HỌC THÔNG QUA THỰC HÀNH -...
Transcript of HỌC THÔNG QUA THỰC HÀNH -...
HỌC THÔNG QUA THỰC HÀNHHỌC THÔNG QUA THỰC HÀNH
(Tài liệu dịch)
Người dịch: CN. Trịnh Thị Kim Ngọc
Người hiệu đính: ThS. Lê Thị Vân Nga
Tài liệu dành cho phụ huynh và những người chăm sóc trẻ khiếm thị đa tật
Hội người mù Ahmedabad và Viện nghiên cứu trẻ khiếm thị quốc gia,
Dehradun, 2002
LỜI NÓI ĐẦU BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT
Giáo dục trẻ khuyết tật là một lĩnh vực khá mới ở Việt Nam. Dạy trẻ đa
tật nói chung, trẻ khiếm thị đa tật nói riêng là công việc rất khó khăn và phức
tạp, đòi hỏi người dạy phải có một sự hiểu biết nhất định thì mới phát huy tối
đa khả năng của trẻ.
"Học thông qua thực hành" là tài liệu mang tính thực hành cao, có nội
dung hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu và dễ thực hiện. Tài liệu này không chỉ hữu
ích cho các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo nuôi dạy trẻ, các sinh viên, giảng
viên và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực giáo dục cho trẻ khiếm thị đa
tật. Trong quá trình dịch chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn do trong tài liệu có
sử dụng một số từ của ngôn ngữ Hindi, nhiều thuật ngữ chuyên môn chưa
được thống nhất ở Việt Nam, kinh nghiệm dịch thuật trong lĩnh vực giáo dục
đặc biệt chưa nhiều... Hơn nữa, vì đây là tài liệu khoa học nên chúng tôi xin
phép thay đổi, thêm bớt một số câu chữ, hình ảnh, trò chơi, tên nhân vật...
cho dễ hiểu và phù hợp với văn hoá Việt Nam.
Tài liệu đã được chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực giáo dục trẻ
khiếm thị và có vốn tiếng Anh tốt hiệu đính. Nhưng chắc chắn bản dịch này
vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong bạn đọc thông cảm và góp ý để lần tái bản
tới, tài liệu được hoàn chỉnh hơn.
Hy vọng tài liệu này góp một phần nhỏ trong việc chăm sóc và giáo dục
trẻ khiếm thị đa tật.
Xin trân trọng cảm ơn Th.s Lê Thị Vân Nga, Ban Giám Hiệu, các cán bộ
Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học giáo dục, các đồng nghiệp ở
Khoa Giáo dục Đặc biệt - trường CĐSP Mẫu giáo TW3, những người thân...
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản dịch.
Xin giới thiệu tài liệu đến bạn đọc.
Chúng tôi đề tặng tài liệu này với tình thương yêu và lòng tôn trọng đối
với trẻ khiếm thị đa tật và gia đình của trẻ ở Ấn Độ
LỜI NÓI ĐẦU
TS. Bhushan Punani
Chúng tôi rất vui được viết lời nói đầu cho tài liệu rất quan trọng và
mang tính thực hành này. Là những chuyên gia phục hồi chức năng trong lĩnh
vực này, chúng tôi mong muốn giảm thiểu những chỗ thiếu sót trong tài liệu
hướng dẫn cho những người chăm sóc trẻ và phụ huynh. Trong nhiều năm
qua, lĩnh vực của chúng tôi đã xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến lý thuyết
và sự phát triển của lĩnh vực phục hồi chức năng, các nguyên tắc phục hồi và
nhiều đề tài học hỏi mà đôi khi đã làm cho độc giả hoang mang chứ chưa đưa
ra được các phương pháp khắc phục. Lĩnh vực trẻ đa tật được xem là một
lĩnh vực rất phức tạp, nó đòi hỏi có sự thể chế hoá và quan tâm nhiều về
chuyên môn. Hiện nay, những người lập kế hoạch và phụ huynh cũng đã
nhận ra rằng họ cần phải dạy cho trẻ đa tật những kỹ năng cần thiết và có ý
nghĩa thông qua một quá trình rèn luyện kỹ năng một cách cẩn thận. Chúng ta
thiếu một tài liệu dễ sử dụng cho phụ huynh, đơn giản, không sử dụng quá
nhiều từ chuyên môn, có thể hiểu một cách dễ dàng. Với sự xuất hiện của
Chương trình hành động dành cho người khuyết tật và sự hiểu biết về nhu
cầu cũng như quyền của người khuyết tật và gia đình trẻ, điều cần thiết là
nhìn nhận sự đóng góp của phụ huynh và người chăm sóc vào sự phát triển
của trẻ khuyết tật. Phụ huynh và người chăm sóc là những người đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ và trong chương trình phục hồi
chức năng còn một vài thiếu sót và chưa được hoàn thiện do chưa có sự hỗ
trợ và hợp tác một cách tích cực của họ. Chúng tôi tự hào rằng nhờ nhận
được sự cộng tác giữa ba bên - cơ quan quốc gia, tổ chức phi chính phủ
quốc gia và tổ chức phi chính phủ quốc tế, tài liệu này ví như sự khởi đầu của
một ngày mới. Chương trình quốc tế Hilton Perkins sắp được đưa vào ứng
dụng ở vùng nông thôn nơi có những vấn đề nổi bật về người đa tật ở Ấn Độ
và giúp cho một số cán bộ của ấn Độ thông qua chương trình đào tạo cán bộ
quản lí giáo dục. Chương trình quốc tế Hilton Perkins đã gửi Charlotte
Cushman - nhà giáo dục năng động và có khả năng trực giác tốt đến tập huấn
cho các nhà giáo dục ở ấn Độ và làm thay đổi nhận thức của những cơ quan
phục hồi chức năng. Viện Nghiên cứu người khiếm thị Quốc gia (NIVH),
Dehradun xứng đáng được khen ngợi vì đã nhận trách nhiệm tài trợ cho việc
phổ biến tài liệu này. TS. S.R. Shukla, giám đốc NIVH cũng xứng đáng được
khen ngợi vì đã tạo điều kiện cho Hội Người mù tập hợp được một nhóm các
nhà giáo dục cốt cán biên soạn tài liệu này.
Đây là bước đầu trong việc xây dựng tài liệu tham khảo chuẩn thích
hợp với nền văn hóa ở cấp quốc gia. Dựa trên những phản hồi cũng như sự
hưởng ứng của những người sử dụng tài liệu này, Hội Người mù mong muốn
điều chỉnh, cập nhật và in lại tài liệu này thường xuyên hơn. Chúng tôi cũng
sẽ dịch tài liệu này sang tiếng Hindi và các ngôn ngữ khác trong khu vực tùy
thuộc vào nguồn quỹ sẵn có và nhu cầu của độc giả.
Chúng tôi tin tưởng rằng sự nghiên cứu miệt mài của Charloue,
Jasmine, Nandivi, Vimal, Tiến sĩ Shukla, Giám đốc Hội Người mù sẽ đi xa
hơn nữa trong việc đẩy nhanh các dịch vụ cho người đa tật.
GIỚI THIỆU CHUNGMarianne Riggio, Beroz Vacha, Anusoya Sharma
Đón đọc tài liệu "Học thông qua thực hành ". Chúng tôi hy vọng rằng
cho dù bạn là phụ huynh của trẻ đa tật, cán bộ làm công tác phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng hay bất kì người nào giữ vai trò quan trọng trong
cuộc đời của trẻ thì bạn sẽ nhận thấy tài liệu này rất có ích cho mình.
Trẻ đa tật: Trẻ khiếm thị thì rất đa dạng. Chúng rất khác nhau về tuổi
tác và khả năng. Sau đây là một vài ví dụ, chúng ta có thể hình dung một số
dạng tật của trẻ như sau:
Một bé 4 tuổi - sinh non. Em bị bệnh màng lưới do sinh non, mắc thêm
tật chậm phát triển trí tuệ và phía bên phải của cơ thể rất yếu do xuất huyết
não trước khi sinh. Em còn bị điếc nhẹ ở tần số cao. Em đang tập đi bộ bằng
cách vịn vào đồ vật nhưng em chưa học nói.
Một bé trai 11 tuổi - lúc sinh ra mắc bệnh sởi Đức bẩm sinh. Em bị điếc
sâu và đục thủy tinh thể bẩm sinh. Em còn bị đau tim nhưng em rất năng
động. Em leo trèo để tìm đến bất kỳ nguồn sáng nào trong nhà mình. Em
thích nhún nhảy nhưng về mặt xã hội em không giao tiếp với người khác. Khi
em muốn giao tiếp thì hay kéo người quen về phía mình để nhờ người này
giải thích cho người khác hiểu em muốn gì.
Một bé gái 16 tuổi - nhìn kém do bệnh tăng nhãn áp. Em còn bị chậm
phát triển về trí tuệ ở dạng vừa. Em có thể đọc những câu đơn giản về các
chủ đề quen thuộc. Em hơi rụt rè khi có người lớn ở xung quanh. Khi có ai hỏi
thì em sẽ trả lời nhưng ít khi nào em bắt chuyện. Em có thể phụ những công
việc nhà.
Trên đây là một vài ví dụ nhằm giúp bạn hình dung ra các dạng trẻ ích
khuyết tật khác nhau - những đối tượng sẽ đề cập trong tài liệu này. Trẻ
khiếm thị đa tật là những trẻ mù hay nhìn kém và có kèm theo một số khó
khăn sau:
Các mức độ chậm phát triển khác nhau
Khuyết tật vận động bao gồm: bại não, liệt một bên, khó khăn về vận
động v.v
Các loại và mức độ khó khăn về học tập khác nhau
Điếc hay mất sức nghe
Rối loạn về tình cảm
Khiếm khuyết ở hệ thần kinh như các khó khăn trong việc kết hợp các
giác quan.
Khó khăn về giao tiếp
Mỗi trẻ là một cá thể và trẻ đa tật cũng vậy. Tuy nhiên, mỗi người khiếm
thị đều có những điểm chung nhất định.
Ảnh hưởng của tật thị giác và khuyết tật khác: Nhiều người đã nghiên
cứu ảnh hưởng của tật thị giác đến việc học của trẻ. Tôi đã đọc được có
khoảng 75-90% các khái niệm học được thông qua kênh thị giác. Trẻ có thị
lực và thính lực bình thường từ khi sinh ra, trẻ được quan sát, nghe và tiếp
xúc với thế giới xung quanh. Một trẻ sơ sinh đang ngồi trên một chiếc ghế
cao, nhìn mẹ chuẩn bị nấu cơm mỗi ngày, chúng sẽ học được nhiều khái
niệm hữu ích. Trẻ nhìn thấy mẹ đi đến tủ đựng nồi, lấy nồi, đổ nước vào đầy
nồi, đặt nó lên bếp lò, bật bếp lên, đi đến thùng gạo, mở thùng ra, đong gạo,
vo sạch và đổ vào nồi nước. Rồi khi cơm chín, trẻ nhìn thấy mẹ lấy bát, xúc
cơm vào bát và đặt lên bàn.
Cho dù không rời khỏi chỗ và mẹ không nói với trẻ điều gì thì trẻ cũng
đang phát triển các kỹ năng nhận biết sự tồn tại của sự vật (nghĩa là trẻ đang
học được là cơm tồn tại cho dù trẻ không nhìn thấy), trẻ đang hình thành trí
nhớ trình tự (nghĩa là trẻ đang bắt đầu nhớ trật tự từng bước một trong qui
trình nấu cơm). Trẻ biết được những hạt gạo đã trở thành cơm mềm để
chúng ăn và nhiều kỹ năng khác.
Dần dần, khi trẻ biết đi chập chững, mẹ sẽ vào bếp và tìm thấy trẻ đang
cố gắng tự mình chuẩn bị nấu cơm. Lúc đầu, trẻ có thể làm bừa bộn nhưng
trẻ sẽ cố gắng bắt chước những gì mà trẻ nhìn thấy mẹ mình làm hàng ngày.
Mọi người thường nghĩ rằng trẻ này là trẻ ranh mãnh hay tinh nghịch chứ ít có
ai nghĩ trẻ làm được như thế là một thành tích đáng khen. Họ thường nghĩ
rằng trẻ con chỉ biết chơi mà thôi!
Selma Freiberg, một nhà tâm lý học nổi tiếng đã nghiên cứu về sự phát
triển của trẻ mù đã xem thế giới của chúng như một trò ảo thuật. Những đồ
vật xuất hiện rồi mất đi mà đứa trẻ không biết nó từ đâu mà có.
Thử tưởng tượng một trẻ mù đa tật đang ngồi trên ghế cao trong khi
mẹ chuẩn bị nấu cơm. Trẻ có thể nghe mẹ mình lục đục trong bếp. Tuy nhiên,
nếu trẻ chưa có khả năng hiểu ngôn ngữ của mẹ khi mẹ nói với trẻ về những
gì mẹ đang làm thì trẻ không thể biết là mẹ đã chuẩn bị bữa cơm cho đến khi
mẹ đưa thìa cơm vào miệng trẻ. Trẻ không có cơ hội xem mẹ làm tất cả các
bước như trẻ sáng mắt nhìn mẹ chúng làm.
Trẻ mù có những khó khăn trong quá trình tiếp nhận thông tin bởi vì trẻ
sống trong một thế giới ảo, trẻ sẽ không biết những gì xảy ra xung quanh nếu
như trẻ không nhận được sự giáo dục cẩn thận và chu đáo.
Qua tài liệu này, các bạn sẽ học được những cách giao tiếp với trẻ theo
cách mà không chỉ giúp trẻ hiểu thế giới xung quanh mà còn tạo cho trẻ có
cảm giác mình cũng là thành viên có ích trong gia đình mình; trẻ có những
người bạn; và trẻ cũng làm được một điều gì đó đem lại lợi ích cho người
khác.
Ảnh hưởng của tật thị giác ở giai đoạn đầu và mối quan hệ của nó:
Nhiều người đã từng tin rằng trẻ mới sinh ra thì chưa nhìn thấy gì. Chúng ta
được học là có một vài kỹ năng nhìn mà trẻ mới sinh ra chưa phát triển,
nhưng thực tế trẻ mới sinh ra đã nhìn thấy. Tuy nhiên, mọi thứ ở phía trước
trẻ trong một thế giới mới mẻ này chưa có ý nghĩa gì đối với trẻ.
Sự cô lập: Trẻ khiếm thị ở mức độ nặng và có thêm các khuyết tật khác
thường nhận thấy thế giới này là nơi không an toàn cho trẻ di chuyển. Trẻ có
thể bị ngã, trẻ có thể chạm phải những vật gây tổn thương đến bản thân.
Cũng vậy, thế giới xung quanh trẻ có thể trở thành nơi mà mọi người
không nói cho trẻ biết họ là ai, đôi khi cầm tay dắt trẻ mà cũng không nói với
trẻ là họ sắp đi đâu. Điều đó cho thấy tại sao trẻ thường rút lui, thích ở một
mình và chơi lúc lắc trên sàn nhà hay "đong đưa" một vật nhỏ phía trước mắt.
Làm như vậy trẻ cảm thấy an toàn và đang tự kiểm soát được mình.
Đối với trẻ vừa mù vừa điếc, trẻ ít có cơ hội gắn kết những gì đang xảy
ra với nhau bằng việc sử dụng các giác quan nghe và nhìn của mình, vì thế
những ảnh hưởng của sự cô lập trở nên bi thảm hơn nhiều.
Do cảm giác bị cô lập của trẻ, chúng ta có thể nhìn thấy một vài hành vi
mà trẻ gây ra như tự làm tổn thương mình hoặc tỏ ra hung hăng với người
khác. Trẻ không có cách diễn đạt khác như: "Con không biết con định làm gì"
hay “Con thật sự muốn có mẹ ngay bây giờ nhưng con không biết mẹ ở đâu”.
Có một vài cách rất đơn giản, chúng ta có thể giúp trẻ cảm thấy an toàn và
thoải mái hơn.
Giúp trẻ học và phát triển: trẻ nhất kém hay trẻ mù đa tật hoặc trẻ vừa
mù vừa điếc cũng đều có khả năng học. Vì vậy, những ai giao tiếp với trẻ
cũng nên suy nghĩ một cách cẩn thận về việc làm thế nào tạo ra một môi
trường an toàn và tin cậy cho trẻ. Một môi trường mà trẻ cảm thấy là trẻ có
thể tự vươn tới bằng sự vận động của mình và môi trường xã hội. Một nơi trẻ
cảm thấy mình có đủ khả năng. Có một vài cách đảm bảo rằng trẻ sẽ phát
triển những xúc cảm liên quan đến năng lực, quyền làm chủ và lòng tự trọng.
Giúp trẻ biết trước các việc làm thông qua những công việc hàng ngày.
Trong cuộc sống, mọi người cần biết trước ở mức độ nào đó những việc sẽ
diễn ra trong ngày. Nếu chúng ta thức dậy vào buổi sáng và không biết mình
sẽ đi làm, đến bệnh viện hay đi dự tiệc, chúng ta sẽ cảm thấy không thoải
mái. Vì thế, điều quan trọng là chúng ta nghĩ ra những cách để giúp trẻ biết
điều gì sẽ diễn ra. Chúng ta có thể sử dụng các đồ vật tượng trưng cho từng
hoạt động (ví dụ: cái khăn tắm tượng trưng cho việc đi tắm, một cái muỗng
tượng trưng đến giờ ăn).
Chúng ta có thể tổ chức các hoạt động chính trong ngày bằng việc
dùng các đồ vật, tranh ảnh và từ ngữ. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể sử
dụng những kí hiệu đơn giản có thể sờ được để giúp trẻ nhận ra người đó là
ai (ví dụ: cho trẻ sờ tóc hay nữ trang mà bạn thường đeo khi bạn chào trẻ).
Hãy luôn luôn nhớ sử dụng mọi phương tiện giao tiếp để giúp trẻ có thể hiểu
được!
Luôn luôn chia sẻ trong các hoạt động: Trẻ đa tật thường không hiểu
dược rằng mọi người đều làm những điều giống nhau. Ví dụ: một trẻ nhỏ xem
mẹ chải tóc trẻ bắt đầu nhận ra mình giống mẹ, bởi vì mình cũng chải tóc. Để
giúp trẻ khiếm thị hiểu được những khái niệm này, việc chia sẻ với trẻ những
hoạt động hàng ngày như vậy là điều vô cùng quan trọng. Bạn và trẻ có thể
luân phiên chải đầu cho nhau.
Các việc làm như vậy có thể được lặp đi lặp lại dễ dàng trong nhiều
hoạt động như ăn uống, mặc quần áo, mang giày, v.v... Dạy cho trẻ biết
những gì bạn đang làm và để trẻ làm theo sẽ trở thành những hoạt động gây
hứng thú cho trẻ.
Sử dụng kĩ thuật bàn tay ở dưới bàn tay để hướng dẫn trẻ. Chúng ta
thường nghĩ rằng bằng việc cầm tay của trẻ, chúng ta có thể hướng dẫn cho
trẻ cách làm thế nào thực hiện một công việc. Một lần nữa, chúng ta phải nghĩ
đến trẻ sáng mắt - những trẻ có khả năng quan sát bằng mắt những đặc điểm
của một vật hay học một kỹ năng. Hãy luôn nhớ rằng đôi tay của trẻ mù thay
thế cho đôi mắt của chúng. Nếu chúng ta giữ chặt đôi tay của trẻ, điều đó có
nghĩa là chúng ta đang không cho trẻ "nhìn" thế giới xung quanh.
Vì thế, muốn cho trẻ xem một cái gì hay hướng dẫn cho trẻ làm thế nào
thực hiện công việc nào đó, điều quan trọng là hãy mời gọi trẻ cùng tham gia
với bạn bằng việc đặt tay của bạn dưới tay của trẻ và cẩn thận cho trẻ cùng
làm những gì bạn đang làm.
Đối với trẻ vừa mù vừa điếc, hãy nhớ là không gò ép bàn tay của trẻ
thành hình dạng của kí hiệu nhưng cho phép trẻ để yên bàn tay của trẻ trên
tay bạn khi bạn làm kí hiệu với trẻ. Sau khi trẻ có kinh nghiệm về những kí
hiệu xúc giác trong một thời gian dài (giống như trẻ nghe được bình thường
nghe hàng ngàn từ trước khi trẻ có khả năng nói), trẻ sẽ bắt đầu sử dụng
những kí hiệu đó để chia sẻ những suy nghĩ của mình với bạn.
Mời gọi trẻ tham gia trọn vẹn vào các công việc. Như chúng ta đã thấy
trong ví dụ về một trẻ đang ngồi trên chiếc ghế cao, xem mẹ mình đang chuẩn
bị nấu cơm. Chúng ta biết rằng việc cho trẻ đa tật hay trẻ vừa mù vừa điếc
tham gia đầy đủ vào công việc đó để trẻ có được một lượng kiến thức giống
với trẻ sáng mắt là điều quan trọng. Vì thế, một trong những điều đơn giản mà
bạn có thể làm chỉ đơn thuần là để trẻ càng gần bạn càng tốt trong khi bạn
thực hiện những việc làm hàng ngày. Thông qua các hoạt động của cơ thể,
hãy chỉ cho trẻ biết bạn đang làm gì và giao tiếp với trẻ theo những cách mà
trẻ có thể hiểu được.
Cho phép trẻ đưa ra những lựa chọn. Trong cuộc sống hàng ngày,
chúng ta đều có nhiều chọn lựa như chúng ta sẽ mặc cái gì, chúng ta sẽ ăn
gì... Trẻ đa tật thường không được phép đưa ra những lựa chọn. Trẻ được
"yêu cầu "phải làm gì. Cho phép trẻ đưa ra chọn lựa là điều rất quan trọng
trong sự phát triển về lòng tự trọng và sự giao tiếp của trẻ. Điều này sẽ hình
thành ý thức cá nhân ở trẻ, cũng như giúp trẻ mong muốn bắt chuyện và có
những giao tiếp với người khác.
Dành nhiều thời gian trò chuyện. Hầu hết mọi người thích nói chuyện
với các thành viên trong gia đình và bạn bè về những đề tài mà họ thấy thú vị.
Tương tự, điều quan trọng là chúng ta cũng cho phép trẻ đa tật tham gia vào
các cuộc đàm thoại với người khác về những đề tài làm trẻ thích thú. Cuộc
nói chuyện đó có thể không dùng từ ngữ nhưng trẻ được luân phiên tham gia
vào cuộc trao đổi thú vị với người khác. Có thể đơn giản như chơi gõ nhịp -
bạn lặp lại nhịp điệu về tiếng gõ của trẻ trên bàn hay nhìn gần vào một vật
đang chiếu sáng mà trẻ thích thú.
Hãy cùng chơi và vui vẻ với trẻ. Luôn luôn dành thời gian vui chơi cùng
với trẻ dưới bất kì hình thức nào. Học có thể là niềm vui. Tất cả tuỳ thuộc vào
việc chúng ta nghĩ gì về trẻ. Nếu chúng ta chỉ nghĩ đến nhiều khuyết tật của
trẻ và công việc của chúng ta là làm thế nào phục hồi các khuyết tật đó, thì
chúng ta và trẻ mất đi những cơ hội vui vẻ. Ngược lại, nếu bạn nghĩ con của
bạn trước hết là một đứa trẻ và là một người nhận thức thế giới xung quanh
theo một cách hơi khác, thì bạn sẽ cảm thấy thoải mái và thích thú trong việc
giúp trẻ học.
Chúng tôi hy vọng rằng những thông tin mà chúng tôi đưa ra trộm, tài
hiệu này sẽ giúp cho bạn có nhiều ý tưởng sáng tạo cũng như nâng đỡ tinh
thầu cho bạn trong khi giao tiếp với trẻ, đứa trẻ mà bạn biết và quan tâm.
Những hướng dẫn chung
Chấp nhận trẻ khuyết tật cũng giống như những trẻ em khác và đối xử
với trẻ bằng tình thương yêu và lòng tôn trọng.
- Khuyến khích mọi nỗ lực của trẻ. Đừng chê cười hay mắng trẻ khi
chúng đang cố gắng hết sức mình.
- Đánh giá cao những nỗ lực của trẻ bằng cách khen ngợi và động viên
trẻ.
- Dành thời gian cho trẻ tự đưa ra lựa chọn và quyết định của chính bản
thân.
- Khuyến khích trẻ luân phiên khi giao tiếp với người khác. Hãy nhớ
rằng phụ huynh hay người chăm sóc trẻ cũng nên luân phiên và kiên nhẫn
chờ đợi để trẻ làm xong những gì trẻ đang cố gắng làm hay giao tiếp.
- Sử dụng phương pháp đa giác quan gồm có thị giác, thính giác và xúc
giác, khi có thể được thì dùng cả khứa giác và vị giác.
- Sử dụng phương pháp giao tiếp tổng hợp gồm ngôn ngữ nói, ngôn
ngữ kí hiệu, cử chỉ điệu bộ, vật thật, sờ mó, tranh ảnh, chữ in và chữ nổi
Braille, các bảng giao tiếp.
- Tìm ra sở thích của mỗi trẻ và bắt đầu giao tiếp và dạy trẻ thông qua
những hoạt động này.
- Đảm bảo cho trẻ ở trong một môi trường thoải mái trước khi bắt đầu
thực hiện nhiệm vụ. Chọn vị trí thích hợp là một điểm khởi đầu cần thiết để
đảm bảo rằng trẻ sẵn sàng vào học. Vấn đề này là vô cùng cần thiết cho tất
cả trẻ em nhưng đối với trẻ bại não và trẻ có những khó khăn về vận động thì
quan trọng hơn nhiều.
- Dạy trẻ ở những môi trường tự nhiên, sử dụng vật thật có ở môi
trường này.
- Khuyến khích trẻ khám phá các đồ vật và môi trường ở quanh trẻ.
Đảm bảo cho môi trường đó an toàn để trẻ cảm thấy tự do trong việc lấy và
khám phá đồ vật.
- Nếu trẻ được chỉ định đeo máy trợ thính thì phải đảm bảo cho trẻ
mang máy trợ thính.
Chương 1. CÁC KỸ NĂNG XÃ HỘIGiới thiệu:
Các kỹ năng xã hội là một trong những bước đầu tiên hướng tới việc
sống tự lập. Những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng vận động và kỹ năng cá nhân
được nâng cao nhờ sự hoà nhập vào xã hội. Có thể hướng dẫn cho trẻ các
kỹ năng xã hội thông qua mọi hoạt động trong ngày. Các trò chơi, đồ chơi và
một số hoạt động vui chơi giải trí là những cách thức phù hợp để dạy cho trẻ
các kỹ năng xã hội.
Để đưa trẻ khuyết tật hoà nhập dễ dàng vào cộng đồng, phát triển kĩ
năng xã hội là điều vô cùng cần thiết. Theo quan sát chung một số trẻ khuyết
tật không được chấp nhận dễ dàng do trẻ thể hiện những tính cách riêng hay
hành vi của chúng có vấn đề. Hướng dẫn cho trẻ các kỹ năng xã hội sẽ giúp
trẻ giảm bớt những vấn đề nêu trên. Thực tế, những hành vi nêu trên thường
xảy ra là do trẻ chưa có được những hoạt động thích hợp hay mọi người ở
xung quanh trẻ chưa hiểu trẻ. Như vậy, hành vi có thể là một hình thức thể
hiện nhu cầu giao tiếp. Quan sát những diễn đạt của trẻ và giúp trẻ sử dụng
những từ ngữ và cử chỉ thích hợp để chúng được hiểu là điều quan trọng.
Các kỹ năng xã hội được giới thiệu ở đây chỉ là những kĩ năng cần thiết
được phát triển nơi người khuyết tật để họ sống tự lập trong môi trường mà
họ đang sống. Kỹ năng xã hội cần thiết ở tất cả các giai đoạn trong cuộc đời
của trẻ, từ lúc còn bé cho đến khi trưởng thành. Các hoạt động được sắp xếp
theo trình tự phát triển (tức là từ hoạt động cơ bản nhất đến hoạt động phức
tạp nhất) để phụ huynh và những người chăm sóc trẻ có thể quyết định cần
ưu tiên cho trẻ làm hoạt động nào vào từng thời điểm nhất định.
Trong phần này có bảng liệt kê các hoạt động vui chơi giải trí nhưng
đây không phải là bảng liệt kê đầy đủ hết tất cả các mặt. Chúng tôi khuyến
khích người sử dụng tài liệu thêm vào các hoạt động khác cho phù hợp với
hoàn cảnh và sở thích riêng của trẻ nhằm khuyến khích trẻ tham gia vào các
hoạt động xã hội và vui chơi giải trí càng nhiều càng tốt.
