Giao an phap luat dai cuong
-
Upload
daochi-vu -
Category
News & Politics
-
view
2.582 -
download
9
description
Transcript of Giao an phap luat dai cuong
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Biên tập: Đặng Hoàng Vũ (Giảng viên Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường TP.HCM; Luật gia, Hội Luật gia Quận Bình Thạnh)
- Nội dung biên tập nhằm mục đích phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên;
- Nội dung biên tập có sử dụng nhiều tư liệu quý báu của đồng nghiệp và Internet;
- Nội dung mang tính tham khảo cho sinh viên và thay thế giáo áo môn học;
- Nội dung biên tập này không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả;
- Lưu hành nội bộ.
TP. HỒ CHÍ MINH, 2012
CHƯƠNG 1:CHƯƠNG 1:1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚCMỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
BÀI 1:BÀI 1:
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚCNGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc nhà nước:
1.1. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước:
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội,
thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm
của thượng đế;
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của
gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở
rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức
tổ chức tự nhiên của xã hội loài người;
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh
xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là
thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến
bại;
- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ, …;
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một
khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên
không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước
không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu
lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước:
- Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể hiện rõ
nét trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của
Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về lịch sử”
2
của Mác, tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác
học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan).
- Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà
nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành
các giai cấp đối kháng.
2. Quá trình hình thành của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
LêNin:
2.1. Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội:
- Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không
có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác;
- Cơ sở xã hội: Trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một
đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai
cấp và không có đấu tranh giai cấp;
- Quyền lực xã hội: Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,
hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả
cộng đồng;
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao
gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định
của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với
mọi thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,
… để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
1.2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước:
- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
3
+ Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về
thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy;
+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu;
+ Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ
tư hữu được củng cố và phát triển;
+ Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng;
+ Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn
đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực;
+ Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao
động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không
còn phù hợp;
+ Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ
chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy;
+ Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng,
xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới;
- Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp
đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng
trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong
một “trật tự”.
1.2. (Điểm qua) Sự ra đời của một số nhà nước điển hình:
- Nhà nước Aten: Là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực
tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách
mạng Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc,
hình thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên;
- Nhà nước Rôma: Hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc
đấu tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-
tri-sép);
4
- Nhà nước Giéc-manh: Hình thành khoảng giữa thế kỷ V sau công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà
nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị
tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+ Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại, … được hình thành từ rất sớm,
hơn 3000 năm trước công nguyên;
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang
tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông;
+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương –
Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công
nguyên.
5
BÀI 2:BÀI 2:
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚCBẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bản chất nhà nước:
- “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được” (Lênin toàn tập, Tập 33, NXB Tiến bộ 1976 trang 9);
- Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội.
1.1. Tính giai cấp: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước:
- Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và
sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư
tưởng;
+ Về kinh tế:
* Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu
đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế;
* Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội;
* Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ
bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm
được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai
cấp thống trị;
+ Về tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên
truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã
hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã
hội đối với giai cấp thống trị.
1.2. Tính xã hội của Nhà nước:
Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà
nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội:
6
- Tổ chức sản xuất;
- Xây dựng hệ thống thủy lợi;
- Chống ô nhiễm, dịch bệnh;
- Bảo vệ trật tự công cộng.
Kết luận: Nhà nước là hình thức (phương thức) tổ chức xã hội có giai cấp, là tổ
chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có chức năng quản lý xã hội để phục vụ lợi
ích trước hết cho giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ yêu
cầu của xã hội
2. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước (Để phân biệt nhà nước so với các tổ chức
chính trị – xã hội trong xã hội có giai cấp):
2.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền
với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do
toàn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của
quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và
để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ
tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp
thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai
cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
2.2. Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được
thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ
thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp
hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập
trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế
định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà
nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
2.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
7
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối
ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ
pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý
cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự
quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực
lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
2.4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực
công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp
luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt
buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế,
thuyết phục.
2.5. Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người
đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước
mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có
tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
3. Vai trò của Nhà nước:
Vai trò của nhà nước được thể hiện rõ nét trong các mối quan hệ sau:
3.1. Nhà nước và xã hội:
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát
triển của nhà nước;
- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực.
3.2. Nhà nước với cơ sở kinh tế
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước;
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế.
3.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị;
8
- Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước.
3.4. Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật;
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân, được quy định tại Điều 2 – Hiến pháp 1992 “Nhà nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa của nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức”. Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được biểu hiện ở
những đặc trưng cơ bản sau:
4.1. Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước:
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông và tầng
lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ thể cao nhất có quyền
định đoạt quyền lực là nhân dân. Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước,
nhân dân thực hiện quyền lực dưới những hình thức khác nhau, trong đó hình thức cơ bản
nhất là nhân dân thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của mình;
4.2. Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em
cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam:
Nhà nước ta là nhà nước nhiều dân tộc, là tổ chức quyền lực chính trị đại diện cho
ý chí và bảo vệ lợi ích của tất cả các dân tộc trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện
chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Tất cả các dân tộc đều có
quyền bầu người đại diện cho mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
4.3. Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn:
Với quan điểm coi lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn
dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc
giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như: Việc làm, thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, … Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề xã hội là một
trong những phương hướng hoạt động cơ bản của Nhà nước.
9
4.4. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức kinh tế, … đều phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Nhà nước đã và đang
xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện nhằm điều
chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự
phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
4.5. Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với các nước trên thế
giới:
Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương châm “Việt Nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới”.
5. Hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước và phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố:
5.1. Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước (ở trung ương) và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó. Có hai loại
hình thức chính thể cơ bản:
5.1.1. Chính thể quân chủ:
Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân
chủ có 2 dạng:
- Quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn;
- Quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối
cao và bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác (ngày nay còn được gọi là chế độ quân
chủ lập hiến); ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen...
5.1.2. Chính thể cộng hòa:
10
Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời
gian xác định; ví dụ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa liên bang Đức... Chính thể
cộng hoà có 2 dạng:
- Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) nhà
nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc;
- Cộng hoà dân chủ: quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý đối
với toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức chính thể
Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ…), Cộng hoà đại nghị (Cộng hòa Italia…), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng hòa
Pháp…), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
5.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa
phương. Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:
- Nhà nước đơn nhất: có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một
hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất; ví dụ: Vương quốc
Thụy Điển, Cộng hòa Cuba…;
- Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành): vừa có chủ
quyền của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước thành viên, công dân
có hai quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật; ví dụ: Cộng
hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin…
5.3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Có hai phương pháp cơ bản:
- Phương pháp dân chủ: dân chủ thật sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và
dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…;
- Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, đáng chú ý là khi những
phương pháp này phát triển đến cao độ sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân
phiệt và phát xít.
11
BÀI 3:BÀI 3:
CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚCCHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm:
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của nó. Chức năng của nhà nước xuất phát từ bản
chất nhà nước.
2. Phân loại:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người ta phân chia thành hai chức
năng sau:
- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động của nhà nước trong phạm vi
nội bộ đất nước như đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý kinh tế, bảo
vệ môi trường, phát triển văn hóa, trấn áp các phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát
triển kinh tế, …;
- Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các
quốc gia, dân tộc khác như thiết lập quan hệ ngoại giao, phòng thủ đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế, …
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động và ảnh
hưởng lẫn nhau. Việc thực hiện tốt chức năng đối nội tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện tốt các chức năng đối ngoại và ngược lại.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều hình
thức, phương pháp hoạt động khác nhau:
- Hình thức: Có 3 hình thức hoạt động chính:
+ Xây dựng pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật;
+ Bảo vệ pháp luật.
- Phương pháp: Có 2 phương pháp hoạt động chính:
12
+ Giáo dục, thuyết phục;
+ Cưỡng chế.
Tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh, đặc thù của mỗi quốc gia mà nhà nước đó quyết
định sử dụng phương pháp nào nhiều hơn. Trong Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thì lấy
phương pháp giáo dục, thuyết phục làm phương pháp chính.
4. Chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa:
Cũng giống như các kiểu nhà nước nói chung, căn cứ vào phạm vi hoạt động của
nhà nước, có thể chia chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thành chức năng đối
nội và đối ngoại. Tuy nhiên, nội dung và tính chất của các chức năng này có những đặc
thù nhất định, thể hiện như sau:
4.1. Các chức năng đối nội gồm có:
- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Thực hiện và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa;
- Tổ chức và quản lý kinh tế;
- Tổ chức và quan lý văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ;
- Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội;
- Bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4.2. Các chức năng đối ngoại:
- Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đảm bảo khả năng quốc phòng, đánh thắng mọi
cuộc chiến tranh xâm lược;
- Cũng cố và tăng cường tình hữu nghị, hợp tác truyền thống với các nước xã hội
chủ nghĩa, các nước láng giềng; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị với tất cả
các nước trong khu vực và trên thế giới theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có
lợi;
- Ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng, phong trào tiến
bộ trên thế giới; chống chủ nghĩa đế quốc, chống chiến tranh, chống chạy đua vũ trang,
chống vũ khí tiêu diệt hàng loạt, chống phân biệt chủng tộc, … tích cực góp phần đấu
tranh vì một thế giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triển. 13
BÀI 4:BÀI 4:
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMBỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Khái niệm bộ máy nhà nước:
1.1. Định nghĩa bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; có vị trí, tính chất, chức
năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác
động qua lại lẫn nhau, hợp thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
1.2. Định nghĩa cơ quan nhà nước:
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó có thể là một
tập thể người (ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) hoặc
một người (ví dụ: Chủ tịch nước); được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật; nhân danh nhà nước thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Cơ
quan nhà nước có các dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động theo một trình tự, thủ tục nhất
định do pháp luật quy định;
- Cơ quan nhà nước có tính độc lập về cơ cấu tổ chức;
- Điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà
nước cấp;
- Cán bộ, công chức nhà nước phải là công dân Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính quyền lực
nhà nước.
1.3. Phân loại cơ quan nhà nước
14
1.3.1. Căn cứ vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành bốn hệ thống cơ quan sau đây:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan dân cử) bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
- Các cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cơ quan chấp hành – điều hành) bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan chuyên môn trực thuộc;
- Các cơ quan xét xử bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa án quân sự;
- Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự.
1.3.2. Căn cứ vào phạm vi thực hiện thẩm quyền theo lãnh thổ: Bộ máy nhà
nước có thể được chia thành hai loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
1.3.3. Căn cứ vào chế độ làm việc: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành ba
loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể như Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Toà án nhân dân;
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng như Chủ tịch nước, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các cấp.
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng
như Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
15
2.1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp:
2.1.1. Cơ sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp" (Điều 2 Hiến pháp 1992).
2.1.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về
giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà
nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà
nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
- Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho
các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong
tay toàn bộ quyền lực nhà nước.
- Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau để
hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước.
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
2.2.1. Cơ sở hiến định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan
khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ" (Điều 6
Hiến pháp 1992).
2.2.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành
lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân;
- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối
với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính
bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số;
cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ
trưởng...
16
- Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không
mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi:
+ Các cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra
quyết định phải điều tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lý của
địa phương, của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân;
+ Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo
luận dân chủ...
2.3. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
2.3.1. Cơ sở hiến định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12 Hiến pháp 1992).
2.3.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ ràng
về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật;
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm
chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và
càng không thể lộng quyền;
- Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước nếu vi phạm
pháp luật đều phải bị xử lý nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà
nước.
2.4. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo:
2.4.1. Cơ sở hiến định: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Điều 4 Hiến pháp 1992).
2.4.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ chức bộ máy
nhà nước và chính sách cán bộ...
17
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực để
đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và
bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ chức
Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
2.5. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc:
2.5.1. Cơ sở hiến định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số” (Điều 5 Hiến pháp 1992).
2.5.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các thành
phần dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng;
- Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm
bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc
thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số;
- Trong hoạt động của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã
hội đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống…
B. MỘT SỐ CƠ QUAN CHỦ YẾU TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Quốc hội:
1.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại Điều 83 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001,
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
18
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lý
sau:
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
+ Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra;
+ Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước;
+ Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu
sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
1.2. Chức năng của Quốc hội:
- Quốc hội có ba chức năng sau:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông
qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ
quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố
và phát triển bộ máy nhà nước;
+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
- Ba chức năng nói trên đã được cụ thể hóa thành 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội được quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Quốc hội năm
2001.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:
1.3.1. Ủy ban thường vụ Quốc hội:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
- Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
+ Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;
19
+ Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
+ Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và
không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
1.3.2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của
Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể;
- Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại: Ủy ban lâm thời và Ủy ban thường
trực. Thành phần của mỗi Ủy ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên
do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
1.4. Kỳ họp Quốc hội:
- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc
hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể
họp bất thường;
- Tại kỳ họp, Quốc hội có quyền ban hành ba loại văn bản là Hiến pháp, luật và
nghị quyết.
2. Chủ tịch nước:
- Điều 101 Hiến pháp hiện hành đã khái quát hoá địa vị pháp lý của Chủ tịch nước:
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới
thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập
các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động
giữa các cơ quan nhà nước then chốt, …
20
- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định
về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia, …
- Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành
hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
3. Chính phủ:
3.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 109 Hiến pháp hiện hành quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau đây:
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội:
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội;
+ Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội;
+ Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do
Quốc hội ban hành.
- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước:
+ Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa
phương;
+ Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
3.2. Chức năng của Chính phủ:
- Hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là hoạt động chủ yếu, là chức năng
của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm:
+ Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy
định Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
Chính phủ có quyền ban hành nghị định.
21
3.3. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
3.3.1. Thành viên Chính phủ:
- Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành quyết
định;
- Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là
đại biểu Quốc hội;
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội
phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn
của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành thông tư.
3.3.2. Bộ và Cơ quan ngang bộ:
Bộ, Cơ quan ngang bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
các doanh nghiệp. Ví dụ: Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể
thao, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…
4. Hội đồng nhân dân các cấp:
4.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại điều 119 Hiến pháp hiện hành, “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất:
- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực
tiếp bầu ra;
+ Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của
nhân dân địa phương.22
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương;
+ Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương;
+ Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương
thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.
4.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
+ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở
địa phương.
- Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá thành những
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
4.3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân:
Theo Hiến pháp hiện hành, Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã. Hiện nay,
nhà nước ta đang thí điểm bỏ bớt Hội đồng nhân dân cấp huyện tại một số địa phương.
4.3.1. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu (Thành phố Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có số dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại
biểu).
- Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ 30 đến 40 đại biểu.
- Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đại biểu.
4.3.2. Các cơ quan của Hội đồng nhân dân:
- Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ bao gồm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong
23
số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan đảm bảo
việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan chuyên
môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như sau:
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách và Ban văn hóa – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có
thể thành lập thêm Ban dân tộc;
+ Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế –
xã hội.
4.4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân:
- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu nhất của Hội đồng nhân dân. Hội đồng
nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng
nhân dân có thể họp bất thường.
- Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp:
5.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp hiện hành, “Ủy ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai
tính chất sau:
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra;
+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp;
+ Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn);24
+ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền
điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp;
+ Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
5.2.2. Chức năng của Ủy ban nhân dân:
- Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức
năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai
đặc điểm:
+ Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh
thổ thuộc quyền.
- Chức năng của Ủy ban nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003.
5.3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân:
5.3.1. Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.
5.3.2. Thành viên Ủy ban nhân dân:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị;
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm;
- Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm;
25
- Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
5.3.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân:
- Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban Tôn giáo…
- Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban
Dân tộc…
- Các ban là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ví dụ: Ban Tư
pháp, Ban Kinh tế…
6. Toà án nhân dân các cấp:
6.1. Vị trí pháp lý:
Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là
trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
6.2. Chức năng của Tòa án nhân dân:
- Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét
xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,
kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2002.
6.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:
6.3.1. Hệ thống của Tòa án nhân dân:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Các Tòa án quân sự;
- Các Tòa án khác do luật định.
6.3.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:
26
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao:
+ Tòa án nhân dân tối cao có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
phán, Thư ký Tòa án;
+ Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa phúc
thẩm và bộ máy giúp việc.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án;
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán,
các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án;
+ Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc.
- Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm:
Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án
quân sự khu vực.
7. Viện kiểm sát nhân dân các cấp:
7.1. Vị trí pháp lý:
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ
máy nhà nước.
7.2. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân:
- Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng:
+ Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội;
+ Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp:
+ Kiểm sát hoạt động điều tra;
27
+ Kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân;
+ Kiểm sát hoạt động thi hành án;
+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.
- Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002.
7.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân:
7.3.1. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
- Các Viện kiểm sát quân sự.
7.3.2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân:
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên;
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát,
các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và Viện
kiểm sát quân sự trung ương.
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và Kiểm sát viên;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm
sát, các phòng và văn phòng.
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và Kiểm sát viên;
28
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc
do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
- Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao
gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.
29
SƠ ĐỒ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1992
30
QUỐC HỘI
UBTV
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
NƯỚCCHÍNH PHỦ
CHÁNH ÁN
TAND
TỐI CAO
VIỆN
TRƯỞNG
VKS ND
TỐI CAO
HĐND TỈNH UBND TỈNH TAND TỈNH
VIỆN
TRƯỞNG
VKSND
TỈNH
HĐND
HUYỆN
UBND
HUYỆN
TAND
HUYỆN
VIỆN
TRƯỞNG
VKSND
HUYỆN
HĐND XÃ UBND XÃ
NHÂN DÂN BẦU
BỔ NHIỆM
BÀI 5:BÀI 5:
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀNNHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1. Định nghĩa nhà nước pháp quyền:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao
động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có cơ chế kiểm
soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi
ích chính đáng của con người.
2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền:
Hiện nay có nhiều quan điểm, lý luận về nhà nước pháp quyền, theo cách hiểu phổ
biến nhất, nhà nước pháp quyền được thể hiện ở những điểm như sau:
Thứ nhất, tổ chức nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp luật, bản thân
nhà nước cũng đặt mình trong khuôn khổ pháp luật. Hình thức tổ chức nhà nước được xây
dựng trên cơ sở của sự phân công lao động hợp lý giữa các loại cơ quan trong bộ máy nhà
nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Một hình thức nhà nước mà nền tư pháp được tổ
chức khoa học, có hiệu quả và độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Trong nhà nước pháp
quyền phải hiện hữu một nền hành chính trong sạch, hiệu quả, phục vụ tốt những nhu cầu
đa dạng, chính đáng của cá nhân, tổ chức.
