HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH …hcma.vn/Uploads/2017/8/4/LA...
Transcript of HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH …hcma.vn/Uploads/2017/8/4/LA...
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ PHƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY: CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ PHƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY: CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 30 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bầy trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn theo quy định.
Tác giả luận án
Đinh Thị Phƣợng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 9
1.1. Các nghiên cứu về vị trí, vai trò của tổ chức đoàn thanh niên, tổ
chức cơ sở đoàn 9
1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động của tổ chức đoàn
thanh niên và tổ chức cơ sở đoàn 17
Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐOÀN 28
2.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hoạt động của tổ chức
cơ sở đoàn 28
2.2. Một số lý thuyết vận dụng nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ
sở đoàn 41
2.3. Tư tưởng hồ chí minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 54
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 61
3.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu 61
3.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay 66
Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 89
4.1. Cán bộ đoàn cơ sở và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 89
4.2. Đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 94
4.3. Hệ thống chính trị cơ sở và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 105
4.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và hoạt động của tổ chức
cơ sở đoàn 109
Chƣơng 5: XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI
TRÕ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH 119
5.1. Xu hướng biến đổi của các yếu tố và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 119
5.2. Giải pháp cơ bản phát huy vai trò của các yếu tố đối với hoạt động
của tổ chức cơ sở đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay 141
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1: Số lượng tổ chức cơ sở đoàn (tính đến hết năm 2016) 63
Bảng 3.2: Cán bộ đoàn đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn
ở địa phương hiện nay 67
Bảng 3.3: Đoàn viên đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở
địa phương hiện nay 67
Bảng 3.4: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về nội dung tuyên truyền
giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên 72
Bảng 3.5: Cán bộ đoàn đánh giá mức độ hiểu biết của đoàn viên về
những vấn đề về chính trị - xã hội 73
Bảng 3.6: Đoàn viên tự đánh giá mức độ hiểu biết về những vấn đề
chính trị - xã hội 73
Bảng 3.7: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 78
Bảng 3.8: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hình thức hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 79
Bảng 3.9: Cán bộ đoàn đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 81
Bảng 3.10: Đoàn viên đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 82
Bảng 4.1: Cán bộ đoàn tự đánh giá về phẩm chất và năng lực 92
Bảng 4.2: Đoàn viên đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương 93
Bảng 4.3: Lý do gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức
Đoàn - tự đánh giá của đoàn viên và đánh giá của cán bộ đoàn 95
Bảng 4.4: Tự đánh giá của đoàn viên về lý do tham gia tổ chức đoàn,
theo giới tính 96
Bảng 4.5: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong
tham gia hoạt động của Đoàn - đánh giá của cán bộ đoàn 97
Bảng 4.6: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong
tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức Đoàn - tự đánh
giá của đoàn viên 98
Bảng 4.7: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở, đoàn viên về hoạt động
sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 101
Bảng 4.8: Đánh giá của đoàn viên về những hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo học vấn 102
Bảng 4.9: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở về hoạt động xung kích của
tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 103
Bảng 4.10: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động xung kích của tổ chức
cơ sở Đoàn, theo học vấn 104
Bảng 4.11: Cán bộ đoàn đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn 105
Bảng 4.12: Đoàn viên đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn 106
Bảng 4.13: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với tổ chức
cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 107
Bảng 4.14: Đoàn viên đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương đối với tổ chức cơ sở
Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 108
Bảng 4.15: Cán bộ đoàn đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 109
Bảng 4.16: Đoàn viên đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở
địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 110
Bảng 4.17: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá vai trò của nhân dân đối với
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 111
Bảng 4.18: Đoàn viên đánh giá vai trò của nhân dân đối với hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn 112
Bảng 4.19: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về hoạt động sinh hoạt
của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 113
Bảng 4.20: Đoàn viên đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của
tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên, theo địa bàn nghiên cứu 114
Bảng 4.21: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức độ tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức,
theo địa bàn nghiên cứu 115
Bảng 4.22: Đoàn viên đánh giá mức độ tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn
nghiên cứu 116
Bảng 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán về mức độ tham gia hoạt động Đoàn
của đoàn viên trong thời gian tới 126
Bảng 5.2: Đoàn viên dự đoán về mức độ tham gia các hoạt động của
tổ chức cơ sở Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới 126
Bảng 5.3: Biện pháp nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, đề xuất của
cán bộ đoàn và đoàn viên 145
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu 3.1: Số lượng đoàn viên (tính đến hết năm 2015) 63
Biểu 4.1: Đoàn viên tự đánh giá về mức độ tham gia các hoạt động
của Đoàn cơ sở 100
Biểu 4.2: Cán bộ đoàn đánh giá về mức độ tham gia của đoàn viên
với các hoạt động của Đoàn cơ sở 100
Biểu 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất,
năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới 121
Biểu 5.2: Đoàn viên dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng
lực của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới 122
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua hơn 86 năm xây dựng và trưởng thành, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh đã có những cống hiến xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, hoạt động của Đoàn Thanh niên đã
phát huy được truyền thống và bản chất tốt đẹp của mình, xứng đáng là lực
lượng hậu bị tin cậy của Đảng. Hoạt động của Đoàn năng động, hấp dẫn và
hiệu quả hơn. Đoàn Thanh niên tham gia có hiệu quả hơn vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.
Tuy vậy, công tác Đoàn còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục kịp
thời: chất lượng hoạt động của Đoàn thanh niên ở một số lĩnh vực, địa bàn còn
thấp; tính tiền phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ đoàn chưa cao; mối
quan hệ giữa tổ chức Đoàn với thanh niên chưa thực sự chặt chẽ.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Sự nghiệp lớn lao và vẻ vang ấy đòi hỏi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh phải tích cực đổi mới, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
Tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn là đối tượng lãnh đạo của
tổ chức Đảng, quản lý và điều hành của chính quyền, đồng thời là khách thể,
đối tượng nghiên cứu của các khoa học xã hội và nhân văn. Để đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn không chỉ căn cứ từ những đánh
giá, định hướng của tổ chức Đảng, chính quyền, của tổ chức Đoàn các cấp mà
còn phải cần có những kiến giải khoa học từ những kết quả nghiên cứu của
các khoa học xã hội và nhân văn.
Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về tổ chức
Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn của các khoa học xã hội và nhân văn.
Kết quả của các nghiên cứu đó cho thấy bức tranh nhiều chiều về tổ chức
Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn hiện nay; đưa ra được những kiến giải
2
khoa học cho những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ
chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn.
Xã hội học thanh niên là một chuyên ngành xã hội học hướng vào
nghiên cứu các vấn đề xã hội của thanh niên, trong đó có những nghiên cứu
về hình thức tổ chức tập hợp thanh niên, về tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ
chức Đoàn. Với thế mạnh của mình, các nghiên cứu xã hội học thanh niên đã
cho thấy được bức tranh cụ thể về tổ chức đoàn, về các hoạt động của tổ chức
đoàn, về vị thế, vai trò xã hội của tổ chức đoàn và hoạt động của đoàn thanh
niên trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu đó bước đầu cung cấp cứ
liệu thực tiễn cho việc đổi mới cách thức tập hợp thanh niên và hoạt động của
đoàn trong điều kiện mới.
Trên thực tế, các nghiên cứu xã hội học thanh niên ở nước ta hiện nay
chưa thật nhiều và thường hướng vào nghiên cứu về thanh niên và các vấn đề
xã hội của thanh niên, như là một ngành, nhánh xã hội học về lứa tuổi. Các
nghiên cứu về tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn thanh niên chưa nhiều, chưa
hình thành mô hình lý luận xã hội học về nghiên cứu hoạt động của tổ chức
đoàn. Thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn và những nghiên cứu xã hội
học về tổ chức cơ sở Đoàn đặt ra yêu cầu cấp thiết phải triển khai nghiên cứu
xã hội học về tổ chức cơ sở đoàn, hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Là người đã và đang ứng dụng lý thuyết xã hội học vào thực hiện nhiệm
vụ của người cán bộ đoàn ở tỉnh Ninh Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn: "Hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay: các yếu tố ảnh hưởng
và xu hướng biến đổi" làm đề tài nghiên cứu của luận án Tiến sĩ Xã hội học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ lý luận và thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh
bình hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn;
trên cơ sở đó dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố tác động và hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn.
3
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Mô tả, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động của
tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố và hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn; kiến nghị giải pháp phát huy vai trò của các yếu tố nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn và các yếu tố ảnh hưởng.
Khách thể nghiên cứu
Tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn và ảnh
hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình.
Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ
sở Đoàn; Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn; Hoạt
động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn.
Các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Cán bộ tổ chức cơ
sở Đoàn; Lựa chọn giá trị của đoàn viên; Hệ thống chính trị xã, phường, thị
trấn; Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tổ chức cơ sở Đoàn ở các huyện,
thành phố tỉnh Ninh Bình (không nghiên cứu tổ chức cơ sở đoàn các khối
hành chính, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ sở giáo dục đào tạo).
- Thời gian nghiên cứu: Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài
luận án từ năm 2011-2016; điều tra khảo sát thực tế năm 2016.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện
nay như thế nào?
4
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh
Ninh Bình hiện nay nhiều nhất?
- Thời gian tới, hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình như thế nào?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình hiện nay được duy trì thường xuyên, nội dung và hình thức
phù hợp, nhưng không đồng đều.
Giả thuyết thứ hai: Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay có sự khác biệt về
cường độ, chiều hướng và hệ quả.
Giả thuyết thứ ba: Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức
cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày càng mạnh và theo chiều tích
cực là chủ yếu; Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
ngày càng nền nếp, chất lượng và hiệu quả hơn.
5.2. Các biến số
Biến độc lập
- Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn.
- Lựa chọn giá trị của đoàn viên.
- Hoạt động của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn
- Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn.
Biến phụ thuộc
- Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn.
- Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn.
- Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn.
Biến can thiệp
- Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chương trình hành động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn.
5
5.3. Khung phân tích
Cán bộ tổ
chức cơ sở
Đoàn
Lựa chọn giá
trị của đoàn
viên
Hệ thống
chính trị xã,
phường, thị
trấn
Xu hướng
biến đổi các
yếu tố ảnh
hưởng hoạt
động của tổ
chức cơ sở
Đoàn
Điều lệ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí
Minh
Kế hoạch, chương
trình phát triển kinh
tế - xã hội của xã,
phường, thị trấn
Điều kiện
kinh tế - xã
hội của xã,
phường, thị
trấn
Hoạt động sinh
hoạt của tổ chức
cơ sở Đoàn
Hoạt động tuyên
truyền, giáo dục
trong tổ chức
cơ sở Đoàn
Hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa,
xã hội của tổ chức
cơ sở Đoàn
Xu hướng
biến đổi hoạt
động của tổ
chức cơ sở
Đoàn
Chương trình hoạt
động của Đoàn
Thanh niên Cộng
sản
Hồ Chí Minh
6
6. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Luận án vận dụng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức đoàn thanh niên trong xây
dựng khung phân tích, đánh giá hoạt động, các yếu tố tác động hoạt động của
tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay.
Luận án ứng dụng các lý thuyết: lý thuyết hệ thống, lý thuyết "Bộ máy
nhiệm sở" của M.Weber, lý thuyết về vai trò của R.Linton, T.Parsons,
K.Merton để phân tích, đánh giá hoạt động, các yếu tố tác động hoạt động của
tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phân tích tài liệu
- Thu thập, phân tích tư liệu, số liệu liên quan đến hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Thu thập, phân tích các đề tài nghiên cứu khoa học, sách, luận án, bài
viết về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
- Thu thập nghị quyết của cấp ủy Đảng, văn bản của Ủy ban nhân dân
các cấp về tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn; các báo cáo tổng kết
của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Bình và các huyện, thành
phố thuộc tỉnh Ninh Bình, từ năm 2011 đến năm 2016.
Phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn sâu 30 cán bộ đoàn cơ sở gồm: 20 cán bộ đoàn cơ sở, 10
cán bộ đoàn cấp trên cơ sở. Cụ thể:
+ Phỏng vấn sâu 20 cán bộ đoàn cơ sở gồm: 12 bí thư chi đoàn, 8 bí thư
đoàn cơ sở.
+ Phỏng vấn sâu 10 cán bộ đoàn cấp trên cơ sở gồm: 3 bí thư, phó bí
thư đoàn cấp huyện; 7 cán bộ đoàn chuyên trách cấp huyện.
7
6.2.2. Phương pháp định lượng
Tỉnh Ninh Bình có 2 thành phố (Ninh Bình, Tam Điệp), 6 huyện (Gia
Viễn, Hoa Lư, Nho Quan, Kim Sơn, Yên mô, yên Khánh), hình thành ba
vùng: nông thôn miền núi (Nho Quan), nông thôn ven biển (Yên Khánh, Kim
Sơn) và đô thị (thành phố Ninh Bình và Tam Điệp).
Luận án lựa chọn các địa phương đại diện cho ba vùng để tiến hành
điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ đoàn, đoàn viên các tổ
chức cơ sở Đoàn, đó là: huyện Nho Quan (huyện miền núi); huyện Kim Sơn
(huyện miền biển); thành phố Ninh Bình (đô thị).
Số lượng: 600 phiếu (mỗi địa bàn 200 phiếu). Cụ thể: điều tra cán bộ
đoàn: 300, điều tra đoàn viên: 300. Cách thức điều tra: điiều tra cán bộ đoàn
cơ sở trực thuộc huyện đoàn; điều tra đoàn viên ở 2 tổ chức đoàn cơ sở (2 xã,
phường), với cách lựa chọn ngẫu nhiên.
Cơ cấu mẫu điều tra cán bộ đoàn
Tổng số người được điều tra: 300
- Nam: 174 - 58,0%; nữ: 126 - 42,0%;
- Tuổi:18-25 = 88 - 29,3%; 26-30 = 147 - 49,0%; trên 30 = 65 - 21,7%;
- Trình độ học vấn: Trung học cơ sở = 18 - 6,0%; Trung học phổ thông = 101
- 33,7%; Cao đẳng = 88 - 29,3%; Đại học = 79 - 26,3%; Sau đại học = 14 - 4,7%.
Cơ cấu mẫu điều tra đoàn viên
Tổng số người được điều tra: 300
- Nam 156 - 52,0%; nữ 144 - 48,0%
- Tuổi: 18 = 34 - 11,3%; 19 - 25 = 145 - 48,3%; 25-30 = 112 - 37,3%;
trên 30 = 9 - 3,0%
- Tuổi đoàn: 1 -2 năm = 41 -13,7$; 3-4 năm = 53 - 17,7%; 5-6 năm = 62 -
20,7%; 7-8 năm = 21 - 7,0%; 9-10 năm = 70 - 23,3%; trên 10 năm = 53 - 17,7%.
7. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Điểm mới của luận án
- Tiếp cận hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
8
Chí Minh dưới góc độ xã hội học, hình thành khung phân tích hoạt động của
tổ chức cơ sở Đoàn có thể áp dụng các nghiên cứu tương đồng.
- Đánh giá các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên cơ sở các dữ liệu
điều tra khảo sát thực tế, gợi mở cho việc sử dụng rộng rãi phương pháp xã
hội học trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức Đoàn, góp phần
định hình phương pháp xem xét thực tế hoạt động của tổ chức, đoàn thể chính
trị - xã hội.
7.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần bổ sung, phát triển chuyên ngành Xã hội học thanh niên.
- Bổ sung phương pháp vận dụng các lý thuyết xã hội học vào nghiên
cứu một tổ chức chính trị - xã hội.
- Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp, các ngành, các tổ chức
cơ sở đoàn nhận rõ hơn về các yếu tố chi phối hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
ở tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc bổ sung, hoàn
thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ quản lý, cán bộ đang công tác trong hệ thống Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án được chia
thành 5 chương, 13 tiết.
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN
THANH NIÊN, TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
Trước đây, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản được tổ chức ở các
nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, một số nước thành viên
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây vẫn có tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản như: Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Cu Ba.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc là nơi quy tụ của gần 90 triệu
thanh niên Trung Quốc, từ độ tuổi mười năm đến hai mươi tám; đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung
Quốc có vai trò thực hiện các hoạt động tiền phong của Đảng [111].
Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba ra đời cùng với Đảng Cộng sản Cuba
vào năm 1965; là tổ chức thuộc sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Cuba; nơi
quy tụ của hơn 600.000 thanh niên ưu tú có tuổi đời từ mười bốn đến hai
mươi tám, tự nguyện phục vụ trong tổ chức Đoàn. Đoàn Thanh niên Cộng sản
Cuba có vai trò cung cấp nguồn nhân lực tin cậy, trung thành để kế tiếp sự
nghiệp của Đảng Cộng sản Cuba [120].
Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Lào được thành lập năm 1955,
hiện có khoảng 243.500 đoàn viên, tuổi từ mười lăm đến ba mươi; là tổ chức
chính - xã hội của thanh niên Lào, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào; huy động thế hệ trẻ thực hiện mục tiêu phát triển quốc gia
dưới sự hướng dẫn của Đảng và chính sách của nhà nước, nhằm xây dựng, phát
triển nước Lào hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và thịnh vượng [114].
Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội tập hợp thanh niên dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhằm phát huy vai trò của thanh niên thực
hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vị trí, vai trò của tổ chức đoàn được xác
lập từ vị trí, vai trò to lớn của thanh niên trong xã hội.
10
Về vị trí, vai trò của thanh niên, C.Mác đã xác định, thanh niên được
xem như một tầng lớp xã hội đặc thù, giữ vị trí quan trong trong xã hội và là
người kế thừa, phát triển mọi thành quả do cha ông để lại; tương lai của giai
cấp công nhân và tương lai của nhân loại phụ thuộc vào thanh niên, do đó
thanh niên cần phải được giáo dục. C.Mác viết: "Tương lai của giai cấp công
nhân tùy thuộc vào tình trạng thế hệ thanh niên của nó" [55, tr.438]. C.Mác
chỉ rõ: "Những người công nhân tiên tiến nhất, ý thức đầy đủ rằng, tương lai
của giai cấp họ và kế đó là tương lai của nhân loại hoàn toàn tùy thuộc vào sự
giáo dục các thế hệ công nhân đang lớn" [56, tr.198]. Tiếp sau C.Mác,
V.I.Lênin cũng đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của thanh niên trong xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa. Theo Lênin, so với nhiệm vụ đánh đổ giai
cấp tư sản, thì xây dựng chủ nghĩa cộng sản là nhiệm vụ phức tạp hơn và
nhiệm vụ đó thuộc về thanh niên.
Đặng Cảnh Khanh, trong cuốn Xã hội học Thanh niên đã chỉ rõ cơ sở lý
luận, thực tiễn về thanh niên, từ khái niệm, đối tượng, xã hội hoá thanh niên,
văn hoá thanh niên, định hướng giá trị và chuẩn mực xã hội trong thanh niên,
đến vị thế, vai trò của thanh niên, phong trào đoàn và công tác thanh niên. Về
vị thế, vai trò của thanh niên, tác giả chỉ ra rằng, thanh niên có vị thế to lớn
trong cơ cấu nhân khẩu nước ta, "là lực lượng chủ chốt trong các hoạt động
kinh tế, làm ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội,… lực lượng tiên phong
trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội" [52, tr.85].
Thanh niên có vị trí, vai trò xã hội rất to lớn, nhưng nó chỉ được phát
huy khi được tập hợp trong một tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản. V.I.Lênin cho rằng, thanh niên phải được tập hợp trong
một tổ chức chính trị - xã hội, đó là Đoàn Thanh niên Cộng sản. Theo Lênin,
Đoàn Thanh niên Cộng sản chính là trường học kế thừa cách mạng của thanh
niên; trường học của sự đoàn kết, bảo vệ lợi ích, điều hành và quản lý thanh
niên; trường học giáo dục, đấu tranh giai cấp, hoạt động chính trị xã hội, đào
11
tạo và tôi luyện thanh niên. Giáo dục thanh niên là nhiệm vụ trung tâm, chỉ
đạo mọi hoạt động của Đoàn. Đoàn Thanh niên "Phải đặt nhiệm vụ học tập
của mình như thế nào để hàng ngày ở mỗi làng mạc, mỗi thành phố, thanh
niên giải quyết được một cách thực tiễn vấn đề này hay vấn đề khác"; "Đoàn
phải làm cho mọi người thấy rằng mỗi một đoàn viên của mình đều là người
có học thức và đồng thời cũng biết lao động". Để thực hiện được yêu cầu đó,
"Đoàn Thanh niên Cộng sản phải là một đội xung kích, một đội mà ở trong
mọi việc đều biết giúp đỡ, đều có tinh thần chủ động và có sáng kiến của
mình" [53, tr.378, 376, 375].
Trong sách Xã hội học Thanh niên, Đặng Cảnh Khanh chỉ rõ: "Ở nước
ta, đoàn kết, tập hợp thanh niên trong các phong trào hành động cách mạng là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức thanh niên khác" [52, tr.501]; tổ chức đoàn đã đưa phong
trào thanh niên từ tự phát đến tự giác. Từ vị thế, vai trò của tổ chức đoàn, nên
cần "… có các chính sách và biện pháp để củng cố các hoạt động của Đoàn,
tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn có thể làm tốt vai trò hạt nhân trong các
phong trào thanh niên" [52, tr.514].
Trong hệ thống các chuyên đề Tài liệu bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ,
kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, đã làm rõ từ khái niệm, mục đích, lý tưởng, chức năng, nhiệm
vụ và vị trí, vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Về vị trí của
Đoàn Thanh niên, chuyên đề nêu rõ: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là thành viên của hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, trong
đó: Đảng giữ vai trò lãnh đạo, nhà nước là trung tâm điều hành quyền lực
(quản lý), Đoàn là một trong các tổ chức thành viên vận động quần chúng
thuộc tổ chức mình thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của nhà nước" [19, tr.36]. Về vai trò của Đoàn Thanh niên, chuyên đề cho
12
biết: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị - xã
hội, Đoàn có 3 chức năng là: Đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam;
trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên Việt Nam; Người đại diên chăm
lo bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ. Với các chức năng đó, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh có vai trò rất to lớn trong hệ thống chính trị và đời
sống xã hội, là đội quân xung kích cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [19, tr.38].
Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng trong "Sự thay đổi thái độ về việc
làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam" đã mô tả, phân tích
tương quan hai biến và đa biến để làm rõ thực trạng thay đổi thái độ về việc
làm và cuộc sống vật chất của thanh niên và mối quan hệ giữa đặc trưng nhân
khẩu - xã hội với các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của thanh niên về vấn đề
việc làm và đời sống vật chất. Những đánh giá của các tác giả tuy chỉ đề cập
đến thái độ của thanh niên đối với việc làm và cuộc sống vật chất, nhưng cũng
phần nào phản ánh vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên trong xã hội hiện
nay. Bên cạnh đó, với các đánh giá đặc trưng của xã hội học về thái độ với
việc làm của thanh niên của các tác giả, như: "mức độ gia tăng tâm trạng lạc
quan ở các nhóm thanh niên là khác nhau. Chẳng hạn, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý
"sẽ có công việc mình thích" ở nhóm nam thanh niên gia tăng không đáng kể
(80,3% so với 80%). Nhưng những khoảng cách ở nhóm nữ lại cao hơn
(81,9% so với 74,8%)" [59, tr.26].
Đặng Đình Phú, trong bài viết "Tăng cường công tác thanh niên của
Đảng - một đòi hỏi tất yếu hiện nay" đã phân tích rõ hơn quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò chính trị - xã hội của tổ chức Đoàn thanh
niên: đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam; trường học xã hội chủ
nghĩa của thanh niên Việt Nam; người đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền lợi của
tuổi trẻ; tổ chức phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh [43, tr.16].
Ngô Bích Ngọc, trong bài viết "Đảng Cộng sản Việt Nam với việc xây
13
dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh" đề cập đến rất nhiều quan
điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam về Đoàn thanh niên. Từ các quan điểm đó, tác giả đã thâu tóm vai
trò của Đoàn thanh niên như sau: "Đoàn là một tổ chức của những người trẻ
tuổi, là trợ thủ đắc lực và là đội hậu bị đáng tin cậy của Đảng, là người đại
diện chân chính lợi ích của thế hệ trẻ Việt Nam, là trực tiếp phụ trách dìu dắt,
giáo dục thiếu niên và nhi đồng…" [43, tr.134].
Dương Trung Ý, trong bài viết "Phát huy tính tích cực chính trị của
mỗi thanh niên đối với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ ra tính tích cực chính trị của mỗi thanh
niên đối với sự phát triển của đất nước và khẳng định: "trong phát triển kinh
tế hiện nay, ngày càng thấy rõ hơn khi Đoàn chủ động, tích cực thực hiện các
chương trình, dự án trọng điểm quốc gia ở các địa phương" [43, tr.150].
Trên những trang của Tạp chí Thanh niên những năm gần đây có nhiều
bài viết về vai trò của tổ chức đoàn thanh niên hiện nay [83]. Một số bài viết
trong đó: Phạm Tuyết Nga, Đoàn Thanh niên Bắc Giang với công tác bảo vệ
môi trường [62]; Nguyễn Xuân Vĩnh, Tuổi trẻ Bình Định xung kích tham gia
xây dựng và phát triển quê hương [109]; Nguyễn Thế Nghị, Vai trò của Đoàn
trong công tác phát triển nguồn nhân lực trẻ [63]; v.v… Các bài viết trên Tạp
chí Thanh niên đã khẳng định rõ hơn về vị trí, vai trò của công tác tập hợp,
giáo dục và rèn luyện thanh niên, những người chủ tương lai của đất nước.
Đồng thời cũng đã chỉ ra trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và
các lực lượng đối với công tác tập hợp, giáo dục thanh niên. Trong đó đã nhấn
mạnh vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị
- xã hội của thanh niên Việt Nam. Trong thời kỳ mới, tổ chức Đoàn có trách
nhiệm xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự hào tự tôn
dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức
cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng, là
14
những công dân tốt của đất nước; có sức khỏe, có phẩm chất và năng lực làm
chủ khoa học công nghệ hiện đại; xung kích đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Ngô Thế Nghị, trong bài viết Đoàn thanh niên thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, đã chỉ ra những hoạt động mà Đoàn thanh niên cả
nước đã tham gia trong chương trình xây dựng nông thôn mới, như: Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới; Tham gia xây dựng
cơ sở hạ tầng, cảnh quan, bảo vệ môi trường; Tham gia phát triển kinh tế trên
địa bàn nông thôn; Tham gia xây dựng đời sống nông thôn; Xung kích giữ gìn
an ninh chính trị trên địa bàn nông thôn; Tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền nhân dân; Tổ chức các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng
nông thôn mới. Về tham gia xây dựng đời sống nông thôn, thời gian vừa qua,
"tổ chức đoàn các cấp đã tổ chức được 98.641 hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể thao; tham gia quản lý 1.981 điểm truy cập internet, thành lập 5.000 câu
lạc bộ tiền hôn nhân". Tham gia phát triển kinh tế trên địa bàn nông thôn, "các
cấp bộ đoàn đã tổ chức 9.738 lớp tập huấn chuyển giao công nghệ, thu hút
678.973 đoàn viên, thanh niên tham gia; thành lập và duy trì 20.378 câu lạc
bộ tổ hợp tác, hợp tác xã;…" [64, tr.20, 22].
Hà Đức Thành, trong bài viết Tuổi trẻ Gia Lai xung kích trong việc
tham gia xây dựng nông thôn mới, phản ánh các tổ chức cơ sở đoàn đã có
nhiều hoạt động tham gia xây dựng nông thôn mới như: Tham gia xây dựng
cơ sở hạ tầng; xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông;… "Cuộc vận động
"Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới" đã mang lại hiệu quả thiết thực
với những công trình, phần việc đầy ý nghĩa cho người dân, từ đó góp phần
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cuẩ đoàn viên thanh niên và nhân dân địa
phương về chương trình xây dựng nông thôn mới" [80, tr.30].
Trên báo điện tử, có khá nhiều bài viết về vị trí vai trò của Đoàn và tổ
chức đoàn cơ sở. "Đoàn viên thanh niên Viện Khoa học tổ chức nhà nước
15
phát huy vai trò xung kích trong nghiên cứu khoa học" của Nguyễn Thị
Quỳnh Giang, đã chỉ ra vai trò của tổ chức đoàn trong nghiên cứu khoa học và
cho rằng, đoàn thanh niên trong chi đoàn có nhiều ưu điểm về tố chất, tinh
thần ham học hỏi và nỗ lực, tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học. Song, đoàn thanh niên trong chi đoàn cũng có một số hạn chế về chuyên
môn, nghiệp vụ, chưa thực sự tâm huyết trau dồi các kĩ năng và cách thức tiến
hành nghiên cứu khoa học [119].
Phạm Ninh Hải với bài "Đoàn thanh niên với nghiên cứu khoa học" đã
làm nổi bật các thành tích nghiên cứu khoa học của thanh niên trong chi đoàn
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương. Đó là, chi đoàn đã có
nhiều công trình "Sáng tạo trẻ", góp phần thi đua tình nguyện, phát huy sáng
kiến, cải tiến và áp dụng giải pháp khoa học công nghệ và ứng dụng công
nghệ mới vào thực tiễn sản xuất [112].
Ban Chấp hành Đoàn trường Bách Khoa, "Tuổi trẻ Đại học Bách khoa
Hà Nội - Tự hào truyền thống anh hùng" nhấn mạnh hiệu quả hoạt động của
Đoàn thanh niên đã đạt được và khẳng định: Đoàn thanh niên các cấp hoàn
thành tốt vai trò nòng cốt chính trị đối với tổ chức Hội sinh viên. Tổ chức
Đoàn và Hội đã luôn phối hợp rất tốt trong mọi hoạt động phong trào sinh
sinh viên" [113].
"Phát huy "3 trách nhiệm" trong đoàn viên, thanh niên" của Gia Huy
đã có những phân tích nêu rõ, để phát huy 3 trách nhiệm (trách nhiệm với bản
thân, trách nhiệm với công việc và trách nhiệm với cộng đồng) trong đoàn
viên, thanh niên. Đoàn cơ sở cần phải phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ
trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đó là xung kích trong nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận, rèn luyện tác phong, lề lối công tác, đạo đức công vụ;
nghiêm túc, cầu thị, tận tâm với công việc được giao, sáng tạo, tích cực trong
công việc, tình nguyện đảm nhận nhiệm vụ, gương mẫu trong cơ quan; tích
cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, bảo vệ môi trường, ý
16
thức chấp hành pháp luật, bài trừ tệ nạn, giữ gìn an ninh trật tự,…[117].
"Đảng bộ tỉnh Luông Pha Băng (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và
công tác thanh niên trong điều kiện mới" của Bun-chăn Pan-phong-phết đã
làm rõ công tác thanh niên ở Luông Pha Băng và vai trò của Đoàn Thanh niên
Nhân dân Cách mạng Lào. Tác giả trích dẫn Nghị quyết Đại hội lần thứ IX
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về vị trí, vai trò của thanh niên và bồi
dưỡng thanh niên: "Sự nghiệp đổi mới có thành công hay thất bại, cách mạng
Lào có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy
thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện các thế hệ
thanh niên" [118].
Các công trình nghiên cứu, bài viết về vị trí, vai trò của thanh niên và tổ
chức đoàn thanh niên đã làm rõ những vấn đề sau đây:
Một là, thanh niên là lực lượng đông đảo trong xã hội, là người chủ xã
hội trong tương lai. Vận mệnh của quốc gia dân tộc, của nhân loại nằm ở
trong tay thanh niên. "Tương lai của giai cấp công nhân tùy thuộc vào tình
trạng thế hệ thanh niên của nó" [55, tr.438].
Hai là, để phát huy vai trò to lớn của thanh niên phải tiến hành công tác
giáo dục, rèn luyện thanh niên. "Những người công nhân tiên tiến nhất, ý thức
đầy đủ rằng, tương lai của giai cấp họ và kế đó là tương lai của nhân loại hoàn
toàn tùy thuộc vào sự giáo dục các thế hệ công nhân đang lớn" [56, tr.198].
Giáo dục, rèn luyện thanh niên trở thành thực sự là những chủ nhân tương lại
của giai cấp, dân tộc, nhân loại giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Ba là, Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội có chức năng tập hợp,
giáo dục và tổ chức các hoạt động cho thanh niên. Đoàn Thanh niên Cộng sản là
trường học kế thừa cách mạng của thanh niên; trường học của sự đoàn kết, bảo
vệ lợi ích, điều hành và quản lý thanh niên; trường học giáo dục, đấu tranh giai
cấp, hoạt động chính trị xã hội, đào tạo và tôi luyện thanh niên. "Đoàn phải làm
cho mọi người thấy rằng mỗi một đoàn viên của mình đều là người có học thức
17
và đồng thời cũng biết lao động"; "Đoàn Thanh niên Cộng sản phải là một đội
xung kích, một đội mà ở trong mọi việc đều biết giúp đỡ, đều có tinh thần chủ
động và có sáng kiến của mình" [53, tr.376, 375].
Mỗi công trình, bài viết trên đây tuy có những tiếp cận khác nhau về vị
trí, vai trò, hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn và công tác thanh niên nhưng
đều là những luận điểm được đúc rút của các tác giả từ nghiên cứu lý luận và
thực tiễn. Do đó, các tài liệu này có giá trị gợi mở cho tìm hiểu quan niệm,
đặc điểm, nhiệm vụ, vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đoàn và hình thành các
nội dung nghiên cứu cho đề tài luận án.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN VÀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
Các công trình nghiên cứu, bài viết về hoạt động của tổ chức Đoàn
thanh niên, tổ chức cơ sở Đoàn trên các nội dung chủ yếu: Vai trò hoạt động
của tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức cơ sở Đoàn; Hoạt động sinh hoạt đoàn,
hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức và hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội của tổ chức Đoàn.
Về vai trò của hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức cơ sở
Đoàn. Phần VI cuốn sách Xã hội học Thanh niên của Đặng Cảnh Khanh đã có
những mô tả, phân tích về phong trào thanh niên và công tác thanh niên. Về
phong trào thanh niên, tác giả cho rằng, "Một trong những nhân tố quan trọng
nhất đối với việc đoàn kết, tập hợp thanh niên trong phong trào hành động
cách mạng là sự củng cố và phát huy được vai trò và sức mạnh của Đoàn
thanh niên và các tổ chức thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hoạt động
của Đoàn phải được coi là hạt nhân của phong trào thanh niên" [52, tr.508].
Sau khi chỉ ra những thời cơ và thách thức đối với thanh niên, tác giả đã đưa
ra các giải pháp đẩy mạnh công tác đoàn, trong đó có các giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức các hoạt động của Đoàn. Theo tác giả, để nâng cao hiệu quả
tổ chức các hoạt động của Đoàn thanh niên cần tập trung: nâng cao chất lượng
18
chính trị của tổ chức đoàn; đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
đoàn; tăng cường công tác quản lý và chính sách cho cán bộ đoàn; nâng cao
chất lượng đoàn viên, mở rộng mặt trận đoàn kết thanh niên; tăng cường công
tác kiểm tra của đoàn. "Kinh nghiệm thực tế cho thấy, những cơ sở Đoàn
vững mạnh, có các hoạt động của Đoàn phong phú, đúng đắn và thiết thực sẽ
cuốn hút được thanh niên, các hiện tượng tiêu cực bị ngăn chặn, thanh niên
được động viên tham gia tích cực vào các hoạt động lao động sáng tạo và sinh
hoạt lành mạnh" [52, tr.508, 509]. Tác giả nhấn mạnh: "Chỉ có quan tâm một
cách thiết thực đến nhu cầu, tâm lý, tâm trạng và nguyện vọng của tuổi trẻ,
Đoàn Thanh niên mới có thể trở thành hạt nhân của phong trào thanh niên"
[52, tr.511]; "Để có được phong trào đoàn mạnh mẽ, thu hút được thanh niên,
chúng ta phải đào tạo, bồi dưỡng nhiều hơn đội ngũ cán bộ đoàn có nhiệt tình
công tác, có trình độ chuyên môn và tổ chức cao" [52, tr.513].
Ở một góc độ khác, một số tác giả tiếp tục khẳng định rõ, để nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của chính quyền các câp và sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị -
xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Sách: "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay" của Lâm Quốc Tuấn,
Phạm Tất Thắng (đồng chủ biên), đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của
vấn đề Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên giai đoạn hiện
nay. Đặc biệt, cuốn sách đưa đưa ra một loạt các giải pháp để tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Trong đó, có những giải pháp như: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các tổ chức đảng đối với thanh niên là lãnh đạo công tác thanh niên trong thời
kỳ mới; Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa,
ý thức công dân để hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí
phách và quyết tâm hành động; Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo
của tổ chức đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Đảng lãnh
19
đạo, chỉ đạo xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện giải quyết
việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần, phát triển toàn diện; Tiếp tục coi trọng việc trọng
dụng tài năng trẻ, tạo bước chuyển có tính đột phá trong bố trí và sử dụng cán
bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực [98].
Đỗ Ngọc Ninh, trong bài "Quan niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo
của Đảng đối công tác thanh niên" chỉ rõ, để phát huy tốt nhất vai trò của
thanh niên, Đảng phải có các phương thức lãnh đạo đối với công tác thanh
niên. Theo tác giả, "Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên là hệ thống các hình thức, phương pháp, cách thức, quy trình, quy chế, quy
định, lề lối làm việc mà Đảng sử dụng để tác động vào các tổ chức… để thực
hiện thắng lợi nội dung lãnh đạo công tác thanh niên của Đảng" [43, tr.15].
"Chủ trương, chính sách về công tác thanh niên - thực trạng, nguyên
nhân, kinh nghiệm" của Nguyễn Văn Giang đã phân tích, đánh giá thực trạng
phong trào thanh niên, từ đó rút ra kinh nghiệm, để thực hiện tốt chủ trương,
chính sách của Đảng về công tác thanh niên phải nâng cao nhận thức của các
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước về sự lãnh đạo của
Đảng đối với thanh niên và công tác thanh niên; đề cao vai trò tham mưu xây
dựng pháp luật và các thể chế liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên
của tổ chức Đoàn [43, tr.20].
Cao Thanh Vân trong bài viết: "Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về thanh niên và công tac thanh niên". đã chỉ rõ nguyên nhân của
những hạn chế hoạt động của tổ chức Đoàn là do một số cấp ủy đảng chưa
quan tâm đúng mức đến công tác thanh niên, đến hoạt động của tổ chức Đoàn
và việc quy hoach, đòa tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn chưa thường xuyên, chưa
kịp thời [43, tr.89].
"Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện chủ
trương, chính sách về công tác thanh niên - thực trạng, nguyên nhân và giải
20
pháp" của Hoàng Mạnh Quân nhấn mạnh vai trò Mặt trận Tổ quốc các cấp
đối với tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn [43, tr.148].
Về các hoạt động của tổ chức đoàn. Tạp chí Thanh niên những năm
gần đây đã có các bài viết về hoạt động của tổ chức đoàn và công tác thanh
niên. Một số bài viết trong số đó: "Điểm lại những phong trào lớn của Đoàn
và phong trào thanh niên nước ta" của Kim Duyên; "Đổi mới phương thức
tập hợp, giáo dục thanh niên" của Nguyễn Trọng Bình; "Nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi đoàn" của Nguyễn Bá San; Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi
đoàn ở các đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay, của Trần Tiến Dũng; Giải
pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn trong tình hình mới của Lê
Văn Ri; Phát huy tính xung kích, sáng tạo của thanh niên Đồng Nai trong xây
dựng nông thôn mới của Chu Xuân Đại Thắng; Nguyễn Xuân Huy, Nâng cao
vai trò tổ chức đoàn trong công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên của Nguyễn Xuân Huy; Nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, biện pháp thiết thực góp phần xây dựng cơ
sở đoàn vững mạnh, của Trịnh Trọng Tuân; v.v... [83]. Các bài viết về hoạt
động của tổ chức Đoàn khá đa dạng, song cũng đã tập trung ở những nội
dung: Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn xung kích thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ ở các địa phương, các lĩnh vực, các ngành; Tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức hoạt động của tổ chức Đoàn từ diện rộng sang chiều sâu
nhằm phát huy cao độ sức mạnh của tuổi trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc [83].
Lê Văn Ri, trong bài viết Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
Đoàn trong tình hình mới, đã thống kê, đến hết năm 2015, cả nước có 50.355
Đoàn cấp cơ sở (24.942 Đoàn cơ sở và 25.413 chi đoàn cơ sở), trong đó có 11
161 Đoàn xã, phường, thị trấn và 274.577 chi đoàn. Bài viết đã đề xuất cac
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn: Nâng cao
chất lượng tổ chưc cơ sở đoàn theo phương châm "Chất lượng cơ sở là trọng
21
tâm. cán bộ là then chốt, đoàn kết và tập hợp thanh niên là nhiệm vụ hàng
đầu"; Tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên, đội ngũ cán bộ đoàn. Về chế
độ sinh hoạt đoàn, bài viết đã cung cấp kết quả khảo sát thực tế: "Khảo sát
280 cán bộ đoàn cơ sở tại 12 tỉnh, thành khu vực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên, chỉ có 18,15% cho rằng chi đoàn duy trì được sinh hoạt hàng tháng;
14,23% cho rằng sinh hoạt 2 tháng/lần; 56,93 cho rằng, duy trì sinh hoạt 3
tháng/lần; 10,69% cho rằng thỉnh thoảng mới sinh hoạt" Từ đó, tác giả đề
xuất: đổi mới chế độ sinh hoạt cho phù hợp, đối với chi đoàn nêm "ba tháng
một lần, khi thật cần thiết sinh hoạt đột xuất" thay vì sinh hoạt hàng tháng như
hiện nay [68, tr.16, 17].
Chu Xuân Đại Thắng, trong bài viết Phát huy tính xung kích, sáng tạo
của thanh niên Đồng Nai trong xây dựng nông thôn mới đã phản ánh hoạt động
tuyên truyền của tổ chức đoàn trong nhân dân về mục tiêu, nội dung, ý nghĩa
của chương trình xây dựng nông thôn mới; thực hành "Xung kích phát triển
kinh tế - xã hội vầ bảo vệ Tổ quốc"; đẩy mạnh phong trào thi đua "4 mới" (kỹ
thuật mới, ngành nghề mới, thị trường mới, mô hình mới) chủ động tham gia
vào đào tạo nghề cho thanh niên, phát triển kinh tế hộ gia đình,.." "Thông qua
các buổi sinh hoạt đoàn chi đoàn, câc đoàn viên đã được tư vấn, định hướng
nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, biết được những mô hình phát triển sản xuất,
lập thân lập nghiệp". "Với những hành động, việc làm thiết thực cụ thể của
mình, tuổi trẻ Đồng Nai đã có những đóng góp nhất định vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà và xây dựng nông thôn mới" [81, tr.27].
Nguyễn Xuân Huy, Nâng cao vai trò tổ chức đoàn trong công tác tuyên
truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh
niên đã khẳng định, giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên không ngừng được đổi
mới. "Nhìn chung, công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên của tổ chức đoàn xã, phường, thị trấn
22
ngày một tốt hơn; phần lớn đoàn viên, thanh niên tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước". Song cũng
còn một số hạn chế như: nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng tuyên
truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh
niên; sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong chưa tốt; nội dung, hình thức
chưa có nhiều đổi mới. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên như: nâng cao
nhận thức trách nhiệm; Đổi mới nội dung, hình thức;… [49, tr.12, 13].
Trịnh Trọng Tuân, Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, biện pháp
thiết thực góp phần xây dựng cơ sở đoàn vững mạnh, Bài viết khẳng định tầm
quan trọng của sinh hoạt chi đoàn với việc xây dựng tổ chức đoàn cơ sở vững
mạnh; chỉ ra "chất lượng sinh hoạt của một số chi đoàn còn có những bất cập
như: Nội dung, hình thức sinh hoạt có nơi, có lúc còn khô cứng, tẻ nhạt,
không tạo được sự hấp dẫn lôi cuốn đoàn viên tham gia, gây tâm lý nhàm
chán". "Đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn là nội dung hết sức
quan trọng, góp phần thiết thực trong việc xây dựng cơ sở đoàn vững mạnh".
Kiến nghị: xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở về số và chất lượng; nâng cao
chất lượng đội ngũ đoàn viên; duy trì sinh hoạt nền nếp theo định kỳ mỗi
tháng 01 lần; trong các buổi sinh hoạt chú trọng để cho đoàn viên trao đổi
thông tin, tranh luận theo các chủ đề; nội dung sinh hoạt bám sát vào các quy
định, hướng dẫn của tổ chức đoàn cấp trên và bám sát thực tiễn, nhu cầu của
đoàn viên [82, tr.16, 17].
Trên các báo điện tử có nhiều bài viết về hoạt động của tổ chức Đoàn.
"Tuổi trẻ Đại học Bách khoa Hà Nội - Tự hào truyền thống anh hùng của"
cảu Ban Chấp hành Đoàn trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã đề cập đến
các hoạt động của Đoàn trường: tuyên truyền, giáo dục chính trị - tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho đoàn viên, sinh viên; học tập và nghiên cứu khoa học
23
trong cán bộ trẻ và sinh viên nhà trường; tình nguyện; văn hoá - văn nghệ, thể
dục - thể thao [113]."Phong trào thi đua yêu nước ở Đoàn Khối các cơ quan
Trung ương" của Tâm Uyên đã mô tả phong trào thi đua yêu nước ở Đoàn
Khối cơ quan Trung ương. Tác giả chỉ ra rằng, Đoàn Khối các cơ quan Trung
ương đã có nhiều hoạt động ý nghĩa, như: hoạt động về nguồn, giáo dục
truyền thống, là những chương trình tri ân, đền ơn đáp nghĩa các thế hệ cán bộ
lão thành qua các thời kỳ ở cơ quan Trung ương. Các hoạt động này được
Đoàn thanh niên triển khai thực hiện đồng bộ và phù hợp với điều kiện, tình
hình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị và đã đạt được những kết quả nổi bật,
thể hiện bản lĩnh, trí tuệ, tinh thần xung kích của tuổi trẻ Khối các cơ quan
trung ương [116]. "Hoạt động Đoàn gắn với nhu cầu thanh niên" tổng hợp ý
kiến của các Bí thư huyện Đoàn thuộc tỉnh Đoàn Đồng Nai xung quanh vấn
đề hoạt động của tổ chức Đoàn gắn với nhu cầu thanh niên. Bài viết chỉ rõ,
các tổ chức Đoàn cơ sở phải tiếp tục đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng cho đoàn viên, thanh niên; tăng cường các hoạt động đồng hành với
thanh niên; Nâng sức thu hút để tập hợp thanh niên; Phát huy sáng tạo của
thanh niên; nâng cao chất lượng hoạt động tình nguyện; đồng hành với thanh
niên trong đào tạo nghề nghiệp và việc làm [110]. "Đảng bộ tỉnh Luông Pha
Băng (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và công tác thanh niên trong điều
kiện mới" của Bun-chăn Pan-phong-phết đã đưa ra các nhận định: công tác
đoàn và phong trào thanh niên ở Luông Pha Băng đã có sự phát triển tương đối
toàn diện, tạo ra nhiều nét mới trong các hoạt động; Tính tích cực chính trị xã
hội, tinh thần tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng của thanh niên được phát
huy mạnh mẽ. Bài viết cũng chỉ ra một số hạn chế trong công tác đoàn ở Luông
Pha Băng, như: việc nắm bắt tình hình tư tưởng và định hướng dư luận xã hội
trong thanh niên còn chưa kịp thời; chất lượng tổ chức cơ sở đoàn chưa đồng
đều, nhất là tổ chức cơ sở ở vùng sâu, vùng xa còn thiếu bền vững [118].