BẢNG LIỆT KÊ CÁC KỸ NĂNG XÃ HỘI
Đáp ứng khi giao tiếp (mỉm cười xã giao)
Giơ tay ra khi được đỡ lên
Quay đầu hay giữ đầu khi nghe gọi
Nhìn, nghe, chơi với đồ chơi hay các vật treo trên nôi hay giường
Với lấy các đồ chơi phát ra âm thanh
Bóp các đồ chơi hay bất kỳ vật nào mà trẻ yêu thích
Bày tỏ mong muốn tiếp tục khi đang chơi lúc lắc với người chăm sóc
khi ngừng lại đột ngột.
Đeo vòng ở cổ tay và cổ chân, rồi đung đưa chân hay tay để tạo ra âm
thanh.
Gắn các hoạt động nhịp nhàng của cơ thể với nhịp điệu mà người lớn
tạo ra như chơi với các ngón tay (ví dụ: "Một ngón tay nhúc nhích" hoặc
những bài hát có kèm các động tác).
Chơi trò "ú oà" bằng cách lấy khăn từ mặt của người lớn hay anh chị
em ruột. Luân phiên hoạt động này - cho trề "trốn" dưới miếng vải
Tìm những vật đã giấu phía trước mặt trẻ (sử dụng đồ chơi phát ra âm
thanh nếu trẻ đó bị mù)
Phân biệt giữa những người quen và người lạ
Chọn những đồ chơi hay hoạt động khi được phép.
Tự khám phá những gì trẻ đã lựa chọn
Khám phá môi trường xung quanh
Khám phá những đồ vật trong nhà
Tham gia đi ra ngoài (đi chợ, đến nông trại, đến nhà bạn bè hay những
người bà con...).
Bày tỏ nhu cầu mà người quen hiểu (có thể không dùng lời)
Làm theo những yêu cầu đơn giản như "đến đây ", "đi ", "vâng ", không
", "tạm biệt"
Bắt chước âm thanh (chơi phát âm cùng nhau)
Bắt chước những cử chỉ hay hành động
Sử dụng những từ đơn để diễn đạt
- Gọi người quen
- Yêu cầu những vật yêu thích
- Trả lời những câu hỏi đơn giản (ví dụ: "Bạn có muốn... không?")
Bày tỏ những cảm xúc như giận, vui, buồn và lo lắng
Mỗi trẻ sẽ có những cách diễn đạt khác nhau
Phân biệt những âm thanh liên quan đến nhu cầu cơ bản như muỗng,
đĩa, giọng nói của mẹ, những âm thanh quen thuộc trong nhà.
Thực hiện những hướng dẫn đơn giản
Bày tỏ nhu cầu bằng câu có hai từ/cử chỉ điệu bộ
Chơi một mình với đồ chơi
Chơi với những trẻ khác
Biết luân phiên khi chơi với những người khác
Nói/làm điệu bộ những lời chào hỏi như "xin chào", "tạm biệt", "chào
buổi sáng"
Xác định người và các vị trí trong nhà như bố mẹ đâu hay chỗ ngủ ở
đâu
Xác định những nơi và đồ vật cố định trong nhà
Tham gia vào những buổi đi chơi ngoài trời
Thể hiện sự thích thú khi được đưa đi chơi ngoài trời
Biểu lộ ý thức cá nhân trong việc đi vệ sinh, tắm rửa và thay quần áo
Chơi với nhóm bạn hàng xóm
Bày tỏ hiểu biết về các đồ dùng cá nhân và phân biệt giữa cái "của tôi"
và "của bạn "
Thể hiện hành vi có thể chấp nhận được
Xác định các vị trí trong môi trường quen thuộc ở bên ngoài như trường
học hay nhà bà con.
Gắn các hoạt động với thời gian trong ngày
Phân biệt giữa nam và nữ
Sử dụng những đại từ đúng với giới nam/nữ
Sử dụng những hình thức đúng về sự tôn trọng và chào hỏi xã giao
Thể hiện các tư thế thích hợp theo các tình huống khác nhau, ví dụ: nơi
thờ cúng, ở nhà, nơi vui chơi giải trí, nhà hàng.
Im lặng lắng nghe các câu chuyện hoặc bài thơ
Kể lại câu chuyện hay bài thơ đơn giản
Bày tỏ thái độ phù hợp trong bữa ăn như đưa và gắp thức ăn
Bày tỏ những điều thích và không thích một cách thích hợp
Tự đi đến nhà hàng xóm
Chơi những trò chơi có luật và tuân theo luật
Chọn áo quần thích hợp cho từng dịp lễ
Bày tỏ những phản ứng có thể chấp nhận được và tham gia một cách
thích hợp vào những buổi họp mặt xã giao như dự tiệc, đám cưới, đám
tang, thăm người ốm.
Bày tỏ những lựa chọn cá nhân trong ăn uống, ăn mặc, hoạt động vui
chơi
Biết chia sẻ tâm trạng của người khác như giận, buồn, vui...
Nhận biết được những chướng ngại vật và tránh những chướng ngại
vật có.
Biết dùng những lời chào hỏi và cử chỉ thích hợp như "chúc mừng sinh
nhật", "cám ơn" và "xin lỗi"
Quan sát những cách ứng xử có thể chấp nhận với người khác giới
Duy trì cuộc nói chuyện trong nhóm và quan sát những hành vi tốt (nói
chuyện với nhóm bạn cùng trang lứa, người lớn, giáo viên).
Tự quyết định về công việc, giải trí, nghỉ ngơi
Tự chọn các hoạt động hướng nghiệp
CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KỸ NĂNG XÃ HỘI
1. Đáp ứng khi giao tiếp
2. Phản ứng với âm thanh, ánh sáng, sờ và di chuyển
3. Kích thích thị giác
4. Yêu cầu nhiều hơn
5. Bắt chước những chuyển động của cơ thể
6. Chào hỏi người khác
7. Bày tỏ nhu cầu
8. Chơi phát âm
9. Luân phiên
10. Sử dụng những từ đơn giản
11. Khám phá môi trường xung quanh
12. Bày tỏ những sở thích cá nhân
13. Thực hiện những hướng dẫn đơn giản
14. Bày tỏ nhu cầu bằng những cụm từ có hai từ
15. Phát triển ý thức cá nhân
16. Giao tiếp với bạn cùng trang lứa
17. Phát triển và nhận biết các đồ dùng cá nhân
18. Phân biệt giữa nam và nữ
19. Thông tin cá nhân
20. Sử dụng hành vi thích hợp trong các tình huống khác nhau
21. Biết cách ăn mặc thích hợp với từng dịp lễ
22. Quan sát cách ứng xử có thể chấp nhận được với các thành viên khác
giới
Nhiều hoạt động trong phần này trùng lặp với những phần khác, đặc
biệt trong phần giao tiếp. Biết cách tự mình diễn đạt như thế nào và hiểu
người khác quả thật là một trong những chìa khoá của sự phát triển và vì vậy,
những kỹ năng này được đan xen lẫn nhau trong toàn bộ tài liệu này. Chúng
tôi hy vọng rằng phụ huynh và những người chăm sóc trẻ sẽ nhận ra những
điểm chung của nhiều kỹ năng nêu ra trong tài liệu và vận dụng để kết hợp sự
phát triển các kỹ năng giao tiếp có hiệu quả vào trong những việc làm tự
nhiên hàng ngày của trẻ.
Hoạt động 1: Đáp ứng khi giao tiếp
Ôm trẻ trên tay hay đặt trẻ vào lòng của bạn để cả bạn và trẻ đều cảm
thấy thoải mái.
Tạo giao tiếp bằng mắt với trẻ. Khuyến khích trẻ quay về hướng khuôn
mặt của bạn bằng cách tạo ra âm thanh hoặc gọi tên trẻ
Hãy bắt chước những âm thanh mà trẻ tạo ra. Trò chuyện với trẻ và khi
trẻ cố gắng đáp ứng thì mẹ hãy lặp lại ngay âm thanh mà trẻ vừa nói.
Cho phép anh chị em ruột hoặc những người bạn của trẻ trò chuyện
với trẻ và tạo ra phản ứng.
Cù vào lòng bàn tay, bàn chân và bụng của trẻ để làm cho trẻ cười.
Lưu ý: Một số trẻ không thích ai đó chạm nhẹ vào mình. Hãy quan sát
xem trẻ có thích cù hay không
Hình: Mẹ ôm con và đặt lòng bàn tay của trẻ áp vào má mình
Những điều chỉnh:
Đối với trẻ khiếm thính, giúp trẻ cảm nhận được sự rung động ở thanh
quản và má khi bạn nói hay ầm ừ thì rất tốt.
Nếu trẻ bị mù hoàn toàn, điều quan trọng là biết ngồi gần trẻ và giao
tiếp với trẻ bằng các âm thanh và sự động chạm, ngay cả khi trẻ chưa
biết giao tiếp bằng mắt.
Sử dụng những đồ chơi phát ra âm thanh hoặc những đồ chơi có thể
nặn.
Nếu trẻ nhìn kém thì cho trẻ sử dụng những đồ chơi có màu sắc sặc
sỡ.
Nếu ta thích chạm nhẹ, cù trẻ bằng những chất liệu khác nhau như: các
loại lông và vải khác nhau.
Những hướng dẫn chung
Mặt của trẻ và mẹ nên đối diện với nhau. Cho dù trẻ không nhìn thấy
mẹ thì trẻ cũng cảm nhận được gương mặt, hơi thở của mẹ, trẻ còn
nghe được giọng nói của mẹ.
Hoạt động 2: Phản ứng với âm thanh, ánh sáng, sờ, di chuyển
Gọi tên trẻ
Sử dụng các đồ chơi, chuông hoặc nồi nấu ăn để tạo ra âm thanh.
Khuyến khích trẻ quay hay hướng về phía nguồn âm
Đem vật phát ra âm thanh đến gần trẻ và cho phép trẻ sờ và chơi với
đồ chơi phát ra âm thanh đó. Sau đó, đem vật đó từ từ ra xa dần với trẻ
nhưng khuyến khích trẻ với tay và tìm được vật đó.
Từ từ dời vật tạo ra âm thanh sang bên trái trẻ rồi chuyển sang bên
phải. Di chuyển phía trên đầu trẻ rồi xuống phía dưới, mỗi lần làm như
vấy nên khuyến khích trẻ với tìm vật đó.
Cũng có thể thực hiện hoạt động này bằng các đồ chơi và đồ vật có
màu sắc sặc sỡ hay có ánh sáng.
Phủ lên trẻ một chiếc khăn quen thuộc có chất liệu đặc biệt.
Ôm trẻ vào lòng và lúc lắc nhẹ nhàng theo nhịp
Đặt trẻ nằm trong nôi và đưa nhẹ nhàng
Vật dụng
Những đồ chơi mềm như cái trống lắc, vật có thể nặn hoặc bóp, v.v...
Nhung đồ chơi có màu sáng sặc sỡ và phát ra ánh sáng (đèn pin)
Vải có chất liệu đặc biệt để phủ cho trẻ
Hình: Mẹ rung trống lắc gần đầu của trẻ
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ nhìn kém, hãy sử dụng những đồ chơi có nhiều màu sắc và
phát ra ánh sáng
Nếu trẻ nhìn kém, hãy sử dụng khăn có màu sắc khi phủ cho trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Sử dụng vải giống nhau để trẻ làm quen với chất liệu vải.
Đu đưa trẻ nhẹ nhàng, theo nhịp trong lúc hát bài hát ru con nhẹ nhàng
để trẻ không bị giật mình hay hoảng sợ.
Hoạt động 3: Kích thích thị giác
Xích lại phía trước trẻ và khuyến khích trẻ giao tiếp bằng mắt. Gọi tên
trẻ để lôi kéo sự chú ý của trẻ.
Cầm vật có màu hay đèn và đưa gần đến thị trường của trẻ. Hãy cẩn
thận là không chiếu đèn đang sáng trực tiếp vào mắt của trẻ, như thế
sẽ gây đau mắt trẻ.
Di chuyển vật có màu sắc hoặc đèn chậm rãi sang một phía và khuyến
khích trẻ xem vật đó khi bạn di chuyển vật.
Ngừng di chuyển vật trước mặt của bạn và gọi tên trẻ
Vật dụng:
o Đồ chơi có màu sắc hoặc đèn
Hình: Bố đang chiếu một đèn pin nhỏ về phía mặt của trẻ
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ gặp khó khăn trong việc quay đầu, hãy giúp trẻ quay đầu nhẹ
nhàng về phía mặt của bạn để khuyến khích trẻ giao tiếp bằng mắt.
Sử dụng các đồ chơi phát ra âm thanh để kích thích trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Bắt đầu bằng việc sử dụng một đèn pin trong phòng tối và khuyến khích
trẻ dõi theo bằng mắt.
Hoạt động này sẽ giúp trẻ học cách dõi theo (dõi theo người và vật
bằng mắt) và sau cùng là làm cho trẻ nhìn vào mặt bố mẹ hay người
chăm sóc.
Vào giờ ăn, khuyến khích trẻ nhìn muỗng hoặc ly và dõi theo bằng mắt.
Biết cách dừng vật đó ngay trước mặt bạn sẽ giúp trẻ nhìn vào bạn.
Hoạt động 4: Yêu cầu nhiều hơn
Nhận biết cử động nhịp nhàng hay hoạt động mà làm cho trẻ thích thú
như lúc lắc, vỗ nhẹ, đu đưa, nhảy.
Theo chậm một giai điệu nhịp nhàng cùng với trẻ như đung đưa trẻ khi
ôm chúng và đếm từ 1 - 10.
Ngừng lại nhưng không nói gì với trẻ và quan sát để xem trẻ có thích
tiếp tục hoạt động này nữa không. Trẻ có thể nói hay cố gắng đu đưa
hay thay đổi nhịp thở của mình hay diễn tả nét mặt theo cách nào đó để
người khác biết là trẻ thích làm thêm nữa. Hãy dành nhiều thời gian
chờ trẻ có phản ứng.
Hãy nói "Ồ, con muốn chơi nữa à?" và tiếp tục hoạt động này một lần
nữa. Ngừng và lặp lại.
Có thể chơi các hoạt động khác như múa, hát, hà hơi vào các bộ phận
trong cơ thể trẻ hay bất kỳ hoạt động nào làm trẻ thích.
Chọn những đồ chơi thích hợp với độ tuổi cho những trẻ lớn tuổi hơn.
Mẹ đang ngồi trên sàn nhà ôm bé vào lòng và đu đưa bé
Những hướng dẫn chung:
Tôn trọng mong muốn của trẻ khi chúng thích làm thêm hoặc khi trẻ làm
xong.
Hãy cho trẻ có sự lựa chọn trong các hoạt động tự nhiên hàng ngày.
Hãy để trẻ chọn chúng nên mặc hay ăn gì, chơi với đồ chơi gì, v.v...
Hãy dành cho trẻ có nhiều thời gian để trả lời. Bạn phải luôn nhớ rằng
cho dù trẻ không có câu trả lời, chúng có thể vẫn còn suy nghĩ và từng
bước tiếp nhận những gì đang diễn ra là gì hay những gì đã được nói
ra.
Quan sát trẻ cẩn thận để ghi chép xem trẻ giao tiếp như thế nào. Có
nhiều cách để giao tiếp ngoài việc nói chuyện.
Hoạt động 5: Bắt chước những cử động của cơ thể
Bắt đầu bằng cách bắt chước những cử động hay âm thanh mà trẻ tạo
ra. Ví dụ: nếu trẻ vỗ nhẹ vào đầu gối của mình thì bạn cũng vỗ vào đầu
gối của bạn. Giới thiệu dần dần những thay đổi nhỏ trong nhịp hay âm
thanh và khuyến khích trẻ bắt chước bạn.
Vỗ vào tay của trẻ và khuyến khích trẻ vỗ vào tay bạn.
Cầm tay trẻ và đưa lên môi bạn trong khi bạn tạo ra những âm thanh
đơn giản (như ba, ba, ba). Giúp trẻ đưa tay của chúng lên môi mình và
tạo ra những âm thanh tương tự.
Hoạt động này có thể được xây dựng như một cuộc hội thoại mà ở đó
bạn và trẻ luân phiên làm những cử động và âm thanh đơn giản và bắt
chước nhau.
Hình: Mẹ đang ngồi trước trẻ và đưa tay của trẻ lên môi mình
Những hướng dẫn chung:
Mở rộng hoạt động này bằng cách giới thiệu những cử động hay cử chỉ
mới như vẫy tay, sờ mũi của bạn, v.v...
Hoạt động 6: Chào hỏi những người khác
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Chào trẻ vào mỗi buổi sáng ngay khi bạn nhìn thấy trẻ.
Giúp trẻ chắp hai tay vào nhau kèm theo cử chỉ "chào buổi sáng"
Khuyến khích trẻ nói và làm cử chỉ "chào buổi sáng" để chào bạn và
người khác mà trẻ gặp hàng ngày vào thời gian thích hợp.
Vẫy tay chào "tạm biệt" trẻ khi bạn ra về và khuyến khích trẻ làng tương
tự như bạn làm.
Nếu trẻ có khả năng nhìn và đọc hình miệng thì cho phép trẻ thực hành
động tác chắp hai tay lại rồi nói "chào buổi sáng" trong khi trẻ nhìn vào
cử chỉ của bạn và trẻ cùng làm trong gương.
Hình: Trẻ đối diện với người lớn, chắp hai tay lại rồi nói “chào buổi sáng”
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ bị mù, hãy giúp trẻ cảm nhận đôi tay của bạn lúc đang làm cử
chỉ "chào buổi sáng” khi bạn chào trẻ hay những người khác.
Những hướng dẫn chung:
Đừng quên chào trẻ mỗi ngày và nói cho trẻ biết khi bạn đang vào
phòng hay ra khỏi phòng.
Khuyến khích trẻ chào hỏi người khác và đáp lại khi người khác chào
trẻ giống như những bạn cùng tuổi với trẻ làm.
Hoạt động 7: Bày tỏ nhu cầu
Quan sát trẻ và ghi chép nhanh về cách thức trẻ cho người khác biết
khi trẻ có nhu cầu cơ bản như đòi ăn, uống, ngủ hoặc sử dụng nhà vệ
sinh.
Đáp ứng nhanh những nỗ lực về giao tiếp này nhằm làm tăng khả năng
diễn đạt của trẻ.
Giúp trẻ dựa vào những cách mà trẻ đã dùng để giao tiếp bằng cách
giới thiệu những vật hay cử chỉ điệu bộ cũng như từ ngữ để chỉ ra được
trẻ thích cái gì. Ví dụ: nếu trẻ cần đi vệ sinh thì qui ước với trẻ là sờ vào
quần hoặc nếu trẻ đói bụng, thì hãy sờ vào môi để biết là trẻ muốn ăn.
Trước khi dắt trẻ vào nhà vệ sinh, cầm tay hướng dẫn trẻ sờ vào quần
hay khi trẻ đói bụng, cầm tay hướng dẫn trẻ sờ vào môi trước khi ăn.
Tiếp tục làm mẫu những cụm từ, cử chỉ và kí hiệu trên cho đến khi trẻ
có khả năng bày tỏ nhu cầu của mình một cách độc lập.
Hình. Người lớn cầm tay trẻ sờ vào môi của trẻ.
Một đĩa thức ăn để ở bàn ngay cạnh họ
Những điều chỉnh:
Cho trẻ xem những vật tương thích với mỗi hoạt động trước khi thực
hiện hoạt động như muỗng hay đĩa dùng để ăn, cốc dùng để uống, v.v.
Nếu trẻ không nói hay làm kí hiệu được thì hãy khuyến khích trẻ sờ vào
cốc và cầm lên để cho thấy là trẻ thích uống cái gì đó.
Những hướng dẫn chung:
Mọi hành vi đều mang tính giao tiếp và điều quan trọng cần phải nhớ là
trẻ cũng có những cách giao tiếp riêng của chúng cho dù trẻ chưa nói
được. Quan sát trẻ kỹ lưỡng để thấy được cách thức trẻ đã dùng để
cho bạn biết trẻ đang cần hay muốn gì. Có thể trẻ sẽ kết hợp những âm
thanh hay sự phát âm, khóc, cười, mỉm cười, với lấy, chỉ, cầm lên, ném
đồ vật hay sử dụng những phương tiện giao tiếp đúng trang trọng hơn
như nói hay sử dụng ngôn ngữ kí hiệu.
Điều quan trọng nữa là hãy nói với trẻ và cung cấp cho trẻ những mẫu
câu hay kí hiệu, ngay cả khi trẻ chưa nói được. Khen ngợi những nỗ
lực của trẻ về giao tiếp bằng lời nói hay kí hiệu. Ví dụ, vào giờ ăn, sau
khi hướng dẫn trẻ sờ vào môi trẻ, bạn hãy nói "Ăn đi con. Đến giờ ăn
rồi”.
Tăng cường những cố gắng của trẻ về giao tiếp bằng cách đáp ứng
nhanh.
Hoạt động 8: Chơi phát âm
Trong khi chơi với trẻ, hãy bắt chước những âm thanh trẻ phát ra. Ví
dụ: nếu trẻ nói "Ba, ba, ba" hay nói ầm ừ trong miệng hoặc tróc lưỡi thì
hãy lặp lại những âm thanh đó.
Khuyến khích trẻ thực hiện hoạt động này nhiều lần trong ngày. Có thể
trẻ phát ra những âm thanh rất đặc biệt vào một thời điểm nào đó trong
ngày và bạn biết tận dụng ngay lúc trẻ thích phát âm là điều vô cùng
quan trọng.
Trẻ thích tạo ra âm thanh bên trong cái thùng, chậu hay những đã phát
ra tiếng vọng.
Hình: Trẻ đang ngồi trên sàn nhà bên cạnh bố.
Trẻ đang ngồi phía bên trái và nói
"Ba, ba, ba. Bố cũng nói Ba, ba, ba"
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ vừa điếc, cho phép trẻ sờ cổ họng và môi của bạn. Trẻ cũng có
thể thích nếu bạn tạo ra âm thanh ngay sát tai trẻ.
Tiến hành chơi phát âm bằng cách sử dụng những cử động mang tính
vận động như đập mạnh, vỗ tay, dậm chân.
Những hướng dẫn chung:
Cho phép trẻ dẫn đầu và tự điều khiển
Khuyến khích người khác giao tiếp với trẻ trong các hoạt động khác
nhau ở nhà.
Hoạt động 9: Luân phiên
Suốt giờ ăn, mọi thành viên trong gia đình cùng ăn thức ăn với trẻ. Hãy
để trẻ quan sát cách mẹ gắp thức ăn cho từng người. Lắc đầu, mẹ sẽ
nói "Bây giờ mẹ gắp thức ăn cho bố của con. Bây giờ đến lượt anh con,
bây giờ đến lượt… (nói tên của trẻ)”.
Chơi trò chơi đổi chỗ là điều lý tưởng để phát triển các kỹ năng luân
phiên. Bắt đầu bằng một đồ chơi và yêu cầu trẻ đưa đồ chơi này cho
anh chị em mình hay bạn bè. Mỗi người đến lượt mình có thể giữ đồ
chơi trong vài phút và chuyền đồ chơi tới cho người khác rồi trở lại.
Vật dụng:
o Đồ chơi để chơi chung (đồ chơi phát ra âm thanh thì tốt hơn)
Hình:
Trẻ đang ngồi trên sàn nhà, ăn cơm cùng với bố và chị gái.
Trẻ đưa đĩa cho chị và nói “Bây giờ đến phiên chị lấy cơm "
Những điều chỉnh:
Cho phép trẻ cảm nhận các loại đồ chơi trước khi đưa sang người bên
cạnh. Dùng lời nói để cho trẻ biết là đến lượt ai.
Thể hiện trên nét mặt nhiều hơn và cho phép trẻ nhìn bạn và đọc hình
miệng nếu là trẻ khiếm thính.
Những hướng dẫn chung:
Bất kỳ sự giao tiếp xã giao nào cũng đòi hỏi sự chờ đợi đến lượt mình
(chia sẻ, đợi đến phiên mình để trình bày, v.v). Mỗi cơ hội nên được tận
dụng để phát triển khả năng luân phiên của trẻ trong ngữ cảnh tự
nhiên.
Hoạt động 10: Sử dụng những từ đơn giản
Cung cấp cho trẻ những từ tượng trưng trong cả ngày. Ví dụ, nếu trẻ
chỉ vào cốc bạn hãy nói "cốc" và yêu cầu trẻ lặp lại từ "cốc".
Nâng dần những nỗ lực của trẻ trong việc sử dụng từ qua việc đáp ứng
những yêu cầu của trẻ, cho dù trẻ không yêu cầu đúng hoàn toàn. Lặp
lại những từ đó trong ngữ cảnh tự nhiên thông qua cuộc sống hàng
ngày của trẻ.
Tạo ra trò chơi có các thành viên trong gia đình để mọi người luân
phiên gọi tên các đồ vật và trẻ cố gắng bắt chước những từ đã sử
dụng.
Hỏi những câu hỏi đòi hỏi phải có câu trả lời có/không như "Con có
muốn uống sữa không?" hay "Con có thích chơi không?" Hãy để trẻ
quan sát những người khác và sử dụng câu trả lời có/không. Hãy cho
trẻ phần thưởng ngay khi trẻ có câu trả lời đúng như cho trẻ sữa hoặc
chơi với trẻ.
Hình: Trẻ đang cầm cái cốc và nói "cốc "
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ bị khiếm thính hay không có khả năng nói, hãy giới thiệu các kí
hiệu cho trẻ. Tạo cho trẻ có nhiều cơ hội để thực hành.
Những hướng dẫn chung:
Nếu trẻ đã sử dụng các cử chỉ điệu bộ rồi, hãy khuyến khích trẻ ghép
những từ học được với các điệu bộ bằng cách cung cấp mẫu câu thích
hợp.
Hoạt động 11: Khám phá môi trường xung quanh
Để những đồ chơi và các vật dụng trong tầm với của trẻ. Cho phép trẻ
khám phá những vật đó.
Di chuyển chậm các đồ vật trong khoảng cách gần với trẻ để trẻ với xa
hơn một chút và dần dần trẻ di chuyển để lấy được những vật đó.
Trong lúc mẹ nấu ăn mà trẻ đang ở trong bếp thì hãy tạo cho trẻ có cơ
hội thao tác và khám phá những đồ vật khác nhau trong bếp như
muỗng, cốc, đĩa và các đồ dùng trong nhà bếp.
Hình: Mẹ đang làm bếp. Trẻ lại gần mẹ và lấy các đồ vật trong bếp ra chơi
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ mù hoặc nhìn kém, sử dụng những đồ dùng phát ra âm thanh,
đèn, quạt và những vật tác động vào nhiều giác quan khác để khuyến
khích trẻ khám phá.
Cùng với trẻ chủ động khám phá từng đồ vật một để trẻ cũng cảm thấy
đôi tay của bạn cùng khám phá đồ vật với trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Tạo môi trường an toàn cho trẻ. Phải bảo đảm rằng những đồ chơi gây
đau trẻ, dễ vỡ hay đang sôi... được để xa tầm với của trẻ
Hoạt động 12: Bày tỏ những sở thích cá nhân
Khuyến khích trẻ bày tỏ những sở thích riêng của mình bất cứ lúc nào
có thể.
Khi đưa ra những quyết định thì hãy cho trẻ cùng quyết định bất cứ lúc
nào có thể.
Duy trì cuộc hội thoại mở về những điều thích và không thích của trẻ và
tạo cho trẻ có cơ hội đưa ra những lựa chọn.
Khuyến khích trẻ thử những điều mới nhưng đồng thời phải tôn trọng
sự chọn lựa của trẻ.
Trẻ chỉ và gọi tên từng món ăn trong giờ ăn
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ chưa có khả năng diễn đạt lựa chọn của mình một cách dễ
dàng, hãy đưa ra những cách khác để trẻ biết những chọn lựa đó là gì,
ví dụ: cho trẻ sờ hay nếm những chọn lựa đó.
Dành nhiều thời gian cho trẻ bày tỏ những sở thích của mình.
Những hướng dẫn chung:
Tạo cho trẻ cơ hội lựa chọn bất cứ lúc nào có thể trong ngày trong việc
mặc quần áo, ăn uống, các hoạt động, mọi người.
Hoạt động 13: Thực hiện những hướng dẫn đơn giản
Đưa ra những hướng dẫn đơn giản với trẻ trong ngữ cảnh sinh hoạt tự
nhiên hàng ngày. Ví dụ: "Con hãy đưa cho mẹ cái..." hoặc "Con hãy nhặt
cái…” Khi trẻ thực hiện những yêu cầu, nếu cần hãy hỗ trợ cho trẻ về thể lực.
