Chuong4 Tach Song

10

Click here to load reader

Transcript of Chuong4 Tach Song

Page 1: Chuong4 Tach Song

60

CHƯƠNG 4 TÁCH SÓNG

4.1. Khái niệm Tách sóng là quá trình tìm lại tín hiệu điều chế. Tín hiệu sau khi tách sóng phải

giống tín hiệu điều chế ban đầu. Thực tế tín hiệu điều chế vS sau khi qua điều chế và qua kênh truyền sóng đưa

đến bộ tách sóng đã bị méo dạng thành v’S. Do méo phi tuyến trong bộ tách sóng nên sau khi tách sóng ta lại nhận được tín hiệu v”S khác với v’S. do đó v”S khác vS ban đầu. Vì vậy chống méo phi tuyến là một trong những yêu cầu cơ bản của quá trình tách sóng. 4.2. Tách sóng biên độ 4.2.1. Các tham số cơ bản 4.2.1.1. Hệ số tách sóng

Tín hiệu vào của bộ tách sóng là tín hiệu đã điều biên :

vvTS = VvTS(t) . cos ωtt = VZt cos ωtt Trong đó : VvTS(t) : biến thiên theo qui luật của tin tức. Tín hiệu ra bộ tách sóng : VrTS(t) = KTS.VvTS(t)

Với: )()(

tVtV

KvTS

rTSTS = = hệ số tỉ lệ và được gọi là hệ số tách sóng

VrTS(t), VvTS(t) gồm có thành phần một chiều và thành phần xoay chiều biến thiên chậm theo thời gian: VrTS(t) = V’o + v’S

VvTS(t) = V”o + v”s

Chỉ cần quan tâm đến thành phần biến thiên chậm (mang tin tức) → hệ số tách sóng:

KTS = '

"

s

s

vv

v’S và v”S là điện áp vào và ra của bộ tách sóng KTS càng lớn thì hiệu quả tách sóng càng cao. Nếu KTS = Cte thì v’’S tỉ lệ v’S và bộ tách sóng không gây méo phi tuyến, gọi là

bộ tách sóng tuyến tính. 4.2.1.2. Trở kháng vào của bộ tách sóng

ZvTS = vTS

vTS

IV

Thông thường dòng và áp lệch pha → ZvTS là một số phức.

Page 2: Chuong4 Tach Song

61

4.2.1.3. Méo phi tuyến

Hệ số méo phi tuyến : %.I

IIK

ZS

ZSZS 10023

22 K++

=

IZS, I2ZS, I3ZS ... biên độ thành phần cơ bản và các hài của tín hiệu điều chế. Ta không quan tâm đến các dòng điện cao tần (tải tần và hai bậc cao của nó), vì

trong mạch điện bộ tách sóng có thể dễ dàng lọc bỏ các thành phần này. 4.2.2. Mạch điện bộ tách sóng biên độ 4.2.2.1. Mạch tách sóng biên độ bằng mạch chỉnh lưu

C

D

R R D

C

a) Tách sóng nối tiếp b) Tách sóng song song

Hình 4.1. Mạch tách sóng biên độ bằng mạch chỉnh lưu Ta phân tích và tính toán đối với sơ đồ tách sóng nối tiếp. Khi tín hiệu vào lớn thì đặc tuyến Volt - Ampe của diode :

iD = (1) ⎩⎨⎧

<≥

000

D

DD

vvvS

iD = SvD = S (vđb - vC) (2)

Với : vđb = VT (1 + m cos ωSt)cosωtt = Vđbcosωtt

⇒ iD = S (Vđbcosωtt – vC) (3)

Khi ωtt = θ thì iD = 0, thay vào biểu thức (3) ta có :

0 = S (Vđbcosθ – vC) (4)

⇒ Góc dẫn điện của diode : db

C

Vvcos =θ (4’)

Page 3: Chuong4 Tach Song

62

iD iD

ωtvD

vD

ωt

Eo

Hình 4.2. Đặc tuyến của diode và đồ thị của tín hiệu vào ra khi làm việc ở chế độ C

Khai triển iD theo chuỗi Fourrier :

iD = Io + I1cosωtt + I2cos2ωtt + ...... + Incosnωtt (5)

Trong đó ĺ

⎪⎪⎪⎪

⎪⎪⎪⎪

ωωπ

=

ωωπ

=

ωπ

=

θ

θ

θ

0

01

0

2

2

1

ttdncosiI

ttdcosiI

tdiI

ttDn

ttD

tDo

(6)

Tính bằng cách thay thế dần ta được :

Io = )cos(sinV.S db θθ−θπ

(7)

I1 = )cossin(.

