giao an ngu van 10 nc ki ii

275
Chú ý: 1. Đây chỉ là một trong số các phơng án soạn bài. 2. Kiểm tra kĩ, đối chiếu với SGK trớc khi sử dụng. giới thiệu giáo án ngữ văn 10 (nâng cao) Tập 2 1

Transcript of giao an ngu van 10 nc ki ii

Page 1: giao an ngu van 10 nc ki ii

Chú ý:

1. Đây chỉ là một trong số các phơng án soạn bài.

2. Kiểm tra kĩ, đối chiếu với SGK trớc khi sử dụng.

giới thiệu giáo án

ngữ văn 10(nâng cao)

Tập 2

1

Page 2: giao an ngu van 10 nc ki ii

Lời nói đầu

Chương trình Ngữ văn cấp Trung học phổ thông (gồm ba phần: Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn) tập trung rèn luyện toàn diện các kĩ năng: đọc văn, thực hành tiếng Việt và Làm văn.

Phần Đọc văn, chương trình chú trọng việc đọc sáng tạo nhằm đào tạo năng lực đọc - hiểu các loại văn bản, năng lực tóm tắt, khái quát, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản đã đọc, rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, tạo cho HS kĩ năng nắm bắt thông tin nhanh, nhạy, chuẩn xác, đáp ứng yêu cầu của đời sống hiện đại.

Phần Tiếng Việt chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt qua các bài rèn luyện năng lực dùng từ, viết câu, đọc hiểu nghĩa từ, nghĩa câu, nghĩa đoạn, sử dụng các phép tu từ và chữa các lỗi về tiếng Việt.

Phần Làm văn, ngoài rèn luyện năng lực làm các bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, chương trình Ngữ văn còn hướng dẫn HS biết làm một số văn bản hành chính, báo chí, quảng cáo, rèn luyện kĩ năng phát biểu miệng (trình bày một vấn đề). Mục đích của chương trình hướng tới tạo cho thế hệ trẻ năng lực chủ động đề xuất, phát biểu ý kiến của mình trước xã hội.

Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa, tăng cường sự hỗ trợ tích cực của thiết bị,... việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường Trung học phổ thông hiện nay là một nhu cầu thiết thực. Nếu không có một phương pháp dạy và học phù hợp với chương trình, sách giáo khoa, việc đổi mới dạy học sẽ khó có thể đồng bộ nhằm phát huy khả năng và xu thế phát triển toàn diện cá nhân người HS trong nhà trường. Nhận thức được điều đó, đồng thời góp phần đáp ứng nhu cầu tham khảo tài liệu phục vụ công việc dạy học Ngữ văn lớp 10 (nâng cao), chúng tôi biên soạn cuốn sách này.

Cuốn sách được trình bày theo thứ tự các bài học, cấu trúc mỗi bài gồm:

- Mục tiêu bài học

- Phương tiện thực hiện

- Cách thức tiến hành

- Tiến trình dạy học

(Riêng phần Đọc văn có thể có thêm mục Tham khảo nhằm mở rộng hoặc nâng cao kiến thức.

Nội dung cuốn sách thể hiện một cách trình bày kiến thức, đồng thời giới thiệu một số yêu cầu hoạt động của giáo viên và HS trong giờ dạy học Ngữ văn. Người đọc sẽ gặp ở đây những con đường tiếp cận kiến thức khác nhau, tuyệt đối không áp đặt.

Trên cơ sở những gợi ý có tính chất tham khảo, người đọc có thể lựa chọn cho mình một con đường riêng phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. Với khả năng có hạn, nhóm biên soạn chỉ đưa ra một số gợi ý ban đầu. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến

2

Page 3: giao an ngu van 10 nc ki ii

đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo để có dịp hoàn thiện.

Xin chân thành cảm ơn!

nhóm biên soạn

3

Page 4: giao an ngu van 10 nc ki ii

Phú sông Bạch Đằng(Bạch Đằng giang phú)

Trương Hán Siêu

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: niềm hoài niệm và những suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên dòng sông Bạch Đằng.

2. Nắm được nghệ thuật đặc sắc của bài phú.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

. Tài liệu tham khảo về thể loại phú.

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Đất nước này có biết bao dòng sông đã từng ghi những chiến công hiển hách. Trong biết bao con sông ấy, ta không thể không nhắc tới Bạch Đằng. Đây là con sông của những chiến công, dòng sông của thi ca nhạc hoạ. Sông nằm giữa hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng. Năm 938, Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, bắt sống Lưu Hoằng Tháo con trai của vua Nam Hán Lưu Cung. Năm 1288, nhà Trần tiêu diệt quân Mông - Nguyên bắt sống Ô Mã Nhi. Chiến công này đã đi vào thơ ca của nhiều thế hệ – trong đó nổi tiếng là bài tác phẩm của Trương Hán Siêu - “Bạch Đằng giang phú”.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Tiểu dẫn - Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?(HS thảo luận, bổ sung)

a) Phần tiểu dẫn giới thiệu đôi nét về Trương Hán Siêu + Sinh năm nào không rõ, mất năm 1354. Tự là Thăng Phủ. Quê ở Phúc Am, Yên Khánh nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. + Ông là môn khách của Trần Quốc Tuấn, có công tham gia kháng chiến chống quân Mông - Nguyên, làm quan dưới bốn đời vua Trần (Anh Tông, Minh Tông, Hiến Tông và Dụ Tông). Ông được các vua

4

Page 5: giao an ngu van 10 nc ki ii

Trần và nhân dân kính trọng. Ông từng giữ chức Hàn Lâm học sĩ. Các vua Trần thường gọi ông là “thầy”. Tính cương trực, học vấn uyên thâm. + Tác phẩm: Ông còn 4 bài thơ và 3 bài văn. Trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng.b) Vài nét về thể phú - Phú là thể văn thời cổ. Có nguồn gốc bên Trung Quốc, thịnh hành ở thời nhà Hán. Phú có 4 loại chính: Cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú.

2. Bài phú sông Bạch ĐằngGiáo viên hướng dẫn cách đọc từng phần và giải thích những từ khó, điển tích, điển cố (SGK).

+ Bài phú sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể, có vần, tương đối tự do về số câu, không bị gò bó về niêm luật. Dùng hình thức chủ - khách đối đáp. Cuối bài thường kết lại bằng thơ. Bài phú có bố cục ba phần: Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, lí do sáng tác. Nội dung: Đối đáp. Kết: Lời từ biệt của khách. Bài phú là phú dùng hình thức biền văn. Câu 4, 6 hoặc 8 chữ sóng đôi với nhau. + Luật phú: phú có từ đời Đường chú trọng tới đối, vần hạn chế, gò bó. + Văn phú là phú thời Tống tương đối tự do có dùng câu văn xuôi.

- Hoàn cảnh sáng tác của bài phú?

Chưa xác định được bài phú viết năm nào, các sách đều viết vào khoảng, có lẽ... Điều chắc chắn khi có dịp du ngoạn trên dòng sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu đã vừa tự hào, vừa hoài niệm, vừa nhớ tiếc anh hùng xưa để viết bài phú này. Nhà Trần bắt đầu suy yếu từ 1358, Trương Hán Siêu mất trước đó 4 năm (1354). Như vậy bài phú ra đời trong thời gian giữa.

II. Đọc - hiểu1. Nhân vật khách trong bài phú là người như thế nào?

- Là nhân vật của bài phú theo lối cổ thể. Đây là cái tôi của tác giả. Trương Hán Siêu đã thổi hồn của mình vào thành một con người sinh động: Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết.

5

Page 6: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, tự do.

Người xưa có câu “Vương giả nhạo sơn, trí giả nhạo

thuỷ”. Nhân vật khách là một trí giả. Hàng loạt những

địa danh mang tính ước lệ trong miêu tả: sông

Nguyên, sông Tương, mộ của vua Hạ Vũ, chín con

sông (Cửu Giang) đổ vào Động Đĩnh tỉnh Hồ Nam -

Trung Quốc, cả Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, những

địa danh ấy đã in dấu chân của bậc trí giả. Con người

ấy muốn chứng tỏ sự am hiểu của mình. Đi nhiều phải

biết lắm. Đó là con người ham du ngoạn.

Tiếng “chừ” dịch từ “hề” làm cho nhịp điệu của câu

văn có ý nghĩa trang trọng:

- Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương

Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt

- Bèn giữa dòng chừ buông chèoHọc Tử Trường chừ thú tiêu dao

- Tại sao nhân vật khách lại muốn học Tử Tường tiêu dao đến sông Bạch Đằng?

+ Đặc biệt nhân vật khách bày tỏ nguyện vọng

“Học Tử Trường chừ thú tiêu dao”

+ Tử Trường là tên tự của nhà sử học Tư Mã Thiên,

người Thiểm Tây Trung Quốc, sinh vào khoảng 145 -

135 trước Công nguyên. Ông đã đi hầu hết đất nước

Trung Hoa rộng lớn để viết bộ Sử kí của mình. Những

địa danh mà nhân vật khách đã nhắc tới, Tư Mã Thiên

đã từng đi tới. + Hai tiếng “tiêu dao” bày tỏ khát vọng của nhân vật khách muốn đi khắp đó đây một cách tự do vui thú cùng thiên nhiên, hoà mình trong ngày rộng, tháng dài. Học Tử Trường là học tìm hiểu lịch sử dân tộc. Vì thế nhân vật khách đã bơi chèo đến sông Bạch Đằng.

- Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, khách chú ý những gì, tâm trạng ra sao?

Toàn cảnh sông nước Bạch Đằng hiện ra qua những nét tiêu biểu:

Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu Nếu ở trên, khách bày tỏ thú tiêu dao được miêu tả bằng biểu tượng hoành tráng có tính ước lệ thì sông nước Bạch Đằng hiện ra cụ thể. Những đợt sóng lớn

6

Page 7: giao an ngu van 10 nc ki ii

(sóng kình) xô tới mạnh mẽ ở đoạn sông giáp biển tạo ra sự “bát ngát” mênh mông trong tầm mắt (muôn dặm) của người ngắm cảnh. Cái khéo của bài phú, đem đến không gian mùa thu ở tháng cuối. Đó là màu xanh của da trời, sắc nước. Mùa thu đã đi vào thơ ca mọi thời đại. Người ta gọi đó là mùa gợi cảm. Những con thuyền nhỏ, dài có hình đuôi chim trĩ lướt trên mặt nước làm cho dòng sông cửa bể sôi động lên ở một ngày cuối thu. + Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể dần mặc dù chỉ là hồi tưởng của khách: Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vết luống còn lưu! + Đây là sự hồi tưởng của con người đã từng xông pha trận mạc, góp sức mình trong cuộc chiến trên dòng sông này. Nhân vật khách hồi tưởng những trận thuỷ chiến và tưởng tượng dưới lòng sông kia những binh khí và xương người chất đống. Chiến tranh không thể nói khác được. + Sự hồi tưởng ấy thể hiện tâm trạng buồn, thương, tiếc. Buồn vì sự mất mát hi sinh trong trận chiến.

- Nếu trên kia khách thể hiện một tâm hồn phóng khoáng tự do, giờ là buồn thương tiếc. Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của khách và cách thể hiện?

Nếu trên kia, nhân vật khách thể hiện một tâm hồn tự do phóng khoáng, giờ lại biểu hiện nỗi nòng buồn, thương, tiếc. Sự chuyển đổi mạch cảm xúc có tác dụng gây ấn tượng trong lòng người đọc, người nghe. Chiến trận Bạch Đằng, dòng sông lịch sử đã làm cho một tính cách, một tâm hồn phóng khoáng mạnh mẽ cũng trở nên sững sờ tiếc nhớ về một quá khứ oanh liệt. Đây là một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài trước chiến tích oanh liệt của cha ông. Nỗi lòng ấy đáng trân trọng biết bao.

2. Các nhân vật bô lãoHS đọc đoạn 2 SGK và thảo luận: Tạo ra nhân vật các bô lão nhằm mục đích gì?

- Tạo ra các nhân vật bô lão, hình ảnh mang tính tập thể cũng là sự phân thân của nhân vật trữ tình. Mục đích của tác giả là tạo ra sự hô ứng của đồng thanh, một lòng ngưỡng mộ về chiến tích Bạch Đằng của cha ông trong lịch sử. Mặt khác tạo ra không khí tự nhiên

7

Page 8: giao an ngu van 10 nc ki ii

trong lời kể và đối đáp.- Qua lời thuật của các bô lão, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng được gợi lên như thế nào?

Lời kể của các bô lão rất trang trọng: Đây là chiến địa... phá Hoằng TháoThế trận bao gồm cả thời Ngô Quyền và Trần Hưng Đạo. Những kì tích trên sông hiện lên: Đương khi ấy: Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới (...) Bầu trời đất chừ sắp đổiSự kiện trùng điệp, hình ảnh mạnh mẽ bừng bừng thế trận, tác giả tạo ra không khí nóng bỏng của chiến trường, thế giằng co quyết liệt một sống, một chết. Đáng lưu ý:- Không khí chiến trận căng thẳng, quyết liệt, giằng co: + Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói Trận đánh được thua chửa phân, Chiến luỹ Bắc Nam chống đối. ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ sắp đổiLời văn ngắn, nhịp văn mạnh đã góp phần tái hiện trận chiến. Những chiến công ngang tầm thời đại được miêu tả và tưởng tượng qua sự so sánh, dùng những điển tích, điển cố: + So sánh với trận Xích Bích: quân Tào Tháo tan tác khi Lưu Bị kết hợp với Tôn Quyền, Gia Cát Lượng cầu phong, Chu Du phóng hoả. + So sánh với trận Hợp Phì: giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi.

- Em có suy nghĩ gì về cách so sánh này? (Kể cả cách sử dụng điển tích, điển cố trong bài phú)? HS thảo luận và trình bày.

- Thủ pháp so sánh đặt trận thuỷ chiến Bạch Đằng ngang tầm với những trận thuỷ chiến oanh liệt nhất trong lịch sử Trung Quốc. So sánh ấy làm nổi bật niềm tự hào của mỗi thành viên đất nước Đại Việt, phần nào đó làm cho kẻ thù nhận ra mà khiếp vía. + Những điển tích: Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã, Trận nào bằng trận Duy Thuỷ: như quốc sĩ họ Hàn. - Đây là những điển tích có chọn lọc: + Lã Vọng là một quân sư tài giỏi đã giúp vua Vũ

8

Page 9: giao an ngu van 10 nc ki ii

hội quân các nước chư hầu ở Mạnh Tân và diệt được vua Trụ tàn ác. + Hàn Tín là quốc sĩ (tài giỏi nổi tiếng trong cả nước), người đã giúp Lưu Bang đánh tan quân Tề ở Dung Thuỷ.Những điển tích này góp phần thể hiện một cách trang trọng về tài trí của vua tôi nhà Trần.Hơn bao giờ hết những sự kiện, tích cũ, người xưa đã tạo cho bài phú có âm điệu hào hùng, như một bài thơ tự sự đậm chất anh hùng ca.

Kết thúc đoạn 2 tác giả viết: “Đến bên sông chừ hổ mặt Nhớ người xưa chừ lệ chan”. Tại sao?

Hai câu kết thúc đoạn gợi nhiều cảm xúc. So với cha ông, nhân vật khách tự thấy mình chưa có gì đáng nói. Hai tiếng “hổ mặt” dịch đúng tâm trạng của tác giả. Nhà thơ như tự hỏi mình: đã làm gì, được gì để xứng đáng với cha ông. Dòng nước mắt tự nhiên kia làm cho người đọc tưởng tượng nhân vật khách vừa như cảm phục, vừa trở nên sững sờ nhớ tiếc. Một nỗi lòng thổn thức đến rưng rưng.

3. Trong đoạn 3 tác giả tự hào về non sông hùng vĩ gắn với chiến công lịch sử nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định sự thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước?(HS đọc phần 3 SGK)

ở phần 3, bài phú đã tạo ra một liên ngâm (lời ca của khách và chủ). “Sông Đằng một dải dài ghê ... cốt mình đức cao”Cả khách và chủ đều ca ngợi chiến công lịch sử của dòng sông Bạch Đằng. Dòng sông mãi mãi tồn tại với chiến công ở đây.

Sông Đằng một dải dài ghêLuồng to, sóng lớn dồn về biển Đông

Những người bất nghĩa tiêu vongNghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh

Và “Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh”Lời của các bô lão (chủ) còn khẳng định chân lí lịch sử bất nghĩa thì tiêu vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ. Khách lại thể hiện một quan niệm:

“Giặc tan muôn thuở thanh bìnhPhải đâu đất hiểm cốt mình đức cao”

Trong sự nghiệp giữ nước, nhân tố nào đã quyết định sự thắng lợi? Chắc hẳn là đức cao. Núi non, địa thế hiểm trở, tài mưu lược dùng binh là điều cần thiết. Song quyết định thắng lợi là ở cái đức con người. Đó là yếu tố con người, biết tập hợp lòng người, biết cư

9

Page 10: giao an ngu van 10 nc ki ii

xử trước sau. Đây là quan niệm tiến bộ đầy chất nhân văn của tác giả.

4. Hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú?

Đọc bài phú, ta nhận ra chất hoành tráng (rộng lớn) trong miêu tả. + ở hình tượng dòng sông Bạch Đằng lịch sử tác giả đã tạo ra ở hai phía. Một không gian hoành tráng của quá khứ và không gian hiện tại. Giữa hai không gian ấy là con người đất nước với tinh thần ngoan cường dũng cảm. Không gian rộng lớn kết hợp với sự mạnh mẽ, ngoan cường của con người đã làm cho không khí của bài phú trở nên sôi nổi hoành tráng khi miêu tả dòng sông lịch sử này. + ở điển cố, điển tíchTác giả đã chọn lọc trong lịch sử Trung Quốc để dẫn ra những sự kiện so sánh:* Bạch Đằng với Trận Xích Bích* Trận Hợp Phì* Con người nhà Trần với Vương sư họ Lã * Quốc sĩ họ Hàn.Sự chọn lọc trong cách so sánh này làm cho bài phú mang âm hưởng hoành tráng, hào hùng. + Nhân vật chính (tác giả) thể hiện trong bài phú có sự phân thân thành nghệ sĩ, có tâm hồn phóng khoáng tự do. Tác giả phân thân thành nhân vật khách học theo Tử Trường và có nỗi lòng hoài niệm, da diết; thành nhân vật bô lão có niềm tự hào dân tộc.

GV: Hãy xác định chủ đề của bài phú?HS thảo luận.

Tác phẩm ca ngợi chiến tích của cha ông, bày tỏ nỗi niềm luyến tiếc, thương cảm những người anh hùng khuất bóng đã lập chiến công trên dòng sông lịch sử. Đồng thời rút ra nhận định có tính triết lí sâu sắc.

III. Củng cố Nét đặc sắc của bài phú thể hiện ở cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Nội dung: + Hào khí đời Trần, âm hưởng chiến thắng trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. + Niềm tự hào tha thiết và hoài niệm đến bâng khuâng. Nghệ thuật:

10

Page 11: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Chọn nhân vật chủ - khách đều là cái tôi của tác giả tự phân thân. + Chọn lọc điển tích, sự kiện để so sánh. + Kết hợp yếu tố trữ tình với tự sự để tạo ra âm hưởng hoành tráng.

Bài tập nâng cao Đọc đoạn 3 và phân tích triết lí của tác giả về chiến công lịch sử.

Chiến tích oanh liệt trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử đã giúp tác giả rút ra những điều có tính chất triết lí. + Dòng sông mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, gắn liền với anh hùng hiển hách của thời Trần. Với tên tuổi của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Yết Kiêu, Dã Tượng... + Chiến thắng sông Bạch Đằng không chỉ do địa thế hiểm trở, tài mưu lược mà chủ yếu ở “đức cao”. Đức cao là biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng, là tập hợp lực lượng, đoàn kết toàn dân. Đức cao là sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cứu nước, cứu nhà. Đức cao là biết phát huy tinh thần của dân tộc, của cha ông. Đức cao không chỉ ở người cầm quân ra trận, ở người giữ nước nơi điện các mà ở tất cả mọi người. Những triết lí sâu sắc ấy vẫn là bài học sáng giá cho tất cả chúng ta hôm nay.

E. tham khảo

... Từ trận thắng đầu tiên nổi tiếng của Ngô Quyền năm 938 đến nay, dòng sông Bạch

Đằng tuy đã đổi thay nhiều chỗ, nhưng hình ảnh những trận thuỷ chiến oanh liệt trên sông

Bạch Đằng vẫn in sâu trong tâm trí của nhân dân ta từ đời này qua đời khác. Và nhớ đến

sông Bạch Đằng là nhớ đến thơ văn ca ngợi sông Bạch Đằng, ca ngợi những trận thuỷ

chiến, nhất là trận thuỷ chiến đời Trần.

Trong số thơ văn đó, bài phú của Trương Hán Siêu, bài phú thứ nhất về sông Bạch

Đằng, nổi lên như một áng văn hay "không tiền khoáng hậu"? Đây là một bài phú cổ thể,

có pha đối thoại và liên ngâm, nên rất sinh động. Tất nhiên, với những hạn chế của nhân

sinh quan cũ thời bấy giờ, Trương Hán Siêu mới giới thiệu sơ qua lời nói các bô lão ven

sông, và hình ảnh bô lão cũng còn mờ nhạt ; Trương Hán Siêu chưa thể có điều kiện để

thấy hết vai trò quan trọng của quần chúng, cho nên khi nói đến nhân tố con người, tác

giả chỉ nhấn mạnh các bậc anh hùng hào kiệt, mà chưa nhấn mạnh đến lực lượng quần

chúng, hoặc mới chỉ nhấn mạnh vai trò chỉ đạo của vua mà chưa nhấn mạnh sức hậu

thuẫn vĩ đại của quần chúng. Tuy nhiên, mặt hạn chế tất yếu đó của lịch sử vẫn không

làm giảm giá trị to lớn của bài phú mẫu mực này, một bài phú đậm đà tính chất trữ tình,

11

Page 12: giao an ngu van 10 nc ki ii

mà lại pha màu sắc anh hùng ca ; nó đã khắc họa một cảnh trí mỹ lệ của Tổ quốc với tất

cả hình bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng

ta, những con em đất Việt ngày nay, trong thế hệ Hồ Chí Minh, một bài học sâu sắc về sự

quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn : "non sông gấm vóc" mà tổ tiên đã để

lại cho mình.

(Bùi Văn Nguyên, Giảng văn, tập 1)

Đọc thêmPhú Nhà Nho Vui Cảnh Nghèo

(Trích Hàn nho phong vị phú) Nguyễn Công Trứ

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

Sau khi đọc văn bản bài phú trong SGK, hãy nêu chủ đề bài phú?

Bài phú miêu tả phong vị sống của nhà nho, luôn tìm thú vui trong cảnh nghèo.

. Theo em, tác giả đặt vấn đề gì trong 4 vế đầu của đoạn trích?

Trong bốn vế đầu của đoạn trích tác giả nhấn mạnh cái nghèo: Chém cha cái khó, chém cha cái khó! Khôn khéo mấy ai, xấu xa một nó. Lục cực bày hàng sáu, rành rành kinh huấn chẳng sai Vạn tội lấy làm đầu, ấy ấy ngạn ngôn hẳn cóTác giả cho nghèo là điều đáng ghét. Chẳng thế nhà thơ đã văng ra tiếng chửi tới hai lần với giọng mỉa mai. Để chứng minh rõ điều này, tác giả đã dẫn “kinh huấn” lời dạy trong kinh sách: + Lục cực: (6 điều cực của con người): chết non, bệnh tật, buồn lo, nghèo khó, xấu xa, yếu hèn.Như vậy nghèo khó là một trong lục cực. Thánh nhân thì coi đó là “lục cực”, còn hạ dân thì coi cái nghèo khó là đứng đầu vạn tội.

2. Hai tiếng “kìa ai” nhằm vào đối tượng nào? Dụng ý câu nói đó?

Hai tiếng “kìa ai” trước hết tác giả nhìn vào chính mình, nói về mình nhưng cũng là để nói tất cả những ai cũng lâm vào cảnh nghèo khó, bần hàn. Hai tiếng ấy như tiếng gọi liên kết những người trong cùng cảnh ngộ trên cõi thế gian này. Chắc chắn nó là tiếng nói dễ cảm thông và chia sẻ.

12

Page 13: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Cảnh nhà nho nghèo được tác giả miêu tả như thế nào trên ba phương diện nhà cửa, đồ ăn, thức mặc? Tìm hiểu cách diễn đạt ấy?

Cảnh nhà nho nghèo được diễn tả qua:+ Nhà cửa, đồ ăn, cách mặc.Thoạt nghe ta thấy rất đầy đủ. Vị nhà nho này có đủ cả: nhà 3 gian, 4 vách đủ cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió, phên ngăn. Trong nhà lại có vẻ phong lưu nữa: nuôi mèo, lợn, và rất hạnh phúc vì có tiếng trẻ con. Tâm hồn nhà nho lại sống hoà với trăng, sao, gió mát, nắng, mưa, đằm mình với thiên nhiên, với tự nhiên, hẳn là không biết gì, chẳng để ý gì tới vinh nhục. Nói như Nguyễn Trãi: “Trong hiên nhìn mây, núi thì không có vinh nhục nữa”

(ức Trai thi tập - bài 69)Nhưng các cụ ta ngày xưa thường tả giàu sang phú quý để làm rõ cái bần hàn của mình (Bạn đến chơi nhà - Nguyễn Khuyến). Thực tế nhà nho này chẳng có gì: + Tường thì làm bằng mo cau, nhà lợp bằng cỏ kèo mọt, nhện giăng, mối đùn, giun giũi, nắng xiên, mưa dột. + Ăn uống: “ba bữa vỗ bụng rau bình bịch” “ấm trà góp lá bàng, lá vối pha mùi chát chát, chua chua”Trầu thì “têm vỏ mận, vỏ dà” + Mặc: “áo vải thô nặng trịch, lạnh làm mền, nực làm gối, bốn mùa thay đổi bấy nhiêu. Khăn lau giắt đỏ lòm trải làm chiếu, vận làm quần, một bộ ăn chơi quá thú”. Ngao ngán thay.

Đối lập với cảnh nghèo là phong thái của hàn nho. Theo anh (chị) hàn nho ở đây có thực sự coi cuộc sống nghèo là “phong vị” của mình không? Vì sao?

- Phân tích giọng điệu mỉa mai của tác giả.

- Phong thái của hàn nho được tác giả sử dụng ở hai tiếng “phong vị” tác giả dùng theo nghĩa mỉa mai, châm biếm, tự trào. Vì nghèo như thế còn phong vị gì. Đây là cách nói phô trương, ngược giữa số lượng và chất lượng, giữa danh và thực.- Giọng điệu mỉa mai của bài phú được thể hiện thống nhất trong toàn bộ đoạn trích. + Bắt đầu bằng lời chửi

13

Page 14: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Chứng minh bằng văn sách (kinh huấn), lời ngụ ngôn. + Cảnh sống cụ thể của một hàn nhoSự nhất quán này thể hiện: tác phẩm văn chương bao giờ cũng là một hệ thống của cảm xúc, sự kiện, ngôn ngữ để làm rõ chủ đề.

Các hình thức kết cấu củavăn bản thuyết minh

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.

2. Biết vận dụng các hình thức kết cấu phù hợp để viết một văn bản thuyết minh.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung(HS đọc phần mở đầu SGK từ “văn bản thuyết minh là trình bày, giới thiệu”).1. Anh (chị) nêu khái niệm, yêu cầu, và các tiểu loại của văn bản thuyết minh.

- Khái niệm: văn bản thuyết minh là loại văn bản giới thiệu trình bày một sự vật, hiện tượng, vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người nhằm cung cấp tri thức khách quan cho người đọc, người nghe.- Yêu cầu: của văn bản thuyết minh là trình bày cấu tạo, tính chất, quan hệ, công dụng... của đối tượng.- Các tiểu loại của văn bản thuyết minh + Giới thiệu trình bày (thuyết minh về tác phẩm, tác giả một di tích lịch sử, một phương pháp). + Tính chất thực dụng (thuyết minh sản phẩm) + Tính chất nghệ thuật (dùng hình ảnh trình bày sự vật, hiện tượng).

14

Page 15: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Nguyên tắc (HS đọc SGK)Muốn viết văn bản thuyết minh phải dựa vào những nguyên tắc nào? Trình bày những nét khái quát?

3. Một số hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.(HS đọc SGK) - Anh (chị) trình bày những hình thức kết cấu thuyết minh cơ bản.

II. Luyện tập1. Đọc ba văn bản (SGK) chỉ ra hình thức kết cấu của chúng (HS đọc SGK và thảo luận, trả lời)- Thuyết minh vấn đề gì?- Hình thức kết cấu- Hình thức ấy có thích hợp

a- Sắp xếp mối liên hệ theo trình tự + Bên trên, bên dưới + Bên trong, bên ngoài + Trước, sau + Có công dụng chính phụ.b- Quá trình nhận thức con người + Từ hiện tượng đến bản chất + Từ cái đã biết đến cái chưa biết + Từ chỉnh thể đến bộ phận + Từ chủ yếu đến thứ yếu Tuỳ từng loại văn bản thuyết minh mà sử dụng các tiểu loại trên.Có nhiều hình thức kết cấu cơ bản của văn bản thuyết minh. Song chủ yếu ở ba hình thức sau: a) Kết cấu theo trật tự thời gian (trình bày sự vật, vấn đề theo quá trình hình thành, vận động và phát triển từ nảy sinh đến hình thành từ trước đến nay, từ trẻ đến già). b) Kết cấu theo trật tự không gian (trình bày sự vật, sự việc, vấn đề theo cấu tạo vốn có của nó: bên trên, dưới, ngoài, trong hoặc theo trật tự quan sát từ xa đến gần từ trung tâm đến các bộ phận xung quanh) c) Kết cấu theo trật tự logích (trình bày sự vật, sự việc, vấn đề theo mối quan hệ nhân - quả, chung - riêng, chủ yếu - thứ yếu, hiện tượng - bản chất, tương đồng - đối lập, thấp – cao).… Lựa chọn hình thức kết cấu văn bản thuyết minh nào là tuỳ thuộc vào đối tượng, mục đích thuyết minh và hoàn cảnh giao tiếp.

a. Văn bản: Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường + Thuyết minh vấn đề: Nêu lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường.- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường- Tác hại của ô nhiễm môi trường do nhà nữ sinh vật học Ra-sen Ca-xơn nêu trong tác phẩm “Mùa xuân

15

Page 16: giao an ngu van 10 nc ki ii

không?

2. Phân tích kết cấu phần tri thức đọc - hiểu về thể phú.

lặng lẽ” từ đó dấy lên phong trào bảo vệ môi trường. + Kết cấu theo quan hệ nhân quả và trật tự thời gian.Từ văn bản này rút ra bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của tất cả mọi người. Chúng ta phải có trách nhiệm.b. Văn bản: Thành cổ Hà Nội + Thuyết minh vấn đề: giới thiệu Thành cổ Hà Nội + Bài văn được kết cấu theo trật tự không gian từ trong ra ngoàiGiới thiệu ba vòng (Tam trùng thành quách) - Vòng trong là Tử Cấm Thành - Vòng thứ hai là Hoàng Thành - Vòng thành ngoài cùng đắp bằng đất gọi là Kinh Thành Sau cùng văn bản nói rõ về Kinh Thành. Vòng ngoài cùng đắp bằng đất, là nơi ở và sinh sống của dân cư. Nối giữa Kinh Thành với bên ngoài có nhiều cửa. (Thời Lê, Kinh Thành có 16 cửa, thời Nguyễn 12 cửa ô, đầu thế kỉ XX còn 5 cửa ô: Ô Chợ Dừa, Ô Đống Mác, Ô Cầu Dền, Ô Cầu Giấy và Ô Quan Chưởng. Đến nay chỉ còn Ô Quan Chưởng.c. Học thuyết nhân ái của nhà nho + Giới thiệu một số nôi dung chính của thuyết nhân ái (yêu người). + Đoạn trích gồm ba phần: Phần một giới thiệu chung Phần hai giải thích hai chữ nhân ái Phần ba giải thích nội dung hai chữ: trung, thứ+ Bài học trình bày theo kết cấu logích. Tức là trình bày theo từng khía cạnh vấn đề. Trong từng vấn đề giải thích nghĩa đen sau đến nghĩa bóng.- Đây là văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu về một thể loại văn học. Văn bản có lối kết cấu rõ ràng, rành mạch. Đó là kết cấu logích. Văn bản được chia làm bốn đoạn Đoạn một: giới thiệu chung về thể phú, chia làm bốn loại Đoạn hai: giới thiệu vài nét về từng loại phú: Cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú Đoạn ba: trình bày rõ phú sông Bạch Đằng là lối cổ

16

Page 17: giao an ngu van 10 nc ki ii

phú. Đoạn bốn: nói rõ cổ phú ở Trung Quốc là thể hiện lối sống cung đình.

Thư dụ Vương Thông lần nữa(Tái dụ Vương Thông thư)

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu được ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta và chiến lược đánh vào lòng người thể hiện qua bức thư.

2. Nắm được nghệ thuật lập luận sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục của bức thư.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

. Một số bức thư khác của Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh tập.

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông Quan vào Lỗi Giang (Thanh Hoá) yết kiến Lê Lợi, dâng “Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh). Nguyễn Trãi được Lê Lợi trọng dụng. Từ đó, trong suốt cuộc kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi đã tập trung xung quanh Lê Lợi những người có đủ dũng khí và tài năng như Phạm Văn Xảo, Trần Nguyên Hãn. Nguyễn Trãi đã trở thành mưu thần số một. Nguyễn Trãi đã tự hào mang cả túi thơ đi đánh giặc:

Thừa chỉ ai rằng thời khó ngặt

Túi thơ chứa hết mọi giang san

Ông còn giúp Lê Lợi soạn thảo thư, từ, dụ, hịch gửi cho tướng sĩ của ta và của địch. Tập văn đó gọi là “Quân trung từ mệnh tập” (Tập văn từ lệnh dùng trong quân sự). Trong tập văn đó đáng chú ý là “Thư dụ Vương Thông lần nữa”.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung - Phần tiểu dẫn nêu vai trò và khẳng định sức mạnh

17

Page 18: giao an ngu van 10 nc ki ii

(HS đọc phần tiểu dẫn SGK)1. Tiểu dẫn - Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? (HS thảo luận, trả lời)

của Nguyễn Trãi trong việc dùng thư từ dụ hàng địch. Những bức thư đó đã mang đến kết quả cụ thể: + Nguyễn Trãi chiêu dụ tướng thành Tam Giang (Việt Trì) là Lưu Thanh đã đem quân ra hàng. + Thành Nghệ An, tướng giữ thành là Đô đốc Thái Phúc mở cửa ra hàng. + ở Thuận Hoá, Tây Đô các thành này không mất một mũi tên hòn đạn nào, giặc đều mở cửa thành ra hàng (theo Đại Việt sử kí toàn thư và Nguyễn Trãi toàn tập).- Phần thứ hai của tiểu dẫn trình bày là nói về bức thư số 35. Một trong nhiều bức thư gửi cho Vương Thông.

2. Bố cục- Bức thư chia thành mấy đoạn? Nêu ý chính của mỗi đoạn?

Bức thư chia làm 3 đoạn: + Đoạn một từ đầu đến “sao đủ để cùng nói việc binh được”. Nội dung: Yêu cầu đối với người dùng binh là hiểu biết thời thế. + Đoạn hai tiếp đó đến: “Bại vong đó là sáu”. Nội dung: Nêu rõ và phân tích cụ thể những nguyên nhân dẫn đến bại vong của địch. + Đoạn ba còn lại: Khuyên giặc đầu hàng, những lời hứa mang đầy nhân nghĩa cũng là cách sỉ nhục tướng giặc.

II. Đọc - hiểu1. Nêu hoàn cảnh và mục đích của bức thư?

- Tháng 9 - 1426, nghĩa quân Lam Sơn tiến quân ra Bắc. Vua Minh phái Vương Thông đem quân sang cứu viện. Phương Chính, Mã Kì - những tên tướng giặc khát máu giao thành Nghệ An cho Thái Phúc, dẫn quân ra giữ thành Đông Quan (Thăng Long). Vương Thông mở đợt phản công nhưng thất bại và rút quân vào trong thành cố thủ. Vương Thông viết thư cho Lê Lợi xin giảng hoà nhưng bên trong thì đấy chỉ là kế hoãn binh, chờ quân tiếp viện. Bức thư số 35 này ra đời trong hoàn cảnh ấy.- Mục đích của bức thư: để cho địch thấy được tình thế của chúng để tự xin hàng. Song mục đích chính là dụ địch chém hai tướng giặc ngoan cố nhất là Phương Chính và Mã Kì, đầu hàng rồi rút quân về

18

Page 19: giao an ngu van 10 nc ki ii

nước. Xin đọc lời lẽ này: “Các ông là những người xét rõ sự cơ, hiểu sâu thời thế vậy nên chém đầu Phương Chính, Mã Kì đem đến cửa quân dâng nộp như vậy trong thành kia khỏi nạn cá thịt, trong nước sẽ khỏi vạ đau thương, hoà hiếu lại thông, can qua xếp bỏ”.

2. Mở đầu bức thư, tác giả nêu tư tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình thế của giặc Minh ra sao ở Trung Quốc cũng như Việt Nam. Hãy phân tích các lí lẽ giàu sức thuyết phục trong bức thư.

- Tư tưởng chính của phần mở đầu bức thư là: khẳng định người biết dùng binh (cầm quân trong chiến tranh) phải biết thời và thế. Thời thế là gì? Là thời điểm, hoàn cảnh sống cụ thể và thế lực hiện có. Nguyễn Trãi đã bàn về thời, thế như thế nào? “Được thời, có thế thì biến mất thành còn, biến nhỏ thành lớn”. Ta nhấn mạnh biến yếu thành mạnh, biến bại thành thắng. “Mất thời và không thế, thì mạnh hoá yếu, yếu thành nguy”.Kẻ địch nắm rất rõ thời thế này. Để đánh vào thời và thế của địch, bức thư bàn thêm hai ý:- Một là Nguyễn Trãi biết rõ âm mưu của địch ngoài thì giả vờ hàng, bên trong thì đào hào đắp luỹ chờ viện binh, tác giả viết: “Bụng dạ kẻ khác ta, ta lường đoán được”. Đấy chẳng phải là “biết địch biết ta trăm trận trăm thắng” đó sao.- Hai là Nguyễn Trãi dẫn chuyện xưa: “Ngày xưa nhà Tần thôn tính sáu nước, chuyên chế bốn bề, không sửa đức chính nên thân mất, nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời. Hiện nay, phía bắc có kẻ địch Thiên Nguyên, phía nam có mối lo nội loạn ở các xứ Tầm Châu, một khu Giang Tả không tự giữ được huống còn mưu toan đi cướp nước khác ư? Các ông không hiểu sự thế, bị người đánh bại, lại còn chực dựa uy Trương Phụ, thế có phải là đại trượng phu chăng, hay chỉ là đàn bà thôi?”. Như vậy tư tưởng mở đầu bức thư là bàn về thời thế để chỉ ra sự mất thời, mất thế của giặc. Lời lẽ mở đầu này như đòn phủ đầu đánh vào nhận thức của Vương Thông và bè lũ xâm lược. Đây là quả

19

Page 20: giao an ngu van 10 nc ki ii

bom nổ, tung phá tuy không giết về thể xác nhưng đòn cân não này làm cho địch phải hoang mang dao động. Nguyễn Trãi tài dùng binh trên lĩnh vực tâm công (dùng lí lẽ để thuyết phục đối phương).

3. Em có nhận xét gì về lí lẽ của bức thư để thấy được tư thế của người viết?

Từ lí lẽ chung mà chết người ấy, Nguyễn Trãi đi vào từng sự việc cụ thể để chỉ ra mất thời, không thế của giặc Minh.Ba điều bất lợi cho giặc Minh: Chính sách hà khắc sẽ đi đến diệt vong Phía Bắc có giặc Mông - Nguyên (Thiền Nguyên - hậu chúa của nhà Nguyên) Trong nước có nổi loạn ở Tầm Châu (các tộc người thiểu số ở Quảng Tây năm 1426 nổi dậy chống nhà Minh).- ở Đông Quan, giặc Minh cũng có ba điều bất lợi: Thành bị vây, không viện binh, không lương thực Người Việt trong thành căm ghét chống lại Quân lính oán trách chống lại các tướng.- Mất thời, không thế dẫn đến bại vong của địch có sáu cớ: Một là, nước lụt tường đổ, lương thiếu, ngựa chết, quân ốm. Hai là, viện binh đều gặp binh tướng, đồn đóng, nhất định viện binh bị thất bại, các ông trốn đằng trời. Ba là, binh khoẻ, ngựa béo còn phải phòng thủ phía Bắc không rỗi đâu mà nhìn sang nước Nam. Bốn là, tinh thần quân lính mỏi mệt vì chinh phạt liên miên, chẳng được sống yên, nhao nhao thất vọng. Gian thần chuyên chính, chúa yếu trị vị, xương thịt hại nhau, gia đình sinh biến. Bại vong thứ 5. Sáu là, nghĩa quân trên dưới một lòng, anh hùng tận lực, quân khí càng luyện, khí giới càng tinh đối lập hẳn với quân lính trong thành mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.- Lí lẽ kết hợp với dẫn chứng cụ thể chứng tỏ Nguyễn Trãi là người am hiểu về thời thế, biết địch

20

Page 21: giao an ngu van 10 nc ki ii

biết ta. Mặt khác lí lẽ này xuất phát từ tư thế vừa đứng trên đầu kẻ thù phán quyết, vừa có khả năng hiểu biết về lịch sử tâm lí kẻ địch Nguyễn Trãi mới có lời lẽ vừa thấu lý, đạt tình đến vậy. Mặt khác khi viết bức thư này quân ta đang vây thành Đông Quan nên lời lẽ của Nguyễn Trãi vừa xỉ mắng, vừa thách thức để chứng tỏ sức mạnh quân sự của ta. Cuối bức thư, Nguyễn Trãi nêu ra hai khả năng cho quân Minh. Một là đầu hàng. Hai là mở cửa thành đem quân ra đánh. Song khuyên đầu hàng là có lợi cho địch.

4. Niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả thể hiện ở những điểm nào? Nêu và phân tích một số ví dụ?

- Trước sau, tác giả thấy được sự thất bại tất yếu của địch. + Qua việc phân tích về yếu tố thời thế. + Chỉ ra giặc Minh không có thời và mất thế. Đó là tình hình Trung Quốc rối ren. Phía Bắc nguy cơ của quân Mông (Thiên Nguyên), phía Nam nhân dân nổi dậy. Tình hình chính trị bất ổn. + Đặc biệt chỉ ra sáu điều bại vong của giặc. Nguyễn Trãi hoàn toàn tin tưởng vào thắng lợi của quân ta và thất bại của địch. Hai yếu tố thiên mệnh và con người giặc Minh đều không có. Những gì giặc không có thì ta lại có.- Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện:+ Không chủ trương tiêu diệt mà tạo điều kiện cho chúng rút quân: “Các ông là những người xét rõ sự cơ, hiểu sâu thời thế, vậy nên chém đầu Phương Chính, Mã Kì mang đến cửa quân dâng nộp. Như vậy trong thành sẽ khỏi nạn cá thịt, trong nước sẽ khỏi vạ đau thương, hoà hiếu lại thông, can qua xếp bỏ”.Rõ ràng lập trường của ta là yêu chuộng hoà bình, đề cao chính nghĩa. Dân tộc ta quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước nhưng không hiếu sát.+ Những lời hứa thực lòng: “Nếu muốn rút quân về nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền, thuỷ lục hai, đường tuỳ theo ý muốn; quân ra khỏi cõi, muôn phần đảm bảo được yên ổn, không lo ngại

21

Page 22: giao an ngu van 10 nc ki ii

gì; Nước ta lại phụng cống xưng thần, theo như lệ trước”. Lập trường của ta không chủ trương gây thù, chuốc oán mà giữ quan hệ láng giềng thân thiện lâu dài. Cái nhìn của Nguyễn Trãi mang ý nghĩa chiến lược của nhân đạo hoà bình.

5. Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả.

- Thư từ đánh giặc tất phải thể hiện lập luận chặt chẽ. Vì lời lẽ với kẻ thù xâm lược đâu phải giãi bày tình cảm. - Nghệ thuật lập luận thể hiện trên các bước:+ Nêu tư tưởng của người dùng binh là phải biết thời và thế.+ Phân tích thời thế trên đất nước Trung Quốc và thời thế quân địch ở thành Đông Quan. + Chỉ ra sáu bại vong tất yếu của địch. + Cuối cùng khuyên chúng đầu hàng rút quân về nước.- Kết hợp giữa lí lẽ của lập luận với thái độ khinh bỉ, sỉ nhục. + Vạch ý đồ của quân giặc “trong ngoài bất nhất”. Ngoài thì giả vờ hoà giải, bên trong chuẩn bị đón viện binh. Bức thư thể hiện: “tình thế ngày nay, dù có vị ngôi cao (chỉ vua Minh) đem quân đến nữa cũng chỉ càng mau chết mà thôi, huống chi Trương Phụ chỉ đến nộp mạng thì có gì đáng nói”. Nguyễn Trãi đã đánh vào niềm hi vọng cuối cùng của chúng. + Ngoài lí lẽ, lập luận của tác giả còn thể hiện ở sự vỗ về, hứa hẹn tạo cho giặc rút lui, làm cho chúng mềm lòng.Qua bức thư số 35 ta thấy đây là đòn đánh mạnh vào âm mưu chờ viện binh của địch.

6. Chủ đềHãy xác định chủ đề bức thư?

Bức thư bàn về việc binh. Người giỏi dùng binh là người biết thời thế. Tác giả chỉ ra sáu bại vong tất yếu của địch và khuyên chúng đầu hàng.

III. Củng cố Bức thư vạch rõ thời và thế của địch. Chúng mất thời và không có thế kể cả hậu phương (Trung Quốc), tiền tuyến (Đông Quan). Cuối cùng chỉ ra sáu bại vong tất yếu và khuyên chúng đầu hàng, rút

22

Page 23: giao an ngu van 10 nc ki ii

quân về nước, khôi phục quan hệ bình thường giữa hai dân tộc Việt - Trung.Bức thư chứng tỏ tài lập luận bậc thầy của Nguyễn Trãi.“Thư dụ Vương Thông lần nữa” biểu hiện kế sách “mưu phạt tâm công” tức đánh địch là đánh vào lòng người.

Bài tập nâng cao - Phân tích chiến lược "đánh vào lòng người" của Nguyễn Trãi trong “Thư dụ Vương Thông lần nữa”.

Muốn phân tích được nội dung kế sách này cần bám vào nội dung cụ thể sau:a) Dùng lí lẽ kết hợp với dẫn chứng+ Chỉ ra mất thời, không thế của giặc Minh* Trên đất nước Trung Quốc giặc ngoài (Thiên Nguyên) dòm ngó, hậu chúa Nguyên muốn khôi phục lại quyền lực trên lãnh thổ Trung Nguyên.* Trong nước chúng lòng dân oán hận. Các tộc thiểu số ở vùng Quảng Tây nổi dậy chống lại triều đình Hai yếu tố này chỉ ra “nước xa không cứu được lửa gần”. ở thành Đông Quan: kế cùng, lực kiệt, lính tráng mệt mỏi trong không lương thảo, ngoài không viện binh, bám hờ khu nhỏ mọn, nghỉ tạm thành chơ vơ há chẳng phải như thịt trên thớt, cá trong nồi sao. + Chỉ ra sáu bại vong của địch (văn bản) b) Tác động về mặt tâm lí + Khi thì kích động “Nếu không nghe lời ta như vậy, thì nên sắm quân dàn trận, ra giao chiến ở giữa đồng bằng để quyết một trận thư hùng, đặng xem cái tài hơn kém, không nên ngồi rũ một xó hang cùng, bắt chước cái lối đàn bà mà mang cái nhục khăn yếm như thế!”. + Khi thì vỗ về hứa hẹn (văn bản)Tác động vào những mặt tâm lí này cốt để cho địch mềm lòng, dao động, tan hoang, bối rối để không còn đủ nghị lực đương đầu với ta.Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ vừa qua, chúng ta cũng kế thừa cách đánh này.

E. tham khảo

23

Page 24: giao an ngu van 10 nc ki ii

Quân trung từ mệnh tập là tác phẩm thể hiện rõ nhất chiến lược và sách lược "mưu

phạt tâm công" của nghĩa quân mà cũng là của Nguyễn Trãi. Tác phẩm có những bức thư

giao thiệp với tướng Minh, có biểu tấu gửi vua Minh. Ngoài ra còn có văn tấu cáo liệt

thánh nhà Trần, Chiếu khuyên dụ hào kiệt... Thư, biểu, tấu có tính chất đối ngoại thì

giương cao ngọn cờ chính nghĩa của dân tộc, vừa tố cáo tội ác của quân xâm lược và kiên

quyết đánh chúng, vừa thuyết phục vua Minh, tranh biện với tướng giặc, nhằm giành

thắng lợi trong cuộc chiến tranh cứu nước nhanh nhất, đỡ tổn thất nhất, đồng thời, sớm

khôi phục bang giao bình thường với nhà Minh. Tấu cáo, chiếu lệnh có tính chất đối nội

thì cổ lệ tướng hiệu quân nhân nỗ lực giết giặc, lập công, kêu gọi hào kiệt ra giúp nước,

cầu nguyện tổ tiên âm phù con cháu diệt quân Minh, đem phúc thái bình muôn thuở cho

sinh dân.

(Bùi Duy Tân,

Nguyễn Trãi, Nhà văn chính luận kiệt xuất)

2. Trong một bức thư gửi Vương Thông, người chỉ huy quân xâm lược, Nguyễn Trãi

đem hết tài hùng biện của mình, để chỉ rõ thế tất bại của địch. Nguyễn Trãi kể rõ sáu điều

tất bại ấy như sau: điều 1: quân địch ngày càng suy yếu; điều 2: viện binh sẽ bị tiêu diệt;

điều 3: quân mạnh của vua Minh phải điều lên phương Bắc để phòng quân Nguyên; điều

4: người dân Trung Quốc bị gánh nặng chiến tranh đè nén tỏ ra chán nản; điều 5: nội bộ

nhà Minh không hòa, xương thịt hại nhau; điều 6: (xin trích nguyên văn): "Nay ta dấy

nghĩa binh trên dưới cùng lòng, anh hùng hết sức, quân sĩ càng luyện, khí giới càng tinh,

vừa cày ruộng lại vừa đánh giặc; quân sĩ trong thành thì đều mỏi mệt khốn khổ, tự chuốc

lấy bại vong". Biết rằng Vương Thông chỉ còn mong chờ viện binh nên bức thư lại nhấn

mạnh: "Cổ ngữ có câu: "Nước xa không cứu được lửa gần". Giá viện binh có đến cũng

không có ích gì cho sự bại vong". Cuối cùng Nguyễn Trãi đưa vào cho Vương Thông:

"Như muốn kéo quân về nước, thì cầu đường sẽ sửa xong, thuyền ghe sắm đủ, thủy lục

hai đường, tùy theo ý muốn, quân ra khỏi cõi, yên ổn muôn phần".

(Phạm Văn Đồng,

Nguyễn Trãi - Người anh hùng của dân tộc)

3. Sau thời gian phòng ngự và chuẩn bị được lực lượng, từ căn cứ vùng núi Thanh

Hóa, nghĩa quân Lê Lợi tiến công theo hướng Nghệ An. Từ đầu năm 1425, nghĩa quân

bao vây thành Nghệ An do Phương Chính và Lí An cầm quân đóng giữ. Quân giặc đóng

cửa thành cố thủ, không dám ra giao chiến. Nguyễn Trãi bèn viết bức thư "Lại thư cho

Phương Chính" :

Bảo cho mày ngược tặc Phương Chính biết : Ta nghe nói người danh tướng trọng

24

Page 25: giao an ngu van 10 nc ki ii

danh nghĩa, khinh quyền mưu(1). Bọn mày quyền mưu còn chưa đủ, huống là danh nghĩa!

Trước mày gửi thư cho ta, cứ cười ta núp náu ở nơi rừng núi, thập thò như chuột, không

dám ra nơi đồng bằng đất phẳng để đánh nhau. Nay quân ta đã đến đây, ngoài thành

Nghệ An đều là chiến trường cả. Mày cho đấy là rừng núi chăng? Là bình nguyên chăng?

Thế mà mày cứ đóng thành bền giữ như mụ già là làm sao? Ta e rằng bọn mày không

khỏi cái nhục khăn yếm(2) vậy.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Có được những hiểu biết khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

2. Biết vận dụng kiến thức về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào đọc - hiểu và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật1. Khái niệm- Thế nào là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? So sánh với các phong cách khác có gì đặc biệt.

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch)- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách khoa học, hành chính, chính luận, báo chí là ở chức năng thông báo - thẩm mĩ của nó.- Đây là nét cơ bản nhất để phân biệt giữa phong

( 1) Quyền mưu (quyền: biến đổi, mưu: mưu mẹo): mưu mẹo biến đổi khôn lường.

( 2) Khăn yếm: bởi chữ "cân quắc"- đồ trang sức của phụ nữ. Đời Tam Quốc, Gia Cát Lượng cầm quân đánh Tư Mã Ý, khiêu chiến mãi mà Ý không ra quân. Lượng sai đưa cho Ý khăn của đàn bà để làm nhục, cho rằng nhút nhát như đàn bà (theo quan niệm phong kiến ngày xưa).

25

Page 26: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật(HS đọc các phần 1, 2, 3 SGK)- Hãy trình bày đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

cách ngôn ngữ nghệ thuật với các phong cách ngôn ngữ khác.- Mọi đặc điểm, tính chất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đều có liên quan tới nét khác biệt đó.

a) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mang tính thẩm mĩ. + Ngôn ngữ xây dựng lên hình tượngNgôn ngữ của phong cách nghệ thuật là tổng hoà kí hiệu hai mặt ngữ âm và ngữ nghĩa. Hai mặt đó hoà với nhau, cùng phát huy tác dụng ở từng câu, đoạn và toàn bộ cấu trúc của văn bản. Ví dụ đoạn thơ trích trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: “Khi sao... ong chường bấy thân?”- Mỗi dòng thơ là một câu hỏi tu từ- Điệp ngữ và cấu trúc (khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao)- Cách so sánh (tan tác như hoa giữa đường)- Đối lập (khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao)- Sử dụng những thành ngữ (ong bướm chán chường, gió sương dày dạn). Tất cả những biện pháp hoà phối này tạo thành câu hỏi cứ trà đi sát lại mang đến hai đoạn đời và muôn nỗi tái tê trong nội tâm của cuộc đời Thuý Kiều.b) Tính đa nghĩa Mọi sáng tác nghệ thuật đều phản ánh nhận thức, tư tưởng tình cảm và thái độ của nhà văn đối với cuộc sống con người. Vậy hệ thống ngôn ngữ biểu thị tư tưởng, tình cảm thái độ ấy của nhà văn phải như thế nào. Xét theo mối quan hệ giữa văn bản với đối tượng được đề cập, ta có sơ đồ sau:- Phần biểu thị thông tin khách quan về đối tượng đề cập (Phần được tạo qua trí tưởng tượng của nhà văn).- Thành phần biểu thị tư tưởng, tình cảm của nhà văn.

26

Page 27: giao an ngu van 10 nc ki ii

Xét theo mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc bên trong của văn bản, ta có:- Thành phần được xác định căn cứ vào câu chữ + nghĩa tường minh: nghĩa hàm ẩn- Thành phần được suy ra từ câu chữ - nghĩa tường minh.- Lưu ý: Nghĩa hàm ẩn có vai trò vô cùng quan trọng trong văn bản nghệ thuật. Vì văn bản nghệ thuật bao giờ cũng có nghĩa hàm ẩn. Ví dụ (SGK): Tác phẩm “Đôi mắt” của nhà văn Nam Cao mang nghĩa hàm ẩn là cái nhìn, lập trường và thái độ của người cầm bút với cuộc sống. Bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương hiểu theo nghĩa hàm ẩn là thân phận và phẩm hạnh của người phụ nữ đương thời. Kết tinh trong nhân vật Thuý Kiều, người đọc nhận ra nghĩa tường minh là miêu tả số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nghĩa hàm ẩn của tác phẩm là tiếng nói đồng tình với mọi ước mơ và khát vọng của Nguyễn Du với con người bị chà đạp.Thành phần nghĩa hàm ẩn trong nhiều tác phẩm rất sâu kín. Ví dụ: Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc Khi lòng ta đã hoá những con tàu Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu Giải mã đoạn thơ này cần hiểu: tiếng hát con tàu chính là tiếng hát của lòng người.c) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện dấu ấn riêng của tác giả. Nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường riêng trong diễn đạt. Hãy theo dõi sơ đồ này:

- Miêu tả cặn kẽ- Phác hoạ đôi nét để gợi một cái gì đó - Sử dụng ngôn ngữ sinh hoạt nông thôn. - Sử dụng ngôn ngữ sinh

27

Page 28: giao an ngu van 10 nc ki ii

II. Luyện tập- Câu 3. Phân tích bài phú và đoạn thơ để làm rõ đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

hoạt thành thị.Nhà văn, nhà thơ

- Sử dụng lối diễn đạt của ca dao- Miêu tả loài vật để nói con người - Miêu tả nỗi buồn vươn tới cái đẹp- Hoà tâm hồn của mình với thiên nhiên vũ trụ- Thể nghiệm- Sở thích, sở trường của mỗi người thể hiện đều đặn trong tác phẩm đến một mức độ rõ ràng thì tạo thành phong cách riêng.

a) Phân tích bài phú Nhà nho vui cảnh nghèo (Hàn nho phong vị phú) của Nguyễn Công Trứ.- Bài phú đề cập tới cái nghèo với thái độ không lấy gì làm thích thú.- Văng ra tiếng chửi tới hai lần với giọng điệu mỉa mai:

Chém cha cái khó, chém cha cái khóKhôn khéo mấy ai, xấu xa một nó

- Những tiếng “kinh luân”, “lục cực” đến “ngạn ngôn” và “vạn tôi lấy làm đầu” tác giả đã chứng minh từ thánh nhân đến hạ dân chẳng ai thích nghèo cả. - Hai tiếng “kìa ai” vừa chỉ tác giả, vừa chỉ người cùng cảnh ngộ. Hai tiếng ấy bao hàm sự cảm thông và chia sẻ với những ai cùng chung một cảnh bần hàn. - Tả cảnh nghèo, tuyệt nhiên tác giả không nói đến nghèo mà người đọc vẫn thấy ứa nước mắt. Đó là cách nói phô trương trào lộng. Đó là cách nói sang mà rút cục lại chẳng có cái gì. Ta thử xem, vị nhà nho ấy nói như thế nào:

Bốn vách tường mo, ba gian nhà cỏ

28

Page 29: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đầu kèo mọt tạc vẽ sao, trước sân nhện giăng màn gió

Phên trúc ngăn nửa bếp nửa buồngVẻ bề ngoài vị hàn nho này tỏ ra có rất nhiều. Nhà không chỉ ba gian bốn vách mà có đủ cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió, phên ngăn. Trong nhà có nuôi mèo, nuôi lợn, có giàn đựng bát, có niêu nấu cơm, có tiếng trẻ con... thật là hạnh phúc. Vị hàn nho con được sống hoà mình với thiên nhiên cùng nắng, mưa, trăng, sao, gió mát... đề huề và thanh thản. Song thực chất chẳng có gì. Tường nhà làm bằng mo cau, nhà lợp bằng cỏ, kèo mọt, sân hoang, mối giũi, giun đùn, nắng chiếu, mưa dột, lợn đói, chuột buồn... Chỉ bấy nhiêu cũng đủ thấy ngôn ngữ ở cả hai phương diện ngữ âm và ngữ nghĩa là chất liệu để nhà thơ Nguyễn Công Trứ tạo ra hình ảnh cộng với giọng điệu mỉa mai trào lộng. Sự hoà phối của chất liệu ngôn ngữ đã đem đến cảnh sống của một vị hàn nho. Đấy là tính thẩm mĩ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Mặt khác phong cách ngôn ngữ nghệ thuật còn thể hiện tính đa nghĩa. Bài phú không chỉ thể hiện cảnh nghèo của một nhà nho qua sự miêu tả về cách ở (nhà), ăn, mặc qua trí tưởng tượng. Đấy là những gì biểu thị tư tưởng tình cảm của vị hàn nho này. Biểu thị tư tưởng tình cảm trong bài phú là lớp ý nghĩa hàm ẩn. Nguyễn Công Trứ phơi bày thực chất xã hội vào thời điểm chữ nghĩa thánh hiền không còn chỗ đứng. Những tri thức nho học bị bỏ rơi lỗi thời. Hơn nữa tính chất an bần lạc đạo cũng không còn ở thời buổi Nguyễn Công Trứ. - Bài phú cũng thể hiện dấu ấn riêng của Nguyễn Công Trứ. Đó là bộc lộ cái tôi của tác giả. Tính phi ngã trong văn chương thời trung đại đã bị phá vỡ dần ở các tác giả Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, đến Cao Bá Quát đặc biệt ở Nguyễn Công Trứ nó càng

29

Page 30: giao an ngu van 10 nc ki ii

Một đoạn trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận:

thể hiện mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn.Bài thơ: “Tràng giang” mở đầu bằng bốn câu đầy cảm xúc: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng Cả một hệ thống ngôn ngữ như từ ngữ và biện pháp tu từ nhân hoá, tác giả như giãi bày những đối tượng:

Sóng buồn Thuyền về Nước sầu Củi lạc

Tất cả chất liệu của ngôn ngữ không chỉ nói về cảnh thiên nhiên một vùng sông nước mà mang nặng nỗi cô đơn, của kiếp người trôi nổi biết về đâu giữa dòng sông vô định của cuộc đời. Đây cũng là dấu ấn riêng của Huy Cận trong thơ.Dù nói chuyện vui hay nói chuyện buồn, dù tả cảnh chung hay bộc lộ chuyện riêng tư bao giờ thơ Huy Cận cũng bộc lộ tình cảm của mình hoà với vũ trụ. Đây là nỗi buồn của kiếp người gửi theo gương mặt của “Các vị La Hán chùa Tây Phương”: Mặt cúi, mặt nghiêng, mặt ngoảnh sau Quay theo tám hướng hỏi trời sâu Một câu hỏi lớn không lời đáp Cho đến bây giờ mặt vẫn chau Đến cả chuyện riêng:

Ngủ đi em mộng bình thườngRu em sẵn tiếng thuỳ dương mấy bờ.