Bắt đầu bằng những yêu cầu đơn giản, tức là yêu cầu trẻ làm từng bước một.
Khi trẻ có khả năng làm bước này rồi thì yêu cầu khó hơn bằng việc thêm một
bước khác nữa. Ví dụ: "Con hãy lấy cái đĩa này và đưa nó cho bố”.
Hình: Mẹ đang cầm một đồ chơi trong tay và nói với trẻ
"Con hãy cầm lấy nó". Trẻ dang tay lên
Những điều chỉnh:
Đối với trẻ khiếm thính, hãy sử dụng cử chỉ điệu bộ hay kí hiệu. Khi sử
dụng những cử chỉ điệu bộ hay các kí hiệu thì phải có sự thống nhất để
trẻ học nghĩa của những cử chỉ điệu bộ hay các kí hiệu này.
Đối với trẻ có khó khăn về vận động, hạn chế những yêu cầu mà đòi
hỏi trẻ phải di chuyển.
Đừng thay đổi các vật dụng cũng như vị trí các đồ dùng trong phòng
của trẻ mù nếu không sẽ làm cản trở việc tự di chuyển của trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Hãy đưa ra những hướng dẫn trong ngữ cảnh tự nhiên như "Con hãy
cởi giày ra", “Đến đây với mẹ", "Đưa cho mẹ... ".
Hoạt động 14: Bày tỏ nhu cầu bằng những cụm từ có hai từ
Nếu trẻ cố gắng lấy một vật nào đó thì đừng để trẻ lấy. Hãy hỏi trẻ “Con
muốn gì?". Hãy tỏ thái độ như thể bạn không hiểu trẻ cho đến khi trẻ cố
gắng nói hay làm điệu bộ. Một khi trẻ đã cố gắng diễn đạt những mong
muốn của mình thì hãy đưa vật đó ra và nhân cơ hội này hãy cung cấp
cho trẻ mẫu câu.
Nếu trẻ cần giúp đỡ một việc nào đó như mở nút chai, thì hỏi trẻ "Con
muốn gì?" hay “Con cần giúp đỡ không?". Đợi trẻ trả lời và khen
thưởng nỗ lực về giao tiếp của trẻ bằng cách giúp đỡ trẻ khi chúng cần.
Tạo tình huống trong đó trẻ phải hỏi nhiều hơn hay yêu cầu sự giúp đỡ.
Ví dụ, dừng lại hoạt động mà trẻ yêu thích và hãy để cho trẻ xin làm
nữa rồi bạn thực hiện tiếp.
Hình: Trẻ và người lớn đang trò chuyện. Trẻ cầm một cái chai và muốn mở
nó. Trẻ đưa chai về phía người lớn và nói "Giúp con "
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ bị khiếm thính hay chưa nói được, hãy khuyến khích trẻ sử
dụng những cử chỉ điệu bộ và kí hiệu để diễn đạt nhu cầu và mong
muốn của mình. Sử dụng những cử chỉ điệu bộ và kí hiệu phải có sự
thống nhất khi giao tiếp với trẻ để chúng học những cử chỉ, kí hiệu đó
dễ dàng hơn.
Những hướng dẫn chung:
Tạo nhu cầu giao tiếp bằng cách bố trí môi trường theo cách mà trẻ có
nhu cầu hỏi những gì chúng cần. Ví dụ: Vào giờ ăn, chia cho trẻ những
phần ăn ít hơn để trẻ xin thêm hay để những món ăn nằm ngoài tầm
với của trẻ để trẻ yêu cầu người khác giúp đỡ mình.
Hoạt động 15: Phát triển ý thức cá nhân
Trẻ mù hay trẻ nhìn kém thì có thể không biết là có những người khác
ở đó, việc giúp trẻ biết được tầm quan trọng của ý thức cá nhân là điều
vô cùng quan trọng, đặc biệt lúc tắm, đi vệ sinh và thay quần áo.
Định hướng trẻ đến cửa lớn của căn phòng mà chúng đang ở.
Cung cấp cho trẻ một số mẫu câu để trẻ nói chuyện với người khác
những gì mà trẻ định làm để người khác đi ra khỏi phòng. Ví dụ: "Xin
lỗi, con muốn thay quần áo bây giờ ".
Giúp trẻ đóng cửa lại. Ở với trẻ trong khi chúng đang tập làm những
hoạt động này và dần dần để trẻ thực hiện hoạt động đó một mình
nhưng bạn vẫn đứng bên ngoài phòng của trẻ và nói cho trẻ biết bạn
vẫn đang ở đó để khi cần, chúng nhận được sự giúp đỡ từ bạn. Cho
phép trẻ tự thực hiện hoạt động này để bảo đảm tính tự lập cá nhân.
Hình: Một trẻ nhìn kém đang đóng cửa. Viết chữ "Nhà vệ sinh" trên cửa.
Những điều chỉnh:
Do một mình trẻ thực hiện hoạt động này, bạn phải dạy cho trẻ biết
rằng nếu con cần gì thì hãy yêu cầu giúp đỡ. Nói với trẻ một số nguy
hiểm liên quan đến vấn đề an toàn như có thể bị ngã khi sàn nhà ướt
và trơn.
Thiết kế phòng ở của trẻ càng ít nguy hiểm càng tốt hoặc chỉ cho trẻ
biết được những chỗ nguy hiểm, ví dụ: nói cho trẻ biết cầu thang thì ở
góc của phòng tắm hoặc có một đồ đạc mà trẻ có thể bị vấp nếu không
chú ý.
Những hướng dẫn chung:
Thể hiện sự tôn trọng đối với sự tự lập cá nhân của trẻ. Người chăm
sóc nên giúp cho trẻ phát triển tính tự lập cá nhân ở giai đoạn càng
sớm càng tốt.
Tận dụng mọi cơ hội để giúp trẻ biết là những người khác đóng cửa
hay kéo màn trong những hoạt động như vậy.
Hoạt động 16. Giao tiếp với bạn cùng trang lứa
Tạo cho trẻ cơ hội quan sát các trẻ khác cùng xóm chơi và thực hiện
các hoạt động.
Dẫn trẻ đi ra ngoài và cùng ở đó với trẻ, hãy giải thích cho trẻ biết
những gì đang diễn ra xung quanh và tường thuật mọi diễn biến. Ví dụ:
“An và Nam đang chơi bóng. Con có nghe các bạn đang cười không?
Hoàng đang cỡi xe đạp. Mẹ nghe chuông xe của cậu ấy reo”.
Khuyến khích nhóm bạn và trẻ giao tiếp với nhau. Không bắt buộc trẻ
nhưng dành thời gian để trẻ chấp nhận chơi với nhau.
Cho phép trẻ chia đồ chơi đặc biệt của mình hay cho các trẻ khác cùng
xóm chơi những đồ chơi mà chúng thích.
Sắp xếp các hoạt động ở nơi mà trẻ cảm thấy an toàn để chơi với
nhau, ví dụ: những hoạt động đơn giản trong đó tất cả các trẻ cùng làm
giống nhau chơi một trò chơi. Những bài hát sinh hoạt như bài “Trái đất
này là của chúng mình” giúp cho trẻ tham gia chơi theo các mức độ
khác nhau.
Khi trẻ bắt đầu cảm thấy thích chơi với nhóm bạn thì hãy giảm dần sự
có mặt cũng như sự giúp đỡ của bạn.
Trẻ đang đứng thành vòng tròn và hát bài "Trái đất này là của chúng mình "
Những điều chỉnh:
Khuyến khích anh chị em của trẻ dắt trẻ ra cùng chơi với các bạn hàng
xóm. Định hướng cho anh chị em của trẻ lưu tâm đến một số cách đề
phòng hay biện pháp đặc biệt.
Tổ chức các lễ hội theo mùa, các trò chơi và các hoạt động mà sẽ có
trẻ cùng tham gia.
Sắp xếp cuộc đi dã ngoại hay cuộc đi chơi đặc biệt và mời một vài trẻ
khác cùng tham gia.
Sử dụng dụng cụ học tập cho trẻ khiếm thính.
Những hướng dẫn chung:
Tận dụng mọi cơ hội để khuyến khích trẻ giao tiếp với người khác trong
môi trường trẻ đang sống.
Tạo cho trẻ mọi cơ hội để trẻ có những giao tiếp với bạn bè trong xóm.
Dắt trẻ theo bạn vào tất cả các buổi họp mặt xã giao.
Hoạt động 17: Phát triển ý thức về sử dụng đồ dùng cá nhân
Bắt đầu bằng một vật liên quan đến trẻ mà chúng thích giữ như đồ chơi
mà trẻ thích hay đồ mặc. Sử dụng cụm từ “của con”. Cho phép trẻ lặp
lại cụm từ này và dùng cử chỉ chỉ vào trẻ.
Giới thiệu những vật dụng mà biết chắc là thuộc về trẻ như giày, áo
quần, cặp đi học và hộp đựng đồ ăn trưa. Hãy cho trẻ khác nhắc đến
những đồ dùng của chúng và để trẻ nhắc đến đồ dùng của mình.
Hình: Trẻ đang ngồi cùng với hai trẻ khác,
cầm đôi dép của mình giơ lên và nói “của em”
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ không nói được, sử dụng những cử chỉ điệu bộ thích hợp cho
từ của tôi/ của bạn.
Nếu trẻ gặp khó khăn trong việc phân loại, cung cấp cho trẻ những dấu
hiệu xúc giác bằng cách giúp trẻ vỗ nhẹ vào ngực của mình.
Những hướng dẫn chung:
Tận dụng mọi cơ hội để giúp trẻ nhận biết những đồ dùng riêng của
mình và những đồ dùng không phải của mình. Luôn luôn làm điều đó
trong hoàn cảnh sống của trẻ.
Giúp trẻ để những đồ dùng cá nhân của mình vào chỗ an toàn nơi mà
trẻ có thể tìm lại chúng. Trẻ mù học tìm những đồ dùng riêng của mình
rất khó khăn nếu ai đó lấy đồ vật ở chỗ của trẻ rồi đặt chúng ra nơi khác
mà không cho trẻ biết.
Hoạt động 18: Phân biệt giữa nam và nữ
Để trẻ cảm nhận và sờ vào quần áo của những thành viên trong gia
đình và chỉ ra sự khác biệt giữa quần áo của cha, mẹ và những người
khác.
Chỉ cho trẻ biết quần áo của cha, chú, ông nội và anh thì giống nhau
như thế nào, còn quần áo của mẹ, dì, bà nội và chị thì cùng loại.
Nói cho trẻ biết sự khác biệt giữa các loại quần áo (ví dụ: đàn ông thì
mặc pyjama hoặc áo sơ mi và quần dài, còn phụ nữ thì mặc áo dài, đồ
bộ, áo kiểu...
Nói cho trẻ biết sự khác biệt về cường độ giọng nói (nam nói giọng
thấp/trầm, nữ nói giọng cao/bổng).
Hãy để trẻ chạm vào mặt của người lớn và chỉ ra sự khác biệt là nam
thì có tóc ngắn và râu, ngược lại nữ thì có tóc dài và thường đeo nữ
trang.
Dạy cho trẻ cách nói chính xác (cô ấy, anh ấy) để khi nói về người nam
và người nữ.
Hình: Trẻ đứng giữa một người nam có râu, mặc pyjama và một người nữ
mặc áo dài và đeo nữ trang. Trẻ đang chạm vào viền áo của họ
Những điều chỉnh:
Cho phép trẻ mù sờ vào quần áo và gương mặt của người lớn để biết
sự khác biệt.
Những hướng dẫn chung:
Khi bạn gặp nhiều người trong ngày mà có trẻ ở đó thì hãy nói cho trẻ
biết người nào là nam và người nào là nữ và chỉ ra cách ăn mặc của họ
cũng như một số khác biệt khác.
Hoạt động 19: Thông tin cá nhân
Hỏi trẻ những câu hỏi như:
- Tên của con là gì?
- Tên cha hoặc mẹ của con là gì?
- Con đang ở đâu?
- Con sống với ai?
Khuyến khích trẻ tự giới thiệu và nói về mình cho những người khách
và ngoài cuộc biết.
Vật dụng:
o Tranh ảnh và các thẻ từ để chia sẻ thông tin về bản thân cũng như các
thành viên khác trong gia đình.
o Thẻ có ghi địa chỉ của trẻ trên đó
Hình: Bé gái mù đang đứng trước nhữlg người bà con
và nói "Tên của cháu là Lan".
Những điều chỉnh:
Sử dụng những thẻ tranh hay ảnh có nhiều thành viên trong gia đình và
hỏi "đây là ai?" khi đó chỉ vào những người khác nhau.
Nếu trẻ có khả năng học chữ bình thường hoặc chữ nổi Braille, giúp trẻ
tập đọc, viết tên, địa chỉ và một số thông tin cơ bản về trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Nếu trẻ nhầm lẫn trong việc gọi tên những người cụ thể, chúng ta có
thể giúp trẻ sử dụng những tên gọi giống nhau liên quan đến những
thành viên trong gia đình, kể cả trẻ.
Cho trẻ những cơ hội lặp lại để giới thiệu về mình ở những chỗ khác
nhau trong những ngữ cảnh khác nhau.
Trao đổi về tầm quan trọng của vấn đề an toàn trong việc cung cấp
thông tin về chính mình.
Hoạt động 20: Áp dụng những hành vi thích hợp trong các tình huống khác nhau
Cho phép trẻ sờ và cảm nhận dáng điệu của một người bạn trong một
tình huống nhất định (như đứng, ngồi, nắm tay lại).
Lưu ý với trẻ về sự khác nhau trong tư thế/dáng điệu và hành vi vào
những dịp khác nhau, như nơi họp mặt xã giao, nhà hàng, nơi giải trí
với gia đình và bè bạn, v.v
Khuyến khích trẻ bắt chước dáng điệu/tư thế và hành vi của người
khác, lúc đầu cần người nhắc nhở bằng lời và hỗ trợ về thể lực.
Cho trẻ biết khi nào chúng làm đúng.
Những điều chỉnh:
Lưu ý: Có thể có một số khó khăn đối với trẻ có khó khăn về vận động
để đặt mình vào một tư thế nào đó. Khi có thể được, cung cấp ghế ngồi
có điều chỉnh để trẻ có tư thế ngồi giống như những người khác. Ví dụ:
nếu mọi người đang ngồi trên sàn trong một dịp nào đó mà trẻ đang
ngồi trong xe lăn, hãy thiết kế một ghế không chân để trẻ có thể ngồi
trên sàn có sự hỗ trợ.
Những hướng dẫn chung:
Cho trẻ nhiều cơ hội tham gia vào những hoạt động khác nhau cũng
như các dịp lễ mang tính xã hội.
Hoạt động 21: Biết cách ăn mặc thích hợp cho từng dịp lễ
Để trẻ sờ và cảm nhận sự khác nhau giữa áo quần mặc hàng ngày ở
nhà và vào các dịp lễ hội đặc biệt. Tạo sự chú ý của trẻ về những điểm
đặc biệt như lối dệt tinh vi của vải, những chỗ thêu hay trang trí, v.v...
Giải thích về dịp lễ rồi chuyển sang hướng dẫn cho trẻ biết vì sao vào
dịp này bạn chọn quần áo này để mặc. Gợi ý cho trẻ một vài lựa chọn
trong số quần áo riêng của trẻ và cho phép trẻ đưa ra sự lựa chọn.
Vật dụng:
o Quần áo để mặc hàng ngày
o Quần áo để mặc cho từng dịp lễ đặc biệt
Trẻ đang chọn quần áo ở trong tủ
Những điều chỉnh:
Xếp những bộ quần áo riêng biệt theo chức năng sử dụng hàng ngày
như lúc ở nhà, đi dạo phố hay đi dự lễ hội. Sắp xếp như vậy sẽ giúp trẻ
dễ dàng chọn quần áo thích hợp với dịp lễ đó.
Những hướng dẫn chung:
Giúp trẻ chú ý đến cách ăn mặc của người khác trong khi làm những
công việc hàng ngày cũng như trong từng dịp lễ đặc biệt.
Hoạt động 22: Quan sát những cách cư xử mang tính xã hội có thể chấp nhận được với những thành viên khác giới
Hãy cho trẻ cơ hội quan sát người khác giới, giữ những chuẩn mực xã
hội khi giao tiếp.
Hãy cho trẻ quan sát, sau đó trao đổi với trẻ về các chuẩn mực xã hội ở
nơi đó và các cử chỉ điệu bộ được sử dụng khi giao tiếp với nhau.
Tạo sự chú ý của trẻ đến thực tế là hành vi và những điệu bộ có thể
khác nhau tuỳ thuộc vào người khác là ai (ví dụ: người lạ, anh chị em,
bạn bè) và theo tình huống (ví dụ: nhân dịp lễ hội mang tính trang
nghiêm, ở những nơi thờ cúng, ở nơi họp mặt xã giao, thư giãn).
Khuyến khích sử dụng các thuật ngữ thể hiện sự tôn trọng thích hợp
(như "Thưa" hay "Vâng”) và những chuẩn liên quan đến cử chỉ điệu bộ.
Giải thích những hành vi như ôm chặt, sờ hay ngồi quá gần nhau thì
không thể chấp nhận được.
Nói cho trẻ biết nam và nữ ngồi vị trí nào và vai trò của họ trong một
tình huống nhất định.
Hình: Nam thanh niên đang nói "chào buổi sáng” với nữ thanh niên
Những hướng dẫn chung:
Khi bạn và trẻ đi đến những nơi khác nhau, hãy lưu tâm đến hành vi
ứng xử giữa các thành viên khác giới. Hãy nói cho trẻ biết rằng người
khác giới luôn luôn có khoảng cách trong khi giao tiếp với nhau.
NHỮNG HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ
Khi chọn một hoạt động giải trí cho trẻ hay cho trẻ tuổi ở lứa tuổi thanh
thiếu niên, điều quan trọng trước tiên là hãy nghĩ đến những sở thích của trẻ,
tức là tìm hiểu trẻ thích và không thích điều gì? Trẻ bao nhiêu tuổi và những
hoạt động nào phù hợp với lứa tuổi này? Môi trường ưa thích mà trẻ dành
nhiều thời gian nhất? Những câu hỏi này sẽ giúp bạn nghĩ ra nhiều lựa chọn
về những hoạt động giải trí cho trẻ. Nói chung, cố gắng chọn những đồ chơi
và trò chơi mà chúng ta sẽ thích thú hay có ý nghĩa cho những trẻ nhìn kém
và có những khó khăn khác. Âm thanh, ánh sáng và những đồ vật có màu sắc
sặc sỡ cũng như những đồ vật sờ được thường làm cho trẻ mù hay trẻ nhìn
kém thích thú. Tạo ra nhiều cơ hội, bày ra nhiều hoạt động khác nhau và cho
phép trẻ đưa ra lựa chọn sẽ giúp trẻ học cách sử dụng thời gian rảnh một
cách hiệu quả.
Dưới đây là một bảng liệt kê các hoạt động giải trí được xem là thích
hợp với trẻ mù và trẻ nhìn kém đa tật. Các hoạt động được sắp xếp từ đơn
giản nhất đến phức tạp nhất. Đây không phải là một bảng liệt kê đầy đủ mà
chỉ là một số gợi ý. Hãy sáng tạo, cho phép trẻ có được sự sáng tạo!
Các trò chơi và các kỹ năng chơi:
Chơi với cát và nước
Tham gia vào các trò chơi cử động ngón tay hay xếp vòng tròn (như
"Một ngón tay nhúc nhích ", "Trái đất này là của chúng mình ", v.v....
Tham gia vào các trò chơi có luật đơn giản (như trò chơi nhạc trưởng
hay các trò chơi có bóng)
Chơi các trò chơi có luật phức tạp (như chơi bài, cờ vua, cờ tướng, cầu
lông...)
Các câu chuyện:
Nghe các chuyện có nội dung lặp lại đơn giản như "Năm chú vịt con.
Kể lại một câu chuyện
Đóng vai một câu chuyện hay vần thơ
Các hoạt động có sự di chuyển:
Đung đưa/treo (trên các lốp xe, võng, cành cây đa, rễ)
Trèo lên các khúc gỗ
Đi qua các cái vòng, lốp xe, thùng giấy
Sử dụng các dụng cụ ở sân chơi
Các hoạt động thủ công
Vẽ bằng ngón tay bôi màu
Vẽ với khuôn tô
Các hoạt động bằng đất sét
Cuộn hoặc gấp giấy
Dùng các loại rau củ để in
Các hoạt động âm nhạc
Các trò chơi âm nhạc (như các ghế âm nhạc, các bài hát kèm hành
động)
Thi hát (người này hát xong, người tiếp theo bắt đầu hát chữ cuối mà
người kia vừa hát xong)
Nghe nhạc hay xem ti vi
Hát
Chơi các nhạc cụ như đàn organ, trống
Các hoạt động mang tính cộng đồng
Đi dã ngoại hay đi giải trí ngoài trời như đi nhà hàng, xem phim, thăm
bạn bè hay họ hàng v.v
Tham gia vào các hoạt động bên ngoài hàng ngày như đi mua sắm, làm
những việc vặt.
Dự những buổi lễ hội mang tính xã hội như đi khiêu vũ, đám cưới, xem
kịch.
Tham gia vào các lễ hội theo mùa như thả diều, tết trung thu, giáng
sinh…
Chương 2. CHĂM SÓC BẢN THÂN
Các kỹ năng chăm sóc cá nhân
Giới thiệu:
Mọi người đều phải học cách chăm sóc về nhu cầu cá nhân cơ bản của
mình, không kể đến việc chúng ta sống ở đâu hay chúng ta có kế hoạch làm
gì trong tương lai. Các kỹ năng chăm sóc cá nhân liên quan điến việc ăn, tắm,
mặc, đi vệ sinh, biết ăn mặc chỉnh tề và vệ sinh cá nhân. Trẻ khiếm thị đa tật
cần được hướng dẫn cụ thể các mặt kể trên nhưng phải kiên nhẫn và biết
khuyến khích. Nhiều trẻ có thể học chăm sóc cho những nhu cầu riêng của
mình mà chỉ cần một chút sự giúp đỡ của người lớn hay đôi khi không cần.
Điều quan trọng là xây dựng một chương trình sinh họat hàng ngày
thích hợp cho các hoạt động chăm sóc cá nhân như biết đi vệ sinh, tắm rửa,
chải tóc, đánh răng và mặc quần áo sau khi thức dậy vào buổi sáng. Điều này
sẽ giúp trẻ biết sẽ phải làm cái gì và giúp chúng hướng tới sống tự lập.
Những hoạt động nói trên nên tổ chức trong môi trường tự nhiên dựa
theo những sinh hoạt hàng ngày, với cùng những yêu cầu giống nhau đối với
trẻ khuyết tật cũng như các thành viên khác trong gia đình. Ví dụ: nếu một số
người trong gia đình đi đến một chỗ nhất định để tắm hoặc thay quần áo hay
đi vệ sinh thì mọi người khác cũng nên làm theo như vậy. Mỗi trẻ cần được
đối xử với thái độ đúng đắn và có sự tôn trọng.
Khi trẻ không có khả năng làm việc một mình, cho trẻ tham gia vào toàn
bộ quá trình và khuyến khích trẻ tham gia vào từng bước là điều vô cùng
quan trọng. Chẳng hạn: giúp trẻ thu thập các đồ vật cần thiết cho hoạt động
nhất định như lấy khăn tắm, xà bông và ca vào giờ tắm. Cho dù tự trẻ không
có khả năng mang những thứ này đi chăng nữa thì trẻ cũng sẽ biết được
những thứ đó cất ở đâu và cũng giúp cho trẻ biết được những vật dụng cần
thiết khi đi tắm.
Tất cả các hoạt động có ở phần này bắt đầu ở mức độ đơn giản và lớn
tăng dần độ phức tạp khi trẻ học làm tất cả các bước của một hoạt động. Ví
dụ: khi đánh răng, lúc đầu người chăm sóc chỉ mong muốn trẻ chịu đánh
răng. Sau đó, người chăm sóc mới mong trẻ tự mình cầm bàn chải và rồi bắt
đầu chải qua chải lại.
Lúc đầu, trẻ cần nhiều sự trợ giúp trong nhiều hoạt động chăm sóc cá
nhân khác nhau. Bạn có thể giải thích cho trẻ một kỹ năng nào đó bằng cách
sử dụng kĩ thuật tay trên tay hay tay dưới tay. Từ đó, giảm dần sự giúp thể
lực để chỉ còn hỗ trợ rất ít mà thôi và sau cùng chỉ dùng lời gợi ý hoặc nhắc
nhở trẻ làm. Mục tiêu đặt ra ở đây là tự mỗi trẻ học cách làm càng độc lập
càng tốt.
Một số trẻ có khó khăn trong việc thực hiện nhiều hoạt động khác nhau
do chúng gặp khó khăn về vận động. Đối với những trẻ này, thiết kế các dụng
cụ khác nhau sẽ giúp trẻ thực hiện dễ dàng hơn. Ví dụ: Đối với một số vật
dụng như muỗng, lược, bàn chải, v.v thì hãy làm tay cầm lớn hơn, trẻ sẽ cầm
dễ dàng hơn. Tương tự như vậy, khi trẻ ăn mà cái đĩa cứ chạy qua chạy lại
thì hãy dính/buộc cái đĩa vào bàn ăn của trẻ. Hãy sáng tạo theo nhiều cách
thức khác nhau để giúp trẻ tự lập hơn!
Cho trẻ có nhiều chọn lựa, bất cứ khi nào có thể trong suốt mọi hoạt
động trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ: cho phép trẻ tự chọn chúng sẽ mặc
hay ăn cái gì. Cho trẻ có cơ hội chọn lựa sẽ giúp trẻ cảm thấy mình cũng
phần nào điều khiển được thế giới quanh mình, bên cạnh đó cũng sẽ gia tăng
sự hứng thú và động cơ thực hiện hoạt động ở nơi trẻ.
Các đồ dùng điều chỉnh mẫu
Nhiều trẻ có khó khăn về vận động được hưởng ích lợi từ những vật
dụng đặc biệt này bởi vì nó tạo điều kiện cho trẻ đạt được mức độ tự lập cao
hơn. Những điều chỉnh này không phức tạp hay tốn kém; có những giải pháp
đơn giản thường là những điều tốt nhất. Điều quan trọng là biết nhìn vào nhu
cầu của đứa trẻ và suy nghĩ cần thêm thiết bị hay dụng cụ nào hoặc thay đổi
như thế nào để giúp trẻ thực hiện hoạt động đó được dễ dàng hơn.
Đây là một số mẫu mà có thể làm một cách rất dễ dàng từ các vật liệu
địa phương:
Lấy vỏ dừa làm cái bát có đáy được gắn cố định với một vỏ dừa khác.
Vật dụng này sẽ giúp cho trẻ có khó khăn về vận động xúc thức ăn không bị
rơi
Gắn một cái muỗng vào quả bóng bằng cao su để giúp trẻ có khó khăn cầm
thìa
Bọc một miếng vải quanh tay cầm của cái thìa
Bản liệt kê các kĩ năng chăm sóc cá nhân
Mút
Nuốt
Nhai
Nắm
Khoanh vùng các âm thanh
Cho biết các nhu cầu cơ bản
Nhận ra giọng nói quen thuộc
Kết hợp kích thích xúc giác và khứu giác
Chấp nhận những mùi vị khác nhau và nhất quán trong ăn uống
Cắn
Biết uống từ hộp
Cầm hộp
Ăn những thức ăn bằng các ngón tay
Cho thức ăn vào miệng
Bày tỏ những sở thích
Sử dụng những cử chỉ cơ bản
Cho biết khi có nhu cầu đi vệ sinh
Hợp tác trong việc mặc và thay quần áo
Mang những thứ liên quan như khăn lau, bàn chải đánh răng v.v
Cầm bàn chải và đánh răng
Cho biết nhà vệ sinh dơ hay sạch
Nhận biết đồ dùng cá nhân của mình
Biết những sở thích và bày tỏ chúng
Tự lập ăn trong suốt bữa ăn
Gần đạt được các kỹ năng mặc và cởi quần áo
Cởi và mang giày dép và vớ
Chải tóc phù hợp
Biết thế nào là ngăn nắp và không ngăn nắp
Thể hiện sự hiểu khái niệm về sự riêng tư cá nhân và sự chừng mực
Sử dụng điện thoại
Tham gia vào các buổi họp mặt xã giao
Cho người khác biết khi đang gặp nguy hiểm
Phục vụ thức ăn cho những người khác
Bày tỏ thói quen ăn uống thích hợp
Bày tỏ sự nhận biết về những thay đổi trong sự phát triển của cơ thể
trong suốt thời kì dậy thì.
