công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
-
Upload
nguyen-thi-loan -
Category
Documents
-
view
1.376 -
download
1
Transcript of công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, quyết liệt giữa các doanh nghiệp nhằm đứng vững trên thị trường.
Đây chính là khó khăn, thử thách đặt ra đồng thời cũng là động lực phát triển của
mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những
phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó,
các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm,…
Công ty TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC là một trong những
doanh nghiệp đã thành công trong việc thích ứng với những đòi hỏi khắc khe của
cơ chế thị trường tạo nên những thành công ngoài mong đợi. Là một doanh nghiệp
xây dựng của tỉnh Bình Định, công ty chuyên đấu thầu, xây lắp, và kinh doanh các
loại nguyên vật liệu xây dựng.công ty TNHH XD TH HIẾU NGỌC đã và đang nổ
lực hết sức mình để đứng vững, phát triển cũng như cạnh tranh có hiệu quả trên thị
trường Bình Định.
Với nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế nên việc hoạch định chiến lược hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Bởi vì
chiến lược hoạt động tối ưu là chiến lược làm cho tổng chi phí nhỏ nhất, khả năng
quay vòng vốn nhanh nhất và lợi nhuận cao nhất.
Sau một thời gian kiến tập tại Công ty và căn cứ vào nhiệm vụ được giao em
xin trình bày bài thực tập làm 2 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH XD TH HIẾU NGỌC.
Phần II: Mô tả các nghiệp vụ cơ bản của Công ty TNHH XD TH HIẾU NGỌC
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa TCNH & QTKD đã
trang bị vốn kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là sự tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Vũ Thị Nữ để em có thể hoàn thành tốt
chuyên đề này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các
phòng ban trong Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc em đã cố gắng hoàn thành báo
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 2
cáo thực tập của mình. Qua Báo cáo này, em đã có được cái nhìn tổng quan về các
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào phân tích
từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những sai sót
trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 22/06/2013
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 3
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH XD TỔNG HỢP
HIẾU NGỌC
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XD
TH HIẾU NGỌC
1.1.1. Quá trình hình thành
Bảng 1.1. : Giới thiệu chung về công ty TNHH XD TH Hiếu ngọc
Tên công ty Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Hiếu Ngọc
Trụ sở chính Số 310 Quang Trung, Thị trấn Phú Phong, Huyện
Tây Sơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam
Điện thoại 056.3880 151- 091 344 0612
Fax 056.3880.914
Email [email protected]
Loại hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh chính Đấu thầu xây dựng nhà các loại
Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc được thành lập theo luật doanh nghiệp số
13/1999/QH 10 thông qua ngày 16/11/2001. Điều lệ soạn thảo và thông qua bởi
các thành viên sáng lập ngày 20/12/2001. Số giấy phép kinh doanh 4100428614 do
sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 26/11/2001. Mã số thuế:
4100428614 do cục thuế tỉnh Bình Định cấp ngày 21/4/2006.
Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc là công ty TNHH ba thành viên của một
gia đình sáng lập. Đó là:
Ông Nguyễn Quang Hiếu CMND số 211311213
Bà Lê Thị Mỹ Ngọc CMND số 211026285
Ông Lê Quang Định CMND số 211418188
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 4
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của
nước CHXHCN Việt Nam. Thời hạn hoạt động của công ty là 90 năm. Vốn điều lệ
là 22 tỷ đồng, trong đó:
Ông Hiếu: 50% vốn điều lệ.
Bà Ngọc: 25% vốn điều lệ.
Ông Quang: 25% vốn điều lệ.
1.1.2. Quá trình phát triển
Ngay từ khi mới thành lập năm 2001 đến năm 2005, Công ty gặp rất nhiều
khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh thị trường và chưa gây được uy tín với
chủ đầu tư, máy móc thiết bị còn sơ sài, chủ yếu là máy cũ được mua lại từ các
công ty nước ngoài, trình độ công nhân còn kém, chưa được đào tạo chuyên sâu.
Trong giai đoạn nay công ty liên tục thua lỗ, lợi nhuận âm, chưa có chỗ đứng trên
thị trường.
Trước những khó khăn và thử thách to lớn đó công ty đã có sự chuyển biến
trong việc định hướng sản xuất, mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt động, thay
đổi mô hình sản xuất, bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều kiện để duy trì
và phát triển sản xuất. Chính vì thế bước đầu chuyển sang xây dựng cơ bản, song
nhờ chính quyền huyện Tây sơn, sở xây dựng tỉnh Bình Định, và những mối quan
hệ sẵn có, khả năng tài chính tốt,… tạo điều kiện để thị trường sản xuất kinh doanh
ngày càng mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng được củng cố và phát
triển, bước đầu khẳng định được bước đi và sự tồn tại trong cơ chế thị trường tạo
điều kiện cho sự tăng trưởng của các năm tiếp theo.
Từ năm 2006 đến nay, sản xuất của công ty không những được duy trì ổn định
mà còn có sự phát triển và tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô khối lượng và giá trị
hoàn thành. Đây là giai đoạn mà công ty đã xác định cho mình một hướng đi đúng
là chuyển hẳn sang xây dựng cơ bản từ đó đã có kế hoạch ổn định về tổ chức, tăng
cường cán bộ kỹ thuật, mua sắm thiết bị, mở rộng thị trường sản xuất, cho nên giá
trị sản lượng hàng năm đều tăng trưởng, thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện, từ đó công ty đã khẳng định vị trí vững vàng của mình trong cơ chế
thị trường.Về giá trị sản lượng hoàn thành hàng năm không chỉ vượt mức kế hoạch
được giao mà còn hoàn thành năm sau cao hơn so với năm trước. Đây la một sự nỗ
lực của toàn thể các bộ công nhân viên của công ty và là một thành quả đáng khích
lệ, là nguồn cổ vũ động viên tinh thần hăng hái tham gia xây dựng, tham gia lao
động của công ty.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 5
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Hiện nay, tổng nguồn vốn của Xí nghiệp là 17.691,96 triệu đồng. Tổng lao động
hiện tại là 120 người, có một dãy nhà là văn phòng làm việc, dãy nhà kho dùng chứa
vật liệu xây dựng, sân bãi và máy móc, thiết bị xây dựng.Vậy theo quy định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ thì công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc là một đơn vị xây dựng các công trình xây
lắp. Công ty tổ chức tham gia đấu thầu xây dựng, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên của công ty,
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Công Ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc có chức năng thực hiện thi công các công
trình dân dụng, san ủi mặt bằng, khai thác cát, sỏi, đất sét, mua bán vật liệu xây
dựng, hàng trang trí nội thất....đáp ứng nhu cầu xây dựng ở địa phương và vùng lân
cận.
Đầu thầu xây dựng, ký kết và thực hiện các hợp đồng đã ký kết, tuân thủ các
chính sách, các chế độ quản lý kinh tế. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tài sản của
công ty để thực hiện các mục tiêu kinh tế, đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động san lấp và xây dựng các công trình
xây dựng cơ bản ở huyện Tây Sơn, và các địa bàn lân cận.
Thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, tài sản, tiền lương và đảm bảo công
bằng xã hội, đào tạo và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao hơn trình độ văn hóa
nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Thực hiện quyết toán định kỳ về kết quả tài chính của công ty, giải quyết kịp
thời cho khách hàng và nội bộ công ty.
