Bsc bcpt jvc_icb_+4530_+04.09.14
-
Upload
kei-matsu-khanh-tung -
Category
Business
-
view
18 -
download
0
Transcript of Bsc bcpt jvc_icb_+4530_+04.09.14
Công ty Cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngành Thiết bị và dịch vụ Y tế - ICB 4530 Ngày 04 tháng 09 năm 2014
BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
Công ty Cổ Phần Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
Website: http://www.bsc.com.vn - Bloomberg: BSCV <Go> 1 of 17
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ
Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu JVC với giá kỳ vọng 12 tháng tới là
18.500 đồng/cp (upside 21%) theo phương pháp FCFF. Thị giá JVC hiện tại khá
hấp dẫn so với giá trị sổ sách (15.300 đồng), thanh khoản cũng ở mức khá tốt gần
500,000 CP/phiên trong 10 phiên gần đây. JVC đã vượt qua giai đoạn khó khăn
nhất năm 2013 và đang cải thiện khá tốt doanh thu và lợi nhuận từ năm 2014 trở đi.
Chúng tôi đánh giá nhu cầu khám chữa bệnh kỹ thuật cao tại Việt Nam tiếp tục xu
hướng tăng mạnh mẽ và giải ngân của các dự án chính phủ và tài trợ quốc tế sẽ
tiếp tục tăng mạnh trở lại.
KQKD 2014 khả quan. Năm 2013, JVC gặp khó khăn lớn khi rất nhiều dự án bị trì
hoãn dẫn tới doanh thu, biên lợi nhuận sụt giảm, hàng tồn kho tăng. Tuy nhiên, qua
trao đổi với doanh nghiệp, khả năng ghi nhận doanh thu từ các dự án cũ cũng như
các dự án mới khiến chúng tôi lạc quan về triển vọng của JVC từ năm 2014. Chúng
tôi dự báo doanh thu 2014 đạt 759 tỷ đồng (+28%yoy) chủ yếu do ghi nhận doanh
thu từ các hợp đồng bị trì hoãn từ Q3, Q4/2013 và hợp đồng mới. LNST năm 2014
có thể đạt 98 tỷ đồng, (+136%yoy), tương đương EPS 1.571 đồng/cp (tính trên số
CP lưu hành hiện tại). Chúng tôi cũng lưu ý dự báo này chưa tính đến dự án đầu tư
100 xe khám lưu động mới, và kế hoạch tăng vốn của JVC.
Doanh thu và lợi nhuận cải thiện đáng kể do: (1) Việc sáp nhập KMS sẽ tăng
doanh số bán hàng của 2 trong số 4 lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Chúng tôi đánh giá
KMS sẽ đóng góp ít nhất 100 tỷ đồng doanh thu cho công ty hợp nhất năm 2014.
(2) Lĩnh vực Bán thiết bị y tế phục hồi và tăng trưởng mạnh so với 2013. Triển vọng
tăng trưởng 6 tháng cuối năm lớn khi công ty tập trung ghi nhận doanh thu vào quý
4 hàng năm. (3) Các lĩnh vực vật tư tiêu hao, đầu tư liên kết, và xe khám lưu động
có KQKD ổn định, tiếp tục tăng trưởng và có biên lợi nhuận cao.