Thứ hai, một hình thức tổ chức nhà nước mà pháp luật có vị trí, vai trò xã hội to
lớn, là phương tiện điều chỉnh quan trọng hàng đầu đối với các quan hệ xã hội, là công cụ
của nhà nước và toàn xã hội. Nhấn mạnh đến vị trí, vai trò của pháp luật, song nhà nước
pháp quyền không loại trừ đạo đức.
Thứ ba, pháp luật trong nhà nước pháp quyền thực sự vì con người. Theo đó, pháp
luật là công cụ ghi nhận các quyền con người, quy định cơ chế bảo đảm và bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Tuân thủ pháp luật là nghĩa vụ của nhà nước,
cá nhân và tổ chức, không có ngoại lệ nào.
31
CHƯƠNG 2:CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬTMỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
BÀI 6:BÀI 6:
BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬTBẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và dấu hiệu đặc trưng của pháp luật:
1.1. Khái niệm pháp luật:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị.
1.2. Dấu hiệu đặc trưng (thuộc tính) của pháp luật:
So với các loại quy phạm khác trong đời sống xã hội, pháp luật có ba dấu hiệu đặc
trưng sau đây:
1.2.1. Tính quy phạm phổ biến:
- Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác
định cụ thể;
- Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể
xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép;
- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn: điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,
phổ biến, điển hình; tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh
mà nó đã dự liệu.
1.2.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
- Phương thức thể hiện: pháp luật phải được thể hiện thông qua những hình thức
xác định (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng ngôn
ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp);
32
- Phương thức hình thành: pháp luật phải được xây dựng theo thủ tục, thẩm
quyền một cách chặt chẽ và minh bạch. Đảm bảo tính nghiêm ngặt về hiệu lực pháp lý,
trình tự ban hành, sửa đổi.
1.2.3. Tính được đảm bảo bằng nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành, là phương tiện thể hiện và thực hiện quyền lực
nhà nước. Vì vậy, khi pháp luật được nhà nước ban hành, pháp luật có sức mạnh của
quyền lực nhà nước, có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong xã hội và được nhà
nước bảo đảm thực hiện bằng các công cụ, biện pháp của nhà nước;
- Nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung cho quy phạm pháp luật;
- Nhà nước đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế bằng
những biện pháp đảm bảo về kinh tế, tư tưởng, phương diện tổ chức và hệ thống các biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
2. Bản chất và vai trò của pháp luật:
2.1. Bản chất của pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội. Bản chất pháp luật được thể hiện qua hai nội dung sau đây:
2.2.1. Tính giai cấp:
- Pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
- Nội dung pháp luật được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị;
- Mục đích pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự
nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
2.2.2. Tính xã hội:
Bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và
lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội:
- Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội;
- Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người;
33
- Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các
quan hệ xã hội tích cực.
2.2. Mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác:
2.2.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
- Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: Các điều kiện, quan hệ kinh tế không
chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ
nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế theo 2 hướng:
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật
phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội khi pháp luật
phản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước:
- Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật: nhà nước ban hành và bảo đảm
cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống;
- Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước: quyền lực nhà nước chỉ có thể
được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, nhà nước cũng phải tôn
trọng pháp luật.
2.2.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác như quy phạm
đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị… Cụ thể:
- Nhà nước thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo, chính trị…
thành quy phạm pháp luật;
- Phạm vi và mục đích điều chỉnh của pháp luật so với các loại quy phạm xã hội
khác có thể thống nhất với nhau;
- Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực,
hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2.3. Vai trò của pháp luật:
Pháp luật có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, cụ thể là:
34
2.3.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà
nước:
Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy
hiệu lực nếu thiếu sức mạnh của nhà nước. Nhu cầu về pháp luật là nhu cầu tự thân của bộ
máy nhà nước bởi vì tất cả các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động dựa trên
cơ sở quy định của pháp luật. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật không hoàn thiện thì
bộ máy nhà nước không thể tồn tại và hoạt động hiệu quả, quyền lực nhà nước không thể
phát huy tác dụng. Vì vậy, chỉ có sử dụng pháp luật một cách nhất quán và nhuần nhuyễn
thì quyền lực nhà nước mới được củng cố và tăng cường.
2.3.2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội:
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội nên nhà nước có chức năng
quản lý xã hội. Nhà nước sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để quản lý xã hội, nhưng
pháp luật là phương tiện quan trọng nhất và hiệu quả nhất. Do tính chất phức tạp và phạm
vi rộng lớn của chức năng quản lý xã hội, nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô. Quá trình đó
không thể thực hiện được nếu không có pháp luật.
2.3.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ xã hội mới:
Ngoài việc điều chỉnh những quan hệ xã hội đã và đang tồn tại, pháp luật có tính
tiên phong, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội, tức là tạo ra những mối
quan hệ mới. Mặc dù những quan hệ xã hội luôn vận động và thay đổi không ngừng
nhưng cũng theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức được. Vì vậy,
trên cơ sở dự đoán khoa học, pháp luật cần được đặt ra để góp phần định hướng các quan
hệ xã hội phát triển theo một trật tự ổn định và tiến bộ.
2.3.4. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho quan hệ quốc tế:
Pháp luật luôn có vai trò giữ gìn sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định quốc gia
là điều kiện quan trọng trong việc tạo dựng các mối quan hệ bang giao với các nước khác.
Điều đó thể hiện ở việc một mặt, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia phải đầy đủ và
đồng bộ để điều chỉnh các chủ thể nước ngoài có quan hệ với chủ thể trong nước; mặt
khác, hệ thống pháp luật vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh trong nước, vừa phù hợp
với xu hướng phát triển chung của toàn cầu và khu vực. Vai trò này ngày càng trở nên nổi
bật trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất thể hóa kinh tế thế giới.
3. Liên hệ với thực tiễn tại Việt Nam:
35
3.1. Đặc trưng cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân xây dựng một xã hội
mới giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, cá nhân có quyền tự do, có cơ hội phát
triển toàn diện. Giữa giai cấp công nhân, các giai cấp, tầng lớp xã hội khác đều có chung
lợi ích cơ bản, lâu dài, có sự đồng thuận về tinh thần, tư tưởng và mục tiêu phát triển;
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có tính quy phạm tiên tiến: Tính chất tiên tiến của
pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ở chỗ: Pháp luật là thể chế hoá đường lối, chính sách
của Đảng đảm bảo cho xã hội phát triển giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, đảm
bảo tất cả vì hạnh phúc của con người; pháp luật ghi nhận và phát huy những giá trị văn
hoá, đạo đức truyền thống, xác lập những giá trị văn hoá mới, con người mới xã hội chủ
nghĩa, bài trừ những tập quán lạc hậu, lối sống lai căng, chủ nghĩa cá nhân, … giáo dục
nhân sinh quan đúng đắn, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm công dân, …
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa được đảm bảo thực hiện chủ yếu trên cơ sở giáo dục,
thuyết phục: Nhà nước tiến hành nhiều biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao trình độ văn hoá, ý thức pháp luật cho nhân dân để họ tự giác thực hiện
pháp luật. Chỉ sử dụng biện pháp cưỡng chế khi thực sự cần thiết mà biện pháp giáo dục,
thuyết phục không phát huy hiệu quả.
3.2. Vai trò của pháp luật ở nước ta:
3.2.1. Đối với sự lãnh đạo của Đảng:
- Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng thành những quy định cụ thể trong nội dung của pháp luật;
- Pháp luật là công cụ chuyển tải đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống;
- Thông qua thực hiện pháp luật, Đảng kiểm nghiệm đường lối, chính sách của
mình trong thực tiễn;
- Pháp luật là phương tiện phân định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với vai trò tổ
chức, quản lý, điều hành của nhà nước.
3.2.2. Đối với Nhà nước:
Pháp luật là công cụ, phương tiện để xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước và tổ
chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội.
3.2.3. Đối với quyền làm chủ của nhân dân: 36
Pháp luật là công cụ, phương tiện để thực hiện và bảo vệ quyền làm chủ của nhân
dân thông qua việc ghi nhận và phân định các quyền và nghĩa vụ của công dân, bảo đảm
cho những quyền và nghĩa vụ đó được thực hiện trên thực tế.
3.2.4. Đối với kinh tế:
- Pháp luật tạo cơ sở pháp lý để nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế, bảo đảm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi nhằm huy động mọi tiềm năng của các
thành phần kinh tế, tăng nhanh quy mô và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để
xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.
3.2.5. Đối với văn hoá, tư tưởng:
Pháp luật có vai trò bảo tồn, phát huy các giá trị tốt đẹp của nền văn hoá truyền
thống, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa bảo đảm phát triển nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3.2.6. Đối với đạo đức:
Thực hiện pháp luật hoàn toàn tự giác sẽ trở thành giá trị đạo đức trong xã hội văn
minh. Mặt khác, pháp luật có các quy định nhằm bảo vệ và phát triển đạo đức mới; ngăn
chặn, lên án và xử lý những hành vi vi phạm đạo đức, sự thoái hoá, biến chất về đạo đức.
3.2.7. Đối với công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
Pháp luật xác định và phân loại những hành vi nguy hiểm cho xã hội và đưa ra các
biện pháp điều chỉnh phù hợp, là công cụ sắc bén để đấu tranh phòng chống tội phạm, vi
phạm pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Hình thức pháp luật:
Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí
của mình thành pháp luật, là dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Các hình thức pháp luật cơ
bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.
4.1.Tập quán pháp:
37
Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền
trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong kiến.
4.2. Tiền lệ pháp:
Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét xử
(bản án) đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các
vụ việc tương tự xảy ra sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong
kiến, tư sản (điển hình là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ).
4.3. Văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời sống
xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất trong
lịch sử.
38
BÀI: 7BÀI: 7
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật
1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân, nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định.
1.2. Đặc điểm quy phạm pháp luật:
1.2.1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung:
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự, tức là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của
con người. Nó chỉ dẫn cho con người biết cách xử sự trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
của đời sống xã hội (cái gì được làm, cái gì không được làm, cái gì bắt buộc phải làm và
làm như thế nào). Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi
xử sự của con người. Thông qua quy phạm pháp luật mới biết được hành vi xử sự của con
người là hành vi pháp lý hay không, đúng hay không đúng pháp luật.
- Quy phạm pháp luật được ban hành không phải cho một tổ chức, cá nhân cụ thể
mà cho tất cả các tổ chức cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều
chỉnh. Đồng thời quy phạm pháp luật được đặt ra không chỉ để một quan hệ xã hội cụ thể
mà là một quan hệ xã hội chung được mô hình hoá.
1.2.2. Quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm
thực hiện:
Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước với thẩm quyền và thủ tục chặt chẽ đặt
ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nhà nước áp đặt ý chí của mình trong các quy phạm pháp luật.
Trong đó nêu lên những điều kiện hoàn cảnh đã dự liệu và buộc chủ thể tham gia phải xử
sự theo ý muốn (cho phép hoặc bắt buộc) của nhà nước, đồng thời nhà nước dự trù những
biện pháp cưỡng chế đối với chủ thể nào không tuân theo ý chí đó. Như vậy, bằng quyền
lực nhà nước, nhà nước đã bảo đảm thực hiện các quy phạm pháp luật chống lại xự vi
phạm từ các chủ thể tham gia quan hệ xã hội do quy phạm pháp luật điều chỉnh.
39
1.2.3. Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc
Quy phạm pháp luật chỉ quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ
xã hội mà nó điều chỉnh. Điều này có nghĩa là thông qua việc quy định quyền và nghĩa
vụ, các bên tham gia quan hệ xã hội biết được phạm vi giới hạn hành vi xử sự của họ, cái
gì không được làm, cái gì được làm và làm như thế nào.
2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
2.1. Giả định:
- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên những điều kiện,
hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào những
hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.
- Cách xác định: trả lời câu hỏi chủ thể nào? trong hoàn cảnh, điều kiện nào? Mục
đích của giả định là để xác định phạm vi tác động của pháp luật.
- Ví dụ: Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người chưa đủ sáu tuổi
không có năng lực hành vi dân sự”.
- Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành
hai loại.
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 57 Hiến
pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp
luật”;
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 97 Bộ luật
Hình sự năm 1999 quy định: “Người nào, trong khi thi hành công vụ mà làm chết người
do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7
năm”.
2.2. Quy định:
- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên cách thức xử sự mà
cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép
hoặc buộc phải thực hiện.
- Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể phải xử sự như thế nào? Mục đích của
quy định là thể hiện ý chí của nhà nước, có tác dụng đưa ra cách thức xử để các chủ thể
thực hiện sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước. Quy định của quy phạm pháp luật
thường được thể hiện ở các dạng mệnh lệnh: cấm, không được, được, thì, phải, có, đều…40
- Ví dụ: Điều 52 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật”.
- Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai
loại quy định.
+ Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo
mà không có sự lựa chọn. Ví dụ: Khoản 1 Điều 576 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả
thuận…”. Quy định trên chỉ nêu lên một cách xử sự là “phải trả tiền bảo hiểm cho bên
được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận”.
+ Quy định không dứt khoát: nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức
hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự. Ví dụ: Khoản 1 Điều 316 Bộ luật Dân sự năm
2005 quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng
lời nói.”. Bộ phận quy định đã cho phép các chủ thể có thể chuyển giao nghĩa vụ bằng hai
cách: “văn bản” hoặc “lời nói”.
2.3. Chế tài:
- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng
mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Biện pháp
tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
- Cách xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện
đúng quy định của quy phạm pháp luật? Mục đích nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực
hiện nghiêm minh.
- Ví dụ: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm“ (khoản
1 - điều 102 Bộ luật Hình sự năm 1999).
- Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, người
ta chia chế tài làm 2 loại:
+ Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng.
+ Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp
nhưng nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn. Ví dụ: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
41
2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác
kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp
luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự” (Điểm o Khoản 3 Điều 7 Nghị định số
150/2005/NĐ-CP)
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, chế tài có thể được chia thành 4 loại:
+ Chế tài hình sự: được quy định trong phần riêng của Bộ luật Hình sự (phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ, tù giam, tử hình…);
+ Chế tài hành chính: được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
(phạt cảnh cáo, phạt tiền…);
+ Chế tài dân sự: được quy định trong Bộ luật Dân sự (phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…);
+ Chế tài kỷ luật: Pháp lệnh Cán bộ, công chức quy định các hình thức kỷ luật đối
với cán bộ, công chức như sau: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc, hạ ngạch, chuyển công tác,
cách chức, buộc thôi việc.
* Lưu ý:
+ Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật;
+ Trong một điều luật có thể chứa nhiều quy phạm pháp luật;
+ Trật tự của các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong quy phạm pháp luật có
thể thay đổi;
+ Một điều luật có thể không trình bày đủ cả ba bộ phận giả định, quy định và chế
tài của quy phạm pháp luật.
3. Phân loại quy phạm pháp luật
3.1. Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của quy phạm pháp
luật: có thể phân chia theo các ngành luật như quy phạm pháp luật hình sự, dân sự…
3.2. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật:
- Quy phạm pháp luật định nghĩa: là quy phạm có nội dung giải thích, xác định
một vấn đề nào đó hay nêu lên một khái niệm pháp lý. Ví dụ: “Công dân nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam” (Điều 49 Hiến pháp năm
1992);
42
- Quy phạm pháp luật điều chỉnh: là quy phạm có nội dung trực tiếp điều chỉnh
hành vi của con người hay hoạt động của tổ chức. Ví dụ: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ
hành phải thành lập doanh nghiệp” (Khoản 1 Điều 43 Luật Du lịch năm 2005);
- Quy phạm pháp luật bảo vệ: là quy phạm có nội dung xác định các biện pháp
cưỡng chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý của chủ thể. Ví dụ: “Người nào có
trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ người xin đăng ký không đủ điều kiện kết
hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm” (Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Hình sự năm 1999).
3.3. Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật:
- Quy phạm pháp luật dứt khoát: là quy phạm chỉ quy định một cách xử sự rõ
ràng, dứt khoát. Ví dụ: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy
định của pháp luật” (Điều 80 Hiến pháp năm 1992);
- Quy phạm pháp luật không dứt khoát: là quy phạm nêu ra nhiều cách xử sự và
cho phép chủ thể lựa chọn một cách xử sự đã nêu. Ví dụ: “Quyền của tổ chức cá nhân
kinh doanh du lịch: 1. Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều
ngành, nghề kinh doanh du lịch…” (Khoản 1 Điều 39 Luật Du lịch năm 2005);
- Quy phạm pháp luật tùy nghi: là quy phạm cho phép các chủ thể tự định đoạt
cách xử sự cho mình. Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp năm 1992);
- Quy phạm pháp luật hướng dẫn: là quy phạm có nội dung khuyên nhủ, hướng
dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định. Ví dụ: “Người bị kết án có lý do
đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo,
thì Toà án có thể xết giảm vào thời gian sớm hơn… ” (Điều 59 Bộ luật Hình sự năm
1999).
BÀI 8:
QUAN HỆ PHÁP LUẬT43
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật
1.1. Khái niệm quan hệ pháp luật:
Quan hệ pháp luật là quan hệ nảy sinh trong xã hội được các quy phạm pháp luật
điều chỉnh, trong đó, các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định và được nhà
nước đảm bảo thực hiện.
- Giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội luôn nảy sinh những mối quan hệ với
nhau gọi là quan hệ xã hội. Chúng tồn tại khách quan và độc lập với ý chí của con người,
có nghĩa là con người không thể tự đặt mình ngoài những mối quan hệ xã hội đang tồn tại.
Theo Mác, “bản chất của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”.
- Trong lịch sử, có rất nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau được sử dụng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Hiệu quả tác động của các quy phạm xã hội khác nhau là khác
nhau đối với các quan hệ xã hội được điều chỉnh, trong đó, quy phạm pháp luật là loại quy
phạm có hiệu quả nhất. Quy phạm pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội sẽ làm cho
các quan hệ đó mang tính chất pháp lý và được bảo đảm bởi nhà nước.
1.2. Đặc điểm quan hệ pháp luật:
1.2.1. Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội:
- Đặc điểm này cho phép phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác.
Không phải dưới sự tác động của quy phạm pháp luật mà quan hệ xã hội “biến thành”
quan hệ pháp luật và không còn là quan hệ xã hội nữa. Quan hệ pháp luật cũng không
phải là một bộ phận của quan hệ xã hội.