Thực hiện tốt, tuân thủ pháp luật, các quy định của nhà nước về thuế và các
quy định khác như: bảo vệ môi trường, an ninh trật tự,…
Ghi chép sổ sách đúng theo quy định, kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký,
xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 6
1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là
Bảng 1.2. : Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
STT Tên nghành Mã nghành
1. Đấu thầu xây dựng nhà các loại
Chi tiết: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. 4100
2. Xây dựng công trình công trình dân dụng, kỹ thuật khác
Chi tiết: Xây dựng công trình thủy lợi và cấp thoát nước.
Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện.
4290
3. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. 0810
4. Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
Chi tiết: Mua bán xăng dầu, dầu mỡ xe. 4730
5. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. 4663
6. Xây dựng công trình đường bộ 46622
7. Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Chi tiết: Sản xuất bê tông tươi. Sản xuất bê tông đúc sẵn. 2395
8. Chuẩn bị mặt bằng
Chi tiết: San ủi mặt bằng, đào đắp đất đá. 4312
9. Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Chi tiết: Trang trí hoa viên. 7410
10. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Chi tiết: Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ô tô. Kinh
doanh vận chuyển xăng dầu bằng xe chuyên dùng.
4933
11. Sản xuất gạch không nung. 2399
Nguồn: Phòng kinh doanh
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lí của công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 7
Sơ đồ 1.1. : Bộ máy quản lí của công ty
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt về sản xuất kinh doanh
và đời sống của cán bộ, công nhân viên toàn chi nhánh. Giám đốc là đại
diện pháp nhân của công ty, trực tiếp điều hành và quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chủ trương, pháp luật của
nhà nước, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các phòng ban còn lại chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Giám đốc.
- Phó giám đốc: có vai trò hỗ trợ và làm những công việc mà giám đốc giao.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
kế toán
& tài vụ
Phòng
HC- SN
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
Đội xây
dựng Số I Đội xây
dựng Số
II
Đội xây
dựng số
III
Xưởng
Cơ Khí
Xưởng
Mộc
Phòng
kỹ thuật
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 8
tác tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các
nguồn vốn, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt
động tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng qúy, hàng năm theo quy định.
- Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công
tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, theo dõi tình hình tăng giảm công
nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lực lượng sản xuất lao động,
thực hiện các chính sách tiền lương đối với người lao động, bảo hộ lao
động, công tác bảo hiểm y tế.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế do khách hàng, quản lý
và ban hành quy trình công nghệ của sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật bảo
dưỡng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị cho toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của Công ty,
tạo mối quan hệ với bạn hàng, quảng cáo về Công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm về chất lượng nguồn nguyên liệu,
thời gian hoàn thành công trình với hợp đồng của khách hàng, định mức
tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế hoạch
sử dụng vốn, kế hoạch năng xuất lao động sau đó triển khai ở các phân
xưởng, làm tốt công tác điều độ sản xuất.
- Các đội xây dựng và phân xưởng: là cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi
hoạt động của đội mình hay phân xưởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch của Công ty giao phó.
1.4. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƢỜNG CỦA
CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Là công ty TNHH ba thành viên nhưng thực chất công ty TNHH XD TH Hiếu
Ngọc thuộc hình thức công ty tư nhân. Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
đang hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Các sản phẩm của công
ty chủ yếu là các công trình xây dựng của tư nhân. Vì vậy khối lượng sản phẩm
được tiến hành thi công nhiều khi rất nhỏ và máy móc phải thực hiện đa năng. Với
tính chất sản phẩm thay đổi theo nhu cầu của khách hàng và với việc sử dụng máy
móc hợp lý đòi hỏi công ty phải có phương pháp tổ chức và điều hành thích hợp.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 9
- Sản phẩm xây dựng của Công ty là những công trình nhà cửa được xây
dựng và sử dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản
mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây lắp có
tính chất lưu động cao, thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây lắp phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính
đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phương pháp
chế tạo. Mỗi một sản phẩm xây dựng, một công trình xây dựng có thiết
kế kỹ thuật, mỹ thuật riêng tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng hay
chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây lắp của công ty thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời
gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm trong
xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu giữ vai trò
nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động
trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm xây lắp của công ty có liên quan và ảnh hưởng rất lớn đến tổ
chức sản xuất và quản lý kinh tế của nhiều ngành cả về phương diện
cung cấp nguyên vật liệu cũng như phương diện sử dụng sản phẩm của
ngành xây dựng làm ra.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật, văn hoá
xã hội, nghệ thuật và cả về quốc phòng.
1.4.1. Đặc điểm thị trƣờng của công ty
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh
tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu
mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn Huyện
Tây Sơn và một số huyện bạn như An Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Hoài
Nhơn, Vân Canh,…. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai
đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ
hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong lúc
yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức
ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
Như vậy, với đặc điểm về sản phẩm và thị trường như trên, công ty TNHH
XD TH Hiếu Ngọc có nhiều thuận lợi và cũng gặp một số khó khăn trong sản xuất,
kinh doanh. Thuận lợi với công ty ở chỗ sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng
tin từ phía khách hàng và công ty cũng đang trên đà phát triển mạnh. Khó khăn ở
chỗ công ty phải đối mặt với nhiều cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là cạnh
tranh với các công ty lớn đang xâm nhập vào cùng một thị trường chung. Với công
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 10
ty còn non trẻ như công ty Hiếu Ngọc thì điều này cũng là khó khăn đáng kể. Tuy
vậy, nhưng công ty cũng đang có những ưu thế khác như về vị trí địa lý thuận lợi,
về sự phát triển về quy mô trong tương lai, về đội ngũ lao động… Với những thuận
lợi ấy, công ty sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn trong những chặng đường
tiếp theo.
1.5. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
CỦA CÔNG TY
1.5.1. Đặc điểm máy móc của công ty
Do các công trình đấu thầu của công ty mang tính kỹ thuật và đòi hỏi công
nghệ cao nên máy móc của công ty cũng phải đa năng.Với mỗi loại công trình thì
sẽ có những loại máy vận hành riêng. Nhưng điều thuận lợi ở chỗ: các loại công
trình tuy rất khác nhau trong quá trình tiến hành thi công nhưng có cùng một loại
nguyên liệu và cùng một quy trình công nghệ. Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc
có một số máy móc thiết bị theo bảng sau:
Bảng 1.3. : Các loại máy móc, thiết bị của công ty
STT Tên máy
1. Xe benz
2. Xe lu
3. Xe tải cẩu
4. Máy trộn
5. Máy xúc
Nguồn: phòng kế hoạch công ty
Công ty đã đầu tư rất nhiều máy móc có giá trị lớn trong những ngày đầu thành lập
công ty. Nhưng do công ty mua máy móc thiết bị thanh lý của công ty khác đã sử dụng
trong thời gian khá lâu nên máy móc đã cũ kỹ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất của
máy và năng suất của người lao động trong công ty. Thậm chí nhiều khi công ty phải
nghỉ chờ sửa máy trong trường hợp máy hỏng. Khi đó sẽ gây ra lãng phí thời gian, chi
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 11
phí của công ty. Do đó trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư mua những dây chuyền
máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến hơn.
