Giao an phap luat dai cuong

215
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẬP BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Biên tập: Đặng Hoàng Vũ (Giảng viên Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM; Luật gia, Hội Luật gia Quận Bình Thạnh) - Nội dung biên tập nhằm mục đích phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên; - Nội dung biên tập có sử dụng nhiều tư liệu quý báu của đồng nghiệp và Internet; - Nội dung mang tính tham khảo cho sinh viên và thay thế giáo áo môn học; 1

description

Pháp luật hệ trung cấp nghề

Transcript of Giao an phap luat dai cuong

Page 1: Giao an phap luat dai cuong

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TẬP BÀI GIẢNG

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Biên tập: Đặng Hoàng Vũ (Giảng viên Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Tài

nguyên và Môi trường TP.HCM; Luật gia, Hội Luật gia Quận Bình Thạnh)

- Nội dung biên tập nhằm mục đích phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên;

- Nội dung biên tập có sử dụng nhiều tư liệu quý báu của đồng nghiệp và Internet;

- Nội dung mang tính tham khảo cho sinh viên và thay thế giáo áo môn học;

- Nội dung biên tập này không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả;

- Lưu hành nội bộ.

TP. HỒ CHÍ MINH, 2012

CHƯƠNG 1:CHƯƠNG 1:1

Page 2: Giao an phap luat dai cuong

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚCMỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC

BÀI 1:BÀI 1:

NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚCNGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC

1. Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc nhà nước:

1.1. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước:

- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội,

thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm

của thượng đế;

- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của

gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở

rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức

tổ chức tự nhiên của xã hội loài người;

- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh

xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là

thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến

bại;

- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người

nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ, …;

- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một

khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên

không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước

không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu

lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.

1.2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước:

- Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể hiện rõ

nét trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của

Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về lịch sử”

2

Page 3: Giao an phap luat dai cuong

của Mác, tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác

học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan).

- Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:

+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội

vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều

kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;

+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất

định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà

nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành

các giai cấp đối kháng.

2. Quá trình hình thành của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-

LêNin:

2.1. Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội:

- Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không

có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác;

- Cơ sở xã hội: Trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một

đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai

cấp và không có đấu tranh giai cấp;

- Quyền lực xã hội: Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,

hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả

cộng đồng;

- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao

gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định

của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với

mọi thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,

… để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.

1.2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước:

- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:

3

Page 4: Giao an phap luat dai cuong

+ Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng

đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về

thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy;

+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ

tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu;

+ Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ

tư hữu được củng cố và phát triển;

+ Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng;

+ Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn

đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực;

+ Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao

động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không

còn phù hợp;

+ Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ

chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy;

+ Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng,

xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.

- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới;

- Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp

đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng

trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong

một “trật tự”.

1.2. (Điểm qua) Sự ra đời của một số nhà nước điển hình:

- Nhà nước Aten: Là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực

tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách

mạng Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc,

hình thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên;

- Nhà nước Rôma: Hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc

đấu tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-

tri-sép);

4

Page 5: Giao an phap luat dai cuong

- Nhà nước Giéc-manh: Hình thành khoảng giữa thế kỷ V sau công nguyên, từ việc

người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà

nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị

tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.

- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:

+ Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại, … được hình thành từ rất sớm,

hơn 3000 năm trước công nguyên;

+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang

tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông;

+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương –

Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công

nguyên.

5

Page 6: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 2:BÀI 2:

BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚCBẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm bản chất nhà nước:

- “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể

điều hòa được” (Lênin toàn tập, Tập 33, NXB Tiến bộ 1976 trang 9);

- Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội.

1.1. Tính giai cấp: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước:

- Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và

sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư

tưởng;

+ Về kinh tế:

* Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu

đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế;

* Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội;

* Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.

+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ

bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm

được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự

phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai

cấp thống trị;

+ Về tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên

truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã

hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã

hội đối với giai cấp thống trị.

1.2. Tính xã hội của Nhà nước:

Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà

nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội:

6

Page 7: Giao an phap luat dai cuong

- Tổ chức sản xuất;

- Xây dựng hệ thống thủy lợi;

- Chống ô nhiễm, dịch bệnh;

- Bảo vệ trật tự công cộng.

Kết luận: Nhà nước là hình thức (phương thức) tổ chức xã hội có giai cấp, là tổ

chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có chức năng quản lý xã hội để phục vụ lợi

ích trước hết cho giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ yêu

cầu của xã hội

2. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước (Để phân biệt nhà nước so với các tổ chức

chính trị – xã hội trong xã hội có giai cấp):

2.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:

Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền

với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do

toàn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.

Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của

quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và

để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ

tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo

vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp

thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai

cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;

2.2. Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:

Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được

thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ

thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp

hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập

trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế

định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà

nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.

2.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia:

7

Page 8: Giao an phap luat dai cuong

Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối

ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ

pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý

cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự

quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực

lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.

2.4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã

hội bằng pháp luật:

Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực

công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp

luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt

buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế,

thuyết phục.

2.5. Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:

Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người

đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước

mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có

tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.

3. Vai trò của Nhà nước:

Vai trò của nhà nước được thể hiện rõ nét trong các mối quan hệ sau:

3.1. Nhà nước và xã hội:

- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát

triển của nhà nước;

- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu

cực.

3.2. Nhà nước với cơ sở kinh tế

- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước;

- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế.

3.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị.

- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị;

8

Page 9: Giao an phap luat dai cuong

- Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước.

3.4. Nhà nước với pháp luật.

- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật;

- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.

4. Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:

Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước của

dân, do dân và vì dân, được quy định tại Điều 2 – Hiến pháp 1992 “Nhà nước Cộng Hoà

Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa của nhân dân

mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí

thức”. Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được biểu hiện ở

những đặc trưng cơ bản sau:

4.1. Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước:

Nhà nước của nhân dân, do nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông và tầng

lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ thể cao nhất có quyền

định đoạt quyền lực là nhân dân. Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước,

nhân dân thực hiện quyền lực dưới những hình thức khác nhau, trong đó hình thức cơ bản

nhất là nhân dân thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện

vọng của mình;

4.2. Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em

cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam:

Nhà nước ta là nhà nước nhiều dân tộc, là tổ chức quyền lực chính trị đại diện cho

ý chí và bảo vệ lợi ích của tất cả các dân tộc trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện

chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Tất cả các dân tộc đều có

quyền bầu người đại diện cho mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước.

4.3. Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn:

Với quan điểm coi lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn

dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc

giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như: Việc làm, thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo,

chăm sóc sức khoẻ nhân dân, … Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề xã hội là một

trong những phương hướng hoạt động cơ bản của Nhà nước.

9

Page 10: Giao an phap luat dai cuong

4.4. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:

Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức kinh tế, … đều phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Nhà nước đã và đang

xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện nhằm điều

chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự

phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,

hành pháp và tư pháp.

4.5. Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với các nước trên thế

giới:

Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,

rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương châm “Việt Nam

sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới”.

5. Hình thức Nhà nước

Hình thức nhà nước là cách tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước và phương pháp

thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố:

5.1. Hình thức chính thể:

Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của

nhà nước (ở trung ương) và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó. Có hai loại

hình thức chính thể cơ bản:

5.1.1. Chính thể quân chủ:

Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người

đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân

chủ có 2 dạng:

- Quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn;

- Quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối

cao và bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác (ngày nay còn được gọi là chế độ quân

chủ lập hiến); ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen...

5.1.2. Chính thể cộng hòa:

10

Page 11: Giao an phap luat dai cuong

Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời

gian xác định; ví dụ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa liên bang Đức... Chính thể

cộng hoà có 2 dạng:

- Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) nhà

nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc;

- Cộng hoà dân chủ: quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý đối

với toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức chính thể

Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng quốc

Hoa Kỳ…), Cộng hoà đại nghị (Cộng hòa Italia…), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng hòa

Pháp…), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).

5.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:

Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính

lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa

phương. Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:

- Nhà nước đơn nhất: có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một

hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất; ví dụ: Vương quốc

Thụy Điển, Cộng hòa Cuba…;

- Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành): vừa có chủ

quyền của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước thành viên, công dân

có hai quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật; ví dụ: Cộng

hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin…

5.3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử

dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Có hai phương pháp cơ bản:

- Phương pháp dân chủ: dân chủ thật sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và

dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…;

- Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, đáng chú ý là khi những

phương pháp này phát triển đến cao độ sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân

phiệt và phát xít.

11

Page 12: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 3:BÀI 3:

CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚCCHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm:

Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước

nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của nó. Chức năng của nhà nước xuất phát từ bản

chất nhà nước.

2. Phân loại:

Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người ta phân chia thành hai chức

năng sau:

- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động của nhà nước trong phạm vi

nội bộ đất nước như đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý kinh tế, bảo

vệ môi trường, phát triển văn hóa, trấn áp các phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát

triển kinh tế, …;

- Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các

quốc gia, dân tộc khác như thiết lập quan hệ ngoại giao, phòng thủ đất nước, hội nhập

kinh tế quốc tế, …

Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động và ảnh

hưởng lẫn nhau. Việc thực hiện tốt chức năng đối nội tạo ra những điều kiện thuận lợi cho

việc thực hiện tốt các chức năng đối ngoại và ngược lại.

3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:

Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều hình

thức, phương pháp hoạt động khác nhau:

- Hình thức: Có 3 hình thức hoạt động chính:

+ Xây dựng pháp luật;

+ Tổ chức thực hiện pháp luật;

+ Bảo vệ pháp luật.

- Phương pháp: Có 2 phương pháp hoạt động chính:

12

Page 13: Giao an phap luat dai cuong

+ Giáo dục, thuyết phục;

+ Cưỡng chế.

Tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh, đặc thù của mỗi quốc gia mà nhà nước đó quyết

định sử dụng phương pháp nào nhiều hơn. Trong Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thì lấy

phương pháp giáo dục, thuyết phục làm phương pháp chính.

4. Chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa:

Cũng giống như các kiểu nhà nước nói chung, căn cứ vào phạm vi hoạt động của

nhà nước, có thể chia chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thành chức năng đối

nội và đối ngoại. Tuy nhiên, nội dung và tính chất của các chức năng này có những đặc

thù nhất định, thể hiện như sau:

4.1. Các chức năng đối nội gồm có:

- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;

- Thực hiện và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ

xã hội chủ nghĩa;

- Tổ chức và quản lý kinh tế;

- Tổ chức và quan lý văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ;

- Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội;

- Bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

4.2. Các chức năng đối ngoại:

- Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đảm bảo khả năng quốc phòng, đánh thắng mọi

cuộc chiến tranh xâm lược;

- Cũng cố và tăng cường tình hữu nghị, hợp tác truyền thống với các nước xã hội

chủ nghĩa, các nước láng giềng; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị với tất cả

các nước trong khu vực và trên thế giới theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,

toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có

lợi;

- Ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng, phong trào tiến

bộ trên thế giới; chống chủ nghĩa đế quốc, chống chiến tranh, chống chạy đua vũ trang,

chống vũ khí tiêu diệt hàng loạt, chống phân biệt chủng tộc, … tích cực góp phần đấu

tranh vì một thế giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triển. 13

Page 14: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 4:BÀI 4:

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMBỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

A. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Khái niệm bộ máy nhà nước:

1.1. Định nghĩa bộ máy nhà nước:

Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động

theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; có vị trí, tính chất, chức

năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác

động qua lại lẫn nhau, hợp thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.

1.2. Định nghĩa cơ quan nhà nước:

Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó có thể là một

tập thể người (ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) hoặc

một người (ví dụ: Chủ tịch nước); được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp

luật; nhân danh nhà nước thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Cơ

quan nhà nước có các dấu hiệu chủ yếu sau đây:

- Cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động theo một trình tự, thủ tục nhất

định do pháp luật quy định;

- Cơ quan nhà nước có tính độc lập về cơ cấu tổ chức;

- Điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà

nước cấp;

- Cán bộ, công chức nhà nước phải là công dân Việt Nam;

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính quyền lực

nhà nước.

1.3. Phân loại cơ quan nhà nước

14

Page 15: Giao an phap luat dai cuong

1.3.1. Căn cứ vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan

nhà nước: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành bốn hệ thống cơ quan sau đây:

- Các cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan dân cử) bao gồm

Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;

- Các cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan hành chính nhà nước

hoặc cơ quan chấp hành – điều hành) bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và

các cơ quan chuyên môn trực thuộc;

- Các cơ quan xét xử bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,

Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa án quân sự;

- Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát

nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự.

1.3.2. Căn cứ vào phạm vi thực hiện thẩm quyền theo lãnh thổ: Bộ máy nhà

nước có thể được chia thành hai loại cơ quan sau đây:

- Các cơ quan nhà nước ở trung ương bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính

phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ;

- Các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

1.3.3. Căn cứ vào chế độ làm việc: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành ba

loại cơ quan sau đây:

- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể như Quốc hội, Hội đồng nhân

dân, Toà án nhân dân;

- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng như Chủ tịch nước, Viện

kiểm sát nhân dân, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân

các cấp.

- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng

như Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:

15

Page 16: Giao an phap luat dai cuong

2.1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp

giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư

pháp:

2.1.1. Cơ sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và

phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp

và tư pháp" (Điều 2 Hiến pháp 1992).

2.1.2. Nội dung của nguyên tắc:

- Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về

giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà

nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà

nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân

dân.

- Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho

các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong

tay toàn bộ quyền lực nhà nước.

- Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau để

hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước.

2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ:

2.2.1. Cơ sở hiến định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan

khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ" (Điều 6

Hiến pháp 1992).

2.2.2. Nội dung của nguyên tắc:

- Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng nhân

dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành

lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân;

- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối

với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính

bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.

- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số;

cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ

trưởng...

16

Page 17: Giao an phap luat dai cuong

- Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không

mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi:

+ Các cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra

quyết định phải điều tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lý của

địa phương, của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân;

+ Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo

luận dân chủ...

2.3. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:

2.3.1. Cơ sở hiến định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng

tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12 Hiến pháp 1992).

2.3.2. Nội dung của nguyên tắc:

- Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ ràng

về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải thực hiện đầy

đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật;

- Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm

chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và

càng không thể lộng quyền;

- Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước nếu vi phạm

pháp luật đều phải bị xử lý nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà

nước.

2.4. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo:

2.4.1. Cơ sở hiến định: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp

công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân

lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực

lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Điều 4 Hiến pháp 1992).

2.4.2. Nội dung của nguyên tắc:

- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho

chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ chức bộ máy

nhà nước và chính sách cán bộ...

17

Page 18: Giao an phap luat dai cuong

- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực để

đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.

- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.

- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và

bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ chức

Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.

2.5. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc:

2.5.1. Cơ sở hiến định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà

nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực

hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi

kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân

tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số” (Điều 5 Hiến pháp 1992).

2.5.2. Nội dung của nguyên tắc:

- Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các thành

phần dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng;

- Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm

bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc

thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân

dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công

chức là người dân tộc thiểu số;

- Trong hoạt động của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã

hội đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống…

B. MỘT SỐ CƠ QUAN CHỦ YẾU TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Quốc hội:

1.1. Vị trí, tính chất pháp lý:

Theo quy định tại Điều 83 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001,

“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao

18

Page 19: Giao an phap luat dai cuong

nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lý

sau:

- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:

+ Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra;

+ Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước;

+ Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu

sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri;

biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội.

- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm

quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.

1.2. Chức năng của Quốc hội:

- Quốc hội có ba chức năng sau:

+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông

qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;

+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ

quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối

ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố

và phát triển bộ máy nhà nước;

+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền

giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

- Ba chức năng nói trên đã được cụ thể hóa thành 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn của

Quốc hội được quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Quốc hội năm

2001.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:

1.3.1. Ủy ban thường vụ Quốc hội:

- Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội

bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.

- Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:

+ Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;

19

Page 20: Giao an phap luat dai cuong

+ Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ

Quốc hội;

+ Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và

không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.

1.3.2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của

Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể;

- Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Quốc hội

bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội;

- Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại: Ủy ban lâm thời và Ủy ban thường

trực. Thành phần của mỗi Ủy ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên

do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.

1.4. Kỳ họp Quốc hội:

- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc

hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể

họp bất thường;

- Tại kỳ họp, Quốc hội có quyền ban hành ba loại văn bản là Hiến pháp, luật và

nghị quyết.

2. Chủ tịch nước:

- Điều 101 Hiến pháp hiện hành đã khái quát hoá địa vị pháp lý của Chủ tịch nước:

“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.

- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới

thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của

Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;

- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập

các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động

giữa các cơ quan nhà nước then chốt, …

20

Page 21: Giao an phap luat dai cuong

- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định

về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia, …

- Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành

hai loại văn bản là lệnh và quyết định.

3. Chính phủ:

3.1. Vị trí, tính chất pháp lý:

Điều 109 Hiến pháp hiện hành quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của

Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau đây:

- Cơ quan chấp hành của Quốc hội:

+ Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của

Quốc hội;

+ Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội;

+ Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do

Quốc hội ban hành.

- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước:

+ Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa

phương;

+ Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội.

3.2. Chức năng của Chính phủ:

- Hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là hoạt động chủ yếu, là chức năng

của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm:

+ Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;

+ Hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước.

- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy

định Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.

Chính phủ có quyền ban hành nghị định.

21

Page 22: Giao an phap luat dai cuong

3.3. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:

3.3.1. Thành viên Chính phủ:

- Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của

Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành quyết

định;

- Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm,

miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra

quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là

đại biểu Quốc hội;

- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội

phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn

của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ

trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành thông tư.

3.3.2. Bộ và Cơ quan ngang bộ:

Bộ, Cơ quan ngang bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức

năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản

lý nhà nước đối với các dịch vụ công và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại

các doanh nghiệp. Ví dụ: Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể

thao, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…

4. Hội đồng nhân dân các cấp:

4.1. Vị trí, tính chất pháp lý:

Theo quy định tại điều 119 Hiến pháp hiện hành, “Hội đồng nhân dân là cơ quan

quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của

nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương

và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất:

- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ:

+ Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực

tiếp bầu ra;

+ Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của

nhân dân địa phương.22

Page 23: Giao an phap luat dai cuong

- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ:

+ Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt

nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương;

+ Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương;

+ Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương

thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.

4.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân:

- Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:

+ Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh

vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;

+ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở

địa phương.

- Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá thành những

nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

4.3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân:

Theo Hiến pháp hiện hành, Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã. Hiện nay,

nhà nước ta đang thí điểm bỏ bớt Hội đồng nhân dân cấp huyện tại một số địa phương.

4.3.1. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân:

- Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu (Thành phố Hà Nội và các tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương có số dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại

biểu).

- Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ 30 đến 40 đại biểu.

- Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đại biểu.

4.3.2. Các cơ quan của Hội đồng nhân dân:

- Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân

dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ bao gồm

Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong

23

Page 24: Giao an phap luat dai cuong

số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan đảm bảo

việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan chuyên

môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như sau:

+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân

sách và Ban văn hóa – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có

thể thành lập thêm Ban dân tộc;

+ Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế –

xã hội.

4.4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân:

- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu nhất của Hội đồng nhân dân. Hội đồng

nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng

nhân dân có thể họp bất thường.

- Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp:

5.1. Vị trí, tính chất pháp lý:

Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp hiện hành, “Ủy ban nhân dân do Hội đồng

nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà

nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ

quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai

tính chất sau:

- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp:

+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra;

+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân

dân cùng cấp;

+ Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân

dân cùng cấp.

- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:

+ Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực

tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn);24

Page 25: Giao an phap luat dai cuong

+ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền

điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp dưới trực tiếp;

+ Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách

nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trên.

5.2.2. Chức năng của Ủy ban nhân dân:

- Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức

năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai

đặc điểm:

+ Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;

+ Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh

thổ thuộc quyền.

- Chức năng của Ủy ban nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền

hạn của Ủy ban nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân năm 2003.

5.3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân:

5.3.1. Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành

phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên).

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.

5.3.2. Thành viên Ủy ban nhân dân:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi

nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị;

- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội

đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm;

- Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng

nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm;

25

Page 26: Giao an phap luat dai cuong

- Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực

tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).

5.3.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân:

- Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban Tôn giáo…

- Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp

huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban

Dân tộc…

- Các ban là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ví dụ: Ban Tư

pháp, Ban Kinh tế…

6. Toà án nhân dân các cấp:

6.1. Vị trí pháp lý:

Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là

trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.

6.2. Chức năng của Tòa án nhân dân:

- Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét

xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,

kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

- Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền

hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

năm 2002.

6.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:

6.3.1. Hệ thống của Tòa án nhân dân:

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

- Tòa án nhân dân cấp huyện;

- Các Tòa án quân sự;

- Các Tòa án khác do luật định.

6.3.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:

26

Page 27: Giao an phap luat dai cuong

- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao:

+ Tòa án nhân dân tối cao có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm

phán, Thư ký Tòa án;

+ Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm phán

Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa phúc

thẩm và bộ máy giúp việc.

- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm

phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án;

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán,

các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.

- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện:

+ Tòa án nhân dân cấp huyện có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm

phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án;

+ Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc.

- Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm:

Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án

quân sự khu vực.

7. Viện kiểm sát nhân dân các cấp:

7.1. Vị trí pháp lý:

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ

máy nhà nước.

7.2. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân:

- Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng:

+ Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy

cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội;

+ Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo

pháp luật trong hoạt động tư pháp:

+ Kiểm sát hoạt động điều tra;

27

Page 28: Giao an phap luat dai cuong

+ Kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân;

+ Kiểm sát hoạt động thi hành án;

+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.

- Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền

hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm

sát nhân dân năm 2002.

7.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân:

7.3.1. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;

- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;

- Các Viện kiểm sát quân sự.

7.3.2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân:

- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện

trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên;

+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát,

các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và Viện

kiểm sát quân sự trung ương.

- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện

trưởng và Kiểm sát viên;

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm

sát, các phòng và văn phòng.

- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện

trưởng và Kiểm sát viên;

28

Page 29: Giao an phap luat dai cuong

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc

do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.

- Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao

gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương

đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.

29

Page 30: Giao an phap luat dai cuong

SƠ ĐỒ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1992

30

QUỐC HỘI

UBTV

QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH

NƯỚCCHÍNH PHỦ

CHÁNH ÁN

TAND

TỐI CAO

VIỆN

TRƯỞNG

VKS ND

TỐI CAO

HĐND TỈNH UBND TỈNH TAND TỈNH

VIỆN

TRƯỞNG

VKSND

TỈNH

HĐND

HUYỆN

UBND

HUYỆN

TAND

HUYỆN

VIỆN

TRƯỞNG

VKSND

HUYỆN

HĐND XÃ UBND XÃ

NHÂN DÂN BẦU

BỔ NHIỆM

Page 31: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 5:BÀI 5:

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀNNHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

1. Định nghĩa nhà nước pháp quyền:

Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao

động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có cơ chế kiểm

soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhà nước quản

lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi

ích chính đáng của con người.

2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền:

Hiện nay có nhiều quan điểm, lý luận về nhà nước pháp quyền, theo cách hiểu phổ

biến nhất, nhà nước pháp quyền được thể hiện ở những điểm như sau:

Thứ nhất, tổ chức nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp luật, bản thân

nhà nước cũng đặt mình trong khuôn khổ pháp luật. Hình thức tổ chức nhà nước được xây

dựng trên cơ sở của sự phân công lao động hợp lý giữa các loại cơ quan trong bộ máy nhà

nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Một hình thức nhà nước mà nền tư pháp được tổ

chức khoa học, có hiệu quả và độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Trong nhà nước pháp

quyền phải hiện hữu một nền hành chính trong sạch, hiệu quả, phục vụ tốt những nhu cầu

đa dạng, chính đáng của cá nhân, tổ chức.

Thứ hai, một hình thức tổ chức nhà nước mà pháp luật có vị trí, vai trò xã hội to

lớn, là phương tiện điều chỉnh quan trọng hàng đầu đối với các quan hệ xã hội, là công cụ

của nhà nước và toàn xã hội. Nhấn mạnh đến vị trí, vai trò của pháp luật, song nhà nước

pháp quyền không loại trừ đạo đức.

Thứ ba, pháp luật trong nhà nước pháp quyền thực sự vì con người. Theo đó, pháp

luật là công cụ ghi nhận các quyền con người, quy định cơ chế bảo đảm và bảo vệ các

quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Tuân thủ pháp luật là nghĩa vụ của nhà nước,

cá nhân và tổ chức, không có ngoại lệ nào.

31

Page 32: Giao an phap luat dai cuong

CHƯƠNG 2:CHƯƠNG 2:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬTMỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT

BÀI 6:BÀI 6:

BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬTBẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT

1. Khái niệm và dấu hiệu đặc trưng của pháp luật:

1.1. Khái niệm pháp luật:

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban

hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp

thống trị.

1.2. Dấu hiệu đặc trưng (thuộc tính) của pháp luật:

So với các loại quy phạm khác trong đời sống xã hội, pháp luật có ba dấu hiệu đặc

trưng sau đây:

1.2.1. Tính quy phạm phổ biến:

- Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác

định cụ thể;

- Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể

xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép;

- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn: điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,

phổ biến, điển hình; tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh

mà nó đã dự liệu.

1.2.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:

- Phương thức thể hiện: pháp luật phải được thể hiện thông qua những hình thức

xác định (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng ngôn

ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp);

32

Page 33: Giao an phap luat dai cuong

- Phương thức hình thành: pháp luật phải được xây dựng theo thủ tục, thẩm

quyền một cách chặt chẽ và minh bạch. Đảm bảo tính nghiêm ngặt về hiệu lực pháp lý,

trình tự ban hành, sửa đổi.

1.2.3. Tính được đảm bảo bằng nhà nước:

- Pháp luật do nhà nước ban hành, là phương tiện thể hiện và thực hiện quyền lực

nhà nước. Vì vậy, khi pháp luật được nhà nước ban hành, pháp luật có sức mạnh của

quyền lực nhà nước, có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong xã hội và được nhà

nước bảo đảm thực hiện bằng các công cụ, biện pháp của nhà nước;

- Nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung cho quy phạm pháp luật;

- Nhà nước đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế bằng

những biện pháp đảm bảo về kinh tế, tư tưởng, phương diện tổ chức và hệ thống các biện

pháp cưỡng chế nhà nước.

2. Bản chất và vai trò của pháp luật:

2.1. Bản chất của pháp luật:

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực

hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ

xã hội. Bản chất pháp luật được thể hiện qua hai nội dung sau đây:

2.2.1. Tính giai cấp:

- Pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;

- Nội dung pháp luật được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp

thống trị;

- Mục đích pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự

nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.

2.2.2. Tính xã hội:

Bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và

lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội:

- Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội;

- Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người;

33

Page 34: Giao an phap luat dai cuong

- Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các

quan hệ xã hội tích cực.

2.2. Mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác:

2.2.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:

- Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: Các điều kiện, quan hệ kinh tế không

chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ

nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật.

- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế theo 2 hướng:

+ Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật

phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội;

+ Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội khi pháp luật

phản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

2.2.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước:

- Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật: nhà nước ban hành và bảo đảm

cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống;

- Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước: quyền lực nhà nước chỉ có thể

được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, nhà nước cũng phải tôn

trọng pháp luật.

2.2.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác như quy phạm

đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị… Cụ thể:

- Nhà nước thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo, chính trị…

thành quy phạm pháp luật;

- Phạm vi và mục đích điều chỉnh của pháp luật so với các loại quy phạm xã hội

khác có thể thống nhất với nhau;

- Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực,

hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.

2.3. Vai trò của pháp luật:

Pháp luật có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, cụ thể là:

34

Page 35: Giao an phap luat dai cuong

2.3.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà

nước:

Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy

hiệu lực nếu thiếu sức mạnh của nhà nước. Nhu cầu về pháp luật là nhu cầu tự thân của bộ

máy nhà nước bởi vì tất cả các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động dựa trên

cơ sở quy định của pháp luật. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật không hoàn thiện thì

bộ máy nhà nước không thể tồn tại và hoạt động hiệu quả, quyền lực nhà nước không thể

phát huy tác dụng. Vì vậy, chỉ có sử dụng pháp luật một cách nhất quán và nhuần nhuyễn

thì quyền lực nhà nước mới được củng cố và tăng cường.

2.3.2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội:

Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội nên nhà nước có chức năng

quản lý xã hội. Nhà nước sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để quản lý xã hội, nhưng

pháp luật là phương tiện quan trọng nhất và hiệu quả nhất. Do tính chất phức tạp và phạm

vi rộng lớn của chức năng quản lý xã hội, nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô. Quá trình đó

không thể thực hiện được nếu không có pháp luật.

2.3.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ xã hội mới:

Ngoài việc điều chỉnh những quan hệ xã hội đã và đang tồn tại, pháp luật có tính

tiên phong, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội, tức là tạo ra những mối

quan hệ mới. Mặc dù những quan hệ xã hội luôn vận động và thay đổi không ngừng

nhưng cũng theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức được. Vì vậy,

trên cơ sở dự đoán khoa học, pháp luật cần được đặt ra để góp phần định hướng các quan

hệ xã hội phát triển theo một trật tự ổn định và tiến bộ.

2.3.4. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho quan hệ quốc tế:

Pháp luật luôn có vai trò giữ gìn sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định quốc gia

là điều kiện quan trọng trong việc tạo dựng các mối quan hệ bang giao với các nước khác.

Điều đó thể hiện ở việc một mặt, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia phải đầy đủ và

đồng bộ để điều chỉnh các chủ thể nước ngoài có quan hệ với chủ thể trong nước; mặt

khác, hệ thống pháp luật vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh trong nước, vừa phù hợp

với xu hướng phát triển chung của toàn cầu và khu vực. Vai trò này ngày càng trở nên nổi

bật trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất thể hóa kinh tế thế giới.

3. Liên hệ với thực tiễn tại Việt Nam:

35

Page 36: Giao an phap luat dai cuong

3.1. Đặc trưng cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa:

- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao

động: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân xây dựng một xã hội

mới giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, cá nhân có quyền tự do, có cơ hội phát

triển toàn diện. Giữa giai cấp công nhân, các giai cấp, tầng lớp xã hội khác đều có chung

lợi ích cơ bản, lâu dài, có sự đồng thuận về tinh thần, tư tưởng và mục tiêu phát triển;

- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có tính quy phạm tiên tiến: Tính chất tiên tiến của

pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ở chỗ: Pháp luật là thể chế hoá đường lối, chính sách

của Đảng đảm bảo cho xã hội phát triển giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, đảm

bảo tất cả vì hạnh phúc của con người; pháp luật ghi nhận và phát huy những giá trị văn

hoá, đạo đức truyền thống, xác lập những giá trị văn hoá mới, con người mới xã hội chủ

nghĩa, bài trừ những tập quán lạc hậu, lối sống lai căng, chủ nghĩa cá nhân, … giáo dục

nhân sinh quan đúng đắn, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm công dân, …

- Pháp luật xã hội chủ nghĩa được đảm bảo thực hiện chủ yếu trên cơ sở giáo dục,

thuyết phục: Nhà nước tiến hành nhiều biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật, nâng cao trình độ văn hoá, ý thức pháp luật cho nhân dân để họ tự giác thực hiện

pháp luật. Chỉ sử dụng biện pháp cưỡng chế khi thực sự cần thiết mà biện pháp giáo dục,

thuyết phục không phát huy hiệu quả.

3.2. Vai trò của pháp luật ở nước ta:

3.2.1. Đối với sự lãnh đạo của Đảng:

- Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng thành những quy định cụ thể trong nội dung của pháp luật;

- Pháp luật là công cụ chuyển tải đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống;

- Thông qua thực hiện pháp luật, Đảng kiểm nghiệm đường lối, chính sách của

mình trong thực tiễn;

- Pháp luật là phương tiện phân định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với vai trò tổ

chức, quản lý, điều hành của nhà nước.

3.2.2. Đối với Nhà nước:

Pháp luật là công cụ, phương tiện để xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước và tổ

chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội.

3.2.3. Đối với quyền làm chủ của nhân dân: 36

Page 37: Giao an phap luat dai cuong

Pháp luật là công cụ, phương tiện để thực hiện và bảo vệ quyền làm chủ của nhân

dân thông qua việc ghi nhận và phân định các quyền và nghĩa vụ của công dân, bảo đảm

cho những quyền và nghĩa vụ đó được thực hiện trên thực tế.

3.2.4. Đối với kinh tế:

- Pháp luật tạo cơ sở pháp lý để nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

kinh tế, bảo đảm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị

trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;

- Pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi nhằm huy động mọi tiềm năng của các

thành phần kinh tế, tăng nhanh quy mô và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để

xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.

3.2.5. Đối với văn hoá, tư tưởng:

Pháp luật có vai trò bảo tồn, phát huy các giá trị tốt đẹp của nền văn hoá truyền

thống, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa bảo đảm phát triển nền văn hoá tiên

tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

3.2.6. Đối với đạo đức:

Thực hiện pháp luật hoàn toàn tự giác sẽ trở thành giá trị đạo đức trong xã hội văn

minh. Mặt khác, pháp luật có các quy định nhằm bảo vệ và phát triển đạo đức mới; ngăn

chặn, lên án và xử lý những hành vi vi phạm đạo đức, sự thoái hoá, biến chất về đạo đức.

3.2.7. Đối với công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật,

đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

Pháp luật xác định và phân loại những hành vi nguy hiểm cho xã hội và đưa ra các

biện pháp điều chỉnh phù hợp, là công cụ sắc bén để đấu tranh phòng chống tội phạm, vi

phạm pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

4. Hình thức pháp luật:

Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí

của mình thành pháp luật, là dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Các hình thức pháp luật cơ

bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.

4.1.Tập quán pháp:

37

Page 38: Giao an phap luat dai cuong

Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền

trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.

Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong kiến.

4.2. Tiền lệ pháp:

Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét xử

(bản án) đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các

vụ việc tương tự xảy ra sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong

kiến, tư sản (điển hình là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ).

4.3. Văn bản quy phạm pháp luật:

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời sống

xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất trong

lịch sử.

38

Page 39: Giao an phap luat dai cuong

BÀI: 7BÀI: 7

QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật

1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật:

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa

nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân, nhằm điều chỉnh các

quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định.

1.2. Đặc điểm quy phạm pháp luật:

1.2.1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung:

- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự, tức là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của

con người. Nó chỉ dẫn cho con người biết cách xử sự trong điều kiện hoàn cảnh nhất định

của đời sống xã hội (cái gì được làm, cái gì không được làm, cái gì bắt buộc phải làm và

làm như thế nào). Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi

xử sự của con người. Thông qua quy phạm pháp luật mới biết được hành vi xử sự của con

người là hành vi pháp lý hay không, đúng hay không đúng pháp luật.

- Quy phạm pháp luật được ban hành không phải cho một tổ chức, cá nhân cụ thể

mà cho tất cả các tổ chức cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều

chỉnh. Đồng thời quy phạm pháp luật được đặt ra không chỉ để một quan hệ xã hội cụ thể

mà là một quan hệ xã hội chung được mô hình hoá.

1.2.2. Quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm

thực hiện:

Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước với thẩm quyền và thủ tục chặt chẽ đặt

ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thông qua các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền, nhà nước áp đặt ý chí của mình trong các quy phạm pháp luật.

Trong đó nêu lên những điều kiện hoàn cảnh đã dự liệu và buộc chủ thể tham gia phải xử

sự theo ý muốn (cho phép hoặc bắt buộc) của nhà nước, đồng thời nhà nước dự trù những

biện pháp cưỡng chế đối với chủ thể nào không tuân theo ý chí đó. Như vậy, bằng quyền

lực nhà nước, nhà nước đã bảo đảm thực hiện các quy phạm pháp luật chống lại xự vi

phạm từ các chủ thể tham gia quan hệ xã hội do quy phạm pháp luật điều chỉnh.

39

Page 40: Giao an phap luat dai cuong

1.2.3. Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc

Quy phạm pháp luật chỉ quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ

xã hội mà nó điều chỉnh. Điều này có nghĩa là thông qua việc quy định quyền và nghĩa

vụ, các bên tham gia quan hệ xã hội biết được phạm vi giới hạn hành vi xử sự của họ, cái

gì không được làm, cái gì được làm và làm như thế nào.

2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật

2.1. Giả định:

- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên những điều kiện,

hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào những

hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.

- Cách xác định: trả lời câu hỏi chủ thể nào? trong hoàn cảnh, điều kiện nào? Mục

đích của giả định là để xác định phạm vi tác động của pháp luật.

- Ví dụ: Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người chưa đủ sáu tuổi

không có năng lực hành vi dân sự”.

- Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành

hai loại.

+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 57 Hiến

pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp

luật”;

+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 97 Bộ luật

Hình sự năm 1999 quy định: “Người nào, trong khi thi hành công vụ mà làm chết người

do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7

năm”.

2.2. Quy định:

- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên cách thức xử sự mà

cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép

hoặc buộc phải thực hiện.

- Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể phải xử sự như thế nào? Mục đích của

quy định là thể hiện ý chí của nhà nước, có tác dụng đưa ra cách thức xử để các chủ thể

thực hiện sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước. Quy định của quy phạm pháp luật

thường được thể hiện ở các dạng mệnh lệnh: cấm, không được, được, thì, phải, có, đều…40

Page 41: Giao an phap luat dai cuong

- Ví dụ: Điều 52 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng

trước pháp luật”.

- Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai

loại quy định.

+ Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo

mà không có sự lựa chọn. Ví dụ: Khoản 1 Điều 576 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

“Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả

thuận…”. Quy định trên chỉ nêu lên một cách xử sự là “phải trả tiền bảo hiểm cho bên

được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận”.

+ Quy định không dứt khoát: nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức

hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự. Ví dụ: Khoản 1 Điều 316 Bộ luật Dân sự năm

2005 quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng

lời nói.”. Bộ phận quy định đã cho phép các chủ thể có thể chuyển giao nghĩa vụ bằng hai

cách: “văn bản” hoặc “lời nói”.

2.3. Chế tài:

- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động

mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng

mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Biện pháp

tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.

- Cách xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện

đúng quy định của quy phạm pháp luật? Mục đích nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực

hiện nghiêm minh.

- Ví dụ: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính

mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt

cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm“ (khoản

1 - điều 102 Bộ luật Hình sự năm 1999).

- Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, người

ta chia chế tài làm 2 loại:

+ Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng.

+ Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp

nhưng nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn. Ví dụ: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến

41

Page 42: Giao an phap luat dai cuong

2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác

kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp

luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự” (Điểm o Khoản 3 Điều 7 Nghị định số

150/2005/NĐ-CP)

Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, chế tài có thể được chia thành 4 loại:

+ Chế tài hình sự: được quy định trong phần riêng của Bộ luật Hình sự (phạt cảnh

cáo, cải tạo không giam giữ, tù giam, tử hình…);

+ Chế tài hành chính: được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính

(phạt cảnh cáo, phạt tiền…);

+ Chế tài dân sự: được quy định trong Bộ luật Dân sự (phạt vi phạm, bồi thường

thiệt hại trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…);

+ Chế tài kỷ luật: Pháp lệnh Cán bộ, công chức quy định các hình thức kỷ luật đối

với cán bộ, công chức như sau: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc, hạ ngạch, chuyển công tác,

cách chức, buộc thôi việc.

* Lưu ý:

+ Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật;

+ Trong một điều luật có thể chứa nhiều quy phạm pháp luật;

+ Trật tự của các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong quy phạm pháp luật có

thể thay đổi;

+ Một điều luật có thể không trình bày đủ cả ba bộ phận giả định, quy định và chế

tài của quy phạm pháp luật.

3. Phân loại quy phạm pháp luật

3.1. Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của quy phạm pháp

luật: có thể phân chia theo các ngành luật như quy phạm pháp luật hình sự, dân sự…

3.2. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật:

- Quy phạm pháp luật định nghĩa: là quy phạm có nội dung giải thích, xác định

một vấn đề nào đó hay nêu lên một khái niệm pháp lý. Ví dụ: “Công dân nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam” (Điều 49 Hiến pháp năm

1992);

42

Page 43: Giao an phap luat dai cuong

- Quy phạm pháp luật điều chỉnh: là quy phạm có nội dung trực tiếp điều chỉnh

hành vi của con người hay hoạt động của tổ chức. Ví dụ: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ

hành phải thành lập doanh nghiệp” (Khoản 1 Điều 43 Luật Du lịch năm 2005);

- Quy phạm pháp luật bảo vệ: là quy phạm có nội dung xác định các biện pháp

cưỡng chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý của chủ thể. Ví dụ: “Người nào có

trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ người xin đăng ký không đủ điều kiện kết

hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì

bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai

năm” (Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Hình sự năm 1999).

3.3. Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật:

- Quy phạm pháp luật dứt khoát: là quy phạm chỉ quy định một cách xử sự rõ

ràng, dứt khoát. Ví dụ: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy

định của pháp luật” (Điều 80 Hiến pháp năm 1992);

- Quy phạm pháp luật không dứt khoát: là quy phạm nêu ra nhiều cách xử sự và

cho phép chủ thể lựa chọn một cách xử sự đã nêu. Ví dụ: “Quyền của tổ chức cá nhân

kinh doanh du lịch: 1. Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều

ngành, nghề kinh doanh du lịch…” (Khoản 1 Điều 39 Luật Du lịch năm 2005);

- Quy phạm pháp luật tùy nghi: là quy phạm cho phép các chủ thể tự định đoạt

cách xử sự cho mình. Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của

pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp năm 1992);

- Quy phạm pháp luật hướng dẫn: là quy phạm có nội dung khuyên nhủ, hướng

dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định. Ví dụ: “Người bị kết án có lý do

đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo,

thì Toà án có thể xết giảm vào thời gian sớm hơn… ” (Điều 59 Bộ luật Hình sự năm

1999).