Quan tâm đến vệ sinh cá nhân riêng trong giai đoạn dậy thì (biết cạo
râu đối với nam và vệ sinh kinh nguyệt đối với nữ).
Các hoạt động chăm sóc cá nhân
1. Ăn nhiều thức ăn khác nhau
2. Đánh răng
3. Đi vệ sinh
4. Tắm
5. Mặc quần áo
6. Mang giày hay dép
7. Chỉnh tề
8. Tự phục vụ trong việc ăn uống
9. Giáo dục giới tính
10 Sắp xếp và lựa chọn quần áo
Lưu ý: mỗi hoạt động có thể được đề cập từ mức độ đơn giản nhất, rồi
tăng dần độ phức tạp lên cho đến khi trẻ tự lập hoàn toàn. Trong lúc hỗ trợ,
điều quan trọng là biết khuyến khích trẻ tự làm càng nhiều càng tốt.
Hoạt động 1: Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau
Khi trẻ chịu ăn nhiều thức ăn khác nhau được cha mẹ hoặc người giữ
trẻ cho ăn, hãy chỉ cho trẻ cách xúc thức ăn (cơm hay bánh) thành từng
miếng nhỏ vừa đút vào miệng. Trong giai đoạn này, nên dùng các thức
ăn thật mềm (một nửa thức ăn cứng).
Yêu cầu trẻ làm theo những bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Xé bánh mì thành những miếng nhỏ
Xúc cơm hay bánh mì với rau thành từng miếng nhỏ.
Cho thức ăn vào miệng.
Nếu trẻ không thể tự mình làm được tất cả những bước trên, hãy bắt trẻ ít
nhất cùng làm một trong các bước đó, nhờ thế trẻ có thể học được cả một qui
trình.
Nguyên liệu:
Bánh mì, gạo, rau, v.v.
Hình: Bé gái mù đang xé thức ăn thành những miếng nhỏ.
Mẹ bé đang ngồi xem bé làm.
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ có khó khăn về vận động và không thể dùng tay để xúc thức ăn
qua chén hoặc xé bánh mì nhưng có khả năng đưa tay lên miệng thì
hãy tính đến việc sử dụng những vật dụng để ăn uống được điều chỉnh
như loại muỗng có thể buộc vào tay trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Trong giai đoạn này, trẻ nên biết phân biệt giữa ngón tay và muỗng.
Khuyến khích trẻ tự ăn càng tốt. Lúc đầu, điều quan trọng nhất không
phải là sự gọn gàng mà chỉ tập trung vào khả năng tự ăn của trẻ.
Hoạt động 2: Đánh răng
Yêu cầu trẻ làm theo những bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Sử dụng ngón tay, cầm que hoặc bàn chải rồi trét kém đánh răng hay
bột lên bàn chải.
Đánh răng theo đúng cách từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
Súc miệng bằng nước.
Lau miệng.
Các vật dụng:
Que hoặc bàn chải đánh răng
Bột hoặc kem đánh răng
Nước
Khăn mặt
Hình: Trẻ mù đang ngồi trên xe lăn đánh răng với bàn chải có tay cầm lớn
trong khi mẹ đứng quan sát
Những điều chỉnh:
Que hoặc bàn chải lớn
Bàn chải có tay cầm lớn
Ca đựng nước súc miệng
Những hướng dẫn chung
Khuyến khích trẻ tự mình làm càng nhiều càng tốt, theo khả năng vận
động riêng của mình.
Yêu cầu trẻ giúp em đánh răng.
Hoạt động 3: Đi vệ sinh
Dẫn trẻ đến những nơi quen thuộc để đi vệ sinh theo lịch trình đều đặn.
Nếu trẻ hay bị ướt hoặc dơ, nên dẫn trẻ đi thường xuyên hơn.
Nếu trẻ gặp khó khăn trong việc ngồi xổm, làm chỗ ngồi hoặc bô có chỗ
dựa lưng và hai bên để trẻ có thể ngồi thoải mái và dễ chịu.
Giúp trẻ tự lau cho mình sạch sẽ sau khi đi vệ sinh.
Các vật dụng:
Ghế chỗ ngồi vệ sinh hoặc bô đi vệ sinh khi cần thiết
Hình: Một ghế ngồi được điều chỉnh để trên bồn cầu có tựa lưng và hai thành
ghế được khoét một lỗ hổng ngay phía bên lỗ của bồn cầu.
Chỗ để chân có những chấm nổi dành cho trẻ mù hoàn toàn
Những điều chỉnh:
Lắp đặt ghế hoặc bô vệ sinh cho những trẻ có khó khăn về vận động để
trẻ ngồi.
Làm một dấu hiệu nổi xung quanh lỗ của bồn cầu để trẻ mù hoàn toàn
có thể biết cái lỗ đó nằm ở đâu. Có thể thực hiện điều này bằng cách
xây hình bước chân nổi ở hai bên bồn cầu để trẻ có thể đặt chân lên.
Những hướng dẫn chung :
Trẻ phải cảm thấy thoải mái để có thể bài tiết khi đi vệ sinh. Điều này có
nghĩa là trẻ phải cảm thấy thoải mái và an toàn ở vị trí của mình, cho dù
ngồi hoặc ngồi xổm.
Nếu dạy trẻ đi vệ sinh ở ngoài môi trường gia đình, phải để ý loại nhà
vệ sinh ở nhà của trẻ và cố gắng tìm một nhà vệ sinh có kiểu dáng
tương tự.
Tập cho trẻ thói quen đi vệ sinh một cách đều đặn là một phần quan
trọng trong tiến trình luyện tập cho trẻ đi vệ sinh, cho dù trẻ chưa hiểu
mục đích của việc đi vệ sinh.
Một khi trẻ có khả năng tự đi vệ sinh, dạy cho trẻ biết cách dội sạch sau
khi đi vệ sinh xong.
Hoạt động 4: Đi tắm
Yêu cầu trẻ làm theo những bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Lấy các vật dụng cần thiết cho việc đi tắm (ví dụ: xà bông, ca, khăn
tắm).
Xác định chỗ tắm thích hợp.
Cởi quần áo.
Dội nước khắp người.
Chà xà bông khắp cá thể.
Nhận biết các vật dụng liên quan đến việc tắm rửa như là xà bông,
chậu nước, ca, khăn tắm.
Nhận biết các bộ phận của cơ thể khi tắm và lau khô.
Dùng khăn tắm lau khô toàn thân.
Các đồ dùng:
Các đồ dùng liên quan có trong môi trường tự nhiên như xà bông, khăn
tắm, chậu nước và ca.
Hình: Người chăm sóc đang hướng dẫn trẻ tắm
Những điều chỉnh :
Nếu trẻ gặp khó khăn khi đứng, hãy gắn một thanh ngang vào tường
cho trẻ vịn hoặc làm cho trẻ một cái ghế dài hoặc ghế ngồi, loại không
hỏng khi thấm nhiều nước.
Những hướng dẫn chung:
Gọi tên các bộ phận trên cơ thể của trẻ trong khi đang tắm hoặc lau
khô.
Khi trẻ càng lớn, hãy giúp trẻ hiểu các khái niệm về việc riêng tư và sự
chừng mực. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ mù hoàn toàn và
trẻ gặp khó khăn trong việc hiểu ý tưởng riêng tư.
Lúc đầu, hãy để trẻ tự tắm nhưng có sự giám sát của người lớn để đảm
bảo rằng các kỹ năng vệ sinh cá nhân được phát triển.
Hoạt động 5: Mặc quần áo
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây trong suốt hoạt động hàng ngày
và hỗ trợ khi cần thiết
Đi đến nơi đã được qui định để mặc quần áo vào/cởi quần áo ra
Cởi áo sơ mi, quần ngắn, áo dài, quần lót, vớ, v.v...
Mặc áo sơ mi, quần ngắn, áo dài, quần trẻ con, vớ, v.v...
Các đồ dùng: Quần áo
Hình: Bé trai mù đang kéo quần ngắn (quần đùi hoặc quần lửng)
Những điều chỉnh:
Sử dụng quần áo có móc khoá nhỏ
Tránh sử dụng các cúc hoặc dây kéo hoặc móc khoá khác ở phía sau
Những hướng dẫn chung:
Bảm đảm rằng cách trẻ mặc quần áo thì cũng giống với trẻ khác cùng
tuổi trong gia đình mặc. Trẻ có khuyết tật không có nghĩa là trẻ phải
mặc theo kiểu khác mọi người.
Có thể trẻ cảm thấy ngượng ngùng và cưỡng lại việc luyện tập kỹ năng
mặc và cởi quần áo ngoài những giờ thông thường hàng ngày. Nếu trẻ
cần tập luyện thêm, nên cho trẻ khoác áo choàng hoặc loại áo sơ mi
đặc biệt dành cho một hoạt động nào đó, như nấu ăn hoặc làm thủ
công, do đó trẻ sẽ phải tập luyện thêm nhưng không nên thay hoặc mặc
quần áo vào những lúc khác trong ngày.
Hoạt động 6: Mang giày hay dép
Yêu cầu trẻ làm theo những bước sau đây và giúp đỡ trẻ khi cần thiết:
Nhận biết đúng các phía của giày dép (trên/dưới, trái/phải)
Mang giày dép đúng
Cởi giày dép vào thời điểm thích hợp.
Đồ dùng:
Giày dép bình thường
Hình: Chân trẻ với dép có quai hậu mềm dẻo để giữ chân
Những điều chỉnh:
Gắn một quai hậu mềm dẻo ở phía sau dép nếu dép hay bị tụt khỏi
chân trẻ.
Sử dụng miếng dán thay vì dây giầy nếu trẻ gặp khó khăn khi cột dây
giày.
Nếu trẻ gặp khó khăn khi đi bộ do khuyết tật vận động, tham khác ý
kiến chuyên gia vật lý trị liệu hoặc nhân viên phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng để quyết định nếu trẻ cần mang một dụng cụ chỉnh hình
như nẹp hoặc giày đặc biệt.
Đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ, có những dấu hiệu riêng để phân biệt
giày trái/phải. Hướng dẫn trẻ như thế này: "cần phải xem để biết chắc
là cả hai dấu hiệu ở sát nhau trước khi mang giày ".
Hoạt động 7: Chỉnh tề
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Xoa dầu lên tóc.
Chải tóc
Thoa phấn lên mặt.
Các đồ dùng:
Các chất liệu tự nhiên như dầu, lược chải đầu và phấn
Hình: Trẻ đang chải tóc
Những điều chỉnh:
Cất những vật dụng được sử dụng thường xuyên như lược chải đầu,
dầu, và phấn, trong một hộp đặc biệt để trẻ có thể lấy dễ dàng.
Sử dụng lược phù hợp cho trẻ có khó khăn về vận động.
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này nên được thực hiện một cách thường xuyên vào thời
điểm thông thường trong các hoạt động hàng ngày.
Khuyến khích trẻ xoa dầu và chải tóc cho người chăm sóc mình.
Hoạt động 8: Tự phục vụ ăn uống
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết.:
Trẻ tự gắp thức ăn từ đĩa.
Phục vụ một vài thứ cho những người khác, chẳng hạn: nước
Dọn bàn hoặc sắp ra đĩa cho các thành viên trong gia đình.
Các đồ dùng:
Các đồ dùng thông thường có trong môi trường như thức ăn, nước, đĩa
hoặc đồ dùng khác.
Hình: Trẻ đang dọn bàn cho các thành viên trong gia đình.
Trẻ đang tự lấy thức ăn từ đĩa chính.
Những điều chỉnh:
Sử dụng muỗng lớn và một đĩa có các cạnh, nếu cần thiết.
Những hướng dẫn chung:
Giờ ăn có thể là một cơ hội tạo ra rất nhiều sự giao tiếp tự phát liên
quan đến thức ăn, luân phiên, các cách cư xử mang tính xã hội, tính
toán, v.v...
Hướng dẫn cho trẻ sắp xếp thức ăn vào đĩa theo chiều kim đồng hồ, ví
dụ: nói với trẻ rằng rau để ở chỗ 12 giờ, thức ăn mặn để ở chỗ 3 giờ,
cơm để ở chỗ 6 giờ. Để sử dụng hệ thống này, trẻ phải quen với các vị
trí của các kim đồng hồ.
Hướng dẫn trẻ rót nước bằng cách đặt ngón tay trỏ của bàn tay cầm ly
hoặc cốc vào trong cốc để nhận biết khi nước sắp đầy.
Hoạt động 9: Giáo dục giới tính
Giới thiệu một số vấn đề liên quan đến giới tính của trẻ theo các bước
sau dây:
Trao đổi về những thay đổi của cơ thể trong giai đoạn dậy thì.
Dạy cho trẻ chăm sóc nhu cầu cá nhân trong giai đoạn dậy thì. (ví dụ:
chu kỳ kinh nguyệt và cạo râu).
Trao đổi về các vai trò của nam và nữ và những mong đợi trong xã hội.
Trao đổi về những cách cư xử đúng đắn với những người khác giới.
Trao đổi về khái niệm chừng mực và việc riêng tư cá nhân trong việc ăn
mặc và cư xử.
Trao đổi về các cách tự bảo vệ như yêu cầu người khác đi ra ngoài
hoặc yêu cầu người đáng tin cậy giúp đỡ.
Các vật dụng:
Không đòi hỏi các vật dụng đặc biệt, mặc dù có những mô hình chuẩn
về cơ thể sẽ giúp ích cho việc dạy sự khác nhau về giới tính.
Hình: Một nam thiếu niên đang học cạo râu
Những hướng dẫn chung:
Việc chuẩn bị cho chu kỳ kinh nguyệt cần được giới thiệu thật kỹ cho
các em nữ đến giai đoạn dậy thì để trẻ chuẩn bị thật tốt.
Giới thiệu các nguyên tắc về tình dục thông qua các khái niệm thực tế
liên quan đến cá nhân. Đưa ra các ví dụ cụ thể và đóng những vở kịch
thực tế về những cách ứng xử thích hợp trong nhiều tình huống khác
nhau.
Hoạt động 10: Sắp xếp và lựa chọn quần áo
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Chọn quần áo thích hợp theo thời tiết và lễ hội như quần áo ấm thì mặc
trước khi trời lạnh và áo đặc biệt khi có các lễ kỷ niệm hoặc các dịp lễ.
Phân biệt quần áo của chính mình với những người khác. Phân loại
quần áo khi ủi và cất quần áo.
Có thể sử dụng quần áo có những loại móc khóa khác nhau.
Biết quần áo nào cần đem giặt hay may vá lại.
Vật dụng:
Các loại vật dụng tự nhiên
Hình: Trẻ đang lấy quần áo trong tủ ra
Những điều chỉnh:
Làm dấu quần áo bằng những ghim an toàn hoặc bằng những dấu nổi
nho nhỏ để cho trẻ mù hoàn toàn có thể nhận biết những đồ dùng nhất
định.
Những hướng dẫn chung:
Dạy trẻ biết bỏ quần áo dơ vào một nơi riêng biệt từ lúc trẻ còn nhỏ.
Hãy cho trẻ càng nhiều cơ hội lựa chọn càng tốt trong việc quyết định
mặc quần áo gì mỗi ngày.
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ DI CHUYỂNGiới thiệu:
Một bước quan trọng hướng tới sự tự lập là khả năng di chuyển trong
môi trường một cách tự do. Đối với trẻ khiếm thị đa tật, việc di chuyển đôi khi
gặp khó khăn hơn trẻ khác và vì thế chúng cần những hướng dẫn đặc biệt
trong lĩnh vực này.
"Định hướng” liên quan đến khả năng biết được bản thân mình và môi
trường xung quanh. Đầu tiên đứa trẻ phải biết xác định cơ thể mình và định vị
trong không gian cũng như nhận biết thông tin bằng các giác quan trong môi
trường (thị giác, thính giác, khứa giác, xúc giác).
Nhiều trẻ khiếm thị đa tật chưa thể sẵn sàng để khám phá môi trường
xung quanh chúng. Điều này có thể là do thiếu hiểu biết từ môi trường bên
ngoài hơn là thiếu sự hứng thú. Ví dụ: nếu trẻ không nhìn thấy đồ chơi ở đầu
bên kia của căn phòng thì ở trẻ cần sự khuyến khích của người nào đứng gần
đồ chơi, bằng cách rung đồ chơi hay gọi tên trẻ. Tạo ra một bầu không khí an
toàn, không có nguy hiểm để trẻ cảm thấy thoải mái trong việc khám phá
không gian xung quanh trẻ là điều vô cùng quan trọng. Cất những đồ dùng ở
những nơi cố định để trẻ biết tìm những thứ ấy ở đâu cũng là điều vô cùng
hữu ích. Điều quan trọng nữa là biết giúp trẻ có được sự thoải mái trong các
tư thế khác nhau và thay đổi trẻ sang tư thế mới một cách thường xuyên (ít
nhất là mỗi giờ một lần) như nằm trên bụng, trên lưng, nằm một bên, ngồi
thẳng lưng, đứng, được bế và được cõng. Nếu trẻ chưa có khả năng tự giữ
tư thế thì dùng gối hỗ trợ cho trẻ. Luôn luôn nói cho trẻ biết trước khi giúp trẻ
thay đổi tư thế bởi vì trẻ không nhìn thấy bạn tới gần và có thể bị giật mình.
Hãy nhớ nói cho trẻ biết về môi trường xung quanh chúng, nói cho trẻ biết
bạn ở đâu và gọi tên những gì đang ở quanh bạn cho trẻ biết.
"Di chuyển" liên quan đến các kỹ năng cần phải di chuyển một cách an
toàn từ nơi này đến nơi khác. Để đi lại một cách tự lập, những trẻ khiếm thị
phải biết được những vấn đề về an toàn và một số nguy hiểm chung. Lúc
đầu, trẻ sẽ học di chuyển một cách an toàn ở trong và quanh nhà của trẻ và
sau đó, trẻ biết đi đến nhà hàng xóm và rồi đi đến những nơi xa lạ.
Điều quan trọng cần nhớ là những trẻ có khó khăn về vận động cũng có
thể học đi lại một cách tự lập, bằng việc sử dụng các dụng cụ trợ giúp như
nẹp, nạng hoặc xe lăn.
BẢNG LIỆT KÊ CÁC KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ DI CHUYỂN
Tự định hướng trong môi trường xung quanh
Giữ đầu thẳng trong tư thế ngồi
Di chuyển cánh tay và chân
Lật
Lật trên các vật như gối, khăn trải giường, các đồ chơi mềm
Ngồi không có sự hỗ trợ
Trườn
Đứng có sự giúp đỡ
Khoanh vùng âm thanh
Với tay về phía đồ vật
Di chuyển trong nhà
Giữ thăng bằng tốt
Đứng không có sự hỗ trợ
Đi bộ có sự giúp đỡ
Đi bộ không có sự giúp đỡ
Có sự điều khiển về tư thế tốt
Khám phá môi trường xung quanh bằng xúc giác và khứu giác
Trèo lên các bậc có sự trợ giúp
Trèo lên các bậc không có sự trợ giúp
Đá bóng
Nhảy bằng hai chân
Lúc lắc chân tay ở trong nước
Di chuyển về phía âm thanh và mùi
Chạy
Vượt qua các chướng ngại vật
Khám phá rộng hơn môi trường xung quanh
Biết sử dụng đồ chơi
Nhận biết cơ thể
Sờ các bộ phận chính trên cơ thể của mình theo yêu cầu (ví dụ: đầu,
tay, chân...)
Sờ các bộ phận nhỏ trên cơ thể mình theo yêu cầu (ví dụ: ngón tay, vai,
mắt cá)
Nói tên các bộ phận chính trên cơ thể của mình
Nói tên các bộ phận nhỏ trên cơ thể của mình
Xác định các bộ phận của cơ thể qua một mô hình hay người khác
Lúc lắc các bộ phận của cơ thể được gọi tên theo yêu cầu
Những khái niệm cơ bản
Cho biết là đã hiểu về :
Lên/xuống
Trong/ngoài
Trước/sau
Đỉnh/đáy
Tiến tới phía trước/lùi lại phía sau
Trái/phải
Sang một bên
Trên/dưới
Trước khi/sau khi
Phía sau/phía trước
Bây giờ/sau này
Nhận biết các bề mặt khác nhau
Nhận biết các đồ dùng cá nhân của mình
Các kỹ năng đi lại
Dò tìm theo mặt phẳng
Cầm gậy
Sử dụng các kỹ thuật an toàn trên và an toàn dưới
Sử dụng kĩ thuật đi với người hướng dẫn sáng mắt
Sử dụng kĩ thuật đi gậy chéo thích hợp
Khám phá môi trường bên ngoài
Leo lên và leo xuống trên các phương tiện công cộng, tìm chỗ ngồi có
sự trợ giúp
Sử dụng các phương tiện công cộng có sự trợ giúp
Sử dụng các phương tiện công cộng tăng dần tính tự lập
Đi mua sắm có sự hỗ trợ
Tự đi quanh xóm
Biết được những nguy hiểm không an toàn như xe cộ, hoả hoạn, các
loại xe mang tính khẩn cấp
Băng qua đường có sự trợ giúp
Biết được chỗ nguy hiểm trên đường như những ổ gà
Biết nhờ người qua đường giúp đỡ
Sử dụng các thẻ giao tiếp như là một sự trợ giúp
Biết khái niệm về nhà cửa
Hình dung ra các bản đồ về môi trường xung quanh
CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ DI CHUYỂN
1. Nhận biết môi trường xung quanh
2. Định hướng các bộ phận trên cơ thể
3. Điều khiển cổ và đầu
4. Ngồi
5. Di chuyển về phía âm thanh
6. Đi bộ
7. Các khái niệm về tư thế
8. Trái và phải
9. Phân biệt về âm thanh
10 Tận dụng người hướng dẫn sáng mắt
Hoạt động 1: Nhận biết môi trường xung quanh
Cha mẹ hay người chăm sóc trẻ nên bế trẻ vào lòng, vỗ về trẻ trong khi
trò chuyện cùng trẻ.
Những người khác nên bế và vỗ về trẻ.
Đặt trẻ vào nôi và làm cho trẻ cảm thấy thoải mái trong khi cho trẻ biết
rằng bạn đang ở gần trẻ.
Các vật dụng:
Nôi, võng cho trẻ con, nệm, v.v...
Hình: Mẹ đang bế đứa con khiếm thị
Những điều chỉnh:
Đối với trẻ khiếm thính, làm kí hiệu hoặc dấu xúc giác bằng cách sờ
vào một chỗ nào đó thường xuyên để trẻ nhận biết bạn là ai. Ví dụ: Sờ
dưới cằm hoặc trên vai.
Nếu bạn không thể bế trẻ một cách dễ dàng, nói cho trẻ biết bạn đang
ở đó bằng cách tới gần trẻ và vỗ về trẻ hoặc cầm tay trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Phải biết bế và đặt trẻ một cách thích hợp để trẻ cảm thấy thoải mái,
đặc biệt là nếu trẻ bị bại não hoặc khó khăn về vận động.
Giải thích với trẻ trong mọi hoạt động và nói rõ bạn đang làm gì.
Cần lưu ý là cho dù không nhìn thấy phản ứng gì nơi trẻ nhưng việc ôm
ấp và vuốt ve trẻ là việc làm vô cùng quan trọng.
Hoạt động 2: Định hướng các bộ phận trên cơ thể
Trong khi tắm, mặc quần áo và cho ăn, gọi tên những bộ phận trên cơ
thể của trẻ trong ngữ cảnh sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ: Yêu cầu trẻ rửa
mặt và tay, đưa tay vào ống tay áo, đưa muỗng lên miệng.
Chơi các trò chơi đơn giản với trẻ, lúc lắc các bộ phận trên cơ thể của
bạn (ví dụ: vỗ tay, vỗ vào đầu gối) và gọi tên các bộ phận trên cơ thể
khi bạn chơi.
Các vật dụng:
Các vật dụng cho sinh hoạt hàng ngày trong môi trường tự nhiên
Hình: Mẹ đang tắm cho trẻ và nói "Để mẹ kỳ ngực cho con”
Những điều chỉnh:
Vòng, chuông, vòng đeo tay, vòng đeo cổ chân để tăng cường sự nhận
biết tay và chân.
Những hướng dẫn chung:
Gọi tên các bộ phận trên cơ thể của trẻ trong suốt các hoạt động tự
nhiên hàng ngày.
Hoạt động 3: Điều khiển cổ và đầu
Yêu cầu trẻ làm theo những bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Khuyến khích trẻ giữ thẳng đầu trong giờ chơi những trò chơi đơn giản
và khi giao tiếp. Nếu trẻ nằm sấp, kê cái gối cao phía dưới ngực để giữ
cho đầu của trẻ cao. Lưu ý rằng đừng bao giờ để trẻ một mình trong tư
thế này mà không có người giám sát nếu trẻ chưa tự giữ đầu cao
được.
Nên khuyến khích mẹ hoặc người giữ trẻ làm theo hướng dẫn sau:
Ngồi chéo chân, đặt trẻ vào lòng, đầu trẻ hướng ra ngoài. Đặt đồ chơi lên
sàn nhà để trẻ có thể với tới được. Di chuyển đồ chơi từ phía sau ra phía
trước, lên hoặc xuống trong khi nói chuyện để thu hút sự chú ý và động cơ
di chuyển của trẻ. Qua việc tìm kiếm vật, trẻ sẽ xoay đầu theo nhiều
hướng khác nhau, làm như vậy có tác dụng điều khiển cổ.
Nằm hoặc ngồi trước trẻ khi đang trò chuyện cùng trẻ và giao tiếp bằng
mắt.
Đưa đồ chơi hoặc đồ vật phát ra âm thanh hay có màu sắc sặc sỡ hoặc
đèn trước mặt trẻ và khuyến khích trẻ nhìn chúng.
Treo lơ lửng đồ chơi gần chỗ trẻ nằm để trẻ có thể nhìn thấy và với tới.
Các đồ chơi:
Các vật hoặc đồ chơi phát ra âm thanh (chuông, chìa khoá, cái lục lạc)
Các đồ chơi và đồ vật có màu sắc sặc sỡ
Đèn pin nhỏ hoặc cây bút phát ánh sáng.
Hình: Trẻ đang nằm trên gối ôm (gối ôm được đặt ngang ngực và dưới cánh
tay trẻ).
Mẹ đang đưa chùm chìa khoá ra trước mặt trẻ
Những hướng dẫn chung:
Tránh sử dụng võng cong cho trẻ có khó khăn về vận động.
Hoạt động 4: Ngồi
Hỗ trợ cho trẻ đúng cách như kê gối sau lưng hay cạnh trẻ, hoặc một
chiếc ghế nhỏ có chỗ để chân nếu trẻ chưa chạm được chân lên sàn
nhà.
Cung cấp cho trẻ những đồ chơi có màu sắc sặc sỡ, các cạnh trơn và
đồ chơi hoặc đồ vật phát ra âm thanh.
Các vật dụng:
Gối tròn hoặc gối ôm
Đồ chơi hoặc đồ vật có màu sắc sặc sỡ
Các đồ chơi hoặc đồ vật phát ra âm thanh
Hình: Trẻ đang ngồi trong góc được dựng lên bằng hai cái gối ở phía sau và
hai bên của trẻ, tay cầm một đồ chơi nhỏ
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ chưa ngồi thẳng mà không bị ngã ra phía trước thì cột một
miếng vải ngang qua ngực, dưới cánh tay trẻ để giúp trẻ ngồi thẳng.
Phải dùng miếng vải rộng và không làm đau trẻ.
Đặt trẻ ngồi ở bàn nhỏ hoặc buộc khay vào ghế để trẻ có chỗ đặt tay
lên và khám phá đồ chơi hoặc những đồ vật khác.
Những hướng dẫn chung:
Luôn thay đổi tư thế ngồi của trẻ để chúng không phải luôn luôn ở yên
một chỗ.
Hỗ trợ đúng cách cho trẻ đang tập ngồi hoặc trẻ gặp khó khăn ngồi
thẳng.
Dần dần để trẻ tự ngồi trong một thời gian ngắn mà không có sự giúp
đỡ nào.
Khi trẻ cảm thấy thoải mái khi ngồi mà không cần giúp đỡ, cho phép trẻ
ngồi trên giường nhún, ngựa gỗ và những vị trí đòi hỏi trẻ phát triển kỹ
năng giữ thăng bằng.
Hoạt động 5: Di chuyển về phía âm thanh
Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ gọi tên trẻ và khuyến khích trẻ bò
hoặc di chuyển về phía mình.