Trên trang điện tử của Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Lào đã
cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức này. Đoàn đã thường tổ chức các
24
hoạt động trên các lĩnh vực, chính trị, kinh tế, văn hoá và sức khoẻ để: giáo
dục thanh thiếu niên theo hệ tư tưởng chính trị chủ nghĩa xã hội và lý tưởng
cách mạng của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Tổ chức Đoàn đã chú trọng
cung cấp nghề, kĩ năng nghề, khả năng nghề cho thanh niên; nâng cao nhận
thức cho thanh thiếu niên và trẻ em về sức khỏe, thể chất và tinh thần; huy
động sự tham gia của thanh niên vào các nhiệm vụ quốc gia; tạo ra thu nhập
để hỗ trợ các phong trào thanh niên. Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng
Lào đã đề ra tám kế hoạch ưu tiên: a, giáo dục tư tưởng cách mạng cho thanh
thiếu niên; b, giúp thanh niên tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ và nâng
cao văn hóa; c, đào tạo kỹ năng nghề và nâng cao văn hóa, nghệ thuật cho
thanh thiếu niên; d, chăm sóc sức khỏe thể chất, tinh thần cho thanh thiếu niên
và ngăn ngừa tác động tiêu cực xã hội đến thanh niên và trẻ em; e, cải tiến tổ
chức thanh thiếu niên; g, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển của
giới trẻ; h, tạo thêm thu nhập cho thanh thiếu niên; i, thực hiện kế hoạch quan
hệ quốc tế của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào [114].
Liên hiệp Thanh niên Nga là một tổ chức phi chính phủ và phi lợi
nhuận lớn nhất ở Nga. Thông qua các dự án và chương trình, Liên hiệp Thanh
niên Nga tổ chức các hoạt động trợ giúp, hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm
cho những người trẻ tuổi ở Nga; thúc đẩy ngôn ngữ và văn hoá Nga; giúp
thanh niên tăng cường kĩ năng ngoại giao và kinh nghiệm kinh doanh; giao
lưu, hợp tác giữa thanh niên Nga với thanh niên trong khối tổ chức Thượng
Hải (SCO), thanh niên trong khối BRICS (gồm các nước: Braxin, Nga, Ân
Độ, Trung Quốc và Nam phi), nhất là thanh niên thuộc cộng đồng các quốc
gia độc lập, tách ra từ Liên Xô cũ (CIS) [115].
Các công trình nghiên cứu, cuốn sách, bài viết về hoạt động của Đoàn
thanh niên, tổ chức cơ sở Đoàn trên nhiều nội dung, các nội dung chủ yếu:
Một là, về vị thế, vai trò hoạt động của Đoàn thanh niên và tổ chức cơ
sở Đoàn. Hoạt động của Đoàn thanh niên là hạt nhân của phong trào thanh
25
niên; có vai trò tập hợp, tổ chức cho thanh niên xung kích, phát huy sức lực,
trí tuệ, nhiệt tình của tuổi trẻ vào những công việc có ích trong xây dựng quê
hương, đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Thông qua các hoạt động xung kích giáo
dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, hình thành trong thanh niên phẩm chất con
người Việt Nam; đồng thời, taok điều kiện cho thanh niên mở rộng không
gian sống, gia tăng các quan hệ xã hội, tạo mạng lưới xã hội ngày càng sâu,
rộng hơn, tạo vốn xã hội để thanh niên lập thân, lập nghiệp.
Hai là, về kết quả hoạt động của Đoàn thanh niên và tổ chức cơ sở
Đoàn. Những thập kỷ vừa qua, Đoàn đã chủ động, tích cực triển khai các hoạt
động với nội dung, hình thức khá phong phú, khá sát hợp với thực tiễn, về cơ
bản đáp ứng được phần nào nhu cầu của đoàn viên, thanh niên. Các hoạt động
nổi trội của Đoàn thanh niên hiện nay như: phong trào "Tuổi trẻ lập nghiệp",
"Tuổi trẻ dựng nước" và các mô hình kết quả của phong trào thanh niên như:
"làng thanh niên", "trang trại trẻ", "khu kinh tế thanh niên", v.v... Sách Xã hội
học thanh niên đã đưa ra số liệu điều tra thanh niên về hoạt động của Đoàn:
trong số 1447 thanh niên được phỏng vấn, 54,6% nói rằng, đoàn cơ sở của họ
thường xuyên tổ chức các hoạt động, 27,7% cho rằng đoàn cơ sở cẩu họ thỉnh
thoảng mới sinh hoạt và 2,1% nói rằng chi đoàn của họ không sinh hoạt bao
giờ [52, tr.510].
Ba là, về những hạn chế trong hoạt động của Đoàn thanh niên và tổ
chức cơ sở Đoàn. Hiện nay số lượng tổ chức cơ sở Đoàn vững mạnh chưa
nhiều, các hoạt động của Đoàn chưa phong phú, chưa hấp dẫn và chưa đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên nên chưa thu hút đông đảo đoàn
viên, thanh niên tự giác, tích cực tham gia. Có những thời điểm, ở một số nơi,
hoạt động của Đoàn còn mang tính hình thức, hành chính, chạy theo thành
tích, chưa thực chất.
Bốn là, về xu hướng hoạt động của Đoàn thanh niên và tổ chức cơ sở
Đoàn. Trong thời gian tới, hoạt động của Đoàn, tổ chức cơ sở Đoàn sẽ mạnh
26
hơn, nội dung và hình thức đa dạng, phong phú hơn, thu hút được nhiều đoàn
viên, thanh niên tham gia. Hoạt động của Đoàn sẽ thực sự là môi trường xã
hội tốt để thanh niên lập thân, lập nghiệp, góp sức vào sự nghiệp xây dững và
bảo vệ Tổ quốc.
Năm là, về khuyến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
của Đoàn thanh niên và tổ chức cơ sở Đoàn. Các khuyến nghị tập trung vào
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn, xây dựng tổ chức cơ sở Đoàn vững
mạnh và chủ động, tích cực đổi mới nội dung, hình thức hoạt động phù hợp
với tình hình, nhiệm vụ cụ thể của từng địa phương và đặc điểm, nhu cầu,
nguyện vọng của đoàn viên, thanh niên. "Kinh nghiệm thực tế cho thấy,
những cơ sở Đoàn vững mạnh có các hoạt động phong phú, đúng đắn và thiết
thực sẽ có sức hút thanh niên" [52, tr.508].
Các giải pháp nhấn mạnh việc chuyển hoạt động từ "diện rộng sang
chiều sâu", lấy hiệu quả, chất lượng làm chính. Hướng trọng tâm vào sinh
hoạt giáo dục, tổ chức các hoạt động xung kích, huy dộng sức mạnh của tuổi
trẻ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời nhấn mạnh, các hoạt động của Đoàn phải thiết thực, phù hợp với
tuổi trẻ. "Chỉ có quan tâm một cách thiết thực đến nhu cầu, tâm lý, tâm trạng
và nguyện vọng của tuổi trẻ, Đoàn Thanh niên mới có thể trở thành hạt nhân
của phong trào thanh niên" [52, tr.511].
Các tổ chức Đoàn, nhất là tổ chức cơ sở Đoàn phải chú trọng giáo dục
lý tưởng, đạo đức, bồi đắp lối sống đẹp cho đoàn viên, thanh niên. Đồng thời,
chủ động, tích cực tham gia đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, lối sống
không đẹp trong đoàn viên, thanh niên.
Kết luận chƣơng 1
Các công trình nghiên cứu, sách, bài viết về vai trò của thanh niên, tổ
chức Đoàn và hoạt động của Đoàn, tổ chức cơ sở Đoàn không thật nhiều so
với các chủ đề khác, song cũng đã làm rõ những nội dung cơ bản. Các công
27
trình đó khẳng định rõ về lý luận và thực tiễn vai trò to lớn của thanh niên,
tầm quan trọng của việc tập hợp thanh niên; khẳng định vị trí, vai trò, vị thế
của Đoàn thanh niên trong việc tập hợp, giáo dục, tổ chức các hoạt động cho
thanh niên.
Các công trình nghiên cứu, sách, bài viết đã phản ánh khá sâu rộng hoạt
động của Đoàn, tổ chức cơ sở Đoàn. Trên cơ sở đó đã rút ra những kinh
nghiệm trong tổ chức các hoạt động của Đoàn, tổ chức cơ sỏ Đoàn, đồng thời
khuyến nghị các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Đoàn, tổ chức cơ sở Đoàn trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của các
công trình đã công bố là tài liệu tham khảo, kế thừa tốt cho việc triển khai
nghiên cứu về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Các công trình nghiên cứu, sách, bài viết về hoạt động của Đoàn, tổ
chức cơ sở Đoàn từ nhiều hướng tiếp cận khác nhau, chủ yếu dưới góc độ
chính trị - xã hội và quản lý xã hội. Chỉ có cuốn sách Xã hội học thanh niên
của Đặng Cảnh Khanh được viết dưới góc độ tiếp cận xã hội học. Trong các
công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả luận án sưu tìm được, chưa có
công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
hiện nay; chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn hiện nay từ hướng tiếp cận xã hội học. Đó là "khoảng trống" về lý luận
và thực tiễn đòi hỏi luận án phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có
những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn hiện nay.
28
Chƣơng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
2.1.1. Tổ chức cơ sở Đoàn
2.1.1.1. Quan niệm về tổ chức cơ sở Đoàn
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội
của thanh niên Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện; có nhiệm vụ đoàn kết tập hợp các tầng
lớp thanh niên để giáo dục, rèn luyện và tổ chức các phong trào hành động
cách mạng trong thanh niên [17].
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên trong hệ thống
chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với Đảng, Đoàn hoạt động dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của Đảng, là đội dự bị tin cậy của Đảng, nguồn cung cấp cán bộ
theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng. Đối với nhà nước, Đoàn là chỗ dựa
vững chắc của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn
thể và tổ chức chính trị - xã hội chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh niên,
thiếu nhi. Đối với các tổ chức xã hội của thanh niên và phong trào thanh niên,
Đoàn giữ vai trò làm nòng cốt chính trị trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt
động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội
Doanh nghiệp trẻ Việt Nam và các thành viên khác của Hội. Đối với Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn giữ vai trò là người phụ trách, có trách
nhiệm xây dựng tổ chức Đội, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
thiếu nhi, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động của Đội [17].
29
Là một tổ chức chính trị - xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh được tổ chức theo mô hình bốn cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh và
tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp cơ sở. Tổ chức cơ sở Đoàn
gồm: đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo
ngành nghề, theo đơn vị học tập, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong
lực lượng vũ trang nhân dân. Tổ chức cơ sở Đoàn có thể trực thuộc huyện
đoàn, tỉnh đoàn hoặc đoàn khối, đoàn ngành tùy thuộc vào tính đặc thù của
từng đơn vị theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Ở các
tỉnh, thành phố, tổ chức cơ sở Đoàn gồm 3 khối: Tổ chức cơ sở Đoàn các xã,
phường, thị trấn (cấp xã); tổ chức cơ sở Đoàn khối cơ quan Đảng, chính
quyền, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, tỉnh; tổ chức cơ sở Đoàn khối
doanh nghiệp. Tổ chức cơ sở Đoàn ở các khối thường là tổ chức Đoàn cơ sở
hai cấp, bên dưới là các chi đoàn trực thuộc. Ở tổ chức cơ sở Đoàn cấp xã,
các chi đoàn trực thuộc được thành lập ở các thôn, xóm.
Từ những quy định mang tính "pháp lý", có thể nhận diện tổ chức cơ
sở Đoàn hiện nay: Một là, tổ chức cơ sở Đoàn là một hệ thống (hệ thống
con) thuộc hệ thống chính trị cấp cơ sở (cấp xã và tương đương). Hai là, tổ
chức cơ sở Đoàn là một hệ thống xã hội.
Ở nước ta, hệ thống chính trị bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp khác của nhân dân.
Trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, Nhà nước giữ vai
trò quản lý và điều hành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể
chính trị - xã hội giữ vai trò tuyên truyền, tập hợp các tầng lớp nhân dân thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Hệ thống chính trị ở nước ta
được tổ chức theo bốn cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã [1].
30
Hệ thống chính trị ở cấp xã là cấp cơ sở. Do đó, tổ chức cơ sở Đoàn ở
xã, phường, thị trấn là một thành tố (hệ thống con) của hệ thống chính trị cấp
cơ sở như các thành tố khác: tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,
Hội Phụ nữ,... Với tư cách là một hệ thống chỉnh thể, tổ chức và hoạt động
của mỗi thành tố của hệ thống chính trị cấp xã có chức năng, phạm vi hoạt
động riêng và liên hệ với nhau theo vị thế, vai trò.
Tổ chức cơ sở Đoàn ở xã, phường, thị trấn là một thành tố (hệ thống
con) của hệ thống chính trị cấp xã, tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Trong các liên
hệ xã hội với các thành tố của hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở Đoàn xã,
phường, thị trấn chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, quản lý và
điều hành của chính quyền cấp xã, cùng với đoàn thể, tổ chức chính trị - xã
hội trong hệ thống chính trị tuyên truyền, tổ chức các tầng lớp nhân dân thực
hiện nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của chính quyền. Đối tượng tuyên truyền, tổ chức của tổ chức
cơ sở Đoàn là thanh niên.
Tổ chức cơ sở Đoàn xã, phường, thị trấn là một hệ thống, có cấu trúc
nội tại gồm: Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, các chi đoàn và đoàn viên. Với tư
cách là một hệ thống xã hội chỉnh thể, tổ chức, hoạt động của Ban Chấp
hành, chi đoàn và đoàn viên trong tổ chức cơ sở Đoàn được quy định trong
Điều lệ Đoàn, phù hợp với luật pháp hiện hành. Liên hệ giữa các thành tố
trong hệ thống tổ chức cơ sở Đoàn gồm liên hệ "dọc" và liên hệ "ngang".
Ban Chấp hành tổ chức cơ sở Đoàn giữ vị thế, vai trò "lãnh đạo, chỉ đạo" các
chi đoàn và đoàn viên. Trong chi đoàn, Ban chấp hành chi đoàn giữ vị thế,
vai trò "lãnh đạo, chỉ đạo", các đoàn viên liên hệ với nhau theo quy định của
Điều lệ Đoàn. Họ ngang nhau về nghĩa vụ và quyền lợi. Tổ chức cơ sở Đoàn
xã, phường, thị trấn có mối liên hệ (liên hệ dọc) với tổ chức đoàn cấp trên
(huyện, tỉnh và Trung ương).
31
Từ sự phân tích trên, quan niệm: Tổ chức cơ sở Đoàn là một hệ thống
xã hội, hệ thống con của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở),
tập hợp, giáo dục và tổ chức hoạt động cho lứa tuổi thanh niên ở cơ sở.
Dấu hiệu khác biệt nhất của tổ chức Đoàn cơ sở so với các tổ chức
chính trị xã hội khác trong hệ thống chính trị cấp cơ sở là tập hợp, giáo dục
và tổ chức hoạt động cho lứa tuổi thanh niên ở cơ sở. Đối tượng tập hợp, giáo
dục và tổ chức hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở là thanh niên. Trong khi đó,
đối tượng tập hợp, giáo dục và tổ chức hoạt động của Hội phụ nữ là phụ nữ,
của Hội Cựu chiến binh là những cựu chiến binh. Nếu Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh tập hợp những con người ở mọi độ tuổi thì tổ chức Đoàn cơ sở chỉ
tập hợp, giáo dục và tổ chức hoạt động cho những con người trong độ tuổi
thanh niên. Đó là những con người từ 15 tuổi đến 30 tuổi, với những đặc điểm
tâm sinh lý và xã hội mang nhiều nét đặc thù của lứa tuổi.
2.1.1.2. Đặc trưng của tổ chức cơ sở Đoàn
Tổ chức cơ sở Đoàn có các đặc trưng: Hệ thống xã hội tập hợp các con
người trong lứa tuổi thanh niên; Tổ chức chính trị - xã hội mang tính quần
chúng; Hệ thống xã hội tập hợp thanh niên ở cơ sở; Sự đan xen của các liên
hệ trong và liên hệ ngoài hệ thống.
Tổ chức cơ sở Đoàn là một hệ thống xã hội tập hợp các con người
trong lứa tuổi thanh niên. Tổ chức cơ sở Đoàn là tổ chức của thanh niên, tập
hợp những con người trong độ tuổi từ 15 đến 30, để giáo dục, rèn luyện và tổ
chức các phong trào hành động cách mạng.
Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội được đặc trưng bởi lứa tuổi,
với những đặc điểm tâm, sinh lý xã hội của lứa tuổi trưởng thành; nhóm xã
hội đang trong quá trình xã hội hóa mạnh, gắn liền với quá trình hình thành và
định hình chuẩn mực xã hội, định hướng giá trị xã hội; với sự đa dạng về lợi
ích và nhu cầu xã hội, thường xuyên diễn ra quá trình lựa chọn giá trị, chuẩn
mực xã hội trong tương tác xã hội; luôn mong muốn vươn lên, nhanh nhạy
32
với cái mới, cái tiến bộ, song cũng ẩn chứa những rủi ro, bất cập khó lường; là
lực lượng đặc biệt quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các nhà xã
hội học Xô Viết khẳng định: "Thanh niên với tư cách là một tập đoàn xã hội
đặc biệt, xét chung không có những đặc trưng cấu tạo giai cấp liên quan đến
địa vị của con người trong hệ thống sản xuất xã hội, quan hệ với tư liệu sản
xuất, vị trí trong phân công lao động xã hội và trong lĩnh vực phân phối. Do
đó không áp dụng định nghĩa giai cấp cho thanh niên" [107, tr.92]. Thanh
niên là nhóm xã hội nhân khẩu theo độ tuổi, không phải là giai cấp, nhưng có
mặt ở tất cả các giai tầng xã hội.
Tổ chức cơ sở Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội mang tính quần
chúng. Tổ chức Đoàn là một tổ chức tập hợp thanh niên để giáo dục, rèn
luyện và tổ chức các phong trào cách mạng trong thanh niên. Vì thế, việc tập
hợp nhiều thanh niên là một trong những mục tiêu hoạt động của tổ chức
Đoàn cơ sở. Trong tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn vừa phải
thực hiện đúng vị thế, vai trò của một tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống
chính trị cơ sở; đồng thời phải đáp ứng nguyện vọng và bảo vệ quyền lợi
chính đáng của đoàn viên, thanh niên. Một hệ thống xã hội vừa phải bảo đảm
sự hoạt động theo chức năng xã hội của hệ thống, vừa phải thỏa mãn yêu cầu
của các thành viên sẽ dễ nảy sinh mâu thuẫn, tạo ra xung đột xã hội trong tổ
chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Tổ chức cơ sở Đoàn là hệ thống xã hội tập hợp thanh niên cơ sở. Khác
với tổ chức Đoàn cấp trên cơ sở, tổ chức cơ sở Đoàn là là nơi trực tiếp tập
hợp, tổ chức mọi hoạt động cho đoàn viên, thanh niên; cầu nối giữa đoàn
viên, thanh niên với hệ thống chính trị cơ sở và tổ chức Đoàn cấp trên; trực
tiếp bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên, thanh niên và giải đáp những đòi hỏi
chính đáng của đoàn viên, thanh niên.
Giữa nhóm lãnh đạo (Ban Chấp hành Đoàn) và đoàn viên, giữa các
đoàn viên luôn xuất hiện các vấn đề về lợi ích phải giải quyết để tạo sự "đồng
33
thuận xã hội" trong tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Ban Chấp
hành Đoàn luôn mong muốn và hướng đoàn viên giải quyết hài hòa các lợi
ích, ưu tiên lợi ích quốc gia dân tộc, lợi ích cộng đồng. Các đoàn viên, trong
quá trình giải quyết các quan hệ lợi ích có sự lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã
hội cho riêng mình trong sự định hướng của tổ chức đoàn và sự tác động của
điều kiện kinh tế - xã hội. Xung đột xã hội về lợi ích, sự lựa chọn chuẩn mực,
giá trị xã hội trong tổ chức cơ sở Đoàn là một vấn đề xã hội phức tạp, đòi hỏi
phải có sự giải tỏa, điều hòa để đảm bảo sự "đoàn kết xã hội" trong tổ chức và
hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở.
Sự đan xen của các liên hệ trong và liên hệ ngoài hệ thống. Là một
thành tố của hệ thống chính trị ở cơ sở (hệ thống con), tổ chức cơ sở Đoàn
có sự liên hệ với các thành tố khác trong hệ thống chính trị (tổ chức đảng,
chính quyền, các tổ chức, đoàn thể chính trị- xã hội). Tính chất, nội dung các
mối liên hệ này được quy chuẩn theo các quy định của pháp luật, điều lệ của
các tổ chức và vị thế, chức năng, nhiệm vụ của từng thành tố. Đồng thời, tổ
chức cơ sở Đoàn còn có mối liên hệ với tổ chức đoàn cấp trên, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của tổ chức Đoàn cấp huyện. Ngoài ra, tổ chức cơ sở Đoàn còn
có các liên hệ với cộng đồng làng xã, cụm dân cư và các nhóm xã hội khác.
Việc giải quyết các liên hệ trên dưới, trong và ngoài hệ thống trong tổ chức
và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn luôn luôn là bài toán đối với lãnh đạo
của tổ chức cơ sở Đoàn.
Với tính cách là một hệ thống, tổ chức cơ sở Đoàn có các liên hệ bên
trong: Lãnh đạo (Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành chi đoàn) với
đoàn viên; Ban Chấp hành Đoàn cơ sở và Ban Chấp hành chi đoàn; các chi
đoàn trong tổ chức cơ sở Đoàn và giữa các đoàn viên. Có liên hệ mang tính
trực tiếp, thường xuyên (giữa các đoàn viên trong chi đoàn, giữa Ban Chấp
hành Đoàn cơ sở và Ban Chấp hành chi đoàn), có liên hệ mang tính gián tiếp
(giữa đoàn viên của các chi đoàn; giữa Ban Chấp hành Đoàn cơ sở và đoàn
34
viên). Các liên hệ đó đan cài vào nhau, tạo nên mạng lưới các quan hệ xã hội
trong tổ chức cơ sở Đoàn đa dạng, phong phú, nhiều vẻ.
2.1.2. Hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
2.1.2.1. Quan niệm hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn là tập hợp thanh niên trong một tổ
chức (hệ thống xã hội); tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và tổ chức cho
đoàn viên, thanh niên tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội ở cơ sở.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có ba chức năng: Một là, đội
dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội quân xung kích cách mạng,
bổ sung đảng viên, cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các ngành; tích cực tham
gia xây dựng Đảng và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ
vang của Đảng và của Bác Hồ. Hai là, trường học xã hội chủ nghĩa của thanh
niên. Tạo môi trường đưa thanh niên vào các hoạt động giúp họ học tập rèn
luyện và phát triển nhân cách, năng lực của người lao động mới phù hợp với
yêu cầu của xã hội hiện nay. Ba là, đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của tuổi trẻ [16].
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đoàn: Thứ nhất, đại diện, chăm lo và bảo
vệ lợi ích chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi. Thứ hai, tổ
chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh
thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, đơn vị. Thứ ba, phối hợp với
chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác
thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và
chính quyền [16].
Tổ chức cơ sở Đoàn có quyền hạn tổ chức các hoạt động, các phong
trào, nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng,
hợp pháp của tuổi trẻ; liên kết, phối hợp với các ngành, các đoàn thể, các tổ
35
chức kinh tế - xã hội tạo sức mạnh đồng bộ trong công tác thanh niên; tổ chức
các hoạt động tạo thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ đoàn viên, thanh niên.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã chỉ ra nội dung, phạm vi hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn: Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn; hoạt
động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn và hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn là hoạt động định kỳ,
thường xuyên và là một nguyên tắc tổ chức của các tổ chức chính trị - xã hội.
Nó được tổ chức chủ yếu ở sinh hoạt ban chấp hành và sinh hoạt của các chi
đoàn trực thuộc.
Sinh hoạt Ban Chấp hành là sinh hoạt "lãnh đạo", ra các quyết định
định hướng tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn định kỳ tháng, quý,
năm. Sinh hoạt chi đoàn là sinh hoạt quán triệt, bàn bạc thực hiện định hướng
hoạt động do Ban Chấp hành Đoàn quy định; tổ chức giao lưu giữa các đoàn
viên về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Sinh hoạt đoàn có thể mở rộng bằng các hình thức: sinh hoạt học tập,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao, trao đổi nghề nghiệp, diễn đàn tuổi
trẻ,… Sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn mang tính tự giác, có mục tiêu, nội
dung, yêu cầu và chương trình hành động, do tổ chức đoàn xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện.
Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn là hoạt
động mang tính chức năng của một hệ thống xã hội tập hợp những con người
ở lứa tuổi thanh niên, để giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên. Với tư
cách là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, hoạt động giáo dục của tổ
chức đoàn nói chung, tổ chức cơ sở Đoàn nói riêng là hoạt động thường
xuyên. Nó được thực hiện thông qua sinh hoạt học tập, sinh hoạt tổ chức đoàn
và các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tạo dựng môi trường
36
"xã hội hóa" cá nhân đối với đoàn viên, thanh niên. Thông qua sinh hoạt và
hoạt động, tổ chức cơ sở Đoàn truyền thụ các giá trị, chuẩn mực xã hội chân
chính cho đoàn viên, thanh niên; đoàn viên, thanh niên tiếp nhận các chuẩn
mực, giá trị xã hội để hoàn thiện con người xã hội, từng bước khẳng định
mình trong tổ chức đoàn, trong cộng đồng và trong xã hội.
Sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tạo dựng cơ chế kiểm
soát xã hội đối với hành vi của đoàn viên, thanh niên. Thông qua sinh hoạt và
hoạt động, tổ chức cơ sở Đoàn định hướng và điều chỉnh hành vi của đoàn
viên, thanh niên theo chuẩn mực, giá trị xã hội tiên tiến, nhân văn, nhân bản.
Trong sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn sẽ hình thành dư
luận xã hội của đoàn viên, thanh niên xoay quanh các vấn đề về lợi ích, về giá
trị xã hội, về nghĩa vụ và quyền lợi của đoàn viên, thanh niên. Dư luận xã hội
của đoàn viên, thanh niên trong sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn tạo áp lực xã hội rất lớn đối với mỗi đoàn viên, thanh niên, điều chỉnh
hành vi xã hội của họ theo chuẩn mực, giá trị xã hội chung.
Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là hoạt động mang tính
xung kích, đi đầu của thanh niên trong các hoạt động ở cơ sở; sự tham gia của
đoàn viên, thanh niên trong xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn là
những phong trào do tổ chức cơ sở Đoàn giáo dục, động viên và tổ chức cho
đoàn viên, thanh niên tham gia, đi đầu trong các hoạt động xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội, hoạt động xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân,
bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn là
sự kết hợp giữa định hướng chính trị của Ban Chấp hành Đoàn với sự sáng
tạo của đoàn viên, thanh niên, giữa sự tổ chức của ban chấp hành Đoàn với sự
tham gia tự nguyện của đoàn viên, thanh niên và hậu thuẫn của hệ thống
chính trị cơ sở, sự ủng hộ của nhân dân, cộng đồng, xã hội.
37
Vai trò của Ban chấp hành Đoàn cơ sở, sự sáng tạo và trách nhiệm,
nhiệt tình tham gia của đoàn viên, thanh niên, sự lãnh đạo và hậu thuẫn của hệ
thống chính trị cơ sở, sự ủng hộ của nhân dân, của cộng đồng, xã hội là những
yếu tố trực tiếp chi phối hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ
chức cơ sở Đoàn. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ
sở Đoàn chịu sự chỉ đạo của tổ chức đoàn cấp trên cơ sở.
Các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là nội dung tổ chức cơ
sở Đoàn hướng tới để tổ chức các hoạt động. Phương thức thực hiện các nội
dung đó đa dạng, phong phú, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong hai cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc, Đoàn đã tổ chức nhiều hoạt
động xung kích: xung kích trong chiến đấu, trong lao động sản xuất ở hậu
phương, v.v…Trong thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức đoàn đã, đang
phát động và tổ chức thực hiện phong trào "thanh niên tình nguyện". Phong
trào đã trở thành "một biểu hiện đặc thù của phong trào thanh niên", "một đặc
trưng của thế hệ thanh niên thời đại Hồ Chí Minh" [52, tr.514-519].
Trong đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, luận án
tập trung mô tả, phân tích hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, hoạt
động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn và hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
Là một thành tố trong hệ thống chính trị cơ sở, tổ chức cơ sở Đoàn có
mối liên hệ với các thành tố trong hệ thống chính trị ở cơ sở và các mối liên
hệ ngoài hệ thống chính trị. Các liên hệ trong và liên hệ ngoài chi phối đến
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Với tính cách là một hệ thống xã hội, tổ chức cơ sở Đoàn có cấu trúc và
những liên hệ bên trong. Cấu trúc cơ bản: Ban Chấp hành đoàn, chi đoàn trực
thuộc và đoàn viên. Các mối liên hệ cơ bản: liên hệ giữa Ban Chấp hành tổ
chức cơ sở Đoàn và Ban Chấp hành chi đoàn trực thuộc; liên hệ giữa các chi
38
đoàn và giữa các Ban Chấp hành chi đoàn; liên hệ giữa các đoàn viên trong
chi đoàn và trong tổ chức cơ sở Đoàn.
Tổ chức cơ sở đoàn mang tính chất của một thiết chế xã hội (thiết chế
chính trị). Sự phối hợp, vận hành của các yếu tố: các quy định của tổ chức
đoàn (được ghi trong Điều lệ Đoàn và các văn bản pháp luật); hệ thống tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đoàn (Ban Chấp hành
đoàn và đoàn viên); hệ thống giám sát và chế tài khen thưởng, xử phạt. Sự
vận hành tổng hợp của các yếu tạo nên tính "khuôn mẫu" của một tổ chức
chính trị - xã hội, tạo dựng vị thế, vai trò xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn.
Từ những căn cứ trên, có thể xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng
hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn: Một là, cán bộ tổ chức cơ sở đoàn (cán bộ
đoàn); hai là, lựa chọn giá trị của đoàn viên; ba là, hệ thống chính trị cơ sở;
bốn là, điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn.
Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn (cán bộ đoàn) đối với hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn
Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn là những người được bầu hoặc chỉ định vào
Ban Chấp hành tổ chức cơ sở Đoàn và Ban Chấp hành chi đoàn trực thuộc tổ
chức cơ sở Đoàn. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đoàn,
của các chi đoàn. Ban chấp hành đoàn có nhiệm vụ: Một là, lãnh đạo công tác
xây dựng đoàn, hội, đội; hai là, tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đoàn cấp
mình và chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và của Đoàn cấp trên; ba là, định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn
với cấp ủy, với Đoàn cấp trên và thông báo cho cấp dưới; bốn là, kiến nghị,
đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức
kinh tế - xã hội để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi [17].
Là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đoàn, Ban chấp hành đoàn nói
chung, cán bộ đoàn nói riêng có vị thế rất quan trọng đối với hoạt động của tổ
39
chức cơ sở đoàn. Họ là những người duy trì sinh hoạt, xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở đoàn. Cán bộ đoàn là những "thủ lĩnh" của
tổ chức đoàn và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Phẩm chất và năng lực của
đội ngũ cán bộ đoàn là những yếu tố chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Theo giác độ tiếp cận xã hội học, cấu trúc xã hội của cán bộ đoàn, của
Ban Chấp hành tổ chức cơ sở đoàn và Ban Chấp hành chi đoàn trực thuộc tổ
chức cơ sở đoàn chi phối, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Thành phần xuất thân, giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn
giáo, dân tộc của cán bộ đoàn là những yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm và
năng lực của đội ngũ này trong việc triển khai các hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn. Ở một địa phương có đông người có đạo, nếu cán bộ đoàn là người
có đạo sẽ có sức thuyết phục rất lớn trong việc tuyên truyền, giáo dục, tổ chức
cho đoàn viên, thanh niên có đạo tham gia các hoạt động của tổ chức đoàn.
Cấu trúc xã hội của Ban Chấp hành đoàn, đội ngũ cán bộ đoàn chi phối, ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Vì thế, cần phải tiến hành phân
tích tương quan giữa cấu trúc xã hội của Ban Chấp hành đoàn, đội ngũ cán
bộ đoàn với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Phân tích tương quan giữa
cấu trúc xã hội của Ban Chấp hành đoàn, đội ngũ cán bộ đoàn với hoạt động
của tổ chức cơ sở đoàn sẽ cho cách nhìn mới về các yếu tố ảnh hưởng, chi
phối hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Đoàn viên đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
Là những chủ thể của tổ chức đoàn, đoàn viên giữ vị trí, vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Nhiệt tình, trách nhiệm và
năng lực hoạt động thực tiễn là những yếu tố quyết định chi phối hành vi
tham gia hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. của đoàn viên. Khi đoàn viên có
tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm cao thì hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn sẽ
được tổ chức thường xuyên, hiệu quả cao.
40
Xem xét tương quan giữa đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở
đoàn không chỉ dừng lại ở việc phân tích sự nhiệt tình, trách nhiệm và năng
lực hoạt động của đoàn viên mà còn phải phân tích cấu trúc xã hội của họ.
Thành phần xuất thân, giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn
giáo, dân tộc của đoàn viên chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tổ
chức cơ sở đoàn.
Đoàn viên là những thanh niên "tự nguyện hoạt động trong một tổ chức
cơ sở của Đoàn". Sự tự nguyện đó dựa trên sự lựa chọn chuẩn mực và giá trị
xã hội. Việc "tự nguyện" đứng trong tổ chức đoàn đã là một sự lựa chọn
chuẩn mực, giá trị xã hội của thanh niên. Họ tự nguyện đứng trong tổ chức
đoàn để được phấn đấu cho lý tưởng của Đảng, vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Đối với các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn, đoàn viên lựa chọn
những hoạt động nào mang lại ích lợi cho họ để tham gia. Đó có thể là lợi ích
vật chất, có thể là lợi ích tinh thần. Đoàn viên tham gia các hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn đều dựa trên sự lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã hội, dựa trên
sự phân tích lợi ích, thái độ đối với các lợi ích và giải quyết hài hòa các lợi
ích. Phân tích tương quan giữa đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn vừa phải phân tích nhiệt tình, trách nhiệm và năng lực, vừa phải phân
tích cấu trúc xã hội và sự lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã hội của đoàn viên.
Hệ thống chính trị cơ sở đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
Tổ chức cơ sở đoàn là một thành tố trong hệ thống chính trị ở xã,
phường, thị trấn. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành tố trong một hệ thống
xã hội là vấn đề mang tính quy luật. Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức
cơ sở đoàn chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, quản lý của chính
quyền; phối kết hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội. Hoạt động đúng chức
năng của các thành tố trong hệ thống chính trị cơ sở chi phối rất lớn đến hoạt
động của tổ chức cơ sở đoàn.
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa hệ thống chính trị cơ sở đối với hoạt
41
động của tổ chức cơ sở đoàn là nghiên cứu tương quan giữa hoạt động lãnh
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, hoạt động quản lý và điều hành của chính
quyền địa phương, sự phối kết hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn đối với hoạt động của
tổ chức cơ sở đoàn
Tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn. Trong đó, điều kiện kinh tế
giữ vị trí, vai trò quan trọng nhất. Sự phát triển kinh tế của địa phương tạo
"môi trường" thuận lợi cho hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Hoạt động kinh
tế của địa phương là "mảnh đất" để tổ chức cơ sở đoàn gieo trồng, gặt hái
những thành công trong hoạt động của mình.
Cùng với hoạt động kinh tế, các phong trào chính trị, văn hóa, xã hội
của địa phương cũng là điều kiện để tổ chức cơ sở đoàn dựa vào đó tổ chức
các hoạt động. Ở những địa phương có phong trào quần chúng rộng khắp,
hoạt động của đoàn cũng theo đó mà phát triển và thu được kết quả cao. Thực
tế cũng cho thấy, sự ủng hộ của người dân quyết định rất lớn đến hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
2.2.1. Lý thuyết hệ thống và sự vận dụng nghiên cứu hoạt động của
tổ chức cơ sở đoàn
V.P.Cudomin, trong sách "Nguyên lý tính hệ thống trong lý luận và
phương pháp luận của C.Mác" đã viết: "Và dù cho khái niệm hệ thống được
xác định một cách khác nhau, thì người ta vẫn thường nói rằng, hệ thống là
một tập hợp nhất định những yếu tố có mối liên hệ với nhau, tạo thành sự
thống nhất ổn định và tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật
tổng hợp" [106, tr.20]. V.P.Cudomin chỉ rõ, vấn đề cơ bản là vạch ra những
nhân tố quyết định dẫn đến tổ chức các yếu tố thành hệ thống, phát hiện
42
những mối liên hệ và quan hệ trong hệ thống, xác lập những quy luật cấu trúc,
quy luật hoạt động và phát triển của hệ thống.
F.A.Capitonov quan niệm: "Hệ thống là khái niệm trung tâm biểu thị
một tập hợp các phần tử trong sự tương tác qua lại thể hiện tính chỉnh thể và
tính chung của mình" [33, tr.137]. Chỉnh thể là hình thức tồn tại của hệ thống
với phương thức tổ chức của hệ thống, phản ánh sự độc lập của nó so với hệ
thống khác. Tính chỉnh thể là sự thống nhất của hệ thống, một chỉnh thể của
sự tương tác qua lại giữa các phần tử của hệ thống. Phần tử là đơn vị không
thể phân chia nhỏ hơn, là một trong những thành phần của hệ thống. Các tiểu
tập hợp của các đơn vị trong hệ thống có thể được xem xét như là các phân hệ
(thành tố) của hệ thống. Cấu trúc là tính trật tự cùa các quan hệ gắn kết các
phần tử của hệ thống và đảm bảo sự cân bằng của nó; phương thức tổ chức
của hệ thống để tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống. Tiếp cận hệ thống đòi hỏi
phải xác định ranh giới của hệ thống; bản chât tính chỉnh thể của hệ thống;
cấu trúc của hệ thống; quan hệ qua lại giữa các phần tử của hệ thống; xác lập
chức năng của hệ thống và chức năng của các phần tử của hệ thống; tính quy
luật vận hành của hệ thông và thiết lập mô hình của hệ thống [33, tr.137-141].
Theo H.Korte, lý thuyết xã hội học của T.Parsons không chỉ là thuyết
hành động mà còn là lý thuyết hệ thống. Parsons cho rằng, hệ thống xã hội
được hình thành trong những trạng thái và quá trình tương tác mang tính xã
hội của những cá nhân hành động; xã hội là một hệ thống tương đối khép kín,
luôn tự bảo tồn và luôn hướng tới sự cân bằng, sự cân bằng của trật tự xã hội
của hệ thống [50, tr.266, 267].
Theo Parsons, hệ thống xã hội có cấu trúc gồm bốn đơn vị. Đơn vị thứ
nhất là hành động xã hội do một người thực hiện và được hướng vào một
hoặc nhiều người khác như là khách thể của hành đông. Đơn vị thứ hai, hệ
thống là tập hợp vị thế, vai trò với tư cách là một tiểu hệ thống có tổ chức của
các hành động hay nhiêu người nắm giữ hành động theo một tương tác nhất
43
định. Đơn vị thứ ba, bản thân nhân vật với tư cách là một hệ thống của các vị
thế và các vai được gắn với họ như là khách thể xã hội, như là tác giả của một
hệ thống các hành động đóng vai. Đơn vị thứ tư, một tập thể với tư cách vừa
là nhân vật, vừa là khách thể [47, tr.111-113, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
T.Parsons cũng cho rằng, hệ thống nào cũng có cấu trúc chức năng cơ
bản của nó. Ông đưa ra bốn tiểu hệ thống tương ứng với bốn loại hệ thống cơ
bản của hệ thống xã hội và đề cao đặc trưng chức năng cấu trúc của hệ thống
bằng lược đồ AGIL. Lược đồ AGIL gồm bốn thành phần, đó là A (Adaptation
- hệ thống hành vi thích nghi), G (Goal Attainment - hệ thống hướng đích), I
(Integration - hệ thống thích hợp xã hội), L (Latent Paternmaiintenance - hệ
thống khuôn mẫu văn hóa). Bốn thành phần này là bốn tiểu hệ thống tương
ứng với nó là bốn chức năng. Tiểu hệ thống kinh tế thực hiện chức năng thích
ứng của xã hội đối với môi trường khan hiếm các nguồn lực và đang biến đổi
không ngừng. Tiểu hệ thống chính trị với các tổ chức đảng phái, các cơ quan
chính quyền trung ương, địa phương cùng nhiều đơn vị và cơ quan quyền lực
khác. Tiểu hệ thống liên kết gồm các cơ quan pháp luật, cơ quan hành chính
và bộ máy an ninh thực hiện chức năng gắn kết các cá nhân, các nhóm và tổ
chức xã hội, đồng thời kiểm soát xã hội thông qua giám sát, kiểm tra, điều
chỉnh, trừng phạt để giải quyết quan hệ mâu thuẫn, xung đột nhằm tạo sự ổn
định, sự đoàn kết và trật tự xã hội. Tiểu hệ thống bảo tồn bao gồm gia đình,
nhà trường, các tổ chức văn hóa, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật,... thực hiện
chức năng kích thích, động viên các cá nhân và nhóm xã hội đồng thời đảm
nhiệm chức năng quản lý và bảo trì các khuôn mẫu hành vi, ứng xử của các
thành viên [56, tr.236-238, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Tuy còn có những ý khác nhau, song các quan niệm về hệ thống cho
thấy những điểm chung: Một là, hệ thống là tập hợp các thành phần xã hội
(các phần tử, các yếu tố); hai là, các thành phần trong hệ thống có vị trí, chức
năng cụ thể và giữa các chức năng đó có mối liên hệ nhau, tạo nên mạng lưới
44
các chức năng xã hội; ba là, các thành phần xã hội trong hệ thống liên hệ với
nhau theo những vấn đề mang tính quy luật; bốn là, tính chỉnh thể là đặc
trưng cơ bản của hệ thống, để vừa phản ánh trạng thái trật tự xã hội bên trong
hẹ thống, vừa phân biệt nó với hệ thống khác.
Lý thuyết hệ thống cho cái nhìn "hệ thống" về các tổ chức xã hội, nhóm
xã hội. đồng thời chỉ ra cách thức tiếp cận hệ thống đối với tổ chức xã hội,
nhóm xã hội. Lý thuyết hệ thống là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu hoạt
động của tổ chức cơ sở đoàn trên các nội dung: Thứ nhất, làm rõ vị thế, đặc
trưng của tổ chức cơ sở đoàn với tính cách hệ thống xã hội trong hệ thống
chính trị ở cơ sở. Thứ hai, làm rõ các liên hệ trong, ngoài của tổ chức cơ sở
đoàn với tính cách hệ thống xã hội. Thứ ba, làm rõ vị thế, vai trò, chức năng
của từng thành tố trong tổ chức cơ sở đoàn và sự liên hệ giữa chúng. Thứ tư,
làm rõ cơ chế tác động của các yếu tố, sự vận hành trong hệ thống chính trị ở
cơ sở để phát huy các yếu tố cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chức cơ sở đoàn.
Lý thuyết hệ thống của T.Parsons cung cấp cơ sở lý luận trực tiếp cho
việc nghiên cứu về hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở. Theo đó, tổ chức đoàn
cơ sở hệ thống là tập hợp vị thế, vai trò với tư cách là một tiểu hệ thống có tổ
chức của các hành động hay nhiều người nắm giữ hành động theo một tương
tác nhất định. Việc ra đời tổ chức Đoàn thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu tập
hợp lực lượng xã hội trẻ trong một tổ chức để giáo dục, rèn luyện và hành
động theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản. Như vậy, tổ chức đoàn đã
xác định một vị thế, một vai trò trong phát triển xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Nghiên cứu về hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở phải đặt nó
trong mối tương quan với vị thế, vai trò của nó. Nghĩa là, đánh giá hoạt động
của tổ chức đoàn cơ sở là đánh giá vị thế, vai trò xã hội mà nó đảm nhiệm
trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
Tổ chức Đoàn là một tiểu hệ thống trong hệ thống các tổ chức chính trị
45
- xã hội mà Đảng Cộng sản chỉ định thành lập nhằm tập hợp lực lượng xã hội
để thực hiện mục tiêu, lý tưởng của mình. Đó là một hệ thống có tổ chức chặt
chẽ, với những quy định mang tính "chuẩn mực", "giá trị" buộc mọi thành
viên phải tiếp nhận và tuân theo trong quá trình tham gia tổ chức đoàn.
Nghiên cứu về hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở phải đặt trọng tâm vào
nghiên cứu các chuẩn mực, giá trị xã hội được quy định trong Điều lệ Đoàn
và sự thích ứng của các đoàn viên với các chuẩn mực, giá trị xã hội đó. Tìm ra
ở đó sự "đồng thuận", sự "xung đột" giữa chuẩn mực, giá trị xã hội của tổ
chức đoàn và sự lựa chọn giá trị của đoàn viên. Sự đồng thuận giữa giá trị xã
hội của hoạt động của tổ chức đoàn và lựa chọn giá trị của đoàn viên sẽ tạo
sức mạnh trong xây dựng tổ chức đoàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức đoàn cơ sở.
Tổ chức cơ sở Đoàn là một tiểu hệ thống chính trị và là tiểu hệ thống
liên kết, bảo tồn trong lược đồ AGIL và bốn tiểu hệ thống tương ứng với nó là
bốn chức năng mà T.Parsons chỉ ra. Tổ chức cơ sở đoàn là một tổ chức tập
hợp để gắn kết những người trong độ tuổi trẻ tử 15 đến 30, nhằm giáo dục và
rèn luyện họ thành những cá nhân tiên tiến trong xã hội, góp phần tạo sự ổn
định, sự đoàn kết và trật tự xã hội. Đồng thời, tổ chức cơ sở đoàn tạo dựng
các hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
trong quá trình dựng nước và giữ nước. Thông qua giáo dục và tổ chức hoạt
động, tổ chức Đoàn cơ sở kích thích, động viên đoàn viên hành động theo các
chuẩn mực, giá trị xã hội đang được xã hội thừa nhận và hướng họ tới các giá
trị chân, thiện, mỹ. Lý thuyết hệ thống của T.Parsons định hướng cho việc
nghiên cứu những hoạt động mà tổ chức cơ sở Đoàn thực hiện.