Bài viết số 5(Văn thuyết minh)

Đề (chọn đề 3)- Ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm thơ.- Viết bài thuyết minh để làm rõ ngôn ngữ nghệ thuật và đặc điểm của nó trong một

bài thơ.

30

Page 31: giao an ngu van 10 nc ki ii

đại cáo bình ngô(Bình Ngô đại cáo)

Nguyễn Trãi

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nhận thức được lòng yêu nước và tinh thần nhân nghĩa là hai yếu tố quyết định đã đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi vẻ vang.

2. Thấy được “Đại cáo bình Ngô” là bản hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam. ở đó tác giả đã kết hợp được lí lẽ và giá trị biểu cảm để tạo nên sức mạnh của hình tượng nghệ thuật.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

. Sơ đồ về hệ thống lập luận, mối quan hệ giữa các luận điểm.

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Chúng ta từng được nghe những giờ phút rạng rỡ tưng bừng nhất của lịch sử dân tộc. Hai lần chiến đấu và chiến thắng quân Tống, ba lần chiến đấu và chiến thắng quân Nguyên, hai mươi năm bền bỉ chiến đấu và chiến thắng giặc Minh. Nguyễn Huệ tiêu diệt hai mươi vạn quân Thanh để giữ yên bờ cõi.

Trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam, tác phẩm “Nam quốc sơn hà” và “Bình Ngô đại cáo” được xem là những áng hùng văn thiên cổ. Để thấy rõ được giá trị của một trong những tác phẩm ấy, chúng ta tìm hiểu “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác (HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK)

- Ngày 01 tháng 01 năm 1428, nước ta hoàn toàn sạch bóng quân xâm lược. Theo lệnh của Lê Lợi, Nguyễn Trãi thay lời nhà vua viết “Đại cáo bình Ngô”. Nguyễn Trãi đã viết trong bối cảnh của chiến thắng hào hùng, có điều kiện nhìn nhận cả cuộc kháng chiến. Điều đáng nói, Nguyễn Trãi viết bài văn này với xúc cảm riêng. Đó là nỗi lòng canh cánh thù nhà nợ nước đã trả được. Cao hơn,

31

Page 32: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Anh (chị) hiểu thế nào là Đại cáo và bình Ngô?

2. Chủ đề- Xác định chủ đề bài cáo.

II. Đọc - hiểu- ý chính của các đoạn phân theo SGK

Nguyễn Trãi khao khát nhân dân được sống thanh bình, mong muốn sinh linh hai nước không còn cảnh đầu rơi máu chảy. Nguyễn Trãi đã viết thiên cổ hùng văn “Đại cáo bình Ngô” trong bối cảnh và tâm trạng ấy.- Cáo là một thể văn thời cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cáo cùng với chiếu là văn bản của vua công bố việc nước. Cáo thường được viết bằng văn biền ngẫu. (Biền là ngựa đi sóng đôi. Ngẫu là đôi, từng cặp). Văn biền ngẫu có năm đặc điểm: + Ngôn ngữ đối ngẫu (các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại) + Kiểu câu chỉnh tề (câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, 6 chữ đối với câu 6 chữ hoặc câu 4/4 đối với câu 6/6) + Có vần điệu bằng trắc hài hoà. + Sử dụng điển cố + Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính khoa trương.- Đại cáo là tuyên bố, tuyên cáo rộng rãi khắp đất nước những điều quan trọng. ở bài này là tuyên bố về sự nghiệp đánh dẹp giặc Ngô.- Ngô có hai cách hiểu: Một là các vua nhà Minh quê ở đất Ngô. Hai là chỉ chung bọn giặc sang cai trị nước ta rất tàn ác. Từ đó dân ta gọi giặc phương Bắc là giặc Ngô để tỏ ý khinh ghét.- Nêu luận đề chính nghĩa, nguyên nhân và quá trình chinh phạt thắng lợi. Đồng thời ra lời tuyên cáo chung để toàn dân được biết.- Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa- Đoạn 2: Kể tội quân giặc cũng là nguyên nhân chinh phạt- Đoạn 3, 4: Quá trình chinh phạt thắng lợi.- Đoạn 5: Tuyên cáo chung để toàn dân biết thắng lợi trọng đại và khẳng định hoà bình trên toàn lãnh thổ.- Muốn thấy được ý chí quyết tâm tiêu diệt quân Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta qua hình ảnh của Lê Lợi, cần phải xác định:

32

Page 33: giao an ngu van 10 nc ki ii

1. ý chí quyết tâm tiêu diệt quân Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta được thể hiện qua hình tượng Lê Lợi. Hãy chứng minh(HS đọc phần 3. SGK)

+ Hoàn cảnh và thế lực của ta. Địa bàn khởi nghĩa hẻo lánh

“Núi Lam Sơn dấy nghĩaChốn hoang dã nương mình”

Cuộc khởi nghĩa nổ ra khi quân thù đang mạnh: “Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, chính lúc quân thù đang mạnh” Lực lượng nghĩa quân hết sức mỏng manh: “Tuấn kiệt như sao buổi sớm Nhân tài như lá mùa thu”Những người lo giúp việc (bôn tẩu), tướng chỉ huy bàn việc quân mỏng và hiếm (nơi duy ác hiếm người bàn bạc). Đặc biệt: Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần Khi khôi huyện quân không một độiTất cả là những khó khăn của cuộc khởi nghĩa. Song sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, ý thức dân tộc, mục đích của cuộc chiến đấu là bảo vệ nền độc lập, mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân cộng với tài trí mưu lược của Lê Lợi đã vượt qua những khó khăn của cuộc khởi nghĩa. Bản thân Lê Lợi đã thể hiện: *Cách xưng hô: khẳng khái “Ta đây” đầy tự tin. *Lòng căm thù giặc: Ngẫm thù lớn há đội trời chung Căm giặc nước thề không cùng sống - Đặt vận mệnh dân tộc lên vai của mình, thể hiện quyết tâm chiến đấu: + Đau lòng nhức óc chốc đà mười mấy năm trời Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối + Trời thử lòng trao cho mệnh lớn Ta gắng sức khắc phục gian nan * Thái độ cầu hiền: Tấm lòng cứu nước vẫn đăm đắm muốn tiến về Đông Cỗ xe cầu hiền thường chăm chắm còn giành phía tả * Tạo nên sức mạnh đoàn kết:Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ

33

Page 34: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Hãy tìm những hình ảnh, cách nói so sánh khi miêu tả quân ta và quân Minh để làm rõ chiến thắng của ta và thất bại của địch.

phấp phới;Tướng sĩ một lòng phụ tử hoà nước sông chén rượu ngọt ngào* Lê Lợi là người có tài mưu lược:“Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnhDùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”Lê Lợi thực sự là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đồng thời thể hiện ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta.- Để làm rõ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và thất bại nhục nhã của địch, Nguyễn Trãi đã sử dụng thành công nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc. Theo dõi bảng thống kê. Những biện pháp nghệ thuật và dẫn chứng cụ thể* Thủ pháp nghệ thuật:- Dẫn chứng- Liệt kê - Đối lập, so sánh tương phản- Câu văn dài ngắn tạo ra nhịp điệu khác nhau:+ Điều binh thủ hiểm, sai tướng chẹn đường, + Ngày mười tám Liễu Thăng thất thế, ngày hai mươi Liễu Thăng cụt đầu, ngày hăm lăm Lương Minh bại trận tử vong, ngày hăm tám Lí Khánh cùng kế tự vẫn. + Đánh một trận sạch không kình ngạc, Đánh hai trận tan tác chim muông.Quân ta: - Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay- Sĩ khí đã hăng Quân thanh càng mạnh- Thừa thắng ruổi dài, Tây Kinh ta chiếm lại Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về- Sĩ tốt kén người hùng hổ Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh- Gươm mài đá, đá núi phải mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn- Đánh một trận sạch không kình ngạc

34

Page 35: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Hãy chứng minh rằng đại nghĩa

Đánh hai trận tan tác chim muông.Quân địch:- Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía Lí An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân- Ninh Kiều máu chảy thành sông tanh hôi vạn dặm Tốt Động thây chất đầy nội nhơ để ngàn năm- Phúc tâm quân giặc, Trần Hiệp đã phải bêu đầu Mọt gian kẻ thù, Lí Lượng cũng đành bỏ mạng- Vương Thông gỡ thế nguy mà đám lửa cháy lại càng cháy Mã Anh cứu trận đánh, mà quân ta hăng lại càng hăng.Tác giả miêu tả khí thế đạp lên đầu thù của quân ta và sự thất bại thảm hại của giặc Minh. Tất cả thể hiện ở hình ảnh, từ ngữ so sánh trên.- Những câu ngắn gọn tạo ra nhịp điệu mạnh mẽ, đanh, chắc thể hiện khí thế mãnh liệt của quân ta (gươm mài đá... đê vỡ)- Những câu dài dùng để miêu tả thất bại của giặc. Câu dài thể hiện thất bại của địch nhiều không sao kể xiết (Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật. Thua quân ta ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân).Câu văn biến hoá thật linh hoạt vừa hào hùng mạnh mẽ vừa gợi cảm tha thiết, vừa khắc hoạ khí thế rung trời chuyển đất của nghĩa quân, vừa khắc hoạ sự tan tác tơi bời của quân giặc. Tư tưởng chiến lược xuyên suốt bài cáo là: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo”Đó là tư tưởng đại nghĩa và chí nhân. Thể hiện trong bài cáo.a) Lấy đại nghĩa và chí nhân làm phương châm xử thế “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”Nhân nghĩa phải biết lo cho dân, làm vua thương

35

Page 36: giao an ngu van 10 nc ki ii

là tư tưởng chiến lược xuyên suốt của bài cáo.

dân phải phạt kẻ có tội với dân.- Mặt khác kẻ nào đi ngược lại với nhân nghĩa phải chịu thất bại, xét để làm gương: “Lưu Cung tham công... còn ghi”b) Lấy mục đích của đại nghĩa và chí nhân là đem lại cuộc sống yên ổn cho dân, đồng thời bảo vệ chủ quyền độc lập, hạnh phúc của nhân dân. Vì vậy phải chiến đấu chống lại kẻ thù. Đại nghĩa đã trở thành phương châm đánh giặc.- Kể tội quân giặc “Nướng dân đen... sạch mùi”Những lời lẽ kể tội quân giặc, như thấy được chính tấm lòng đau xót của tác giả. Nguyễn Trãi đang nhóm lên ngọn lửa căm thù trong lòng mỗi người dân Đại Việt.+ Thể hiện tinh thần quyết chiến quyết thắng. “Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay” “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn” + Đề cao tinh thần đoàn kết chiến đấu vì đại nghĩa. Nhân dân bốn cõi một nhà Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Tướng sĩ một lòng phụ tử Hoà nước sông chén rượu ngọt ngào c) Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở quan điểm “mưu phạt tâm công” “Chẳng đánh mà người chịu khuất Ta nay mưu phạt tâm công”Tâm công đánh địch là đánh vào lòng người. d) Đại nghĩa và chí nhân còn thể hiện ở thái độ của dân tộc ta: hiếu chiến mà không hiếu sát. Ta không giết kẻ bại trận mà còn cấp phương tiện cho chúng để về nước. “Thần Vũ chẳng giết hại thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh. Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc.

36

Page 37: giao an ngu van 10 nc ki ii

4. Hãy chỉ ra những luận điểm chính của phần 3 đến 5 và mối quan hệ giữa các luận điểm đó.

III. Củng cố

Vương Thông, Mã Anh phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run”Trên phương diện này, Nguyễn Trãi đã đặt viên gạch hồng để xây dựng lên tình hữu hảo của hai dân tộc Việt - Trung.- Từ phần 3 đến 5, xuất hiện những luận điểm và các mối quan hệ giữa chúng:a) Những khó khăn mọi mặt của nghĩa quân buổi đầu dấy nghiệp và tấm lòng, thái độ của vị chủ tướng Lê Lợi.b) Tư tưởng chỉ đạo và phương châm chiến lượcc) Tinh thần quyết chiến quyết thắng của nghĩa quân Lam Sơn và thắng lợi của cuộc khởi nghĩa.d) Lời tuyên bố hoà bình và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.Mối quan hệ giữa các luận điểm là đề cao tư tưởng nhân nghĩa trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Đó là lòng yêu nước, căm thù giặc, tài mưu lược và tinh thần đoàn kết toàn dân.- Đặc sắc nghệ thuật: + Trình bày liệt kê các sự kiện theo trình tự nhất quán + Sử dụng thủ pháp đối lập, so sánh + Sử dụng câu ngắn, câu dài tạo ra nhịp điệu trong mục đích nhất định. + Kết hợp giữa yếu tố chính luận (lí lẽ) và văn chương.Tất cả đã làm thành giá trị hùng văn thiên cổ của bài cáo.. Đặc sắc nội dung:Lòng yêu nước và tinh thần nhân nghĩa của dân tộc.a) Đoạn 4a miêu tả chiến thắng bước đầu của nghĩa quân Lam Sơn ở hai tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An.b) Đoạn 4b miêu tả chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn ở các tỉnh phía BắcNgoài ra điều khác cơ bản là: Ta càng đánh càng thắng lớn, giặc càng ngoan cố bảo thủ, thất bại càng nặng nề, nhục nhã. Biểu hiện cụ thể:

37

Page 38: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập nâng cao- Đoạn 4a và 4b tuy cùng miêu tả khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại thảm hại của quân Minh nhưng mức độ có khác nhau. Hãy chỉ ra sự khác nhau đó.

4a: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công. Tưởng chúng biết lẽ ăn năn nên đã thay lòng đổi dạ Ngờ đâu vẫn đương mưu tính lại còn chuốc tội gây oan”Cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, tính ác liệt cứ tăng dần4b: Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong Ngày hăm tám thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn!+ Quân ta thể hiện: “Sĩ tốt kén người hùng hổ Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn Đánh một trận sạch không kình ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông Nổi gió to trút sạch lá khô Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”+ Quân địch thất bại thảm hại: Liễu Thăng thất thế Liễu Thăng cụt đầu Bá tước Lương Minh bại trận tử vong Thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn Quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật Quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thânRõ ràng càng đánh, ta càng mạnh. Địch càng đánh càng thua.

e. tham khảo

38

Page 39: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đặc trưng thể cáo và xuất xứ bài văn

Cũng như hịch, thể văn cáo là một thể văn chính trị, mang mệnh lệnh của vua, thay

mặt triều đình ban xuống, do đó cũng có tên gọi là mệnh hoặc lệnh, hoặc là chiếu sách

nói chung. Trong sách Thượng thư của Trung Quốc có chép việc vua Thang nhà Thương,

khi xuất quân đánh vua Kiệt nhà Hạ, thì có ban xuống quân đội lời thề, gọi là Thang thệ,

và khi đánh thắng Kiệt, thì ban lời cáo lúc trở về đất Bằng, gọi là Trang cáo. Trong bài

cáo của vua Thang đó, đại ý là : "Ta vốn là kẻ bình thường. Vì vua Kiệt nhà Hạ có tội với

trăm họ, nên trời sai ta đánh dẹp, nay đã dẹp xong, v.v..". Như vậy, cáo theo nghĩa cũ đó,

là lời của vua, hoặc một vị lãnh tụ khởi nghĩa có chức năng như vua, tuyên bố để mọi

người biết rằng việc chinh phạt trên cơ sở chính nghĩa đã thành công và trật tự đã được

lập lại, hoà bình đã được củng cố, v.v... Thể cáo vốn ban đầu viết theo thể văn xuôi cổ,

nặng về luận thuyết hơn là tự sự, dần dần về sau, mới theo thể biền ngẫu, tiến một bước

nữa mới theo thể tứ lục. Thể tứ lục là thể văn biền ngẫu, gồm hai câu đối nhau, mỗi câu

mười từ (chữ), chia làm hai vế, vế trên bốn từ, vế dưới sáu từ. Thí dụ hai câu dịch trong

bài cáo của Nguyễn Trãi :

Đau lòng nhức óc / chốc đã mười mấy năm trời/

Nếm mật nằm gai / há phải một hai sớm tối/

Thể tứ lục này không buộc phải có vần, và ở đời Đường cũng không buộc phải có

niêm, nhưng đến đời Tống thì buộc phải có niêm và đưa vào làm thể văn trường thi1.

Cần phân biệt loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền thống về một

vấn đề gì đó, với loại văn đại cáo nói trên kia, mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại như

một bản tuyên ngôn. Cũng như hịch, cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh

thép, lí luận phải sắc bén, nội dung phải chắc nịch, bố cục phải rõ ràng. Bố cục đó phải

nêu rõ : luận đề chính nghĩa ở phần mở đầu và lời tuyên bố ở phần kết. Phần chính của

bài cáo là phần nhận định về tương quan giữa phía chính nghĩa và phía phản chính nghĩa,

từ đó, xác định tội trạng của giặc và đặc tả quá trình chinh phạt thắng lợi2.

Bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, viết thay cho Lê Lợi, có ý nghĩa trọng đại

như một bản tuyên ngôn độc lập, công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu

năm 1428), sau khi quân ta đại thắng ở trận Chi Lăng, diệt 15 vạn viện binh của giặc,

buộc Vương Thông phải mở cửa thành Đông Quan, chấp nhận phải rút quân về nước, tôn

trọng nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Đại Việt ta. Cần lưu ý rằng : nếu tính từ

ngày 12 tháng chạp năm Bính Tuất (đầu năm 1407), lúc quân Minh chiếm thành Đa

Bang, rồi vượt sông Hồng, tiến vào Đông Quan, cho đến ngày 12 tháng chạp năm Đinh

Mùi (đầu năm 1428), lúc Lê Lợi chính thức làm lễ tống tiễn Vương Thông ở dinh Bồ Đề

1 Xem: Thơ ca Việt Nam, sđd, tr..243, 248.2 Xem: Thơ ca Việt Nam, sđd, tr.350, 351.

39

Page 40: giao an ngu van 10 nc ki ii

(phía Gia Lâm, Hà Nội hiện nay) thì đúng là mất 21 năm như bài cáo đã nói : "gây binh

kết oán trải 20 năm", 21 năm trường kì kháng chiến của nhân dân ta từ khi Hồ Quý Ly để

mất nước, cho đến khi Lê Lợi khởi nghĩa thành công. Chính Lê Lợi chọn ngày 12 tháng

chạp để làm lễ tống tiễn Vương Thông, trước khi công bố bài Bình Ngô đại cáo là đã có

dụng ý chọn một ngày lịch sử có ý nghĩa sâu sắc về mặt chính trị đối với toàn thể nhân

dân ta : cái ngày vẻ vang rửa vết nhục đời đời!

(Bùi Văn Nguyên – Giảng văn, tập 1)

Nguyễn Trãi(1830 - 1442)

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Qua cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, thấy được một nhân cách lớn, nhà văn hoá và tư tưởng lớn.

2. Hiểu được sự đóng góp nhiều mặt của Nguyễn Trãi cho văn học dân tộc, đặc biệt là văn chính luận, thơ chữ Hán và chữ Nôm.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

. Tranh ảnh, một số bài thơ về Nguyễn Trãi.

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Dường như ở mỗi bước ngoặt lịch sử của dân tộc Việt Nam lại xuất hiện một thiên tài trong văn học. Thế kỉ XV, chúng ta có một Nguyễn Trãi. Đó là người có “tấm lòng son ngời lửa luyện”. Một tâm hồn vằng vặc sao khuê và cũng là “một tâm hồn băng giá đựng trong bình ngọc”. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi là kết tinh sức mạnh tinh thần yêu nước, của nhân nghĩa sáng ngời. Để hiểu rõ điều đó, hãy tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của ông.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Cuộc đời a) Nguồn gốc:

40

Page 41: giao an ngu van 10 nc ki ii

(HS đọc trong SGK)- Cuộc đời Nguyễn Trãi có những sự kiện quan trọng nào? Phân tích các sự kiện thể hiện con người và tầm vóc vĩ đại của ông.

- Cha là Nguyễn ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) vốn là học trò nghèo, thi đỗ Thái học sinh. - Mẹ là Trần Thị Thái dòng dõi quí tộc (con gái quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Tư đồ là chức quan có lúc ngang với tể tướng). Sinh 1380 trong dinh quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.- Quê xã Chi Ngại (nay là xã Cộng Hoà - huyện Chí Linh - Hải Dương) sau dời đến Ngọc ổi (nay là Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây). Nguyễn Trãi lấy hiệu là ức Trai.b) Quá trình trưởng thành - Sống trong thời đại đầy biến động (nhà Trần đổ, nhà Hồ lên thay 1400 - 1407). Sau bẩy năm giặc Minh xâm lược, chúng bắt cha con Hồ Quý Ly cùng các triều thần về Trung Quốc, trong đó có cha con Nguyễn Trãi. - Đến cửa ải Nam Quan, vâng lời cha Nguyễn Trãi trở về tìm đường cứu nước, trả thù nhà. Ông bị giặc bắt giam lỏng mười năm ở thành Đông Quan. Dù phải “no nước uống thiếu cơm ăn”, Nguyễn Trãi không đầu hàng giặc (1407 - 1417). - Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông Quan vào Lỗi Giang, Thanh Hoá gặp Lê Lợi dâng “Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh), được Lê Lợi tin dùng. Suốt mười năm (1417 - 1427), Nguyễn Trãi nếm mật nằm gai, cùng Lê Lợi bàn mưu tính kế, giúp Lê Lợi soạn các loại văn thư, chiếu lệnh góp phần đắc lực vào sự nghiệp giải phóng đất nước. - Hoà bình, Lê Lợi run sợ trước ngôi báu, theo lời bọn gièm pha, nịnh hót đã nghi ngờ những tướng trung thần như Trần Nguyên Hãn (cháu nội Trần Nguyên Đán, là anh em con cô con cậu ruột với Nguyễn Trãi) và Phạm Văn Xảo. Cả hai đã phải chết. Nguyễn Trãi cũng bị tống giam vì lí do đơn giản: có liên quan với dòng dõi nhà Trần. Sau một thời gian, Nguyễn Trãi được tha. Song ông chỉ được giữ một chức quan nhỏ: “nhập nội hành

41

Page 42: giao an ngu van 10 nc ki ii

II. Sự nghiệp văn học 1. Tác phẩm của Nguyễn Trãi (HS đọc SGK)

khiển” (được ra vào nơi cung cấm nhưng không được bàn bạc, chỉ thừa hành từ 1929 - 1939). - Nguyễn Trãi không thực hiện được hoài bão xây dựng đất nước trong thời bình vua dân hoà mục (vua dân hoà thuận êm ấm). Ông là cái đinh trong mắt của bọn gian thần. Lê Thái Tông nối nghiệp Lê Thái Tổ còn rất trẻ, chỉ ham mê tửu sắc, thích nghe lời bọn quyền gian. Tình thế ấy buộc ông phải xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Chỉ mấy tháng sau, vua Lê Thái Tông lại vời ông ra làm việc. Ông hi vọng một thời cơ mới để thực hiện tư tưởng trí quan trạch dân (chăm lo cho dân). Thật không may, chỉ ba năm sau 1442, vua đột tử trong lần đi kinh lí miền đông. Bọn gian thần nhân cơ hội này đã buộc tội Nguyễn Trãi cùng vợ bé là Thị Lộ (Lễ nghi học sĩ, phụ trách dạy dỗ các cung nữ) đã mưu hại vua. Nguyễn Trãi bị chu di ba họ (chém đầu ba họ: cha - mẹ - vợ).Tóm lại: + Nguyễn Trãi là người thức thời yêu nước+ Là con người chung đúc tài năng một cách trọn vẹn.+ Ông là người có công lớn trong sự nghiệp chiến đấu chống quân Minh và giải phóng dân tộc, có nhiều hoài bão trong xây dựng đất nước thời bình.+ Ông cũng là người luôn bị đố kị, gièm pha và cuối cùng chịu một thảm họa có một không hai trong lịch sử dân tộc.- Đóng góp về văn hoá tức là đóng góp về nền văn hiến cho nước nhà. Văn là trước tác (tác phẩm), hiến là người hiền tài. Cả hai lĩnh vực này đều có nhiều ở Nguyễn Trãi. + Về tác phẩm có: Lịch sử: cuốn “Lam Sơn thực lục”, “Văn bia Vĩnh Lăng” ghi lại quá trình của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và tinh thần đoàn kết toàn dân, gắn bó với dân. Địa lí: cuốn “Dư địa chí” ghi lại sản vật, con người đất nước ta thế kỉ XV. Quân sự, chính trị có: “Quân trung từ mệnh tập”

42

Page 43: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Nêu những đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi cho văn hoá dân tộc.

2. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng yêu nước thương dân, tình yêu thiên nhiên và triết lí sâu sắc.(HS đọc SGK)- Kết hợp với các bài đã học “Cảnh ngày hè”, “Thư dụ Vương Thông

bao gồm thư từ ông được lệnh thay mặt Lê Lợi viết giao thiệp với các tướng nhà Minh thực hiện kế sách đánh vào lòng người “mưu phạt tâm công”. “Đại cáo bình Ngô” là áng hùng văn thiên cổ, một văn kiện tổng kết đầy đủ về cuộc khởi nghĩa chống quân Minh, cũng là bản tuyên ngôn về lòng yêu hoà bình yêu chính nghĩa của quân và dân ta. Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn soạn 28 bài gồm phú, chiếu, biểu, tấu, bi kí, lục... trong đó có “biểu tạ ôn”, “chiếu cấm các đại thần”, phú núi Chí Linh, chuyện cũ về cụ Băng Hồ. Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ lớn:+ ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán)+ Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm).Trong mỗi tác phẩm dù ở loại nào như lịch sử, địa lí, quân sự, chính trị, văn học đều thể hiện tâm hồn Nguyễn Trãi. Vì vậy năm 1980 Nguyễn Trãi được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá và long trọng kỉ niệm 600 năm sinh của ông.a) - Thơ văn Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng yêu nước thương dân. - Là một nhà nho, Nguyễn Trãi được đào tạo từ cửa Khổng sân Trình. Ông coi mình là một người trí thức. Một trí thức không thể không đóng góp sức mình vào sự nghiệp lớn lao của dân tộc. Với ông: “xưa nay người biết chữ thường lắm lo âu và hoạn nạn”. Hoạn nạn ở cuộc đời ông gắn bó với vận mệnh dân tộc, với người dân “trong thôn cùng xóm vắng”.- Nguyễn Trãi có suy nghĩ rất sâu sắc về tổ quốc. Tổ quốc trong nhận thức của ông là: núi sông bờ cõi, phong tục tập quán, là văn hiến riêng biệt (Đại cáo bình Ngô). Nó hoàn toàn không phụ thuộc vào bất cứ quốc gia nào. “Trung quân” ở Nguyễn Trãi là suốt đời phục vụ tổ quốc phục vụ nhân dân. Tổ quốc và nhân dân ở Nguyễn Trãi là một. Trong thơ ông luôn trăn trở: - “Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đông”

43

Page 44: giao an ngu van 10 nc ki ii

lần nữa”, “Đại cáo bình Ngô” để làm rõ tư tưởng yêu nước, thương dân, yêu thiên nhiên và tính triết lí trong văn thơ Nguyễn Trãi.

- “Bui một tấc lòng trung với hiếu Mài chẳng khuyết nhuộm chẳng đen” - “Còn có một lòng âu việc nước Đêm đêm thức nhẵn nẻo sơ trung”- Hình ảnh người dân đã đi vào thơ văn Nguyễn Trãi với bao nỗi xót thương. Đó là những người chìm sâu dưới đáy biển mò ngọc, phơi mình chết khô “lên núi đãi cát tìm vàng”, bỏ mạng nơi rừng sâu lam chướng nghìn trùng. Nguyễn Trãi mơ ước: “Lẽ có ngu cầm đàn một tiếng Dân giàu đủ khắp đòi phương”+ Nguyễn Trãi nhận ra sức mạnh vô địch của nhân dân “Lật thuyền mới biết dân như nước” (Phúc chu thuỷ tin dân do thuỷ)+ Làm quan ăn lộc nước, Nguyễn Trãi ơn dân “ Ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày”+ ý kiến trình bày về việc soạn nhạc với Lê Thái Tông:“Xin bệ hạ hãy rủ lòng thương yêu dân chúng, sao cho trong thôn cùng xóm vắng không một tiếng hờn giận oán sầu đấy mới là gốc của nhạc”. Rõ ràng Nguyễn Trãi khuyên nhà vua hãy chăm lo tới dân chúng rồi hãy nghĩ tới nhạc tới vui.b) Tính triết lí thế sựHàng loạt những câu thơ: + “Dẫu hay ruột bể sâu cạn Khôn biết lòng người ngắn dài” + “Dưới công danh đeo khổ nhục Trong dại dột có phong lưu” + “Nên thợ nên thày vì có học No ăn no mặc bởi hay làm” + “áo mặc miễn là cho cật ấm Cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon” + “Phượng những tiếc cao diều hãy lượn Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi” + “Một cơm hai việc nhiều người muốn Đôi thớ ba lòng họa kẻ tham”

44

Page 45: giao an ngu van 10 nc ki ii

Tính triết lí trong thơ văn Nguyễn Trãi biểu hiện chí khí thanh cao, khát vọng cao cả đẹp đẽ. Ông đã biết ngẫm mình.c) Yêu thiên nhiênÔng coi thiên nhiên gần gũi, gắn bó như bè bạn, người láng giềng + “Núi láng giềng chim bầu bạn Mây khách khứa nguyệt anh tam Cò nằm hạc lặn lên bầu bạn ấp ủ cùng làm cái con”Nhà thơ là người phát hiện ra những cái đẹp mà người thường khó nhận ra: + “Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ Vầng nguyệt lên thuở nước cường Mua được thú màu trong thuở ấy Thế gian hay một khách văn chương” + “Côn Sơn có suối rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” thiên nhiên hiện lên đầy sức sống “Thạch lựu hiện còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”Yêu nước thương dân là biểu hiện tư tưởng nhân nghĩa tiến bộ. Tư tưởng ấy còn thể hiện ở tinh thần chiến đấu với kẻ thù (cáo bình Ngô) (thư lại dụ Vương Thông).a) “Quốc âm thi tập” gồm 254 bài. Đây là tập thơ Nôm có nhiều bài hay nhất của văn học trung đại, đánh dấu bước trưởng thành của ngôn ngữ tiếng Việt. + Nguyễn Trãi đã sử dụng ngôn ngữ thuần Việt. Trong “Quốc âm thi tập” phần lớn các câu thơ có từ vựng là tiếng Việt: “Nếu có ăn thì có lo Chẳng bằng cài cửa ngáy pho pho” “Cuốc cày là thú những bon chen”b) Nguyễn Trãi là nhà thơ ở thế kỉ XV sử dụng nhiều tục ngữ. Có những câu thơ không khác tục ngữ: “Lân cận nhà giàu no bữa cốm

45

Page 46: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Thơ nôm Nguyễn Trãi là đỉnh cao chói lọi trong văn học dân tộc (HS đọc SGK)

- Tại sao nói Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho thi ca Tiếng Việt?

III. Củng cố

Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn” “Có bầu thì dáng ắt nên tròn”Vì vậy có thể kết luận: Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho thi ca tiếng Việt.- Nguyễn Trãi là một con người anh hùng, toàn tài, yêu nước thương dân- Ông là nhà văn hoá đóng góp cho dân tộc. Ông là nhà tư tưởng nhân nghĩa. Ông đặt nền móng cho thi ca tiếng Việt. Ông xứng đáng là danh nhân văn hóa.

e. đọc thêm

Xin đến với người

Sáu trăm năm đã qua rồi

Sao khuê vằng vặc bầu trời sao khuê

Thơ ngừi dẫn nối tôi về

Với nghĩa quân .với lời thề sắt son

Ngàn năm một dải nước non

Mang gươm ra trận ,ngươi còn mang thơ.

Văn người ấm áp ngọn cờ

Toả soi cho đến bây giờ .mai sau

46

Page 47: giao an ngu van 10 nc ki ii

đời riêng đâu biết nỗi đau

nhưng nhân nghĩa thấm từng câu ,từng dòng

xin người sống với non sông

trong tình yêu lớn ;tấm lòng nhân dân

gương trong chẳng chút bụi trần

như bông sen muộn góc đầm vẫn thơ

Mùa xusn tôi đến côn sơn

Cho tâm hồn được giàu thêm về người

Tôi gọi thầm;Nguyễn Trãi ơi !

Tiếng chim rừng trúc đáp lời .ríu ran...

(BáO VN, số 37, 1980)

Tạ Hữu Yên

Đọc thêm Hiền tài là nguyên khí quốc gia

*Gợi ý

Văn bia là một loại văn bản chính luận thời trung đại. Bài tựa cho 82 tấm văn bia ở

Quốc Tử Giám cũng là một văn bản chính luận. Bài tựa viết ra nhằm mục đích giải thích

lí do, mục đích lâu dài, cần thiết và quan trọng của việc lập văn bia tiến sĩ. Văn bản

chính luận thiên về lập luận, lí lẽ để thuyết phục người nghe (người đọc) vì vậy cần một

lối viết sắc sảo, lập luận và kết cấu chặt chẽ. Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên

hiệu Đại Bảo thứ 3 đã đạt đến trình độ chuẩn mực cho các yêu cầu của văn chính luận

trung đại.

Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3 được mở đầu một

cách quen thuộc bằng thái độ khiêm tốn của người viết. Sau đó, người viết đi thẳng vào

vấn đề chính. Để nói đến ý nghĩa đúng đắn và tầm quan trọng của việc dựng bia ghi công

những người hiền tài, người viết mở đầu bằng một nhận định đã có tính chất như chân lí

đươc đúc kết từ lâu : "Hiền tài là nguyên khí quốc gia". "Nguyên khí" là chất làm nên sự

sống còn và phát triển của đất nước, xã hội, hiền tài cũng là kết tụ khí thiêng của dân tộc,

của trời đất như người đời vẫn nói "địa linh sinh nhân kiệt". Là nơi đúc kết khí thiêng

sông núi, là nguyên khí của quốc gia nên hiền tài có ý nghĩa quyết định đến vận mệnh

thịnh suy của đất nước, "Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy

thì thế nước yếu, rồi xuống thấp". Một cách rất ngắn gọn và rõ ràng, tác giả đã nêu bật

47

Page 48: giao an ngu van 10 nc ki ii

được vai trò của hiền tài đối với vận mệnh dân tộc, đó là vai trò quyết định.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn cần nắm những nội dung gì?

- Đại ý: Hãy xác định đại ý. 2. Giải thích câu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Hiền tài có quan hệ như thế nào đối với vận mệnh nước nhà?

3. Hãy chứng minh “triều đình mừng được người tài” không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

4. Việc xây dựng bia đề danh kẻ sĩ ở văn Miếu nhằm mục đích gì?

- Thân Nhân Trung (1418 - 1499), tên tự là Hậu Phủ. Đỗ tiến sĩ 1469, là thành viên Hội Tao đàn do Lê Thánh Tông sáng lập.- Hiền tài là nguyên khí quốc gia nguyên có tên là: “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba”. (Niên hiệu vua Lê Thánh Tông năm 1440 - 1442. Đây là bài văn khắc ở một trong 82 bia đá tại Văn Miếu - Thăng Long Hà Nội.- Khẳng định vai trò hiền tài là nguyên khí, củng cố mệnh mạch cho đất nước.- Hiền tài là người tài cao, học rộng có đạo đức. Tại sao hiền tài là nguyên khí của quốc gia? + Nguyên khí: chất làm nên sự sống còn của đất nước xã hội. + Nguyên khí thịnh thì nước mạnh, lên cao. Nguyên khí yếu thì nước yếu và xuống thấp. + Kẻ sĩ (người có học) làm nên nguyên khí ấy.- Mối quan hệ giữa hiền tài với vận mệnh nước nhà: + Người có tài cao học rộng là chất làm nên sự sống còn của đất nước xã hội. + Nhiều người đã mang chính sự ra tô điểm cho cảnh trị bình suốt mấy chục năm, được quốc gia tin dùng.+ Triều đình mừng được người tài, ban ân rất lớn, quý chuộng kẻ sĩ, bồi dưỡng nhân tài, vun trồng nguyên khí, đề cao bằng tước trật (chức tước và cấp bậc). Nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ.- Việc xây dựng bia nhằm mục đích: + Để lưu vẻ sáng lâu dài, “cho nên dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan” (Quốc Tử Giám) để kích thích, động viên: “kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”

48

Page 49: giao an ngu van 10 nc ki ii

5. Mở đầu khẳng định nguyên khí của người hiền tài. Kết thúc cũng khẳng định vai trò củng cố mệnh mạch cho nhà nước. Kết cấu này gọi tên là gì?

+ Ngăn chặn ý xấu, làm răn kẻ ác + Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai + Rèn giũa sĩ phu, củng cố vận mệnh đất nước.. Kết cấu văn bản như vậy có tên gọi là "đầu cuối hô ứng".

Đọc thêm: Phẩm bình nhân vật lịch sử

(Trích Đại Việt sử ký toàn thư)*Gợi ý

1. Trưng Trắc, Trưng Nhị (?-43) là hai nữ anh hùng nổi tiếng của dân tộc. Vốn dòng

dõi họ Lạc (Hùng), Trưng Trắc và Trưng Nhị là hai chị em, con của Lạc tướng huyện Mê

Linh (vùng Ba Vì - Tam Đảo) vốn là đất của các vua Hùng. Quê gốc của hai chị em ở

làng Hạ Lôi, một vùng đất bãi ven sông Hồng có nghề trồng dâu chăn tằm cổ truyền, có

lẽ vì vậy bà Man Thiện, mẹ của Hai Bà, đã đặt cho hai con gái tên gọi vốn dùng để chỉ độ

dày mỏng của kén (Chắc và Nhì). Sinh ra và lớn lên thời Đông Hán, cha mất sớm, Hai Bà

được mẹ chăm lo dạy dỗ chu đáo. Sách Tư trị thông giám thời Tống viết : "Người con gái

của Lạc tướng huyện Mê Linh là Trưng Trắc rất hùng dũng". Truyền thuyết người Việt

ghi : "Trưng Trắc là người rất có tiết nghĩa, tính khí hùng dũng, quyết đoán, sáng suốt".

Trưng Nhị cũng giống chị, giỏi võ nghệ, năng nổ.

Sớm có ý thức giành lại độc lập cho dân mình, Trưng Trắc đã cùng chồng là Thi

Sách, con trai của Lạc tướng huyện Chu Diên (tây Hà Nội) nổi dậy…

2. Ngô Quyền là người chỉ huy trận Bạch Đằng nổi tiếng. Ông là người Đường Lâm

(nay thuộc xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây) cùng quê với Phùng Hưng, là

con của Ngô Mân, châu mục địa phương thời Khúc. Thời trẻ, theo sử cũ "vẻ người khôi

ngô, mắt sáng như chớp, đi thong thả như cọp, có trí dũng, sức có thể cầm vạc giơ lên".

Dương Đình Nghệ chọn làm nha tướng, yêu mến và gả con gái cho, sau đó ông được cai

quản châu ái (Thanh Hóa)…

3. Đinh Tiên Hoàng (924 979) là người có công thống nhất lại đất nước ở thế kỉ X,

đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Ông là người động Hoa Lư, châu Đại Hoàng (nay là huyện

Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình), con của thứ sử châu Hoan Đinh Công Trứ. Cha mất sớm, ông

49

Page 50: giao an ngu van 10 nc ki ii

sống với mẹ ở Đàm Gia (cùng châu). Từ thuở còn nhỏ ông khoẻ mạnh, dũng cảm, nhanh

nhẹn, thường cùng lũ trẻ trong làng chơi trò đánh nhau, lấy bông lau làm cờ. Ông được

các bạn suy tôn làm chủ tướng, đi đâu cũng được chúng khoanh tay làm kiệu để khiêng.

Lũ trẻ các làng bên cũng đều suy tôn ông. Bà mẹ thấy thế rất vui mừng, có khi mổ cả lợn

để khao thưởng. Người già trong làng cũng rất quý trọng ông, nên khi ông lớn lên, tôn

ông làm trưởng sách. Chú ông ở làng bên, nhân tình hình trong nước không yên, đã họp

quân, đánh sang làng Đàm Xá. Đinh Bộ Lĩnh chống không nổi. Theo truyền thuyết, khi

chạy qua cầu Đàm Gia, chẳng may bị rơi xuống vũng bùn, người chú lấy giáo định đâm

chết nhưng thấy có hai con rồng vàng che đỡ, nên sợ quá, lùi về. Sau đó, ông quay lại, tập

hợp trai tráng, bạn bè cũ trong làng đánh làng của chú. Chú thua, phải quy phục. Cả đất

Hoa Lư đều theo ông…

(Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn cần nắm nội dung gì?

- Đại ý: Hãy xác định đại ý- Thế nào là phẩm bình nhân vật lịch sử?

- Lê Văn Hưu bình về Trưng Trắc, Trưng Nhị nhằm mục đích gì? Để đạt

- Tác giả: Lê Văn Hưu (1230 - 1322) thọ 92 tuổi. Người Phủ Lí, Đông Sơn, Thanh Hóa - nay là Lí Trung, Thiệu Trung, Đông Sơn, Thanh Hóa. Đỗ bảng nhãn 1247, nhà sử học nổi tiếng đời Trần.- Tác phẩm: “Đại Việt sử kí” do Lê Văn Hưu hoàn thành 1272. Gồm 30 quyển. Đây là cơ sở để nhóm Ngô Sĩ Liên soạn “Đại Việt sử kí toàn thư”. Tác phẩm của Lê Văn Hưu đã thất lạc hiện chỉ còn 31 đoạn dưới dạng bình sử do nhóm Ngô Sĩ Liên ghi lại trong “Đại Việt sử kí toàn thư”. Văn bản trích 4 trên 31 đoạn đó.- Đánh giá của Lê Văn Hưu với những nhân vật và sự kiện lịch sử.- Là một mục trong các tác phẩm sử thời xưa. Đó là sự đánh giá của các nhà viết lịch sử đối sự kiện và nhân vật lịch sử. Văn bình sử mang tính chất nghị luận, bộc lộ trực tiếp quan điểm của tác giả. Ngôn ngữ ngắn gọn, sắc sảo, đòi hỏi nhà sử học phải có dũng khí.- Khẳng định, đề cao vai trò của Hai Bà Trưng trong cuộc nổi dậy đánh đuổi Tô Định, lấy được 65 thành ở Lĩnh Nam tự lập làm vua năm 40 sau công nguyên.

50

Page 51: giao an ngu van 10 nc ki ii

được mục đích, tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật gì?

- Trình bày vai trò lịch sử của Tiền Ngô Vương và Đinh Tiên Hoàng qua cách nhìn cách đánh giá của Lê Văn Hưu?

- Quan niệm của Lê Văn Hưu về điềm lành, về việc ban thưởng và nhận ban thưởng.

- Kích động phái mày râu “trong khoảng hơn nghìn năm, bọn đàn ông chỉ cúi đầu bó tay làm tôi tớ cho người phương Bắc há chẳng xấu hổ với hai chị em họ Trưng là đàn bà ư?”- Phương pháp: Ngôn ngữ có hình ảnh, gây ấn tượng:+ Hô một tiếng, trở bàn tay, cúi đầu bó tay, tự bỏ mình.+ Sử dụng biện pháp so sánh: Phái yếu >< mày râu để vừa khẳng định, vừa khơi dậy. Khẳng định vai trò, công lao Hai Bà Trưng và kích động phái mạnh.+ Tiền Ngô Vương (Ngô Quyền) đánh quân Nam Hán trên dòng sông Bạch Đằng mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Đó là kỉ nguyên độc lập tự chủ của các quốc gia phong kiến Việt Nam. Chính thống nước Đại Việt được lấy lại từ đấy.+ Đinh Tiên Hoàng tài năng sáng suốt hơn người, dũng lược bậc nhất trên đời. Đánh một lần mà mười hai sứ quân thần phục hết, đóng đô xưng Hoàng đế, đặt trăm quan, dựng sáu quân chế độ gần đủ.- Quan niệm của Lê Văn Hưu rất duy vật không hề duy tâm. Ông cho rằng người xưa quan niệm về “điềm lành” là dùng được (người hiền có tài cao, đức hạnh tốt) và mùa màng bội thu. Ngoài ra Lê Văn Hưu khẳng định không có gì là điềm lành cả.- Về việc ban thưởng: Nguyễn Lộc và Nguyễn Tử Khắc dâng lên vua hươu trắng vua Lí Thần Tông cho là vật điềm lành liền: + Ban thưởng cho lộc và khắc. Lê Văn Hưu cho đó là thưởng lạm vì ân tư. + Lộc và Khắc không có công mà nhận thưởng đó là dối vua. Ngày nay khối kẻ nhận hối lộ và mang hối lộ. Chúng đều là những phường ích kỉ và cơ hội sống cho mình, chà đạp lên cả phẩm hạnh.- Lê Văn Hưu đã trung thành, đề cao và khẳng định vai trò của nhân vật có tài năng và đức độ với lịch sử dân tộc. Đồng thời cũng phê phán

51

Page 52: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Những lời bình sử của tác giả thể hiện ở thái độ như thế nào với lịch sử? Người bình sử chân chính phải có phẩm chất tài năng gì?

những sự kiện, con người kém tài đức.- Từ đó thấy rằng người bình sử phải có lập trường, tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ghét quyền gian, đề cao nhân nghĩa, có dũng khí, nêu cao tinh thần chiến đấu.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật(Tiếp theo)

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

2. Biết vận dụng vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp phương pháp gợi tìm kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung Cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.(HS đọc SGK cả năm phần)- Anh (chị) hãy trình bày về cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? 1. Ngữ âm, chữ viết 2. Từ ngữ 3. Ngữ pháp 4. Tu từ 5. Bố cục

- Ngôn ngữ trong phong cách nghệ thuật bao gồm 5 vấn đềa) Về ngữ âm chữ viết: + Được sử dụng tới mức triệt để, đem đến nét nghĩa bổ sung (Phân tích câu thơ của Tản Đà: “Tài cao... hương”). + Thông qua đơn vị tiếng để biểu hiện luật thơ (nhị tứ lục phân minh trong thơ Đường, thơ lục bát gieo vần). + Những âm tắc vô thanh (t, c, p trong tiếng Việt) + Hiện tượng “iếc” hóa. + Chữ viết (viết hoa, các dấu câu, khoảng trống...)b) Từ ngữ

52

Page 53: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Phân tích các trích dẫn sau để làm sáng tỏ cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách nghệ thuật.

+ Sử dụng ngôn ngữ xây dựng hình tượng biểu hiện tư tưởng tình cảm. + Sử dụng có chọn của ngôn ngữ các phong cách sinh hoạt, từ ngữ cổ, từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội...). + Trong thơ ca trung đại và lãng mạn cón có lớp từ riêng dùng cho thi ca. Đó là từ Hán đã được Việt hóa: Chàng, nàng, lệ, nguyệt, thi ca, giang sơn, gấm vóc...c) Ngữ pháp + Sử dụng rộng rãi mọi kiểu câu. + Trong thơ ca sử dụng những kiểu câu hóa thành cú pháp thi ca: tách câu, vắt dòng, buông lửng...d) Biện pháp tu từ + Tận dụng mọi biện pháp tu từ để xây dựng hình tượng (lấy ví dụ chứng minh).e) Bố cục trình bày + Coi trọng vẻ đẹp cân đối, hài hòa trong tác phẩm + Trong thơ bậc thang, thơ hai tiếng, thậm chí một tiếng trong một dòng.a) Bài Cây chuối - Nguyễn Trãi + Chú ý: bén hơi xuân Cây chuối cũng như con người hoà hợp với thiên nhiên tạo ra sức sống cho mình. Cây chuối đã tốt rồi càng tốt thêm “tốt lại thêm”. Câu thơ thứ hai “đầy buồng lạ màu thâu đêm” gợi nhiều cảm xúc. Buồng là buồng chuối. Màu là mùi. Nguyễn Trãi quan sát cây chuối không đứng đơn độc. Nó đứng trong cả khóm chuối, có cây non tơ, có cây trổ buồng, thơm mùi chuối chín cây. Đặc biệt: “Tình thư một bức phong còn kín, gió nơi đâu gượng mở xem” đã gây ấn tượng cho người đọc. Tàu lá chuối ở thời kì non tơ phong nhụy giống như ống quyển đựng bức thư tình của các cụ ngày xưa. Cảnh vật cũng kín đáo, e ấp giữ gìn như con người. Câu thơ cuối thật tinh tế. Gió được khoác

53

Page 54: giao an ngu van 10 nc ki ii

lên linh hồn con người biểu hiện sự đa tình mà vẫn tế nhị.b) Câu văn của Thép Mới trong Cây tre Việt Nam.Cách ngắt nhịp câu văn xuôi 3/3/4/3 cộng với sự phối hợp của âm “ay” diễn tả cuộc sống buồn tẻ, nặng nề, lạc hậu của cha ông ta từ ngàn đời xưa.c) Đoạn thơ trong bài Tây tiến của Quang Dũng Quang Dũng triệt để sử dụng các phương tiện của ngôn ngữ. + Âm thanh, từ ngữ.Những âm khúc khuỷu và thăm thẳm (phát âm khó) diễn tả sự khó nhọc, nặng nề của người leo núi hơn là diễn tả đương lên núi muôn vàn khó khăn. + Hình ảnh trong thơ được tạo bởi ngôn từ.Trời cao thăm thẳm, mây nổi thành cồn. Vậy mà người chiến sĩ Tây Tiến vẫn vượt lên các đỉnh núi cao để “Súng ngửi trời”. Hình ảnh vừa thực vừa tinh nghịch rất lính, thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời. + Sự đối lập giữa các hình ảnh “Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống”Diễn tả gian khổ trên đường hành quân đầy gian nan, vất vả của dốc cao vực thẳm. + Sự phối âm của câu thơ toàn vần bằng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”Những thanh bằng ấy kết hợp với nhau tạo ra nhịp điệu dàn trải của những trận mưa rừng đều đều không ngớt. Người chiến sĩ Tây Tiến hành quân qua mọi thời tiết gian khổ. Đó là gió núi mưa rừng, họ phải “đội sấm, đội chớp, đội cả trời mưa”.

Tựa “Trích Diễm Thi Tập”(“Trích diễm thi tập” tự)

Hoàng Đức Lương

54

Page 55: giao an ngu van 10 nc ki ii

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Thấy được tấm lòng trân trọng tự hào của tác giả về di sản văn hoá do cha ông để lại.

2. Thấy được nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của bài tựa.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc kết hợp với trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Trí nhớ con người phụ thuộc vào tuổi tác. Chỉ có thể là tình yêu thơ, sự hoà hợp với cảm xúc của thơ kết hợp với những công trình ghi chép, bảo lưu lại. Để thấy được sự tuyển chọn, ghi chép quan trọng như thế nào đối với việc giữ gìn di sản thi ca, chúng ta tìm hiểu bài Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn cần nắm được nội dung gì?

2. Tác giả cho biết mấy lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời. Đặt tên cho từng lí do. Trên cơ sở đó hãy lập dàn ý về luận điểm của Hoàng Đức Lương vì sao thơ văn không lưu truyền

- Tác giả Hoàng Đức Lương + Quê gốc: Cửu Cao, Văn Giang, Hưng Yên. Sau chuyển đến làng Ngọ Kiều, Gia Lâm, Hà Nội. Chưa rõ năm sinh năm mất. Đỗ tiến sĩ năm 1478 và hoàn thành “Trích diễm thi tập” năm 1497.- “Trích diễm thi tập” (trích: tuyển, diễm thi: thơ hay). Vậy “trích diễm thi tập” tập tuyển chọn những bài thơ hay, gồm 6 quyển của Hoàng Đức Lương sưu tầm và tuyển chọn từ đời Trần đến đầu thời Lê. Bài tựa này trình bày lí do ra đời và quá trình hình thành của “Trích diễm thi tập”.- Hoàng Đức Lương đưa ra 4 lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời. Thử đặt tên cho mỗi lí do: + Nhà thơ mới thấy hết cái hay, cái đẹp của thơ.

55

Page 56: giao an ngu van 10 nc ki ii

hết ở đời.

3. Hãy đọc đoạn "Vì bốn lí do kể trên mà không rách nát tan tành" có phải là lí do thứ năm không? Hãy đặt tên.4. Vì sao Hoàng Đức Lương phải sưu tầm tuyển chọn thơ ca dân tộc. Tác giả đã làm gì? Thái độ khiêm tốn của tác giả thể hiện như thế nào trong bài tựa?

5. Phân tích nghệ thuật lập luận kết

+ Bận rộn công việc, người có điều kiện ít để ý tới thơ. + Có người thích thơ nhưng không có đủ tài năng tuyển chọn. + Kiểm duyệt của nhà vua khắt khe.- Lập dàn ý theo luận điểm: Vì sao thơ văn không lưu truyền hết ở đời. + Chỉ có nhà thơ mới thấy hết được cái hay, cái đẹp của thơ + Mọi người có năng lực thì bận rộn, không có thời gian + Có người thích nhưng không đủ năng lực tuyển chọn. + Kiểm duyệt của nhà vua quá khắt khe Lí do thứ năm là: Do binh lửa chiến tranh và thời gian hủy hoại nên không bảo tồn gìn giữ được tác phẩm thơ.- Vì một đất nước văn hiến (văn là trước tác, bài thơ, hiến là người hiền) chẳng lẽ không có quyển sách tiêu biểu nào.- Chẳng lẽ ta cứ đi tìm xa xôi để học thơ thời Đường. Như vậy tác giả căn cứ vào thực trạng di sản thơ ca Việt Nam thời mình sống và nhu cầu bức thiết phải biên soạn cuốn “Trích diễm thi tập” này.- Quá trình biên soạn gặp nhiều khó khăn: Các thư tịch không còn, tác giả phải “nhặt nhạnh ở giấy tàn, vách nát”, “Hỏi quanh khắp nơi”, “Thu lượm thêm thơ của các vị hiện đương làm quan trong triều”, cuối cùng là phân loại chia quyển.- Thái độ của tác giả rất khiêm nhường trong cách xưng hô và nói về mình: “Tôi không tự lượng sức mình... trách nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn... mạn phép phụ thêm... may ra tránh được lời chê trách”- Lí lẽ đưa ra để khẳng định những lí do làm

56

Page 57: giao an ngu van 10 nc ki ii

hợp với biểu cảm của tác giả trong bài tựa.

Bài tập nâng cao: Đọc lời nói đầu của bất cứ quyển sách nào, anh (chị) hãy đối chiếu với bài tựa xem chúng có gì giống và khác nhau.

cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời, tác giả xen vào những cảm nghĩ của mình: “Than ôi! Một nước văn hiến xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản, mà phải tìm xa xôi để học thơ văn đời nhà Đường. Như thế chả đáng thương xót lắm sao!”- Quá trình sưu tầm, tác giả thuyết minh những khó khăn, xen vào đó là giọng văn đầy cảm xúc.“Trách nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn... mạn phép phụ thêm... may tránh được lời chê trách của người đời sau”.- Lời nói đầu của các cuốn sách thường có điểm giống và khác nhau. Điểm giống nhau: + Lí do ra đời của cuốn sách + Quá trình hình thành tác phẩm + Kết cấu tác phẩm + Thái độ khiêm nhường của tác giả + Phần lạc khoản: ngày tháng năm, tên tác giả.- Điểm khác nhau: + Về nội dung cuốn sách. + Phong cách và sở thích của người viết.

E. tham khảo

Bài Tựa của Hoàng Đức Lương vừa khẳng định được tầm quan trọng của việc sưu

tầm thơ văn của người xưa, vừa đánh thức ý thức của mọi người đối với việc bảo tồn nền

văn học dân tộc, đồng thời vẫn đảm bảo được nội dung giới thiệu về cuốn sách. Tác giả

đã thể hiện được nhiều mục đích trong một bài Tựa không dài. Thành công của bài Tựa

được tạo nên bởi ngôn ngữ sắc sảo, lối hành văn chân thực, logíc và những tình cảm chân

thành của người viết. Đây là một bài văn tiêu biểu cho thể Tựa, vừa đảm bảo tính khoa

học, vừa rất văn học.

(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)

Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, Sđd)

Thái Phó Tô Hiến Thành(Trích Đại Việt sử lược)

57

Page 58: giao an ngu van 10 nc ki ii

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Thấy được nhân cách Tô Hiến Thành qua ngòi bút sử gia đời Trần.

2. Nắm được cách viết sử của tác giả là khắc hoạ tính cách nhân vật lịch sử qua việc lựa chọn hoàn cảnh, sự kiện, lời nói và việc làm.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc với gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Ghi lại lịch sử thời trung đại có nhiều cuốn sách. Đó là “Đại Việt sử kí” của Lê Văn Hưu, “Đại Việt sử kí toàn thư” của nhóm Ngô Sĩ Liên. Sử xưa có hai thể. Đó là biên niên và kỉ sự. Biên niên là lối viết sử theo trình tự thời gian. Các tác phẩm: “Đại Việt sử lược”, “Đại Việt sử kí toàn thư” ghi theo lối biên niên. Riêng thể kỉ sự có ba tiểu loại:

- Bản kỉ (ghi chép về các vua)

- Liệt truyện (ghi chép về các bề tôi)

- Chi (ghi chép cả về vua, bề tôi).

ở nước ta: “Đại Việt thông sử” của Lê quý Đôn được viết theo lối kỉ sự. Để nắm rõ được cách viết sử theo lối biên niên, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Thái phó Tô Hiến Thành” trong “Đại Việt sử lược”.

* Yêu cầu:

1. Thấy được nhân cách Tô Hiến Thành qua ngòi bút sử gia đời Trần.

2. Nắm được cách viết sử của tác giả là khắc hoạ tính cách nhân vật lịch sử qua việc lựa chọn hoàn cảnh, sự kiện, lời nói và việc làm.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn cần nắm được những nội dung gì?