BÀI 8:

QUAN HỆ PHÁP LUẬT43

Page 44: Giao an phap luat dai cuong

1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật

1.1. Khái niệm quan hệ pháp luật:

Quan hệ pháp luật là quan hệ nảy sinh trong xã hội được các quy phạm pháp luật

điều chỉnh, trong đó, các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định và được nhà

nước đảm bảo thực hiện.

- Giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội luôn nảy sinh những mối quan hệ với

nhau gọi là quan hệ xã hội. Chúng tồn tại khách quan và độc lập với ý chí của con người,

có nghĩa là con người không thể tự đặt mình ngoài những mối quan hệ xã hội đang tồn tại.

Theo Mác, “bản chất của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”.

- Trong lịch sử, có rất nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau được sử dụng để điều

chỉnh các quan hệ xã hội. Hiệu quả tác động của các quy phạm xã hội khác nhau là khác

nhau đối với các quan hệ xã hội được điều chỉnh, trong đó, quy phạm pháp luật là loại quy

phạm có hiệu quả nhất. Quy phạm pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội sẽ làm cho

các quan hệ đó mang tính chất pháp lý và được bảo đảm bởi nhà nước.

1.2. Đặc điểm quan hệ pháp luật:

1.2.1. Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội:

- Đặc điểm này cho phép phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác.

Không phải dưới sự tác động của quy phạm pháp luật mà quan hệ xã hội “biến thành”

quan hệ pháp luật và không còn là quan hệ xã hội nữa. Quan hệ pháp luật cũng không

phải là một bộ phận của quan hệ xã hội.

- Cần lưu ý rằng: các quan hệ xã hội luôn tồn tại khách quan, còn quan hệ pháp

luật thuộc phạm trù chủ quan xuất hiện trên cơ sở ý chí của nhà làm luật. Do vậy, khi một

quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh thì vẫn tồn tại cả hai loại quan hệ:

quan hệ xã hội với tư cách là nội dung vật chất và quan hệ pháp luật với tư cách là hình

thức pháp lý của quan hệ đó, chứ nó không làm quan hệ đó biến thành một quan hệ pháp

luật mới. Vì vậy, quan hệ pháp luật đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc “trật tự

hoá” các quan hệ xã hội, hướng chúng phát triển phù hợp với mong muốn của nhà làm

luật.

1.2.2. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều

chỉnh:

44

Page 45: Giao an phap luat dai cuong

Đặc điểm này cho thấy quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.

Không có quy phạm pháp luật thì sẽ không có quan hệ pháp luật. Mặt khác, quan hệ pháp

là phương tiện thực hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pháp luật được thực hiện trong

đời sống thông qua quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật xác định trước những điều

kiện để quan hệ pháp luật xuất hiện, định rõ những chủ thể tham gia quan hệ pháp luật,

những quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ cũng như những biện pháp bảo vệ những quyền

và nghĩa vụ ấy khi chúng bị xâm phạm.

1.2.3. Quan hệ pháp luật mang tính ý chí nhà nước:

Nội dung của quan hệ pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Trong nhiều trường

hợp, quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt do ý chí của các bên tham gia nhưng

phải phù hợp với ý chí của hay nói cách khác là nằm trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.

Có những quan hệ xã hội đã tồn tại phổ biến, nhưng nhà nước chưa hoặc không điều

chỉnh bằng pháp luật thì sẽ không có ý nghĩa pháp lý hay nói cách khác, chúng không

phải là quan hệ pháp luật; ví dụ: quan hệ yêu đương, quan hệ láng giềng, quan hệ đồng

nghiệp, quan hệ bạn bè…

1.2.4. Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền,

nghĩa vụ pháp lý và được nhà nước đảm bảo thực hiện:

Các quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định tạo nên nội

dung của quan hệ pháp luật. Chúng luôn có quan hệ biện chứng, có nghĩa là, trong một

quan hệ pháp luật, quyền chủ thể của một bên phải tương ứng với nghĩa vụ pháp lý của

bên kia và ngược lại. Ví dụ: trong quan hệ lao động, người lao động có quyền được hưởng

lương phù hợp với thành quả lao động của mình. Quyền ấy tương ứng với nghĩa vụ của

người sử dụng lao động phải trả tiền lương đầy dủ và kịp thời cho người lao động.

2. Thành phần của quan hệ pháp luật

2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật:

2.1.1. Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật:

Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do

nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó.

2.1.2. Năng lực chủ thể:

45

Page 46: Giao an phap luat dai cuong

Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật là những điều kiện theo quy định pháp luật mà

cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để có thể trở thành chủ thể của mỗi loại quan hệ pháp luật.

Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

- Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện

nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

- Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành

vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập

chịu trách nhiệm về những hành vi đó.

- Ví dụ: năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật thừa kế, hôn nhân, bầu cử…

* Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:

- Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân,

tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật;

- Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể pháp

luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi nhà nước không quy

định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì nhà nước cũng không cần tính đến điều

kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện chúng;

- Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị

nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các

quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào quan hệ pháp luật (thông qua

hành vi của người thứ ba) hoặc được nhà nước bảo vệ trong những quan hệ pháp luật nhất

định;

* Lưu ý

- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là

thuộc tính pháp lý của chủ thể. Vì chúng đều do nhà nước thừa nhận cho mỗi cá nhân

hoặc tổ chức. Chỉ thông qua quy phạm pháp luật chúng ta mới biết cá nhân, tổ chức có

năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định hay không;

- Đối với các quốc gia khác nhau hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, năng

lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau.

2.1.3. Các loại chủ thể:

* Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch)

46

Page 47: Giao an phap luat dai cuong

- Đối với công dân: năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh

ra và chấm dứt khi người đó chết. Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Mọi cá

nhân đầu có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

có tư khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”. Năng lực hành vi của công

dân xuất hiện muộn hơn năng lực pháp luật và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên

(thể lực và trí lực) của họ. Khi công dân đạt những điều kiện do pháp luật quy định như

độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe… thì được xem là

có năng lực hành vi;

- Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: năng lực chủ thể của họ

bị hạn chế hơn so với công dân nước sở tại.

* Pháp nhân

- Pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức; ví dụ:

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hiệp hội nghề nghiệp…. Để một tổ chức

được công nhận là pháp nhân thì tổ chức đó phải có các điều kiện sau:

+ Được thành lập một cách hợp pháp. Sự xuất hiện của pháp nhân phải do nhà

nước thành lập hoặc thừa nhận. Đồng thời việc thành lập pháp nhân phải tuân theo trình

tự, thủ tục pháp lý nhất định do pháp luật quy định;

+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tức là pháp nhân phải có cơ cấu thống nhất và hoàn

chỉnh, được thể hiện ở sự tồn tại của cơ quan lãnh đạo và các bộ phận cấu thành của nó có

mối liên hệ mật thiết. Toàn bộ hoạt động của pháp nhân đạt dưới sự chỉ đạo của cơ quan

lãnh đạo và chính cơ quan lãnh đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của nó;

Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật.

Dấu hiệu này có ý nghĩa quan trọng bởi tài sản riêng là cơ sở vật chất cho hoạt động của

tổ chức. Tài sản riêng được hiểu là quyền sở hữu hay quyền quản lý nhưng phải đảm bảo

tiêu chí là độc lập với các tổ chức cá nhân khác;

+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Khi tham gia

các quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể thì pháp nhân phải nhân danh minh tham gia

một cách độc lập và đồng thời phải chịu trách nhiệm về hậu quả phát sinh từ những hoạt

động đó.

- Năng lực pháp luật của pháp nhân: phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc được cấp giấy phép và chấm dứt

47

Page 48: Giao an phap luat dai cuong

từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân trong một số trường hợp như giải thể, phá

sản, chia nhỏ, hợp nhất…

- Năng lực hành vi của pháp nhân: thường phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm

với năng lực pháp luật của pháp nhân.

2.2. Nội dung quan hệ pháp luật:

2.2.1. Khái niệm nội dung quan hệ pháp luật:

Nội dung quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia

quan hệ pháp luật, được nhà nước xác lập và bảo đảm thực hiện.

2.2.2. Quyền pháp lý:

- Quyền pháp lý là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể tiến hành. Biểu hiện:

- Chủ thể có khả năng xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép;

- Chủ thể có khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

hoặc yêu cầu họ chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;

- Chủ thể có khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của mình.

- Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán nhà ở. Khi bên A đã thanh toán đầy đủ

tiền mua nhà mà bên B vẫn không giao nhà thì bên A có quyền yêu cầu bên B giao nhà

hoặc có quyền khởi kiện ra toà án để buộc bên B giao nhà.

2.2.3. Nghĩa vụ pháp lý:

- Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành

nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Biểu hiện:

+ Chủ thể phải tiến hành một số hành động nhất định;

+ Chủ thể phải kiềm chế, không thực hiện một số hành động nhất định;

+ Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với những quy định

của pháp luật.

- Ví dụ: trong quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B, nếu bên A

là bên chuyển nhượng thì có các nghĩa vụ theo quy định Điều 699 Bộ luật Dân sự năm

2005: “1. Chuyển giao cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại

48

Page 49: Giao an phap luat dai cuong

đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận; 2. Giao giấy tờ có liên quan quyền

sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng”.

2.3. Khách thể quan hệ pháp luật:

Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích (lợi ích vật chất, tinh thần…) mà các

chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể là yếu tố thúc

đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Ví dụ: trong quan hệ mua bán tài sản, khách thể

của bên mua là tài sản cần mua, khách thể của bên bán là tiền.

3. Sự kiện pháp lý

3.1. Khái niệm sự kiện pháp lý:

Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự

xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi

hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật.

3.2. Phân loại sự kiện pháp lý:

Căn cứ vào số lượng các điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt

quan hệ pháp luật: sự kiện pháp lý giản đơn và sự kiện pháp lý phức tạp;

- Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí: sự biến pháp lý và hành vi pháp lý;

- Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật : sự

kiện pháp lý làm phát sinh, làm thay đổi và làm chấm dứt quan hệ pháp luật.

49

Page 50: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 9:BÀI 9:

HỆ THỐNG PHÁP LUẬTHỆ THỐNG PHÁP LUẬT

1. Khái niệm hệ thống pháp luật:

Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại

thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể

hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành.

2. Các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật:

2.1. Về mặt hình thức biểu hiện: Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các văn bản

quy phạm pháp luật;

2.2. Hệ thống cấu trúc của pháp luật: hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các

quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật.

- Quy phạm pháp luật: là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật;

* Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa

nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân, nhằm điều chỉnh các

quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định.

- Chế định pháp luật: là một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm chung, điều

chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng;

- Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã

hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống.

Hiện nay, ở Việt Nam theo cách phân chia phổ biến trong hệ thống pháp luật có 12

ngành luật:

+ Luật Hiến pháp (Luật Nhà nước);

+ Luật Hành chính;

+ Luật Hình sự;

+ Luật Tố tụng Hình sự;

+ Luật Dân sự;

+ Luật Tố tụng Dân sư;

50

Page 51: Giao an phap luat dai cuong

+ Luật Hôn nhân - Gia đình;

+ Luật Lao động;

+ Luật Kinh tế;

+ Luật Đất đai;

+ Luật Tài chính;

+ Luật Ngân hàng.

Bên cạnh các ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia, còn tồn tại hệ thống

pháp luật quốc tế. Luật quốc tế bao gồm hai bộ phận: Công pháp quốc tế và tư pháp quốc

tế:

- Công pháp quốc tế: Là tổng hợp những nguyên tắc, những chế định, những quy

phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng;

- Tư pháp quốc tế: Bao gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều

chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và tố tụng dân sự nảy sinh giữa các

công dân, các tổ chức của các nước khác nhau.

* Lưu ý:Sự phân chia các ngành luật chỉ có tính chất tương đối, bởi lẽ:

- Các quan hệ xã hội tồn tại đan xen trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống.

Vì thế, một quan hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau;

- Quan điểm của các nhà khoa học phân chia cũng khác nhau.

3. Tiêu chuẩn đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật:

- Tính toàn diện: Hệ thống pháp luật phải có đầy đủ các ngành luật, mỗi ngành

luật phải có đủ các chế định pháp luật và quy phạm pháp luật;

- Tính đồng bộ: Giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật không được trùng lặp

hay mâu thuẫn lẫn nhau;

- Tính phù hợp với trình độ phát triển kinh tế – xã hội: Hệ thống pháp luật phải

phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

- Trình độ kỹ thuật pháp lý cao: hệ thống pháp luật phải được xây dựng với cơ cấu

hợp lý, được biểu hiện bằng ngôn ngữ pháp lý chính xác, một nghĩa, chặt chẽ, dễ hiểu.

4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:

4.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật:

51

Page 52: Giao an phap luat dai cuong

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó, có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính

bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện và được áp dụng nhiều lần trong thực

tế đời sống.

4.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:

Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (Có hiệu lực ngày

01/01/2009), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay bao gồm:

STT Cơ quan ban hành Tên loại văn bản

1 Quốc hội Hiến pháp

Các đạo luật, Luật

2 Ủy ban thường vụ Quốc hội Pháp lệnh, Nghị quyết

3 Chủ tịch nước Lệnh, Quyết định

4 Chính phủ Nghị định

5 Thủ tướng Chính phủ Quyết định

6 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Thông tư

7 Tổng kiểm toán Nhà nước Quyết định

8 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Thông tư

9 Giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với Tổ chức chính trị - xã hội

Thông tư liên tịch

10 Hội đồng nhân dân Nghị quyết

11 Ủy ban nhân dân Quyết định

4.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:

Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực về không gian, thời gian và đối tượng áp

dụng. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có tính thứ bậc, trong đó Hiến pháp và

52

Page 53: Giao an phap luat dai cuong

Luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Theo quy định của Luật ban hành văn bản

quy phạm pháp luật thì việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo nguyên tắc sau:

- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng kể từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực;

- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm

mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố thì áp dụng

theo quy định đó;

- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về

cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;

- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành

mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban

hành sau;

- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm

pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn

bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

53

Page 54: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 10:BÀI 10:

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬTTHỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật:

1.1. Khái niệm:

Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ

xã hội được các quy định của pháp luật điều chỉnh. Hành vi hợp pháp chính là hành vi

phù hợp với các quy định của pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những

gì mà pháp luật quy định.

1.2. Bốn hình thức thực hiện pháp luật:

- Tuân theo pháp luật: Chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm.

Hành vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động;

- Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp

luật yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động;

- Sử dụng pháp luật: Chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép.

Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động;

- Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật tong đó Nhà nước, thông

qua cơ quan cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao

quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay

đổi, đình chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.

2. Áp dụng pháp luật - một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt:

2.1. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:

- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành

vi vi phạm pháp luật;

- Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi,

chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước;

- Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà

các chủ thê không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp;

54

Page 55: Giao an phap luat dai cuong

- Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan

hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.

2.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật:

- Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước;

- Có hình thức, thủ tục chặt chẽ. Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn

bản áp dụng pháp luật. Ý chí của chủ thể áp dụng pháp luật được thể hiện trong các văn

bản áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền, nhà chức trách ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng vào

từng trường hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc xác định biện

pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể;

- Mang tính cá biệt, cụ thể;

- Có tính sáng tạo.

Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước,

do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức được trao quyền)

nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể.

2.3. Bốn giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật:

- Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các

đặc trưng pháp lý của chúng;

- Lựa cọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của

quy phám pháp luật đó;

- Ban hành văn bản áp dụng pháp luật;

- Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.

2.4. Áp dụng pháp luật tương tự:

Việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc phục kịp thời các "lỗ hổng" của pháp

luật. Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự:

- Điều kiện chung:

+ Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc

của cá nhân, đòi hỏi Nhà nước phải xem xét giải quyết;

55

Page 56: Giao an phap luat dai cuong

+ Phải chứng minh một cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết không có

quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.

- Điều kiện riêng:

+ Đối với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: Phải xác định được quy phạm

pháp luật điều chỉnh trong trường hợp đã dự kiến có nội dung gần giống với vụ việc mới

nảy sinh;

+ Đối với áp dụng tương tự pháp luật: Phải xác định là không có quy phạm pháp

luật điều chỉnh vụ việc tương tự với vụ việc cần giải quyết (không thể giải quyết vụ việc

theo nguyên tắc tương tự quy phạm pháp luật).

- Cách thức áp dụng pháp luật tương tự:

+ Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: Là việc lựa chọn quy phạm hiệu lực pháp

luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước

nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực tiếp

điều chỉnh.

+ Áp dụng tương tự pháp luật: là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và dựa

vào ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực

tiếp điều chỉnh và cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật.

56

Page 57: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 11:BÀI 11:

VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝVI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

1. Vi phạm pháp luật:

1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật:

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách

nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật

bảo vệ.

1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật:

1.2.1. Hành vi xác định của con người:

Hành vi của con người thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.

Những trạng thái vô thức của con người không được coi là hành vi. Những hành vi của

con người được pháp luật điều chỉnh được coi là hành vi pháp luật. Chủ thể của hành vi

pháp luật phải là những người có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của

mình. Khả năng này do pháp luật quy định phụ thuộc vào độ tuổi và năng lực lý trí của

chủ thể.

1.2.2. Hành vi trái pháp luật và xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo

vệ:

Hành vi trái pháp luật là những hành vi được các chủ thể thực hiện không đúng với

quy định của pháp luật, có nghĩa là dù hành vi của chủ thể xạm phạm hay trái với quy

định của quy tắc tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo, nội quy của nội tổ chức nhất định

mà ở đó pháp luật không cấm, không xác lập và bảo vệ thì không bị cọi là trái pháp luật.

Vi phạm pháp luật là sự phản ứng tiêu cực của các cá nhân, tổ chức trước ý chí của nhà

nước, thể hiện tính nguy hiểm hoặc đe dọa gây nguy hiểm cho xã hội.

1.2.3. Hành vi có lỗi của chủ thể:

Lỗi là yếu tố thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình.

Hành vi trái pháp luật phải kèm theo lỗi của chủ thể thực hiện, theo đó chủ thể có khả

năng nhận thức về hành vi của minh nhưng cố ý hay vô ý thực hiện hành vi trái pháp luật

thì bị coi là có lỗi. Như vậy, vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi trái pháp luật,

nhưng không phải mọi hành vi trái pháp luật là vi phạm pháp luật.

57

Page 58: Giao an phap luat dai cuong

1.2.4. Hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện

Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể.

Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật gắn với độ tuổi và khả

năng lý trí và tự do ý chí của chủ thể. Căn cứ vào loại quan hệ xã hội cũng như tầm quan

trọng, tính chất của loại quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, pháp luật quy

định độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý khác nhau.

1.3. Cấu thành vi phạm pháp luật:

1.3.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi

phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động. Mặt

khách quan của vi phạm pháp luật gồm các yếu tố sau:

- Hành vi trái pháp luật: Thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động,

trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội; ví dụ: hành vi không đóng

thuế theo quy định của nhà nước, hành vi vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông đường

bộ…;

- Sự thiệt hại của xã hội: Là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần…

mà xã hội phải gánh chịu hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại ấy nếu hành vi trái pháp

luật không được ngăn chặn kịp thời; ví dụ: hậu quả chết người, hậu quả mất uy tín với

khách hàng…;

- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội :

Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân, còn sự thiệt hại của xã hội là kết quả.

Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi

phạm pháp luật như: công cụ, thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm…

1.3.2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi

phạm pháp luật. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm các yếu tố sau:

* Lỗi: Là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi

trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi có các hình thức sau:

- Cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm

cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn

58

Page 59: Giao an phap luat dai cuong

hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: một người cầm dao, đuổi theo và đâm người khác gây thương

tích;

- Cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm

cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong

muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: cài điện trong vườn để chống

trộm dẫn đến hậu quả là chết người;

- Vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành

vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn

chặn được. Ví dụ: hành vi bán thịt gà trong vùng dịch cúm gia cầm gây hậu quả gây chết

người;

- Vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm (do khinh suất, cẩu thả) không nhận thấy trước

thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù, có thể hoặc cần phải thấy trước

hậu quả đó. Ví dụ: hành vi chuyển hướng khi tham gia giao thông nhưng không báo hiệu

gây tai nạn.

* Động cơ: Là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, như do

ghen tuông, đê hèn, vụ lợi… Ví dụ: cán bộ nhà nước nhận hối lộ để vụ lợi, gây thương

tích cho người khác để trả thù…

* Mục đích: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện

hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: một người thực hiện hành vi cướp giật với mục đích

chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, kết quả thực tế không phải lúc nào cũng

trùng khớp với mong muốn của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.

1.3.3. Khách thể của vi phạm pháp luật:

Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị

hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới như chủ quyền quốc gia, trật tự quản lý kinh tế của

nhà nước, chế độ hôn nhân và gia đình… Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh

mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: khách thể của tội trốn thuế là

trật tự quản lý kinh tế của nhà nước.