Khuyến khích trẻ di chuyển về phía có tiếng vỗ tay hoặc giọng nói
người khác
Lắc hoặc chơi những đồ chơi phát ra âm thanh gần trẻ và yêu cầu trẻ
với tới hoặc di chuyển và "tìm” chúng.
Các đồ chơi:
Đồ chơi hoặc những đồ vật phát ra âm thanh trong môi trường.
Hình: Người đàn ông cúi xuống gần trẻ và gọi: "Minh, tìm bố đi con". Trẻ đang
hướng tới và duỗi một cánh tay ra khi bò
Những hướng dẫn chung:
Kích thích thính giác đầy đủ cho trẻ để trẻ khám phá môi trường xung
quanh trong những hoạt động cơ bản hằng ngày.
Tạo môi trường an toàn để trẻ cảm thấy an tâm khi di chuyển.
Tránh những âm thanh làm xao lãng khác (ví dụ: tiếng người nói
chuyện, tiếng nói phát ra từ đài/rađiô, tiếng chó sủa) để trẻ có thể tập
trung vào một loại âm thanh nào đó.
Hoạt động 6: Đi bộ
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Cha mẹ hoặc người giữ trẻ giúp trẻ bước đi bằng cách nắm một hoặc
hai tay trẻ.
Trẻ đi bằng cách vịn vào các vật dụng trong nhà, tường hoặc những vật
cố định để hướng tới âm thanh hoặc ai đó đang gọi tên trẻ.
Hình:Trẻ đang đi cạnh giường nhún trong khi vịn vào mép, bước về phía Mẹ.
Mẹ đang gọi tên trẻ “Giỏi lắm, Hùng! Tiếp tục đi con! "
Những điều chỉnh:
Chuẩn bị sẵn các dụng cụ hỗ trợ cho trẻ có khó khăn về vận động khi
cần thiết.
Những hướng dẫn chung:
Tạo môi trường an toàn để trẻ cảm thấy an tâm khi di chuyển.
Khuyến khích trẻ bằng lời nói và khen ngợi trẻ.
Hoạt động 7: Các khái niệm về tư thế
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Bò xuống phía dưới
Bước vào/ra
Trèo lên, xuống, qua
Đi bộ qua
Đưa tới đưa lui
Yêu cầu trẻ thực hành những thứ trên trong hoạt động tự nhiên hàng
ngày (trèo lên giường nhún, bước lên xe ôtô hoặc xe buýt…)
Tạo ra những chướng ngại vật với một loạt những đồ vật để trẻ trèo lên
trên, bò xuống phía dưới, bò vòng quanh, vv.
Các vật dụng:
Đồ đạc
Xích đu
Vải
Các hộp
Hình: Trẻ đang bò dưới giường nhún
Những hướng dẫn chung:
Nếu trên những vật dụng trong nhà có những khía nhọn hoặc có những
chỗ có thể làm sưng đầu trẻ, nên lót những miếng đệm vào những vật
nhọn hoặc góc cạnh.
Lúc đầu, yêu cầu trẻ tự di chuyển trong tương quan với đồ vật hoặc đồ
đạc trong nhà (ví dụ: dưới bàn). Sau đó yêu cầu trẻ đặt vật trong tương
quan với những vật khác (ví dụ: bỏ ly vào xô).
Hoạt động 8: Trái và phải
Bắt đầu dạy trẻ phân biệt trái và phải trên cơ thể trẻ. Trong lúc mặc
quần áo hoặc tắm, thì hãy giúp trẻ biết gọi tên bên trái và phải.
Nói cho trẻ biết tay nào dùng để làm gì (ăn thì dùng tay phải).
Giúp trẻ phân biệt trái và phải trên các vật dụng (bên trái của một cái
bàn hoặc một quyển sách).
Yêu cầu trẻ xác định bên tay phải và bên tay trái có gì (đồ dùng, con
người, động vật, v.v...)
Đi ra ngoài với trẻ và nói cho trẻ biết phía bên tay trái có gì và bên tay
phải có gì. Khi trẻ đi lại trong khu xóm hoặc trong làng, trao đổi về
những mốc điểm được tìm thấy ở phía bên tay trái hoặc tay phải, ví dụ:
nhà của ai, quán bán gì, có cây gì hoặc tên con sông là gì. (Mốc điểm là
những thứ có trong môi trường, có một vị trí cố định và có thể luôn luôn
được tìm thấy trong một nơi nhất định).
Hát những bài hát ru trong đó có những từ bên trái hoặc phải, kết hợp
với hành động
Hình: Trẻ đang đứng trong nhà, phía bên trái của trẻ là cửa lớn, phía bên phải
là cái bàn. Trẻ nói, "Cái cửa bên tay phải của con ".
Những điều chỉnh:
Một cái chuông nhỏ có thể được gắn ở cổ tay trái như là một vật để
nhắc nhở.
Những hướng dẫn chung:
Bắt đầu dạy trẻ bên trái hoặc phải trên chính cơ thể trẻ, đến đồ dùng và
sau cùng là các mốc điểm cố định trong môi trường.
Trao đổi với trẻ về các âm thanh, mùi, các dấu hiệu hoặc dấu xúc giác
khi bạn đi với trẻ.
Hoạt động 9: Phân biệt âm thanh
Yêu cầu trẻ làm theo những bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Gọi tên những âm thanh khác nhau trong môi trường xung quanh khi
nghe thấy một cách tự nhiên hằng ngày, ví dụ: "Nghe này, con nghe
tiếng chó đang sủa". Hay "con nghe chuông chùa đang đổ".
Yêu cầu trẻ xác định những âm thanh khác nhau trong môi trường xung
quanh và phân biệt các âm thanh đó khi tự nhiên nghe thấy.
Trao đổi về các loại âm thanh như tiếng chuông cửa hoặc tiếng gõ cửa,
nước đang chảy xuống xô, âm thanh khi nấu ăn, xe cộ, động vật, người
bán hàng rong, máy thu thanh, vv.
Các vật dụng:
Không yêu cầu vật dụng đặc biệt.
Hình: Trẻ mù đang đứng gần vòi nước đang chảy và nói: "Con nghe tiếng
nước chảy"
Ai đó đứng ngoài nhà, gõ cửa. Trẻ đứng ở trong và nói, "Có ai đang gõ cửa”
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ gặp khó khăn về nghe, giúp trẻ kết hợp âm thanh với dấu hiệu
thị giác như: nhìn một chiếc xe tải đang chạy ngang hoặc một con chó
đang sủa.
Những hướng dẫn chung:
Kể tên các âm thanh xảy ra hàng ngày.
Hoạt động 10: Tận dụng người hướng dẫn sáng mắt
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Một khi trẻ có khả năng tự đi lại một cách thoải mái, đó là lúc giới thiệu
kỹ thuật đi với người hướng dẫn sáng để đi ra ngoài hoặc đến những
nơi xa lạ. Trong kỹ thuật này, trẻ và người dẫn nhìn về cùng một hướng
nhưng trẻ đứng phía sau người dẫn đường nửa bước. Người khiếm thị
cầm cánh tay người sáng, chỉ trên khuỷu tay một chút. Nhờ đó giúp cho
trẻ cảm nhận được sự chuyển động trên cơ thể của người dẫn đường
và biết là họ đang đi sang bên phải hay bên trái, lên hay xuống cầu
thang hay đến lề đường, dừng lại, v.v Người khiếm thị có thể thu thập
được nhiều thông tin hơn nhờ áp dụng kỹ thuật này hơn là chỉ cầm tay
của người sáng.
Tập cho trẻ đi trong khu xóm và sau đó là những nơi xa lạ.
Hình: Chỉ cho trẻ đứng sát người lớn và lùi về sau nửa bước.
Trẻ đưa tay trái của mình cầm trên khuỷu tay phải của người này
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ quá nhỏ, cho trẻ nắm cổ tay người hướng dẫn thay vì khuỷu
tay.
Những hướng dẫn chung:
Khi bạn đi với trẻ, nói với trẻ bạn đang đi ngang qua cái gì. Thu hút trẻ
chú ý đến các mốc điểm khác nhau và những tín hiệu trong môi trường
bạn đang đi.
Chương 4. CÁC KỸ NĂNG HỌC TẬP CƠ BẢNGiới thiệu:
Mọi trẻ em đều bắt đầu học và tiếp xúc với môi trường từ lúc chúng
được sinh ra. Nhưng đối với những trẻ bị mất đi một giác quan nào đó, việc
học sẽ bị ảnh hưởng. Chúng ta phải luôn nhớ đến những khả năng của các
giác quan còn lại của trẻ và phát triển các kỹ năng bằng cách sử dụng giác
quan còn lại để giúp trẻ phát triển toàn diện. Chương này viết về những trẻ
khiếm thị có khó khăn về học do trẻ thiếu sự tác động của các yếu tố thuộc về
môi trường và sự trải nghiệm cũng như sự hạn chế về khả năng nhận thức.
Những trẻ này chưa thể học theo chương trình học chính qui nên phần trọng
tâm của chương này sẽ đề cập đến việc giúp trẻ có được những kĩ năng học
tập cơ bản - những kĩ năng mà trẻ sẽ có khả năng sử dụng suốt đời. Một điều
cần phải lưu ý là trẻ khiếm thị đa tật cần phải có một thời gian dài để học và
tổng hợp các kĩ năng. Trong chương này, chúng tôi đưa ra một số lĩnh vực kĩ
năng cơ bản và quan trọng để cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ có thể giúp
trẻ chuẩn bị một cuộc sống càng tự lập càng tốt.
Chúng tôi muốn trình bày rõ ràng ở đây rằng việc dạy học theo phương
pháp tiếp cận kỹ năng học đường chức năng không hề loại trừ kiểu dạy theo
hướng phân tích cấu trúc. Mọi trẻ em, không kể đến những khuyết tật của
chúng, đều có thể dạy được một số điều. Điều đó có nghĩa là chuyển sự tập
trung của chúng ta từ sách giáo khoa thông thường sang việc dạy các kĩ năng
trong môi trường tự nhiên. Mặc dù, trẻ chưa có khả năng học theo các
chương trình chính qui, trẻ có thể học được những kĩ năng quan trọng như
giới thiệu bản thân, trò chuyện, đọc, viết những điều cơ bản, tính toán thuộc
lòng, các khái niệm về tiền. Một trẻ không thể đọc được bài học, bài thơ hay
một câu chuyện trong sách giáo khoa thì nó vẫn có thể đọc được những chỉ
dẫn đơn giản hay nhận biết tiền. Và tất cả những kĩ năng đó có thể giúp đứa
trẻ có một cuộc sống tự lập hơn.
Luôn chú ý đến nhu cầu của trẻ khiếm thị đa tật, chúng tôi đưa ra một
số kĩ năng cơ bản như nhận biết môi trường quen thuộc và bản thân, giao
tiếp bằng mắt, thể hiện nhu cầu, bắt chước và học các cử động và lời nói, làm
theo sự hướng dẫn, tính toán và các khái niệm về tiền. Có thể dạy cho trẻ các
khái niệm về hình dáng, kích thước, chiều cao, cân nặng, bề mặt của vật
trong môi thường tự nhiên như quan sát các loại rau ở chợ hoặc so sánh kích
cỡ của các loại tiền có mệnh giá khác nhau.
Trẻ khiếm thị đa tật sẽ không có sự tiến bộ nhanh và sự phát triển của
chúng có thể rất chậm chạp. Vì vậy, trẻ sẽ cần được lặp đi lặp lại cùng một
hoạt động. Người chăm sóc hoặc cha mẹ trẻ cần nhớ rằng việc nhắc đi nhắc
lại và tiến trình chậm chạp ấy có thể làm cho trẻ khó chịu và chán nản. Những
đứa trẻ này hay có những vấn đề về hành vi hoặc xuất hiện sự thiếu động cơ
thực hiện các hoạt động. Thất bại của việc lặp lại sẽ làm cho lòng tự trọng của
trẻ kém vì thế người chăm sóc hoặc cha mẹ nên giúp trẻ "đạt được" một vài
kỹ năng hoặc giúp trẻ cảm nhận sự thành công để trẻ có động cơ làm việc
nhiều hơn. Như đã đề cập ở trên, trẻ khiếm thị đa tật sẽ mất một thời gian khá
dài để học các kỹ năng mới, vì thế người chăm sóc hoặc cha mẹ phải biết ưu
tiên và lựa chọn kỹ năng quan trọng nhất để dạy cho trẻ trước tuỳ thuộc vào
các lĩnh vực gần như tăng khả năng của trẻ để hoạt động trong thế giới quanh
trẻ.
Chúng tôi muốn đề nghị với người chăm sóc hoặc cha mẹ trẻ nên lựa
chọn cho trẻ một chương trình giáo dục phù hợp nếu trẻ thể hiện các kỹ năng
ở mức độ cao về phát triển ngôn ngữ, khả năng tính toán và toán học, suy
luận và hiểu.
BẢNG LIỆT KÊ VỀ CÁC KỸ NĂNG HỌC TẬP CƠ BẢN
Nhận biết môi trường
Nhận biết môi trường xung quanh (cái nôi và giường)
Nhận biết bản thân
Tạo giao tiếp bằng mắt (nếu trẻ nhìn thấy)
Đáp ứng với kích thích trong môi trường: âm thanh, hình ảnh, mùi vị, sờ
mó và chuyển động.
Tự biểu lộ qua các chuyển động của cơ thể (như với tới âm thanh hay
một người nào).
Biết cười hay làm điệu bộ một cách có ý nghĩa
Tạo ra các âm thanh khác nhau để bày tỏ niềm vui và nỗi lo lắng
Nhận biết mọi người và đồ vật trong môi trường
Bắt chước những cử động và điệu bộ của cơ thể
Nhận biết người quen
Bày tỏ sự hiểu biết về các đồ vật quen thuộc được sử dụng trong cuộc
sống hàng ngày.
Bắt chước âm thanh và lời nói
Nhận biết các vật xung quanh như xe cộ, động vật, chim chóc, trái cây,
hoa quả, rau xanh, ngũ cốc, đồ chơi, các thành viên trong gia đình và
những người hàng xóm.
Các khái niệm cơ bản
Ghép nối, ghép theo các đặc trưng về màu sắc, kích thước, chất liệu,
hình dạng, trọng lượng, chiều cao, độ dày, âm lượng
Thể hiện sự hiểu biết về phương hướng: trong và ngoài, trên và dưới
Sử dụng một từ đơn giản hay cụm có hai từ hay các kí hiệu để diễn tả
những mong muốn và nhu cầu trước mắt.
Làm theo những câu lệnh đơn giản như "đến đây ", "dừng lại ", ngồi
xuống "...
Biết sử dụng từ "vâng" và "không" một cách chính xác
Đưa những đồ vật theo yêu cầu
Nhận biết các đồ vật bằng tên hay các chức năng liên quan
Phân loại những nhóm đồ vật quen thuộc (ví dụ: xà bông, lược chải
tóc...)
Ghép nối tranh với đồ vật
Ghép nối tranh với tranh
Bày tỏ cảm xúc hay tình cảm ví dụ: vui, buồn, giận dữ
Trả lời những câu hỏi đơn giản "ai", "cái gì", "ở đâu"
Lặp lại bài thơ hay bài hát đơn giản
Nói về những sự kiện từ kinh nghiệm sống của mình.
Thông tin cá nhân
Nói tên mình
Nói tên các thành viên trong gia đình
Nói địa chỉ
Nói tuổi
Khái niệm về số
Đếm thuộc lòng từ 1 - 10
Ghép nối một cái cốc với một đĩa nhỏ, một cái ghế với một người
Đếm những đồ vật trong một tập hợp (1 - 3)
Đưa ra "chỉ một cái” từ một bộ lớn hơn
Đếm thuộc lòng từ 10 - 20
Đếm những đồ vật trong một tập hợp (1 - 10)
Nhận biết các loại tiền đồng
Nhận biết các loại tiền giấy
Phân loại các loại tiền đồng
Cộng các số hàng đơn vị với tổng số đến 10
Trừ các con số hàng đơn vị
Các kỹ năng tính tiền
Nhận biết các tiền đồng
Nhận biết tiền giấy
Phân loại các loại tiền đồng
Cộng các số tiền lại với nhau để có tổng số tiền đúng
Đếm tiền thối lại
Các khái niệm về thời gian
Trình tự các sự kiện trong ngày (giờ ăn, chải răng, đi vệ sinh, ngủ).
Hiểu rõ trước đây và sau này
Biết thời gian diễn ra trong ngày (sáng, trưa, tối)
Biết gọi tên các ngày trong tuần
Biết gọi tên các tháng trong năm
Biết gọi tên các mùa và lễ hội
Cho biết ngày
Biết ngày kế tiếp là ngày gì
Đọc và viết
Biết các khái niệm chỉ vị trí (trong, trên, dưới, phía sau, bên cạnh)
Nhận biết phải và trái
Ghép nối các từ (chữ in và chữ nổi Braille)
Nhận biết các từ (chữ in và chữ nổi Braille)
Nói đúng các từ (chữ in và chữ nổi Braille)
Nếu trẻ đạt được tất cả các kỹ năng đến mức độ này, đó là thời gian để
trẻ chuyển đến học trong chương trình của trường bình thường
CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN KỸ NĂNG HỌC TẬP CƠ BẢN
1. Nhận biết các đồ vật
2. Trình tự các sự kiện hàng ngày
3. Ghép nối, sắp xếp và phân loại các đồ vật từ môi trường
4. Các khái niệm về số và tính toán
5. Các khái niệm về tiền
6. Đọc và viết
Lưu ý: Có nhiều cơ hội để phát triển các kỹ năng học tập cơ bản thông
qua các việc làm tự nhiên hàng ngày thêm vào các hoạt động đã liệt kê trong
phần này. Các hoạt động có liên quan có trong phần “Sống tự lập" và “Tiếp
nhận các kỹ năng thông qua các hoạt động hàng ngày". Tận dụng các sự kiện
hàng ngày để làm việc với trẻ về các kĩ năng tính tiền, số học, đọc và viết. Đi
chợ, nấu ăn và trông coi công việc chung ở nhà là một số cơ hội mà để giúp
trẻ thể hiện chính mình theo cách thức cơ bản bình thường. Hãy sáng tạo!
Hoạt động 1: Nhận biết các đồ vật
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Đưa cho trẻ hai đồ vật quen thuộc khác nhau (như một cái cốc hay cái
lược chải tóc)
Để các đồ vật trên khay hay trong một không gian xác định để trẻ có thể
sờ chúng một cách dễ dàng. Đảm bảo là trẻ nhìn thấy cả hai vật đó.
Yêu cầu trẻ đưa cho bạn một cái, ví dụ: "Vui lòng đưa cho cô cái cốc".
Thay đổi vị trí của các đồ vật, để đồ vật mà bạn yêu cầu lúc thì ở bên
trái lúc thì ở bên phải.
Sau khi trẻ có khả năng chọn một vật mà bạn gọi tên trong lúc lựa chọn
một trong hai vật lựa chọn vật thứ ba, trong lúc thay đổi lại vị trí của các
vật đó.
Một khi trẻ có khả năng đưa cho bạn một đồ vật theo yêu cầu, thay đổi
hoạt động bằng cách đưa cho trẻ đồ vật và yêu cầu trẻ nói cho bạn biết
tên của đồ vật đó. Ví dụ: đưa cho trẻ cái bát và hỏi trẻ "Cái gì đây?"
Các đồ vật:
Các đồ vật quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của trẻ như thìa,
cốc, đĩa, xà bông tắm, lược chải tóc, bàn chải đánh răng, quần áo, các
đồ chơi
Hình: Bé gái mù đang mang mắt kính và ngồi trên xe lăn có hai vật trên khay
của xe lăn (một cái cốc và một cái lược)
Những điều chỉnh:
Giới thiệu các kí hiệu gắn với các đồ vật mà trẻ thường gặp trong ngày.
Những hướng dẫn chung:
Lặp lại việc gọi tên các đồ vật và sự kiện trong mọi hoạt động hàng
ngày. Ví dụ: trong suốt bữa ăn, yêu cầu trẻ nói tên cái cốc và cái
muỗng.
Hoạt động 2: Biết trình tự các sự kiện hàng ngày
Phụ huynh hoặc người chăm sóc trẻ nên trao đổi với trẻ về các hoạt
động khác nhau mà được gắn với các thời điểm cụ thể trong ngày
(sáng, trưa và tối) khi trẻ làm các hoạt động hàng ngày của mình.
Nói với trẻ về những công việc hàng ngày sau khi thức dậy như đi vệ
sinh, đánh răng, tắm, mặc quần áo, ăn sáng. Điều quan trọng cần phải
đảm bảo là trẻ có một số công việc để làm hàng ngày và nối tiếp nhau
để trẻ đoán ra là việc gì sẽ làm vào ngày hôm sau.
Người chăm sóc trẻ có thể hỏi trẻ là trẻ đã làm gì vào từng thời điểm
khác nhau trong ngày, ví dụ: "Con làm gì khi con thức dậy vào buổi
sáng?”
Hỏi trẻ khi nào thì các hoạt động và sự kiện khác nhau xảy ra. Ví dụ:
"Con muốn ăn tối khi nào?", "Khi nào bố con về nhà?"...
Các vật dụng:
Dùng các đồ vật gắn với các sự kiện khác nhau để giúp trẻ đoán điều gì
sắp xảy ra như cầm thìa cho biết sắp đến giờ ăn, lấy xà bông cho biết
đến giờ tắm, lấy giày ra cho biết sắp đi ra ngoài.
Cũng có thể dùng hình hoặc tranh vẽ của trẻ khi chúng đang thực hiện
các hoạt động khác nhau trong ngày.
Hình: Mẹ đang đưa cho trẻ cái cốc và nói "Đây là cái cốc. Đến giờ ăn sáng
rồi"
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ có khó khăn trong việc đoán hay nhớ trình tự các sự kiện trong
ngày, hãy dùng một tờ lịch bằng đồ vật hay hộp lịch. Trong hệ thống
này, lựa chọn một vật tượng ứng với mỗi hoạt động trong ngày của trẻ.
Điều quan trọng là các đồ vật được chọn nằm trong tầm hiểu biết của
trẻ. Nói chung, nếu chọn một đồ vật gần giống với vật thật dùng trong
suốt hoạt động là điều rất hữu ích chẳng hạn: muỗng hay cốc thật, khăn
tắm thật, v v… Các đồ vật này nên cho trẻ xem trước khi thực hiện hoạt
động để trẻ có thể mong đợi việc gì sắp diễn ra. Các đồ vật này nên
được cất giữ ở một nơi cố định để trẻ có thể tìm được và liên tưởng
đến chúng. Khi hoàn thành hoạt động này, trẻ có thể đặt vật biểu tượng
vào cái hộp đặc biệt để cho thấy là trẻ đã hoàn thành.
Nếu trẻ có khả năng nhận biết các vật quen thuộc trong hoạt động hàng
ngày và nếu trẻ còn khả năng nhìn thì giới thiệu cho trẻ các thẻ tranh,
sử dụng các tranh vẽ hay ảnh chụp về các sự kiện và hoạt động trong
cuộc sống hàng ngày của trẻ.
Những hướng dẫn chung:
Giải thích với trẻ là buổi sáng cả bố và mẹ đều đi làm. Buổi trưa con ở nhà ăn
cơm. Tối bố mẹ sẽ đi làm việc về.
Nên hỏi trẻ về các hoạt động diễn ra trong ngày, ví dụ: "Đưa cho trẻ bàn chải
đánh răng và hỏi trẻ "Bây giờ đến giờ làm gì?"
Dắt trẻ ra khỏi nhà vào các thời điểm khác nhau trong ngày để trẻ có khái
niệm sự khác nhau về nhiệt độ vào các thời điểm khác nhau trong ngày.
Các ví dụ về mẫu đồ vật: Bàn chải; Muỗng; Xà bông;Túi; Giày
Hình: Các đồ vật được dùng trong các hoạt động hàng ngày của trẻ có ghi tên
lên đồ vật
Hoạt động 3: Ghép nối, sắp xếp và phân loại các đồ vật từ môi trường
Chọn các loại rau quả khác nhau và giới thiệu với trẻ
Yêu cầu trẻ chỉ vào hay nhặt các loại rau quả khác nhau như củ hành,
súp lơ, cà chua, chuối sứ và ớt. Ví dụ: đưa cho trẻ một quả cà chua và
củ hành ra phía trước trẻ, yêu cầu trẻ lấy cho bạn quả cà chua.
Yêu cầu trẻ nói tên các loại rau quả khác nhau bằng cách đưa ra từng
loại rau và nói “Rau gì đây?"
Yêu cầu trẻ nối và phân loại các nhóm rau khác nhau.
Yêu cầu trẻ phân biệt các loại rau quả khác nhau trong khi nấu ăn, ăn
và đi chợ.
Dẫn trẻ đi ra khỏi nhà đến các con đường chính và giải thích cho trẻ
biết về các loại phương tiện khác nhau, như xe đẩy, xe bò, xe đạp, xe
kéo, xe buýt, xe ôm, xe tải, xe lửa, máy bay.
Các vật dụng:
Các vật dụng có trong môi trường tự nhiên như các loại rau quả và xe
cộ khác nhau.
Các ảnh hay hình vẽ về các đồ vật
Hình: Trẻ đang đứng trên đường với bố gần một chiếc xe bò và nói "Có một
chiếc xe bò”
Những điều chỉnh:
Khuyến khích trẻ nhận biết các đồ vật bằng cách sử dụng các giác
quan còn lại như sờ mó, nếm, ngửi các loại rau quả.
Những hướng dẫn chung:
Kể tên các đồ vật hay sự kiện có trong cuộc sống tự nhiên diễn ra hàng
ngày, sử dụng lời nói và kí hiệu khi thấy phù hợp.
Thực hiện hoạt động tương tự với các loại đồ vật khác như hoa quả,
ngũ cốc, quần áo, các đồ vật sử dụng trong nhà và các loại động vật,
các đồ vật được dùng ở nơi tôn nghiêm.
Trao đổi với trẻ về đặc tính của các vật như màu sắc, hình dạng, kích
thước và trọng lượng. Trao đổi về chức năng của các đô vật khác
nhau.
Trao đổi về các kinh nghiệm sống của trẻ và những đồ vật này liên
quan đến cuộc đời của trẻ như thế nào, ví dụ: "Con có nhớ là chúng ta
đã tới thăm nhà của Bác con bằng xe buýt khi nào không?” hay "Chúng
ta đã đi bác sĩ bằng xe kéo".
Hoạt động 4: Các khái niệm số và tính toán
Phụ huynh hay người chăm sóc nên cho trẻ có nhiều cơ hội để đếm
trong cả ngày như khi chơi, đu, mặc quần áo, nấu ăn, ăn, đi bộ.
Người chăm sóc nên cùng trẻ đếm rồi ngừng lại đột ngột và đợi cho trẻ
tiếp tục đếm, ví dụ: “l, 2...” Bắt đầu đếm trong suốt thời gian chơi như
trò chơi vỗ vào đầu gối, vỗ tay, đếm nhịp khi trẻ chơi xích đu và dừng
lại.
Điều quan trọng cần nhớ rằng trẻ phải biết nói hay ra kí hiệu đếm các
số từ 1 đến 10 trước khi trẻ có khả năng đếm nhiều đồ vật trong một
tập hợp. Vì vậy, lặp lại và thực hành nhiều lần bằng cách nói hay ra kí
hiệu các số đếm theo trình tự sẽ là cơ sở hữu ích cho trẻ phát triển các
khái niệm về số phức tạp hơn.
Các đồ vật:
Không yêu cầu các đồ vật đặc biệt
Hình: Bố đang đưa trẻ đang ngồi trên xích đu và đếm “1, 2, 3…”
Những hướng dẫn chung:
Tạo cho trẻ nhiều cơ hội đếm qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày, ví
dụ: đếm trẻ đã ăn được bao nhiêu miếng lúc trẻ ăn, “1, 2, 3... "
Một khi trẻ quen với các trình tự số học cơ bản, yêu cầu trẻ đếm số đĩa
cần thiết trong giờ ăn, đếm số bộ quần áo đã giặt, số ghế, v.v
Hoạt động 5: Các khái niệm về tiền
Tạo trẻ có kinh nghiệm sử dụng tiền đi mua hàng thật cho dù trẻ không
có khái niệm về giá trị. Làm như vậy sẽ giúp trẻ bắt đầu hiểu được mục
đích của đồng tiền.
Đưa cho trẻ hai bộ của những đồng tiền có kích cỡ quan trọng, như
đồng năm nghìn và đồng một nghìn. Trộn hai loại tiền này lại với nhau
trên mâm lớn (nếu trẻ nhìn kém thì trải giấy màu trắng và màu vàng để
tạo sự tương phản). Yêu cầu trẻ phân loại hai loại tiền vào hai cái bát
khác nhau hay các hộp nhỏ (đã được trải tờ giấy màu sáng để tạo ra
sự tương phản).