- Hiện chúng ta chưa biết được cuộc đời và sự nghiệp của sử gia, tác giả cuốn “Đại Việt sử lược”.- “Đại Việt sử lược” gồm 3 quyển: + Quyển một ghi từ Triệu Đà đến hết thời tiền Lê

58

Page 59: giao an ngu van 10 nc ki ii

II. Đọc - hiểu1. Trong năm 1175, triều Lí có những sự kiện lịch sử gì liên quan đến vận mệnh đất nước?

2. Thái hậu đã dùng mánh khoé gì để từng bước ép Tô Hiến Thành phế lập Long Cán. Những việc làm đó cho thấy bà là người như thế nào?

+ Quyển hai từ Lí Thái Tổ đến Lí Nhân Tông. + Quyển ba từ Lí Thần Tông đến hết đời Lí Huệ Tông và Lí Chiêu Hoàng.Đoạn trích này nằm ở phần 3.- Lí Anh Tông mất, con trai thứ là Long Cán mới hai tuổi lên ngôi. Mọi việc phò Long Cán lên ngôi đều giao cho Thái phó Tô Hiến Thành. Trong khi đó, Thái hậu muốn lập anh của Long Cán là Long Sưởng. Tại sao vua lại phế trưởng, lập thứ. Vì “Long Sưởng tính háo sắc, trong cung có cung nữ nào được sủng ái, Sưởng đều tư thông. Anh Tông ghét y vô lễ. Nguyên phi Từ Thị được vua yêu, bà hậu bèn sai y ngầm chuyện tư tình để Lí Anh Tông ngờ vực hòng làm Từ Thị bị lạnh nhạt. Từ Thị mang hết hành trạng của Sưởng bạch lại với Anh Tông, vì thế mà phế đi”. Đưa Long Cán lên ngôi thiên tử, nhà vua đã giao cho Tô Hiến Thành. Vì vậy Tô Hiến Thành là người quyết định sự thành bại của Long Cán.- Thái hậu thấy rõ vai trò quyết định phế lập Long Cán của Tô Hiến Thành. Vì vậy Thái hậu tiến hành từng bước. + Hối lộ vợ Tô Hiến Thành để nhờ bà thuyết phục chồng ngả về phía Thái Hậu (đánh vào mặt tình cảm vì chồng thường hay nể vợ nên dễ chấp nhận lời cầu xin). + Bước tiếp, Thái hậu dùng danh vọng và phú quý làm mồi trực tiếp để nhử Tô Hiến Thành: “Ông đối với nước nhà, có thể gọi là trung đấy! Song tuổi ông đã xế chiều mà thờ ấu chúa thì việc làm của ông ai người biết đến? Chi bằng lập vua đã trưởng thành thì người đó sẽ mang ơn đức mà ban cho. Ông giữ được phú quý lâu dài, há chẳng nên ư?”. Lời của Thái hậu Đỗ Thuỵ Châu vừa đánh trúng tâm lí của người lớn tuổi vừa có vẻ đứng về phía Tô Hiến Thành. Đây là âm mưu không phải vừa của Thái hậu.

59

Page 60: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Tô Hiến Thành đã làm gì để từng bước đánh bại âm mưu của Thái hậu. Giữa Vua, Thái hậu và thái phó ai có quyền hơn. Điều đó nói gì về bản lĩnh của Tô Hiến Thành?

+ Lấy danh vọng và phú quý đánh vào tâm lí Tô Hiến Thành không được, Thái Hậu tiến thêm một bước thật liều lĩnh, bất chấp pháp luật, triệu Long Sưởng vào cấm thành để tự lập làm vua. Đến đây, có thể thấy: Thái hậu đã từng bước thi hành những thủ đoạn: Hối lộ người vợ Dùng danh lợi, phú quý mua chuộc dỗ dành người chồng Cao hơn là bất chấp pháp luật, liều lĩnh làm càn.Thái hậu quả là một con người vì ý định riêng sẵn sàng làm tất cả mọi việc. Người đàn bà ấy vừa khôn ngoan, mưu mẹo và lúc cần có thể liều lĩnh.- Trước âm mưu của Thái Hậu, Tô Hiến Thành từng bước đánh bại để thể hiện phẩm chất của mình: + Ông thuyết phục vợ không nhận hối lộ: “Ta ở ngôi Tể tướng, nhận lời cố thác của Tiên Vương để phò ấu chúa. Nay nhận đồ hối lộ của người mà mưu phế lập, thiên hạ sẽ nói ta như thế nào? Giá như mọi người đều là kẻ bưng tai bịt mắt không biết thì ta biết lấy lời lẽ nào để trả lời Tiên Vương dưới suối vàng?”.Rõ ràng Tô Hiến Thành dùng: Đạo lí làm người “thiên hạ sẽ nói ta như thế nào” Trách nhiệm tể tướng của mình: “ta ở ... ấu chúa” Tâm lí tín ngưỡng của nhân dân: “Ta biết ... suối vàng” + Ông trực tiếp bác lời dụ dỗ của Thái hậu: “Bất nghĩa mà được phú và quý, đó không phải là điều người trung thần, nghĩa sĩ vui làm. Huống chi, lời di chúc của Tiên vương còn ở bên tai. Đối với công luận sẽ như thế nào? Thần không dám vâng lời”.Tô Hiến Thành dùng ngay lời của Khổng Tử

60

Page 61: giao an ngu van 10 nc ki ii

trong sách “Luận ngữ” Lời dạy của Khổng Tử về đạo lí làm người: “Bất nghĩa... vui làm”. Cách đối xử với người quá cố trong truyền thống của nhân dân: “Huống chi... vâng lời”Tô Hiến Thành quả là người thông minh, khôn khéo đã từng bước đánh bại âm mưu của Thái hậu. + Khi Thái hậu liều lĩnh triệu Long Sưởng vào cấm thành, Tô Hiến Thành đã triệu các Đô quan chức (chức quan đứng đầu các bộ) tả, hữu bảo rằng:“Tiên vương thấy tôi với các ngài... các ngài nên gắng sức”. Ta thấy: Củng cố ý thức trách nhiệm cho các quan từng bộ: “Tiên Vương thấy tôi và các ngài... mà phó thác”. Vạch rõ việc làm bất chấp pháp luật và đạo lí: “Nay Bảo Quốc Vương... tự lập” Củng cố lòng quyết tâm vì đại nghĩa của mọi người “các ngài phải... lời ta”. Thể hiện tinh thần có công thì thưởng, có tội thì phạt thật nghiêm minh: “Kẻ vâng lời ta... nên gắng sức”Những lời lẽ thấu lí đạt tình ấy đã góp phần củng cố tinh thần của các đô quan chức, giữ vững ngôi của Long Cán, hoàn thành sứ mạng của vị Thái phó.- Giữa Vua, Thái hậu và Thái phó thì vua quyền hành cao hơn cả, thứ đến Thái hậu và cuối cùng là Thái phó (chức quan to thứ hai trong triều). Điều đó khẳng định bản lĩnh của Tô Hiến Thành, tuy quyền lực thấp hơn, song dựa vào việc nghĩa mà làm thì bao giờ cũng là người giữ được nhân cách đáng lưu truyền tới hậu thế. Lấy chữ Trung, chữ Tín và Nghĩa làm phương châm xử thế, Tô Hiến Thành quả là người có nghĩa khí, nhân cách

61

Page 62: giao an ngu van 10 nc ki ii

4. Theo anh (chị) tác giả đã dùng cách thức nào để đạt hiệu quả kịch tính cao ở đoạn 2?

cứng cỏi đáng trọng.- Đoạn hai nêu sự kiện Tô Hiến Thành với việc chọn người thay thế mình.Đấy là lúc Tô Hiến Thành lâm bệnh, cận kề cái chết trong tấc gang. Thái hậu lại xuất hiện và hỏi ông: “Nếu có mệnh hệ nào ai thay ông?”. Theo lô gích của đời sống, có thể thấy: + Về lí: Chức Tham tri chính sự to hơn Giản nghị đại phu. Điều ấy có nghĩa là Vũ Tán Đường cao hơn Trần Trung Tá. + Về tình: Vũ Tán Đường gần gũi, gắn bó và có ân tình với Tô Hiến Thành hơn Trần Trung Tá. Ai cũng nghĩ Tô Hiến Thành sẽ tiến cử Vũ Tán Đường, khi nghe Thái hậu hỏi. Nhưng thật bất ngờ, Tô Hiến Thành trả lời: “Người mà ngày thường thần biết chỉ có Trung Tá mà thôi”.- Kịch tính lên cao khi Thái hậu nhắc đến ân tình của Tán Đường: “Tán Đường ngày ngày hầu hạ thuốc men mà ông không nói đến. Sao vậy?”. Lúc này người đọc chờ đợi câu trả lời của Tô Hiến Thành. Tô Hiến Thành có thể ngả theo lời của Thái hậu hoặc bác bỏ Tán Đường mà giải thích vì Tán Đường không đủ năng lực làm Tể tướng. Tô Hiến Thành đáp lại: “Thái hậu hỏi người thay thần... còn ai nữa” Tiếng cười bật ra từ nghịch lí. Chọn người thay chức tể tướng kiêm thái uý hay chọn người phụng dưỡng Tể tướng kiêm thái uý? Người ốm nặng khi sắp qua đời thường bỏ qua mọi chuyện, dễ chấp nhận cho xong để được yên thân. Song ở Tô Hiến Thành “con chim sắp chết hót những lời hay, con người sắp chết nói lời nói phải”. Tô Hiến Thành vẫn sáng suốt thậm chí hóm hỉnh, đầy trách nhiệm đối với đất nước đến hơi thở cuối cùng. Thông qua cách đối thoại trực tiếp, ngắn gọn giữa hai nhân vật Thái hậu và Tô Hiến Thành, người viết đã đưa ra một tình huống có thật với

62

Page 63: giao an ngu van 10 nc ki ii

5. Anh (chị) thích nhân vật Tô Hiến Thành không? Vì sao?(Trả lời câu hỏi này thay cho phần củng cố)

Bài tập nâng caoTrình bày cách viết sử qua đoạn trích.

kết quả ngược lô gích thông thường. Từ đó, tác giả khẳng định phẩm chất của Tô Hiến Thành bằng tiếng cười thán phục.- Chúng ta thực sự kính nể, khâm phục Tô Hiến Thành vì: + ở sự kiện thứ nhất, tác giả kết hợp giữa lời nói và việc làm của Tô Hiến Thành để khắc hoạ tính cách của ông. + ở sự kiện thứ hai, tác giả chủ yếu kể những lời nói của ông.Qua hai sự kiện, đoạn trích thể hiện nhân cách lớn lao của Tô Hiến Thành. Đó là con người: “Phú quý bất năng dâm” và “uy vũ bất năng khuất” một lòng vì nước.Trong tác phẩm “Đại Việt sử kí toàn thư” Ngô Sĩ Liên nói về lời văn của người viết sử: “Treo gương răn cho đời sau... tất phải khen chê mọi điều hay dở thì người đời sau mới biết khuyên răn”. Tác giả “Đại Việt sử lược” đã làm đúng theo yêu cầu ấy.a) Tác giả đã chọn sự kiện liên quan đến vận mệnh đất nước. + Việc phế lập thiên tử + Việc thay thế chức Thái phó của Tô Hiến Thành Trong hai sự kiện này, vai trò của Tô Hiến Thành người được uỷ thác của Tiên đế, người gánh trên vai trọng trách với đất nước cần phải thể hiện lòng trung thành, chí khí cao cả, một lòng vì nghĩa lớn, thông minh và sáng suốt giải quyết mọi sự việc.b) Người viết sử phải trung thành với sự kiện lịch sử. Muốn vậy, sử gia phải chọn chi tiết điển hình. Chi tiết nào có liên quan tới vận mệnh sống còn của quốc gia. Chi tiết nào có ý nghĩa nhất với lịch sử. Có như thế, tác giả mới có thể răn đời được. Ngôn ngữ viết sử phải thực sự kiệm lời, chỉ cần

63

Page 64: giao an ngu van 10 nc ki ii

đưa ra sự kiện, tránh lời bàn. Phần này để hậu thế, người đọc sử tự đánh giá.c) Người viết phải thể hiện thái độ khen, chê rõ ràng. Tác giả đứng về phía nào? Đó là lập trường tư tưởng. Nhân vật lịch sử phải được khắc hoạ bằng chính chân dung của con người ấy trong cuộc sống. Sự chân thật, cụ thể, lịch sử là yếu tố để làm rõ thái độ khen, chê của người viết. Sự khen, chê đó cũng là thái độ của người đọc, người nghe khi lĩnh hội lịch sử.

E. tham khảo

Tô Hiến Thành (?-1179) là vị đại thần nổi tiếng nhà Lý. Ông quê ở làng Hạ Mỗ,

huyện Đan Phượng (Hà Tây), làm quan đời Lí Anh Tông đến chức Thái phó, trông coi

việc binh. Năm 1141, Thân Lợi khởi nghĩa vùng Thái Nguyên, rồi tiến đánh các nơi. Ông

được cử cầm quân đi đánh, bắt được Thân Lợi ở Lạng Châu. Năm 1159, các tộc người ở

miền Tây Nam nổi dậy, ông đã đem quân dẹp yên. Năm 1160, ông được giao việc tuyển

chọn tướng sĩ. Năm sau đó, ông được giao cầm quân đi tuần vùng biên giới, ven biển,

nhằm giữ vững an ninh đất nước và chỉ đạo việc đắp đê biển Cổ Am (Vĩnh Bảo). Năm

1167, quân Chăm-pa xâm lấn biên giới phía nam, ông được cử cầm quân đi đánh. Vua

Champa xin rút quân và tiếp tục giữ lệ phiên thần như cũ. Sau đó, ông được giao trách

nhiệm đảm đương việc nước, rèn luyện quân sĩ, mọi việc nhất nhất đều được chấn chỉnh.

Năm 1175, Lí Anh Tông lập Long Trát làm Thái tử, phong ông là Nhập nội Thái

phó, tước vương, giúp đỡ Thái tử.

Năm đó Lí Anh Tông mất. Trước khi mất, vua đã di chiếu giao cho ông giúp việc

vua mới với mong muốn "công việc nhà nước nhất thiết tuân theo phép cũ". Bà Thái hậu

muốn làm việc phế lập, đã cho người đem vàng bạc đút lót cho vợ ông. Ông nói với vợ :

"Ta là đại thần nhận mệnh tiên đế dặn lại giúp đỡ vua bé, nay lấy của đút mà bỏ vua nọ,

lập vua kia thì còn mặt mũi nào trông thấy tiên đế ở dưới suối vàng!". Bà Thái hậu lại cho

người gặp ông dỗ dành, ông trả lời : "Làm việc bất nghĩa mà được giàu sang, kẻ trung

thần nghĩa sĩ sao dám vui làm được!... Thần không dám vâng lời". Bà Thái hậu đành thôi.

Năm 1177, vua mới 3 tuổi lên ngôi, một mình ông phải lo việc nghiêm chỉnh, công bằng,

mọi người đều quy phục.(Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)

Luyện tập vận dụng các hình thức

64

Page 65: giao an ngu van 10 nc ki ii

kết cấu văn bản thuyết minh

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nhận diện được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.

2. Biết vận dụng kiến thức đã học để làm văn bản thuyết minh.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa hình thức trao đổi thảo luận với trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

1. Đọc các văn bản và phân tích hình thức kết cấu của chúng.- Nội dung văn bản thuyết minh về vấn đề gì?- Bố cục ra sao?

- Hình thức kết cấu của văn bản là gì?- Nội dung văn bản thuyết minh về vấn đề gì?- Bố cục ra sao?

- Hình thức kết cấu của văn bản Ra-ma-ya-na.

- Lập dàn ý văn bản thuyết minh giới

a) Chu Văn An - nhà sư phạm mẫu mực.+ Văn bản giới thiệu nhân vật lịch sử Chu Văn An.+ Bố cục: Rõ ràng, mang tính điển hình cho văn bản thuyết minh giới thiệu một nhân vật lịch sử. Đoạn một: Từ đầu đến “Canh Tuất”: Nêu họ tên, năm sinh, quê quán. Đoạn hai: Tiếp đó đến “sau ông mất tại đó”: Giới thiệu cuộc đời, sự nghiệp. Đoạn ba: còn lại: ảnh hưởng của nhân vật sau khi chết.- Hình thức kết cấu của văn bản là: Kết cấu theo thời gian.- Đây là bài thuyết minh có thể làm mẫu để thuyết minh về các nhân vật lịch sử, nhà chính trị, nhà thơ, nhà văn, nhà sư phạm.b. Ra-ma-ya-na. + Văn bản giới thiệu về một tác phẩm văn học - sử thi Ra-ma-ya-na của Van-ma-ki ấn Độ. + Bố cục của bài thuyết minh gồm ba phần: Đoạn một: Từ đầu đến “xúc động người đọc”: giới thiệu lai lịch quy mô tác phẩm. Đoạn hai: Tiếp đó đến “bảo vệ của vũ trụ”:

65

Page 66: giao an ngu van 10 nc ki ii

thiệu một tác gia văn học. Tóm tắt nội dung truyện. Đoạn ba: còn lại: Nêu giá trị và ảnh hưởng của tác phẩm.- Văn bản này được kết cấu theo thời gian và lô gích.Mở bài: - Giới thiệu trực tiếp tác giả- Giới thiệu gián tiếp theo 5 cách: Diễn dịch Quy nạp Tương liên Đối lập Nhắc lại kỉ niệm có liên quan tới tác giả.Bằng cách nào cũng nêu được tác giả và nhận định khái quát về giá trị và ảnh hưởngThân bài:- Giới thiệu về nguồn gốc (Năm sinh, quê quán, gia đình, đặc điểm về con người nếu có) - Sự nghiệp văn chương: + Quan điểm sáng tác + Số lượng tác phẩm (Kể tên đề tài, tác phẩm chính) + Nội dung tác phẩm + Thành công về nghệ thuật. + Phong cách của nhà văn- ảnh hưởng của tác giả với văn học dân tộc. Vị trí của nhà văn trong làng văn học nước nhà.Kết bài: Những bài học về tư tưởng và sáng tạo nghệ thuật rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp nhà văn + Về tư tưởng + Về sáng tạo nghệ thuật.

Thái sư Trần Thủ Độ(Trích Đại Việt Sử kí toàn thư)

Ngô Sĩ Liên

A. mục tiêu bài học

66

Page 67: giao an ngu van 10 nc ki ii

Giúp HS:

1. Hiểu được nhân cách chính trực, chí công vô tư, biết lắng nghe và khuyến khích cấp dưới giữ vững phép nước của Trần Thủ Độ.

2. Cách viết sử biên niên là sự kết hợp giữa biên niên và tự sự.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc với gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Người viết sử ít nhất phải có hai phẩm chất:

+ Một là, tài năng và học vấn rộng.

+ Hai là, có dũng khí và trung thực.

Dũng khí thể hiện ở sự khen, chê rõ ràng, không khuất phục trước cường quyền, không bẻ cong ngòi bút, không a dua xu phụ. Dũng khí và trung thực cộng với tài năng lựa chọn sự kiện, không miêu tả dài dòng là yêu cầu cần thiết đối với một sử gia lớn. Để thấy được, chúng ta tìm hiểu đoạn trích: “Thái sư Trần Thủ Độ” trong “Đại Việt sử kí toàn thư” của Ngô Sĩ Liên.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội dung gì?

Giới thiệu có tính khái quát: Tác giả sử gia: Ngô Sĩ Liên, tác phẩm “Đại Việt sử kí toàn thư” và vài nét về Trần Thủ Độ: - Ngô Sĩ Liên: Người Chúc Lí, Chương Mĩ, Hà Tây, chưa rõ năm sinh, năm mất, đậu tiến sĩ năm 1442, giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành bộ “Đại Việt sử kí toàn thư” cả về phương pháp biên soạn lẫn nội dung tác phẩm. - Đại Việt sử kí toàn thư + Gồm hai phần Ngoại kỉ và Bản kỉ. Phần Ngoại kỉ viết về lịch sử nước ta từ thời Hồng Bàng đến thế kỉ thứ X. Phần Bản kỉ viết tiếp từ Đinh Tiên Hoàng đến thời hậu Lê. + Tác phẩm là công trình của một nhóm tác

67

Page 68: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Văn bản (HS đọc SGK)- Nêu chủ đề

II. Đọc - hiểu 1. Cho biết Quốc Mẫu, Công chúa là ai? Có quan hệ như thế nào với Trần Thủ Độ?

2. Lập dàn ý cho văn bản.

giả do Ngô Sĩ Liên đứng đầu và hoàn thành năm 1498, dựa vào Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu và Sử kí tục biên của Phan Phu Tiên. Đại Việt sử kí toàn thư gồm 15 quyển, sau đó nhóm Phạm Công Trứ viết 5 quyển nữa là 20 quyển. + “Thái sư Trần Thủ Độ” trích từ quyển 5, phần Bản kỉ của “Đại Việt sử kí toàn thư”. - Trần Thủ Độ: Người có công dựng lên nhà Trần, giúp Trần Thái Tông ổn định chính trị, kinh tế đất nước.- Lựa chọn bốn sự kiện và cách ứng xử trong cuộc đời Trần Thủ Độ, tác giả Đại Việt sử kí toàn thư đã khắc hoạ một nhân cách không để tình riêng lấn át, luôn giữ kỉ cương phép nước và khuyến khích cấp dưới làm như mình của Trần Thủ Độ.- Linh Từ Quốc Mẫu với Công Chúa là một. Nguyên do cụ thể: Bà là hoàng hậu của vua Lí Huệ Tông, là mẹ đẻ của Lí Chiêu Hoàng. Khi nhà Lí mất, bà bị giáng làm công chúa và lấy Trần Thủ Độ. Thái sư Trần Thủ Độ1. Giới thiệu về Trần Thủ Độ a. Ngày, tháng, năm qua đời được truy tặng Thượng phụ Thái sư Trung Vũ Đại Vương. b. Sinh thời không có học vấn nhưng tài lược hơn người. Làm quan triều Lí được mọi người mến mộ. c. Trần Cảnh lấy được thiên hạ nhờ Trần Thủ Độ, nên Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua.2. Phẩm chất tính cách của Trần Thủ Độ: a - Với người hặc tội mình (chú ý lời nói và hành động của Trần Thủ Độ). b - Với việc làm của người lính ở thềm cấm c - Với việc Quốc Mẫu xin riêng cho một người làm Câu đương (chức xã quan thời xưa). d - Với việc Thái Tông muốn cho anh ruột Trần Thủ Độ làm tướng.

68

Page 69: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Kể về cuộc đời Trần Thủ Độ, người viết sử đã chọn bốn sự kiện. Đó là những sự kiện nào? Hãy phân tích các sự kiện đó. Anh (chị) thấy Trần Thủ Độ là người như thế nào?

3. Vài nét đánh giá (khen) của sử gia + Làm tướng nhưng việc gì cũng để ý + Giúp nên nghiệp vương, giữ được tiếng tốt. + Thái Tông làm bài văn bia thờ Thủ Độ khi còn sống.a) Với người hặc tội mình Thói đời, người ta thường ghét ai đó vạch tội mình, chí ít cũng không bằng lòng. Trái lại, Trần Thủ Độ khác hẳn. Ông thừa nhận trước mặt vua, người hặc tội: “Đúng như lời người ấy nói” và bất ngờ “lấy tiền lụa thưởng cho anh ta”. Rõ ràng, Trần Thủ Độ thẳng thắn và nghiêm khắc với bản thân. Ông còn khích lệ cấp dưới trung thực, dũng cảm vạch sai lầm, tội lỗi của người khác, cho dù đó là bề trên của mình.b) Với người lính quân hiệu giữ thềm cấm. Đây là thể hiện thái độ của Trần Thủ Độ với cấp dưới của mình. Ông không vì vợ yêu quý của mình mà vì kỉ cương phép nước. Cho nên, ông đã khích lệ người dưới quyền của mình giữ phép nước: “Người ở cấp thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa”, bèn lấy vàng, lụa ban thưởng rồi cho về.c) Đối với kẻ cậy nhờ xin chức tướcTrần Thủ Độ có cách ứng xử rất tế nhị: + Không làm mất lòng vợ + Răn đe kẻ hay cậy nhờ xin chức tước mà bản thân không đủ tư cách đảm nhiệm. + Cũng là răn đe vợ không được dựa vào quyền thế của chồng để làm bậy.d) Chống lại thói kéo bè, kéo đảng, đưa anh, em họ hàng vào nắm chức vụ trong triều đình.Qua bốn sự kiện trên, có thể thấy Trần Thủ Độ là một con người thẳng thắn, cương trực, không vì mình, luôn giữ gìn kỉ cương phép nước. Đồng thời khích lệ cấp dưới thực hiện như mình. Chân dung con người Trần Thủ Độ hiện lên khá rõ. a) Lối viết sử hấp dẫn, tạo được yếu tố bất ngờ,

69

Page 70: giao an ngu van 10 nc ki ii

4. Lối viết sử của tác giả hấp dẫn tạo được yếu tố bất ngờ có kịch tính nhưng lại kiệm lời. Hãy làm sáng tỏ.

có kịch tính. + ở mỗi sự kiện, Trần Thủ Độ xử sự đi ngược lại với dự đoán của người đọc. Với người hặc tội và người lính quân hiệu giữ thềm cấm, cứ tưởng họ phải bị chịu những cơn thịnh lộ của Trần Thủ Độ giáng xuống đầu. Song thật bất ngờ, Trần Thủ Độ thản nhiên trả lời: “Đúng như lời người ấy nói” và “Người ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế ta còn trách gì nữa”. Cả hai trường hợp đều lấy lụa vàng ban thưởng cho. Từ bất ngờ này, dẫn đến bất ngờ khác. Bất ngờ sau lớn hơn bất ngờ trước, kịch tính càng cao. Sự kiện người xin giữ chức Câu đương càng giàu kịch tính hơn. Khi nghe vợ thỉnh cầu xin cho người giữ chức, Trần Thủ Độ “gật đầu và biên họ tên quê quán của người đó”. Người đọc nghĩ Trần Thủ Độ đã đồng ý. Kịch tính càng cao khi “người ấy mừng chạy đến” khi nghe gọi tên mình. Một câu nói của Trần Thủ Độ làm cho người trong cuộc và cả chúng ta không thể đoán được “ngươi vì có công chúa xin cho làm chức câu đương, không ví như người câu đương khác được”. Cứ tưởng người đó sẽ rất được ân sủng. Nào ngờ, Trần Thủ Độ hạ câu rất tự nhiên: “phải chặt một ngón chân để phân biệt” kết quả là “từ đó không ai dám đến thăm nhà riêng nữa”.b) Lối viết sử rất kiệm lời, không miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật mà nhân cách nhân vật vẫn hiện lên sâu sắc. + Mở nút mỗi sự kiện chỉ bằng hai câu. Một câu là lời nói của Trần Thủ Độ, một câu kể về hành động của ông. Người viết ngợi ca Trần Thủ Độ nhưng không có một câu ca ngợi nào. Cách viết ấy vừa kiệm lời vừa tự nhiên, vừa sâu sắc.- Nhớ bốn sự kiện và cách ứng xử của Trần Thủ Độ để nhớ mãi nhân cách một con người thẳng thắn, không để tình nhà lấn át, giữ nghiêm kỉ

70

Page 71: giao an ngu van 10 nc ki ii

III. Củng cố

Bài tập nâng cao:Qua hai đoạn trích "Thái phó Tô Hiến Thành" và "Thái sư Trần Thủ Độ" hãy nhận xét về thái độ của hai sử gia đối với nhân vật lịch sử.

cương phép nước và khuyến khích người cấp dưới mình làm tốt.- Cách viết sử kiệm lời và tạo được kịch tính.- Chúng ta càng tự hào về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam, càng quý trọng di sản văn hoá dân tộc do cha ông để lại. - Người viết sử phải có tài năng và đức độ. Tài năng thể hiện ở sự lựa chọn tình tiết. “Thái phó Tô Hiến Thành” chỉ xoay quanh hai sự kiện. Đoạn trích “Thái sư Trần Thủ Độ” có bốn sự kiện. Các tình tiết và sự kiện đều làm nổi bật nhân cách của nhân vật lịch sử. Tài năng ở người viết sử thể hiện tạo ra kịch tính bất ngờ, ứng xử linh hoạt. Cả hai đoạn trích đều thể hiện tài năng ấy. Bên cạnh tài năng, học vấn, thái độ của các tác giả sử học là giữ được phẩm chất ngòi bút, có gì đáng ca ngợi hoặc cần phải phê phán điều gì cụ thể. Ví dụ nói về Trần Thủ Độ “học vấn thấp nhưng tài thao lược”… Qua hai đoạn trích, có thể thấy: nhìn chung các tác giả sử đều bộc lộ thái độ trân trọng và lòng ngưỡng mộ với hai nhân vật lịch sử - đó là thái phó Tô Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ.

E. tham khảo

Trần Thủ Độ (1194-1264) là nhà chính trị lỗi lạc có công thành lập nhà Trần. Ông

71

Page 72: giao an ngu van 10 nc ki ii

sinh ra trong một gia đình khá giả họ Trần, sớm tham gia vào quân đội Trần Tự Khánh,

giúp vua Lí dẹp loạn trở lại kinh đô. Năm 1224, ông được Lí Huệ Tông phong chức Điện

tiền chỉ huy sứ, Tri thành thị nội ngoại chủ quản sự. Năm 1225, Lí Huệ Tông bị bệnh

nặng, ông quyết định tổ chức cuộc thay đổi triều đại bằng việc đưa công chúa Chiêu

Thánh mới 6 tuổi lên làm vua. Đầu năm 1226, ông lại tổ chức Đại hội ở điện Thiên An,

trước bá quan văn võ Lí Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần

thành lập (1226), ông được giữ chức Thái sư, trông coi mọi việc triều chính giúp vua.

Ông đã làm việc hết sức mình, như sử cũ nhận định : "Tuy không có học vấn nhưng tài

lược hơn người", trong thì hoà giải mọi xích mích trong dòng họ mình, ngoài thì dẹp yên

các lực lượng chống đối, chấn chỉnh bộ máy nhà nước, củng cố quan hệ với các thủ lĩnh

dân tộc miền núi. Đầu năm 1258, quân Mông Cổ kéo sang xâm lược. Mặc dù đã hơn 60

tuổi, ông vẫn tích cực tham gia cùng vua lãnh đạo cuộc kháng chiến. Tình thế hết sức

căng thẳng, vua Trần đi thuyền nhỏ đến hỏi ý kiến ông. Ông khảng khái đáp : "Đầu tôi

chưa rơi xuống đất, xin Bệ hạ đừng lo". Không lâu sau, theo đúng kế hoạch, quân ta phản

công quyết liệt diệt được giặc Mông – Nguyên. Năm 1263, ông vẫn theo lệnh vua đi tuần

nguồn sông ở Lạng Sơn. Tuổi già, sức yếu, năm 1264, ông mất. Vua truy tặng ông chức

Thượng phụ Thái sư Trung Vũ Đại Vương và tự tay viết bài văn ở sinh từ của ông để tỏ

lòng thương tiếc.

Trong cuộc đời hoạt động hết sức mình vì sự nghiệp xây dựng và củng cố triều đại

Trần, Trần Thủ Độ đã thể hiện sâu sắc lòng trung thành tuyệt đối của mình, nhưng cũng

vì vậy mà không tránh khỏi một số việc khiến người đời lên án.

(Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)

Đọc thêm: Hưng đạo đại vương

Trần quốc tuấn(Trích Đại việt sử kí toàn thư)

Ngô Sĩ Liên

*Gợi ý

Trong bài thơ: “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng”, Chế Lan Viên lắng sâu cảm xúc:

“Hỡi sông Hồng khúc hát bốn ngàn năm Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng Khi Nguyễn Huệ kéo quân ra cửa Bắc Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng”

72

Page 73: giao an ngu van 10 nc ki ii

Trần Hưng Đạo là con người như thế nào, chúng ta tìm hiểu trích Đại Việt sử kí toàn thư của nhóm Ngô Sĩ Liên viết về Trần Hưng Đạo.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì?

2. Văn bản (HS đọc SGK)- Nêu chủ đề của văn bản.

II. Đọc - hiểu Câu 1 Tương ứng với 5 sự kiện là lời nói và việc làm của Trần Quốc Tuấn như thế nào?

- Giới thiệu sơ lược về Trần Quốc Tuấn+ Sinh 1226, mất 1300. Quê ở Tức Mặc, Mĩ Lộc, Nam Định, là con của Trần Liễu, cháu Trần Thái Tông. + Được vua Trần Nhân Tông phong làm Tiết chế thống lĩnh các các đạo quân thuỷ, bộ đánh tan quân Nguyên xâm lược. + Ông viết sách binh thư để dạy các tướng.Trần Quốc Tuấn là vị tướng có đủ đức nhân, trí, nghĩa, dũng, được nhân dân phong thánh thờ phụng ở các đền trong nước.- Giải nghĩa các chú thích.- Qua các sự kiện về cuộc đời Trần Quốc Tuấn, các nhà sử học làm rõ nhân cách đối xử với vua, cha, với con và sự đóng góp của Hưng Đạo Đại Vương với đất nước.- Tương ứng với 5 sự kiện là lời nói và việc làm của Trần Quốc Tuấn, chứng tỏ tài năng và đức độ của ông. a) Hưng Đạo Đại Vương trả lời vua Trần Anh Tông về kế sách giữ nước ông đã nói và làm như thế nào? Trên dưới một dạ, lòng dân không lìa, vua tôi đồng tâm anh em hoà mục, cả nước góp sức, tuỳ thời tạo thế. b) Giữ tiết bề tôi + Ghi để lời cha trong lòng nhưng không cho là phải (lời của An Sinh Vương Trần Liễu: “Con mà không vì cha lấy được thiên hạ thì dưới suối vàng cha cũng không nhắm mắt được”). + Đến khi nắm quyền bính trong tay ông đem lời cha dặn nói với Dã Trượng, Yết Kiêu. Hai người gia nô can ông. Quốc Tuấn cảm phục đến khóc khen ngợi hai người. + Vờ nói với con là Hưng Vũ Vương (...). Con

73

Page 74: giao an ngu van 10 nc ki ii

trả lời “dẫu khác họ còn không nên, huống chi là cùng họ”. Quốc Tuấn ngẫm cho là phải. + Hỏi người con thứ (...). Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng tiến lên thưa: “Tống Thái Tô vốn là một ông lão làm ruộng đã thừa cơ dấy vận nên có được thiên hạ”. Quỗc Tuấn đã rút gươm kể tội: “Tên loạn thần là từ đứa con bất hiếu mà ra”, định giết Quốc Tảng. Nhờ có Hưng Vũ Vương xin cho và xin chịu tội thay Quốc Tuấn mới tha, còn dặn: “Sau khi ta chết, đậy nắp quan tài đã rồi mới cho Quốc Tảng vào viếng".Qua bốn chi tiết tiêu biểu này, chứng tỏ Trần Quốc Tuấn trung thành giữ tiết bề tôi như thế nào? + Bản thân ông dù được vua trao quyền phong tước cho người có công nhưng ông không hề phong cho ai. Đấy là giữ tiết bề tôi. + Lấy chuyện Kỉ Tín chết thay cho Hán Cao, Do Vu chìa lưng chịu giáo để cứu Sở Chiêu Vương, cốt để cho tướng sĩ tắm mình trong đạo thần chủ. c) Lo việc sau khi mấtÔng còn nghĩ tới việc sau khi mất đã dặn con: “sợ sau này có thể xảy ra tai hoạ đào mả”, “bí mật chôn trong vườn An Lạc rồi san đất và trồng cây như cũ, để người đời sau không biết chỗ nào, lại phải làm sao cho mau mục” d) Tiến cử người tài + Ông lại khéo tiến người tài giỏi cho đất nước như Dã Trượng, Yết Kiêu, Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ, Ngô Sĩ Thường, Nguyễn Thế Trực... tất cả đều nổi tiếng về văn chương và chính sự. Ông quả là người có tài mưu lược và giữ gìn trung nghĩa. e) Soạn sách để khích lệ tướng sĩ Quốc Tuấn lại sưu tập binh pháp các nhà làm thành bát quái cửu cung đồ, đặt tên là “Vạn Kiếp tông bí truyền thư”

74

Page 75: giao an ngu van 10 nc ki ii

Câu 2:Tác giả sử học không nhắc tới chiến công của Trần Quốc Tuấn hai lần thắng quân Nguyên. Vậy quan điểm của các nhà sử học có gì đáng chú ý?

Câu 3: - Phân tích hình tượng Trần Hưng Đạo qua cách cư xử với vua, với nước, với cha, với con?

Trần Quốc Tuấn quả là người tài cao, trung nghĩa, phẩm hạnh hơn người.Nói về Trần Quốc Tuấn, tác giả sử học không nhắc tới hai lần lập công lớn đánh thắng quân Nguyên. Vậy quan điểm của nhà sử học có gì đáng chú ý? Quan điểm của người viết sử nhấn mạnh về đức độ của Trần Quốc Tuấn. Chiến thắng chống quân Nguyên không chỉ một người làm nên được. Đây là chiến công chung của cả dân tộc. Vai trò của người cầm quân chỉ là một cá nhân. Đề cao vai trò của dân tộc, của nhiều người trên cá nhân con người. Đó là ý thức cộng đồng của người viết sử.a) Với vua: Lời lẽ trình bày của Trần Quốc Tuấn rất thực lòng, mong muốn cho đất nước cường thịnh, đoàn kết trên dưới “vua, tôi đồng tâm, anh em hoà mục”. Nhà vua phải khoan dân, chăm lo bảo vệ dân “Trên dưới một dạ lòng dân không lìa, cả nước góp sức”. Đặc biệt nhà vua phải biết tuỳ thời tạo thế. Ông còn giữ trọn bề tôi, một lòng khảng khái quyết chiến quyết thắng giặc: “Bệ hạ muốn hàng thì trước hết hãy chém đầu tôi đã”b) Với nước: Tận trung, giữ tiết bề tôi (ghi lời cha nhưng không cho là phải). Trần Quốc Tuấn còn thể hiện sự dứt khoát với thái độ sai trái.c) Với con: - Đề cao lẽ phải, dứt khoát trừng trị tư tưởng nghịch phản. - Sử gia hình dung uy lực của Trần Quốc Tuấn sau khi chết: + Các châu huyện Lạng Giang hễ có bệnh dịch, mọi người cầu đảo ông. + Khi có giặc vào đến lề ở đền ông hễ tráp đựng kiếm có tiếng kêu thì thế nào cũng thắng. Đấy là sự hiển linh của bậc đại thánh.

75

Page 76: giao an ngu van 10 nc ki ii

Luyện tập Đọc - Hiểu văn bản văn học

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm vững các yêu cầu đọc- hiểu văn bản văn học.

2. Vận dụng yêu cầu nói trên vào việc đọc - hiểu văn bản văn học.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc với rao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung (HS đọc SGK)1. Đọc - hiểu nghĩa của từ và ý nghĩa của câu, đoạn trong văn bản văn học a) Chọn câu trả lời xác đáng và giải thích vì sao chọn lựa như vậy?b) Đoạn trích thể hiện ý gì? Trong 3 câu trả lời, câu nào đúng? Vì sao lựa chọn như vậy?

c) Từ ý nghĩa của câu thơ trên, anh

- Câu trả lời đúng nhất là B thể hiện chí khí của vị tướng muốn nêu gương Vũ Hầu. Lý do chọn: Phạm Ngũ Lão không có gì đáng để hổ thẹn với Vũ Hầu. So với tiền nhân, Phạm Ngũ Lão chưa có gì đáng nói. Đáp án C không có giả thiết nào đặt ra trong bài thơ.

- Lựa chọn đáp án A. Đoạn trích thể hiện sức mạnh, uy lực phi thường của nghĩa quân Lam Sơn. Đáp án B mang tính chất liệt kê nêu ý chung của đoạn trích. Đáp án C tuy nói được sức mạnh, song không có uy lực phi thường, đáng sợ. Sự sụp đổ của giặc Minh là điều tất yếu, hệ quả của uy lực nghĩa quân Lam Sơn. Đấy không phải là nội dung chính của đoạn văn trích.- ý cơ bản của thơ, văn nhiều khi ở bên ngoài. Nó nằm ở giữa khoảng trống của từ ngữ. Vì thế

76

Page 77: giao an ngu van 10 nc ki ii

(chị) hiểu thế nào là “ý tại ngôn ngoại”?

2. Đọc - hiểu mạch ý của đoạn văn a) Chỉ ra mạch ý gồm những ý nào? Chúng liên hệ với nhau ra sao? (HS đọc SGK)Đoạn trích “hiền tài... việc đầu tiên”

b) Chỉ ra bố cục trong “Tựa trích diễm thi tập”. Đặt tên cho các đoạn và nêu rõ mối liên hệ của chúng.

người ta nói: + “ý tại ngôn ngoại” + “ý ở ngoài lời” + “ít lời nhiều ý”- Đoạn văn của Thân Nhân Trung gồm 2 ý: + ý thứ nhất: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia... xuống thấp” Tác giả nhấn mạnh người hiền là nhân tố quyết định sự thịnh vượng của một quốc gia. ý này được diễn tả theo hệ nhân quả: Nguyên khí thịnh Thế nước mạnh, rồi lên cao. Nguyên khí suy thế nước suy, rồi xuống thấp. + ý thứ hai là hệ quả tất yếu của ý thứ nhất: “vì vậy các đấng thánh đế minh vương... làm việc đầu tiên”. Hai ý này liên quan với nhau. Đó là lập luận theo hệ nhân quả. ý sau là hệ quả tất yếu của ý trước. ý chính của đoạn văn là: Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Thừa nhận điều này thì các thánh đế minh vương phải ra sức vun trồng, chăm lo hiền tài.- Bài văn có bố cục hai phần lớn: + Phần một là: lí do làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở đời. Phần này gồm 5 ý. Mỗi ý phân biệt bằng đoạn ngắn, có dấu chấm xuống dòng, có thể tóm tắt: Đặc trưng của thơ văn (thơ văn có cái hay cái đẹp ít người hiểu được, chỉ có thi nhân mới thấy được). Lí do không lưu truyền hết vì con người (người có học ít quan tâm sưu tập thơ văn. Có người quan tâm thì “lực bất tòng tâm” vì không có đủ năng lực và tính kiên trì). Về pháp luật (có lệnh nhà vua mới được sưu tầm, mới được làm sách thơ văn.)

77

Page 78: giao an ngu van 10 nc ki ii

c) Qua hai đoạn văn “Thái phó Tô Hiến Thành” và “Thái sư Trần Thủ Độ”, hãy cho biết ý kiến nào nói được thực chất của bố cục đó?

3. Cảm nhận về hình tượng văn học (HS đọc SGK)a) Hãy cho biết những tình tiết hay và độc đáo trong truyện cổ tích “Chử Đồng Tử”.

Do thời gian (sự huỷ hoại của thời gian). Do binh lửa (chiến tranh tàn phá). + Phần hai của đoạn thơ văn gồm 2 ý nhỏ. Đoạn một nêu yêu cầu phải xây dựng nền văn chương dân tộc (Một nước văn hiến xây dựng đã mấy trăm năm chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản). Đoạn hai bày tỏ ý nguyện của Hoàng Đức Lương (Tôi không tự lượng sức mình... trách nhiệm nặng nề mà tài hèn đức mọn, tìm quanh hỏi khắp thu lượm được cũng chỉ một phần... tôi còn thu lượm thơ của các vị làm quan trong triều, chọn lấy cái hay, chia xếp theo từng loại được 6 quyển đặt tên là Trích diễm).- Mối quan hệ giữa phần một và phần hai là quan hệ giữa tình hình thực tế (phần một) và giải pháp (phần 2).- ý kiến B là “Đó là bút pháp cái quan định luận”. Đóng nắp quan tài rồi mới có nhận định chắc chắn về nhân cách của nhân vật lịch sử. Đây mới là dụng ý của các sử gia. Đáp án B mới thực chất thể hiện dụng ý trong bố cục bài viết về nhân vật lịch sử.- Các chi tiết hay và độc đáo trong truyện “Chử Đồng Tử”: + Tác giả chia sẻ và cảm thông với cảnh ngộ nghèo khổ, khốn cùng của cha con Chử Đồng Tử. Đây là một trong nội dung cơ bản của truyện cổ tích thần kì. + Cuộc gặp gỡ bất ngờ, rất tự nhiên của Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung. Không hẹn hò, một người chạy trốn. Một người trước cảnh bến bãi có nhu cầu tự nhiên tắm. Rất tự nhiên, thường tình, rất trần tục. + Khát vọng hạnh phúc của Công chúa Tiên Dung. Không nghĩ gì tới thân phận mình. Một công chúa lá ngọc cành vàng mà sẵn sàng chấp nhận

78

Page 79: giao an ngu van 10 nc ki ii

b) Phân tích hình tượng người ẩn trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm và cho biết các chi tiết tiêu biểu được nêu trong bài thơ.

mối tình với chàng trai đánh cá nghèo ở xóm chài, bền bãi.- Triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể hiện trong bài thơ qua các chi tiết: + Sống nhàn nhã, ung dung, thư thái Một mai, một cuốc, một cần câu Thơ thẩn dầu ai vui thú nào Dù ai có cách vui thú nào cũng mặc, ta cứ thơ thẩn theo cách sống của ta. Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn tản. Đó là cách sống không vất vả cực nhọc. Nhịp điệu của thơ 2/2/1/2 diễn tả trạng thái ung dung trong những việc hàng ngày (lao động, vui chơi). Ba chữ “một” trong câu thơ làm rõ, nhấn mạnh nhu cầu cuộc sống của tác giả chẳng có gì cao sang, thật khiêm tốn bình dị. Hai tiếng thơ thẩn gợi ra trạng thái thảnh thơi của con người. + Xa lánh nơi phồn hoa, cửa quyền. Đó là con người vô sự trong lòng, không bận chút cơ mưu, tư dục, không bận tâm tới sự bon chen, chạy đua với danh lợi, khẳng định lối sống của mình đã chọn. Đó là lối sống không vất vả không cực nhọc “nhàn một ngày là tiên một ngày”. Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao“Ta dại”, “người khôn” diễn tả phương châm sống của tác giả đã chọn, đồng thời pha chút mỉa mai với người khác. Dại là ngu dại của bậc đại trí. “Đại trí như ngu” nghĩa là người có trí tuệ lớn thường không khoe khoang, bề ngoài xem rất vụng về, dại dột. Khi nói “dại”, nhà thơ rất kiêu ngạo với cuộc đời. “Tìm nơi vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái, an nhàn. “chốn lao xao” là nơi chợ lợi giành giật hãm hại lẫn nhau. + Sống hoà hợp với tự nhiên, sinh hoạt giản dị Thu ăn măng trúc đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

79

Page 80: giao an ngu van 10 nc ki ii

4. Khái quát tư tưởng quan điểm của tác phẩm và đoạn trích (HS đọc SGK)a) Phát biểu khái quát tư tưởng bài “Tựa trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương.

b) Chọn kết quả khái quát về tư tưởng của bài “Trích diễm thi tập”

Nhịp của hai câu thơ: 1/3/1/2. Nhịp một nhấn mạnh vào các mùa trong một năm. Ăn, tắm đều thích thú, mùa nào thức ấy. Cách sống nhàn nhã là hoà hợp với tự nhiên. Măng, trúc, giá, hồ sen, ao tù đều rất gần gũi và gắn bó với cuộc sống lao động đời thường. Đó là cuộc sống quê mùa, chất phác, sinh hoạt đạm bạc. Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên của con người. Từ trong cuộc sống nhàn tản ấy toả sáng một nhân cách. + Nhìn phú quý như chiêm bao, nhìn đời như giấc mộng:

Rượu đến cội cây ta sẽ uốngNhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Mượn tích xưa, song tính chất bi quan của điển tích mờ đi mà nổi lên ý nghĩa coi thường phú quý. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tìm lối sống cho riêng mình.Tư tưởng bài “Tựa trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương thể hiện nhân thức, hiểu biết sâu sắc về tình hình văn thơ dân tộc, đồng thời thể hiện niềm tự hào về truyền thống văn hiến (tác phẩm + người hiền) và nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với giá trị nền thi ca dân tộc của Hoàng Đức Lương.A- Xót xa... như thếB- Tác giả nêu 4 lí do... văn họcC- Hiểu rõ 4 nguyên nhân... “trích diễm thi tập”Chọn C. Đây là cách trả lời đúng nhất. Vì nó thể hiện đầy đủ nhận thức, hiểu biết sâu sắc, niềm tự hào và vai trò trách nhiệm của Hoàng Đức Lương với nền thi ca dân tộc.- Các bước đọc - hiểu văn bản văn học + Đọc - hiểu ngôn từNgôn ngữ là yếu tố thứ nhất. Vì vậy phải: Đọc thông suốt toàn bộ văn bản hiểu các từ khó, từ lạ đến điển cố, các phép tu từ… Với thơ đọc thuộc để hình ảnh thơ in vào tâm trí

80

Page 81: giao an ngu van 10 nc ki ii

5. Hãy nêu các bước đọc - hiểu văn bản văn học. Nói rõ nội dung, yêu cầu của từng bước đó.

Với truyện phải nắm được cốt truyện và các chi tiết quan trọng từ mở đầu đến kết thúc. Đọc văn bản phải hiểu cách diễn đạt từ câu trước, câu sau, ý này chuyển sang ý khác để từ đó đi sâu vào nội dung văn bản. + Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật Người đọc phải biết tưởng tượng vì hình tượng văn học hàm chứa nhiều lớp ý nghĩa. Từ tưởng tượng, người đọc còn phải biết cụ thể hoá tình cảnh trong văn bản. Đọc - hiểu hình tượng còn đòi hỏi phải biết phát hiện các mâu thuẫn tiềm ẩn trong hình tượng và lô gích bên trong của chúng. Ví dụ: Viên lí trưởng trong truyện “nhưng nó lại phải bằng hai mày” xác định lẽ phải, sự thật bằng số lượng tiền hối lộ là một điều hết sức phi lí, vì thế mà buồn cười. + Đọc - hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả trong văn bản văn học Nhà văn sáng tác bao giờ cũng thể hiện tư tưởng tình cảm trong tác phẩm. Đó là linh hồn của tác phẩm. Chúng thể hiện ở ngoài lời. Cho nên muốn hiểu được tư tưởng, tình cảm ấy phải kết hợp giữa ngôn từ và hình tượng trong tác phẩm. Điều này đòi hỏi người đọc phải có năng lực khái quát và sáng tạo + Đọc - hiểu gắn liền với thưởng thứcĐọc - hiểu văn bản văn học phải khẳng định nhiều mặt: Sung sướng nhận ra tư tưởng tác phẩm Sự thống nhất của văn bản xung quanh tư tưởng ấy Cảm nhận được vẻ đẹp hài hoà của văn bản và có được khoái cảm về tinh thần.Thưởng thức là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản văn học Trạng thái tinh thần khi phát hiện ra chân lí đời

81

Page 82: giao an ngu van 10 nc ki ii

6. Hãy cho biết các yếu tố thể nghiệm, tưởng tượng liên tưởng có tác dụng như thế nào đối với việc đọc hiểu văn bản văn học.

sống trong tác phẩm, rung động với sự biểu hiện tài nghệ của tác giả, vừa lưu giữ ấn tượng sâu sắc với các chi tiết tiêu biểu của tác phẩm.- Liên tưởng và tưởng tượng đều là hoạt động tâm lí của con người. + Liên tưởng là từ việc này nghĩ đến việc kia, từ người này mà nghĩ tới người nọ. Hai sự việc có mối quan hệ ví dụ: mây mưa, sông, núi... Các liên tưởng đều phải có mục đích làm nổi bật hiện tượng đối với đời sống, ý nghĩa nào đó. Ví dụ nhà văn Nguyễn Trung Thành liên tưởng dân làng Xô Man với rừng Xà nu. Có nhiều cách liên tưởng: liên tưởng tương cận, liên tưởng tương đồng, liên tưởng đối sánh, liên tưởng nhân quả. Liên tưởng trong làm văn có thể biểu hiện thành so sánh ẩn dụ, hoán dụ.… + Liên tưởng cũng là hoạt động tâm lí nhằm tái tạo, biến đổi các biểu tượng trong trí nhớ và sáng tạo ra hình ảnh mới. Có tưởng tượng tái tạo, có tưởng tượng sáng tạo. Các tưởng tượng sáng tạo vô cùng quan trọng đối với văn chương. Thông qua tưởng tượng người ta liên kết các cảm xúc, suy nghĩ lại với nhau tạo thành hình tượng mới. + Liên tưởng, tưởng tượng cùng với thể nghiệm chấp cánh cho trẻ tư duy, con người thoát khỏi sự lệ thuộc vào các sự việc trước mắt, mở rộng tầm nhìn, đi vào chiều sâu của cuộc sống, tâm hồn con người khi đọc - hiểu văn bản văn học.

Trả bài viết số 5

* Yêu cầu:

1. Đánh giá đúng những ưu điểm, nhược điểm của bài viết theo yêu cầu của đề.

2. Biết sửa các lỗi về bố cục, diễn đạt, chính tả.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Chép đề và nêu yêu cầu của đềĐề: Ngôn ngữ nghệ thuật trong tác

Đề yêu cầu:a) Nội dung: Nêu được các ý cơ bản của ngôn

82

Page 83: giao an ngu van 10 nc ki ii

phẩm thơ.Yêu cầu:

II. Nhận xét bài viết của HS

III. Đọc những bài hay và lấy điểm vào sổ.

ngữ thơ + Ngôn ngữ thơ xây dựng lên hình tượng (chứng minh bằng thơ ca) + Tính đa nghĩa của ngôn ngữ thơ (chứng minh) + Ngôn ngữ thơ thể hiện dấu ấn riêng của tác giả (chứng minh)b) Bố cục của bài thuyết minh và cách trình bày theo kết cấu của nó+ Đặt vấn đề+ Giải quyết vấn đề: theo kết cấu lôgich+ Kết thúc vấn đề: ý nghĩa tìm hiểu ngôn ngữ trong tác phẩm thơ.a) Về nội dung (yêu cầu cụ thể) → liên hệ bài viếtb) Hình thức trình bày (cụ thể) → liên hệ bài viết của học trò theo kết cấu như thế nào.c) Diễn đạtd) Câu, cách dùng từ, chữ viết, lỗi chính tả (nêu ra một số lỗi thông thường của HS thường mắc trong bài làm để các em rút kinh nghiệm sửa chữa ở bài sau).

Chuyện chức phán sự đền tản viên(Tản Viên từ phán sự lục)

Nguyễn Dữ

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Thấy được gương dũng cảm, yêu nước, trọng công lí, chống tà ma của nhân vật Tử Văn.

2. Nắm được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của Nguyễn Dữ.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

83

Page 84: giao an ngu van 10 nc ki ii

GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc sáng tạo, gợi tìm kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Các em đã được học truyện “Người con gái Nam Xương” trong tập “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ. “Truyền kì mạn lục” gồm 20 truyện ngắn, nhân vật chính của truyện thường là những người phụ nữ có đức hạnh, khao khát cuộc sống hạnh phúc nhưng lâm vào cảnh ngộ éo le, oan khuất. Kiểu nhân vật thứ hai là người trí thức, có tâm huyết không chịu trói mình vào vòng danh lợi chật hẹp. Chuyện “Chức phán sự ở đền Tản Viên” đã xây dựng thành công về nhân vật người trí thức ấy.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung(HS đọc tiểu dẫn SGK)1. Tiểu dẫn- Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội dung gì?

- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Dữ và loại truyện truyền kì. + Nguyễn Dữ sinh ra và mất năm nào chưa rõ. Chỉ biết ông là người Gia Phúc - Hồng Châu, nay thuộc tỉnh Hải Dương, là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống vào khoảng cuối thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI. Ông là con trai của tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu. Nguyễn Dữ thi đỗ Hương Tiến (tương đương với Hương Cống, cử nhân), làm quan ở huyện Thanh Tuyền. Chưa đầy một năm, ông từ quan với lí do về phụng dưỡng mẹ già, từ đấy không hề bước chân tới thành thị. + Truyền kì là loại truyện có nguồn gốc từ bên Trung Quốc được truyền vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XV, đầu thế kỉ thế kỉ XVI, truyện truyền kì Việt Nam phát triển đánh dấu bằng hai tác phẩm là “Thánh Tông di thảo” tương truyền của Lê Thánh Tông và “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ. Truyền kì là loại truyện dùng yếu tố kì ảo, hoang đường làm phương thức nghệ thuật phản ánh cuộc sống, ví dụ người thường mộng đi xuống âm phủ, người lấy tiên, lấy ma, hàng phục yêu quái, luân hồi báo ứng, luyện thành tiên, hô mưa gọi gió, biến hóa khôn lường. Ngoài hai tập truyện kể trên còn

84

Page 85: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Văn bản(HS đọc văn bản và chú thích)a) Bố cục- Xác định bố cục của truyện, nội dung của mỗi phần?

b. Chủ đề- Xác định chủ đề của truyện

II. Đọc - hiểu 1. Nhân vật Tử Văn.- Tử Văn được giới thiệu như thế nào? Em có suy nghĩ gì về cách giới thiệu ấy?

“Truyền kì tân phả ” của Đoàn Thị Điểm, (thế kỉ XVIII) “Tân truyện kì lục” của Phạm Quý Thích (thế kỉ XIX), “Lan trì kiến văn lục” của Vũ Tình (thế kỉ XIX). Truyện truyền kì Việt Nam mang đậm chất dân gian, yếu tố hiện thực và tính nhân văn sâu sắc.(SGK)- Truyện chia làm 3 đoạn + Đoạn một từ đầu đến: “không cần gì cả”.Giới thiệu Tử Văn và hành động dũng cảm đốt đền của chàng + Đoạn hai tiếp đó đến: “tan tành như cám vậy”. Hành động cứng cỏi, kiên quyết đấu tranh, vạch mặt gian tà của Tử Văn đã chiến thắng cái xấu, cái ác. + Đoạn ba còn lại: Tử Văn đã được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên và lời bình của tác giả.- Miêu tả người trí thức Tử Văn với tính tình cương trực, dũng cảm đốt đền, đồng thời làm rõ hành động mạnh mẽ, quyết liệt vạch mặt gian tà trước công lí, giành chiến thắng.

- Nhân vật Tử Văn được giới thiệu theo phương pháp truyền thống của văn học trung đại. + Tên là Soạn + Quê quán: người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang + Tính tình khảng khái, nóng nảy “thấy sự gian tà thì không chịu được. Vùng Bắc vẫn khen là người cương trực”Giới thiệu ngắn gọn nhưng gây ấn tượng cho người đọc về nhân vật người trí thức. Chỉ bấy nhiêu thôi, người đọc hiểu được nhân vật chính với tính cách cơ bản.- Đền là nơi thờ cúng thiêng liêng. Vì sao Tử Văn lại đốt. Bởi vì trong làng của Tử Văn có ngôi đền rất thiêng, nhân dân thường thờ cúng nay bị hồn ma của tên tướng bại trận Bắc triều chiếm giữ, đánh bạt

85

Page 86: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Nguyên nhân vì đâu khiến Tử Văn đốt đền? Em có suy nghĩ gì về hành động đốt đền?

