Giới thiệu về IS

16
Gii thiu vIS-IS IS-IS tên đầy đủ Intermediate System to Intermediate System là mt giao thức định tuyến IGP, được phát trin vào thp niên 80 bởi công ty DEC và được đệ trình ti tchức ISO như một giao thức định tuyến cho mô hình OSI. Vic to ra IS-IS là mt phn trong snlc to ra mt giao thc chun quc tế có thcnh tranh vi TCP/IP. IS-IS được phát triển để đáp ứng: + Mt giao thức không mang tính độc quyn. + Htrdải địa chrng và phân cp + Mt giao thc hiu qu, cho phép hi tnhanh, chun xác và ít gây quá ti mng. Khi nước Mĩ yêu cầu mi hthng trong chính phđều phi có khnăng chạy OSI, IS-IS được mrng để giúp chuyển đổi các tuyến đường học đựơc từ IP vào OSI. Tuy nhiên cuối cùng thì Internet (được xây dựng trên TCP/IP) đã chiếm ưu thế trong thc tiễn và được coi như một chun quc tế. Khi IS-IS được dùng để htrIP, chính xác nó được gi là Integrated IS-IS (IS-IS tích hợp). Nhưng để đơn giản các phn sau chgi là IS-IS, ngm hiểu là đang nói với giao thc IP. Trong những năm gần đây, người ta li nhc li những ưu điểm ca IS-IS: IS-IS là mt giao thức độc lp, mrng tt, và có khnăng xác lập định tuyến theo ToS (Type of Service - Kiu dch v) tuy nhiên ToS không được IOS htr. IS-IS vươn lên như một giao thức định tuyến cho IPv6 hay sdng vi MPLS, nhưng những ưu điểm này chưa được phbiến và thc hin rng rãi. Tìm hiểu những điểm khác biệt Trong mô hình OSI, router được coi như một IS (Intermediate System - Hệ thống trung gian) còn PC đuợc coi như một ES (End System - Hệ thống đầu cuối). =>IS-IS là giao thức định tuyến Router tới Router. Lớp Network trong mô hình OSI được gọi là CLNP (Connectionless Network Protocol) và được sử dụng cho CLNS (Connectionless Network Service). Để hiểu rõ phương thức trong IS-IS cần hiểu rõ một khía cạnh của OSI: CLNS addressing. Bởi vì IS-IS khởi đầu là một giao thức định tuyến của mô hình OSI, nó sử dụng địa chỉ CLNS như một Router-ID và dung để nhóm các Router vào các Area. Trên thực tế không cần chuyển một CLNS traffic nào, địa chỉ này chỉ mang tính hành chí nh. OSI hỗ trợ 4 level định tuyến: + Level 0: dùng để tìm End System và dùng trong End system tới Intermediate System (ES-IS). + Level 1: dùng để trao đổi thông tin trong một Area. + Level 2: là backbone giữa các Area. + Level 3: được sử dụng giữa Autonomous System (AS) và khu vực Interdomain Routing Protocol (IDRP). IS-IS chỉ sử dụng hai level ở giữa: level 1 và level 2. Router có thể ở trong level 1, level 2 hoặc trong cả hai. Router level 1-2 dùng để kết nối các Area tới Backbone. Mỗi level sử dụng thuật toán Dijkstra’s để chọn đường đi và hội tụ một cách nhanh chóng. Lớp Network trong mạng Integrated IS-IS: Trong IS-IS, PDU (Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu của giao thức) được đóng gói trực tiếp vào các Frame của lớp Datalink. Tất cả các gói tin IS-IS đều có Header giống nhau (gồm 8 octet), sau phần Header cố định này là một số trường có chiều dài khác nhau chứa các thông tin liên quan tới việc định tuyến – các trường này gọi là TLV. Phần tiếp theo sẽ đề cập tới 3 loại gói tin trong IS-IS: Hellos, LSPs, SNPs. Các gói tin Hello Các Adjacencies được hình thành bằng cách trao đổi các gói tin Hello. Gói tin Hello chia làm 3 loại: + End System Hellos (ESH): Các ES theo chuẩn ISO thì dung các gói tin ESH gửi tới Router, các ES theo chuẩn IP không gửi ESH, nên IS-IS chỉ gắn với các local subnet. + Intermediate System Hellos (ISH): Router sử dụng ISH để gửi phản hồi trở lại các ES. + Intermediate to Intermediate System Hellos (IIH): Router sử dụng IIH đê giao tiếp với các láng

Transcript of Giới thiệu về IS

Page 1: Giới thiệu về IS

Giới thiệu về IS-IS

IS-IS tên đầy đủ là Intermediate System to Intermediate System – là một giao thức định tuyến

IGP, được phát triển vào thập niên 80 bởi công ty DEC và được đệ trình tới tổ chức ISO như một giao

thức định tuyến cho mô hình OSI. Việc tạo ra IS-IS là một phần trong sự nỗ lực tạo ra một giao thức

chuẩn quốc tế có thể cạnh tranh với TCP/IP.

