần đảo..............................................45

- Nội dung 9. Các vùng kinh tế trọng điểm.......................................................48

III. Những kết quả thực hiện............................................................................51

PHẦN III. KẾT LUẬN.................................................................................54

1. Kết luận......................................................................................................54

2. Khuyến nghị...............................................................................................54

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

TRƯỜNG THPT NAM KHOÁI CHÂU

Tổng điểm: .......................................... Xếp

loại: ..........................................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

CHỦ TỊCH - HIỆU TRƯỞNG

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -66-

Page 69: hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu ...

Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯNG YÊN

Tổng điểm: .......................................... Xếp

loại: ............................................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

CHỦ TỊCH

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu -67-