- Sau khi đốt đền, Tử Văn đã giải quyết từng sự việc như thế nào? Kết quả ra sao?

thổ công, đút lót các thần miếu bên cạnh, tác oai, tác quái cả một vùng. “Tử Văn tức giận, một hôm tắm rửa sạch sẽ, khấn trời rồi châm lửa đốt”.Ta thấy nhân vật có tính cương trực, can đảm, mạnh mẽ và quyết liệt. “Thấy sự gian tà thì không thể chịu được”, tắm gội sạch sẽ khấn trời để chia sẻ với hành động của mình.- Khi thấy một người “khôi ngô, cao lớn đầu đội mũ trụ tự xưng là cư sĩ đòi dựng trả ngôi đền” thì: + “Tử Văn mặc kệ vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên”- Thấy “một ông già áo vải mũ đen, phong độ nhàn nhã”, tính tình khiêm tốn đến tỏ lời mừng, Tử Văn kinh ngạc “Sao mà nhiều thần quá vậy”. Nghe lời Thổ Công kể lại sự tình, Tử Văn cặn kẽ hỏi: “Hắn có thực là tay hung hãn, có thể gieo vạ cho tôi không”.- Trước Diêm Vương, không khí rùng rợn, bị đe doạ, vu cáo sỉ nhục “tên này bướng bỉnh ngoan cố” bị Diêm Vương mắng và uy hiếp: “Mày là một kẻ hàn sĩ sao dám hỗn láo, tội ác tự mình làm ra, còn trốn đi đằng nào?” Tử Văn “bèn tâu trình đầu đuôi như lời thổ công đã nói, lời rất cứng cỏi không chịu nhún nhường chút nào”. Tử Văn cương quyết nói với Diêm Vương: “nếu nhà vua không tin lời tôi, xin tư giấy đến đền Tản Viên để hỏi, không đúng như thế tôi xin chịu thêm cái tội nói càn”. Mạnh mẽ hơn, “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian”. Cuối cùng sự cương trực thẳng thắn, chính nghĩa của Tử Văn đã thắng gian tà. Tên Bách hộ họ Thôi bị tống giam vào ngục Cửu u.- Bách hộ họ Thôi vốn là viên tướng bại trận của giặc Minh, lúc sống đi xâm lược nước khác, tội ác đầy mình, lúc chết vẫn giữ nguyên bản chất của kẻ lừa đảo. Qua các chi tiết: + Hắn tự xưng với Tử Văn là cư sĩ + Dùng nguyên lí đạo Nho để buộc tội Tử Văn: “Nhà ngươi đã theo nghiệp nho đọc sách thánh hiền, há không biết cái đức của quỷ thần ra sao, cớ

86

Page 87: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Phân tích diễn biến tâm lí của tên Bách hộ họ Thôi?

gì lại khinh nhờn huỷ tượng, đốt đền” + Lấy oai linh của quỷ thần để hăm doạ Tử Văn: “Biết điều thì dựng trả ngôi đền như cũ. Nếu không thì vô cớ huỷ đến Lư Sơn Cố Thiệu sẽ khó lòng tránh khỏi tai vạ” + ở Vương phủ của Diêm Vương, hắn đến kêu cầu ở trước sân. “Tử Văn vào tới nơi đã thấy người đội mũ trụ đương kêu cầu ở trước sân”. + Thấy Tử Văn cứng cỏi, hắn ngoan cố vu vạ: “ấy là trước vương phủ hắn còn ghê gớm như thế, mồm năm miệng mười, đơm đặt bịa tạc. Huống hồ ở một nơi đền miếu quạnh hiu, hắn sợ gì mà không dám cho một mồi lửa”. + Vu vạ không được thì hắn lập lờ nhận tội: “Bấy giờ, người kia mới có vẻ sợ, quỳ xuống tâu rằng: “Gã kia một kẻ học trò, thật là ngu bướng, quả đáng tội lắm. Nhưng đã trách mắng như vậy, cũng đủ răn đe rồi. Xin đại vương khoan dung tha cho hắn để tỏ cái đức rộng rãi. Chẳng cần đòi hỏi dây dưa. Nếu thẳng tay trị tội nó, sợ hại đến cái đức hiếu sinh”. Rõ ràng tên Bách hộ họ Thôi khôn ngoan, xảo quyệt nhưng cũng không thể thoát được lưới trời lồng lộng. Tính chất lừa đảo, càn bậy của y cuối cùng bị Diêm Vương trừng trị đích đáng.- Đây là cuộc đấu tranh sống còn giữa hai thế lực. Một bên là con người, đại diện là Tử Văn. Một bên là thần linh, ma quỷ. + ý nghĩa: Chính nghĩa đã thắng gian tà, thiện thắng ác. Đây vẫn là quan niệm của nhân dân qua các truyện cổ tích dân gian. + Khẳng định nhân cách cứng cỏi của kẻ sĩ đương thời. + Thế lực thần linh ma quỷ cũng phần nào phản ánh thế lực cường quyền, phong kiến bè phái đương thời Nguyễn Dữ, chúng đã vào bè phái với nhau hãm hại dân lành. + Lên án bọn giặc Minh đã chết vẫn còn gây tội ác.- Các yếu tố thần kì:

87

Page 88: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Nêu ý nghĩa của cuộc đấu tranh.

- Hãy chỉ ra yếu tố thần kì và tác dụng của nó trong truyện.

III. Củng cố

+ Kể chuyện thần linh (Thổ công, đức Thánh Tản Viên) + Kể chuyện ma quỷ (Diêm vương, hồn ma tướng giặc, bọn quỷ sứ). + Đốt đền xong Tử Văn phát bệnh, quỷ sứ bắt Tử Văn đi. + Viên Bách hộ họ Thôi bị đầy xuống ngục cửu u. + Tử Văn đến nhà mới biết mình chết hai ngày + Cuối truyện không bệnh mà chết, thành Phán sự, cưỡi gió biến mất.

Tất cả có tác dụng lôi cuốn và hấp dẫn người đọc.

- Tính cách nhân vật được khắc hoạ nổi bật

+ Tử Văn cương trực, thẳng thắn và mạnh mẽ,

quyết liệt.

+ Hồn ma tên Bách hộ họ Thôi xảo quyệt, gian

trá.

Tính cách nhân vật gắn liền với sự phát triển của

cốt truyện.

- Các tình tiết trong truyện giàu tính biểu tượng, có

nhiều yếu tố thần kì.

Tất cả làm cho chuyện “Chức phán sự đền Tản

Viên” rất sinh động, hấp dẫn.

- Gợi ý: Đoạn kết có ý nghĩa

+ Người tốt được tôn vinh, kẻ xấu, ác bị nguyền

rủa. Tử Văn chết nhưng tiếng tốt lưu để đời sau.

Người như Tử Văn đáng được trọng dụng.

+ Lời bình ở cuối truyện là đề cao bản lĩnh của kẻ

sĩ. Đây là sự khẳng định ý nghĩa tích cực trong tư

tưởng nhà nho Nguyễn Dữ.

88

Page 89: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập nâng cao Phân tích ý nghĩa đoạn kết (từ "Vương nghĩ Tử Văn" đến "nhà quan Phán sự") và lời bình ở cuối truyện (từ "Than ôi!" đến hết).

e. tham khảo

1. Truyện đã diễn tiến theo tình tiết của một cuộc xung đột, nổ ra ngay từ đầu, tiếp

tục gay gắt thêm mãi cho đến điểm đỉnh mới từ đó mở nút và giải quyết. Hành động kịch

với kịch tính ở chi tiết, với kịch biến những chỗ bản lề, đều được sử dụng với tất cả hiệu

lực, dựa trên tính cách nhân vật ngày càng rõ nét, khiến cho truyện, qua từng màn từng

cảnh, không ngừng gây được hứng thú cho người đọc. Cho đến hình tượng bay bổng cuối

cùng cũng là một lời ca ngợi lí tưởng, đẹp đẽ và thấm thía. Đức cương trực, lòng nghĩa

khí, gan chiến đấu trong truyện đến nay vẫn là một bài học nhân sinh quý báu.

(Lê Trí Viễn, Những bài giảng văn ở đại học, NXB Giáo dục, 1982)

2. Chủ đề nổi bật của truyện vẫn là ca ngợi sự chính trực ngay thẳng. Ngô Tử Văn là

tấm gương tiêu biểu cho những người trí thức nước Việt khảng khái, cương trực, dũng

cảm chống lại cái ác để trừ hại cho dân. Sự chiến thắng của Tử Văn là sự chiến thắng của

lẽ phải, của công lí, thể hiện niềm tin của nhân dân lao động vào lẽ phải. Ngô Tử Văn tuy

không được sống lâu nhưng đã bất tử cùng với câu chuyện, đã để lại tiếng thơm muôn đời

và trở thành quan phán sự ngự ở đền Tản Viên. Chủ đề ấy còn được thể hiện rõ ở lời bình

cuối truyện. Người kể chuyện muốn khẳng định rằng, người chính trực như Ngô Tử Văn

mới xứng đáng là người cầm cân nảy mực. Đó cũng là ước muốn chung của nhân dân

trong thời buổi xã hội đầy những chuyện ngang tai trái mắt. Bên cạnh đó, tác phẩm còn

chĩa mũi nhọn phê phán vào bọn xâm lược và vạch trần mặt trái của xã hội.

Giá trị của Truyền kì mạn lục là ở nội dung hiện thực sâu sắc và cảm hứng ca ngợi

những giá trị đạo đức truyền thống. Những con người có bản tính tốt đẹp như Vũ Thị

Thiết, như Ngô Tử Văn đều được trở về sống ở thế giới thần thánh, họ đã được thưởng

xứng đáng cho phẩm cách tốt đẹp của mình. Tập truyện đã thể hiện một niềm tin mãnh

liệt của nhân dân lao động xưa, niềm tin vào chân lí bất diệt của sự sống "ở hiền gặp

lành".

(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)

Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, Sđd)

Luyện tập về liên kết trong văn bản

89

Page 90: giao an ngu van 10 nc ki ii

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Củng cố hiểu biết về các bình diện liên kết trong văn bản.

2. Có kĩ năng nhận diện phân tích liên kết trong văn bản để vận dụng vào đọc - hiểu và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận và thực hành luyện tập.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Những điểm quan trọng của phép liên kết 1. Liên kết nội dung - Liên kết về nội dung thể hiện ở phương diện nào?

2. Liên kết về hình thức.- Thế nào là liên kết hình thức trong văn bản?

II. Luyện tậpCâu 1 SGK.

Liên kết nội dung là yếu tố quan trọng cho văn bản tạo ra sự mạch lạc. Nó được thể hiện trên các phương diện:a) Sự thống nhất về đề tài, chủ đề giữa các câu, các đoạn trong văn bản. Nghĩa là các câu trong văn bản phải tậpt rung vào việc cùng làm sáng tỏ mục đích mà văn bản hướng tới.b) Liên kết nội dung thể hiện triển khai đề tài, chủ đề hợp lí thể hiện cách lập luận lô gích đủ sức thuyết phục và hấp dẫn người đọc.- Liên kết hình thức trong văn bản là sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để liên kết giữa các câu, các đoạn trong văn bản. Các phương tiện ngôn ngữ là: Lặp từ, từ chuyển tiếp, quan hệ từ, đại từ để liên kết các câu.ở THCS đã học các phép liên kết về hình thức. a) Phép lặp.Ví dụ: Lúa đã cấy xong. Những ruộng lúa ven đường còn xanh màu lá mạ. b) Phép nối.Ví dụ: Anh học giỏi lại chăm chỉ. Thế thì đỗ đầu là cái chắc. (Nối bằng từ chuyển tiếp)

90

Page 91: giao an ngu van 10 nc ki ii

Câu 2 (HS đọc SGK)- Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn

Câu 3 (HS đọc SGK)Chỉ ra tính lô gích của lập luận trong 2 cách sắp xếp.

Câu 4 (HS đọc SGK)- Các câu trong đoạn văn đựơc liên kết nhờ phương tiện liên kết nào? Chỉ ra tác dụng.

- Khúc tham gia vào chuyện. Nhưng đầu óc anh lại nghĩ về chuyện khác. (Nối bằng quan hệ từ)c) Phép thếVí dụ: Đã là người đều được Bác thương. Người xót xa trước cảnh vợ đến thăm chồng. (thế đại từ)- Mỗi câu trình bày về một đề tài khác nhau Câu 1 nói về một hành động bơi Câu 2 nói về con đường trong đêm tối Câu 3 nói về ánh trăng và cô gái Câu 4 nói về trăng trên nông trường Điện Biên Câu 5 nói về dãy núi Câu 6 khẳng định chủ quyền của về đất nướcKhông câu nào liên quan về đề tài, chủ đề với nhau.- Cách một trình bày ưu điểm trước, nhược điểm sau. Cách hai ngược lại trình bày nhược điểm trước, ưu điểm sau. Để hợp với lô gích đề nghị nhà trường khen thì chọn cách hai là phù hợp. Khi đã có đề tài, chủ đề việc triển khai đề tài, chủ đề cũng có ý nghĩa quan trọng đòi hỏi người lập văn bản (nói cũng như viết) phải có khả năng phân tích, tìm, lập ý đồng thời phải biết sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí. Cách hai đặt trong mối quan hệ “tuy... nhưng” thì vế đầu là ý phụ, vế sau là ý chính, nhằm khẳng định, nhấn mạnh thành tích là chủ yếu.a) Truyện An Dương Vương - Mị Châu Trọng Thuỷ Câu 1 và câu 2 liên kết với nhau bằng phép lặp. Vua được lấy làm phương tiện liên kết, tập trung mọi người chú ý tới câu 2 và câu 3 liên kết với nhau bằng phép nối từ chuyển tiếp bèn.b) Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử Các câu liên kết với nhau bằng phép lặp. Phương tiện liên kết là văn học dân gian, nhằm nhấn mạnh một trong hai bộ phận cấu thành của văn học Việt

91

Page 92: giao an ngu van 10 nc ki ii

Câu 5 (HS đọc SGK)Dùng phương tiện liên kết vào ô vuông. Cho biết đó là phương tiện liên kết nào?

Nam là văn học dân gian.c) Truyện cổ tích cây khế - Câu 1 liên kết với câu 2 bằng phép thế đại từ Họ (có tác dụng thay thế đối tượng ở câu trước)- Câu 2 liên kết với câu 3 và câu 3 liên kết với câu 4 bằng phép nối dùng từ chuyển tiếp rồi và quan hệ từ nhưng.- Các câu còn lại liên kết bằng phép lặp (Người anh, người em) có tác dụng nhấn mạnh nhân vật chính của truyện.a) nhưng ... phép nối quan hệ từb) văn học dân gian ... Phép lặp.c) Đó ... phép thế đại từ.

Tóm tắt văn bản thuyết minh

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu yêu cầu tóm tắt một văn bản thuyết minh.

2. Bước đầu biết tóm tắt, trích dẫn ý kiến từ một văn bản.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành luyện tập.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Thế nào là văn bản thuyết minh? Vì sao phải tóm tắt.(HS đọc SGK)

Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong đời sống. Nó giới thiệu về một danh lam thắng cảnh, một công việc, một tác giả, tác phẩm...Văn bản thuyết minh cung cấp cho người đọc

92

Page 93: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Thế nào là tóm tắt văn bản thuyết minh

3. Yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh.(HS đọc SGK)

II. Luyện tập 1. Đọc văn bản và thực hành tóm tắt theo yêu cầu.

những tri thức khách quan. Phương pháp biểu đạt là giới thiệu, giải thích. Ngôn ngữ chính xác, khoa học, dễ hiểu.- Để dễ nhớ, tiện sử dụng chúng ta phải tóm tắt văn bản thuyết minh (ví dụ tóm tắt ý cơ bản của phần tiểu dẫn SGK).- Viết một văn bản ngắn gọn, trình bày chính xác những ý chính của văn bản được tóm tắt. Tóm tắt phải trung thành với nguyên bản.+ Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, phân biệt được ý chính, ý phụ, ghi lại ý chính (ý thể hiện nội dung cơ bản).+ Trong trường hợp là cuốn sách có chương mục cần phải đọc kĩ, phát hiện ý chính trong chương mục để tóm tắt.+ Sau khi có ý chính, người tóm tắt cần trình bày lại bằng lời của mình, chú ý giữ lại những từ, những câu then chốt tiêu biểu cho nội dung văn bản được tóm tắt.

a) Tìm và ghi lại những câu mang ý chính của bài. + Đoạn một câu then chốt là: “Đâu là điểm tựa của đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại”. + Đoạn hai ý chính là: “Kết luận khoa học bác bỏ, quan điểm “trái đất là trung tâm vũ trụ” đã xé tan bức màn đen của đêm dài trung cổ, đưa loài người sang thời phục hưng”. + Đoạn ba ý chính là: “Anh - Xtanh đã phủ nhận sự tồn tại của chất ête và phủ nhận luôn cả hai cái tuyệt đối của khoa học cổ điển (không gian tuyệt đối và thời gian tuyệt đối) bằng thuyết tương đối bất hủ của mình”.

Tóm tắt văn bản "Tri thức về văn hoá"- Điều duy nhất của nhân loại là “Đâu là điểm tựa của đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại”. Những câu hỏi huyết mạch ấy đòi hỏi mọi người tìm hiểu nguồn gốc của vũ trụ, của không gian và

93

Page 94: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Tóm tắt phần tiểu dẫn của “Phú sông Bạch Đằng”

thời gian. Kết luận khoa học của Cô-béc-ních, nhà thiên văn học Ba Lan bác bỏ quan điểm trái đất là trung tâm của vũ trụ, đã xé tan bức màn đêm của đêm dài trung cổ, đưa loài người sang thời kì phục hưng. Anh-Xtanh đã phủ nhận sự tồn tại của chất ête và phủ nhận luôn cả hai cái tuyệt đối của khoa học cổ điển (không gian tuyệt đối và thời gian tuyệt đối) bằng thuyết tương đối bất hủ của mình, mở đầu một thời đại văn hoá mới.- Phần tiểu dẫn gồm 3 đoạn: + Đoạn 1 ý chính là: Các vua Trần đều kính trọng Trương Hán Siêu, thường gọi ông là “thầy”. + Đoạn 2 ý chính là: Đây là tác phẩm nổi tiếng không những ở đời Trần mà còn là một trong những bài phú hay vào bậc nhất của nước ta thời trung đại. + Đoạn 3 ý chính là: “Bài phú được viết theo lối cổ thể”- Tóm tắt: Trương Hán Siêu người Phúc Am, Ninh Thành nay là thị xã Ninh Bình, có công tham gia cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. Các vua Trần đều kính nể ông và gọi ông bằng thầy. Bài “Phú sông Bạch Đằng” là tác phẩm nổi tiếng do ông viết, tiêu biểu cho những bài phú hay vào bậc nhất nước ta thời trung đại. Bài phú được viết theo lối cổ thể, có vần nhưng câu tương đối tự do không bị gò bó vào niêm luật.

Bài viết số 6(Văn bản thuyết minh - làm ở nhà)

Yêu cầu:

1. Viết được bài thuyết minh về tác giả văn học.

2. Biết vận dụng các phương pháp thuyết minh và hình thức kết cấu khi viết bài.

Đề bài:

Anh (chị) giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi cho người bạn HS lớp 10 nước ngoài nghe.

94

Page 95: giao an ngu van 10 nc ki ii

Hồi trống cổ thành(Trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa)

La Quán Trung

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu được tính cách, phẩm chất nổi bật của Trương Phi.

2. Nắm được nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật của tác giả thể hiện qua đoạn trích.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Trong bài thơ “Tức cảnh” (tập “Nhật kí trong tù”) Hồ Chủ tịch viết:

Thụ sao xảo hoạ Trương Phi tượng

Xích nhật trường minh Quan Vũ tâm

Tổ quốc chung niên vô tín tức

Cố hương mỗi nhật vọng hồi âm

Nam Trân dịch là:

Cành lá khéo in hình Dực Đức

Vầng hồng sáng mãi dạ Quan Công

Năm tròn cố quốc tăm hơi vắng

Tin tức bên nhà bữa bữa trông.

Đọc bài thơ, có thể nhận ra hai danh tướng nhà Thục Hán thời tam quốc. Trương Phi nổi tiếng về tính cương trực, dũng mãnh. Quan Vũ với lòng trung nghĩa, dũng cảm. Song tính cách ấy của Quan Vũ đặt trong hoàn cảnh “tình ngay lí gian” biết xử trí thế nào. Chúng ta tìm hiểu trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa “Hồi trống cổ thành”.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung - Tác giả: La Quán Trung sống vào khoảng cuối

95

Page 96: giao an ngu van 10 nc ki ii

1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Hãy tóm tắt nội dung đó? + Tác giả + Tác phẩm

Nguyên đầu Minh, công lao đáng nhớ của La Quán Trung dựa vào Truyền thuyết (câu chuyện dân gian) đặc biệt là thoại bản đời Tống (đề cương ghi chép để nghệ nhân dựa vào kể chuyện) xây dựng thành công bộ tiểu thuyết lịch sử vĩ đại - Tam quốc diễn nghĩa.- Tóm tắt tác phẩmTác phẩm kể lại quá trình hình thành, phát triển và diệt vong của ba tập đoàn phong kiến Nguỵ, Thục, Ngô từ năm 184 đến năm 280, Tư Mã Viêm (cháu Tư Mã ý) sau khi cướp ngôi Nguỵ, diệt Thục, kéo quân về Nam diệt Ngô, thống nhất Trung Quốc. Ba anh em kết nghĩa vườn Đào: Lưu, Quan, Trương lúc đầu còn yếu thế phải nương nhờ Tào Tháo ở Hứa Đô, nhưng luôn nghĩ cách thoát khỏi sự khống chế đó để xây dựng lực lượng. Mượn cớ đi đánh Viên Thuật ở Từ Châu, Lưu Bị đã thực hiện được ý đồ của mình. Lưu Bị cùng Trương Phi trấn giữ vùng Tiểu Bái. Tào Tháo cất quân đánh, Lưu Bị thua. Trương Phi chạy về núi Mang Đăng, Lưu Bị chạy sang Hà Bắc nương nhờ Viên Thiệu. Quan Vũ trúng kế Tào Tháo, cùng hai chị chạy về Thổ Sơn bị quân Tào vây chặt. Tình thế đó buộc Quan Vũ phải tạm về với Tào Tháo. Song Quan Vũ đặt ra ba điều kiện, một trong ba điều kiện là khi nào nghe tin Lưu Bị ở đâu thì phải để Quan Vũ về ngay với anh. Quan Vũ qua năm cửa ải chém sáu tướng (trong đó có Tần Kì cháu của Sái Dương). Bất ngờ gặp Trương Phi. Hai anh em xung đột do Quan Vũ tình ngay mà lí gian. Chém Sái Dương, anh em giải nguy. Lưu, Quan, Trương hội tụ, lực lượng lớn dần, lại có nhiều tướng tài, mưu sự giỏi giúp sức như Khổng Minh, Hoàng Trung, Triệu Tử Văn... Năm 208 Tào Tháo ào ạt kéo quân về Nam, diệt Tôn Quyền. Lưu Bị đã liên minh với Tôn Quyền đánh cho Tào Tháo đại bại ở Xích Bích. Từ đó hình thành ba thế chân vạc Nguỵ -

96

Page 97: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Giá trị tác phẩm

Thục - Ngô. Phần còn lại kể chuyện đấu tranh giằng co ba tập đoàn phong kiến cho đến khi cục diện tam quốc chấm dứt.- Giá trị tác phẩm+ Giá trị hiện thực là những nét cơ bản của tác phẩm, đã ghi lại một thời kì lịch sử đầy biến động của giai đoạn tam quốc, đồng thời phản ánh quy luật của xã hội phong kiến (chia và hợp).+ Tác phẩm đã thể hiện quan điểm tác giả là ủng Lưu phản Tào. Vì vậy đã thành công khắc hoạ tính cách nhân vật. Tào Tháo có tài năng kết hợp với tàn bạo. Phương châm sống của y là “thà phụ người chứ đừng để người phụ”, “giết nhầm còn hơn bỏ sót”. Giết xong lại lập thờ (giả nhân giả nghĩa). Đó là con người tuyệt gian. Đối lập với Tào Tháo là Lưu Bị. Những gương mặt: Lưu Bị là tuyệt nhân, Khổng Minh là tuyệt trí, Trương Phi là tuyệt trực, Quan Vũ là tuyệt trung, tuyệt dũng, Triệu Vân là tuyệt trung.+ Tác giả có tài kể chuyện. Tác phẩm có tới hàng trăm nhân vật, hàng trăm trận đánh nhưng người đọc không nhàm chán, bị cuốn hút từ chuyện này sang chuyện khác, hồi này sang hồi khác. Không khí của tam quốc là không khí của chiến trận. Mọi chuyện kể cả tình cảm đều phải giải quyết bằng đường giáo, mũi tên.+ Tam quốc đã trở thành tác phẩm quen thuộc với độc giả Việt Nam nhiều thế hệ. Đối với nhà văn có thể học ở tam quốc sự sáng tạo nghệ thuật, gợi ý đề tài và chất liệu văn học bổ ích.- Hồi 28 của tác phẩm. Khi bị thua ở Tiêu Bái, Trương Phi chạy về núi Mang Đăng, tập hợp quân sĩ. Trương Phi qua huyện Tể Thánh vào vay lương thực, quan huyện không cho vay, Trương Phi cướp ấn tín, đuổi quan huyện đi. Thời gian này Quan Vũ cùng hai chị dâu nương nhờ đất Tào. Nghe tin Lưu Bị đang ở Hà Bắc, Quan Vũ bỏ Tào Tháo mang theo

97

Page 98: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Đoạn trích (HS đọc SGK)- Vị trí đoạn trích

- Đại ý Xác định đại ý đoạn trích.

II. Đọc - hiểu 1. Vì sao người soạn sách lại lấy tên cho đoạn trích là “Hồi trống Cổ Thành”. Nó có khác với trống trận bình thường không?

hai chị dâu qua 5 cửa ải chém 6 tướng, về tới Cổ Thành gặp Trương Phi. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.- Miêu tả tính cương trực, mạnh mẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa, khiêm nhường, nhũn nhặn của Quan Vũ đồng thời thể hiện hành động mãnh mẽ của Quan Vũ giết kẻ thù anh em đoàn tụ.

Trong hồi 28 của tác phẩm có hai câu thơ đáng lưu ý: Giết Sái Dương anh em hoà giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên.(Hồi → là về, trở về). Song người soạn sách lấy tên là “Hồi trống Cổ Thành” với những mục đích: + Nó gợi lên không khí chiến trận. Đoạn trích này không chỉ có mâu thuẫn giữa Trương Phi và Quan Vũ, nó còn có mâu thuẫn giữa Quan Vũ và Sái Dương. Mâu thuẫn giữa Quan Vũ và Sái Dương chỉ là mâu thuẫn thứ yếu. Điều đáng nói mâu thuẫn thứ yếu càng làm cho không khí trở nên căng thẳng, làm tăng thêm mâu thuẫn chủ yếu (khi đội quân Tào kéo đến càng làm tăng thêm sự nghi ngờ của Trương Phi với Quan Vân Trường). + Hồi trống còn là điều kiện, là quan toà xác định, phán xét lòng trung thành hay phản bội của Quan Công. Ba hồi trống Trương Phi đặt ra thật khắc nghiệt. Vì Quan Vũ phải chém được đầu Sái Dương vốn là tướng giỏi của Tào Tháo, viên tướng duy nhất công khai biểu thị thái độ không phục Quan Công lại mang quyết tâm trả thù cao cho cháu ngoại. + Đây là hồi trống để Quan Vũ bộc lộ lòng trung thành của mình. Khát vọng minh oan đã nhân lên thành sức mạnh, tài nghệ. Chỉ mới một hồi (chưa phải 3 hồi) đầu Sái Dương đã lìa khỏi cổ. Hồi trống Cổ Thành dù mang âm vang chiến

98

Page 99: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Hãy phân tích tính cách của nhân vật Trương Phi qua đoạn trích.

trận vẫn khác trống trận thông thường. Nó là biểu tượng của lòng trung nghĩa, thẳng thắn, mạnh mẽ và lòng dũng cảm phi thường.- Trong tác phẩm, dễ thấy tính cách Trương Phi nóng nảy, bộc trực, đơn giản. Song trước tình thế xác định Quan Công trung thành hay phản bội, Trương Phi hoàn toàn không đơn giản chút nào! Trương Phi hết sức cẩn trọng. + Trăm nghe không bằng một thấy (Tôn Càn bênh vực Quan Công, Trương Phi mắng: “Mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt. Nó đến đây là để bắt ta đó”. Cam phu nhân và Mi phu nhân thanh minh hộ cũng vô hiệu. Trương Phi trả lời hai chị dâu: “hai chị bị lừa dối đấy. Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ”). Rõ ràng lúc này Trương Phi đâu chỉ nóng nảy, đơn giản. Đối với Tôn Càn thì mắng mỏ, đối với chị dâu thì lấy quan hệ vua tôi ra làm mẫu mực để luận tội người mà mình cho là phản bội. Ai dám bảo Trương Phi là người thô lỗ. Rất tinh tế. + Trương Phi ra điều kiện: “nếu mày quả có lòng thực, ta đánh ba hồi trống, mày phải chém được tên tướng ấy”. “Trương Phi thẳng cánh đánh trống”. Điều kiện của Trương Phi lúc này không thể khác. Bởi chỉ có thể lấy máu kẻ thù nhận ra lòng trung nghĩa. Vì thế hành động giơ “thẳng cánh đánh trống” biểu hiện thái độ mạnh mẽ và dứt khoát của con người trung trực. + “Đầu Sái Dương đã lăn dưới đất, Trương Phi vẫn chưa tin. Nghe tên lính Tào kể chuyện đầu đuôi, giải thích vì sao Sái Dương đến Cổ Thành, Trương Phi còn “hỏi kĩ việc Hứa Đô”. Vào trong thành, Trương Phi nghe kể lại “Những việc Quan Công đã trải qua... Trương Phi nghe hết chuyện rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường”. + Hai nét tính cách thô lỗ, bộc trực với tinh tế vốn khác biệt. Song ở đây chúng lại thống nhất

99

Page 100: giao an ngu van 10 nc ki ii

trong cùng nhân vật. Có sự thống nhất đó là biểu hiện lòng trung thành của Trương Phi với sự nghiệp chung. Cái khéo của tác giả đã tạo ra hai nét có vẻ ngược nhau trong tính cách của Trương Phi cùng bộc lộ vừa hợp lí tự nhiên, vừa hấp dẫn. Tác giả chú ý vào hình dáng, thái độ, ngôn ngữ, hành động của nhân vật. Đấy là lúc nghe Vân Trường từ Hứa Đô đến: “Chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp, vác xà mâu, lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc” Trương Phi mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu, chạy lại đâm Quan Công. Sự giận dữ ở mức cao độ nhất. Trương Phi gọi Quan Vũ chỉ bằng ngôn ngữ “mày” không thừa nhận tình cảm anh em nữa. Cho nên khi Quan Vũ nhắc tới chuyện kết nghĩa vườn Đào, như lửa cháy tưới dầu thêm càng làm cho Trương Phi phẫn nộ.- Tính cách của Quan Công là trung nghĩa và dũng mãnh. Song ở đoạn trích này khác với tính cách của Quan Công ở nhiều chỗ trong Tam quốc. Đó là sự khiêm nhường. Bởi lẽ hoàn cảnh của Quan Công lúc này là “tình ngay lí gian”. Quan Công không thể dõng dạc đàng hoàng hoặc tự phụ như nơi khác được. Quan Công chỉ còn biết nhờ vào hai chị dâu minh oan cho mình. Không được, Quan Công tự mình kêu oan mà thôi. + Khi Sái Dương xuất hiện, Quan Công có dịp để minh oan cho mình “hiền đệ hãy khoan, xem ta chém tên tướng ấy, để tỏ lòng thực của ta”. Hành động của Quan Công: “Quan Công chẳng nói một lời múa long đao xô lại... chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất”. Dẫu lượng sức mình thắng được địch thủ, song còn có sức mạnh lớn hơn Quan Công vốn có. Đó là khát

100

Page 101: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Phân tích tính cách của Quan Công.

vọng được minh oan. Còn nhớ Quan Công đã từng viết thư cho Lưu Bị khi buộc phải ở Hứa Đô: “Khi trước giữ thành Hạ Bì trong không có thóc chứa, ngoài không có viện binh, đã toan liều chết. Nhưng vì có trọng trách đối với hai chị, không dám quyên sinh để phụ lòng uỷ thác của anh, cho nên còn tạm nương náu ở đây, mong có ngày cùng nhau tụ hội... Em bằng có bụng khác, thần người cùng giết. Moi gan rạch mật, bút giấy không nói hết lời... xin nhủ lòng soi xét” (hồi 26). Sức mạnh dũng mãnh của Quan Công xuất phát từ khát vọng được minh oan không chỉ với Trương Phi, với Lưu Bị mà còn cả hậu thế nữa.- Quan Công qua 5 cửa ải của Tào đã chém 6 tướng. Song đến Cổ Thành, Quan Công phải vượt qua cửa ải không phải đối phương có thành cao, hào sâu, tướng giỏi binh nhiều mà đây là cửa ải tinh thần. Cửa ải khảo nghiệm lòng trung nghĩa. Quan Vũ làm sao để cho một người như Trương Phi hiểu lòng mình. Cho nên Cổ Thành là cửa ải thứ 6, Quan Công phải vượt qua, chứng minh được lòng trung nghĩa, ngay thẳng của mình.- Từ sự hiểu lầm có tính chất cá nhân giữa Trương Phi và Quan Công, tác giả đã giải quyết trọn vẹn vấn đề có ý nghĩa hệ trọng và phổ biến. Đó là bất khuất và đầu hàng, trung thành và phản bội. Vấn đề thường thấy trong các cuộc chiến tranh.- Đó là các tình tiết: + Sái Dương xuất hiện.Trong lúc Quan Công và Trương Phi một người khẳng định sự phản bội, một người cố tình thanh minh và kêu oan thì Sái Dương xuất hiện. Đoạn trích như một màn kịch thì chi tiết này xuất hiện bất ngờ làm cho sự xung đột trở nên gay gắt va đẩy cao trào của kịch lên tới điểm đỉnh. Hồi trống thứ nhất chưa dứt “đầu Sái Dương đã lăn dưới đất”. Đấy là lúc cởi nút của kịch. Chi tiết này vừa

101

Page 102: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Có thể xem Cổ Thành là “cửa ải thứ sáu” không? Từ hiểu lầm cá nhân, tác giả đặt ra và giả quyết một vấn đề hệ trọng và có ý nghĩa phổ biến. Vấn đề ấy là gì?

4. Đoạn trích có nhiều tình tiết bất ngờ và thú vị. Hãy phân tích các tình tiết ấy.

bất ngờ vừa thú vị. + Chi tiết thứ hai “Trương Phi nhỏ nước mắt thụp lạy Vân Trường”. Từ sự nóng nảy đến thô lỗ (gọi Quan Công là mày) đến ý thức cảnh giác, Trương Phi đã nhận ra sự thật để có thái độ đàng hoàng thừa nhận sai lầm. Hành động ấy của Trương Phi cũng thật bất ngờ và thú vị biết bao. Cái lạy ấy của Trương Phi là cái lạy đáng kính, lạy lòng trung nghĩa. Phẩm chất Quan Công không những được minh oan mà tính cách Trương Phi cũng được khẳng định. Người đọc càng kính mến nể phục cả hai.- Đoạn trích làm rõ nét tính cách của Trương Phi. Đó là lòng trung thành, tính cương trực, nóng nảy, cảnh giác và thái độ đàng hoàng nhận sai lầm.- Mặt khác Cổ Thành là nơi Quan Công bày tỏ được lòng trung thành hay phản bội trước người anh em kết nghĩa và hậu thế. Đây là cơ hội có một không hai để Quan Công tự minh oan.- Đoạn trích khắc hoạ tính cách nhân vật qua ngôn ngữ và cử chỉ, hành động, đồng thời xây dựng được những chi tiết bất ngờ, thú vị.- Hai câu thơ tác giả La Quán Trung viết ở hồi 1: An đắc khoái nhân như Dực Đức Tận chu thế thượng phụ tâm nhân (Ước sao có người ngay thẳng như Trương Phi Giết sạch những kẻ có lòng phản bội ở trên đời)Trương Phi xuất hiện ở Cổ Thành mà để người đời sau nhớ mãi. Lòng trung nghĩa, thẳng ngay đã giúp Trương Phi chỉ vào mặt người anh em kết nghĩa: “Mày đã bội nghĩa còn mặt nào đến gặp tao nữa” và “Mày bỏ anh hàng Tào Tháo được phong hầu tước, nay lại đến đây đánh lừa tao! Phen này tao quyết liều sống chết với mày”. Đâu chỉ có cái nghĩa vườn đào, Trương Phi lấy cái cương thường, đạo lí của bề tôi để phán quyết Vân Trường: “Trung thần thà chịu chết không

102

Page 103: giao an ngu van 10 nc ki ii

III. Củng cố

Bài tập nâng caoDựa vào đoạn trích, viết mười dòng phát biểu cảm nghĩ về hai câu thơ tác giả viết: "An đắc khoái nhân như Dực Đức. Tận chu thế thượng phụ tâm nhân".

chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ”. Lí lẽ hết sức đơn giản đã trở thành phương châm sống và hành động của biết bao trung thần nghĩa sĩ thời trung đại. Ước chi ở trên đời này có nhiều người lòng ngay dạ thẳng như Trương Dực Đức để giết hết những kẻ lừa thầy, phản bạn. Mâu thuẫn đầy kịch tính tưởng chừng không giải quyết nổi. Giữa lúc ấy kẻ thù tự mang thân đến. Quan Công khao khát được minh oan vì đã ngấm đòn ngờ vực từ lâu. Trương Phi “giơ thẳng tay đánh trống” biểu hiện thái độ mạnh mẽ dứt khoát phải phân biệt được bạn thù trong nháy mắt. Đầu Sái Dương rơi khỏi cổ cũng trong nháy mắt, sự trung thành hay phản bội của Quan Công được làm sáng tỏ.

e. tham khảo

Lời bình hồi 28 Tam quốc diễn nghĩa của Mao Luân (cha) và Mao Tôn Cương

(con) :

Người đời chỉ biết Vân Trường hàng Hán, không hàng Tào, thì khen là tiết tháo,

nhưng không biết Dực Đức còn tiết tháo hơn.... Bởi vì có vua tôi rồi mới có anh em,

nghĩa vua tôi đã đơn sai thì tình anh em cũng đoạn tuyệt. Đã lấy sự công phẫn ghi trong

tờ phiếu gài ở đai áo làm trọng, thì cũng phải lấy lời thề chỗ vườn đào làm khinh. Suy cái

nghĩa ấy mà xem, nếu Dực Đức ở vào cảnh bị vây ở núi Thổ Sơn thì quyết dấn mình vào

lưỡi gươm giáo mà chết chứ không khi nào chịu tòng quyền cơ biến mà ăn cạnh nằm kề

với tên giặc họ Tào.

Dực Đức bình sinh rất ghét Lã Bố, coi là kẻ diệt luân tuyệt lý, cho nên hễ trông thấy

mặt là chửi thằng đi ở ba họ. Đối với Tào Tháo cũng ghét và giận như vậy. Ghét Lã Bố vì

không biết đạo cha con, ghét Tào Tháo vì không trọng đạo vua tôi. Coi vậy, Dực Đức thật

103

Page 104: giao an ngu van 10 nc ki ii

đáng khen là bậc hiếu tử và trung thần.

Dực Đức đánh mất Từ Châu mà bị Vân Trường trách mắng. Vân Trường ở nhờ Hứa

Đô mà bị Dực Đức trách mắng, có đem nghĩa lớn trách mắng nhau như vậy mới là anh

em thật tình.

(Nguyễn Xuân Lâm dịch, Trích Tam quốc chí diễn nghĩa)

Luyện tập về liên kết trong văn bản (Tiếp theo)

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Củng cố hiểu biết về hướng liên kết trong văn bản.

2. Có kĩ năng phân tích liên kết trong văn bản để vận dụng vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành luyện tập.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Nêu vai trò của liên kết trong văn bản

2. Hướng liên kết- Có mấy hướng liên kết trong văn bản về phương diện nội dung

- Nhờ có liên kết văn bản phân biệt được chuỗi câu đứng cạnh nhau một cách ngẫu nhiên.- Các câu, các đoạn trong văn bản khi liên kết với nhau cùng phục vụ cho đề tài, chủ đề chung của văn bản thì có giá trị nhất định đối với nhau. Vì vậy nhiều câu tách khỏi liên kết sẽ khó hiểu, không hiểu được.

Liên kết về nội dung có 3 hướng:a) Liên kết hồi chỉ (liên kết chiều ngược). Nghĩa là muốn hiểu câu sau phải tìm hiểu câu trước nó.b) Liên kết khứ chỉ (liên kết chiều xuôi). Nghĩa là muốn hiểu câu trước phải tìm hiểu câu sau nó.

104

Page 105: giao an ngu van 10 nc ki ii

Anh (chị) lấy ví dụ để chứng minh cho vai trò và hướng liên kết.

II. Luyện tậpBài tập 1(HS đọc SGK)

Bài tập 2(HS đọc SGK)

c) Liên kết hồi, khứ chỉ (liên kết theo chiều ngược, xuôi) nghĩa là muốn tìm hiểu câu thứ hai phải ngược về câu 1 và xuôi về câu 3.a) Vai trò Bây giờ đến lượt gã chỉ định người hát kế tiếp (1). Gã nhìn quanh (2). Rồi nhếch mép cười (3). Gã giơ tay chỉ định thằng Mai (4).- Cả 4 câu đều làm rõ đề tài và chủ đề miêu tả gã thanh niên chỉ định người hát kế tiếp trong đêm vui văn nghệ. Câu (2), (3), (4) đều làm rõ hành động của gã thanh niên. Ta đã phân biệt được một cách ngẫu nhiên như vậy.- Nếu ta tách câu (3) hoặc bất cứ một câu nào ra khỏi mạch liên kết sẽ khó hiểu: “Rồi nhếch mép cười”. Ai cười, cười cái gì như vậy nhờ có liên kết những câu không hoàn chỉnh về cú pháp cũng được chấp nhận.b) Hướng liên kết- Muốn hiểu được câu (2) “gã nhìn quanh” ta phải quay ngược chiều về câu (1). “Bây giờ đến lượt gã chỉ định người hát kế tiếp”.- Ngược lại muốn hiểu “rồi nhếch mép cười” vừa quay trở lại câu (2) và xuôi đến câu (4) mới hiểu được.- Bốn câu thơ

Mừng ông nay mới đẻ con traiThật giống con nhà chẳng giống aiMong cho chóng lớn mà ăn cướpCướp lấy khôi nguyên kẻo nữa hoài.

Nếu bỏ câu 4 thì ý nghĩa văn bản sẽ khác. Đó là lời chúc không bình thường. Lời chúc sẽ biến thành tiếng chửi và nguyền rủa. Nếu có câu 4 thì lời chúc ấy trở nên có ý định tốt.a) Nếu xét về hình thức câu 1 và 2 liên kết bằng phép thế đại từ. Nếu xét về liên kết nội dung câu 1 và 2 liên kết theo hướng hồi chỉ.b) Xét về hình thức các câu liên kết với nhau bằng phép lặp. Nếu xét về liên kết nội dung các câu liên kết với nhau theo hướng hồi, khứ chỉ.

105

Page 106: giao an ngu van 10 nc ki ii

Chỉ ra hướng liên kết của các câu trong đoạn trích.

Bài tập 3Sắp xếp các từ ngữ có tác dụng chỉ hướng liên kết ở các câu sau vào bảng.

Bài tập 4(HS đọc SGK)

c) Về mặt hình thức các câu trong đoạn liên kết với nhau bằng phép quan hệ từ với và phép lặp quan niệmNếu xét về nội dung các câu trong đoạn liên kết theo hướng hồi, khứ chỉ.d) Hình thức là phép lặp từ hát Nếu xét về liên kết nội dung theo hướng hồi, khứ chỉ.đ) Hình thức: Thế đại từ chúng tôi Nội dung: Hồi, khứ chỉ từ ngữ liên kết câu sau với câu trước, từ ngữ liên kết câu trước với câu sau.

cũng thích thíchvẫn mưa mưacòn điđó như sau

Cách sắp xếp theo thứ tự2 – 1 – 4 – 5 – 32 – 4 – 5 – 3 - 1

Luận điểm trong bài văn nghị luận

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu tính chất và yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận.

2. Biết cách nêu luận điểm trên cơ sở tài liệu được cung cấp.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi với thực hành.

D. tiến trình dạy học

106

Page 107: giao an ngu van 10 nc ki ii

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung(HS đọc SGK)1. Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận

2. Yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận.(HS đọc SGK)

3. Muốn xác định được luận điểm theo yêu cầu, ta cần phải làm gì?

II. Luyện tậpBài tập 1

- Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết về một vấn đề nghị luận trong bài văn được thể hiện dưới hình thức khẳng định.Ví dụ: Đã là người đều được Bác thương.Phủ định: Không học tập là không có thái độ sống đúng đắn.Bài văn không có luận điểm, người đọc, người nghe không nắm được mục đích của người viết hoặc nói trình bày quan điểm nào.a) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải đúng đắn nghĩa là luận điểm phải phù hợp với lẽ phải đã được thừa nhận.b) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải sáng rõ, nghĩa là luận điểm phải diễn đạt chuẩn xác, không mập mờ mâu thuẫn.c) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải tập trungNghĩa là luận điểm phải hướng vào làm nổi bật vấn đề của bài vănd) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải mới mẻ nghĩa là không lặp lại giản đơn những điều đã biết mà phải đưa và nêu những ý kiến chưa ai đề xuất. Tất nhiên phải có thông tin, cách nhìn cách nói mớie) Luận điểm trong bài văn nghị luận còn có tính định hướng nghĩa là nhằm giải đáp những vấn đề nhận thức và tư tưởng đặt ra trong thực tế đời sống.- Muốn xác định được Luận điểm theo 5 yêu cầu trên, người viết văn nghị luận phải luôn học tập, suy nghĩ, tìm tòi, liên hệ đọc sách báo... phát huy sự liên tưởng, thể nghiệm của bản thân với đời sống, đồng thời không ngừng trau dồi kĩ năng xác lập luận điểm, luận cứ, luận chứng.- Từ ba ví dụ lấy trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du nói về sự tác oai, tác quái của đồng tiền, ta có những luận điểm sau:

107

Page 108: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập 2Hai câu tục ngữ (SGK)

Bài tập 3(HS đọc SGK)

Bài tập 4Từ truyện ngụ ngôn "Thầy bói xem voi" hãy nêu một vài luận điểm về cách nhận thức sự vật và tiếp thu ý kiến của người khác.

Bài tập 5

a) Trong xã hội “Truyện Kiều” đồng tiền làm con người đổi trắng thay đen, biến hôn nhân tình yêu chỉ là chuyện mua bán, nó sai khiến bọn sai nha hành động táng tận lương tâm. b) Trong truyện Kiều, Nguyễn Du kêu lên, bày tỏ thái độ trước thế lực của đồng tiền. c) Trong xã hội Truyện Kiều, đồng tiền có thể sai khiến, làm bất cứ một việc gì kể cả xấu xa, tồi tệ nhất với con người.Hai câu tục ngữ có vẻ trái ngược nhau “không thầy đố mày làm nên” và “học thầy không tày học bạn”. Luận điểm bao quát là Tuy học thầy là quan trọng, cần thiết, nhưng học bạn cũng rất cần.+ Câu a và b có chung một luận điểm Đọc sách là cách học tập tốt nhất+ Câu c → luận điểm: Đọc sách phải có suy nghĩ mới bổ ích+ Câu d và e → đọc sách là điều thú vị+ Câu g → Nhiều người biết đọc sách là biểu hiện văn hoá của một nước.a) Nhận thức toàn diện về sự vật là khó bởi nhận thức của mỗi người có giới hạn.b) ở đời phải biết lắng nghe, học hỏi ý kiến người khác để làm giàu nhận thức cho mình.c) Khi tìm hiểu sự vật, chỉ căn cứ vào hiểu biết của mình mà bác bỏ ý kiến người khác là không nên.d) Hãy nhìn thẳng vào hạn chế của mình mới đi đến nhận thức sự vật một cách toàn diện.Vẫn là tranh của một người mà lần một chê là không có gì. Lần hai lại khen là khá, lần thứ ba khen tranh có chỗ kì diệu. Ta rút ra một luận điểm về cách xem tranh, cách thưởng thức nghệ thuật.Xem tranh cũng là cách thưởng thức nghệ thuật, ta phải tìm tòi từ hình thức đến nội dung, từ sơ qua đến kĩ càng, từ nông đến sâu mới thấy hết

108

Page 109: giao an ngu van 10 nc ki ii

được giá trị của tác phẩm nghệ thuật.

Đọc thêmTào tháo uống rượu luận anh hùng

*Gợi ýTam quốc diễn nghĩa là một bộ tiểu thuyết chiến trận, song đằng sau những câu

chuyện về những trận đánh, những mưu đồ bá vương là những tư tưởng nhân đạo sâu sắc.

Qua những điển hình nghệ thuật như Tào Tháo, Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi, Khổng Minh, Tôn Quyền... tác giả đã thể hiện những quan điểm của mình về người anh hùng, về cuộc sống và thể hiện ước mơ chính đáng của nhân dân về một xã hội ổn định, một triều đình chuẩn mực. Đồng thời, tác phẩm cũng cất lên tiếng nói phê phán chiến tranh phong kiến vì mục đích tranh giành quyền lực giữa những kẻ đầy tham vọng làm bá chủ thế giới.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?

2. Đại ý(HS đọc văn bản)- Hãy xác định đại ý

II. Đọc - hiểuCâu 1 (SGK)

- Nêu vị trí đoạn trích Ba anh em Lưu - Quan - Trương chưa đủ lực lượng phải sống nhờ Tào Tháo. Họ vẫn chờ thời cơ để lập nghiệp lơn. Lúc này hơn bao giờ hết phải giữ bí mật, là nhiệm vụ chiến lược đặt lên hàng đầu. Tào Tháo uống rượu luận anh hùng đã xảy ra trong tình huống ấy, trích hồi 21 tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”- Đoạn trích miêu tả cuộc đấu trí giữa Tào Tháo và Lưu Bị để làm rõ tính cách của cả hai. Đó là sự khiêm nhường, thận trọng, kín đáo, khôn ngoan của Lưu Bị và tư tưởng bành trướng muốn làm bá chủ thiên hạ của Tào Tháo.*Chi tiết giữ vai trò mở nút của đoạn trích là Lưu Bị khôn khéo che đậy cử chỉ giật mình đánh rơi thìa, đũa khi nghe Tào Tháo khẳng định: “Anh hùng thời này chỉ có ta và sứ quân thôi”. Vì sao đấy là chi tiết cởi nút?- Đoạn trích như một màn kịch nhỏ, có hai nhân vật chính là Tào Tháo và Lưu Bị. Chí hướng của hai nhân vật này đều muốn trở thành anh hùng trong thiên hạ. Song Tào Tháo đang ở thế mạnh, có đủ điều kiện. Lưu Bị đang thân cô thế cô, nên phải hết sức cẩn trọng giữ bí mật ý đồ của mình. Được mời đến uống rượu luận bàn

109

Page 110: giao an ngu van 10 nc ki ii

Câu hỏi 2(SGK)

Câu hỏi 3(SGK)

về anh hùng, Huyền Đức đã bị đưa vào tầm ngắm. Nếu để lộ ý đồ, Lưu Bị dễ bị tiêu diệt. Tình thế trở nên căng thẳng. Cuộc đấu trí diễn ra trong đối thoại. Tào Tháo hỏi, Lưu Bị trả lời. Cuộc thẩm vấn liên hồi. Lưu Bị càng khiêm nhường, cẩn trọng bao nhiêu thì Tào Tháo càng bộc lộ chí lớn muốn thôn tính cả thiên hạ bấy nhiêu. Đến lúc Tào Tháo chỉ vào Lưu Bị làm Lưu Bị giật mình đánh rơi cả thìa đũa. Thật nguy cơ. Song Lưu Bị đã khôn khéo chuyển bại thành thắng, che giấu được sự giật mình hốt hoảng. Vì thế sự giật thột ấy là chi tiết cởi nút.Lưu Bị vốn dĩ cẩn trọng, kín đáo, khôn ngoan, đoạn trích đã thể hiện rõ điều ấy. + Giả vờ làm vườn (chăm sóc rau) → công việc của người bình thường như không muốn để tâm tới thiên hạ. + Ngay đến hai người anh em là Quan Công và Trương Phi cũng không hay biết gì. + Đấu trí giữa Tào Tháo, Lưu Bị. Tào Tháo hỏi Lưu Bị trả lời dè dặt, khiêm nhường, cẩn trọng bằng cách đưa ra những người bình thường chứng tỏ nhận thức của mình nông cạn, thiếu sâu sắc, am hiểu để che mắt Tào Tháo vốn là người đa nghi. + Mâu thuẫn giữa hai tính cách: Tào Tháo vốn kiêu ngạo bộc lộ ý định của mình bao nhiêu thì Lưu Bị khiêm nhường cẩn trọng bấy nhiêu.Để làm rõ tính cách Lưu Bị, trong đoạn trích tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật. a) Miêu tả cử chỉ thái độ nhân vật. Đây là cử chỉ nét mặt của Lưu Huyền Đức: * “Huyền Đức giật mình” khi Hứa Chử và Trương Liêu dẫn vài chục người đến mới theo lệnh của Tào Tháo. * “Huyền Đức sợ tái mặt” khi nghe Tào Tháo cười nói: “Huyền Đức ở nhà độ này làm một việc lớn lao đấy nhỉ” * “Huyền Đức nghe nói giật nảy mình, bất giác thìa đũa đang cầm trong tay rơi cả xuống đất” khi Tào Tháo trỏ vào mình. “Anh hùng thời nay chỉ có ta và sứ quân thôi”.

110

Page 111: giao an ngu van 10 nc ki ii

Câu hỏi 4(SGK)

b) Miêu tả ngôn ngữ nhân vật để làm rõ sự khiêm nhường cẩn trọng của Lưu Bị * Nói với hai em Quan - Trương: “Hai em đâu biết ý anh” * Nói với Tào Tháo lúc vào tiểu đình: “Không có việc gì, làm để tiêu khiển đó thôi” * Nói với Tào Tháo khi hỏi về rồng: “Tôi chưa được tường” hoặc: “Bị này được nhờ ơn thừa tướng làm quan trong triều, anh hùng trong thiên hạ thực không được biết”. * Khi đánh rơi thìa đũa, lại nhờ có tiếng sấm, Lưu Bị mượn cớ: cúi xuống nhặt thìa, đũa và nói: “Gớm thật tiếng sấm dữ quá” (Che đậy cử chỉ giật mình). * Dẫu được câu nói của Khổng Tử trong sách luận ngữ:”gặp sấm to, gió lớn tất phải biến đổi thần thái”. c) Miêu tả yếu tố thiên nhiên. + Rồng (mây) xuất hiện → Tào Tháo nói về rồng → dẫn đến luận bàn về anh hùng trong thiên hạ. + Mây mù kéo tới → Sấm và mưa giúp Huyền Đức thanh minh cử chỉ đánh rơi thìa đũa của mình.Tào Tháo vốn đa nghi, đánh giá người cũng chính xác. Song khi bàn về anh hùng, Tào Tháo say sưa đưa ra quan niệm của mình: “Trong bụng có chí lớn, có mưu cao, có tài bao trùm được cả vũ trụ”. Theo Tào Tháo “có chí lớn là có chí nuốt cả trời đất”. Đó là quan niệm của giai cấp phong kiến thống trị Trung Quốc lúc nào cũng muốn đè đầu, cưỡi cổ dân lành, làm bá chủ thiên hạ. Song cuộc đấu trí này Tào Tháo chủ động mà vẫn bị thua. Lí do rất cơ bản: Tính tự phụ, xem mình là hơn tất cả. Cho nên bản chất là đa nghi nhưng lúc này dễ sơ hở để đối phương lọt qua, đánh lừa, Tào Tháo chẳng để ý.

111

Page 112: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đọc thêm

Dế chọi(Trích Liêu Trai chí dị)

Bồ Tùng Linh*Gợi ýCâu chuyện xoay quanh một sự việc : Thành Danh - một chức dịch hiền lành không

dám bán bổ dân chúng tìm dế chọi dâng vua nên phải tự đi tìm dế chọi. Bi kịch của gia

đình anh bắt nguồn từ đó.

Bọn quan lại muốn lấy lòng vua nên đem dâng vua con dế chọi. "Vua thấy chọi hay

quá đòi phải cung tiến thường xuyên". Vì phải tìm mua dế dâng vua mà bao gia đình lâm

vào thảm cảnh. Nhiều gia đình khuynh gia bại sản khi đến lượt nộp dế. Một trong những

thảm cảnh do lệ nộp dế chọi gây ra chính là thảm kịch của gia đình Thành Danh. Thành

Danh hiền lành nên không dám sách nhiễu dân chúng, lo lắng quá nên phải tự đi tìm dế.

Tìm mãi không được, hạn nộp dế đã hết, Thành Danh bị quan phạt, bị đánh đập, lo lắng

muốn tự vẫn. Vợ Danh đi xem bói, biết nơi có dế tốt. Thành Danh đã bắt được một con dế

chọi như ý. Nhưng không may con Thành làm dế bị chết. Bị mẹ đánh, nó sợ hãi nhảy

xuống giếng và bị chết đuối. Thành mất con, mất dế. Con Thành sống lại những vô hồn.

Hồn con Thành Danh hoá thân vào con dế chọi. Dế nhỏ nhưng nhanh nhẹn và chọi rất

giỏi. Dế mang dâng vua, chọi giỏi lại biết nhảy múa, vua rất vùa lòng và ban thưởng cho

quan tỉnh. Gia đình Thành Danh được giàu sang phú quý , "Ruộng đồng trăm khoảnh"

ngựa xe vượt cả bậc quyền thế.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Phần tiể dẫn SGK trình bày nội dung gì?

Phần tiểu dẫn giới thiệu hai nội dung: a) Vài nét về Bồ Tùng LinhNhà văn Trung Quốc sống ở thời nhà Thanh (1640 - 1715). Ông sinh trưởng trong gia đình nhà nho nghèo, lận đận trên đường thi cử, suốt đời sống ở nông thôn làm nghề dạy học. Bồ Tùng Linh đã để lại cho đời Liêu Trai chí dị (những truyện quái dị chép ở Liêu Trai), 4 tập văn, 6 quyển thơ, năm 1980 ông được thế giới kỉ niệm như một danh

112

Page 113: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Truyện “Dế chọi”(HS đọc SGK)- Chủ đề Nêu chủ đề của truyện.

II. Đọc - hiểu 1. Nêu những hậu quả bi thảm mà lệ hiến dế chọi đã gây ra cho gia đình Thành Danh.

nhân văn hoá. b) Vài nét về “Liêu Trai chí dị” - Tập truyện gồm trên bốn trăm truyện (431, 448, 489, 491) ảnh hưởng truyện dân gian đầy màu sắc huyền thoại, khái quát sâu rộng cuộc sống đương thời, Bồ Tùng Linh đã sáng tạo những truyện ngắn tài hoa. - Tác phẩm xoay quanh ba chủ đề lớn + Phê phán nền chính trị tàn bạo + Phê phán chế độ khoa cử hủ lậu + Tố cáo chế độ hôn nhân phong kiến và ca ngợi tình yêu Tác phẩm miêu tả sinh động bức tranh hiện thực đời sống bên cạnh những yếu tố hoang đường.Qua trò chơi dế chọi, tác giả đã miêu tả cả một hệ thống chính trị thối nát đương thời. Người nông dân phải khuynh gia bại sản. Đồng thời cũng nhờ dế chọi mà họ Thành đã trở nên giàu có, bọn quan lại được hưởng ân huệ và phúc ấm.

+ Đến vụ phải nộp dế “Thành không dám bổ bán, sách nhiễu dân mà nhà thì không còn gì để bù, lo buồn nhiều chỉ muốn chết”.+ Từ đó cứ sáng đi, tối về, bới đất, lật đá, tìm hang mọi nơi tường đổ, bờ hoang, bãi cỏ để tìm dế+ Qua mười ngày, Thành phải chịu đòn trăm gậy, đôi mông máu me bê bết, chỉ còn nghĩ đến chuyện tự tử mà thôi.+ Chạy tiền xem bói+ Tìm mãi được con dế “Mình to đuôi dài, cổ xanh, cánh vàng” nuôi nấng hàng ngày bằng thóc ngâm sữa, thịt cua luộc. Chăm sóc từng li từng tí đợi ngày nộp cho quan.+ Đứa con vô tình làm để sổng dế, nó đuổi theo, vồ được nhưng gẫy cẳng, bẹp bụng chết ngay.+ Con sợ quá lao đầu xuống giếng chết.+ “Nhà tranh bặt khói, vợ chồng im lặng nhìn nhau không còn biết nói gì”

113

Page 114: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Hãy phân tích tính chất châm biếm sâu sắc của từ “phúc ấm”?