Các chỉ tiêu tài chính 2010 2011 2012 2013 2014F
Doanh thu thuần (tỷ đ) 422 605 762 594 759
% tăng trưởng y-o-y 131% 44% 26% -22% 28%
Tổng tài sản (tỷ đ) 466 759 1,332 1,630 1,724
Vốn chủ sở hữu (tỷ đ) 289 376 697 951 965
Vốn điều lệ (tỷ đ) 242 242 354 568 625
CPLH bình quân (Triệu cp) 24,2 24,2 35,4 56,8 62,5
LN sau thuế (tỷ đ) 77 135 170 42 98
% tăng trưởng y-o-y 130% 76% 26% -76% 136%
EPS cuối kỳ (đ/cp) 11,327 5,570 5,264 667 1,571
Giá trị sổ sách (đ/cp) 77,361 11,957 15,528 19,691 16,746
Lợi nhuận gộp biên 32.85% 38.82% 39.38% 29.33% 28.52%
ROS 18.16% 22.27% 22.33% 7.02% 12.94%
ROE 16.44% 17.76% 12.77% 2.56% 10.18%
ROA 26.47% 35.87% 24.39% 4.38% 5.70%
ĐỒ THỊ GIAO DỊCH
Đồ thị vẽ theo giá điều chỉnh đv KLg: 10,000cp
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Quan điểm đầu tư Mua
Mạnh
Giá kỳ vọng 18.500
Giá thị trường (04/09/2014) 15.200
Triển vọng 1 tháng Tăng
Triển vọng 3 tháng Tăng
Triển vọng 6 tháng Tăng
THÔNG TIN GIAO DỊCH
CPLH hiện tại (triệu cp) 62,5
Tổng giá trị vốn hóa (tỷ) 950
Tổng giá trị sổ sách (tỷ) 951
Sở hữu nước ngoài (%) 49%
Giá hiện tại (đ/cp) tại ngày
04.09.2014
15.200
KLTB 10 ngày (cp) 468.328
Giá thấp nhất 52T (đ) 10.000
Giá cao nhất 52T (đ) 17.000
+/- 7 ngày qua +7,8%
+/- 1 tháng qua +4,8%
Chuyên viên phân tích
Trần Thị Hồng Tươi
Email:[email protected]
Nguồn: BCTC JVC, BSC tổng hợp
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
2 of 17
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị Y tế Việt Nhật
Tên giao dịch: J&V Medical Instrument JSC
Tên viết tắt: JV., JSC
Địa chỉ: Khu đô thị Pháp Vân- Tứ Hiệp, phường
Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Tel: (04) 3.6830516
Fax: (04) 3.6830578
Website: www.ytevietnhat.com.vn
Vốn điều lệ: 625,003,830,000 đồng
Lĩnh vực hoạt
động
Thiết bị và dịch vụ y tế
Ngành nghề kinh
doanh chính
Kinh doanh và cho thuê thiết bị y tế, kinh
doanh phòng khám đa khoa.
Lịch sử hình thành
Thời gian Sự kiện
Năm 2001 Công ty TNHH Thiết bị Y tế Việt Nhật
27/09/2010 Công ty CP Thiết bị Y tế Việt Nhật
21/06/2011 Niêm yết trên HOSE
Quá trình tăng vốn điều lệ (tỉ đồng)
Thời gian Sự kiện Hình thức tăng vốn
09/09/2010 242
T7/2012 354 Phát hành thêm + CP thưởng
3/5/2013 494 Phát hành thêm + CP hoán đổi
24/10/2013 568 CP thưởng
TT Các công ty con Vốn góp Tỷ lệ
sở hữu
1 Công ty CP Kyoto Medical
Science 55 tỷ đồng 100%
Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% VĐL
TT Tên Số CP % Vốn Loại cổ phần
1 DI Asian
Industrial Fund 14.080.000 31,06% Phổ thông
2 Lê Văn Hướng 12.123.625 21,34% Phổ thông
3 Vietnam Equity
Holding 2.665.861 7,53% Phổ thông
4 Vietnam Holding
Limited 2.574.528 7,27% Phổ thông
Tổng cộng 31.444.014 67,2% Phổ thông
Cơ cấu cổ đông đến 30.06.2014
TT Danh mục ố ượng
cổ hần
Tỷ trọng
(%)
Số
ượng
cổ đông
1 Cổ đông nhà nước 0 0 0
2 Cổ đông bên trong
- Hội đồng quản trị 34.746.148 60,28 7
- Ban kiểm soát 1.188 0 2
3 Cổ đông bên ngoài
- Trong nước 20.784.218 36,58
- Nước ngoài 1.784.102 3,14
Tổng cộng 56.818.530 100
g ồn
Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật (JVC) được thành lập năm 2001 với vốn ban đầu 6 tỷ đồng và hiện nay là một trong
những doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế hàng đầu của Việt Nam với 625 tỷ đồng vốn điều lệ tính đến ngày 27/08/2014.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của JVC là kinh doanh, nhập khẩu và cho thuê thiết bị, dụng cụ y tế và kinh doanh
phòng khám đa khoa.