- Cần lưu ý rằng: các quan hệ xã hội luôn tồn tại khách quan, còn quan hệ pháp
luật thuộc phạm trù chủ quan xuất hiện trên cơ sở ý chí của nhà làm luật. Do vậy, khi một
quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh thì vẫn tồn tại cả hai loại quan hệ:
quan hệ xã hội với tư cách là nội dung vật chất và quan hệ pháp luật với tư cách là hình
thức pháp lý của quan hệ đó, chứ nó không làm quan hệ đó biến thành một quan hệ pháp
luật mới. Vì vậy, quan hệ pháp luật đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc “trật tự
hoá” các quan hệ xã hội, hướng chúng phát triển phù hợp với mong muốn của nhà làm
luật.
1.2.2. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều
chỉnh:
44
Đặc điểm này cho thấy quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
Không có quy phạm pháp luật thì sẽ không có quan hệ pháp luật. Mặt khác, quan hệ pháp
là phương tiện thực hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pháp luật được thực hiện trong
đời sống thông qua quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật xác định trước những điều
kiện để quan hệ pháp luật xuất hiện, định rõ những chủ thể tham gia quan hệ pháp luật,
những quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ cũng như những biện pháp bảo vệ những quyền
và nghĩa vụ ấy khi chúng bị xâm phạm.
1.2.3. Quan hệ pháp luật mang tính ý chí nhà nước:
Nội dung của quan hệ pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Trong nhiều trường
hợp, quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt do ý chí của các bên tham gia nhưng
phải phù hợp với ý chí của hay nói cách khác là nằm trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
Có những quan hệ xã hội đã tồn tại phổ biến, nhưng nhà nước chưa hoặc không điều
chỉnh bằng pháp luật thì sẽ không có ý nghĩa pháp lý hay nói cách khác, chúng không
phải là quan hệ pháp luật; ví dụ: quan hệ yêu đương, quan hệ láng giềng, quan hệ đồng
nghiệp, quan hệ bạn bè…
1.2.4. Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền,
nghĩa vụ pháp lý và được nhà nước đảm bảo thực hiện:
Các quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định tạo nên nội
dung của quan hệ pháp luật. Chúng luôn có quan hệ biện chứng, có nghĩa là, trong một
quan hệ pháp luật, quyền chủ thể của một bên phải tương ứng với nghĩa vụ pháp lý của
bên kia và ngược lại. Ví dụ: trong quan hệ lao động, người lao động có quyền được hưởng
lương phù hợp với thành quả lao động của mình. Quyền ấy tương ứng với nghĩa vụ của
người sử dụng lao động phải trả tiền lương đầy dủ và kịp thời cho người lao động.
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật:
2.1.1. Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật:
Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do
nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
2.1.2. Năng lực chủ thể:
45
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật là những điều kiện theo quy định pháp luật mà
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để có thể trở thành chủ thể của mỗi loại quan hệ pháp luật.
Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
- Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành
vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập
chịu trách nhiệm về những hành vi đó.
- Ví dụ: năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật thừa kế, hôn nhân, bầu cử…
* Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
- Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân,
tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật;
- Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể pháp
luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi nhà nước không quy
định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì nhà nước cũng không cần tính đến điều
kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện chúng;
- Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị
nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các
quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào quan hệ pháp luật (thông qua
hành vi của người thứ ba) hoặc được nhà nước bảo vệ trong những quan hệ pháp luật nhất
định;
* Lưu ý
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là
thuộc tính pháp lý của chủ thể. Vì chúng đều do nhà nước thừa nhận cho mỗi cá nhân
hoặc tổ chức. Chỉ thông qua quy phạm pháp luật chúng ta mới biết cá nhân, tổ chức có
năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định hay không;
- Đối với các quốc gia khác nhau hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, năng
lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau.
2.1.3. Các loại chủ thể:
* Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch)
46
- Đối với công dân: năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh
ra và chấm dứt khi người đó chết. Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Mọi cá
nhân đầu có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
có tư khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”. Năng lực hành vi của công
dân xuất hiện muộn hơn năng lực pháp luật và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên
(thể lực và trí lực) của họ. Khi công dân đạt những điều kiện do pháp luật quy định như
độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe… thì được xem là
có năng lực hành vi;
- Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: năng lực chủ thể của họ
bị hạn chế hơn so với công dân nước sở tại.
* Pháp nhân
- Pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức; ví dụ:
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hiệp hội nghề nghiệp…. Để một tổ chức
được công nhận là pháp nhân thì tổ chức đó phải có các điều kiện sau:
+ Được thành lập một cách hợp pháp. Sự xuất hiện của pháp nhân phải do nhà
nước thành lập hoặc thừa nhận. Đồng thời việc thành lập pháp nhân phải tuân theo trình
tự, thủ tục pháp lý nhất định do pháp luật quy định;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tức là pháp nhân phải có cơ cấu thống nhất và hoàn
chỉnh, được thể hiện ở sự tồn tại của cơ quan lãnh đạo và các bộ phận cấu thành của nó có
mối liên hệ mật thiết. Toàn bộ hoạt động của pháp nhân đạt dưới sự chỉ đạo của cơ quan
lãnh đạo và chính cơ quan lãnh đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của nó;
Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật.
Dấu hiệu này có ý nghĩa quan trọng bởi tài sản riêng là cơ sở vật chất cho hoạt động của
tổ chức. Tài sản riêng được hiểu là quyền sở hữu hay quyền quản lý nhưng phải đảm bảo
tiêu chí là độc lập với các tổ chức cá nhân khác;
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Khi tham gia
các quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể thì pháp nhân phải nhân danh minh tham gia
một cách độc lập và đồng thời phải chịu trách nhiệm về hậu quả phát sinh từ những hoạt
động đó.
- Năng lực pháp luật của pháp nhân: phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc được cấp giấy phép và chấm dứt
47
từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân trong một số trường hợp như giải thể, phá
sản, chia nhỏ, hợp nhất…
- Năng lực hành vi của pháp nhân: thường phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm
với năng lực pháp luật của pháp nhân.
2.2. Nội dung quan hệ pháp luật:
2.2.1. Khái niệm nội dung quan hệ pháp luật:
Nội dung quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia
quan hệ pháp luật, được nhà nước xác lập và bảo đảm thực hiện.
2.2.2. Quyền pháp lý:
- Quyền pháp lý là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể tiến hành. Biểu hiện:
- Chủ thể có khả năng xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép;
- Chủ thể có khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
hoặc yêu cầu họ chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;
- Chủ thể có khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
- Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán nhà ở. Khi bên A đã thanh toán đầy đủ
tiền mua nhà mà bên B vẫn không giao nhà thì bên A có quyền yêu cầu bên B giao nhà
hoặc có quyền khởi kiện ra toà án để buộc bên B giao nhà.
2.2.3. Nghĩa vụ pháp lý:
- Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Biểu hiện:
+ Chủ thể phải tiến hành một số hành động nhất định;
+ Chủ thể phải kiềm chế, không thực hiện một số hành động nhất định;
+ Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với những quy định
của pháp luật.
- Ví dụ: trong quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B, nếu bên A
là bên chuyển nhượng thì có các nghĩa vụ theo quy định Điều 699 Bộ luật Dân sự năm
2005: “1. Chuyển giao cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại
48
đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận; 2. Giao giấy tờ có liên quan quyền
sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng”.
2.3. Khách thể quan hệ pháp luật:
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích (lợi ích vật chất, tinh thần…) mà các
chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể là yếu tố thúc
đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Ví dụ: trong quan hệ mua bán tài sản, khách thể
của bên mua là tài sản cần mua, khách thể của bên bán là tiền.
3. Sự kiện pháp lý
3.1. Khái niệm sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự
xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật.
3.2. Phân loại sự kiện pháp lý:
Căn cứ vào số lượng các điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hệ pháp luật: sự kiện pháp lý giản đơn và sự kiện pháp lý phức tạp;
- Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí: sự biến pháp lý và hành vi pháp lý;
- Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật : sự
kiện pháp lý làm phát sinh, làm thay đổi và làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
49
BÀI 9:BÀI 9:
HỆ THỐNG PHÁP LUẬTHỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể
hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành.
2. Các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật:
2.1. Về mặt hình thức biểu hiện: Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các văn bản
quy phạm pháp luật;
2.2. Hệ thống cấu trúc của pháp luật: hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các
quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật.
- Quy phạm pháp luật: là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật;
* Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân, nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định.
- Chế định pháp luật: là một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm chung, điều
chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng;
- Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống.
Hiện nay, ở Việt Nam theo cách phân chia phổ biến trong hệ thống pháp luật có 12
ngành luật:
+ Luật Hiến pháp (Luật Nhà nước);
+ Luật Hành chính;
+ Luật Hình sự;
+ Luật Tố tụng Hình sự;
+ Luật Dân sự;
+ Luật Tố tụng Dân sư;
50
+ Luật Hôn nhân - Gia đình;
+ Luật Lao động;
+ Luật Kinh tế;
+ Luật Đất đai;
+ Luật Tài chính;
+ Luật Ngân hàng.
Bên cạnh các ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia, còn tồn tại hệ thống
pháp luật quốc tế. Luật quốc tế bao gồm hai bộ phận: Công pháp quốc tế và tư pháp quốc
tế:
- Công pháp quốc tế: Là tổng hợp những nguyên tắc, những chế định, những quy
phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng;
- Tư pháp quốc tế: Bao gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và tố tụng dân sự nảy sinh giữa các
công dân, các tổ chức của các nước khác nhau.
* Lưu ý:Sự phân chia các ngành luật chỉ có tính chất tương đối, bởi lẽ:
- Các quan hệ xã hội tồn tại đan xen trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống.
Vì thế, một quan hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau;
- Quan điểm của các nhà khoa học phân chia cũng khác nhau.
3. Tiêu chuẩn đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật:
- Tính toàn diện: Hệ thống pháp luật phải có đầy đủ các ngành luật, mỗi ngành
luật phải có đủ các chế định pháp luật và quy phạm pháp luật;
- Tính đồng bộ: Giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật không được trùng lặp
hay mâu thuẫn lẫn nhau;
- Tính phù hợp với trình độ phát triển kinh tế – xã hội: Hệ thống pháp luật phải
phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Trình độ kỹ thuật pháp lý cao: hệ thống pháp luật phải được xây dựng với cơ cấu
hợp lý, được biểu hiện bằng ngôn ngữ pháp lý chính xác, một nghĩa, chặt chẽ, dễ hiểu.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
4.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật:
51
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó, có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện và được áp dụng nhiều lần trong thực
tế đời sống.
4.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (Có hiệu lực ngày
01/01/2009), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay bao gồm:
STT Cơ quan ban hành Tên loại văn bản
1 Quốc hội Hiến pháp
Các đạo luật, Luật
2 Ủy ban thường vụ Quốc hội Pháp lệnh, Nghị quyết
3 Chủ tịch nước Lệnh, Quyết định
4 Chính phủ Nghị định
5 Thủ tướng Chính phủ Quyết định
6 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Thông tư
7 Tổng kiểm toán Nhà nước Quyết định
8 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Thông tư
9 Giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với Tổ chức chính trị - xã hội
Thông tư liên tịch
10 Hội đồng nhân dân Nghị quyết
11 Ủy ban nhân dân Quyết định
4.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực về không gian, thời gian và đối tượng áp
dụng. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có tính thứ bậc, trong đó Hiến pháp và
52
Luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thì việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo nguyên tắc sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng kể từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực;
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm
mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố thì áp dụng
theo quy định đó;
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban
hành sau;
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn
bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
53
BÀI 10:BÀI 10:
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬTTHỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật:
1.1. Khái niệm:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ
xã hội được các quy định của pháp luật điều chỉnh. Hành vi hợp pháp chính là hành vi
phù hợp với các quy định của pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những
gì mà pháp luật quy định.
1.2. Bốn hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân theo pháp luật: Chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm.
Hành vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động;
- Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp
luật yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động;
- Sử dụng pháp luật: Chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép.
Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động;
- Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật tong đó Nhà nước, thông
qua cơ quan cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao
quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay
đổi, đình chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.
2. Áp dụng pháp luật - một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt:
2.1. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành
vi vi phạm pháp luật;
- Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi,
chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước;
- Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà
các chủ thê không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp;
54
- Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan
hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.
2.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật:
- Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước;
- Có hình thức, thủ tục chặt chẽ. Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn
bản áp dụng pháp luật. Ý chí của chủ thể áp dụng pháp luật được thể hiện trong các văn
bản áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, nhà chức trách ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng vào
từng trường hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc xác định biện
pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể;
- Mang tính cá biệt, cụ thể;
- Có tính sáng tạo.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước,
do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức được trao quyền)
nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể.
2.3. Bốn giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật:
- Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các
đặc trưng pháp lý của chúng;
- Lựa cọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của
quy phám pháp luật đó;
- Ban hành văn bản áp dụng pháp luật;
- Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
2.4. Áp dụng pháp luật tương tự:
Việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc phục kịp thời các "lỗ hổng" của pháp
luật. Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự:
- Điều kiện chung:
+ Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc
của cá nhân, đòi hỏi Nhà nước phải xem xét giải quyết;
55
+ Phải chứng minh một cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết không có
quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.
- Điều kiện riêng:
+ Đối với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: Phải xác định được quy phạm
pháp luật điều chỉnh trong trường hợp đã dự kiến có nội dung gần giống với vụ việc mới
nảy sinh;
+ Đối với áp dụng tương tự pháp luật: Phải xác định là không có quy phạm pháp
luật điều chỉnh vụ việc tương tự với vụ việc cần giải quyết (không thể giải quyết vụ việc
theo nguyên tắc tương tự quy phạm pháp luật).
- Cách thức áp dụng pháp luật tương tự:
+ Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: Là việc lựa chọn quy phạm hiệu lực pháp
luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước
nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực tiếp
điều chỉnh.
+ Áp dụng tương tự pháp luật: là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và dựa
vào ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực
tiếp điều chỉnh và cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật.
56
BÀI 11:BÀI 11:
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝVI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Vi phạm pháp luật:
1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
1.2.1. Hành vi xác định của con người:
Hành vi của con người thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
Những trạng thái vô thức của con người không được coi là hành vi. Những hành vi của
con người được pháp luật điều chỉnh được coi là hành vi pháp luật. Chủ thể của hành vi
pháp luật phải là những người có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của
mình. Khả năng này do pháp luật quy định phụ thuộc vào độ tuổi và năng lực lý trí của
chủ thể.
1.2.2. Hành vi trái pháp luật và xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ:
Hành vi trái pháp luật là những hành vi được các chủ thể thực hiện không đúng với
quy định của pháp luật, có nghĩa là dù hành vi của chủ thể xạm phạm hay trái với quy
định của quy tắc tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo, nội quy của nội tổ chức nhất định
mà ở đó pháp luật không cấm, không xác lập và bảo vệ thì không bị cọi là trái pháp luật.
Vi phạm pháp luật là sự phản ứng tiêu cực của các cá nhân, tổ chức trước ý chí của nhà
nước, thể hiện tính nguy hiểm hoặc đe dọa gây nguy hiểm cho xã hội.
1.2.3. Hành vi có lỗi của chủ thể:
Lỗi là yếu tố thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình.
Hành vi trái pháp luật phải kèm theo lỗi của chủ thể thực hiện, theo đó chủ thể có khả
năng nhận thức về hành vi của minh nhưng cố ý hay vô ý thực hiện hành vi trái pháp luật
thì bị coi là có lỗi. Như vậy, vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi trái pháp luật,
nhưng không phải mọi hành vi trái pháp luật là vi phạm pháp luật.
57
1.2.4. Hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể.
Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật gắn với độ tuổi và khả
năng lý trí và tự do ý chí của chủ thể. Căn cứ vào loại quan hệ xã hội cũng như tầm quan
trọng, tính chất của loại quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, pháp luật quy
định độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý khác nhau.
1.3. Cấu thành vi phạm pháp luật:
1.3.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi
phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động. Mặt
khách quan của vi phạm pháp luật gồm các yếu tố sau:
- Hành vi trái pháp luật: Thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động,
trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội; ví dụ: hành vi không đóng
thuế theo quy định của nhà nước, hành vi vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông đường
bộ…;
- Sự thiệt hại của xã hội: Là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần…
mà xã hội phải gánh chịu hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại ấy nếu hành vi trái pháp
luật không được ngăn chặn kịp thời; ví dụ: hậu quả chết người, hậu quả mất uy tín với
khách hàng…;
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội :
Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân, còn sự thiệt hại của xã hội là kết quả.
Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi
phạm pháp luật như: công cụ, thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm…
1.3.2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi
phạm pháp luật. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm các yếu tố sau:
* Lỗi: Là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi
trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi có các hình thức sau:
- Cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn
58
hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: một người cầm dao, đuổi theo và đâm người khác gây thương
tích;
- Cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: cài điện trong vườn để chống
trộm dẫn đến hậu quả là chết người;
- Vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn
chặn được. Ví dụ: hành vi bán thịt gà trong vùng dịch cúm gia cầm gây hậu quả gây chết
người;
- Vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm (do khinh suất, cẩu thả) không nhận thấy trước
thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù, có thể hoặc cần phải thấy trước
hậu quả đó. Ví dụ: hành vi chuyển hướng khi tham gia giao thông nhưng không báo hiệu
gây tai nạn.
* Động cơ: Là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, như do
ghen tuông, đê hèn, vụ lợi… Ví dụ: cán bộ nhà nước nhận hối lộ để vụ lợi, gây thương
tích cho người khác để trả thù…
* Mục đích: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: một người thực hiện hành vi cướp giật với mục đích
chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, kết quả thực tế không phải lúc nào cũng
trùng khớp với mong muốn của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
1.3.3. Khách thể của vi phạm pháp luật:
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị
hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới như chủ quyền quốc gia, trật tự quản lý kinh tế của
nhà nước, chế độ hôn nhân và gia đình… Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh
mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: khách thể của tội trốn thuế là
trật tự quản lý kinh tế của nhà nước.
1.3.4. Chủ thể vi phạm pháp luật
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của
mình trước nhà nước.
59
1.4. Phân loại vi phạm pháp luật:
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được
chia thành bốn loại:
- Vi phạm hình sự (tội phạm): Là hành vi nguy hiểm nhất cho xã hội, được quy
định trong Bộ luật Hình sự và do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện; ví dụ:
phản bội Tổ quốc, giết người, hiếp dâm…;
- Vi phạm hành chính: Là hành vi có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so
với tội phạm và được pháp luật hành chính quy định; ví dụ: xây dựng trái phép, mại dâm,
sử dụng ma túy trái phép, vi phạm quy định về đăng ký hộ khẩu…;
- Vi phạm dân sự: Là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân phi
tài sản và chủ yếu được quy định trong pháp luật dân sự; ví dụ: vi phạm hợp đồng dân sự,
xâm phạm quyền tác giả, cha mẹ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành
niên…;
- Vi phạm kỷ luật: là những hành vi xâm phạm kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà
nước; ví dụ: công chức nghỉ việc không có lý do, nhân viên đi làm trễ…
2. Trách nhiệm pháp lý:
2.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ
thể vi phạm pháp luật, trong đó, chủ thể vi phạm phải gánh chịu các hậu quả bất lợi, các
biện pháp cưỡng chế được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật.