IS-IS được phát triển để đáp ứng:

+ Một giao thức không mang tính độc quyền.

+ Hỗ trợ dải địa chỉ rộng và phân cấp

+ Một giao thức hiệu quả, cho phép hội tụ nhanh, chuẩn xác và ít gây quá tải mạng.

Khi nước Mĩ yêu cầu mọi hệ thống trong chính phủ đều phải có khả năng chạy OSI, IS-IS được mở rộng

để giúp chuyển đổi các tuyến đường học đựơc từ IP vào OSI. Tuy nhiên cuối cùng thì Internet (được xây

dựng trên TCP/IP) đã chiếm ưu thế trong thực tiễn và được coi như một chuẩn quốc tế.

Khi IS-IS được dùng để hỗ trợ IP, chính xác nó được gọi là Integrated IS-IS (IS-IS tích hợp). Nhưng để

đơn giản ở các phần sau chỉ gọi là IS-IS, ngầm hiểu là đang nói với giao thức IP.

Trong những năm gần đây, người ta lại nhắc lại những ưu điểm của IS-IS: IS-IS là một giao thức độc

lập, mở rộng tốt, và có khả năng xác lập định tuyến theo ToS (Type of Service - Kiểu dịch vụ) – tuy nhiên

ToS không được IOS hỗ trợ. IS-IS vươn lên như một giao thức định tuyến cho IPv6 hay sử dụng với

MPLS, nhưng những ưu điểm này chưa được phổ biến và thực hiện rộng rãi.

Tìm hiểu những điểm khác biệt

Trong mô hình OSI, router được coi như một IS (Intermediate System - Hệ thống trung gian) còn PC

đuợc coi như một ES (End System - Hệ thống đầu cuối). =>IS-IS là giao thức định tuyến Router tới Router.

Lớp Network trong mô hình OSI được gọi là CLNP (Connectionless Network Protocol) và được sử dụng cho CLNS (Connectionless Network Service). Để hiểu rõ phương thức trong IS-IS cần hiểu rõ

một khía cạnh của OSI: CLNS addressing. Bởi vì IS-IS khởi đầu là một giao thức định tuyến của mô hình

OSI, nó sử dụng địa chỉ CLNS như một Router-ID và dung để nhóm các Router vào các Area. Trên thực tế không cần chuyển một CLNS traffic nào, địa chỉ này chỉ mang tính hành chính.

OSI hỗ trợ 4 level định tuyến: + Level 0: dùng để tìm End System và dùng trong End system tới Intermediate System (ES-IS).

+ Level 1: dùng để trao đổi thông tin trong một Area. + Level 2: là backbone giữa các Area.

+ Level 3: được sử dụng giữa Autonomous System (AS) và khu vực Interdomain Routing Protocol

(IDRP). IS-IS chỉ sử dụng hai level ở giữa: level 1 và level 2.

Router có thể ở trong level 1, level 2 hoặc trong cả hai. Router level 1-2 dùng để kết nối các Area tới Backbone. Mỗi level sử dụng thuật toán Dijkstra’s để chọn đường đi và hội tụ một cách nhanh chóng.

Lớp Network trong mạng Integrated IS-IS:

Trong IS-IS, PDU (Protocol Data Unit – Đơn vị dữ liệu của giao thức) được đóng gói trực tiếp vào các Frame của lớp Datalink. Tất cả các gói tin IS-IS đều có Header giống nhau (gồm 8 octet), sau phần

Header cố định này là một số trường có chiều dài khác nhau chứa các thông tin liên quan tới việc định tuyến – các trường này gọi là TLV.

Phần tiếp theo sẽ đề cập tới 3 loại gói tin trong IS-IS: Hellos, LSPs, SNPs.

Các gói tin Hello Các Adjacencies được hình thành bằng cách trao đổi các gói tin Hello. Gói tin Hello chia làm 3 loại:

+ End System Hellos (ESH): Các ES theo chuẩn ISO thì dung các gói tin ESH gửi tới Router, các ES theo chuẩn IP không gửi ESH, nên IS-IS chỉ gắn với các local subnet.

+ Intermediate System Hellos (ISH): Router sử dụng ISH để gửi phản hồi trở lại các ES. + Intermediate to Intermediate System Hellos (IIH): Router sử dụng IIH đê giao tiếp với các láng

Page 2: Giới thiệu về IS

giềng, IIH được truyền riêng rẽ tại level 1 và level 2.