2.2.2. Lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" của Max Weber
Tổ chức - khái niệm được hiểu ở ba góc độ khác nhau: tổ chức như là hoạt
động (việc tổ chức); tổ chức như là tính chất của hình thể xã hội (tính tổ chức);
tổ chức như là kết quả của việc tổ chức, tức là một loại hình thể nhất định của tổ
46
chức. Các lý thuyết về tổ chức đều hướng tới sự luận giải tổ chức ở cả ba khía
cạnh đó nhưng thường tập trung vào nghiên cứu tổ chức như là tính chất của
hình thể tổ chức - tính tổ chức. Từ đó hướng vào nghiên cứu cấu trúc xã hội, quá
trình xã hội của tổ chức và kết quả của việc tổ chức [36, tr.832-841].
Max Weber (1864-1920), nhà kinh tế học, sử học, xã hội học người
Đức đã xây dựng lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" (bộ máy quan liêu, tổ chức
nhiệm sở) cho việc nghiên cứu xã hội học về tổ chức. Theo Weber, trong xã
hội hiện đại, tổ chức hành chính đã phát triển và trở thành tổ chức văn phòng.
Ông cho rằng, tổ chức văn phòng có cấu trúc chặt chẽ, vận hành chính xác
như một cỗ máy thời đại công nghiệp. Weber đã đưa ra những đặc trưng cơ
bản của bộ máy nhiệm sở: a, Bộ máy nhiệm sở gồm các lĩnh vực được xác
định và hợp pháp hóa chính thức, có trật tự theo quy tắc nhất định. b, Nguyên
lý thứ bậc văn phòng và các cấp độ quyền lực là một hệ thống trật tự chặt chẽ
của sự thống trị và sự phục tùng, cấp dưới phải phục tùng cấp trên. c, Việc
quản lý văn phòng dựa trên các tài liệu văn bản. d, Việc quản lý văn phòng
mang tính hiện đại, đòi hỏi phải có sự đào tạo chuyên gia. e, Khi văn phòng
đã phát triển đầy đủ thì hoạt động chính thức đòi hỏi cán bộ phải phát huy đầy
đủ công xuất làm việc. f, Việc quản lý văn phòng tuân thủ các quy tắc chung,
những quy tắc này ít nhiều ổn định, toàn diện, có thể học tập được [46,
tr.201,202, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Thâu tóm lại, lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" của Max Weber gồm có các
nhóm vấn đề: Một là, nhóm nguyên tắc pháp lý và quy phạm pháp luật. Hai
là, nhóm nguyên tắc về thứ bậc văn phòng, thứ bậc quyền lực. Ba là, quản lý
trong tổ chức dựa trên văn bản, hồ sơ. Bốn là, tính chuyên môn nghiệp vụ và
sự mẫn cán. Năm là, quản lý trong tổ chức tuân thủ quy tắc chung, phổ biến
[73, tr.34-36, dẫn theo Nguyễn Đình Tấn, Lê Ngọc Hùng].
Nguyên tắc pháp lý và quy phạm pháp luật biểu hiện ở việc hoạt động
của tổ chức được xác định và phân bố theo nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền uy
47
được phân bố theo một trật tự ổn định với các quy tắc được thực thi có tính
cưỡng chế. Như thế, có thể thấy rằng, tổ chức hành chính với các vị trí, vai trò
của từng vị trí và mối quan hệ giữa chúng được xác định trên cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc thứ bậc văn phòng, thứ bậc quyền lực thể hiện tính trật tự
của tổ chức với tính cách là hệ thống. Trong tổ chức có các thứ bậc trên dưới,
cao thấp và tính chất quan hệ của nó là cấp trên chỉ huy cấp dưới, trên ra lệnh
dưới phục tùng, cấp dưới chiu sự chỉ huy, giám sát của cấp trên. Trong một tổ
chức, những cá nhân thực thi quyền lực là quyền lực của tổ chức không phải
quyền lực cá nhân. Họ thực thi quyền lực xuất phát từ vị trí, vai trò của họ
trong tổ chức. Cá nhân chấp hành mệnh lệnh của cấp trên là sự chấp hành
mệnh lệnh của tổ chức. Nguyên tắc thứ bậc văn phòng, thứ bậc quyền lực đòi
hỏi mỗi cá nhân trong tổ chức phải xác định rõ rằng hành vi của mình (ra lệnh
hoặc phục tùng) thuộc về tổ chức, mang tính tổ chức và vì tính trật tự của tổ
chức với tính cách một hệ thống xã hội.
Trong tổ chức luôn luôn có các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ
cho mỗi vị trí. Theo đó quản lý trong tổ chức dựa trên văn bản, hồ sơ và mỗi
cá nhân thực thi vai trò của mình đều phải dựa trên các văn bản quy định, xem
đó là khuôn mẫu của hành vi. Trong bộ máy nhiệm sở (bộ máy quan liêu, tổ
chức nhiệm sở) dễ xuất hiện hiện tượng ban hành nhiều văn bản và thực thi
theo kiểu văn bản - căn bệnh "giấy tờ", "quan liêu", "mệnh lệnh hành chính".
Trong tổ chức hành chính, với việc chuyên môn hóa cao cho từng vị trí
nên chỉ những người có trình độ chuyên môn được đào tạo mới có thể được
tuyển dụng, bố trí vào vị trí tương ứng. Sự phát triển của tổ chức hành chính
dẫn đến làm cho bộ máy hành chính gồm những chuyên gia, những người
được đào tạo cơ bản. Đồng thời, với vị trí, vai trò trong tổ chức hành chính
đòi hỏi mỗi cá nhân trong tổ chức đó phải có đức tính cần mẫn, biết đặt công
việc của tổ chức lên trên công việc cá nhân, biết tách bạch giữa chức năng và
tình cảm, giữa việc chung và việc tư. Chỉ trên cơ sở như vậy, mỗi cá nhân mới
48
toàn tâm, toàn ý cho công việc của mình được đảm nhận. Lòng trung thành
với công việc, với tổ chức và nhà nước là những đức tính tối quan trọng đối
với mỗi thành viên trong tổ chức hành chính. Đức tính mẫn cán của mỗi cá
nhân trong tổ chức hành chính không tự nhiên có, nó trải qua đào tạo và hoạt
động thực tiễn, với sự tác động của nhiều yếu tố.
Quản lý trong tổ chức tuân thủ quy tắc chung, phổ biến và có thể nhận
biết, áp dụng, làm theo được. Nguyên tắc này chỉ ra rằng, quản lý hành chính
là chung, phổ biến cho các trường hợp, không hạn chế một trường hợp nào.
Như thế, quản lý hành chính mang tính khái quát, trừu tượng, nhưng nếu bị
lạm dụng sẽ dẫn đến sự bảo thủ, trì trệ.
Lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" (bộ máy quan liêu, tổ chức nhiệm sở)
của Max Weber là cơ sở lý luận trực tiếp cho việc nghiên cứu hoạt động của
tổ chức cơ sở đoàn. Theo đó, trong tổ chức đoàn có sự xác định các vị trí, vai
trò và mối quan hệ giữa các vị trí, vai trò. Trách nhiệm và quyền uy của mỗi
vị trí, vai trò được quy định trong Điều lệ của Đoàn và các quy định pháp luật
có liên quan đến tổ chức và hoạt động của tổ chức đoàn, nghĩa vụ và trách
nhiệm của đoàn viên với tư cách là công dân. Việc thực hiện này mang tính
"bắt buộc", ai thực hiện tốt được khen thưởng, ai không thực hiện tốt sẽ bị
trừng phạt theo quy định. Mỗi thành tố trong tổ chức đoàn thực hiện đúng vai
trò góp phần xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh, hoạt động hiệu quả.
Trong tổ chức Đoàn có các vị trí, với thứ bậc xã hội khác nhau. cán bộ
đoàn ở vị trí chỉ đạo, đoàn viên ở vị trí bị chỉ đạo. Như vậy, cán bộ đoàn ở vai
trò "ra lệnh", đoàn viên ở vai trò "chấp hành mệnh lệnh". Tính chất quan hệ
trên dưới, ra lệnh và phục tùng tạo cho tổ chức đoàn có tính chặt chẽ, tiến
hành các hoạt động xuôn xẻ, hiệu quả. Tuy nhiên, tổ chức đoàn là một tổ chức
quần chúng, tập hợp tuổi trẻ để tiến hành các hoạt động xã hội nên tính chất
trên - dưới, ra lệnh và phục tùng không thật sát hợp. Cán bộ đoàn luôn phải
duy trì tác phong sâu sát, vận động, thuyết phục đoàn viên thực hiện kế hoạch
49
hoạt động của đoàn. Nếu cán bộ đoàn thực thi theo kiểu trên dưới, ra lệnh và
phục tùng sẽ khó có kết quả như mong đợi. Song nếu không nắm vững tính
chất thứ bậc trong tổ chức thì việc chỉ đạo của cán bộ đoàn sẽ mất đi quyền
uy, sẽ dẫn tới làm suy giảm hiệu lực của tổ chức và chất lượng hoạt động.
Mỗi cán bộ đoàn và đoàn viên cần nhận thức rõ rằng, việc thực thi quyền lực
và chấp hành mang tính tổ chức. Đó là quyền lực của tổ chức đoàn chứ không
phải quyền lực cá nhân. Đoàn viên chấp hành mệnh lệnh của cán bộ đoàn là
sự chấp hành mệnh lệnh của tổ chức đoàn không phải là sự chấp hành mệnh
lệnh của một cá nhân nào. Trong tổ chức và hoạt động của tổ chức Đoàn cơ
sở, mỗi cán bộ và đoàn viên phải luôn đặt mình vào trong khuôn khổ của tổ
chức đoàn, thực thi quyền hạn theo quy định của điều lệ đoàn và vì mục tiêu,
lý tưởng của đoàn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự lồng ghép "cái cá
nhân" trong thực thi quyền lực và chấp hành sẽ làm suy giảm, có thể đi đến
phá vỡ tính tổ chức của tổ chức đoàn. Cá nhân chủ nghĩa là căn bệnh cần
tránh trong tổ chức và hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở.
Lý thuyết của Max Weber đã chỉ ra rằng trong bộ máy nhiệm sở dễ
xuất hiện hiện tượng ban hành nhiều văn bản và thực thi theo kiểu văn bản -
căn bệnh "giấy tờ", "quan liêu", "mệnh lệnh hành chính". Vì thế, trong quá
trình tổ chức hoạt động của Đoàn cơ sở cần chú ý ngăn chặn, khắc phục hiện
tượng quan liêu, mệnh lệnh hành chính, ban hành quá nhiều văn bản trong khi
thực thi không được chú trọng và kém hiệu quả.
Trong tổ chức hành chính, với việc chuyên môn hóa cao cho từng vị trí
nên chỉ những người có trình độ chuyên môn được đào tạo mới có thể được
tuyển dụng, bố trí vào vị trí tương ứng và đòi hỏi ở họ sự mẫn cán. Theo đó,
để tổ chức cỏa sở Đoàn hoạt động hiệu quả cần chú trọng sử dụng những đoàn
viên được đào tạo cơ bản để cơ cấu vào cán bộ đoàn, đồng thời chú trọng
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn cho nhóm xã hội này. Cùng với
việc lựa chọn những người được đào tạo cơ bản là sự lựa chọn những người
tâm huyết với công tác đoàn. Công tác đoàn đòi hỏi ở cán bộ đoàn sự mẫn cán
50
với tổ chức và hoạt động của đoàn. Trong xã hội đã ví người làm công tác
đoàn là người "ăn cơm nhà, vác tù và hàng tổng", vì thế rất cần lựa chọn
những người có tâm huyết với thanh niên, với phong trào hoạt động của đoàn
để bổ sung họ vào cán bộ đoàn. Nếu có những cán bộ đoàn mẫn cán với công
tác đoàn thì sẽ loại bỏ bớt được căn bệnh quan liêu, mệnh lệnh hành chính,
chủ nghĩa các nhân trong tổ chức và hoạt động của đoàn cơ sở.
Trên đất nước ta hiện nay có nhiều tổ chức cơ sở Đoàn, hoạt động theo
quy định chung về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đoàn. Đồng thời,
mỗi tổ chức cơ sở đoàn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương mình
để tổ chức hoạt động cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. Trong tổ chức
hoạt động của đoàn, các tổ chức cơ sở đoàn phải vừa tuân thủ theo quy định
chung, vừa phải tính tới điều kiện đặc thù. Nếu xem nhẹ tuân thủ theo quy
định chung hoặc không tính tới đặc trưng riêng thì hoạt động của tổ chức
đoàn sẽ kém hiệu quả, tính tổ chức của tổ chức đoàn sẽ bị suy giảm. Kết hợp
chặt chẽ giữa quy định chung và điều kiện cụ thể sẽ làm cho hoạt động của tổ
chức đoàn cơ sở có hiệu quả thiết thực.
Lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" (bộ máy quan liêu, tổ chức nhiệm sở)
của Max Weber chỉ ra rằng trong quản lý hành chính nhà nước phụ thuộc vào
những yếu tố mang tính đặc trưng của tổ chức hành chính. Các yếu tố đó là:
quyền lực, vị thế, vai trò, trình độ nhận thức, kinh nghiệm, tôn giáo, văn
hóa,... Nghiên cứu về tổ chức cơ sở đoàn đặt trọng tâm vào làm rõ tính tổ
chức, vị trí, vai trò, quyền lực,… đồng thời chú ý nghiên cứu làm rõ các căn
bệnh làm hạn chế chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: bệnh giấy tờ,
quan liêu, mệnh lệnh hành chính, chủ nghĩa cá nhân, v.v…
2.2.3. Lý thuyết vai trò và sự vận dụng nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Lý thuyết vai trò được hình thành như là một bộ phận trong tiếp cận
của lý thuyết hành động - tương tác và lý thuyết cấu trúc - chức năng.
51
Lý thuyết vai trò của Ralph Linton. R. Linton (1893-1953) đã có công
đầu trong việc xác định nội dung xã hội học của khái niệm vị thế xã hội, vai
trò xã hội. Theo ông, vị thế xã hội là tập hợp các quyền và trách nhiệm mà
người nắm giữ vị thế đó phải thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm vị thế xã hội
chủ yếu nói đến xuất phát điểm của hành vi mà chưa nói đến mặt hoạt động
của nó. Khái niệm vai trò mới nói đến mặt động thái của hành vi: khi một
người thực hiện quyền và trách nhiệm của vị thế thì khi đó người này thực
hiện vai trò. Vai trò là hành vi của người nắm giữ vị thế mà hành vi đó hướng
vào việc đáp ứng kỳ vọng của người khác về quyền và trách nhiệm gắn với vị
thế. Vai trò, theo nghĩa trừu tượng, một người phải thực hiện nhiều vai trò cụ
thể tương ứng với vị thế mà người đó chiếm giữ. Theo nghĩa cụ thể, vai trò
của một người là tổng hợp các vai trò mà người đó thực hiện. Vai trò của một
người sẽ được xác định người đó làm gì cho xã hội và có thể mong đợi gì ở xã
hội. Các cá nhân và nhóm xã hội gắn kết với nhau thông qua việc thực hiện vị
thế, vai trò, qua đó mà gắn kết toàn bộ xã hội của họ [47, tr.107-109, dẫn theo
Lê Ngọc Hùng].
Lý thuyết vai trò của Talcott Parsons. T.Parsons, nhà xã hội học Mỹ đã
phát triển lý thuyết vai trò từ việc áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống xã
hội. Parsons cho rằng vị thế và vai trò không phải là thuộc tính của hệ thống
xã hội mà là hai mặt của mỗi một đơn vị của hệ thống xã hội. Tập hợp vai trò
vừa là hệ thống hành động của cá nhân vừa là hệ thống hành động của tập thể.
Parsons áp dụng cách phân loại của Linton, cho rằng các cá nhân thực hiện
vai trò gán và vai trò giành được trong mối quan hệ vai xã hội nhằm đáp ứng
kỳ vọng đối với vai xã hội. T.Parsons đưa ra một bộ khung lý luận hay một bộ
máy khái niệm gồm năm cấp để nhấn mạnh các chiều cạnh quan hệ của cấu
trúc vai xã hội: a, Tính dễ xúc động đối lập với tính trung lập. b, Định hướng
bản thân - định hướng tập thể. c, Tính phổ biến - tính đặc thù. d, Đạt được và
gán cho. e, Định rõ - khuyếch tán [47, tr.114,115, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
52
Năm cặp khái niệm này tạo thành bộ khung năm định hình vai xã hội. Như
vậy, Parsons đã kế thừa và phát triển thuyết hành vi về vị thế, vai trò của
Linton, mở rộng lý thuyết đó về vị thế, vai trò của các nhân sang lý thuyết hệ
thống xã hội tổng quát về vị thế, vai trò xã hội của các đơn vị của hệ thống xã
hội. Vai trò vừa là hệ thống hành động của cá nhân vừa là hệ thống hành động
của tập thể.
Lý thuyết tập hợp - vai của Robert Merton. R.Merton (1910-2003) phát
kiến ra lý thuyết trung gian và đưa ra lý thuyết về tập hợp - vai. Lý thuyết tập
hợp - vai ra đời khi thuyết hành vi về vị thế, vai trò xã hội do R.Linton đề
xuất đã trở lên phổ biến trong xã hội học. Xuất phát từ thực tế một vị thế xã
hội không chỉ có một vai mà là nhiều vai xã hội gắn với vị thế của người đó
trong tương tác với những người khác, Merton đã đưa ra quan niệm về tập
hợp - vai. Merton yêu cầu phân biệt rõ giữa tập hợp - vai và vai - tập hợp. Tập
hợp - vai gắn với một vị thế xã hội nhất định, vai - tập hợp là các vai với
nhiều vị thế xã hội. Các vai của nhiều vị thế xã hội đa dạng, như một người
vừa là bác sĩ, vừa là giáo sư thì người đó phải thực hiện các vai xã hội tương
ứng với vị thế xã hội của mình.
Lý thuyết tập hợp - vai của Merton gợi mở cho những nghiên cứu về vị
thế xã hội, vai trò xã hội, làm cầu nối giữa lý luận và thực tiễn trong nghiên
cứu thực nghiệm xã hội học về vị thế, vai trò xã hội. Đồng thời, lý thuyết tập
hợp - vai cho phép phát hiện ra cấu trúc tầng bậc của các vai xã hội mà mỗi cá
nhân đảm nhiệm theo thứ tự ưu tiên để giảm thiểu xung đột giữa các vai xã
hội. Lý thuyết tập hợp - vai trò của Merton đã đặt ra những vấn đề nghiên cứu
về tìm hiểu sự tác động của cấu trúc xã hội với việc hình thành tập hợp vai
trò; xem xét cách thực hiện tập hợp vai trò để đảm bảo tính cân bằng, ổn định
cũng như để giải quyết những mâu thuẫn xã hội.
Lý thuyết về vai trò của R.Linton, T.Parsons, R.Merton tập trung ở
những nội dung cơ bản sau: Một là, vai trò xã hội gắn với vị thế xã hội, là
53
quyền và trách nhiệm của một người trong việc thực hành vị thế xã hội của
họ; sự kỳ vọng của xã hội đối với một vị thế xã hội. Vai trò của một người sẽ
được xác định người đó làm gì cho xã hội và có thể mong đợi gì ở xã hội. Vấn
đề cốt lỗi của việc đóng vai trò là sự xác định đúng vị thế xã hội và làm đúng
các giá trị, chuẩn mực xã hội của từng vị thế xã hội. Hai là, vai trò được thể
hiện trong hành động, vừa là hệ thống hành động của cá nhân vừa là hệ thống
hành động của tập thể. Xem xét, đánh giá vai trò của một cá nhân, nhóm xã
hội phải so sánh giữa hoạt động của họ với các giá trị, chuẩn mực của vị thế
xã hội mà họ đang đảm nhiệm, làm rõ sự đúng chuẩn hay lệch chuẩn. Ba là,
một người, một nhóm xã hội ở một vị thế xã hội nhất định đảm nhiệm nhiều
vai trò, tập hợp - vai. Các vai ở nhiều vị thế xã hội mang tính đa dạng, vai -
tập hợp. Bốn là, sự gắn kết giữa các cá nhân, nhóm xã hội thông qua việc thực
hiện các vai trò xã hội. Việc thực hiện các vai trò sẽ đảm bảo tính cân bằng,
ổn định cũng như để giải quyết những mâu thuẫn xã hội, hạn chế xung đột xã
hội có thể xảy ra giữa các vai trò. Đoàn kết xã hội được xây dựng thông qua
việc các cá nhân, nhóm xã hội thực hiện đúng vai trò xã hội.
Lý thuyết về vai trò của R.Linton, T.Parsons, R.Merton tạo nên nấc
thang phát triển lý thuyết về vị thế xã hội và vai trò xã hội, cơ sở lý luận cho
việc làm rõ sự biến đổi về vai trò xã hội của các nhóm xã hội. Vận dụng lý
thuyết xã hội học về vai trò xã hội trong nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn trên các hướng, nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, xác định rõ vai trò
xã hội của tổ chức cơ sở đoàn trong hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, trong hệ thống chính trị ở cơ sở và trong xã hội. Chỉ
ra được sự kỳ vọng của xã hội đối với hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở và sự
mong đợi của cán bộ, đoàn viên về sự ủng hộ, thừa nhận của xã hội đối với
hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở. Thứ hai, làm rõ tập hợp - vai của cán bộ
đoàn và đoàn viên trong hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Thứ ba, làm rõ vai
trò xã hội của tổ chức cơ sở đoàn trong việc tổ chức các hoạt động đối với
54
đoàn viên và sự mong đợi của đoàn viên đối với các hoạt động của tổ chức
đoàn cơ sở. Thứ tư, làm rõ sự đồng thuận, đoàn kết trong hoạt động của tổ
chức cơ sở đoàn.
2.3. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG
SẢN HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tổ chức và hoạt động của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên là hệ
thống quan điểm lý luận về vị thế, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước của dân tộc; về tập hợp, bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện
thanh niên thành lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc; về nhiệm vụ công tác thanh niên của Đảng, Nhà nước, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
Về vị thế, vai trò của thanh niên. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng
định thanh niên có vị thế, vai trò xã hội rất to lớn. Trong thời kỳ đất nước còn
chìm trong nô lệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng: trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, cho nhân dân, phải thức
tỉnh thanh niên để đi đến thức tỉnh dân tộc; đất nước này sẽ không còn nếu
thanh niên không sớm hồi sinh.
Ngay sau khi giành chính quyền, thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: "Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà"; "Nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên; "Thanh
niên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là
người phụ trách, dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai" [58, tr.29].
Về tập hợp, bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện thanh niên. Chủ tịch Hồ Chí
Minh rất chú trọng tập hợp, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên. Chủ tịch Hồ Chí
55
Minh đã mở trường huấn luyện chính trị, xuất bản sách báo, sáng lập ra Việt
Nam Thanh niên cách mạng đồng chí hội để thức tỉnh một thế hệ thanh niên
yêu nước trong những thập niên đầu thế kỷ XX. Ngay sau Cách mạng tháng
Tám, Người đã chỉ thị thành lập Bộ Thanh niên, rồi đến Nha Thanh niên trong
Chính phủ để chăm lo công tác thanh niên. Trong suốt cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên chăm lo đến công tác thanh niên, xây
dựng và hoạt động của Đoàn thanh niên.
Về nhiệm vụ công tác thanh niên của Đảng, Nhà nước. Từ vị thế, vai
trò xã hội của thanh niên, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt vấn đề tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Chính phủ đối với thanh niên và công tác
thanh niên. Người luôn nhắc nhở các bộ, các ngành ban hành những chính
sách nhằm giải quyết những vấn đền thuộc lợi ích nguyện vọng chính đáng
của thanh niên. Trong bản di chúc, Bác Hồ đã viết: "Đảng ta cần chăm lo giáo
dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng", vừa "chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết".
Về nhiệm vụ công tác thanh niên của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh. Đối với tổ chức Đoàn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Muốn củng
cố và phát triển thì Đoàn phải liên hệ rộng rãi và chặt chẽ với các tầng lớp
thanh niên. Phải quan tâm đến đời sống, công tác và học tập của thanh niên,
phải tránh thành kiến, hẹp hòi, cô độc. Phải thật thà đoàn kết với anh chị em
thanh niên trong Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam" [58, tr.30].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ sở
đoàn. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trên các nội dung chủ yếu sau: Một là,
xem xét phạm vi, mức độ cán bộ đoàn thực hành liên hệ với thanh niên, vận
động đông đảo thanh niên gia nhập tổ chức đoàn, tham gia các hoạt động do
56
đoàn thanh niên tổ chức ở địa phương. Hai là, đánh giá hoạt động tuyên
truyền, giáo dục của tổ chức đoàn cơ sở đối với đoàn viên, thanh niên thành
những công dân tốt, người kế thừa xứng đáng sự nghiệp của cha ông, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ba là, sự quan tâm chăm lo của
tổ chức đoàn cơ sở đối với lợi ích chính đáng của đoàn viên, thanh niên, thông
qua đó mà tập hợp, giáo dục đoàn viên, thanh niên. Đồng thời, đánh giá mức
độ tổ chức đoàn giáo dục cho đoàn viên, thanh niên ý thức phụng sự đất nước,
phụng sự nhân dân.
2.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và hoạt
động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Trong suốt quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta rất quan tâm tới thanh
niên và công tác thanh niên. Đảng xác định và chỉ rõ, thanh niên là người chủ
tương lai của đất nước; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị
tin cậy của Đảng, đội quân xung kích cách mạng, trường học xã hội chủ nghĩa
của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ; là
lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức
thanh niên Việt Nam. Đảng thường xuyên chăm lo lãnh đạo việc xây dựng, tổ
chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; định hướng
cho tổ chức Đoàn tăng cường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên thành
người có ích cho đất nước và lãnh đạo thanh niên xung kích trong sự nghiệp
giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về lãnh đạo việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đảng chỉ rõ, tổ chức Đoàn phải luôn luôn rộng mở,
kết nạp những thanh niên của tất cả các giai tầng xã hội vào tổ chức Đoàn,
trọng điểm là thanh niên trong giai cấp công nhân, nông dân, trí thức, thanh
niên có lòng yêu nước, chí tiến thủ. Tổ chức Đoàn phải luôn xứng đáng là lực
lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức
thanh niên Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể
57
và tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo
và bảo vệ thanh thiếu nhi, tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia
vào việc quản lý nhà nước và xã hội. Tại Đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng ghi
rõ, tổ chức Đoàn phải: "Thu hút rộng rãi thanh niên, thiếu niên và nhi đồng
tham gia các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng
cốt và phụ trách" [11, tr.163].
Về định hướng cho tổ chức Đoàn tăng cường giáo dục, rèn luyện đoàn
viên, thanh niên thành người có ích cho đất nước, Đảng xác định, Đoàn thanh
niên là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, vì thế, tổ chức Đoàn phải
thường xuyên coi trọng việc giáo dục, rèn luyện thanh niên thành người vừa
có đức, vừa có tài, vừa "hồng", vừa "chuyên", kế tục xứng đáng sự nghiệp của
Đảng, Bác Hồ, của dân tộc. Đại hội lần thứ III của Đảng, tháng 9.1960, nêu
rõ: "Thanh niên ta đã nêu cao tinh thần hy sinh anh dũng trong kháng chiến và
lao động hòa bình. Thanh niên lại là lớp người đang xây dựng chủ nghĩa xã
hội và sẽ xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở nước ta. Đảng ta phải hết sức chú
trọng giáo dục và rèn luyện thế hệ trẻ thành những chiến sĩ trung thành với Tổ
quốc, với chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, sẵn sàng mang hết nhiệt
tình của tuổi trẻ tham gia xây dựng xã hội mới".
Trong thời kỳ mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chú trọng xây dựng
thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp
hành pháp luật, có lối sống văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong
hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội Đảng
làn thứ XII chỉ rõ, tổ chức đoàn phải: "Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục
chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng
yêu nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật cho thanh niên" [11, tr.162].
58
Về lãnh đạo thanh niên xung kích trong sự nghiệp giành độc lập dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng chỉ rõ, thanh niên phải là những người
đi đầu trong phong trào cách mạng của dân tộc; Đoàn thanh niên phải có
nhiều nội dung, phương thức tổ chức cho đoàn viên, thanh niên xung kích
trong giết giặc lập công, trong sản xuất, xây dựng đời sống mới và trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới.
Lịch sử dân tộc từ khi Đảng lãnh đạo đã khẳng định vai trò rất to lớn
của thanh niên. Thanh niên đã đi đầu, xung kích trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động xung kích của thanh
niên do Đoàn tổ chức đã trở thành truyền thống của thanh niên Việt Nam.
Hoạt động xung kích của Đoàn thanh niên giữ vai trò nòng cốt, hạt nhân cho
các phong trào chính trị - xã hội của các tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp
cách mạng của dân tộc. Hiện nay, phong trào tình nguyện đã và đang là một
hoạt động trọng điểm của thanh niên. Thanh niên tình nguyện làm những việc
khó, đi đến những nơi khó khăn gian khổ để lập thân, lập nghiệp, làm giàu
cho gia đình, đất nước và giữ vững chủ quyền trên đất liền, biển đảo của đất
nước. Trong thời kỳ mới, Đảng đã xác định phương hướng: "Khuyến khích,
cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ
khoa học, công nghệ hiện đại, phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [11, tr.182].
Một nội dung rất quan trong trong sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh
niên, phong trào thanh niên và tổ chức đoàn là, Đảng thường xuyên khẳng
định và xác lập sự lãnh đạo của Đảng. Đảng xác định, tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với phong trào thanh niên và tổ chức Đoàn là nhiệm vụ chính trị
quan trọng. Đảng yêu cầu, các tổ chức đảng, cấp ủy đảng cơ sở phải thường
xuyên lãnh đạo và chăm lo xây dựng, tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn. Bảo đảm cho tổ chức cơ sở Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội, đội
dự bị, cách tay đắc lực của tổ chức đảng, cấp ủy đảng, chính quyền trong phát
59
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở địa phương.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh niên và công tác
đoàn định hướng cho nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn trên các
nội dung: Một là, đánh giá mức độ thu hút đông đảo thanh niên tham gia các
hoạt động do đoàn tổ chức và làm nòng cốt. Hai là, phân tích, đánh giá mức
độ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động xung kích, cổ vũ thanh niên
xung kích, sáng tạo, phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Ba là, đánh giá mức độ tính chất liên hệ giữa các thành tố
của hệ thống chính trị cơ sở đối với tổ chức đoàn cơ sở và hoạt động của
đoàn; xem xét mức độ ảnh hưởng của hệ thống chính trị ở cơ sở đối với hoạt
động của tổ chức đoàn cơ sở.
Kết luận chƣơng 2
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở đoàn có vị thế, vai trò xã
hội của một tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, với chức năng tập hợp thanh
niên để giáo dục, rèn luyện và tổ chức các phong trào hoạt động của thanh niên.
Hoạt động của một tổ chức xã hội luôn gắn với chức năng xã hội, vị thế và vai
trò xã hội của nó. Nghiên cứu về hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tập trung
vào nội dung giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên và các hoạt động xung
kích trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.
Với tính cách là một hệ thống xã hội, tổ chức cơ sở đoàn có cấu trúc
tầng bậc, với các quan hệ xã hội mang tính chất của một tổ chức chính trị
đồng thời mang tính chất của một tổ chức xã hội tự nguyện. Trong tổ chức
các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn phải tuân thủ theo các nguyên tắc của
một tổ chức chính trị, với tính chất quan hệ trên dưới, trên chỉ đạo, dưới chấp
hành sự chỉ đạo. Đồng thời phải tuân theo nguyên tắc tự nguyện của mỗi đoàn
viên, thanh niên, tổ chức cơ sở đoàn phải tính tới và bảo đảm lợi ích chính đáng
của đoàn viên, thanh niên. Trong tổ chức các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
60
phải khắc phục căn bệnh "mệnh lệnh hành chính", áp đặt, đồng thời đấu tranh,
ngăn chặn hiện tượng thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật, thói quen "tùy tiện" trong
đoàn viên, thanh niên. Kết hợp hài hòa giữa tính tổ chức và tính tự nguyện là
nguyên tắc trong tiến hành các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Tiếp cận xã hội học về hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn là sự vận
dụng lý thuyết hệ thống, lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" và lý thuyết vai trò xã
hội. Đồng thời là sự quán triệt và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh niên, về đoàn thanh niên.
Có nhiều yếu tố chi phối đến hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn, các yếu
tố chủ yếu: số và chất lượng cán bộ đoàn; sự lựa chọn giá trị của đoàn viên,
thanh niên; tương tác giữa các thành tố trong hệ thống chính trị cơ sở và tổ
chức đoàn; điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cơ sở. Mỗi yếu tố có vai
trò cụ thể và giữa chúng có mối liên hệ với nhau, tạo nên sự tác động tổng
hợp đối với đối với các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Phát huy đồng bộ
vai trò của các yếu tố là một điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của tổ chức cơ sở đoàn.
61
Chƣơng 3
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
3.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm về địa lý, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh
Ninh Bình hiện nay
Tỉnh Ninh Bình ở cửa ngõ cực nam miền Bắc, thuộc khu vực đồng
bằng sông Hồng. Diện tích 1.400 km²; dân số 898.459 người (điều tra dân số
01/04/2009); mật độ dân số 642 người/km².
Ninh Bình có 2 thành phố (Ninh Bình và Tam Điệp), 6 huyện (Gia
Viễn, Hoa Lư, Nho Quan, Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh). Nho Quan là
huyện miền núi, Yên Khánh và Kim Sơn là huyện duyên hải. 145 đơn vị hành
chính cấp xã (121 xã, 17 phường và 7 thị trấn); có hai tôn giáo chính: Phật
giáo và Công giáo Roma; 15% dân số theo đạo Công giáo [100].
Nằm ở vùng giao thoa giữa các khu vực: Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng
và Bắc Trung Bộ đã tạo ra một nền văn hóa Ninh Bình tương đối năng động,
phát triển trên nền tảng văn minh châu thổ sông Hồng. Vùng đất Ninh Bình xưa
là kinh đô của Việt Nam giai đoạn 968 - 1010 với 3 triều đại Đinh, Tiền Lê, Hậu
Lý và cũng là địa bàn quan trọng về quân sự qua các thời kỳ lịch sử.
Ninh Bình có lợi thế phát triển ngành nông nghiệp đa dạng nhiều thành
phần, có vùng chuyên canh nông nghiệp cho những đặc sản như dứa thơm. Hiện
nay, sản xuất nông nghiệp vẫn đang là lĩnh vực kinh tế chính của tỉnh. Lĩnh vực
nuôi thuỷ sản phát triển khá ổn định, nhất là ở khu vực nuôi thả thuỷ sản nước
ngọt. Kinh tế biển đã và đang là một thế mạnh của tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Thế mạnh kinh tế nổi bật của Ninh Bình là các ngành công nghiệp vật
liệu xây dựng và du lịch. Năm 2015 là địa phương đứng thứ 6 ở Việt Nam về
số doanh nghiệp tư nhân lớn trong tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Ninh Bình có nhiều hang động kỳ thú như: Tam Cốc - Bích Động, động
62
Vân trình, động Tiên, động Thiên Hà, Tràng An,… Bích Động được mệnh
danh là "Nam thiên đệ nhị động", Địch Lộng là "Nam thiên đệ tam động".
Với vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình, lịch sử, văn hóa, Ninh Bình hiện là
một trung tâm du lịch có tiềm năng phong phú và đa dạng của khu vực đồng
bằng sông Hồng.
Những năm vừa qua, Ninh Bình tiếp tục đạt được nhiều kết quả khả
quan trọng trên các lĩnh vực phát triển kinh tế. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng
GDP (giá so sánh năm 2010) đạt 8,7%; tổng giá trị sản xuất theo giá sản xuất
(giá so sánh năm 2010) đạt gần 54,37 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với năm
2014. Trong đó: giá trị sản xuất công nghiệp đạt 33,15 nghìn tỷ đồng, tăng
21% so với năm 2014; sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phát triển toàn
diện, tổng giá trị sản xuất toàn ngành tăng khoảng 2,1% so với cùng kỳ năm
2014; khu vực dịch vụ tăng 10,2% [103].
Cùng với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa xã hội cũng có nhiều đổi
mới, tiến bộ. Phong trào xây dựng nông thôn mới được triển khai rộng rãi và
đạt kết quả tích cực. Các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường
được thực hiện khá tốt. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng
cao. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới được triển khai
rộng và thu nhiều kết quả tích cực. Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố.
Quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường. Trật tự an toàn xã hội được
giữ vững [13].
3.1.2. Tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh Ninh Bình hiện nay
3.1.2.1. Tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Ninh Bình hiện nay
Theo quy định chung, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh
Bình được tổ chức thành ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tương đương. Ở
cấp xã và tương đương là các tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ
63
sở và chi đoàn. Hiện nay, 100% xã, thị trấn, phường (cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình có tổ chức cơ sở đoàn với 29 401 đoàn viên (Biểu 3.1, Bảng 3.1).
Biểu 3.1: Số lƣợng đoàn viên (tính đến hết năm 2015)
Nguồn: [30].
Bảng 3.1: Số lƣợng tổ chức cơ sở đoàn (tính đến hết năm 2016)
Đoàn cơ sở Chi đoàn cơ sở Chi đoàn
225 309 3 482
Nguồn: [31].
Xác định rèn luyện đoàn viên là giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng đoàn viên, các cấp bộ đoàn tỉnh Ninh Bình đã tập trung triển khai một
số giải pháp nâng cao nhận thức chính trị, tính tiền phong, gương mẫu của
người đoàn viên. Với những nỗ lực của các cấp cán bộ đoàn, sự tự giác tham
gia và tự rèn luyện của đoàn viên, công tác xây dựng đoàn viên thu được kết
quả khả quan. Qua bình xét năm 2016, đoàn viên đạt loại xuất sắc chiếm tỷ lệ
cao (84,21%), tỷ lệ đoàn viên đạt loại yếu thấp (1,75%) [Phụ lục 1, Bảng 3].
Những năm vừa qua, công tác tổ chức cơ sở Đoàn được các cấp bộ
đoàn quan tâm đặc biệt. Các cấp bộ đoàn trong tỉnh đã thực hiện cuộc vận
động xây dựng chi đoàn vững mạnh theo từng tiêu chí, đăng ký xây dựng mô
hình chi đoàn mạnh tại các đơn vị. Trong các nội dung đó, Ban Thường vụ
Tỉnh đoàn coi trọng coi trọng việc việc duy nền nếp và nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi đoàn, được xác định là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng đoàn viên và xây dựng tổ chức đoàn cơ sở vững mạnh.
64
Các cấp bộ đoàn đồng bộ triển khai công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
đoàn, nhất là cán bộ đoàn của tổ chức cơ sở Đoàn. Công tác cán bộ đoàn được
gắn chặt với công tác quy hoạch, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính
trị, nghiệp vụ công tác đoàn, phương pháp vận động quần chúng và những
kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Với việc xác định nội dung trọng tâm, trọng điểm và sự chỉ đạo kiên trì,
kiên quyết, công tác tổ chức cơ sở Đoàn đã thu được kết quả tốt. Tổng kết
năm 2016, 75,4% tổ chức đoàn cơ sở đạt vững mạnh, 20,98% khá, 3,58%
trung bình, không có loại yếu [Phụ lục 1, Bảng 4]; 78,31% chi đoàn cơ sở đạt
vững mạnh, 16,82% khá, 4,35% trung bình, 0,34% yếu [Phụ lục 1, Bảng 5];
72,71% chi đoàn vững mạnh, 18,75% khá, 7,08% trung bình và 1,51% yếu
[Phụ lục 1, Bảng 6].
3.1.2.2. Hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh Ninh Bình hiện nay
Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh
Bình lần thứ XII đã xác định phương hướng hành động của tổ chức đoàn
những năm 2012-2017: "Đoàn kết, trách nhiệm, xung kích, tình nguyện xây
dựng quê hương Ninh Bình giáu đẹp, văn minh" với các chương trình hành
động cụ thể.
Những năm vừa qua, tổ chức đoàn các cấp tỉnh Ninh Bình đã chủ động
triển khai chương trình hành động do Đại hội Đoàn tỉnh xác định cho những
năm 2012-2017. Các phong trào đã và đang được triển khai: "5 xung kích xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc", "4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp".
Phong trào "5 xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" gồm: "Xung kích phát
triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế", "Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội", "Xung kích xây dựng đời sống
văn hóa", "Xung kích tình nguyện vì đời sống cộng đồng", "Xung kích ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường". Phong trào "4 đồng hành với
65
thanh niên lập thân, lập nghiệp" gồm: "Đồng hành với thanh niên trong học
tập", "Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm", "Đồng hành
với thanh niên nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần", "Đồng hành với
thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội" [31].
Quá trình thực hiện các chương trình hành động, tùy thuộc vào điều
kiện, tình hình, các cấp bộ đoàn đã đề ra những chương trình cụ thể. Thực
hiện phong trào "5 xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", các cấp bộ đoàn
đã triển khai thực hiện chương trình: "Tuổi trẻ Ninh Bình chung tay xây dựng
nông thôn mới", "Thắp sáng đường quê", để huy động đoàn viên, thanh niên
chung tay xây dựng nông thôn mới. Thực hiện phong trào "4 đồng hành với
thanh niên lập thân, lập nghiệp" có các chương trình: "Học sinh 3 rèn luyện",
"Sinh viên 5 tốt", "Tiếp sức đến trường", "Học làm người có ích", thành lập
câu lạc bộ "Kỹ năng sống", v.v… Thực hiện phong trào "Xung kích bảo vệ
Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội", đoàn đã xây dựng
và triển khai thực hiện đề án: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham
gia giữ gìn an toàn giao thông", "Phối hợp hành động phòng, chống ma túy
trong thanh thiếu niên". Thực hiện phong trào "Xung kích ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường", đoàn đã triển khai các chương trình hành
động: "Ngày thứ bảy tình nguyện", "Ngày tình nguyện xanh", huy động đoàn
viên, thanh niên trồng cây xanh, thu gom rác thải, bảo vệ nguồn nước, làm
sạch dòng sông, làm sạch môi trường nông thôn [31].
Có thể khẳng định rằng, những năm vừa qua, hoạt động của tổ chức
đoàn tỉnh Ninh Bình được triển khai khá đồng bộ, với nhiều chương trình, nội
dung cụ thể, sát thực tiễn và được thực hiện với nhiều hình thức phù hợp với
từng địa bàn, từng đối tượng. Vì thế, hiệu quả hoạt động của tổ chức đoàn
ngày một nâng cao. Thông qua các hoạt động, tổ chức đoàn đã huy động đoàn
viên, thanh niên phát huy vai trò của tuổi trẻ trong xây dựng và bảo vệ quê
huong, đất nước.
66
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH
NINH BÌNH HIỆN NAY
Những năm vừa qua, hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn triển khai
sâu, rộng, tập trung vào các nội dung chủ yếu: nâng cao chất lượng sinh
hoạt, nâng cao chất lượng tuyên truyền giáo dục đoàn viên, thanh niên và
nâng cao chất lượng hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Các tổ
chức cơ sở Đoàn đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động,
linh hoạt triển khai và có nhiều cách làm sáng tạo, mang lại hiệu quả ngày
càng cao hơn.
3.2.1. Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình
hiện nay
Hoạt động sinh hoạt là nội dung thường xuyên của cả chi đoàn và ban
chấp hành chi đoàn. Hoạt động này được đánh giá trên nhiều mặt: nền nếp,
nội dung, hình thức, kết quả sinh hoạt được đánh giá trên các thang đo: tốt,
bình thường, chưa tốt, khó đánh giá.
Kết quả điều tra cho thấy, cán bộ đoàn đánh giá nền nếp, nội dung,
hình thức, kết quả sinh hoạt của Ban chấp hành chi đoàn, Đoàn cơ sở được
đánh giá cao hơn sinh hoạt chi đoàn. Trong sinh hoạt của Ban chấp hành chi
đoàn, Đoàn cơ sở, nền nếp sinh hoạt được đánh giá mức tốt cao nhất, tỷ lệ
73,3%, kết quả sinh hoạt ở mức tốt cao nhất, tỷ lệ 67,3%. Trong sinh hoạt
của chi đoàn, nền nếp sinh hoạt được đánh giá mức tốt cao nhất, tỷ lệ 59,3%,
nội dung sinh hoạt ở mức tốt cao nhất, tỷ lệ 47,7% (Bảng 3.2).
Theo kết quả điều tra, đoàn viên đánh giá nền nếp, nội dung, hình
thức, kết quả sinh hoạt của Ban chấp hành chi đoàn, Đoàn cơ sở được đánh
giá cao hơn sinh hoạt chi đoàn. Sinh hoạt của Ban chấp hành chi đoàn, Đoàn
cơ sở, nền nếp sinh hoạt được đánh giá mức tốt cao nhất, tỷ lệ 65,0%, nội
dung sinh hoạt được đánh giá mức tốt cao nhất, tỷ lệ 52,0%. Sinh hoạt của
chi đoàn, kết quả sinh hoạt được đánh giá mức tốt cao nhất, tỷ lệ 58,7%, nội
dung sinh hoạt ở mức cao nhất, 47,7% (Bảng 3.3).
67
Bảng 3.2: Cán bộ đoàn đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn ở
địa phƣơng hiện nay
Đơn vị tính %
Nội dung
Mức độ
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh giá
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 59,3 32,7 6,7 1,3
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 73,3 23,0 2,3 0,7
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 47,7 49,7 2,0 0.7
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 71,3 26,7 1,3 0,7
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 52,0 46,0 1,3 0,7
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 67,7 30,7 0,3 1,3
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 57,0 41,0 0,7 1,3
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 67,3 31,3 1,3
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 2].
Bảng 3.3: Đoàn viên đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn
ở địa phƣơng hiện nay
Đơn vị tính %
Nội dung
Mức độ
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh giá
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 49,3 48,7 2,0
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 65,0 33,7 1,3
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 43,7 52,0 0,3 4,0
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 52,0 43,3 0,7 4,0
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 47,0 45,0 2,7 5,3
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 55,0 37,7 2,3 5,0
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 58,7 33,7 3,0 4,7
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở 63,7 30,3 2,3 3,7
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 5].
So sánh kết quả đánh giá giữa cán bộ đoàn và đoàn viên cho thấy, cán
bộ đoàn đánh giá nền nếp, nội dung, hình thức sinh hoạt đoàn cao hơn đoàn
viên. Cán bộ đoàn và đoàn viên cùng đánh giá: sinh hoạt Ban chấp hành chi
68
đoàn, Đoàn cơ sở tốt hơn sinh hoạt chi đoàn; nội dung sinh hoạt chi đoàn
được đánh giá ở mức tốt thấp nhất. Việc đánh giá nền nếp, chất lượng sinh
hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn là công việc khó khăn, khó lượng hóa và chưa
thật đồng nhất. Tuy thế, qua kết quả điều tra đã cho thấy tiếng nói chung
trong đánh giá của cán bộ đoàn và đoàn viên: sinh hoạt cán bộ đoàn (sinh
hoạt Ban chấp hành) nền nếp và tốt hơn sinh hoạt toàn thể đoàn viên (sinh
hoạt chi đoàn). Như vậy, "sự nghi ngại" về việc duy trì chế độ sinh hoạt chi
đoàn không nền nếp, không thường xuyên, không thật hiệu quả là có thể
chứng minh được.