2.2. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý:
2.2.1. Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Chủ thể có thẩm
quyền chỉ được tiến hành truy cứu trách nhiêm pháp lý của một cá nhân, tổ chức nhất định
khi cá nhân, tổ chức đó vi phạm pháp luật trên thực tế. Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý
cần phải xem xét từng yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật để có thể truy cứu trách
nhiệm pháp lý một chính xác và nghiêm minh.
- Không truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể thực hiện hành vi trái pháp
luật trong các trường hợp sau:
+ Chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý;
60
+ Do sự kiện bất ngờ;
+ Do phòng vệ chính đáng;
+ Thực hiện phù hợp với tình thế cấp thiết.
2.2.2. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý:
- Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực
của chủ thể có thẩm quyền. Ví dụ: quyết định xử phạt của chiến sỹ cảnh sát giao thông
đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm của một người tham gia gia thông bằng môtô.
- Các chủ thể công quyền phải tuân thủ đúng thẩm quyền, thủ tục truy cứu; áp
dụng các biện pháp cưỡng chế một cách phù hợp và đảm bảo thời hiệu truy cứu trách
nhiệm pháp lý.
2.2.3. Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước:
Cưỡng chế nhà nước là việc buộc cá nhân, tổ chức phải phục tùng một mệnh lệnh,
thực hiện một nghĩa vụ theo quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước hoặc người
có thẩm quyền. Một số biện pháp cưỡng chế của nhà nước được áp dụng trên thực tế
không nhằm truy cứu trách nhiệm pháp lý; ví dụ: trưng dụng, trưng thu, trưng mua tài sản,
cách ly người bị mắc bệnh truyền nhiễm…
2.3. Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm pháp lý:
Chủ thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi
đó là những biện pháp cưỡng chế của nhà nước nên có sự ảnh hưởng và tác động lớn lao
đối với chủ thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý và đối với xã hội. Vì vậy, việc truy cứu
trách nhiệm phải dựa trên những nguyên tắc hết sức chặt chẽ:
- Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi trái pháp luật, có lỗi của
chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện;
- Đảm bảo nguyên tắc pháp chế;
- Đảm bảo tính công bằng và nhân đạo;
- Đảm bảo tính phù hợp khi truy cứu trách nhiệm pháp lý;
- Nhanh chóng, kịp thời, công minh, chính xác và hiệu quả cao.
2.4. Phân loại trách nhiệp pháp lý:
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý:
61
- Trách nhiệm hình sự: Là trách nhiệm do tòa án áp dụng đối với người phạm tội
theo quy định của Bộ luật Hình sự;
- Trách nhiệm hành chính: Là trách nhiệm được áp dụng đối với chủ thể vi phạm
pháp luật hành chính;
- Trách nhiệm dân sự: Là trách nhiệm được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp
luật dân sự;
- Trách nhiệm kỷ luật: Là trách nhiệm được áp dụng đối với chủ thể vi phạm kỷ
luật.
62
BÀI 12:BÀI 12:
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCNÝ THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCN
1. Ý thức pháp luật:
1.1. Khái niệm, đặc trưng của ý thức pháp luật XHCN:
- Khái niệm ý thức pháp luật XHCN: Là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan
điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội XHCN, thể hiện mối quan hệ của con người đối
với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá
của con người về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người
cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội và mọi công dân.
- Đặc trưng của ý thức pháp luật:
+ Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội: Thể hiện ở hai
khía cạnh: Ý thức pháp luật vừa phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết
định), vừa có tính độc lập tương đối (bảo thủ, kế thừa, lạc hậu, vượt trước so với tồn tại xã
hội);
+ Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp: Hiểu biết, thái độ của các giai
cấp đối với pháp luật là khác nhau, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới
được phản ánh trong pháp luật.
1.2. Cấu trúc (Cơ cấu) của ý thức pháp luật:
1.2.1. Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành:
- Hệ tư tưởng pháp luật: Là tổng hợp các tư tưởng, quan điểm, lý thuyết về pháp
luật;
- Tâm lý pháp luật: Là tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của con người đối với
pháp luật.
1.2.2. Căn cứ vào cấp độ giới hạn của sự nhận thức:
- Ý thức pháp luật thông thường: Là kinh nghiệm của chủ thể về pháp luật, chỉ
phản ánh được các mối liên hệ bên ngoài của pháp luật mà chưa phản ánh được bản chất
của pháp luật;
63
- Ý thức pháp luật lý luận: Là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan
niệm về pháp luật, phản ánh được mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật.
1.2.3. Căn cứ vào chủ thể:
- Ý thức pháp luật xã hội: Là ý thức của bộ phận tiên tiến trong xã hội, phản ánh xu
thế phát triển của xã hội;
- Ý thức pháp luật nhóm: Là ý thức pháp luật của một nhóm người;
- Ý thức pháp luật cá nhân: Là ý thức pháp luật của mỗi người.
1.3. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật XHCN:
* Sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật XHCN:
- Ý thức pháp luật là tiền đề tư tuởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật;
- Ý thức pháp luật góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật;
- Ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn, khách
quan.
* Ngược lại, pháp luật là cơ sở để hình thành, củng cố và nâng cao ý thức
pháp luật.
1.4. Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật;
- Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học;
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật;
- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông
đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật;
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật;
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ
chung của nhân dân;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
2. Pháp chế XHCN:
2.1. Khái niệm pháp chế XHCN:
64
- Khái niệm pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống
chính trị - xã hội, trong đó mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân
viên nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.
- Nội dung của pháp chế XHCN:
+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước;
+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã
hội;
+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong xử sự của công dân.
* Ý nghĩa của pháp chế: Pháp chế là điều kiện cơ bản để phát huy dân chủ.
2.2. Các yêu cầu cơ bản (nguyên tắc cơ bản) của pháp chế XHCN:
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật;
- Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc;
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật
phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả;
- Không tách rời pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
2.3. Vấn đề tăng cường pháp chế XHCN:
- Tăng cường công tác xây dựng pháp luật;
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật;
- Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
65
CHƯƠNG 3CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NGÀNH LUẬT CƠ BẢNMỘT SỐ NGÀNH LUẬT CƠ BẢN
BÀI 13:BÀI 13:
LUẬT HIẾN PHÁP (LUẬT NHÀ NƯỚC)LUẬT HIẾN PHÁP (LUẬT NHÀ NƯỚC)
1. Khái niệm:
Ngành Luật Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
chính sách văn hóa – xã hội, quốc phòng và an ninh, đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Vị trí của ngành Luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam:
Trong Hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Hiến pháp đóng vai trò chủ đạo, là trung
tâm liên kết các ngành luật khác. Các nội dung được quy định trong các ngành luật khác
đều phải bắt nguồn từ nền tảng quy định trong ngành Luật Hiến pháp. Sự thống nhất giữa
ngành Luật Hiến pháp với các các ngành luật khác tạo thành Hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản và
quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn
hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và
hoạt động của Bộ máy Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Cụ thể:
- Lĩnh vực chính trị: Các quan hệ liên quan đến việc xác định nguồn gốc của quyền
lực nhà nước, các hình thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước; các quan hệ xã hội
xác định mối quan hệ giữa nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các thành viên của mặt trận; các quan hệ xã hội xác định chính sách đối nội, đối
ngoại của Nhà nước;
66
- Lĩnh vực kinh tế: Các quan hệ xác định loại hình sở hữu, các thành phần kinh tế,
chính sách của nhà nước đối với các thành phần kinh tế, vai trò của nhà nước đối với nền
kinh tế;
- Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân và Nhà nước: Các quan hệ liên quan đến
việc xác định địa vị pháp lý cơ bản của công dân như: Quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân;
- Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Các quan hệ xã hội
liên quan đến việc xác định nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
3. Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp cho phép: Thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, quyền hạn của những người có chức
trách trong bộ máy nhà nước.
Nội dung phương pháp: Trao cho chủ thể quyền thực hiện những hành vi nhất
định. Ví dụ: Đại biểu Quốc Hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước,….
- Phương pháp bắt buộc: Để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan tới nghĩa vụ
của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, của cơ quan nhà nước.
Nội dung phương pháp: Buộc chủ thể phải thực hiện hành vi nhất định. Ví dụ:
Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc Hội tại kỳ họp, …
- Phương pháp cấm đoán: Để điều chỉnh một số quan hệ liên quan đến hoạt động
của cơ quan nhà nước hoặc của công dân.
Nội dung phương pháp: Nghiêm cấm chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Ví dụ: Không ai được xâm phạm tự do, tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của nhà nước.
- Phương pháp xác lập nguyên tắc chung mang tính định hướng cho chủ thể tham
gia vào quan hệ luật Hiến pháp.
4. Nguồn của Luật Hiến pháp:
4.1. Hiến pháp, Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành:
- Hiến pháp năm 1992, đã sửa đổi bổ sung năng 2001;
- Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính phủ, Luật quốc tịch, ….
67
4.2. Văn bản dưới luật:
- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
- Một số Nghị quyết do Hội đồng dân ban hành.
* Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992:
Từ năm 1945 đến nay, Nhà nước ta có 4 bản Hiến pháp: 1946, 1959, 1980 và 1992.
Hiến pháp 1992 được Quốc Hội khoá VIII thông qua ngày 14/4/1992 gồm lời nói đầu và
147 điều chia thành 12 chương:
- 03 chương đầu Hiến pháp quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo
dục và khoa học công nghệ;
- Chương IV quy định về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
- Chương V quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
- Chương VI đến chương X quy định về bộ máy nhà nước;
- Chương XI quy định về biểu tượng của nhà nước: Quốc ca, quốc huy, quốc kỳ,
quốc khánh;
- Chương XII quy định về hiệu lực của Hiến pháp.
Tháng 12 năm 2001 trước yêu cầu mới của tình hình đất nước và thể chế hoá quan
điểm của Đại hội Đảng IX, Quốc Hội khoá X, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992.
5. Chế độ kinh tế:
5.1. Khái niệm:
Chế độ kinh tế được hiểu là một hệ thống những nguyên tắc, những quy định điều
chỉnh những quan hệ trong lĩnh vực kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị, kinh
tế - xã hội nhất định; nó thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, bản chất của nhà
nước, của chế độ xã hội.
5.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế của nhà nước ta:
- Mục tiêu: Làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân.
68
- Phương hướng: Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát
huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
5.3. Các hình thức sở hữu:
5.3.1. Sở hữu toàn dân:
a. Khái niệm:
Sở hữu toàn dân là sở hữu trong đó toàn thể nhân dân là chủ sở hữu đối với tài sản.
Tuy nhiên, Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là người đại diện cho nhân
dân, do đó sở hữu toàn dân còn được hiểu là sở hữu nhà nước.
b. Chủ thể của sở hữu toàn dân:
- Nhà nước là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân;
- Quyền sử dụng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng.
c. Khách thể của sở hữu toàn dân: Điều 17 – Hiến pháp 1992
- Bao gồm: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển, … (Sinh viên xem Điều 17 – Hiến pháp 1992).
- Những tài sản khác theo quy định của pháp luật.
d. Cơ sở hình thành sở hữu toàn dân:
- Tiếp thu tài sản của Nhà nước cũ để lại;
- Tịch thu, trưng thu tài sản phi pháp;
- Thu thuế;
- Quốc hữu hóa;
- Chuyển hóa từ hình thức sở hữu khác;
- Tích lũy từ nguồn vốn hiện có;
- Sự giúp đỡ không hoàn lại của các nước.
5.3.2. Sở hữu tập thể:
a. Khái niệm:
69
Sở hữu tập thể là sở hữu của các hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn
định khác do cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức cùng hợp tác sản xuất kinh doanh
theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi để thực hiện mục đích chung đươc quy
định trong điều lệ.
b. Chủ thể của sở hữu tập thể:
- Hợp tác xã nông nghiệp;
- Hợp tác xã mua bán;
- Hợp tác xã thủ công nghiệp;
- Tập đoàn sản xuất, ….
c. Khách thể của sở hữu tập thể:
- Vốn;
- Tư liệu sản xuất: Trâu, bò, máy móc, nhà xưởng, ….
- Tư liệu sinh hoạt: Nhà ở, phương tiện đi lại.
d. Căn cứ hình thành:
- Đóng góp tự nguyện của các thành viên;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng sản xuất;
- Hỗ trợ của nhà nước và bên ngoài.
5.3.3. Sở hữu tư nhân:
a. Định nghĩa:
Sở hữu tư nhân là hình thức sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở hữu tư bản tư nhân.
b. Chủ thể của sở hữu tư nhân:
Chủ thể của sở hữu tư nhân là công dân.
c. Khách thể của sở hữu tư nhân: Điều 58 – Hiến pháp 1992
- Vốn;
- Tư liệu sản xuất: Trâu, bò, máy móc, nhà xưởng, ….
- Tư liệu sinh hoạt: Nhà ở, phương tiện đi lại.
70
d. Căn cứ hình thành:
- Thu nhập hợp pháp;
- Tiết kiệm;
- Thừa kế, ….
5.4. Các thành phần kinh tế:
5.4.1. Thành phần kinh tế nhà nước:
Thành phần kinh tế nhà nước được hình thành trên cơ sở sở hữu nhà nước là chủ
yếu. Đây là những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn hoặc phần lớn vốn do Nhà nước đầu tư.
5.4.2. Thành phần kinh tế tập thể:
Kinh tế tập thể được hình thành và phát triển trên cơ sở chế độ sở hữu tập thể là
chủ yếu. Kinh tế tập thể là một hình thức tổ chức kinh tế của những người lao động sản
xuất nhỏ, dựa trên sự liên kết kinh tế dựa theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi.
5.4.3. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân:
Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân hình thành dựa trên sở hữu tư
nhân. Là kinh tế của những người không phải là cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước
tại chức hoặc xã viên hợp tác xã, có vốn, tư liệu sản xuất, kỹ thuật chuyên môn và sức lao
động đứng ra sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ cá thể, hộ tiểu thủ công nghiệp,
xưởng, cửa hàng, xí nghiệp, …
5.4.4. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước:
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước là sự hợp tác để sản xuất kinh doanh giữa nhà
nước với các tổ chức kinh tế và cá nhân (trong nước và ngoài nước) trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
5.4.5. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế do cá nhân, tổ
chức nước ngoài bỏ vốn đầu tư.
6. Chế độ chính trị:
6.1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực chính trị:
“Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
71
nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức” (Điều 2 – Hiến pháp 1992).
6.2. Mục tiêu của Nhà nước:
Bảo đảm không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6.3. Hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam,
trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân chính trị lãnh đạo và Nhà nước là trụ cột
của hệ thống chính trị.
6.4. Đường lối đối ngoại:
Hiến pháp 1992 quy định đường lối đối ngoại rộng mở, theo đó Nhà nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao
lưu, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội
khác nhau; trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ khác nhau, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
7. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Các quyền và nghĩa vụ cơ bản được quy định trong Hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho
mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân được quy định trong các ngành luật khác.
Nguyên tắc cơ bản khi xác định quyền và nghĩa vụ của công dân là “Mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật”.
Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 1992:
- Các quyền về chính trị: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan
nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 53). Công dân từ đủ 18 tuổi trở
lên có quyền bầu cử, từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà
nước như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp (Điều 54). Có quyền khiếu nại, tố cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân (Điều 74).
72
- Các quyền về kinh tế, văn hoá, xã hội: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo
quy định của pháp luật, có quyền sở hữu những thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư
liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, vốn và các tài sản khác. Có quyền góp vốn, góp sức, hợp
tác sản xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức. Có quyền
thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động.
- Các quyền về lao động, học tập, quyền nhân thân: Mọi công dân đều có quyền lao
động, quyền được học tập, quyền được nghiên cứu, được sáng tạo khoa học, nghệ thuật,
được bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền được bảo vệ sức khoẻ,
quyền bình đẳng nam nữ, quyền được Nhà nước bảo hộ về hôn nhân, gia đình, …
- Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân: Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở; bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyền tự
do đi lại và cư trú.
* Các nghĩa vụ của công dân bao gồm: Bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng Hiến pháp, pháp
luật và đóng thuế.
8. Chính sách xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ:
- Chính sách xã hội: An sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo, sức khoẻ cộng đồng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, việc làm, thất nghiệp, chính sách ưu đãi, chính sách nhà ở, …
- Chính sách văn hoá: Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa, văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân (Điều 30).
- Chính sách giáo dục: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên, góp phần cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- Chính sách khoa học và công nghệ: Cùng với giáo dục, phát triển khoa học công nghệ cũng được coi là quốc sách hàng đầu. Chú trọng xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến. Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia (Điều 37).
73
BÀI 14:BÀI 14:
LUẬT HÀNH CHÍNHLUẬT HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm Luật Hành chính:
Luật Hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
Luật Hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước
đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính:
Luật Hành chính có đối tượng điều chỉnh chủ yếu trong các quan hệ sau:
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu, bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các
quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động quản lý kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh chính trị và trật
tự xã hội;
- Trực tiếp phục vụ các nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân;
- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện pháp luật của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân;
- Xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, cụ thể:
+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành
chính nhà nước cấp dưới (như giữa Chính phủ với Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh, giữa
Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh với Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, …);
+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp (như giữa Chính phủ với Bộ
74
giáo dục và đào tạo, giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Sở giáo dục và đào tạo, …);
+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp Tỉnh nhằm
thực hiện chức năng theo pháp luật (như giữa Bộ Tài nguyên & Môi trường với Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, …);
+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn
vị trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó (như giữa Uỷ ban nhân dân Quận Thủ
Đức với Đại học Quốc gia TP.HCM đang đóng tại địa bàn Quận);
+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế (như giữa Uỷ ban nhân dân Quận với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Quận, …);
+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân.
- Nhóm 2: Các quan hệ quản lý hành chính hình thành trong quá trình các cơ quan
nhà nước xây dựng và củng cổ chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ
chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Nhóm 3: Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức
được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
4. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính:
Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình
thành từ quan hệ “Quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra
những mệnh lệnh bắt buộc và bên kia là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh
lệnh đó.