Bởi vì mạng point to point và mạng broadcast hoạt động khác nhau, các adjacencies cũng được hình thành khác nhau. Trong mạng point to point thì mỗi Router chỉ thông tin với một Router khác, còn trong

mạng có broadcast là đa truy nhập nên có thể thông tin với cả Router level 1 và level 2. Do đó trên mạng point to point người ta sử dụng gói tin Hello point to point, còn trong mạng broadcast

thì người ta sử dụng gói tin Hello giống của mạng Lan và chia gói tin Hello này thành hai loại: level 1 và

level 2.

LSP

Gói tin LSP từ một Router level 1 sẽ được flood tới tất cả các Router trong Area, nó chứa danh sách của các Adjacecies.

Trái lại gói tin LSP từ một Router level 2 sẽ được truyền tới các Router level 2 khác trong cùng domain. Tuy nhiên, gói tin LSP này chứa danh sách của các Adjacecies tới một Router level 2 khác và các Area mà

Router chuyển tin có thể đi qua.

Các trường TLV cho phép lưu thông tin của cả level 1 và level 2 và cho phép định dạng gói tin LSP giống nhau giữa hai level.

TLV là một điểm mạnh của IS-IS: nó cung cấp tính mềm dẻo và khả năng mở rộng của giao thức này. IS-IS có thể thích nghi với những thay đổi cần thiết hoặc các cải tiến trong công nghệ bằng cách định

nghĩa một TLV mới.

Cấu trúc của trường TLV: + Type: Xác định thông tin quảng bá và các đặc tính liên quan. Ví dụ: TLV 128 là một quảng bá của IP.

+ Length: Độ dài của trường thông tin, đây là một trường quan trọng bởi vì độ dài của các trường thông tin có thể khác nhau.

+ Value: Thông tin quảng bá, có thể là các tuyến đường, IS neighbor hoặc chứng thực… Một điều quan trọng nữa là nắm rõ những kiểu TLV mà thiết bị của bạn hỗ trợ vì nó quyết định tới việc

thiết kế và cấu hình mạng, Router nhận sẽ bỏ qua mọi trường TLV mà nó không hỗ trợ.

So sánh IS-IS và OSPF

IS-IS và OSPF đều có một điểm chung về tính kế thừa. Cả hai giao thức đều phát triển gần như trong

cùng một thời gian, và vay mượn ý tưởng của nhau.

Do vậy IS-IS có nhiều điểm chung hơn là điểm khác so với OSPF, trong thực tế IS-IS còn được miêu tả là

“OSPF dành riêng cho Area Totally - Stubby”.

IS-IS và OSPF đều là hai giao thức định tuyến link-state dựa trên thuật toán tìm đường đi ngắn nhất

Dijkstra.

Cả hai giao thức đều phân cấp thành 2 level, hỗ trợ VLSM và hội tụ một cách nhanh chóng, đồng thời

đều sử dụng gói tin Hello để phát hiện và duy trì các neighbor cũng như xây dựng bảng Topology.

Những nét khác biệt chính giữa IS-IS và OSPF:

+ OSPF có một Area trung tâm còn IS-IS có một Area Back bone ở trên các Area khác.

+ IS-IS chỉ sử dụng một Designated Router (trong IS-IS gọi là DIS- Designated Intermediate System) và

các mức timer khác nhau.

+ IS-IS gửi thông tin quảng bá dưới một dạng chuẩn và trong một dạng gói tin. Tùy theo kiểu, OSPF

quảng bá và truyền tải các thông tin một cách khác nhau.

+ IS-IS đóng gói dữ liệu ở lớp Data link, OSPF đóng gói ở lớp Network.

+ OSPF gần gũi hơn với giao thức TCP/IP và phổ biến trên các mạng IP; IS-IS được để hỗ trợ đồng thời

CLNS và IP trên các mạng Back bone của ISP trước đây.

Các phần sau sẽ miêu tả chi tiết sự khác nhau giữa hai giao thức này như một cách tìm hiểu về IS-IS.

Tuy nhiên, điều quan trọng là nhớ rằng các hoạt động quan trọng nhất của cả hai giao thức đều rất

giống nhau.

Page 3: Giới thiệu về IS

Các Area

OSPF và IS-IS đều hỗ trợ mô hình hơn cấp hai level. Trong OSPF có một Area trung tâm (Area 0) - mọi Area khác đều phải kết nối với nó. Các Interface của

OSPF thuộc về một Area, các Router trải trên hai hay nhiều Area được gọi là ABR (Area Border Router). Trong IS-IS, các Router đều nằm trong Area level 1. Router level 1-2 tương tự như ABR trong OSPF, nó

nằm trong Area level 1 và cũng có các tuyến đường riêng rẽ trên level 2. IS-IS level 2 có thể băng qua

các Area trong level 1. Các Router level 1 phải nằm trong cùng một Area để trao đổi các tuyến đường và nhận một Default route là một Router level 1-2. Router level 2 gửi thông tin update về level 2 thông qua

Back bone. Vai trò của các Router được minh hoạ bởi hình bên dưới :

This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 757x570.