3. Thử phân tích một chi tiết li kì để làm rõ nhận định của Tản Đà- “Đó là tấm ảnh nhỏ không chỉ thu vào nghìn vạn cảnh trạng ở nhân gian còn có tác dụng làm rõ tính phi lí những cảnh trạng ấy”.

4. Hãy phân tích một chi tiết bất ngờ mà thú vị trong truyện.

+ Con thoi thóp thở nhưng nằm im, trơ ra như gỗ. Chỉ vì chuyện dế chọi đã gây ra bao thảm hoạ cho gia đình Thành Danh.

- Nghĩa của từ phúc ấm: Chỉ công danh, chức tước triều đình ban cho con cháu do cha ông lập được nhiều công tích.Trong văn cảnh này, Thành Danh và bọn quan lại kia lập được những công trạng gì cho nước, cho dân, hay chỉ là trò chơi vô bổ dế chọi, hiến vua. Tính chất châm biếm sâu sắc của tác giả đối với hệ thống chính trị từ vua xuống đến quan lại, chức dịch là ở chỗ này.

+ Đó là chi tiết con trai lên 9 tuổi của Thành Danh vì để sổng mất dế, sợ qua đã lao xuống giếng tự tử. Người đã chết mà sống lại, thoi thóp thở, nằm im như một khúc gỗ. Hồn của đứa bé biến thành con dế: “đầu vuông, đùi dài, dáng ve sầu, cánh hoa mai”. Con dế đó đã chiến thắng với nhiều địch thủ nổi tiếng, đánh bại cả gà. Nhưng chi tiết ấy chỉ là hoang đường, li kì biến ảo, là kết quả của trí tưởng tượng trong nhân gian. Song sự phi lí thì quá rõ. Nó phi lí như cả một hệ thống chính trị từ trên xuống dưới đều vì một trò chơi trẻ con vô bổ mà nhiễu sách dân lành.- Đấy là chi tiết hồn đứa con Thành Danh hoá thành con dế đánh bại những địch thủ và cắn sã cánh cả gà, mang lại vinh quang phúc ấm cho Thành Danh và cả hệ thống quan tỉnh, huyện, làng xã. Chuyện bịa mà như thật. Bởi cốt lõi của vấn đề là ở chỗ cái danh vọng và vinh quang phú quý kia chẳng có công trạng gì hết đối với dân với nước, chẳng qua nhờ một trò chơi vô bổ trẻ con mà thôi. Mặt khác, ta nhớ tới tích xưa Hoài Nam Vương Lưu An tu luyện đắc đạo bay lên trời, lũ gà chó trong nhà ăn thuốc luyện còn dư cũng đều trở thành tiên. ở đây chẳng có chuyện tu luyện thành tiên gì cả chỉ là dế

114

Page 115: giao an ngu van 10 nc ki ii

chọi thôi mà bọn khuyển ưng (tay chân, tôi tớ) cho xã hội ấy cũng trở nên giàu sang vênh váo.

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ(Trích Chinh phụ ngâm)

Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu được tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ và sự đồng cảm sâu sắc của tác giả về hạnh phúc lứa đôi.

2. Thấy được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật và âm điệu thiết tha của đoạn trích.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Thế kỉ XVIII là thế kỉ đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam. Nội chiến liên miên giữa các tập đoàn phong kiến. Hàng trăm cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. Sự kiện này đã khơi dậy một luồng tư tưởng mới trong giới trí thức và sau đó trở thành tư tưởng chủ đạo trong văn chương một thời. Đó là ý thức đòi quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. ý thức ấy được phản ánh trong nhiều tác phẩm văn chương. Gây ấn tượng sâu sắc nhất phải kể tới tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn mà dịch giả là Đoàn Thị Điểm. Chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm này.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)

Giới thiệu vài nét về Đặng Trần Côn và tác phẩm “Chinh phụ ngâm” + Đặng Trần Côn sinh và mất năm nào không rõ.

115

Page 116: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Hãy tóm tắt những nét cơ bản trình bày ở phần tiểu dẫn.

2. Văn bản(HS đọc SGK)- Giải nghĩa các từ khó.- Bố cục + Đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn, ý mỗi đoạn

- Đại ý + Tìn đại ý đoạn trích.

II. Đọc - hiểu 1. Tâm trạng của người chinh phụ sau phút biệt li tiễn chồng ra

Ông là người làng Nhân Mục - Thanh Trì nay là Nhân Chính - Thanh Xuân Hà Nội. Ông sống khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, đậu Hương Cống, từng làm các chức huấn đạo, tri huyện. Cuối đời nhận chức ngự sử đài chiếu khám thời Lê - Trịnh (chức can gián vua). Sáng tác nổi bật là tác phẩm “Chinh phụ ngâm”. + Viết bằng chữ Hán, Chinh phụ ngâm được viết theo thể đoản trường cú (câu ngắn, dài xen nhau). Đây là khúc ngâm của người chinh phụ có chồng ra trận. Tác phẩm diễn tả tâm trạng cô đơn, buồn và khát vọng, lo âu của người chinh phụ. Tác phẩm được nhiều người dịch, trong đó phải kể tới Đoàn Thị Điểm, Hồng Hà nữ sĩ, người cùng thời với Đặng Trần Côn, quê làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc nay thuộc tỉnh Hưng Yên.SGKĐoạn trích có thể chia làm 3 đoạn: + Đoạn một từ đầu đến “Dây uyên kinh đứt, phím loạn ngại chùng”. Nỗi cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi tìm cách giải khuây không yên. + Đoạn hai tiếp đó đến “Sâu tường kêu vẳng chuông chùa nện khơi”. Nỗi nhớ chồng ở xa, cảnh vật khiến nàng thêm buồn ảm đạm. + Đoạn ba còn lại: Nàng khao khát hạnh phúc lứa đôi. Cảnh vật càng làm cho nàng cô đơn chán nản.

Đoạn trích miêu tả tâm trạng cô đơn, đau xót cả khát vọng hạnh phúc và ngập trong nỗi buồn chán nản của người chinh phụ sau phút biệt li tiễn chồng ra trận.

Từ câu 1 đến câu 16: “ Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước Dây uyên kinh đứt loan ngại chùng” Mười sáu câu thơ đều tập trung miêu tả tâm trạng của người chinh phụ

116

Page 117: giao an ngu van 10 nc ki ii

trận. - Từ câu 1 đến câu 16.(HS đọc SGK)- Phân tích những chi tiết thể hiện tâm trạng cô đơn.

+ Tâm trạng ấy thể hiện qua cử chỉ của nàng. Nàng bước đi từng bước nặng nề mỏi mệt giữa hiên nhà thanh vắng: “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước”Mỗi bước đi nặng nề ấy diễn tả bao suy nghĩ trong lòng vẫn không ngoài nỗi nhớ, nỗi đau và thân phận buồn lẻ loi. Cử chỉ cũng dường như lặp lại: “Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen”“Rủ” là buông xuống, “thác” là kéo lên. Chiếc rèm buông xuống rồi lại kéo lên nhiều lần cứ thế, cứ thế vì đâu. Con chim thước (chim báo tin vui khi cất lên tiếng kêu gần nhà) vẫn vô tình im bặt càng diễn tả nỗi buồn lẻ loi đến cô đơn. Những công việc thường làm đều là gượng ép: “ Hương gượng đốt hồn đà mê mải Gương gượng soi lệ lại châu chan Sắt cầm gượng gảy ngón đàn Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng”Gượng → miễn cưỡng phải làm chứ tâm trạng của nàng nào có thiết tha chăm chú gì đâu. Nàng chìm đắm mê man trong suy nghĩ, chợt thấy mình trong gương mà nước mắt lại chứa chan. Các từ “ Sắt cầm” → diễn tả cây đàn hoà điệu ví với cảnh vợ chồng hoà hợp “dây uyên”, “phím loan” diễn tả những loài chim uyên ương, loan phượng thường sống thành đôi không rời nhau càng gợi ra nỗi cô đơn, lẻ loi của nàng trong đêm thanh vắng. Nàng cố vượt ra cảm giác cô đơn nhưng không thoát nổi. + Tâm trạng cô đơn ấy còn thể hiện qua cảm nhận về thời gian chờ đợi Trong đêm khuya một mình một bóng, biết ngỏ cùng ai? “Buồn rầu nói chẳng nên lời Hoa đèn kia với bóng người khá thương” Nàng thức trọn cả năm canh vì nhớ thương chờ đợi: “Gà eo óc gáy sương năm trống Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên

117

Page 118: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Từ câu 17 đến câu 28 (HS đọc SGK) + Hãy tìm và phân tích các chi tiết ngoại cảnh có tác dụng diễn tả nỗi cô đơn đau xót của người chinh phụ.

Khắc giờ đằng đẵng như niên Mối sầu dằng dặc tựa niềm biển xa”Cảm nhận về thời gian trong lo âu, chờ đợi sao dài đến thế. Những hình ảnh so sánh càng tăng thêm mối sầu trong tâm trạng. Hai tiếng “dằng dặc” và “đằng đẵng” diễn tả nỗi buồn đau nặng trĩu, kéo dài theo thời gian và trùm lên cả không gian mênh mông như biển cả. Cả tác giả và dịch giả đều thể hiện sự cảm thông sâu sắc với tâm trạng của người chinh phụ. Trên đời này không có nỗi buồn nào bằng tâm trạng của người phụ nữ phải sống xa chồng khi người chồng ra trận. Bởi lẽ người ra đi có bao giờ trở lại đâu? Có hiểu như thế, mới thấy hết nỗi buồn lẻ loi của người chinh phụ.- Các chi tiết ngoại cảnh có tác dụng biểu hiện tâm trạng cô đơn đau xót của người chinh phụ. + Nàng nhờ gió xuân gửi lòng mình tới chồng. Tứ thơ như bay ra khỏi căn phòng để hoà điệu với bát ngát của không gian

Lòng này gửi gió đông có tiệnNghìn vàng xin gửi đến non yênNon Yên dù chẳng tới miềnNhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời

Gió đông là gió xuân. Nghìn vàng là tấm lòng của nàng. Núi Yên ở phương Bắc xa xôi. Dẫu là ước lệ đấy mà khắc hoạ một không gian vô cùng, nỗi nhớ thương cũng đến vô cùng, vô tận. Câu thơ như đúc một mối tình, phổ vào hình thức đơn giản, trọn vẹn. + Mở lòng đến với không gian xa xôi, người chinh phụ tưởng tượng có người chồng của mình ở đó. Nhưng suy tưởng bao giờ cũng có giới hạn, nàng lại quay trở về với thực tế xung quanh. Thực tế ấy thật khốc liệt: “Sương như búa bổ mòn gốc liễu Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô”“Mòn, héo” của cảnh vật hay là sự liên tưởng mòn, héo trong tâm trạng của nàng. Càng đọc, càng thấy

118

Page 119: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Câu 29 đến câu 36(HS đọc SGK)- Tâm trạng người chinh phụ có gì khác với hai đoạn trên?

- Phân tích các biện pháp tu từ, nhạc điệu làm nên giá trị nghệ thuật của khúc ngâm.

đau, thấy xót.- “Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc... Trong lòng xiết đâu”Nếu ở hai đoạn trên (câu 1 → 16, câu 17 → 28), người chinh phụ thể hiện nỗi buồn cô đơn, lẻ loi thì cuối đoạn trích này người chinh phụ biểu hiện tâm trạng khác hẳn. Những tiếng “thốc”, “lay”, “xuyên”, “theo”, “lên”, “dãi”, “lồng” đều diễn tả sự rạo rực, bùng phát của tâm trạng. Đặc biệt: “Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông”Các cặp sóng đôi Hoa - nguyệt Nguyệt - hoaHình ảnh ấy như dãi ra mời mọc, lồng đan, kề cận, diễn tả sự âu yếm, vuốt ve của lứa đôi gần gũi. Tất cả nhằm diễn tả khát vọng hạnh phúc của người chinh phụ. Song cảnh vật như thế nhưng lòng người chẳng chút hoà nhập. Một cảm giác thờ thẫn, chán nản. “Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu”Câu thơ như buông tiếng thở dài đến não ruột.- Đoạn trích đã chọn và sử dụng từ ngữ diễn tả tâm trạng. Đây là hình ảnh

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bướcNgồi rèm thưa rủ thác đòi phen

đến các từ “thốc”, “dãi”, “lồng” có tác dụng khắc sâu tâm trạng của người chinh phụ. Hàng loạt những từ láy: “eo óc, phất phơ, đằng đẵng, thăm thẳm, dằng dặc, mê mải, châu chan, đau đáu...” Những từ này diễn tả hợp cảnh, hợp tình. Biện pháp tu từ so sánh: Sương như búa bổ mòn gốc liễu Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô“Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”. Tất cả làm nổi bật tâm trạng buồn, nhớ thương của người chinh phụ. Thử phân tích một biện pháp: “Nhớ chàng...bằng trời”

119

Page 120: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Nêu khái quát chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. (Thay cho phần củng cố)

Nỗi nhớ dài, mênh mông vô tận. Không gian vô tận mở ra bằng con đường thăm thẳm vừa có độ cao và chiều dài, cũng chẳng ai đo đếm được, lẽ tất nhiên cũng không thấu hết được nỗi nhớ của người chinh phụ.- Nhạc điệu của đoạn trích là nhạc điệu của thể ngâm khúc. Nó vừa ai oán, xót xa phù hợp với tâm trạng con người. + Hai câu bảy tiếng buộc phải gieo vần trắc Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiênVà hai câu lục bát vần bằng Lá màn lay ngọn gió xuyên Bóng hoa theo gió nguyệt lên trước rèmCó tác dụng diễn tả tâm trạng ở nhiều cung bậc, trạng thái của người chinh phụ.- Nội dung: Đằng sau những câu thơ diễn tả tâm trạng buồn đau, lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ có chồng ra trận tham gia vào cuộc đánh dẹp của vua chúa là tiếng nói phản chiến với các cuộc chiến tranh phi nghĩa.- Nghệ thuật: Thể thơ song thất lục bát của khúc ngâm, với cách dùng từ, miêu tả so sánh, ước lệ, tác giả thể hiện diễn biến phong phú, tinh vi của cảm xúc con người. Đặc biệt phác hoạ về phong cảnh làm rõ tình người.

Đối chiếu: Sầu tự hải Khắc như niên (Sầu như biển Khắc như năm).Với: Khắc chờ đằng đẵng như niên Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.Người dịch bám sát vào nguyên tác. Song đầy sáng tạo. Nếu trong nguyên tác “sầu như biển” dẫn trước thì ở bản dịch đưa xuống câu bát. Hai câu lục bát diễn tả âm điệu triền miên của thời gian trong chờ đợi và không gian mênh mông của biển cả. Thời

120

Page 121: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập nâng caoSo sánh câu 238-239 trong nguyên tác chữ Hán:

Sầu tự hải,Khắc như niên(Sầu tự biển,Khắc như năm)

với câu 11-12 trong đoạn trích:Khắc chờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa)

để thấy người diễn Nôm trung thành với nguyên tác mà vẫn có sáng tạo.

gian và vũ trụ không cùng mà tình người cũng đến không cùng. Nỗi sầu trở nên vô tận. Mặt khác những từ láy của tiếng Việt: Đằng đẵng, dằng dặc càng làm cho cách diễn tả trở nên phong phú vô cùng. Nó kéo dài theo thời gian và khoảng cách, nhấn mạnh sự chờ đợi trong tâm trạng của người chinh phụ.

e. tham khảo

Dịch Chinh phụ ngâm, dịch giả đã chọn thể thơ song thất lục bát, một thể thơ dân tộc

có khả năng lớn trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật, nhất là tâm trạng buồn đau,

sầu muộn. Nữ sĩ họ Đoàn đã dịch rất thanh thoát nội dung của nguyên tác, thể hiện chân

thực nỗi buồn của người thiếu phụ phương Đông, mãnh liệt, da diết nhưng kín đáo. Chinh

phụ ngâm đã đánh dấu một bước tiến vượt bậc của ngôn ngữ văn học dân tộc. Với tác

phẩm này, tiếng Việt đã chứng minh khả năng diễn tả tư tưởng tình cảm một cách sâu

sắc, tinh tế. Với tấm lòng thương yêu và sự cảm thông sâu sắc với những khát khao hạnh

phúc chính đáng của người thiếu phụ, tác giả và dịch giả cất lên tiếng kêu nhân đạo, tiếng

kêu phản đối chiến tranh phi nghĩa. Thái độ phản chiến tuy không bộc lộ trực tiếp song lại

rất mạnh mẽ. Chiến tranh đã cướp đi của con người hạnh phúc và tuổi trẻ, thậm chí cả

mạng sống. Vì một cuộc chiến, có biết bao người vợ phải xa chồng, phải giam mình trong

nỗi cô đơn, buồn tủi như người chinh phụ kia. Có người đón chồng trở về khi tóc đã pha

sương, nhưng đó còn là may mắn. Có người đau xót đón tin chồng không trở về sau

những ngày mỏi mòn trông đợi.

"Vì ai gây dựng cho nên nỗi này" là lời oán thán nặng nề nhất trong Chinh phụ

ngâm, lời ai oán không mạnh mẽ nhưng uất ức và oán trách. Đó là một trong những giá trị

của Chinh phụ ngâm. Nhưng cao hơn cả, tác phẩm là sự tiếp nối xuất sắc cảm hứng nhân

đạo của nền văn học dân tộc, một lần nữa, những khao khát hạnh phúc chính đáng của

người phụ nữ dưới chế độ phong kiến lại được ủng hộ. Đề tài về thân phận người phụ nữ

lại được góp thêm một tiếng nói mới đầy sức mạnh nhân văn.

121

Page 122: giao an ngu van 10 nc ki ii

(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)

Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2006)

đề văn nghị luận

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được yêu cầu của đề văn nghị luận

2. Biết tìm hiểu, phân tích một đề văn nghị luận

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành phân tích.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Yêu cầu của đề văn nghị luận (HS đọc SGK)- Nêu những yêu cầu của đề văn nghị luận.

- Viết văn nghị luận là nêu suy nghĩ của người viết trước những vấn đề trong cuộc sống và văn học nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. Vì vậy phải đảm bảo những yêu cầu sau:a) Xác định được vấn đề cần nghị luậnYêu cầu này được nêu một cách ngắn gọn dưới dạng câu hỏi, một nhận xét buộc người viết phải thể hiện chủ kiến của mình. Người ta gọi đó là xác định từng luận điểm của bài viết.Ví dụ Đề: Vẻ đẹp của bài thơ Tỏ lòng.Người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận (Những luận điểm là gì) + Vẻ đẹp của người tráng sĩ từng đánh đông dẹp bắc. + Vẻ đẹp của lòng tự tin và tự hào + Vẻ đẹp của ý thức trách nhiệm với đất nước của một trang nam nhi trong thời loạn b) Chú ý

122

Page 123: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận(HS đọc SGK)- Có mấy vấn đề cơ bản tìm hiểu đề văn nghị luận.

+ Đề văn trong nhà trường, HS phải tuân theo một số yêu cầu cụ thể. Những yêu cầu này được nêu dưới dạng một đề văn. Như vậy đề văn ở nhà trường thực chất là những “đơn đặt hàng” của người ra đề với người viết bài. Người viết bài trình bày các tư tưởng, quan điểm, đáp ứng yêu cầu cụ thể của đề văn, qua đó mà hình thành kĩ năng viết, rèn luyện cách suy nghĩ, cách lập luận và trình bày một vấn đề. + Khi gặp các đề văn nêu rõ thao tác lập luận như giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích... thì nên hiểu đây chỉ là yêu cầu thao tác chính, người viết phải vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Không có bài văn nghị luận nào chỉ sử dụng một thao tác lập luận. + Đề văn nghị luận chia làm 2 loại: Nghị luận chính trị xã hội Nghị luận về văn học- Có ba vấn đề cơ bản tìm hiểu một đề văn nghị luận. a) Tìm hiểu nội dung trọng tâm cần nghị luận Có những đề ra nội dung rõ ràng (ví dụ trên). Nhưng cũng có đề cần phải đọc kĩ, phân tích mới rút ra được vấn đề trọng tâm. Ví dụ:Đề: “Cá nhân và tập thể như giọt nước và biển cả”. Anh (chị) nghĩ như thế nào về mối quan hệ đó.Ta phải phân tích: cá nhân là nhỏ bé, là một giọt nước. Tập thể là biển cả lớn lao. Vậy đề yêu cầu bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.b) Tìm hiểu kiểu bài nghị luận và thao tác chính. + Đề ra thuộc kiểu bài chính trị xã hội hay văn học + Thao tác chính của đề là gì, các thao tác khác cần xác định.Ví dụ: Đề: Quan niệm của anh (chị) về một bài thơ hay. Đề thuộc nghị luận văn học. Đề yêu cầu nêu ý kiến cá nhân về một bài thơ hay. Trước hết phải:

123

Page 124: giao an ngu van 10 nc ki ii

(HS đọc SGK)

I. Luyện tập các đề 2, 5(HS đọc kĩ SGK)- Xác định nội dung nghị luận- Xác định các thao tác chính.- Xác định phạm vi tư liệu.

+ Giải thích thế nào là bài thơ hay + Dựa vào ý giải thích cần phải chứng minh để người ta hiểu, đưa ra bài thơ cụ thể. + Nêu ý kiến bàn bạc để vừa khẳng định, vừa phê phán những quan niệm muốn cách tân thơ ca về vần điệu.c) Phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho bài viết. + Dẫn chứng về văn học + Dẫn chứng về đời sống chính trị xã hội.Dẫn chứng có thể trong phạm vi hẹp (một đoạn, bài thơ, một truyện ngắn, một đoạn trích). Trong phạm vi rộng cả nền văn học, giai đoạn văn học cần chọn lọc và chú ý tới tính khái quát.Đề 2: Vẻ đẹp bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão).a) Nội dung nghị luận (các luận điểm) + Vẻ đẹp của tư thế, hành động của trang nam tử từng đánh đông dẹp bắc + Vẻ đẹp của niềm tin và lòng tự hào + Vẻ đẹp của ý thức trách nhiệm với non sông, đất nước.b) Thao tác chính là phân tích và chứng minhc) Phạm vi tư liệu: Bài thơĐề 5: Tiếng khóc của Nguyễn Du trong bài "Độc Tiểu Thanh kí".a) Nội dung nghị luận (các luận điểm) + Xót xa trước cảnh đẹp của Tây Hồ đã mất chỉ còn lại sự hoang tàn. + Nguyễn Du khóc Tiểu Thanh bên cửa sổ, trước cuốn sách còn sót lại của nàng. + Tiếng khóc của Nguyễn Du đồng cảm với số phận của con người tài hoa mà bất hạnh. + Tiếng khóc của Nguyễn Du bật lên câu hỏi với Tiểu Thanh, với chính mình, với người đời, với hậu thế.b) Thao tác chính: Phân tíchc) Phạm vi dẫn chứng: bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”.

124

Page 125: giao an ngu van 10 nc ki ii

Nỗi sầu oán của người cung nữ(Trích Cung oán ngâm)

Nguyễn Gia Thiều

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu và cảm nhận được nỗi niềm bi phẫn của người cung nữ.

2. Thấy được nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, âm điệu trong việc thể hiện tình cảm của nhân vật người cung nữ.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Cứ nhìn vào thân thế và sự nghiệp, ai cũng nghĩ Nguyễn Gia Thiều được xếp vào hàng thi thư lệnh tộc, đường công danh hẳn là suôn sẻ. Đúng vậy! ông nội là quận công Nguyễn Gia Châu (thời Lê - Trịnh). Cha là Nguyễn Gia Ngô một quan võ tài giỏi được Trịnh Cương gả con gái thứ sáu là Quỳnh Liên quận chúa - Trịnh Thị Ngọc Tuân. Sáu tuổi được nuôi dạy trong phủ chúa, lớn lên được làm quan trong vương phủ. Mười tám tuổi giữ chức Hiệu uý. Ba mươi tuổi làm tổng binh Đồng tri. Sau được phong tước hầu, nên gọi là Ôn Như Hầu. Song cuộc đời ông trải qua nhiều cảnh ngộ, lắm chua cay. Ông chứng kiến giai đoạn lịch sử đầy biến động (vua Lê chúa Trịnh). Ông sống nhiều năm trong phủ chúa lại có hai bà cô ruột là cung tần, mĩ nữ của chúa Trịnh (Bà Dũ và bà Hiến). Vì thế ông hiểu bi kịch trong tâm trạng của người cung nữ và thấy được sự hoang dâm vô độ của chế độ vua chúa. Để thấy rõ ta tìm hiểu trích đoạn tác phẩm “Cung oán ngâm”.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?

- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Gia Thiều và tác phẩm “Cung oán ngâm”a) Nguyễn Gia Thiều (1741 - 1798) hiệu là Hi Tôn, làm quan được phong tước Hầu nên gọi là Ôn Như Hầu, quê ở làng Liễu Ngạn - Song Liễu,

125

Page 126: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Đoạn trích(HS đọc SGK)- Giải nghĩa từ khó- Vị trí đoạn trích

- Đại ý + Xác định đại ý?

II. Đọc - hiểu 1. Tóm tắt diễn biến tâm trạng của người cung nữ trong đoạn trích.

Thuận Thành, Bắc Ninh thuộc xứ Kinh Bắc xưa. Mẹ là quận chúa Trịnh Thị Ngọc Tuân. Thuở nhỏ được cậu ruột là chúa Trịnh Doanh đón vào trong cung ăn học, trưởng thành giữ nhiều chức quan ở phủ chúa. Do vậy ông rất hiểu biết về thói hoang dâm vô độ của vua chúa và tình cảnh sống bi thảm của bao người cung nữ.b) Về sự nghiệp: có hai tập thơ chữ Hán Ôn Như thi tập (tiền, hậu tập). Chữ Nôm có Tây Hồ thi tập và Tứ Trai thi tập. Song phần lớn chưa tìm thấy và cũng mất gần hết, chỉ còn lại “Cung oán ngâm” là trọn vẹn. “Cung oán ngâm” là khúc ca ai oán của người cung nữ có tài và nhan sắc được vua yêu chuộng nhưng chẳng bao lâu bị ruồng bỏ. ở trong cung, nàng xót thương cho số phận của mình và oán trách nhà vua phụ bạc. Khúc ngâm dài 356 câu, ngôn ngữ tài hoa, đài các, có nhiều ảnh hưởng tới các nhà thơ đời sau.

SGKĐoạn trích gồm 36 câu, từ câu 209 đến câu 244.- Miêu tả nỗi sầu oán và tâm trạng uất ức của người cung nữ. Đồng thời hé mở khát vọng giải phóng cuộc đời tù túng của nàng.

- Bốn khổ đầu từ “Trong cung quế âm thầm chiếc bóng”

đến “Gối loan tuyết đóng, chăn cù gió đông”

miêu tả cuộc sống lẻ loi, cô đơn, buồn tủi của người cung nữ giữa cảnh xa hoa, tráng lệ, đài các ở nơi cung cấm.- Năm khổ tiếp từ “Ngày sáu khắc tin mong nhạn vắng” đến hết “Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra”. Cuộc sống buồn tủi, cô đơn đầy ải kéo dài, với những thất vọng và khát vọng giải phóng của người cung nữ.

126

Page 127: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Tâm trạng sầu oán, uất ức của người cung nữ được biểu hiện qua những yếu tố nghệ thuật nào? Hãy phân tích?

a) Không gian và thời gian nghệ thuật (Không gian, thời gian biểu hiện tâm trạng của con người) * Trong cung quế * Đêm năm canh * Ngồi chơi chờ trăng lên trong đêm mưa “Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ” * Ngồi hóng mát “Gác thừa lương thức ngủ thu phong” * Một mình nơi phòng cung nữ “Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng” * Cung điện nhà vua buồn ảm đạm trong chiều thu “lầu Tần chiều nhạt vẻ thu”. Bấy nhiêu hình ảnh diễn tả không gian, có cái nặng nề từng khắc trong ngày, có đêm năm canh dài thức trắng, có cảnh cô đơn, buồn tủi nhìn trăng dưới mưa, nhìn cung điện ảm đạm trong chiều thu. Nỗi buồn lây sang cả cảnh vật. Đấy chính là không gian nghệ thuật biểu hiện tâm trạng con người. Đó là tâm trạng của người cung nữ bị bỏ rơi.b) Từ ngữ, hình ảnh được sử dụng trong đoạn trích: “Khoảnh làm chi bấy chúa xuân Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi” “Hoa này bướm nỡ thờ ơ Để gầy bông thắm, để sơ nhuỵ vàng” “Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi” “Giết nhau chẳng cái lưu cầu Giết nhau bằng cái u sầu độc chưa”Đó là từ ngữ, hình ảnh sử dụng có sức gợi cảm mạnh mẽ để thấy được cảm xúc của nhân vật trữ tình trước nỗi cô đơn, mất mát của mình, chìm đắm trong nỗi u sầu tuyệt vọng.c) Những từ Hán - Việt trang trọng, đài các bên cạnh những từ Nôm na! Trong cung quế / âm thầm chiếc bóng Lầu đãi nguyệt / đứng ngồi/ dạ vũ

127

Page 128: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Miêu tả như vậy có tác dụng gì?

- Ngoài sử dụng không gian, thời gian nghệ thuật từ ngữ, còn thấy biện pháp nghệ thuật nào?

3. Anh (chị) hiểu thế nào về thân phận của người cung nữ và vua chúa.

Gác thừa lương/ giấc ngủ/ thu phong Phòng tiêu / lạnh ngắt như đồng Thâm khuê / vắng ngắt như tờ Ngấn phượng liễn / chòm rêu lỗ chỗ Dầu Dương xa / đám cỏ quanh co(Gạch chân là các từ Hán Việt, không gạch là các từ thuần việt nôm na.)- Sử dụng từ ngữ như vậy làm nổi bật: Giữa cảnh xa hoa tráng lệ của cung vua, phủ chúa là cuộc sống âm thầm, cô quạnh, xa xót, tủi cực của người cung nữ.d) Chọn thể ngâm khúc để tạo ra giọng điệu của đoạn trích. Ngâm khúc là sản phẩm kết hợp nhuần nhuyễn giữa thể thơ song thất lục bát với phương thức trữ tình dài hơi, gắn với số phận thăng trầm của con người.* Hai câu thất (7 tiếng bắt vần lưng) với nhau Trong cung quế âm thầm chiếc bóng Đêm năm canh trông ngóng lần lần.Hai câu thất vần trắc bắt vần lưng với nhau, xen câu lục bát vần bằng Khoảnh làm chi bấy chúa xuân Chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại thôi.(Những từ gạch chân là bắt vần với nhau). Vần lưng (một gạch), vần chân (hai gạch). Vần chân giữa câu lục và câu thất trước nó (Xuân và lần) còn có vần lưng ở câu thất thứ hai và câu bát (lần, dần) tạo ra âm điệu ai oán trong tâm trạng của người cung nữ.a) Nàng cung nữ + Bị vua, chúa bỏ rơi + Nàng không được tư do vẫn bị trói buộc bởi làm cung tần, mĩ nữ của vua, chúa. + Vì thế, nàng hết ngày lại đêm chờ đợi, trông ngóng. Nàng càng chờ đợi, trông ngóng càng vô vọng. Thân phận nàng thật xót xa trong đứng tủi, ngồi sầu. + Nàng ý thức được tuổi xuân sẽ qua mau, chết

128

Page 129: giao an ngu van 10 nc ki ii

4. Phân tích tâm trạng thất vọng nặng nề của người cung nữ qua hai câu “Lạnh lùng... thâm u”

dần, chết mòn, héo hon sầu muộn. + Nàng hiểu được ai là người đã yêu thương mình rồi chính kẻ ấy đã giết mình không phải gươm đao (cái lưu cầu) mà bằng “cái u sầu”, kéo dài cuộc sống chờ đợi mòn mỏi trong chăn đơn gối chiếc, cửa mốc sân rêu.b) Bộ mặt vua, chúa + “Khoảnh làm chi bấy chúa xuân Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi”Chúa xuân tức là tên vua, chúa có quyền sống bắt hàng mĩ nữ cung tần ngày đêm hầu hạ, chẳng để ý gì tới ai. + “ Hoa này bướm nỡ thờ ơ Để gầy bông thắm để xơ nhuỵ vàng”Mượn hình ảnh của con bướm để chỉ vua, chúa thích đùa dỡn với hoa nhưng lại thờ ơ với tất cả bỏ mặc cho hoa tàn nhị rữa. + “Cái buồn này ai nỡ giết nhau Giết nhau chẳng cái lưu cầu Giết nhau bằng cái u sầu độc chưa”“Ai”? Nếu không phải là tên vua, chúa tàn bạo, bạc ác kia.- Hai câu thơ mà thể hiện sự thất vọng nặng nề của người cung nữ “Lạnh lùng thay giấc cô miên Mùi hương tịch mịch bóng đèn thâm u”Hương đốt lên làm cho căn phòng thơm tho, ấm cúng. Đèn thắp lên cho sáng sủa. Song tất cả chỉ thấy vắng lặng, tĩnh mịch, âm u trong tăm tối. Đây là cảm giác không phải từ nén hương, ngọn đèn toả ra mà từ trong tâm trạng của nàng. Vì thế nó bật lên lời than, đúng hơn là tiếng kêu cứu của thân phận con người, đòi quyền sống cho con người. Qua đó, càng thấy giá trị ngòi bút, tư tưởng, tình cảm của Ôn Như Hầu - Nguyễn Gia Thiều. Nỗi uất ức, nghẹn ngào có lúc chuyển thành sự tức tối, bực dọc muốn phá tan tất cả: “Dang tay muốn dứt tơ hồng

129

Page 130: giao an ngu van 10 nc ki ii

III. Củng cố- Anh (chị) nêu khái quát về giá trị tác phẩm?

Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra”Khát vọng ấy chỉ là khát vọng. Nàng càng tụt sâu xuống cái bể thăm thẳm không cùng, bên ngoài mang danh “cung tần, mĩ nữ” mà bên trong là sự đầy ải, kéo dài cho tuổi xuân mòn mỏi, cho đời hoa bẽ bàng.

- Sự đồng cảm khiến Nguyễn Gia Thiều đã thể hiện thân phận của người cung nữ sống trong cảnh ngộ bị bỏ rơi, kéo dài đến mòn mỏi tuổi xuân. Nàng càng oán trách, chờ mong thì càng thất vọng nặng nề.- Qua đoạn trích, tác giả tố cáo xã hội phong kiến thối nát, chà đạp lên nhân phẩm con người. Đây cũng là thái độ phản kháng mãnh liệt của Ôn Như Hầu.- Giọng thơ trữ tình ai oán dường như trái ngược mà vẫn hoà hợp với nhau. Đó là cảm giác cô đơn buồn chán đến ngẹt thở với những khát vọng lạc thú của đời thường. Tính chất đối cực ấy đã làm cho đoạn trích vừa giàu chất trữ tình vừa thôi thúc mãnh liệt.- Sự thành công về ngôn ngữ ở nhiều phương diện (Miêu tả không gian, thời gian, nghệ thuật, hình ảnh gây xúc động, xen từ Hán Việt với thuần Việt). Tất cả là căn cứ để khẳng định “Cung oán ngâm” là một trong những đỉnh cao của văn học trung đại nước nhà.- Hai đoạn trích “tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” và “nỗi sầu oán của người cung nữ” thể hiện giá trị nhân đạo chủ nghĩa, mở đầu cho tiếng nói đòi quyền sống, quyền tự do trong hạnh phúc lứa đôi. Cả hai đoạn trích không trực tiếp lên án xã hội phong kiến thối nát mà gián tiếp tố cáo xã hội bạc ác đang đè nặng lên kiếp sống con người đặc biệt là những phụ nữ. Đó là người phụ nữ có chồng bị đẩy vào các cuộc chiến tranh phi nghĩa giữa tập đoàn phong kiến thống trị này với tập

130

Page 131: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập nâng cao- Phân tích nội dung ai oán thương thân trong hai đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” và “Nỗi sầu oán” của người cung nữ và cho biết các nội dung ấy thể hiện khuynh hướng gì của văn học đương thời?

đoàn phong kiến thống trị khác. Đó là người cung nữ tài sắc bị đày ải trong cung vua, phủ chúa. Những người tri thức có tâm huyết như Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Ôn Như Hầu Nguyễn Gia Thiều và sau này là Hồ Xuân Hương và đại thi hào Nguyễn Du... Họ thực sự mang tư tưởng lớn của thời đại. Họ là những tác giả lớn đại diện cho khuynh hướng nhân đạo. Các tác giả đã dũng cảm đấu tranh đồng cảm với khát vọng để đòi quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc cho con người.- Nếu ở phương Tây cũng trong thời gian này (Thế kỉ XVIII, XIX), chủ nghĩa nhân đạo nổi lên trong các tác phẩm của thời kì phục hưng với nội dung khẳng định con người và cá tính, khẳng định cuộc sống thần quyền và quân quyền thì chủ nghĩa nhân đạo trong văn chương Việt Nam lại lớn tiếng đòi quyền sống cho con người.- Hai đoạn trích mới chỉ là tiếng kêu cứu mở đầu đòi quyền sống cho con người để rồi khuynh hướng ấy sẽ phát triển tới đỉnh cao cả về nội dung và hình thức trong sự kế thừa của văn chương VIệt Nam thời trung đại.

e. tham khảo

Nếu Chinh phụ ngâm khúc có nguyên tác bằng chữ Hán và bản dịch Nôm là tiếng nói

độc thoại của người chinh phụ về mối "sầu vạn cổ" day dứt triền miên nhưng còn có mức

độ thì Cung oán ngâm khúc là tiếng nói độc thoại khác vang lên đầy ai oán, réo rắt và uất

hận của người cung nữ tài sắc bị bỏ rơi giữa tuổi hoa niên. Nàng có thời được sủng ái

nhưng nhanh chóng bị lãng quên và mối tủi cứ theo ngày tháng mà dâng lên, mà tràn

ngập giày vò khôn xiết! Cảm hứng chủ đạo của khúc ngâm là một sự đày đọa thê thảm,

đúng như Nguyễn Gia Thiều đã có lần nhấn mạnh "Bỗng không mà hóa ra người vị

vong"(3). Người trong cuộc ý thức được một cách sâu sắc rằng : lẽ ra đời mình không đáng

khổ mà lại phải chịu đựng mọi mất mát thiệt thòi quá lớn.

Trên nền cái tâm trạng đó, nỗi buồn tủi diễn ra nhiều màu, lắm vẻ làm xúc động lòng

người của nhiều thế hệ.

3(?) Vị vong: chưa chết nhưng coi như đã chết, chỉ người đàn bà góa.

131

Page 132: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đoạn trích trên đây là một khoảnh khắc của đời người cung nữ.

Đoạn thơ chủ yếu nói về một cảnh đêm. Là tâm trạng cung nữ diễn ra trọn cả đêm

"Đêm năm canh lầu sương vách quế". Ta cần biết thêm : Không phải là lần duy nhất tác

giả viết về cảnh đêm. Xuyên suốt tác phẩm, lúc được sủng ái cũng như khi đã là "cái thân

câu chõ", người cung nữ thường mượn đêm để ký thác tâm sự và cảnh ngộ vui buồn của

mình. Nào là "Cái đêm hôm ấy đêm gì ; Bóng dương lồng bóng đồ mi trập trùng" ; "Thừa

ân một giấc canh tà"... thoả mãn khát vọng về hạnh phúc ái ân của thời vàng son. Tiếp

theo là vô số cảnh đêm trong cung lạnh : "Trong cung quế âm thầm chiếc bóng Đêm

năm canh trông ngóng lần lần" ; "Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ" ; "Đêm năm canh

tiếng lắng chuông rền" ; "Đêm năm canh lần nương vách quế" ; "Khi bóng nguyệt chông

chênh trước ốc" ; "Đêm phong vũ lạnh lùng có một", v.v… là những đêm cô đơn và ảo

não.

Chúng ta đã từng thấy những đêm dài mong nhớ : "Thức mây đôi lúc nhạt nồng Chuôi sao Bắc Đẩu thôi đông lại đoài" (Chinh phụ ngâm khúc) ; bao đêm trằn trọc thao

thức "Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom Oán hận trông ra khắp mọi chòm" (Thơ Hồ

Xuân Hương), thậm chí thảng thốt vật vã "Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh Giật mình mình

lại thương mình xót xa" (Truyện Kiều)... Hẳn là các nhà thơ cổ điển thường chọn thời

điểm này để cho nhân vật trữ tình dễ bộc lộ tâm sự?

Bút pháp tả tình của Ôn Như(4) "Thiên đoàn bách luyện, ngữ ngữ kinh nhân" (Lí Văn

Phức) (Trăm nghìn lần tôi luyện, mỗi câu đọc lên nghe đến ghê người) tạo nên một ấn

tượng hết sức réo rắt, bức xúc về một đòi hỏi gay gắt quyền sống, quyền được hưởng

hạnh phúc lứa đôi.

(Giảng văn văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 1997)

Kiểm tra văn học

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được nội dung cơ bản của phần văn chương đã học.

2. Biết vận dụng trong làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu

4(?) Ôn Như: tên tự của Nguyễn Gia Thiều.

132

Page 133: giao an ngu van 10 nc ki ii

hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

HS đọc các đề SGK(Suy nghĩ nhanh hình thành các luận điểm) Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền kì qua tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ?- Hãy khoanh tròn chữ cái in hoa đầu dòng nếu cho là đúng

Đề 2 a) Anh (chị) hiểu thế nào là văn biền ngẫu. Hãy phân tích một số ví dụ đã học để làm sáng tỏ.

- Thể truyền kì là:A - Loại truyện ngắn có nguồn gốc từ Trung HoaB - Dùng yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ thuật phản ánh cuộc sống.C - Sử dụng cốt truyện dân gian, dã sử để xây dựng thành truyện mới.D - Truyền kì mang đậm yếu tố hiện thực và chất nhân vănE - Tất cả các trường hợp trên.Thế nào là văn biền ngẫu?- Văn biền ngẫu còn gọi là “biền văn”, “biền lệ văn”. Biền là ngựa đi sóng đôi. Ngẫu là đối, cặp. Vì văn biền ngẫu chủ yếu theo cấu trúc câu 4 chữ và sáu chữ nên còn gọi là văn tứ lục.- Văn biền ngẫu có 5 đặc điểm: 1. Ngôn ngữ đối ngẫu (từng cặp), các vế đối nhau theo bằng, trắc, từ loại. 2. Kiểu câu chỉnh tề. Câu 4 chữ đối với câu 4 chữ. Câu 6 chữ đối với câu 6 chữ. Hoặc câu 4/6 và câu 4/6 đối nhau. 3. Có vần điệu bằng, trắc hài hoà 4. Sử dụng điển cố 5. Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính khoa trương“Đại cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi là tác phẩm được viết theo thể biền ngẫu: Xã tắc từ đây vững bền Giang sơn từ đây đổi mới Càn không bĩ rồi lại thái Nhật nguyệt hối rồi lại minhCác cặp câu sáu tiếng đối nhau, bằng trắc hài hoà, giàu hình tượng. Có đoạn, Nguyễn Trãi mở rộng sử dụng tới 11 tiếng một câu:

133

Page 134: giao an ngu van 10 nc ki ii

b) Hãy phát biểu suy nghĩ của mình sau khi học bài “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu.

Họ đã ham sống sợ chết, mà hoà hiếu thực lòngTa lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức.- Đọc tới dòng cuối cùng của bài “Phú sông Bạch Đằng”, một cảm giác còn đọng lại trong lòng ta, gây ấn tượng sâu sắc là hình ảnh người khách. Trương Hán Siêu đã thổi hồn mình vào nhân vật khách để biến nhân vật trữ tình trở nên sinh động. Khách có kẻ Giương buồm giong gió chơi vơi Lướt bể chơi trăng mải miết.Con người ấy tìm đến sông Bạch Đằng. Cảnh sông nước hiện ra: “Bát ngát sóng kình muôn dặm Thướt tha đuôi trĩ một màu Nước trời một sắc Phong cảnh ba thu”Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể, mặc dù chỉ là hồi tưởng: Bờ lau san sát Bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô Buồn vì thảm cảnh đứng lặng hồi lâu Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vết luống còn lưu.Đây là sự hồi tưởng của con người đã xông pha trận mạc, góp sức mình trong cuộc chiến trên dòng sông này. Người thực việc thực cả đấy, đâu phải là chuyện văn chương. Sự hồi tưởng không thể giấu được tâm trạng buồn, thương, tiếc. Buồn vì sự mất mát. Thương và nuôi tiếc những tên tuổi, gương mặt con người. Tất cả đã chìm trong quá khứ còn đâu? Sự chuyển đổi mạch cảm xúc từ tự do phóng khoáng đến buồn thương tiếc nuối có tác dụng gây ấn tượng trong lòng người đọc, người nghe. Đây là một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài trước chiến tích oanh liệt của cha ông. Nỗi lòng ấy đáng trân trọng biết bao.a. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn

134

Page 135: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đề 3:a. Hãy trình bày vắn tắt về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi.

Trãi:Nguyễn Trãi là người anh hùng có một không hai trong lịch sử nước nhà.A1. Tuổi thơ với nhiều biến cố đau thương- Nguồn gốc (sinh trưởng trong một nhà Nho. Quê Chi Ngại - Cộng Hoà - Chí Linh - Hải Dương. Sau chuyển sang Ngọc ổi - Thường Tín - Hà Đông)- 5 tuổi mẹ mất- 6 tuổi ông ngoại qua đời A2. Tuổi trưởng thành đón nhận vinh hoa và nhiều tủi hận- 20 tuổi đỗ Thái học sinh, nhận chức Ngự sử đài chánh trưởng dưới triều Hồ- Năm 1407 giặc Minh xâm lược nước ta.- Ba cha con Nguyễn Trãi đều bị bắt đưa về Trung Quốc- Tại một địa điểm ở biên giới Việt Trung, Nguyễn Trãi đã gạt nước mắt chia phôi của tình phụ tử, trở về tìm đường cứu nước.- Nguyễn Trãi bị giặc Minh bắt giam lỏng 10 năm ở thành Đông Quan, mặc dù no nước uống thiếu cơm ăn nhưng quyết không đầu hàng giặc. A3. Mười năm chiến đấu, nếm mật nằm gai, Nguyễn Trãi đóng góp tích cực cho cuộc kháng chiến.- Gặp Lê Lợi dâng “Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh).- Là mưu thần số một của Lê Lợi.- Thực hiện chiến lược “đánh vào lòng người”.- Giành thắng lợi cuộc kháng chiến. A4. Đất nước hoà bình nhưng gặp chuyện gian nan- Có lần bị bắt giam- Nguyễn Trãi buộc về ở ẩn tại Côn Sơn A5. Nguyễn Trãi trở lại triều đình theo tiếng gọi của trách nhiệm - vụ án Lệ Chi Viên oan khuất.- Nhân cái chết bất thần của Lê Thái Tông- Bọn gian thần nhân cơ hội kết tội Nguyễn Trãi

135

Page 136: giao an ngu van 10 nc ki ii

b. So sánh tính cách Trương Phi và Quan Vũ

mưu hại vua, phải lĩnh án tru di ba họ (Họ cha, mẹ, vợ). A6. Sự nghiệp- Nguyễn Trãi là nhà văn hóa lớn, trước tác gồm các lĩnh vực: Lịch sử Địa lý Tạp văn, văn bia. Thơ chữ Hán Thơ chữ Nôm- Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi.Trương Phi và Quan Vũ là hai anh em kết nghĩa Vườn Đào cùng Lưu Bị. Do hoàn cảnh họ phải sống li tán. Lưu Bị sống nhờ Viên Thiệu ở Hà Bắc. Trương Phi trốn vào núi Măng Đăng, Quan Vân Trường cùng hai chị dâu phải nương nhờ Tào Tháo ở Hứa Đô. Nghe tin Lưu Bị ở Hà Bắc, Quan Vũ qua 5 cửa ải chém sáu tướng. Đến Cổ Thành gặp Trương Phi. Quan Vũ đã bị nghi ngờ là kẻ đầu hàng “Đại trượng phu thờ hai chủ”. Trương Phi chỉ thẳng vào mặt Quan Vũ “mày đã hàng Tào Tháo, bội nghĩa vườn đào còn mặt mũi nào đến đây gặp tao nữa”. Cổ Thành là nơi thể hiện tính cách của Trương Phi và Quan Vũ.- Trương Phi thẳng thắn, cương quyết, dũng mãnh bao nhiêu thì Quan Vân Trường khiêm nhường, nhũn nhặn bấy nhiêu. Bởi lẽ trong tình thế lúc này đối với Quan Vũ là “tình ngay lí gian”. Thấm đòn ngờ vực, khát vọng minh oan của Quan Vũ càng lớn, càng cấp thiết. Quan Vũ không chỉ có khát vọng minh oan với Trương Phi mà muốn minh oan cùng Lưu Bị và hậu thế.- Hồi trống mà Trương Phi thẳng thắn cương quyết ra điều kiện là quan toà phán xét Quan Công trung thành hay phản bội. Đấy là tính cương trực, thẳng ngay của Trương Phi. Đáp lại thái độ ấy là điều kiện để Quan Vân Trường thể hiện lòng quang minh chính đại của mình. Giả sử Quan Vũ dứt ba hồi trống của Trương Phi mà không chém được đầu Sái Dương thì sự việc sẽ

136

Page 137: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đề 4Từ bài tựa “Trích diễn thi tập” của Hoàng Đức Lương, hiểu thế nào là bài tựa?

Tư thế và trách nhiệm của nhà bình sử Lê Văn Hưu được thể hiện như thế nào qua đoạn trích “Phẩm bình nhân vật lịch sử”?

diễn ra như thế nào. Hoàn cảnh tạo nên tính cách. Sức mạnh của lòng trung nghĩa ở Quan Vũ lúc này sẽ được nhân đôi. Đó là sức mạnh Quan Vũ có hàng ngày cộng với khát vọng minh oan. Chưa dứt hồi trống thứ nhất “đầu Sái Dương đã lăn dưới đất”. Tình cảm, lòng trung thành, sự thật, chỉ có thể giải quyết bằng đường tên, mũi giáo.- Thế nào là bài tựa (khoanh tròn chữ cái in hoa đầu dòng nếu cho là đúng nhất)A. Bài văn ở đầu tác phẩm văn, sử, địa, hội hoạ, âm nhạcB. Bài tựa do chính tác giả viết hoặc người yêu mến tác phẩm viếtC. Cuối bài tựa ghi họ tên, ngày tháng, địa điểm làm bài tựa.D. Bài tựa nêu nội dung, quá trình hình thành và kết cấu của tác phẩm.E. Văn thể tựa có tính thuyết kết hợp với tự sự và nghị luận còn biểu hiện sắc thái trữ tình.G. Tất cả các trường hợp trên.+ Văn bình sử thực chất là kiểu nghị luận. Vì thế nó mang tính chất chính luận, bộc lộ quan điểm thái độ của người viết. Tư thế hiên ngang, ngay thẳng đầy dũng khí của Lê Văn Hưu khi viết về vua chúa cường quyền (về việc ban thưởng). Tác giả thể hiện ý thức trách nhiệm của mình đối với đất nước, dân tộc (tự hào về Trưng Vương, Đinh Tiên Hoàng, về Tiền Ngô Vương).+ Ngôn ngữ bình sử ngắn gọn sắc sảo, như thái độ của Lê Văn Hưu.1. Nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi bắt nguồn từ đạo Khổng. Song Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhân nghĩa truyền thống theo tinh thần dân tộc. a) Làm vua phải cư xử nhân nghĩa với dân - Diêu dân (thương dân) - Phạt tội (phạt kẻ có tội với dân) “Từng nghe... trừ bạo”

137

Page 138: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Viết một bài văn ngắn phân tích cách lập luận của Nguyễn Trãi về tư tưởng nhân nghĩa qua “Bình Ngô đại cáo”.

b) Nhân nghĩa là biết tự hào về dân tộc của mình. “ Như nước Đại Việt... cũng có”- Tự hào về văn hiến (tác phẩm và người hiền tài)- Tự hào về phong tục, tập quán- Tự hào về có chủ quyền lãnh thổ c) Kẻ nào đi ngược với nhân nghĩa sẽ bị thất bại Có thể xem đây là luận đề chính nghĩa của bài cáo.2. Nguyên nhân chinh phạt và quá trình chinh phạt thắng lợi - Thể hiện chiến đấu vì nhân nghĩa “Nhân họ Hồ... canh củi” - Quyết chiến quyết thắng xả thân vì nghĩa lớn - Cư xử nhân nghĩa với kẻ thù.3. Khẳng định chủ quyền độc lập của xã tắc Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong bài cáo suy cho cùng là lòng yêu nước thương dân.

Trả bài viết số 6

* Yêu cầu

1. Tự đánh giá bài văn thuyết minh của mình về tác giả Nguyễn Trãi.

2. Biết sửa các lỗi về bố cục, phương pháp thuyết minh và cách diễn đạt.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Chép đề1. Yêu cầu của đề

Đề: Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi a) Về nội dung.- Trình bày các giai đoạn của cuộc đời Nguyễn Trãi qua lời văn thuyết minh kết hợp với tự sự và biểu cảm, với các chi tiết: + Nguồn gốc + Thuở thiếu thời + Trưởng thành với công danh. + Cảnh nước mất nhà tan + Mười năm đánh giặc + Xây dựng hoà bình + ở ẩn

138

Page 139: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ án chu di ba họ- Sự nghiệp của Nguyễn Trãi + Là nhà thơ + Nhà văn + Nhà sử học + Địa lí học + Nhà ngoại giaoTất cả đều chung đúc một cách trọn vẹnb) Thể loại: Cơ bản là thuyết minh, có kết hợp tự sự và biểu cảmc) Phạm vi dẫn chứngBài học về Nguyễn Trãi- Mạnh, yếu về nội dung, bố cục, dùng từ, diễn đạt.

Truyện kiều của nguyễn du

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được nguồn gốc của Truyện Kiều và sự sáng tạo của Nguyễn Du về nội dung và nghệ thuật.

2. Hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của Truyện Kiều tác phẩm lớn nhất của văn học trung đại Việt Nam.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Trong một bài thơ viết nhân dịp kỉ niệm 200 năm ngày sinh của Đại thi hào Nguyễn Du, nhà thơ Tế Hanh lắng sâu cảm xúc:

Cuộc gặp gỡ tình cờ cho tôi bài học lớn

139

Page 140: giao an ngu van 10 nc ki ii

Như thể hai trăm năm nhà thơ nhắn lại ta rằng Hãy đi vào trái tim bạn đọc Người ta có thể quên tên người làm thơ Nhưng đừng để quên thơ... (Bài học nhỏ về nhà thơ lớn - Tế Hanh)

Bao nhiêu năm nay, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã đi vào trái tim của triệu triệu con người Việt Nam và nhân loại. Sức hấp dẫn của “Truyện Kiều” không phải ở “tài tử giai nhân” mà ở tấm lòng yêu thương con người của nhà thơ đã kết tinh trong từng chi tiết của truyện. Để thấy rõ, chúng ta hãy tìm hiểu “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Nguồn gốc truyện Kiều và sự sáng tạo của Nguyễn Du (HS đọc SGK)- Anh (chị) nêu ngắn gọn nhưng đầy đủ về nguồn gốc Truyện Kiều.

- Hãy nêu sự sáng tạo của Nguyễn Du

a. Nguồn gốc “Truyện Kiều” + Theo cốt truyện “Kim vân Kiều Truyện” (Kim trọng, Thuý Vân, Thuý Kiều) tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). + Thời điểm sáng tác chưa xác định cụ thể. Song dựa vào thành tựu nghiên cứu thì Truyện Kiều được sáng tác vào các thời kì Thời gian ở Quỳnh Côi Thái Bình (1789) Thời gian ở Nghi Xuân (1796) Khi cuộc khởi nghĩa Tây Sơn nổ ra và thời kì làm quan cho nhà Nguyễn (1802).b. Sự sáng tạo của Nguyễn Du+ Biến một câu chuyện tình khổ thành khúc ca đau lòng thương người bạc mệnh, phản ánh những điều trông thấy trong giai đoạn đầy biến động của lịch sử cuối Lê đầu Nguyễn. + Diện mạo nhân vậtBỏ các chi tiết mưu mẹo, báo oán tàn nhẫn, chi tiết dung tục trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân để tạo ra thế giới nhân vật đầy sống động. * Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân vốn là nhà Nho, thi không đỗ, bỏ đi buôn bán có tiền vào lầu xanh. Khi Từ Hải nghe lời Kiều mắc mưu Hồ Tôn Hiến, Tổng đốc trọng thần chỉ vào trán “phải chết”. Từ đã nhảy xuống sông tự vẫn. Từ Hải của

140

Page 141: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Anh (chị) hãy tóm tắt “Truyện Kiều”

Nguyễn Du khác hẳn, không gốc tích, không gia đình và thật khác người: “Lần thâu... gồm tài” Khi ức quá chết, cũng chết đứng. * Thuý Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân xử sự lúc báo oán thật nhẫn tâm (nọc Hoạn Thư đánh một trăm trượng, Thúc Sinh phải phục thuốc một tháng mới khỏi, Thuý Kiều cho lôi Sở Khanh sẻo từng miếng thịt để cuối cùng chỉ còn lại “lùng nhùng một cục máu”. Tú Bà, Mã Giám Sinh bị bỏ vào vạc dầu). Kiều của Nguyễn Du không thế. Nàng tha bổng Hoạn Thư. Với các tội khác, nàng hạ lệnh cùng chung một án: “Thề sao thì lại cứ sao gia đình Xương rơi thịt nát tan tành Ai ai trông thấy hồn kinh phách rời Cho hay muôn sự tại trời. Phụ người chẳng bõ khi người phụ ta Những người bạc ác tinh ma Mình làm mình chịu kêu mà ai thương” + Nguyễn Du có nhiều sáng tạo khi ông chuyển văn xuôi thành thể lục bát dài 3254 câu thơ mềm mại, uyển chuyển.Dựa vào tóm tắt SGK, sẽ có cách tóm tắt ngắn nhất.Nhân một buổi chơi xuân, Thuý Kiều - một cô gái nhan sắc, có tài, đa sầu đa cảm gặp gỡ Kim Trọng. Hai người yêu nhau, thề hẹn đá vàng. Kim Trọng về quê chịu tang chú. Gia đình Kiều bị vu oan. Nàng phải bán mình chuộc tội cho cha và em. Kiều nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. Lấy Mã Giám Sinh Kiều yên phận. Nào ngờ bị đẩy vào lầu xanh của mụ Tú Bà. Kiều tự tử nhưng không chết vì Đạm Tiên báo mộng chưa hết số hồng nhan. Tú Bà lập mưu buộc Thuý Kiều phải tiếp khách. ở lầu xanh, Kiều gặp Thúc Sinh và được chàng Thúc chuộc ra làm vợ lẽ. Bị vợ cả là Hoạn Thư đánh ghen, Kiều xin coi Quan âm các nhà Hoạn

141

Page 142: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Trình bày các giá trị cơ bản về tư tưởng Truyện Kiều.(HS đọc SGK)

Thư. Sợ Hoạn Thư nham hiểm, nàng mang theo chuông vàng khánh bạc bỏ trốn đến chùa vãi Giác Duyên. Thấy chuông vàng, khánh bạc, Giác Duyên gửi nàng tới nhà họ Bạc. Nào ngờ đấy cũng là lầu xanh. Gặp Từ Hải, Kiều được chuộc ra khỏi lầu xanh. Một năm sau Từ Hải trở về trả ân, báo oán cho nàng. Triều đình sai Hồ Tôn Hiến lập mưu đánh lừa Kiều, từ Hải chết đứng. Kiều phải hầu rượu, đánh đàn cho Hồ Tôn Hiến nghe và bị ép lấy viên thổ quan. Nàng nhảy xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Đoán được số kiếp của Kiều, Giác Duyên và Tam hợp Đạo Cô cho người trực sẵn cứu được Kiều, lập am để nàng thắp hương thờ phật. Thi đỗ, làm quan, Kim Trọng được Vương ông gả Thuý Vân cho. Song chàng vẫn nhớ thương Thuý Kiều. Dò hỏi tung tích và gặp nàng. Kiều cự tuyệt mang tình cầm sắt (vợ chồng) đổi ra tình bạn bè.- ở trong nước: “Truyện Kiều” đã trở thành hiện tượng sinh hoạt văn hoá: Diễn Kiều (cải lương), tập Kiều, nảy Kiều, bói Kiều...- ở nước ngoài: Nguyễn Du được Hội đồng hoà bình thế giới công nhận là danh nhân văn hoá và Truyện Kiều được dịch ra nhiều thứ tiếng: Pháp, Trung Quốc, Nga, Anh, Đức, Ba Lan, Hung-ga-ri, Thuỵ Điển, Tây Ban Nha, I-ta-li-a, Hy Lạp, Nhật Bản, Hàn Quốc, ả-rập... bởi vì truyện có giá trị tư tưởng lớn. Đó là tư tưởng nhân đạo, nhân văn sâu sắc. a. Truyện Kiều - bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí + Vượt lên qui định của lễ giáo, quyền hành của cha mẹ, sự cách biệt nam nữ để chăm chút, nâng niu mối tình Kim - Kiều.Để cho đôi trai tài, gái sắc tự do đính ước. + Ngợi ca tinh thần chủ động của nàng Kiều: “xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” đến tự

142

Page 143: giao an ngu van 10 nc ki ii

tình với Kim Trọng. + Dưới ánh sáng vằng vặc của chị Hằng đã chứng kiến cho lời thề thốt của mối tình ghi xương, khắc cốt: “vầng trăng... đền ơn” + Khi đỗ làm quan, mối tình đầu không phai nhạt, trong lòng Kim Trọng, chàng đau đớn muốn “treo ấn từ quan” để tìm bằng được Thuý Kiều. Tình yêu được đặt trên quyền chức, hôn nhân và cả sự sống. + Dù ở đâu Kiều vẫn nhớ về Kim Trọng với bao tủi hận xót xa

Tưởng người dưới nguyệt chén đồngTin sương luống những rày mong mai chờ

Chân trời góc bể bơ vơTấm son gột rửa bao giờ cho phai

Và:Khi về hỏi liễu Chương Đài

Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tayCó lúc Kiều xót xa ân hận, tiếc nuối:

Phẩm tiên rơi xuống tay hènHoài công nắng giữ mưa gìn cho ai

Biết thân đến chốn lạc loàiNhị đào thà bẻ cho người tình chung

- Về ước mơ và khát vọng công lí. + Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật Từ Hải, một anh hùng xuất chúng, có hoài bão lớn lao:

Triều đình riêng một góc trờiGồm hai văn, vũ rạch đôi sơn hà

Từ Hải khinh thường những kẻ “vào luồn ra cúi”, “Những phường giá áo, túi cơm”. + Nguyễn Du gửi vào nhân vật Từ Hải, làm chủ cuộc đời, trả ân báo oán. Từ Hải như một vì sao chiếu sáng cả một đoạn đời Kiều. Thanh gươm công lí của Từ Hải đã vung lên. Từ Hải đã đưa đời Kiều lên tột đỉnh vinh quang. Những thế lực đen tối từng hãm hại đời Kiều đều bị trừng trị.b. Tiếng khóc cho số phận con người + Khóc cho “thân phận đàn bà”

143

Page 144: giao an ngu van 10 nc ki ii

Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người được thể hiện như thế nào?