Về sinh hoạt đoàn, Đại hội đại biểu Tỉnh Đoàn Ninh Bình nhiệm kỳ
2012-2017 đã chỉ rõ: "Nền nếp, chế độ sinh hoạt chi đoàn ở một số cơ sở chưa
đảm bảo theo quy định; nội dung, hình thức sinh hoạt còn thiếu hấp dẫn" [25].
Ý kiến của cán bộ và đoàn và đoàn viên được phỏng vấn sâu đồng thuận với
đánh giá của Đại hội Tỉnh Đoàn.
Sinh hoạt Ban chấp hành đoàn thường nền nếp, kết quả hơn sinh
hoạt chi đoàn. Ban chấp hành có số lượng ít, dễ tập trung và cán
bộ đoàn là những đoàn viên tiên tiến, gương mẫu, hăng hái trong
công tác đoàn. Có những chi đoàn, việc duy trì sinh hoạt rất khó
khăn và nếu có, số lượng đoàn viên tham gia không đủ. PVS:
Nam, cán bộ đoàn huyện Nho Quan.
Em và một số bạn thường ít tham gia sinh hoạt chi đoàn, dù biết
đó là không nên. Bọn em thường thích tham gia các hoạt động
xung kích do đoàn tổ chức hơn tham gia sinh hoạt. PVS: Nam,
đoàn viên, huyện Kim Sơn.
Kết quả điều tra và đánh giá của Đại hội Tỉnh Đoàn đều cho thấy, vấn
đề duy trì sinh hoạt chi đoàn đang là nút thắt cần tháo gỡ hiện nay, vì đây là
hoạt động yếu nhất trong hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn hiện
nay. Sự lỏng lẻo trong sinh hoạt chi đoàn sẽ dẫn đến sự thiếu bền vững của tổ
chức cơ sở Đoàn. Một tổ chức chính trị - xã hội như tổ chức đoàn mà hoạt
động sinh hoạt không thường xuyên, không nền nếp, không có sự tham gia
69
đầy đủ của đoàn viên thì tự nó sẽ tan vỡ hoặc tồn tại mang tính hình thức,
trên giấy tờ, một tổ chức "mang tính ảo". Sự gắn kết giữa các đoàn viên sẽ
suy giảm nếu không duy trì nền nếp hoạt động sinh hoạt, theo đó tính đoàn
kết trong tổ chức đoàn sẽ lỏng lẻo, tổ chức đoàn dần rơi vào trạng thái tan rã.
Duy trì sinh hoạt đoàn là một điều kiện tiên quyết để tổ chức cơ sở Đoàn tồn
tại với tính cách là một tổ chức chính trị - xã hội, để nó thực sự là một hệ
thống xã hội có "tính chỉnh thể". Vì thế, trong thời gian tới phải chú trọng
trước hết việc duy trì nền nếp sinh hoạt thường xuyên theo định kỳ, sau đó là
nâng cao chất lượng sinh hoạt và cuối cùng là thu hút tất cả đoàn viên tự giác
tham gia đầy đủ sinh hoạt chi đoàn.
Khi được hỏi về các vấn đề cần được tháo gỡ để nâng cao chất lượng
hoạt động sinh hoạt chi đoàn, cán bộ đoàn và đoàn viên đều cho rằng, phải
đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt, đồng thời chú trọng sáng tạo, linh
hoạt trong tổ chức sinh hoạt, lựa chọn thời điểm sinh hoạt phù hợp và phải
bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên khi tham gia sinh hoạt đoàn. Kết quả điều
tra cán bộ đoàn cho thấy thứ tự ưu tiên các vấn đề cần tháo gỡ để nâng cao
chất lượng sinh hoạt đoàn như sau (theo tỷ lệ % từ cao xuống thấp): 1, Đổi
mới hình thức sinh hoạt, 75,0%; 2, Đổi mới nội dung sinh hoạt, 66,3%; 3,
Sáng tạo, linh hoạt trong duy trì sinh hoạt, 65,3%; 4, Nâng cao ý thức sinh
hoạt đoàn của đoàn viên, 61,3%; 5, Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên,
55,0%; 6, Lựa chọn thời điểm điều tra thích hợp, 43,3% [Phụ lục 2, Bảng 3].
Với đoàn viên, thứ tự ưu tiên như sau: 1, Đổi mới nội dung sinh hoạt,
67,0%; 2, Sáng tạo, linh hoạt trong duy trì sinh hoạt, 54,7%; 3, Đổi mới hình
thức sinh hoạt, 54,3%; 4, Nâng cao ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên,
45,3%; 5, Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên, 42,0%; 6, Lựa chọn thời điểm
thích hợp, 39,0% [Phụ lục 3, Bảng 6].
Các vấn đề cần được tháo gỡ để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức
cơ sở Đoàn của cán bộ đoàn và đoàn viên theo thứ tự ưu tiên có khác nhau,
song đều tập trong ở các giải pháp: đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt và
sáng tạo, linh hoạt trong duy trì sinh hoạt. Kết quả điều tra là tư liệu tham
70
khảo, gợi mở cho các cấp bộ đoàn giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chức cơ sở Đoàn, đó là đổi mới, sáng tạo và linh hoạt trong việc duy trì
sinh hoạt tổ chức cơ sở Đoàn, nhất là sinh hoạt chi đoàn. Để thực hiện đổi
mới, sáng tạo trong sinh hoạt chi đoàn, trước hết phải kiên trì, kiên định thực
hiện tổ chức sinh hoạt chi đoàn thường xuyên, nền nếp theo đúng quy định
của Điều lệ Đoàn và hướng dẫn của các cấp bộ Đoàn, khắc phục tình trạng
"bê trễ"sinh hoạt chi đoàn ở một số tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay.
3.2.2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn
tỉnh Ninh Bình hiên nay
Đoàn là trường học cộng sản cho thanh niên, giáo dục và rèn luyện
thanh niên trở thành những công dân có ích cho xã hội. Hoạt động tuyên
truyền giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng, nội dung trung tâm của tổ
chức cơ sở Đoàn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm vừa qua,
tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã chú trọng công tác tuyên
truyền giáo dục cho đoàn viên, thanh niên. Tổ chức đoàn đã tập trung giáo
dục cho đoàn viên, thanh niên trên những định hướng chủ yếu: tuyên truyền
giáo dục chính trị tư tưởng; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa;
tuyên truyền giáo dục truyền thống và tuyên truyền giáo dục pháp luật.
Trong tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức cơ sở Đoàn tập
trung quán triệt các nghị quyết của Đảng, của Đoàn, học tập chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền về âm
mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, để mỗi đoàn viên, thanh
niên nêu cao tinh thần cảnh giác không mắc mưu của chúng, không "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa".
Triển khai thực hiện Nghị quyết: "Tăng cường giáo dục đạo đức, lối
sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên giai đoạn 2012-2017",
các tổ chức cơ sở Đoàn đã tập trung tuyên truyền giáo dục tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh, chú trọng biểu dương, phổ biến gương người tốt, việc tốt. Các
chi đoàn đã chủ động phối hợp với gia đình, cộng đồng, các ngành tuyên
ttuyền cho đoàn viên, thanh niên về cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây
71
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và vận động đoàn viên gương mẫu đi
đầu trong phong trào đó.
Trong hoạt động tuyên truyền giáo dục truyền thống, tổ chức cơ sở
Đoàn đã bám sát các sự kiện lịch sử, chính trị, văn hóa của địa phương, đất
nước để xác định nội dung, cách thức. Các hoạt động tuyên truyền giáo dục
truyền thống hướng mạnh vào việc "uống nước nhớ nguồn" như: tri ân các
anh hùng liệt sĩ, thực hiện hành trình đỏ, đền ơn đáp nghĩa, v.v… Thông qua
các hoạt động đó mà khơi gợi tinh thần dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước,
tinh thần tự hào dân tộc trong thế hệ trẻ.
Trong tuyên truyền về pháp luật, các tổ chức cơ sở Đoàn tập trung phổ
biến Hiến pháp 2013, các luật được Quốc hội thông qua như: Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Giao thông đường bộ,
v.v… Các hoạt động đó hướng tới trang bị tri thức, nâng cao trách nhiệm
công dân trong thực hiện Hiến pháp, pháp luật cho đoàn viên, thanh niên.
Đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức Đoàn, Đại hội
đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Bình, nhiệm kỳ
2012-2017 đánh giá: "Công tác tuyên truyền giáo dục của Đoàn có nhiều đổi
mới về nội dung, phương thức, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, giáo
dục truyền thống, đạo đức, lối sống, góp phần xây dựng lớp thanh niên giàu
lòng yêu nước, có lý tưởng cách mạnh, có lối sống đẹp và bản lĩnh của con
người Việt Nam". Đồng thời cũng chỉ ra rằng, ở một số tổ chức cơ sở Đoàn,
việc tuyên truyền giáo dục các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Đoàn "mới
dừng lại ở đội ngũ Ban chấp hành và một bộ phận đoàn viên, thanh niên"
[25]. Báo cáo Tổng kết công tác Đoàn và phong trào thanh niên năm 2016 của
Tỉnh Đoàn Ninh Bình đã đánh giá: "công tác tuyên truyền giáo dục được triển
khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, từng bước đổi mới nội dung, hình
thức"; song một số tổ chức cơ sở Đoàn "chưa quan tâm đầu tư chỉ đạo có chất
lượng một số hoạt động trọng tâm", trong đó có hoạt động tuyên truyền giáo
dục [31]. Điều tra cán bộ đoàn và đoàn viên điều tra đánh giá, những năm
vừa qua, các tổ cơ sở Đoàn đã tiến hành giáo dục cho đoàn viên, thanh niên
với nhiều nội dung (Bảng 3.4).
72
Bảng 3.4: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về nội dung tuyên truyền
giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên
Đơn vị tính %
Nội dung tuyên truyền giáo dục Cán bộ
đoàn Đoàn viên
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 75,7 69,7
2. Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 83,0 79,0
3. Giáo dục về đạo đức, lối sống của người thanh niên 79,3 65,7
4. Giáo dục về truyền thống, văn hóa của địa phương 76,3 62,0
5. Tuyên truyền về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 70,7 48,7
6. Giáo dục, tuyên truyền về định hướng nghề nghiệp 59,7 53,0
7. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 68,0 46,7
8. Giáo dục về tổ chức đoàn 68,7 56,7
9. Giáo dục về pháp luật, quy định của địa phương 65,7 47,7
10. Giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội 73,7 56,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 4;Phụ lục 3, Bảng 6].
Bảng 3.4 cho thấy, cán bộ đoàn đánh giá hoạt động tuyên truyền giáo
dục của tổ chức cơ sở Đoàn cao hơn đoàn viên. Cán bộ đoàn đánh giá nội
dung giáo dục cao nhất là giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
83,0%; nội dung thấp nhất là giáo dục, tuyên truyền định hướng nghề nghiệp,
59,7%. Đoàn viên đánh giá nội dung giáo dục cao nhất là giáo dục về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, 79,0%, nội dung thấp nhất là giáo dục về pháp
luật, quy định của địa phương, 47,7%. Như vậy, cả cán bộ đoàn và đoàn viên
đều xếp ở thứ hạng cao nhất nội dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên.
Hoạt động tuyên truyền giáo dục của trong tổ chức cơ sở Đoàn đã mang
lại kết quả: nâng cao hiểu biết cho đoàn viên về các vấn đề chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Kết quả điều tra cho thấy, cán bộ đoàn đánh giá mức độ hiểu
biết của đoàn viên cao hơn tự đánh giá của đoàn viên, nhưng mức độ chênh
lệch không nhiều. Cán bộ đoàn và đoàn viên đều đánh giá hiểu biết của đoàn
viên về Đoàn, nhiệm vụ của đoàn viên mức tốt cao nhất, 64,0% và 61,0%;
73
cán bộ đoàn đánh giá hiểu biết truyền thống địa phương mức tốt thấp nhất
53,0%; đoàn viên đánh giá hiểu biết về xây dựng nông thôn mới mức tốt
thấp nhất, 43,0% (Bảng 3.5, Bảng 3.6).
Bảng 3.5: Cán bộ đoàn đánh giá mức độ hiểu biết của đoàn viên về
những vấn đề về chính trị - xã hội
Đơn vị tính %
Nội dung chính trị - xã hội
Mức độ hiểu biết
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Hiểu biết về Đảng 60,7 35,7 1,7 2,0
2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật 53,7 43,0 1,3 2,0
3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh 56,3 36,0 1,3 2,0
4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương 53,0 41,0 4,0 2,0
5. Hiểu biết về phát triển kinh tế-xã hội của địa phương 47,0 45,7 2,7 4,7
6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên 64,0 33,3 2,7
7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 54,3 45,0 0,7
8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới 54,3 42,0 0,7 3,0
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 5].
Bảng 3.6: Đoàn viên tự đánh giá mức độ hiểu biết về những vấn đề
chính trị - xã hội
Đơn vị tính %
Nội dung chính trị - xã hội
Mức độ hiểu biết
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Hiểu biết về Đảng 54,0 45,7 0,3
2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật 50,3 48,7 0,7 0,3
3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh 60,0 37,7 0,3 2,0
4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương 54,0 42,3 1,0 2,7
5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 45,3 50,0 1,7 3,0
6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên 61,0 38,0 0,3 0,7
7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 57,0 40,3 0,7 2,0
8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới 43,0 52,7 1,0 3,3
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 7].
74
Nhận thức là một quá trình. Hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề
chính trị - xã hội là sự tích lũy thông qua học tập, hoạt động sống,... chứ
không chỉ do hoạt động giáo dục của Đoàn mang lại cho họ. Song, từ đánh
giá của cán bộ đoàn và đoàn viên về hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ
chức cơ sở Đoàn có thể khẳng định, hoạt động giáo dục của tổ chức cơ sở
Đoàn đã góp phần vào nâng cao hiểu biết cho đoàn viên. Vấn đề đặt ra hiện
nay là đổi mới nội dung, hình thức để hoạt động tuyên truyền giáo dục đến
với tất cả đoàn viên, thanh niên và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn.
Đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn nói
chung, tổ chức cơ sở Đoàn nói riêng, cán bộ đoàn cơ sở cho rằng, hoạt động
tuyên truyền giáo dục cho cán bộ đoàn được chú trọng hơn tuyên truyền giáo
dục cho đoàn viên. Đánh giá đó của cán bộ đoàn phù hợp với nhận định của
Tỉnh Đoàn Ninh Bình. Đại hội đại biểu Tỉnh Đoàn Ninh Bình nhiệm kỳ 2012-
2017 đã đánh giá: hoạt động tuyên truyền giáo dục ở một số tổ chức cơ sở
Đoàn "dừng lại ở đội ngũ Ban chấp hành và một bộ phận đoàn viên, thanh
niên" [25]; cũng có thể cán bộ đoàn muốn "nâng cao thành tích" hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn.
Trong những năm vừa qua, các cấp bộ Đoàn tỉnh Ninh Bình đã chú
trọng công tác bồi dưỡng cán bộ đoàn. Chỉ tính riêng năm 2015, Đoàn tỉnh và
các huyện đã mở 32 lớp bồi dưỡng cho 1696 cán bộ đoàn các cấp; 106 cán bộ
đoàn cơ sở được cử đi tham gia các khóa bồi dưỡng lý luận chính trị [29].
Trong các lớp bồi dưỡng, ngoài nội dung chuyên môn, các cán bộ đoàn còn
được tuyên truyền giáo dục về nhiều nội dung theo chương trình giáo dục
hằng năm của Tỉnh Đoàn đã xác định và được hướng dẫn để tuyên truyền giáo
dục cho đoàn viên, thanh niên. Vì thế, cán bộ đoàn đánh giá hoạt động giáo
dục của tổ chức đoàn cao hơn đoàn viên là đúng. Nhận định: hoạt động tuyên
truyền giáo dục ở một số tổ chức cơ sở Đoàn dừng lại ở đội ngũ Ban chấp
hành và một bộ phận đoàn viên, thanh niên là có cơ sở.
75
Là cán bộ đoàn, tôi thường xuyên tham gia hoạt động tuyên
truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn. Các buổi tuyên truyền
có nội dung nhưng cách làm thì đơn giản, chủ yếu thông báo tiêu
đề. Theo Tôi, hoạt động giáo dục ở tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay
còn mang tính hình thức. PVS: Nam, cán bộ đoàn cấp xã, huyện
Nho Quan.
Nhiều lần, tôi được cán bộ đoàn thông báo về nội dung tuyên
truyền. Cán bộ đoàn bảo rằng, nói để cho tôi biết hoạt động
tuyên truyền của chi đoàn và muốn tìm hiểu sâu sẽ đưa tài liêu để
đọc. PVS: Nữ, đoàn viên huyện Kim Sơn.
Đoàn viên chúng tôi thường được tuyên truyền về đường lối,
chính sách, pháp luật, truyền thống,... trong các hoạt động xung
kích tình nguyện hoặc vào dịp tổ chức kỷ niệm các ngày lễ do
đoàn cơ sở tổ chức. PVS: Nam, đoàn viên thành phố Ninh Bình.
Từ kết quả điều tra và những phân tích trên đây rút ra một số nhận xét:
Thứ nhất, thời gian vừa qua, các tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình đã tiến
hành khá nhiều hoạt động tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên, thanh niên.
Thứ hai, hoạt động tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên được các cấp bộ
đoàn cấp trên cơ sở triển khai theo kế hoạch, chương trình hành động đã xác
định của nhiệm kỳ và từng năm, đồng thời tiến hành phổ biến, giáo dục cho
cán bộ đoàn cơ sở thông qua các lớp tập huấn. Thứ ba, việc tuyên truyền
giáo dục cho đoàn viên, thanh niên đã được tiến hành ở các hình thức và mức
độ khác nhau, song nhìn chung chưa đáp ứng mục đích, yêu cầu cả về nội dung
và hình thức, chưa thực hiện việc tuyên truyền giáo dục sâu rộng cho đoàn viên
theo quy định. Về tổng thể, hoạt động tuyên truyền giáo dục của Đoàn được
thực hiện "tốt" ở cấp trên cơ sở với các chương trình, kế hoạch được xác định
cho cả nhiệm kỳ, từng năm và từng quý, thực hiện "khá tốt" với cán bộ đoàn,
nhưng "chưa tốt" ở cấp cơ sở. Hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ
sở Đoàn là một khâu yếu hiện nay trong công tác đoàn.
76
Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên bao gồm những
thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Tổ chức cơ sở Đoàn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động, tạo môi
trường chính trị, xã hội để giáo dục, rèn luyện đoàn viên thành những công
dân tiêu biểu. Tổ chức cơ sở Đoàn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục
đoàn viên, thanh niên. Hoạt động tuyên truyền giáo dục là một hoạt động
trọng yếu để tổ chức cơ sở Đoàn làm tròn vai trò xã hội của mình. Hiện trạng
tuyên truyền giáo dục của tổ chức Đoàn cơ sở cho thấy tổ chức cơ sở Đoàn
chưa làm tốt vai trò xã hội của mình, chưa làm tròn vai trò của một tổ chức
quần chúng, một thành tố trong hệ thống chính trị cấp cơ sở. Vấn đề đặt ra
hiện nay là, các tổ chức cơ sở Đoàn phải chủ động, tích cực đưa hoạt động
tuyên truyền giáo dục đến với tất cả đoàn viên, thanh niên. Trong đánh giá
hoạt động tuyên truyền giáo dục của Đoàn không nên chỉ căn cứ vào chương
trình, kế hoạch đã triển khai, mà phải điều tra đánh giá hoạt động tuyên
truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn. Nếu chỉ căn cứ vào chương trình,
kế hoạch đã triển khai để đánh giá sẽ mắc phải "bệnh giấy tờ", "bệnh hành
chính", "bệnh thành tích". Trong chỉ đạo hoạt động tuyên truyền giáo dục, các
cấp bộ đoàn cần bám sát cơ sở, chú trọng kiểm tra, kiểm soát để có sự chỉ đạo
sát, đúng, kịp thời. Trước hết, các cấp bộ đoàn cần tích cực tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, khái quát kinh nghiệm thực tiễn để tìm kiếm và hình
thành các hình thức, biện pháp mới trong tuyên truyền giáo dục cho đoàn
viên, thanh niên để hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động tuyên truyền giáo dục cho
cơ sở, cùng với cấp bộ đoàn cơ sở tháo gỡ những vướng mắc, đưa hoạt động
tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn vào nền nếp, hiệu quả.
3.2.3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ
sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay
Xung kích trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một
hoạt động mang tính chức năng, đặc trưng và truyền thống của Đoàn Thanh
77
niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Thông qua các hoạt động đó đoàn viên thanh
niên cống hiến sức trẻ cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm vừa qua, các tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình đã tích
cực triển khai các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, với nội dung
và hình thức hoạt động đa dạng.
Thực hiện phong trào "Xung kích tình nguyện phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc" các tổ chức cơ sở Đoàn đã tập trung tổ chức cho doàn
viên, thanh niên xung kích vào xây dựng nông thôn mới (chuyển dịch cây
trồng vật nuôi, chuyển giao kỹ thuật, phát triển kinh tế hộ, thắp sáng đường
quê,…), đẩy mạnh phong trào thi đua kinh doanh giỏi, xây dựng các mô hình
sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Phong trào "Tuổi trẻ Ninh Bình
chung tay xây dựng nông thôn mới" đã được triển khai sát thực tiễn, với hiệu
quả khá cao. Năm 2015, tổ chức cơ sở Đoàn ở 3 thuộc huyện Yên Mô và 1 xã
huyện Nho Quan đã tổ chức thực hiện chương trình của Tỉnh đoàn hỗ trợ các
xã trong xây dựng nông thôn mới. Kết quả, đến cuối năm, cả bốn xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới [29].
Hoạt động tình nguyện được các tổ chức cơ sở Đoàn triển khai đều
trong cả năm, tập trung vào các hoạt động: chăm sóc gia đình thương binh liệt
sĩ, chăm lo tết cho người nghèo, hiến máu nhân đạo, tiếp sức mùa thi, khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch họa,… Quy mô và các loại hình hoạt động tình
nguyện được da dạng hóa, sát thực tiễn, mang tính nhân văn, nhân đạo nên đã
thu hút khá đông đoàn viên, thanh niên tham gia và được nhân dân, cấp ủy
đảng, chính quyền các địa phương ghi nhận, đánh giá cao. dư luận xã hội
đồng tình và ủng hộ cao [29].
Các tổ chức cơ sở Đoàn đã tổ chức cho đoàn viên, thanh niên xung
kích tham gia xây dựng đời sống mới ở khu dân cư, giữ gìn trật tự an toàn
giao thông, đấu tranh phòng chống buôn bán, vận chuyển và sử dụng ma
túy, thu gom rác thải bảo vệ mội trường, khắc phục hậu quả thiên tai,... Các
hoạt động đó đã góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
các địa phương.
78
Với các phong trào: "Học sinh 3 rèn luyện", "Sinh viên 5 tốt", "Tiếp
sức đến trường", "Khi tôi 18" và các cuộc thi tin học, các buổi tham quan mô
hình kinh tế giỏi,… tổ chức cơ sở Đoàn đã thực sự đồng hành cùng thanh
niên lập thân, lập nghiệp.
Bảng 3.7: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức
Đơn vị tính %
Các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Cán bộ
đoàn
Đoàn
viên
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 69,0 56,7
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 83,3 70,0
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có côn 69,0 63,7
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn 72,7 62,7
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 77,0 63,7
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 72,7 57,0
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 76,7 64,3
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 54,0 36,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 6; Phụ lục 3, Bảng 9].
Bảng 3.7 cho thấy: Một là, cán bộ đoàn và đoàn viên đều ghi nhận
các hoạt động kinh tế - xã hội mà các tổ chức cơ sở Đoàn đã triển khai
trong những năm vừa qua. Nó cũng cho thấy các hoạt động đó có nội dung
đúng định hướng, phù hợp với tuổi trẻ. Hai là, Cán bộ đoàn và đoàn viên
đánh giá hoạt động tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương ở
mức cao nhất, 83,3% và 70,0%; hoạt động tham gia phòng chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở mức thấp nhất, 64,0% và 36,7%. Ba là, cán bộ
đoàn đánh giá các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức
cơ sở Đoàn cao hơn đoàn viên. Từ tỷ lệ đoàn viên đánh giá không cao các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do tổ chức cơ sở Đoàn triển
khai những năm vừa qua có thể suy luận: sự tham gia của đoàn viên vào
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội chưa nhiều, chưa thường
xuyên nên họ chưa hiểu rõ các hoạt động do Đoàn tổ chức. Điều tra đoàn
79
viên về mức độ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội cho
thấy: 30,6% tham gia thường xuyên, 65,4% tham gia không thường xuyên
và 4,0% không tham gia [Phụ lục 3, Bảng 3]. Bốn là, với một tỷ lệ đánh giá
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội dao động trong khoảng
64,0 - 83,3% (cán bộ đoàn), 36,7 - 70,0% (đoàn viên) gợi mở cho suy đoán,
nội dung và hình thức hoạt động kinh tế - xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức
chưa thật rõ, chưa thật nổi trội làm cho cán bộ đoàn và đoàn viên khó ghi
nhớ nên đánh giá ở mức chưa cao.
Về các hình thức hoạt động xung kích, cán bộ đoàn và đoàn viên
đánh giá cao việc tổ chức các đội xung kích và phối hợp nhiều lực lượng
cùng tham gia, không đánh giá cao việc huy động tất cả đoàn viên, thanh
niên tham gia; đánh giá khá cao việc dựa vào những đoàn viên tiên tiến,
những gương sáng trong lao động sản xuất để gây dựng và làm nòng cốt
cho phong trào xung khích (Bảng 3.8).
Bảng 3.8: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hình thức hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức
Đơn vị tính %
Các hình thức Cán bộ
đoàn
Đoàn
viên
1.Tổ chức các đội xung kích 74,0 60,0
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 52,7 41,0
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 61,0 48,7
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 69,0 42,0
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 73,7 66,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 8; Phụ lục 3, Bảng 12].
Kết quả điều tra gợi mở cho các tổ chức cơ sở Đoàn sử dụng các hình
thức phù hợp để tổ chức các hoạt động xung kích. Theo đó, để tổ chức các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hiệu quả cần có lực lượng nòng
cốt. Lực lượng nòng cốt có thể là các đội xung kích, có thể là các cá nhân sản
xuất, lao động giỏi. Việc lựa chọn các đoàn viên tiên tiến, hăng hái, có tri thức
80
và năng lực tham gia các đội xung kích, lựa chọn cá nhân tiên tiến để làm
nòng cốt cho các hoạt động xung kích giữ vai trò quan trọng, quyết định nền
nếp, chất lượng các hoạt động do Đoàn tổ chức. Về các hình thức tổ chức cho
đoàn viên tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đật hiệu quả
cao, cán bộ đoàn được điều tra đề cao việc tổ chức học tập, làm theo gương
sáng trong sản xuất, công tác (65,7%), tổ chức các đội xung kích (63,7%)
[Phụ lục 2, Bảng 9].
Với việc triển khai nội dung, hình thức đa dạng, hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức đã thu được nhiều kết quả.
Các phong trào hành động: "Xung kích tình nguyện phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc", "Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp",
"Thanh niên tình nguyện",… Hoạt động tình nguyện do tổ chức cơ sở Đoàn
triển khai trong những năm vừa qua có bước phát triển cả về số lượng và
chất lượng, đảm bảo tính rộng khắp, thiết thực, hiệu quả, sáng tạo, bền vững
và có xu hướng phát triển rộng trong thanh niên, tạo được dấu ấn tốt trong
đời sống xã hội. Chỉ tính riêng năm 2015, đã có trên 200 công trình mà Đoàn
thanh niên cấp tỉnh, huyện và đoàn cơ sở thực hiện, góp phần xây dựng hạ
tầng nông thôn và hỗ trợ nhân dân sản xuất; hơn 650 mô hình thanh niên làm
kinh tế giỏi, trong đó có nhiều mô hình cho thu nhập khá cao. Các cấp bộ
Đoàn đã vận động trên 1.000 ngày công đoàn viên thanh niên tham gia nạo
vét, đào đắp, khơi thông gần 20km kênh mương, dòng chảy, thủy lợi nội đồng
và các hoạt động bê tông hóa đường giao thông nông thôn; vận động gia đình
đoàn viên, thanh niên hiến đất, hiến tài sản và tham gia giải phóng mặt bằng
để xây dựng các công trình nông thôn mới [29].
Về kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ
sở tổ chức, cán bộ đoàn đánh giá như sau (xếp từ cao xuống thấp tổng mức
tốt và bình thường): 1, Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công
(98,0%); 2, Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai
(97,7%); 3, Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương (96,0%); 4,
Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương (95,3%); 5, Tham gia xây
81
dựng nếp sống văn hóa của địa phương (85,4%). Chỉ riêng mức tốt xếp thứ
gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công (60,7%); 4, Tham gia phòng
chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai (53,7%); 5, Tham gia xây dựng
cơ sở hạ tầng ở địa phương (47,3%) (Bảng 3.9). Từ đánh giá của cán bộ đoàn
có thể suy luận: hoạt động chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có
công đều hơn, rộng hơn; hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa của địa
phương có kết quả và chất lượng cao hơn.
Bảng 3.9: Cán bộ đoàn đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức
Đơn vị tính %
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh giá
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 47,3 48,0 1,3 3,3
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 63,7 31,7 2,7 2,0
3. Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 60,7 37,3 0,0 2,0
4. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 63,3 32,7 2,0 2,0
5. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh,
thiên tai 53,7 44,0 1,0 1,3
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 7].
Về kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ
sở tổ chức, đoàn viên đánh giá như sau (xếp từ cao xuống thấp tổng mức
tốt và bình thường): 1, Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
(97,0%); 2, Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương (95,7%). 3,
Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công (95,3%); 4, Tham gia
xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương (93,7%); 5, Tham gia phòng chống,
khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai (90,3%). Chỉ riêng mức tốt xếp thứ tự
như sau: 1, Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương (65,0%); 2,
Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương (61,0%); 3, Chăm sóc
gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công (60,3%); 4, Tham gia xây dựng cơ
sở hạ tầng ở địa phương (46,0%); 5, Tham gia phòng chống, khắc phục hậu
82
quả dịch bệnh, thiên tai (41,0%); (Bảng 3.10). Từ đánh giá của đoàn viên có
thể suy luận: hoạt động tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
đều hơn, rộng hơn; hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương có
kết quả và chất lượng cao hơn.
Bảng 3.10: Đoàn viên đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức
Đơn vị tính %
Nội dung Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh giá
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 46,0 47,7 0,7 5,7
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 65,0 30,7 1,0 3,3
3. Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 60,3 35,0 2,0 2,7
4. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 61,0 36,0 1,0 2,0
5. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh,
thiên tai 41,0 49,3 2,0 7,7
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 10].
Cho dù còn có sự khác nhau trên một vài điểm nhưng cả cán bộ đoàn
và đoàn viên được điều tra đều khẳng định rõ rằng, những năm vừa qua tổ
chức cơ sở Đoàn đã tổ chức các hoạt động xung kích trên lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, với nội dung đa dạng, hình thức khá phong phú, thu hút
được thanh niên tham gia, mang lại những hiệu quả xã hội tích cực. Kết quả
đó khẳng định, Đoàn cơ sở đã thực hiện đúng chức năng xã hội của mình, là
đơn vị xã hội tập hợp và tổ chức cho thanh niên xung kích trên các lĩnh vực,
góp sức vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Những năm vừa qua, Đoàn đã tổ chức nhiều hoạt động, huy động
được sự tham gia của khá nhiều đoàn viên thanh niên xung kích
trong xây dựng quê hương, giữ gìn môi trường. Tôi cho rằng, hoạt
động xung kích là hoạt động nổi bật của Đoàn, đúng với tổ chức
Đoàn. PVS: Nữ, đoàn viên huyện Nho Quan.
Tôi thường xuyên tham gia các hoạt động xung kích do Đoàn tổ
83
chức. Hoạt động xung kích do Đoàn tổ chức vừa vui, vừa hữu ích,
được mọi người biết đến mình. Nó nhắc nhớ thanh niên về trách
nhiệm xã hội. PVS: Nam, đoàn viên thành phố Ninh Bình.
Việc tổ chức hoạt động xung kích dễ hơn việc tổ chức tuyên truyền
giáo dục cho đoàn viên, thanh niên. Các tổ chức cơ sở Đoàn nên
lồng ghép việc tuyên truyền giáo dục trong các hoạt động kinh tế -
xã hội. PVS: Nữ, cán bộ đoàn thành phố Ninh Bình
Với một tỷ lệ đánh giá kết quả hoạt động ở mức thấp gợi mở cho nhận
xét, các hoạt động xung kích do Đoàn cơ sở tổ chức còn có những hạn chế.
Những hạn chế đó có thể về nội dung, về hình thức và có thể về sự tham gia
của đoàn viên thanh niên và hiệu quả xã hội của nó. Một số cán bộ đoàn,
đoàn viên được phỏng vấn sâu cho rằng: hoạt động kinh tế - xã hội do Đoàn
tổ chức còn dàn trải trên nhiều lĩnh vực, hình thức tổ chức chưa thật đa dạng,
chưa thật sát hợp với thực tiễn, hoạt động xung kích còn chạy theo phong
trào, chưa thật thực chất.
Hoạt động xung kích của Đoàn còn dàn trải nhiều nội dung, chưa
tập trung vào một vài nội dung trọng điểm. Hình thức hoạt động
chưa có nhiều đổi mới, chưa sáng tạo phù hợp với điều kiện mới.
PVS: Nam, cán bộ đoàn huyện Nho Quan.
Tổ chức hoạt động xung kích cần tính đến lợi ích của thanh niên,
có như vậy mới thu hút thanh niên nhiều tham gia. PVS: Nữ, đoàn
viên huyện Nho Quan.
Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn
phụ thuộc rất lớn vào thái độ trách nhiệm, năng lực, phương pháp của cán
bộ đoàn, đoàn viên trong tham gia hoạt động do đoàn tổ chức.
Điều tra cán bộ, đoàn viên về thái độ trách nhiệm, năng lực, phương
pháp của cán bộ đoàn cơ sở trong tổ chức hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của cơ sở Đoàn tổ chức cho kết quả: cán bộ đoàn và đoàn viên
đánh giá cao nhất tinh thần, trách nhiệm của cán bộ đoàn (82,3% và 87,3%),
đánh giá thấp nhất tri thức, kinh nghiệm công tác (36,3% và - 50,7%) và tri
84
thức khoa học, kỹ thuật (31,0% và 43,7%) [Phụ lục 2, Bảng 13; Phụ lục 3,
Bảng 14]. Kết quả đó cho thấy, cán bộ đoàn có tinh thần trách nhiệm cao
nhưng hạn chế về tri thức (tri thức công tác đoàn, tri thức khoa học kỹ
thuật). Những hạn chế về tri thức là một rào cản để cán bộ đoàn sáng tạo về
nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động xung kích của Đoàn.
Tìm hiểu về thái độ, trách nhiệm, năng lực, phương pháp của cán bộ
đoàn, đoàn viên không chỉ đánh giá về thái độ, trách nhiệm, phương pháp,
mà qua đó có thể thấy được nguyên nhân của những thành tựu và những hạn
chế của các hoạt động kinh tế - xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức. Trong nền
kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, trong sự bùng nổ thông tin như hiện nay, những yếu kém về tri thức khoa
học sẽ là một trở ngại rất lớn để cán bộ đoàn cơ sở triển khai các hoạt động
xung kích trên lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đó không chỉ là nguyên nhân mà
còn là một căn cứ để suy đoán về những hạn chế đổi mới nội dung, hình
thức hoạt động xung kích trên lĩnh vực kinh tế - xã hội của tổ chức cơ sở
Đoàn hiện nay. Cán bộ nào phong trào đó. Cán bộ đoàn hạn chế về tri thức
khoa học thì hoạt động xung kích của đoàn sẽ hạn chế về nội dung, hình
thức. Họ sẽ lúng túng trong việc xác định nội dung, tiêu chí hoạt động và tổ
chức các hình thức hoạt động xung kích. Nếu cán bộ đoàn phát huy mạnh sự
nhiệt tình của mình nhưng do thiếu hiểu biết có thể dẫn đến các hoạt động
chỉ mang tính phong trào, không thực chất.
Điều tra cán bộ, đoàn viên về thái độ trách nhiệm, năng lực, phương
pháp của đoàn viên trong việc tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội do tổ chức cơ sở Đoàn tổ chức cho kết quả: cán bộ đoàn và đoàn viên
đánh giá cao trách nhiệm (76,0% và 66,0%) và niềm tin (71,3% và 58,3%)
của đoàn viên trong tham gia các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức; đánh giá
không cao sự năng động sáng tạo (41,7% và 45,3%) và phương pháp, tác
phong hoạt động (35,3% và 40,0%) [Phụ lục 2, Bảng 16; Phụ lục 3, Bảng 17].
Đoàn viên có trách nhiệm trong tham gia các hoạt động, nhưng thiếu sự sáng
tạo sẽ dẫn đến kết quả và hiệu quả không cao. Quan sát hoạt động xung kích
85
của một vài tổ chức cơ sở Đoàn cho thấy, đoàn viên tham gia các hoạt động
xung kích mang tính phong trào với phong cách thụ động. Vấn đề đặt ra là
khơi dậy tính chủ động, sáng tạo của đoàn viên trong tham gia các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do đoàn cơ sở tổ chức.
Để khơi dậy tính chủ động, sáng tạo của đoàn viên trong tham gia các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do đoàn cơ sở tổ chức, trước hết
phải huy động đông đảo đoàn viên tham gia. Bởi vì, trên thực tế còn có không
ít đoàn viên chưa thường xuyên tham gia các hoạt động do đoàn cơ sở tổ
chức. Điều tra đoàn viên về mức độ tham gia các chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội do đoàn cơ sở tổ chức cho kết quả: tham gia thường xuyên 30,6%;
tham gia không thường xuyên 65,4%, không tham gia 4,0% [Phụ lục 3, Bảng
3]. Nếu so sánh với tham gia tuyên truyền giáo dục thì đoàn viên tham gia
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do đoàn cơ sở tổ chức có cao hơn
(Đoàn viên tự đánh giá về tham gia tuyên truyền giáo dục ở các mức lần lượt
là; 26,3%, 66,0% và 7,7%) song vẫn ở mức thấp: 65,4% không thường xuyên
tham gia và 4,0% không tham gia.
Điều tra cán bộ đoàn về mức độ tham gia các chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của đoàn viên do đoàn cơ sở tổ chức cho kết quả khá tương đồng
với điều tra đoàn viên: đoàn viên tham gia thường xuyên 30,0%, tham gia
không thường xuyên 57,0% và không tham gia 13,0% [Phụ lục 2, Bảng 12].
So sánh giữa kết quả điều tra cán bộ đoàn và đoàn viên cho thấy có sự chênh
lệch khá lớn ở mức đánh giá không tham gia (13,0% so với 4,0%). Kết quả
điều tra cho thông điệp: phải có những đổi mới về nội dung, hình thức tổ chức
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do đoàn cơ sở tổ chức và cách
thức vận động phù hợp để thu hút tất cả đoàn viên tham gia.
Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp thanh niên, tổ chức cho
họ tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phát huy sức mạnh tuổi
trẻ của thanh niên, thông qua đó giáo dục thanh niên thành những con người
tốt. Đó là chức năng, vai trò xã hội của Đoàn. Những năm vừa qua, phong
trào "Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc", "4 đồng hành
86
cùng thanh niên lập nghiệp" được triển khai sâu rộng, với nội dung khá phong
phú, thiết thực, phát huy vai trò xung kích của đoàn viên, thanh niên tham gia
phát triển kinh tế - xã hội, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, góp phần
củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở địa phương. Các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức đã mang lại hiệu ứng xã
hội tích cực.,khơi dậy và duy trì phong trào xã hội ở các địa phương hướng
vào thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Trong
một số công việc ở các địa phương, đoàn viên thanh niên thực sự giữ vai trò
nòng cốt, đi đầu như: tiếp thu khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp,
chuyển đổi cây trồng vật nuôi, xây dựng các mô hình kinh tế giỏi,.. Những
đoàn viên, thanh niên đó là những nhân tố mới trong phát triển kinh tế - xã
hội ở các địa phương. Tuy vậy, nội dung, hình thức hoạt động kinh tế - xã hội
còn rập khuôn, máy móc, đổi mới chưa nhiều, chưa thật phù hợp thực tiễn. Ở
một số địa phương, một số thời điểm, hoạt động kinh tế - xã hội còn mang
tính phong trào, chưa thiết thực.
Hoạt động xung kích do Đoàn cơ sở tổ chức được triển khai trên diện
rộng, với nhiều chương trình, nhưng thiếu chiều sâu. Các hoạt động đó dừng
lại ở việc huy động đông đảo thanh niên tham gia vào một công việc cụ thể, ở
một thời điểm cụ thể, trên một địa bàn cụ thể, nhưng chưa tạo ra được một
"sân chơi", "môi trường xã hội" để tuổi trẻ phát huy trí tuệ, sáng tạo, lập thân
lập nghiệp. Hoạt động kinh tế - xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức chưa vượt qua
rào cản của "căn bệnh hành chính", của cách thức tổ chức hoạt đọng xã hội
theo bề nổi, dừng lại ở việc phát huy sức lực của tuổi trẻ cho một công việc cụ
thể. Đồng thời, hoạt động của Đoàn chưa hướng tới nhiều đến việc đáp ứng
lợi ích, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, thanh niên. Do đó, tuy
có thu hút được đông đảo thanh niên tham gia nhưng chưa tạo ra sự hứng
khởi, sáng tạo của đoàn viên, thanh niên trong các hoạt động xung kích. Vấn
đề đặt ra hiện nay là, đưa các hoạt động xung kích của Đoàn trở lại với đúng
nghĩa nguyên thủy của nó như trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ. Nghĩa là, cần tổ chức các hoạt động chính trị, kinh tế,
87
văn hóa, xã hội theo chiều sâu, tạo "sân chơi", "môi trường xã hội" để tuổi trẻ
lập thân lập nghiệp. Các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do
Đoàn cơ sở tổ chức phải thực sự là phong trào "thanh niên khởi nghiệp".
Cán bộ đoàn cơ sở nhiệt tình, trách nhiệm nhưng tri thức và kinh
nghiệm hoạt động đoàn, tri thức khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên khó có
thể đưa ra được các nội dung, hình thức mới, sát hợp thực tiễn để tổ chức
cho đoàn viên, thanh niên xung kích trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất
là những hoạt động mang tính sáng tạo trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Để phong trào của Đoàn hoạt động theo
chiều sâu, phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hội nhập quốc tế cần đặc biệt quan tâm bồi dưỡng tri thức khoa học kỹ thuật
cho cán bộ đoàn, nhất là cán bộ đoàn ở cấp cơ sở, và chú trọng bổ sung
những đoàn viên có trình độ khoa học kỹ thuật, những người sản xuất giỏi
vào ban chấp hành đoàn.
Trong nền kinh tế thị trường, để thu hút đông đảo thanh niên tham gia,
phát huy trí tuệ của họ trong hoạt động xung kích cần phải quan tâm tới lợi
ích, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, thanh niên. Giải quyết
tốt, hài hòa các lợi ích sẽ tạo sức hút đông đảo thanh niên tham gia, tạo động
lực để họ cống hiến sức lực, trí tuệ trong các hoạt động của Đoàn. Lợi ích
chính là cái gắn kết con người ta lại với nhau và tạo động cơ hành động.
Kết luận chƣơng 3
Những năm vừa qua, các tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình đã thực
hiện các hoạt động sinh hoạt, tuyên truyền giáo dục và xung kích trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Các hoạt động đó được thực hiện thường xuyên,
với một số nội dung và hình thức phù hợp, đạt được kết quả trung bình. Trong
ba hoạt động đó, hoạt động sinh hoạt, hoạt động tuyên truyền giáo dục ở mức
yếu, hoạt động xung kích nổi trội hơn, mức khá. Nhìn chung các hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu xây dựng Đoàn cơ sở
vững mạnh trong thời kỳ mới, chưa khẳng định rõ vai trò xung kích của tuổi
trẻ trong xây dựng quê hương, đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
88
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Theo tiếp cận của lý thuyết hệ thống, các hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn tỉnh Ninh Bình đã thực hiện đúng chức năng của một hệ thống chính trị
- xã hội, có chức năng giáo dục cộng sản cho thanh niên, tổ chức cho thanh
niên xung kích trên các lĩnh vực.
Có nhiều yếu tố chi phối đến những hạn chế trong hoạt động của Đoàn
cơ sở. Trong phạm vi tổ chức đoàn, đó là những hạn chế về tri thức, kinh
nghiệm công tác đoàn, tri thức khoa học kỹ thuật của cán bộ đoàn, là sự hạn
chế về sự chủ động, sáng tạo và tri thức khoa học kỹ thuật của đoàn viên.
Những hạn chế đó đã tạo ra một rào cản trong việc đổi mới nội dung, hình
thức hoạt động của Đoàn cơ sở. Việc chỉ ra các hạn chế của cán bộ đoàn và
đoàn viên trên cơ sở vận dụng lý thuyết về "Bộ máy nhiệm sở" của M.Weber
về tính chuyên môn và sự mẫn cán là một đặc trưng của bộ máy nhiệm sở.
Những hạn chế của cán bộ đoàn, đoàn viên đã cho thấy rõ hơn tính thực tiễn
của lý thuyết về "Bộ máy nhiệm sở" của M.Weber.
89
Chƣơng 4
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở tổ
chức với sự tham gia của đoàn viên. Tinh thần, trách nhiệm và kiến thức, kinh
nghiệm tổ chức của cán bộ đoàn, ý thức tự giác và sự chủ động sáng tạo của
đoàn viên ảnh hưởng trực tiếp đến nền nếp, kết quả các hoạt động của tổ chức
cơ sở Đoàn.
Thực tiễn cho thấy rằng, phong trào đoàn ở các địa phương không đồng
đều ngang nhau, có địa phương mạnh, có địa phương chưa mạnh. Phong trào
đoàn ở cơ sở phụ thuộc nhất định vào sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, sự ủng hộ, giúp đỡ của các tầng lớp nhân dân và
điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương.