Lan Topology Giống như một DR trong OSPF, ở IS-IS một DIS được dùng để mô phỏng các kết nối point to point đi

qua môi trường multi-point. Do vậy một DIS đôi khi còn được gọi là một pseudonode (nút ảo). Mặc dù có nhiều điểm giống nhau, nhưng DIS vẫn có nhiều điểm hơi khác so với OSPF:

DIS nằm cả ở level 1 và level 2, và không có một DIS dự phòng.

Trong OSPF một DR được chọn và mãi là DR cho đến khi nó down, còn IS-IS cho phép một Router mới khi có priority cao hơn DIS sẽ được phép cướp quyền và trở thành DIS mới.

Trong OSPF, số lượng adjacency ít vì mỗi Router chỉ thiết lập mối quan hệ Adjacency với DR và BDR, còn trong IS-IS, mỗi Router đều thiết lập Adjacency với mọi Router khác trên đường dây. Các gói tin LSP chỉ

Page 4: Giới thiệu về IS

được gửi bởi DIS với vai trò của một psenudonode.

Thông tin quảng bá

Các thông tin quảng bá của OSPF được đóng gói theo các loại và một Router OSPF có thể tạo nhiều gói tin để quảng bá các thông tin kết nối hiện thời.

Các thông tin quảng bá của IS-IS đều theo một chuẩn chung: Type, Length, Value (TLV). Cấu trúc TLV

giúp việc quảng bá dễ dàng phân nhóm và quảng bá cùng nhau. Do đó, IS-IS cần ít gói tin hơn cho LSP và giúp nó có khả năng thích ứng.

Các thông tin quảng bá của IS-IS được gọi là Sequence Number Packet (SNP). Gói tin SNP liệt kê danh sách các LSP trong cơ sở dữ liệu của Router truyền nó dưới một dạng vắn tắt.

Các gói tin SNP không bao giờ bị flood mà chỉ gửi giữa các neighbor. Các gói tin SNP cho từng level có thể là các gói tin SNP đầy đủ (Complete SNP - CSNP): chứa đầy đủ

mọi LSP hoặc SNP từng phần (Partial SNP – PSNP), chỉ chứa một vài LSP.

Phương thức mà LSP được xử lý cũng hơi khác và liên quan tới việc thiết kế của mạng chạy giao thức. Các LSP không được nhận diện sẽ bị bỏ qua và flood trong IS-IS; OSPF bỏ qua và loại bỏ các gói tin LSA

không được nhận diện.

Bảng các mã kiểu gói tin theo Cisco:

This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 1024x768.

Page 5: Giới thiệu về IS

Đóng gói dữ liệu

Một điểm khác biệt lớn giữa IS-IS và OSPF nữa là việc đóng gói dữ liệu. IS-IS là giao thức độc lập bởi vì

nó chạy trực tiếp trên đỉnh của lớp Data link. OSPF mã hoá theo chuẩn IP. Sự khác biệt này giúp cho IS-

IS có thể thích nghi với hoàn cảnh chỉ bằng cách thêm một TLV mới.

Một ví dụ cho ưu điểm này là việc đóng gói dữ liệu trong IPv6. Khi một giao thức Lớp 3 mới được phát

triển, IS-IS thích nghi một cách nhanh chóng bằng cách tạo một trường IPv6 TLV mới. OSPF cần nhiều

thời gian hơn để thích nghi và dẫn tới việc hình thành một phiên bản mới của giao thức này OSPFv3.

Các cải tiến trong tương lai

Sự cải tiến của IS-IS đã tạm dừng trong nhiều năm, tuy nhiên gần đây nó đã được Cisco chọn và cam kết

sẽ đưa nó ngang hang với OSPF trong tương lai. Hiện tại OSPF có nhiều kiểu Area hơn và metric cũng lớn

hơn. Thông tin về OSPF được phổ biến khá rộng rãi nên việc tìm một quyển sách tốt hay một kĩ sư để

làm việc với OSPF không mấy khó khăn. Ở điểm này, các thế mạnh của IS-IS: đóng gói dữ liệu, cấu trúc

TLV và xử lý LSP không thích hợp với các doanh nghiệp khi phương thức OSPF phù hợp.

REDISTRIBUTE OSPF => IS-IS PHAN 1

Mô hình mạng như sau : router R3 và R4 sẽ chạy giao thức OSPF , R5 chạy giao thức ISIS. Router R4 và

R1 sẽ là các router thực hiện redistribute .