Họ đều là những người tài hoa, nhan sắc. Chính nhan sắc và phẩm hạnh của họ là nguyên nhân dẫn đến đau khổ của cuộc đời riêng. Đạm Tiên, kiếp trước của Kiều và nàng Kiều tất cả đều là “phận đàn bà”. Ba tiếng ấy đã trở thành một ám ảnh sâu sắc để nó bật lên tiếng kêu xé ruột: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung + Khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ. Đó là mối tình Kim, Kiều, mối tình đầu “ngàn năm hồ dễ mấy ai quên”. Tình yêu giữa Thuý Kiều và Thúc Sinh tuy nhiều nghĩa hơn tình, vẫn có giờ phút mặn nồng, cay đắng.

Vầng trăng ai xẻ làm đôiNửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường”Đó còn là mối tình tri kỉ giữa Từ Hải và Thuý Kiều. Cho

đến lúc họ phải xa nhauKhóc rằng trí dũng có thừa

Bởi nghe lời thiếp nên cơ sự này + Khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan.Đó là lúc Kiều nhớ nhà, nhớ cha mẹ và các em “xót người tựa cửa hôm mai... người ôm” + Đặc biệt “Truyện Kiều” đã khóc cho nhân phẩm bị chà đạp Kiều bán mình Kiều ở lầu xanh lần thứ nhấtNàng khóc cho kiếp bị mua đi bán lại, khóc cho thân xác con người bị đầy đoạ “Mặt sao... bấy thân” + Những người vô tội bị đánh đập, Nguyễn Du khóc về họ “dường cao... nọ người”.Tiếng khóc trong truyện là tiếng kêu thương về quyền sống cá nhân con người trong xã hội phong kiến. Nó thể hiện tấm lòng nhà thơ hiểu thấu mọi cung bậc của nỗi đau nhân thế.c. Truyện Kiều - bản cáo trạng đanh thép đối với các thế lực đen tối + Quan tổng đốc trọng thần “kinh luân gồm tài”

144

Page 145: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Bản cáo trạng đanh thép các thế lực đen tối được thể hiện như thế nào trong “Truyện Kiều”? (HS đọc SGK)

- Tiếng nói “hiểu đời” được thể hiện như thế nào trong Truyện Kiều?(HS đọc SGK)

2. Giá trị nghệ thuật

- bất tài, dâm ô đểu cáng + Quan xử kiện “có ba trăm lạng việc này mới xong” + Bọn sai nha bắng nhắng đến họ Hoạn danh gia…Tất cả đều ích kỉ, tham lam tàn nhẫn coi rẻ sinh mạng con người. + Đồng tiền đã làm tha hoá con người. (Bọn Tú Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Bạc Bà, Bạc Hạnh vì tiền mà lừa dối con người, táng tận lương tâm).d. Truyện Kiều tiếng nói "hiểu đời" + Qua các nhân vật, Nguyễn Du biểu hiện lòng thông cảm bao dung nhìn rõ chỗ mạnh, chỗ yếu, chỗ tầm thường của con người. + Mộng Liên Đường chủ nhân khẳng định: “Nguyễn Du là người có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. Cao Bá Quát khen: “Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời”.- Nghệ thuật xây dựng nhân vật + Không biến nhân vật thành hình tượng minh hoạ cho tiêu chuẩn đạo đức mà miêu tả họ như những con người cá thể có cuộc sống riêng. Khắc hoạ nhân vật rất chân thật (Mã Giám Sinh, Tú Bà, Hoạn Thư, Quan Tổng Đốc...) Nhân vật vừa có nét điển hình vừa có nét riêng nổi bật Miêu tả đời sống tâm lí (Thuý Kiều)(ở mỗi nhân vật trên có chứng minh cụ thể để HS nắm được)b. Mẫu mực của nghệ thuật tự sự và trữ tình bằng thơ lục bát. + Có tài trần thuật và giới thiệu nhân vật, từ điểm nhìn của nhân vật làm cho cảnh vật hiện lên như bộc lộ trực tiếp tình cảm của nhân vật. Tác giả giúp người đọc nhận dạng ghi nhớ từng con người. Mã Giám Sinh: “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng” Mụ Tú Bà: “Nhác trông ... làm sao”

145

Page 146: giao an ngu van 10 nc ki ii

(HS đọc SGK)- Nghệ thuật xây dựng nhân vật được thể hiện như thế nào?(HS đọc SGK thảo luận và trả lời)

- Ngôn ngữ trong Truyện Kiều trong sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm được thể hiện như thế nào?(HS đọc SGK, thảo luận và trả lời)

Sở Khanh: “Rẽ sang đã thấy Sở Khanh lẻn vào” Thúc Sinh:

... quen thói bốc giờiTrăm nghìn đổ một trận cười như không

Hoạn Thư: “Bề ngoài... dao” Thuý Vân: “Khuôn trăng đầy đặn” Kim Trọng: “hào hoa phong nhã”+ Truyện Kiều đã vượt lên sự kể chuyện đơn giản để trở thành tiểu thuyết bằng thơ - Đó là thơ lục bát. Thơ lục bát trong “Truyện Kiều” đã thoát hình thức mộc mạc dân dã để trở thành hình thức trang nhã, cổ điển.c) Ngôn ngữ trong “Truyện Kiều”.+ Sử dụng từ Hán Việt đúng chỗ (Quang cảnh triều đình Từ Hải) “Quân trung... cùng ngồi” + Dùng nhiều tiểu đối, phép sóng đôi gợi cảm + Dùng điển tích đúng chỗ (tích Chương Đài) + Ngôn ngữ miêu tả tâm trạng (Trao duyên, Kiều ở lầu Ngưng Bích).- So sánh với truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, khi Tú Bà truyền dạy bí quyết nghề mại dâm, Thuý Kiều nói: “Té ra như thế con xin lĩnh hội cẩn thận”, nàng Kiều của Nguyễn Du:

Gật đầu vâng dạy mấy lời.- Kiếp người đã đến thế này thì thôi

Một tâm trạng thật ngao ngán. Con người sinh ra để học điều hay lẽ phải, có một nghề tốt. Ước vọng đó có gì cao cả đâu. Một cô Kiều đã thấm lời ru của mẹ từ thuở trong nôi, cái nhìn âu yếm của người cha. Giờ đây xã hội ấy đã dạy cho Kiều vốn cửa các buồng khuê phải học cái nghề thật trớ trêu và cay đắng. Ta nhận ra tiếng thở dài buông xuôi đến não ruột của Kiều: Kiếp người đã đến thế này thì thôi- Ngôn ngữ đối thoại (Hoạn Thư - Thuý Kiều)Qua “Truyện Kiều” Nguyễn Du làm cho Tiếng Việt văn học đạt tới trình độ cổ điển, tạo thành

146

Page 147: giao an ngu van 10 nc ki ii

III. Củng cố

giá trị văn chương bất hủ của muôn đời.- Truyện Kiều là tác phẩm vĩ đại nhất của văn học Việt Nam, được nhiều người yêu chuộng. Hội đồng hoà bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là danh nhân văn hoá. “Truyện Kiều” được dịch ra nhiều thứ tiếng.- Truyện Kiều thể hiện giá trị nhân đạo, hiện thực và nghệ thuật sâu sắc, kết tinh của văn học dân tộc, là sáng tạo độc đáo trên cơ sở tiếp thu văn học nước ngoài.- “Truyện Kiều” đưa tiếng Việt văn học lên trình độ cổ điển, mẫu mực. Tác phẩm trở thành đỉnh cao chói lọi của văn học dân tộc.

e. tham khảo

Bình luận về Kiều

Những tay bình luận tồi

mới cho người anh hùng trong Truyện Kiều là Từ Hải

hàm én râu hùm đâu có phải

cuối cùng chỉ chết đứng mà thôi.

Người anh hùng trong Truyện Kiều là Kiều

một cô gái chịu bao nhiêu đau khổ

bị vùi dập trong đống bùn chế độ

suốt cả đời giữ trọn mối tình yêu

Kiều cô đơn giữa một lũ yêu ma:

Hoạn Thư, Sở Khanh, Khuyển Ưng , Khuyển Phệ...

miếng mồi ngon cho những tên đồ tể

Mã Giám Sinh , Tú Bà...

147

Page 148: giao an ngu van 10 nc ki ii

Kiều cao hơn những người đàn ông mình đã gặp

hơn Kim Trọng trong đắng cay yêu thương

hơn Thúc Sinh bởi bao phen chà đạp

hơn Từ Hải về nỗi niềm cố quốc tha hương

Lời nói Kiều còn xúc động chúng ta

dẫu ta sống trong một thời đại khác

khi nụ cười có thể sinh ra từ nước mắt

khi nỗi đau có thể hoá bài ca.

Tế Hanh

(Báo Văn nghệ, số 25, 1984)

Luyện tập về từ hán việt

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu được nghĩa và cách dùng một số từ Hán Việt trong bài tập. Qua đó trau dồi ý thức thường xuyên rèn luyện về khả năng hiểu nghĩa và cách dùng những từ Hán Việt khác.

2. Vận dụng trong đọc - hiểu văn học và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Luyện tậpBài tập 1

a) Tái → lần thứ hai, lại, trở lại lần nữa Sinh → đẻ ra, sống. - Tái sinh: Sống lại ở kiếp saub) Các từ có nghĩa như tái sinh: tái bản, tái cử, tái diễn, tái lập, tái ngữ, tái hợp.c) Tái hồi Kim Trọng Tái hồi → trở lại nơi cũ, người cũ.

148

Page 149: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập 2Đọc câu (SGK)- Trùng sinh ơn nặng bể trời. Lòng nào nỡ dứt nghĩa người ra đi- Dấn mình trong áng can quaVào sinh ra tử hoạ là thấy nhau.

b) Nêu các nét nghĩa khác nhau của từ sinh trong hai câu thơ trên.

Bài tập 3Đọc SGKThực hiện các yêu cầu.

Bài tập 4Cho biết ý kiến của anh (chị) về cách dùng từ tái bản trong các câu.

Tái hồi Kim Trọng: Sau mười lăm năm, Thuý Kiều trở về với người yêu cũ - Kim Trọng.- Đặt câu với cụm từ này: Cô ấy lại tái hồi Kim Trọnga) Phân biệt nghĩa từ trùng sinh, hồi sinh với tái sinh. Đặt câu với mỗi từ? Trùng sinh → Sống lại ở kiếp này một lần nữa, sinh lại Hồi sinh → Sống, làm cho sống lạiCòn Tái sinh → sống lại ở kiếp sau.- Đặt câu: + Con người ấy đã may mắn trùng sinh + Cây cối đã hồi sinh sau trận bão + Các cụ vẫn tin rằng có chuyện tái sinhb)- Sinh trong “trùng sinh” mang nét nghĩa đẻ ra, sinh ra. - Sinh trong “vào sinh ra tử” mang nét nghĩa sống trái với chết.+ Xếp các từ thành nhóm theo mỗi nét nghĩa khác nhau của sinh.Trùng sinh: Sinh nhật, sinh quán, sinh thành, giáng sinh, bẩm sinh, sản sinh, sơ sinh, song sinh (mang nét nghĩa sinh ra, đẻ ra)Sinh (sống): Sinh học, sinh ngữ, sinh lực, sinh mệnh, sinh khí, sinh vật, sinh tố, sinh lí, sinh tồn, sinh động, sinh hoạt, hi sinh, sinh tử, dưỡng sinh.Mẹ Tấm chết, người cha tái giá với một người đàn bà khác, sinh ra Cám.a) Người cha không thể tái giá. Từ này chỉ dùng cho đàn bà.b) Sửa lại: Mẹ Tấm chết, người cha lấy một người đàn bà khác, sinh ra Cám.a) - Quyển sách này được tái bản lần đầu Tái bản → in lại lần nữa (lần thứ hai) theo bản cũ. Vậy tái bản lần đầu là sách in lần thứ hai.b) Tương tự như vậy tái bản lần thứ ba, thứ sáu, thứ mười.Đó là sự phát triển nghĩa của từ tái bản.

149

Page 150: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập 5

Bài tập 6Cho biết ý kiến của anh (chị) về cách gọi chức “phó” trong những trường hợp.

- Hãy nêu tác dụng về nghĩa, về ngữ pháp của tiếng kế, tiếng hoá trong những từ: a) Nhiệt kế, ampe kếTạo ra nét nghĩa của danh từ, chỉ cái vật để sử dụng (đo) nhiệt độ và dòng điện.b) Hiện đại hoá, vôi hoá, ôxi hoáHoá tạo ra nét nghĩa của động từ tạo ra, biến thành, trở nên.c) Tìm những từ khác có tiếng kế Điện kế, khí áp kế, lực kế, ẩm kế, vôn kếd) Những từ khác có tiếng hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ giới hoá, nông nghiệp hoá, bê tông hoá, hợp tác hoá.Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng - Hiệu phóTrưởng phòng - Phó trưởng phòng - Phó phòngChánh văn phòng - phó chánh văn phòng - phó văn phòng - Khi nào gọi phó hiệu trưởng, phó trưởng phòng, phó chánh văn phòng. Đây là cách gọi mang hình thức giao tiếp trong những buổi trang trọng lễ nghi. - Gọi Hiệu phó, phó phòng, phó văn phòng là cách gọi trong bối cảnh giao tiếp không mang tính lễ nghi.

Bài viết số 7(Văn nghị luận)

* Yêu cầu:

1. Biết vận dụng tổng hợp kiến thức văn học

2. Thể nghiệm bản thân (kinh nghiệm sống)

3. Kĩ năng làm bài văn nghị luận

Đề số 4: Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học: “Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), các đoạn trích: “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm) và “Cung oán ngâm” (Nguyễn Gia Thiều).

Trao duyên

150

Page 151: giao an ngu van 10 nc ki ii

(Trích “Truyện Kiều”) Nguyễn Du

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Cảm nhận được tình yêu và nỗi đau khổ của Thuý Kiều trong đêm “Trao duyên”

2. Thấy được tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Trong bài thơ “Tâm sự nàng Thuý Vân” nhà thơ Trương Nam Hương bày tỏ cảm xúc:

Xót thương lời chị dặn dò Mười lăm năm đắm con đò xuân xanh Chị yêu lệ chảy đã đành Chớ em nước mắt đâu dành chàng Kim Ô kìa sao chị ngồi im Máu còn biết chảy về tim để hồng Lấy người yêu chị làm chồng Đời em thế thắt một vòng oan khiên

Bài thơ kết luận:

Em thành vợ của chàng KimNgồi ru giọt máu tượng hình chị trao

Giấu đầy đêm nỗi khát khaoKiều ơi! Em biết khi nào được yêu.

Đó là lời tâm sự của Thuý Vân, còn Kiều biểu hiện tâm trạng gì và xử sự như thế nào, chúng ta tìm hiểu “Trao duyên”, phần trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung - Tác giả SGK trình bày vị trí đoạn trích.

151

Page 152: giao an ngu van 10 nc ki ii

1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?

2. Đoạn trích (HS đọc SGK)- Giải thích các từ khó.a. Bố cục- Xác định bố cục và nội dung mỗi đoạn nói gì?

b. Đại ý.- Xác định đại ý đoạn trích.

II. Đọc - hiểu 1. Trao duyên là chuyện tế nhị, khó nói. Kiều đã nói và làm như thế nào để Thuý Vân chấp nhận? Hãy phân tích.

Sau đêm thề nguyền giữa Kim Trọng và Thuý Kiều, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liễu Dương. Tai nạn ập đến với gia đình Kiều vì sự xưng xuất của thằng bán tơ. Cha, em bị đánh đập tàn nhẫn, của nả bị cướp sạch. Kiều buộc phải bán mình chuộc tội cho cha và em. Công việc nhà tạm ổn, nhưng mối tình của mình thì lỡ dở. Chỉ còn lại một đêm ở nhà, ngày mai phải đi theo Mã Giám Sinh, Thuý Kiều đã cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. Đoạn trích từ câu 723 đến 756 trong tác phẩm “Truyện Kiều”. Tiêu đề do người soạn sách tự đặt ra.

Đoạn trích có thể chia làm 2 đoạn: + Đoạn một: 10 câu đầu: Thuý Kiều trao duyên, cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. + Đoạn hai: Còn lại: Diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều sau khi trao duyên. Đó là lưu luyến những kỉ vật, với tình yêu của mình. Nàng coi hạnh phúc của mình đã chấm dứt, nàng càng đau đớn vì tình yêu tan vỡ, vì buộc phải phụ tình Kim Trọng.- Đoạn trích miêu tả cách xử sự của Thuý Kiều khi cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. Đồng thời làm rõ diễn biễn tâm trạng đầy đau khổ tuyệt vọng của Kiều khi tình yêu tan vỡ, buộc phụ tình với Kim Trọng.

- Đem tình yêu của mình trao cho người khác là một chuyện bất đắc dĩ. Trường hợp của Kiều không thể đành được, buộc nàng phải làm như thế. Vả lại việc vợ chồng là chuyện hệ trọng cả một đời người, không yêu sao lại có thể lấy làm chồng được. Trao duyên trong hoàn cảnh của Thuý Kiều là chuyện tế nhị và khó nói.- Kiều đã xử sự như thế nào, đã lựa chọn cách nói như thế nào để người em gái của mình chấp nhận lời thỉnh cầu? Ngay từ lời mở đầu Kiều đã lựa chọn lời lẽ thích hợp nhất:

152

Page 153: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Em có suy nghĩ như thế nào về lời lẽ của Thuý Kiều?

- Em có suy nghĩ gì về cử chỉ này?

- Ngoài lời nói và cử chỉ, trong trao duyên, Kiều còn nói những gì?

- Em có suy nghĩ gì về lời lẽ ấy?

Cậy em, em có chịu lời- “Cậy” chứ không phải nhờ. “Cậy” là thể hiện niềm tin nhất. Chỉ có em mới là người chị tin cậy nhất. Vì thế “cậy” có sức nặng của niềm tin hơn. “Chịu lời” chứ không phải nhận lời. “Chịu lời” buộc người mình tin phải nghe theo không thể chối từ. Nếu nói nhận lời thì người nghe có thể chối từ. - Trong lúc bối rối và đau khổ nhất, Kiều vẫn lựa những lời lẽ để thuyết phục đứa em ruột của mình. Bởi vì những gì nàng sắp nói ra vô cùng hệ trọng với hạnh phúc của em mình. Kiều không chỉ lựa lời mà cử chỉ thông qua lời thoại “Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”.- Tại sao chị phải lạy em? Làm như thế có trái với đạo lí không? Kiều lạy là lạy đức hi sinh cao cả của Thuý Vân. Bởi rồi đây Thuý Vân phải chấp nhận lấy người mình không được yêu, cụ thể “lấy người yêu chị làm chồng”. Hai câu mở đầu đoạn trích, ta nhận ra dù trong hoàn cảnh tan nát lòng Thuý Kiều vẫn bộc lộ sự đoan trang tế nhị.- Nàng có nói về mối tình của mình, hoàn cảnh của mình:

Kể từ khi gặp chàng KimKhi ngày quạt ước, khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kìHiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai

Tình sâu mà hiếu cũng nặng. Hoàn cảnh này buộc Kiều phải lựa chọn. Lẽ tất nhiên Kiều phải hi sinh tình yêu để làm tròn chữ Hiếu. Cách nói này của Thuý Kiều cốt để Thuý Vân thấy được sự hi sinh của Kiều mà thương lấy nàng. Đến đây Kiều có thể nói được những điều muốn nói:

Ngày xuân em hãy còn dàiXót tình máu mủ thay lời nước non

Điều muốn trao gửi, Kiều đã nói được rồi. Sau phút ấy tâm trạng của Kiều ra sao, ta đọc - hiểu tiếp.- Trao duyên cho Thuý Vân, Thuý Kiều trao kỉ

153

Page 154: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Phân tích tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên, ý thức của nàng về thân phận, về tình yêu?

- Trao kỉ vật xong, Kiều cảm nhận gì về thân phận?

- Kiều thể hiện tâm trạng như thế nào khi nghĩ về Kim Trọng?

vật:Chiếc vành với bức tờ mây

Duyên này thì giữ, vật này của chung + Bức tờ mây → Tờ giấy có trang trí hình mây, ghi lời thề chung thuỷ của Kim - Kiều + Chiếc vành còn gọi là xuyến bằng vàng, đồ trang sức của phụ nữ, Kim Trọng đã trao cho Thuý Kiểu để làm tin. Đó là những kỉ vật. Một tiếng “giữ” không có nghiã là “trao” hẳn mà chỉ để cho em giữ. Nhưng tiếng “chung” mới thật xa xót. Bởi đáng lẽ kỉ vật này là của riêng nàng mới đúng sao lại là của chung. Không đành được, Kiều phải trao lại cho em. Thế mới biết tình yêu Kim - Kiều nồng nàn sâu sắc đến mức độ nào. Kiều vẫn trao duyên cho em chứng tỏ trong tình yêu và vì tình yêu, Kiều đã đặt hạnh phúc của người yêu lên trên hết. - Có người cho rằng khi trao kỉ vật, tâm trạng Thuý Kiều chứa đầy mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa hoàn cảnh bắt buộc và nội tâm của Kiều. Nàng đã vượt qua mâu thuẫn ấy để nhận nỗi đau về mình.- Nàng coi như mình đã chết. Đó là cái chết của tâm hồn. Vì nàng ý thức hạnh phúc của mình là hết rồi, đã chấm dứt. Từ đây ngôn ngữ trong lời thoại của Kiều gợi ra cuộc sống ở cõi âm, đầy ma mị.

Trông ra ngọn cỏ lá câyThấy hiu hiu gió là hay chị vềHồn còn mang nặng lời thề

Nát thân bồ liễu đến nghì trúc maiDạ đài cách mặt khuất lời

Rưới xin giọt nước cho người thác oanNhững từ ngữ và hình ảnh: Cách mặt khuất lời, dạ dài, người thác oan, hồn, nát thân bồ liễu, hiu hiu gió là hay chị về...Nàng đã ý thức được thân phận của mình. Lời của Kiều là lời của một oan hồn. Tâm trạng của nang đau đớn đên tột cùng. Nàng đã tự khóc cho mình. Đó là tiếng khóc cho thân phận.

154

Page 155: giao an ngu van 10 nc ki ii

III. Củng cố

Bài tập nâng cao Đoạn trích “Trao duyên” thể hiện bi kịch tình yêu. Hãy cho biết thực chất

- Nàng quên hẳn người ngồi trước mặt mình là Thuý Vân, Kiều tâm sự với chàng Kim:

“Bây giờ trâm gãy bình tanKể làm sao xiết muôn vàn ái ânTrăm nghìn gửi lạy tình quân

Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôiPhận sao phận bạc như vôi

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làngÔi! Kim lang hỡi Kim lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”Từ đau khổ, lời thơ chuyển thành tiếng khóc. Nỗi đau cứ tăng lên mãi, đau cho “tơ duyên ngắn ngủi”, đau cho “phận bạc”, đau cho một đời “hoa trôi lỡ làng” và cuối cùng tiếng khóc ấy nức nở tự cho mình là người phụ bạc người mình yêu.Trao duyên là âm hưởng mở đầu cho cung đàn bạc mệnh, đau đớn của Thuý Kiều.- Đoạn trích bộc lộ phẩm chất cao quý của Thuý Kiều trong tình yêu. Tình yêu tan vỡ, nàng đã làm tất cả những gì cho hạnh phúc của người mình yêu.- Đoạn trích cũng thể hiện nỗi đau đớn cực độ khi phải tự nguyện lìa bỏ mối tình đầu của mình.- Nghệ thuật của đoạn trích thể hiện Nguyễn Du rất thấu hiểu về con người qua lời thoại thể hiện tâm trạng của Kiều.*Bi kịch của tình yêu trong đoạn trích thể hiện: Khát vọng lớn lao của Kiều là xây dựng tình yêu và hạnh phúc với Kim Trọng. Song thực tế xã hội phong kiến đã không để cho nàng thực hiện khát vọng ấy. Nó như một trở lực, một thế lực đè nặng lên khát vọng của nàng mà kéo xuống thành bi kịch, buộc nàng phải từ bỏ mối tình đầu. Vì thế cơ sở của bi kịch tình yêu ấy là sự hi sinh. Trong tác phẩm, Kiều đã hai lần hi sinh tình yêu của mình. Lần thứ nhất nàng chọn chữ “hiếu” “làm con quyết phải đền ơn sinh thành”. Lần thứ hai nàng cũng tự hi sinh để mang lại hạnh phúc

155

Page 156: giao an ngu van 10 nc ki ii

của kịch ở đây là gì? cho người yêu. Sự hi sinh ấy làm cho nhân phẩm của Thuý Kiều càng cao thượng. Mặt khác, ta nhận ra sự đau đớn xót xa của sự hi sinh. Nỗi mất mát nào chẳng mang đến sự thức tỉnh về hạnh phúc, quyền sống cá nhân con người. Từ đây, đoạn trích “trao duyên” thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo của Đại thi hào Nguyễn Du.

e. tham khảo

Đoạn thơ cuối là cảm giác trở về của Thuý Kiều từ cõi hư không. Thời gian không

còn là thời gian tâm trạng, nó là thời gian khách thể. Trở về với hiện thực, Thuý Kiều xót

xa chấp nhận sự phũ phàng của định mệnh, chấp nhận "trâm gãy bình tan", "tơ duyên

ngắn ngủi", "phận bạc như vôi". Đoạn thơ dùng nhiều thành ngữ để nói tới cái "nhất

thành bất biến" không thể thay đổi, chuyển dời. ý thức về hiện tại, Kiều chỉ còn biết

thương mình, oán hờn số phận mình. Ngay trong lúc tưởng chừng Kiều sẽ buông xuôi, thì

suy nghĩ của nhân vật lại rẽ sang hướng khác :

Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

Câu thơ thực chất là tiếng kêu thảng thốt, là tiếng nấc nghẹn ngào của người con gái

đã hoàn toàn tuyệt vọng.

Thuý Kiều sau đó xa cách Kim Trọng mười lăm năm nhưng trong mười lăm năm ấy

không lúc nào nàng nguôi nhớ đến mối tình đầu. Song có lẽ không cần phải đợi đến mười

lăm năm. Ngay trong ngày phải đau đớn "trao duyên", người đọc có thể thấy tình yêu

trong lòng người con gái ấy không gì có thể chia cắt nổi. ở Trao duyên, còn phải ghi nhận

một thành công, đó là bút lực sắc sảo tuyệt vời của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả

nội tâm nhân vật.

(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)

Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2006)

Nỗi thương mình (Trích “Truyện Kiều”)

Nguyễn Du

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Cảm nhận được thân phận đau đớn, tủi nhục của Kiều ở chốn lầy xanh và ý thức

156

Page 157: giao an ngu van 10 nc ki ii

về nhân phẩm của nàng.

2. Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong diễn tả tâm trạng nhân vật.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Khi con người ý thức được nhân phẩm của mình bị chà đạp, huỷ hoại thì nỗii đau đớn càng trở nên quằn quại, càng thấy thương thân, tiếc thân. Để thấy rõ điều này, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “nỗi thương mình” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?

- Phần tiểu dẫn nêu vị trí đoạn trích. Bị bán vào nhà chứa của mụ Tú Bà, Thuý Kiều rút dao tự vẫn nhưng không chết. Đạm Tiên báo mộng số nàng chưa thoát kiếp đoạn trường. Mụ Tú Bà cho Kiều ra ở lầu Ngưng Bích. Mắc lừa Sở Khanh, bị Tú Bà bắt về đánh đập dã man, buộc Kiều phải tiếp khách. Đoạn trích này bắt đầu từ đó (câu 1229 đến câu 1248).

2. Đoạn trích(HS đọc SGK)- Giải nghĩa các từ khó- Bố cục Xác định bố cục mỗi đoạn nêu nội dung gì?

- Đoạn trích chia làm 2 đoạn + Đoạn một, 10 câu đầu: Cảnh sống ô nhục, trác táng, dâm dật ở lầu xanh và tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thuý Kiều. + Đoạn hai, còn lại: Thái độ thờ ơ của Thuý Kiều trước cảnh, thú vui ở lầu xanh, thể hiện ý thức về nhân phẩm của nàng.

- Đại ý Xác định đại ý đoạn trích?

Miêu tả cảnh sống ô nhục, trác táng ở lầu xanh và tâm trạng đau đớn tủi nhục của Thuý Kiều. Đồng thời thể hiện thái độ thờ ơ trước cảnh sống, thú vui ở lầu xanh, bộc lộ ý thức về nhân phẩm của

157

Page 158: giao an ngu van 10 nc ki ii

Thuý Kiều.

II. Đọc - hiểu1. Đoạn 1, cảnh sống ở lầu xanh của Kiều được miêu tả như thế nào? Tâm trạng của nàng trước cảnh sống ấy ra sao?(HS đọc 10 câu đầu - SGK)- Nguyễn Du đã sử dụng từ ngữ nào trong 4 câu đầu để miêu tả cảnh sống xô bồ, nhơ nhắp, trác táng, của thân phận người phụ nữ ở lầu xanh.- Hình ảnh và nhịp thơ được thể hiện như thế nào?

- Trong 10 câu thơ đầu, có tới 4 câu tác giả miêu tả cảnh sống ở lầu xanh:

Biết bao bướm lả ong lơiCuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm

Dập dịu lá gió cành chimSớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh

Biết bao → diễn tả sự việc xảy ra thường xuyên, rất nhiều không thể tính được. Sau từ “biết bao” là cuộc sống xô bồ, trác táng “cuộc say đầy tháng”, “trận cười suốt đêm”. “Trận cười” chứ không phải tiếng cười. Đó là cái cười khả ố, tiếng cười của những kẻ thoả mãn trong sắc dục, dâm dật đến điên loạn.- Cái tài của Nguyễn Du là sử dụng các thành ngữ và tách thành ngữ để mang sắc điệu riêng: “ong bướm lả lơi” thành “bướm lả, ong lơi” gây ấn tượng về sự giao tình ở chốn lầu xanh mụ Tú Bà.- Hình ảnh “lá gió cành chim” giúp người đọc có sự liên tưởng: Lá đón gió, cành đón chim như thân phận của người con gái làm những việc đưa và đón, sớm và tối. Nhục nhã bao nhiêu khi thể xác bị dày vò. Nhịp thơ diễn tả sự buông thả thân xác người con gái, mặc cho khách làng chơi tha hồ đùa cợt. Chỉ bốn câu thơ mà cuộc sống ở lầu xanh hiện ra mồn một. Trong dòng chảy đục ngầu những dơ bẩn của nhà chứa, thái độ Thuý Kiều như thế nào?

- Sáu câu thơ của đoạn một diễn tả nội dung gì?

- Diễn tả nỗi thương mình của Thuý Kiều “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh

...ong chường bấy thân”Đây là sáu câu thơ diễn tả nỗi đau đớn đến tê đi tái lại:

“Khi tỉnh rượu lúc tàn canhGiật mình mình lại thương mình xót xa”

Chỉ khi “tỉnh rượu”, “tàn canh”, Kiều mới được sống với chính mình. Đấy là lúc nàng “giật mình”

158

Page 159: giao an ngu van 10 nc ki ii

xót xa vì thân xác bị dày vò, thảm hại.

- Em có suy nghĩ gì về ba tiếng mình?

- Ba tiếng mình trong câu tám cũng để chỉ một Thuý Kiều, diễn đạt nỗi đau mất mát chỉ mình mình biết, chỉ mình mình hay. Nỗi đau chỉ mình biết thôi xót lắm, đau lắm. Nó không thể san sẻ cùng ai. Đây cũng là biệt tài của Nguyễn Du trong cách sử dụng từ ngữ.

Những câu hỏi dồn dập “khi sao”, “giờ sao”, “mặt sao”, “thân sao” diễn tả nội dung gì? Cách sử dụng từ ngữ ở đây có gì đáng chú ý?

Từ nỗi đau của thân phận, lời thơ bật lên những câu hỏi:

“Khi sao phong gấm rủ là... Giờ sao tan tác như hoa giữa đường

Mặt sao dày gió dạn sươngThân sao bướm chán ong chường bấy thân”- Những từ ngữ sóng đôi khi/giờ, mặt/ thân đặt trong những câu hỏi: Khi sao? Giờ sao? Mặt sao? Thân sao? Cả quá khứ và hiện tại, cả đời sống tinh thần và thân xác, tất cả đem đến cho người đọc hai đoạn đời và muôn nỗi tái tê.- Thuý Kiều ý thức được về thân phận của mình qua liên tưởng “tan tác như hoa giữa đường”. Đời nàng, thân phận nàng lúc này như bông hoa rụng vứt giữa đường bị bao bước chân vô tình xéo, đạp không thương tiếc.- Nguyễn Du đã sử dụng những thành ngữ và tách thành ngữ thành những câu riêng: + “gió sương dày dạn” → dày gió, dạn sương diễn tả sự trai lì không còn biết gì là xấu hổ nữa. + “Ong bướm chán chường” → “Bướm chán ong chường” diễn tả sự ê chề mỏi mệt đến chán chường của thân xác và tinh thần của Thuý Kiều. Đời nàng lại đến như thế ư? Thuý Kiều đã ý thức được tất cả càng thấy thương mình. ở đây có nỗi đau của thân phận, nỗi đau thay đổi giá trị con người. Kiều càng thấy thương thân, tiếc thân. Đây thực chất là những tiếng kêu vút lên từ ngục tối nhà chứa. Nó đòi quyền sống quyền hạnh phúc cho con người. Vì

159

Page 160: giao an ngu van 10 nc ki ii

thế đoạn trích góp phần làm nên giá trị nhân đạo của “Truyện Kiều”.

2. Thái độ thờ ơ của Kiều trước thú vui của khách. - Những câu thơ nào gợi lên cảnh đẹp và thú vui ở lầu xanh của mụ Tú Bà?

- Cách chiêu hàng của mụ Tú Bà thể hiện rất rõ:“Lầu xanh mới rủ chướng đào

Càng treo giá ngọc càng cao phẩm người” ở đó có nhiều phong cảnh đẹp:

“Đôi phen gió tựa hoa kềNửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu”

Câu thơ miêu tả vẻ đẹp đặc trưng của bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân có hoa, mùa hạ có gió mát, mùa thu có trăng trong trẻo, mùa đông có tuyết. Đó là vẻ đẹp của phong hoa tuyết nguyệt. - Đến các thú vui:

“Đòi phen nét vẽ câu thơCung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa”

Đó là thú cầm, kì, thi, họa. Thuý Kiều biết tất cả đấy. Nhưng thái độ của nàng lại hoàn toàn khác.

- Thái độ của Kiều như thế nào trước cảnh đẹp và thú vui?

Nàng thờ ơ với tất cả. Cách kể và miêu tả của Nguyễn Du rất rõ ràng mạch lạc. Người đọc nhận ra thái độ ấy:

“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầuNgười buồn cảnh có vui đâu bao giờ”

Cái buồn của con người đã lây sang cả cảnh vật. Buồn như thế nàng vui làm sao được. Nàng phó mặc cho khách làng chơi:

“Mặc người mưa Sở mây TầnNhững mình nào biết có xuân là gì”

Mây mưa là chỉ sự ái ân của trai gái, xuân ám chỉ sự vui thú. Mặc cho khách làng chơi, nàng chẳng vui thú ái ân gì. Nếu có chăng chỉ là vui gượng, vui một cách miễn cưỡng:

Vui là vui gượng kẻo làAi tri âm đó mặn mà với ai

Vì sao Thuý Kiều có thái độ này? Em có suy nghĩ gì về thái độ ấy?

Vì nàng ý thức được nhân phẩm của mình bị chà đạp, bị vùi dập, thắt buộc trong vòng hoen ố. Thái độ ấy thể hiện khát vọng sống trong trắng, không bao giờ hoà nhập với cuộc sống ở lầu xanh

160

Page 161: giao an ngu van 10 nc ki ii

của Thuý Kiều. Đây là điều chúng ta đáng trân trọng Thuý Kiều.

3. Những câu thơ thể hiện tâm sự, nhân cách của Kiều?

Đó là những câu:- Mặc người mưa Sở, mây Tần

Những mình nào biết có xuân là gì- Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ- Vui là vui gượng kẻo là

Ai tri âm đó mặn mà chi ai

4. Trong đoạn trích, tác giả dùng nhiều điệp từ, phép sóng đôi, tiêu đối. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị biểu hiện nội tâm nhân vật.

a) Điệp từ: - “Giật mình mình những thương mình xót xa”Ba tiếng mình cũng chỉ một Thuý Kiều. Đó là nỗi đau chỉ mình mình biết, chỉ mình mình hay. Đau lắm.b) Sóng đôi kết hợp với câu hỏic) “Khi sao/ giờ sao Mặt sao/ Thân sao”Hình thức sóng đôi kết hợp với câu hỏi cứ trà đi sát lại mang đến cho người đọc hai đoạn đời và muôn nỗi tái tê. Mặt là tinh thần, thân là thể xác. Tinh thần thì chai sạn không còn biết xấu hổ là gì. Thể xác thì rã rời, trong các cuộc giao tình ong bướm. Thuý Kiều ý thức được điều ấy nên nỗi đau khổ về thân phận cứ tăng lên, xót xa lắm.d). Các tiểu đối. - “Phong gấm rủ là”/ “tan tác như hoa giữa đường” - Dày gió/ dạn sương - Bướm chán /ong chường - Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu - Nước vẽ/ câu thơ - Cung cầm trong nguyệt/ nước cờ dưới hoaBiện pháp nghệ thuật này làm nổi bật tâm trạng trước cảnh sống sa hoa hình thức phô trương ở lầu xanh.e) Sử dụng thuật ngữ và tạo câu mới.Tác giả nêu thực trạng ở lầu xanh và nỗi đau khổ, thương mình, tiếc thân của Thuý Kiều.

161

Page 162: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập nâng cao Hãy chỉ ra những câu thơ độc thoại nội tâm trong đoạn trích “Nỗi thương mình”? Tác dụng của chúng với miêu tả tâm trạng nhân vật? Nếu chuyển sang hình thức: “Nàng nghĩ rằng”, “Nàng cảm thấy” thì hiệu quả miêu tả tâm trạng sẽ bị ảnh hưởng như thế nào, tại sao?

Những câu thơ độc thoại nội tâm trong đoạn trích:

“Khi tỉnh rượu lúc tàn canhGiật mình mình những thương mình xót xa

Khi sao phong gấm rủ làGiờ sao tan tác như hoa giữa đường

Mặt sao dày gió dạn sươngThân sao bướm chán ong chường bấy thân

... Ai tri âm đó mặn mà chi ai”Đây là lời nửa trực tiếp. Tác giả và nhân vật hoà đồng vào nhau để biểu hiện nội tâm, nỗi xót đau quằn quại. Nếu chuyển sang hình thức biểu đạt “nàng nghĩ rằng”, “nàng cảm thấy” thì giá trị biểu hiện của câu thơ bị giảm. Lúc ấy giữa tác giả và nhân vật có sự phân biệt rạch ròi. Lời nửa trực tiếp thể hiện sự hiểu biết, cảm thông chia sẻ của nhà thơ với nỗi bất hạnh của con người. Ta càng thấm thía lời thơ của Huy Cận gửi Nguyễn Du: “Làm người thương số phận con người Ràng rịt yêu thương biết mấy mươi Cái buổi tối tăm trời đất ấy Lòng anh là một ánh trăng soi” (Huy Cận - Gửi Tố Như)

III. Củng cố - Đoạn trích “Nỗi thương mình” thể hiện cảm giác đau đớn xót xa của Kiều trước thân phận, nhân phẩm bị trà đạp ở lầu xanh.- Đoạn trích cũng thể hiện tấm lòng và cái tài của Nguyễn Du. Đó là sự cảm thông sâu sắc vơi nỗi bất hạnh của con người. Cánh sử dụng ngôn ngữ tài tình đã nâng cao giá trị biểu đạt.

Đọc thêm

Khó khăn lớn nhất đối với Nguyễn Du là đã bắt lòng thuỷ chung của Kiều phải trải

qua một thử thách bi đát : Kiều phải làm đĩ. Nói gì giữ gìn danh tiết với Kim Trọng, ngay

cái nhân cách tối thiểu của người đàn bà trong xã hội cũ Kiều làm thế nào giữ cho khỏi bị

mai một được? Giản đơn nhất là để cho Kiều chết. Nhưng chết là hết chuyện. Nguyễn Du

lại để cho Kiều sống lại. Nhưng sống lại, có nghĩa là chấp nhận lấy số phận nhục nhã của

mình. Trong các truyện thơ đương thời, dễ có Kiều là làm việc đó. Nguyễn Du không

162

Page 163: giao an ngu van 10 nc ki ii

nhằm nặn ra một Thuý Kiều để làm rạng danh cho một nguyên lí đạo đức trừu tượng nào

đó. Kiều vốn là con người bình thường. Nhưng chính con người bình thường này đã có

lúc hành động như một liệt nữ, đã nêu tấm gương cao cả và sự hi sinh không bờ bến.

Không phải cái tà dâm đã dắt Kiều đến lầu xanh của Tú Bà, mà chính là cái đạo lí làm

người, chính tấm lòng hiếu nghĩa đã biến Kiều thành miếng mồi ngon của bọn bán thịt

buôn người. Khó khăn đối với Nguyễn Du là để Kiều phải "Sống làm vợ khắp người ta"

mà vẫn giữ được nhân phẩm của mình. Kiều rất có ý thức về sự sa đọa mà mình đã rơi

vào :

Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân...

Đối với lễ giáo phong kiến, giản đơn nhất là buộc tội Kiều, cho những kẻ làm đĩ như

Kiều là mất nết, là tà dâm, là vô loại. Nhưng không có lời lẽ nào để biện hộ cho Kiều

hùng hồn hơn là những nỗi đau đớn, dằn vặt của Kiều :

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Giật mình mình lại thương mình xót xa.

Với nỗi xót xa dường ấy, với ý thức như thế về thân phận của mình, Kiều cũng đủ để

cho không ai có quyền gạt mình ra khỏi vòng nhân loại. Kiều không thôi mơ ước trở lại

cuộc sống trong sạch, được trở lại với quê hương, với gia đình, với người yêu. Những lần

"nhớ nhà" của Kiều đều có sức vang dội sâu xa và người đọc không ai có thể khinh bỉ

được Kiều.

(Lê Đình Kị, "Truyện Kiều" và chủ nghĩa hiện thực, Hội Nhà văn TP. HCM, 1992)

Đọc thêmThề nguyền

(Trích “Truyện Kiều”) Nguyễn Du

*Gợi ýĐoạn trích nằm ở phần một của tác phẩm Truyện Kiều có tên "Gặp gỡ và đính ước".

Sau khi đi du xuân, gặp Kim Trọng, Kiều và Kim "Tình trong như đã mặt ngoài còn e".

Tiếp đó, Kim Trọng dọn đến ở trọ gần nhà Thuý Kiều. Nhân một lần Kiều bỏ quên chiếc

thoa, Kim Trọng bắt được, hai người trao kỉ vật và hứa hẹn chung thuỷ cùng nhau. Rồi

một hôm khi cả nhà Kiều đi mừng thọ bên ngoại, nàng đã chủ động sang nhà Kim Trọng.

Hai người tự tình với nhau đến tối mới chia tay. Khi Kiều về nhà, thấy cha mẹ chưa về,

nàng lại sang nhà Kim Trọng lần thứ hai. Đoạn trích kể về buổi tối hai người gặp nhau

163

Page 164: giao an ngu van 10 nc ki ii

tại nhà trọ của Kim Trọng, hai người hứa hẹn, thề nguyền chung thuỷ với nhau đến trọn

đời.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Vị trí đoạn trích.

- Đại ý + Tìm đại ý đoạn trích.

II. Đọc - hiểu 1. Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng đắm say và tôn trọng người yêu của Kim Trọng.

- Sau buổi du xuân, (Thúy Kiều và Kim Trọng gặp nhau), Kim Trọng trở về, tương tư Thúy Kiều. Chàng thuê nhà trọ học ở gần nhà Thúy Kiều. Nhân chuyện Kiều bỏ quên chiếc thoa, Kim Trọng bắt được trao trả. Một hôm cả nhà đi mừng thọ bên ngoại, Thúy Kiều chủ động sang nhà Kim Trọng, hai người tình tự đến tối mới chia tay. Cha mẹ các em chưa về, Kiều lại buông rèm sang nhà Kim Trọng lần thứ hai, cùng nhau thề nguyền, chung thủy suốt đời. Đoạn trích này bắt đầu từ đấy.- Kiều đã táo bạo, chủ động đến với Kim Trọng. Chàng Kim đã thể hiện sự đắm say và tôn trọng người yêu. Các chi tiết:

“Sinh vừa tựa án thiu thiuDở chiều như tỉnh, dở chiều như mê

Tiếng sen sẽ động giấc hòeBóng trăng đã xế hoa lê lại gần

Bâng khuâng đỉnh Giáp non thầnCòn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng”

Chàng Kim nửa tỉnh nửa mê “nửa chiều như tỉnh, nửa chiều như mê”. Tác giả mượn tích gót sen, có người lấy được vợ đẹp đã lấy vàng đúc hoa sen lót xuống nền nhà cho vợ bước lên rồi nói: “Từng bước nở hoa sen” ngầm thể hiện tâm trạng say mê, sung sướng của chàng Kim khi người đẹp đến gần. Sự say mê, đắm đuối đến bâng khuâng: “Bâng khuâng đỉnh giáp non thần”.Lại một lần nữa sử dụng điển tích: Vua sở nằm mộng thấy thần nữ ở núi Vu Giáp. ở đây nhằm chỉ Kim Trọng tự hỏi mình tỉnh hay mơ đây. Khi gặp người mình thầm yêu trộm nhớ “còn ngờ

164

Page 165: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Câu nói của Thúy Kiều khi đến với Kim Trọng lần thứ hai trong ngày là câu nào? Phân tích câu nói đó.

giấc mộng đêm xuân mơ màng”- Kim Trọng không chỉ là người say đắm mà rất tôn trọng người yêu:

“Vội vàng làm lễ rước vàoĐài sen nối sáp, lò đào thêm hương”

- Thúy Kiều chủ động đến với Kim Trọng và cũng chủ động nói với chàng Kim:

“Nàng rằng khoảng vắng đêm trườngVì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”

Câu nói này chẳng có gì khách khí. Nó rất thơ mộng vì thể hiện tâm lí và tư tưởng sâu sắc. Thông thường, người con trai chủ động đi tìm người con gái. Thời phong kiến, có nhiều người phê phán Nguyễn Du ở điểm này. Nguyễn Du lại để cho Kiều chủ động tìm Kim Trọng, thể hiện khát vọng tình yêu tự do dưới chế độ không hề có tự do hôn nhân, chế độ phong kiến. Đó là tư tưởng tiến bộ. Bước chân xăm xăm băng nẻo vườn khuya của nàng Kiều còn làm sửng sốt bao cô gái đương thời. Vì thế câu nói của Kiều đã vượt qua rào cản về tâm lý. Cho nên cách nhau chỉ có một bờ rào mà Kiều nói “Khoảng vắng đêm trường”. Phải chăng đó là không gian, thời gian rợn ngợp về tâm lí người đời mà nàng phải vượt qua vươn tới làm chủ số phận.- Câu thơ thứ hai “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”. Nếu câu này ở cửa miệng Kim Trọng hay người con trai nào khác thì chẳng có gì đáng nói. Nó lại là câu nói của Kiều. “Vì hoa” là vì tình yêu chứ không phải vì Kim Trọng. Bởi không ai vì con trai là hoa bao giờ. Tiếng hoa thứ hai “tìm hoa”, Thúy Kiều dành cho Kim Trọng để bày tỏ lí do của nàng đến với chàng lần này. Đó là tình yêu của đôi ta. Vì tình yêu, vì khát vọng của tình yêu tự do. Nguyễn Du đã đồng cảm với khát vọng ấy.- Điển tích, điển cố (mang tính tưởng tượng, so sánh)

165

Page 166: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Tìm những biện pháp tu từ Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích?

+ Điển tích gót sen, gốc hòe + Điển tích đỉnh Giáp, non thần Làm cho ý nghĩa đoạn trích càng phong phú về tư tưởng về tình cảm, càng giàu chất thơ. Nó giúp người đọc phát huy trí tưởng tượng, tìm đến tích cũ người xưa, tắm mình trong truyện cũ tương tự.- Những ẩn dụ + Hoa lê lại gần (chỉ người đẹp đến) + Khoảng vắng đêm trường (chỉ sự ngăn cách về tâm lí) + Hoa (chỉ tình yêu, chỉ người yêu).

Thực hành thao tác chứng minh, giải thích,qui nạp diễn dịch

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm vững yêu cầu của thao tác chứng minh, giải thích qui nạp, diễn dịch đã học.

2. Biết vận dụng tổng hợp các thao tác trên để viết đoạn văn bài văn nghị luận.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Đọc kĩ các đặc điểm bên phải xác định tên thao tác tương ứng

Tên thao tácĐặc điểmDiễn dịchChứng minhQuy nạpGiải thíchTừ một tư tưởng một quy luật chung suy ra những trường hợp cụ thể riêng biệt.Dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để thuyết phục và làm sáng tỏ vấn đề.Từ hiện tượng, sự kiện riêng dẫn đến kết luận và

166

Page 167: giao an ngu van 10 nc ki ii

Luyện tập1. Người viết đã sử dụng thao tác nào? (Đoạn văn của Hoàng Đức Lương trong “trích diễm thi tập”)

2. Cho luận điểm, viết một đoạn văn có sử dụng thao tác chứng minh.

quy tắc chung.- Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ một hiện tượng một vấn đề nào đó.*Hoàng Đức Lương đã sử dụng thao tác giải thích.Luận điểm là: - Thơ văn là những sản phẩm có vẻ đẹp đăc biệt và độc đáo, không phải ai cũng biết thưởng thức vẻ đẹp của nó. + Cổ nhân ví thơ văn như khoái chá (Khoái chá là vị rất ngon trên đời) + Cổ nhân ví thơ văn như gấm vóc (Gấm vóc là màu rất đẹp ở trên đời)Phàm người có miệng có mắt ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ khinh thường. + Thơ văn lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon. + Không thể đem mắt tầm thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được.Chỉ có thi nhân là có thể xem để biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy.Hoàng Đức Lương đã sử dụng lí lẽ giảng giải, cắt nghĩa nhằm thuyết phục người nghe hiểu biết rõ về thơ văn.Luận điểm:- Không có vinh quang nào mà không trải qua gian khổ đắng cay + Vinh quang là những kết quả lớn lao, xuất sắc của một cá nhân hay tập thể trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. + Kết quả đó không phải ai cũng đạt được. Nó là một quá trình phấn đấu rèn luyện không ngừng, phải vượt qua gian khổ khó khăn. Chứng minh bằng tấm gương một nhà khoa học Một anh hùng trong lực lượng vũ trang Vận động viên thể thao Một nghệ sĩ trong ngành nghệ thuật.- Luận điểm: Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh

167

Page 168: giao an ngu van 10 nc ki ii

3. Cho luận điểm (cột bên phải). Viết thao tác diễn dịch

có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của đời sống xã hội. + Tăng dân số nhanh ảnh hưởng tới sức khỏe phụ nữ (người mẹ) + ảnh hưởng tới đời sống văn hóa, tinh thần.Chú ý ở ba luận cứ trên đây phải được làm sáng tỏ bằng những luận chứng.Ví dụ: Tăng dân số ảnh hưởng tới sức khỏe phụ nữ. Chưa ổn định sức khỏe lại sinh đứa khác làm cho người mẹ gày, yếu, nhiều bệnh tật. Phải bỏ nhiều sức lực để nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Người mẹ bao giờ cũng trực tiếp trong vai trò nuôi dưỡng con cái.

Chí khí anh hùng(Trích “Truyện Kiều”)

Nguyễn Du

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu được chí khí anh hùng của Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du.

2. Thấy được tài năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong việc thể hiện chí khí khát vọng tự do của nhân vật.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đồng cảm với khát vọng tình yêu và công lí của con người. Khát vọng tình yêu tự do Nguyễn Du gửi vào nhân vật Thúy Kiều. Khát vọng về công lí, Nguyễn Du gửi vào nhân vật Từ Hải. Để thấy rõ Từ Hải là người như thế nào, chúng ta tìm hiểu đoạn

168

Page 169: giao an ngu van 10 nc ki ii

trích “Chí khí anh hùng” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung1. Tiểu dẫn(HS đọc SGK)- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?

2. Đại ý- Xác định đại ý đoạn trích.

II. Đọc - hiểu1. Từ câu 1 đến câu 4 thể hiện niềm khát khao vẫy vùng của Từ Hải. Hãy phân tích.

- Phần tiểu dẫn nêu vị trí đoạn trích.Bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai, Kiều gặp Từ Hải. Hai người tâm đầu ý hợp. Từ đã bỏ tiền chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh “nửa năm hương lửa đương nồng”, Từ Hải nghe theo tiếng gọi của sự nghiệp, chàng dứt áo ra đi. Đoạn trích này bắt đầu từ đó. Đây là đoạn Nguyễn Du sáng tạo ra (Từ câu 2213 đến câu 2230 trong “Truyện Kiều”)- Đoạn trích thể hiện chí khí anh hùng của Từ Hải qua lí tưởng và lời chia tay với Thúy Kiều.

- Bốn câu đầu đoạn trích:Nửa năm hương lửa đang nồng

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phươngTrông vời trời bể mênh mang

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.Đang sống trong ân ái của tình cảm vợ chồng “hương lửa đang nồng”, Từ Hải không phải là con người đam mê mà là con người sống có lí tưởng. Lí tưởng của Từ Hải là được tự do, vẫy vùng giữa trời cao đất rộng không chịu một sự trói buộc nào. Từ Hải vốn là con người “Chọc trời khuấy nước mặc dầu Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”Lí tưởng ấy làm cho Từ sống có chí khí. Mặc dù Từ Hải cũng là con người đa tình khi gặp Kiều: “Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa”, nhưng trước hết Từ là một tráng sĩ có chí khí mạnh mẽ.

“Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”“Động lòng bốn phương” là thấy trong lòng sôi nổi, náo nức hướng tới trời cao đất rộng, tới cuộc sống tự do, chí khí trung thành ở bốn phương trời. Từ Hải của tất cả mọi người, không của riêng ai. Không gian: “Trời bể mênh mang”Hình ảnh thật hoành tráng phù hợp với lí tưởng và hành động của Từ Hải “thanh gươm yên ngựa lên

169

Page 170: giao an ngu van 10 nc ki ii

2. Việc tác giả để Từ Hải “thanh gươm yên ngựa lên đường” rồi mới để Kiều xin đi theo có ý nghĩa gì?

3. Những lời Từ Hải nói lúc chia tay với Thúy Kiều đã thể hiện tính cách gì của người anh hùng?

đường thẳng rong”. Con người ấy đã nói là làm, đã nói là đi, đã đi là tới.- Chi tiết này có ý nghĩa: Đây là cuộc tiễn biệt của Kiều với người anh hùng khác hẳn những người như Kim Trọng: Khách đà lên ngựa người còn trông theo” – cuộc chia tay của lứa đôi nam thanh nữ tú mới gặp nhau lần đầu.Với Thúc Sinh: Người lên ngựa kẻ chia bàothể hiện bịn rịn lắm. Trong trường hợp Từ Hải, chàng đã ở thế sẵn sàng lên đường ngồi trên lưng ngựa mà tạm biệt Kiều.a) Một con người có chí khí phi thường.+ Không đắm mình trong chốn buồng khuê+ Sống trong hạnh phúc ngọt ngào, phút chốc Từ Hải đã “động lòng bốn phương”. + Tiếng gọi của sự nghiệp thức tỉnh từ bên trong, đối với chàng giờ đây sự nghiệp là trên hết. + Chàng không một chút bịn rịn trong lời tiễn biệt.Đặc biệt chàng còn trách Thúy Kiều: “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”. Phải chăng chàng muốn khuyên người tri kỉ hãy vượt lên tình cảm thông thường để làm vợ một anh hùng.b) Từ Hải còn là một con người rất tự tin. + Mới ra đi, Từ đã khẳng định:

Đành lòng chờ đó ít lâuChầy chăng là một năm sau vội gì

Chàng tự tin vào mình, không quá một năm sau sẽ thực hiện được cơ đồ to lớn. Đó là khát vọng. Chàng không hề giấu giếm:

Bao giờ mười vạn tinh binhTiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường

Làm cho rõ mặt phi thườngBấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia

Trong “Truyện Kiều”, Từ Hải đã làm được điều đó.