Sau khi trẻ phân loại ra các loại tiền, yêu cầu trẻ gọi tên các loại tiền
này.
Sau đó, cũng làm tương tự bài tập như vậy với các loại tiền đồng, hay
tiền giấy khác.
Yêu cầu trẻ tập cộng các loại tiền lại để tạo thành nhiều tổng số tiền
khác nhau.
Cho trẻ tập đi mua hàng ở chợ
ĐẾM PHẦN 2
Cho trẻ ghép nối cái đĩa với một cái bát, một cái cốc với một người
khách, một cái nắp với một cái hộp, một trái ổi với một người.
Trong giờ ăn, yêu cầu trẻ đếm có bao nhiêu người và số đĩa.
Đưa cho trẻ một tập hợp (1 đến 5) trái cây, rau quả, sỏi, ốc sên, các đồ
dùng trong bếp, lược chải tóc, các chú hề Pepsi và yêu cầu trẻ đếm có
tổng cộng là bao nhiêu?
Yêu cầu trẻ đến kệ để cốc và lấy một cái. Sau đó, yêu cầu trẻ mang số
một ít cốc nhỏ khác.
Đưa cho trẻ hai cái kẹo bơ và hỏi trẻ có bao nhiêu cái. Đưa thêm cho
trẻ một cái nữa và yêu cầu trẻ đếm tổng số là mấy cái. Lúc đầu thêm
một cái, sau đó tăng dần lên (ví dụ : 1+1, 2+1, 3+1, rồi 2+2, 3+2). Nhớ
là cần thay đổi các vật dụng và củng cố lại trong ngữ cảnh tự nhiên.
Cũng hoạt động tương tự có thể thực hiện để làm phép trừ.
Hoạt động 6: Đọc và viết
Đọc và viết cần có tính chức năng càng nhiều. Nghĩ ra những từ nào
mà trẻ có thể sử dụng trong cuộc sống hàng ngày và dạy cho trẻ biết
những từ đó
Nhiều người có thể học "cả từ" (toàn bộ các chữ) bằng chữ in hay chữ
nổi Braille dễ dàng hơn là họ học mỗi chữ cái riêng lẻ.
Làm bộ thẻ 10 từ bằng chữ in hay chữ nổi Braille và yêu cầu trẻ nối hay
phân loại chúng. Các thẻ từ này nên cắt một chút xíu ở phía trên góc
bên trái để trẻ có thể định hướng các từ một cách chính xác.
Cho trẻ học các từ có trong môi trường tự nhiên như ghi tên lên tủ để
chén, tủ quần áo, v.v...
Cho trẻ ghép nối các từ lấy trong các vỏ hộp và vật liệu bao gói, giấy
quảng cáo, v.v...
Cho trẻ xem toàn bộ các từ trong cùng một loại như:
Thông tin cá nhân (tên, địa chỉ, số điện thoại, tên của bố)
Danh mục những vật cần mua sắm
Lịch (các ngày trong tuần/các tháng trong năm)
Các kí hiệu công cộng (bưu điện, ngân hàng, cửa hàng dược phẩm,
dừng lại, đi, v.v)
Vé xe buýt và xe lửa
Hãy nhớ rằng trẻ phải được học nhiều khái niệm cơ bản cũng như
những kĩ năng ngôn ngữ trước khi trẻ sẵn sàng học đọc và viết.
Những hướng dẫn chung:
Sử dụng những chữ in lớn và đậm cho trẻ nhìn kém
Chương 5. SỐNG TỰ LẬP VÀ CÁC KỸ NĂNG HƯỚNG NGHIỆPCÁC KỸ NĂNG SỐNG TỰ LẬP
Giới thiệu
Mục đích cuối cùng của bất kì chương trình đào tạo nào cũng chuẩn bị
cho mỗi người có một cuộc sống tự lập. Mục đích này cũng dành cho người
khiếm thị đa tật. Mục đích của hầu hết các chương trình hướng nghiệp là giúp
cho mỗi người có được sự tự lập về mặt kinh tế. Khi chúng ta nói đến người
khiếm thị đa tật thì thuật ngữ "tự lập" có nghĩa là người đó có được một mức
độ tự lập cao nhất tuỳ theo những khả năng riêng của mình. Với một số
người, tính tự lập có nghĩa là họ có thể làm một phần công việc hay chúng
cần đến sự giúp đỡ để hoàn thành một hoạt động nào đó. Với người khác,
tính tự lập có nghĩa là với sự hỗ trợ thích hợp (ví dụ: thông dịch ngôn ngữ kí
hiệu, các dụng cụ hỗ trợ) thì họ sẽ có khả năng tham gia vào công việc một
cách đầy đủ hơn.
Các kỹ năng sống tự lập là những hoạt động cần thiết trong cuộc sống
hàng ngày. Các hoạt động này bao gồm giặt và sắp xếp quần áo, chuẩn bị
thức ăn và công việc trong bếp, lau nhà, đi mua sắm. Không giống với các
phần khác trong tài liệu này, những kĩ năng sống tự lập không áp dụng theo
một trình tự phát triển cứng nhắc. Đúng hơn, mục tiêu là khuyến khích sự
tham gia của trẻ vào tất cả các hoạt động hàng ngày ở nhà, có tăng dần các
mức độ kỹ năng và sự tự lập khi trẻ trưởng thành. Lúc đầu, không nên quá
chú trọng vào kết quả cuối cùng của trẻ, nghĩa là không trông mong trẻ chuẩn
bị bữa ăn hoàn hảo nhưng đồng thời không nên đuổi trẻ ra khỏi nhà bếp với
lý do là trẻ không thể chuẩn bị một bữa ăn như thế. Thay vào đó, nên chú
trọng cho trẻ tham gia vào tất cả các bước của một qui trình. Điều đó có nghĩa
khi bạn vào bếp nấu ăn thì hãy dắt trẻ vào bếp cùng với bạn, nói với trẻ khi
bạn đang làm việc và khuyến khích trẻ sờ mó và chơi với các chai/lọ và các
vật liệu trong đó.
Đối với trẻ khiếm thị đa tật, chúng cần có kinh nghiệm trực tiếp từng
bước của một qui trình để phát triển các khái niệm có ý nghĩa. Ví dụ: Khi đến
giờ giặt quần áo, đưa trẻ đến nơi bạn lấy nước, cho trẻ sờ cái chậu hoặc xô
rỗng và khi chậu đã đầy nước. Cho trẻ sờ quần áo khô, rồi đến quần áo ướt.
Bằng cách này, trẻ sẽ bắt đầu hiểu về chuỗi hoạt động và có thể tăng dần
mức độ tham gia vào quá trình.
Trong chương này, chúng tôi đề cập đến một số hoạt động mang tính
chức năng, nhưng người chăm sóc trẻ hay phụ huynh có thể nghĩ thêm các
hoạt động tương tự trong cùng lĩnh vực kỹ năng tùy thuộc vào các hoàn cảnh
riêng. Các tình huống có thể khác nhau theo mỗi vùng miền của quốc gia
cũng như bối cảnh môi trường (nông thôn hay thành thị). Ngoài ra, nhu cầu và
khả năng của mỗi trẻ sẽ ảnh hưởng đến việc đặt ưu tiên nhất cho những hoạt
động nào và cần phải điều chỉnh cái gì. Điều quan trọng nhất là khuyến khích
sự tham gia của trẻ khiếm thị đa tật hơn là hy vọng trẻ tự lập hoàn toàn một
công việc cụ thể nào.
Sau đây là một vài lời khuyên mà người chăm sóc cần lưu ý:
1. Mỗi hoạt động liệt kê trong phần này nên được thực hiện một cách
liên tục trong các hoạt động tự nhiên hàng ngày ở gia đình.
2. Mỗi một hoạt động mà được nêu ra là một ví dụ ở mức độ ban đầu
trong bất kì một lĩnh vực kĩ năng nào. Người chăm sóc có thể giúp trẻ phát
triển các kỹ năng đó ngày một phức tạp hơn khi trẻ thành thạo kỹ năng nào
đó rồi.
Bước 1: Biết được một số việc nhà qua việc chơi và bắt chước
- Tham gia vào việc nhà tới mức tốt nhất (ví dụ: phân loại rau, sắp xếp
các đồ dùng trong bếp và các chai lọ).
- Nhận biết và phân biệt những vật dụng chung trong nhà
Bước 2:
- Tăng cường sự tham gia vào các hoạt động trong nhà (ví dụ: chuẩn bị
các món ăn mà không phải nấu).
- Biết được những người trợ giúp trong cộng đồng (ví dụ: người bán
sữa, người đưa thư, người bán dạo, người làm nghề giặt quần áo, bác sĩ).
- Biết các nơi trong cộng đồng (ví dụ: trường học, bệnh viện, chợ)
Bước 3:
- Biết một vài nơi công cộng có thể nằm ngoài kinh nghiệm trực tiếp của
trẻ (ví dụ: bưu điện, ngân hàng, các trạm xe buýt và xe lửa)
- Tăng cường tinh thần trách nhiệm trong tất cả các lĩnh vực (ví dụ: tự
đi mua hàng).
- Đào tạo các nghề nghiệp cụ thể
BẢNG LIỆT KÊ CÁC KỸ NĂNG SỐNG TỰ LẬP
Nấu ăn:
Gọi tên các món ăn
Nhận biết các dụng cụ làm bếp và đồ đựng thực phẩm phổ biến
Phân biệt những đồ ăn được và không ăn được
Rửa tay trước khi nấu ăn
Chuẩn bị những thứ không cần thiết phải nấu (nước ép, sandwich và
rau trộn)
Trộn bột với chapatti
Dùng muỗng để khuấy
Đổ nước
Lăn bột với chapatti
Lột vỏ trái cây mà không dùng dao (ví dụ: chuối, cam)
Vo gạo
Biết chỗ để những đồ đạc trong bếp và nơi để thức ăn
Ghi được tên các loại thực phẩm trong món ăn đơn giản
Tỏ ra nhận biết về vấn đề an toàn trong bếp (như lửa và những dụng cụ
làm bếp sắc/bén)
Gọt vỏ trái cây và rau củ bằng dao
Thái và cắt rau
Đặt nồi lên bếp ga hay bếp củi
Pha trà (ngoại trừ việc nấu trà trên bếp lửa nhỏ)
Quẹt diêm
Bật bếp ga hay châm lửa bếp củi
Làm theo những công thức nấu ăn đơn giản
Chuẩn bị món ăn nóng có nhiều loại thực phẩm
Dự trù cho một bữa ăn
Mua sắm :
Mang theo túi hoặc giỏ
Chào hỏi người bán hàng
Sắp xếp những thứ mua được vào túi hay giỏ
Hỏi giá
Lấy tiền từ ví ra
Để tiền vào ví
Đưa tiền cho người bán hàng (không cần biết đưa chính xác số tiền)
Nhận tiền trả lại từ người bán hàng (không cần biết tính số tiền là bao
nhiêu)
Biết chỗ để các đồ vật ở cửa hàng hay siêu thị
Biết yêu cầu khi cần giúp đỡ
Phân loại các đồ ăn như rau, thịt, dụng cụ để lau chùi
Lựa chọn những đồ ăn ngon (như trái cây chín, rau tươi hay đồ hộp).
Biết để thực phẩm đúng chỗ
Cho biết đồ ăn nào giá cao và thấp hơn
So sánh giá cả giữa các mặt hàng giống nhau
Mặc cả với người bán hàng
Tự đi mua những đồ đơn giản mà không cần hỗ trợ
Liệt kê những thứ cần mua
Ước tính giá tiền cho từng món hàng
Dự tính số tiền cần để mua sắm
Đếm tiền trả lại
Tính tổng số tiền các thứ đã mua
Biết dùng cả tiền giấy và tiền đồng để tính ra những số tiền khác nhau.
Biết tính số tiền trả lại
Giữ gìn quần áo:
Nhận biết các loại quần áo
Sắp xếp hay phân loại quần áo theo loại (ví dụ: áo sơ mi và quần dài).
Sắp xếp hay phân loại theo màu sắc hay kích cỡ.
Nhận biết quần áo dơ và sạch
Nhận biết quần áo khô và ướt
Để quần áo dơ vào nơi thích hợp
Sắp xếp quần áo sạch vào nơi thích hợp
Nói cho người khác biết khi cần giặt quần áo
Đổ nước vào chậu hay xô
Cho bột giặt vào cho khô
Chà quần áo
Xả quần áo
Vắt khô quần áo
Phơi quần áo chỗ nắng
Gấp quần áo
Nói cho mọi người biết khi cần may vá lại quần áo
Biết quần áo nào thích hợp với thời tiết nào
Xác định quần áo nào là thích hợp trong từng hoàn cảnh (đi chơi hay
tham gia lễ hội).
Sử dụng bàn ủi
May khuy/cúc áo
Lên lai/gấu
Vá những quần áo đơn giản
Quét dọn:
Mang những đĩa khó vỡ ở bàn xuống sau khi ăn xong
Bỏ rác vào thùng
Lau bàn
Dọn bàn
Quét nhà
Rửa những cốc và đĩa khó vỡ
Đặt những đĩa sạch vào chỗ thích hợp
Đổ rác
Quét bụi các đồ đạc trong nhà
Lau nhà
Dọn giường hoặc dọn dẹp chỗ ngủ
Rửa các xoong và chảo
Rửa các đồ đạc dễ vợ
Thay khăn trải giường
Biết các đồ đạc nào trong nhà cần sửa chữa
CÁC HOẠT ĐỘNG SỐNG TỰ LẬP
Nấu ăn:
1. Phân biệt các đồ dùng và đồ đựng thực phẩm trong nhà bếp
2. Gọi tên những đồ vật trong nhà bếp
3. Nhận biết những đồ ăn và không ăn được
4. Làm nước ép
5. Làm những thức ăn không cần nấu
6. Chuẩn bị rau trộn
7. Chuẩn bị bột nhào Chapati
8. Nấu cơm
Mua sắm
9. Định hướng nơi mua sắm
10 Tự đi mua đồ dùng
11. Lên thực đơn
12. Dự trù chi phí
Giữ gìn quần áo:
13. Phân loại quần áo
14. Giặt quần áo
Quét dọn:
15. Rửa chén bát
16. Lau bàn
17. Quét nhà
18. Quét bụi
19. Lau nhà
Hoạt động 1: Phân biệt các đồ dùng và đồ đựng thực phẩm trong nhà bếp
Cho phép trẻ chơi với các vật dụng nhà bếp, dần dần trẻ sẽ quen với
những vật dụng này.
Đưa các loại muỗng, cốc và ly để trẻ phân loại. Đưa cho trẻ các vật
dụng nhà bếp và đồ đựng thực phẩm giống nhau về kích cỡ và chất
liệu (như kim loại hay nhựa).
Yêu cầu trẻ sắp xếp các vật dụng nhà bếp vào chỗ thường để sau khi
đã rửa sạch.
Yêu cầu trẻ giúp dọn bàn ăn.
Một khi trẻ đã quen với các vật dụng nhà bếp cơ bản thì hãy cho trẻ làm
quen thêm bát, đĩa và đĩa đựng thức ăn. Giới thiệu cho trẻ các kích cỡ,
kiểu dáng và chất liệu khác nhau (ví dụ: nhựa và kim loại).
Các vật dụng.:
Muỗng
Cốc
Ly
Đĩa lớn
Bát
Đĩa đựng thức ăn
Các rổ hay khay để phân loại, tốt nhất là sử dụng màu tương phản
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ không di chuyển được dễ đàng thì hãy để các đồ dùng trong
tầm với của trẻ.
Hình: Trẻ mù đang phân biệt muỗng nhỏ và lớn
Những hướng dẫn chung:
Đầu tiên cho trẻ học qua vui chơi và bắt chước theo. Cho trẻ vào bếp
khi bạn đang nấu ăn
Đầu tiên là giới thiệu những đồ vật quen thuộc với trẻ (như chén và
muỗng riêng của trẻ)
Sử dụng những đồ vật không dễ vỡ và không sắc/bén.
Chỉ cho trẻ những chỗ nhất định và rõ ràng để phân loại như rổ, khay
và kệ đặt đồ dùng
Để những đồ vật trong tầm với của trẻ để trẻ lấy chúng ra và sắp xếp lại
dễ dàng hơn.
Lúc đầu, hỗ trợ cho trẻ khi thấy cần thiết, dần dần giảm bớt sự giúp đỡ
mà bạn đang thực hiện
Cho trẻ thực hành các hoạt động này liên tục trong sinh hoạt tự nhiên
hàng ngày.
Hoạt động 2: Gọi tên các vật dụng trong bếp
Gọi tên các vật dụng trong bếp (giới thiệu các kí hiệu nếu thích hợp) và
yêu cầu trẻ lấy chúng khi có yêu cầu.
Yêu cầu trẻ gọi tên các vật dụng trong bếp
Khi trẻ có khả năng nhận biết tên các vật dụng, giới thiệu thêm các từ
và khái niệm để miêu tả đồ vật đó (ví dụ: làm bằng kim loại, lớn, tròn)
Các vật dụng:
Các vật dụng có ở trong bếp như cốc, muỗng, đĩa, bát
Hình: Trẻ mù đang đứng trước tủ để cốc, trẻ lấy ra một cái cốc và nói "cốc”
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ còn khả năng nhìn, hãy vẽ những hình ảnh tương xứng với đồ
vật để trẻ nhận biết dễ dàng.
Cần có những thay đổi cho thích hợp đối với trẻ bại não
Những tháng dẫn chung:
Giúp trẻ luyện tập thường xuyên việc nhận biết những đồ vật trong
cuộc sống tự nhiên hàng ngày như vào giờ ăn, lúc dọn bàn ăn và rửa
dọn bát, đĩa.
Hoạt động 3: Nhận biết những thứ ăn được và không ăn được
Đưa cho trẻ một bát gạo có sạn lẫn trong đó.
Yêu cầu trẻ nhặt sạn ra và để vào một cái đĩa hay bát khác
Các vật dụng:
Bát hoặc đĩa
Gạo hoặc đậu hay một vài loại hạt khác (chưa nấu chín)
Sạn
Hình: Trẻ mù đang ngồi trên xe lăn có hai cái bát trên khay xe lăn: một bát
đựng gạo và bát kia đựng sạn
Những điều chỉnh:
Nếu trẻ cho tất cả mọi thứ vào miệng tức là trẻ chưa đủ điều kiện để
làm hoạt động này.
Đối với trẻ có khó khăn về vận động, có thể làm giống như vậy nhưng
sử dụng các đồ vật lớn hơn như trái cây và các miếng gỗ.
Để các vật dụng vào bát hoặc khay riêng, tốt nhất là chọn các màu sắc
tương phản nhau (chọn nền tối cho các vật có màu sáng và ngược lại).
Những hướng dẫn chung:
Kết hợp hoạt động này vào hoạt động sinh hoạt hàng ngày của trẻ bằng
cách yêu cầu trẻ giúp nhặt gạo trước khi nấu hoặc giúp phân loại các
đồ vật khi bạn mang ở chợ về nhà.
Bắt đầu là phân loại các thứ hoàn toàn khác nhau (như gạo và những
hạt sạn lớn). Khi trẻ có khả năng phân biệt các thứ này dễ dàng, đưa
cho trẻ sắp xếp những thứ gần giống nhau (như những hạt sạn nhỏ và
nhẵn nhụi hơn).
Hoạt động 4: Làm nước vắt
Đầu tiên là dạy cho trẻ pha nước vắt đơn giản nhất như nước cam vắt
tươi. Sau đó, dạy cho trẻ làm loại khác phức tạp hơn như nước chanh
vắt - ngọt hay pha ít muối.
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Chuẩn bị các thành phần (cam hoặc chanh, đường, muối, nước) và các
vật dụng (bát, dao, máy vắt hoặc dụng cụ vắt bằng tay)
Cắt hoa quả ra làm đôi và bỏ hết hạt
Cho nước vào ly
Vắt nước quả vào ly
Cho thêm một ít đường hoặc muối nếu thích
Khuấy đều
Lúc đầu để trẻ làm cho mình thưởng thức, sau đó trẻ làm để phục vụ
cho những người khác.
Các nguyên vật liệu:
Cam hoặc chanh.
Máy vắt hoặc dụng cụ vắt bằng tay
Bát
Dao
Muối hoặc đường (tùy chọn)
Cốc
Muỗng
Hình: Trẻ đang làm cam/chanh vắt
Những điều chỉnh:
Có thể sử dụng dụng cụ vắt có tay cầm bên ngoài cho trẻ có khó khăn
về vận động.
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này có thể áp dụng cho một trẻ hoặc một nhóm trẻ.
Khi làm xong khuyến khích trẻ giúp bạn dọn dẹp và sắp xếp các thứ đã
sử dụng.
Hoạt động 5: Làm bánh sandwich
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Chuẩn bị các nguyên liệu cần thiết để làm bánh sandwich, gồm các
thành phần (như bánh mì, bơ, tương ớt, thái rau, phó mát) và các vật
dụng riêng (như dao và đĩa).
Cắt bánh mì ra nhiều miếng
Cho bơ vào bánh mì.
Thêm tương ớt và gia vị
Đặt lát thứ hai của bánh mì lên
Cắt bánh sanawich đã làm hay phục vụ cho người khác
Ăn bánh sandwich đã làm hay phục vụ cho người khác
Các nguyên vật liệu:
Bánh mì
Bơ
Tương ớt
Rau
Dao
Đĩa
Hình: Trẻ đang lấy dao thêm bơ vào miếng bánh mì và một đĩa có rau đã cắt
sẵn
Những hướng dẫn chung:
Để trẻ thực hiện hoạt động này càng độc lập càng tốt. Lúc đầu, hỗ trợ
cho trẻ từng bước, nhưng nên để trẻ tham gia vào tất cả các bước của
hoạt động này. Dần dần, giảm mức độ hỗ trợ cho đến khi nào trẻ có
khả năng làm được tất cả các bước một cách độc lập.
Một số trẻ sẽ có nhiều động cơ nếu chúng được chuẩn bị làm bánh
sandwich cho một ai đó ăn, trong khi những trẻ khác chỉ muốn ăn. Hoạt
động này có thể được mở rộng thêm khi thấy trẻ tiến bộ.
Hoạt động 6: Chuẩn bị món rau trộn
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Chuẩn bị các nguyên liệu để làm món rau trộn, bao gồm các thành
phần (như cà chua, dưa chuột, củ cải, cà rốt, củ hành) và các vật dụng
cần thiết (như đĩa và dao).
Lúc đầu, trẻ có thể giúp những bước đơn giản như trộn hay sắp xếp
các thứ vào đĩa, sau đó, trẻ có thể cắt rau củ thành miếng và làm món
rau trộn một mình. Loại rau trộn dễ nhất sẽ là gọt vỏ và ngâm khoai tây,
bóc vỏ đậu và cuối cùng là gọt và cắt tất cả các loại rau củ.
Các nguyên vật dụng:
Rau củ
Muối và tiêu
Chanh, nếu thích
Bát hay đĩa
Dao
Hình: Trẻ đang sắp cà chua và dưa chuột vào đĩa
Những điều chỉnh:
Đối với trẻ có khó khăn về vận động, hãy chuẩn bị cho trẻ một cái
muỗng đặc biệt như có tay cầm dài và lớn hoặc là muỗng lớn.
Đối với trẻ có khó khăn về vận động, hãy chuẩn bị sẵn cho trẻ các lọ
muối rắc và tiêu lớn (sử dụng các lọ khó vỡ).
Gắn một khay cố định vào bàn để không bị tuột khi trẻ làm việc.
Những hướng dẫn chung.:
Lúc đầu, người chăm sóc có thể hỗ trợ cho trẻ nhiều hơn nếu cần thiết
nhưng dần dần nên để trẻ thực hiện các bước càng độc lập càng tốt.
Hoạt động 7: Chuẩn bị nhào bột bánh Chapati
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Chuẩn bị các thành phần và vật dụng cần thiết cho hoạt động này
Cho bột vào bát và đổ nước vào. Lúc đầu, người chăm sóc phải cân
bột và lường nước, rồi giúp trẻ đổ nước vào. Sau đó, trẻ sẽ là người
chuẩn bị những việc đó càng nhiều càng tốt, kể cả việc cân, đo.
Nhào bột nhuyễn bằng cả hai tay.
Lấy một lượng bột nhào rồi và cho vào một cái bát
Cán bột bằng cây cán trên khuôn (khuôn gỗ). Ngay lúc đầu, điều quan
trọng là cho trẻ tập cán, không quan tâm đến việc trẻ cán chưa tròn. Về
sau, trẻ có thể học cách cán bột làm bánh Chapati theo hình đúng.
Cho trẻ ăn bánh Chapatti khi đã nướng chín
Khuyến khích trẻ nếm những gì trẻ đã chuẩn bị và mang cho những
người bạn của mình và gia đình.
Các vật liệu
Bột
Nước
Bát để trộn
Cây cán bột
Khuông gỗ
Hình: Trẻ đang nhào bột làm bánh Chapatti dưới sự hướng dẫn của người
chăm sóc
Những điều chỉnh:
Buộc cái khay vào bàn hay mặt phẳng khác để nó không tuột khi trẻ đang
làm.
Sử dụng một cái ống lăn mà dày hơn cái bình thường nếu cần thiết để trẻ có
thể giữ nó dễ dàng hơn.
Hoạt động 8: Nấu cơm
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Cho lượng gạo theo yêu cầu vào bát.
Cho nước vào vo gạo
Đổ một lượng nước theo yêu cầu vào nồi nấu cơm.
Bật ga hay nhóm lửa lên, có sự giúp đõ.
Đặt nồi nấu cơm lên bếp ga hay bếp lửa (dầu, củi...)
Khi nước đang sôi, trẻ cho gạo vào có sự giúp đỡ của người chăm sóc.
Trẻ có thể giúp xới cơm ra khi cơm đã chín.
Các vật liệu
Gạo
Nước
Bát
Nồi nấu cơm
Diêm
Hình: Trẻ đang đặt nồi trên bếp ga có sự hỗ trợ của người chăm sóc
Các điều chỉnh:
Sử dụng nồi nấu cơm có tay cầm nếu cần thiết
Lúc đầu, cho trẻ sử dụng nến tốt hơn và dễ hơn là để cho trẻ dùng
diêm quẹt để mồi lửa.
Những hướng dẫn chung.:
Khi nấu bằng bếp ga hay lửa, trẻ luôn ở cạnh người hướng dẫn.
Trẻ mù hoàn toàn cần được giúp đỡ liên tục trong hoạt động này.
Yêu cầu trẻ giúp chuẩn bị các món ăn đơn giản khác ngoài nấu cơm
như luộc khoai, nấu cháo v.v
Hoạt động 9: Định hướng cho trẻ đến nơi mua sắm
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Đi cùng người chăm sóc đến chợ bán rau củ
Tìm đến quầy bán loại rau củ được yêu cầu như quầy bán củ hành
Chọn đủ số lượng có hành hay các loại rau củ khác
Cho vào giỏ đi chợ
Chào người bán hàng
Trả tiền mua rau
Mang túi hay giỏ mua sắm về nhà
Các đồ dùng:
Túi hay giỏ đi mua sắm
Ví đựng tiền
Hình: Trẻ mù đang đeo túi đi mua sắm cạnh người chăm sóc ở chợ
Những điều chỉnh:
Định hướng cho trẻ biết nơi đi chợ bằng cách dành thời gian đi bộ
quanh chợ và đi xuống mỗi hàng của các quầy bán hàng hoặc các lối
đi. Nói cho trẻ biết những hàng hoá bạn nhìn thấy trên đường đi. Cho
trẻ cảm nhận tất cả các thứ đó nếu thích hợp. Nói cho trẻ biết những
cách mà người bạn hàng sắp xếp hàng hoá theo loại như rau, thịt,
những hàng hóa sạch.
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này nên áp dụng trong ngữ cảnh của các hoạt động hàng
ngày.
Khuyến khích trẻ tham gia càng nhiều càng tốt vào từng bước một của
cả một quá trình, cho dù trẻ chưa có khả năng làm toàn bộ mọi thứ một
cách độc lập.
Hoạt động 10: Đi mua sắm
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Hỏi trẻ thích mua cái gì. Đưa ra một vài thứ cho trẻ chọn lựa, ví dụ: kẹo
bơ cứng, sôcôla, bánh bích qui.