Địa chỉ trên các interface của các router :

Router____Interface_______địa chỉ

Router R1 _E0/0S0/0____172.16.1.1/24172.16.2.2 /30

Router R2__S0/0E0/0____172.16.2.1/30192.168.4.2/24

Router R3__E0/0S0/0____192.168.4.1/24192.168.1.1/24

Router R4__S0/1S0/0____192.168.1.2/24192.168.2.1/30

Router R5__S0/0E0/0Loopback 0_192.168.2.2/30172.16.1.2/2410.1.1.1/24

Cấu hình ban đầu :

R1

!

hostname R1

!

enable password cisco

!

interface Ethernet0/0

ip address 172.16.1.1 255.255.255.0

!

interface Serial0/0

ip address 172.16.2.2 255.255.255.252

!

end

R2

!

Page 6: Giới thiệu về IS

hostname R2

!

interface Ethernet0/0

ip address 192.168.4.2 255.255.255.0

!

interface Serial0/0

ip address 172.16.2.1 255.255.255.252

clockrate 64000

!

ip classless

!

end

R3

!

hostname R3

!

interface Ethernet0/0

ip address 192.168.4.1 255.255.255.0

half-duplex

!

interface Serial0/0

ip address 192.168.1.1 255.255.255.0

no fair-queue

!

end

R4

!

hostname R4

!

interface Ethernet0/0

ip address 192.168.100.1 255.255.255.0

!

interface Serial0/0

ip address 192.168.2.1 255.255.255.0

clockrate 64000

no fair-queue

!

interface Serial0/1

ip address 192.168.1.2 255.255.255.0

clockrate 64000

!

ip http server

ip classless

!

Page 7: Giới thiệu về IS

end

R5

!

hostname R5

!

interface Loopback0

ip address 10.1.1.1 255.255.255.0

no ip directed-broadcast

!

interface Ethernet0/0

ip address 172.16.1.2 255.255.255.0

no ip directed-broadcast

!

interface Serial0/0

ip address 192.168.2.2 255.255.255.252

!

ip classless

end

Cấu hình ban đầu cho các router :

R1

Router# configure terminal

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#hostname R1

R1(config)#line console 0

R1(config-line)#password cisco

R1(config-line)#login

R1(config)#line vty 0 4

R1(config-line)#password cisco

R1(config-line)#login

R1(config-line)#exit

R1(config)#enable password cisco

R1(config)#interface s0/0

R1(config-if)#ip address 172.16.2.2 255.255.255.252

R1(config-if)#clock rate 64000

R1(config-if)#no shutdown

R1(config-if)#int e0/0

R1(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.255.0

R1(config-if)#no shutdown

R1(config-if)#exit

R1(config)#

cấu hình cho router R2 :

Page 8: Giới thiệu về IS

Router>enable

Router#configure terminal

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#hostname R2

R2(config)#line console 0

R2(config-line)#password cisco

R2(config-line)#line vty 0 4

R2(config-line)#no login

R2(config-line)#exit

R2(config)#interface e0/0

R2(config-if)#ip address 192.168.4.2 255.255.255.0

R2(config-if)#no shutdown

R2(config-if)#interface s0/0

R2(config-if)#ip address 172.16.2.1 255.255.255.252

R2(config-if)#clock rate 64000

R2(config-if)#no shutdown

R2(config-if)#exit

R2(config)#^Z

R2#

cấu hình cho router R3 :

Router# configure terminal

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#hostname R3

R3(config)#line console 0

R3(config-line)#password cisco

R3(config-line)#line vty 0 4

R3(config-line)#no login

R3(config-line)#exit

R3(config)#interface s0/0

R3(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0

R3(config-if)#clock rate 64000

R3(config-if)#no shutdown

R3(config-if)#interface e0/0

R3(config-if)#ip address 192.168.4.1 255.255.255.0

R3(config-if)#no shutdown

R3(config-if)#exit

R3(config)#^Z

R3#

cấu hình cho router R4 :

Router# configure terminal

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#hostname R4

R4(config)#line console 0

Page 9: Giới thiệu về IS

R4(config-line)#password cisco

R4(config-line)#line vty 0 4

R4(config-line)#no login

R4(config-line)#exit

R4(config)#interface s0/1

R4(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.255.0

R4(config-if)#clock rate 64000

R4(config-if)#no shutdown

R4(config-if)#interface s0/0

R4(config-if)#ip address 192.168.2.1 255.255.255.252

R4(config-if)#clock rate 64000

R4(config-if)#no shutdown

R4(config-if)#exit

cấu hình cho router R5 :