1.3.4. Chủ thể vi phạm pháp luật

Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.

Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của

mình trước nhà nước.

59

Page 60: Giao an phap luat dai cuong

1.4. Phân loại vi phạm pháp luật:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được

chia thành bốn loại:

- Vi phạm hình sự (tội phạm): Là hành vi nguy hiểm nhất cho xã hội, được quy

định trong Bộ luật Hình sự và do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện; ví dụ:

phản bội Tổ quốc, giết người, hiếp dâm…;

- Vi phạm hành chính: Là hành vi có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so

với tội phạm và được pháp luật hành chính quy định; ví dụ: xây dựng trái phép, mại dâm,

sử dụng ma túy trái phép, vi phạm quy định về đăng ký hộ khẩu…;

- Vi phạm dân sự: Là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân phi

tài sản và chủ yếu được quy định trong pháp luật dân sự; ví dụ: vi phạm hợp đồng dân sự,

xâm phạm quyền tác giả, cha mẹ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành

niên…;

- Vi phạm kỷ luật: là những hành vi xâm phạm kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà

nước; ví dụ: công chức nghỉ việc không có lý do, nhân viên đi làm trễ…

2. Trách nhiệm pháp lý:

2.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý:

Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ

thể vi phạm pháp luật, trong đó, chủ thể vi phạm phải gánh chịu các hậu quả bất lợi, các

biện pháp cưỡng chế được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật.

2.2. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý:

2.2.1. Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý:

- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Chủ thể có thẩm

quyền chỉ được tiến hành truy cứu trách nhiêm pháp lý của một cá nhân, tổ chức nhất định

khi cá nhân, tổ chức đó vi phạm pháp luật trên thực tế. Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý

cần phải xem xét từng yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật để có thể truy cứu trách

nhiệm pháp lý một chính xác và nghiêm minh.

- Không truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể thực hiện hành vi trái pháp

luật trong các trường hợp sau:

+ Chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý;

60

Page 61: Giao an phap luat dai cuong

+ Do sự kiện bất ngờ;

+ Do phòng vệ chính đáng;

+ Thực hiện phù hợp với tình thế cấp thiết.

2.2.2. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý:

- Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực

của chủ thể có thẩm quyền. Ví dụ: quyết định xử phạt của chiến sỹ cảnh sát giao thông

đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm của một người tham gia gia thông bằng môtô.

- Các chủ thể công quyền phải tuân thủ đúng thẩm quyền, thủ tục truy cứu; áp

dụng các biện pháp cưỡng chế một cách phù hợp và đảm bảo thời hiệu truy cứu trách

nhiệm pháp lý.

2.2.3. Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước:

Cưỡng chế nhà nước là việc buộc cá nhân, tổ chức phải phục tùng một mệnh lệnh,

thực hiện một nghĩa vụ theo quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước hoặc người

có thẩm quyền. Một số biện pháp cưỡng chế của nhà nước được áp dụng trên thực tế

không nhằm truy cứu trách nhiệm pháp lý; ví dụ: trưng dụng, trưng thu, trưng mua tài sản,

cách ly người bị mắc bệnh truyền nhiễm…

2.3. Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm pháp lý:

Chủ thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi

đó là những biện pháp cưỡng chế của nhà nước nên có sự ảnh hưởng và tác động lớn lao

đối với chủ thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý và đối với xã hội. Vì vậy, việc truy cứu

trách nhiệm phải dựa trên những nguyên tắc hết sức chặt chẽ:

- Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi trái pháp luật, có lỗi của

chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện;

- Đảm bảo nguyên tắc pháp chế;

- Đảm bảo tính công bằng và nhân đạo;

- Đảm bảo tính phù hợp khi truy cứu trách nhiệm pháp lý;

- Nhanh chóng, kịp thời, công minh, chính xác và hiệu quả cao.

2.4. Phân loại trách nhiệp pháp lý:

Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý:

61

Page 62: Giao an phap luat dai cuong

- Trách nhiệm hình sự: Là trách nhiệm do tòa án áp dụng đối với người phạm tội

theo quy định của Bộ luật Hình sự;

- Trách nhiệm hành chính: Là trách nhiệm được áp dụng đối với chủ thể vi phạm

pháp luật hành chính;

- Trách nhiệm dân sự: Là trách nhiệm được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp

luật dân sự;

- Trách nhiệm kỷ luật: Là trách nhiệm được áp dụng đối với chủ thể vi phạm kỷ

luật.

62

Page 63: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 12:BÀI 12:

Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCNÝ THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCN

1. Ý thức pháp luật:

1.1. Khái niệm, đặc trưng của ý thức pháp luật XHCN:

- Khái niệm ý thức pháp luật XHCN: Là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan

điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội XHCN, thể hiện mối quan hệ của con người đối

với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá

của con người về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người

cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội và mọi công dân.

- Đặc trưng của ý thức pháp luật:

+ Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội: Thể hiện ở hai

khía cạnh: Ý thức pháp luật vừa phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết

định), vừa có tính độc lập tương đối (bảo thủ, kế thừa, lạc hậu, vượt trước so với tồn tại xã

hội);

+ Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp: Hiểu biết, thái độ của các giai

cấp đối với pháp luật là khác nhau, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới

được phản ánh trong pháp luật.

1.2. Cấu trúc (Cơ cấu) của ý thức pháp luật:

1.2.1. Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành:

- Hệ tư tưởng pháp luật: Là tổng hợp các tư tưởng, quan điểm, lý thuyết về pháp

luật;

- Tâm lý pháp luật: Là tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của con người đối với

pháp luật.

1.2.2. Căn cứ vào cấp độ giới hạn của sự nhận thức:

- Ý thức pháp luật thông thường: Là kinh nghiệm của chủ thể về pháp luật, chỉ

phản ánh được các mối liên hệ bên ngoài của pháp luật mà chưa phản ánh được bản chất

của pháp luật;

63

Page 64: Giao an phap luat dai cuong

- Ý thức pháp luật lý luận: Là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan

niệm về pháp luật, phản ánh được mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật.

1.2.3. Căn cứ vào chủ thể:

- Ý thức pháp luật xã hội: Là ý thức của bộ phận tiên tiến trong xã hội, phản ánh xu

thế phát triển của xã hội;

- Ý thức pháp luật nhóm: Là ý thức pháp luật của một nhóm người;

- Ý thức pháp luật cá nhân: Là ý thức pháp luật của mỗi người.

1.3. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật XHCN:

* Sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật XHCN:

- Ý thức pháp luật là tiền đề tư tuởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật;

- Ý thức pháp luật góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật;

- Ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn, khách

quan.

* Ngược lại, pháp luật là cơ sở để hình thành, củng cố và nâng cao ý thức

pháp luật.

1.4. Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật:

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật;

- Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học;

- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật;

- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông

đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật;

- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật;

- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ

chung của nhân dân;

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

2. Pháp chế XHCN:

2.1. Khái niệm pháp chế XHCN:

64

Page 65: Giao an phap luat dai cuong

- Khái niệm pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống

chính trị - xã hội, trong đó mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân

viên nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp

luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.

- Nội dung của pháp chế XHCN:

+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước;

+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã

hội;

+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong xử sự của công dân.

* Ý nghĩa của pháp chế: Pháp chế là điều kiện cơ bản để phát huy dân chủ.

2.2. Các yêu cầu cơ bản (nguyên tắc cơ bản) của pháp chế XHCN:

- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật;

- Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc;

- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật

phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả;

- Không tách rời pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.

2.3. Vấn đề tăng cường pháp chế XHCN:

- Tăng cường công tác xây dựng pháp luật;

- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật;

- Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật;

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

65

Page 66: Giao an phap luat dai cuong

CHƯƠNG 3CHƯƠNG 3

MỘT SỐ NGÀNH LUẬT CƠ BẢNMỘT SỐ NGÀNH LUẬT CƠ BẢN

BÀI 13:BÀI 13:

LUẬT HIẾN PHÁP (LUẬT NHÀ NƯỚC)LUẬT HIẾN PHÁP (LUẬT NHÀ NƯỚC)

1. Khái niệm:

Ngành Luật Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan

hệ xã hội cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế,

chính sách văn hóa – xã hội, quốc phòng và an ninh, đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản

của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

* Vị trí của ngành Luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam:

Trong Hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Hiến pháp đóng vai trò chủ đạo, là trung

tâm liên kết các ngành luật khác. Các nội dung được quy định trong các ngành luật khác

đều phải bắt nguồn từ nền tảng quy định trong ngành Luật Hiến pháp. Sự thống nhất giữa

ngành Luật Hiến pháp với các các ngành luật khác tạo thành Hệ thống pháp luật hoàn

chỉnh.

2. Đối tượng điều chỉnh:

Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản và

quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn

hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và

hoạt động của Bộ máy Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Cụ thể:

- Lĩnh vực chính trị: Các quan hệ liên quan đến việc xác định nguồn gốc của quyền

lực nhà nước, các hình thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước; các quan hệ xã hội

xác định mối quan hệ giữa nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt

Nam và các thành viên của mặt trận; các quan hệ xã hội xác định chính sách đối nội, đối

ngoại của Nhà nước;

66

Page 67: Giao an phap luat dai cuong

- Lĩnh vực kinh tế: Các quan hệ xác định loại hình sở hữu, các thành phần kinh tế,

chính sách của nhà nước đối với các thành phần kinh tế, vai trò của nhà nước đối với nền

kinh tế;

- Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân và Nhà nước: Các quan hệ liên quan đến

việc xác định địa vị pháp lý cơ bản của công dân như: Quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ

bản của công dân;

- Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Các quan hệ xã hội

liên quan đến việc xác định nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà

nước.

3. Phương pháp điều chỉnh:

- Phương pháp cho phép: Thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội

liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, quyền hạn của những người có chức

trách trong bộ máy nhà nước.

Nội dung phương pháp: Trao cho chủ thể quyền thực hiện những hành vi nhất

định. Ví dụ: Đại biểu Quốc Hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước,….

- Phương pháp bắt buộc: Để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan tới nghĩa vụ

của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, của cơ quan nhà nước.

Nội dung phương pháp: Buộc chủ thể phải thực hiện hành vi nhất định. Ví dụ:

Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc Hội tại kỳ họp, …

- Phương pháp cấm đoán: Để điều chỉnh một số quan hệ liên quan đến hoạt động

của cơ quan nhà nước hoặc của công dân.

Nội dung phương pháp: Nghiêm cấm chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Ví dụ: Không ai được xâm phạm tự do, tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,

tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của nhà nước.

- Phương pháp xác lập nguyên tắc chung mang tính định hướng cho chủ thể tham

gia vào quan hệ luật Hiến pháp.

4. Nguồn của Luật Hiến pháp:

4.1. Hiến pháp, Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành:

- Hiến pháp năm 1992, đã sửa đổi bổ sung năng 2001;

- Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính phủ, Luật quốc tịch, ….

67

Page 68: Giao an phap luat dai cuong

4.2. Văn bản dưới luật:

- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;

- Một số Nghị quyết do Hội đồng dân ban hành.

* Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992:

Từ năm 1945 đến nay, Nhà nước ta có 4 bản Hiến pháp: 1946, 1959, 1980 và 1992.

Hiến pháp 1992 được Quốc Hội khoá VIII thông qua ngày 14/4/1992 gồm lời nói đầu và

147 điều chia thành 12 chương:

- 03 chương đầu Hiến pháp quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo

dục và khoa học công nghệ;

- Chương IV quy định về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;

- Chương V quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;

- Chương VI đến chương X quy định về bộ máy nhà nước;

- Chương XI quy định về biểu tượng của nhà nước: Quốc ca, quốc huy, quốc kỳ,

quốc khánh;

- Chương XII quy định về hiệu lực của Hiến pháp.

Tháng 12 năm 2001 trước yêu cầu mới của tình hình đất nước và thể chế hoá quan

điểm của Đại hội Đảng IX, Quốc Hội khoá X, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992.

5. Chế độ kinh tế:

5.1. Khái niệm:

Chế độ kinh tế được hiểu là một hệ thống những nguyên tắc, những quy định điều

chỉnh những quan hệ trong lĩnh vực kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị, kinh

tế - xã hội nhất định; nó thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, bản chất của nhà

nước, của chế độ xã hội.

5.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế của nhà nước ta:

- Mục tiêu: Làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật

chất và tinh thần của nhân dân.

68

Page 69: Giao an phap luat dai cuong

- Phương hướng: Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát

huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa.

5.3. Các hình thức sở hữu:

5.3.1. Sở hữu toàn dân:

a. Khái niệm:

Sở hữu toàn dân là sở hữu trong đó toàn thể nhân dân là chủ sở hữu đối với tài sản.

Tuy nhiên, Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là người đại diện cho nhân

dân, do đó sở hữu toàn dân còn được hiểu là sở hữu nhà nước.

b. Chủ thể của sở hữu toàn dân:

- Nhà nước là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân;

- Quyền sử dụng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng.

c. Khách thể của sở hữu toàn dân: Điều 17 – Hiến pháp 1992

- Bao gồm: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,

nguồn lợi ở vùng biển, … (Sinh viên xem Điều 17 – Hiến pháp 1992).

- Những tài sản khác theo quy định của pháp luật.

d. Cơ sở hình thành sở hữu toàn dân:

- Tiếp thu tài sản của Nhà nước cũ để lại;

- Tịch thu, trưng thu tài sản phi pháp;

- Thu thuế;

- Quốc hữu hóa;

- Chuyển hóa từ hình thức sở hữu khác;

- Tích lũy từ nguồn vốn hiện có;

- Sự giúp đỡ không hoàn lại của các nước.

5.3.2. Sở hữu tập thể:

a. Khái niệm:

69

Page 70: Giao an phap luat dai cuong

Sở hữu tập thể là sở hữu của các hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn

định khác do cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức cùng hợp tác sản xuất kinh doanh

theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi để thực hiện mục đích chung đươc quy

định trong điều lệ.

b. Chủ thể của sở hữu tập thể:

- Hợp tác xã nông nghiệp;

- Hợp tác xã mua bán;

- Hợp tác xã thủ công nghiệp;

- Tập đoàn sản xuất, ….

c. Khách thể của sở hữu tập thể:

- Vốn;

- Tư liệu sản xuất: Trâu, bò, máy móc, nhà xưởng, ….

- Tư liệu sinh hoạt: Nhà ở, phương tiện đi lại.

d. Căn cứ hình thành:

- Đóng góp tự nguyện của các thành viên;

- Nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng sản xuất;

- Hỗ trợ của nhà nước và bên ngoài.

5.3.3. Sở hữu tư nhân:

a. Định nghĩa:

Sở hữu tư nhân là hình thức sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.

Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở hữu tư bản tư nhân.

b. Chủ thể của sở hữu tư nhân:

Chủ thể của sở hữu tư nhân là công dân.

c. Khách thể của sở hữu tư nhân: Điều 58 – Hiến pháp 1992

- Vốn;

- Tư liệu sản xuất: Trâu, bò, máy móc, nhà xưởng, ….

- Tư liệu sinh hoạt: Nhà ở, phương tiện đi lại.

70

Page 71: Giao an phap luat dai cuong

d. Căn cứ hình thành:

- Thu nhập hợp pháp;

- Tiết kiệm;

- Thừa kế, ….

5.4. Các thành phần kinh tế:

5.4.1. Thành phần kinh tế nhà nước:

Thành phần kinh tế nhà nước được hình thành trên cơ sở sở hữu nhà nước là chủ

yếu. Đây là những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn hoặc phần lớn vốn do Nhà nước đầu tư.

5.4.2. Thành phần kinh tế tập thể:

Kinh tế tập thể được hình thành và phát triển trên cơ sở chế độ sở hữu tập thể là

chủ yếu. Kinh tế tập thể là một hình thức tổ chức kinh tế của những người lao động sản

xuất nhỏ, dựa trên sự liên kết kinh tế dựa theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi.

5.4.3. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân:

Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân hình thành dựa trên sở hữu tư

nhân. Là kinh tế của những người không phải là cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước

tại chức hoặc xã viên hợp tác xã, có vốn, tư liệu sản xuất, kỹ thuật chuyên môn và sức lao

động đứng ra sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ cá thể, hộ tiểu thủ công nghiệp,

xưởng, cửa hàng, xí nghiệp, …

5.4.4. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước:

Thành phần kinh tế tư bản nhà nước là sự hợp tác để sản xuất kinh doanh giữa nhà

nước với các tổ chức kinh tế và cá nhân (trong nước và ngoài nước) trên nguyên tắc tôn

trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

5.4.5. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:

Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế do cá nhân, tổ

chức nước ngoài bỏ vốn đầu tư.

6. Chế độ chính trị:

6.1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực chính trị:

“Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

71

Page 72: Giao an phap luat dai cuong

nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp

trí thức” (Điều 2 – Hiến pháp 1992).

6.2. Mục tiêu của Nhà nước:

Bảo đảm không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực

hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có

cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

6.3. Hệ thống chính trị:

Hệ thống chính trị bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên

cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam,

trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân chính trị lãnh đạo và Nhà nước là trụ cột

của hệ thống chính trị.

6.4. Đường lối đối ngoại:

Hiến pháp 1992 quy định đường lối đối ngoại rộng mở, theo đó Nhà nước cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao

lưu, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội

khác nhau; trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ khác nhau, không

can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

7. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:

Các quyền và nghĩa vụ cơ bản được quy định trong Hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho

mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân được quy định trong các ngành luật khác.

Nguyên tắc cơ bản khi xác định quyền và nghĩa vụ của công dân là “Mọi công dân

đều bình đẳng trước pháp luật”.

Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 1992:

- Các quyền về chính trị: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,

tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan

nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 53). Công dân từ đủ 18 tuổi trở

lên có quyền bầu cử, từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà

nước như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp (Điều 54). Có quyền khiếu nại, tố cáo với

các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà

nước, tổ chức, cá nhân (Điều 74).

72

Page 73: Giao an phap luat dai cuong

- Các quyền về kinh tế, văn hoá, xã hội: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo

quy định của pháp luật, có quyền sở hữu những thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư

liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, vốn và các tài sản khác. Có quyền góp vốn, góp sức, hợp

tác sản xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức. Có quyền

thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động.

- Các quyền về lao động, học tập, quyền nhân thân: Mọi công dân đều có quyền lao

động, quyền được học tập, quyền được nghiên cứu, được sáng tạo khoa học, nghệ thuật,

được bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền được bảo vệ sức khoẻ,

quyền bình đẳng nam nữ, quyền được Nhà nước bảo hộ về hôn nhân, gia đình, …

- Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân: Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,

quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở; bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyền tự

do đi lại và cư trú.

* Các nghĩa vụ của công dân bao gồm: Bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng Hiến pháp, pháp

luật và đóng thuế.

8. Chính sách xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ:

- Chính sách xã hội: An sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo, sức khoẻ cộng đồng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, việc làm, thất nghiệp, chính sách ưu đãi, chính sách nhà ở, …

- Chính sách văn hoá: Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa, văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân (Điều 30).

- Chính sách giáo dục: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên, góp phần cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

- Chính sách khoa học và công nghệ: Cùng với giáo dục, phát triển khoa học công nghệ cũng được coi là quốc sách hàng đầu. Chú trọng xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến. Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia (Điều 37).

73

Page 74: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 14:BÀI 14:

LUẬT HÀNH CHÍNHLUẬT HÀNH CHÍNH

1. Khái niệm Luật Hành chính:

Luật Hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt

động quản lý hành chính nhà nước.

Luật Hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm

tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá

trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước

đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính:

Luật Hành chính có đối tượng điều chỉnh chủ yếu trong các quan hệ sau:

- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu, bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các

quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước;

- Hoạt động quản lý kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh chính trị và trật

tự xã hội;

- Trực tiếp phục vụ các nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân;

- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện pháp luật của các cơ quan,

đơn vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân;

- Xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính.

Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm 1: Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính

nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời

sống xã hội, cụ thể:

+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành

chính nhà nước cấp dưới (như giữa Chính phủ với Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh, giữa

Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh với Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, …);

+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan

hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp (như giữa Chính phủ với Bộ

74

Page 75: Giao an phap luat dai cuong

giáo dục và đào tạo, giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Sở giáo dục và đào tạo, …);

+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn

ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp Tỉnh nhằm

thực hiện chức năng theo pháp luật (như giữa Bộ Tài nguyên & Môi trường với Uỷ ban

nhân dân Tỉnh, …);

+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn

vị trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó (như giữa Uỷ ban nhân dân Quận Thủ

Đức với Đại học Quốc gia TP.HCM đang đóng tại địa bàn Quận);

+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội, tổ chức kinh

tế (như giữa Uỷ ban nhân dân Quận với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Quận, …);

+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân.

- Nhóm 2: Các quan hệ quản lý hành chính hình thành trong quá trình các cơ quan

nhà nước xây dựng và củng cổ chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ

chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Nhóm 3: Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức

được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số

trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.

4. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính:

Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình

thành từ quan hệ “Quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra

những mệnh lệnh bắt buộc và bên kia là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh

lệnh đó.