Tìm chỗ bán các món hàng này để mua
Tự chọn cho mình một món hàng
Cho vào giỏ đi mua sắm
Chào người bán hàng
Trả tiền mua món hàng đó
Cám ơn người bán hàng
Các vật dụng:
Túi hay giỏ mua sắm
Ví đựng tiền
Hình: Trẻ mù đi nạng đang xem thỏi sôcôla và bánh bích quy tại cửa hàng
bánh kẹo
Những hướng dẫn chung:
Nên áp dụng hoạt động này vào trong các hoạt động hàng ngày.
Khuyến khích trẻ tham gia càng nhiều càng tốt vào mỗi bước trong cả
một tiến trình cho dù trẻ chưa có khả năng thực hiện mọi việc một cách
độc lập
Khi có thể được, cho trẻ có sự lựa chọn để trẻ chọn một thứ cho mình.
Hoạt động 11: Lên thực đơn
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Cho trẻ quyết định là chúng thích chuẩn bị những thứ gì cho bữa ăn
sắp đến. Nếu cần để cho trẻ chọn trong một số món ăn cho biết.
Nói cho trẻ biết các thành phần gì trẻ sẽ cần để chuẩn bị cho món ăn
này
Nói rõ số lượng cần dùng (ví dụ: bao nhiêu khoai tây cần có để chuẩn
bị cho món ăn này.
Nếu trẻ có khả năng viết, yêu cầu trẻ viết ra các thành phần bằng chữ
sáng hay chữ nổi Braille. Nếu trẻ không có khả năng viết ra thì trẻ có
thể vẽ các thành phần mà chúng muốn.
Kiểm tra những thứ còn lại ở nhà bao nhiêu để biết sẽ cần mua cái gì
và mua thêm bao nhiêu. Ví dụ: Có hành củ và muối ở nhà sẵn rồi
nhưng cần mua chuối sứ.
Khi đã chuẩn bị sẵn một bản liệt kê (hoặc đã nghĩ trong đầu hay là viết
ra), đi đến chợ và mua những thứ cần thiết.
Chuẩn bị bữa ăn có sự giúp đỡ và phục vụ cho bạn bè và gia đình
Các vật dụng:
Bút chì và giấy hay bảng và dùi để viết bảng mua sắm
Hình: Trẻ đang mở tủ và kiểm tra lượng bơ và muối còn lại
Những hướng dẫn chung:
Khi bạn nấu ăn mỗi ngày, nói với trẻ những thành phần nào bạn đang
thêm vào mỗi món ăn để trẻ biết làm thế nào chế biến được các món
ăn khác nhau.
Trước khi đi mua sắm, hãy nói với trẻ bạn dự định mua gì và dự định
nấu món gì.
Trong lúc mua sắm, nói với trẻ những món đồ mà bạn chọn và bạn dự
định sử dụng những thứ này để làm gì.
Một khi trẻ có khả năng nói ra được các thành phần trong các món ăn
cơ bản, nói cho trẻ biết nhu cầu về dinh dưỡng và dự trù cho các bữa
ăn cân bằng về dinh dưỡng.
Trao đổi với trẻ về các loại rau củ theo mùa
Trao đổi với trẻ về việc dự trữ các thực phẩm thích đáng.
Hoạt động 12: Dự trù chi phí
Trước khi đi chợ, trao đổi với trẻ những thứ bạn dự định mua. Hãy yêu
cầu trẻ nghĩ ra mỗi món hàng thì khoảng bao nhiêu tiền.
Nếu trẻ có khả năng làm tính cộng và trừ đơn giản được thì tập cho trẻ
làm những bài toán đố đơn giản như "Chúng ta cần mua ba củ khoai
tây. Chúng ta biết một củ khoai giá một ngàn đồng, vậy ba củ thì hết
bao nhiêu tiền?"
Yêu cầu trẻ dự tính cần phải mang theo khoảng bao nhiêu tiền cho
những thứ mà trẻ muốn đi chợ mua.
Đi đến chợ và yêu cầu trẻ hỏi người bán hàng để biết các món hàng
khác nhau giá bao nhiêu tiền. Trao đổi về những nơi mà những món
hàng có thể mua theo nhiều mức giá khác nhau. Cho trẻ biết những
nguyên tắc của việc mặc cả.
Yêu cầu trẻ kiểm tra tiền trả lại mỗi khi trẻ mua hàng.
Các vật dụng:
Không đòi hỏi các vật dụng đặc biệt, cho dù những trẻ có khả năng đọc
và viết có thể thích viết ra các con số để cộng vào với nhau.
Hình: Bé gái mù đang ngồi, mở ví đựng tiền và đếm số tiền giấy và tiền đồng
trên bàn. Giỏ hay túi đi chợ thì ở bên cạnh trẻ
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này đòi hỏi trẻ có một hiểu biết cơ bản về tiền, biết đếm và
biết các khái niệm "nhiều hơn” và "ít hơn ". Nếu trẻ không có khả năng
tính toán hay nhận biết tiền thì hoạt động này có lẽ là quá khó đối với
trẻ.
Hoạt động 13: Phân loại quần áo
Hoạt động này có thể tăng dần độ khó khi thấy thích hợp
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Nhận biết các loại quần áo khác nhau. Bắt đầu bằng việc hỏi trẻ con
đang mặc quần áo gì, sau đó đưa cho trẻ những loại quần áo khác
nhau và hỏi trẻ chúng là loại quần áo gì.
Phân loại hai loại quần áo rất khác nhau như những đồ ngắn (quần đùi)
và khăn tay. Chỉ cho trẻ hai chỗ xác định một cách rõ ràng (như các
giỏ) để bỏ mỗi nhóm quần vào với nhau. Đưa cho trẻ 3-5 cái mỗi loại.
Gợi sự chú ý của trẻ vào các đặc điểm chính của mỗi loại như các cúc
áo, móc khoá, túi và các góc.
Dần dần giới thiệu những thứ giống nhau hơn (như áo sơ mi và áo
đầm) và tăng dần số lượng các loại trong cùng một lúc.
Cho trẻ phân loại quần áo vào lúc giặt ủi trong hoạt động hàng ngày.
Các vật dụng:
Các loại quần áo như áo sơ mi, vớ, khăn tay, áo đầm (áo dài), các loại
quần ngắn (quần đùi).
Giỏ để phân loại quần áo
Hình: Trẻ đang lựa các khăn tay và quần áo ngắn vào hai giỏ
Những hướng dẫn chung:
Khuyến khích trẻ nhận biết các loại vải khác nhau trong hoạt động ăn
mặc hàng ngày.
Nếu trẻ có khả năng nhìn, yêu cầu trẻ phân loại quần áo theo màu sắc
Trẻ cũng có thể phân loại theo các đặc tính khác như về kích thước (ví
dụ: những cái lớn là của bố).
Phân loại quần áo nào sạch hay dơ và khô hay ướt.
Hoạt động 14: Giặt quần áo
Hoạt động này có thể thực hiện bằng cách sử dụng chậu giặt hay máy
giặt, đây là hoạt động thường ngày ở nhà của trẻ.
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Thu gom quần áo dơ lại để giặt
Phân loại quần áo theo màu sắc hay theo loại để giặt chung với nhau
Cho nước vào chậu
Cho xà bông hay bột giặt vào
Chà quần áo
Xả bằng nước sạch
Vắt quần áo
Phơi quần áo cho khô
Các vật dụng:
Quần áo dơ
Bồn hay chậu giặt
Nước
Xà bông hay bột giặt
Hình: Trẻ đang bỏ quần áo vào chậu giặt
Những điều chỉnh:
Nếu như trẻ có khó khăn trong việc nhấc chậu lên bằng hai tay, thì có
thể giúp cho trẻ sử dụng cái xô có quay xách.
Muỗng xúc bột giặt để lường có thể gắn kí hiệu nổi vào để trẻ sờ nếu
cần thiết.
Những hướng dẫn chung:
Mục đích của hoạt động này là giúp trẻ làm quen dần từng bước một
trong việc giặt quần áo, cho dù lúc đầu trẻ chưa thể giặt quần áo sạch
sẽ được. Cho trẻ tham gia vào mỗi bước đến mức cao nhất, giảm dần
sự hỗ trợ khi trẻ tự làm từng bước.
Hoạt động 15: Rửa bát đĩa
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Cho nước vào chậu
Cho nước rửa chén bát
Rửa từng cái một
Tráng nước
Lau khô
Sắp các đĩa sạch, các đồ dùng trong bếp... vào nơi thích hợp.
Các vật dụng:
Các cốc khó vỡ, đĩa, bát, đồ vật trong bếp.
Nước
Chậu
Nước rửa bát
Hình: Bé gái mù đang rửa cốc ngay vòi nước
Những điều chỉnh:
Chậu nước đặt ở độ cao thích hợp với trẻ. Nếu trẻ ngồi trong xe lăn,
hãy đặt chậu lên khay của xe lăn.
Có thể đặt vòi nước có tay cầm dài cho trẻ có khó khăn về vận động.
Những hướng dẫn chung:
Nên thực hiện hoạt động này trong các hoạt động hàng ngày.
Điều quan trọng trong hoạt động này là để trẻ tham gia vào tất cả các
bước của một qui trình, cho dù lúc đầu trẻ chưa thể rửa chén đĩa thật
sạch sẽ.
Hoạt động 16: Lau bàn ghế
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Lấy một khăn sạch ở chỗ thường cất.
Nhúng khăn lau vào nước và vắt khô nước
Lau bàn sau khi ăn xong
Các vật dụng:
Khăn lau bàn
Nước
Hình: Trẻ mù đang lau bàn
Những điều chỉnh:
Dạy cho trẻ nhìn kém lau bàn theo trật tự từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới để mặt bàn sạch sẽ hoàn toàn.
Buộc một cán đặc biệt vào khăn lau cho trẻ có khó khăn về vận động.
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này nên được thực hiện trong ngữ cảnh của hoạt động hàng
ngày sau khi trẻ ăn xong.
Mục tiêu của hoạt động này là để cho trẻ tự bắt đầu tham gia vào quá
trình lau dọn sau khi làm xong một việc. Lúc đầu, người chăm sóc
không nên mong đợi trẻ lau bàn ăn sạch sẽ. Một khi trẻ biết làm việc đó
như thế nào, người chăm sóc có thể nâng dần những yêu cầu của
mình trong khi trẻ thực hiện công việc.
Hoạt động 17: Quét dọn
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Lấy chổi từ chỗ thường cất
Quét nhà theo một qui trình. Khuyến khích trẻ bắt đầu ở một góc và
quét hết căn phòng.
Trẻ sáng có thể xem người khác quét và bắt chước nhưng trẻ khiếm thị
thì phải hỗ trợ cho trẻ lúc đầu để trẻ học cách quét.
Các vật dụng:
Chổi
Hình: Bé gái mang kính quét nhà
Những điều chỉnh:
Đối với trẻ khuyết tật về vận động, nên sử dụng chổi có cán dài.
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này nên được thực hiện thường xuyên trong hoạt động hàng
ngày.
Mục tiêu hướng tới của hoạt động này là giới thiệu cho trẻ cách quét
nhà và không yêu cầu trẻ quét sạch sẽ. Khi trẻ học quét, người chăm
sóc bắt đầu tăng dần những đòi hỏi của mình để trẻ thực hiện công việc
này tốt hơn.
Hoạt động 18: Lau bụi
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Lấy khăn lau hoặc chổi quét bụi ở nơi thường cất
Trước tiên, tập cho trẻ quét bụi những đồ vật có chất liệu cứng, lớn như
bàn hay ghế
Di chuyển khăn lau hoặc chổi quét bụi theo một hệ thống (trái sang
phải, từ trên xuống dưới) để lau hết đồ vật.
Trẻ nhìn kém được lợi là xem người khác lau bụi và bắt chước. Trẻ mù
hoàn toàn cần được cầm tay hỗ trợ lúc đầu để trẻ học cách di chuyển
khăn lau hoặc chổi quét bụi.
Các vật dụng:
Khăn lau bụi hoặc chổi quét bụi
Hình: Trẻ mù đang quét bụi trên ghế
Những điều chỉnh:.
Khăn lau có quai hay miếng cao su xốp lớn
Những hướng dẫn chung:
Lúc đầu, trẻ nên lau những đồ vật bằng gỗ đơn giản và những vật dụng
lớn như các bàn và ghế, sau đó chuyển sang lau các vật dễ vỡ như cốc
hay tủ bày hàng
Mục tiêu hướng tới của hoạt động này là giới thiệu cho trẻ cách lau và
không yêu cầu trẻ lau một cách sạch sẽ. Khi trẻ học cách lau, người
chăm sóc bắt đầu tăng dần đòi hỏi để giúp trẻ làm thế nào thực hiện
công việc này tốt.
Hoạt động 19: Lau sàn nhà
Yêu cầu trẻ làm theo các bước sau đây và hỗ trợ khi cần thiết:
Sau khi quét sàn nhà, lấy giẻ lau sàn ở nơi thường cất.
Thấm giẻ cho ướt và vắt khô.
Lau sàn theo hệ thống từ phía bên trái sang bên phải, từ trên xuống
dưới.
Trao đổi với trẻ về tầm quan trọng của việc làm theo trình tự để trẻ
không bị kẹt trong góc xa của phòng có sàn nhà ướt.
Trẻ nhìn kém được thuận lợi là xem người khác lau và bắt chước. Trẻ
mù hoàn toàn cần được cầm tay hỗ trợ lúc đầu để học những cử động
khi làm việc này.
Các vật dụng
Giẻ lau sàn
Xô
Hình: Trẻ mù đang lau sàn nhà
Những điều chỉnh:
Đối với trẻ có khuyết tật về thể chất, sử dụng cây lau nhà với tay cầm
dài hay lớn.
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động này nên được thực hiện thường xuyên trong hoạt động hàng
ngày.
Mục tiêu hướng tới của hoạt động này là giới thiệu cho trẻ cách lau và
không bắt buộc trẻ lau thật sạch. Khi trẻ học cách lau, người chăm sóc
bắt đầu tăng những đòi hỏi để trẻ sẽ thực hiện công việc này tốt hơn.
CÁC HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
Trong phần này, chúng tôi bàn đến các hoạt động cụ thể trong việc đào
tạo nghề và chúng tôi cho rằng các kỹ năng hướng nghiệp và chuẩn bị tổng
quát sẽ được dạy vào lúc thích hợp, khi trẻ còn nhỏ. Chúng tôi đang hy vọng
rằng qua việc nỗ lực hợp tác của nhiều người chăm sóc, trẻ khiếm thị đa tật
sẽ trở thành một thành viên có ích đóng góp cho xã hội. Hơn nữa, bất cứ mức
độ tham gia nào của trẻ cũng sẽ giúp tăng lòng tự trọng của trẻ và giúp trẻ
cảm thấy hài lòng.
Hãy nhớ rằng đây chỉ là một phần của bảng liệt kê những lựa chọn
nghề nghiệp.
Nhóm làm việc với trẻ nên tính đến các nhân tố sau khi quyết định chọn loại
hoạt động hướng nghiệp nào cần dạy.
Trẻ quan tâm cái gì?
Những nghề nào làm trẻ thích và không thích?
Trẻ này sống ở đâu?
Gia đình của trẻ có thích một nghề nào cụ thể không?
Các cơ hội nghề nghiệp mà trẻ có thể có trong tương lai là gì? Ví dụ:
gia đình trẻ có một cửa hàng hay bố mẹ của trẻ là những nông dân phải
không?
Trẻ có những mặt mạnh nào?
Trẻ có những nhu cầu gì?
Những nguồn lực gì có sẵn (nhân lực, tài chính, xã hội)
CÁC HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
Trông coi cửa hàng
Làm công việc ở nông trại và chăn nuôi động vật
Công nghiệp
Làm công việc văn phòng
Làm các túi giấy
May
Kinh tế gia đình
Hoạt động 20: Sắp xếp hàng hoá
Xếp hàng lên kệ
- Sắp các đồ vật theo màu sẵn trên kệ (ví dụ: xà bông, chai dầu, kem
đánh răng)
- Sắp xếp hàng hoá và đặt hay chồng lên mà không để bất cứ thứ gì rơi
xuống.
Để hàng hoá vào túi
- Để những gói hàng vào túi (ví dụ: bánh qui, nước tương)
- Để những chỗ đậu đã cân vào túi
Lau bụi
Thu tiền
Hàng hoá ở trên kệ
Giao hàng đến nơi mà mình đã biết
Hình: Một thanh niên mù đang sắp các hộp bánh bích quy lên kệ
Những hướng dẫn chung:
Tốt nhất là cho học sinh này thực hiện các hoạt động này ở một cửa
hàng thực sự nhưng hoạt động tương tự cũng có thể thực tập ở nhà để
chuẩn bị.
Có những hoạt động và vật dụng mẫu, nhưng những hoạt động khác
liên quan đến cửa hàng thì cũng nên dạy cho trẻ biết như tính toán, sắp
xếp theo kích thước và hình dạng, phân loại.
Hoạt động 21: Làm ở nông trại và chăm sóc vật nuôi
Đào lỗ
Gieo hạt
Tưới nước
Nhổ cỏ
Thu hoạch/gặt
Tách hạt giống
Tắm cho vật nuôi
Cho vật nuôi ăn
Ủ phân
Hình: Bé gái mù đang tắm cho bò
Những hướng dẫn chung:
Hoạt động cụ thể sẽ tùy thuộc vào loại động vật nào và các vụ thu
hoạch theo mùa đặc biệt ở địa phương/khu vực đó.
Hoạt động 22: Làm hàng công nghiệp
Đóng gói
Phân loại
Lắp ráp
Hình: Bé trai mù đang đóng gói kẹo
Những hướng dẫn chung:
Hãy nhớ rằng không phải tất cả người nào cũng sẽ có khả năng thực
hiện tất cả các bước của công việc này, nhưng mọi người hãy khuyến
khích trẻ tham gia bằng cách thực hiện những phần công việc mà
chúng có khả năng làm được.
Hoạt động 23: Làm công việc văn phòng
Người đưa tin
Bưng trà
Đưa thư trong nội bộ của cơ quan
Dọn vệ sinh trong cơ quan (lau bụi, quét dọn)
Phôtô/sao y
Kiểm tra thứ tự giấy tờ
Đóng sách
Dán phong bì
Hình: Bé gái mù đang mang khay trà
Hoạt động 24: Làm các túi giấy
Gấp giấy
Dán các túi lại bằng hồ
Bó lại thành từng chồng những túi đã làm xong
Hình: Bé gái mù đang gấp giấy
Hoạt động 25: May vá
Khâu cúc
Ủi quần áo
Lên gấu quần áo
Hình: Bé gái mù đang ủi quần áo
Hoạt động 26: Buôn bán nhỏ trong gia đình
Nếu có một cửa hàng buôn bán nhỏ riêng trong gia đình thì gia đình có
thể muốn tính đến việc dạy cho trẻ buôn bán. Mặc dù trẻ không có khả năng
thực hiện tất cả công việc buôn bán mà bạn giao, có thể có những phần trong
các hoạt động đó trẻ có thể học được. Ví dụ: trẻ không thể tự điều khiển trong
cửa hàng nhưng trẻ có thể chất hàng hay lau bụi trên kệ hoặc chào khách
hàng. Dưới đây là liệt kê một số ví dụ những việc buôn bán nhỏ trong gia
đình:
Thợ gốm thủ công
Thợ rèn
Thợ sửa giày
Nghề nuôi tằm
Làm chổi
Dịch vụ điện thoại công cộng
Tiệm bán các đồ dùng cho đám tiệc nhỏ
Đi từng nhà bán các món hàng đơn giản như khăn giấy, báo và bánh
mì ở các khu vực lân cận.
Nghề thủ công khác ở địa phương (nghề có thể được trong từng khu
vực)
Hình: Thanh niên này đang đi bộ đến tận nhà bán khăn giấy
Chương 6. TIẾP NHẬN CÁC KỸ NĂNG THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY
Trẻ khiếm thị đa tật học tốt nhất khi các kỹ năng được dạy trong môi
trường tự nhiên trên cơ sở của các hoạt động hàng ngày. Nhiều kĩ năng có
thể được dạy cùng một lúc trong hầu hết các hoạt động hàng ngày. Ví dụ:
việc chuẩn bị bữa ăn tạo cho trẻ phát triển kỹ năng vận động thô như bổ,
khuấy, đổ, gọt; các kỹ năng toán học như đếm, so sánh kích thước, số lượng,
trọng lượng; đọc và viết các công thức, bản liệt kê những món đồ để đi mua
sắm, các nhãn hiệu; định hướng và di chuyển trong nhà bếp và nhà ăn; giao
tiếp xã giao và những cách cư xử phù hợp; các kĩ năng giao tiếp như bày tỏ
nhu cầu và những mong muốn, kể tên các đồ vật và đưa ra các lựa chọn.
Nhiều kĩ năng quan trọng có thể được lồng vào một hoạt động riêng lẻ.
Tương tự, "các chủ đề” đặc biệt là một cách tuyệt vời để tập nhiều kĩ
năng qua các hoạt động liên quan. Các kỳ nghỉ tạo cơ hội thường xuyên để
tập các kĩ năng khác nhau trong một không khí lễ hội. Nhiều yếu tố trong cuộc
sống hàng ngày có thể được chọn làm các đề tài, như các động vật, phương
tiện vận chuyển và rau quả. Chúng tôi cũng đưa ra các chủ đề mẫu về Tết (sử
dụng hai mẫu khác nhau), các loại động vật và phim và một vài chủ đề đã
tách ra và đưa vào bảng liệt kê trong một vài kĩ năng mà có thể dạy thông qua
các hoạt động này. Chúng tôi hy vọng rằng bạn sẽ nhận ra rằng những hoạt
động này chỉ là một vài ví dụ trong rất nhiều ví dụ xung quanh bạn và chúng
tôi khuyến khích bạn nghĩ về những sở thích của trẻ khi bạn nhìn quanh và
nghĩ ra những ý tưởng riêng của mình để dạy nhiều kĩ năng thông qua các
hoạt động hàng ngày.
Một khi bạn đã chọn một chủ đề tập trung vào con bạn, hãy nghĩ ra một
vài cách mà trẻ có thể tham gia vào hoạt động mà bạn đưa ra. Trẻ có thể
không có khả năng làm từng bước trong một hoạt động nhưng chúng ta nên
tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động đó và thực hiện càng nhiều bao
nhiêu càng tốt - có thể hỗ trợ cho trẻ khi chúng cần. Ví dụ: con của bạn chưa
biết tính toán lượng tiền cần thiết để đi chợ, nhưng trẻ chưa có khả năng đưa
tiền cho người bán hàng (số tiền đã được đếm rồi). Tương tự, trẻ có thể
không có khả năng đọc và viết bản kê đi mua hàng nhưng trẻ có thể nhặt các
món hàng mà bạn yêu cầu trẻ mua và cho tất cả vào giỏ. Điều quan trọng là
khuyến khích trẻ tự mình thực hiện càng nhiều càng tốt.
TẾT (MẪU 1)
Vui chơi giải trí
- Các bài hát Tết
- Kịch/thơ Tết
Mua sắm
- Mua sắm các loại thực phẩm
- Mua sắm các loại thủ công
- Mua các loại quà Tết và bánh kẹo
Nghệ thuật và thủ công
- Chuẩn bị các thiệp chúc Tết
- Chuẩn bị các đồ trang trí Tết bằng giấy và các túi giấy
- Trang trí các đèn và nến
Giặt ủi
- Phân loại các loại quần áo khác nhau
- Giặt và ủi áo choàng
- Giặt và ủi các miếng vải nhỏ
Quan tâm đến sự an toàn
- Đồ cứu hộ trong khi cháy
- Nhận biết những tiếng ồn lớn
Nấu ăn
- Chuẩn bị nước vắt
- Chuẩn bị các thức ăn nhẹ
- Chuẩn bị kẹo dừa
Chăm sóc cá nhân
- Giờ ăn
- Chải/tắm/mặc
- Biết ăn mặc chải chuốt
- Dọn nhà đón xuân về
- Chọn quần áo mới
Định hướng và di chuyển
- Định hướng nơi để quần áo
- Định hướng quanh nhà để trang trí cho ngày Tết
- Định hướng chợ gần nhà
- Định hướng chỗ đi mua quần áo, quà tặng, bánh kẹo
Các kỹ năng học tập cơ bản
- Đọc – chữ sáng, từ vựng về chào hỏi, câu chuyện về Tết
- Viết – công thức, liệt kê những thứ cần mua sắm, những câu chào
hỏi, bảng kê các loại đồ thủ công
- Tiền – nhận biết các loại đơn vị tiền tệ và đếm giá trị, tính toán và đổi
tiền khi đi mua sắm, dự trù chi phí để mua quà, quần áo và bánh kẹo
- Thời gian – đọc thời khóa biểu hàng ngày của mình, xem lịch để tính
ngày Tết, gắn thời gian với các hoạt động hàng ngày
TẾTCÁC KỸ NĂNG HỌC TẬP CƠ BẢN
Kỹ năng đọc Kỹ năng viết Tiền Thời gian
Đọc từng chữ -
tên các loại rau
củ, gia vị đường
và muối...