4.1. CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
4.1.1. Vai trò của cán bộ đoàn cơ sở trong hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn
Những năm vừa qua, cán bộ đoàn cơ sở ở tỉnh Ninh Bình luôn được
kiện toàn, bổ sung đủ về số lượng theo quy định của Điều lệ Đoàn, với cơ cấu
xã hội phù hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh và tổ chức
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đoàn. "Nhiệm kỳ
vừa qua, với sự quan tâm của cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, tinh
thần trách nhiệm của cán bộ đoàn, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở luôn được bảo
đảm đủ về số lượng, chất lượng ngày một nâng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng
tổ chức Đoàn trong thời kỳ mới" [25]. Bình xét năm 2016, trong tổng số 225 tổ
chức cơ sở Đoàn, 75,21% đạt loại vững mạnh, 20,98% đạt loại khá, 3,53% loại
trung bình, không có loại yếu; trong số 309 chi đoàn cơ sở, 74,31% đạt loại vững
mạnh, 16,82% loại khá, 4,35% loại trung bình, 0,34% loại yếu [Phụ lục 1, Bảng
4,5]. Trong năm 2016, các tổ chức đoàn cơ sở đã kết nạp 8124 đoàn viên, khối
cấp xã kết nạp 1449 đoàn viên mới [Phụ lục 2, Bảng 2].
Kết quả xây dựng tổ chức cơ sở Đoàn là trí tuệ, công sức của nhiều
90
người, nhiều lực lượng, trong đó có vai trò của cán bộ đoàn. Trong điều kiện
hiện nay, cán bộ đoàn cơ sở giữ vị thế, vai trò rất quan trọng trong xây dựng
tổ chức cơ sở Đoàn. Nếu đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở không có trách nhiệm và
năng lực tổ chức sẽ không thể có các tổ chức đoàn vững mạnh, thường xuyên
hoạt động theo chức năng của một tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở. Kết quả
xây dựng tổ chức cơ sở Đoàn những năm vừa qua đã khẳng định vai trò của
cán bộ đoàn cơ sở đối với hoạt động xây dựng và các hoạt động của tổ chức
cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Trong những năm vừa qua, tổ chức cơ sở Đoàn đã tiến hành tuyên
truyền giáo dục cho đoàn viên theo nhiều chủ đề. Hoạt động đó đã góp phần
nâng cao hiểu biết cho đoàn viên. Điều tra đoàn viên về hoạt động tuyên
truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn, các đoàn viên cho rằng họ đã thu
nhận được nhiều tri thức từ hoạt động này. Trong đó, đoàn viên đánh giá cao
những thu nhận về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về mục tiêu lý tưởng, về
đạo đức, lối sống của thanh niên, về truyền thống văn hóa của địa phương và
hiểu biết về tổ chức đoàn, với các tỷ lệ lần lượt là: 79,0%, 69,7%, 65,7%,
62,0% và 56,7% [Phụ lục 3, Bảng 7]. Đánh giá về mức độ hiểu biết, đoàn
viên được điều tra đánh giá cao hiểu biết về tổ chức đoàn, về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, về Đảng, về truyền thống văn hóa của địa phương, với tỷ lệ
mức tốt lần lượt là: 61,0%, 60,0%, 54,0% và 54,0% [Phụ lục 3, Bảng 8].
Đánh giá của đoàn viên về các hoạt động tuyên truyền giáo dục và mức
độ hiểu biết chính trị - xã hội đã phản ánh hoạt động tuyên truyền giáo dục
của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình những năm vừa qua. Có thể cần phải
có những nghiên cứu tiếp tục để đánh giá đầy đủ về hoạt động tuyên truyền
giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn (nội dung, hình thức, phương pháp, hiệu
quả,…), nhưng với kết quả điều tra đã có thể cho nhận xét: Những năm vừa
qua, các tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình đã tổ chức hoạt động tuyên
truyền giáo dục cho đoàn viên. Trong điều kiện phát triển mạnh của các
phương tiện thông tin đại chúng và sự tiếp nhận đa dạng các nguồn thông tin
của đoàn viên, việc các tổ chức cơ sở Đoàn định kỳ, thường xuyên tổ chức
hoạt động tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên là một sự cố gắng rất lớn, qua
91
đó khảng định rõ hơn vai trò của cán bộ đoàn ở cơ sở. Có thể còn có những ý
kiến khác về mức độ kết quả đã đạt được, nhưng với kết quả điều tra đoàn
viên về hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh
Bình những năm vừa qua đã cho thấy tầm ảnh hưởng của cán bộ đoàn cơ sở
đối với hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn.
Thực hiện chương trình, kế hoạch, chỉ đạo hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của các cấp bộ Đoàn, các tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình
đã tổ chức nhiều hoạt động. Thực hiện phong trào "5 xung kích xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc", các cấp bộ đoàn đã triển khai thực hiện chương trình: "Tuổi
trẻ Ninh Bình chung tay xây dựng nông thôn mới", "Thắp sáng đường quê";
Thực hiện phong trào "4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp" có
các chương trình: "Học sinh 3 rèn luyện", "Sinh viên 5 tốt", "Tiếp sức đến
trường", "Học làm người có ích", thành lập câu lạc bộ "Kỹ năng sống"; Thực
hiện phong trào "Xung kích ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường", đoàn đã triển khai các chương trình hành động: "Ngày thứ bảy tình
nguyện", "Ngày tình nguyện xanh"; v.v… [31].
Điều tra đoàn viên về việc tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội do đoàn cơ sở tổ chức cho kết quả: 70,0% cho rằng đã tham
gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương; 64,3% đã tham gia giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; 63,7% đã tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền; 63,7% đã tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có
công; 62,7% đã tham gia tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong
các ngày lễ lớn; 57,0% đã tham gia tuyên truyền pháp luật; 56,7% tham gia
xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương; 36,7% tham gia phòng chống, khắc
phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai [Phụ lục 3, Bảng 9]. Mức độ tham gia các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đoàn viên cao thấp khác
nhau, song nó cũng đã cho thấy rằng: những năm vừa qua, các tổ chức cơ sở
Đoàn tỉnh Ninh Bình đã triển khai nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, tạo môi trường để tuổi trẻ góp công sức trong phát triển kinh tế - xã
hội của quê hương.
Thông qua đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục, hoạt động
92
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình
những năm vừa qua đã khẳng định rõ hơn vai trò cán bộ đoàn đối với các
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Không có một đội ngũ cán bộ đoàn nhiệt
tình, trách nhiệm, chủ động sẽ không thể duy trì các hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn như hiện nay.
4.1.2. Phẩm chất, năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở
Với 9 nội dung đo, cán bộ đoàn tự đánh giá như sau (mức độ tốt, xếp
thứ tự từ cao xuống thấp: 1, Uy tín trong đoàn viên, thanh niên; 2, Tinh thần
trách nhiệm; 3, Uy tín trong cộng đồng làng xã; 4, Uy tín với đoàn viên, thanh
niên; 5, Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền; 6, Sự năng động, sáng tạo;
7, Phương pháp, tác phong công tác đoàn; 8, Tri thức, kinh nghiệm công tác
đoàn; 9, Tri thức khoa học, kỹ thuật (Bảng 4.1).
Bảng 4.1: Cán bộ đoàn tự đánh giá về phẩm chất và năng lực
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tinh thần trách nhiệm 82,3 34,3 2,3 2,7
2. Sự năng động, sáng tạo 60,7 34,3 2,3 2,7
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn 36,3 49,7 1,3 12,7
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn 50,0 40,0 4,0 6,0
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật 31,0 55,3 3,0 10,7
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên 77,7 19,0 0,7 2,7
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền 74,7 22,0 3,3
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã 79,3 17,3 0,7 2,7
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên 83,0 13,7 0,7 2,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 13].
Điều tra đoàn viên về đội ngũ cán bộ đoàn cũng cho kết quả tương tự
như điều tra cán bộ đoàn. Đoàn viên đánh giá cao uy tín của cán bộ đoàn và
đánh giá không cao tri thức, kinh nghiệm, phương pháp công tác đoàn và tri
thức khoa học kỹ thuật (Bảng 4.2). Điểm khác biệt giữa tự đánh giá của cán
bộ đoàn với đánh giá của đoàn viên là: đoàn viên đánh giá cán bộ đoàn cao
93
hơn trên tất cả các nội dung; ví dụ: mức đánh giá tốt về tri thức, kinh nghiệm
công tác đoàn, 50,7% so với 36,3%; mức đánh giá tốt về tinh thần trách
nhiệm, 87,3% so với 82,3%; mức đánh giá tốt về uy tín trong đoàn viên, thanh
niên, 87,3% so với 83,0%; mức đánh giá tốt về tri thức khoa học kỹ thuật,
43,7% so với 31,0% (Bảng 4.1 và Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Đoàn viên đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phƣơng
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tinh thần trách nhiệm 87,3 12,0 0,7
2. Sự năng động, sáng tạo 70,3 26,0 0,3 3,3
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn 50,7 44,7 0,7 4,0
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn 51,3 45,3 3,3
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật 43,7 50,7 1,0 4,7
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên 82,7 11,3 6,0
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền 86,0 8,3 0,3 6,3
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã 84,7 11,0 0,3 4,0
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên 87,3 8,0 0,3 4,3
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 14].
Kết quả điều tra cán bộ đoàn và đoàn viên cho thấy mức độ đánh giá về
phẩm chất và năng lực của cán bộ đoàn cơ sở, độ tin cậy về đánh giá vai trò
thực của cán bộ đoàn đối với các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh
Bình hiện nay. Theo sự tự đánh giá của cán bộ đoàn và đánh giá của đoàn
viên có thể nhận xét: cán bộ đoàn cơ sở có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
trong công tác đoàn. Nhận xét này phù hợp với việc đánh giá vai trò của cán bộ
đoàn trong các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Bằng nhiệt tình và trách
nhiệm, cán bộ đoàn cơ sở đã duy trì các hoạt động sinh hoạt, tuyên truyền giáo
dục trong tổ chức Đoàn và tổ chức các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, nhằm phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ trong xây dựng và bảo vệ quê
hương. Tuy vậy, cán bộ đoàn cơ sở còn yếu về tri thức, phương pháp công tác
đoàn và tri thức khoa học kỹ thuật. Có lẽ vì thế mà sức hút của hoạt động
94
truyên truyền giáo dục, hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ
sở tổ chức đối với đoàn viên chưa cao. Trong ba hoạt động, đoàn viên tự đánh
giá tham gia hoạt động sinh hoạt đoàn cao nhất (tham gia thường xuyên
66,0%), tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mức độ thường
xuyên 30,6%, tham gia hoạt động tuyên truyền giáo dục ở mức thấp nhất (tham
gia thường xuyên 26,3%) [Phụ lục 3, Bảng 3]. Hạn chế về tri thức, phương
pháp công tác đoàn và tri thức khoa học kỹ thuật của cán bộ đoàn cơ sở ảnh
hưởng tiêu cực tới chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay.
Vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới là nâng cao tri thức và phương
pháp công tác đoàn, tri thức khoa học kỹ thuật cho cán bộ đoàn cơ sở. Nếu
khắc phục và nâng cao được các nội dung này sẽ nâng cao hiệu quả các hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn. Nhiệt tình trách nhiệm cộng với tri thức và
phương pháp khoa học sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn, thông qua đó nâng cao hơn nữa uy tín của cán bộ đoàn. Báo
cáo tổng kết năm 2016 của Tỉnh Đoàn Ninh Bình đã khẳng định: "Phong trào
đoàn ở cơ sở được triển khai khá đồng bộ, nền nếp có sự đóng góp rất lớn của
cán bộ đoàn. Bằng sự nhiệt tình, trách nhiệm, các cán bộ đoàn ở cở sở đã vượt
qua khó khăn, rào cản về tri thức và kinh nghiệm để duy trì các hoạt động của
tổ chức Đoàn" [31]
Điểm nổi trội của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở hiện nay là, họ rất
nhiệt tình, hăng hái trong công tác đoàn. Điểm hạn chế ở họ là tri
thức khoa học kỹ thuật. Hạn chế này ảnh hưởng tiêu cực trong quá
trình tổ chức các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội do tổ chức cơ
sở Đoàn tiến hành. PVS Nam, cán bộ đoàn huyện Nho Quan
4.2. ĐOÀN VIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
4.2.1. Lý do gia nhập, tham gia các hoạt động Đoàn của đoàn viên
Lý do gia nhập, tham gia các hoạt động của Đoàn được xem là động cơ
hoạt động của đoàn viên trong các hoạt động do tổ chức cơ sở Đoàn tổ chức.
Kết quả điều tra đoàn viên cho thấy, các lý do: Mong muốn được sinh
hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội; Để được đóng góp với địa phương
có tỷ lệ trả lời cao nhất 69,0% và 66,0%; Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh
95
thần của cá nhân ở mức thấp 14%; Theo sự khuyên bảo của bạn bè có tỷ lệ
thấp nhất 7,0% (Bảng 4.3).
Cán bộ đoàn cơ sở nhận định về lý do gia nhập, tham gia các hoạt động
Đoàn của đoàn viên có tỷ lệ ở mức tương tự như tự đánh giá của đoàn viên.
Cán bộ đoàn nhận định ở mức cao lý do mong muốn được sinh hoạt trong một
tổ chức chính trị - xã hội và để được đóng góp với địa phương, 76,0% và
70,3%. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân ở mức thấp
30,0%; Theo sự khuyên bảo của bạn bè có tỷ lệ thấp nhất 22,7% (Bảng 4.3).
Tỷ lệ tự đánh giá của đoàn viên và nhận xét của cán bộ đoàn có mức
cao thấp khác nhau song mức độ đánh giá với từng lý do khá tương đồng,
không có sự khác biệt nhiều. Đoàn viên và cán bộ đoàn đánh giá ở mức cao
nhất lý do mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội và
để được đóng góp với địa phương của đoàn viên. Như vậy, có thể suy luận:
đoàn viên gia nhập, tham gia các hoạt động của Đoàn xuất phát từ định hướng
giá trị chính trị - xã hội, chứa đựng một ý nghĩa xã hội. Nó cũng là một phần
của phẩm chất con người xã hội trong đoàn viên: mong muốn có được liên kết
xã hội để học hỏi xã hội và tự khẳng định bản thân mình.
Bảng 4.3: Lý do gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn
- tự đánh giá của đoàn viên và đánh giá của cán bộ đoàn
Đơn vị tính %
Lý do Tự đánh giá
của đoàn viên
Đánh giá của
cán bộ đoàn
1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 69,0 76,0
2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 26,3 40,0
3. Để được đóng góp với địa phương 66,0 70,3
4. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 14,0 30,0
5. Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng 34,3 50,3
6. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 32,0 45,0
7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 49,7 53,3
8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 7,0 22,7
9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 28,7 31,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 11; Phụ lục 3, Bảng 2].
96
Theo giới tính, về lý do gia nhập, tham gia hoạt động Đoàn của đoàn
viên cũng có sự khác biệt nhất định giữa nam và nữ đoàn viên. Trong 9 lý do
tham gia tổ chức đoàn, cả nam nữ đoàn viên đánh giá khá cao lý do "Mong
muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội" và "Để được đóng
góp với địa phương"; tỷ lệ trả lời cho hai lý do này là: 72,4% và 65,3%;
71,2% và 60,4%. Trong hai lý do này, lý do "Để được đóng góp với địa
phương" tỷ lệ trả lời giữa nam và nữ đoàn viên có sự chênh lệch, độ lệch
10,8% (Bảng 4.4).
Bảng 4.4: Tự đánh giá của đoàn viên về lý do tham gia tổ chức đoàn,
theo giới tính
Đơn vị tính: %
Nội dung đánh giá Giới tính
Nam Nữ
1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 72,4 65.3
2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 26,3 26.4
3. Để được đóng góp với địa phương 71,2 60.4
4. Để được thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 19.9 7.6
5. Phát huy truyền thống gia đình trong hoạt động cộng đồng 31.4 37.5
6. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 35.9 27.8
7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 53.8 45.1
8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 11.5 2.1
9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 28.8 28.5
Tổng số người trả lời 156 144
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 18].
Sự chênh lệch giữa nam và nữ đoàn viên còn thấy rõ ở môt số lý do
như: "Để được thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân", 19,9% so
với 7,6%, chênh lệch 12,3%; "Theo sự khuyên bảo của bạn bè", 11,5% so với
2,1%, chênh lệch 9,4%; "Để khẳng định bản thân trong cộng đồng", 35,9% và
27,8%, chênh lệch 8,1%. Theo kết quả này, có thể suy luận rằng: nam đoàn
viên có xu hướng hướng ngoại trong việc gia nhập, tham gia hoạt động của
Đoàn. Họ việc gia nhập, tham gia hoạt động của Đoàn để thỏa mãn nhu cầu
đời sống tinh thần và tự khẳng định bản thân.
97
Từ kết quả điều tra có thể rút ra nhận xét: sự gia nhập, tham gia các
hoạt động Đoàn của đoàn viên là có ý thức, không thụ động. Đây là một dấu
hiệu mang tính tích cực trong động cơ gia nhập, tham gia các hoạt động Đoàn
của đoàn viên. Chính sự tự ý thức trong việc gia nhập, tham gia các hoạt động
Đoàn mà các đoàn viên có tinh thần trách nhiệm trong các hoạt động do Đoàn
cơ sở tổ chức. Tuy vậy, việc đánh giá ở mức thấp lý do: Để thỏa mãn nhu cầu
đời sống tinh thần của cá nhân cho thấy các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
cần đổi mới nội dung, hình thức các hoạt động để thu hút đoàn viên tham gia
nhằm thỏa mãn đời sống tinh thần của họ.
4.2.2. Mức độ tham gia các hoạt động Đoàn của đoàn viên
4.2.2.1. Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong
tham gia hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Lý do gia nhập, tham gia các hoạt động của Đoàn được xem là động cơ
hoạt động của đoàn viên thì tinh thần, trách nhiệm và năng lực được xác định
là nội dung đo hành vi của đoàn viên trong tham gia trong các hoạt động do tổ
chức cơ sở Đoàn tổ chức. Nó là những biểu hiện của động cơ trong hành động
của đoàn viên khi gia nhập, tham gia các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Bảng 4.5: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham
gia hoạt động của Đoàn - đánh giá của cán bộ đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên trong hoạt động
của Đoàn 76,0 20,0 4,0
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên trong hoạt
động của Đoàn 41,7 49,3 2,7 6,3
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên trong hoạt
động của Đoàn 35,3 58,7 6,0
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt động của Đoàn 46,0 45,0 0,3 8,7
5. Niềm tin của đoàn viên đối với hoạt động của Đoàn 71,3 22,0 1,3 5,3
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên trong hoạt
động của Đoàn 76,0 18,7 1,3 4,0
7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn trong hoạt
động của Đoàn 81,7 14,0 0,3 4,0
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 16].
98
Bảng 4.5 cho thấy, cán bộ đoàn đánh giá cao quan hệ giữa đoàn viên và cán
bộ đoàn trong hoạt động của Đoàn (mức tốt 81,7%), tinh thần trách nhiệm của
đoàn viên trong hoạt động của Đoàn (mức tốt 76,0%), tinh thần đoàn kết giữa các
đoàn viên trong hoạt động của Đoàn (mức tốt 76,0%); đánh giá thấp phương pháp,
tác phong của đoàn viên trong hoạt động của Đoàn (mức tốt 35,3%).
Điều tra đoàn viên về tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên
trong tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đoàn cho kết quả khá tương
đồng như đánh giá của cán bộ đoàn. Đoàn viên đánh giá ở mức cao quan hệ
giữa đoàn viên và cán bộ đoàn (mức tốt 77,0%), tinh thần đoàn kết giữa các
đoàn viên trong hoạt động của Đoàn (mức tốt 69,7%), tinh thần trách nhiệm
(mức tốt 66,0%); đánh giá thấp phương pháp, tác phong trong hoạt động của
Đoàn (mức tốt 40,0%) (Bảng 4.6).
Bảng 4.6: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham
gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức Đoàn - tự đánh giá của đoàn viên
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên trong sinh hoạt,
hoạt động của Đoàn
66,0 32,7 1,3
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên trong sinh
hoạt, hoạt động của Đoàn
45,3 52,0 0,7 2,0
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên trong hoạt
động của Đoàn
40,0 55,0 1,7 3,3
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt động của Đoàn 50,0 46,3 1,7 2,0
5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức Đoàn, hoạt
động của Đoàn
58,3 38,0 1,3 2,3
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên trong tổ chức
Đoàn, hoạt động của Đoàn
69,7 26,3 0,3 3,7
7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn 77,0 19,0 4,0
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 16].
99
Cán bộ đoàn và đoàn viên đánh giá thấp phương pháp, tác phong công
tác đoàn của đoàn viên. Hạn chế về phương pháp, tác phong công tác đoàn
của đoàn viên sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn. Vấn đề đặt ra là, cần bồi dưỡng, xây dựng và phát huy phương pháp,
tác phong của đoàn viên trong hoạt động của Đoàn.
Điểm đáng chú ý là, cán bộ đoàn và đoàn viên đánh giá cao niềm tin
của đoàn viên vào các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức, với mức tốt là
71,3% và 58,3% (Bảng 4.5 và Bảng 4.6). Đây là một căn cứ để đánh giá sự
thu hút của các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức đối với đoàn viên. Khi mà
đoàn viên có niềm tin thì sự tham gia của họ vào các hoạt động do Đoàn cơ sở
tổ chức sẽ nhiệt tình, trách nhiệm cao hơn, thu được kết quả tốt hơn. Với mức
độ đo được về niềm tin của đoàn viên với các hoạt động của Đoàn cũng cho
thấy đoàn viên luôn mong muốn tham gia hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức.
Với những đánh giá của cán bộ đoàn về đoàn viên khẳng định rõ hơn
về tính tự giác khi gia nhập, tham gia các hoạt động Đoàn của đoàn viên.
Sự tự giác gia nhập, tham gia các hoạt động Đoàn của đoàn viên là một
động lực thúc đẩy họ thực hiện các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức ở mức
độ khá cao. Trong các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, việc tham gia
sinh hoạt đoàn được đoàn viên đánh giá ở mức thường xuyên khá cao,
66,0%; tham gia hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn ở mức
thường xuyên khá thấp, 26,3%. Đáng chú ý, có đến 7,67% đoàn viên tự
đánh giá không tham gia hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức
đoàn và 4,0% không tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
do Đoàn cơ sở tổ chức (Biểu 4.1). Với nội dung này, cán bộ đoàn đánh giá
với tỷ lệ khá cao: 27,0% cán bộ đoàn nhận định đoàn viên không tham gia
hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn và 13,0% nhận định
đoàn viên không tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do
Đoàn cơ sở tổ chức (Biểu 4.2)
100
Biểu 4.1: Đoàn viên tự đánh giá về mức độ tham gia các hoạt động
của Đoàn cơ sở
Đơn vị tính %
66
26.330.6
34
66 65.4
0
7.674
0
10
20
30
40
50
60
70
Sinh hoạt đoàn Hoạt động
tuyên truyền
giáo dục trong
tổ chức đoàn
Hoạt động
chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã
hội
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tham gia
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 3].
Biểu 4.2: Cán bộ đoàn đánh giá về mức độ tham gia của đoàn viên với
các hoạt động của Đoàn cơ sở
65.2
22.7
3034.8
50.3
57
0
27
13
0
10
20
30
40
50
60
70
Sinh hoạt đoàn Hoạt động
tuyên truyền
giáo dục trong
tổ chức đoàn
Hoạt động
chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã
hội
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tham gia
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 12].
101
Như vậy, theo tự nhận của đoàn viên và đánh giá của cán bộ đoàn,
trong các hoạt động thì đoàn viên tham gia sinh hoạt đoàn khá thường xuyên,
nhưng tham gia tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn và hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội không được thường xuyên, với mức không tham
gia khá cao. Vấn đề đặt ra là, cần đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền
giáo dục trong tổ chức đoàn và hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để
thu hút đoàn viên tham gia thường xuyên hơn vào hai hoạt động này. Kết quả
này tương đồng với điểm hạn chế của cán bộ đoàn hiện nay: tri thức, phương
pháp công tác đoàn và trị thức khoa học kỹ thuật. Do còn hạn chế về các nội
dung này nên hoạt động của đoàn chưa thật phong phú, sát thực nên chưa thu
hút nhiều đoàn viên tham gia.
4.2.2.2. Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn - theo học vấn
Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn.
Bảng 4.7: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở, đoàn viên về hoạt động
sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn
Đơn vị tính: %
Nội dung đánh giá
Đánh giá tốt của cán bộ
đoàn cơ sở, theo học vấn
Đánh giá tốt của đoàn
viên, theo học vấn
THPT CĐ ĐH,
SĐH THPT CĐ
ĐH,
SĐH
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 54.6 65.9 59.1 45.9 44.8 56.4
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cơ sở 68.9 75.0 77.4 70.6 52.4 72.7
Nội dung sinh hoạt chi đoàn 34.5 52.3 60.2 41.2 43.8 45.5
Nội dung sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cơ sở 62.2 72.7 81.7 57.6 47.6 51.8
Hình thức sinh hoạt chi đoàn 37.0 54.5 68.8 54.1 45.7 42.7
Hình thức sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cơ sở 65.5 65.9 72.0 58.8 49.5 57.3
Kết quả sinh hoạt chi đoàn 48.7 54.5 69.9 56.5 57.1 61.8
Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cơ sở 59.7 61.4 82.8 69.4 55.2 67.3
Tổng số người trả lời 119 88 93 85 105 110
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 17; Phụ lục 3, Bảng 19].
102
Bảng 4.7 cho thấy, trong tám nội dung đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở về
hoạt động sinh hoạt đoàn ở mức tốt có hai nội dung không có sự khác biệt tính theo
trình độ học vấn: "Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở", "Hình
thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở". Sáu nội dung còn lại, có những
nội dung có sự khác biệt rõ, có những nội dung có sự khác biệt nhưng không lớn.
Những nội dung có sự khác biệt rõ tính theo trình độ học vấn của cán bộ đoàn cơ
sở: "Nội dung sinh hoạt chi đoàn", trình độ học vấn trung học phổ thông tỷ lệ mức
tốt là 34,5%, học vấn cao đẳng 52,3%, đại học, sau đại học 60,2%; tương tự như
vậy, ở nội dung "Hình thức sinh hoạt chi đoàn" lần lượt là 37,0%, 54,5% và 68,8%;
nội dung "Kết quả sinh hoạt Ban Chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở" lần lượt là
59,7%, 61,4% và 82,8%. Trong tám nội dung đánh giá của đoàn viên về hoạt động
sinh hoạt đoàn ở mức tốt có ba nội dung không có sự khác biệt tính theo trình độ
học vấn: "Nội dung sinh hoạt chi đoàn"; "Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở", "Kết quả sinh hoạt chi đoàn". Như vậy, ở cả ba thang bậc trình
độ học vấn, đoàn viên đánh giá nội dung và kết quả sinh hoạt chi đoàn khá tương
đồng. Như vậy, kết quả điều tra về hoạt động sinh hoạt chi đoàn tính theo trình độ
học vấn cho thấy: cán bộ đoàn cơ sở và đoàn viên có sự đánh giá không đồng nhất,
ở cán bộ đoàn có sự khác biệt, đoàn viên không có sự khác biệt.
Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, theo học vấn
Đánh giá của đoàn viên về hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
do Đoàn cơ sở tổ chức ở mức tốt có sự khác biệt về tỷ lệ trả lời giữa các trình
độ học vấn (Bảng 4.8).
Bảng 4.8: Đánh giá của đoàn viên về những hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo học vấn
Đơn vị tính: %
Nội dung đánh giá
Đánh giá của đoàn viên,
theo học vấn
THPT CĐ ĐH, SĐH
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 68.2 60.0 44.5
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 81.2 57.1 73.6
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 70.6 44.8 76.4
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn 72.9 47.6 67.3
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 74.1 52.4 66.4
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 62.4 44.8 64.5
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 75.3 51.4 68.2
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 40.0 31.4 39.1
Tổng số người trả lời 85 105 110
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 20].
103
Bảng 4.8 cho thấy, trong 8 nội dung, nội dung thứ 8 "Tham gia phòng
chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai" không có sự khác biệt nhiều
về mức độ tham gia, tính theo trình độ học vấn (40,0%, 31,4% và 39,1%).
Trong 7 còn lại, giữa các nhóm trình độ học vấn của đoàn viên có sự chênh
lệch khá lớn, trên dưới 20,0%, có nội dung hơn 30,0%: Nội dung "Tham gia
xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương", học vấn trong học phổ thông là 68,2%,
cao đẳng là 60,0%, đại học, sau đại học 44,5% (chênh lệch cao thấp 21,7%);
"Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương" lần lượt là 81,2%,
57,1% và 73,6% (chênh lệch cao và thấp 24,1%); "Tham gia chăm sóc gia
đình liệt sĩ, thương binh, người có công" lần lượt là 70,6%, 44,8% và 76,4%
(chênh lệch cao thấp 31,6%);... Từ sự phân tích trên cho thấy, theo trình độ
học vấn, có sự khác biệt nhiều trong đánh giá của đoàn viên về các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức.
Hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn
Đánh giá của cán bộ đoàn về hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở
Đoàn ở mức tốt có sự khác biệt về tỷ lệ trả lời giữa các trình độ học vấn
(Bảng 4.9).
Bảng 4.9: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở về hoạt động xung kích của
tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn
Đơn vị tính: %
Nội dung đánh giá
Đánh giá của cán bộ đoàn
cơ sở, theo học vấn
THPT CĐ ĐH, SĐH
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 73.9 72.7 76.3
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 85.7 75.0 71.0
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 57.1 50.0 43.0
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 49.6 56.8 38.7
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 86.6 86.4 80.6
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 85.7 70.5 65.6
Tổng số người trả lời 119 88 93
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 19].
104
Bảng 4.9 cho thấy, trong sáu hoạt động xung kích, có hai hoạt động cán
bộ đoàn cơ sở đánh giá không có sự khác biệt xét theo trình độ học vấn:
"Xung kích phát triển kinh tế của địa phương" và "Xung kích giữ vững trật tự,
an toàn xã hội ở địa phương"; một hoạt động có sự chênh lệch nhưng không
nhiều: "Xung kích trong phòng chống dịch bệnh"; ba hoạt động có sự chênh
lệch nhiều: "Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa", với các tỷ lệ học
vấn trung học cơ sở là 85,7%, học vấn cao đẳng là 75,0%, học vấn đại học,
sau đại học là 71,0% (chênh lệch cao thấp 14,7%); "Xung kích trong phòng
chống thiên tai", lần lượt là: 49,6%, 56,8% và 38,7% (chênh lệch cao thấp là
18,1%) và "Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương",
lần lượt là 85,7%, 70,5% và 65,6% (chênh lệch cao thấp 20,1%). Như vậy, xét
về tổng thể, có sự khác biệt trong đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở về hoạt
động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn.
Bảng 4.10: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động xung kích của tổ chức cơ
sở Đoàn, theo học vấn
Đơn vị tính: %
Nội dung đánh giá
Đánh giá của đoàn viên
cơ sở, theo học vấn
THPT CĐ ĐH,SĐH
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 74.1 80.0 73.6
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 69.4 57.1 77.3
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 36.5 32.4 25.5
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 32.9 34.3 28.2
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 75.3 52.4 69.1
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 70.6 56.2 56.4
Tổng số người trả lời 85 105 110
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 21].
Bảng 4.10 cho thấy, trong sáu hoạt động xung kích, có hai hoạt động
đoàn viên đánh giá không có sự khác biệt xét theo trình độ học vấn: "Xung
kích phát triển kinh tế của địa phương" và "Xung kích phòng chống thiên tai".
Như vậy, giữa cán bộ đoàn và đoàn viên, có sự đánh giá khá đồng nhất xét
theo trình độ học vấn về hoạt động xung kích của Đoàn cơ sở. Trong bốn nội
dung có sự khác biệt, hoạt động "Xung kích trong phòng chống dịch bệnh"
105
không có sự khác biệt nhiều; các nội dung có sự khác biệt khá rõ: "Xung kích
trong xây dựng nếp sống văn hóa" với các tỷ lệ học vấn trung học cơ sở là
69,4%, học vấn cao đẳng là 57,1%, học vấn đại học, sau đại học là 77,3%
(chênh lệch cao thấp 20,2%); "Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở
địa phương", lần lượt là 75,3%, 52,4% và 69,8% (chênh lêch cao thấp
22,9%); "Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương", lần
lượt là 70,6%, 56,2% và 56,4% (chênh lệch cao thấp 14,4%). Từ sự phân tích
trên cho thấy, có sự khác biệt trong đánh giá của đoàn viên về hoạt động
xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn.
4.3. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ
SỞ ĐOÀN
4.3.1. Lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng
đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Về nguyên tắc, hoạt động của tổ chưc cơ sở Đoàn đặt dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Thực tiễn hoạt động thực
hiện các chức năng đó của tổ chức đảng, chính quyền ở các địa phương ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Bảng 4.11: Cán bộ đoàn đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền địa phƣơng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động của
Đoàn thanh niên 81,0 14,3 4,7
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối với hoạt động
của Đoàn thanh niên 69,7 24,7 0,3 5,3
3. Sự quan tâm của đảng viên đối với hoạt động của Đoàn
thanh niên 56,7 36,0 1,3 6,0
4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với hoạt động của
Đoàn thanh niên 51,3 40,0 2,0 6,7
5. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể chính trị - xã hội
đối với hoạt động của Đoàn thanh niên 56,0 38,7 0,7 4,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 15].
106
Bảng 4.11 cho thấy, cán bộ đoàn cơ sở đánh giá khá cao lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức
cơ sở Đoàn, với tỷ lệ mức tốt đều trên 50,0%. Trong đó, đánh giá ở mức cao
nhất sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động của Đoàn thanh niên
(mức tốt, tỷ lệ 81,0%); đánh giá ở mức thấp nhât là sự quan tâm của cán bộ
thôn, xã đối với hoạt động của Đoàn thanh niên (mức tốt, tỷ lệ 51,3%).
Điều tra đoàn viên về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn cho kết quả tương tự như kết
quả điều tra cán bộ đoàn. Đoàn viên đánh giá ở mức cao nhất đối với sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng đối với hoạt động của Đoàn thanh niên (mức tốt, tỷ lệ 85,0%).
Điểm khác biệt giữa sự đánh giá của cán bộ đoàn và đoàn viên ở mức độ tỷ lệ:
đoàn viên đánh giá cao hơn cán bộ đoàn; đoàn viên đánh giá sự quan tâm của
đảng viên thấp hơn sự quan tâm của cán bộ thôn, xã (Bảng 4. 13; Bảng 4.12).
Bảng 4.12: Đoàn viên đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền địa phƣơng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với
hoạt động của Đoàn thanh niên 85,0 14,7 0,3
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền
đối với hoạt động của Đoàn thanh niên 75,3 21,0 0,3 3,4
3. Sự quan tâm của đảng viên đối với hoạt
động của Đoàn thanh niên 64,7 32,0 1,0 2,3
4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với
hoạt động của Đoàn thanh niên 66,0 29,7 0,7 3,7
5. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể
chính trị - xã hội đối với hoạt động của
Đoàn thanh niên
71,7 21,7 2,0 4,7
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 15].
107
Từ kết quả điều tra cho nhận xét: những năm vừa qua, cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã có sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo đối với hoạt động của tổ chức cơ sỏ Đoàn. Đó là một trong
những nguyên nhân của những thành tựu trọng hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn tỉnh Ninh Bình những năm vừa qua. Song mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố có sự khác nhau về mức độ, trong đó sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối
với hoạt động của Đoàn thanh niên được đánh giá ở mức cao nhất, sự quan
tâm của cán bộ thôn, của đảng viên được đánh giá ở mức thấp nhất.
4.3.1. Lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng
đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn - theo địa bàn nghiên cứu
Để làm rõ hơn mức độ lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn cần có sự đánh giá trên
từng địa bàn nghiên cứu thực tế: huyện Nho Quan, huyện Kim Sơn và thành
phố Ninh Bình.
Bảng 4.13: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng đối với tổ chức cơ sở Đoàn,
theo địa bàn nghiên cứu
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh Bình
(84)
Nho Quan
(112)
Kim Sơn
(104)
Tổng
300
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng 85,71 81,25 76,92 81,0
2. Sự chỉ đạo của chính quyền 67,85 70,53 70,19 69,7
3. Sự quan tâm của trưởng thôn, khu,
tổ dân phố 54,76 51,78 48,07 51,3
4. Sự ủng hộ của các tổ chức chính trị
- xã hội cơ sở 57,14 58,92 51,92 56,0
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 26].
Bảng 4.13 cho thấy, cán bộ đoàn cơ sở huyện Nho Quan đánh giá sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với tổ chức cơ sở Đoàn
cao hơn tỷ lệ chung trên cả bốn nội dung. Cán bộ đoàn thành phố Ninh Bình
108
đánh giá ở các nôi dung 1,3,4 cao hơn tỷ lệ chung. Cán bộ đoàn huyện Kim
Sơn đánh giá ở mức thấp hơn tỷ lệ chung trên cả bốn nội dung. Từ đó có thể
suy luận: sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối
với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn ở các địa phương ở các mức độ cao
thấp khác nhau, tuy rằng mức độ khác biệt không nhiều.
Bảng 4.14: Đoàn viên đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng đối với tổ chức cơ sở Đoàn,
theo địa bàn nghiên cứu
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Đoàn viên các địa phương
TP Ninh
Bình (94)
Nho Quan
(98)
Kim Sơn
(108)
Tổng số người
điều tra 300
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng 86,17 79,41 84,25 85,0
2. Sự chỉ đạo của chính quyền 78,72 78,57 69,44 75,3
3. Sự quan tâm của trưởng thôn, khu,
tổ dân phố 68,14 73,46 56,48 66,0
4. Sự ủng hộ của các tổ chức chính trị -
xã hội cơ sở 73,04 75,51 66,67 71,7
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 23].
Bảng 4.14 cho thấy, đoàn viên thành phố Ninh Bình đánh giá sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với tổ chức cơ sở Đoàn cao
hơn tỷ lệ chung trên cả bốn nội dung. Đoàn viên huyện Nho Quan đánh giá
nội dung 2,3,4 cao hơn tỷ lệ chung. Đoàn viên huyện Kim Sơn đánh giá nội
dung 1 cao hơn tỷ lệ chung. Tuy có sự chênh lệch về tỷ lệ giữa các địa
phương nhưng không nhiều, vì thế có thể khẳng định sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng, chính quyền đối với tổ chức cơ sở Đoàn ở các địa phương như
nhau, theo đánh giá của đoàn viên.
Từ sự phân tích trên cho thấy, cán bộ đoàn cơ sở và đoàn viên ở các địa
phương được khảo sát có sự đánh giá khá đồng đều về sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Nhìn
chung, trong những năm vừa qua, cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở tỉnh Ninh
109
Bình đã có sự quan tâm đến tổ chức đoàn và hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn, song mức độ quan tâm của từng địa phương ở các mức độ khác nhau.
4.4. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỊA PHƢƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
4.4.1. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phƣơng đối
với các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Bảng 4.15: Cán bộ đoàn đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế -
xã hội ở địa phƣơng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ tác động
Cao Thấp Không
tác động
Khó
đánh giá
1. Sự tác động của điều kiện kinh tế ở địa phương đối
với hoạt động của tổ chức Đoàn 74,3 17,0 2,0 6,7
2. Sự tác động của truyền thống cách mạng ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 79,3 14,3 2,0 4,3
3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 74,7 15,3 1,7 8,3
4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 63,7 24,7 4,7 7,0
5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 79,7 12,3 1,7 6,3
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 14].
Bảng 4.15 cho thấy, cán bộ đoàn đánh giá cao sự tác động của điều
kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
(mức cao dao động từ 63,7% đến 79,7%). Trong đó, đánh giá cao nhất sự tác
động của trật tự, an toàn xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức
Đoàn (mức cao, tỷ lệ 79,7%), sau đó đến sự tác động của văn hóa, nếp sống
văn hóa ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn (mức cao, tỷ lệ
74,7%) và đánh giá ở mức thấp nhất sự tác động của quan hệ gia đình, dòng
họ ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn (mức cao, tỷ lệ 63,7%).
110
Điều tra đoàn viên cho kết quả tương tự như cán bộ đoàn. Đoàn viên
đánh giá cao sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối với
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn (mức cao dao động từ 64,0% đến 77,0%).
Đoàn viên và cán bộ đoàn đều đánh giá thấp ảnh hưởng của quan hệ gia đình,
dòng họ ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn. Tuy thế, với một
vài yếu tố tác động, giữa đoàn viên và cán bộ đoàn có sự đánh giá khác nhau.
Đoàn viên đánh giá ở mức cao sự tác động truyền thống cách mạng và văn
hóa, nếp sống văn hóa ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
(mức cao, tỷ lệ là 77,0% và 73,3%); cán bộ đoàn đánh giá ở mức cao nhất sự
tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ
chức Đoàn (Bảng 4.15; Bảng 4.16).
Bảng 4.16: Đoàn viên đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
ở địa phƣơng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ tác động
Cao Thấp Không
tác động
Khó
đánh giá
1. Sự tác động của điều kiện kinh tế ở địa phương đối
với hoạt động của tổ chức Đoàn 71,7 16,7 4,0 7,6
2. Sự tác động của truyền thống cách mạng ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 77,0 11,0 5,7 6,3
3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 73,3 12,7 4,7 9,3
4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 64,0 10,7 15,7 9,6
5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 66,0 7,3 9,3 17,4
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 16].
Cho dù có sự khác nhau ở một vài nội dung trong đánh giá của cán bộ
đoàn và đoàn viên về sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương
đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, song cả cán bộ đoàn và đoàn viên
111
đều khẳng định sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối
với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Trong đó đáng lưu ý là, cán bộ đoàn và
đoàn viên đều đánh giá ở mức cao sự tác động của truyền thống cách mạng
và văn hóa, nếp sống văn hóa ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức
Đoàn. Từ đó có thể suy luận, ở những địa phương có truyền thống cách mạng,
nếp sống văn hóa tốt thì ở đó hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn được tiến
hành thuận lợi hơn, thu được kết quả tốt hơn. Trong nghiên cứu thực tế về
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn nên cần chú ý tiêu chí truyền thống cách
mạng, nếp sống văn hóa ở các địa phương.
4.4.2. Vai trò của nhân dân đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân có ảnh hưởng rất nhiều đến
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Thực tế cho thấy, ở địa phương nào có
được sự ủn hộ của nhân dân, có phong trào quần chúng sâu rộng trong xây
dựng và bảo vệ quê hương thì ở đó phong trào đoàn sôi động, hiệu quả.
Theo đánh giá của cán bộ đoàn, trong ba yếu tố, thời gian vừa qua sự quan
tâm, ủng hộ của thanh niên đối với hoạt động của Đoàn thanh niên với mức tốt
cao nhất, 61,3%; sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất
đối với hoạt động của Đoàn thanh niên mức tốt thấp nhất, 37,0% (Bảng 4.17).
Bảng 4.17: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá vai trò của nhân dân đối với
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với hoạt động
của Đoàn thanh niên 58,3 34,3 1,3 6,0
2. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang trại, chủ cơ
sở sản xuất đối với hoạt động của Đoàn thanh niên 37,0 50,3 5,3 7,3
3. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với hoạt
động của Đoàn thanh niên 61,3 33,0 0,3 5,3
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 15]
112
Điều tra đoàn viên cho kết quả tương đồng như cán bộ đoàn. Đoàn viên
đánh giá ở mức cao nhất sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với hoạt
động của Đoàn, 61,0%; đánh giá ở mức thấp nhất sự ủng hộ của các doanh
nhân, chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất đối với hoạt động của Đoàn, 43,0%
(Bảng 4.18).
Bảng 4.18: Đoàn viên đánh giá vai trò của nhân dân đối với hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn
Đơn vị tính %
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 59,3 36,0 4,7
2. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang trại,
chủ cơ sở sản xuất đối với tổ chức, hoạt động của
Đoàn thanh niên
43,0 50,0 0,7 6,9
3. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 61,0 33,7 0,7 4,7
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 15].
Theo đánh giá của cán bộ đoàn và đoàn viên cho niềm tin vào sự phát
triển hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, bởi vì có được sự ủng hộ của của
thanh niên. Song, trong điều kiện kinh tế thị trường, nếu có được sự hậu thuẫn
của các doanh nhân, chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất thì hoạt động của Đoàn
cơ sở sẽ được thực hiện đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn, thu hút nhiều
thanh niên thm gia hơn.
4.4.3. Mức độ các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn
nghiên cứu
Về hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn.
113
Bảng 4.19: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về hoạt động sinh hoạt
của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu
Nội dung hoạt động sinh hoạt
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh Bình
(84)
Nho Quan
(112)
Kim Sơn
(104)
Tổng
300
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 51,19 55,35 68,25 59,3
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 72,61 78,57 68,26 73,3
3. Nội udng sinh hoạt chi đoàn 45,23 63,39 32,69 47,7
4. Nội udng sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cư sở 85,71 91,07 96,15 71,3
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 32,14 69,64 41,34 52,0
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cư sở 40,47 75,89 80,76 67,7
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 42,85 63,39 61,53 57,0
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 60,71 60,71 79,80 67,3
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 20].
Bảng 4.19 cho thấy, trong tám nội dung đánh giá hoạt động sinh hoạt
đoàn, cán bộ đoàn cơ sở thành phố Ninh Bình đánh giá nội dung sinh hoạt
Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (85,71%
so với 71,3%). Cán bộ đoàn cơ sở huyện Nho Quan đánh giá 6 nội dung có
tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (nội dung 2,3,4,5,6,7). Cán bộ đoàn cơ sở huyện
Kim Sơn đánh giá 5 nội dung có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (nội dung
1,4,6,7,8). Như vậy, theo đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở các địa phương
được khảo sát, hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn ở các huyện
khá hơn ở thành phố.
Về hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn
114
Bảng 4.20: Đoàn viên đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của
tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên, theo địa bàn nghiên cứu
Các hoạt động
Đoàn viên các địa phương
TP Ninh Bình
(94)
Nho Quan
(98)
Kim Sơn
108)
Tổng
300
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 68,08 83,67 58,33 69,7
2. Giáo dục về đạo đức Hồ Chí Minh 69,14 86,73 80,55 79,0
3. Giáo dục về lối sống thanh niên 57,47 73,46 65,74 65,7
4. Giáo dục truyền thống địa phương 65,95 58,16 62,03 62,0
5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương
29,78 53,06 61,11 48,7
6. Giáo dục định hướng nghê nghiệp cho
thanh niên
61,70 48,97 49,07 53,0
7. Tổ chức dạy nghề cho thanh niên 21,27 28,57 31,48 27,3
8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 36,29 56,12 45,37 46,7
9. Giáo dục về đoàn 30,85 68,36 65,74 56,7
10. Giáo dục pháp luật 36,17 59,18 47,22 47,7
11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn 64,89 53,06 50,00 56,7
12. Phối hợp dạy nghề cho thanh niên 23,40 41,83 50,00 39,0
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 23].