5. Quan hệ pháp luật hành chính:

Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý

hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ

quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật

hành chính.

* Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính:

- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hành chính luôn gắn với hoạt động

chấp hành, điều hành của quản lý nhà nước;

75

Page 76: Giao an phap luat dai cuong

- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất kỳ

bên nào;

- Trong quan hệ pháp luật hành chính luôn có ít nhất một bên mang quyền lực nhà

nước;

- Bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm trước nhà

nước chứ không phải trước bên kia;

- Phần lớn tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết

theo thủ tục hành chính.

* Thành phần của quan hệ pháp luật hành chính:

- Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật hành chính mà họ tham gia;

- Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính là những lợi ích vật chất, tinh thần

phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước;

- Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là quyền và nghĩa vụ pháp lý của các

chủ thể.

6. Quản lý hành chính nhà nước:

6.1. Hình thức quản lý hành chính nhà nước:

Hình thức quản lý hành chính nhà nước được phân thành 5 loại như sau:

- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Các chủ thể của quản lý hành chính nhà

nước xác định những quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính nhà nước;

- Ban hành các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: Áp dụng một hay nhiều quy

phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể;

- Thực hiện những hoạt động mang tính pháp lý khác: Tuyên truyền, giải thích,

hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật, …;

- Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp;

- Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.

6.2. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:

Quản lý hành chính nhà nước dùng 4 phương pháp cơ bản:

76

Page 77: Giao an phap luat dai cuong

- Phương pháp thuyết phục: Làm cho đối tượng hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực

hiện những hành vi (hành động hoặc không hành động) nhất định;

- Phương pháp cưỡng chế: Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý hành

chính nhà nước;

- Phương pháp hành chính: Là phương pháp ra văn bản chỉ thị từ trên xuống hoặc

ra những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lý;

- Phương pháp kinh tế: Tác động gián tiếp thông qua các đòn bẩy kinh tế.

7. Cơ quan hành chính nhà nước:

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước do nhà nước lập ra

để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

- Chính phủ: Cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước

cao nhất;

- Bộ, Cơ quan ngang bộ;

- Uỷ ban nhân dân các cấp.

Ngoài những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính có các

đặc điểm riêng như sau:

- Cơ quan hành chính có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt

động chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;

- Mỗi cơ quan hành chính có một phạm vi thẩm quyền nhất định giới hạn trong

lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước do pháp luật quy định;

- Chỉ cơ quan hành chính mới có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.

8. Vi phạm hành chính:

8.1. Định nghĩa:

Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô

ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và

phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

8.2. Các dấu hiệu đặc trưng của vi phạm hành chính:

77

Page 78: Giao an phap luat dai cuong

*. Mặt khách quan:

- Có hành vi xâm hại các quy tắc quản lý hành chính nhà nước và bị pháp luật hành

chính ngăn cấm;

- Hậu quả và mối liên hệ nhân quả: Không nhất thiết trong mọi trường hợp phải có

hậu quả xảy ra.

*. Mặt chủ quan:

- Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của chủ thể vi phạm;

- Trong một số trường hợp cần xem xét yếu tố mục đích của chủ thể.

*. Chủ thể:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm trong trường hợp thực hiện

lỗi cố ý;

- Người từ 16 tuổi trở lên là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp;

- Cơ quan, tổ chức, các đơn vị kinh tế, … ;

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài.

*. Khách thể:

Khách thể là trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính bảo

vệ.

9. Xử phạt vi phạm hành chính:

9.1. Khái niệm:

Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ

vào các quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng

các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác đối với tổ

chức, cá nhân vi phạm hành chính.

9.2. Nguyên tắc xử phạt hành chính:

- Việc xử phạt hành chính phải đúng thẩm quyền;

- Việc xử phạt phải đúng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;

- Chỉ xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính;

- Việc xử phạt phải tiến hành kịp thời, khách quan, công bằng;

78

Page 79: Giao an phap luat dai cuong

- Một hành vi chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi thì xử

phạt theo từng hành vi. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi thì mỗi người đều bị xử

phạt;

- Không xử phạt hành chính trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ

chính đáng hoặc chủ thể mắc bệnh tâm thần.

9.3. Các hình thức xử phạt hành chính:

- Cảnh cáo: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết

giảm nhẹ hoặc do người chưa thành niên vi phạm;

- Phạt tiền: Áp dụng trong trườn hợp không phải là cảnh cáo, được pháp luật quy

định cụ thể trong văn bản chuyên ngành;

- Trục xuất: Buộc người nước ngoài vi phạm phải rời khỏi lãnh thổ của quốc gia;

* Ngoài các hình thức xử phạt chính, còn một số hình thức xử phạt bổ sung như:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: Tước quyền sử dụng có

thời hạn hoặc không thời hạn khi cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng những quy định

trong việc sử dụng các giấy tờ đó;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

- Buộc khắc phục hậu quả, giáo dục bắt buộc, quản chế, ….

9.4. Thẩm quyền xử phạt:

Thẩm quyền xử phạt rất rộng, bao gồm: Ủy ban nhân dân các cấp, Cơ quan công

an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cơ quan hải quan, Cơ quan thuế, Cơ quan quản lý thị

trường, Thanh tra chuyên ngành, ….

9.5. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính:

- Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính

được thực hiện;

- Đối với một số loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, xây dựng, môi

trường, nhà ở, đất đai, xuất bản, xuất khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, các hành vi buôn lậu,

buôn bán hàng giả, … thì thời hiệu được tính là hai năm kể từ ngày vi phạm hành chính

được thực hiện.

79

Page 80: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 15:BÀI 15:

LUẬT LAO ĐỘNGLUẬT LAO ĐỘNG

1. Khái niệm Luật lao động:

Luật lao động là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng

thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh

trong quá trình lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao

động (cá nhân, tổ chức) và các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao

động.

2. Đối tượng điều chỉnh:

Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động là các quan hệ lao động, tập trung vào các

quan hệ lao động như sau:

- Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động;

- Quan hệ giữa người sử dụng lao động với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động;

- Quan hệ giữa những người lao động với nhau.

Những quan hệ trên bao gồm các quan hệ về việc làm, học nghề, tiền lương, bảo

hiểm xã hội, quản lý lao động, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp lao động, …

3. Phương pháp điều chỉnh:

Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, Luật lao động có 3 phương pháp điều chỉnh chủ

yếu như sau:

- Phương pháp thỏa thuận: Phương pháp này áp dụng chủ yếu đối với quan hệ xã

hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao

động;

- Phương pháp mệnh lệnh: Được sử dụng trong quan hệ tổ chức và quản lý lao

động;

- Phương pháp thông qua hoạt động Công đoàn, tác động vào các quan hệ phát sinh

trong quá trình lao động.

4. Nguyên tắc cơ bản của Luật lao động:

- Nguyên tắc bảo vệ người lao động; 80

Page 81: Giao an phap luat dai cuong

- Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động;

- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.

5. Nguồn của Luật lao động:

Luật lao động có nhiều nguồn, các nguồn chủ yếu như sau:

- Văn bản luật:

+ Bộ luật lao động năm 1994, đã được sửa đổi các năm 2002, 2006 và 2007;

+ Luật công đoàn 1990;

+ Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;

+ Luật dạy nghề năm 2006.

- Văn bản dưới luật:

+ Nghị định 39/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 18/04/2003 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;

+ Nghị định 44/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 09/05/2003 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động;

+ Nghị định 114/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2002 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương;

+ Nghị định 113/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/04/2004 về xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực lao động;

+ Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 hướng dẫn Nghị định

44/2003/NĐ-CP, ….

6. Một số chế định cơ bản trong luật lao động:

- Chế định về việc làm;

- Chế định về học nghề;

- Chế định về hợp đồng lao động;

- Chế định về thỏa ước lao động tập thể;

- Chế định về tiền lương;

- Chế định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

81

Page 82: Giao an phap luat dai cuong

- Chế định về bảo hiểm xã hội;

- Chế định về Công đoàn, …

7. Quan hệ pháp luật lao động:

7.1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ lao động:

Quan hệ pháp luật lao động là những quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh

của Luật lao động.

Quan hệ pháp luật lao động có đặc điểm sau:

- Được thiết lập trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động;

- Các bên tham gia quan hệ phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền,

nghĩa vụ đã thoả thuận;

- Người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình

lao động; người lao động phải có nghĩa vụ chấp hành theo khuôn khổ của pháp luật;

- Quá trình tồn tại, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động thường có sự tham gia của

tổ chức công đoàn.

7.2. Nội dung của quan hệ pháp luật lao động:

7.2.1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động:

* Quyền:

- Được trả lương theo số lượng và chất lượng lao động;

- Được đảm bảo an toàn trong lao động;

- Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Được nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật và thoả thuận của các bên;

- Được thành lập hoặc gia nhập tổ chức công đoàn;

- Được đình công theo quy định của pháp luật;

- Được hưởng phúc lợi tập thể và tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy định của

pháp luật và thoả thuận của các bên.

* Nghĩa vụ:

- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và chấp hành nội quy

của đơn vị;

82

Page 83: Giao an phap luat dai cuong

- Thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và chấp hành kỷ

luật lao động;

- Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.

7.2.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động:

* Quyền:

- Tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh;

- Khen thưởng, xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo pháp luật;

- Chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp pháp luật quy định;

- Được cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.

* Nghĩa vụ:

- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thoả thuận khác

với người lao động;

- Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác;

- Đảm bảo kỷ luật lao động;

- Tôn trọng nhân phẩm người lao động và quan tâm đến đời sống của bản thân và

gia đình người lao động.

8. Giới thiệu một số nội dung của Luật lao động:

8.1. Việc làm (Điều 1):

Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được

thừa nhận là việc làm.

8.2. Hợp đồng lao động:

* Khái niệm: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và

người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ

của mỗi bên trong quan hệ lao động.

* Phân loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một

trong các loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

83

Page 84: Giao an phap luat dai cuong

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn

dưới 12 tháng.

Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất

định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12

tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân

sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong

thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao

động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo

hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động

mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được

ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì

ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành

hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

* Hình thức của hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi

bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba

tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng.

Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy

định của pháp luật lao động.

* Thử việc:

Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian

thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian

thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc

không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30

ngày đối với lao động khác.

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không

cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên

đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người

lao động vào làm việc chính thức như đã thoả thuận.

84

Page 85: Giao an phap luat dai cuong

* Hiệu lực của hợp đồng lao động:

- Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả

thuận.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi

nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội

dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao

động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

* Điều chuyển lao động:

- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng

lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề,

nhưng không được quá 60 ngày trong một năm;

- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao

động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm

thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động;

- Người lao động tạm thời làm công việc khác được trả lương theo công việc mới;

nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền

lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải

bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà

nước quy định.

* Chấm dứt hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

- Hết hạn hợp đồng;

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định

của Toà án;

- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.

* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng

đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời 85

Page 86: Giao an phap luat dai cuong

hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những

trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo

đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

- Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận

trong hợp đồng;

- Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực

hiện hợp đồng;

- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm

giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

- Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc

theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư

thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo

một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi

phục.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này,

người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày làm việc.

Trừ lao động mùa vụ là 3 ngày hoặc một số trường hợp khác theo quy định của

pháp luật)

Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn

phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết

trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải

báo trước ít nhất ba ngày.

* Người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng:

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong

những trường hợp sau đây:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;

86

Page 87: Giao an phap luat dai cuong

- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã

điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm

đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một

năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa

hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp

hợp đồng lao động;

- Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng

lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ

làm việc;

- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải

trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí,

hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo

cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu

trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người

sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu

giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo

cho người lao động biết trước:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36

tháng;

- Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất

định mà thời hạn dưới một năm.

* Kỷ luật lao động:

Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong

những hình thức sau đây:

- Khiển trách;

- Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu

tháng;

- Sa thải.87

Page 88: Giao an phap luat dai cuong

Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi

phạm kỷ luật lao động.

* Sa thải:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh

hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công

việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức

mà tái phạm;

- Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày

cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.

Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản

lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết.

* Độ tuổi lao động:

Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc,

học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo

dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.

Không được bố trí người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm những công

việc nặng nhọc, độc hại.

8.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:

* Thời giờ làm việc:

- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần.

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng

phải thông báo trước cho người lao động biết.

- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những

người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

* Thỏa thuận làm thêm: 88

Page 89: Giao an phap luat dai cuong

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng

không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm hoặc 300 giờ trong một

năm ở một số ngành nghề được pháp luật quy định.

* Thời gian làm đêm:

Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ

theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.

* Thời giờ nghỉ ngơi:

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:

- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).

- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).

- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).

- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).

- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động

được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

- Ngày giỗ tổ: 01 ngày (mồng 10 tháng 3 âm lịch).

* Nghỉ phép:

Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử

dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:

- 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18

tuổi;

- 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy

hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh

sống khắc nghiệt.

Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.

* Nghỉ việc riêng:

89

Page 90: Giao an phap luat dai cuong

Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những

trường hợp sau đây:

- Bản thân kết hôn, nghỉ ba ngày;

- Con kết hôn, nghỉ một ngày;

- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba

ngày.

* Nghỉ không hưởng lương:

Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không

hưởng lương.

8.4. Tiền lương:

* Mức lương:

Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và

được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người

lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

* Mức lương tối thiểu chung:

Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động

làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động

giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ

để tính các mức lương cho các loại lao động khác.

Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu

vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao

động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.

Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị

giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.

* Hình thức trả lương:

- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian

(giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương

đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết;

90

Page 91: Giao an phap luat dai cuong

- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần

làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả

gộp một lần;

- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa

tháng một lần;

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo

thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm

ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

* Nhận lương, nợ lương:

- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm

việc;

- Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một

tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất

bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương;

- Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu

do Nhà nước phát hành, do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà

cho người lao động.

* Khấu trừ lương:

- Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của

mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải

thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu trừ thì cũng không được

khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng;

- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp

lương của người lao động.

* Lương làm thêm giờ:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau:

- Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày

làm việc bình thường;

- Vào ngày nghỉ hàng tuần được trả lương ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ

của ngày làm việc bình thường;

91

Page 92: Giao an phap luat dai cuong

- Vào ngày nghỉ lễ, được trả lương ít nhất bằng 300% của tiền lương giờ của ngày

làm việc bình thường.

Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động

chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.

Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền

lương làm việc vào ban ngày.

* Lương trong trường hợp ngừng việc:

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền

lương;

- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người

lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên

thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì

những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không

được thấp hơn mức lương tối thiểu.

* Thưởng cuối năm:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trích từ lợi nhuận hàng năm để thưởng cho

người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên, theo quy định của Chính

phủ phù hợp với đặc điểm của từng loại doanh nghiệp.

* Cai thầu:

- Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì

người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người ấy

kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân

theo quy định của pháp luật về trả công lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.

- Nếu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự trả thiếu hoặc không

trả lương và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao

động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người

lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu

người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.92

Page 93: Giao an phap luat dai cuong

8.5. Thỏa ước lao động tập thể:

* Khái niệm:

- Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người

sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ

của hai bên trong quan hệ lao động.

- Thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động

thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.

- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao

động và pháp luật khác.

* Ký kết thỏa ước:

Đại diện thương lượng thoả ước tập thể của hai bên gồm:

- Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức công đoàn

lâm thời;

- Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ

quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh

nghiệp.

- Số lượng đại diện thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả

thuận nhưng phải ngang nhau.

- Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập

thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.

8.6. Bảo hiểm xã hội:

* Định nghĩa:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người

lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm

xã hội.

* Mục đích của bảo hiểm xã hội:

Nhà nước quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và

nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia

93

Page 94: Giao an phap luat dai cuong

đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.

* Các chế độ được hưởng bảo hiểm xã hội:

Các chế độ bảo hiểm xã hội

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:

+ ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

- Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:

+ Trợ cấp thất nghiệp;

+ Hỗ trợ học nghề;

+ Hỗ trợ tìm việc làm.

* Mức đóng bảo hiểm xã hội:

- Đối với người lao động:

Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu

trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức

đóng là 8%.

- Đối với người sử dụng lao động:

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo

hiểm xã hội của người lao động như sau:

- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để

trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ;

94

Page 95: Giao an phap luat dai cuong

- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng

thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.

8.7. Công đoàn:

* Định nghĩa:

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của

người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo

của Đảng cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam;

là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động.

* Đình công:

Việc đình công do Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định sau khi được quá

nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở cử đại diện, nhiều nhất là ba người, để trao bản

yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao

động cấp tỉnh, một bản thông báo cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Trong bản yêu cầu và

bản thông báo, phải nêu rõ các vấn đề bất đồng, nội dung yêu cầu giải quyết, kết quả bỏ

phiếu hoặc lấy chữ ký tán thành đình công và thời điểm bắt đầu đình công.

8.8. Quy định riêng đối với lao động nữ:

* Đơn phương chấm dứt hợp đồng:

Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà

không phải bồi thường nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh

hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo

trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.

* Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khi thai sản hoặc nuôi con nhỏ:

- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu

tháng do Chính phủ quy định (Bộ luật lao động sửa đổi năm 2012, có hiệu lực từ

01/05/2013 quy định là 06 tháng), tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng

nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ

mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.

95

Page 96: Giao an phap luat dai cuong

- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể

nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít

nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm

việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước.

Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài

tiền lương của những ngày làm việc.

- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng

thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi

công tác xa;

- Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được

chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn

hưởng đủ lương.

- Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong

thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm

việc, mà vẫn hưởng đủ lương.

96

Page 97: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 16:BÀI 16:

LUẬT DÂN SỰLUẬT DÂN SỰ

1. Khái niệm:

Luật Dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ

thống các quy phạm pháp luật dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo

một trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân

thân. Trong đó, các chủ thể tham gia độc lập về tài sản, bình đẳng về mặt pháp lý, quyền

và nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện.

2. Đối tượng điều chỉnh:

Đối tượng điều chỉnh của ngành luật dân sự là nhóm những quan hệ về tài sản và

nhân thân phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.

Căn cứ vào tính chất của các quan hệ xã hội do Luật dân sự điều chỉnh, Luật dân sự

điều chỉnh hai nhóm quan hệ sau đây:

2.1. Quan hệ tài sản:

Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình sản xuất, phân

phối lưu thông và tiêu dùng. Thông qua các quan hệ trên, các quan hệ tài sản do Luật dân

sự điều chỉnh có các đặc điểm sau đây:

- Thứ nhất: Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh mang nội dung kinh tế, đó là

những quan hệ phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối lưu thông và tiêu dùng sản

phẩm;

- Thứ hai, quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh mang tính chất hàng hóa, tiền

tệ;

- Thứ ba: Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh là quan hệ mang tính ý chí.

Căn cứ vào tính chất của các quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh, chúng ta

thấy Luật dân sự điều chỉnh các nhóm quan hệ tài sản sau đây:

- Quan hệ sở hữu: Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá

trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản;

97

Page 98: Giao an phap luat dai cuong

- Quan hệ nghĩa vụ và hợp đồng: Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ

thể, theo đó, một hoặc nhiều chủ thể phải chuyển giao vật, trả tiền hoặc các giấy tờ có giá,

thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc

nhiều chủ thể khác;

- Quan hệ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Là những quan hệ xã hội phát

sinh khi một hoặc nhiều chủ thể gây thiệt hại cho người khác, có lỗi thì phải bồi thường

thiệt hại do mình gây ra trên nguyên tắc thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp

thời;

- Quan hệ về thừa kế: Là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống

theo di chúc hoặc theo pháp luật;

- Quan hệ về sở hữu trí tuệ là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể

trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt các sản phẩm trí tuệ do hoạt động lao động

sáng tạo làm ra.

2.2. Quan hệ nhân thân:

Quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh là những quan hệ xã hội giữa người

với người về những giá trị nhân thân nhất định được pháp luật thừa nhận và quy định là

quyền nhân thân (ví dụ: danh sự, nhân phẩm, uy tín, …) Quan hệ nhân thân có những đặc

điểm sau đây:

- Thứ nhất: Các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh phát sinh gắn liền với

một giá trị tinh thần của một chủ thể. Vì vậy, quan hệ nhân thân là những quan hệ không

mang nội dung kinh tế, không tính được bằng tiền;

- Thứ hai: Các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh là các giá trị nhân thân

gắn liền với các chủ thể, không thể chuyển dịch được trong giao lưu dân sự.

Căn cứ vào tính chất của các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh, chúng

ta thấy có hai nhóm sau đây:

- Nhóm thứ nhất: Quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh không gắn với tài

sản như: Quyền tự do đi lại, tự do cư trú, ….;

- Nhóm thứ hai: Quan hệ nhân thân gắn với tài sản như: Quyền đặt tên tác phẩm,

quyền đứng tên tác giả, …

3. Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự: 98

Page 99: Giao an phap luat dai cuong

Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà Nhà

nước sử dụng để tác động đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trên cơ sở bình

đẳng, tự nguyện. Luật dân sự sử dụng chủ yếu hai phương pháp như sau:

- Phương pháp thỏa thuận: Các quan hệ dân sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt

phần lớn xuất phát từ chính các bên chủ thể. Vì vậy, để bảo vệ lợi ích của chính mình, các

bên tham gia tự thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ, cũng như các cam kết khác.