170

Page 171: giao an ngu van 10 nc ki ii

4. Tìm những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp miêu tả trong đoạn trích thể hiện khuynh hướng lí tưởng hóa nhân vật Từ Hải:

- Khuynh hướng lí tưởng hóa nhân vật a) Thể hiện qua từ ngữ. + Hai tiếng trượng phu không để chỉ người đàn ông bình thường mà chỉ những người có chí khí lớn. + Thoắt đã động lòng chỉ quyết định rứt khoát, mạnh mẽ. + Động lòng bốn phương. Cụ Hoài Thanh có lời bình rất hay:

“Không phải là người một nhà, một họ, một xóm, một làng mà là người của trời đất, của bốn phương” b. Thể hiện qua hình ảnh+ “Trời bể mênh mang” thể hiện cái nhìn của chí khí lớn, con người ấy hướng tới, vẫy vùng nơi trời cao đất rộng, không chịu trói mình trong cuộc sống tù túng chật hẹp.+ “Dứt áo ra đi” → Không chút bịn rịn, chủ động lắm.+ “Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi” → con chim bằng khi đã cất cánh thì như đám mây ngang trời. Tất cả là thể hiện cách miêu tả theo khuynh hướng lí tưởng hoá Từ Hải của Nguyễn Du.

III. Củng cố - Từ Hải là hình ảnh thể hiện lý ước mơ trong cảnh đời tù túng của xã hội cũ. - Từ ra đi cũng muốn thực hiện giải quyết nỗi oan khiên của cuộc đời bị chà đạp như Kiều, lớn lao hơn thực hiện công lí trong xã hội không có công lí.- Nguyễn Du đã sử dụng từ ngữ hình ảnh thể hiện được nhân vật Từ Hải thành con người phi thường, mang tính chất lí tưởng hoá.

Bài tập nâng cao Ba đoạn trích “Trao duyên”, “Nỗi thương mình”,

171

Page 172: giao an ngu van 10 nc ki ii

Từ các đoạn trích trong "Truyện Kiều" đã học, hãy nhận xét khái quát về nghề thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.

“Chí khí anh hùng” đã thể hiện nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du. a) Miêu tả tâm lí nhân vật trước các tình huống + Diễn biến tâm lí nhân vật một cách tự nhiên (Trao duyên) để người đọc nhận ra diễn biến tâm lí rất phù hợp. * Trao duyên, trao kỉ vật mà vẫn lưu luyến * ý thức được tình yêu, hạnh phúc đã hết nhưng vẫn lo lắng cho hạnh phúc của người yêu. * Tự nhận mình là người đã chết rồi, là người phận bạc, là cánh hoa trôi, là người phụ bạc.+ Diễn biến tâm lí ấy thể hiện nỗi đau đớn tê tái của Thuý Kiều.+ Diễn biến tâm lí mang trạng thái riêng biệt của Thuý Kiều (Nỗi thương mình)* Đây không phải là tâm trạng của một gái lầu xanh.Đó là tâm trạng của một người con gái ý thức được thân phận của mình, nhân phẩm của mình, không hoà vào dòng đục nhơ bẩn của chốn thanh lâu.+ Trong “Chí khí anh hùng”, Từ Hải hiện lên đầy dũng khí và tự tin. * Một con người có chí khí mạnh mẽ. * Một con người có niềm tin Một con người cũng cảm nhận cảnh cô đơn trước “bộn bề không nhà”b. Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật + Từ ngữ lựa chọn+ Tiểu đối, sóng đôi + Biện pháp tu từ+ Đối thoại+ Ngôn ngữ nửa trực tiếp.

e. tham khảo

Đọc đoạn thơ (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) thể hiện hình ảnh Từ Hải sau khi

giúp Kiều trả ân báo oán :

Nàng từ ân oán rạch ròi,

172

Page 173: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bể oan dường đã vơi vơi cạnh lòng.

Tạ ân, lạy trước Từ công :

"Chút thân bồ liễu mà mong có rày!

Trộm nhờ sấm sét ra tay,

Tấc riêng như cất gánh đầy đổ đi!

Khắc xương ghi dạ xiết chi,

Dễ đem gan óc đền nghì trời mây!".

Từ rằng : "Quốc sĩ xưa nay,

Chọn người tri kỉ một ngày được chăng?

Anh hùng tiếng đã gọi rằng :

Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha.

Huống chi việc cũng việc nhà,

Lọ là thâm tạ mới là tri ân!

Xót nàng còn chút song thân,

Bấy nay kẻ Việt người Tần cách xa.

Sao cho muôn dặm một nhà,

Cho người thấy mặt là ta cam lòng".

Vội truyền sửa tiệc quân trung,

Muôn binh, nghìn tướng hội đồng tẩy oan.

Thừa cơ trúc chẻ, ngói tan,

Binh uy từ ấy sấm ran trong ngoài.

Triều đình riêng một góc trời,

Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà.

Đòi phen gió quét mưa sa,

Huyện thành đạp đổ năm toà cõi nam.

Phong trần mài một lưỡi gươm,

Những phường giá áo, túi cơm sá gì!

Nghênh ngang một cõi biên thuỳ,

Thiếu gì cô quả, thiếu gì bá vương!

Trước cờ, ai dám tranh cường?

Năm năm hùng cứ một phương hải tần!

Nguyễn Du (1765 - 1820)

A. mục tiêu bài học

173

Page 174: giao an ngu van 10 nc ki ii

Giúp HS:

1. Qua cuộc đời sự nghiệp, ta thấy ông là nghệ sĩ lớn có trái tim thông cảm với mọi kiếp người.

2. Hiểu được thành tựu về tư tưởng và nghệ thuật cũng như vị trí của ông trong lịch sử văn học dân tộc.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Trong bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du” nhà thơ Tố Hữu lắng sâu cảm xúc của mình:Nỗi niềm xưa, nghĩ mà thương

Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòngNhân tình nhắm mắt chưa xong

Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như.

Nhà thơ Huy Cận cũng gửi lòng mình tới Nguyễn Du:

Lòng ai thức trắng giữa đêm dàiYêu nước non yêu vạn cảnh đời

Đời khổ mà không phương cứu khổ Càng đau biết mấy Tố Như ơi!

Để hiểu rõ ông là con người như thế nào, sự nghiệp vĩ đại của ông ra sao, chúng ta tìm hiểu về tác gia văn học Nguyễn Du.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Cuộc đời (HS đọc SGK)- Hãy cho biết các đặc điểm nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Du? Những sự kiện có ảnh hưởng tới tư tưởng và khuynh hướng sáng tác của ông?

- Nguyễn Du sinh năm 1765 ở phường Bích Câu (Thăng Long). Bố là tể tướng nhà Lê, mẹ là vợ thứ quê ở Bắc Ninh. Gia đình Nguyễn Du có truyền thống quan lại và sáng tác văn chương (bao giờ ngân Hống hết cây, sông Rum hết nước họ nàng hết quan). Cha, mẹ qua đời. Mấy anh em phải nương nhờ người anh cả (Nguyễn Khản) cùng cha, khác mẹ giữ chức tham tụng (ngang thừa tướng). Lúc này triều đình Lê - Trịnh đã suy tàn. Năm 19 tuổi, Nguyễn Du thi đỗ tam trường làm chức quan

174

Page 175: giao an ngu van 10 nc ki ii

võ ở Thái Nguyên. Nguyễn Khản bị kiêu binh phá nhà phải chạy về Nghi Xuân. - Năm 1789, nhà Lê sụp đổ, Nguyễn Du lánh về quê vợ ở Quỳnh Côi, Thái Bình. Vợ chết, Nguyễn Du về Nghi Xuân (1796). Năm 1802, Nguyễn ánh lên ngôi, Nguyễn Du làm quan cho nhà Nguyễn, Nguyễn Du vẫn sống một cuộc đời nghèo túng. Mồ côi cha mẹ, Nguyễn Du lớn lên trong cảnh nhà Lê suy sụp, gia đình tan tác đã có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của nhà thơ. - Nguyễn Du miễn cưỡng làm quan cho nhà Nguyễn, từng làm tri huyện, thăng tri phủ, cai bạ tỉnh Quảng Bình. Năm 1813 được cử sang Trung Quốc làm chánh sứ tuế cống nhà Thanh. Năm 1820 được cử đi lần thứ hai, chưa kịp đi thì mắc bệnh dịch tả và mất ngày 10/8 năm Canh Thân tức ngày 18/9/1820 thọ 55 tuổi.Nguyễn Du có 3 vợ, sinh được 12 con trai, 6 con gái. Theo “Đại Nam liệt truyện”, Nguyễn Du là người thanh liêm, sống thầm lặng, hết sức khinh bỉ bọn quan lại chỉ biết vinh thân phì gia, không lo đến việc dân việc nước.- Nguyễn Du đã sống cuộc đời đầy bi kịch. Cơn lốc lịch sử đã hắt đổ lầu son gác tía đẩy ông vào cuộc đời lưu lạc, tha hương. Ông sống không một hoạt động say sưa và không nhất quán một lí tưởng nào cả. Ông sống như người dân thường (Nam Hải điếu đồ - người đánh cá ở biển đông, Hồng sơn liệp hộ - người đi săn ở núi Hồng Lĩnh). Nhờ vậy ông cảm thông sâu sắc với mọi kiếp người bị đầy đoạ. Điều đó khiến tác phẩm của ông hàm chứa chiều sâu chưa từng có trong văn thơ Việt Nam.

Anh (chị) có nhận xét gì về cuộc đời Nguyễn Du?

+ Thuở nhỏ sống trong nhung lụa - 12 tuổi phải sống nhờ - Có tới 10 năm sống nơi đất khách quê người (Thái Bình).+ ý thức hệ phong kiến bảo thủ khiến Nguyễn Du có tư tưởng và hành động chống lại Tây Sơn. Việc không thành, Nguyễn Du đành ôm hận.

175

Page 176: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Qua thất bại đắng cay và đạo lớn tuỳ thời đã đưa ông đến với triều đình Nguyễn ánh, gần hai mươi năm phải vào luồn ra cúi dưới trướng Gia Long, Nguyễn Du vẫn day dứt vì nỗi cô trung, mặc dù đường công danh thật thông đạt.+ Điều đáng quý ở Nguyễn Du là tấm lòng, là nhịp đập của trái tim ông đã gửi vào từng trang sách, lưu truyền cho hậu thế. Điều vĩ đại ở Nguyễn Du là từ một quý tộc bị phá sản, Nguyễn Du đã vươn lên và trở thành một nghệ sĩ thiên tài.

2. Sự nghiệp văn họca. Tác phẩm văn học (HS đọc SGK) - Phân tích thành tựu cơ bản trong sáng tác của Nguyễn Du?

a) Tác phẩm- Thơ Chữ Hán “Thanh Hiên thi tập” (thời gian sống ở quê vợ Thái Bình và Nghi Xuân), “Nam trung tạp ngâm” (lúc làm quan cho nhà Nguyễn) “Bắc hành tạp lục” (thời gian đi sứ Trung Quốc). Cả thảy gồm 250 bài.- Thơ chữ Nôm: “Truyện Kiều” (Đoạn trường Tân thanh), “Văn chiêu hồn”, “Văn tế sống hai cô gái Trương Lưu”, “Thác lời trai phường nón”.b) Phân tích thành tựu cơ bản Thơ Nguyễn Du thể hiện giá trị tố cáo hiện thực+ Thơ chữ Hán phản ánh cuộc sống buồn chán, đói cơm rách áo của bản thân: “Lạnh sơ đã khổ vì không áo, chày vải nhà ai chiều nêu đưa” hay “gào rã non Hồng mười miệng đói, ốm co thành Huế một thân trơ”. Hình ảnh hiện ra trong các tập “Thanh hiên thi tập” “Nam trung tạp ngâm” là một người ốm đau đói rét, già yếu, bệnh tật, tóc bạc, cô đơn. + Thơ chữ Hán “Bắc hành tạp lục” Nguyễn Du vạch ra sự đối lập giữa cảnh sống giàu, nghèo (Thái Bình mại gia ca - Ông lão hát rong ở Thái Bình), (Sở kiến hành - những điều trông thấy). Đặc biệt bài “Phản chiêu hồn” viết chống lại bài “Chiêu hồn” của Tống Ngọc gọi hồn Khuất Nguyên. Nguyễn Du khuyên Khuất Nguyên không nên trở về vì trần gian đầy quan lại gian ác. Đó là những kẻ giấu mặt “Không thò nanh vuốt” nhưng nhai thịt

176

Page 177: giao an ngu van 10 nc ki ii

người “Ngọt sớt như đường”.+ Bài Sở kiến hành (những điều trông thấy). Nó đương nhiên diễn ra trước mắt mọi người. Một mẹ và ba con đói khát xiêu vẹo, dật dờ trên đường cát bụi. Trong khi đó ở trạm đón khách:

Lợn dê mâm đầy ngútQuan lớn không gắp quaCác thầy chỉ nếm chútThức ăn thừa đổ điQuanh xóm no đàn chó

Cũng là con người, sao có sự phân cấp sang hèn đến thế. Hai câu kết.

Ai vẽ bức tranh nàyDâng lên nhà vua rõ

Câu thơ thật vô tình mà như góp gió vào lòng căm giận của quần chúng, làm thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh. Đó là thái độ quyết liệt của ông đối với hiện thực. Thái độ ấy cũng thể hiện trong “Truyện Kiều” khi nhà thơ lên án những thế lực đen tối, độc ác.

- Ngoài giá trị hiện thực, thơ Nguyễn Du còn thể hiện nội dung gì?

Nguyễn Du còn là nhà thơ nhân đạo vĩ đại - Đó là sự quan tâm sâu sắc đến thân phận con người + Từng khóc xé ruột cho thân phận và nhân phẩm bị chà đạp ("Truyện Kiều", “Độc Tiểu Thanh kí”) Nguyễn Du đã khái quát thành nỗi đau đớn của cả phận đàn bà “Đau đớn thay phận đàn bà”. + Đến “Văn tế thập loại chúng sinh” lòng thương đã trùm lên mọi kiếp người. - Ông đòi quyền sống cho con người.+ Ông say sưa ca ngợi tình yêu con người. - Ông đã vượt qua mọi ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và tôn giáo để vươn lên khẳng định ý thức tu thân của con người ("Truyện Kiều"). Đó là tư tưởng và giá trị nhân đạo mà ông đã để lại cho văn chương Việt Nam.

- Vị trí của Nguyễn Du như thế nào?

- Nguyễn Du xứng đáng đứng vị trí hàng đầu trong lịch sử văn học dân tộc.

177

Page 178: giao an ngu van 10 nc ki ii

(HS đọc SGK) thay cho phần củng cố.

+ Thơ chữ Hán không chỉ là trang nhật kí mà còn thể hiện những suy nghĩ sâu sắc của ông về con người, về thời đại cuối Lê đầu Nguyễn ở Việt Nam. Thơ chữ Hán giản dị, tinh luyện, tài hoa.+ Thơ Nôm và thơ song thất lục bát đạt tới mức cổ điển.+ “Truyện Kiều” đã trở thành tiểu thuyết bằng thơ, miêu tả tâm lí nhân vật rất sâu sắc. - Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc với lòng yêu thương con người sâu sắc. Nghệ thuật đã đạt đến đỉnh cao về thơ chữ Hán và chữ Nôm, Nguyễn Du đưa văn học tiếng Việt lên trình độ điêu luyện. Ông thật sự xứng đáng là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.

Bài tập nâng cao:Qua bài học về “Truyện Kiều” và tác giả Nguyễn Du hãy nêu đặc điểm về chủ nghĩa nhân đạo.

- Chủ nghĩa nhân đạo là tư tưởng lấy con người làm gốc ở Việt Nam đã có từ xưa. Thế kỉ XVIII do chiến tranh liên miên, sưu thuế nặng nề, kỉ cương xã hội bị đổ nát, con người bị chà đạp, một luồng tư tưởng đã xuất hiện trong giới trí thức. Họ tiếp thu truyền thống nhân đạo của văn chương đó và sáng tạo những tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân đạo chủ nghĩa. Đó là những tác phẩm “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”, “Văn chiêu hồn”, thơ Hồ Xuân Hương...- Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam thời trung đại không đi sâu và nhấn mạnh nhiều ở khía cạnh giải phóng cá tính mà nhấn mạnh ở lòng thương người, thương thân, ai oán số phận, phản kháng áp bức con người, Nguyễn Du với “Truyện Kiều”, đã thể hiện rõ nội dung ấy. a) Từ cuộc sống của bản thân, chứng kiến những cảnh đời bất hạnh, cộng với cái nhìn thấu cõi, Nguyễn Du đã viết những tác phẩm thể hiện sự cảm thông, chia sẻ với mọi đau khổ của kiếp người. a1. Người nông dân * Sở kiến hành” (Những điều trông thấy) đối lập với cuộc sống của vua, quan ở trạm Tây Hà. a2. Người nghệ sĩ

178

Page 179: giao an ngu van 10 nc ki ii

* “Thái Bình mại giả ca”, “Người đàn bà gảy đàn ở thành Thăng Long” a3: Người hồng nhan bạc phận đã khái quát thành “phận đàn bà” * “Độc Tiểu Thanh kí” (đọc kí của Tiểu Thanh) Thuý Kiều (“Truyện Kiều”) a4. Hàng viên lữ trung thành *Khuất Nguyên (Phản chiêu hồn) a5. Thương mọi kiếp người * Văn chiêu hồn b) Nguyễn Du đã khẳng định quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc, đồng cảm với ước mơ công lí (báo oán, trả ân) b1. Truyện Kiều * Ca ngợi tình yêu tự do (Kim - Kiều) * Đòi quyền sống cho con người bằng cách miêu tả thân phận con người bị vùi dập, ý thức con người trước nhân phẩm bị huỷ hoại.* Dựng lên giữa thanh thiên bạch nhật phiên toà xét xử, báo oán trả ân.b2. “Độc Tiểu Thanh kí”, “Sở kiến hành” * Bất công ngang trái, cũng là một kiếp người sao họ không có quyền được hưởng cuộc sống hạnh phúc no đủ. c. Nguyễn Du đã lên án những thế lực tàn bạo c1. Bọn quan tham, lại nhũng, những kẻ nịnh hót.* Từ tổng đốc trọng thần trở xuống đến quan xử kiện “Có ba trăm lạng việc này mới xong” trở xuống đến bọn sai nha bắng nhắng đều tàn ác, đểu cáng.* “Tần cối tượng” (Tượng Tần Cối) - kẻ nịnh thần * Bọn buôn thịt bán người (Truyện Kiều)

e. tham khảo

Kính gửi cụ Nguyễn Du

Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân

Bâng khuâng nhớ cụ thương thân nàng Kiều

179

Page 180: giao an ngu van 10 nc ki ii

Hỡi lòng tê tái thương yêu

Giữa dòng trong đục cánh bèo lênh đênh

Ngổn ngang bên nghĩa bên tình

Trời đâu đêm biết gửi mình nơi nao ?

Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào

Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!

Nỗi niềm xưa, nghĩ mà thương :

Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng

Nhân tình, nhắm mắt, chưa xong

Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như?

Mai sau dù có bao giờ

Câu thơ thuở trước đâu ngờ hôm nay !

Tiếng đàn xưa đứt ngang dây

Hai trăm năm lại làm say lòng người

Trải bao sóng dập sóng dồi

Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha

Đau đớn thay phận đàn bà

Hỡi ôi thân ấy biết là mấy thân !

Ngẫm xem qua kiếp hồng trần

Đời vui nay đã nửa phần vui đây

Song còn bao nỗi chua cay

Gớm quân Ưng Khuyển, ghê bầy Sở Khanh

Cũng loài hổ báo , ruồi xanh

Cùng phường gian ác hôi tanh hại người !

Tiếng thơ ai động đất trời

Nghe như non nước vọng lời ngàn thu

Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du

Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày

Hỡi người xưa của ta nay

Khúc vui xin lại so dây cùng người !

Sông Lam nước chảy bên đồi

180

Page 181: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân...

1965

Tố Hữu

Đọc thêmNgọc hoa đối mặt với Bạo Chúa

(Trích Phạm Tải - Ngọc Hoa) *Gợi ýNhân vật trung tâm của truyện là Ngọc Hoa. Một Ngọc Hoa thông minh, dũng cảm,

thương người, biết tự lựa chọn, bảo vệ tình yêu của mình ; một Ngọc Hoa chung thuỷ với

người chồng nghèo, yếu đuối về chí khí theo tạng kẻ hàn nho, nhưng có tài, có đức ; một

Ngọc Hoa mưu trí, quyết liệt, không chịu khuất phục trước uy vũ, phú quý, và một Ngọc

Hoa vượt ra khỏi mọi ý thức hệ tư tưởng đương thời để vươn tới cái tất yếu : tự do, bình

đẳng cho con người.(Theo Từ điển tác giả tác phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trường)

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt

1. HS đọc tiểu dẫn (SGK) - Xác định chủ đề của truyện “Phạm Tải - Ngọc Hoa”.

- Chủ đề: Miêu tả cuộc sống số phận bất hạnh của đôi vợ chồng trẻ Phạm Tải - Ngọc Hoa, những phẩm chất tốt đẹp của họ trước cường quyền bạo lực, trước cái xấu, cái ác. Đồng thời làm rõ thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà trong ước mơ đổi đời.

- Tóm tắt truyện (SGK) 2. HS đọc đoạn trích - Mâu thuẫn kịch ở đoạn trích là gì?

Đó là mâu thuẫn giữa người lương thiện với cường quyền bạo lực, cụ thể là mâu thuẫn giữa vợ chồng Phạn Tải - Ngọc Hoa với tên vua độc ác, đểu cáng, dâm ô và tàn bạo (Trang Vương).

- Nhân vật Ngọc Hoa được thể hiện như thế nào?

Ngọc Hoa đối mặt hai lần với bạo chúa. Lần thứ nhất Trang Vương ép buộc nàng phải lấy hắn. Nàng dõng dạc tâu trình trước mặt vua ở chốn triều đình.

Hiếm gì thiếu nữ trâm anhMà vua lại phải ép tình tôi chi

Nàng nói rõ hơn với tên vua đểu cáng. Tôi là con gái có chồng

Tứ đức chưa trọn, tam tòng đã nên- Lần thứ hai, Trang Vương ép buộc Phạm Tải đi tu để

181

Page 182: giao an ngu van 10 nc ki ii

chia rẽ tình cảm vợ chồng, buộc Ngọc Hoa nghe theo. Nàng không còn mềm mỏng như lần đầu, dựa vào công lí lên án tên vua.

Chúng tôi duyên bén cùng nhauĐức vua phán thế lấy đâu công bằng

Nàng dũng cảm so sánhMặt trời lặn quả bóng trăng khôn vì

Nàng ví vua rạng rỡ như mặt trời. Đó là mặt trời đã lặn. Phạm Tải tròn trĩnh như mặt trăng đang lên, chiếu sáng. Nàng lên án tên vua không làm theo pháp luật.

Vua nay pháp luật công bình Thiên hạ thuận tình thần quỹ vân uy

Cung tần mĩ nữ thiếu chi Mà vua phải ép nữ nhi có chồng

Nàng thà chết chứ không phụ chồng. Dù vua xử ức má hồng

Thời tôi tự vẫn khỏi lòng bội phu- Phạm Tải đã từ chối lời mặc cả của Trang Vương như thế nào? Phân tích lời nói của Phạm Tải. “ Vả tôi ... tức thì”

- Phạm Tải đã không làm theo ý của Trang Vương. Chàng đã từ chối lời mặc cả, đành lòng trở về đi tu.

Nàng đã an phận cùng phi Tôi xin dạo gót lui về quê ngay

Quyết lòng giới hạn ăn chayTrước là lánh nạn sau dày tu thân.

- Chàng đã nói với Trang Vương những lời thật mỉa mai mà sâu sắc.

Vả tôi tài thiển tri ngu Lộc trời, tước nước vua cho thẹn thùng

Gà rừng dù muốn làm công Sợ khi nhảy múa rụng lông tức thì

Phạm Tải khiêm nhường nói về mình nhưng cũng ám chỉ Trang Vương.

- Tác giả khắc hoạ Trang vương, tên bạo chúa như thế nào?

- Hiếu sắc:Đức Trang ước nguyện đã phu

Vời Ngọc Nương đến hoa cù kết giaoXưa còn đông liễu, tây đào

Nay mừng tiên đã lọt vào Bồng Lai- Mua chuộc chồng để chiếm vợ - thật trơ trẽn.

182

Page 183: giao an ngu van 10 nc ki ii

“Ta là thánh đế nước nàyNhẽ đâu ta bắt vợ mày là dânĐồng vàng đổi lấy đồng cân

Ba trăm mĩ nữ cung tần chia đôi Để làm hoàng hậu chính ngôi

Chồng loan, vợ phượng bằng đời Hán gia Ngọc Hoa duyên bén cùng ta

Thời người cũng được vào ra đây hiền Lại cho người đủ tước quyền

Trước thuận nhà nước sau yên cửa nhà” - ép buộc Ngọc Hoa hai lần.

Suy nghĩ gì về trí tưởng tượng của người bình dân qua đoạn trích.

- Câu chuyện mang mô típ của dân gian + Cốt truyện (giống như truyện cổ tích thần kì) + Quan điểm đề cao nhân nghĩa của nhân dân lao động đó là tình vợ chồng chung thuỷ.

“Chồng ta áo rách ta thươngChồng người áo gấm xông hương mặc người”

+ Đó là sự thẳng thắn trong lời nói và hành động của người phụ nữ bình dân. Hai lần đối mặt với bạo chúa, Ngọc Hoa đều khẳng định: “Tôi là con gái có chồng” “Chúng tôi duyên bén cùng nhau” “Nữ nhi phận gái chữ tòng Lấy đức để đập lại kẻ vô đức”

Thực hành viết các đoạn văn Chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Biết vận dụng các thao tác lập luận đã học để viết đoạn văn thể hiện một luận điểm.

2. Biết huy động tri thức tích luỹ được để viết đoạn văn có sức thuyết phục.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

183

Page 184: giao an ngu van 10 nc ki ii

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với c trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

1. Viết đoạn văn chứng minha. Biết và hiểu là cần để làm theo, noi theo, nhưng phải biết tưởng tượng để sáng tạo đựoc cái mới.

Để làm rõ luận điểm đã cho ta có dàn ý cụ thể. a. Biết và hiểu là kiến thức cần thiết để làm nên một việc, một sản phẩm, một tác phẩm (làm theo, noi theo)- Muốn làm ra cái mới phải sáng tạo, muốn sáng tạo phải có trí tưởng tượng. b. Chứng minh- Muốn làm được bài văn hay phải có trí thức, song phải thể nghiệm bản thân và sáng tạo. Ví dụ phân tích tâm trạng Thuý Kiều ở lầu xanh, người viết phải tưởng tượng mình trong hoàn cảnh của Thuý Kiều.- Muốn thay đổi mẫu hàng mới đều tưởng tượng đáp ứng nhu cầu thị hiếu kết hợp với kỹ thuật, chất liệu để làm ra mẫu hàng ấy.

b. Đam mê học hỏi là niềm đam mê không giờ phản bội con người.

a. Thế nào là đam mê? Tại sao b. Đam mê không bao giờ phản bội con người được thể hiện như thế nào. + Các nhà khoa học + Các nhà nghiên cứu đã ngày đêm học hỏi, tìm tòi, thử nghiệm để mang lại vinh quang cho con người.

2. Viết đoạn văn giải thích a. Thế nào là biết và hiểu b. Tại sao biết và hiểu chỉ để làm theo, nói theo c. Tại sao muốn sáng tạo phải dùng trí tưởng tượng.

- Luận điểm b a. Thế nào là đam mê học hỏi b. Tại sao đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người.

3. Viết đoạn văn quy nạp về sức sáng tạo của người nông dân Việt Nam từ các tư liệu sau (SGK).

a. Có người nông dân làm ra chiếc máy gặt lúa cầm tay, tăng năng xuất hàng chục lần so với gặt bằng tay. - Có người nông dân sáng chế ra máy gieo hạt tiện lợi - Lại có người nông dân sáng chế ra máy hút bùn được cấp bằng. - Cũng có người nông dân đem sức mình làm đường khiến cho làng quê hẻo lánh nối liền với thị trấn, thị xã.- Có người trồng rừng giỏi vừa có thu hoạch cao, vừa góp phần cải thiện sinh thái.

184

Page 185: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Sức sáng tạo của người nông dân Việt Nam thật phong phú, mở ra nhiều triển vọng tốt đẹp trong cuộc sống lao động hàng ngày.

b. Viết đoạn văn quy nạp về đóng góp lớn của các nhà khoa học.

b. Các nhà khoa học thuộc ngành nông nghiệp đã xoá bỏ giống lúa chiêm dài ngày, chịu nhiều giá rét, năng xuất thấp tạo ra vụ lúa xuân ấm áp, năng suất cao.- Nhiều giống lúa và cây ăn quả có năng xuất cao. - Nước ta có thời kì phải nhập gạo, nay trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. - Khoa học nông nghiệp không ngừng phát triển, cũng là niềm tự hào của chúng ta.

c. Viết đoạn văn quy nạp về tài năng trẻ của nước ta

c. Có thiếu nhi Việt Nam đạt vô địch cờ vua thế giới - Có em gái đạt huy chương vàng môn Wu-shu - Đội bóng nữ Việt Nam đã ba lần giành ngôi vô địch SEA GAMES 21, 22, 23.- Nhiều HS đoạt giải nhất nhì toán, lý quốc tế - Một số sinh viên đoạt giải nhất nhì toán, lí quốc tế.- Một số sinh viên đoạt giải “Rô bốt” quốc tế- Thế hệ trẻ Việt Nam đã chứng tỏ tài năng của mình trong cuộc độ sức về trí, lực vì mục đích hoà bình.

4. Viết đoạn văn diễn dịcha. Luận điểm - Một người trong xã hội đều phải được đối xử bình đẳng: (Viết một đoạn văn về quyền trẻ em)

- Mọi người trong xã hội phải được đối xử bình đẳng. + Trẻ em cũng là con người, phải được đối xử bình đẳng. + Các em phải được chăm sóc, bảo vệ, được học hành và vui chơi.+ Trẻ em là tương lai đất nước, muốn quan tâm tới đất nước phải đối xử bình đẳng với các em.+ Đối xử bình đẳng với trẻ em là chống bạo hành (đánh đập), chống lạm dụng sức lao động, chống xâm hại tình dục. + ở phương Đông có truyền thống coi trọng người già, do đó vô tình thường thiếu tôn trọng trẻ em.

b. Viết đoạn diễn dịch với luận điểm cho trước

- Mọi người lao động trong xã hội hiện đại đều phải có trình độ văn hoá tương ứng với trình độ công nghệ hiện đại. + Người lao động phải nắm vững tri thức và kĩ năng trong các lĩnh vực mà họ tham gia.+ Người nông dân trong thời hiện đại không chỉ biết cái

185

Page 186: giao an ngu van 10 nc ki ii

cày con trâu mà còn biết sử dụng máy móc nông nghiệp, biết chọn giống, cây, con, biết sử dụng các loại phân bón, các phương tiện bảo vệ thực vật, biết bảo vệ môi trường. + Người thợ mộc bây giờ không chỉ biết kéo cưa, hai tay đẩy bào mà phải biết dùng cưa máy, bào máy và các máy móc tinh xảo khác để chạm trổ.

Trình bày một vấn đề

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được các yếu tố cơ bản của việc trình bày một vấn đề.

2. Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tình huống và yêu cầu của việc trình bày một vấn đề. a. Tình huống (HS đọc SGK)

- Phát biểu về trang phục của HS phổ thông- Tại sao phải có thái độ tôn trọng, bình đẳng với các bạn nữ? - Trình bày nội dung chương trình của cá nhân hay tập thể về chủ đề “Vì một môi trường xanh, sạch đẹp”. - Sự cần thiết phải giữ gìn truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. - Tổ chức thi hùng biện về chủ đề “Thanh niên với việc phòng chống tệ nạn ma tuý trong học đường”. - Vai trò, tác dụng thơ ca với cuộc sống con người.

Từ những tình huống để trình bày, anh (chị) hãy cho biết thế nào là trình bày một vấn đề?

- Bám sát mục đích, đối tượng và nội dung chính cần trình bày + Mục đích để làm gì + Nói về cái gì, cho ai nghe

186

Page 187: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Nội dung cần trình bày là gì? - Cách trình bày + Tự nhiên, rõ ràng, lành mạnh + Có trọng tâm, trọng điểm + Ngôn ngữ phải truyền cảm, ngữ điệu và âm lượng phù hợp. Ngoài ra, kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ. + Động tác, cử chỉ ánh mắt. + Sử dụng hiệu quả các phương tiện nghe nhìn, loa, đài.- Bố cục theo thứ tự+ Chào hỏi, tự giới thiệu + Trình bày các nội dung+ Kết thúc và cảm ơn.

2. Các bước chuẩn bị trình bày một vấn đề. (HS đọc SGK) - Nêu các bước chuẩn bị trình bày một vấn đề?

a) Xác định đề tài và đối tượng.+ Đề tài trình bày (ai yêu cầu hay mình đặt ra) + Đề tài có phù hợp với mình không+ Người nghe thuộc đối tượng nào b) Xác định nội dung cơ bản và vi phạm tư liệu + Nội dung trọng tâm, trọng điểm cần trình bày + Cần huy động những tư liệu nào (Tư liệu cần chọn lọc tránh ôm đồm và khoe kiến thức). c) Lập đề cương cho bài phát biểu trình bày. + Mở đầu: nêu vấn đề+ Nội dung chính cần trình bày+ Kết thúc (tóm tắt nội dung đã trình bày, khẳng định vai trò ý nghĩa của vấn đề vừa trình bày, gợi cho người nghe suy nghĩ và hành động thiết thực).

II. Luyện tập- Nêu một vài tình huống đã nêu trong bài học

- Tại sao phải lễ phép kính trọng người cao tuổi - Vấn đề chơi và học như thế nào cho hợp lí- Vấn đề trung thực và tự giác trong thi cử. - Tại sao lí tưởng của tuổi trẻ ngày nay không phải là xả thân cứu nước mà là xấu hổ với sự dốt nát của mình.- Phải chặn đứng bệnh thành tích trong giáo dục.

- Tại sao khi trình bày một vấn đề phải chú ý tới người nghe?

- Vì: - Chú ý tới người nghe thì trình bày mới có hiệu quả + Với người cao tuổi → Lễ phép + Với người ít tuổi → phải biết tôn trọng, không

187

Page 188: giao an ngu van 10 nc ki ii

khinh thường + Với người học vấn thấp không dùng từ quá cao siêu, khó hiểu.+ Với nông dân khác công nhân, khác trí thức. Xác định được đối tượng để trình bày cho phù hợp, có hiệu quả.- Tôn trọng người nghe chính là tôn trọng chính bản thân mình.- Người nghe chăm chú theo dõi, lắng nghe → Trình bày thành công. Nếu không phải tự điều chỉnh.

- Chuẩn bị đề cương trình bày bác bỏ ý kiến cho rằng: “ai cũng biết hút thuốc lá là độc hại. Nhưng ai sợ thì đừng hút. Còn không sợ thì cứ hút. Đó là quyền tự do lựa chọn của cá nhân không cần phải gợi ý”

- Đề cương trình bày bác bỏ ý kiến (...) bao biện

cho việc hút thuốc lá ở học đường.

- Nêu sự độc hại của thuốc lá (hàm lượng nicôtin) hàng

năm có bao người chết vì thuốc lá.

- Thuốc lá gây bệnh cho người hút, cả những người

xung quanh, gây ô nhiễm môi trường.

- Thuốc lá gây thiệt hại về kinh tế

- Hút thuốc là hành vi xấu, cần chống lại tệ nạn

này.

Đọc - hiểu văn bản văn học trung đạiViệt Nam

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được đặc điểm của văn bản văn học trung đại Việt Nam

2. Biết cách đọc - hiểu văn bản văn học trung đại.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành luyện tập.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

188

Page 189: giao an ngu van 10 nc ki ii

I. Tìm hiểu chung (HS đọc các phần 1, 2, 3 SGK).

- ở các phần 1, 2, 3 SGK nêu những nội dung gì? Trình bày khái quát từng phần.

Phần 1:

+ Văn học trung đại Việt Nam có vẻ đẹp nghệ thuật

riêng so với văn học dân gian và văn học hiện đại. Nếu

cần nắm vững các đặc điểm sau:

+ Thường viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, dùng nhiều

điển tích và từ cổ. Vì vậy cần chú ý tới bản dịch nghĩa

(Chữ Hán), lựa chọn các bản phiên âm chữ Nôm cho

phù hợp.

+ Lĩnh hội ý thức sâu xa của điển tích và biểu đạt cổ

kính của các từ.

Phần 2:

+ Văn học Trung đại Việt Nam thiên về thể hiện cái tâm

cái trí, ít tả thực các hiện tượng đời sống.

+ Các nhân vật và phong cảnh miêu tả thường bằng

tượng trưng, ước lệ.

+ Con người (nhân vật trữ tình) thường thể hiện cái chí

bình sinh của cả một đời người như chung thuỷ, thẳng

thắn, ghét gian tà, coi phú quý như tùng, cúc, trúc, mai,

sơn, thuỷ ...).Phần 3:

+ Văn học trung đại thiên về thơ luật, văn biền ngẫu, sử

dụng điển cố lời ít ý nhiều hoặc mối quan hệ trong thơ

Đường luật: Sống/ chết, xưa/ nay, tiên/ tục, nói gần mà

nghĩ xa, nói thấp mà nghĩ cao... chú ý khai thác.

II. Luyện tập Bài 1: a. So sánh câu 1 trong phiên âm chữ Hán và bản dịch trong bài “Tỏ lòng”

Phiên âm chữ Hán

Dịch thơ Kết luận

Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu

Múa giáo non sông trải mấy thu

Dịch không sát hoành → cắp ngay ngọn giáo. Múa → không đúng.

b. Giải nghĩa của các từ in đậm

- “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” → nhân nghĩa là phải lo cho dân yên cư lập nghiệp - “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” → Quân là vua, điếu là thương, làm vua phải biết thương dân và phạt kẻ có tội với dân.

189

Page 190: giao an ngu van 10 nc ki ii

- “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” → Đại nghĩa là nghĩa lớn, nghĩa cao cả. Đấy là chính nghĩa → lấy chính nghĩa thắng bọn tàn ác, bạo ngược. - Lấy chí nhân để thay cường bạo → Chí nhân là vô cùng nhân nghĩa ở mức cao nhất → Lấy nhân nghĩa thay thế cường bạo. - “Sấm vang chớp giật” → Khí thế mạnh mẽ, áp đảo của nghĩa quân Lam Sơn với kẻ thù như sấm như chớp. - “Trúc chẻ, tro bay” → Khí thế mạnh mẽ như thế chẻ tre, như gió cuốn tro bay. -“Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới” → Nghĩa quân chưa kịp sắm cờ nghĩa, dựng cần trúc tượng trưng cho cờ nghĩa để mọi người theo. - “Hoà nước sông chén rượu ngọt ngào” → Kể chuyện Tần - Sở đánh nhau. Có người dâng vua Sở một vò rượu. Vua cho hoà vò rượu vào nước sông, quân sĩ, vua tôi lấy bát uống thể hiện tinh thần đoàn kết cao, nước Sở đã chiến thắng nước Tần.

c. Giải thích điển tích văn học và từ cổ

- “Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” → Điển tích: Một người ngủ dưới gốc hoè chiêm bao thấy mình được làm quan, giàu có, tỉnh dậy thấy mình vẫn nằm dưới gốc hoè mới biết đó chỉ là chiêm bao. - “Lẽ cho Ngu Cầm đàn một tiếng” → lẽ ra nên có đàn của vua Thuấn thời cổ đại Trung Quốc. Tương truyền thời Ngu Thuấn, vua Nghiêu có ban cho vua Thuấn một cây đàn. Vua Thuấn thường gẩy đàn ca khúc Nam phong.

Gió Nam mát mẻLàm cho dân ta bớt ưu phiềnGió Nam thổi đúng lúcLàm cho dân ta ngày thêm của cải Thời đại Ngu Thuấn nhân dân sống rất no đủ

1- Đọc hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng trong văn bản văn học trung đại. a. Giải thích ý nghĩa mấy câu trong bài “Phú sông Bạch Đằng”.

- Đến bên sông Chừ hổ mặt Nhớ người xưa chừ lệ chanTrương Hán Siêu thấy xấu hổ và xót xa cho thực tế đất nước lúc ông làm bài phú này. Nhà Trần đang suy thoái. Xấu hổ và xót xa vì so sánh với thời oanh liệt của cha ông, thời các vua Trần xưa.

190

Page 191: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Giặc tan muôn thuở thăng bìnhPhải đâu đất hiểm, cốt mình đức cao. Hai câu khẳng định chiến thắng giặc, xây dựng hoà bình cho đất nước không phải căn cứ vào thế đất hiểm trở mà cốt ở người cầm đầu, có đường lối phù hợp với đạo lí, nhân nghĩa.

b. Phân tích tâm sự Nguyễn Du trong bài “Độc tiểu Thanh kí”

- “Độc tiểu thanh kí” chứa đựng tầm vóc lớn lao về

nhận thức của nhà thơ. Cái quy luật nghiệt ngã lại đặt

trong một không gian thời gian dài. Nàng Tiểu Thanh

sống cách Nguyễn Du trên 300 năm, nhưng quy luật của

cuộc đời hồng nhan bạc phận cứ phơi bày ra đấy.

Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn

Son phấn có thần chôn vẫn hận

Văn chương vô mệnh đốt còn vương.

Bốn câu thơ đem đến cho người đọc những gì không

tròn trĩnh toàn vẹn. Nó đều hẫng hụt, mất mát. Tây Hồ

vẫn còn đó nhưng vườn hoa thì không. Cảnh đẹp mất rồi

chỉ còn lại sự hoang tàn. Kí của Tiểu Thanh còn đó

nhưng đâu có phải vẹn nguyên. Có chăng chỉ còn lại hai

tâm hồn một Tiểu Thanh và Nguyễn Du. Tâm hồn Tiểu

Thanh ghi trên giấy. Tìm hiểu tâm hồn Tiểu Thanh,

Nguyễn Du nhận ra văn chương là tài hoa, son phấn là

nhan sắc của nàng. Chao ôi! Nguyễn Du lại chạm vào

nỗi đau muôn thuở của cuộc đời. Cái chết của nàng là

bằng chứng xót xa cho con người hồng nhan bạc phận.

Nhà thơ chia sẻ với nàng để bật lên câu hỏi:

Nỗi buồn kim cổ trời khôn hỏi

Cái án phong lưu khách tự mang.

Hỏi trời đấy nhưng không có lời giải đáp, Nguyễn Du

lại quay về với Tiểu Thanh, với chính mình. Nguyễn Du

như nói với Tiểu Thanh: nàng tài sắc như thế, bị nỗi oan

kì lạ ấy, thế thì nàng giống ta rồi. Nguyễn Du cũng

không tìm được câu trả lời tại sao tài hoa nhan sắc lại

phải chịu nhiều nỗi oan ức? Nguyễn Du tạo ra mạch nối

trong suy tưởng.

“Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa

191

Page 192: giao an ngu van 10 nc ki ii

Người đời ai khóc Tố Như chăng?”

Hôm nay ta khóc nàng cách ta trên ba trăm năm, hơn ba

trăm năm nữa ai là người khóc ta. Nguyễn Du hỏi Tiểu

Thanh cũng như hỏi mình, hỏi mình mà như hỏi người,

có cái gì xa xót đến rưng rưng. c. Chỉ ra tư tưởng tình cảm của Nguyễn Dữ qua tác phẩm “Chức phán sự đền Tản Viên”.

- Qua tác phẩm “Chức phán sự đền Tản Viên” Nguyễn

Dữ khẳng định:

+ Kẻ sĩ là người thẳng thắn, trung thực, bất chấp cả ma

quỷ, thần linh, có cái nhìn rất duy vật với đời sống con

người. Nguyễn Dữ đã để cho Tử Văn dũng cảm đốt đền,

bất chấp cả những lời đàm tiếu của mọi người. Trước

khi đốt đền, Từ Văn tắm gội sạch sẽ, khấn trời mong

chứng giám cho tấm lòng thành và hành động cương

quyết của Tử Văn.

+ Tính thẳng thắn, cương trực của Tử Văn còn thể hiện,

trước mặt Diêm vương (vua âm phủ), Tử Văn lớn tiếng

vạch mặt tên Bách Hộ họ Thôi, bất chấp cả những lời đe

doạ, lời nói cứng cỏi không chịu nhún nhường.

+ Lời bình ở cuối truyện càng khẳng định Nguyễn Dữ

mong mỏi kẻ sĩ phải cứng cỏi. Gọi là truyện truyền kì

nhưng mang đậm yếu tố hiện thực và chất nhân văn. 2. Đọc - hiểu giá trị nghệ thuật ngôn từ.- Phân tích cấu trúc đối của các câu thơ sau, chỉ ra ý nghĩa và vẻ đẹp.

- Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

Thu ăn măng trúc đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

(Nhàn)

Bôn câu thơ được chia làm hai câu một đối nhau.

+ Đói về từ (ta/người), dại/khôn, tìm/đến, nơi vắng vẻ,

chốn lao xao.

Thu/xuân, ăn/tắm, đông/hạ.

+ Đối về bằng, trắc (vắng vẻ/lao xao, ăn giá/tắm ao)

+ Đối về ý: Một bên là nhân vật trữ tình hoà nhập với

thiên nhiên, một bên là người đời tìm đến con đường

công danh và chợ lợi. Yêu cầu như trên - Thạch lựu hiên còn phua thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương

Đối về từ (Thạnh lựu/hồng liên, hiên/trì, còn/đã, phun

192

Page 193: giao an ngu van 10 nc ki ii

/tiễn, thức đỏ/mùi hương).

Đối với bằng trắc (thức đỏ/mùi hương → trắc/bằng)

Đồi về ý: Hoa lựu khoe sắc, hoa sen toả hương. Hai câu

thơ đã làm nên vẻ đẹp của mùa hè.

- Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Đối về từ: (Lao xao/ dắng dỏi, cá/ve, làng/lầu)

Đối về bằng trắc (ngư phủ/tịch dương)

Đối về ý: Cảnh ngày hè thêm sống động bởi âm thanh trong

sinh hoạt của con người và cảnh vật v.v b. Phân tích tính chất hàm súc của hình ảnh:

Bóng buồm đã khuất bầu không

Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời

- Hình ảnh “bóng buồm” khuất vào bầu không diễn tả cả

một quá trình di chuyển. Từ cánh buồm đến bóng buồm

và khuất dần vào không gian xa xa. Đó là quá trình

chuyển dịch của con thuyền và đôi mắt dõi nhìn theo

của người đưa tiễn. Thời thịnh Đường, trên sông

Trường Giang thuyền bè tấp nập. Nhưng đôi mắt của Lí

Bạch chỉ tập trung vào bóng buồm nên càng thấy cô độc

(cô phàm viễn ảnh bích không tận). Mặt khác Lí Bạch

miêu tả bạn đi trong cô đơn để diễn tả lòng mình cô

đơn. Hai tiếng “Cô phàm” mà diễn tả được nhiều điều

đến thế, ta càng thấy cái hay của thơ Đường là “ý tại

ngôn ngoại” ý ở ngoài lời, ít lời nhiều ý. Phân tích tính chất hàm súc của hình ảnh:

- Quốc thù chưa trả già sao vội

Dưới nguyệt mài gươm đã mấy chầy

(Nỗi lòng)

Nợ nước trả chưa xong, tuổi lại đã cao (đầu tiên bạch),

nhưng chí khí con người vẫn mạnh mẽ, không phai nhạt.

Hình ảnh người tráng sĩ đầu đã bạc bao lần mang gươm

báu mài dưới ánh trăng vẫn toả ra chất hùng tráng đầy

khí phách. Hình ảnh được tạo ra bằng bút pháp cách

điệu hoá, tạo thành biểu tượng đẹp về người anh hùng

chiến bại.

Khái quát lịch sử Tiếng Việt

193

Page 194: giao an ngu van 10 nc ki ii

A. mục tiêu bài học

Giúp HS hiểu biết khái quát về tiếng Việt cùng nguồn gốc và quan hệ họ hàng của nó.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Khái quát về Tiếng Việt (HS đọc SGK) - Tiếng Việt là gì? Nêu vài nét khái quát về Tiếng Việt (câu hỏi 1 phần luyện tập) - Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt (HS đọc SGK)

2. Hãy trình bày nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt (câu hỏi 2 SGK phần luyện tập)

- Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (Kinh) Những nét khái quát về tiếng Việt.+ Tiếng Việt đang giữ vai trò một ngôn ngữ có tính chất phổ thông (dùng để giao tiếp các dân tộc) + Tiếng Việt đang ở vị thế một ngôn ngữ quốc gia. (Từ cách mạng tháng Tám đến nay, tiếng Việt đóng vai trò là một ngôn ngữ văn hoá phát triển toàn diện của cả nước). Mọi văn kiện của quốc gia đều công bố bằng tiếng Việt. Các trường từ phổ thông đến đại học đều dùng tiếng Việt, văn hoá nghệ thuật cũng sử dụng tiếng Việt. - Tiếng Việt có nguồn gốc rất cổ xưa. * Nghiên cứu về tiếng Việt người ta đã bác bỏ ý kiến cho rằng “Tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán” rằng “dân tộc Việt là một tộc người từ Trung Hoa vượt qua sông Dương Tử đến định cư trên đất Việt và tiếng nói của tộc người ấy là một nhánh của tiếng Hàn” bằng cách đưa ra dẫn chứng:+ Tiếng Hán được ghi lại bằng 4 thanh âm, trong khi tiếng Việt có 6 thanh âm (tiếng Hán không có âm đ) đả đảo → tả tảo. + Chữ Hán là chữ tượng hình. Chữ Việt không phải là chữ tượng hình mà ghép vần. + Dân tộc Việt có nguồn gốc bản địa rất đậm nét. Đó là tộc người xuất hiện, trưởng thành từ rất sớm trên lưu vực sông Hồng và sông Mã, trong xã hội có nền văn

194

Page 195: giao an ngu van 10 nc ki ii

minh nông nghiệp đạt tới trình độ phát triển khá cao. - Về quan hệ họ hàng của tiếng Việt. * Tiếng Việt thuộc họ Nam á. Đó là họ ngôn ngữ có từ rất xưa trên một vùng rộng lớn Đông Nam Châu á. Đó là mối quan hệ gần gũi giữa Tiếng Việt và Mường. Xa hơn một chút là quan hệ giữa Tiếng Việt với tiếng Môn - Khme (thuộc vùng núi phía Bắc, dọc Trường Sơn, Tây Nguyên, đất Campuchia, Mi-an-ma).

Bảng so sánh lớp từ cơ bản

Từ/tay

T. Việt

/tay

T.

Mường

/thay

T. Môn /

tai

Khme/

đay

Tiếng Khơ

Mú, Ba

Na,

Mnông/

Ti

Mã Lai -

Đa Đảo

Trăng, mưa, gió,

nước sông, chim, mặt, chân, cá

Cũng như tiếng Việt

Cũng như tiếng Việt

Đồng, rẫy, mỏ, gà,

vịt, lưng, bụng

Cùng giống nhau với tiếng Thái

Ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam đều sinh ra từ một cội nguồn chung xa xưa trong điều kiện văn hoá xã hội lịch sử gần gũi. Tiếng Việt có quá trình phát triển riêng đầy sức sống.

Luyện tập cách trình bày một vấn đề

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Biết cách lập đề cương trình bày một vấn đề náo đó để có thể để trình bày trước tập thể.

2. Có thể diễn đạt bằng lời về một vấn đề náo đó một cách rõ ràng, chặt chẽ và có sức thuyết phục.

B. Phương tiện thực hiện

195

Page 196: giao an ngu van 10 nc ki ii

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Củng cố lí thuyết 1. Yêu cầu cơ bản trình bày một vấn đề là gì?

- Bám sát mục đích và nội dung chính, đối tượng cần trình bày.- Tìm cách trình bày, phát biểu sao cho tự nhiên, rõ ràng, mạnh lạc, có trọng tâm, trọng điểm, lời nói phải sinh động và truyền cảm, có ngữ điệu, âm lượng phù hợp.- Kết hợp các yếu tố phi ngôn ngữ (động tác, cử chỉ, ánh mắt và phương tiện nghe, nhìn).

2. Cách lập đề cương có các bước như thế nào để chuẩn bị phát biểu.

- Mở đầu: Nêu vấn đề- Nội dung cơ bản- Kết thúc

II. Thực hành luyện tập 1. Chia lớp thành các tổ, giao tình huống mỗi thành viên của tổ lập đề cương sau đó thảo luận, chọn đề cương tốt nhất trình bày trước lớp.

Tổ 1: Lựa chọn trang phục của HS thanh niên thế nào cho phù hợp.Tổ 2: Tại sao cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với bạn nữ.Tổ 3: Vì sao phải nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông.Tổ 4: Làm thế nào để có môi trường sống xanh, sạch đẹp.

2. Các tổ lần lượt trình bày các vấn đề.- Giáo viên nhận xét.

- Giáo viên nhận xét từng tổ và đưa ra yêu cầu với từng vấn đề như sau: Tổ 1: (vấn đề 1) + Lựa chọn trang phục có tầm quan trọng như thế nào + Điều đó có ý nghĩa với lứa tuổi thanh niên HS ra sao. + Thế nào là bộ trang phục đẹp (có sự phân biệt) + Có phải cứ chọn trang phục lạ mắt là mốt hay không+ Chạy đua theo trang phục đắt tiền có gì đáng phê phán + Nữ sinh mặc áo dài đi học có phù hợp không, có, không (vì sao) Tổ 2: (Vấn đề 2) + Trong xã hội ta hiện tượng trọng nam kinh nữ có còn

196

Page 197: giao an ngu van 10 nc ki ii

không? + Tại sao phải đặt ra vấn đề tôn trọng bạn nữ.+ Các bạn nữ có những điểm nào khiến mọi người đều tôn trọng?+ Tôn trọng và bình đẳng với nữ giới không chỉ nói mà hành động như thế nào? + Nếu bạn nữ bị đe doạ thì nên hành động như thế nào? + Khi bạn nữ gặp khó khăn nên giúp đỡ ra sao? + Gia đình bạn nữ gặp khó khăn hoặc có nên tìm cách giúp đỡ như thế nào? + Có thái độ như thế nào đối với kẻ coi thường, giễu cợt, có hành động không đẹp với phụ nữ? Tổ 3: (vấn đề 3) + Vấn đề an toàn giao thông đang được đặt ra như thế nào? + Nguyên nhân nào đã gây nên tai nạn giao thông?+ ý thức chấp hành giao thông của mọi người trong xã hội như thế nào? + ý thức chấp hành giao thông của HS ra sao? + Chúng ta phải làm gì để nâng cao ý thức chấp hành giao thông (ở mỗi ý trình bày phải có ví dụ cụ thể). Tổ 4: (vấn đề 4) + Thế nào là môi trường xung quanh chúng ta? + Môi trường sống có tác động như thế nào tới sức khoẻ con người?+ Môi trường sống bị ô nhiễm thì tác hại của nó ra sao? + Muốn có môi trường sống xanh, sạch đẹp thì mọi người phải làm gì + Tại sao phải trồng, bảo vệ cây xanh + Có nên vứt rác bừa bãi hay không + Đêm khuya có nên mở nhạc ầm ĩ và tụ tập ồn ào không

Chú ý: 1. Một vấn đề phải được chuẩn bị chu đáo. 2. Tư thế, tác phong và cách trình bày phải được nhấn mạnh, đề cao.

Trả bài kiểm tra văn học

*Yêu cầu

197

Page 198: giao an ngu van 10 nc ki ii

1. Nắm vững nội dung và hình thức bài kiểm tra văn học

2. Thấy được ưu điểm và nhược điểm trong bài viết.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Chép đề và nêu yêu cầu Đề số hai: Viết một bài văn ngắn (nhiều nhất 2 trang giấy) phân tích cách lập luận của Nguyễn Trãi về tư tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm “Đại cáo bình ngô”. a, Đặt vấn đề có hai cách (trực tiếp và gián tiếp) miễn sao giới thiệu được Nguyễn Trãi. b, Giải quyết vấn đề b1: Tư tưởng cốt yếu trong “Bình ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa.+ Nguyễn Trãi là trí thức được đào tạo nơi cửa khổng sân trình không thể không ảnh hưởng tư tưởng nhân nghĩa của đạo Nho.+ Song Nguyễn Trãi đã vận dụng, đặt nhân nghĩa không trong mối quan hệ cá nhân đơn thuần mà nhân nghĩa trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.b2: Cách lập luận về tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện trong “Bình ngô Đại cáo” + Đối với người cầm đầu đất nước phải quan tâm tới dân, lo cho dân an cư lập nghiệp. + Nhân nghĩa phải biết tự hào dân tộc+ Kẻ nào đi ngược với nhân nghĩa sẽ bị thất bại + Nhân dân Đại Việt quyết chiến đấu để bảo vệ nhân nghĩa. + Nêu cao tinh thần nhân nghĩa sáng ngời quyết chiến quyết thắng. + Nêu cao tinh thần nhân nghĩa với kẻ thù. + Tuyên cáo trước toàn dân thắng lợi của dân tộc c, Kết thúc vấn đề (nêu ý nghĩa của cách lập luận)

II. Nhận xét - Bố cục bài viết - Nội dung bài viết - Cách diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chữ viết (nêu lỗi cơ bản)

Khái quát lịch sử Tiếng Việt (tiếp theo)

198

Page 199: giao an ngu van 10 nc ki ii

A. mục tiêu bài học

Giúp HS có hiểu biết bước đầu về các thời kì phát triển của tiếng Việt.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 3. Quá trình phát triển của tiếng Việt (HS đọc các phần 1, 2, 3, 4 SGK). - Câu hỏi 1 và 2 SGK hãy trình bày khái quát về các thời kì phát triển của tiếng Việt. - Thời kì cổ đại phát triển như thế nào? Có những loại chữ nào?

- Thời kì cổ đại:- Tiếng Việt thời kì này có kho từ vựng phong phú* Từ cơ bản gốc Nam á * Gốc Thái* Gốc Mã - Lai - Đa Bảo - Ngữ pháp có sự kết hợp từ Từ được hạn định + Từ hạn định→ Ngựa trắng Ngựa Trắng- Ngữ âm: chưa có hệ thống thanh điệu. Trong hệ thống âm điệu ngoài những phụ âm đơn còn có phụ âm kép. Tl, kl, kr, pl, prTrong hệ thống âm cuối ngoài những âm có trong tiếng Việt ngày nay còn có các âm như - l, - r, - h, - s... - Một nghìn năm Bắc thuộc (trước thế kỉ X) mặc dù sự đồng hoá tàn bạo của phong kiến Trung Hoa, Tiếng Việt không mất đi mà còn phát triển không ngừng, biến đổi một số âm đầu, âm cuối và đã xuất hiện hệ thống thanh điệu. Tiếng Việt giàu có hẳn lên vì nhờ sự tiếp nhận một bộ phận khá lớn từ gốc Hán: buồng, buồm, thơ, đời, múa, chứa, muộn, vuông...

- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX tiếng Việt phát triển như thế nào? Có những loại chữ nào?

- Thời kì đầu từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XII, tiếng Hán và chữ Hán giữ vị trí độc tôn. + Từ thế kỉ XIII ý thức tự chủ tự cường lên cao, xuất hiện chữ Nôm. Từ thế kỷ XIII đến thế kỉ XV đã xuất

199

Page 200: giao an ngu van 10 nc ki ii

hiện thơ Nôm (Nguyễn Trãi). Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX trào lưu văn thơ chữ Nôm phát triển mạnh. + Thơ quốc âm của Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm. + Trinh phụ ngâm, truyện Kiều, cung oán ngâm và hàng loạt truyện nôm khuyết danh: Phạm Tải Ngọc Hoa, Phạm Công - Cúc Hoa, Tống Trân - Cúc Hoa, Trê cóc...+ Đồng thời tiếng Việt vẫn tiếp nhận thêm nhiều từ tiếng Hán.

- Tiếng Việt từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm1945 phát triển như thế nào? Có loại chữ gì?