5. Quan hệ pháp luật hành chính:
Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật
hành chính.
* Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính:
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hành chính luôn gắn với hoạt động
chấp hành, điều hành của quản lý nhà nước;
75
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất kỳ
bên nào;
- Trong quan hệ pháp luật hành chính luôn có ít nhất một bên mang quyền lực nhà
nước;
- Bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước chứ không phải trước bên kia;
- Phần lớn tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết
theo thủ tục hành chính.
* Thành phần của quan hệ pháp luật hành chính:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật hành chính mà họ tham gia;
- Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính là những lợi ích vật chất, tinh thần
phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
- Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
chủ thể.
6. Quản lý hành chính nhà nước:
6.1. Hình thức quản lý hành chính nhà nước:
Hình thức quản lý hành chính nhà nước được phân thành 5 loại như sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Các chủ thể của quản lý hành chính nhà
nước xác định những quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính nhà nước;
- Ban hành các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: Áp dụng một hay nhiều quy
phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể;
- Thực hiện những hoạt động mang tính pháp lý khác: Tuyên truyền, giải thích,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật, …;
- Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp;
- Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
6.2. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
Quản lý hành chính nhà nước dùng 4 phương pháp cơ bản:
76
- Phương pháp thuyết phục: Làm cho đối tượng hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực
hiện những hành vi (hành động hoặc không hành động) nhất định;
- Phương pháp cưỡng chế: Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước;
- Phương pháp hành chính: Là phương pháp ra văn bản chỉ thị từ trên xuống hoặc
ra những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lý;
- Phương pháp kinh tế: Tác động gián tiếp thông qua các đòn bẩy kinh tế.
7. Cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước do nhà nước lập ra
để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
- Chính phủ: Cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất;
- Bộ, Cơ quan ngang bộ;
- Uỷ ban nhân dân các cấp.
Ngoài những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính có các
đặc điểm riêng như sau:
- Cơ quan hành chính có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt
động chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
- Mỗi cơ quan hành chính có một phạm vi thẩm quyền nhất định giới hạn trong
lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước do pháp luật quy định;
- Chỉ cơ quan hành chính mới có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
8. Vi phạm hành chính:
8.1. Định nghĩa:
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô
ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
8.2. Các dấu hiệu đặc trưng của vi phạm hành chính:
77
*. Mặt khách quan:
- Có hành vi xâm hại các quy tắc quản lý hành chính nhà nước và bị pháp luật hành
chính ngăn cấm;
- Hậu quả và mối liên hệ nhân quả: Không nhất thiết trong mọi trường hợp phải có
hậu quả xảy ra.
*. Mặt chủ quan:
- Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của chủ thể vi phạm;
- Trong một số trường hợp cần xem xét yếu tố mục đích của chủ thể.
*. Chủ thể:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm trong trường hợp thực hiện
lỗi cố ý;
- Người từ 16 tuổi trở lên là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp;
- Cơ quan, tổ chức, các đơn vị kinh tế, … ;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài.
*. Khách thể:
Khách thể là trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính bảo
vệ.
9. Xử phạt vi phạm hành chính:
9.1. Khái niệm:
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ
vào các quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng
các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính.
9.2. Nguyên tắc xử phạt hành chính:
- Việc xử phạt hành chính phải đúng thẩm quyền;
- Việc xử phạt phải đúng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
- Chỉ xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính;
- Việc xử phạt phải tiến hành kịp thời, khách quan, công bằng;
78
- Một hành vi chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi thì xử
phạt theo từng hành vi. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi thì mỗi người đều bị xử
phạt;
- Không xử phạt hành chính trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ
chính đáng hoặc chủ thể mắc bệnh tâm thần.
9.3. Các hình thức xử phạt hành chính:
- Cảnh cáo: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết
giảm nhẹ hoặc do người chưa thành niên vi phạm;
- Phạt tiền: Áp dụng trong trườn hợp không phải là cảnh cáo, được pháp luật quy
định cụ thể trong văn bản chuyên ngành;
- Trục xuất: Buộc người nước ngoài vi phạm phải rời khỏi lãnh thổ của quốc gia;
* Ngoài các hình thức xử phạt chính, còn một số hình thức xử phạt bổ sung như:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: Tước quyền sử dụng có
thời hạn hoặc không thời hạn khi cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng những quy định
trong việc sử dụng các giấy tờ đó;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
- Buộc khắc phục hậu quả, giáo dục bắt buộc, quản chế, ….
9.4. Thẩm quyền xử phạt:
Thẩm quyền xử phạt rất rộng, bao gồm: Ủy ban nhân dân các cấp, Cơ quan công
an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cơ quan hải quan, Cơ quan thuế, Cơ quan quản lý thị
trường, Thanh tra chuyên ngành, ….
9.5. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính:
- Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện;
- Đối với một số loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, xây dựng, môi
trường, nhà ở, đất đai, xuất bản, xuất khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, các hành vi buôn lậu,
buôn bán hàng giả, … thì thời hiệu được tính là hai năm kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện.
79
BÀI 15:BÀI 15:
LUẬT LAO ĐỘNGLUẬT LAO ĐỘNG
1. Khái niệm Luật lao động:
Luật lao động là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quá trình lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao
động (cá nhân, tổ chức) và các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động là các quan hệ lao động, tập trung vào các
quan hệ lao động như sau:
- Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động;
- Quan hệ giữa người sử dụng lao động với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động;
- Quan hệ giữa những người lao động với nhau.
Những quan hệ trên bao gồm các quan hệ về việc làm, học nghề, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, quản lý lao động, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp lao động, …
3. Phương pháp điều chỉnh:
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, Luật lao động có 3 phương pháp điều chỉnh chủ
yếu như sau:
- Phương pháp thỏa thuận: Phương pháp này áp dụng chủ yếu đối với quan hệ xã
hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao
động;
- Phương pháp mệnh lệnh: Được sử dụng trong quan hệ tổ chức và quản lý lao
động;
- Phương pháp thông qua hoạt động Công đoàn, tác động vào các quan hệ phát sinh
trong quá trình lao động.
4. Nguyên tắc cơ bản của Luật lao động:
- Nguyên tắc bảo vệ người lao động; 80
- Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động;
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
5. Nguồn của Luật lao động:
Luật lao động có nhiều nguồn, các nguồn chủ yếu như sau:
- Văn bản luật:
+ Bộ luật lao động năm 1994, đã được sửa đổi các năm 2002, 2006 và 2007;
+ Luật công đoàn 1990;
+ Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
+ Luật dạy nghề năm 2006.
- Văn bản dưới luật:
+ Nghị định 39/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 18/04/2003 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
+ Nghị định 44/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 09/05/2003 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động;
+ Nghị định 114/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2002 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương;
+ Nghị định 113/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/04/2004 về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động;
+ Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 hướng dẫn Nghị định
44/2003/NĐ-CP, ….
6. Một số chế định cơ bản trong luật lao động:
- Chế định về việc làm;
- Chế định về học nghề;
- Chế định về hợp đồng lao động;
- Chế định về thỏa ước lao động tập thể;
- Chế định về tiền lương;
- Chế định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
81
- Chế định về bảo hiểm xã hội;
- Chế định về Công đoàn, …
7. Quan hệ pháp luật lao động:
7.1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ lao động:
Quan hệ pháp luật lao động là những quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh
của Luật lao động.
Quan hệ pháp luật lao động có đặc điểm sau:
- Được thiết lập trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động;
- Các bên tham gia quan hệ phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ đã thoả thuận;
- Người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình
lao động; người lao động phải có nghĩa vụ chấp hành theo khuôn khổ của pháp luật;
- Quá trình tồn tại, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động thường có sự tham gia của
tổ chức công đoàn.
7.2. Nội dung của quan hệ pháp luật lao động:
7.2.1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động:
* Quyền:
- Được trả lương theo số lượng và chất lượng lao động;
- Được đảm bảo an toàn trong lao động;
- Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Được nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật và thoả thuận của các bên;
- Được thành lập hoặc gia nhập tổ chức công đoàn;
- Được đình công theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng phúc lợi tập thể và tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật và thoả thuận của các bên.
* Nghĩa vụ:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và chấp hành nội quy
của đơn vị;
82
- Thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và chấp hành kỷ
luật lao động;
- Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
7.2.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động:
* Quyền:
- Tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh;
- Khen thưởng, xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo pháp luật;
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp pháp luật quy định;
- Được cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.
* Nghĩa vụ:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thoả thuận khác
với người lao động;
- Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác;
- Đảm bảo kỷ luật lao động;
- Tôn trọng nhân phẩm người lao động và quan tâm đến đời sống của bản thân và
gia đình người lao động.
8. Giới thiệu một số nội dung của Luật lao động:
8.1. Việc làm (Điều 1):
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm.
8.2. Hợp đồng lao động:
* Khái niệm: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên trong quan hệ lao động.
* Phân loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một
trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
83
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn
dưới 12 tháng.
Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12
tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân
sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao
động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo
hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động
mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được
ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì
ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành
hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
* Hình thức của hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi
bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba
tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng.
Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy
định của pháp luật lao động.
* Thử việc:
Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian
thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian
thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc
không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30
ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không
cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên
đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người
lao động vào làm việc chính thức như đã thoả thuận.
84
* Hiệu lực của hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả
thuận.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi
nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội
dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
* Điều chuyển lao động:
- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng
lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề,
nhưng không được quá 60 ngày trong một năm;
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm
thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động;
- Người lao động tạm thời làm công việc khác được trả lương theo công việc mới;
nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền
lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải
bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định.
* Chấm dứt hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định
của Toà án;
- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.
* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng
đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời 85
hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo
đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
- Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng;
- Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm
giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này,
người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày làm việc.
Trừ lao động mùa vụ là 3 ngày hoặc một số trường hợp khác theo quy định của
pháp luật)
Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải
báo trước ít nhất ba ngày.
* Người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong
những trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
86
- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã
điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm
đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một
năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa
hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp
hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng
lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ
làm việc;
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải
trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí,
hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo
cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người
sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo
cho người lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36
tháng;
- Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất
định mà thời hạn dưới một năm.
* Kỷ luật lao động:
Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong
những hình thức sau đây:
- Khiển trách;
- Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu
tháng;
- Sa thải.87
Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi
phạm kỷ luật lao động.
* Sa thải:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh
hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công
việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức
mà tái phạm;
- Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết.
* Độ tuổi lao động:
Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc,
học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo
dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Không được bố trí người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm những công
việc nặng nhọc, độc hại.
8.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
* Thời giờ làm việc:
- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng
phải thông báo trước cho người lao động biết.
- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những
người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
* Thỏa thuận làm thêm: 88
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng
không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm hoặc 300 giờ trong một
năm ở một số ngành nghề được pháp luật quy định.
* Thời gian làm đêm:
Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ
theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.
* Thời giờ nghỉ ngơi:
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
- Ngày giỗ tổ: 01 ngày (mồng 10 tháng 3 âm lịch).
* Nghỉ phép:
Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử
dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
- 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18
tuổi;
- 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh
sống khắc nghiệt.
Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.
* Nghỉ việc riêng:
89
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau đây:
- Bản thân kết hôn, nghỉ ba ngày;
- Con kết hôn, nghỉ một ngày;
- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba
ngày.
* Nghỉ không hưởng lương:
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không
hưởng lương.
8.4. Tiền lương:
* Mức lương:
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người
lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
* Mức lương tối thiểu chung:
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động
làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ
để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu
vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị
giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.
* Hình thức trả lương:
- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian
(giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương
đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết;
90
- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần
làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả
gộp một lần;
- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa
tháng một lần;
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo
thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm
ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
* Nhận lương, nợ lương:
- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm
việc;
- Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một
tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất
bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương;
- Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu
do Nhà nước phát hành, do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà
cho người lao động.
* Khấu trừ lương:
- Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của
mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải
thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu trừ thì cũng không được
khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng;
- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp
lương của người lao động.
* Lương làm thêm giờ:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau:
- Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày
làm việc bình thường;
- Vào ngày nghỉ hàng tuần được trả lương ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ
của ngày làm việc bình thường;
91
- Vào ngày nghỉ lễ, được trả lương ít nhất bằng 300% của tiền lương giờ của ngày
làm việc bình thường.
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động
chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền
lương làm việc vào ban ngày.
* Lương trong trường hợp ngừng việc:
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền
lương;
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người
lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên
thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì
những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không
được thấp hơn mức lương tối thiểu.
* Thưởng cuối năm:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trích từ lợi nhuận hàng năm để thưởng cho
người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên, theo quy định của Chính
phủ phù hợp với đặc điểm của từng loại doanh nghiệp.
* Cai thầu:
- Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì
người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người ấy
kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân
theo quy định của pháp luật về trả công lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Nếu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự trả thiếu hoặc không
trả lương và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao
động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người
lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu
người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.92
8.5. Thỏa ước lao động tập thể:
* Khái niệm:
- Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người
sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ
của hai bên trong quan hệ lao động.
- Thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động
thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao
động và pháp luật khác.
* Ký kết thỏa ước:
Đại diện thương lượng thoả ước tập thể của hai bên gồm:
- Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức công đoàn
lâm thời;
- Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ
quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh
nghiệp.
- Số lượng đại diện thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả
thuận nhưng phải ngang nhau.
- Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập
thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.
8.6. Bảo hiểm xã hội:
* Định nghĩa:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội.
* Mục đích của bảo hiểm xã hội:
Nhà nước quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và
nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia
93
đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
* Các chế độ được hưởng bảo hiểm xã hội:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
+ ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp thất nghiệp;
+ Hỗ trợ học nghề;
+ Hỗ trợ tìm việc làm.
* Mức đóng bảo hiểm xã hội:
- Đối với người lao động:
Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu
trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức
đóng là 8%.
- Đối với người sử dụng lao động:
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để
trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ;
94
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
8.7. Công đoàn:
* Định nghĩa:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam;
là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động.
* Đình công:
Việc đình công do Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định sau khi được quá
nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
Ban chấp hành công đoàn cơ sở cử đại diện, nhiều nhất là ba người, để trao bản
yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao
động cấp tỉnh, một bản thông báo cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Trong bản yêu cầu và
bản thông báo, phải nêu rõ các vấn đề bất đồng, nội dung yêu cầu giải quyết, kết quả bỏ
phiếu hoặc lấy chữ ký tán thành đình công và thời điểm bắt đầu đình công.
8.8. Quy định riêng đối với lao động nữ:
* Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà
không phải bồi thường nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh
hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo
trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.
* Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khi thai sản hoặc nuôi con nhỏ:
- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu
tháng do Chính phủ quy định (Bộ luật lao động sửa đổi năm 2012, có hiệu lực từ
01/05/2013 quy định là 06 tháng), tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng
nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ
mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.
95
- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít
nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm
việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước.
Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài
tiền lương của những ngày làm việc.
- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng
thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi
công tác xa;
- Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được
chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn
hưởng đủ lương.
- Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong
thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm
việc, mà vẫn hưởng đủ lương.
96
BÀI 16:BÀI 16:
LUẬT DÂN SỰLUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm:
Luật Dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ
thống các quy phạm pháp luật dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
một trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân
thân. Trong đó, các chủ thể tham gia độc lập về tài sản, bình đẳng về mặt pháp lý, quyền
và nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật dân sự là nhóm những quan hệ về tài sản và
nhân thân phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ xã hội do Luật dân sự điều chỉnh, Luật dân sự
điều chỉnh hai nhóm quan hệ sau đây:
2.1. Quan hệ tài sản:
Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình sản xuất, phân
phối lưu thông và tiêu dùng. Thông qua các quan hệ trên, các quan hệ tài sản do Luật dân
sự điều chỉnh có các đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất: Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh mang nội dung kinh tế, đó là
những quan hệ phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối lưu thông và tiêu dùng sản
phẩm;
- Thứ hai, quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh mang tính chất hàng hóa, tiền
tệ;
- Thứ ba: Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh là quan hệ mang tính ý chí.
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh, chúng ta
thấy Luật dân sự điều chỉnh các nhóm quan hệ tài sản sau đây:
- Quan hệ sở hữu: Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá
trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản;
97
- Quan hệ nghĩa vụ và hợp đồng: Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ
thể, theo đó, một hoặc nhiều chủ thể phải chuyển giao vật, trả tiền hoặc các giấy tờ có giá,
thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc
nhiều chủ thể khác;
- Quan hệ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Là những quan hệ xã hội phát
sinh khi một hoặc nhiều chủ thể gây thiệt hại cho người khác, có lỗi thì phải bồi thường
thiệt hại do mình gây ra trên nguyên tắc thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp
thời;
- Quan hệ về thừa kế: Là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống
theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Quan hệ về sở hữu trí tuệ là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể
trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt các sản phẩm trí tuệ do hoạt động lao động
sáng tạo làm ra.
2.2. Quan hệ nhân thân:
Quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh là những quan hệ xã hội giữa người
với người về những giá trị nhân thân nhất định được pháp luật thừa nhận và quy định là
quyền nhân thân (ví dụ: danh sự, nhân phẩm, uy tín, …) Quan hệ nhân thân có những đặc
điểm sau đây:
- Thứ nhất: Các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh phát sinh gắn liền với
một giá trị tinh thần của một chủ thể. Vì vậy, quan hệ nhân thân là những quan hệ không
mang nội dung kinh tế, không tính được bằng tiền;
- Thứ hai: Các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh là các giá trị nhân thân
gắn liền với các chủ thể, không thể chuyển dịch được trong giao lưu dân sự.
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh, chúng
ta thấy có hai nhóm sau đây:
- Nhóm thứ nhất: Quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh không gắn với tài
sản như: Quyền tự do đi lại, tự do cư trú, ….;
- Nhóm thứ hai: Quan hệ nhân thân gắn với tài sản như: Quyền đặt tên tác phẩm,
quyền đứng tên tác giả, …
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự: 98
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà Nhà
nước sử dụng để tác động đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trên cơ sở bình
đẳng, tự nguyện. Luật dân sự sử dụng chủ yếu hai phương pháp như sau:
- Phương pháp thỏa thuận: Các quan hệ dân sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
phần lớn xuất phát từ chính các bên chủ thể. Vì vậy, để bảo vệ lợi ích của chính mình, các
bên tham gia tự thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ, cũng như các cam kết khác.
Nếu như những thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội, không xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích của những
người khác thì nhà nước thừa nhận sự thỏa thuận đó và cam kết của các bên có giá trị bắt
buộc thi hành.