Bảng 1.4. : Máy móc, thiết bị trong năm đầu thành lập công ty
STT Tên máy Đơn giá
(đồng)
Số lƣợng
(chiếc)
Thành tiền
(đồng)
1 Xe benz 170.000.000 8 1.360.000.000
2 Xe lu 550.000.000 1 550.000.000
3 Xe tải cẩu 520.000.000 2 1.040.000.000
4 Máy trộn 1.270.000.000 2 2.540.000.000
5 Máy xúc 650.000.000 2 1.300.000.000
Cộng 8 6.790.000.000
Nguồn: Phòng kế toán & tài vụ công ty
Trang thiết bị văn phòng của công ty cũng được trang bị rất chu đáo những
thiết bị cần thiết theo bảng sau:
Bảng 1.5. : Máy móc, thiết bị văn phòng của công ty
STT Tên máy móc, thiết bị
1. Máy tính văn phòng
2. Máy in
3. Máy điện thoại
4. Máy Fax
Nguồn: phòng kế toán & tài vụ công ty
Đối với máy móc thiết bị văn phòng, công ty mua sắm đầy đủ theo yêu cầu
công việc. Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên với mỗi phòng làm việc
công ty cho trang bị máy tính và máy điện thoại. Riêng phòng kế toán & tài vụ
công ty cho trang bị thêm máy in và máy fax để phục vụ cho quá trình làm việc
được thuận lợi hơn.
1.5.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 12
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, để vận hành sản xuất
làm ra các công trình với các chủng loại đa dạng thì tương ứng với nó phải có một
số lượng lớn các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu đa dạng. Hơn nữa, thị trường
nguyên vật liệu lại thường xuyên thay đổi về giá cả và chủng loại. Vì vậy, trong
tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu thì công ty phải thường xuyên cập
nhật.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là chỉ nhận theo đơn hàng khi thầu
thành công công trình xây dựng nên tốn phí bảo quản ít, ít bị hao mòn và thị trường
nguyên vật liệu tương đối dễ tìm như xi măng, gạch, ngói, đá, cát,…. Với đặc điểm
như vậy, nguyên vật liệu đã tạo ra một ưu thế cho công ty và đây là điều thuận lợi
trong việc sản xuất và kinh doanh của công ty.
1.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc có đa số lao động xuất thân từ nông thôn
và mới chỉ học hết phổ thông. Họ có học vấn không cao nhưng là những người trẻ
tuổi, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm và học việc rất nhanh chóng. Tuổi trung
bình của công nhân trong công ty rất trẻ khoảng 25 tuổi, người trẻ nhất là 18 tuổi
và người cao nhất là 52 tuổi. Với đội ngũ lao động trẻ như vậy là một lợi thế của
công ty. Dưới đây là bảng phân loại lao động theo trình độ học vấn của lao động
trong công ty.
Bảng 1.6. : Trình độ học vấn của lao động trong công ty
Trình độ học vấn Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%)
Đại học 12 10,00
Cao đẳng 17 14,17
Trung cấp 29 21,16
Phổ thông 62 51,67
Tổng số lao động 120 100,00
Nguồn: phòng HC- NS công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 13
Công ty có nhân viên học vấn cao làm các công việc văn phòng, còn các lao động
có trình độ thấp hơn làm công việc sản xuất trực tiếp tại xưởng. Việc phân công lao
động này rất hợp lý vì sẽ sử dụng hết khả năng và năng lực của người lao động.
Trên đây, ta thấy lao động của công ty có đặc điểm: Họ là những người trẻ
tuổi, họ có khả năng học hỏi kinh nghiệm làm việc… Đây là đặc điểm mang lại lợi
thế cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng gặp khó khăn trong việc tìm cách sử dụng
lao động sao cho ngày càng có hiệu quả hơn.
1.7. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC
1.7.1. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng 1.7. : Kết quả kinh doanh của công ty năm 2010-2012
ĐVT: nghìn đồng
STT CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
1. Doanh Thu Trong Kỳ 9.250.032 11.879.413 13.657.624
2. Chi Phí Phát Sinh 8.756.544 11.246.512 12.877.434
3. Lợi Thuận Trước Thuế 493.488 632.901 780.190
4. Thu Nhập Chịu Thuế 493.488 632.901 780.190
5. Thuế Suất 25% 25% 25%
6. Thuế Phải Nộp 123.372 158.225,25 195.047,5
7. Lợi Nhuận Sau Thuế 370.116 474.675,75 585.142,5
Nguồn: Phòng kế toán & tài vụ
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua 2010- 2012
chúng ta thấy rằng công ty kinh doanh rất hiệu quả và có lãi tăng lên rất nhiều qua
các năm. Cụ thể, năm 2010, công ty mới đạt được 493.488 nghìn đồng tiền lãi và
nộp cho ngân sách nhà nước số tiền là 123.372 nghìn đồng. Nhưng đến năm 2011
thì lợi nhuận công ty đã tăng lên 632.901 nghìn đồng, nộp ngân sách 158.225,25
nghìn đồng. Và đến hết năm 2012 công ty đã tạo ra số lợi nhuận là 780.190 nghìn
đồng, nộp ngân sách 195.047,5. Như vậy, công ty TNHH.XD tổng hợp Hiếu Ngọc
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 14
đã chứng tỏ cho mọi người thấy công ty đang làm ăn rất hiệu quả và đóng góp số
tiền thuế không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
1.7.2. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
Bảng 1.8. : Biến động về tài sản và nguồn vốn tại công ty
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số tiền Số tiền +/- %
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 8.214,12 9.124,62 +910,5 11,08
I. Tiền 3.878,23 5.123,55 +1245,32 32,11
1.Tiền mặt 906,78 1.569,00 +662,22 73,03
2.Tiền gửi ngân hàng 2.971,45 3.554,55 +583,1 19,62
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 960,00 950,00 -10 1,04
1.Đầu tư chứng khoán 500,00 400,00 -100 20
2.Đầu tư khác 460,00 550,00 +90 19,57
III.Các khoản PT ngắn hạn 1.056,00 1.113,45 +57,45 5,44
IV. Hàng tồn kho 1.350,13 1.200,95 -149,18 11,05
1.Công cụ dụng cụ 150,87 167,98 +17,11 11,34
2.Nguyên vật liệu 367,48 327,11 -40,37 10,99
3.Chi phí SXKD DD 654,80 550,98 -94,82 14,48
4.Hàng hóa 176,98 154,88 -22,1 12,49
V.Tài sản ngắn hạn khác 969,76 736,67 -233,09 24,04
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 7.435,16 8.567,34 +1132,18 15,23
I. TSCĐ 7113,01 7.604,39 +491,38 6,91
II. Tài sản dài hạn khác 322,15 962,95 +640,8 198,9
TỔNG TÀI SẢN 15.649,28 17.691,96 2042,68 13,05
NGUỒN VỐN
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 15
A. NỢ PHẢI TRẢ 9.065,58 11.234,44 2168,86 23,92
I. Nợ ngắn hạn 8.860,24 11.139,36 2279,12 25,72
II. Nợ dài hạn 205,34 95,08 -110,26 53,70
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 6.583,7 6.457,52 -126,18 1,92
I. Vốn chủ sở hữu 6.558,07 6356,4025 -201,67 3,08
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.553,27 5.250,00 -303,27 3.13
2. Quỹ đầu tư phát triển 277,204 347,28 +70,076 25,28
3.Quỹ dự phòng tài chính 252,92 173,98 +78,94 31,21
5. Lợi nhuận sau thuế 474,676 585,1425 110,4665 23,27
II.Nguồn kinh phí,quỷ khác 25,63 101.1175 51,6 1,98
TỔNG NV 15.649,28 17691,96 2042,68 13,05
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Về tài sản ngắn hạn, trong năm 2012, tài sản ngắn hạn tăng nhưng không đáng
kể là 910,5 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 11,98% so với năm 2011. Việc tăng tài
sản ngắn hạn năm 2012 so với 2012 này là do hầu hết các khoản mục đều tăng
như: khoản mục tiền và các khoảng tương đương tiền năm 2012 tăng 1245,32 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 32,11%, các khoản phải thu NH tăng 57,45 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ 5,44%, còn các khoản TSNH khác giảm 233,09 triệu đồng, với tỷ
lệ 24,04% so với năm 2011, HTK giảm 149,18 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
11,05% . Qua phân tích ta thấy hiện trạng việc cất trữ tiền tại công ty khá lớn (tăng
32,11%). Nhìn chung, tổng tài sản ngắn hạn của Công ty có tăng nhưng tăng còn
chậm.