Nếu như những thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức

xã hội, không xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích của những

người khác thì nhà nước thừa nhận sự thỏa thuận đó và cam kết của các bên có giá trị bắt

buộc thi hành.

- Phương pháp tự đinh đoạt: Xuất phát từ lợi ích của các chủ thể mà các chủ thể tự

định đoạt, tự quyết định mình tham gia với chủ thể nào, đối tượng là gì, cũng như quyết

định những vấn đề pháp lý khác mà họ quan tâm, phù hợp với năng lực, điều kiện và sở

thích của mình. Tuy nhiên, quyền tự định đoạt của các chủ thể cũng phải trong khuôn khổ

của pháp luật để không xâm phạm đến lợi ích của các chủ thể khác.

- Ngoài hai phương chính, trong pháp luật dân sự còn có phương pháp tự chịu trách

nhiệm: Các chủ thể tự chịu trách nhiệm với nhau trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ

và phải bồi thường thiệt hại khi không thực hiện hay thực hiện không đúng thoả thuận.

Xuất phát từ bản chất của các quan hệ pháp luật do Luật dân sự điều chỉnh, chúng

ta thấy hai phương pháp trên có những đặc điểm như sau:

- Thứ nhất: Các chủ thể tham gia độc lập với nhau;

- Thứ hai: Các chủ thể tham gia hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt

bên nào.

4. Nguồn của Luật dân sự:

- Hiến pháp 1992: Chương II – Chế độ kinh tế và Chương V – Quyền và nghĩa vụ

cơ bản của công dân;

- Bộ luật dân sự 2005;

- Luật đất đai, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật lao động, Luật thương mại, ..;

- Các văn bản dưới luật và tập quán pháp.

5. Quan hệ pháp luật dân sự:

99

Page 100: Giao an phap luat dai cuong

* Quan hệ pháp luật dân sự là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân được

các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.

* Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự:

- Quan hệ pháp luật dân sự phát sinh trên cơ sở lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh

thần. Đây là mục đích của các bên khi tham gia quan hệ dân sự;

- Quan hệ pháp luật dân sự mang tính ý chí của các bên phù hợp với quy định của

pháp luật;

- Khi tham gia quan hệ dân sự, các bên độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, bình

đẳng với nhau về địa vị pháp lý;

- Quan hệ pháp luật dân sự được bảo đảm và duy trì bằng các biện pháp cưỡng chế

đa dạng, không chỉ do pháp luật quy định mà có thể do các bên thoả thuận.

6. Một số nội dung cơ bản của Luật dân sự:

6.1. Hợp đồng dân sự:

6.1.1. Khái niệm:

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc

chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

6.1.2. Đặc điểm của hợp đồng:

- Có sự biểu lộ ý chí và thống nhất ý chí của ít nhất hai bên chủ thể, không trái

pháp luật, đạo đức xã hội;

- Được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà pháp luật không cấm, trừ trường hợp

các quy định về hình thức là điều kiện của hợp đồng;

- Sự thống nhất ý chí của các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,

nghĩa vụ dân sự.

6.1.3. Phân loại hợp đồng:

Căn cứ theo nhiều phương diện khác nhau sẽ phân loại hợp đồng khác nhau, có

một số cách phân loại chủ yếu như sau:

- Căn cứ vào tính chất có đi, có lại về lợi ích vật chất giữa các bên tham gia hợp

đồng, chúng ta phân chia hợp đồng thành hợp đồng có và không có đền bù:

100

Page 101: Giao an phap luat dai cuong

+ Hợp đồng có đền bù: Là hợp đồng mà cả hai bên đều nhận được lợi ích từ việc

thực hiện hợp đồng. Ví dụ hợp đồng mua bán, …;

+ Hợp đồng không có đền bù: Là hợp đồng trong đó một bên có lợi ích từ việc thực

hiện hợp đồng của bên kia, còn bên kia không có lợi ích gì. Ví dụ hợp đồng tặng cho, ….

- Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, chúng ta chia hợp đồng thành

hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế:

+ Hợp đồng ưng thuận: Là hợp đồng có hiệu lực nhờ sự đồng ý của các bên. Ví dụ,

hợp đồng mua bán, hợp đồng ủy quyền, … ;

+ Hợp đồng thực tế: Là hợp đồng có hiệu lực nhờ một bên giao vật cho bên kia. Ví

dụ, hợp đồng tặng cho, hợp đồng hứa thưởng, …

- Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp luật của các hợp đồng, chúng

ta chia hợp đồng thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ:

+ Hợp đồng chính: Là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào các hợp

đồng khác. Ví dụ, hợp đồng vay, … ;

+ Hợp đồng phụ: Là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Ví dụ,

hợp đồng bảo lãnh, …

- Căn cứ vào hình thức của hợp đồng, chúng ta phân thành hợp đồng viết và hợp

đồng miệng:

+ Hợp đồng miệng: Ví dụ như hợp đồng mua bán thông thường, hợp đồng tặng

cho, …;

+ Các hợp đồng cần phải được lập thành văn bản mới có hiệu lực: Hợp đồng kinh

tế, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng chuyển nghĩa vụ, hợp đồng ủy quyền, hợp đồng mua bán

nhà, hợp đồng liên quan đến các biện pháp bảo đảm (cầm cố, thế chấp) và hợp đồng li

xăng (chuyển giao công nghệ).

- Dựa theo căn cứ tư cách của chủ thể, chúng ta phân thành hợp đồng dân sự và

hợp đồng kinh tế (hợp đồng thương mại):

+ Hợp đồng dân sự: Là hợp đồng nhằm mục đích phục vụ đời sống tiêu dùng hằng

ngày;

+ Hợp đồng kinh tế: Là hợp đồng giao kết giữa các chủ thể có đăng ký kinh doanh

nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và các lợi ích kinh tế khác.

101

Page 102: Giao an phap luat dai cuong

- Ngoài ra, còn nhiều tiêu chí và cách phân loại khác.

6.1.4. Hình thức của hợp đồng:

- Hợp đồng miệng: Thường áp dụng trong những trường hợp các bên có độ tin

tưởng lẫn nhau. Ở hình thức này, các bên giao kết hợp đồng chỉ cần thoả thuận miệng với

nhau nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định

với nhau. Hợp đồng miệng có hiệu lực tại thời điểm các bên trực tiếp thoả thuận về nội

dung của hợp đồng;

- Hợp đồng bằng văn bản: Các bên ghi nhận những nội dung giao kết hợp đồng và

cùng ký tên xác nhận vào văn bản đó. Đối với những hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ

xảy ra tranh chấp, đặc biệt đối với những hợp đồng mà đối tượng tài sản có giá trị lớn

hoặc những tài sản nhà nước cần quản lý, kiểm soát thì các bên lập thành văn bản có công

chứng hoặc chứng thực.

* Hợp đồng bằng văn bản thường có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào

văn bản hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin

phép thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

* Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận hiệu lực của hợp đồng khác với các quy định

trên.

6.1.5. Nội dung của hợp đồng:

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau:

- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được

làm;

- Số lượng, chất lượng;

- Giá cả, phương thức thanh toán;

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Một số nội dung khác do hai bên thoả thuận theo tình hình thực tế của từng loại

hợp đồng.

6.1.6. Giao kết và thực hiện hợp đồng:

102

Page 103: Giao an phap luat dai cuong

- Nguyên tắc giao kết:

+ Tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;

+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng.

- Nguyên tắc thực hiện:

+ Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời

hạn, phương thức và các thoả thuận khác;

+ Thực hiện một cách trung thực, theo đúng tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho

các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau;

+ Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi

ích hợp pháp của người khác.

6.1.7. Chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng:

- Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:

+ Hợp đồng đã được hoàn thành;

+ Theo thoả thuận của các bên;

+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp

đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

+ Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

+ Hợp đồng không thể thực hiện do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên

có thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả

thuận hoặc pháp luật có quy định.

- Một bên có quyền huỷ bỏ thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật hoặc

thoả thuận của hai bên khi một bên vi phạm hợp đồng (nếu vi phạm hợp đồng là điều kiện

huỷ bỏ hợp đồng).

6.2. Quyền sở hữu:

6.2.1. Khái niệm:

- Sở hữu là phạm trù kinh tế để chỉ việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản

103

Page 104: Giao an phap luat dai cuong

của một người, một tổ chức nào đó.

- Quyền sở hữu chỉ mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ sở hữu được

thực hiện các quyền năng của mình. Đó là khả năng của chủ thể trong việc chiếm hữu, sử

dụng, định đoạt một tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình trong khuôn khổ pháp

luật quy định.

Bản thân quyền sở hữu là một quan hệ pháp luật dân sự, do đó nó có đầy đủ 3 yếu

tố là chủ thể, nội dung và khách thể.

6.2.2. Chủ thể của quyền sở hữu:

Chủ thể của quyền sở hữu là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, Nhà

nước, … có năng lực chủ thể (Xem thêm bài quan hệ pháp luật).

6.2.3. Khách thể của quyền sở hữu:

Khách thể của quan hệ sở hữu là lợi ích mà các chủ thể hướng đến, cụ thể là những

tài sản. Tài sản theo Điều 163 – Bộ luật dân sự bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá (ngân

phiếu, kỳ phiếu, …) và quyền tài sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, … ).

6.2.4. Nội dung của quyền sở hữu:

* Quyền chiếm hữu:

Điều 182 Bộ luật dân sự quy định: Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài

sản. Nói cách khác, quyền chiếm hữu được hiểu là khả năng của chủ thể trong việc nắm

giữ, quản lý tài sản.

Việc chiếm hữu đối với tài sản được phân thành 2 trường hợp: Chiếm hữu hợp

pháp và chiếm hữu bất hợp pháp:

- Chiếm hữu hợp pháp là việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật nên được pháp luật

thừa nhận. Chiếm hữu hợp pháp bao gồm:

+ Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản (chiếm hữu trực tiếp). Chủ sở hữu cũng có thể

chuyển giao tài sản cho các chủ thể khác chiếm hữu. Việc chuyển giao quyền chiếm hữu

không làm mất đi quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, trừ trường hợp chuyển giao cả quyền

sở hữu;

+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

+ Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp

với quy định của pháp luật (cho thuê, cầm cố, thế chấp, …);

104

Page 105: Giao an phap luat dai cuong

+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở

hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện của

pháp luật.

+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp

với các điều kiện do pháp luật quy định.

- Chiếm hữu bất hợp pháp: Là việc chiếm hữu của một người đối với tài sản không

dựa trên cơ sở luật định nên không được pháp luật thừa nhận. Chiếm hữu bất hợp pháp

bao gồm 2 trường hợp:

+ Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình: Là loại chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

nhưng người chiếm hữu không biết, không thể biết và luật cũng không buộc phải biết việc

chiếm hữu tài sản đó là không có cơ sở pháp luật;

+ Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình: Là loại chiếm hữu không có căn cứ

pháp luật nhưng người chiếm hữu biết, có thể biết hoặc pháp luật buộc phải biết là việc

chiếm hữu đó không dựa trên cơ sở pháp luật.

* Quyền sử dụng:

Theo Điều 192 Bộ luật dân sự thì Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng,

hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng được hiểu ở hai góc độ:

- Chủ sở hữu khai thác công dụng một cách trực tiếp thông qua hành vi của chính

mình;

- Chủ sở hữu được hưởng lợi từ tài sản (tiền thuê mặt bằng, …).

Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản nếu được chủ sở hữu

chuyển giao.

* Quyền định đoạt:

Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở

hữu đó. Quyền định đoạt được thực hiện theo 2 phương thức:

- Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là chủ sở hữu bằng hành vi của mình

làm cho tài sản không còn trên thực tế: tiêu hủy, từ bỏ quyền sở hữu, …;

- Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển giao quyền sở hữu của mình

cho người khác thông qua giao dịch dân sự: mua bán, trao đổi, thừa kế, …

105

Page 106: Giao an phap luat dai cuong

6.3. Quyền nhân thân:

Quyền nhân thân là quyền của con người về dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, bao

gồm: Quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền được

khai sinh, khai tử, quyền của cá nhân đối với hình ảnh, quyền bí mật đời tư, quyền được

hiến bộ phận cơ thể, quyền được hiến xác, quyền được xác định lại giới tính, quyền được

bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, cư trú, …..

Quyền nhân thân gắn liền với cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ

trường hợp pháp luật có quy định khác.

Khi quyền nhân thân bị vi phạm thì người bị vi phạm có quyền:

- Tự mình cải chính;

- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người

vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;

- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người

vi phạm bồi thường thiệt hại.

6.4. Thừa kế:

6.4.1. Khái niệm:

- Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống theo

di chúc hoặc theo pháp luật;

- Quyền thừa kế là một quyền dân sự của cá nhân, được hiểu như sau:

+ Quyền thừa kế là quyền của cá nhân được lập di chúc để định đoạt tài sản của

mình và để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;

+ Quyền thừa kế còn được hiểu là quyền của người được hưởng di sản thừa kế.

- Di sản thừa kế: Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản

của người chết trong khối tài sản chung với người khác.

6.4.2. Người để lại thừa kế:

Người để lại thừa kế là cá nhân sau khi chết có tài sản để lại cho người khác thừa

kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

6.4.3. Người thừa kế:

- Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân có mối quan hệ thân thích với người

106

Page 107: Giao an phap luat dai cuong

chết;

- Người thừa kế theo di chúc bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ chức, ….

- Điều kiện để được hưởng thừa kế:

+ Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

+ Người thừa kế được sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành

thai trước khi người để lại di sản chết;

- Nguyên tắc đồng tử (Chết cùng một thời điểm): Những người chết cùng thời

điểm thì họ không được thừa kế di sản của nhau. Di sản của mỗi người sẽ do người thừa

kế của họ hưởng.

6.4.4. Những người không có quyền hưởng di sản thừa kế:

- Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,

nhân phẩm của người để lại di sản thừa kế;

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc

lập di chúc;

- Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn

bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

6.4.5. Thời điểm mở thừa kế:

- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, trừ trường hợp vợ chồng

lập di chúc chung;

- Ý nghĩa: Việc xác định thời điểm mở thừa kế để xác định khối lượng di sản thừa

kế và những người được hưởng di sản thừa kế.

6.4.6. Địa điểm mở thừa kế:

- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không

xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần

lớn tài sản;

- Ý nghĩa: Địa điểm mở thừa kế là nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh

chấp liên quan đến việc thừa kế.

107

Page 108: Giao an phap luat dai cuong

* Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa

kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở

thừa kế.

6.4.7. Thừa kế theo di chúc:

* Khái niệm:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người

khác sau khi chết.

* Đặc điểm:

- Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người có tài sản, muốn định đoạt tài

sản của mình cho những người khác sau khi mình qua đời;

- Khi người lập di chúc còn sống có thể thay thế, hủy bỏ, bổ sung di chúc bất cứ

lúc nào;

- Quan hệ thừa kế chỉ phát sinh khi người lập di chúc chết hoặc một số trường hợp

khác theo quy định của pháp luật.

* Điều kiện để di chúc có hiệu lực:

- Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy định của

pháp luật;

- Nội dung di chúc không quy định điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã

hội;

- Người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt;

- Hình thức di chúc phù hợp với quy định của pháp luật.

* Hình thức di chúc:

- Di chúc bằng lời nói (Chúc ngôn): Chúc ngôn chỉ có hiệu lực trong các trường

hợp sau:

+ Người lập di chúc đang trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa do bệnh tật

hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản được;

+ Chúc ngôn phải được lập trước ít nhất 02 người làm chứng. Trong vòng 05 ngày,

kể từ ngày chúc ngôn được lập, những người làm chứng phải ghi chép nội dung chúc

ngôn và công chứng, chứng thực;

108

Page 109: Giao an phap luat dai cuong

+ Sau 3 tháng, kể từ ngày chúc ngôn được lập mà người lập di chúc còn sống,

minh mẫn, sáng suốt thì chúc ngôn mặc nhiên bị hủy bỏ.

- Di chúc bằng văn bản (Chúc văn) bao gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

* Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:

- Con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng;

- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Mức hưởng: Bằng 2/3 suất thừa kế nếu được chia theo pháp luật nếu người đó

không được di chúc để lại cho hưởng di sản hoặc hưởng ít hơn 2/3.

6.4.8. Thừa kế theo pháp luật:

* Khái niệm:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp

luật quy định. Người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật là những người có

quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng.

* Các trường hợp thừa kế theo pháp luật:

- Thừa kế toàn bộ di sản trong các trường hợp:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với

người để lại di chúc;

+ Người thừa kế không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Thừa kế một phần di sản trong các trường hợp:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản liên quan đến những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc;

+ Di chúc thất lạc, hư hại một phần.

109

Page 110: Giao an phap luat dai cuong

* Diện thừa kế và hàng thừa kế:

- Diện thừa kế: Là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người

chết theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Quan hệ hôn nhân: Là quan hệ vợ chồng trên cơ sở đăng ký kết hôn theo quy

định của pháp luật hoặc hôn nhân thực tế được pháp luật công nhận;

+ Quan hệ huyết thống: Là quan hệ giữa những người sinh ra từ một gốc:

* Trực hệ: Cụ, ông, bà, cha, mẹ đẻ và con đẻ;

* Bàng hệ: Anh, chị, em ruột; Bác, chú, cậu, cô, dì ruột, cháu gọi người chết là bác,

chú, cậu, cô, dì ruột.

+ Quan hệ nuôi dưỡng: Là quan hệ dựa trên cơ sở nuôi con nuôi hợp pháp.

- Hàng thừa kế: Căn cứ vào mối quan hệ gần gũi, thân thích với người chết, pháp

luật quy định những người trong diện thừa kế thành các hàng thừa kế. Những người này

xếp cùng một lượt với nhau tùy thuộc vào mức độ gần gũi với người để lại di sản thừa kế.

Theo quy định của pháp luật thì có 3 hàng:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,

con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,

chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà

nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; Bác ruột, chú

ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

* Thừa kế thế vị:

- Thừa kế thế vị là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết

cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ

của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm

với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được

hưởng nếu còn sống.

- Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng với trường hợp thừa kế theo pháp luật.

110

Page 111: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 17:BÀI 17:

LUẬT HÌNH SỰLUẬT HÌNH SỰ

1. Khái niệm Luật Hình sự:

Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống

các quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm

đồng thời quy định hình phạt đối với tội phạm ấy.

2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự:

Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà

nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.

3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự:

Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy. Đó là phương

pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ pháp luật hình sự giữa

Nhà nước và người phạm tội.

* Các nội dung cơ bản của Luật Hình sự:

4. Tội phạm:

4.1. Khái niệm:

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do

người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc

lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ

kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp

của tổ chức, xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền,

lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật

xã hội chủ nghĩa (Điều 8 – Bộ luật hình sự 1999).

4.2. Dấu hiệu (đặc điểm) của tội phạm:

* Tính nguy hiểm cho xã hội:

Gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình

sự bảo vệ. Những hành vi bị coi là tội phạm, theo luật hình sự Việt Nam phải là những

hành vi xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật xác định trong Bộ luật hình sự.

111

Page 112: Giao an phap luat dai cuong

* Tính có lỗi:

Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của

mình và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Người bị coi

là có lỗi khi người đó thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội nếu hành vi ấy là kết quả

của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều kiện quyết định thực

hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

* Tính trái pháp luật hình sự:

Hành vi gây thiệt hại của chủ thể bị coi là tội phạm phải được quy định trong luật

hình sự. Nếu luật hình sự không quy định thì không được coi là tội phạm. Điều 2 – Bộ

luật hình sự 1999 quy định “Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy

định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.

* Tính phải chịu hình phạt:

Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe dọa có thể phải chịu biện pháp cưỡng

chế nhà nước nghiêm khắc nhất là hình phạt.

4.3. Cấu thành tội phạm:

Cấu thành Tội phạm là tổng thể những dấu hiệu chung, có tính đặc trưng cho một

loại tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự. Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp

lý của trách nhiệm hình sự và là căn cứ pháp lý để định tội danh.

Cấu thành bao gồm 4 bộ phận:

- Khách thể: Là quan hệ xã hội được Luật hình sự và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc

đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể;

- Mặt khách quan của Tội phạm: Hành những biểu hiện của Tội phạm diễn ra hoặc

tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về mặt khách quan bao gồm:

+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội;

+ Phương tiện phạm tội;

+ Công cụ phạm tội;

+ Thủ đoạn phạm tội;

+ Mục đích phạm tội.

112

Page 113: Giao an phap luat dai cuong

- Chủ thể: Chủ thể của Tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi phạm tội

cụ thể được luật hình sự quy định là Tội phạm có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ

tuổi theo luật định;

- Mặt chủ quan: Là những diễn biến tâm lý bên trong của Tội phạm, bao gồm:

+ Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của

mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.

* Lỗi cố ý:

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước

hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra;

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước

hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc

cho hậu quả xảy ra.