Router# configure terminal

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#hostname R5

R5(config)#line console 0

R5(config-line)#password cisco

R5(config-line)#line vty 0 4

R5(config-line)#no login

R5(config-line)#exit

R5(config)#interface s0/0

R5(config-if)#ip address 192.168.2.2 255.255.255.252

R5(config-if)#clock rate 64000

R5(config-if)#no shutdown

R5(config-if)#interface e0/0

R5(config-if)#ip address 172.16.1.2 255.255.255.0

R5(config-if)#no shutdown

R5(config-if)#interface loopback 0

R5(config-if)#ip address 10.1.1.1 255.255.255.0

R5(config-if)#^Z

R5#

kiểm tra bảng định tuyến :

R1#show ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C 172.16.1.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

C 172.16.2.0/30 is directly connected, Serial0/0

R2#show ip route

Page 10: Giới thiệu về IS

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 172.16.2.0 is directly connected, Serial0/0

C 192.168.4.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

R3#show ip route

Gateway of last resort is not set

C 192.168.4.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0

R4#show ip route

Gateway of last resort is not set

C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/1

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 192.168.2.0/30 is directly connected, Serial0/0

R5#show ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C 172.16.1.0 is directly connected, Ethernet0/0

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C 10.1.1.0 is directly connected, Loopback0

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 192.168.2.0 is directly connected, Serial0/0

Cấu hình định tuyến cho các router .Router R2,R3, interface s0/0 của R1 và interface s0/1 của R4 chạy

OSPF process 1 ,còn lại là chạy ISIS .

Ta biết cấu hình ISIS đòi hỏi cần phải có địa chỉ NET ,mỗi system-ID đại diện cho mỗi node, ta có thể

gắn nó một cách tùy ý nhưng để đảm bảo system-ID là duy nhất của mỗi router trong một area ta sẽ sử

dụng địa chỉ Mac. Ta kiểm tra địa chỉ Mac của thiết bị bằng cách show arp hoặc show interface .

R1#show arp

Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface

Internet 172.16.1.1 - 0004.c052.7ce0 ARPA Ethernet0/0

R4#show interface e0/0

Ethernet0/0 is administratively down, line protocol is down

Hardware is AmdP2, address is 0002.4b79.9ca0 (bia 0002.4b79.9ca0)

Internet address is 192.168.100.1/24

MTU 1500 bytes, BW 10000 Kbit, DLY 1000 usec,

reliability 252/255, txload 1/255, rxload 1/255

<omitted>

R5#sh arp

Page 11: Giới thiệu về IS

Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface

Internet 172.16.1.2 - 00d0.ba1a.f080 ARPA Ethernet0/0

Cấu hình như sau :

R1(config)#router ospf 1

R1(config-router)#network 172.16.2.0 0.0.0.3 area 0

R1(config-router)#exit

R1(config)#clns routing

R1(config)#router isis

R1(config-router)#net 01.0001.0004.c052.7ce0.00

R1(config-router)#exit

R1(config)#interface e0/0

R1(config-if)#ip router isis

R1(config-if)#^Z

R1#

R2(config)#router ospf 1

R2(config-router)#network 192.168.4.0 0.0.0.255 area 0

R2(config-router)#network 172.16.2.0 0.0.0.3 area 0

R2(config-router)#exit

R2(config)#^Z

R3(config)#router ospf 1

R3(config-router)#network 192.168.4.0 0.0.0.255 area 0

R3(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.255 area 0

R3(config-router)#exit

R3(config)#^Z

R4(config)#router ospf 1

R4(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.255 area 0

R4(config-router)#exit

R4(config)#clns routing

R4(config)#router isis

R4(config-router)#net 01.0001.0002.4b79.9ca0.00

R4(config-router)#exit

R4(config)#int s0/0

R4(config-if)#ip router isis

R4(config-if)#^Z

R5(config)#clns routing

R5(config)#router isis

R5(config-router)#net 01.0001.00d0.ba1a.f080.00

R5(config-router)#int s0/0

R5(config-if)#ip router isis

R5(config-if)#int e0/0

Page 12: Giới thiệu về IS

R5(config-if)#ip router isis

R5(config-if)#exit

R5(config)#int loopback 0

R5(config-if)#ip router isis

R5(config)#^Z

kiểm tra lại bảng định tuyến :

R1#sh ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C 172.16.1.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