θθθπ

−dbVS (8)

Từ dòng một chiều Io ta tính được điện áp ra trên tải:

vc = R.Io = π

SR. Vdb (sinθ - θ cosθ) (9)

Thay (9) vào (4’), ta được :

cosθ = π

SR. (sinθ - θ cosθ) (10)

Page 4: Chuong4 Tach Song

63

⇒ tgθ -θ = RS.π (11)

Từ (11) ta suy ra :

Góc điện dẫn θ chỉ phụ thuộc vào tham số mạch điện (S, R) mà không phụ thuộc vào tín hiệu vào. Do đó tách sóng tín hiệu lớn là tách sóng không gây méo phi tuyến. Chú ý : phổ của dòng điện iD gồm có các thánh phần : một chiều. ωt, ωs , ωt±ωs, nωt±ωs. Thông thường ωt>> ωs do đó các thành phần ωt, ωt±ωs và nωt±ωs được loại bỏ dễ dàng nhờ mạch lọc thông thấp. Chỉ còn thành phần hữu ích :

iS = mSVt cosωst Để tránh méo, trước khi tách sóng cần phải khuếch đại để tín hiệu đủ lớn để đảm

bảo chế độ tách sóng tuyến tính. VC

t

VC

Hình 4.3. Đồ thị theo thời gian của tín hiệu trước và sau tách sóng

RC=τ là hằng số thời gian phóng nạp của tụ điện. Để điện áp ra tải gần với dạng đường bao của điện áp cao tần ở đầu vào, ta phải

chọn đủ lớn. Tuy nhiên, nếu chọn C quá lớn thì điện áp ra không biến thiên kịp với biên độ điện áp vào gây ra méo tín hiệu.

RC=τ

Tổng quát ta chọn st

RCωω11

<<<< Trong hai sơ đồ trên, sơ đồ tách sóng nối tiếp

có điện trở vào lớn hơn sơ đồ tách sóng song song. Ngoài ra, trên tải của sơ đồ tách sóng song song còn có điện áp cao tần, do đó phải

dùng bộ lọc để lọc nó. Vì những lý do trên nên sơ đồ tách sóng song song chỉ được dùng trong trường

hợp cần ngăn thành phần một chiều từ tầng trước đưa đến. 4.2.2.2 Tách sóng biên độ dùng phân tử tuyến tính tham số

vđb K vr vt

Hình 4.4. Mạch tách sóng tín hiệu dùng phần tử tuyến tính

vdB = Vt (1 + m cosωst)cosωtt và vt = Vtcos(ωtt +ϕ) ⇒ vr = KvdB.vt

Page 5: Chuong4 Tach Song

64

⇒ vr = 2

2tKV (1 + m cosωst) cosϕ + K ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ ω+

212 tcosmV s

t cos (2ωtt+ϕ) (1)

Dùng mạch lọc thông thấp có thể tách ra thành phần tử hữu ích :

2

2" t

SKV

V = (1 + m cosωst)cosϕ

Nhận xét : - Trong phổ điện áp ra không có thành phần tải tần

- Muốn tách được tín hiệu thì sóng vt phải có tần số bằng tần số tải tin của t/h đã điều biên

- Biên độ điện áp đầu ra phụ thuộc vào góc pha ϕ với ϕ là góc lệch pha giữa tín hiệu cần tách sóng và tải tin phụ.

- Khi ϕ = 0 ⇒ cực đại, khi ''SV 0

2'' =→±= SVπϕ

- Bộ tách sóng vừa có tính chọn lọc về biên độ, vừa có chọn lọc về pha gọi là bộ tách sóng biên độ pha

- Để tách sóng có hiệu quả cần phải đồng bộ tín hiệu vào và tải tin phụ về tần số và góc lệch pha. Bộ tách sóng này còn có tên gọi là bộ tách sóng đồng bộ.

4.2.3 Hiện tượng phách và hiện tượng chèn ép trong tách sóng biên độ Đó là hiện tượng tương ứng với trường hợp trên đầu vào bộ tách sóng biên độ có

hai dao động cao tần: tín hiệu và nhiễu. 4.2.3.1 Hiện tượng phách

Tín hiệu : v1 = V1 cosω1t V2 →

Nhiễu : v2 = V2 cosω2t

= + = V(t) cos [ω→

V→

1V→

2V 1t+ϕ(t)]

Xem 1V đứng yên thì 2V quay quanh 0’ với vận tốc

12 ωωω −=∆ . Vì 1V , 2V có tần số không cố định nên biên độ vectơ tổng không cố định. Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác thường :