* Lỗi vô ý:

Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể nguy hại cho xã hội nhưng

cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội,

mặc dù phải thấy.

4.4. Phân loại tội phạm:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức

cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù;

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất

của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức

cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội

mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc

tử hình.

4.5. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

- Người từ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi thì chỉ chịu trách nhiệm hình sự

về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; 113

Page 114: Giao an phap luat dai cuong

- Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

4.6. Những trường hợp được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự:

- Sự kiện bất ngờ: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong

trường hợp không thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó;

- Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tổ

chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại

một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên;

- Tình thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế

đe doạ đến lợi ích của nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình

hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt

hại cần ngăn ngừa.

4.7. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà

khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- Mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

- Mười lăm năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- Hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

5. Hình phạt:

5.1. Khái niệm hình phạt:

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất củaNhà nước nhằm tước bỏ

hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.

Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do tòa án quyết định.

5.2. Đặc điểm của hình phạt:

- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất: Người bị kết án có thể bị

tước bỏ hoặc hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản, quyền về chính trị thậm chí cả quyền

sống;

114

Page 115: Giao an phap luat dai cuong

- Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng: Cùng với việc quy

định hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, Bộ luật hình sự cũng quy định luôn

khung hình phạt tương ứng với tội phạm đó. Chỉ có tòa án mới có quyền xét xử và áp

dụng hình phạt;

- Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi phạm tội: Không áp dụng

hình phạt đối với người thực hiện hành vi không được Bộ luật hình sự coi là tội phạm,

cũng như không chấp nhận việc chấp hành hình phạt thay.

5.3. Mục đích của hình phạt:

- Mục đích phòng ngừa riêng: Hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội

không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho

xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới;

- Mục đích phòng ngừa chung: Giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh

phòng ngừa và chống tội phạm.

5.4. Hệ thống Hình phạt và các biện pháp tư pháp:

5.4.1. Hình phạt chính:

Hình phạt chính là hình phạt cao nhất được Tòa án tuyên độc lập, mỗi người phạm

tội chỉ có thể bị áp dụng một hình phạt chính:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Cải tạo không giam giữ: Không buộc người bị kết án phải cách ly ra khỏi xã hội

mà giao cho chính quyền địa phương nơi họ sinh sống hoặc cơ quan nhà nước nơi họ làm

việc để giám sát và giáo dục;

- Trục xuất;

- Tù có thời hạn: Thấp nhất là 2 tháng, cao nhất là 20 năm, tổng hợp hình phạt là

30 năm;

- Chung thân;

- Tử hình: Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm

tội (dưới 18 tuổi), phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và phụ nữ đang mang thai.

(Án tử hình sẽ chuyển sang án chung thân).

5.4.2. Hình phạt bổ sung: 115

Page 116: Giao an phap luat dai cuong

Hình phạt bổ sung là hình phạt không được áp dụng độc lập mà phải đi kèm với

hình phạt chính. Người bị kết án có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung:

- Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề nhất định;

- Cấm cư trú;

- Quản chế: Áp dụng các biện pháp và sử dụng một số chế tài nhất định;

- Tước một số quyền công dân;

- Tịch thu tài sản. (Tài sản do phạm tội mà có);

- Phạt tiền;

- Trục xuất.

* Sự giống và khác nhau giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung

- Giống:

+ Đều là hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự;

+ Do Tòa án tuyên;

+ Giống nhau về mục đích.

- Khác:

+ Hình phạt chính được áp dụng độc lập;

+ Hình phạt bổ sung được áp dụng với hình phạt chính;

+ Hình phạt chính thường nghiêm khắc hơn hình phạt bổ sung.

5.4.3. Các biện pháp tư pháp:

Biện pháp tư pháp là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định trong

BLHS áp dụng nhằm tăng thêm mục đích của Hình phạt:

- Tịch thu vật, tiền bạc liên quan đến tội phạm;

- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;

- Buộc công khai xin lỗi;

- Bắt buộc chữa bệnh.

6. Một số tội phạm cụ thể:

116

Page 117: Giao an phap luat dai cuong

Các tội phạm cụ thể được quy định trong “Phần các tội phạm” của Bộ luật hình sự

1999, theo đó được chia thành các nhóm tội phạm sau đây:

- Các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia gồm: Tội phản bội tổ quốc, tội hoạt động

nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, tội gián điệp, tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, tội

khủng bố, tội tuyên truyền chống Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, … Do

tính chất đặc biệt nghiêm trọng của các tội phạm này mà khung hình phạt thường được áp

dụng với mức cao nhất;

- Các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người

gồm: Tội giết người, tội giết con mới đẻ, tội vô ý làm chết người, tội xúi giục người khác

hoặc giúp người khác tự sát, tội đe doạ giết người, tội cố ý gây thương tích, tội hiếp dâm,

tội dâm ô với trẻ em, … Đây là những tội rất nghiêm trọng, nhiều tội áp dụng hình phạt tù

từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Các tội xâm phạm đến quyền tự do, dân chủ của công dân gồm: Tội bắt, giữ hoặc

giam người trái pháp luật, tội xâm phạm chỗ ở của công dân, tội xâm phạm bí mật hoặc

an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng,

quyền hội họp, lập hội của công dân, tội xâm phạm quyền tác giả, quyền sáng chế, phát

minh, … Các tội này được áp dụng các hình phạt khác nhau như phạt tiền, cải tạo không

giam giữ, phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm, một số tội phạm nghiêm trọng có thể phạt tù đến

10 năm;

- Các tội xâm phạm quyền sở hữu gồm: Tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm

đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín

nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội huỷ hoại tài sản, tội sử dụng trái phép tài sản, … Tuỳ theo

tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà có thể áp dụng hình phạt tiền, cải tạo

không giam giữ, bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Các tội xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình gồm: Tội cưỡng ép kết hôn,

tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tội loạn

luân, tội ngược đãi cha, mẹ, vợ, chồng, con. Những hình phạt thường áp dụng cho nhóm

tội phạm này là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, một số trường hợp áp dụng hình phạt từ

3 tháng đến 3 năm;

- Các tội xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước gồm: Tội buôn lậu, tội vận

chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới, tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán

hàng cấm, tội sản xuất buôn bán hàng giả, tội kinh doanh trái phép, tội đầu cơ, tội trốn

117

Page 118: Giao an phap luat dai cuong

thuế, … Đối với tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với nền kinh tế có thể áp

dụng hình phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Các tội phạm về môi trường gồm: Tội gây ô nhiễm không khí, tội gây ô nhiễm

nguồn nước, tội lan truyền dịch bệnh, tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang

dã, quý hiếm, … Hình phạt áp dụng thường là phạt tiền, một số trường hợp nghiêm trọng

có thể áp dụng hình phạt tù đến 20 năm;

- Các tội xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng gồm: Tội xâm phạm đến quy

định về an toàn giao thông vận tải, tội vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động, vi

phạm các quy định về quản lý vũ khí, phương tiện kỹ thuật, tội đánh bạc, tội tổ chức đánh

bạc, tội mại dâm, tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm. Tuỳ theo tính chất và mức độ

nghiêm trọng của tội phạm mà có thể áp dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt

tù từ 3 tháng đến 10 năm, trường hợp đặc biệt nghiêm trọng có thể phạt tù đến 20 năm

hoặc tù chung thân;

- Các tội về ma tuý gồm: Tội trồng cây thuốc phiện, các cây khác có chứa chất ma

tuý, tội sản xuất trái phép chất ma tuý, tội tràng trữ, vận chuyển trái phép chất ma tuý, tội

sử dụng trái phép chất ma tuý, tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, tội cưỡng

bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, … Do tính chất đặc biệt nghiêm

trọng của hành vi phạm tội mà hình phạt đối với tội này rất nghiêm khắc. Hầu hết các tội

phạm về ma tuý có mức hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình;

- Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính gồm: Tội chống lại người thi hành

công vụ, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, … hình phạt được áp dụng cao nhất là 7 năm tù;

- Các tội phạm về chức vụ gồm: Tội nhận hối lộ, tội đưa hối lộ, môi giới hối lộ, tội

tham ô tài sản, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, tội lạm quyền

trong khi thi hành công vụ, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, … Hình phạt

cao nhất đối với loại tội này là chung thân hoặc tử hình;

- Ngoài ra, còn có các loại tội như: Các tội xâm phạm đến hoạt động tư pháp, các

tội xâm phạm đến nghĩa vụ và trách nhiệm của quân nhân, các tội phá hoại hoà bình,

chống loài người, tội phạm chiến tranh, …

118

Page 119: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 18:

LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Vì thời lượng dành cho phần này chỉ có 1 tiết, nên giới thiệu cho sinh viên một số

nội dung cơ bản, chủ yếu của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình:

+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

+ Bộ luật dân sự năm 2005.

1. Giải thích từ ngữ: Điều 8 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:

- Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,

ly hôn, nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên

khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, quan hệ hôn

nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và

gia đình;

- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật

về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn;

- Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn

nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định;

- Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết

hôn theo quy định của pháp luật;

- Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc người khác phải kết hôn trái với nguyện vọng

của họ;

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn;

- Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng

ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân;

- Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo

yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng;

119

Page 120: Giao an phap luat dai cuong

- Cưỡng ép ly hôn là hành vi buộc người khác phải ly hôn trái với nguyện vọng của

họ;

- Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết

thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau

theo quy định của Luật này;

- Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp

ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân,

huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là

người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình,

là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này;

- Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ đối với con; ông, bà đối với

cháu nội và cháu ngoại;

- Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra:

cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là

đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba;

- Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia

đình:

+ Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;

+ Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

+ Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan

hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình: Điều 2 – Luật

Hôn nhân và gia đình năm 2000:

- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người

theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước

ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

- Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa

vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc,

120

Page 121: Giao an phap luat dai cuong

phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp

đỡ nhau.

- Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con

trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.

- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các

bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.

3. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: Điều 4 – Luật Hôn nhân và gia đình

năm 2000:

- Quan hệ hôn nhân và gia đình thực hiện theo quy định của Luật này được tôn

trọng và được pháp luật bảo vệ.

- Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn

giả tạo, lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của

cải trong việc cưới hỏi.

- Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với

người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ

chồng với người đang có chồng, có vợ.

- Cấm ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em và

các thành viên khác trong gia đình.

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời,

nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan khác có thẩm quyền

có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm

pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Tập quán cưới hỏi: Điều 6 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:

Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, những phong tục, tập quán thể hiện bản sắc

của mỗi dân tộc mà không trái với những nguyên tắc quy định tại Luật này thì được tôn

trọng và phát huy.

5. Điều kiện kết hôn: Điều 9 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:

Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

121

Page 122: Giao an phap luat dai cuong

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,

lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại

Điều 10 của Luật.

6. Những trường hợp cấm kết hôn: Điều 10 – Luật Hôn nhân và Gia đình năm

2000.

Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

- Người đang có vợ hoặc có chồng;

- Người mất năng lực hành vi dân sự;

- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong

phạm vi ba đời;

- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,

bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con

riêng của chồng;

- Giữa những người cùng giới tính.

7. Đăng ký kết hôn: Điều 11 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:

- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây

gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật

này.

Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có

giá trị pháp lý.

Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không

được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.

- Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.

8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Điều 12 – Luật Hôn nhân và gia đình năm

2000:

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là

cơ quan đăng ký kết hôn.

122

Page 123: Giao an phap luat dai cuong

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan

đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.

9. Tài sản chung của vợ chồng: Điều 27 – Luật Hôn nhân và gia đình năm

2000:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao

động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng

trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho

chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ

chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế

riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy

định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của

cả vợ chồng.

- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có

tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

10. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: Điều 28 – Luật Hôn nhân và

gia đình năm 2000:

- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định

đoạt tài sản chung.

- Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực

hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung

có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư

kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu

tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

11. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: Điều 29, 30 – Luật Hôn nhân

và gia đình năm 2000:

- Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực

hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận 123

Page 124: Giao an phap luat dai cuong

chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận

được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

- Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài

sản không được pháp luật công nhận.

Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ

tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia

vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

12. Điều kiện nhận nuôi con nuôi: Điều 69 – Luật Hôn nhân và gia đình năm

2000:

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên;

- Có tư cách đạo đức tốt;

- Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục

con nuôi;

- Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa

thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm

tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông,

bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc

chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các

tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái

pháp luật, trái đạo đức xã hội.

13. Điều kiện để trở thành con nuôi: Điều 68 – Luật Hôn nhân và gia đình năm

2000:

- Người được nhận làm con nuôi phải là người từ mười lăm tuổi trở xuống.

Người trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương binh,

người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu cô

đơn.

- Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ

chồng.

124

Page 125: Giao an phap luat dai cuong

14. Ly hôn: Điều 85 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

- Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì

chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

15. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn: Điều 95 – Luật Hôn nhân và gia đình

năm 2000:

- Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì

yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

- Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn

cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy

trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động

có thu nhập;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên

bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản

để tự nuôi mình;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề

nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào

nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh

toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

- Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận;

nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

125

Page 126: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 19:

LUẬT THƯƠNG MẠI

1. Khái quát chung về ngành Luật Thương mại

1.1. Khái niệm ngành luật thương mại:

Pháp luật được xây dựng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong các quan hệ xã

hội đó có một bộ phận quan trọng là các quan hệ kinh tế - thương mại. Pháp luật điều

chỉnh các quan hệ kinh tế - thương mại tạo thành ngành luật thương mại – một lĩnh vực

pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong bất cứ một quốc gia nào. Quan hệ thương

mại là các quan hệ xã hội phát sinh trong các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội từ sản

xuất, trao đổi đến phân phối, tiêu dùng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế (công nghiệp,

nông nghiệp, dịch vụ, vận tải, thương mại…).

Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực thương mại rất đa dạng, bao gồm: quan hệ sở

hữu, quan hệ lao động, quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ, quan hệ thuế, …Vì vậy, pháp

luật kinh tế cũng có sự phân định thành các ngành luật khác nhau, đó là luật thương mại,

luật tài chính, luật lao động, luật đất đai, …Do đó, có thể nhận thấy rằng Luật Thương

mại là một bộ phận của pháp luật kinh tế điều chỉnh những quan hệ trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể hoạt động thương mại.

Như vậy, Luật Thương mại là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật

Việt Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh

các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động của sản xuất

kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản

lý nhà nước.

1. 2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh:

1.2.1. Đối tượng điều chỉnh:

Là vấn đề nhà nước sử dụng Luật Thương mại để can thiệp vào đời sống kinh tế,

định hướng cho các hành vi của các chủ thể phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Luật

Thương mại điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội sau:

126

Page 127: Giao an phap luat dai cuong

- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các

doanh nghiệp với nhau như: mua bán vật tư, sản phẩm, cung ứng dịch vụ các loại, …Đây

là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên; nhóm quan hệ này có đặc điểm:

+ Chúng phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;

+ Chủ thể của nhóm quan hệ này là các doanh nghiệp. Đây là quan hệ phát sinh

giữa các chủ thể độc lập, bình đẳng với nhau;

+ Hình thức thiết lập quan hệ chủ yếu là thông qua hợp đồng;

+ Quan hệ này là quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ, nhưng khác với

quan hệ tài sản trong luật dân sự điều chỉnh chủ yếu là nhằm mục đích tiêu dùng của cá

nhân, còn quan hệ tài sản trong luật thương mại điều chỉnh hình thành chủ yếu xuất phát

từ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với các doanh

nghiệp. Quan hệ này có đặc điểm là chúng phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế. Chủ

thể tham gia quan hệ này có địa vị pháp lý khác nhau, một bên là cơ quan nhà nước quản

lý kinh tế và một bên là các doanh nghiệp. Cơ sở làm phát sinh quan hệ này là các văn

bản quản lý.

- Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đặc điểm của quan hệ này là phát

sinh trong nội bộ doanh nghiệp, trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp.

1.2.2. Phương pháp điều chỉnh:

- Phương pháp bình đẳng: Phương pháp này chủ yếu điều chỉnh các quan hệ

thương mại phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Theo

phương pháp này thì các vấn đề mà các bên tham gia quan tâm đều được giải quyết trên

cơ sở bình đẳng, bàn bạc, thống nhất thỏa thuận.

- Phương pháp quyền uy: phương pháp này được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh

những quan hệ thương mại phát sinh trong lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí pháp lý không bình đẳng, một bên là cơ quan

quản lý nhà nước về thương mại, một bên là các đơn vị kinh tế – tức là các doanh nghiệp.

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý – tức là chức năng cai trị và chức năng cung cấp

dịch vụ công cho xã hội, vậy những dịch vụ công cho xã hội phải thể hiện sự minh bạch,

127

Page 128: Giao an phap luat dai cuong

dân chủ và linh hoạt. Ở đây cần phải phân biệt với phương pháp quyền uy trong luật hành

chính điều chỉnh cứng rắn hơn nhiều so với trong quan hệ trong lĩnh vực kinh tế: mềm dẻo

hơn).

1.3. Chủ thể của luật thương mại:

- Chủ thể chủ yếu, thường xuyên của luật thương mại là các doanh nghiệp, tuy

nhiên, cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

+ Được thành lập hợp pháp: tức là các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.

+ Có tài sản riêng: tài sản là cơ sở vật chất không thể thiếu được để các doanh

nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có tài sản riêng thì nó không thể

tham gia một cách độc lập vào các quan hệ kinh tế. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tự chịu

trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản đó.

+ Phải có thẩm quyền thương mại: thẩm quyền thương mại là tổng thể các quyền

và nghĩa vụ về thương mại do pháp luật quy định. Thẩm quyền thương mại của doanh

nghiệp bao giờ cũng tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh lực hoạt động, phạm vi

hoạt động của doanh nghiệp đó. Thẩm quyền thương mại là cơ sở pháp lý để các doanh

nghiệp thực hiện các hành vi pháp lý nhằm tạo cho mình những quyền và nghĩa vụ, đồng

thời cũng định giới hạn mà trong đó chúng được hành động. Thẩm quyền thương mại của

các doanh nghiệp được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và

trong các văn bản nội bộ, văn bản quản lý của các doanh nghiệp phù hợp với quy định của

pháp luật.

- Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế: Đó là những cơ quan thay mặt nhà

nước, nhân danh nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, hoạt động ở

nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ quan loại này bao gồm: Chính phủ, các Bộ quản lý chuyên

ngành kinh tế – kỹ thuật, UBND các cấp, các Sở, Ban kinh tế ở địa phương…

2. Một số nội dung cơ bản của Luật Thương mại:

2.1. Khái niệm doanh nghiệp:

Việc kinh doanh phải được tiến hành bởi những chủ thể nhất định. Do đó, chế định

pháp luật về các chủ thể kinh doanh là chế định đầu tiên và quan trọng nhất của pháp luật

kinh doanh.

128

Page 129: Giao an phap luat dai cuong

Chủ thể kinh doanh ở nước ta được chia thành 2 loại là doanh nghiệp và hộ kinh

doanh cá thể.

- Doanh nghiệp là những tổ chức, đơn vị kinh tế có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ

sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực

hiện các họat động kinh doanh.

- Hộ kinh doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia

đình làm chủ.

Địa vị pháp lý của doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể có nhiều điểm khác nhau.

Ví dụ: theo pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp muốn kinh doanh, phải đăng ký

kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư theo các điều kiện

và trình tự do pháp luật quy định. Đối với hộ kinh doanh cá thể thì làm thủ tục đăng ký tại

UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế) theo quy định của pháp luật.

2.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam:

2.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty trách nhiệm

hữu hạn đa thành viên): Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2005.

Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu. Số

lượng không vượt quá 50 thành viên.

Cơ cấu tổ chức: Công ty có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Có thể thành lập Ban kiểm soát. Người đại diện của công

ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội

đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

2.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 67 Luật Doanh nghiệp

2005)

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc

một cá nhân là chủ sở hữu (còn gọi là chủ sở hữu công ty).

Cơ cấu tổ chức: Công ty có hội đồng thành viên là chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu

công ty bổ nhiệm một hoặc một số người làm đại diện của công ty, gọi là chủ tịch công ty.

Trường hợp có một người được bổ nhiệm làm đại diện thì cơ cấu tổ chức quản lí

của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

129

Page 130: Giao an phap luat dai cuong

Trường hợp có từ hai người trở lên được bổ nhiệm làm đại diện, thì cơ cấu tổ chức

quản lí của công ty bao gồm Hội đồng thành viên (gồm những người được bổ nhiệm làm

đại diện), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

2.2.3. Công ty cổ phần ( Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005).

Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành các cổ phần bằng nhau.

Người sở hữu cổ phần gọi là Cổ đông. Cổ đông có quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ

đông, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty; Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí

của công ty, thực hiện những quyền và nghĩa vụ của công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám

đốc công ty; có thể có Ban kiểm soát. Người đại diện của công ty là Chủ tịch hội đồng

quản trị, hoặc Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc.

2.2.4. Công ty hợp danh (Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005)

Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất từ hai cá nhân là thành viên hợp danh, ngoài ra có

thể có thành viên góp vốn. Cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung.