- Đây là thời kì hiện đại của tiếng Việt với lợi thế mới về chữ viết. Đó là chữ quốc ngữ ra đời.Chữ quốc ngữ có từ thế kỉ XVII theo cách dùng chữ La Tinh ghi âm tiếng Việt. Cuối thế kỉ XIX đầu thứ kỉ XX chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi. + Lúc đầu tiếng Việt văn hoá chủ yếu dùng trong thơ văn + Về sau được dùng ở nhiều lĩnh vực. Sách báo phát triển khá nhiều. Các phong cách chức năng ngôn ngữ của Tiếng Việt hình thành đầy đủ (nghệ thuật, chính luận, báo chí, khoa học) cách đặt câu có nhiều đổi mới.+ Vẫn tiếp tục nhận thêm từ gốc Hán (độc lập, tự do, xã hội, văn hoá, giai cấp, tâm, bán kính, ẩn số, phương trình ...) + Nhiều từ gốc Âu (Tiếng Pháp) được đưa vào (ôtô, a xít, ô xi, mê tan...) những từ ngữ này làm cho tiếng Việt đáp ứng kịp nhu cầu diễn đạt về chính trị, khoa học, kĩ thuật.

Tiếng Việt thời kì cách mạng tháng tám 1945 đến nay phát triển như thế nào? Có loại chữ nào?

- Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Tiếng Việt trở nên vinh quang và quan trọng. + Mở rộng hoàn thiện về chức năng xã hội.+ Được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, nghệ thuật.+ Giảng dạy trong nhà trường ở tất cả các cấp học Tiếng Việt phát huy tác dụng to lớn trong sự nghiệp. + Giành độc lập tự do, thống nhất tổ quốc. + Xây dựng nước Việt Nam giàu đẹp cho nên yêu

200

Page 201: giao an ngu van 10 nc ki ii

cầu đặt ra là:+ Chuẩn hoá về tiếng Việt theo hướng vừa giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt vừa phát triển theo xu hướng hiện đại hoá.

Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Hiểu yêu cầu về ngữ âm và chữ viết trong khi sử dụng tiếng Việt

2. Biết vận dụng hiểu biết vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung HS đọc SGK từ “để đánh giá một văn bản nghệ thuật” đến “Phong cách chức năng ngôn ngữ” - Tính chất quan trọng hàng đầu của sử dụng tiếng Việt là gì?

- Tính chất quan trọng hàng đầu của sử dụng tiếng Việt là đúng và hay. Nghĩa là sử dụng tiếng Việt có tính chính xác và nghệ thuật * Chính xác thể hiện + Đúng các quy tắc của tiếng Việt. + Diễn đạt đúng nội dung cần thông tin, không gây hiểu lầm.* Tính nghệ thuật+ Vận dụng quy tắc tiếng Việt linh hoạt và sáng tạo. Tính chính xác và nghệ thuật phải được sử dụng trên tất cả các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các biện pháp tu từ, phong cách chức năng và chữ viết.

1. Yêu cầu về mặt ngữ âm và chữ viết. (HS đọc SGK) - Yêu cầu về ngữ âm và chữ viết được đặt ra như thế nào?

- Khi nói: Phải phát âm theo ngữ âm tiếng Việt. + Phải đảm bảo tính thống nhất (chuẩn), lấy ngữ âm tiếng Việt làm chuẩn mực, không được dùng thổ ngữ. - Khi viết: Viết đúng chính tả.Ví dụ so sánh: + Trân châu (Ngọc quý)

201

Page 202: giao an ngu van 10 nc ki ii

Chân trâu (chân con trâu) + Nghỉ một lát rồi mới nói (nhấn mạnh hành động nghỉ)+ Nghĩ một lát rồi mới nói (nhấn mạnh về suy nghĩ trước khi nói) + Bàn bạc (trao đổi) + Bàng bạc (nhấn mạnh về màu sắc hoặc cái gì thoáng qua) + Đường tắt (đường đi tắt)+ Đường tắc (đường bị nghẽn lại)+ Đau tay (đau ở chi trên) + Đau tai (đau ở bộ phận nghe) - Về chính tả còn phân biệt. gi, d, r (giành giật, dành cho, rành rành)tr, ch (trong nhà, chong chóng)ng, ngh (ngào ngạt, nghe nghóng)x, s (xẻ gỗ, chia sẻ tình cảm) c, k, q (ca, kê, quy)i, y (tai, tay)- Về nghệ thuật khi phát âm phải tạo được sự hài hoà, uyển chuyển nên chú ý về tiết tấu. + Kết hợp cùng trong một câu có thanh bằng, trắc Ví dụ: Đó là tư tưởng nho giáo Nguyễn Trãi đã tiếp thu từ cửa Khổng sân Trình (trắc/bằng). (SGK) → chú ý từ độc lập (trắc) ở cuối cân với cộng hoà (bằng).

II. Luyện tập Bài tập 1

- Chú ý âm tiết ở cuối câu Chói lọi (trắc) với ra ngoài (bằng). Câu kế cận với câu trên kết thúc bằng hai từ sáng tác (trắc). Cả đoạn có sự kết hợp là: trắc - bằng trắc.

Bài tập 2 Hai đoạn trích “tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn”. Giống nhau về tiết tấu, vần điệu. Nó diễn tả những ngày khó khăn, vất vả triền miên. Khác: - Hiệp vần “ai” ở đoạn trên (hai - mai) Hiệp vần “iên” ở đoạn dưới (tiền - diên) - Đó → thanh trắc câu trênTre → thanh bằng câu dưới

Bài tập 3 Tự liên hệ bài viết số 7 của mình để đánh giá

202

Page 203: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Chính tả (sai ở chỗ nào)+ Phối âm trong câu, trong đoạn

Trả bài viết số 7

* Yêu cầu

1. Nắm được yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của bài viết số 7

2. Đánh giá đúng ưu điểm, nhược điểm của bài viết về các phương diện: nhận diện đề, dàn ý, cách diễn đạt, hình thức trình bày.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Chép đề và nêu yêu cầu của đề

Đề: Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học trung đại. “Đọc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm) và “Cung oán ngâm” (Nguyễn Gia Thiều).

- Nêu yêu cầu của đề - Sau khi vào đề, bài viết cần nêu được các ý: 1. Bi kịch đối với thân phận người phụ nữ nói chung trong xã hội phong kiến thời trung đại được thể hiện trong các tác phẩm văn chương là gì. + Khát vọng và mơ ước được hưởng hạnh phúc. Nhưng do những thế lực tàn bạo hoặc hiện thực phũ phàng đè nặng lên ước mơ khát vọng ấy kéo xuống thành bi kịch chua xót.2. Bi kịch ấy thể hiện như thế nào trong từng tác phẩm:+ Khát vọng hạnh phúc (Đọc Tiểu Thanh Kí + Chinh phụ ngâm + Cung oán ngâm). + Mỗi số phận thể hiện bị kịch riêng Tiểu Thanh vì tài, sắc (hồng nhan bạc phận) Chinh phụ ngâm vì có chồng đi chiến trận Cung oán ngâm bị vua phụ bạc, bỏ rơi. 3. Cả ba đều thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ của các tác giả nói khác đi đó là những trí thức thời trung đại có cảm hoá sâu sắc với cuộc đời, nhất là người phụ nữ.4. ý nghĩa của việc tìm hiểu bi kịch

II. Nhận xét ưu, khuyết và lấy điểm

- Bố cục - Nội dung bài viết

203

Page 204: giao an ngu van 10 nc ki ii

- Diễn đạt, dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả.

Tổng kết lịch sử văn học Việt NamThời Trung đại

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được tri thức cơ bản của văn học trung đại Việt Nam trong sách giáo khoa ngữ văn 10 nâng cao.

2. Hệ thống kiến thức ấy trên ba phương diện

+ Các bộ phận, các thành phần

+ Sự vận động phát triển của lịch sử

+ Đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung (HS đọc phần I SGK) - Câu hỏi 1 Nêu văn học Việt Nam thời trung đại gồm những bộ phận, những thành phần nào? Phân tích chứng minh quan hệ và tác động qua lại giữa các bộ phận và thành phần văn học ấy trong quá trình vận động, phát triển.

a. Nền văn học Việt Nam thời trung đại được cấu tạo trên hai bộ phận phát triển.+ Bộ phận văn học dân gian ra đời từ xa xưa. + Bộ phận văn học viết chính thức ra đời khi dân tộc giành được chủ quyền, xây dựng nền độc lập (thế kỉ X). Bộ phận văn học viết gồm hai thành phần. Đó là thành phần chữ Hán và chữ Nôm. b. Tác động qua lại giữa các bộ phận và thành phần ấy trong sự vận động, phát triển.+ Những tác phẩm văn học viết bằng chữ Hán như “Việt điện u linh tập” của Trần Thế Pháp, Vũ Quỳnh, Kiều Phú là những công trình sưu tập, ghi chép văn học dân gian. “Đại Việt sử kí toàn thư” của Ngô Sĩ Liên, “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ đều khai thác từ chất liệu của văn học dân gian. + Đối với thơ viết bằng chữ Nôm như “Quốc âm thi

204

Page 205: giao an ngu van 10 nc ki ii

tập” (Nguyễn Trãi), “Bạch vân quốc ngữ thi” (Nguyễn Bỉnh Khiêm), “Hàn nho phong vị phú” (Nguyễn Công Trứ), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) đều khai thác triệt để vốn từ vựng giàu có của thành ngữ, tục ngữ độc đáo của văn học dân gian. Đến các thể thơ lục bát, song thất lục bát từng tạo nên những áng văn chương bất hủ như “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia Thiều, bản diễn nôm “Chinh phụ ngâm: của Đoàn Thị Điểm đều bắt nguồn từ những sáng tạo độc đáo dịch giả.+ Thơ văn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm có nhiều ảnh hưởng qua lại lẫn nhau về nội dung và hình thức làm cho nền văn học Việt Nam thời trung đại càng trở nên phong phú, đa dạng.Ví dụ: Từ Hán Việt (có nguồn gốc từ Trung Quốc) được sử dụng trong thơ Nôm làm cho ý nghĩa của văn cảnh trở nên trang trọng, nhiều khi uy nghi, cổ kính (“Truyện Kiều” - đoạn miêu tả quang cảnh triều đình Từ Hải), “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia Thiều.

* Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ Gác thừa lương thức, ngủ thu phongPhòng tiêu lạnh ngắt như đồng Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi. * Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ Dấu dương xa đám cỏ quanh co Lầu Tần Chiều nhạt vẻ thu Gối loạn tuyết đóng chăn cù giá đông

Tất cả từ Hán Việt đi bên cạnh những từ thuần tiếng Việt càng tăng thêm nỗi buồn ủ dột của con người trước cảnh xa hoa, tráng lệ, cổ kính uy nghi nơi cung cấm.

- Về đề tài của các bộ phận, các thành phần như thế nào?

- Văn học dân gian lấy cuộc sống lao động của người nông dân để sáng tác thể hiện tư tưởng tình cảm của họ. Một số ít (truyện về các ông Trạng lấy cuộc sống cung vua, phủ chúa, đi sứ làm bối cảnh của cốt truyện. Nhưng chủ yếu vẫn là cuộc sống đời thường

205

Page 206: giao an ngu van 10 nc ki ii

lam lũ vất vả. - Bộ phận văn học viết lại chia thành hai mảng đề tài+ Chữ Hán được coi là chính thống hướng về những đề tài lớn. Chuyện quốc gia đại sự, tư tưởng tình cảm với vua, với nước, với vũ trụ càn khôn của các bậc đại sứ hay các đấng trượng phu quân tử (Hịch tướng sĩ, Cáo bình ngô, Nam quốc sơn hà, Vận nước, Cáo bệnh bảo mọi người, Tỏ lòng, Nỗi lòng, Phú sông Bạch Đằng, Đọc tiểu thanh kí, Đại việt sử kí toàn thư, Hiền tài là nguyên khí quốc gia ...).+ Chữ Nôm tập trung nhiều hơn về cuộc sống hàng ngày. Tâm sự riêng về cuộc sống con người, về thú vui, ngâm hoa vịnh nguyệt. Đó là những tác phẩm: cảnh ngày hè, nhàn, nhà nho vui cảnh nghèo, cung oán ngâm, truyện Kiều ...

(HS đọc phần III. SGK) Câu hỏi 3- Chọn phân tích nhóm tác phẩm nào đó để chứng minh cho khía cạnh nào đó về nội dung tư tưởng của văn học Việt Nam thời trung đại?

- Nội dung tư tưởng của văn học Việt Nam thời trung đại biểu hiện ở văn học dân gian, văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm là: + Lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh hùng.+ Tình yêu thương con người và lòng nhân nghĩa cũng là truyền thống tư tưởng lớn.+ Yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời, tin ở sự sống, ở lẽ tất thắng của chính nghĩa.+ Sự tiếp nhận và ảnh hưởng tư tưởng Nho - Phật - Đạo (Tam giáo hoà đồng). Trí thức tiếp nhận tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo trong chiều sâu triết lí. Các tầng lớp bình dân tiếp nhận thiên về hình thức tín ngưỡng tôn giáo.Dựa vào 4 nội dung trên đây, ta chỉ ra các nhóm tác phẩm thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm, nhận thức của nó.

Bộ phận- Văn học dân gian có những nhóm tác phẩm tiêu biểu nào?

a) Những truyền thuyết đứng đầu trong văn học dân gian. b) Những truyện cổ tích tiêu biểuTấm Cám, Thạch Sanh, Cây Khế, Chử Đồng Tử.c) Những bài ca dao về yêu thương tình nghĩa, than thân trách phận.

206

Page 207: giao an ngu van 10 nc ki ii

d) Những vở chèo: Quan Âm Thị Kính, Kim Nham, Lưu Bình Dương Lễ.

Thành phầnVăn học viết bằng chữ Hán có những nhóm tác phẩm nào?

a, Những vấn đề có liên quan tới vận nước: Vận nước, chiếu dời đô, hiền tài là nguyên khí của quốc gia.b, Những tác phẩm thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Cáo bình Ngô.c, Những nỗi lòng của bậc trượng phu: Tỏ lòng, nỗi lòng, Phú sông Bạch Đằng, Độc Tiểu Thanh kí. d, Phản ánh gương sáng tổ tiên: Đại việt sử lược, Đại việt sử kí.

Thành phần văn học viết bằng chữ Nôm có những nhóm tác phẩm nào?

a. Ngâm hoa, vịnh nguyệt: Cảnh ngày hè, Nhàn b. Đồng cảm với tiếng nói về thân phận con người: Phạm Tải - Ngọc Hoa, Tống Trân - Cúc Hoa, Phạm Công - Cúc Hoa.

Chú ý Dựa vào sự phân nhóm trên đây và đối chiếu với 4 nội dung về tư tưởng văn học Việt Nam thời trung đại, chúng ta làm những bài tập nghiên cứu nhỏ.

Câu hỏi 4 Những tác phẩm: Tỏ lòng, Nỗi lòng, Phú sông Bạch Đằng, Đại cáo bình Ngô, Đọc Tiểu Thanh kí và các đoạn trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du thể hiện những đặc trưng gì về nghệ thuật của văn học Việt Nam thời trung đại. - Đặc trưng nghệ thuật của văn học trung đại thể hiện ở ba phương diện. a. Tính quy phạm chặt chẽThơ văn dù ở thể loại nào cũng phải tuân theo những luật lệ, quy ước: + Đề tài + Chủ đề + Bố cục + Số câu, số chữ+ Cách hiệp vần + Phép đối + Bút pháp ước lệ tượng trưng Các tác phẩm: Tỏ lòng, Nỗi lòng, Phú sông Bạch Đằng, Đại cáo bình Ngô, Độc Tiểu Thanh kí, các

207

Page 208: giao an ngu van 10 nc ki ii

đoạn trích trong Truyện Kiều đều thể hiện rất rõ đặc điểm đó. b. Tính uyên bác và khuynh hướng mô phỏng cố nhân + Vì đó là sáng tác của giới trí thức trọng chữ Hán hơn chữ Nôm + Chuộng vận dụng ý tứ, lí lẽ, điển cố, điển tích, thi liệu, văn liệu trong sử sách, thơ phú của người xưa, coi đó là chuẩn mực của cái đẹp.Các tác phẩm đã dẫn đều có đặc trưng này. c. Cá tính nhà văn chưa thể hiện đậm nét. + Chủ nghĩa phi ngã làm tê liệt ý thức cá nhân, xã hội phong kiến dựa trên cơ sở gia đình, gia tộc, đơn vị làng xã, cộng đồng đẳng cấp nên cái tôi cá nhân không được coi trọng.+ Sự sáng tạo cá nhân tuy có nhưng bị giới hạn ở hệ thống ước lệ chung, thi liệu, văn liệu chung, ngôn ngữ nghệ thuật chung. Các tác phẩm đã dẫn đều có đặc trưng này.

Thử phân tích và chứng minh một trong những tác phẩm đã dẫn.

“Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu là bài phú mẫu mực, tiêu biểu cho thể loại này của văn chương thời trung đại. Nhân vật khách - cái tôi của tác giả được hiện lên qua các hình ảnh liệt kê về không gian rộng lớn, thời gian liên hoàn và ngữ điệu trang trọng:

“Khách có kẻ ... Tam Ngô Bạch Việt”

Đây là con người có tâm hồn phóng khoáng tự do, cũng là con người ham du ngoạn để tìm hiểu lịch sử dân tộc. Cách miêu tả thiên về khái quát ước lệ, nhiều điển tích, điển cố được sử dụng có chọn lọc, giàu sức gợi.

Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.

Những địa danh Nguyên Tương, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt đến tên tuổi cụ thể của người xưa đã trở thành những chuẩn mực trong nhận thức về cái đẹp. Cảnh tượng sông Bạch Đằng tái hiện theo hai bối

208

Page 209: giao an ngu van 10 nc ki ii

cảnh. Một thời gian không gian được miêu tả trực tiếp đồng hiện với thời gian và không gian đầy tưởng tượng.

“Bát ngát sóng kình muôn dặmThướt tha đuôi trì một màuNước trời: một sắc, phong cảnh: ba thuBờ lau san sát, bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”

Nổi lên giữa hai không gian và thời gian ấy là một con người đó là nhân vật “khách” một nghệ sĩ, người có tâm hồn phóng khoáng tự do dạt dào cảm hứng lịch sử, rất tự hào về chiến tích của cha ông. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố trữ tình hoài cổ với yếu tố tự sự, bài phú đã đem đến ấn tượng khó quên về dòng sông, chiến trận Bạch Đằng một thuở. Thống kê tư tưởng Nho - Phật - Đạo ảnh hưởng ở hai bộ phận văn học

Câu hỏi 5: Tư tưởng Nho, Phật, Đạo có ảnh hưởng khác nhau như thế nào đối với văn học dân gian và văn học chữ viết thời trung đại? Nêu một số dẫn chứng.

Tư tưởngVăn học dân

gianVăn học viết

Phật giáo Coi Phật là đấng từ bi bác ái sẵn sàng xuống cõi trần để cứu dân độ thế, sự bất diệt cái thiện.

- Lánh đời, thoát tục- Khổ ải, trầm luân, nhân quả, nghiệp báo.

Nho giáo Chủ trương nhập thế (tu, tề, trị, bình). Lấy tam cương (vua tôi, cha con, vợ chồng), Ngũ thường (nhân lễ, nghĩa, trí, tín) Tứ đức (trung, hiếu, tiết, nghĩa).Tin ở mệnh trời, quỷ thần. Đề cao sự học nhưng giáo điều bảo thủ.

209

Page 210: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đạo giáo - Những phép thuật thần thông biến hoá và tu luyện thành tiên, trường sinh bất tử.

Triết lí vô vi: Lánh đời thoát tục, yên lặng mà không hành động gì cả, cứ phó mặc tự nhiên; không nhọc trí, nhọc sức, thân an nhàn.

Nhìn văn bản thống kê trên, ta thấy Nho giáo chủ yếu ảnh hưởng ở thành phần văn học viết, Phật giáo và Đạo giáo ảnh hưởng nhiều ở bộ phận văn học dân gian.+ Truyện “Tấm Cám” ảnh hưởng đạo phật ở thuyết luân hồi, đề cao sự bất diệt của cái thiện, coi Phật là đấng từ bi bác ái, sẵn sàng hiện xuống cõi thần để cứu nhân độ thế. + “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm ảnh hưởng tư tưởng Đạo giáo, lánh đời thoát tục, yên lặng không làm gì cả, phó mặc tự nhiên, không nhọc trí, nhọc sức. + Truyện Kiều của Nguyễn Du có ảnh hưởng tư tưởng đạo phật. Chi tiết Đạm Tiên báo mộng cho Kiều về nghiệp báo phải gánh chịu. Nguyễn Du để nàng Kiều “Thanh y hai lần”, ăn mày cửa Phật với triết lí “Tu là cõi phúc, tình là dây oan”. + Pháp Thuận khuyên vua nhà Lí “Vô vi cư điện các” để giữ được vận nước.

Câu hỏi 6: Thế nào là ước lệ trong sáng tác văn học? Đối với văn học viết thời phong kiến bút pháp ước lệ có thể đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào? vì sao? Nêu dẫn chứng cụ thể.

- Văn học viết thời phong kiến sử dụng một cách phổ biến tính ước lệ, ước lệ là sự giao ước giữa người viết văn và người đọc văn về ý nghĩa của một hình ảnh nào đấy. Ví dụ trong “Truyện Kiều” có câu:“Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô” là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. “Lác đác rừng phong hạt móc sa”: chỉ mùa thu. “Thành Bạch chày vang bóng ác tà” chỉ mùa thu. Ngoài ước lệ, văn học viết thời trung đại còn sử dụng hình ảnh có tính cách điệu. Hình ảnh cách điệu cũng bắt nguồn từ thực tế nhưng được nghệ thuật hoá làm cho đẹp lên một cách lí tưởng.

210

Page 211: giao an ngu van 10 nc ki ii

Sử dụng ước lệ và cách điệu hoá đều đối lập với bút pháp tả thực. Ví dụ “Đôi lông mày Chấm mọc loà xoà tự nhiên làm cho đôi mắt to trở nên dịu hiền” (Cái sân gạch - Đào Vũ).“Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” (Truyện Kiều, Nguyễn Du) - Song văn học viết thời Trung đại sử dụng bút pháp ước lệ và cách điệu đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật. Đó là tính hàm súc cao. Đọc những câu thơ này.

“Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoangThổn thức bên song mảnh giấy tàn”

“Gò hoang” là cảnh vật hoang tàn bị huỷ hoại chẳng còn gì. Nói cảnh đẹp Tây Hồ còn bao hàm ý nói về con người từng sống ở đây, tức nàng Tiểu Thanh. Cuộc đời con người này chẳng còn lại gì. Hiểu như vậy thì câu hai liền ý với câu một: Chỉ có mình ta khóc nàng qua tập sách đọc trước cửa sổ. Chỉ mấy từ “gò hoang”, “thổn thức”, “giấy tàn” mà hiện lên tấm lòng thương người bạc mệnh.

Văn bản quảng cáo

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm vững vai trò ý nghĩa của quảng cáo trong đời sống

2. Biết được đặc điểm cấu trúc và cách tạo lập văn bản quảng cáo.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. GV giới thiệu một đến hai văn bản quảng cáo

- Quảng cáo bằng lời: Công ty gang thép Thái Nguyên - Chuyên sản xuất thép xây dựng các loại

211

Page 212: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Một bằng lời + Một bằng hình ảnh- HS quan sát, tìm hiểu.

- Sản xuất gang đúc và gang luyện thép xuất khẩu - Sản xuất các loại hợp kim FeMn, Fesi, Fecr Đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000 Địa chỉ: phường Cam Giã - TP. Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên - Quảng cáo bằng hình ảnh (cụ thể).

- Qua quan sát, tìm hiểu, em cho biết.+ Thế nào là văn bản quảng cáo.

- Văn bản quảng cáo là loại văn bản cung cấp rộng rãi các thông tin, tri thức liên quan đến hàng hoá dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu hoạt động của các doanh nghiệp. - Văn bản quảng cáo thường được thiết kế theo hai dạng cơ bản: Quảng cáo bằng lời, ngôn ngữ thuần tuý và quảng cáo kết hợp với hình ảnh minh hoạ.

- Vai trò của quảng cáo có quan trọng như thế nào trong đời sống?

- Vai trò của quảng cáo rất quan trọng, nhất là trong xã hội mà phương tiện thông tin phát triển và nền kinh tế thị trường. Đảm bảo + Nhanh, kịp thời+ Thu hút khách hàng+ Tiêu thụ sản phẩm + Biết các tổ chức doanh nghiệp để liên hệ khi cần thiết.

- Quảng cáo có khác gì với thông báo?

Sự khác nhau giữa quảng cáo và thông báo Quảng cáo Thông báo

- Quảng cáo không cần tính pháp nhân.

- Do tổ chức có tính pháp nhân đưa ra.

+ Quảng cáo không cần, không hạn chế miễn sao tiêu thụ được nhiều sản phẩm.

+ Thông báo có yêu cầu chặt chẽ về thời gian và số lượng.

* Ngôn ngữ quảng cáo tạo ra ấn tượng mạnh thu hút được người nghe tức thời.

+ Ngôn ngữ thông báo không cần gây ấn tượng miễn sao làm rõ nội dung là được.

- Câu khách Không cần.

2. Nội dung và cách xây dựng

văn bản quảng cáo (HS đọc

SGK)

- Nội dung văn bản quảng cáo

cần chú ý những điều gì?

a. Tiêu đề quảng cáo

b. Giới thiệu tên hàng hoá dịch vụ

e. Giới thiệu chất lượng uy tín sản phẩm, quy trình sản

xuất

d. Nêu các điều kiện ưu đãi (nếu có)

đ. Địa chỉ liên hệ

212

Page 213: giao an ngu van 10 nc ki ii

II. Luyện tập

Câu hỏi 1

- Quảng cáo thường trình bày dưới dạng lời.

- Quảng cáo trình bày hình ảnh minh hoạ

Ví dụ: Quảng cáo về sắt Thái Nguyên, xi măng Hoàng

Thạch, Bỉm Sơn …

Câu hỏi 2 Cho HS lựa chọn - GV nhận xét.

Câu hỏi 3 Để hoàn thiện văn bản quảng cáo này, cần bổ sung địa

chỉ liên lạc – một yếu tố cần thiết khi xây dựng văn bản

quảng cáo.

213

Page 214: giao an ngu van 10 nc ki ii

Ôn tập về làm văn

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm vững những kiến thức và kĩ năng viết các kiểu văn bản đã học.

2. Củng cố các khái niệm quan sát, thể nghiệm, liên tưởng, tưởng tượng và một số kiến thức kĩ năng nâng cao về làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Câu hỏi 1 SGK - Nhắc lại những kiểu văn bản đã học ở THCS: Tự sự (miêu tả - biên bản) thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ.

Câu hỏi 2 - Tóm tắt văn bản tự sự là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra đối với nhân vật chính. - Tóm tắt văn bản thuyết minh phải ngắn gon, trình bày chính xác những ý chính của văn bản được tóm tắt. Tóm tắt phải trung thành với nguyên bản.

Câu hỏi 3 Thực hành tóm tắtSử thi Truyện cổ tích

214

Page 215: giao an ngu van 10 nc ki ii

Đăm Săn gọi Mtao Mxây xuống đánh. Mtao Mxây múa gươm trước vụng về không đâm trúng Đăm Săn. Đăm Săn múa nhưng không đâm thủng thịt Mtao Mxây. Trời bày cho Đăm Săn, Mtao Mxây ngã. Đăm Săn cắt đầu Mtao Mxây. Dân làng tôi tớ Mtao Mxây đi theo Đăn Săn - Lễ ăn mừng chiến thắng.

Chử Đồng Tử: Hai cha con Chử Đồng Tử nghèo khổ đến nỗi chỉ có một cái khố. Cha chết Chử Đồng Tử không nỡ táng trần cho cha. Cuộc gặp gỡ với công chúa Tiên Dung bất ngờ, tự nhiên và hai người nên vợ nên chồng. Chử Đồng Tử học được phép lạ và truyền cho vợ. Một lâu đài nguy nga hiện lên. Vua cha cho là họ có ý làm phản, mang quân đến. Toà nhà bay cả lên trời. Bãi ấy gọi là bãi tự nhiên. Đầm ấy là đầm Nhất Dạ. Hằng năm, nhân dân thờ Chử Đồng Tử và Tiên Dung.

Câu hỏi 4 a. Tóm tắt bài khái quát về văn học dân gian

Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. Đó là văn học của quần chúng lao động. Văn học dân gian ra đời rất sớm. Nó là bộ phận của nền văn học Việt Nam. Văn học dân gian là văn học của nhiều dân tộc, có nội dung phong phú, là “sách giáo khoa về cuộc sống”. Nó cung cấp nhưng tri thức hữu ích góp phần phát huy truyền thống, tốt đẹp như yêu nước, hướng thiện, trọng nhân nghĩa giàu tình thương. Nó đặt nền móng cho nền văn học dân tộc. Nhà thơ học ở ca dao, nhà văn học ở truyện cổ tích. Các tác giả đã tiếp thu sáng tạo về nội dung và hình thức của văn học dân gian. Văn học dân gian Việt Nam có những đặc trưng cơ bản. Đó là tính truyền miệng và tính tập thể. Truyền miệng là một phương thức sáng tác, một nhu cầu văn hoá. Đó là nhu cầu sáng tác và cảm nhận trực tiếp, giao tiếp trực tiếp giữa các thành viên trong cộng đồng. Sáng tác tập thể là một phương thức. Một tác phẩm lúc đầu của cá nhân, lưu truyền từ người này qua người khác do truyền miệng mà mỗi người thêm, bớt để rồi nó là của cả tập thể. Từ đặc trưng này, văn học dân gian thường có nhiều dị bản, về nội dung văn học dân gian chỉ quan tâm những gì là

215

Page 216: giao an ngu van 10 nc ki ii

chung cho cả cộng đồng. Những gì về tư tưởng, tình cảm của cá nhân dễ bị xoá nhoà, quên đi. Đặc trưng thứ hai của văn học dân gian là ngôn từ và nghệ thuật phản ánh hiện thực. Ngôn ngữ văn học dân gian thường giản dị. Đó là lời nói, lời hát, lời kể. Nghệ thuật phản ánh xuất phát từ cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm của người ngày xưa. Theo họ những vật vô tri cũng biết cảm, biết nói, biết nghĩ. Vì thế phản ánh hiện thực của văn học dân gian theo cách kì ảo, mô tả sự vật, sự việc theo trí tưởng tượng. Những thể loại chính của văn học dân gian là truyện cổ dân gian, thơ ca dân gian và sân khấu dân gian. Truyện cổ dân gian bao gồm thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn. Thơ ca dân gian bao gồm ca dao, dân ca, tục ngữ, câu đố, hò, vè. Sân khấu dân gian gồm tuồng đồ, chèo, cải lương, múa rối nước, múa rối cạn.

b. Viên Mai bàn về thơ (tóm tắt)

Viên Mai bàn về thơ “Hễ làm người thì quý thẳng, thơ văn thì quý cong”, thơ xưa cong. Ví như bài “Thăm bạn” của Vương Tử Viên hay người Tống Vinh Mai. Làm thơ vịnh mai mà liên tưởng tới tấm lòng của cây dương liễu, con mắt của chú chăn trâu, đấy là cong vậy, chuyên vịnh hoa mai thì thẳng mất rồi.

Câu hỏi 5 Quan sát, tích luỹ, thể nghiệm quan trọng như thế nào đối với việc làm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.

- Một bài văn hay phải có ý mới, có tài liệu phong phú, ý hay. Muốn vậy chỉ có thể nhờ vào quan sát, tích luỹ và thể nghiệm. Quan sát để nắm được sự vật, sự việc mà mắt thường dễ bỏ qua. Đó là những thay đổi, ẩn kín, những điều lặp đi lặp lại của sự vật, sự việc. Quan sát ở mọi trạng thái tĩnh, động, bộ phận, toàn thể, đối sánh. Quan sát kết hợp với liên tưởng, tưởng tượng và biết tích luỹ vốn sống. Vì có tích luỹ vốn sống mới có nguồn ý dồi dào để viết văn.Thể nghiệm là một cách tích luỹ vốn sống quan trọng. Vì thể nghiệm là sự nhập thân vào đối tượng biểu hiện niềm vui, nỗi đau của người khác. Muốn miêu tả người keo kiệt thì nhà văn phải tưởng tượng mình là gã keo kiệt.

Câu hỏi 6. Quan sát tích cực có yêu cầu gì khác với xem xét thông thường.

Quan sát thông thường là quan sát ngẫu hứng bề ngoài, quan sát không có mục đích. Quan sát tích cực là quan sát có mục đích, phát hiện những điều ẩn chứa bên trong sự vật, sự việc. Quan sát để thấy được quá trình thay đổi và quan sát ở mọi trạng thái. Quan sát tích cực còn kết hợp

216

Page 217: giao an ngu van 10 nc ki ii

với liên tưởng, tưởng tượng. Câu hỏi 7. Liên tưởng, tưởng tượng là gì? Chúng có vai trò như thế nào đối với lập ý, nêu ví dụ minh hoạ.

a. Liên tưởng là hoạt động tâm lí của con người từ việc này nghĩ sang việc khác từ người này mà nghĩ đến người kia. Có nhiều cách liên tưởng (tương cận, tương đồng, đối sánh, trái ngược, nhân quả). Trong bài văn liên tưởng thường biểu hiện thành so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.b. Tưởng tượng cũng là hoạt động tâm lí của con người, biến đổi các biểu tượng trong trí nhớ và sáng tạo ra hình tượng mới. Thông qua tưởng tượng người ta liên kết các cảm xúc suy nghĩ lại với nhau tạo thành hình tượng mới. Có hai loại tưởng tượng (tái tạo và sáng tạo). Tưởng tượng sáng tạo vô cùng quan trọng với làm văn.Ví dụ: Nguyễn Tuân liên tưởng chợ Đồng Xuân Hà Nội như cái dạ dày của thành phố. Nguyễn Trung Thành liên tưởng dân làng Xô Man với rừng Xà Nu.

Câu hỏi 8. Vận dụng liên tưởng, tưởng tượng viết một đoạn văn tự sự và biểu cảm.

ý nghĩ mùa xuân

Tôi không hiểu vì sao từ rất nhiều năm trở lại đây

trong các trang báo tết của ta tự nhiên thiếu hẳn đi hình

ảnh con chim én? Những con chim én bé nhỏ, thanh thoát

báo tin mùa xuân về, sải những đôi cánh trên những

trang báo in màu mộc khổ rộng và hình như thiếu một

con chim én trong thế giới hội hoạ, mà trên những cánh

đồng mới cấy xanh tươi mơn mởn đang vào mùa xuân ở

ngoài đời, đàn én cũng thưa thớt đi?

Thật ra thì đâu có phải như điều tôi vừa nói. Hoàn

toàn không phải vậy: đàn chim én đông đúc vẫn vẫy cánh

bay xập xoè ở ngoài đời! Mỗi lần tống tiễn một năm cũ đi

và đón một năm mới về, nghe những người xung quanh

nồng nhiệt và thành tâm chúc tụng nhau. Tôi cứ nghĩ một

cách đầy ngỡ ngàng lẫn sung sướng rằng: hỏi cái gì anh

quan tâm và cho là hệ trọng bậc nhất ở trên đời,t hì chắc

chắn tôi phải trả lời: Đó là niềm tin lẫn hy vọng khát

khao và bất diệt của con người ta vào lẽ phải và tình

người, cùng mọi điều tốt đẹp như những cánh chim én

ngoài đời không bao giờ mất.(Nguyễn Minh Châu)

217

Page 218: giao an ngu van 10 nc ki ii

Hoa học trò

Phượng không thơm, phượng chưa hẳn đã là đẹp,

nhưng phượng đỏ và phượng nhiều, phượng có một linh

hồn sắc sảo mênh mang.

Phượng không phải là một đoá, không phải vài

cánh; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một

góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cái xã

hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây,

đến hàng, đến những tán lớn xoè ra, trên đậu khít nhau

bằng muôn ngàn con bướm thắm. Mầu hoa phượng chói

lói, sinh sống như sắc máu người. ấy là lời kêu kỳ bí của

mùa hè; trong nắng chói chang, mùa hè thét lên những

tiếng lửa.

Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà

lại vừa vui, mới thực là nỗi niềm bông phượng. Một làn

gió hẩy tới; từng đợt sóng rào rào trên biển hoa...

Người ta hay trồng phượng ngoài thành và trong

thành; và người ta hay trồng phượng trong các sân

trường. Vì sao? Nhưng dù trồng ở đâu, cũng chỉ có bọn

học sinh yêu và hiểu hoa phượng nhất. Hoa phượng là

hoa học trò. Còn ai quen với phượng cho bằng bọn cắp

sách đến trường một ngày hai buổi! Còn ai có linh hồn

tươi thắm để quan hoài cùng với phượng thắm tươi?

Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi,

ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e; dần

dần xoè ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới

làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên

màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây

báo ra một tin thắm: mùa hoa phượng bắt đầu! Đến giờ

chơi, học trò ngạc nhiên nhìn trông: hoa nở lúc nào mà

bất ngờ dữ vậy!

Bình minh của hoa phượng là một màu đỏ còn non,

nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa

218

Page 219: giao an ngu van 10 nc ki ii

tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói

lói, màu phượng mạnh mẽ kêu vang; hè đến rồi! Khắp

thành phố bỗng rực lên, như đến tết nhà nhà đều dán câu

đối đỏ. Sớm mai thức dậy, cậu học trò vào hẳn trong mùa

phượng; thôi, nghỉ hè sắp đến đây! Mùa thi cử sắp đến!

Các chàng trẻ vui tay nhặt cánh phượng trên cỏ

xanh, lẫn thẫn như bùi ngùi. Có người bỏ vào sách ép, có

người bỏ cả vào thư gửi đi. Hoa phượng tươi, tươi nhưng

mà tươi quá quắt; hoa phượng đẹp, nhưng mà đẹp não

nùng. Ai xui hoa phượng nhiều như vậy? Ai dạy cho hoa

phượng cái màu xa xăm? Phượng vui, cái vui tươi như là

làm cho thái quá để che dấu cái sầu uất.

Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa

phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã

đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia

đình đâu chửa thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết

bao! Những cuộc tình duyên giữa bạn bè, đến lúc rẽ chia,

cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng; dù hữu tâm, dù vô

tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong

hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn

đứng trước mặt... Nhớ một bãi biển sóng chấp choá,...

Nhớ một trưa hè gà gáy khan,... Nhớ một thành xưa son

uể oải...

.... Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một

mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè

đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối

cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh

trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt

nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa

rụng.

Cứ như thế, hoa học trò thả những cánh son xuống

cỏ, đếm từng giây phút xa bọn học sinh. Hoa rơi, rơi...

Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt,

không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ,

219

Page 220: giao an ngu van 10 nc ki ii

hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng

đẹp với ai, khi học sinh đã đi cả rồi.(Xuân Diệu)

Các bài còn lại HS về nhà làm.

Yêu cầu: Làm đầy đủ.

Những yêu cầu về sử dụng tiếng việt(Tiếp theo)

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm được yêu cầu về các mặt từ ngữ, ngữ pháp và phong cách chức năng ngôn ngữ trong khi sử dụng tiếng Việt.

2. Biết vận dụng những hiểu biết trên vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

2. Yêu cầu về từ ngữ (HS đọc SGK) - Anh (chị) trình bày những yêu cầu về từ ngữ khi sử dụng tiếng Việt.

- Sử dụng từ ngữ đúng nghĩa của nó.Ví dụ: Tối ưu → nghĩa của nó là “Mức độ cao tuyệt đối” cho nên không thể viết và nói “Đây là phương án tối ưu nhất”. Một ví dụ khác: Cốt cách → nghĩa vừa có thể hình cân đối đẹp trai, vừa có phẩm chất tốt. Vì vậy không thể nói và viết: “Ôi chàng thư sinh cốt cách điển trai” - Cần coi trọng tính nghệ thuật khi sử dụng từ ngữ muốn vậy ta phải trau dồi vốn hiểu biết về từ nhiều nghĩa, đồng nghĩa, đồng âm. …Điều quan trọng là biết cách sử dụng, phối hợp từ ngữ để diễn tả, càng tinh tế, hàm súc hiệu quả càng cao.

Đối chiếu với yêu cầu sử dụng từ ngữ, anh (chị) có nhận xét gì về bốn câu thơ

Ví dụ: Biết bao bướm lả ong lơi

Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm

220

Page 221: giao an ngu van 10 nc ki ii

trích trong “Nỗi thương mình”?

Dập dìu lá gió cành chimSớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh

“Ong bướm lả lơi” thành bướm lả ong lơi diễn tả giao tình của trai gái. Hơn nữa “say đầy tháng, trận cười suốt đêm” diễn tả cuộc sống xô bờ, trác tác ở lầu xanh nhơ nhớp. Hình ảnh “lá gió cành chim” là sự liên tưởng đặc biệt. Phải chăng lá đón gió, cành đón chim, cảnh ấy phù hợp với đưa và đón, sớm và tối của Thuý Kiều ở lầu xanh của mụ Tú Bà. Đằng sau những câu thơ ấy là sự đau đớn khi con người ý thức được thân phận của mình.

3. Yêu cầu về ngữ pháp(HS đọc SGK)- Cách sử dụng Tiếng Việt đặt ra yêu cầu về ngữ pháp như thế nào?

- Quy tắc về ngữ pháp vô cùng quan trọng. Đó là những quy định vai trò chức năng của các bộ phận từ trong câu. (Phân tích ví dụ SGK)Nắm được yêu cầu này sẽ giúp ta nói, viết đúng ngữ pháp, diễn đạt chính xác. Ví dụ: Năm 1961, Trung ương ra quyết định sát nhập hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Năm 1997 Trung ương lại tách ra thành tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh. Tỉnh Bắc Ninh được tái lập từ đấy.

Anh (chị) có nhận xét gì về ba câu trong đoạn văn trên.

- Câu 1 đúng - Câu 3 đúng - Câu 2 sai. Vì người ta hiểu trung ương tách ra thành hai tỉnh.Phân tích đoạn văn của Nguyễn Công Hoan SGK)

4. Yêu cầu về mặt phong cách chức năng ngôn ngữ (HS đọc SGK)

- Khi sử dụng tiếng Việt cần nhận rõ: Viết nói theo phong cách chức năng (tạo, lập văn bản nói, viết theo phong cách chức năng nào). Vì sao vậy: + Văn bản nào cũng tạo bởi một phong cách nhất định + Mỗi phong cách có đặc trưng riêng không nhầm lẫn. Vì vậy phải có hiểu biết về đặc trưng ngôn ngữ của từng phong cách.

Luyện tập Bài tập 1

Mua, bán ở ví dụ (a) có gì khác mua, bán trong (b) Mua → đổi tiền lấy vật (hàng hoá)Bán → đổi vật lấy tiền. Vì vậy ta thấy mua và bán trong (a) khác mua, bán trong (b). Mua bán trong (b) không có

221

Page 222: giao an ngu van 10 nc ki ii

nét nghĩa lấy tiền hay đổi tiền. Bài tập 2 + Từ ăn và đớp có chung một nét nghĩa là đưa thức ăn

qua miệng vào nuôi sống cơ thể. + Nhưng đớp có nét nghĩa há miệng ngoạm nhanh lấy.

Bài tập 3 Các câu: ba, hai, một. Được dẫn làm ví dụ có sự rút gọn cụm danh từ. Vì “một bát cơm” là cụm danh từ

ôn tập tiếng việt

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Nắm vững các kiến thức về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về những yêu cầu trong sử dụng tiếng Việt, về lịch sử tiếng Việt, về văn bản và sự phân biệt văn bản nói và văn bản viết.

2. Biết vận dụng những kiến thức nói trên vào việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Lập bảng về Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt vàPhong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Đặc điểmPhong cách ngôn ngữ

sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Tính cá thể - Thể hiện tính cách, thói quen nét riêng của mỗi cá nhân trong trao đổi.

Tính thẩm mĩ Ngôn ngữ xây dựng nên hình tượng, hình tượng phải mang tính thẩm mĩ. Văn chương là nghệ thuật của ngôn từ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn ngữ.

222

Page 223: giao an ngu van 10 nc ki ii

Tính sinh động cụ thể

- Không sử dụng lối nói trừu tượng, chung chung mà chuộng lối nói sinh động, cụ thể đó là lời nói giàu âm thanh màu sắc mang dấu ấn rõ rệt của tình huống giao tiếp hàng ngày.

Tính đa nghĩa - Thành phần biểu thị thông tin khách quan.- Thành phần biểu thị tình cảm của nhà văn.- Thành phần được xác định căn cứ vào câu chữ - Nghĩa tường minh.- Thành phần suy ra từ nghĩa hàm ẩn.- Nghĩa hầm ẩn vô cùng quan trọng.

Tính cảm xúc Bộc lộ một cách tự nhiên cảm xúc của người nói, viết một cách tự nhiên, trực tiếp theo khẩu ngữ hàng ngày.

Dấu ấn riêng của tác giả.

- Sở thích, sở trường của nhà văn rất khác nhau.- Sở trường diễn ra đều đặn đến mức nào đó thì tạo thành dấu ấn riêng

Lập bảng về cách sử dụng ngôn ngữ trong phong cách

Cách sử dụng Phong cách ngôn ngữ sinh hoạtPhong cách ngôn ngữ nghệ

thuật

Về ngữ âm chữ viết

Phát âm thoả mái theo cách quen của mỗi người. Giọng nói thay đổi theo hoàn cảnh. Lời nói có thể kéo dài hoặc đứt quãng. Trong khi viết người ta có thể dùng các dấu câu (...), (:)

Các yếu tố ngữ âm được khai thác triệt để xây dựng hình tượng hoặc ngữ âm gợi tả, biểu hiện nét nghĩa bổ sung (Thanh điệu), tất cả đều vần bằng, hoặc trắc, về chữ viết vận dụng mọi hình thức.

Về từ ngữ - Thường dùng những từ ngữ biểu cảm thể hiện trực tiếp xúc cảm của người nói, từ ngữ nhiều khi suồng sã, thông tục,...- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt dùng rất nhiều tình thái từ, phó từ, từ ngữ đưa đẩy, thán từ, từ ngữ địa phương, cả thổ ngữ.

- Sử dụng có chọn lọc những yếu tố của tất cả các từ ngữ của các phong cách khác nhau.- Ngoài những lớp từ chung, phong cách ngôn ngữ (thơ) còn có lớp từ riêng (giang sơn, thiên thu, lệ, nguyệt, chàng, nàng).

Về ngữ pháp - Dùng tất cả các kiểu câu với tính cụ thể sinh động của nó (nghi vấn, cảm

Sử dụng tất cả các kiểu câu trong thơ có hiện tượng ngắt

223

Page 224: giao an ngu van 10 nc ki ii

thán, cầu khiến, trần thuật). - Dùng nó làm chủ ngữ giả- Dùng thêm từ gì mà (X + gì mà)- Nhiều từ ngữ chêm xen thì là.

dòng tách câu, buông lửng.

Về biện pháp tu từ

- Ưa với lối ví von so sánh- Trong xưng hô có cách gọi: Cún ơi! chó con ơi!. - Biện pháp nói quá sử dụng nhiều- Có lối nói iếc hoá

- Hơn các phong cách ngôn ngữ khác tận dụng mọi biện pháp tu từ.- Các biện pháp tu từ liên quan tới ngữ âm, từ vựng, cú pháp.

Về bố cục trình bày

- Thích diễn biến tự nhiên, cảm xúc, ý tưởng, đề tài luôn thay đổi.- Nhiều đoạn, câu, từ lặp vì không có chuẩn bị.- Hoặc vô ý mà trình bày lẫn lộn

- Hết sức coi trọng vẻ đẹp cân đối, hài hoà.- Bố cục được trình bày như là biện pháp nghệ thuật quan trọng nhất là thơ

Bảng xác định yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt

Nhìn yêu cầu chung Tiếng Việt

Ngữ âm và chữ viết - Khi nói và viết phải đúng âm tiếng Việt. - Đúng chính tả, chú ý nhịp điệu tiết tấu

Từ ngữ - Sử dụng từ ngữ đúng nghĩa của nó- Mỗi từ ngữ có nghĩa riêng cần phân biệt.- Chú ý coi trọng tính nghệ thuật trong việc sử dụng từ ngữ. Phải trau dồi hiểu biết về từ nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa.

Ngữ pháp - Cần phải tuân thủ các quy tắc ngữ pháp - Nói và viết đúng quy tắc ngữ pháp sẽ tránh được sự hiểu lầm. - Phải tuân thủ, tôn trọng tính chất chặt chẽ bó buộc của các quy tắc ngữ pháp. Song cần vận dụng linh hoạt các quy tắc đó.

Yêu cầu về phong cách chức năng

- Nói, viết theo phong cách nào phải sử dụng đúng ngôn ngữ tiếng Việt của phong cách ấy. - Tránh sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt của phong cách này sang phong cách khác.Ví dụ: Không thể sử dụng bừa bãi, không đúng chỗ phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

224

Page 225: giao an ngu van 10 nc ki ii

Bài tập 4. Đặc điểm văn bản nói và văn bản viết

Đặc điểm văn bản nói Đặc điểm văn bản viết

- Dùng trong giao tiếp với sự có mặt của người nói và người nghe. Đây là hình thức sống động, cơ bản, tự nhiên nhất của con người. - Sử dụng âm thanh ngữ điệu làm phương tiện biểu hiện. Nó thường dùng theo các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, dáng điệu, cử chỉ nên khả năng tác động gợi cảm mạnh mẽ hơn so với văn bản viết. - Thường được người tiếp nhận nghe chỉ một lần. Nên người nói thường sử dụng những yếu tố dư thừa lặp lại nhằm nhấn mạnh nội dung. - Thường được người viết tiếp nhận nghe chỉ một lần. Nên người nói thường sử dụng những yếu tố dư thừa lặp lại nhằm nhấn mạnh nội dung. - Người nói người nghe cùng có mặt nên hình thức tỉnh lược thường xuyên được sử dụng. Điều này làm cho văn bản nói nhiều khi không trau chuốt.

- Thực hành bằng chữ viết: Do đó có khả năng lưu giữ lâu dài, hướng tới phạm vi người đọc hết sức rộng lớn.- Do vắng mặt người tiếp nhận trực tiếp lại không sử dụng âm thanh, các yếu tố phi ngôn ngữ mà chỉ dùng kí hiệu chữ viết nên văn bản viết phải sử dụng hệ thống các dấu câu, kí hiệu quy ước để biểu đạt làm cho văn bản tự đầy đủ về ý nghĩa. - Có từ ngữ đặc thù không có trong văn bản nói.- Diễn tả rõ ràng, lôgích, mạch lạc, văn bản viết thường có kiểu câu dài, nhiều thành phần, được nối kết chặt chẽ bằng các quan hệ từ. - Văn học viết thường tinh luyện và trau chuốt,...

Bài tập 5. Bảng xác định đặc điểm văn bản

Thống nhất về đề tài, nội dung và mục đích

Hoàn chỉnh về hình thức

Văn bản có tác giả

- Văn bản nào cũng nói và viết về một đề tài.- Các từ ngữ, câu văn, đoạn văn đều bám sát đề tài. - Người nói viết thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh (nội dung)- Văn bản nào cũng có mục đích. Đó là sự tác động vào người nghe, người đọc.- Đề tài, tư tưởng, tình cảm và mục đích quy định cách chọn từ ngữ.

- Thường có bố cục gồm 3 phần + Mở bài+ Thân bài+ Kết bài - Hoặc theo sự quy định chặt chẽ như thơ cách luật, đơn từ hợp đồng. - Các câu, các đoạn sắp xếp hợp lí.- Tạo lập văn bản nào cần sử dụng đúng quy tắc của văn

- Lời nói của ai thì đó là tác giả - Văn bản hành chính thì có tên người với chức danh.- Một bài báo, cuốn sách có tên người viết.- Văn bản nghệ thuật mang dấu ấn riêng của tác giả.

225

Page 226: giao an ngu van 10 nc ki ii

bản ấy.

Bài tập 6. HS về nhà làm.

Bài viết số 8(Kiểm tra tổng hợp cuối năm)

* Yêu cầu

1. Nắm vững nội dung cơ bản của các bài ở phần văn học, tiếng Việt và làm văn trong sách Ngữ văn 10 nâng cao, chủ yếu là tập 2.

2. Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học một cách tổng hợp, toàn diện để làm bài kiểm tra theo yêu cầu và cách thức đánh giá mới.

Trắc nghiệm (Kiểm tra toàn diện kiến thức đã học) chiếm 30 - 40% số điểm.

Tự luận: Kiểm tra cảm thụ, phân tích tác phẩm văn học.

Tổng kết phương pháp Đọc - hiểu văn bản văn học

A. mục tiêu bài học

Giúp HS:

1. Củng cố những hiểu biết về phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học.

2. Có ý thức vận dụng phương pháp đọc - hiểu để hình thành năng lực đọc văn bản văn học.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Bài tập 1. Lập bảng xác định

Tác phẩm Ngữ cảnh văn bản Ngữ cảnh tình huống Ngữ cảnh văn hoá

Phú sông Bạch Đằng

- Từ ngữ thể hiện ngữ cảnh văn bản + Khách … miết+ Đến sông Bạch Đằng

- Hoàn cảnh sáng tác bài Phú. Nhà Trần đang trên đường suy thoái

- Hồi tưởng của một tâm hồn nghệ sĩ có ý thức trách nhiệm với vận mệnh đất nước.

226

Page 227: giao an ngu van 10 nc ki ii

+ Bát ngát.. còn lưu + Chừ hổ mặt Chù lệ chan- Chia đoạn là thể hiện ngữ cảnh văn bản

Đại cáo bình Ngô

- Từ ngữ + Việc nhân nghĩa.. Việc xưa xem xét chứng cớ còn ghi, ...+ Kiên quyết tiêu diệt kẻ thù (trận Bồ Đằng ... vỡ). + Từ ngữ Liệt kê chiến thắng. - Chia đoạn làm rõ ngữ cảnh văn bản

- Sáng tác sau không khí nóng hổi của cuộc chiến thắng lợi của ta, thất bại của địch. - Thay mặt Lê Lợi viết ra. - Thù nhà, nợ nước đã trả xong

- Tâm hồn của nhà thơ, nhà văn, nhà chính trị, quân sự, ngoại giao. - Người anh hùng- Nhà thơ có mặt trong trận chiến

Trao duyên - Diễn biến ý thức nhân vật qua hai đoạn

- Tâm trạng rối bời việc nhà tạm ổn. Chuyện tình thật đau.- Tâm trạng đầy mâu thuẫn giữa tình yêu và hoàn cảnh.

- Trong tình yêu biết lo lắng cho người yêu. - Biết dùng lời lẽ để thực hiện mục đích.

Nỗi thương mình

“Biết bao ... khách” “Khi tỉnh ... thân ““Mặc ...là gì ““Vui là ... chi ai: - Chia 2 đoạn

- Tâm trạng tan nát đau đớn đến ê chề mỏi mệt- Tiếc thân, tiếc đời. - Thờ ơ với tất cả

- Vẻ đẹp của ý thức nhân phẩm

Chí khí anh hùng

“Nửa... thẳng dong”“Sao... tình”“Quyết ...lắm khởi”

- Tình vợ chồng đang say sưa nồng ấm.

Vẻ đẹp của người anh hùng

Bài tập 2.

Tác phẩm Tư tưởng chính Chi tiết

Cảnh ngày hè - Cảm xúc sôi nổi về sức sống của thiên nhiên - Khát vọng mong mỏi cuộc sống no đủ

- Màu xanh của lá hoè - Màu đỏ của hoa lựu - Hương của loài sen - Lao xao ở một làng chài- Tiếng ve kêu - Lẽ có Ngu Cầm ... phương

Trao duyên Mâu thuẫn giữa ý thức - Chiếc vành ... của chung

227

Page 228: giao an ngu van 10 nc ki ii

nghĩa vụ (tự nguyện trao duyên) và ý thức về quyền sống quê hương hạnh phúc.- Biết mình không còn được yêu chàng Kim vẫn chăm lo hạnh phúc cho người mình yêu

- Xót người phận bạc.- Thấy hiu hiu ...chị về - Dạ đài ...thác oan - Phận bạc, hoa trôi phụ chàng.

Thái sư Trần Thủ Độ

Nhân cách cứng cỏi, kiên quyết tế nhị giữ vững kỉ cương phép nước không kéo bè kéo đảng

- Với người hặc tội- Với người lính giữ thềm cấm - Với vợ mình và người xin chức câu đương- Với cả người anh ruột

Bài tập 3- Các nhận định đều không đúng và chính xác. Cụ thể là:+ Bài “Tỏ lòng” đúng nhưng phải nói rõ và hiểu công danh là lập công lớn cho sự nghiệp đất nước+ Bài “Độc Tiểu Thanh kí” chưa đầy đủ, còn phiến diện. Vì cảm hứng của bài thơ là sự đồng cảm, chia sẻ với người tài hoa mà bất hạnh.+ Nỗi thương mình không đúng. Vì chủ yếu đoạn trích này là nỗi xót xa đau đớn về thân phận.

228

Page 229: giao an ngu van 10 nc ki ii

Viết văn bản quảng cáo

A. mục tiêu bài học

Giúp HS vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản quảng cáo.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. cách thức tiến hành

GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.

D. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

1. Nhắc lại các nội dung cần có trong bản quảng cáo. 2. Giới thiệu tình huống quảng cáo (SGK) phân công cho tổ

Tổ 1. → tình huống 1Tổ 2. → tình huống 2Tổ 3. → tình huống 3Tổ 4. → tình huống 4 Các thành viên nhận tình huống, bàn bạc trao đổi. Chọn bản quảng cáo hay nhất.

3. Mỗi tổ cử một đại diện thuyết minh ý đồ quảng cáo đã thống nhất trong tổ.

- Mọi tổ khác lắng nghe bổ sung góp ý - Thầy giáo tổng kết cho điểm.

229

Page 230: giao an ngu van 10 nc ki ii

mục lục

Trang

Lời nói đầu

19 Phú sông Bạch ĐằngNhà nho vui cảnh nghèoCác hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh

20 Thư dụ Vương Thông lần nữaPhong cách ngôn ngữ nghệ thuậtBài viết số 5

21 Đại cáo bình NgôNguyễn TrãiHiền tài là nguyên khí quốc giaPhẩm bình nhân vật lịch sửPhong cách ngôn ngữ nghệ thuật (tiếp theo)

22 Tựa "Trích diễm thi tập"Thái phó Tô Hiến ThànhLuyện tập vận dụng các hình thức kết cấu văn bản thuyết minh

23 Thái sư Trần Thủ ĐộHưng Đạo Đại Vương Trần Quốc TuấnLuyện tập đọc – hiểu văn bản văn họcTrả bài viết số 5

24 Chuyện chức phán sự đền Tản ViênLuyện tập về liên kết trong văn bảnTóm tắt văn bản thuyết minhBài viết số 6

25 Hồi trống Cổ ThànhLuyện tập về liên kết trong văn bản (tiếp theo)Luận điểm trong bài văn nghị luận

26 Tào Tháo uống rượu luận anh hùngDế chọiTình cảnh lẻ loi của người chinh phụĐề văn nghị luận

27 Nỗi sầu oán của người cung nữKiểm tra văn họcTrả bài viết số 6

28 Truyện Kiều của Nguyễn Du

230

Page 231: giao an ngu van 10 nc ki ii

Luyện tập về từ Hán ViệtBài viết số 7

29 Trao duyênNỗi thương mìnhThề nguyềnThực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

30 Chí khí anh hùngNguyễn DuNgọc Hoa đối mặt với bạo chúaThực hành viết các đoạn văn chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

31 Đọc – hiểu văn bản văn họcKhái quát lịch sử tiếng ViệtLuyện tập trình bày một vấn đề

32 Trả bài kiểm tra văn bọcKhái quát lịch sử tiếng Việt (tiếp theo)Những yêu cầu về sử dụng tiếng ViệtTrả bài viết số 7

33 Tổng kết lịch sử văn học Việt Nam thời trung đạiVăn bản quảng cáoÔn tập vê Làm văn

34 Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (tiếp theo)Ôn tập tiếng ViệtBài viết số 8

35 Tổng kết phương pháp đọc – hiểu văn bản văn họcViết văn bản báo cáoTrả bài viết số 8

231