Về tài sản dài hạn của công ty có tăng nhưng không đáng kể, năm 2012 tăng
1132,18 triệu đồng tương ứng 15,23% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự gia
tăng này là do tài sản cố định của Công ty tăng 491,38 triệu đồng tương ứng 6,91%
và TSDH khác tăng 640,8 triệu đồng tương ứng 198,9%. Nhìn chung tổng tài sản
của công ty qua 2 năm qua tăng do tài sản ngắn hạn tăng đồng thời tài sản dài hạn
cũng tăng, điều này thể hiện rõ qua chênh lệch tổng tài sản của năm 2012 so với
2011 là 2042,68 triệu đồng, tương ứng 13,05%.
Đối với nguồn vốn, ta thấy nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn, chiếm tới 63,5% trong năm 2012. Xét về mức chênh lệch ta thấy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 16
năm 2012, nợ phải trả tăng 2168,86 triệu đồng tương ứng 23,92% so với năm
2011. Trong giai đoạn này, nợ ngắn hạn của công ty tăng lên 2279,12 triệu đồng
tương ứng 25,72% nhưng các khoản nợ dài hạn lại giảm mạnh tới 110,26 triệu
đồng tương ứng 53,70%.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm nhưng không nhiều, năm 2012 giảm
126,18 triệu đồng tương ứng với 1,92% so với năm 2011. Sự sụt giảm này là do
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm 303,27 triệu đồng tương ứng 3,13%, còn
quỷ dầu tư phát triển tăng 70,08 triệu đồng tương ứng với 25,80%, lợi nhuận sau
thuế tăng 110,4665 tương đương với 23,27% . Nhìn chung, nguồn vốn của công ty
tăng, năm 2012 tăng 2042,68 triệu đồng tương ứng với 13,05% so với năm 2011.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho
công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và hoạt động
bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp cần có kế
hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đâù tư của doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nếu nhìn vào bảng 3 ta có thể phần nào nhận ra được tình hình tài chính của công
ty có sự khả quan nói thể hiện bởi sự gia tăng của tổng lợi nhuận sau thuế của công ty.
Nó không chỉ duy trì các thành quả đã đạt được mà còn liên tục tăng trưởng.Theo số
liệu tổng quát thì LNST năm 2011 tăng 104.559,75 đồng về số tuyệt đối và tăng
28,25% về số tương đối so với năm 2010 tuy nhiên đến năm 2012 thì con số này đã
vượt lên so với năm 2011 là 110466,75 đồng về số tuyệt đối và 23,27% về số tương
đối. Điều này đã phần nào nói lên được sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như
cán bộ công nhân viên trong công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như mở rộng nghành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Bảng trên còn cho ta thấy được tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
Công ty đã làm đúng nghĩa vụ của mình và kinh doanh theo đúng luật pháp.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 17
PHẦN 2
MÔ TẢ CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG HIẾU NGỌC
2.1. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
2.1.1. Phân tích môi trƣờng marketing.
Sứ mệnh: “Chất lượng công trình là sự quan tâm hàng đầu”.
Mục tiêu: Xây dựng các công trình có chất lượng cao thỏa mãn tối ưu yêu
cầu của nhà đầu tư với tiến độ và chi phí hợp lí.
Môi trƣờng vĩ mô
- Các nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta
tương đối ổn định, trung bình gần 9%. Song song với sự tăng trưởng của
nền kinh tế thì tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng. Từ năm 2010 - 2012, tỷ
lệ đô thị hoá của Việt Nam tăng từ 19% lên 24%. Tốc độ đô thị hoá tăng
nhanh tạo sức ép về nhu cầu nhà ở đô thị ngày càng tăng.
Nhà nước đang xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài. Hàng loạt các công trình
xây dựng, đường xá đã được xây dựng: đường mòn Hồ Chí Minh, đường
quốc lộ 1A mới…
- Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ
hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai
thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi
trường văn hoá.
Văn hoá là môi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ
thuật, pháp luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng, thói quen nào
được con người chấp nhận. Vì vậy, văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ và
hành vi mỗi cá nhân, hành vi của người tiêu dùng.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 18
- Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động
quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải
dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như:
trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, ... đây vừa là điều
kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ
giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Công ty là hầu
hết lao động của Công ty đều là lao động phổ thông, trình độ thấp. Mặt
khác, khi áp dụng công nghệ mới, sử dụng máy móc thì lượng lượng lớn
của Công ty hiện nay sẽ giải quyết như thế nào? Vì vậy, khi hoạch định
chiến lược kinh doanh Công ty cần phải chú ý đến vấn đề này.
- Yếu tố tự nhiên
Nghành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Môi trƣờng vi mô
- Khách hàng
Do đặc điểm sản phẩm không phải là hàng hoá tiêu dùng mà là công
trình dân dụng nên số lượng khách hàng không nhiều.
Khách hàng của công ty là các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuộc
huyện Tây Sơn và địa bàn lân cận.
- Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng chủ yếu của xí nghiệp hiện nay là các công ty cung ứng vật
tư xây dựng. Hiện nay, công ty đang bị các nhà cung ứng gây sức ép về
giá nguyên vật liệu.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 19
- Đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng là một trong những lĩnh vực kinh doanh phải bỏ vốn đầu
tư lớn. Tuy nhiên không phải vì vậy mà công ty sẽ có ít đối thủ cạnh
tranh. Các đối thủ cạnh tranh của công ty là: Công ty xây dựng và phát
triển An Nhơn, công ty TNHH XD TH An Bình, công ty TNHH Hạn
Phú,công ty TNHH XD TH Minh Phương, công ty TNHH 1/5,…. Đây
đều là những doanh nghiệp xây dựng có tiếng trên địa bàn. Bên cạnh
những đối thủ trong tỉnh, công ty còn phải đối đầu với rất nhiều đối thủ ở
các tỉnh khác đang phát triển rất mạnh Gia Lai, Phú Yên,…
2.1.2. Phân tích Swot
Cơ hội
- Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng như
đường cao tốc, đường sắt, đường biển, cầu, cảng, nhà ga, sân bay,…vv
sẽ được ưu tiên cao, sẽ tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp xây
dựng giao thông.