Bảng 4.20 cho thấy, trong mười hai nội dung đánh giá về hoạt động
tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn, đoàn viên thanh phố Ninh
Bình đánh giá 3 nội dung có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (nội dung 4,6,11).
Đoàn viện huyện Nho Quan đánh giá 9 nội dung có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ
chung (nội dung 1,2,3,5,7,8,9,10,12). Đoàn viên huyện Kim Sơn đánh giá 7
nội dung có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (nội dung 2,3,4,5,7,9,12). Như vậy,
theo đánh giá của đoàn viên các địa phương được khảo sát, hoạt động tuyên
truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn ở các huyện được chú trọng hơn ở
thành phố.
115
Về hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn
Bảng 4.21: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức độ tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn
nghiên cứu
Các hoạt động
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh
Bình
(84)
Nho
Quan
(112)
Kim
Sơn
(104)
Tổng
300
1. Tham gia xây dựng cớ sở hạ tầng 50,0 75,0 77,88 69,0
2. Tham gia xây dựng nếp sống 77,38 87,5 83,65 83,3
3. Chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ 32,14 85,71 80,76 69,0
4. Tuyên truyền về quê hương, đất nước 66,67 69,64 80,76 72,7
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 61,90 81,25 84,61 77,0
6. Tham gia tuyên truyền pháp luât 73,80 72,32 72,11 72,7
7. Tham giữ gìn trật tự xã hội 76,19 75,00 78,84 76,7
8. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh 29,76 75,89 78,84 64,0
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 21].
Bảng 4.21 cho thấy, trong 8 hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức, cán bộ
đoàn cơ sở thành phố Ninh Bình đánh giá 1 hoạt động có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ
chung (hoạt động 6; 73,8% so với 72,7%). Cán bộ đoàn cơ sở huyện Nho
Quan đánh giá 5 hoạt động có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (hoạt động 1,2,3,5,8).
Cán bộ đoàn cơ sở huyện Kim Sơn đánh giá 7 nội dung có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ
chung (hoạt động 1,2,3,4,5,7,8). Như vậy, theo đánh giá của cán bộ đoàn cơ
sở các địa phương được khảo sát, các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức ở các
huyện được chú trọng hơn ở thành phố.
116
Bảng 4.22: Đoàn viên đánh giá mức độ tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn nghiên cứu
Các hoạt động
Đoàn viên các địa phương
TP Ninh
Bình
(94)
Nho
Quan
(98)
Kim
Sơn
(108)
Tổng
300
1. Tham gia xây dựng cớ sở hạ tầng 37,23 59,18 71,29 56,7
2. Tham gia xây dựng nếp sống 71,27 79,59 60,18 70,0
3. Chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ 44,58 87,75 58,33 63,7
4. Tuyên truyền về quê hương, đất nước 72,34 52,04 62,03 62,0
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 46,80 79,59 79,62 63,7
6. Tham gia tuyên truyền pháp luât 48,93 60,20 61,11 57,0
7. Tham giữ gìn trật tự xã hội 68,08 62,24 42,59 57,0
8. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh 26,59 42,85 39,81 36,7
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 24].
Bảng 4.22 cho thấy, trong 8 hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức, đoàn
viên thành phố Ninh Bình đánh giá 3 hoạt động có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung
(hoạt động 2,4,7). Đoàn viên huyện Nho Quan đánh giá 7 hoạt động có tỷ lệ
cao hơn tỷ lệ chung (hoạt động 1,2,3,5,6,7,8). Cán bộ đoàn cơ sở huyện Kim
Sơn đánh giá 5 nội dung có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung (hoạt động 1,4,5,6,8).
Như vậy, theo đánh giá của đoàn viên các địa phương được khảo sát, các hoạt
động do Đoàn cơ sở tổ chức ở các huyện được chú trọng hơn ở thành phố.
Ở tỉnh Ninh Bình, Nho Quan là huyện miền núi, điều kiện kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung. Huyện Kim Sơn là huyện ven
biển, điều kiện kinh tế - xã hội khá hơn huyện Nho Quan, nhưng vẫn là một
huyện với đa số dân cư làm nghề nông, ngư nghiệp. So với huyện Nho Quan
và huyện Kim Sơn, thành phố Ninh Bình có điều kiện kinh tế - xã hội tốt hơn,
vì đó là trung tâm hành chính, công nghiệp của tỉnh. Nhưng theo đánh giá của
cán bộ đoàn và đoàn viên các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức ở các huyện
được chú trọng hơn ở thành phố. Nghĩa là, phong trào đoàn ở khu vực nông
thôn khá hơn ở thành phố.
117
Những năm gần đây, cùng với các địa phương trên cả nước, tỉnh Ninh
Bình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Theo chỉ
đạo của Tỉnh ủy, Tỉnh Đoàn xây dựng chương trình hành động trong xây
dựng nông thôn mới. Theo đó, ở mỗi địa phương, tổ chức Đoàn lựa chọn nội
dung để tổ chức hoạt động xung kích và xây dựng một mô hình kiểu mẫu.
Trên thực tế, các tổ chức cơ sở Đoàn ở khu vực nông thôn đã xây dựng
chương trình hành động, có những hoạt động xung kích sát thực, xây dựng
được một số mô hình mẫu. Các hoạt động sinh hoạt, tuyên truyền giáo dục,
xung kích đều hướng vào thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo dựng điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn ở khu
vực nông thôn. Các đoàn viên ý thức rõ rằng, việc tham gia xây dựng nông
thôn mới đem lại cho bản thân, gia đình, quê hương những lợi ích sát thực, vì
thế họ tích cực, chủ động tham gia các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức. Lợi
ích là một động lực thúc đẩy đoàn viên ở khu vực nông thôn tham gia các
hoạt động của Đoàn cơ sở. Như vậy, những năm vừa qua, các hoạt động của
tổ chức cơ sở Đoàn ở các huyện được chú trọng hơn ở thành phố là vấn đề có
thể hóa giải được. Bám chắc vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương để triển khai các hoạt động là bài học trong xây
dựng, phát triển và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
Từ những mô tả, phân tích ở trên cho thấy, có sự khác biệt về hoạt
động của đoàn giữa khu vực nông thôn và khu vực đô thị. Vì thế, trong
nghiên cứu về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn nên tính tới tiêu chí địa bàn,
đô thị và nông thôn.
Kết luận chƣơng 4
Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn chịu sự tác động của nhiều yếu tố.
Mỗi yếu tố tác động với mức độ và phạm vi khác nhau.
Cán bộ đoàn là "lãnh tụ" của tổ chức cơ sở Đoàn, giữ vai trò quan trọng
118
trong tổ chức các hoạt động của Đoàn cơ sở. Kết quả điều tra cho thấy, cán bộ
đoàn cơ sở hiện nay trách nhiệm và nhiệt tình khá cao, nhưng tri thức và kinh
nghiệm công tác đoàn, tri thức khoa học kỹ còn hạn chế. Vì thế, hoạt động
của Đoàn cơ sở ít đổi mới, hiệu quả chưa cao.
Đoàn viên tham gia hoạt động của đoàn vì nhiều lý do khác nhau, trong
đó nổi lên là mong muốn được đóng góp công sức xây dựng quê hương và
mong muốn nhận được các giá trị xã hội. Sự lựa chọn giá trị xã hội và tri
thức, phương pháp hoạt động đoàn còn hạn chế chi phối đến nhiệt tình, trách
nhiệm công tác đoàn của đoàn viên.
Thực tiễn cho thấy, ở địa phương nào, vào thời điểm nào, cấp ủy Đảng,
chính quyền quan tâm đến công tác đoàn thì ở đó hoạt động của Đoàn cơ sở
tốt hơn. Cùng với sự quan tâm của hệ thống chính trị cơ sở, điều kiện kinh tế -
xã hội ở mỗi địa phương tác động không nhỏ đến nền nếp và chất lượng hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Thực trạng sự tác động của các yếu tố đến công tác đoàn gợi mở cho
các cấp bộ đoàn tỉnh Ninh Bình các vấn đề cần tháo gỡ để nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức cớ ở Đoàn trong tỉnh hiện nay.
119
Chƣơng 5
XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH
5.1. XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
5.1.1. Xu hƣớng biến đổi của các yếu tố
5.1.1.1 Xu hướng biến đổi của nhóm cán bộ đoàn cơ sở
Những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, chỉ đạo
của Thường vụ Tỉnh Đoàn, cán bộ tổ chức cơ sở đoàn của tỉnh Ninh Bình đã
được kiện toàn đủ về số lượng, cơ cấu xã hội phù hợp. Đến cuối năm 2016, bí
thư đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn của tỉnh Ninh Bình là 145, với cơ cấu như
sau: Nam 94,48%, nữ 5,52%; Độ tuổi dưới 30, 63,44%, trên 30, 36,56%;
Đảng viên 100%; Công giáo, 8,96%; Học vấn cao đẳng đại học, 100%; Trình
độ lý luận chính trị trung cấp, 100%; Trình độ bồi dưỡng về quản lý nhà
nước, 26,89%; Trình độ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn, 100% [31].
Số liệu trên cho thấy, chất lượng cán bộ chủ trì tổ chức cở sở đoàn khá
cao, phù hợp với xu hướng, yêu cầu chung về chất lượng cán bộ tổ chức, đoàn
thể chính trị - xã hội ở cơ sở trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Thực tiễn cũng cho thấy, cán bộ đoàn cơ sở cấp xã của tỉnh Ninh
Bình trong những năm vừa qua đã thực hiện tốt vai trò tong xây dựng tổ chức
và duy trì hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Đánh giá về phẩm chất và năng lực của mình, cán bộ đoàn tự đánh giá
cao: Uy tín trong đoàn viên, thanh niên (mức tốt 83,0%); Tinh thần trách
nhiệm (mức tốt 82,3%); Uy tín trong cộng đồng làng xã (mức tốt 79,3%); Uy
tín với đoàn viên, thanh niên (mức tốt 77,7%); Uy tín đối với cấp ủy Đảng,
chính quyền (mức tốt 74,7%); đánh giá thấp: Tri thức khoa học, kỹ thuật
(mức tốt 31,0%); Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn (mức tốt 36,3%);
Phương pháp, tác phong công tác đoàn (mức tốt 50,0%) [Phụ lục 2, Bảng 13].
120
Về đội ngũ cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá rất cao các phẩm chất:
Tinh thần trách nhiệm (mức tốt 87,3%); Uy tín của cán bộ đoàn với cấp ủy
đảng (mức tốt 86,0%); Uy tín với đoàn viên (mức tốt 82,7%); Uy tín trong tổ
chức đoàn (mức tốt 87,3%) và Uy tín trong cộng đồng làng xã (mức tốt
84,7%); đánh giá thấp các phẩm chất: Tri thức khoa học kỹ thuật (mức tốt
43,7%); Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn (mức tốt 50,3%); Phương pháp,
tác phong công tác đoàn (mức tốt 51,3%) [Phụ lục 3, Bảng 14].
Từ trên cho thấy, tuy tỷ lệ có sự chênh lệch, song cả cán bộ đoàn và
doàn viên đều đánh giá cao tinh thần trách nhiệm và uy tín của cán bộ đoàn cơ
sở hiện nay; đồng thời chỉ rõ hạn chế của đội ngũ này về tri thức, kinh nghiệm
và phương pháp, tác phong công tác đoàn, về tri thức khoa học kỹ thuật. Đây
là những hạn chế của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở của tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Có thể do phát hiện hạn chế này của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở cấp cơ
sở từ nhiệm kỳ trước, từ sau Đại hội đại biểu đoàn tỉnh Ninh Bình nhiệm kỳ
2012-2017, Thường vụ Tỉnh Đoàn Ninh Bình đã chủ động, tích cực mở các
lớp bồi dưỡng tri thức, phương pháp công tác cho cán bộ đoàn cơ sở cấp xã.
Chỉ tính riêng 2 năm 2014, 2015, Tỉnh Đoàn đã bố trí 92 bí thư, 14 phó bí thư
đoàn cơ sở tham gia các lớp đào tạo cao cấp và trung cấp lý luận chính trị
[28,29]. Trong năm 2015, Tỉnh Đoàn đã tổ chức 32 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác đoàn, hội, đội cho 2 022 lượt cán bộ đoàn tham gia. Đồng thời, chú
trọng thu hút đoàn viên hoặc cử những đảng viên trẻ có trình độ học vấn cao
tham gia ban chấp hành đoàn, giữ vị trí chủ trì [30]. Theo số liệu thống kê,
đến cuối năm 2016, 284 bí thư đoàn cơ sở có trình độ học vấn từ cao đẳng đến
tiến sĩ; trong đó: 05 tiến sĩ, 32 thạc sĩ, 182 đại học và 65 cao đẳng [31]. Trong
những năm tới, Tỉnh Đoàn Ninh Bình đã xác định tập trung bồi dưỡng nâng
cao tri thức, kinh nghiệm, phương pháp công tác đoàn và tri thức khoa học kỹ
thuật cho cán bộ đoàn, nhất là cán bộ đoàn cơ sở. Với những hoạt động đó có
thẻ tin rằng trong những năm tới số lượng, cơ cấu, chất lượng của cán bộ
đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn của tỉnh Ninh Bình sẽ được bổ sung, phát
triển, đáp ứng yêu cầu về tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
121
Điều tra về phẩm chất, năng lực của cán bộ đoàn trong thời gian tới, cả
cán bộ đoàn và đoàn viên đều có chung nhận định: tinh thần trách nhiệm,
năng lực tổ chức các hoạt động của cán bộ đoàn sẽ tăng lên. Đoàn viên đánh
giá mức độ tăng lên cao hơn cán bộ đoàn. Cán bộ đoàn và đoàn viên nhận
định: năng lực tổ chức hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tăng cao
hơn các phẩm chất khác, 89,0% và 92,7% (Bảng 5.1, Bảng 5.2). Cán bộ đoàn
nhận định: Năng lực tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên của cán bộ đoàn tăng
lên ở mức thấp nhất, 71,0% (Biểu 5.1); đoàn viên nhận định: nhiệt tình, trách
nhiệm của cán bộ đoàn tăng lên ở mức thấp nhất, 77,3% (Biểu 5.2). Dự đoán
của cán bộ đoàn, đoàn viên về phẩm chất của cán bộ đoàn cơ sở mang tính
tham khảo, song nó cũng cho thấy được niềm tin của cán bộ đoàn và đoàn
viên về đội ngũ cán bộ đoàn ở cơ sở trong thời gian tới: tinh thần trách nhiệm
và năng lực xây dựng, tổ chức các hoạt động của cán bộ đoàn ở cơ sở sẽ tăng
lên hơn trước.
Biểu 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán mức độ xu hƣớng về phẩm chất, năng lực
của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới
Đơn vị tính: %
78.374
71
89
13.720.3 21
3.38 5.7 8 7.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Nhiệt tình, trách
nhiệm
Năng lực tổ chức
sinh hoạt Đoàn
Năng lực tuyên
truyền giáo dục
cho đoàn viên
Năng lực tổ chức
hoạt động chính
trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội
Tăng lên
Suy giảm
Khó trả lời
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 23].
122
Biểu 5.2: Đoàn viên dự đoán mức độ xu hƣớng về phẩm chất, năng lực
của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới
Đơn vị tính: %
77.381.7
85
92.7
74 3.7 1.7
15.7 14.311.3
5.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Nhiệt tình, trách
nhiệm
Năng lực tổ chức
sinh hoạt Đoàn
Năng lực tuyên
truyền giáo dục
cho đoàn viên
Năng lực tổ chức
hoạt động chính
trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội
Tăng lên
Suy giảm
Khó trả lời
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 25].
Tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình trong công tác đoàn đã tạo dựng vị
thế xã hội của nhóm xã hội này trong cộng đồng làng xã, trong nhóm thanh
niên ở cở sở. Hạn chế của họ là tri thức khoa học, kỹ thuật, là phương pháp,
tác phong công tác đoàn. Trong thời gian tới, để hoạt động của đoàn thu hút
được nhiều thanh niên, đoàn viên tham gia, cán bộ đoàn cơ sở phải học tập
nâng cao tri thức khoa học, kỹ thuật, học tập và tích lũy kinh nghiệm về
phương pháp công tác đoàn. Có như vậy, hoạt động của đoàn mới bám rễ vào
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, xây dựng nông thôn mới. Nếu tri thức
khoa học, kỹ thuật, phương pháp, tác phong công tác, nhất là phương pháp,
tác phong công tác đoàn của cán bộ đoàn cơ sở không được nâng cao, không
đáp ứng yêu cầu xây dựng tổ chức và hoạt động của đoàn cơ sở thì hoạt động
của đoàn cơ sở có thể suy giảm. Tổ chức đoàn sẽ không thu hút được đông
đảo thanh niên gia nhập và đoàn viên sẽ không hăng hái, nhiệt tình tham gia
123
các hoạt động của đoàn. Vấn đề tổ chức và hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở
phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, tự học nâng cao không ngừng tri thức
khoa học, kinh nghiệm, phương pháp, tác phong công tác đoàn của cán bộ
đoàn ở cơ sở. Hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn phụ thuộc rất nhiều vào số
lượng, cơ cấu, chất lượng cán bộ đoàn cơ sở. Cán bộ tổ chức đoàn cơ sở luôn
được kiện toàn về số lượng, hợp lý về cơ cấu xã hội, có phẩm chất và năng
lực tốt thì hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn sẽ được đẩy mạnh, chất lượng
ngày càng nâng cao hơn.
5.1.1.2. Xu hướng biến đổi sự lựa chọn giá trị của đoàn viên
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của con người sẽ dựa trên sự
tính toán, cân nhắc, hướng tới một giá trị xã hội. Hành động xã hội luôn hàm
chứa một giá trị, một ý nghĩa xã hội nhất định. Việc gia nhập tổ chức đoàn,
tham gia các hoạt động do đoàn tổ chức của đoàn viên, thanh niên cũng hàm
chứa sự lựa chọn một giá trị, mang ý nghĩa xã hội. Thông qua những số liệu
điều tra, từ kết quả của sự quan sát hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở những
năm vừa qua cho thấy, phần đông thanh niên gia nhập tổ chức đoàn, tham gia
các hoạt động do đoàn tổ chức với mong muốn được cống hiến, được khẳng
định mình.
Đánh giá của cán bộ đoàn về những động cơ gia nhập đoàn, tham gia
các hoạt động của tổ chức Đoàn như sau (xếp theo tỷ lệ cao xuống thấp): 1,
Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội (76,0%); 2,
Để được đóng góp với địa phương (70,3%); 3, Để có nhiều bạn bè, mở rộng
quan hệ xã hội (53,3%); 4, Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt
động cộng đồng (50,3%); 5, Để khẳng định bản thân trong cộng đồng (45,0);
6, Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã (40,0%); 7, Tạo dựng
cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân (31,7%); 8, Để thỏa mãn nhu
cầu đời sống tinh thần của cá nhân (30,0%); 9, Theo sự khuyên bảo của bạn
bè (22,7%) [Phụ lục 2, Bảng 11].
124
Đoàn viên được điều tra trả lời về động cơ gia nhập đoàn, tham gia các hoạt
động của tổ chức Đoàn như sau (xếp theo tỷ lệ cao xuống thấp): 1, Mong muốn
được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội (69,0%); 2, Để được đóng góp
với địa phương (66,0%); 3, Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội
(49,7%); 4, Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng
(34,3%); 5, Để khẳng định bản thân trong cộng đồng (32,0%); 6, Tạo dựng cơ hội,
điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân (28,7%); 7, Để có cơ hội trở thành công
chức, viên chức cấp xã (26,3%); 8, Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá
nhân (14,0%); 9, Theo sự khuyên bảo của bạn bè (7,0%) [Phụ lục 3, Bảng 2].
Từ kết quả điều tra ở trên cho thấy, có sự đồng nhất giữa cán bộ đoàn
cơ sở và đoàn viên về động cơ gia nhập, tham gia các hoạt động của đoàn
viên. Theo đó, mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội
và để được đóng góp với địa phương được đề cao hơn các động cơ khác. Theo
góc nhìn giá trị, việc gia nhập, tham gia các hoạt động của đoàn viên, thanh
niên hướng tới giá trị chính trị, giá trị tinh thần. Nó thể hiện ý thức cộng đồng
của số đông đoàn viên ở cơ sở hiện nay. Đó cũng có thể là sự nối tiếp truyền
thống cộng đồng của dân tộc, truyền thống cách mạng và văn hóa của tỉnh
Ninh Bình.
Trong thời gian vừa qua, thông qua hoạt động của tổ chức đoàn, đã
giúp cho đoàn viên hiểu rõ hơn, thấm sâu hơn nhiều vấn đề, qua đó mà nâng
cao hiểu biết chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và có cơ hội thăng tiens xã hội.
Điều tra đoàn viên về "những cái được" trong tham gia hoạt động của tổ chức
đoàn, cho kết quả (xếp tỷ lệ từ cao xuống thấp): 1, Nâng cao hiểu biết về
chính trị - xã hội (75,3%); 2, Được đóng góp công sức cho sự phát triển của
địa phương (66,3%); 3, Thông qua sinh hoạt đoàn được kết nạp vào đảng
(45,7%); 4, Có thêm nhiều bạn bè (40,0%); 5, Tạo dựng điều kiện để phát
triển kinh tế gia đình (26,0%); 6, Thông qua sinh hoạt đoàn được cử tuyển
công chức cấp xã (21,3%); 7, Thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của bản
125
thân (18,3%) [Phụ lục 3, Bảng 4]. Số đông đoàn viên được điều tra cho rằng,
"cái được" khi tham gia hoạt động của đoàn là nâng cao hiểu biết chính trị, xã
hội, nhưng một tỷ lệ không nhỏ cho rằng họ có cơ hội để phát triển kinh tế gia
đình, được cử tuyển công chức cấp xã, để được kết nạp vào đảng. Như thế, tổ
chức đoàn, hoạt động của đoàn cơ sở không chỉ mang lại cho đoàn viên
những "cái được" về chính trị, tinh thần, mà còn mang lại cho họ những "cái
được mang tính vật chất". Sự lựa chọn giá trị của đoàn viên, thanh niên khi
gia nhập đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức đoàn bao gồm cả giá trị
tinh thần và giá trị vật chất. Với sự đánh giá của đoàn viên như trên đã cho
thấy, hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở đã đáp ứng yêu cầu về tổ chức và hoạt
động của một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên trong điều kiện mới.
Tổ chức đoàn, hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn đã phần nào thỏa mãn lợi ích
tinh thần, lợi ích vật chất cho đoàn viên. Từ đó có thể dự báo, thanh niên sẽ
gia nhập tổ chức đoàn nhiều hơn, đoàn viên thanh niên sẽ chủ động, tích cực
tham gia hoạt động của tổ chức đoàn.
Kết quả điều tra cho thấy, cán bộ đoàn và đoàn viên dự đoán mức độ
tham gia hoạt động Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới khá cao. Cả 3 hoạt
động, dự đoán mức độ tham gia thường xuyên là 67,0%, 56,0% và 57,0%
(Bảng 5.1]. Đoàn viên dự đoán mức độ tham gia thường xuyên cả ba hoạt
động tương đồng với dự đoán của cán bộ đoàn, nhưng ở mức tỷ lệ cao hơn dự
đoán của cán bộ đoàn, với tỷ lệ lần lượt là: 77,3%, 73,7% và 86,7% (Bảng
5.2). Theo dự đoán đó, mức độ tham gia của đoàn viên đối với hoạt động
tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn thấp hơn hoạt động sinh hoạt đoàn
và hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Điểm chú ý là, đoàn viên dự
đoán ở mức 4,0% đoàn viên sẽ không tham gia sinh hoạt đoàn, có nghĩa là sẽ
có đoàn viên gia nhập đoàn theo cách thức "đánh trống ghi tên". Nếu thế, cần
xiết chặt hơn kỷ luật đoàn trong quá trình xây dựng và hoạt động của tổ chức
cơ sở Đoàn.
126
Bảng 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán về mức độ tham gia hoạt động Đoàn của
đoàn viên trong thời gian tới
Đơn vị tính: %
Nội dung Thường
xuyên
Không
thường xuyên
Không
tham gia
Khó
dự đoán
1. Sinh hoạt đoàn 67,0 30,7 2,3
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 56,0 28,3 3,7 12,0
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội 57,0 30,7 6,3 6,0
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 22].
Bảng 5.2: Đoàn viên dự đoán về mức độ tham gia các hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới
Đơn vị tính: %
Nội dung Thường
xuyên
Không
thường xuyên
Không
tham gia
Khó
dự đoán
1. Sinh hoạt đoàn 77,3 15,7 4,0 3,0
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 73,7 20,3 3,7 2,3
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội 86,7 9,7 1,6 2,0
Nguồn: [Phụ lục 3, Bảng 26].
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị - xã
hội, có chức năng tập hợp thanh niên, phát huy vai trò của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bồi dưỡng cho thanh niên xứng đáng là
lực lượng kế tục sự nghiệp của Đảng, của dân tộc, của nhân dân, thực hiện
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Giá trị chính trị - tinh
thần phải giữ vị trí chủ đạo trong sự lựa chọn của thanh niên trong việc gia
nhập tổ chức đoàn và tham gia các hoạt động của tổ chức đoàn. Song, trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đoàn viên, thanh niên
phải có tính toán lợi ích, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích cá nhân và lợi
ích nhóm, lợi ích nhóm và lợi ích dân tộc trong việc gia nhập tổ chức đoàn,
127
tham gia các hoạt động của đoàn. Giải quyết hòa các lợi ích, hợp lý định
hướng giá trị là một yêu cầu mang tính định hướng trong việc tổ chức các
hoạt động của đoàn cơ sở, để thu hút đông đảo đoàn viên, thanh niên tham
gia. Nếu không kết hợp tốt, hợp lý lợi ích, giá trị thì số lượng thanh niên gia
nhập tổ chức đoàn ngày càng ít đi, sự hăng hái, nhiệt tình, trách nhiệm trong
tham gia các hoạt động của tổ chức đoàn sẽ suy giảm.
Trong thời gian tới, cần khắc phục khuynh hướng đề cao giá trị vật chất,
xem nhẹ giá trị chính trị, tinh thần trong thanh niên khi gia nhập tổ chức đoàn,
tham gia các hoạt động của đoàn. Bởi vì, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là một tổ chức chính trị - xã hội, mang chức năng chính trị, xã hội. Song
cũng cần chú ý đúng mức lợi ích vật chất của đoàn viên khi họ gia nhập đoàn
và tham gia các hoạt động của đoàn. Lợi ích luôn là "sợi dây’’ gắn kết con
người ta với nhau. Đoàn kết hữu cơ giữa đoàn viên và tổ chức đoàn, giữa các
đoàn viên dựa trên sự cộng đồng về lợi ích, lợi ích tinh thần và vật chất.
5.1.1.3. Xu hướng tác động của hệ thống chính trị ở cơ sở
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống
chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể
lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ
chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước
và xã hội.
Tổ chức đoàn cơ sở cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng, cấp
ủy đảng cấp xã; phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế
- xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây
dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cư, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng
và chính quyền. Hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở chịu sự chi phối rất lớn sự
lãnh đạo của tổ chức đảng, cấp úy đảng, phối kết hợp của chính quyền, các
đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội cấp xã.
Thời gian vừa qua, cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã ở tỉnh Ninh Bình
128
đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành, tạo điều kiện tốt
cho các tổ chức đoàn cơ sở xây dựng và triển khai các phong trào. "Kết quả
công tác Đoàn trong thời gian vừa qua là do có sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy đảng các cấp, sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự ủng hộ của
các tầng lớp nhân dân" [24]. Qua điều tra cho thấy, cán bộ đoàn và đoàn viên
thanh niên đánh giá rất cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ chức,
hoạt động của đoàn thanh niên; đánh giá ở mức cao sự quan tâm chỉ đạo, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hoạt động của đoàn của chính quyền, của các
đoàn thể chính trị - xã hội và của cán bộ, đảng viên. Trong các thành tố, cán
bộ đoàn và đoàn viên đánh giá cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng (cán
bộ đoàn đánh giá ở mức tốt 81,0%, đoàn viên đánh giá ở mức tốt 85,0%); tiếp
sau là sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối với tổ chức, hoạt động của
Đoàn thanh niên (cán bộ đoàn đánh giá ở mức tốt 69,70%, đoàn viên đánh giá
ở mức tốt 75,3%); [Phụ lục 2, Bảng 15; Phụ lục 3, Bảng 15]. Từ đó cho thấy
rõ hơn vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở đối với tổ chức, hoạt động của
Đoàn thanh niên ở tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy đảng,
chính quyền và sự ủng hộ của các đoàn thể chính trị - xã hội, các tầng lớp
nhân dân, tầng lớp doanh nhân, các chủ trang trại cũng đã quan tâm, ủng hộ
rất lớn đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên. Đánh giá của cán bộ
doàn về sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức, hoạt động của
Đoàn thanh niên như sau: mức tốt và bình thường 92,5%, không tốt 1,3%, khó
đánh giá 6,0%; về sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang trại, chủ cơ sở sản
xuất: mức tốt và bình thường 92,6%, chưa tốt 5,3%, khó đánh giá 7,3% [Phụ
lục 2, Bảng 15]. Đánh giá của đoàn viên về sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân
đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên như sau: mức tốt và bình
thường 95,3%, khó đánh giá 4,7%; về sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ
trang trại, chủ cơ sở sản xuất: mức tốt và bình thường 93,0%, chưa tốt 0,7%,
khó đánh giá 6,9% [Phụ lục 3, Bảng 15]. Như vậy, cán bộ đoàn và đoàn viên
129
đánh giá khá cao sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân đối với hoạt động của
tổ chức Đoàn thanh niên. Sự ủng hộ của nhân dân là một hậu thuẫn lớn thúc
đẩy các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn thời gian tới.
Cán bộ đoàn và đoàn viên đánh giá khá cao sự ủng hộ của doanh nhân,
các chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất vừa và nhỏ đối với tổ chức đoàn, hoạt
động của đoàn cơ sở, cho thấy sự hậu thuẫn của các thành phần sản xuất này
đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Với sự ủng hộ của các đơn vị kinh
tế tư nhân sẽ mang lại nhiều thuận lợi về vật chất và tinh thần cho hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn. Như vậy, trong điều kiện hiện tại, tổ chức và hoạt
động của tổ chức cơ sở đoàn đã hội tụ được sự ủng hộ của nhiều tổ chức,
nhiều lực lượng trong xã hội.
Hiện nay, trong cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đã và
đang triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng. Sắp tới, sau ngày bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp,
hệ thống chính trị ở cơ sở được kiện toàn. Sự đổi mới về lãnh đạo, về nhân sự
chắc sẽ tạo nên một chuyển động mới, mạnh mẽ và sát xao đối với tổ chức
đoàn và hoạt động của đoàn cơ sở. Trong những năm tới, sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền sẽ ngày một được nâng cao hơn, thiết thực và
hiêu quả hơn.
Theo số liệu thống kê, số doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Ninh Bình
những năm vừa qua tăng nhanh, chủ yếu trên lĩnh vực du lịch, thủy sản, trồng
rừng, xây dựng. Các doanh nghiệp đứng chân chủ yếu ở các vùng có lợi thế
về sản xuất, trải rộng trên khắp các huyện, thành phố. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã có những đóng góp cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các
xã, huyện trong tỉnh. Trong hoạt động xã hội của mình, các doanh nghiệp đã
chú trọng hơn trong việc đầu tư cho các hoạt động của tổ chức đoàn, của
thanh niên trong thực hiện các dự án, nhất là dự án về văn hóa, xã hội. Thông
qua các hoạt động đầu tư này để quảng bá thương hiệu của mình và để đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong những năm tới,
130
sự ủng hộ của doanh nhân, các chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất vừa vừa
nhỏ đối với tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn cơ sở sẽ được đẩy mạnh hơn cả
về quy mô, cả về mức đầu tư. Sự ủng hộ này sẽ "tiếp sức", "tạo lực" cho việc
đẩy mạnh các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn và đảm bảo các điều kiện cần
thiết để duy trì các hoạt động.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, các doanh nghiệp làm ăn có lãi, hoạt
động của đoàn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thì sự ủng hộ của doanh
nhân, các chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất vừa vừa nhỏ đối với tổ chức đoàn,
hoạt động của đoàn cơ sở sẽ tăng lên và ngược lại. Nếu lạm phát gia tăng, sản
xuất kém hiệu quả, hoạt động của đoàn không tốt, thì sự ủng hộ đó sẽ suy
giảm, có thể bị chấm dứt.
Trên đây là những dự báo về xu hướng biến đổi của các yếu tố chi phối
đến tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn: cán bộ đoàn cơ sở; sự lựa
chọn giá trị của đoàn viên; điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; thiết chế chính
trị ở cơ sở. Đồng thời cũng đã chỉ ra xu hướng tác động của những biến đổi
đó đến tổ chức và hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình những năm tới. Về cơ bản, sự biến đổi của các yếu tố tác động mạnh,
theo chiều hướng tích cực đến tổ chức và hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở.
Tuy vậy, trong diễn tiến của những biến đổi đó có thể có tác động theo chiều
hướng tiêu cực.
Yếu tố giữ vai trò quyết định đến tổ chức và hoạt động của tổ chức
đoàn cơ sở trong những năm tới là sự biến đổi của nhóm cán bộ đoàn cơ sở và
sự lựa chọn giá trị của đoàn viên. Sự biến đổi của nhóm cán bộ đoàn cơ sở và
sự lựa chọn giá trị của đoàn viên phụ thuộc vào sự biến đổi kinh tế, văn hóa,
xã hội, vào sự tác động của thiết chế chính trị cơ sở. Trong sự biến đổi đó, các
yêu tố tác động lẫn nhau, tạo nên sự tác động tổng hợp đến tổ chức và hoạt
động của tổ chức đoàn cơ sở.
5.1.1.4. Xu hướng tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương
Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá khá cao về sự tác động của điều kiện kinh tế
- xã hội của địa phương đối với tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
131
Những yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương tạo môi
trường xã hội cho các hoạt động của đoàn cơ sở. Trong môi trường xã hội
thuận lợi thì việc xây dựng tổ chức và hoạt động của đoàn cơ sở được đẩy
mạnh và ngược lại. Những năm vừa qua, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, kinh tế
tăng trưởng khá, thương mại, dịch vụ và kinh tế hộ gia đình phát triển; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao; nếp sống và
phong cách ứng xử của người dân có sự chuyển biến tích cực. Trong điều
kiện đó, hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn có điều kiện để triển khai và thực
hiện. Phong trào "5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc",
"Tuổi trẻ sáng tạo"; cuộc vận động "Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn
mới"; "Xung kích tình nguyện vì cộng đồng"; v.v… của tuổi trẻ, đoàn viên
tỉnh Ninh Bình được hỗ trợ từ những tăng trưởng về kinh tế, văn hóa, xã hội
nên đã thu được nhiều thành tựu.
Điều tra về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đối
với hoạt động của Đoàn cơ sở cho kết quả: cán bộ đoàn cơ sở và đoàn đánh
giá rất cao sự tác động của những điều kiện kinh tế, truyền thống cách mạng,
đời sống văn hóa, trật tự trị an ở địa phương đến tổ chức và hoạt động của
đoàn cơ sở. Trong đó, truyền thống và tình hình trật tự, trị an ở địa phương có
tỷ lệ đánh giá cao hơn các yếu tố khác. Cán bộ đoàn đánh giá ảnh hưởng của
tình hình trật tự, an toàn xã hội ở địa phương đối với hoạt động của Đoàn cơ
sở ở mức cao nhất trong các yếu tố (79,7%); tiếp sau là sự ảnh hưởng của văn
hóa, nếp sống văn hóa của địa phương (79,3%) [Phụ lục 2, Bảng 14]. Đoàn
viên đánh giá ảnh hưởng của truyền thống cách mạng ở địa phương đối với
hoạt động của Đoàn cơ sở ở mức cao nhất trong các yếu tố (77,0%); tiếp đến
là sự ảnh hưởng của văn hóa, nếp sống văn hóa của địa phương (73,3%) [Phụ
lục 3, Bảng 16]. Như vậy, cán bộ đoàn và đoàn viên đánh giá cao sự ảnh
hưởng của truyền thống, văn hóa của địa phương đối với hoạt động của Đoàn.
Trong những năm tới, với những gì đã đạt được và những tiềm năng,
lợi thế vốn có, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Ninh Bình, các địa
132
phương của tỉnh Ninh Bình tiếp tục phát triển theo hướng bền vững. Dự báo,
tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng năm (Giá so sánh 2010): 13,1%;
giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản năm
2020 khoảng 130 triệu đồng; đến năm 2020, cơ cấu kinh tế (Cơ cấu giá trị
theo giá thực tế) Công nghiệp, xây dựng 65,5%, dịch vụ 33,75%, nông nghiệp
0,75%; thu nhập bình quân đầu người vào năm 2020 là 45 triệu đồng/năm; tỷ
lệ hộ khá và giàu khoảng 42%, hộ nghèo (tiêu chí 2010) dưới 2%. Theo
những dự báo đó có thể thấy rằng, kinh tế của Ninh Bình có tốc độ phát triển
khá, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Sự phát triển về kinh tế
tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở.
Ninh Bình là địa phương có bề dầy lịch sử. Trong hai cuộc kháng
chiến, nhân dân Ninh Bình có những đóng góp không nhỏ sức người, sức của
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hiện nay, các địa phương đã và đang phục
dựng, phát huy truyền thống quê hương, tổ chức các phong trào xã hội nhằm
động viên mọi người dân xây dựng quê hương giàu, đẹp, xứng đáng với vị thế
kinh đô xưa của các triều đại Đinh, Lý, Trần. Quá trình hiện thực hóa truyền
thống văn hóa, truyền thống cách mạng tạo dựng môi trường chính trị, xã hội
cho các tổ chức đoàn cơ sở triển khai các hoạt động, nhằm huy động tuổi trẻ
gớp sức vào giữ gìn truyền thống, phát huy nó trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Trải rộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là các khu danh lam thắng cảnh:
rừng Cúc Phương, khu sinh cảnh Tràng An, chùa Bái Đính, nhà thờ Phát
Diệm,… Với lợi thế đó, trong những năm tới, du lịch sẽ có sự phát triển
mạnh. Đoàn thanh niên có thể có những hoạt động nhằm quảng bá và thu hút
khách du lịch. Đồng thời, sự phát triển du lịch sẽ tạo nhiều việc làm cho tuổi
trẻ, giúp cho tổ chức đoàn thực hiện được phong trào "lập thân, lập nghiệp".
Du lịch phát triển là một cơ hội để tổ chức đoàn cơ sở triển khai các hoạt
động của mình.
Cùng với cả nước, những năm tới, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tiếp tục
133
đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới là một hoạt động nhằm
huy động tổng thể các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao dân trí, đời sống vật chất và
tinh thần của các tầng lớp nhân dân khu vực nông thôn, xây dựng đời sống
văn hóa mới, con người nông dân mới. Quá trình đẩy mạnh thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới mở ra thời cơ cho các tổ chức đoàn cơ sở triển
khai các hoạt động xung kích. Đồng thời, kết quả xây dựng nông thôn mới tạo
lực đẩy cho các hoạt động của tổ chức đoàn.
Về tổng thể, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình những năm tới tạo nhiều thuận lợi cho tổ chức đoàn cơ sở tổ chức các
hoạt động nhằm phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ trong xây dựng và bảo
vệ quê hương. Trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển, hoạt động
của tổ chức cơ sở đoàn sẽ nhiều hơn, hiệu quả hơn.
Trong những năm tới, với việc đầu tư phát triển du lịch, một thế mạnh
của tỉnh Ninh Bình sẽ tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động của Đoàn ở cơ sở. Vấn đề đặt ra là, các tổ chức cơ sở
Đoàn cần tận dụng lợi thế này để tổ chức các hoạt động. PVS Nam, cán bộ
đoàn huyện Kim Sơn
5.1.2. Xu hƣớng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
5.1.2.1. Xu hướng hoạt động sinh hoạt của tổ chức đoàn cơ sở
Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã
được kiện toàn, phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tập hợp thanh niên
và tổ chức các hoạt động để đoàn viên, thanh niên góp sức vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đến cuối năm 2016, trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình có 53362 đoàn viên, sinh hoạt trong 225 đoàn cơ sở, 309 chi đoàn cơ
sở và 3482 chi đoàn. Kết quả phân loại đoàn viên: xuất sắc 44941, khá 5821,
trung bình 1663 và 857 loại yếu. Kết quả phân loại tổ chức đoàn cơ sở: vững
mạnh 168, khá 47, trung bình 9. Kết quả phân loại chi đoàn cơ sở: xuất sắc 242,
134
khá 52, trung bình 14 và 1 yếu. Kết quả phân loại chi đoàn: vững mạnh 2532,
khá 653, trung bình 245 và 52 yếu [Phụ lục 1, Bảng 1, 2, 3, 4, 5, 6].
Năm 2016, công tác xây dựng tổ chức cơ sở đoàn được quan Ban
Thường vụ tỉnh đoàn đặc biệt quan tâm, chú trọng, bằng việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch, chương trình xây dựng tổ chức cở sở đoàn, nên tổ chức cơ
sở đoàn được kiện toàn, xây dựng vững mạnh. So sánh với số liệu năm 2015
cho thấy: số lượng đoàn viên đạt loại xuất sắc và tổ chức đoàn vững mạnh
năm 2016 cao hơn năm 2015 (tăng 1,2% và 2,7%) [28].
Xem xét trong nhiệm kỳ 2007-2012 và 2012 đến 2016, công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đoàn ngày càng thu được kết quả tốt hơn. Tổ chức cơ sở
đoàn vững mạnh nhiều hơn, đoàn viên đạt loại xuất sắc năm sau cao hơn năm
trước. Đó là một xu hướng trong xây dựng tổ chức cơ sở đoàn và công tác
giáo dục, rèn luyện đoàn viên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Xu hướng đó sẽ được hiện thực hóa, bởi vì cấp ủy đảng, chính quyền,
Thường vụ tỉnh đoàn tỉnh Ninh Bình rất chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
việc xây dựng tổ chức cở sở đoàn trong toàn tỉnh. Công tác xây dựng, củng cố
tổ chức Đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, xứng
đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng được xác định là một trong những phương
hướng công tác đoàn mà Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh Ninh Bình lần thứ XII, nhiệm kỳ 2012-2017 đã xác định.
Khi mà công tác xây dựng tổ chức đoàn cơ sở và công tác giáo dục, rèn
luyện đoàn viên đạt kết quả cao hơn tất yếu sẽ dẫn đến chất lượng sinh hoạt
của tổ chức cơ sở đoàn ngày càng nền nếp và chất lượng hơn. Trong thời gian
tới, nền nếp và chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình ngày một cao hơn, nhưng không đồng đều. Các tổ chức cơ sở đoàn
ở thành phố, thị xã, thị trấn có thể có nền nếp và chất lượng cao hơn các tổ
chức cớ ở đoàn ở khu vực nông thôn. Nền nếp, chất lượng sinh hoạt của các
tổ chức cơ sở đoàn ở các xã vùng đồng bằng tốt hơn khu vực nông thôn miền
núi, ven biển; ở các địa phương du lịch phát triển cao hơn các địa phương
135
khác; ở các địa phương phong trào xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao
sẽ tốt hơn các địa phương khác.
Chế độ sinh hoạt đoàn có thể được thực hiện nền nếp, theo đúng quy
định của Điều lệ Đoàn và các hướng dẫn của tổ chức đoàn cấp trên, nhưng
chất lượng sinh hoạt đoàn là vấn đề còn là vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu. Về cơ bản, chất lượng sinh hoạt của tổ chức đoàn cơ sở sẽ ngày một
nâng cao hơn cùng với sự vững mạnh của tổ chức cơ sở đoàn, cùng với việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, với phong trào xây dựng văn hóa ở khu
dân cư, chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, cũng khó có thể
"đo lường" chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn. Dự báo về chất
lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn đã và đang gặp nhiều khó khăn. Đây
cũng là vấn đề mà các cấp tổ chức đoàn đang tập trung tháo gỡ. Sinh hoạt
đoàn theo đúng định kỳ nhưng suy giảm về chất lượng thì nền nếp cũng theo
đó mà suy giảm.
Điều tra xu hướng nền nếp sinh hoạt Đoàn trong thời gian tới, cán bộ
đoàn dự đoán: tăng lên 79,0%, suy giảm 12,7%, khó trả lời 8,3% [Phụ lục 2,
Bảng 24]; đoàn viên dự đoán: tăng lên 75,0%, suy giảm 13,7%, khó trả lời
11,3% [Phụ lục 3, Bảng 24]. Như vậy, cán bộ đoàn và đoàn viên dự đoán nền
nếp sinh hoạt Đoàn có xu hướng tăng lên ở mức tỷ lệ khá cao (79,0% và
75,0%); song cũng còn đến 12,7% cán bộ đoàn, 13,7% đoàn viên cho rằng sẽ
suy giảm và 8,3% cán bộ đoàn và 11,3% đoàn viên cho rằng khó dự đoán. Kết
quả điều tra củng cố cho nhận định ở trên: Dự báo về chất lượng sinh hoạt của
tổ chức cơ sở đoàn đã và đang gặp nhiều khó khăn.
5.1.2.2. Xu hướng hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ
sở Đoàn
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội
của thanh niên Việt Nam, bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì
mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đoàn là đội dự bị tin cậy
136
của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường
học xã hội chủ nghĩa của thanh niên.
Thực hiện vị thế xã hội đó, tổ chức đoàn phải giáo dục đoàn viên phát
huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình,
xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc;
kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách
mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng
lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác
phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của
đất nước; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến, vươn lên
ngang tầm thời đại. Giáo dục cho đoàn viên là một chức năng của tổ chức
đoàn, một nội dung hoạt động củ yếu của tổ chức cơ sở đoàn.
Những năm vừa qua, tổ chức đoàn cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã
chú trọng công tác giáo dục cho đoàn viên. Tổ chức đoàn đã tập trung giáo
dục cho đoàn viên về: mục tiêu, lý tưởng sống; tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; đạo đức, lối sống của người thanh niên; truyền thống, văn hóa của địa
phương; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; v.v…. Qua đó
mà nâng cao hiểu biết của đoàn viên về Đảng, chính sách và pháp luật, về đạo
đức Hồ Chí Minh và truyền thống của địa phương; về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới; về nghĩa vụ và trách nhiệm
của đoàn viên, thanh niên với quê hương, đất nước. Đoàn viên đánh giá cao
mức độ giáo dục về Đảng, về tổ chức đoàn và nhiệm vụ của đoàn viên mà hoạt
động giáo dục của tổ chức cơ sở đoàn đem lại cho họ [Phụ lục 3, Bảng 5].