Viết bảng liệt kê
để đi mua sắm,
công thức, thực
đơn
Đếm tiền để
chuẩn bị làm
thiệp chúc Tết
Đọc thời khóa
biểu riêng hàng
ngày
Đọc các lời chúc
Tết
Viết các lời chúc
Tết trên các tấm
thiệp
Tính toán khi đi
mua sắm, nấu ăn,
các đồ thủ công
Đọc lịch để tính
ngày Tết-gắn các
sự kiện trước và
sau Tết
Đọc bản liệt kê để
đi mua sắm và
bảng kê giá cả
Viết bảng kê khai
cho các đồ thủ
công
Dự trù tiền để
mua quà tặng,
quần áo và bánh
kẹo
Đọc lịch biết lúc
thay đổi mùa
Đọc truyện Tết –
nhận biết các đồ
vật, đọc tranh,
các từ ngữ và kí
hiệu
Viết các câu
chuyện về tổ
chức Tết – sử
dụng các đồ vật
theo trình tự,
tranh ảnh và từ
ngữ
Đi mua sắm ở
chợ - nhận biết
tiền, đổi tiền, yêu
cầu trả lại tiền
thừa
Gắn thời gian với
hoạt động hàng
ngày. Xem giờ
Đọc các tín hiệu
an toàn – lối vào,
lối ra, bệnh viện
Viết danh sách để
gửi thiệp, in tên
lên thiệp, dán tem
TẾTNGHỆ THUẬT VÀ THỦ CÔNG
Chuẩn bị thiệp chúc Tết
Trang trí giấy trong dịp Tết
Những đèn và nến ngày Tết
Gấp giấy, đo giấy, phân
loại các loại giấy khác
nhau
Gấp giấy, đo giấy, gấy
băng giấy theo các cách
khác nhau
Thực hiện các chất liệu
khác nhau – đất sét, kim
loại, len
Dùng kéo cắt, dán giấy
và các chất liệu khác
nhau…
Cắt những đường
thẳng, cắt theo mẫu,
dán giấy vào các túi giấy
Phối màu, nhận biết và
sử dụng kí hiệu/lời nói
để gọi tên màu
Vẽ bằng ngón tay, vẽ
bằng khối gỗ/đá, vẽ
Phân loại các chất liệu
trang trí khác nhau – bút
Vẽ - bằng ngón tay,
dùng các loại cọ
bằng các loại cọ khác
nhau
kim tuyến, các ngôi sao,
các nút… các túi vẽ
Bỏ mỗi thiệp vào một
phong bì, đếm các thiệp
theo đúng yêu cầu, duy
trì việc kiểm số lượng
thiệp, xếp thành chồng,
đóng gói, ghi giá
Đếm các túi và băng
giấy, đóng gói từng cái
một, ghi giá, xếp thành
chồng, trang trí phòng
với các băng giấy
Bỏ mỗi thiệp vào một
phong bì – gắn mỗi cái
bấc trong mỗi cái đèn,
đóng gói, ghi giá, trang
trí nhà cửa bằng các loại
đèn/nến
TẾT (MẪU 2)
Quần áo
- Mua quần áo mới
- Cởi giày lúc vào nhà
- Sắp xếp quần áo
Chuẩn bị thức ăn
- Lên kế hoạch
- Đi mua sắm
- Chuẩn bị các bánh kẹo và mứt
- Đóng gói thức ăn để cất giữ và phân phát
Nói về Tết
- Lịch (trăng/đếm)
- Các mùa
- Viết lời chúc Tết
- Lịch sử ngày Tết
- Làm các tấm thiệp chúc Tết
+ Làm phong bì
+ Cắt và dán
+ Tham quan bưu điện
Đi thăm gia đình và bạn bè
- Chào hỏi những người khác
- Tìm nhà của những người khác
- Phục vụ cho người khác
- Biết gọi tên những người trong họ hàng
- Mua quà tặng cho gia đình và bạn bè
Trang trí nhà cửa
- Lau nhà
- Ngăn lại phòng
- Quét vôi nhà
- Trang trí hoa
+ Trang trí cánh mai/đào
+ Trang trí các chậu hoa
- Trang trí đèn
+ Trang trí các loại đèn
TẾTVIẾNG THĂM NHỮNG NGƯỜI KHÁC
(Mẫu 2)
Giao tiếp xã giao Mua quà tặng Phục vụ người khác
Cắm hoa
Gọi tên bạn bè và Đưa ra những Đếm số lượng Thu nhặt hay
bà con họ hàng lựa chọn khách mua lá và hoa
Biết chào người
khác một cách
phù hợp
Chuẩn bị danh
sách các quà
tặng định mua
Đếm số cốc, dĩa lúc
cần dùng
Phân loại các
loại lá và hoa
Sử dụng các
cách cư xử xã
giao đúng đắn
Tính số lượng
cần thiết để
mua sắm
Phục vụ bằng cách
đổ, cắt, xúc
Đếm số lá và
hoa
Biết nói “Vui
lòng”, “Cám ơn”,
“Xin lỗi”
Biết dùng tiền
để mua sắm
Mang các thứ đã
làm đến bàn hay
đến những người
khách
Làm theo mẫu
(như thay thế
màu hay các loại
hoa)
CÁC ĐỘNG VẬT
Các động vật ở nông trại
- Nhận biết các loại động vật
- Kể ra các đặc tính của các động vật
- Thói quen của các động vật
- Chăm sóc động vật (cho ăn, quét dọn, làm chuồng, xác định chỗ nhốt
động vật)
- Đọc/viết về các động vật
Các động vật ở thành phố
- Các động vật dùng để vận chuyển
- Các chức năng của các động vật
- Các loại thú kiểng (nhận biết, chăm sóc, đếm)
- Các sở thú (gọi tên, phân loại)
Thực phẩm chúng ta lấy từ các động vật
- Nhận biết các loại thực phẩm lấy từ động vật
- Đi chợ để tìm các loại trứng, sữa, thịt, gia cầm, cá
- Nấu các loại thực phẩm kể trên
- Biết đề phòng khi chọn và cất các thực phẩm kể trên
- Những điều cấm kỵ mang tính tôn giáo
Những thứ mà chúng ta làm từ các động vật
- Các sản phẩm làm từ các động vật (nhận biết và phân loại len, da,
răng, sừng, lông, xương)
- Đọc và viết những thứ mà chúng ta làm từ động vật
- Cà răng động vật để làm nữ trang (đếm, phân loại, làm theo
mẫu, các kỹ năng vận động tinh)
- Dùng các lông thú để làm quạt
PHIM ẢNH
Vui chơi/giải trí
- Xem phim ở rạp hát
- Xem phim trên tivi cùng gia đình
- Chuẩn bị một bài thơ hoặc văn về phim yêu thích (diễn kịch)
Mua sắm
- Mua máy chiếu phim
- Mua máy nghe băng
- Mua phim truyện
Nghệ thuật và thủ công
- Làm các hình cắt dán về phim truyện
- Làm các y phục và đồ dùng có trong phim truyện
Hướng nghiệp
- Sắp xếp các băng cassette, băng video trong phòng xem phim
- Phục vụ bắp rang ở rạp hát
- Phục vụ nước uống ở rạp hát
Chăm sóc cá nhân
- Các kỹ năng trong bữa ăn (bữa ăn nhẹ)
- Mặc: các quần áo đi ra ngoài và quần áo trong các dịp lễ đặc biệt
- Dùng phòng vệ sinh ở nơi xa lạ
- Cư xử xã giao với nhóm người lạ
Nấu ăn
- Chuẩn bị bắp rang/bắp nướng
- Trà
Tiếp xúc xã giao
- Dự tính giờ giới thiệu phim với gia đình và hàng xóm
- Đi xem phim với bạn đồng trang lứa hoặc những tình nguyện viên từ
trường bình thường
- Giới thiệu phim với các bạn ở trường
Định hướng và di chuyển
- Đi thăm nơi chiếu phim và tiệm cho thuê/bán băng đĩa tại địa phương
- Tham quan rạp chiếu bóng
- Tham quan các phòng triển lãm đặc biệt trong vùng
Các kỹ năng học tập cơ bản
- Đọc tựa đề các phim truyện
- Đọc các bài giới thiệu phim và tin tức về phim
- Viết danh sach phim yêu thích
- Viết bài tóm tắt giới thiệu phim sau khi xem phim
- Viết bài tóm tắt phim bằng hình ảnh
- Thu thập những đồ vật đặc biệt của một phim
- Đếm số tiền dành để thuê, mua băng hoặc mua vé xem phim
- Giờ chiếu phim
- Ngày trả phim mượn
Chương 7. CÁC MẪUMẪU ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: …………………………………………..Ngày:.................................
Tuổi:…………………………………………………Ngày sinh:..........................
Tên người chăm sóc chính:...........................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................
Số điện thoại:.................................................................................................
Tiền sử về sức khoẻ:......................................................................................
Những mặt mạnh chủ yếu: Những hạn chế chính:........................................
Hành vi:..........................................................................................................
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆN TẠI
1. Vận động
Vận động thô
Vận động tinh
2. Tự phục vụ
Đi vệ sinh
Đánh răng
Tắm
Uống
Ăn
Mặc
3. Giao tiếp
Diễn đạt
Tiếp nhận
4. Xã hội
Ở nhà
Cộng đồng
5. Nhận thức
Ghép nối
Nhận biết
Đọc viết cơ bản
6. Định hướng và di chuyển
Trong nhà
Ngoài trời
7. Giác quan
Thị giác
Thính giác
Xúc giác
Vị giác
Khứu giác
8. Hướng nghiệp/tiền hướng nghiệp
Nghệ thuật và thủ
công
Công việc may vá
9. Những ưu tiên của phụ huynh
10. Thông tin đặc biệt về trẻ
Viết rõ họ tên và ký
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN
Họ và tên: …………………………………………..Ngày:.................................
Tuổi:…………………………………………………Ngày sinh:..........................
Nhân viên có trách nhiệm:..............................................................................
Các mục tiêu hàng năm
CÁC MỤC TIÊU HÀNG QUÝ
1. Vận động
Vận động thô Vận động tinh Đánh giá
2. Tự lực
Đi vệ sinh Mặc quần áo Đánh giá
3. Giao tiếp
Tiếp nhận Diễn đạt Đánh giá
4. Xã hội
Ở nhà Ở trường Cộng đồng Đánh giá
5. Nhận thức
So sánh Nhận biết Đọc viết chữ và làm toán cơ bản
Đánh giá
6. Định hướng di chuyển
Trong nhà Ngoài trời Đánh giá
7. Giác quan
Thị giác Thính giác Xúc giác Khứu giác Vị giác Đánh giá
8. Hướng nghiệp/tiền hướng nghiệp
Nghệ thuật và thủ công
Công việc may vá Đánh giá
Xác định mục đích yêu cầu bài dạy
Tài liệu và phương pháp dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học
Chữ ký
ĐÁNH GIÁ VÀ GHI LẠI TIẾN BỘ CỦA TRẺ ĐA TẬT
Tên: Tuổi: Giới tính :
Loại khuyết tật:
Miêu tả các khuyết tật và những vấn đề thuộc về chức năng:
Tên bố và địa chỉ:
1. Bảng ghi lại gồm mười sáu phần, trong mỗi phần có những yếu tố
phụ
2. Đọc những phần phụ và viết những con số thích hợp ngay thời điểm
danh giá theo cột phù hợp của một học sinh cụ thể. Cũng miêu tả bằng từ
ngữ ở những chỗ cần làm rõ
3. Mỗi bảng ghi có bốn cột cần ghi, bao gồm cột đầu tiên là lúc bắt đầu
và sau đó là ba học kì tiếp theo.
4. Những gì quan sát được mà không thấy liệt kê trong bảng thì có thể
ghi lại cuối mỗi phần
TÍNH ĐIỂM
Mỗi phần có các phần phụ, để chỉ tính tự lập thì ghi dấu cộng/ "+". Điều
này giúp người giáo viên thêm vào những nhiệm vụ mang tính tự lập và tính
phần trăm. Dưới phần "yếu tố khác" nếu thêm vào một dòng, thì cũng có thể
tính là có tính tự lập nếu thấy phù hợp. Các hoạt động thuộc kỹ năng học
đường, xã hội và công việc thì không tiếp nối nhưng nó song song. Do vậy,
mỗi phần trong bản liệt kê, tính số kỹ năng tự lập đã đạt được và tính phần
trăm theo cột được cho. Nếu trẻ còn quá nhỏ để đánh giá về học vấn/công
việc/các kỹ năng/vệ sinh kinh nguyệt, giáo viên có thể giới hạn việc đánh giá
trong các phần phù hợp với tuổi của chúng và tính phần trăm cho những phần
không phù hợp mà bỏ đi. Những phần giải trí thì có thể đánh dấu một cách
tách biệt ở mức như trong FACP.
Đối với các kỹ năng làm việc và học đường, nếu học sinh đa tật nào đạt
được 80% trong bảng liệt kê ở dưới thì bảng liệt kê thứ hai/tiền hướng nghiệp
trong FACP có thể được sử dụng để lập kế hoạch xa hơn.
Lưu ý: Cũng như các khuyết tật và sự kết hợp giữa các loại khuyết tật,
tính tự lập ở mỗi trẻ thì rất khác nhau. Tốt nhất là giáo viên nên sử dụng
những khám phá qua sự quan sát cẩn thận của mình để quyết định mức độ
nào là khả năng tự lập tối đa ở trẻ đó và chấp nhận ghi dấu + để tính ra phần
trăm. Tuy nhiên, điều vô cùng cần thiết nên chứng minh bằng cách miêu tả tại
sao giáo viên xem mức độ đó là khả năng tối đa của trẻ.
ĐÁNH GIÁ VÀ GHI LẠI TIẾN BỘ CỦA TRẺ ĐA TẬT
STT Hoạt động Ngày
vào
Kỳ I
Kỳ II
Kỳ III
Ghi chú
1 A. Giao tiếp bằng mắt
1. Không có
2. Cần được gọi tên bằng cách lặp đi lặp lại
3. Giao tiếp bằng mắt xuất hiện trong thời
gian ngắn
4. Giao tiếp bằng mắt xuất hiện suốt thời
gian được yêu cầu
5. Yếu tố khác: (trong trường hợp trẻ khiếm
thị) quay về phía trước/chú ý đến tiếng
gọi/lời hướng dẫn)
2 B. Giao tiếp bằng các nhu cầu cơ bản
1. Chưa có
2. Chỉ có người quen mới hiểu được
3. Bất kỳ người nào cũng hiểu được
4. Có thể nói và báo tin
5. Yếu tố khác
3 C. Vận động
1. Lăn
2. Trườn
3. Ngồi và kéo lê
4. Đi bộ có người giúp đỡ
5. Đi bộ có dụng cụ trợ giúp cho trẻ khó
khăn về vận động, trẻ khiếm thị
6. Tự đi bộ trừ khi gặp phải chướng ngại
vật
7. Tự đi một mình trong nhà/những nơi
quen thuộc
8. Tự di chuyển trong khu xóm mà đã đến
thăm thường xuyên
9. Tự đi đến trường bằng phương tiện
riêng
10. Tự sử dụng phương tiện công cộng ở
lộ trình quen thuộc
11. Yêu cầu giúp đỡ đối với mục 8, 9, 10
(ghi rõ số mục)
12. Yếu tố khác
4 D. Ăn
1. Được đút ăn
2. Bày tỏ nhu cầu muốn ăn
3. Yêu cầu giúp đỡ một số mục như gọt trái
cây, lấy thức ăn, bật nắp hộp và v.v (ghi rõ)
4. Biết yêu cầu giúp đỡ
5. Tự ăn thức ăn cứng/khô
6. Dùng những dụng cụ đã điều chỉnh & tự
ăn
7. Tự ăn tất cả các thức ăn
8. Yếu tố khác
5 E. Uống
1. Uống nếu đổ thức uống vào miệng
2. Có thể cầm cốc uống nếu đổ vào một
nửa
3. Biết tự cầm những vật dụng đã điều
chỉnh để uống như cốc/tách
4. Tự uống nếu được đưa cho
5. Có thể tự lấy thức uống và uống 6. Yếu
tố khác được miêu tả
6 F. Đi vệ sinh
1. Chưa biết
2. Biết nhưng phụ thuộc người khác
3. Biết chỉ ra khi cần
4. Sử dụng nhà vệ sinh đã được điều chỉnh
(ghi rõ)
5. Yêu cầu hoặc tỏ ra cần giúp đỡ khi cần
thiết
6. Chỉ tự đi ở những nhà vệ sinh quen
7. Tự đi ở bất kì nhà vệ sinh nào
8. Yếu tố khác
7 G. Đánh răng
1. Chưa biết
2. Cùng làm theo những hướng dẫn trong
khi có ai đó chải răng
3. Yêu cầu giúp đỡ cho kem vào bàn chải
4. Sử dụng những dụng cụ được điều
chỉnh
5. Tự chải
6. Tự cho kem vào và chải
7. Yếu tố khác
8 H. Tắm rửa
1. Phụ thuộc hoàn toàn
2. Mở rộng sự hợp tác
3. Tự lực trong phòng tắm đã điều chỉnh
4. Tự lực trong phòng tắm quen thuộc
5. Tự lực trong bất kì phòng tắm nào
6. Yếu tố khác
9 I. Mặc quần áo (có móc/khoá):
1. Phụ thuộc hoàn toàn
2. Mở rộng sự hợp tác
3. Tự di chuyển vào chỗ kín đáo một mình
4. Tự mặc một mình
5. Tự mặc quần áo đã có điều chỉnh
6. Tự mặc bất kì quần áo nào
7. Yếu tố khác
10 J. Chải chuốt (mặt, tóc, giày & những thứ khác)
1. Phụ thuộc hoàn toàn
2. Mở rộng sự hợp tác bằng cách làm theo
lời hướng dẫn
3. Tự lập
4. Giữ cơ thể/răng/ móng tay/tóc sạch sẽ
bằng cách nhờ giúp đỡ nếu chưa tự lập
được
5. Yếu tố khác
11 K. Cạo râu/ vệ sinh chu kì kinh nguyệt (chọn thứ thích hợp)
1. Chưa ý thức
2. Có sự hợp tác theo hướng dẫn từng
bước
3. Tự làm nhưng có sự giám sát
4. Biết khi nào cần yêu cầu giúp đỡ
5+6. Tự lập
7. Yếu tố khác
12 L. Giữ gìn đồ đạc cá nhân
1. Chưa ý thức
2. Cần người nhắc nhở
3. Giữ gìn đồ đạc riêng
4. Biết khi nào cần phòng thử hoặc yêu cầu
giúp
5. Yếu tố khác
13 M. Quan hệ liên cá nhân
1. Không phân biệt người quen và lạ
2. Phân biệt khi được nhắc nhở
3. Phân biệt
4. Sử dụng những lời chào thích hợp
5. Không chào "ngoài ngữ cảnh"
6. Duy trì cuộc nói chuyện phù hợp với lứa
tuổi
7. Nắm được các tín hiệu từ môi trường và
hành động một cách phù hợp
8. Sử dụng những cách cư xử tốt với mọi
người như che miệng khi cười nhạo/ho,
tránh cười không cần thiết
9. Yếu tố khác (miêu tả)
14 N. Đáp ứng nhu cầu y tế/trị liệu:
1. Chưa ý thức
2. Cần nhắc nhở
3. Biết những liệu pháp khác nhau để tham
gia/lấy thuốc để uống và yêu cầu cho uống
4. Tự tham gia trị liệu/lấy thuốc uống
5. Biết làm gìnhờ giúp đỡ trong trường cơ
thể bị đau
6. Biết và tránh những nơi nguy hiểm
7. Yếu tố khác
15 O. Biết đọc và viết số
1. Làm theo những yêu cầu đơn giản (lời
nói/ điệu bộ) như đến, đi, lấy, đưa
2. Sử dụng 1ời/điệu bộ để diễn tả có,
không, con không biết.
3. Nhận biết/gọi tên các bộ phận trên cơ
thể, tranh.
4. Nhận biết/gọi tên các màu, kích thước,
hình dạng, cấu tạo theo ngữ cảnh.
5. Thể hiện sự hiểu biết về phải, trái, lên,
xuống, dưới, trên theo ngữ cảnh.
6. Đọc tên riêng, địa chỉ/biết tên riêng và
địa chỉ của mình để nhận sự giúp đỡ nếu
như trẻ bị lạc
7. Có thể làm theo những hướng dẫn bằng
chữ viết/biểu tượng/cử chỉ (nói rõ cấp độ
ngôn ngữ/từ hoặc câu).
8. Đếm một cách có ý nghĩa và nhận biết
các biểu tượng số trong ngữ cảnh (nói rõ
đến số mấy).
9. Sử dụng những điều chỉnh để học đọc
viết và tính toán (miêu tả).
10. Ứng dụng những kỹ năng đọc viết và
làm toán vào cuộc sống hàng ngày.
11. Gắn thời gian với đồng hồ
12. Biết và sử dụng đồng hồ có điều chỉnh/
đồng hồ đeo tay để nói giờ.
13. Biết và sử dụng các dụng cụ đã điều
chỉnh để đo tường (trọng lượng, chiều dài,
số lượng, thể tích và v.v) (miêu tả)
14. Biết về tiện ích của tiền/toán
15. Đọc báo/tạp chí hoặc tìm sự giúp đỡ để
có thông tin.
16. Biết lúc nào và ở đâu để tìm sự giúp đỡ
khi cần ở những nơi công cộng.
17. Yếu tố khác
16 P. Làm việc
1. Biết công việc hàng ngày và nguyên tắc
làm việc
2. Gắn thời gian với công việc
3. Thể hiện sự ý thức về mối quan hệ liên
cá nhân giữa chủ và đồng nghiệp.
4. Biết tự bảo vệ nếu gặp trở ngại/tìm kiếm
sự giúp đỡ.
5. Tự tìm hiểu thông tin về cơ hội nghề
nghiệp có tiềm năng và giữ mối quan hệ
với các cơ quan/người liên quan.
6. Hoàn thành công việc được giao kịp lúc
7. Thể hiện về sự hiểu biết về những luật lệ
và qui định, tiền lương, tiết kiệm, lợi ích
8. Sử dụng những điều chỉnh để làm việc
(trong nhà/công việc)
9. Có những điều thỉnh riêng để làm việc
với những dụng cụ trợ giúp.
10. Thực hiện những công việc vặt trong
nhà một cách hiệu quả có/không có sự
điều chỉnh
11. Sử dụng thời gian rỗi một cách hiệu
quả (liệt kê những sở thích, tài năng và thú
tiêu khiển).
17 Q. Tường thuật lại bất kì thông tin đáng chú ý khác
BÁO CÁO NGÀY
Họ và tên: …………………………………………..Ngày:.................................
Thời gian:.......................................................................................................
Thứ và ngày Hoạt động Những điều quan sát
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
Thứ năm
Thứ sáu
Chương 8. THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆUCác dụng cụ hỗ trợ: Bất kì dụng cụ hỗ trợ nào mà giúp cá nhân hoạt động tự
lập tốt hơn trong xã hội như máy trợ thính, com-pa đo ngoài, các loại kính đeo
mát, xe lăn.
Bại não: một nhóm các rối loạn liên quan đến khả năng điều khiển một số cơ
trong cơ thể do bị tổn thương ở não.
Lời gợi ý: gợi ý cho ai đó trả lời một cách thích hợp khi có kích thích
Cùng hoạt động: trẻ và người chăm sóc tham gia vào một hoạt động cùng
với nhau, ví dụ: cùng nhau chơi, đu đưa và giặt giũ, v.v
Ra hiệu.: ra cử chỉ, điệu bộ hay lời nói cho người học để làm cho trê tìm ra
câu trả lời thích hợp.
Vừa mù vừa điếc:. một rối loạn mà ảnh hướng một phần hay toàn bộ đến
khả năng nghe và nhìn của một cá nhân.
Trình tự phát triển: tiến triển theo trình tự tự nhiên, ví dụ một trẻ phải học
ngồi rồi mới học đứng, sau đó mới đi học và đến học chạy.
Khuyết tật: ảnh hưởng của khiếm khuyết (xem khiếm khuyết) lên khả năng
của một người lên chức năng bình thường.
Tàn tật: là do hậu quả của khuyết tật trong bối cảnh kinh tế, văn hoá, xã hội.
Khiếm thính.: không có khả năng theo kịp các âm thanh lời nói hay cuộc nói
chuyện mà sử dụng ngôn ngữ nói, mặc dù người này có thể có khả năng
nhận biết các âm thanh từ môi trường xung quanh.
Khiếm khuyết: là tình trạng cơ thể mất mát các chức năng về giải phẫu tâm
sinh
Mốc điểm: một vật/cấu trúc tương đối cố định ở một nơi mà giúp hướng dẫn
để nhận ra nơi đó.
Di chuyển.: Di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác một cách an toàn và hiệu
quả.
Các kỹ năng vận động: sự kết hợp giữa tay, mắt và các bộ phận khác trong
cơ thể phối hợp để thực hiện một nhiệm vụ hay di chuyển nào đó.
Đa giác quan: Sử dụng nhiều hơn hai giác quan
Vật thay thế: Một vật dùng để chỉ cho trẻ địa điểm và thời gian cho một hoạt
động cụ thể, như cái ly nghĩa là đến giờ uống nước, xà bông hay khăn tắm
nghĩa là đến giờ tắm, v.v
Định hướng: Biết và ý thức về bản thân/cơ thể trong môi trường
Nhận biết người khác:. Một đặc điểm duy nhất cho phép trẻ vừa mù vừa
điếc nhận biết người khác, như một đồ trang sức đặc biệt, chuỗi hạt hoặc dây
chuyền, vòng đeo tay, đồng hồ đeo tay mà người đó luôn luôn mang. Đặc
điểm này cũng có thể là một hoạt động hàng ngày đặc biệt mà một người làm
cho trẻ vừa mù vừa điếc, như thổi vào cổ của trẻ, vỗ nhẹ vào má trẻ, v.v
Củng cố: Một phản ứng sau một hành vi mà thúc đẩy hành vi đó
Người hướng dẫn sáng mắt: Một người sáng hướng dẫn cho người mù di
chuyển.
Xúc giác: liên quan đến sờ
Giao tiếp tổng hợp: là phương pháp giao tiếp mà ở đó tất cả các hình thức
giao tiếp được sử dụng cùng với nhau, bao gồm lời nói, ngôn ngữ kí hiệu, cử
chỉ điệu bộ, tranh ảnh, vật thật, chữ nổi Braille, viết, v.v
Dõi theo (nhìn): dõi theo một cái gì bằng mắt/thị lực
Dò tìm: Đi dọc theo một cấu trúc thẳng đứng liên tục (tường) bằng cách dùng
lưng bàn tay để sờ (kỹ thuật này chỉ người mù sử dụng).
Khiếm thị: Không có khả năng nhìn hay khả năng nhìn bị hạn chế (mỗi quốc
gia có định nghĩa chính thức với mục đích chứng nhận người nào bị khám thị.
Chậm phát triển trí tuệ: ngưng phát triển hoặc sự phát triển không hòan
chỉnh về trí tuệ. Kết quả là gặp khó khăn trong việc điều chỉnh hành vi và diễn
ra trước 18 tuổi.
CÁC NGUỒN
Các tổ chức
Hội người mù
Đường Vikram Sarabhai.
Vastrapur Ahmedabad 380015
Điện thoại: (079) 6306432/6304070
Fax: 6300106
Email: [email protected]
Hội người mù quốc gia
R.K Puram, khu 5
New Delhi 110022
Điện thoại: (11) 6176379/6172944/6175886
Fax: (011) 618 7450
Email: [email protected]
Viện người khiếm thị quốc gia
116 Đường Rajpur
Dehradun (Uttaranchal) 248001
Điện thoại: 135-74491
Fax: 135-748147
Email: [email protected]
Xã hội Spastic của Tamilnadu
Opp T.T.T.I đường Taramani.
Chennai-600 113
Điện thoại: 235 4651
Fax: 235 0047
Hội người mù quốc gia
11, đường Khan Abdul Gaffar Khan Worli Seaface, Mumbai - 400025
Điện thoại: (022) 493 536514936930
Fax: 91 - 022 - 493 2539
Email: [email protected]
Viện chậm phát triển trí tuệ quốc gia
Manovikas Nagar
Secunderabad
Điện thoại:7751741
Fax: 040 - 7750198
Email: [email protected]
Xã hội Spastic ở Đông ấn
Viện Bại não Ấn Độ
P-35/1, Đường Tartolla
Calcutta-700 088
Điện thoại: 478 4177, 478 3488
Viện người điếc quốc gia Ali Yavar Jung
K.C. Marg, Bandra Reclamation
Mumbai-410050
Điện thoại: (022) 640 0215
Fax: 6422638
Các nguồn và các tài liệu đọc thêm.:
Helander, E., Mendis, P., Nelson, G. (1980) Đào tạo người khuyết tật
trong cộng đồng, Geneva, Thụy Sĩ: Tổ chức Y tế Thế giới
Narayan, J., Kutty, A.T.T., Shobha, J. (1990) "Tiến tới sự tự lập tập 1-
9", Rèn luyện kỹ năng cho người chậm phát triển trí tuệ: Tài liệu dành cho tập
huấn viên. Secunderabad, Ấn Độ: Viện chậm phát triển trí tuệ quốc gia
Wemer, David. (1987) Làng trẻ khuyết tật, Palo Alto, CA, Mĩ: Hesperian
Foundation
MỤC LỤCLời nói đầu
Chương 1. Các kỹ năng xã hội
Chương 2. Chăm sóc cá nhân
Chương 3. Định hướng và di chuyển
Chương 4. Kỹ năng học tập cơ bản
Chương 5. Sống độc lập/các kỹ năng hướng nghiệp
Chương 6. Tiếp nhận các kỹ năng thông qua các hoạt động hàng ngày
Chương 7. Các mẫu
Chương 8. Thuật ngữ sử dụng trong tài liệu này
---//---
HỌC THÔNG QUA THỰC HÀNH(Tài liệu dịch)
Người dịch: CN. Trịnh Thị Kim Ngọc
Người hiệu đính: ThS. Lê Thị Vân Nga
TRƯỜNG CĐ MẪU GIÁO TW3
Với sự đóng góp của:Cô Ushma Das, Hội người mù Ahmedabad
Cô Jyoti Doshi, Hội người mù Ahmedabad
Cô Madhvi Dhru, Hội người mù Ahmeđabad
TS. P. Lilavathy, trường dành cho trẻ khiếm thính và trẻ chậm phát triển trí tuệ
Clark, Chennai
Ông S. Mazmudar, Hội người mù Ahmedabad
Ông Bipin Mehta, Hội đồng Giáo dục, nghiên cứu và đào tạo Gujrat
Cô Sumitra Mishra, Hội người mù quốc gia, Delhi
TS. Jayanti Narayan, Viện Nghiên cứu trẻ chậm phát triển quốc gia,
Secunderabad
Cô Meena Nikam, Hội người mù quốc gia, Mumbai
Ông Akhil Paul, Cơ quan phát triển về giác quan quốc tế, Ấn Độ
Cô Anusoya Sharma, Viện Nghiên cứu trẻ khiếm thị quốc gia, Dehradun
Cô Vimal Thawani, Hội người mù Ahmedabad
Cô Beroz Vachha, Viện Nghiên cứu trẻ khiếm thính và trẻ vừa khiếm thính
vừa khiếm thị Helen Keller, Mumbai
Vẽ minh họa: Ông Harish Purohit, Giám đốc nghệ thuật, Copper Communication,
Ahmedabad
Biên tập:Charlotte Cushman, Chương trình Hilton/Perkins, Mỹ
Biên soạn:Jasmin Sajit, Hội người mù Ahmedabad, Gujarat, Ấn Độ
Thiết kế.
Sajit S.
Sửa bản in và trình bày bìa:.Zakir Sipai, Hội người mù Ahmedabad, Gujarat, Ấn Độ
Chịu trách nhiệm xuất bản:TS. Bhushan Punani & Nandini Rawal, Hội người mù Ahmedabad, Gujarat,
Ấn Độ
In tại: MCTCH Hội người mù Ahmedabad, Gujarat, Ấn Độ
Điện thoại: 6303513, 6305082 Fax: 6300106
E-mail: [email protected] Website: www.bpaindia.org
Xuất bản lần đầu: 2.000 cuốn.