- Đường lối đổi mới của Đảng Chính phủ đã tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp xây dựng được quan hệ trực tiếp với các tập đoàn công
nghiệp xây dựng trên Thế giới để liên doanh, liên kết.
- Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng hơn để tiếp cận
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, tiếp
nhận chuyển giao những công nghệ thích hợp.
- Từ thực tiễn hơn 10 năm xây dựng phát triển, Công ty đã từng
bướctạo được tiềm năng mới, thế lực mớinhững chỉ tiêu phát triển
kinh tế cụ thể và những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo
Đe doạ :
- Thị trường xây dựng cơ bản đang và sẽ diễn ra cạnh tranh gay gắt làm
cho giá bỏ thầu thấp.
- Khoa học công nghệ tụt hậu so với thế giới và khu vực, làm cho sức
cạnh tranh yếu,rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu,
tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trưòng
- Trước thực trạng máy móc thiết bị và KHCN của Công ty lạc hậu so
với thế giới và khu vực, sức cạnh tranh còn yếu… thì xu thế toàn cầu
hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn
đối với Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển.
- Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng
công trình và yếu tố kỹ thuật.
- Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định.
Điểm mạnh :
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 20
- Công ty có kinh nghiệm lâu năm với nhiều loại hình sản xuất kinh
doanh xây dựng như xây dựng nhà ở, nhà làm việc, đê đập, đường xá,
cầu cống.
- Công tác lập và điều hành thực hiện kế hoạch có cơ sở vững chắc, có
nhiều biện pháp mạnh, kiên quyết và có tính kỷ luật cao.
Điểm yếu
- Tình hình máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của Công ty còn
lạc hậu làm cho quá trình thi công gặp nhiều khó khăn dẫn đến giá
thành cao, chất lượng không được đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh
vực Kinh tế- Tài chính. Dẫn đến việc yếu kém trong công tác quản lý
kinh tế.
- Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực
hiện chu đáo
- Công tác quyết toán còn nhiều vướng mắc về mặt thủ tục.
- Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm.
2.1.3. Các chiến lƣợc marketing công ty đang sử dụng
Chiến lược phân đoạn thị trường và lựa chọn các đoạn thị trường mục
tiêu.
Để thực hiện chiến lược này, công ty phải phân chia thị trường xây
dựng thành các loại thị trường có tính đồng nhất cao để từ đó đưa ra các
biện pháp cạnh tranh hiệu quả. Sau đây là cách phân đoạn thị trường cơ
bản của công ty:
- Phân đoạn thị trường theo ngành: Thị trường xây dựng ngành công
nghiệp, ngành nông nghiệp thủy lợi, ngành giao thông vận tải.
- Phân đoạn thị trường theo tính chất xã hội: thị trường xây dựng thành
phố, thị trường xây dựng nông thôn, thị trường xây dựng miền núi.
- Phân doạn thị trường theo tính chất cạnh tranh: thị trường cạnh tranh
độc quyền, thị trường cạnh tranh hoàn hảo...
Chiến lược giá.
Cạnh tranh bằng cách đặt giá tranh thầu thấp: Cạnh tranh giá thấp có
thể giúp công ty thắng thầu nhưng cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu
quả trong kinh doanh.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 21
Theo chiến lược này, công ty phải tích cực đẩy mạnh công tác
quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm, về công ty mình trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Tham gia các hội nghị, các buổi giao lưu với các
đơn vị bạn, có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng để quảng cáo, gây
dựng uy tín cho công ty và qua đó thu thập được các thông tin phản hồi
từ phía khách hàng, tăng cường mối quan hệ với bạn hàng, chủ đầu tư và
các cơ quan chính quyền Nhà nước.
Chiến lược phân phối sản phẩm
Đặc điểm của ngành xây dựng là loại hình sản xuất đơn chiếc, khâu tiêu
thụ diễn ra trước quá trình sản xuất bắt đầu. Chính sách phân phối sản phẩm
(công trình) của công ty được đề cập ở hai giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình : Công ty xác định khu vực thị
trường mình quan tâm, tăng cường mối quan hệ đối tác với các chủ đầu tư
trong khu vực đó để có nhiều khả năng trúng thầu hơn.
- Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng cần làm
sao để công tác ký kết hợp đồng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành được
thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như vậy công ty tăng được
chữ tín đối với chủ đầu tư , nâng cao uy tín của mình tạo cơ hội thuận
lợi tham gia đấu thầu ở các công trình sau.
2.1.4. Nhận xét
Công tác marketing của công ty còn rất hạn chế. Để thực hiện tốt công tác
marketing nhằm nâng cao uy tín của công ty thì cần phải thực hiện những biện pháp:
- Nghiên cứu về thị trường các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao
động, thiết bị thi công: đối với nguyên vật liệu cần xác định nguồn cung
cấp nguyên vật liệu, giá cả và các vật liệu thay thế trong tương lai. đối
với lao động, nghiên cứu khả năng thuê lao động, nhất là lao động có tay
nghề, các chi phí có liên quan đến thuê lao động, khả năng tận dụng lao
động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng.
- Tiến hành nghiên cứu về chủ đầu tư, về sở thích, thị hiếu, uy tín và tiềm
lực tài chính. Đây là căn cứ để xem công ty có nên hợp tác đầu tư với
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 22
chủ đầu tư đó hay không, là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho
quá trình lập hồ sơ dự thầu được tốt hơn.
- Thu thập thông tin về các nguồn vốn đầu tư xây dựng trong từng thời kỳ như: vốn ngân
sách, vốn ODA, vốn FDI, các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là công tác marketing về khả
năng phân tích, thu thập và xử lý thông tin với độ chính xác cao.
- Công tác marketing cần phải có sự kết hợp nhịp nhàng với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Công tác này cần được quán triệt đến toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty để cùng nhau phối hợp thục hiện mục tiêu chung.
- Mở rộng liên doanh, liên kết, đa dạng hoá sản phẩm.
- Có kế hoạch hỗ trợ kinh phí tạo nguồn tuyển dụng lao động là kỹ sư, cử
nhân chất lượng cao. Mục tiêu là tuyển chọn được các kỹ sư tương lai
đang học tại các trường Đại học đạt trình độ khá, giỏi để sau khi tốt
nghiệp về làm việc tại công ty.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 23
2.2. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
2.2.1. Quá trình sản xuất của công ty
Sơ đồ 2.1. : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Giải thích quy trình
Đấu thầu
Để tồn tại và phát triển Công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc phải tiến hành các biện
pháp thăm dò thi trường và tìm kiếm kí kết những hợp đồng. Tham gia vào công việc
có tính chất sống còn này, hoạt động đấu thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác làm
ăn có hiệu quả và nhanh chóng nhất.
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ
của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với
hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn những các bộ có
năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm trọng trách chủ yếu trong
việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của công ty:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Bước 2: Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển
Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng
Đấu thầu
Kí hợp đồng với chủ đầu tƣ
Tổ chức thi công
Nghiệm thu tiến độ kĩ thuật
thi công với bên A
Bàn giao thanh quyết toán
công trình với bên A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 24
Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có công văn gửi cho
phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày, giờ, địa
điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh
hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan rà soát
lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công.
Công ty và chủ đầu tư tiến hanh kí kết hợp đồng theo kết quả đấu thầu.