C 172.16.2.0/30 is directly connected, Serial0/0

O 192.168.4.0/24 [110/74] via 172.16.2.1, 00:03:18, Serial0/0

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

i L1 10.1.1.0 [115/20] via 172.16.1.2, Ethernet0/0

O 192.168.1.0/24 [110/138] via 172.16.2.1, 00:03:18, Serial0/0

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

i L1 192.168.2.0 [115/20] via 172.16.1.2, Ethernet0/0

PHAN 2

Những route nào học từ ISIS sẽ bắt đầu bằng i. Trong bài này các router chạy ISIS để mặc định là L1/L2

router và các router đang chạy level – 1 routing nên có kí hiệu là L1 .Đối với metric của ISIS thì loại

metric có chiều dài là 1 byte. Bit 8 chỉ ra sự hiện diện của loại metric trong TLV.Bit 7 được dùng để phân

loại metric là internal hay là external .Internal metric đề cập đến các route được tạo ra trong miền ISIS ,

trong khi đó external route đề cập đến các route bên ngoài miền ISIS hoặc là từ các giao thức định tuyến

khác. 6 bit còn lại dành cho việc tính toán thực sự giá trị của metric. Do đó ta có giá trị cost cực đại của

default metric là 63 trên một link . Đối với Cisco router cost của một link được quyết định bởi giá trị được

đăng kí đến interface ngõ ra . Cisco đăng kí default metric là 10 cho mỗi interface mà không quan tâm

interface đó thuộc loại nào. Lúc này mỗi subnetwork được xem là bằng nhau và ISIS metric được tính

toán đơn giản bằng cách tính tổng các hop-count nó phải đi qua để đến đích , mỗi hop có cost là 10. Ví

dụ trong bảng định tuyến của R1 ta thấy ,route 192.168.2.0 có metric là 20 vì nó đi qua R5,R1. Cost của

các route học được từ OSPF được tính tương tự như bài redistribute giữa classfull và classless. Cost của

192.168.1.0/24 là 138 vì nó phải đi qua 2 serial interface (mỗi interface có cost là 64) và một ethernet

interface (có cost là 10). Cách tính cost của OSPF là không đổi khi thực hiện redistribute ,do đó trong bài

này ta sẽ không xét kĩ về nó .

R2#show ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 172.16.2.0 is directly connected, Serial0/0

C 192.168.4.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

O 192.168.1.0/24 [110/74] via 192.168.4.1, 00:00:05, Ethernet0/0

R3#sh ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

Page 13: Giới thiệu về IS

O 172.16.2.0 [110/74] via 192.168.4.2, 00:01:07, Ethernet0/0

C 192.168.4.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0

R4#sh ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

i L1 172.16.1.0/24 [115/20] via 192.168.2.2, Serial0/0

O 172.16.2.0/30 [110/138] via 192.168.1.1, 00:01:51, Serial0/1

O 192.168.4.0/24 [110/74] via 192.168.1.1, 00:01:51, Serial0/1

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

i L1 10.1.1.0 [115/20] via 192.168.2.2, Serial0/0

C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/1

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 192.168.2.0 is directly connected, Serial0/0

R5#show ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C 172.16.1.0 is directly connected, Ethernet0/0

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C 10.1.1.0 is directly connected, Loopback0

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 192.168.2.0 is directly connected, Serial0/0

Kiểm tra bằng lệnh ping :

R4#ping 172.16.2.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.2.1, timeout is 2 seconds:

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 28/31/40 ms

R2#ping 192.168.1.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.1.1, timeout is 2 seconds:

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/4/4 ms

R4#ping 10.1.1.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.1.1.1, timeout is 2 seconds:

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 28/29/32 ms

R4#ping 192.168.4.2

Type escape sequence to abort.

Page 14: Giới thiệu về IS

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.4.2, timeout is 2 seconds:

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 28/31/32 ms

R2#ping 192.168.2.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.2.1, timeout is 2 seconds:

.....

Success rate is 0 percent (0/5)

R2 không thể ping 192.168.2.1 được vì R2 chạy giao thức OSPF còn mạng 192.168.2.0/24 sử dụng ISIS

.Muốn thực hiện ping thành công ta phải redistribute giữa hai giao thức . cấu hình redistribute được thực

hiện trên cả hai routert R1 và R4 được gọi là multiple redistribute points Cấu hình như sau :

R4(config)#router ospf 1

R4(config-router)#redistribute isis level-1 metric 20

% Only classful networks will be redistributed

R4(config-router)#router isis

R4(config-router)#redistribute ospf 1 metric 10 level-1-2

R4(config-router)#exit

R1(config)#router ospf 1

R1(config-router)#redistribute isis level-1 metric 20

% Only classful networks will be redistributed

à redistribute các route ISIS vào OSPF với metric là 20 và các route này đóng vai trò là

level-1.

R1(config-router)#router isis

R1(config-router)#redistribute ospf 1 metric 10 level-1-2

à redistribute những route OSPF vào ISIS với metric là 10 và các route có vai trò level-1-2 route .

Kiểm tra bảng định tuyến :

R2#show ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 172.16.2.0 is directly connected, Serial0/0

C 192.168.4.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

O 192.168.1.0/24 [110/74] via 192.168.4.1, 00:11:09, Ethernet0/0

à trên bảng định tuyến của R2 không học được route nào từ ISIS lí do là vì chỉ có những classfull

networks mới được đi vào OSPF .