ω∆++=ω∆++= cosVV

VVVcosVVVV)t(V

1

22

1

22

1212

22

1 212

V1 →ϕ(t)

V →

ω2

ω1

∆ω

0

0’

ϕ(t) = arctg ω∆+

ω∆

cosVVsin.V

21

2

VrTS = KTS.VvTS = KTS.V1 ω∆++ cosVV

VV

1

22

1

22 21 (*)

Page 6: Chuong4 Tach Song

65

Vậy điện áp biến thiên theo tín hiệu ∆ω. Gọi là hiện tượng phách. 4.2.3.2 Hiện tượng chèn ép

Trường hợp hai dao động cao tần tác động đồng thời lên bộ tách sóng có biên độ chênh lệch nhau nhiều gọi là hiện tượng chèn ép.

Tín hiệu lớn chèn tín hiệu bé, biểu hiện tính chọn lọc theo biên độ của bộ tách sóng.

Chẳng hạn với biểu thức (*) ở trên ta thấy khi biên độ tín hiệu V1 >> so với biên

độ nhiễu V2 thì lượng 21

22

VV và ω∆cos

VV

1

22 nhỏ, nghĩa là tác dụng chọn lọc của bộ tách

sóng biên độ rất có lợi trong trường hợp này. 4.3 Tách sóng tín hiệu điều tần 4.3.1 Khái niệm

Tách sóng tín hiệu điều tần là quá trình biến đổi độ lệch tần số tức thời của tín hiệu thành biến thiên điện áp ở đầu ra.

vS

B

A

∆f

Hình 4.6. Đặc tuyến truyền đạt của bộ tách sóng Đặc tuyến truyền đạt của bộ tách sóng biểu diễn quan hệ giưã điện áp ra và lượng

biến thiên của tần số ở đầu vào. Để hạn chế méo phi tuyến, phải chọn điểm làm việc trong phạm vi tương đối

thẳng của đặc tuyến truyền đạt. (đoạn AB). Hệ số truyền đạt của bộ tách sóng là độ dốc lớn nhất trong khu vực làm việc của

đặc tuyến truyền đạt.

Sf = fd

dvs

∆∆f = 0

Tách sóng tần số và tách sóng pha thường được thực hiện theo một trong những nguyên tắc sau đây :

1. Biến tín hiệu điều tần hoặc điều pha thành tín hiệu điều biên rồi tách sóng biên độ.

2. Biến điều tần thành điều rộng xung rồi tách sóng nhờ mạch tích phân.

Page 7: Chuong4 Tach Song

66

3. Làm cho tần số của một bộ dao động bám theo tần số tín hiệu điều tần nhờ hệ thống vòng giữ pha PLL, điện áp sai số chính là điện áp cần tách sóng.

4.3.2 Mạch điện bộ tách sóng tần số 4.3.2.1 Mạch tách sóng pha cân bằng dùng diode (DISCRIMINATOR)

Gồm hai mạch tách sóng biên độ dùng diode ghép với nhau.

vD2

vD1

∆ϕ(t)V1 →

-V1 →

V2 →

vch

Hình 4.7. Mạch sóng pha cân bằng dùng diode và đồ thị vector tín hiệu

R

R C

CD2

D1

vdf vS

Biểu thức của tín hiệu điều pha và một dao động chuẩn được biểu diễn :

vdf = V1.cos [ω01t + ϕ(t) + ϕ01] = V1 cosϕ1 (t)

vch = V2.cos (ω02t + ϕ02) = V2 cosϕ2 (t)

Điện áp đặt trên hai bộ tách sóng biên độ : (diode D1, D2)

vD1 = V1.cos[ω01t + ϕ(t)+ϕ01] + V2 cos (ω02t+ϕ02)

vD2 = - V1.cos[ω01t + ϕ(t)+ϕ01] + V2 cos (ω02t+ϕ02)

Áp dụng tính chất của hệ thức lượng trong tam giác thường ta tính được điện áp ra trên hai tải R, C :

VR1(t) = vS1 = KTS . vD1 = KTS . )(cos2 212

22

1 tVVVV ϕ∆++

VR2(t) = vS2 = KTS . vD2 = KTS . )(cos2 212

22

1 tVVVV ϕ∆−+

KTS : hệ số truyền đạt của bộ tách sóng biên độ.

KTS = t

S

mVV

∆ϕ(t) : hiệu pha của hai điện áp vào :

∆ϕ(t) = (ω01- ω02)t + ϕ(t) + ϕ01 - ϕ02

Điện áp ra trên bộ tách sóng :

vs = vS1 - vs2

Page 8: Chuong4 Tach Song

67

= KTS [ )(cos tVV2VV 2122

21 ϕ∆++ - )t(cosVVVV ϕ∆−+ 21

22

21 2 ]

⇒ vS: phụ thuộc vào hiệu pha của tín hiệu điều pha và tín hiệu chuẩn.