Thực hiện thi công công trình
Với đặc thù riêng biệt của ngành xây lắp thì việc đảm bảo đầy đủ về nội dung
và các giai đoạn của quá trình sản xuất xây dựng góp phần làm giá thành sản
phẩm hạ. Cụ thể là để thi công hoàn thành một công trình Công ty cần đảm bảo
thực hiện theo ba giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị xây dựng của công trình
Giai đoạn xây dựng
Giai đoạn vận hành thử, nghiệm thu bàn giao
Mỗi loại công tác xây dựng, mỗi công trình xây dựng, tuỳ tính chất, đặc điểm,
điều kiện thi công xây dựng mà Công ty cần phải áp dụng những biện pháp, những
phương pháp xây dựng thích hợp nhằm đảm bảo tính tối ưu, tính hiệu quả kinh tế,
năng suất lao động và an toàn.
Sau khi hoàn thành công việc thi công, chuẩn bị tổng hợp Hồ sơ quyết
toán công trình.
2.2.2. Nội dung lập kế hoạch sản xuất.
1. Kế hoạch năng lực sản xuất
Sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào nhu cầu xây dựng các công trình, nhà cửa, đê
đập và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ.
Mức độ sử dụng năng lực sản xuất và việc làm của người lao động không ổn định.
Vào những lúc cao điểm nhu cầu xây dựng lớn buộc công ty phải sản xuất tăng ca
và làm thêm cả ngày chủ nhật.
Vào những tháng nhu cầu giảm. Công ty có thể giãn công hoặc một số bộ phân
ngừng sản xuất.
2. Kế hoạch sản xuất tổng thể
Cán bộ kế hoạch sẽ tổng hợp những hợp đồng đã ký với khách hàng trong kỳ
kế hoạch, về số lượng, về công trình và thời hạn bàn giao. Cùng với các thông tin
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 25
về năng lực sản xuất của công ty, kế hoạch nhu cầu năng lực sản xuất để xây dựng
kế hoạch sản xuất tổng thể.
3. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất
- Vào những giai đoạn mùa cao điểm, cán bộ quản lý chỉ đạo các phân
xưởng, xí nghiệp hoàn thành đúng tiến độ.
- Nhu cầu thấp: doanh nghiệp bố trí sản xuất để cầm chừng, đảm bảo việc
làm cho công nhân.
- Tùy theo từng giai đoạn mà doanh nghiệp có thể sản xuất 1,2,3 ca/ ngày.
4. Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Sau khi xây dựng xong kế hoạch sản xuất tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản
xuất đối với từng loại sản phẩm phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch nguyên vật liệu,
kế hoạch nhân công,...
a. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu.
Kế hoạch nguyên vật liệu được lập cho từng công trình. Dựa trên các thông
số kỹ thuật do phòng kế hoạch cung cấp, bộ phận kế hoạch lập định mức và tỷ lệ
hao hụt nguyên vật liệu cho từng công trình. Bảng định mức nguyên vật liệu là căn
cứ để đối tác kiểm tra chất lượng công trình.
Đối với các loại nguyên vật liệu đã có định mức tiêu dùng đã được lập trong
kỳ trước thì công ty sử dụng phương pháp trực tiếp: lấy quy mô nhân với định mức
sẽ cho ta được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho công trình cần xây dựng. Để
từ đó công ty có thể xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng.
Đối với các loại nguyên vật liệu chưa có định mức tiêu dùng thì công ty dùng
phương pháp gián tiếp: lấy mức tiêu hao nguyên vật liệu ở kỳ trước làm gốc rồi sau
đó đem nhân với tỷ lệ tăng quy mô của kỳ kế hoạch. Từ đó, công ty sẽ xác định
được định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 26
Bảng 2.1. : Định mức NVL cho 1m2 xây tƣờng
ĐVT: 1m2
Công tác xây
lắp
Thành phần hao phí Đơn vị Định mức
Xây tường
- Vật liệu
+ Gạch Viên 643
+ Vữa m3 0,23
+ Cây chống Cây 1,62
+ Gỗ ván m2 0,01
+ Dây Kg 0,46
- Nhân công 3,5/7 Công 2,43
- Máy thi công
+ Máy trộn Ca 0,036
+ Máy vận thăng Ca 0,04
Nguồn phòng Kĩ thuật
b. Kế hoạch nhân công
Kế hoạch nhân công được tính theo số nhân công cần có để triển khai xây
dựng sản lượng kế hoạch.
Bảng 2.2. : Kế hoạch lao động của công ty trong năm 2012
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng
1.
Tổng số lao động Người 150
Trong đó
- Lao động nữ Người 117
- Lao động nam Người 33
Phân theo mối quan hệ lao động
- Lao động hợp đồng thường
xuyên Người
96
- Lao động thời vụ Người 54
2. Thu nhập
Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng 5400
Thu nhập bình quân người lao động Triệu/ng/tháng 3
Nguồn: Phòng kế hoạch
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 27
- Sau khi xác định nhu cầu của khách hàng về số lượng và kết cấu, cá
- yêu cầu kĩ thuật, phòng Kế hoạch dự toán lượng nguyên vật liệu cần
dùng dựa trên định mức nguyên vật liệu mà Công ty xây dựng, sau khi
được phê duyệt đưa xuống bộ phận vật tư để tiến hành mua NVL chuẩn
bị cho sản xuất.
- Công ty cấp phát nguyên vật liệu thông qua lệnh xuất kho, NVL đã xác
định theo định mức. Khi kế hoạch sản xuất được triển khai các phân
xưởng sẽ nhận số lượng NVL như định mức mà phòng kỹ thuật đưa ra.
Bảng 2.3. : Báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD năm 2012
ĐVT: Triệu đồng
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH Kế hoạch Thực
hiện
Chênh lệch ( KH-TH)
Giá trị %
Giá trị tổng sản lượng 16.196 19.697 -3.501 -21,62
San nền KCN Phú An 1.342 1.342 0 0
Kênh mương đồng Phú Mỹ 800 800 0 0
Trạm y tế xã Bình Nghi 700 700 0 0
Thủy lợi Thuận Ninh 1.500 1.500 0 0
Đường Phú Xuân- Bình
Nghi
3.200 3.900 -700 -21,88
Cống thoát nước quốc lộ 19 2.354 2.875 -521 -22,13
Một số con đường thuộc thị
trấn Phú Phong
2.050 1.800 250 12,20
Nhà văn hóa T.T Phú
Phong
4.100 3.980 120 2,93
Bê tông hóa đường giao
thông nông thôn huyện Tây
Sơn
1.500 1.800 -300 -20
Nhận xét: Nhìn chung, Công ty đã bố trí công tác sản xuất hợp lý trên cơ sở
dự báo nhu cầu của thị trường, của những hợp đồng. Công ty đã có một dây chuyền
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 28
sản xuất hiện đại, sự bố trí công nhân hợp lý, có sự phân công lao động thành các
bộ phận tạo sự chuyên môn hóa. Các bộ phận đều nắm rõ định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, cấu tạo cũng như các nguyên vật liệu cần thiết để tạo nên một sản
phẩm, từ đó đã sử dụng nguyên vật liệu một cách chính xác, hợp lý.