- Phương pháp tự đinh đoạt: Xuất phát từ lợi ích của các chủ thể mà các chủ thể tự
định đoạt, tự quyết định mình tham gia với chủ thể nào, đối tượng là gì, cũng như quyết
định những vấn đề pháp lý khác mà họ quan tâm, phù hợp với năng lực, điều kiện và sở
thích của mình. Tuy nhiên, quyền tự định đoạt của các chủ thể cũng phải trong khuôn khổ
của pháp luật để không xâm phạm đến lợi ích của các chủ thể khác.
- Ngoài hai phương chính, trong pháp luật dân sự còn có phương pháp tự chịu trách
nhiệm: Các chủ thể tự chịu trách nhiệm với nhau trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ
và phải bồi thường thiệt hại khi không thực hiện hay thực hiện không đúng thoả thuận.
Xuất phát từ bản chất của các quan hệ pháp luật do Luật dân sự điều chỉnh, chúng
ta thấy hai phương pháp trên có những đặc điểm như sau:
- Thứ nhất: Các chủ thể tham gia độc lập với nhau;
- Thứ hai: Các chủ thể tham gia hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt
bên nào.
4. Nguồn của Luật dân sự:
- Hiến pháp 1992: Chương II – Chế độ kinh tế và Chương V – Quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân;
- Bộ luật dân sự 2005;
- Luật đất đai, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật lao động, Luật thương mại, ..;
- Các văn bản dưới luật và tập quán pháp.
5. Quan hệ pháp luật dân sự:
99
* Quan hệ pháp luật dân sự là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân được
các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.
* Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự:
- Quan hệ pháp luật dân sự phát sinh trên cơ sở lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh
thần. Đây là mục đích của các bên khi tham gia quan hệ dân sự;
- Quan hệ pháp luật dân sự mang tính ý chí của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật;
- Khi tham gia quan hệ dân sự, các bên độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, bình
đẳng với nhau về địa vị pháp lý;
- Quan hệ pháp luật dân sự được bảo đảm và duy trì bằng các biện pháp cưỡng chế
đa dạng, không chỉ do pháp luật quy định mà có thể do các bên thoả thuận.
6. Một số nội dung cơ bản của Luật dân sự:
6.1. Hợp đồng dân sự:
6.1.1. Khái niệm:
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
6.1.2. Đặc điểm của hợp đồng:
- Có sự biểu lộ ý chí và thống nhất ý chí của ít nhất hai bên chủ thể, không trái
pháp luật, đạo đức xã hội;
- Được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà pháp luật không cấm, trừ trường hợp
các quy định về hình thức là điều kiện của hợp đồng;
- Sự thống nhất ý chí của các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự.
6.1.3. Phân loại hợp đồng:
Căn cứ theo nhiều phương diện khác nhau sẽ phân loại hợp đồng khác nhau, có
một số cách phân loại chủ yếu như sau:
- Căn cứ vào tính chất có đi, có lại về lợi ích vật chất giữa các bên tham gia hợp
đồng, chúng ta phân chia hợp đồng thành hợp đồng có và không có đền bù:
100
+ Hợp đồng có đền bù: Là hợp đồng mà cả hai bên đều nhận được lợi ích từ việc
thực hiện hợp đồng. Ví dụ hợp đồng mua bán, …;
+ Hợp đồng không có đền bù: Là hợp đồng trong đó một bên có lợi ích từ việc thực
hiện hợp đồng của bên kia, còn bên kia không có lợi ích gì. Ví dụ hợp đồng tặng cho, ….
- Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, chúng ta chia hợp đồng thành
hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế:
+ Hợp đồng ưng thuận: Là hợp đồng có hiệu lực nhờ sự đồng ý của các bên. Ví dụ,
hợp đồng mua bán, hợp đồng ủy quyền, … ;
+ Hợp đồng thực tế: Là hợp đồng có hiệu lực nhờ một bên giao vật cho bên kia. Ví
dụ, hợp đồng tặng cho, hợp đồng hứa thưởng, …
- Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp luật của các hợp đồng, chúng
ta chia hợp đồng thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ:
+ Hợp đồng chính: Là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào các hợp
đồng khác. Ví dụ, hợp đồng vay, … ;
+ Hợp đồng phụ: Là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Ví dụ,
hợp đồng bảo lãnh, …
- Căn cứ vào hình thức của hợp đồng, chúng ta phân thành hợp đồng viết và hợp
đồng miệng:
+ Hợp đồng miệng: Ví dụ như hợp đồng mua bán thông thường, hợp đồng tặng
cho, …;
+ Các hợp đồng cần phải được lập thành văn bản mới có hiệu lực: Hợp đồng kinh
tế, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng chuyển nghĩa vụ, hợp đồng ủy quyền, hợp đồng mua bán
nhà, hợp đồng liên quan đến các biện pháp bảo đảm (cầm cố, thế chấp) và hợp đồng li
xăng (chuyển giao công nghệ).
- Dựa theo căn cứ tư cách của chủ thể, chúng ta phân thành hợp đồng dân sự và
hợp đồng kinh tế (hợp đồng thương mại):
+ Hợp đồng dân sự: Là hợp đồng nhằm mục đích phục vụ đời sống tiêu dùng hằng
ngày;
+ Hợp đồng kinh tế: Là hợp đồng giao kết giữa các chủ thể có đăng ký kinh doanh
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và các lợi ích kinh tế khác.
101
- Ngoài ra, còn nhiều tiêu chí và cách phân loại khác.
6.1.4. Hình thức của hợp đồng:
- Hợp đồng miệng: Thường áp dụng trong những trường hợp các bên có độ tin
tưởng lẫn nhau. Ở hình thức này, các bên giao kết hợp đồng chỉ cần thoả thuận miệng với
nhau nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định
với nhau. Hợp đồng miệng có hiệu lực tại thời điểm các bên trực tiếp thoả thuận về nội
dung của hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản: Các bên ghi nhận những nội dung giao kết hợp đồng và
cùng ký tên xác nhận vào văn bản đó. Đối với những hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ
xảy ra tranh chấp, đặc biệt đối với những hợp đồng mà đối tượng tài sản có giá trị lớn
hoặc những tài sản nhà nước cần quản lý, kiểm soát thì các bên lập thành văn bản có công
chứng hoặc chứng thực.
* Hợp đồng bằng văn bản thường có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin
phép thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
* Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận hiệu lực của hợp đồng khác với các quy định
trên.
6.1.5. Nội dung của hợp đồng:
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được
làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá cả, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Một số nội dung khác do hai bên thoả thuận theo tình hình thực tế của từng loại
hợp đồng.
6.1.6. Giao kết và thực hiện hợp đồng:
102
- Nguyên tắc giao kết:
+ Tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng.
- Nguyên tắc thực hiện:
+ Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời
hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
+ Thực hiện một cách trung thực, theo đúng tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho
các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau;
+ Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác.
6.1.7. Chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng:
- Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng đã được hoàn thành;
+ Theo thoả thuận của các bên;
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp
đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
+ Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
+ Hợp đồng không thể thực hiện do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên
có thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Một bên có quyền huỷ bỏ thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật hoặc
thoả thuận của hai bên khi một bên vi phạm hợp đồng (nếu vi phạm hợp đồng là điều kiện
huỷ bỏ hợp đồng).
6.2. Quyền sở hữu:
6.2.1. Khái niệm:
- Sở hữu là phạm trù kinh tế để chỉ việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
103
của một người, một tổ chức nào đó.
- Quyền sở hữu chỉ mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ sở hữu được
thực hiện các quyền năng của mình. Đó là khả năng của chủ thể trong việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt một tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình trong khuôn khổ pháp
luật quy định.
Bản thân quyền sở hữu là một quan hệ pháp luật dân sự, do đó nó có đầy đủ 3 yếu
tố là chủ thể, nội dung và khách thể.
6.2.2. Chủ thể của quyền sở hữu:
Chủ thể của quyền sở hữu là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, Nhà
nước, … có năng lực chủ thể (Xem thêm bài quan hệ pháp luật).
6.2.3. Khách thể của quyền sở hữu:
Khách thể của quan hệ sở hữu là lợi ích mà các chủ thể hướng đến, cụ thể là những
tài sản. Tài sản theo Điều 163 – Bộ luật dân sự bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá (ngân
phiếu, kỳ phiếu, …) và quyền tài sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, … ).
6.2.4. Nội dung của quyền sở hữu:
* Quyền chiếm hữu:
Điều 182 Bộ luật dân sự quy định: Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài
sản. Nói cách khác, quyền chiếm hữu được hiểu là khả năng của chủ thể trong việc nắm
giữ, quản lý tài sản.
Việc chiếm hữu đối với tài sản được phân thành 2 trường hợp: Chiếm hữu hợp
pháp và chiếm hữu bất hợp pháp:
- Chiếm hữu hợp pháp là việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật nên được pháp luật
thừa nhận. Chiếm hữu hợp pháp bao gồm:
+ Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản (chiếm hữu trực tiếp). Chủ sở hữu cũng có thể
chuyển giao tài sản cho các chủ thể khác chiếm hữu. Việc chuyển giao quyền chiếm hữu
không làm mất đi quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, trừ trường hợp chuyển giao cả quyền
sở hữu;
+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
+ Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp
với quy định của pháp luật (cho thuê, cầm cố, thế chấp, …);
104
+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện của
pháp luật.
+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp
với các điều kiện do pháp luật quy định.
- Chiếm hữu bất hợp pháp: Là việc chiếm hữu của một người đối với tài sản không
dựa trên cơ sở luật định nên không được pháp luật thừa nhận. Chiếm hữu bất hợp pháp
bao gồm 2 trường hợp:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình: Là loại chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
nhưng người chiếm hữu không biết, không thể biết và luật cũng không buộc phải biết việc
chiếm hữu tài sản đó là không có cơ sở pháp luật;
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình: Là loại chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật nhưng người chiếm hữu biết, có thể biết hoặc pháp luật buộc phải biết là việc
chiếm hữu đó không dựa trên cơ sở pháp luật.
* Quyền sử dụng:
Theo Điều 192 Bộ luật dân sự thì Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng được hiểu ở hai góc độ:
- Chủ sở hữu khai thác công dụng một cách trực tiếp thông qua hành vi của chính
mình;
- Chủ sở hữu được hưởng lợi từ tài sản (tiền thuê mặt bằng, …).
Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản nếu được chủ sở hữu
chuyển giao.
* Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở
hữu đó. Quyền định đoạt được thực hiện theo 2 phương thức:
- Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là chủ sở hữu bằng hành vi của mình
làm cho tài sản không còn trên thực tế: tiêu hủy, từ bỏ quyền sở hữu, …;
- Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển giao quyền sở hữu của mình
cho người khác thông qua giao dịch dân sự: mua bán, trao đổi, thừa kế, …
105
6.3. Quyền nhân thân:
Quyền nhân thân là quyền của con người về dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, bao
gồm: Quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền được
khai sinh, khai tử, quyền của cá nhân đối với hình ảnh, quyền bí mật đời tư, quyền được
hiến bộ phận cơ thể, quyền được hiến xác, quyền được xác định lại giới tính, quyền được
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, cư trú, …..
Quyền nhân thân gắn liền với cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khi quyền nhân thân bị vi phạm thì người bị vi phạm có quyền:
- Tự mình cải chính;
- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người
vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người
vi phạm bồi thường thiệt hại.
6.4. Thừa kế:
6.4.1. Khái niệm:
- Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống theo
di chúc hoặc theo pháp luật;
- Quyền thừa kế là một quyền dân sự của cá nhân, được hiểu như sau:
+ Quyền thừa kế là quyền của cá nhân được lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình và để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;
+ Quyền thừa kế còn được hiểu là quyền của người được hưởng di sản thừa kế.
- Di sản thừa kế: Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản
của người chết trong khối tài sản chung với người khác.
6.4.2. Người để lại thừa kế:
Người để lại thừa kế là cá nhân sau khi chết có tài sản để lại cho người khác thừa
kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
6.4.3. Người thừa kế:
- Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân có mối quan hệ thân thích với người
106
chết;
- Người thừa kế theo di chúc bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ chức, ….
- Điều kiện để được hưởng thừa kế:
+ Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
+ Người thừa kế được sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành
thai trước khi người để lại di sản chết;
- Nguyên tắc đồng tử (Chết cùng một thời điểm): Những người chết cùng thời
điểm thì họ không được thừa kế di sản của nhau. Di sản của mỗi người sẽ do người thừa
kế của họ hưởng.
6.4.4. Những người không có quyền hưởng di sản thừa kế:
- Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của người để lại di sản thừa kế;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc;
- Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
6.4.5. Thời điểm mở thừa kế:
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, trừ trường hợp vợ chồng
lập di chúc chung;
- Ý nghĩa: Việc xác định thời điểm mở thừa kế để xác định khối lượng di sản thừa
kế và những người được hưởng di sản thừa kế.
6.4.6. Địa điểm mở thừa kế:
- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần
lớn tài sản;
- Ý nghĩa: Địa điểm mở thừa kế là nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp liên quan đến việc thừa kế.
107
* Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa
kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở
thừa kế.
6.4.7. Thừa kế theo di chúc:
* Khái niệm:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết.
* Đặc điểm:
- Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người có tài sản, muốn định đoạt tài
sản của mình cho những người khác sau khi mình qua đời;
- Khi người lập di chúc còn sống có thể thay thế, hủy bỏ, bổ sung di chúc bất cứ
lúc nào;
- Quan hệ thừa kế chỉ phát sinh khi người lập di chúc chết hoặc một số trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
* Điều kiện để di chúc có hiệu lực:
- Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy định của
pháp luật;
- Nội dung di chúc không quy định điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội;
- Người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt;
- Hình thức di chúc phù hợp với quy định của pháp luật.
* Hình thức di chúc:
- Di chúc bằng lời nói (Chúc ngôn): Chúc ngôn chỉ có hiệu lực trong các trường
hợp sau:
+ Người lập di chúc đang trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa do bệnh tật
hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản được;
+ Chúc ngôn phải được lập trước ít nhất 02 người làm chứng. Trong vòng 05 ngày,
kể từ ngày chúc ngôn được lập, những người làm chứng phải ghi chép nội dung chúc
ngôn và công chứng, chứng thực;
108
+ Sau 3 tháng, kể từ ngày chúc ngôn được lập mà người lập di chúc còn sống,
minh mẫn, sáng suốt thì chúc ngôn mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Di chúc bằng văn bản (Chúc văn) bao gồm:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực.
* Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
- Con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng;
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Mức hưởng: Bằng 2/3 suất thừa kế nếu được chia theo pháp luật nếu người đó
không được di chúc để lại cho hưởng di sản hoặc hưởng ít hơn 2/3.
6.4.8. Thừa kế theo pháp luật:
* Khái niệm:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp
luật quy định. Người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật là những người có
quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng.
* Các trường hợp thừa kế theo pháp luật:
- Thừa kế toàn bộ di sản trong các trường hợp:
+ Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di chúc;
+ Người thừa kế không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế một phần di sản trong các trường hợp:
+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
+ Phần di sản liên quan đến những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc;
+ Di chúc thất lạc, hư hại một phần.
109
* Diện thừa kế và hàng thừa kế:
- Diện thừa kế: Là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người
chết theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Quan hệ hôn nhân: Là quan hệ vợ chồng trên cơ sở đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật hoặc hôn nhân thực tế được pháp luật công nhận;
+ Quan hệ huyết thống: Là quan hệ giữa những người sinh ra từ một gốc:
* Trực hệ: Cụ, ông, bà, cha, mẹ đẻ và con đẻ;
* Bàng hệ: Anh, chị, em ruột; Bác, chú, cậu, cô, dì ruột, cháu gọi người chết là bác,
chú, cậu, cô, dì ruột.
+ Quan hệ nuôi dưỡng: Là quan hệ dựa trên cơ sở nuôi con nuôi hợp pháp.
- Hàng thừa kế: Căn cứ vào mối quan hệ gần gũi, thân thích với người chết, pháp
luật quy định những người trong diện thừa kế thành các hàng thừa kế. Những người này
xếp cùng một lượt với nhau tùy thuộc vào mức độ gần gũi với người để lại di sản thừa kế.
Theo quy định của pháp luật thì có 3 hàng:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; Bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
* Thừa kế thế vị:
- Thừa kế thế vị là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.
- Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng với trường hợp thừa kế theo pháp luật.
110
BÀI 17:BÀI 17:
LUẬT HÌNH SỰLUẬT HÌNH SỰ
1. Khái niệm Luật Hình sự:
Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống
các quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm
đồng thời quy định hình phạt đối với tội phạm ấy.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự:
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự:
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy. Đó là phương
pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ pháp luật hình sự giữa
Nhà nước và người phạm tội.
* Các nội dung cơ bản của Luật Hình sự:
4. Tội phạm:
4.1. Khái niệm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền,
lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa (Điều 8 – Bộ luật hình sự 1999).
4.2. Dấu hiệu (đặc điểm) của tội phạm:
* Tính nguy hiểm cho xã hội:
Gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình
sự bảo vệ. Những hành vi bị coi là tội phạm, theo luật hình sự Việt Nam phải là những
hành vi xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật xác định trong Bộ luật hình sự.
111
* Tính có lỗi:
Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Người bị coi
là có lỗi khi người đó thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội nếu hành vi ấy là kết quả
của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều kiện quyết định thực
hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
* Tính trái pháp luật hình sự:
Hành vi gây thiệt hại của chủ thể bị coi là tội phạm phải được quy định trong luật
hình sự. Nếu luật hình sự không quy định thì không được coi là tội phạm. Điều 2 – Bộ
luật hình sự 1999 quy định “Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy
định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
* Tính phải chịu hình phạt:
Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe dọa có thể phải chịu biện pháp cưỡng
chế nhà nước nghiêm khắc nhất là hình phạt.
4.3. Cấu thành tội phạm:
Cấu thành Tội phạm là tổng thể những dấu hiệu chung, có tính đặc trưng cho một
loại tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự. Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp
lý của trách nhiệm hình sự và là căn cứ pháp lý để định tội danh.
Cấu thành bao gồm 4 bộ phận:
- Khách thể: Là quan hệ xã hội được Luật hình sự và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể;
- Mặt khách quan của Tội phạm: Hành những biểu hiện của Tội phạm diễn ra hoặc
tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về mặt khách quan bao gồm:
+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội;
+ Phương tiện phạm tội;
+ Công cụ phạm tội;
+ Thủ đoạn phạm tội;
+ Mục đích phạm tội.