Nhìn chung, những năm vừa qua, công tác giáo dục của tổ chức cơ sở
đoàn có đổi mới về nội dung, phương thức. Song, việc triển khai giáo dục
dừng lại ở việc quán triệt, học tập các nghị quyết của Đảng, của Đoàn. Việc
học tập, quán triệt các nghị quyết mới dừng lại ở đội ngũ Ban Chấp hành đoàn
và một bộ phân đoàn viên [31]. Như vậy, nội dung giáo dục chưa thật toàn
diện. Phạm vi giáo dục chưa thật rộng mở tới tất cả các đoàn viên. Nó cũng
137
chỉ ra rằng, một bộ phận đoàn viên chưa thật tích cực tham gia các hoạt động
giáo dục của tổ chức đoàn cơ sở và hoạt động giáo dục của tổ chức đoàn cơ sở
chưa tốt, chưa đáp ứng nhu cầu của đoàn viên, thanh niên.
Thời gian tới, hoạt động giáo dục của tổ chức cơ sở đoàn sẽ nền nếp
hơn, nội dung sẽ đa dạng hơn, hình thức phong phú hơn và sẽ thu hút nhiều
đoàn viên tham gia. Bởi vì, tổ chức đoàn các cấp đã nhận ra được hạn chế này
và đã xác định chương trình để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của tổ
chức cơ sở đoàn. Đồng thời, đoàn viên, thanh niên có nhu cầu được hiểu biết về
nhiều phương diện để thực hiện vai trò làm chủ của mình. Nhiều đoàn viên ở
khu vực nông thôn đòi hỏi tổ chức đoàn cơ sở cung cấp cho mình những thông
tin cần thiết mà các kênh dãn khác không đáp ứng. Trong đó có nhu cầu định
hướng việc tiếp nhận thông tin trong điều kiện thông tin xã hội lan tỏa nhanh,
rộng, đa diện, đa chiều như hiện nay. Đoàn viên cần ở tổ chức đòn những thông
tin chính thống, những thông tin mang tính định hướng để củng cố niềm tin,
xác định thái độ đúng, trên cơ sở đó mà hăng hái tham gia các hoạt động,
phong trào ở địa phương, để có những đóng góp với quê hương, đất nước.
Hoạt động giáo dục của tổ chức cơ sở đoàn đã đang gặp những khó
khăn: sự phát triển của mạng lưới thông tin đại chúng; sự biến động mạnh của
tình hình thế giới và trong nước; kiến thức và kinh nghiệp tuyên truyền giáo
dục của cán bộ đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
hoạt động giáo dục; điều kiện vật chất bảo đảm cho hoạt động giáo dục của
đoàn chưa đủ, chưa tốt. Vấn đề mấu chốt là, kiến thức và kinh nghiệp tuyên
truyền giáo dục của cán bộ đoàn cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu tuyên
truyền, giáo dục đối với đoàn viên. Trong thời gian tới, nếu tri thức mọi mặt
và phương pháp tuyên truyền của cán bộ đoàn được mở rộng và nâng cao;
điều kiện bảo đảm cho công tác tuyên truyền, giáo dục của tổ chức đoàn tốt
hơn, hiện đại hơn thì hoạt động giáo dục của tổ chức cơ sở đoàn sẽ thu hút
nhiều đoàn viên, thanh niên tham gia. Ngược lại, nếu một trong những yếu tố
đó không được cải tiến, nâng cao thì hoạt động giáo dục của tổ chức cơ sở
138
đoàn sẽ kém chất lượng, không thu hút được đoàn viên, thanh niên tham gia.
Theo đó, chức năng giáo dục cộng sản của tổ chức cơ sở đoàn bị suy giảm.
Điều tra xu hướng hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức Đoàn
trong thời gian tới, cán bộ đoàn dự đoán: tăng lên 70,3%, suy giảm 22,7%,
khó trả lời 7,0% [Phụ lục 2, Bảng 24]; đoàn viên dự đoán: tăng lên 70,7%,
suy giảm 11,0%, khó trả lời 18,3% [Phụ lục 3, Bảng 24]. Như vậy, cán bộ
đoàn và đoàn viên dự đoán nền nếp sinh hoạt Đoàn có xu hướng tăng lên ở
mức tỷ lệ khá cao (79,0% và 70,7%); song cũng còn đến 22,7% cán bộ đoàn,
11,0% đoàn viên cho rằng sẽ suy giảm và 7,0% cán bộ đoàn và 18,3% đoàn
viên cho rằng khó dự đoán. Kết quả điều tra cho thấy cán bộ đoàn còn nhiều
băn khăn trăn trở về xu hướng hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức
Đoàn trong thời gian tới (22,7% dự đoàn suy giảm và 7,0% khó dự đoán).
Hiện nay, hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn được
đánh giá mức tốt thấp hơn hoạt động sinh hoạt và hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Trong thời gian tới, theo dự đoán của cán bộ đoàn và đoàn
viên, hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn sẽ còn gặp khó
khăn. Trong sự phát triển mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng đòi
hỏi sự nỗ lực đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền giáo dục trong tổ chức
đoàn. Dù sao, hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn phải được
chú trọng vì nó cung cấp thông tin chính thức cho đoàn viên, định hướng cho
đoàn viên trong việc tiếp nhận thông tin, lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã hội
cho quá trình tự hoàn thiện và tham gia hoạt động của Đoàn.
5.1.2.3. Xu hướng hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ
chức cơ sở Đoàn
Những năm vừa qua, phong trào 5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc (Xung kích sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội; xung kích
tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; xung kích bảo vệ Tổ quốc giữ gìn an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xung kích thực hiện cải cách hành
chính; xung kích hội nhập kinh tế quốc tế), phong trào 4 đồng hành với thanh
139
niên lập nghiệp (đồng hành trong học tập, nâng cao trình độ học vấn; đồng
hành trong nghề nghiệp và việc làm; đồng hành trong nâng cao sức khỏe, rèn
luyện thể chất; đồng hành phát triển kỹ năng xã hội) được triển khai nhiều,
sâu, rộng khắp và thu được nhiều kết quả tốt. Đoàn viên được điều tra cho
biết về các hoạt dộng do đoàn cơ sở tổ chức những năm vừa qua (xếp tỷ lệ
cao xuống thấp): Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 210 -
70,0%; 2, Tham gia giữ gìn trật tự, trị an ở địa phương 64,3%; 3, Tham gia
chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ và tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền 63,7%; 4, Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương 56,7%; 5,
Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 36,7% [Phụ
lục 3, Bảng 9]. Như vậy, đoàn viên đánh giá khá cao các hoạt động: Tham gia
xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương; tuyên truyền về Đảng, đất nước,
quê hương trong các ngày lễ lớn; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và
tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương (mức tốt trên 60,0%).
Trong thời gian tới, đoàn viên mong muốn rằng, thời gia tới tổ chức cơ
sở đoàn tập trung tổ chức các hoạt động (xếp theo tỷ lệ cao xuống thấp):
Xung kích phát triển kinh tế của địa phương (76,0%); Xung kích trong xây
dựng nếp sống văn hóa (68,0%); Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở
địa phương (65,0%); Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
(65,0%); Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương
60,3%); Xung kích trong phòng chống thiên tai (31,7%); Xung kích trong
phòng chống dịch bệnh (31,0%) [Phụ lục 3, Bảng 11].
Kết quả các hoạt động và sự mong muốn của đoàn viên cho thấy rằng,
đoàn viên quan tâm đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội do
Đoàn cơ sở tổ chức và họ sẵn sàng tham gia các hoạt động này. Động cơ gia
nhập, tham gia các hoạt động của đoàn của đa số đoàn viên là: mong muốn
được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội, để được đóng góp với địa
phương, để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân.
140
Trong những năm tới, hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tổ chức cơ sở đoàn sẽ được đẩy mạnh, thu hút được nhiều đoàn viên tham gia
và sẽ thu được những kết quả tốt. Bởi vì, nó hội tụ bởi định hướng hoạt động
của đoàn thanh niên trong những năm tới và mong muốn của đoàn viên. Thực
tế cho thấy, hoạt động hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội do đoàn cơ
sở tổ chức đã mang lại cho đoàn viên những lợi ích nhất định. Đó có thể là
những lợi ích kinh tế, lợi ich chính trị, văn hóa, xã hội, nhưng hơn cả là lợi ích
chính trị, tinh thần.
Dự đoán về về mức độ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của đoàn viên như sau: thường xuyên 84,7%, không thường xuyên
9,7%, không tham gia 1,6%, khó dự đoán 2,0%. Đoàn viên dự đoán mức độ
tham gia thường xuyên hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cao hơn
tham gia hoạt động sinh hoạt và hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ
chức Đoàn (84,7% so với 77,3% và 73,7%) [Phụ lục 3, Bảng 26]. Theo dự
đoán của đoàn viên, hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ
sở tổ chức sẽ thu hút đông đảo đoàn viên tham gia.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động của con người đều dựa
trên sự tính toán lợi ích, mong muốn có được sự hài hòa về lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần. Vì thế, những năm tới, hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của tổ chức cơ sở đoàn sẽ được đẩy mạnh, thu hút được nhiều đoàn
viên tham gia nếu mang lại cho đoàn viên cả lợi ích chính trị, tinh thần và lợi
ích kinh tế. Nếu ở thời điểm nào, tổ chức cơ sở đoàn nào không khéo kết hợp
hợp lý các lợi ích trong việc tổ chức hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội thì ở đó sẽ khó thu hút được đoàn viên tham gia, dẫn đến hiệu quả không
cao. Có thể, các hoạt động ở đó, ở địa phương đó mang tính hình thức, kéo
theo đó là căn bệnh thành tích.
Chức năng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã đặt ra cho
tổ chức cơ sở đoàn hai hoạt động chủ yếu: giáo dục và xung kích. Hai hoạt
động đó tương hỗ nhau. Trên thực tế, có những thời điểm hoạt động giáo dục
141
được đề cao hơn, có những thời điểm hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội được đề cao hơn. Ở thời điểm hiện tại, hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội thu hút đông đảo đoàn viên tham gia nhiều hơn. Những năm tới,
cả hai hoạt động này có xu hướng phát triển. Tuy thế, mức độ phát triển
không đồng đều. Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội sẽ phát triển
mạnh hơn, thu hút nhiều đoàn viên tham gia hơn.
Xu hướng phát triển hoạt động giáo dục, hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của tổ chức đoàn cơ sở cấp xã tùy thuộc vào sự kiện toàn tổ
chức đoàn, sự năng động và phương pháp của cán bộ đoàn, sự quan tâm lãnh
đạo và chỉ dạo của cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương, sự lựa chọn giá
trị của đoàn viên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các phong trào xã
hội của các địa phương. Phát triển hoạt động giáo dục, hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức đoàn cơ sở cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình diễn ra không đều.
5.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH HIỆN NAY
5.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, duy trì nền nếp, hiệu
quả phong trào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở các địa phƣơng cấp xã
Lý luận và thực tiễn cho thấy rằng, ở địa phương nào, thời điểm nào,
kinh tế phát triển, xã hội ổn định, phong trào xã hội rộng khắp thì ở đó, địa
phương đó hoạt động của đoàn cơ sở được đẩy mạnh, thu hút nhiều đoàn
viên, thanh niên tham gia và mang lại nhiều kết quả tốt, tổ chức đoàn có nhiều
đóng góp với địa phương. Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, duy trì
nền nếp, hiệu quả phong trào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở các địa phương
cấp xã sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động của tổ
chức đoàn cơ sở.
Trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội cần chú trọng tạo
điều kiện cho tổ chức đoàn tham gia vào quá trình đó. Đồng thời, cán bộ đoàn
142
chủ động, tích cực tìm kiếm trong hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương
những nội dung mà tổ chức đoàn có thể tổ chức cho đoàn viên tham gia mang
lại kết quả cao hơn, tốt hơn. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương tạo điều kiện, thời cơ cho hoạt động cuẩ tổ chức đoàn cơ sở, vấn đề
đặt ra là cán bộ đoàn có năm được thời có đó để tổ chức các hoạt động của
đoàn hay không?
Phong trào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở các địa phương cấp xã là cái
nôi để xây dựng và tổ chức các hoạt động của đoàn cơ sở. Khi mà toàn dân
hăng hái tham gia các phong trào trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì sẽ lôi
kéo thanh niên tham gia. Đoàn cơ sở bám sát vào phong trào đó để tổ chức
hoạt động không chỉ thu hút đông đảo đoàn viên, thanh niên tham gia mà còn
tạo dựng "vai trò, vị thế nòng cốt" cho phong trào đó. Theo đó, sự lan tỏa hoạt
động của đoàn trong cộng đồng rõ ràng hơn, mạnh hơn.
5.2.2. Phát huy vai trò thiết chế chính trị, văn hóa, xã hội ở cơ sở
trong việc duy trì nền nếp và nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ chức
đoàn cơ sở
Tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn chịu sự chi phối, tác động
rất lớn của thiết chế chính trị, văn hóa, xã hội xã, phường, thị trấn. Vì thế, để
duy trì nền nếp, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở phả
phát huy vai trò thiết chế chính trị, văn hóa, xã hội ở cơ sở.
Trước hết, phát huy vai trò của thiết chế chính trị ở cơ sở. Cụ thể, tăng
cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo và quản lý của chính quyền, sự
hợp tác của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở. Trong đó, cần chú
trọng nâng cao hiệu lực vận hành cơ chế: cấp ủy đảng lãnh đạo, chính quyền
quản lý, sự phối kết hợp giữa tổ chức đoàn và các thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã.
Phát huy vai trò của thiết chế văn hóa cơ sở, trong đó chú trọng khơi
dậy, phát huy truyền thống chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh,.... của địa
phương. Đồng thời, phát huy kết quả phong trào "Toàn dân xây dựng đời
143
sống văn hóa ở khu dân cư", chương trình "Xây dựng nông thôn mới". Truyền
thống của địa phương sẽ là cái nôi nuôi dưỡng, phát huy vai trò xung kích của
tuổi trẻ ở địa phương trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ở các địa phương, gia đình, dòng họ, làng xã, cụm dân cư tác động, chi
phối rất lớn đến việc tổ chức và hoạt động của đoàn cơ sở. Vì thế, cần chú
trọng phát huy vai trò của các nhóm xã hội này trong tổ chức các hoạt động
của đoàn. Trong đó, chú trọng phát huy hương ước dòng họ, làng xã, phát huy
quy tắc, quy định của các tôn giáo, các hiệp hội ở địa phương cho việc tổ chức
và hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở. Ở vùng có đông đồng bào có đạo, cấn
chú trọng tìm kiếm và phát huy thiết chế tôn giáo. Tổ chức và hoạt động của
tổ chức đoàn cơ sở phụ thuộc vào công tác này.
5.2.3. Tập trung xây dựng tổ chức đoàn cơ sở vững mạnh và làm
tốt công tác đoàn viên
Tổ chức cơ sở đoàn vững mạnh là điều kiện quan trọng nhất, quyết
định nhất đến nền nếp và hiệu quả các hoạt động của đoàn cơ sở. Để phát huy
hiệu quả hoạt động của đoàn cơ sở, trước hết phái xây dựng tổ chức đoàn cơ
sở vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Trong xây dựng tổ chức cơ sở đoàn hiện nay cần tập trung xây dựng
nhóm cán bộ đoàn đủ về số lượng, cơ cấu xã hội phù hợp và nâng cao chất
lượng. Trong đó, chú trọng nâng cao tri thức khoa học, phương pháp, tác phong
công tác đoàn. Bởi vì, khâu yếu nhất của cán bộ đoàn cơ sở hiện nay là tri thức
khoa học và phương pháp, tác phong công tác đoàn. Hai điểm yếu này đã và
đang níu kéo, làm hạn chế đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đoàn cơ sở.
Cùng với xây dựng cán bộ đoàn cần phải làm tốt công tác đoàn viên.
Trong đó, chú trọng nâng cao hiểu biết và xây dựng "động cơ đúng" cho đoàn
viên khi gia nhập và tham gia các hoạt động của đoàn. Bồi dưỡng cho đoàn
viên phương thức xử lý, kết hợp hài hòa giữa lợi ích chính trị tinh thần và lợi
ích kinh tế, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm, giữa lợi ích riêng và lợi ích
chung, lợi ích của cộng đồng.
144
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động thanh niên gia nhập đoàn để
không ngừng tăng số lượng đoàn viên ở từng địa phương. Công tác kết nạp
đoàn viên mới phải được tiến hành đúng thủ tục, đảm bảo chất lượng, tránh
"đánh trống ghi tên". Nếu việc kết nạp đoàn viên không được thực hiện tốt thì
công tác đoàn viên sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng đoàn viên không được
nâng cao, dẫn đến việc duy trì hoạt động của tổ chức đoàn gặp nhiều trở ngại,
hiệu quả hoạt động không cao.
5.2.4. Chú trọng đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của tổ
chức cơ sở đoàn
Tổ chức đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội tập hợp thanh niên để
giáo dục và tổ chức hoạt động xung kích, nhằm phát huy sức trẻ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện chức năng đó, tổ chức
đoàn, nhất là tổ chức đoàn cơ sở phải có hình thức, nội dung hoạt động phù
hợp để thu hút đông đảo thanh niên tham gia.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn là
một đòi hỏi của cuộc sống, đòi hỏi từ chính hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn
hiện nay, đòi hỏi của đoàn viên thanh niên.
Đổi mới nội dung, trước hết và quan trọng hơn là đổi mới hoạt động
giáo dục, để tổ chức đoàn thực sự là trường học cộng sản đối với thanh niên.
Để đổi mới nội dung hoạt động giáo dục, một mặt cần hệ thống lại những vấn
đề mà thanh niên cần để tuyên truyền, giáo dục, mặt khác phải chú trọng tăng
cường cơ sở vật chất hiện đại. Trong điều kiện các phương tiện truyền thông
phát triển như hiện nay, hoạt động giáo dục của đoàn cơ sở sẽ không đổi mới
nếu không được trang thiết bị hiện đại. Tăng cường cơ sở vật chất hiện đại
cho hoạt động giáo dục của đoàn cơ sở là một yêu cầu bức thiết hiện nay.
Cùng với đổi mới hoạt động giáo dục, đoàn cơ sở phải chủ động đổi
mới hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để đổi mới, trước hết cần
tránh và khắc phục căn bệnh hình thức, hành chính, mệnh lệnh. Thay vào đó
là tư duy thực tế, bám sát cuộc sống để tổ chức các hoạt động. Đồng thời, cần
145
tính toán sự hài hòa các lợi ích trong tổ chức các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội.
Về những biện pháp nâng cao ý thức tham gia hoạt động Đoàn của
đoàn viên, đoàn viên đánh giá cao hoạt động tuyên truyền giáo dục về Đoàn,
tuyên truyền giáo dục trách nhiệm cho đoàn viên và tổ chức sinh hoạt Đoàn
phong phú, thiết thực (Bảng 5.3).
Bảng 5.3: Biện pháp nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, đề xuất của
cán bộ đoàn và đoàn viên
Đơn vị tính %
Biện pháp Đề xuất của
cán bộ đoàn
Đề xuất của
đoàn viên
1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn 79,7 65,0
2. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên 63,0 61,7
3. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực 76,3 60,3
4. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả 71,3 9,3
5. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo
vệ quyền lợi cho đoàn viên, thanh niên 68,0
59,0
6. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên 66,0 56,7
Nguồn: [Phụ lục 2, Bảng 25; Phụ lục 3, Bảng 28].
Điều tra cán bộ đoàn cơ sở về các biện pháp nâng cao ý thức tham gia
hoạt động Đoàn của đoàn viên cho kết quả khá tương đồng với đề xuất của
đoàn viên. Cán bộ đoàn tập trung đề xuất biện pháp: Tăng cường giáo dục,
tuyên truyền về tổ chức Đoàn, tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực,..
Trong đó nhấn mạnh biện pháp: tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu
quả (Bảng 5.3).
Theo đề xuất của cán bộ đoàn và đoàn viên, thời gian tới tổ chức cơ sở
Đoàn cần tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền giáo dục về
Đoàn, đồng thời chú trọng đổi mới nâng cao chất lượng các hoạt động, để
thông qua đó mà nâng cao ý thức, thu hút đông đảo đoàn viên tham gia các
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
146
5.2.5. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với cán bộ đoàn, hoạt động
của tổ chức đoàn cơ sở
Hiện nay, hoạt động của cán bộ đoàn, hoạt động của đoàn cơ sở mang
tính tinh thần nhiều hơn tính thực tế. Cán bộ đoàn thực hiện chức phận của
mình theo dạng "vác tù và hàng tổng". Vì thế, họ thích thì hoạt động mạnh,
không thích thì hoạt động cầm chừng; điều kiện kinh tế có thì hăng hái hoạt
động, kinh tế hạn chế thì ít hăng hái hoạt động. Vì thế, cần có những nghiên
cứu về chế độ, chính sách cho cán bộ đoàn cơ sở. cái kho là nguồn ngân sách
của các địa phương, đất nước còn nhiều hạn chế. Song cũng không vì thế mà
không nghiên cứu để ban hành chính sách phù hợp đối với đội ngũ này.
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần nghiên cứu có cách "bảo trợ"
cho các hoạt động của đoàn, tránh việc khoán trắng cho cán bộ đoàn. Đồng
thời, cần có sự hỗ trợ về điều kiện vật chất cho các hoạt động của đoàn. Sự hỗ
trợ về vật chất cộng với tinh thần xung kích của tuổi trẻ, tin rằng hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đoàn cơ sở sẽ được đẩy mạnh và đem lại
hiệu quả cao.
Kết luận chƣơng 5
Trong những năm tới, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình có
nhiều biến đổi. Những biến đổi đó chi phối nhiều đến xây dựng và hoạt động
của tổ chức đoàn cơ sở.
Nhìn chung, sự tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội theo chiều
hướng tích cực. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và hoạt động
của đoàn cơ sở. Tuy vậy, biến đổi kinh tế - xã hội cũng sẽ tạo ra những rào
cản, hạn chế đến kết quả, chất lượng các hoạt động của đoàn cơ sở.
Những rào cản đó sẽ được khắc phục bởi vì trong thời gian tới, số
lượng, cơ cấu xã hôi, chất lượng cán bộ đoàn cơ ngày một hợp lý hơn, cao
hơn. Đồng thời, thiết chế chính trị ở cơ sở sẽ có nhiều tác động tích cực đến
việc tổ chức và hoạt động của đoàn. Hơn nữa, tổ chức và hoạt động của đoàn
147
đã và đang thu hút sự tham gia của tuổi trẻ, của đoàn viên. Hoạt động của
đoàn cơ sở ngày càng tiệm cận đến nhu cầu, nguyện vọng, sự lựa chọn giá trị
của đoàn viên. Tuy vậy, nếu hoạt động của đoàn không mang lại lợi ích chính
đáng cho đoàn viên, thì việc xây dựng và tổ chức hoạt động của đoàn cơ sở sẽ
có thể bị suy giảm.
Trong thời gian tới, nền nếp và chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở
đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày một cao hơn, nhưng không đồng đều.
Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở đoàn sẽ được
đẩy mạnh, thu hút được nhiều đoàn viên tham gia và sẽ thu được những lết
quả tốt. Nếu tri thức mọi mặt và phương pháp tuyên truyền của cán bộ đoàn
được mở rộng và nâng cao; điều kiện bảo đảm cho công tác tuyên truyền, giáo
dục của tổ chức đoàn tốt hơn, hiện đại hơn thì hoạt động giáo dục của tổ chức
cơ sở đoàn sẽ thu hút nhiều đoàn viên, thanh niên tham gia. Ngược lại, nếu
một trong những yếu tố đó không được cải tiến, nâng cao thì hoạt động giáo
dục của tổ chức cơ sở đoàn sẽ kém chất lượng, không thu hút được đoàn viên,
thanh niên tham gia. Theo đó, chức năng giáo dục cộng sản của tổ chức cơ sở
đoàn bị suy giảm.
148
KẾT LUẬN
1. Tổ chức cơ sở Đoàn là một cấp của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, cấp cơ sở và là một thành tố trong hệ thống chính trị cấp cơ sở.
Là một tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cơ sở đoàn tồn tại với tư cách
một hệ thống xã hội, có chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động được quy
định trong Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức cơ sở Đoàn có những hoạt
động chủ yếu: hoạt động sinh hoạt, hoạt động tuyên truyền giáo dục, hoạt
động xung kích trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Hoạt động
sinh hoạt và tuyên truyền giáo dục là thuộc tính của Đoàn, một tổ chức chính
trị - xã hội của thanh niên. Hoạt động xung kích trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội là chức năng xã hội của Đoàn. Hai khối hoạt động
trên phản ánh quan hệ trong và quan hệ ngoài của tổ chức cơ sở Đoàn. Hoạt
động sinh hoạt, tuyên truyền giáo dục tạo nên sự gắn kết giữa các đoàn viên
trong tổ chức Đoàn, xây dựng Đoàn vững mạnh. Hoạt động xung kích xác lập
và củng cố vị thế, vai trò xã hội của Đoàn.
Hai khối hoạt động đó tương quan chặt chẽ với nhau. Hoạt động sinh
hoạt và tuyên truyền giáo dục được thực hiện tốt sẽ góp phần xây dựng tổ
chức Đoàn cơ sở vững nạnh và là điều kiện tiên quyết để Đoàn cơ sở tổ chức
các hoạt động nền nếp, hiệu quả. Các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức có
chất lượng cao sẽ góp phần củng cố tổ chức cơ sở Đoàn vững mạnh.
2. Thời gian vừa qua, tổ chức cơ sở Đoàn ở các xã, phường, thị trấn của
tỉnh Ninh Bình đã thực hiện các hoạt động sinh hoạt, tuyên truyền giáo dục và
xung kích trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Các hoạt động đó được định
hình trong các chương trình của tổ chức Đoàn từ cấp tỉnh đến cơ sở theo định
hướng chung của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và căn cứ từ tình
149
hình thực tiễn của mỗi địa phương, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chỉ đạo
cảu chính quyền cấp cơ sở.
Những năm vừa qua, các hoạt động sinh hoạt, tuyên truyền giáo dục và
xung kích trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đã được các tổ chức
cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình duy trì khá tốt, góp phần vào xây dựng tổ chức cơ
sở Đoàn vững mạnh, huy động sức trẻ vào xây dựng và bảo vệ quê hương, đất
nước. Thông qua các hoạt động đó đã giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh
niên theo các chuẩn mực xã hội của con người Việt Nam thời kỳ mới.
Trong các hoạt động đó, hoạt động sinh hoạt và tuyên truyền giáo dục
còn có những hạn chế, chưa đúng với quy định chung và chưa thực sự đáp
ứng yêu cầu cơ bản xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh. Hoạt động xung kích
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội khá nổi trội, tạo dựng được
phong trào thanh niên lập thân, lập nghiệp, góp sức vào xây dựng và bảo vệ
quê hương, đất nước. Tuy vậy, hoạt động xung kích còn mang tính phong
trào, chưa có chiều sâu. Thực tiễn đó đòi hỏi phải tích cực đổi mới nội dung,
hình thức các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
3. Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn thời gian vừa qua chịu sự tác
động, chi phối của các yếu tố: cán bộ Đoàn cơ sở, đoàn viên, hệ thống chính
trị cơ sở và điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương.
Hiện nay, cán bộ Đoàn cơ sở và đoàn viên có tinh thần, trách nhiệm
trong quá trình tham gia các hoạt động của đoàn, song tri thức, kinh nghiệm
và phương pháp công tác đoàn chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Cán bộ
Đoàn cơ sở còn thiếu kinh nghiệm công tác đoàn, tri thức khoa học kỹ thuật
chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của Đoàn trong nền kinh tế thị trường, quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đoàn viên
không chỉ chưa thật mặn mà với công tác đoàn mà tri thức và phương pháp
tiến hành các hoạt động đoàn chưa phù hợp. Những hạn chế của cán bộ đoàn
cơ sở và đoàn viên đã ảnh hưởng tiêu cực đối với việc duy trì nền nếp và nâng
cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn.
150
Thực tiễn cũng đã cho thấy, ở địa phương nào, ở thời điểm nào cấp ủy
Đảng, chính quyền có sự quan tâm thích đáng đến đoàn thì tổ chức đoàn cơ sở
ở đó hoạt động nền nếp, chất lượng. Thời gian vừa qua, các cấp ủy đảng,
chính quyền cơ sở đã dành cho Đoàn cơ sở sự lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp. Tuy
vậy, sự lãnh đạo, chỉ đạo đó chưa thật mạnh, chưa thật cụ thể và còn mang
tính hành chính.
Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
ảnh hưởng rất nhiều đến nền nếp, chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở
Đoàn. Thực tế cũng cho thấy, hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn không tỷ lệ
thuận với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Thời gian vừa qua, một
số hoạt động của đoàn ở các huyện nổi hơn ở thành phố.
4. Trong thời gian tới, hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn có sự vận
động, biến đổi nhất định. Trong các hoạt động đó, hoạt động xung kích trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ vượt trội hơn các hoạt động khác. Tổ
chức đoàn và thanh niên sẽ có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
các địa phương. Hoạt động xung kích sẽ kéo các hoạt động sinh hoạt, hoạt
động tuyên truyền giáo dục có nền nếp và chất lượng hơn, từng bước khắc
phục căn bệnh hình thức trong các hoạt động này.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn,
nhóm cán bộ đoàn sẽ có sự biến động về cơ cấu, về năng lực công tác đoàn và
sự phát triển về tri thức khoa học kỹ thuật phù hợp với tính chất hoạt động của
đoàn trong thời kỳ mới. Đoàn viên sẽ có trách nhiệm, kinh nghiệp và phong
các đúng khi tham gia hoạt động của Đoàn. Ở hai yếu tố này, nhóm cán bộ
đoàn có xu hướng biến động hơn nhóm đoàn viên.
Thời gian tới, điều kiện kinh tế - xã hội ở các địa phương có sự phát
triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Đoàn. Song, tình hình kinh tế
- xã hội là yếu tố mang tính khách quan, nó chỉ được phát huy nếu cán bộ
151
đoàn biết nắm bắt thời cơ để thúc đẩy các hoạt động của Đoàn. Sự năng động
của cán bộ đoàn, sự lãnh đạo và chỉ đạo mạnh mẽ của cấp ủy Đảng, chính
quyền cơ sở sẽ thúc đẩy mạnh các hoạt động của Đoàn.
5. Từ sự phân tích và kết luận ở trên cho thấy các giả thuyết nêu ra đã
được kiểm chứng là đúng: Cán bộ tổ chức cơ sở đoàn ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn; Lựa chọn giá trị của đoàn viên tác động
đến tính tích cực của đoàn viên trong tham gia các hoạt động của tổ chức cơ
sở đoàn; Hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ảnh hưởng đến hoạt động của
tổ chức cơ sở đoàn; Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn.
Vấn đề đặt ra cho thời gian tới là, phải tạo sự chuyển biến mạnh của
các yếu tố: cán bộ đoàn, đoàn viên, sự lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền cơ sở. Nếu các yếu tố này được khơi dựng và phát huy đúng
chức năng thì những lợi thế về điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống của địa
phương sẽ được tận dụng để duy trì nền nếp và nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn.
6. Nghiên cứu đánh giá đúng hoạt động sinh hoạt, tuyên truyền giáo dục
và hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay gặp không ít khó
khăn, trở ngại. Trở ngại từ việc sử dụng phương pháp nghiên cứu xã hội học
phù hợp để nghiên cứu hoạt động của một tổ chức chính trị - xã hội mang tính
quần chúng của tuổi trẻ. Khó khăn vì phải vượt qua những định kiến xã hội trái
chiều về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay. Kết quả nghiên cứu được
trình bầy trong luận án là những nghiên cứu có tính khởi mở cho các nghiên
cứu xã hội học về các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả nghiên cứu còn có những hạn chế nhất
định, nhưng nó cũng đã gợi mở cho tác giả luận án hướng nghiên cứu chuyên
sâu, có hệ thống về tổ chức đoàn và hoạt động của Đoàn cơ sở.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đinh Thị Phượng (2016), ''Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn trong
thời kỳ mới'', Tạp chí Giáo dục lý luận, (252), tr.52-54.
2. Đinh Thị Phượng (2017), ''Giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục đạo đức,
lối sống văn hóa cho đoàn viên thanh niên tỉnh Ninh Bình trong tình hình
mới'', Tạp chí Giáo dục lý luận, (255), tr.80-81.
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Chí Bảo (2004), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện
nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Hoàng Chí Bảo (2010), Văn hóa và con người Việt Nam trong đổi mới và
hội nhập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đinh Thị Vân Chi (2003), Nhu cầu giải trí của Thanh niên, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
4. Đoàn Văn Chúc (1997), Xã hội học văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội
5. Phan Đại Doãn (2008), Làng xã Việt Nam một số vấn đề kinh tế xã hội,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (1997), Xã hội học, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội
7. Bùi Quang Dũng (2007), Xã hội học nông thôn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương (2008) , NQ25-
NQ/TW, 25/7/2008: Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (2015), Báo cáo chính
trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, nhiệm kỳ 2015 -
2020, Ninh Bình
154
14. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, Thành ủy Ninh Bình (2015), Báo cáo chính trị
trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Ninh Bình lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ninh Bình
15. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, Huyện ủy Nho Quan (2015), Báo cáo của Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần
thứ XXV, nhiệm kỷ 2015- 2020, Ninh Bình
16. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, Huyện ủy Kim Sơn (2015), Báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII; Phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ninh Bình
17. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2012), Điều lệ Đoàn
18. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương
(2012), Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khóa IX tại
Đại hội địa biểu toàn quốc lần thứ X Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hà Nội
19. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2014), Tài liệu bồi dưỡng kiến
thức, nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội, Hà Nội
20. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương
(2013), Báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm
2013, Hà Nội
21. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương
(2014), Báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm
2014, Hà Nội
22. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương
(2015), Báo cáo Đánh giá giữa nhiệm kỳ triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X (2012-2017).
23. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương
(2015), Báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm
2015, Hà Nội
155
24. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương
(2016), Báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm
2016, Hà Nội
25. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2012), Báo cáo của Ban Chấp hành Tỉnh đoàn khóa XI tại Đại hội
đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Bình
lần thứ XII, nhiệm kỳ 2012 - 2017, Ninh Bình
26. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2012), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Bình lần
thứ XII, nhiệm kỳ 2012 - 2017, Ninh Bình
27. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2013), Báo cáo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm
2013, Ninh Bình
28. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2014), Báo cáo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm
2014, Ninh Bình
29. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2015), Báo cáo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm
2015, Ninh Bình
30. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2015), Báo cáo Kết quả triển khai thực hiện một số giải pháp nâng
cao chất lượng đoàn viên và hoạt động của chi đoàn trên địa bàn
dân cư giai đoạn 2014-2015, Ninh Bình
31. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Ninh Bình
(2016), Báo cáo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm
2016, Ninh Bình
32. Emile Durkhiem, Nguyễn Gia Lộc dịch (1995), Các quy tắc của phương
pháp xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
156
33. E.A.Capitonov (2000), Xã hội học thế kỷ XX Lịch sử và công nghệ, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội
34. D.Gvisianhi và V.Linishkin (1976), Khoa học dự báo Nab Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
35. G.Endruweit (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại, Nxb Thế giới, Hà Nội.
36. G.Endruweit và G.tronmsdorff (2002), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới,
Hà Nội
37. J.H.Fischer, Trần Văn Đính dịch (1976), Xã hội học, Nxb Thư xã Sài Gòn
38. Lê Thanh Hà (chủ biên) (2009), Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và vai trò của công đoàn, Nxb Lao động, Hà Nội.
39. Vũ Quang Hà (2001), Các lý thuyết xã hội học, Tập 1, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội
40. Vũ Quang Hà (2002), Các lý thuyết xã hội học, Tập 2, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội
41. Phạm Minh Hạc - Lê Đức Phúc (2004): Một số vấn đề nghiên cứu nhân
cách, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Mai Văn Hai (2003), Xã hội học văn hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
43. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Kỷ
yếu hội thảo, Hà Nội
44. Hội Khoa học lịch sử Việt Nam (2007), Làng Việt đối diện tương lai hồi
sinh quá khứ, Nxb Đà Nẵng
45. Lê Ngọc Hùng (2006), Xã hội học giáo dục, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội
46. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử & lý thuyết xã hội học, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
47. Lê Ngọc Hùng (20113), Lý thuyết xã hội học hiện đại, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội.
157
48. Lê Ngọc Hùng (2015), Hệ thống, cấu trúc & phân hóa xã hội, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội
49. Nguyễn Xuân Huy (2016), Nâng cao vai trò tổ chức đoàn trong công tác
tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho
đoàn viên, thanh niên; Tạp chí Thanh niên, Số 23 -6/2016, tr.12,13
50. H.Korte (1997), Nhập môn lịch sử xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội
51. Trịnh Duy Luân (2005), Xã hội học đô thị, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
52. Đặng Cảnh Khanh (2006), Xã hội học thanh niên, Nxb Chính trị quốc gia
53. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 1, Nxb. Tiến bộ Mát-xcơ-va
54. Vũ Mạnh Lợi (2006), Một số xu hướng và thái độ của thanh niên Việt
Nam với vấn đề việc làm, Tạp chí Xã hội học, 52(4).
55. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội
56. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 16, Nxb Sự thật, Hà Nội
57. Martine Segalen (2014), Xã hội học gia đình, Nxb Thế giới, Hà Nội
58. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
59. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng (2011), "Sự thay đổi thái độ về việc
làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam", Tạp chí Xã
hội học, số 2 (114).
60. Phạm Xuân Nam (1997): Đổi mới chính sách xã hội, luận cứ và giải
pháp. Nxb Chính trị quốc gia.
61. Mai Quỳnh Nam (2006), Những vấn đề xã hội học trong công cuộc đổi
mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Phạm Tuyết Nga (2015), Đoàn thanh niên Bắc Giang với công tác bảo vệ
môi trường; Tạp chí Thanh niên, Số 45 - 12/2015, tr.26
63. Ngô Thế Nghị (2015), Vai trò của Đoàn trong công tác phát triển nguồn
nhân lực trẻ; Tạp chí Thanh niên, Số 27 - 7/2015, tr.10,11
64. Ngô Thế Nghị (2015), Đoàn thanh niên thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới; Tạp chí Thanh niên, Số 39, 10.2015, tr.20,22
158
65. Quân đội nhân dân Việt Nam (2014), Xã hội học về thanh niên trong
Quân đội nhân dân Việt Nam, Giáo trình xã hội học quân sự, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.151-159
66. Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
67. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh 92001), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
68. Lê Văn Ri (2016), Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn
trong tình hình mới; Tạp chí Thanh niên, Số 36-9/2016, tr.16,17
69. Tập thể tác giả Xô Viết (1986), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội, Tập 1, Nxb
Thông tin lý luận, Hà Nội.
70. Tập thể tác giả Xô Viết (1987), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội, Tập 2, Nxb
Thông tin lý luận, Hà Nội.
71. Lương Thanh Tân (2012): Vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong xây dựng
lối sống văn hoá cho sinh viên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện
nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
72. Tạ Ngọc Tấn (2013), Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội
73. Nguyên Đình Tấn, Lê Ngọc Hùng (2004), Xã hội học hành chính, Nghiên
cứu giaio tiếp & dư luận xã hội trong cải cách hành chính nhà
nước, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội
74. Nguyễn Đình Tấn (2015), Phân tầng xã hội hợp thức và công bằng xã hội
ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
75. Bùi Đình Thanh (2002), Góp phần tìm hiểu lý thuyết cơ cấu - chức năng,
Tạp chí Xã hội học, 80 (4).
76. Bùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và chính sách xã hội, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
77. Nguyễn Quý Thanh (2011), Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
78. Nguyễn Quý Thanh (2015), Vốn xã hội và phát triển, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội.
159
79. Nguyễn Quý Thanh (2016), Phép đạc tam giác về vốn xã hội của người
Việt Nam: Mạng lưới quan hệ - Lòng tin - Sự tham gia, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội.
80. Hà Đức Thành (2015), Tuổi trẻ Gia Lai xung kích trong việc tham gia xây
dựng nông thôn mới; Tạp chí Thanh niên, Số 9-3/2015, tr.30.
81. Chu Xuân Đại Thắng (2015), Phát huy tính xung kích, sáng tạo của thanh
niên Đồng Nai trong xây dựng nông thôn mới; Tạp chí Thanh niên,
Số 43, 11.2015, tr.27
82. Trịnh Trọng Tuân (2015), Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, biện
pháp thiết thực góp phần xây dựng cơ sở đoàn vững mạnh; Tạp chí
Thanh niên, Số13 - 4/2015, tr.16,17
83. Tạp chí Thanh niên (năm 2014, 2105).
84. Tomy Bilton, …(1993), Nhập môn xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
85. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành thành phố Ninh Bình (2013), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2013, Ninh Bình
86. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành thành phố Ninh Bình (2014), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2014, Ninh Bình
87. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành thành phố Ninh Bình (2015), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2015, Ninh Bình
88. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành thành phố Ninh Bình (2016), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2016, Ninh Bình
89. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Nho Quan (2013), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2013, Ninh Bình
90. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Nho Quan (2014), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2014, Ninh Bình
91. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Nho Quan (2015), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2015, Ninh Bình
92. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Nho Quan (2016), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2016, Ninh Bình
160
93. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Kim Sơn (2013), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2013, Ninh Bình
94. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Kim Sơn (2014), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2014, Ninh Bình
95. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Kim Sơn (2015), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2015, Ninh Bình
96. Tỉnh Đoàn Ninh Bình, Ban Chấp hành huyện Kim Sơn (2016), Báo cáo
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2016, Ninh Bình
97. Nguyễn Đức Tiến (2005), Phát triển lý tưởng xã hội chủ nghĩa cho thanh
niên Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
98. Lâm Quốc Tuấn, Phạm Tất Thắng (2012), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
99. Tổng cục Chính trị (2010), Xã hội học văn hóa, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội
100. Tổng cục Thống kê, Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2012), Tổng quan
tình hình kinh tế - xã hội sau 20 năm đổi mới và phát triển 1992 -
2012, Ninh Bình
101. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2014), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2014, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2015, Ninh Bình
102. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2014, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2016, Ninh Bình
103. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2015, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2017, Ninh Bình
104. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội
105. V.Doborianop (1985), Xã hội học Mác - Lênin, Nxb Thông tin lý luận,
Hà Nội
106. V.P.Cudomin (1986), Nguyên lý tính hệ thống trong lý luận và phương
pháp luận của C.Mác, Nxb Sự thật, Hà Nội.
161
107. Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, Viện nghiên cứu xã hội học (1988),
Những cơ sở nghiên cứu xã hội học, Nxb Matxcova.
108. Trần Quốc Vượng (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội
109. Nguyễn Xuân Vĩnh (2015), Tuổi trẻ Bình Định xung kích tham gia xây dựng
và phát triển quê hương; Tạp chí Thanh niên, Số 40 - 10/2015, tr 16,17
110. http://www.baodongnai.com.vn, Tỉnh đoàn Đồng Nai, "Hoạt động Đoàn
gắn với nhu cầu thanh niên", truy cập: 10.6.2016
111. www. China Youth Daily.org.la, Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung
Quốc, truy cập: 10.6.2016
112. http://www.haiduongdost.gov.vn, Phạm Ninh Hải,"Đoàn thanh niên với
nghiên cứu khoa học", truy cập: 10.6.2016
113. http://www.hust.edu.vn/web/vi/doan-thanh-nien, Đoàn trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, "Tuổi trẻ Đại học Bách khoa Hà Nội - Tự hào
truyền thống anh hùng", truy cập: 10.6.2016
114. www.laoyouth.org.la,Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Lào, truy
cập: 10.6.2016
115. http://www.ruy.ru, Liên hiệp Thanh niên Nga, truy cập: 10.6.2016
116. http://www.tapchicongsan.org.vn,Tâm Uyên, "Phong trào thi đua yêu
nước ở Đoàn Khối các cơ quan Trung ương", truy cập: 10.6.2016
117. http://thanglong.chinhphu.vn, Gia Huy, "Phát huy "3 trách nhiệm" trong
đoàn viên, thanh niên", truy cập: 10.6.2016
118. http://www.xaydungdang.org.vn,Bun-chăn Pan-phong-phết, "Đảng bộ
tỉnh Luông Pha Băng (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và công
tác thanh niên trong điều kiện mới", truy cập: 10.6.2016
119. http://isos.gov.vn,Nguyễn Thị Quỳnh Giang, Đoàn viên thanh niên Viện
Khoa học tổ chức nhà nước phát huy vai trò xung kích trong nghiên
cứu khoa học", truy cập: 10.6.2016
120. http://www.irb-cisr.gc.ca/en, Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba, truy cập:
10.6.2016.