2.3. LẬP KẾ ĐẦU TƢ
Căn cứ đầu tiên là tình hình thực tế của công ty là đang kinh doanh có hiệu
quả, tìm lực tài chính mạnh , máy móc thiết bị vẫn còn dư thừa năng lực sản xuất.
Căn cứ thứ hai là công ty nhận được nhiều đơn mời thầu và có mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các nhà đầu tư thuộc tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk và Đăk Nông . Xét
thấy Tỉnh Đăk Nông là tỉnh mới thành lập gần đây, cơ sở hạ tầng chưa phát triển,
có nhiều dự án đầu tư xây dựng sắp được đấu thầu thi công.
Từ những căn cứ trên, vào tháng 4- 2010 công ty quyết định đầu mở rộng
thêm một chi nhánh của công ty tại tỉnh Đăk Nông.
2.3.1. Địa điểm đầu tƣ
- Tên chi nhánh : CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG
HỢP HIẾU NGỌC
- Địa điểm : Tổ 3, đường 23/3 phường Nghĩa Trung, Thị xã Gia Nghĩa,
Tỉnh Đăk Nông, Việt Nam.
2.3.2. Nhân lực
Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty dự định tuyển thêm là 20 người
bao gồm cả công nhân làm việc tại công trường, và nhân viên kỹ thuật, ngoài ra
một số người làm việc khác,…
Chi phí lương bình quân cho một lao động theo kế hoạch năm 2010 của xí
nghiệp là 3.000.000đ. Vậy chi phí tiền lương của lao động tuyển thêm trong một
năm là: 3.000.000 * 20 * 12 = 720.000.000 (đồng ).
2.3.3. Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tƣ và các nguồn vốn
Vốn đầu tư cần thiết cho dự án là:
- Đầu tư máy móc thiết bị: 1.800.000.000 đồng
- Đầu tư xây nhà văn phòng : 400.000.000 đồng
- Các hạng mục khác: 100.000.000 đồng
Vậy tổng vốn đầu tư ban đầu là: 2.300.000.000 đồng.
Nguồn vốn:
- Vốn tự có của công ty: 1.850.000.000 đồng.
- Vốn vay: 450.000.000 đồng, nguồn vốn này được vay với lãi suất 18%/ năm.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 29
2.3.4. Dự trù chi phí hoạt động trong một năm
- Chi phí nhân công: 720.000.000 đồng.
- Chi phí nguyên liệu: 500.000.000.000 đồng.
- Chi phí BHXH: 17% * 720.000.000 đồng = 122.400.000 đồng.
- Chi phí BHTN: 1% *720.000.000 đồng =7.200.000 đồng.
- Chi phí BHYT: 3% * 720.000.000 đồng = 21.600.000 đồng.
- Chi phí công đoàn: 2% * 720.000.000 đồng = 14.400.000 đồng.
- Chi phí sữa chửa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị: 40.000.000 đồng.
- Chi phí khấu hao nhà xưởng: 40.000.000 đồng.
- Chi phí khấu hao MMTB: 180.000.000 đồng.
- Chi phí trả lãi vay: 18% * 450.000.000 = 81.000.000 đồng.
- Chi phí hoạt động khác: 30.000.000 đồng.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 30
2.3.5. Phân tích tài chính
Bảng 2.4. : Dòng tiền của dự án
ĐVT: triệu đồng
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Doanh thu 2300 2400 2400 2500 2500 2700 2400 2300 2200 2000
A. Chi phí đầu
tư (2300)
1. Đầu tư máy
móc (1800)
2. Đầu tư nhà
văn phòng (400)
3. Đầu tư khác (100)
B. Chi phí
hoạt
động(ChưaKH
)
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425,
6
1.425
,6
1. Chi phí tiền
lương 720 720 720 720 720 720 720 720 720 720
2. Trích lương 165,6 165,6 165,6 165,6 165,6 165,6 165,6 165,6 165,6 165,6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 31
3. Chi phí
NVL 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500
4. Chi phí bảo
trì 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40
C. Khấu hao 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220
1. Khấu hao
máy móc 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180
2. Khấu hao
nhà VP 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40
D. Chi phí
khác 30 30 30 30 30 30 30 30 30 60
E. Doanh thu
khác 0
F. EBIT 624,4 724,4 724,4 824,4 824,4 1024,4 724,4 624,4 524,4 294,4
G.EBIT * (1-t) 468,3 543,3 543,3 618,3 618,3 768,3 543,3 468,3 393,3 220,8
H. Cfi (2300) 688,3 763,3 763,3 833,3 833,3 988,3 763,3 688,3 613,3 440,8
R =18%
NPV =1.101.44 Triệu đồng. IRR= 33%. Nên thực hiện dự án.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 32
2.3.6. Nhận xét về lập dự án đầu tƣ của công ty
Với việc đầu tư mở rộng sản xuất trên, Công ty đã từng bước nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, mạng lại một phần lợi nhuận đáng kể cho
Công ty. Bảng kế hoạch lập dự án đầu tư được Công ty xây dựng chi tiết, tính toán
các chỉ tiêu hợp lý, qua đó ta cũng thấy tính khả thi của dự án, dự án đáng được
đầu tư.
2.4. KỸ THUẬT THU THẬP XỬ LÝ THÔNG TIN
Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên của qui trinh cạnh tranh trong kinh doanh
đấu thầu xây lắp.Hiệu quả thực hiện của bước này có tác động không nhỏ, ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của công ty. Vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của
Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp thì điều cần thiết phải có biện pháp tăng
chất lượng của công tác thu thập thông tin:
Công ty tiến hành thu thập thông tin theo các bước tổng quát sau:
Bước 1: Xác định thông tin cần được thu thập.
Bước 2: Xác định nguồn cung cấp thông tin.
Bước 3: Phân công người thu thập thông tin.
Bước 4: Xử lý thông tin
Các thông tin thu thập bao gồm ba mảng chính: Thông tin về khách hàng (chủ
đầu tư), Thông tin về gói thầu hay về công việc và Thông tin về các đối thủ.
- Đối với khách hàng của mình, Công ty cần thường xuyên quan tâm theo dõi
xem ai, ở đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, công ty
cần phải tìm hiểu về mục tiêu chính của khách hàng khi xây dựng công trình là
gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong công trình đó, có thể là chất lượng
công trình, có thể là thời gian hoàn thành, có thể là chi phí phải thấp,... Từ đó
công ty có biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và sẽ có cơ hội
nâng cao khả năng thắng thầu công trình đó.
- Đối với công việc cụ thể của gói thầu, công ty cần quan tâm đến các thông
tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí
mặt bằng bố trí công trình, các vùng lân cận, xung quanh nơi bố trí công
trình,... Đây là những thông tin bổ ích giúp công ty đưa ra các đề xuất kỹ
thuật và biện pháp thi công một cách tối ưu nhất.Công ty đưa ra nhiều đề
xuất kỹ thuật hay, có ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư càng chú ý
đến công ty, có xu hướng lựa chọn công ty. Như vậy, khả năng cạnh tranh
của công ty sẽ tăng lên.