Cơ cấu tổ chức: công ty hợp danh có hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên

hợp lại; Chủ tịch hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2.2.5. Doanh nghiệp tư nhân (Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005)

Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ của

mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Mọi quyền lợi và

nghĩa vụ của doanh nghiệp đều do chủ doanh nghiệp quyết định.

2.2.6. Nhóm công ty (Điều 146 Luật Doanh nghiệp 2005)

Là tập hợp các công ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công

nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.

2.3. Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp:

2.3.1. Tổ chức lại doanh nghiệp:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty

cùng loại.

130

Page 131: Giao an phap luat dai cuong

- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một

phần tài sản của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại.

- Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới.

- Một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách

chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích sang công ty sáp nhập.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc

ngược lại.

- Doanh nghiệp có thể được hoặc phải tạm ngừng kinh doanh khi có những lí do nhất

định.

2.3.2. Giải thể doanh nghiệp:

Doanh nghiệp sẽ bị giải thể (khi đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản)

trong những trường hợp sau:

- Kết thúc thời hạn hoạt động; theo đề nghị của chủ doanh nghiệp tư nhân, của các

thành viên hợp danh, của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty, của Đại hội đồng

cổ đông.

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên theo quy định.

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.

2.3.3. Phá sản doanh nghiệp:

Được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp như sau:

- Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ

nợ có yêu cầu thì bị coi là lâm vào tình trạng phá sản.

- Thủ tục phá sản được áp dụng đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

bao gồm:

+ Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản;

+ Phục hồi hoạt động kinh doanh;

+ Thanh lý tài sản, các khoản nợ;

+ Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

- Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, căn cứ vào quy định cụ thể của Luật

phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục là: phục hồi

131

Page 132: Giao an phap luat dai cuong

hoạt động kinh doanh hoặc thanh lí tài sản, các khoản nợ. Hoặc Thẩm phán quyết định

chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lý

tài sản, các khoản nợ hoặc tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

- Thứ tự phân chia tài sản

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp thì

việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự sau đây:

+ Phí phá sản;

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp

luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

+ Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ

theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được

thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì

mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

- Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản đồng thời với việc ra

quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.

2.4. Quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp:

Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp. Việc quản lí được

thể hiện ở những nội dung sau:

- Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh

nghiệp.

- Tổ chức, hướng dẫn việc đăng kí kinh doanh.

- Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện, nâng cao đạo

đức, phẩm chất… cho cán bộ quản lí nhàn nước đối với doanh nghiệp. Đào tạo, xây dựng

đội ngũ công nhân lành nghề.

- Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xử lí các vi phạm

của các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng phát triển

kinh tế - xã hội.

132

Page 133: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 20:

LUẬT ĐẤT ĐAI

1. Khái quát chung về Luật đất đai

1.1. Khái niệm:

Luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao

gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành

nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ

đầy đủ của nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất.

1.2. Đối tượng điều chỉnh:

Đối tượng điều chỉnh của Luật đất đai bao gồm các quan hệ phát sinh trong quá

trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai mà nhà nước – một người đại diện chủ sở

hữu nhưng tạo điều kiện tối đa để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thụ hưởng các

quyền của người sử dụng đất và gánh vác trách nhiệm pháp lý của họ.

1.3. Phương pháp điều chỉnh:

Phương pháp điều chỉnh của luật đất đai là cách thức, biện pháp mà các quy phạm

pháp luật đất đai tác động vào cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất

đai.

Luật đất đai có 2 phương pháp điều chỉnh:

- Phương pháp hành chính- mệnh lệnh: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước

thống nhất quản lý nên nhà nước là chủ sở hữu đất đai. Nhà nước có quyền yêu cầu chủ thể

sử dụng đất phải tuân theo các quyết định mang tính chất mệnh lệnh. Các quan hệ sử dụng

đất gắn chặt với mục đích và kế hoạch sử dụng đất của nhà nước. Nhà nước ra các quyết

định như giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp về đất đai và bắt buộc

người sử dụng đất phải tuân theo.

- Phương pháp bình đẳng, thoả thuận: các chủ thể sử dụng đất có quyền bình đẳng,

tự do thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ pháp luật để thực hiện các quyền và nghĩa vụ

trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn, thừa kế … quyền sử

dụng đất.

133

Page 134: Giao an phap luat dai cuong

1.4. Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai:

- Nguyên tắc đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.

- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch của pháp luật

- Nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm.

- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.

- Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai…

2. Một số nội dung cơ bản của Luật đất đai

2.1. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai:

2.1.1. Chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai (Điều 6 Luật đất đai năm 2003)

Theo quy đinh của pháp luật, nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Nội dung

quản lý về đất đai bao gồm:

- Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ

hành chính.

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng

sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

- Thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý tài chính về đất đai.

- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý

vi phạm về đất đai.

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong

việc quản lý và sử dụng đất đai.

134

Page 135: Giao an phap luat dai cuong

- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

- Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước

về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực bảo đảm quản lý đất

đai có hiệu lực và hiệu quả.

2.1.2. Chế độ sử dụng đất đai:

Nội dung của chế độ sử dụng đất bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.

Quyền của người sử dụng đất: người sử dụng đất có các quyền sau đây:

- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

- Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

- Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

- Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình.

- Khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện về những hành vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp

của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho

quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất,

quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất: người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau

đây:

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng

độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng

đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật.

- Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục khi chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,

góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

135

Page 136: Giao an phap luat dai cuong

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

- Tuân theo các quy đinh về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp

pháp của người sử dụng đất có liên quan.

- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

- Giao lại đất khi nhà nước có nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời

hạn sử dụng đất.

2.2. Thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất:

- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại UBND cấp xã; ở đô

thị làm tại UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại UBND huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh.

- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau

đây:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở

trung ương phát hành;

+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho tổ chức sử dụng đất và những đối tượng được Chính phủ quyết định giao

đất. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất cho hộ gia đình, cá nhân;

+ Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc

không cùng một tổ chức sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến

từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.

136

Page 137: Giao an phap luat dai cuong

BÀI 21:BÀI 21:

PHÁP LUẬT TỐ TỤNGPHÁP LUẬT TỐ TỤNG

1. Một số vấn đề chung:

1.1. Khái niệm:

Pháp luật tố tụng là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong việc giải quyết các

vụ án dân sự, lao động, hành chính, thương mại và các vụ án hình sự.

Pháp luật tố tụng quy định về thủ tục khởi kiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án

và giải quyết các vụ tranh chấp pháp luật theo một trình tự thống nhất.

Các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng gồm: Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố

tụng hình sự, pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và một số văn bản

khác.

1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng:

* Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật:

Mọi công dân không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, địa vị xã hội

đều bình đẳng trước pháp luật và trước toà án. Các bên đương sự trong các vụ việc, vụ án

dân sự, thương mại, lao động, hành chính đều bình đẳng trong khởi kiện, xuất trình chứng

cứ và tranh luận trước phiên toà.

* Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân:

Các quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 1992. Trong quá

trình tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng, các tổ chức, cá nhân phải tôn trọng quyền cơ

bản của công dân, không ai được xâm phạm.

Trong hoạt động tố tụng, các quyền cơ bản của công dân được đảm bảo bằng nhiều

biện pháp như: xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những ai có hành

vi bức cung, mớm cung, dùng nhục hình, tra trấn người bị tạm giam, tạm giữ, hoặc làm

sai lệch hồ sơ vụ án, ra bản án trái pháp luật, …

* Nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan:

Toà án muốn đưa ra phán quyết đúng thì phải dựa trên những chứng cứ thật phản

137

Page 138: Giao an phap luat dai cuong

ánh bản chất khách quan của vụ việc.

* Nguyên tắc độc lập xét xử của toà án:

Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm nhân dân không lệ thuộc vào ý kiến của bất kỳ

một cơ quan nào, tổ chức nào. Họ độc lập trong xét xử và chỉ tuân theo pháp luật. Không

ai có quyền can thiệp vào công việc xét xử của toà án.

* Nguyên tắc hai cấp xét xử:

Toà án xét xử một vụ án, giải quyết một vụ tranh chấp theo hai cấp: Cấp sơ thẩm

và cấp phúc thẩm. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm, nếu bản án bị

kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ được toà án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay. Nếu bản án phúc thẩm vẫn bị kháng nghị thì sẽ được

toà án xem xét theo một trình tự đặc biệt là giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

* Nguyên tắc xét xử công khai:

Các vụ án hình sự, dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình được xét xử

công khai. Mọi người đều có quyền tham dự phiên toà. Trường hợp cần giữ bí mật nhà

nước, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc có liên quan đến đạo đức xã hội thì có thể xử

kín nhưng phần tuyên án phải tuyên bố công khai.

* Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo, bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của các bên đương sự:

Bị can, bị cáo và các bên đương sự có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào

chữa cho mình. Người bào chữa có thể là luật sư hay bào chữa viên nhân dân.

* Nguyên tắc toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số:

Toà án xét xử thông qua hội đồng xét xử với số lẻ ít nhất là 3 người gồm một hội

thẩm và hai hội thẩm nhân dân. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm

phán. Quyết định cuối cùng trong quá trình xét xử phải biểu quyết theo đa số.

1.3. Cơ quan tiến hành tố tụng:

1.3.1. Cơ quan điều tra:

Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ điều tra các vụ án hình sự. Hệ thống cơ quan

điều tra gồm: Hệ thống cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát, cơ quan điều tra của lực

lượng an ninh nhân dân, cơ quan điều tra thuộc quân đội nhân dân và cơ quan điều tra của

viện kiểm sát nhân dân.

138

Page 139: Giao an phap luat dai cuong

Một số tổ chức khác được giao thực hiện một số hoạt động điều tra như bộ đội biên

phòng, cơ quan hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, cơ quan lãnh sự thuộc cơ

quan ngoại giao ở nước ngoài, …

1.3.2. Viện kiểm sát nhân dân:

Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố, nghĩa là viện kiểm

sát thay mặt Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lập bản cáo trạng truy tố một

người có hành vi phạm tội ra trước toà án. Ngoài ra, viện kiểm sát còn có chức năng kiểm

sát các hoạt động tư pháp.

1.3.3. Toà án nhân dân:

Toà án nhân dân là cơ quan xét xử và giải quyết tranh chấp của Nhà nước cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các toà án gồm:

- Toà án nhân dân tối cao;

- Các toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

- Các toà án quân sự.

1.3.4. Cơ quan thi hành án:

Cơ quan thi hành án gồm: Cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan thi hành án dân

sự:

- Cơ quan thi hành án hình sự: Thuộc lực lượng công an nhân dân, thi hành hình

phạt tù, trục xuất, tham gia thi hành án tử hình;

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức theo dõi việc thi hành án treo, cải

tạo không giam giữ, thi hành quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm

nhiệm chức vụ hoặc làm một số nghề nhất định;

- Cơ quan thi hành án dân sự: Phòng thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương, đội thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, phòng thi hành án

thuộc Bộ quốc phòng;

- Uỷ ban nhân dân cấp xã đôn đốc thi hành các vụ việc có giá trị dưới 500.000

đồng.

139

Page 140: Giao an phap luat dai cuong

2. Các loại tố tụng:

2.1. Tố tụng dân sự:

2.1.1. Một số khái niệm:

- Tố tụng dân sự là toàn bộ thủ tục về khởi kiện và giải quyết các vụ án dân sự và

việc dân sự;

- Vụ án dân sự là một dạng của tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương

mại, lao động giữa các bên đương sự;

- Tranh chấp dân sự: Gồm tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt

Nam, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về hợp đồng dân sự, về thừa kế và các tranh

chấp khác;

- Tranh chấp về hôn nhân và gia đình gồm: Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài

sản chung của vợ chồng;

- Tranh chấp về kinh doanh gồm: Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh

chấp về hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng nhượng quyền thương

mại, …;

- Tranh chấp về lao động gồm: Tranh chấp giữa cá nhân người lao động với người

sử dụng lao động, tranh chấp giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động;

- Việc dân sự: Là việc cá nhân, tổ chức không có tranh chấp gì với nhau, nhưng

yêu cầu toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nhất định, ví dụ:

Yêu cầu toà án tuyên bố người mất tích, yêu cầu chấm dứt việc nuôi con, yêu cầu xác

nhận cha, mẹ, con, ….

2.1.2. Nguyên tắc đặc thù của tố tụng dân sự:

- Nguyên tắc tự định đoạt của các bên đương sự: Các bên đương sự có quyền khởi

kiện hoặc không khởi kiện, có quyền thay đổi, bổ sung hoặc rút lại đơn kiện;

- Nguyên tắc các bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ để chứng

minh cho việc khởi kiện của mình, đương sự phải tự chứng minh để bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của mình;

- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự;

- Nguyên tắc trách nhiệm hoà giải của toà án.

2.1.3. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự: 140

Page 141: Giao an phap luat dai cuong

- Đơn khởi kiện: Cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện

hợp pháp khởi kiện vụ án tại toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của mình. Cá nhân, tổ chức khởi kiện phải làm đơn kiện. Đơn khởi kiện gồm các nội

dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên toà án nhận đơn khởi kiện;

+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

+ Tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích được bảo vệ;

+ Tên, địa chỉ của người bị kiện;

+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu toà án giải quyết;

+ Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

+ Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết.

- Gửi đơn khởi kiện: Người khởi kiện vụ án dân sự có thể gửi đơn khởi kiện và các

tài liệu kèm theo đến toà án có thẩm quyền (đa số là toà án cấp huyện nơi xảy ra vụ việc)

để giải quyết vụ án bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại toà án. Ngày khởi kiện

được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

- Thụ lý vụ án, nếu không bị trả lại đơn: Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu xét thấy

vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, thì toà án thông báo ngay cho người khởi

kiện biết để họ đến toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

- Toà án thông báo về việc thụ lý đơn cho các đương sự và người có liên quan.

- Chuẩn bị xét xử: Trong thời hạn chuẩn bị xét sử sơ thẩm vụ án, toà án tiến hành

hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

- Xét sử sơ thẩm.

- Xét sử phúc thẩm: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, tổ chức

khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu toà án cấp trên trực tiếp

giải quyết lại theo trình tự phúc thẩm.

- Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

141

Page 142: Giao an phap luat dai cuong

- Giám đốc thẩm, tái thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của toà án

đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có

hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện làm thay

đổi nội dung của bản án.

2.2. Tố tụng hình sự:

2.2.1. Khái niệm:

Tố tụng hình sự là toàn bộ trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều

tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự do các cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án tiến

hành nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi

phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người ngay.

2.2.2. Nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự:

- Nguyên tắc bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật;

- Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân;

- Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Không

ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của viện

kiểm sát nhân dân. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình;

- Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn, bí mật thư tín,

điện thoại, điện tín của công dân;

- Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp

luật;

- Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án;

- Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo.

Người bị tạm giam, tạm giữ có quyền được biết lý do bị tạm giữ, tạm giam, được

nhờ người khác bào chữa từ khi có quyết định tạm giữ. Bị can có quyền được biết mình bị

khởi tố về tội gì, được trình bày lời khai, đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, được

trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà.

2.2.3. Các giai đoạn tố tụng hình sự:

- Khởi tố vụ án hình sự: Đây là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, trong đó cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay

không để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

142

Page 143: Giao an phap luat dai cuong

- Điều tra vụ án hình sự: Là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp

theo quy định của pháp luật, tiến hành thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ để xác

định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội.

* Cơ quan điều tra hình sự gồm: Cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát nhân

dân và lực lượng an ninh nhân dân, cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân, cơ quan

điều tra của viện kiểm sát nhân dân. Ngoài ra, Luật tố tụng hình sự còn quy định một số

cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều tra ban đầu như bộ đội biên phòng, kiểm lâm, hải

quan, lực lượng cảnh sát biển. Trong quá trình khởi tố điều tra, cơ quan điều tra có quyền

áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư

trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo cho việc không trốn tránh.

* Trong hoạt động điều tra, cơ quan điều tra tiến hành hỏi cung bị can, tạm đình

chỉ chức vụ mà bị can đang đảm nhận, lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, đối

chất, nhận dạng, giám định, thực nghiệm điều tra, khám xét, thu giữ, kê biên tài sản; tạm

đình chỉ điều tra nếu bị can mắc bệnh tâm thần. Bị can bỏ trốn thì ra lệnh truy nã. Kết

thúc điều tra, nếu đủ chứng cứ, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định truy tố.

- Truy tố: Là việc viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết để truy tố bị can

ra trước toà án bằng bản cáo trạng hoặc những quyết định tố tụng khác nhằm giải quyết

vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

- Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Toà án tiến hành giải quyết và xử lý vụ án bằng

việc ra bản án hoặc các quyết định cần thiết khác.

- Xét xử phúc thẩm: Là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại

quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng

nghị theo quy định của pháp luật.

- Thi hành án: Là việc thực hiện bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực

pháp luật.

- Giám đốc thẩm, tái thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của toà án

đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong

việc xử lý vụ án. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị

kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện làm thay đổi nội dung của bản án.

143

Page 144: Giao an phap luat dai cuong

2.3. Tố tụng hành chính:

2.3.1. Một số khái niệm:

* Tố tụng hành chính là toàn bộ thủ tục giải quyết khiếu kiện của cá nhân, tổ chức

đối với quyết định của cơ quan hành chính, đối với hành vi hành chính của công chức nhà

nước trước toà án.

- Quyết định hành chính: Là quyết định bằng văn bản của Bộ, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan nhà

nước ở địa phương, các toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân các cấp. Các quyết định

này mang tính chất cá biệt, chỉ áp dụng một lần đối với một số đối tượng hoặc một đối

tượng về một số vấn đề cụ thể;

- Hành vi hành chính: Là hành vi thực hiện hoặc không thực hiện công vụ của công

chức nhà nước.

* Đương sự trong tố tụng hành chính gồm: Người khởi kiện, bên bị kiện, người có

quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

- Người khởi kiện: Là cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức cho rằng quyền và lợi

ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính

của cơ quan nhà nước, của thủ trưởng, của cán bộ, công chức nhà nước nên đã khởi kiện

vụ án hành chính tại toà hành chính.

- Bên bị kiện: Là cơ quan nhà nước, thủ trưởng, cán bộ, công chức nhà nước đã ra

quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính mà người khởi kiện cho rằng trái pháp

luật, xâm phạm đến quyền là lợi ích của họ.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Là cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức

có liên quan đến đến quyền và nghĩa vụ của họ trong vụ án hành chính.

2.3.2. Thẩm quyền của toà án hành chính:

- Những vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án hành chính:

+ Khiếu kiện quyết định định xử phạt vi phạm hành chính;

+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng các

biện pháp buộc tháo dỡ nhà, công trình, vật, kiến trúc kiên cố khác;

+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc

thi hành các biện pháp xử lý hành chính như: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào

144

Page 145: Giao an phap luat dai cuong

trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành

chính.

+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất

đai, thu thuế, truy thu thuế, phí, lệ phí;

+ Các khiếu kiện khác theo quy định của pháp luật.

- Thẩm quyền của toà án các cấp:

+ Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện

quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống

trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó; những khiếu kiện

quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở

xuống trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ

chức đó.

+ Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết

định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan nhà nước ở địa phương, Toà án

nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Thủ trưởng các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc

trụ sở trên cùng lãnh thổ; những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính

của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ, của cán bộ, công chức của cơ quan nhà

nước đó và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2.3.3. Các giai đoạn giải quyết vụ án hành chính:

- Khởi kiện, thụ lý vụ án:

+ Đặc thù của tố tụng hành chính là trước khi khởi kiện vụ án hành chính thì người

đi kiện phải khiếu nại với cơ quan nhà nước đã ra quyết định hành chính với người đã có

hành vi hành chính;

+ Khi đã hết hạn giải quyết lần đầu (30 ngày) mà khiếu nại không được giải quyết

hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà không đồng ý với quyết định đó thì

cá nhân, cơ quan, tổ chức được lựa chọn một trong hai hình thức tiếp theo:

* Khiếu nại lên cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp (Trong trường hợp này thì mất

quyền khởi kiện hành hành chính);

* Khởi kiện hành chính ra toà án hành chính (Theo thủ tục giải quyết vụ án).

145

Page 146: Giao an phap luat dai cuong

+ Người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án

hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại lần đầu;

+ Sau khi xem xét, nếu toà án xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của

mình thì thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án thụ lý vào ngày

người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

- Chuẩn bị xét xử: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, toà án phải thông

báo cho bên bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung vụ kiện.

Những người này phải gửi cho toà án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và các tài

liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Toà án có thể tự mình hoặc uỷ thác cho

toà án khác tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ tình tiết của vụ án.

- Xét sơ thẩm.

- Xét xử phúc thẩm: Là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại

quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng

nghị theo quy định của pháp luật. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị là 10 ngày kể từ ngày

toà án ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

- Thi hành án (Theo thủ tục thi hành án dân sự);

- Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của

toà án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật

trong việc xử lý vụ án. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện làm thay đổi nội dung của

bản án.

146