112
- Chủ thể: Chủ thể của Tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi phạm tội
cụ thể được luật hình sự quy định là Tội phạm có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ
tuổi theo luật định;
- Mặt chủ quan: Là những diễn biến tâm lý bên trong của Tội phạm, bao gồm:
+ Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
* Lỗi cố ý:
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra;
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc
cho hậu quả xảy ra.
* Lỗi vô ý:
Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể nguy hại cho xã hội nhưng
cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội,
mặc dù phải thấy.
4.4. Phân loại tội phạm:
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc
tử hình.
4.5. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
- Người từ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi thì chỉ chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; 113
- Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
4.6. Những trường hợp được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Sự kiện bất ngờ: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong
trường hợp không thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó;
- Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tổ
chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại
một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên;
- Tình thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế
đe doạ đến lợi ích của nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình
hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn ngừa.
4.7. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà
khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- Mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- Mười lăm năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- Hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
5. Hình phạt:
5.1. Khái niệm hình phạt:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất củaNhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do tòa án quyết định.
5.2. Đặc điểm của hình phạt:
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất: Người bị kết án có thể bị
tước bỏ hoặc hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản, quyền về chính trị thậm chí cả quyền
sống;
114
- Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng: Cùng với việc quy
định hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, Bộ luật hình sự cũng quy định luôn
khung hình phạt tương ứng với tội phạm đó. Chỉ có tòa án mới có quyền xét xử và áp
dụng hình phạt;
- Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi phạm tội: Không áp dụng
hình phạt đối với người thực hiện hành vi không được Bộ luật hình sự coi là tội phạm,
cũng như không chấp nhận việc chấp hành hình phạt thay.
5.3. Mục đích của hình phạt:
- Mục đích phòng ngừa riêng: Hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội
không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho
xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
- Mục đích phòng ngừa chung: Giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm.
5.4. Hệ thống Hình phạt và các biện pháp tư pháp:
5.4.1. Hình phạt chính:
Hình phạt chính là hình phạt cao nhất được Tòa án tuyên độc lập, mỗi người phạm
tội chỉ có thể bị áp dụng một hình phạt chính:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ: Không buộc người bị kết án phải cách ly ra khỏi xã hội
mà giao cho chính quyền địa phương nơi họ sinh sống hoặc cơ quan nhà nước nơi họ làm
việc để giám sát và giáo dục;
- Trục xuất;
- Tù có thời hạn: Thấp nhất là 2 tháng, cao nhất là 20 năm, tổng hợp hình phạt là
30 năm;
- Chung thân;
- Tử hình: Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm
tội (dưới 18 tuổi), phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và phụ nữ đang mang thai.
(Án tử hình sẽ chuyển sang án chung thân).
5.4.2. Hình phạt bổ sung: 115
Hình phạt bổ sung là hình phạt không được áp dụng độc lập mà phải đi kèm với
hình phạt chính. Người bị kết án có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề nhất định;
- Cấm cư trú;
- Quản chế: Áp dụng các biện pháp và sử dụng một số chế tài nhất định;
- Tước một số quyền công dân;
- Tịch thu tài sản. (Tài sản do phạm tội mà có);
- Phạt tiền;
- Trục xuất.
* Sự giống và khác nhau giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung
- Giống:
+ Đều là hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự;
+ Do Tòa án tuyên;
+ Giống nhau về mục đích.
- Khác:
+ Hình phạt chính được áp dụng độc lập;
+ Hình phạt bổ sung được áp dụng với hình phạt chính;
+ Hình phạt chính thường nghiêm khắc hơn hình phạt bổ sung.
5.4.3. Các biện pháp tư pháp:
Biện pháp tư pháp là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định trong
BLHS áp dụng nhằm tăng thêm mục đích của Hình phạt:
- Tịch thu vật, tiền bạc liên quan đến tội phạm;
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
- Buộc công khai xin lỗi;
- Bắt buộc chữa bệnh.
6. Một số tội phạm cụ thể:
116
Các tội phạm cụ thể được quy định trong “Phần các tội phạm” của Bộ luật hình sự
1999, theo đó được chia thành các nhóm tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia gồm: Tội phản bội tổ quốc, tội hoạt động
nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, tội gián điệp, tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, tội
khủng bố, tội tuyên truyền chống Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, … Do
tính chất đặc biệt nghiêm trọng của các tội phạm này mà khung hình phạt thường được áp
dụng với mức cao nhất;
- Các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người
gồm: Tội giết người, tội giết con mới đẻ, tội vô ý làm chết người, tội xúi giục người khác
hoặc giúp người khác tự sát, tội đe doạ giết người, tội cố ý gây thương tích, tội hiếp dâm,
tội dâm ô với trẻ em, … Đây là những tội rất nghiêm trọng, nhiều tội áp dụng hình phạt tù
từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
- Các tội xâm phạm đến quyền tự do, dân chủ của công dân gồm: Tội bắt, giữ hoặc
giam người trái pháp luật, tội xâm phạm chỗ ở của công dân, tội xâm phạm bí mật hoặc
an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng,
quyền hội họp, lập hội của công dân, tội xâm phạm quyền tác giả, quyền sáng chế, phát
minh, … Các tội này được áp dụng các hình phạt khác nhau như phạt tiền, cải tạo không
giam giữ, phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm, một số tội phạm nghiêm trọng có thể phạt tù đến
10 năm;
- Các tội xâm phạm quyền sở hữu gồm: Tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội huỷ hoại tài sản, tội sử dụng trái phép tài sản, … Tuỳ theo
tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà có thể áp dụng hình phạt tiền, cải tạo
không giam giữ, bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
- Các tội xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình gồm: Tội cưỡng ép kết hôn,
tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tội loạn
luân, tội ngược đãi cha, mẹ, vợ, chồng, con. Những hình phạt thường áp dụng cho nhóm
tội phạm này là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, một số trường hợp áp dụng hình phạt từ
3 tháng đến 3 năm;
- Các tội xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước gồm: Tội buôn lậu, tội vận
chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới, tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm, tội sản xuất buôn bán hàng giả, tội kinh doanh trái phép, tội đầu cơ, tội trốn
117
thuế, … Đối với tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với nền kinh tế có thể áp
dụng hình phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
- Các tội phạm về môi trường gồm: Tội gây ô nhiễm không khí, tội gây ô nhiễm
nguồn nước, tội lan truyền dịch bệnh, tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang
dã, quý hiếm, … Hình phạt áp dụng thường là phạt tiền, một số trường hợp nghiêm trọng
có thể áp dụng hình phạt tù đến 20 năm;
- Các tội xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng gồm: Tội xâm phạm đến quy
định về an toàn giao thông vận tải, tội vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động, vi
phạm các quy định về quản lý vũ khí, phương tiện kỹ thuật, tội đánh bạc, tội tổ chức đánh
bạc, tội mại dâm, tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm. Tuỳ theo tính chất và mức độ
nghiêm trọng của tội phạm mà có thể áp dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt
tù từ 3 tháng đến 10 năm, trường hợp đặc biệt nghiêm trọng có thể phạt tù đến 20 năm
hoặc tù chung thân;
- Các tội về ma tuý gồm: Tội trồng cây thuốc phiện, các cây khác có chứa chất ma
tuý, tội sản xuất trái phép chất ma tuý, tội tràng trữ, vận chuyển trái phép chất ma tuý, tội
sử dụng trái phép chất ma tuý, tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, tội cưỡng
bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, … Do tính chất đặc biệt nghiêm
trọng của hành vi phạm tội mà hình phạt đối với tội này rất nghiêm khắc. Hầu hết các tội
phạm về ma tuý có mức hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình;
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính gồm: Tội chống lại người thi hành
công vụ, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, … hình phạt được áp dụng cao nhất là 7 năm tù;
- Các tội phạm về chức vụ gồm: Tội nhận hối lộ, tội đưa hối lộ, môi giới hối lộ, tội
tham ô tài sản, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, tội lạm quyền
trong khi thi hành công vụ, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, … Hình phạt
cao nhất đối với loại tội này là chung thân hoặc tử hình;
- Ngoài ra, còn có các loại tội như: Các tội xâm phạm đến hoạt động tư pháp, các
tội xâm phạm đến nghĩa vụ và trách nhiệm của quân nhân, các tội phá hoại hoà bình,
chống loài người, tội phạm chiến tranh, …
118
BÀI 18:
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Vì thời lượng dành cho phần này chỉ có 1 tiết, nên giới thiệu cho sinh viên một số
nội dung cơ bản, chủ yếu của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình:
+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
+ Bộ luật dân sự năm 2005.
1. Giải thích từ ngữ: Điều 8 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:
- Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,
ly hôn, nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên
khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và
gia đình;
- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật
về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn;
- Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn
nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định;
- Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định của pháp luật;
- Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc người khác phải kết hôn trái với nguyện vọng
của họ;
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn;
- Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng
ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân;
- Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo
yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng;
119
- Cưỡng ép ly hôn là hành vi buộc người khác phải ly hôn trái với nguyện vọng của
họ;
- Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau
theo quy định của Luật này;
- Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là
người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình,
là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này;
- Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ đối với con; ông, bà đối với
cháu nội và cháu ngoại;
- Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra:
cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là
đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba;
- Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia
đình:
+ Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
+ Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
+ Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình: Điều 2 – Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa
vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc,
120
phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ nhau.
- Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con
trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các
bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.
3. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: Điều 4 – Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000:
- Quan hệ hôn nhân và gia đình thực hiện theo quy định của Luật này được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn
giả tạo, lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của
cải trong việc cưới hỏi.
- Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Cấm ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em và
các thành viên khác trong gia đình.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan khác có thẩm quyền
có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Tập quán cưới hỏi: Điều 6 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, những phong tục, tập quán thể hiện bản sắc
của mỗi dân tộc mà không trái với những nguyên tắc quy định tại Luật này thì được tôn
trọng và phát huy.
5. Điều kiện kết hôn: Điều 9 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
121
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại
Điều 10 của Luật.
6. Những trường hợp cấm kết hôn: Điều 10 – Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000.
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
- Người đang có vợ hoặc có chồng;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
7. Đăng ký kết hôn: Điều 11 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây
gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật
này.
Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có
giá trị pháp lý.
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
- Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.
8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Điều 12 – Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là
cơ quan đăng ký kết hôn.
122
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
9. Tài sản chung của vợ chồng: Điều 27 – Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế
riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy
định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của
cả vợ chồng.
- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
10. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: Điều 28 – Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000:
- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực
hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung
có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư
kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu
tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
11. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: Điều 29, 30 – Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2000:
- Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực
hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận 123
chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận
được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài
sản không được pháp luật công nhận.
Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia
vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
12. Điều kiện nhận nuôi con nuôi: Điều 69 – Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000:
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con nuôi;
- Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông,
bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc
chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các
tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
13. Điều kiện để trở thành con nuôi: Điều 68 – Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000:
- Người được nhận làm con nuôi phải là người từ mười lăm tuổi trở xuống.
Người trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương binh,
người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu cô
đơn.
- Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ
chồng.
124
14. Ly hôn: Điều 85 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
- Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì
chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
15. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn: Điều 95 – Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000:
- Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì
yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
- Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn
cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy
trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên
bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào
nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh
toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
125
BÀI 19:
LUẬT THƯƠNG MẠI
1. Khái quát chung về ngành Luật Thương mại
1.1. Khái niệm ngành luật thương mại:
Pháp luật được xây dựng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong các quan hệ xã
hội đó có một bộ phận quan trọng là các quan hệ kinh tế - thương mại. Pháp luật điều
chỉnh các quan hệ kinh tế - thương mại tạo thành ngành luật thương mại – một lĩnh vực
pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong bất cứ một quốc gia nào. Quan hệ thương
mại là các quan hệ xã hội phát sinh trong các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội từ sản
xuất, trao đổi đến phân phối, tiêu dùng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế (công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, vận tải, thương mại…).
Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực thương mại rất đa dạng, bao gồm: quan hệ sở
hữu, quan hệ lao động, quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ, quan hệ thuế, …Vì vậy, pháp
luật kinh tế cũng có sự phân định thành các ngành luật khác nhau, đó là luật thương mại,
luật tài chính, luật lao động, luật đất đai, …Do đó, có thể nhận thấy rằng Luật Thương
mại là một bộ phận của pháp luật kinh tế điều chỉnh những quan hệ trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể hoạt động thương mại.
Như vậy, Luật Thương mại là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động của sản xuất
kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản
lý nhà nước.
1. 2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh:
1.2.1. Đối tượng điều chỉnh:
Là vấn đề nhà nước sử dụng Luật Thương mại để can thiệp vào đời sống kinh tế,
định hướng cho các hành vi của các chủ thể phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Luật
Thương mại điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội sau:
126
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các
doanh nghiệp với nhau như: mua bán vật tư, sản phẩm, cung ứng dịch vụ các loại, …Đây
là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên; nhóm quan hệ này có đặc điểm:
+ Chúng phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;
+ Chủ thể của nhóm quan hệ này là các doanh nghiệp. Đây là quan hệ phát sinh
giữa các chủ thể độc lập, bình đẳng với nhau;
+ Hình thức thiết lập quan hệ chủ yếu là thông qua hợp đồng;
+ Quan hệ này là quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ, nhưng khác với
quan hệ tài sản trong luật dân sự điều chỉnh chủ yếu là nhằm mục đích tiêu dùng của cá
nhân, còn quan hệ tài sản trong luật thương mại điều chỉnh hình thành chủ yếu xuất phát
từ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với các doanh
nghiệp. Quan hệ này có đặc điểm là chúng phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế. Chủ
thể tham gia quan hệ này có địa vị pháp lý khác nhau, một bên là cơ quan nhà nước quản
lý kinh tế và một bên là các doanh nghiệp. Cơ sở làm phát sinh quan hệ này là các văn
bản quản lý.
- Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đặc điểm của quan hệ này là phát
sinh trong nội bộ doanh nghiệp, trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp bình đẳng: Phương pháp này chủ yếu điều chỉnh các quan hệ
thương mại phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Theo
phương pháp này thì các vấn đề mà các bên tham gia quan tâm đều được giải quyết trên
cơ sở bình đẳng, bàn bạc, thống nhất thỏa thuận.
- Phương pháp quyền uy: phương pháp này được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh
những quan hệ thương mại phát sinh trong lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí pháp lý không bình đẳng, một bên là cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại, một bên là các đơn vị kinh tế – tức là các doanh nghiệp.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý – tức là chức năng cai trị và chức năng cung cấp
dịch vụ công cho xã hội, vậy những dịch vụ công cho xã hội phải thể hiện sự minh bạch,
127
dân chủ và linh hoạt. Ở đây cần phải phân biệt với phương pháp quyền uy trong luật hành
chính điều chỉnh cứng rắn hơn nhiều so với trong quan hệ trong lĩnh vực kinh tế: mềm dẻo
hơn).
1.3. Chủ thể của luật thương mại:
- Chủ thể chủ yếu, thường xuyên của luật thương mại là các doanh nghiệp, tuy
nhiên, cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
+ Được thành lập hợp pháp: tức là các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
+ Có tài sản riêng: tài sản là cơ sở vật chất không thể thiếu được để các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có tài sản riêng thì nó không thể
tham gia một cách độc lập vào các quan hệ kinh tế. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản đó.
+ Phải có thẩm quyền thương mại: thẩm quyền thương mại là tổng thể các quyền
và nghĩa vụ về thương mại do pháp luật quy định. Thẩm quyền thương mại của doanh
nghiệp bao giờ cũng tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh lực hoạt động, phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp đó. Thẩm quyền thương mại là cơ sở pháp lý để các doanh
nghiệp thực hiện các hành vi pháp lý nhằm tạo cho mình những quyền và nghĩa vụ, đồng
thời cũng định giới hạn mà trong đó chúng được hành động. Thẩm quyền thương mại của
các doanh nghiệp được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và
trong các văn bản nội bộ, văn bản quản lý của các doanh nghiệp phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế: Đó là những cơ quan thay mặt nhà
nước, nhân danh nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, hoạt động ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ quan loại này bao gồm: Chính phủ, các Bộ quản lý chuyên
ngành kinh tế – kỹ thuật, UBND các cấp, các Sở, Ban kinh tế ở địa phương…
2. Một số nội dung cơ bản của Luật Thương mại:
2.1. Khái niệm doanh nghiệp:
Việc kinh doanh phải được tiến hành bởi những chủ thể nhất định. Do đó, chế định
pháp luật về các chủ thể kinh doanh là chế định đầu tiên và quan trọng nhất của pháp luật
kinh doanh.
128
Chủ thể kinh doanh ở nước ta được chia thành 2 loại là doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể.
- Doanh nghiệp là những tổ chức, đơn vị kinh tế có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện các họat động kinh doanh.
- Hộ kinh doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia
đình làm chủ.
Địa vị pháp lý của doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể có nhiều điểm khác nhau.
Ví dụ: theo pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp muốn kinh doanh, phải đăng ký
kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư theo các điều kiện
và trình tự do pháp luật quy định. Đối với hộ kinh doanh cá thể thì làm thủ tục đăng ký tại
UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế) theo quy định của pháp luật.
2.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam:
2.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty trách nhiệm
hữu hạn đa thành viên): Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2005.
Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu. Số
lượng không vượt quá 50 thành viên.
Cơ cấu tổ chức: Công ty có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Có thể thành lập Ban kiểm soát. Người đại diện của công
ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 67 Luật Doanh nghiệp
2005)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân là chủ sở hữu (còn gọi là chủ sở hữu công ty).
Cơ cấu tổ chức: Công ty có hội đồng thành viên là chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm một hoặc một số người làm đại diện của công ty, gọi là chủ tịch công ty.
Trường hợp có một người được bổ nhiệm làm đại diện thì cơ cấu tổ chức quản lí
của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
129
Trường hợp có từ hai người trở lên được bổ nhiệm làm đại diện, thì cơ cấu tổ chức
quản lí của công ty bao gồm Hội đồng thành viên (gồm những người được bổ nhiệm làm
đại diện), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2.2.3. Công ty cổ phần ( Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005).
Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành các cổ phần bằng nhau.
Người sở hữu cổ phần gọi là Cổ đông. Cổ đông có quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ
đông, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty; Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí
của công ty, thực hiện những quyền và nghĩa vụ của công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty; có thể có Ban kiểm soát. Người đại diện của công ty là Chủ tịch hội đồng
quản trị, hoặc Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc.
2.2.4. Công ty hợp danh (Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005)
Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất từ hai cá nhân là thành viên hợp danh, ngoài ra có
thể có thành viên góp vốn. Cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung.