Trường hợp Sv⇒== 02010201 ; ϕϕωω phụ thuộc vào ϕ(t)

+ vs : đạt cực đại ππ=ϕ∆⇔ 420 ,, .

+ vS: đạt cực tiểu πππ=ϕ∆⇔ 53 ,,

+ vS = 02

)12( πϕ +=∆⇔ n (với n = 0, 1, 2 .....)

4.3.2.2. Bộ tách sóng tần số dùng mạch lệch cộng hưởng

D2

C2

C1

R

R C

C

D1

vdt VS

Hình 4.8. Bộ tách sóng tần số dùng bộ lệch cộng hưởng

Mạch cộng hưởng 1 : cộng hưởng ở tần số ω1

Mạch cộng hưởng 2 : cộng hưởng ở tần số ω2

Gọi ωo= ωt là tần số trung tâm.

ω1 = ω0 + ∆ω0

ω2 = ω0 - ∆ω0

Biên độ V1, V2 thay đổi phụ thuộc vào sự sai lệch tần sốω so với tần số cộng hưởng riêng của mạch 1 và 2 (ω1,ω2) nghĩa là biến thiên theo điện áp vào :

V1 = Km.Vdt .Z1

K : hệ số quy đổi cho đúng thứ nguyên hai vế, K = Ω1

V2 = Km.Vdt .Z2

m : hệ số ghép biến áp : LMm =

Z1, Z2 : trở kháng của hai mạch cộng hưởng 1 và 2.

Page 9: Chuong4 Tach Song

68

Z1 = 2

0

1td2

1

1

1td

1R

Q21

R)(( υ−υ+

=

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛ω

ω−ω+

Z2 = 2

0

2td2

2

2

2td

1R

Q21

R)()( υ+υ+

=

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛ω

ω−ω+

Rtd1, Rtd2 : trở kháng của hai mạch cộng hưởng 1 và 2 tại tần số cộng hưởng ω1 và ω2

Q1, Q2 : hệ số phẩm chất.

Chọn hai mạch cộng hưởng như nhau :

⇒ Rtd1 = Rtd2; Q1 = Q2 = Q

o

,oQω

ω−ω=υ 21

0 2 : độ lệch tần tương đối giữa tần số cộng hưởng riêng

của mạch điện và tần số trung bình của tín hiệu vào.

o

oQω

ω−ω=υ 2 : độ lệch tần số tương đối giữa tần số tín hiệu vào và

tần số trung bình.

Khi tín hiệu ω vào thay đổi thì υ thay đổi ⇒ Z1, Z2 thay đổi ⇒ V1, V2 thay đổi.

Nghĩa là quá trình biến đổi điều tần thành tín hiệu điều biên. Sau khi qua hai bộ tách sóng (D, R) ⇒ ta nhận được các điện áp ra :

vS1 = KTS.V1 = KTS.m.Vdt . 21

1 )(R

o

td

υ−υ+

vS2 = KTS.V2 = KTS.m.Vdt . 22

1 )(R

o

td

υ+υ+

Điện áp ra tổng :

vS = vS1 - vS2 = KTS.m.Rtd.Vdt.Ψ (υo, υ)

Trong đó : 22 )(1

1

)(1

1),(υυυυ

υυ++

−−+

=Ψoo

o

Ψ ⇒ Ψmax khi 0υ±=υ

khi υ = +υo ⇒ Ψ = 1 - 241

1

oυ+

Page 10: Chuong4 Tach Song

69

khi υ = -υo ⇒ Ψ = 241

1

oυ+- 1 < 0

Độ dốc của đặc tuyến truyền đạt được xác định :

Sf = 0=∆∆

ffd

dvS = KTS.m.Vdt.Rtd. 0),(=

Ψ υd

d o

υυυ

Sf = 23

2o

o

o

tdtdTS

1

2f

VRmK

)(

...

υ+

υ (*)

Vậy Sf phụ thuộc vào υo . Đạo hàm (*) theo υo và xét cực trị ta thấy Sf = Sf max khi

21

±=oυ . Vậy muốn hệ số truyền đạt cực đại phải chọn lượng lệch tần ∆ωo theo điều

kiện sau đây :

∆ωo = QQ

ooo ωυω .22

12

±=

Nhược điểm của mạch tách sóng cộng hưởng : khó điều chỉnh cho hai mạch cộng hưởng hoàn toàn đối xứng, nên ít được dùng).