162
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: THỐNG KÊ CÔNG TÁC ĐOÀN VIÊN, CÔNG TÁC ĐOÀN
Bảng 1. Số lượng đoàn viên (tính đến cuối năm 2016)
Số lượng đoàn viên (tính đến cuối năm 2016)
Tổng số
đoàn viên
Khối
cấp xã
Khối
trường
học
Khối doanh nghiệp Khối công
chức, viên
chức
Khối lực
lượng vũ
trang
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp tư
nhân
53 362 29 401 13 129 763 1 937 5 873 2 259
Bảng 2. Số lượng đoàn viên được kết nạp mới năm 2016 (tính theo các khu vực)
Số lượng đoàn viên được kết nạp mới năm 2016
Tổng số
đoàn viên
Khối
cấp xã
Khối
trường
học
Khối doanh nghiệp Khối công
chức, viên
chức
Khối lực
lượng vũ
trang
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp
tư nhân
8 124 1 449 6 675 0 0 0 0
Bảng 3. Kết quả phân loại đoàn viên năm 2016
Phân loại đoàn viên
Tổng số Xuất sắc Khá Trung bình Yếu
53 362 44 941
84,21%
5 821
10,93%
1 663
3,11%
937
1,75%
Bảng 4. Kết quả phân loại tổ chức Đoàn cơ sở năm 2016
Phân loại đoàn viên
Tổng số Vững mạnh Khá Trung bình Yếu
225 169
75,21%
47
20,98%
9
3,53%
0
Bảng 5. Kết quả phân loại chi đoàn cơ sở năm 2016
Phân loại đoàn viên
Tổng số Vững mạnh Khá Trung bình Yếu
309 242
74,31%
52
16,82%
14
4,35%
1
0,34%
163
Bảng 6. Kết quả phân loại chi đoàn năm 2016
Phân loại đoàn viên
Tổng số Vững mạnh Khá Trung bình Yếu
3 482 2 532
72,71%
653
18,75%
245
7,08%
52
1,51%
Bảng 7. Kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ đoàn, hội, đội câc cấp năm 2016
Tổng
số lớp
bồi
dưỡng
Tổng
số cán
bộ đoàn
được
bồi
dưỡng
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
nghiệp
vụ
Đoàn,
Hội
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
công
tác
tuyên
giáo
Cán bộ
đoàn
được bồi
dưỡng
công tác
LHHTN
VN
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
công
tác Hội
SVVN
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
công
tác
Đội
TNTP
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
công
tác
quản lý
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
tin học
Cán bộ
đoàn
được
bồi
dưỡng
Ngoại
ngữ
32 1 696 2 022 2 145 117 83 21 135 51
164
Phụ lục 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BẰNG PHIẾU
CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ
Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra
Tổng số: 300
- Nam 174- 58,0; Nữ 126-42,0
- Độ tuổi 18-25- 88-29,3; 26-30, 147-49,0; trên 30, 65-21,7
- Trình độ học vấn: THCS 18-6,0; THPT 101-33,7; Cao đẳng 88-29,3; Đại học 79-26,3;
Sau đại học 14-4,7
- Thâm niên công tác đoàn: 1-2 năm 34-11,3; 3-4 năm 80-26,7; 5-6 năm 46-15,3; 7-8
năm 48-16,0; 9-10 năm 46-15,3; trên 10 năm 46-15,3
- Ban chấp hành chi đoàn 171-57,0; Ban chấp hành đoàn cơ sở 129-43,0
Bảng 2: Đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn ở địa phương hiện nay
Nội dung
Mức độ
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Chưa tốt
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 178-59,3 98-32,7 20-6,7 4-1,3
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 220-73,3 71-23,0 7-2,3 2-0,7
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 143-47,7 149-49,7 6-2,0 2--.7
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 274-71,3 80-26,7 4-1,3 2-0,7
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 158-52,0 138-46,0 4-1,3 2-0,7
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 203-67,7 92-30,7 1-0,3 4-1,3
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 171-57,0 123-41,0 2-0,7 4-1,3
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 202-67,3 94-31,3 4-1,3
165
Bảng 3: Vấn đề cần tháo gỡ để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn hiện nay
Vấn đề cần tháo gỡ SL %
1. Đổi mới nội dung sinh hoạt 198 66,3
2. Đổi mới hình thức sinh hoạt 225 75,0
3. Lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức sinh hoạt đoàn 130 43,3
4. Sáng tạo, linh hoạt của cán bộ đoàn 198 65,3
5. Ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên 184 61,3
6. Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên 165 56,0
Bảng 4: Nội dung giáo dục chủ yếu của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên trong thời
gian vừa qua
Nội dung giáo dục SL %
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 227 75,7
2. Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 249 83,0
3. Giáo dục về đạo đức, lối sống của người thanh niên 238 79,3
4. Giáo dục về truyền thống, văn hóa của địa phương 229 76,3
5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 212 70,7
6. Giáo dục, tuyên truyền về định hướng nghề nghiệp 179 59,7
7. Tổ chức dạy nghề cho đoàn viên, thanh niên 191 63,7
8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 204 68,0
9. Giáo dục về tổ chức đoàn 206 68,7
10. Giáo dục về pháp luật, quy định của địa phương 197 65,7
11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội 221 73,7
12. Phối kết hợp dạy nghề cho đoàn viên 207 69,0
Bảng 5: Đánh giá mức độ hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề chính trị - xã hội
Nội dung
Mức độ hiểu biết
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó đánh
giá
SL-%
1. Hiểu biết về Đảng 182-60,7 107-35,7 5-1,7 6-2,0
2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật 161-53,7 129-43,0 4-1,3 6-2,0
3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh 172-56,3 108-36,0 4-1,3 6-2,0
4. Hiểu biết về truyền thống của địa
phương 159-53,0 123-41,0 12-4,0 6-2,0
5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương 141-47,0 137-45,7 8-2,7 14-4,7
6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên 192-64,0 100-33,3 8-2,7
7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 155-54,3 135-45,0 10-3,3
8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới 163-54,3 126-42,0 2-0,7 9-3,0
166
Bảng 6: Các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức cơ sở Đoàn đã tổ
chức cho đoàn viên tham gia trong những năm vừa qua
Các hoạt động kinh tế - xã hội SL %
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 207 69,0
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 250 83,3
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có côn 207 69,0
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn 218 72,7
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 231 77,0
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 218 72,7
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 230 76,7
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 192 54,0
Bảng 7: Mức độ về kết quả các hoạt động tổ chức cơ sở đoàn đã tổ chức cho đoàn
viên tham gia trong những năm vừa qua?
Nội dung hoạt động
Mức độ
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó đánh
giá
SL-%
1. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 173-57,7 119-39,7 8-2,7
2. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa
phương 142-47,3 144-48,0 4-1,3 10-3,3
3. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa
của địa phương 191-63,7 95-31,7 8-2,7 6-2,0
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê
hương trong các ngày lễ lớn 200-66,7 90-30,0 4-1,3 6-2,0
5. Tham gia tuyên truyền pháp luật 166-60,7 112-37,3 6-2,0
6. Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh,
người có công 182-60,7 112-37,3 6-2,0
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
ở địa phương 190-63,3 98-32,7 6-2,0 6-2,0
8 Tham gia phòng chống, khắc phục hậu
quả dịch bệnh, thiên tai 161-53,7 132-44,0 3-1,0 4-1,3
167
Bảng 8: Các hình thức tổ chức cơ sở đoàn đã sử dụng trong thời gian vừa qua để tổ chức
cho đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương?
Các hình thức SL %
1.Tổ chức các đội xung kích 222 74,0
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 158 52,7
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 183 61,0
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 207 69,0
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 221 73,7
Bảng 9: Hình thức tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương đạt hiệu quả cao
Các hình thức SL %
1. Tổ chức các đội xung kích 191 63,7
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 158 52,7
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 162 54,0
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 197 65,7
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 192 64,0
Bảng 10: Các hoạt động xung kích tổ chức cơ sở đoàn cần nên tiến hành trong thời
gian tới
Các hoạt động SL %
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 223 74,3
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 234 78,0
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 152 50,7
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 145 48,3
5.Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 254 75,0
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 226 75,0
Bảng 11: Lý do gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động Đoàn của đoàn viên
Lý do SL %
1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 228 76,0
2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 120 40,0
3. Để được đóng góp với địa phương 211 70,3
4. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 90 30,0
5. Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng 151 50,3
6. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 138 45,0
7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 160 53,3
8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 68 22,7
9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 95 31,7
168
Bảng 12: Đánh giá về mức độ tham gia của đoàn viên với các hoạt động của Đoàn
Nội dung hoạt động
Mức độ tham gia
Thường
xuyên
SL - %
Không thường
xuyên
SL - %
Không
tham gia
SL - %
1. Sinh hoạt đoàn 197 - 65,2 103 - 34,8
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 68 - 22,7 151 - 50,3 81 - 27,0
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 90 - 30,0 171 - 57,0 39 - 13,0
Bảng 13: Phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở hiện nay
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Tinh thần trách nhiệm 247-82,3 103-34,3 7-2,3 8-2,7
2. Sự năng động, sáng tạo 182-60,7 103-34,3 7-2,3 8-2,7
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn 109-36,3 149-49,7 4-1,3 38-12,7
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn 150-50,0 120-40,0 12-4,0 18-6,0
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật 93-31,0 166-55,3 9-3,0 32-10,7
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên 233-77,7 57-19,0 2-0,7 8-2,7
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền 224-74,7 66-22,0 10-3,3
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã 238-79,3 52-17,3 2-0,7 8-2,7
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên 249-83,0 41-13,7 2-0,7 8-2,7
Bảng 14: Đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối với
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn
Nội dung đánh giá
Mức độ tác động
Cao
SL-%
Thấp
SL-%
Không
tác động
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Sự tác động của điều kiện kinh tế ở địa phương
đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 223-74,3 51-17,0 6-2,0 20-6,7
2. Sự tác động của truyền thống cách mạng ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 238-79,3 43-14,3 6-2,0 13-4,3
3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 224-74,7 46-15,3 5-1,7 25-8,3
4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 191-63,7 74-24,7 14-4,7 21-7,0
5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 239-79,7 37-12,3 5-1,7 19-6,3
169
Bảng 15: Sự lãnh dạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự quan tâm của
nhân dân đối với hoạt động của Đoàn thanh niên ở địa phương hiện nay
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt
động của Đoàn thanh niên 243-81,0 43-14,3 14-4,7
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối
với hoạt động của Đoàn thanh niên 209-69,7 74-24,7 10,3 16-5,3
3. Sự quan tâm của đảng viên đối với hoạt
động của Đoàn thanh niên 170-56,7 108-36,0 4-1,3 18-6,0
4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với
hoạt động của Đoàn thanh niên 154-51,3 120-40,0 6-2,0 20-6,7
5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối
với hoạt động của Đoàn thanh niên 175-58,3 103-34,3 4-1,3 18-6,0
6. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang
trại, chủ cơ sở sản xuất đối với hoạt động
của Đoàn thanh niên
111-37,0 151-50,3 16-5,3 22-7,3
7. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể
chính trị - xã hội đối với hoạt động của
Đoàn thanh niên
168-56,0 116-38,7 2-0,7 14-4,7
8. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối
với hoạt động của Đoàn thanh niên 184-61,3 99-33,0 1-0,3 16-5,3
Bảng 16: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham gia hoạt động Đoàn
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên
trong hoạt động của Đoàn 228-76,0 60-20,0 12-4,0
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên
trong hoạt động của Đoàn 125-41,7 148-49,3 8-2,7 19-6,3
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên
trong hoạt động của Đoàn 106-35,3 176-58,7 18-6,0
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt
động của Đoàn 138-46,0 135-45,0 1-0,3 26-8,7
5. Niềm tin của đoàn viên đối với hoạt
động của Đoàn 214-71,3 66-22,0 4-1,3 16-5,3
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên
trong hoạt động của Đoàn 228-76,0 56-18,7 4-1,3 12-4,0
7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn
trong hoạt động của Đoàn 245-81,7 42-14,0 1-0,3 12-4,0
170
Bảng 17: Đánh giá hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn (Đơn
vị tính %)
Nội dung đánh giá
Đánh giá tốt của cán bộ đoàn cơ sở, theo
học vấn
THPT CĐ ĐH, SĐH
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 54.6 65.9 59.1
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 68.9 75.0 77.4
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 34.5 52.3 60.2
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 62.2 72.7 81.7
5. thức sinh hoạt chi đoàn 37.0 54.5 68.8
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 65.5 65.9 72.0
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 48.7 54.5 69.9
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 59.7 61.4 82.8
Tổng 119 88 93
Bảng 18: Đánh giá mức tốt hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn
nghiên cứu
Nội dung hoạt động sinh hoạt
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh
Bình
(84)
SL - %
Nho Quan
(112)
SL - %
Kim Sơn
(104)
SL- %
Tổng
300
SL - %
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 43 - 51,19 62 - 55,35 73 - 68,25 178 - 59,3
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 61 - 72,61 88 - 78,57 71 - 68,26 220 - 73,3
3. Nội udng sinh hoạt chi đoàn 38 - 45,23 71 - 63,39 34 - 32,69 143 - 47,7
4. Nội udng sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cư sở 72 - 85,71 102 - 91,07 100 - 96,15 274 - 71,3
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 27 - 32,14 78 - 69,64 43 - 41,34 148 - 52,0
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp
hành chi đoàn, đoàn cư sở 34 - 40,47 85 - 75,89 84 - 80,76 203 - 67,7
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 36 - 42,85 71 - 63,39 64 - 61,53 171 - 57,0
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 51 - 60,71 68 - 60,71 83 - 79,80 202 - 67,3
171
Bảng 19: Đánh giá hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn (Đơn
vị tính %)
Nội dung đánh giá
Đánh giá của cán bộ đoàn cơ
sở, theo học vấn
THPT CĐ ĐH, SĐH
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 73.9 72.7 76.3
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa* 85.7 75.0 71.0
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh* 57.1 50.0 43.0
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai* 49.6 56.8 38.7
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 86.6 86.4 80.6
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa
phương* 85.7 70.5 65.6
Tổng 119 88 93
Bảng 20: Đánh giá mức tốt về hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa
bàn nghiên cứu (Đơn vị tính %)
Nội dung hoạt động sinh hoạt
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh
Bình
(84)
Nho Quan
(112)
Kim Sơn
(104)
Tổng
300
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 51,19 55,35 68,25 59,3
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 72,61 78,57 68,26 73,3
3. Nội udng sinh hoạt chi đoàn 45,23 63,39 32,69 47,7
4. Nội udng sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 85,71 91,07 96,15 71,3
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 32,14 69,64 41,34 52,0
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 40,47 75,89 80,76 67,7
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 42,85 63,39 61,53 57,0
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành
chi đoàn, đoàn cư sở 60,71 60,71 79,80 67,3
172
Bảng 21: Đánh giá hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn nghiên cứu
Các hoạt động
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh
Bình
(84)
SL - %
Nho Quan
(112)
SL - %
Kim Sơn
(104)
SL - %
Tổng
300
SL - %
1. Tham gia xây dựng cớ sở hạ tầng 42 -50,0 84 -75,0 81 - 77,88 207 - 69,0
2. Tham gia xây dựng nếp sống 65 -77,38 98 -87,5 87 -83,65 250 - 83,3
3. Chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ 27 -32,14 96 -85,71 84 -80,76 207 - 69,0
4. Tuyên truyền về quê hương, đất nước 56 -66,67 78 -69,64 84 -80,76 218 - 72,7
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 52 -61,90 91 -81,25 88 -84,61 231 - 77,0
6. Tham gia tuyên truyền pháp luât 62 -73,80 81 -72,32 75 -72,11 218 - 72,7
7. Tham giữ gìn trật tự xã hội 64 -76,19 84 - 75,00 82 -78,84 230 - 76,7
8. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh 25 -29,76 85 -75,89 82 -78,84 192 - 64,0
Bảng 22: Dự đoán về mức độ tham gia hoạt động Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới?
Các hoạt động
Thường
xuyên
SL - %
Không
thường
xuyên
SL - %
Không
tham gia
SL - %
Khó dự
đoán
SL - %
1. Sinh hoạt đoàn 201 - 67,0 92 - 30,7 7 - 2,3
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 168 - 56,0 85 - 28,3 11 - 3,7 36 - 12,0
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội 171 - 57,0 92 - 30,7 19 - 6,3 18 - 6,0
Bảng 23: Dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở
trong thời gian tới
Nội dung hoạt động
Mức độ
Tăng lên
SL - %
Suy giảm
SL - %
Khó trả
lời
SL - %
1. Nhiệt tình, trách nhiệm 235 - 78,3 41 - 13,7 24 - 8,0
2. Năng lực tổ chức sinh hoạt Đoàn 222 - 74,0 61 - 20,3 17 - 5,7
3. Năng lực tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên 213 - 71,0 63 - 21,0 24 - 8,0
4. Năng lực tổ chức hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội 267 - 89,0 10 - 3,3 23 - 7,7
173
Bảng 24: Dự đoán về mức độ xu hướng các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn ở địa
phương trong thời gian tới
Nội dung hoạt động
Mức độ
Tăng lên
SL - %
Suy giảm
SL - %
Khó trả
lời
SL - %
1. Sinh hoạt đoàn 237 - 79,0 38 - 12,7 25 - 8,3
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 211 - 70,3 68 - 22,7 21 - 7,0
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 277 - 92,3 8 - 2,7 15 - 5,0
Bảng 25: Biện pháp nâng cao ý thức tham gia hoạt động Đoàn cho đoàn viên
Biện pháp SL %
1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn 212-70,7 212 79,7
2. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên 189 63,0
3. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực 229 76,3
4. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả 214 71,3
5. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ
quyền lợi cho đoàn viên, thanh niên
204 68,0
6. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên 198 66,0
Bảng 26. Đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối
với tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu (Đơn vị tính %)
Nội dung đánh giá
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh
Bình
(84)
Nho Quan
(112)
Kim Sơn
(104)
Tổng
300
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng 85,71 81,25 76,92 81,0
2. Sự chỉ đạo của chính quyền 67,85 70,53 70,19 69,7
3. Sự quan tâm của trưởng thôn, khu,
tổ dân phố 54,76 51,78 48,07 51,3
4. Sự ủng hộ của các tổ chức chính trị
- xã hội cơ sở 57,14 58,92 51,92 56,0
174
Phụ lục 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐOÀN VIÊN
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra
- Tổng 300
- Nam 156-52,0; Nữ 144-48,0
- Tuổi: dưới 18 tuổi 34-11,3; 19-25 tuổi 145-48,3 ;
25-30 tuổi 112-37,3; trên 30 tuổi 9-3,0
- Tuổi đoàn: 1-2 năm 41-13,7; 3-4 năm 53-17,7; 5-6 năm 62-20,7; 7-8 năm 21-7,0;
9-10 70-23,3; năm trên 10 năm 53-17,7
Bảng 2: Lý do gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn
Lý do SL %
1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 207 69,0
2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 79 26,3
3. Để được đóng góp với địa phương 198 66,0
4. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 42 14,0
5. Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng 103 34,3
6.Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 92 32,0
7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 149 49,7
8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 21 7,0
9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 86 28,7
Bảng 3: Tự đánh giá mức độ tham gia các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn?
Nội dung hoạt động
Mức độ tham gia
Thường xuyên
SL - %
Không thường
xuyên SL - %
Không tham
gia SL - %
1. Sinh hoạt đoàn 198 - 66,0 102 - 34,0
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 79 - 26,3 198 - 66,0 23 - 7,67
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội
92 - 30,6 196 - 65,4 12 - 4,0
Bảng 4: Kết quả thu được trong thời gian tham gia sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
thanh niên
Kết quả SL %
1. Nâng cao hiểu biết về chính trị - xã hội 226 73,0
2. Thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của bản thân 56 18,3
3.Thông qua sinh hoạt đoàn được kết nạp vào đảng 137 45,7
4. Thông qua sinh hoạt đoàn được cử tuyển công chức cấp xã 64 21,3
5. Có thêm nhiều bạn bè 120 40,0
6. Được đóng góp công sức cho sự phát triển của địa phương 205 66,3
7. Tạo dựng điều kiện để phát triển kinh tế gia đình 78 26,0
175
Bảng 5: Chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở địa phương hiện nay
Nội dung
Mức độ
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Chưa
tốt
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 148-49,3 146-48,7 6-2,0
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 195-65,0 101-33,7 4-1,3
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 131-43,7 156-52,0 1-0,3 12-4,0
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 156-52,0 130-43,3 2-0,7 12-4,0
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 141-47,0 135-45,0 8-2,7 16-5,3
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 165-55,0 113-37,7 7-2,3 15-5,0
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 176-58,7 101-33,7 9-3,0 14-4,7
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 191-63,7 91-30,3 7-2,3 11-3,7
Bảng 6: Những vấn đề cần tháo gỡ đẻ nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn hiện nay
Vấn đề cần tháo gỡ SL %
1. Đổi mới nội dung sinh hoạt 201 67,0
2. Đổi mới hình thức sinh hoạt 163 54,3
3. Lựa chọn thời điểm thích hợp 117 39,0
4. Sáng tạo, linh hoạt của cán bộ đoàn 164 54,7
5. Ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên 136 45,3
6. Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên 126 42,0
Bảng 7: Những nội dung thu nhận được của đoàn viên từ hoạt động tuyên truyền
giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn
Nội dung thu nhận SL %
1. Mục tiêu, lý tưởng sống 209 69,7
2. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 237 79,0
3. Đạo đức, lối sống của người thanh niên 197 65,7
4. Truyền thống, văn hóa của địa phương 186 62,0
5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 146 48,7
6. Định hướng nghề nghiệp 159 53,0
7. Biết thêm nghề 82 27,3
8. Nhận thức về Đảng, Nhà nước 140 46,7
9. Hiểu biết về tổ chức Đoàn 167 56,7
10. Hiểu biết về pháp luật, quy định của địa phương 143 47,7
11. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 167 56,7
12. Phối kết hợp dạy nghề cho đoàn viên 117 39,0
176
Bảng 8: Mức độ hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề chính trị - xã hội
Nội dung chính trị - xã hội
Mức độ hiểu biết
Tốt
SL-%
Bình thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó
đánh giá
SL-%
1. Hiểu biết về Đảng 162-54,0 137-45,7 1-0,3
2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật 151-50,3 146-48,7 2-0,7 1-0,3
3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh 180-60,0 113-37,7 1-0,3 6-2,0
4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương 162-54,0 127-42,3 3-1,0 8-2,7
5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương 138-45,3 150-50,0 5-1,7 9-3,0
6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên 183-61,0 114-38,0 1-0,3 2-0,7
7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 171-57,0 121-40,3 2-0,7 5-2,0
8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới 129-43,0 158-52,7 3-1,0 10-3,3
Bảng 9: Mức độ tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Đoàn cơ
sở đã tổ chức
Các hoạt động kinh tế - xã hội SL %
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 170 56,7
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 210 70,0
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 191 63,7
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn 186 62,7
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 191 63,7
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 171 57,0
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 193 64,3
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 110 36,7
Bảng 10: Kết quả các hoạt động Đoàn cơ sở đã tổ chức cho đoàn viên tham gia trong
những năm vừa qua?
Nội dung hoạt động
Mức độ, kết quả
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó đánh
giá
SL-%
1. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 186-62,0 101-33,7 13-4,3
2. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa
phương 138-46,0 143-47,7 2-0,7 17-5,7
3. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của
địa phương 195-65,0 92-30,7 3-1,0 10-3,3
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê
hương trong các ngày lễ lớn 197-65,7 87-29,0 4-1,3 12-4,0
5. Tham gia tuyên truyền pháp luật 148-49,3 138-46,0 1-0,3 13-4,3
6.Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh,
người có công 181-60,3 105-35,0 6-2,0 8-2,7
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở
địa phương 183-61,0 108-36,0 3-1,0 6-2,0
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả
dịch bệnh, thiên tai 123-41,0 148-49,3 6-2,0 23-7,7
177
Bảng 11: Các hoạt động Đoàn cơ sở nên tổ chức cho đoàn viên tham gia trong thời
gian tới
Nội dung hoạt động SL %
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 228 76,0
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 204 68,0
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 93 31,0
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 95 31,7
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 196 65,0
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 181 60,3
Bảng 12: Các hình thức Đoàn cơ sở đã tổ chức cho đoàn viên tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong những năm vừa qua
Các hình thức SL %
1. Tổ chức các đội xung kích 180 60,0
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 123 41,0
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 146 48,7
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 128 42,0
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 200 66,7
6. Hình thức khác
Bảng 13: Hình thức đoàn viên tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
đạt hiệu quả cao
Hình thức SL %
1. Tổ chức các đội xung kích 177 59,0
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 114 38,0
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 125 41,7
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 138 46,0
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 177 59,0
Bảng 14: Chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương hiện nay
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó đánh
giá
SL-%
1. Tinh thần trách nhiệm 252-87,3 36-12,0 2-0,7
2. Sự năng động, sáng tạo 211-70,3 78-26,0 1-0,3 10-3,3
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn 152-50,7 134-44,7 2-0,7 12-4,0
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn 154-51,3 136-45,3 10-3,3
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật 131-43,7 152-50,7 3-1,0 14-4,7
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên 248-82,7 34-11,3 18-6,0
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền 256-86,0 25-8,3 1-0,3 19-6,3
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã 254-84,7 33-11,0 1-0,3 12-4,0
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên 262-87,3 24-8,0 1-0,3 13-4,3
178
Bảng 15: Sự lãnh dạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự quan tâm của
nhân dân đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên ở địa phương hiện nay
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt
SL-%
Bình thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó đánh
giá
SL-%
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 255-85,0 44-14,7 1-0,3
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối
với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 226-75,3 63-21,0 1-0,3 10-3,4
3. Sự quan tâm của đảng viên đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 194-64,7 96-32,0 3-1,0 7-2,3
4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với
tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 198-66,0 89-29,7 2-0,7 11-3,7
5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối
với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 178-59,3 108-36,0 14-4,7
6. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang
trại, chủ cơ sở sản xuất đối với tổ chức,
hoạt động của Đoàn thanh niên
129-43,0 150-50,0 2-0,7 19-6,9
7. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể
chính trị - xã hội đối với tổ chức, hoạt động
của Đoàn thanh niên
215-71,7 65-21,7 6-2,0 14-4,7
8. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối
với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 183-61,0 101-33,7 2-0,7 14-4,7
Bảng 16: Đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối với
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn (Đơn vị tính %)
Nội dung đánh giá
Mức độ tác động
Cao
Thấp
Không tác
động
Khó đánh
giá
1. Sự tác động của điều kiện kinh tế ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
215
71,7
50
16,7
12
4,0
23
7,6
2. Sự tác động của truyền thống cách mạng ở
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
231
77,0
33
11,0
17
5,7
19
6,3
3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
220
73,3
38
12,7
14
4,7
28
9,3
4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
192
64,0
32
10,7
47
15,7
29
9,6
5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
198
66,0
22
7,3
28
9,3
52
17,4
179
Bảng 17: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt,
hoạt động của tổ chức đoàn
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt
SL-%
Bình
thường
SL-%
Không
tốt
SL-%
Khó đánh
giá
SL-%
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 198-66,0 98-32,7 4-1,3
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 136-45,3 156-52,0 2-0,7 6-2,0
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 120-40,0 165-55,0 5-1,7 10-3,3
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt
động của Đoàn 150-50,0 139-46,3 5-1,7 6-2,0
5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức
Đoàn, hoạt động của Đoàn 175-58,3 114-38,0 4-1,3 7-2,3
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên
trong tổ chức Đoàn, hoạt động của Đoàn 209-69,7 79-26,3 1-0,3 11-3,7
7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn 231-77,0 57-19,0 12-4,0
Bảng 18: Tự đánh giá của đoàn viên về lý do tham gia tổ chức đoàn, theo giới tính
Đơn vị tính: %
Nội dung đánh giá Giới tính
Nam Nữ
1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 72,4 65.3
2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 26,3 26.4
3. Để được đóng góp với địa phương 71,2 60.4
4. Để được thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 19.9 7.6
5. Phát huy truyền thống gia đình trong hoạt động cộng đồng 31.4 37.5
6. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 35.9 27.8
7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 53.8 45.1
8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 11.5 2.1
9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 28.8 28.5
Tổng 156 144
180
Bảng 19: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn,
theo học vấn (Đơn vị tính: %)
Nội dung đánh giá Đánh giá tốt của đoàn viên, theo học vấn
THPT CĐ ĐH, SĐH
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 45.9 44.8 56.4
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 70.6 52.4 72.7
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 41.2 43.8 45.5
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở* 57.6 47.6 51.8
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 54.1 45.7 42.7
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 58.8 49.5 57.3
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 56.5 57.1 61.8
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở 69.4 55.2 67.3
Tổng 85 105 110
Bảng 20: Đánh giá của đoàn viên về những hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
do Đoàn cơ sở tổ chức, theo học vấn (Đơn vị tính: %)
Nội dung đánh giá
Đánh giá của đoàn viên cơ sở,
theo học vấn
THPT CĐ ĐH,SĐH
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương* 68.2 60.0 44.5
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 81.2 57.1 73.6
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh,
người có công 70.6 44.8 76.4
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong
các ngày lễ lớn 72.9 47.6 67.3
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 74.1 52.4 66.4
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 62.4 44.8 64.5
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 75.3 51.4 68.2
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch
bệnh, thiên tai 40.0 31.4 39.1
Tổng 85 105 110
181
Bảng 21: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn,
theo học vấn (Đơn vị tính: %)
Nội dung đánh giá
Đánh giá của đoàn viên cơ
sở, theo học vấn
THPT CĐ ĐH,SĐH
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 74.1 80.0 73.6
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 69.4 57.1 77.3
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 36.5 32.4 25.5
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 32.9 34.3 28.2
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 75.3 52.4 69.1
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 70.6 56.2 56.4
Tổng 85 105 110
Bảng 22: Đoàn viên đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính
quyền đối với tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu
Nội dung đánh giá
Cán bộ đoàn các địa phương
TP Ninh
Bình (94)
Nho Quan
(98)
Kim Sơn
(108)
Tổng
300
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng 81 -86,17 83 - 79,41 91 - 84,25 255- 85,0
2. Sự chỉ đạo của chính quyền 74 -78,72 77 -78,57 75 - 69,44 226 - 75,3
3. Sự quan tâm của trưởng thôn,
khu, tổ dân phố 65 -68,14 72 -73,46 61 -56,48 198 - 66,0
4. Sự ủng hộ của các tổ chức
chính trị - xã hội cơ sở 69 -73,04 74 -75,51 72 -66,67 215 - 71,7
ảng 23: Đoàn viên đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở
Đoàn cho đoàn viên, theo địa bàn nghiên cứu
Các hoạt động
Đoàn viên các địa phương
TP Ninh
Bình (94)
SL - %
Nho Quan
(98)
SL - %
Kim Sơn
108)
SL - %
Tổng
300
SL - %
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 64 - 68,08 82 - 83,67 63 - 58,33 209 - 69,7
2. Giáo dục về đạo đức Hồ Chí Minh 65 - 69,14 85 - 86,73 87 -80,55 237 - 79,0
3. Giáo dục về lối sống thanh niên 54 - 57,47 72 - 73,46 71 -65,74 197 - 65,7
4. Giáo dục truyền thống địa phương 62 - 65,95 57 -58,16 67 -62,03 186 - 62,0
5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương
28 - 29,78 52 -53,06 66 -61,11 146 - 48,7
6. Giáo dục định hướng nghê nghiệp
cho thanh niên
58- 61,70 48 -48,97 53 -49,07 159 - 53,0
7. Tổ chức dạy nghề cho thanh niên 20 - 21,27 28 -28,57 34 -31,48 82 - 27,3
8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 36 - 36,29 55 - 56,12 49 -45,37 140 - 46,7
9. Giáo dục về đoàn 29 - 30,85 67 -68,36 71 -65,74 167 - 56,7
10. Giáo dục pháp luật 34 -36,17 58 -59,18 51 -47,22 143 - 47,7
11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn 61 - 64,89 52 -53,06 54 -50,00 167 - 56,7
12. Phối hợp dạy nghề cho thanh niên 22 - 23,40 41 -41,83 54 - 50,00 117 - 39,0
182
Bảng 24: Đoàn viên đánh giá về các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn
nghiên cứu
Các hoạt động
Đoàn viên các địa phương
TP Ninh
Bình (94)
SL - %
Nho Quan
(98)
SL - %
Kim Sơn
(108)
SL - %
Tổng
300
SL - %
1. Tham gia xây dựng cớ sở hạ tầng 35 -37,23 58 -59,18 77 - 71,29 170 - 56,7
2. Tham gia xây dựng nếp sống 67 -71,27 78 -79,59 65 -60,18 210 - 70,0
3. Chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ 42 -44,58 86 -87,75 63 -58,33 191- 63,7
4. Tuyên truyền về quê hương, đất nước 68 -72,34 51 - 52,04 67 -62,03 186 - 62,0
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 44 - 46,80 78- 79,59 86 -79,62 191 - 63,7
6. Tham gia tuyên truyền pháp luât 46 -48,93 59 -60,20 66 -61,11 171 - 57,0
7. Tham giữ gìn trật tự xã hội 64 - 68,08 61 -62,24 46 -42,59 171 - 57,0
8. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh 25 -26,59 42 -42,85 43 -39,81 110 - 36,7
Bảng 25: Dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở
trong thời gian tới
Nội dung hoạt động
Mức độ
Tăng lên
SL - %
Suy giảm
SL - %
Khó trả
lời SL - %
1. Nhiệt tình, trách nhiệm 232 - 77,3 21 - 7,0 47 - 15,7
2. Năng lực tổ chức sinh hoạt Đoàn 245 - 81,7 12 - 4,0 43 - 14,3
3. Năng lực tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên 255 - 85,0 11 - 3,7 34 - 11,3
4. Năng lực tổ chức hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội
278 - 92,7 5 - 1,7 17 - 5,6
Bảng 26: Dự đoán về mức độ tham gia các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn của
đoàn viên trong thời gian tới?
Nội dung hoạt động
Mức độ
Thường
xuyên
SL - %
Không
thường
xuyên
SL - %
Không
tham gia
SL - %
Khó dự
đoán
SL - %
1. Sinh hoạt đoàn 232 - 77,3 47 - 15,7 12 - 4,0 9 - 3,0
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 221 - 73,7 61 - 20,3 11 - 3,7 7 - 2,3
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội
260 - 86,7 29 - 9,7 5 - 1,6 6 - 2,0
183
Bảng 27: Dự đoán về mức độ xu hướng các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn ở địa
phương trong thời gian tới
Nội dung hoạt động
Mức độ
Tăng lên
SL - %
Suy giảm
SL - %
Khó trả
lời SL - %
1. Sinh hoạt đoàn 225 - 75,0 41 - 13,7 34 - 11,3
2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 212 - 70,7 33 - 11,0 55 - 18,3
3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 254 - 84,7 33 - 11,0 13 - 4,3
Bảng 28: Biện pháp nâng cao ý thức tham gia hoạt động Đoàn cho đoàn viên
Biện pháp SL %
1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn 195 65,0
2. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên 185 61,7
3. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực 181 60,3
4. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả 148 9,3
5. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ
quyền lợi cho đoàn viên, thanh niên
177 59,0
6. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên 167 56,7
184
Phụ lục 4: PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ
Đồng chí thân mến!
Đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến trả lời của đồng chí
góp phần hình thành các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn ở
tỉnh ta trong thời gian tới.
Với câu hỏi đã cho trước các ý trả lời, đồng ý với ý nào đồng chí đánh dấu X vào ô
vuông bên phải ý đó; với câu hỏi khác, đồng chí trả lời theo nội dung câu hỏi.
Đề nghị đồng chí đọc kỹ câu hỏi và trả lời đúng với suy nghĩ của mình. Kết quả điều
tra dùng cho nghiên cứu khoa học. Ý kiến trả lời câu hỏi được giữ bí mật về danh tính.
Đồng chí không ghi, ký tên vào phiếu.
Câu hỏi 1: Đồng chí cho biết ý kiến về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở địa
phương đồng chí hiện nay?
Nội dung
Mức độ
Tốt Bình
thường Chưa tốt
Khó
đánh giá
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
Câu hỏi 2: Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, cần tháo gỡ
vấn đề nào sau đây là chính? (SL - %)
1. Đổi mới nội dung sinh hoạt
2/Đổi mới hình thức sinh hoạt
3. Lựa chọn thời điểm thích hợp
4. Sáng tạo, linh hoạt của cán bộ đoàn
5. Ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên
6. Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên
Câu hỏi 3: Thời gian vừa qua đoàn thanh niên đã giáo dục cho đoàn viên những nội
dung nào sau đây là chủ yếu? (SL - %)
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống
185
2. Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
3. Giáo dục về đạo đức, lối sống của người thanh niên
4. Giáo dục về truyền thống, văn hóa của địa phương
5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
6. Giáo dục, tuyên truyền về định hướng nghề nghiệp
7. Tổ chức dạy nghề cho đoàn viên, thanh niên
8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước
9. Giáo dục về tổ chức đoàn
10. Giáo dục về pháp luật, quy định của địa phương
11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội
12. Phối kết hợp dạy nghề cho đoàn viên
Câu hỏi 4: Hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề chính trị - xã hội ở mức độ nào
sau đây? (SL - %)
Nội dung chính trị - xã hội
Mức độ hiểu biết
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó đánh
giá
1. Hiểu biết về Đảng
2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật
3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh
4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương
5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương
6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên
7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội
8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới
Câu hỏi 5: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã tổ chức cho đoàn viên tham
gia các hoạt động kinh tế - xã hội nào sau đây? (SL - %)
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai
186
Câu hỏi 6: Đồng chí cho ý kiến đánh giá kết quả các hoạt động tổ chức cơ sở đoàn
đã tổ chức cho đoàn viên tham gia trong những năm vừa qua? (SL - %)
Nội dung hoạt động
Mức độ, kết quả
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
2. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương
3. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong
các ngày lễ lớn
5. Tham gia tuyên truyền pháp luật
6. Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
8 Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh,
thiên tai
Câu hỏi 7: Trong thời gian tới, tổ chức cơ sở đoàn nên hướng các hoạt động của tổ
chức đoàn vào các vấn đề nào sau đây? (SL - %)
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai
5.Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương
Câu hỏi 8: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã sử dụng các hình thức nào để tổ
chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương? (SL - %)
1.Tổ chức các đội xung kích
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng
Câu hỏi 9: Theo đồng chí, trong các hình thức tổ chức cho đoàn viên, thanh niên
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương, hình thức nào đạt hiệu quả cao (chọn 2
hình thức)? (SL - %)
1. Tổ chức các đội xung kích
187
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng
Câu hỏi 10: Theo đồng chí, thanh niên gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của
tổ chức Đoàn vì lý do nào sau đây? (SL - %)
Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội
1. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã
2. Để được đóng góp với địa phương
3. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân
Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng
4. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng
5. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội
6. Theo sự khuyên bảo của bạn bè
7. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân
Câu hỏi 11: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương
hiện nay?
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó đánh
giá
1. Tinh thần trách nhiệm
2. Sự năng động, sáng tạo
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên
Câu hỏi 12: Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng, địa phương nào kinh tế - xã hội phát
triển thì ở địa phương đó phong trào đoàn được đẩy mạnh, hoạt động hiệu quả cao? (SL - %)
1. Đồng ý; 2. Không đồng ý ; 3. Khó đánh giá
188
Câu hỏi 13: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về sự tác động của điều kiện kinh tế -
xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn hiện nay
Nội dung đánh giá
Mức độ tác động
Cao Thấp Không
tác động
Khó
đánh giá
1. Sự tác động của điều kiện kinh tế ở địa phương đối
với hoạt động của tổ chức Đoàn
2. Sự tác động của truyền thống cách mạng ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở địa
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
đối với hoạt động của tổ chức Đoàn
Câu hỏi 14: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về sự lãnh dạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn
viên ở địa phương hiện nay?
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ chức, hoạt
động của Đoàn thanh niên
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
3. Sự quan tâm của đảng viên đối với tổ chức, hoạt
động của Đoàn thanh niên
4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với tổ chức,
hoạt động của Đoàn thanh niên
5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức,
hoạt động của Đoàn thanh niên
6. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang trại, chủ cơ sở
sản xuất đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
7. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể chính trị - xã
hội đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
8. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với tổ chức,
hoạt động của Đoàn thanh niên
189
Câu hỏi 15: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về tinh thần, trách nhiệm và năng lực
của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đoàn
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó đánh
giá
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt
động của Đoàn
5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức
Đoàn, hoạt động của Đoàn
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên
trong tổ chức Đoàn, hoạt động của Đoàn
7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn
Câu hỏi 16: Để nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, theo đồng chí cần chú trọng
biện pháp nào sau đây? (SL - %)
1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn
Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên
2. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực
3. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả
4. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ quyền lợi cho đoàn
viên, thanh niên
5. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên
Câu hỏi 17: Đồng chí cho biết đội nét về bản thân
- Đồng chí là: Nam ; Nữ
Tuổi của đồng chí: 18-25; 26-30; trên 30
- Trình độ học vấn của đồng chí: THCS ; THPT ; Cao đẳng ; Đại học ; Sau đại học
- Thâm niên công tác đoàn của đồng chí: 1-2 năm ; 3-4 năm ; 5-6 năm ; 7-8 năm ; 9-
10 năm ; trên 10 năm
- Đồng chí là: Ban chấp hành chi đoàn ; Ban chấp hành đoàn cơ sở
190
Phụ lục 5: PHIẾU ĐIỀU TRA ĐOÀN VIÊN
Đồng chí thân mến!
Đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến trả lời của đồng chí
góp phần hình thành các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn ở
tỉnh ta trong thời gian tới.
Với câu hỏi đã cho trước các ý trả lời, đồng ý với ý nào đồng chí đánh dấu X vào ô
vuông bên phải ý đó; với câu hỏi khác, đồng chí trả lời theo nội dung câu hỏi.
Đề nghị đồng chí đọc kỹ câu hỏi và trả lời đúng với suy nghĩ của mình. Kết quả điều
tra dùng cho nghiên cứu khoa học. Ý kiến trả lời câu hỏi được giữ bí mật về danh tính.
Đồng chí không ghi, ký tên vào phiếu.
Câu hỏi 1: Đồng chí gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn vì lý
do nào sau đây? (SL - %)
1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội
2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã
3. Để được đóng góp với địa phương
4. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân
5. Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng
6.Để khẳng định bản thân trong cộng đồng
7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội
8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè
9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân
Câu hỏi 2: Trong thời gian tham gia sinh hoạt, hoạt động của Đoàn thanh niên, đồng
chí thu nhận được kết quả nào sau đây? (SL - %)
1. Nâng cao hiểu biết về chính trị - xã hội
2. Thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của bản thân
3.Thông qua sinh hoạt đoàn được kết nạp vào đảng
4. Thông qua sinh hoạt đoàn được cử tuyển công chức cấp xã
5. Có thêm nhiều bạn bè
6. Được đóng góp công sức cho sự phát triển của địa phương
7. Tạo dựng điều kiện để phát triển kinh tế gia đình
191
Câu hỏi 3: Đồng chí cho biết ý kiến về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở địa
phương đồng chí hiện nay?
Nội dung
Mức độ
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Khó đánh
giá
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở
Câu hỏi 4: Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, cần tháo gỡ
vấn đề nào sau đây là chính? (SL - %)
1. Đổi mới nội dung sinh hoạt
2. Đổi mới hình thức sinh hoạt
3. Lựa chọn thời điểm thích hợp
4. Sáng tạo, linh hoạt của cán bộ đoàn
5. Ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên
6. Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên
Câu hỏi 5: Thời gian vừa qua, đồng chí đã nhận được sự giáo dục nào từ tổ chức
Đoàn thanh niên? (SL - %)
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống
2. Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
3. Giáo dục về đạo đức, lối sống của người thanh niên
4. Giáo dục về truyền thống, văn hóa của địa phương
5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
6. Giáo dục, tuyên truyền về định hướng nghề nghiệp
7. Tổ chức dạy nghề cho đoàn viên, thanh niên
8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước
9. Giáo dục về tổ chức đoàn
10. Giáo dục về pháp luật, quy định của địa phương
11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội
12. Phối kết hợp dạy nghề cho đoàn viên
192
Câu hỏi 6: Đồng chí đánh giá về mức độ hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề
chính trị - xã hội ở mức độ nào sau đây? (SL - %)
Nội dung chính trị - xã hội
Mức độ hiểu biết
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó đánh
giá
1. Hiểu biết về Đảng
2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật
3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh
4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương
5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương
6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên
7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội
8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới
Câu hỏi 7: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã tổ chức cho đoàn viên tham
gia các hoạt động kinh tế - xã hội nào sau đây? (SL - %)
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai
Câu hỏi 8: Đồng chí cho ý kiến đánh giá kết quả các hoạt động tổ chức cơ sở đoàn
đã tổ chức cho đoàn viên tham gia trong những năm vừa qua?
Nội dung hoạt động
Mức độ, kết quả
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
2. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương
3. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong
các ngày lễ lớn
5. Tham gia tuyên truyền pháp luật
6.Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch
bệnh, thiên tai
193
Câu hỏi 9: Trong thời gian tới, tổ chức cơ sở đoàn nên hướng các hoạt động của tổ
chức đoàn vào các vấn đề nào sau đây? (SL - %)
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương
Câu hỏi 10: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã sử dụng các hình thức nào để tổ
chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương? (SL - %)
1. Tổ chức các đội xung kích
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia
3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào
4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác
5. Phối kết hợp nhiều lực lượng
6. Hình thức khác (ghi rõ):
Câu hỏi 11: Theo đồng chí, trong các hình thức tổ chức cho đoàn viên, thanh niên
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương, hình thức nào đạt hiệu quả cao (chọn 2
hình thức)? (SL - %)
1. Tổ chức các đội xung kích
2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia
Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào
3. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác
4. Phối kết hợp nhiều lực lượng
Câu hỏi 12: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương
hiện nay?
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tinh thần trách nhiệm
2. Sự năng động, sáng tạo
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên
194
Câu hỏi 13: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về sự lãnh dạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn
viên ở địa phương hiện nay?
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối
với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
3. Sự quan tâm của đảng viên đối với tổ chức,
hoạt động của Đoàn thanh niên
4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với tổ
chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với
tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
6. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang
trại, chủ cơ sở sản xuất đối với tổ chức, hoạt
động của Đoàn thanh niên
7. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể chính
trị - xã hội đối với tổ chức, hoạt động của
Đoàn thanh niên
8. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với
tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên
Câu hỏi 14: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về tinh thần, trách nhiệm và năng lực
của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đoàn
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Bình
thường
Không
tốt
Khó
đánh giá
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên trong
sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên trong
sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt động
của Đoàn
5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức
Đoàn, hoạt động của Đoàn
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên trong
tổ chức Đoàn, hoạt động của Đoàn
7.Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn
195
Câu hỏi 15: Để nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, theo đồng chí cần chú trọng
biện pháp nào sau đây? (SL - %)
1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn □
Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên
2. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực
3. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả
4. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ quyền lợi cho đoàn
viên, thanh niên
5. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên
Câu hỏi 16: Đồng chí cho biết đội nét về bản thân
- Đồng chí là: Nam; Nữ
- Tuổi của đồng chí: dưới 18 tuổi ; 19-25 tuổi
; 25-30 tuổi; trên 30 tuổi
- Trình độ học vấn của đồng chí: Tiểu học □; THCS □; THPT □;
Cao đẳng □; Đại học □; Sau đại học □
- Nghề nghiệp của đồng chí (ghi rõ):
- Đồng chí là đoàn viên được bao nhiêu năm?: 1-2 năm ; 3-4 năm ;
5-6 năm ; 7-8 năm ; 9-10 ; năm trên 10 năm
196
Phụ lục 6: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Phỏng vấn cán bộ, cán bộ đoàn)
Đồng chí thân mến!
Đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của đồng chí góp
phần hình thành các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn ở tỉnh
ta trong thời gian tới. Kính mong đồng chí ghi ra ý kiến của mình theo nội dung từng câu
hỏi. Xin cảm ơn đồng chí!
Câu hỏi 1: Đồng chí cho ý kiến về nền nếp, chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở
Đoàn hiện nay như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Đồng chí cho biết ý kiến về nội dung, hình thức, kết quả hoạt động xung
kích của đoàn viên, thanh niên do Đoàn cơ sở tổ chức?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 3: Đồng chí cho biết ý kiến về trách nhiệm, năng lực, phương pháp công tác
cảu cán bộ đoàn ở cơ sở hiện nay?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 4: Đồng chí cho biết ý kiến về ý thức của đoàn viên trong sinh hoạt và trong
các hoạt động do Đoàn tổ chức?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 5: Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, theo đồng chí
cấn chú trọng thực hiện biện pháp nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Cảm ơn đồng chí đã tham gia trả lời câu hỏi!