Cơ cấu tổ chức: công ty hợp danh có hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên
hợp lại; Chủ tịch hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.2.5. Doanh nghiệp tư nhân (Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005)
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Mọi quyền lợi và
nghĩa vụ của doanh nghiệp đều do chủ doanh nghiệp quyết định.
2.2.6. Nhóm công ty (Điều 146 Luật Doanh nghiệp 2005)
Là tập hợp các công ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công
nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2.3. Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp:
2.3.1. Tổ chức lại doanh nghiệp:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty
cùng loại.
130
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một
phần tài sản của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại.
- Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới.
- Một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích sang công ty sáp nhập.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc
ngược lại.
- Doanh nghiệp có thể được hoặc phải tạm ngừng kinh doanh khi có những lí do nhất
định.
2.3.2. Giải thể doanh nghiệp:
Doanh nghiệp sẽ bị giải thể (khi đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản)
trong những trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động; theo đề nghị của chủ doanh nghiệp tư nhân, của các
thành viên hợp danh, của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty, của Đại hội đồng
cổ đông.
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên theo quy định.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
2.3.3. Phá sản doanh nghiệp:
Được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ
nợ có yêu cầu thì bị coi là lâm vào tình trạng phá sản.
- Thủ tục phá sản được áp dụng đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
bao gồm:
+ Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản;
+ Phục hồi hoạt động kinh doanh;
+ Thanh lý tài sản, các khoản nợ;
+ Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
- Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, căn cứ vào quy định cụ thể của Luật
phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục là: phục hồi
131
hoạt động kinh doanh hoặc thanh lí tài sản, các khoản nợ. Hoặc Thẩm phán quyết định
chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lý
tài sản, các khoản nợ hoặc tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
- Thứ tự phân chia tài sản
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp thì
việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự sau đây:
+ Phí phá sản;
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
+ Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ
theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được
thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì
mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
- Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản đồng thời với việc ra
quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.
2.4. Quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp:
Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp. Việc quản lí được
thể hiện ở những nội dung sau:
- Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh
nghiệp.
- Tổ chức, hướng dẫn việc đăng kí kinh doanh.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện, nâng cao đạo
đức, phẩm chất… cho cán bộ quản lí nhàn nước đối với doanh nghiệp. Đào tạo, xây dựng
đội ngũ công nhân lành nghề.
- Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xử lí các vi phạm
của các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
132
BÀI 20:
LUẬT ĐẤT ĐAI
1. Khái quát chung về Luật đất đai
1.1. Khái niệm:
Luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ
đầy đủ của nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất.
1.2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật đất đai bao gồm các quan hệ phát sinh trong quá
trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai mà nhà nước – một người đại diện chủ sở
hữu nhưng tạo điều kiện tối đa để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thụ hưởng các
quyền của người sử dụng đất và gánh vác trách nhiệm pháp lý của họ.
1.3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật đất đai là cách thức, biện pháp mà các quy phạm
pháp luật đất đai tác động vào cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất
đai.
Luật đất đai có 2 phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp hành chính- mệnh lệnh: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý nên nhà nước là chủ sở hữu đất đai. Nhà nước có quyền yêu cầu chủ thể
sử dụng đất phải tuân theo các quyết định mang tính chất mệnh lệnh. Các quan hệ sử dụng
đất gắn chặt với mục đích và kế hoạch sử dụng đất của nhà nước. Nhà nước ra các quyết
định như giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp về đất đai và bắt buộc
người sử dụng đất phải tuân theo.
- Phương pháp bình đẳng, thoả thuận: các chủ thể sử dụng đất có quyền bình đẳng,
tự do thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ pháp luật để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn, thừa kế … quyền sử
dụng đất.
133
1.4. Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai:
- Nguyên tắc đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch của pháp luật
- Nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.
- Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai…
2. Một số nội dung cơ bản của Luật đất đai
2.1. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai:
2.1.1. Chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai (Điều 6 Luật đất đai năm 2003)
Theo quy đinh của pháp luật, nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Nội dung
quản lý về đất đai bao gồm:
- Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
134
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực bảo đảm quản lý đất
đai có hiệu lực và hiệu quả.
2.1.2. Chế độ sử dụng đất đai:
Nội dung của chế độ sử dụng đất bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Quyền của người sử dụng đất: người sử dụng đất có các quyền sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình.
- Khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện về những hành vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp
của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất,
quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất: người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau
đây:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng
độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng
đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
135
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy đinh về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi nhà nước có nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời
hạn sử dụng đất.
2.2. Thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất:
- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại UBND cấp xã; ở đô
thị làm tại UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau
đây:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở
trung ương phát hành;
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức sử dụng đất và những đối tượng được Chính phủ quyết định giao
đất. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc
không cùng một tổ chức sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến
từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.
136
BÀI 21:BÀI 21:
PHÁP LUẬT TỐ TỤNGPHÁP LUẬT TỐ TỤNG
1. Một số vấn đề chung:
1.1. Khái niệm:
Pháp luật tố tụng là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong việc giải quyết các
vụ án dân sự, lao động, hành chính, thương mại và các vụ án hình sự.
Pháp luật tố tụng quy định về thủ tục khởi kiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
và giải quyết các vụ tranh chấp pháp luật theo một trình tự thống nhất.
Các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng gồm: Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố
tụng hình sự, pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và một số văn bản
khác.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng:
* Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật:
Mọi công dân không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, địa vị xã hội
đều bình đẳng trước pháp luật và trước toà án. Các bên đương sự trong các vụ việc, vụ án
dân sự, thương mại, lao động, hành chính đều bình đẳng trong khởi kiện, xuất trình chứng
cứ và tranh luận trước phiên toà.
* Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân:
Các quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 1992. Trong quá
trình tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng, các tổ chức, cá nhân phải tôn trọng quyền cơ
bản của công dân, không ai được xâm phạm.
Trong hoạt động tố tụng, các quyền cơ bản của công dân được đảm bảo bằng nhiều
biện pháp như: xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những ai có hành
vi bức cung, mớm cung, dùng nhục hình, tra trấn người bị tạm giam, tạm giữ, hoặc làm
sai lệch hồ sơ vụ án, ra bản án trái pháp luật, …
* Nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan:
Toà án muốn đưa ra phán quyết đúng thì phải dựa trên những chứng cứ thật phản
137
ánh bản chất khách quan của vụ việc.
* Nguyên tắc độc lập xét xử của toà án:
Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm nhân dân không lệ thuộc vào ý kiến của bất kỳ
một cơ quan nào, tổ chức nào. Họ độc lập trong xét xử và chỉ tuân theo pháp luật. Không
ai có quyền can thiệp vào công việc xét xử của toà án.
* Nguyên tắc hai cấp xét xử:
Toà án xét xử một vụ án, giải quyết một vụ tranh chấp theo hai cấp: Cấp sơ thẩm
và cấp phúc thẩm. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm, nếu bản án bị
kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ được toà án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay. Nếu bản án phúc thẩm vẫn bị kháng nghị thì sẽ được
toà án xem xét theo một trình tự đặc biệt là giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
* Nguyên tắc xét xử công khai:
Các vụ án hình sự, dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình được xét xử
công khai. Mọi người đều có quyền tham dự phiên toà. Trường hợp cần giữ bí mật nhà
nước, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc có liên quan đến đạo đức xã hội thì có thể xử
kín nhưng phần tuyên án phải tuyên bố công khai.
* Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên đương sự:
Bị can, bị cáo và các bên đương sự có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa cho mình. Người bào chữa có thể là luật sư hay bào chữa viên nhân dân.
* Nguyên tắc toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số:
Toà án xét xử thông qua hội đồng xét xử với số lẻ ít nhất là 3 người gồm một hội
thẩm và hai hội thẩm nhân dân. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm
phán. Quyết định cuối cùng trong quá trình xét xử phải biểu quyết theo đa số.
1.3. Cơ quan tiến hành tố tụng:
1.3.1. Cơ quan điều tra:
Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ điều tra các vụ án hình sự. Hệ thống cơ quan
điều tra gồm: Hệ thống cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát, cơ quan điều tra của lực
lượng an ninh nhân dân, cơ quan điều tra thuộc quân đội nhân dân và cơ quan điều tra của
viện kiểm sát nhân dân.
138
Một số tổ chức khác được giao thực hiện một số hoạt động điều tra như bộ đội biên
phòng, cơ quan hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, cơ quan lãnh sự thuộc cơ
quan ngoại giao ở nước ngoài, …
1.3.2. Viện kiểm sát nhân dân:
Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố, nghĩa là viện kiểm
sát thay mặt Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lập bản cáo trạng truy tố một
người có hành vi phạm tội ra trước toà án. Ngoài ra, viện kiểm sát còn có chức năng kiểm
sát các hoạt động tư pháp.
1.3.3. Toà án nhân dân:
Toà án nhân dân là cơ quan xét xử và giải quyết tranh chấp của Nhà nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các toà án gồm:
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
- Các toà án quân sự.
1.3.4. Cơ quan thi hành án:
Cơ quan thi hành án gồm: Cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan thi hành án dân
sự:
- Cơ quan thi hành án hình sự: Thuộc lực lượng công an nhân dân, thi hành hình
phạt tù, trục xuất, tham gia thi hành án tử hình;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức theo dõi việc thi hành án treo, cải
tạo không giam giữ, thi hành quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm một số nghề nhất định;
- Cơ quan thi hành án dân sự: Phòng thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đội thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, phòng thi hành án
thuộc Bộ quốc phòng;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã đôn đốc thi hành các vụ việc có giá trị dưới 500.000
đồng.
139
2. Các loại tố tụng:
2.1. Tố tụng dân sự:
2.1.1. Một số khái niệm:
- Tố tụng dân sự là toàn bộ thủ tục về khởi kiện và giải quyết các vụ án dân sự và
việc dân sự;
- Vụ án dân sự là một dạng của tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương
mại, lao động giữa các bên đương sự;
- Tranh chấp dân sự: Gồm tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt
Nam, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về hợp đồng dân sự, về thừa kế và các tranh
chấp khác;
- Tranh chấp về hôn nhân và gia đình gồm: Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài
sản chung của vợ chồng;
- Tranh chấp về kinh doanh gồm: Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh
chấp về hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng nhượng quyền thương
mại, …;
- Tranh chấp về lao động gồm: Tranh chấp giữa cá nhân người lao động với người
sử dụng lao động, tranh chấp giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động;
- Việc dân sự: Là việc cá nhân, tổ chức không có tranh chấp gì với nhau, nhưng
yêu cầu toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nhất định, ví dụ:
Yêu cầu toà án tuyên bố người mất tích, yêu cầu chấm dứt việc nuôi con, yêu cầu xác
nhận cha, mẹ, con, ….
2.1.2. Nguyên tắc đặc thù của tố tụng dân sự:
- Nguyên tắc tự định đoạt của các bên đương sự: Các bên đương sự có quyền khởi
kiện hoặc không khởi kiện, có quyền thay đổi, bổ sung hoặc rút lại đơn kiện;
- Nguyên tắc các bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ để chứng
minh cho việc khởi kiện của mình, đương sự phải tự chứng minh để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình;
- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự;
- Nguyên tắc trách nhiệm hoà giải của toà án.
2.1.3. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự: 140
- Đơn khởi kiện: Cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án tại toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Cá nhân, tổ chức khởi kiện phải làm đơn kiện. Đơn khởi kiện gồm các nội
dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên toà án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
+ Tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích được bảo vệ;
+ Tên, địa chỉ của người bị kiện;
+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu toà án giải quyết;
+ Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết.
- Gửi đơn khởi kiện: Người khởi kiện vụ án dân sự có thể gửi đơn khởi kiện và các
tài liệu kèm theo đến toà án có thẩm quyền (đa số là toà án cấp huyện nơi xảy ra vụ việc)
để giải quyết vụ án bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại toà án. Ngày khởi kiện
được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- Thụ lý vụ án, nếu không bị trả lại đơn: Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu xét thấy
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, thì toà án thông báo ngay cho người khởi
kiện biết để họ đến toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
- Toà án thông báo về việc thụ lý đơn cho các đương sự và người có liên quan.
- Chuẩn bị xét xử: Trong thời hạn chuẩn bị xét sử sơ thẩm vụ án, toà án tiến hành
hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Xét sử sơ thẩm.
- Xét sử phúc thẩm: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, tổ chức
khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu toà án cấp trên trực tiếp
giải quyết lại theo trình tự phúc thẩm.
- Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
141
- Giám đốc thẩm, tái thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của toà án
đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện làm thay
đổi nội dung của bản án.
2.2. Tố tụng hình sự:
2.2.1. Khái niệm:
Tố tụng hình sự là toàn bộ trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự do các cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án tiến
hành nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người ngay.
2.2.2. Nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự:
- Nguyên tắc bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật;
- Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân;
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Không
ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của viện
kiểm sát nhân dân. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình;
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn, bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân;
- Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp
luật;
- Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án;
- Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo.
Người bị tạm giam, tạm giữ có quyền được biết lý do bị tạm giữ, tạm giam, được
nhờ người khác bào chữa từ khi có quyết định tạm giữ. Bị can có quyền được biết mình bị
khởi tố về tội gì, được trình bày lời khai, đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, được
trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà.
2.2.3. Các giai đoạn tố tụng hình sự:
- Khởi tố vụ án hình sự: Đây là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, trong đó cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay
không để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
142
- Điều tra vụ án hình sự: Là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
theo quy định của pháp luật, tiến hành thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ để xác
định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội.
* Cơ quan điều tra hình sự gồm: Cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát nhân
dân và lực lượng an ninh nhân dân, cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân, cơ quan
điều tra của viện kiểm sát nhân dân. Ngoài ra, Luật tố tụng hình sự còn quy định một số
cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều tra ban đầu như bộ đội biên phòng, kiểm lâm, hải
quan, lực lượng cảnh sát biển. Trong quá trình khởi tố điều tra, cơ quan điều tra có quyền
áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư
trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo cho việc không trốn tránh.
* Trong hoạt động điều tra, cơ quan điều tra tiến hành hỏi cung bị can, tạm đình
chỉ chức vụ mà bị can đang đảm nhận, lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, đối
chất, nhận dạng, giám định, thực nghiệm điều tra, khám xét, thu giữ, kê biên tài sản; tạm
đình chỉ điều tra nếu bị can mắc bệnh tâm thần. Bị can bỏ trốn thì ra lệnh truy nã. Kết
thúc điều tra, nếu đủ chứng cứ, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định truy tố.
- Truy tố: Là việc viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết để truy tố bị can
ra trước toà án bằng bản cáo trạng hoặc những quyết định tố tụng khác nhằm giải quyết
vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
- Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Toà án tiến hành giải quyết và xử lý vụ án bằng
việc ra bản án hoặc các quyết định cần thiết khác.
- Xét xử phúc thẩm: Là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại
quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật.
- Thi hành án: Là việc thực hiện bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực
pháp luật.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của toà án
đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong
việc xử lý vụ án. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện làm thay đổi nội dung của bản án.
143
2.3. Tố tụng hành chính:
2.3.1. Một số khái niệm:
* Tố tụng hành chính là toàn bộ thủ tục giải quyết khiếu kiện của cá nhân, tổ chức
đối với quyết định của cơ quan hành chính, đối với hành vi hành chính của công chức nhà
nước trước toà án.
- Quyết định hành chính: Là quyết định bằng văn bản của Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan nhà
nước ở địa phương, các toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân các cấp. Các quyết định
này mang tính chất cá biệt, chỉ áp dụng một lần đối với một số đối tượng hoặc một đối
tượng về một số vấn đề cụ thể;
- Hành vi hành chính: Là hành vi thực hiện hoặc không thực hiện công vụ của công
chức nhà nước.
* Đương sự trong tố tụng hành chính gồm: Người khởi kiện, bên bị kiện, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Người khởi kiện: Là cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
của cơ quan nhà nước, của thủ trưởng, của cán bộ, công chức nhà nước nên đã khởi kiện
vụ án hành chính tại toà hành chính.
- Bên bị kiện: Là cơ quan nhà nước, thủ trưởng, cán bộ, công chức nhà nước đã ra
quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính mà người khởi kiện cho rằng trái pháp
luật, xâm phạm đến quyền là lợi ích của họ.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Là cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức
có liên quan đến đến quyền và nghĩa vụ của họ trong vụ án hành chính.
2.3.2. Thẩm quyền của toà án hành chính:
- Những vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án hành chính:
+ Khiếu kiện quyết định định xử phạt vi phạm hành chính;
+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng các
biện pháp buộc tháo dỡ nhà, công trình, vật, kiến trúc kiên cố khác;
+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc
thi hành các biện pháp xử lý hành chính như: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào
144
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành
chính.
+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất
đai, thu thuế, truy thu thuế, phí, lệ phí;
+ Các khiếu kiện khác theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền của toà án các cấp:
+ Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống
trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó; những khiếu kiện
quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở
xuống trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức đó.
+ Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan nhà nước ở địa phương, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc
trụ sở trên cùng lãnh thổ; những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ, của cán bộ, công chức của cơ quan nhà
nước đó và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.3.3. Các giai đoạn giải quyết vụ án hành chính:
- Khởi kiện, thụ lý vụ án:
+ Đặc thù của tố tụng hành chính là trước khi khởi kiện vụ án hành chính thì người
đi kiện phải khiếu nại với cơ quan nhà nước đã ra quyết định hành chính với người đã có
hành vi hành chính;
+ Khi đã hết hạn giải quyết lần đầu (30 ngày) mà khiếu nại không được giải quyết
hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà không đồng ý với quyết định đó thì
cá nhân, cơ quan, tổ chức được lựa chọn một trong hai hình thức tiếp theo:
* Khiếu nại lên cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp (Trong trường hợp này thì mất
quyền khởi kiện hành hành chính);
* Khởi kiện hành chính ra toà án hành chính (Theo thủ tục giải quyết vụ án).
145
+ Người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án
hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại lần đầu;
+ Sau khi xem xét, nếu toà án xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của
mình thì thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án thụ lý vào ngày
người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
- Chuẩn bị xét xử: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, toà án phải thông
báo cho bên bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung vụ kiện.
Những người này phải gửi cho toà án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và các tài
liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Toà án có thể tự mình hoặc uỷ thác cho
toà án khác tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ tình tiết của vụ án.
- Xét sơ thẩm.
- Xét xử phúc thẩm: Là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại
quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị là 10 ngày kể từ ngày
toà án ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Thi hành án (Theo thủ tục thi hành án dân sự);
- Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
toà án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật
trong việc xử lý vụ án. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện làm thay đổi nội dung của
bản án.
146