R5#sh ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

Page 15: Giới thiệu về IS

C 172.16.1.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

i L1 172.16.2.0/30 [115/20] via 192.168.2.1, Serial0/0

[115/20] via 172.16.1.1, Ethernet0/0

i L1 192.168.4.0/24 [115/20] via 192.168.2.1, Serial0/0

[115/20] via 172.16.1.1, Ethernet0/0

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C 10.1.1.0 is directly connected, Loopback0

i L1 192.168.1.0/24 [115/20] via 192.168.2.1, Serial0/0

[115/20] via 172.16.1.1, Ethernet0/0

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 192.168.2.0 is directly connected, Serial0/0

Để R2,R3 thấy được các route trong ISIS ta thêm vào trong câu lệnh redistribute một subnets.

R4(config)#router ospf 1

R4(config-router)#no redistribute isis level-1 metric 20

R4(config-router)#redistribute isis level-1 metric 20 subnets

R4(config-router)#router isis

R4(config-router)#no redistribute ospf 1 metric 10 level-1-2

R4(config-router)#redistribute ospf 1 metric 10 metric-type external

à các route được redistribute vào ISIS có thể là internal route hoặc external route (internal là default)

hoặc là level 1 ,hoặc là level 2 (level 2 là default ). Trong cấu hình trên các OSPF route được redistribute

như là external route với default metric là 10 .

R1(config)#router ospf 1

R1(config-router)#no redistribute isis level-1 metric 20

R1(config-router)#redistribute isis level-1 metric 20 subnets

R1(config-router)#router isis

R1(config-router)#no redistribute ospf 1 metric 10 level-1-2

R1(config-router)#redistribute ospf 1 metric 10 metric-type external

Kiểm tra bảng định tuyến:

R4#show ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

i L1 172.16.1.0/24 [115/20] via 192.168.2.2, Serial0/0

O 172.16.2.0/30 [110/138] via 192.168.1.1, 00:23:26, Serial0/1

O 192.168.4.0/24 [110/74] via 192.168.1.1, 00:23:26, Serial0/1

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

i L1 10.1.1.0 [115/20] via 192.168.2.2, Serial0/0

C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/1

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

C 192.168.2.0 is directly connected, Serial0/0

à bảng định tuyến của R4 không có gì thay đổi .

R1#sh ip route

Page 16: Giới thiệu về IS

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C 172.16.1.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

C 172.16.2.0/30 is directly connected, Serial0/0

O 192.168.4.0/24 [110/74] via 172.16.2.1, 00:23:14, Serial0/0

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

O E2 10.1.1.0 [110/20] via 172.16.2.1, 00:10:32, Serial0/0

O 192.168.1.0/24 [110/138] via 172.16.2.1, 00:23:14, Serial0/0

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

i L1 192.168.2.0 [115/20] via 172.16.1.2, Ethernet0/0

à bảng định tuyến đã khác trước ,có sự xuất hiện một external route .Đó là route 10.1.1.0 được học

thông qua OSPF qua interface 172.16.2.1 thay vì học trực tiếp từ router R5 .Ở đây ta gặp phải một vấn

đề ,cả R1 và R4 đều đang redistribute các route được học bởi ISIS vào OSPF.R4 học mạng 10.1.1.0

thông qua ISIS và quảng bá vào OSPF domain .Kết quả là R1 học mạng 10.1.1.0 không phải từ R5 mà từ

R2 thông qua OSPF .

R1#traceroute 10.1.1.1

Type escape sequence to abort.

Tracing the route to 10.1.1.1

1 172.16.2.1 16 msec 16 msec 12 msec

2 192.168.4.1 16 msec 16 msec 16 msec

3 192.168.1.2 28 msec 28 msec 28 msec

4 192.168.2.2 44 msec 16 msec *

R4#traceroute 10.1.1.1

Type escape sequence to abort.

Tracing the route to 10.1.1.1

1 192.168.2.2 20 msec 24 msec *

Ta reload lại router R4 ,quan sát bảng định tuyến của cả 2 router R1 và R4 :

R1#sh ip route

Gateway of last resort is not set

172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C 172.16.1.0/24 is directly connected, Ethernet0/0

C 172.16.2.0/30 is directly connected, Serial0/0

i L2 192.168.4.0/24 [115/94] via 172.16.1.2, Ethernet0/0

10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

i L1 10.1.1.0 [115/20] via 172.16.1.2, Ethernet0/0

i L2 192.168.1.0/24 [115/94] via 172.16.1.2, Ethernet0/0

192.168.2.0/30 is subnetted, 1 subnets

i L1 192.168.2.0 [115/20] via 172.16.1.2, Ethernet0/0