- Đối với các đối thủ của mình, Công ty cần quan tam đến ba thông tin
chính: họ là ai ?họ từ đâu đến ? họ có quan hệ với ai? khả năng hay thế
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 33
mạnh của họ là gì ? Nắm được những thông tin này Công ty sẽ tìm ra đối
sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Có thể trong
một dự án, công ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục
được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh những điểm
nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc trong dự án
mà Tổng công ty xét thấy mình không đủ khả năng cạnh tranh với các đối
thủ khác thì Công ty sẽ không cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi
tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được những thông tin về các mối
quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp công ty dự đoán được nhiều tiềm lực
mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả năng về tài chính
tín dụng khi đối thủ có quan hệ tốt với ngân hàng có uy tín, hoặc khả năng
có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi công khi nắm được quan
hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường.
Thực tế hiện nay, việc thu thập thông tin đấu thầu của Công ty TNHH XD TH
Hiếu Ngọc chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ. Công ty chưa có bộ phận
chuyên trách thu thập tìm kiếm thông tin trên thị trường một cách chính thức. Việc
tìm kiếm thông tin do Phòng Kinh doanh đảm nhiệm chủ yếu được tìm kiếm trên
các báo hàng ngày, do đó hiệu quả không cao.
Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường công ty cần phải gây được uy
tín với khách hàng, nắm bắt được các yêu cầu của thị trường để từ đó xây dựng
chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty khi tham
gia thị trường.
2.5. LẬP KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
Hoạt động bán hàng ở công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc chưa được quan tâm
đúng mức. Công ty chưa tiến hành lập kế hoạch bán hàng.
Tuy nhiên về lí thuyết thì hoạt động lập kế hoạch bán hàng gồm những nội
dung sau:
2.5.1. Xác định mục tiêu và chỉ tiêu bán hàng
Mục tiêu bán hàng
Xác định các chỉ tiêu bán hàng
2.5.2. Xác định kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng
Phương thức
Hình thức
Chiến lược bán hàng
Các hoạt động xúc tiến bán hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 34
2.5.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch bán hàng .
2.5.4. Các công cụ hỗ trợ lập kế hoạch bán hàng
Phân tích dữ liệu bán hàng
Dự báo bán hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 35
KẾT LUẬN
Các công trình xây dựng thuộc về kết cấu cơ sở hạ tầng, nó có một ý nghĩa rất
quan trọng không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực đời sống.
Một công trình xây dựng có thể tạo diện mạo mới cho địa phương, tạo điều kiện
cho địa phương phát triển.Nhưng nếu công trình xây dựng không đạt chất lượng
tiêu chuẩn, thì nó có thể gây nguy hiểm đến đời sống của nhân dân,gây lãng phí
tiền của. Ý thức được tầm quan trọng của xây dựng và các công trình xây dựng nên
em đã tìm hiểu về tình hình công ty TNHH XD TH Hiếu Ngọc.
Chính vì vậy mà mục tiêu của Công Ty TNHH Hiếu Ngọc là không ngừng đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình,giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành công trình, có như vậy mới có thể đứng vững trên thị trường đồng thời đem
lại lợi nhuận cao cho Công ty. Để đạt được mục tiêu toàn thể cán bộ công nhân
viên đang ra sức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tin tưởng rằng trong thời gian
tới công ty sẽ ngày càng lớn mạnh có thể cạnh tranh với các công ty lớn trong cùng
khu vực.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thanh Xuân
Vi, ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Hiếu
Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin chúc cô, ban
lãnh đạo và các anh chị sức khỏe, công ty ngày càng thành công.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 36
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH XD TỔNG HỢP
HIẾU NGỌC ........................................................................................ 3
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH XD TH HIẾU NGỌC ............................................................... 3
1.1.1. Quá trình hình thành .............................................................................. 3
1.1.2. Quá trình phát triển ................................................................................ 4
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty ................................................................... 5
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY ...................................... 5
1.2.1. Chức năng ................................................................................................. 5
1.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................... 5
1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là ...................................................... 6
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY .................................. 6
1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lí của công ty ....................................................... 6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ............................................ 7
1.4. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƢỜNG CỦA
CÔNG TY .................................................................................................... 8
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty ............................................................ 8
1.4.1. Đặc điểm thị trƣờng của công ty ........................................................... 9
1.5. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
CỦA CÔNG TY .........................................................................................10
1.5.1. Đặc điểm máy móc của công ty ............................................................ 10
1.5.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty ................................................. 11
1.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG................................................................12
1.7. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC .......13
1.7.1. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây........................ 13
1.7.2. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty .......................... 14
PHẦN 2 MÔ TẢ CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 37
TY TNHH XÂY DỰNG HIẾU NGỌC .................................... 17
2.1. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ........................................................17
2.1.1. Phân tích môi trƣờng marketing. ........................................................ 17
2.1.2. Phân tích Swot ........................................................................................ 19
2.1.3. Các chiến lƣợc marketing công ty đang sử dụng .............................. 20
2.1.4. Nhận xét ................................................................................................... 21
2.2. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT .............................................................23
2.2.1. Quá trình sản xuất của công ty ............................................................ 23
2.2.2. Nội dung lập kế hoạch sản xuất. .......................................................... 24
2.3. LẬP KẾ ĐẦU TƢ ..................................................................................28
2.3.1. Địa điểm đầu tƣ ....................................................................................... 28
2.3.2 . Nhân lực .................................................................................................... 28
2.3.3. Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tƣ và các nguồn vốn ............................. 28
2.3.4. Dự trù chi phí hoạt động trong một năm ............................................ 29
2.3.5. Phân tích tài chính ................................................................................... 30
2.3.6. Nhận xét về lập dự án đầu tƣ của công ty .......................................... 32
2.4. KỸ THUẬT THU THẬP XỬ LÝ THÔNG TIN ................................32
2.5. LẬP KẾ HOẠCH BÁN HÀNG ............................................................33
2.5.1. Xác định mục tiêu và chỉ tiêu bán hàng ............................................. 33
2.5.2. Xác định kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng ............................ 33
2.5.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch bán hàng. .......................................... 34
2.5.4. Các công cụ hỗ trợ lập kế hoạch bán hàng ........................................ 34
KẾT LUẬN ........................................................................................ 35
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Thị Nữ
SVTH: Nguyễn Văn Vàng Trang 38
DANH MỤC BẢNG, BIỂU I. Bảng
Bảng 1.1. : Giới thiệu chung về công ty TNHH XD TH Hiếu ngọc ........ 3
Bảng 1.2. : Các lĩnh vực kinh doanh của công ty ........................................ 6
Bảng 1.3. : Các loại máy móc, thiết bị của công ty ................................... 10
Bảng 1.4. : Máy móc, thiết bị trong năm đầu thành lập công ty ............. 11
Bảng 1.5. : Máy móc, thiết bị văn phòng của công ty ............................... 11
Bảng 1.6. : Trình độ học vấn của lao động trong công ty ........................ 12
Bảng 1.7. : Kết quả kinh doanh của công ty năm 2010-2012................... 13
Bảng 1.8. : Biến động về tài sản và nguồn vốn tại công ty .....................14
Bảng 2.1. : Định mức NVL cho 1m2 xây tƣờng .............................................. 26
Bảng 2.2. : Kế hoạch lao động của công ty năm 2012 .............................. 26
Bảng 2.3. : Báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD năm 2012........................ 27
Bảng 2.4. : Dòng tiền của dự án .................................................................. 31
II. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. : Bộ máy quản lí công ty .............................................................. 7
Sơ đồ 2.1. : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ............................... 23