Cơ cấu cổ đông của JVC gồm 49% cổ đông nước ngoài trong đó Quỹ đầu tư công nghiệp DI Châu Á (DIAIF) chiếm 31,06%
và nắm giữ 2 vị trí thành viên HĐQT và 1 thành viên Ban kiểm soát. Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Lê Văn Hướng nắm giữ
21,34% cổ phần JVC đóng vai trò chính trong quyết định và điều hành các hoạt động của công ty.
JVC có 1 công ty con là KMS được JVC phát hành cổ phiếu để hoán đổi trong năm 2013. KMS có ngành nghề kinh doanh
tương tự như JVC và 2 công ty có chung thành viên trong cổ đông và ban lãnh đạọ là ông Lê Văn Hướng và bà Nguyễn
Phương Hạnh.
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
3 of 17
HOẠT ĐỘNG CỐT LÕI CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 1: Cơ cấu doanh thu của JVC năm 2013
Nguồn: JVC
Hoạt động kinh doanh của JVC bao gồm 4 mảng chính là:
(1) Bán thiết bị y tế: máy cộng hưởng từ (MRI), máy chụp cắt lớp (CT),
máy X-quang, máy siêu âm, CD, CR,… chiếm 53,87% doanh thu của
JVC năm 2013.
(2) Bán vật tư tiêu hao: phim dùng cho các máy chụp X-quang, máy CT,
linh kiện cho các máy chạy thận, thuốc rửa phim,… chiếm 26,09%
doanh thu của công ty.
(3) Đầu tư iên kết: được thực hiện theo hình thức Công ty đầu tư máy
móc, các bệnh viện đầu tư địa điểm, hạ tầng, giường bệnh. Ngoài ra,
JVC còn tự tổ chức đầu tư các bệnh viện, đầu tư trang thiết bị máy móc
kỹ thuật cao để tổ chức khám và chữa bệnh.
(4) Khám sức khỏe ưu động: Đầu tư xe khám lưu động, hướng tới đối
tượng khách hàng là các Công ty có nhà máy đặt tại các khu công
nghiệp trên cả nước.
BÁN THIẾT BỊ Y TẾ
Năm 2013, doanh thu cung cấp thiết bị y tế của JVC giảm mạnh (- 44%)
do: chính phủ thắt chặt chi tiêu ngân sách (chỉ thị 09/CT-TTg) và do dời giải
ngân một số dự án của Ngân hàng thế giới (WB) sang năm 2014. Tổng
doanh thu bán thiết bị y tế năm 2013 đạt 320 tỉ đồng, chiếm 50,32% tổng
doanh thu.
Kinh doanh thiết bị y tế phục hồi so với năm 2013. Công ty đặt kế hoạch
doanh thu bán thiết bị y tế năm 2014 đạt 517 tỉ đồng, tăng 62% so với năm
2013. Trong đó, doanh thu từ thực hiện các dự án, hợp đồng bị trì hoãn
trong năm 2013 vào khoảng 200 tỉ đồng.
6 tháng đầu năm 2014, doanh thu mảng thiết bị y tế đạt 154 tỉ đồng, tương
đương 30% kế hoạch năm. Hoạt động của JVC có tính mùa vụ bởi công ty
thường lắp đặt và ghi nhận doanh thu cao trong 2 quý cuối năm. Đại diện
công ty cho biết, hiện tổng giá trị các hợp đồng đã trúng thầu, chưa thực
hiện của JVC trị giá khoảng 1.000 tỉ đồng. Một số hợp đồng lớn dự kiến ghi
nhận doanh thu trong 2 quý cuối năm 2014 trị giá hơn 270 tỉ đồng.
Biên lợi nhuận gộp: giảm mạnh còn 16% trong 6 tháng đầu năm 2014 từ
29% năm 2013 do Chính phủ tiết giảm nguồn chi ngân sách công ty chủ
động giảm giá trúng thầu, giải phóng hàng tồn kho. Chúng tôi kỳ vọng biên
lợi nhuận gộp mảng kinh doanh thiết bị y tế sẽ tăng trở lại do công ty tăng
mạnh bán hàng theo các hợp đồng đấu thầu trực tiếp, là mảng kinh doanh
53.87%
26.09%
16.33%
1.85% 1.85%
Bán thiết bị y tế
Bán vật tư tiêu hao
đầu tư liên kết
Khám sức khỏe lưu động
Dịch vụ khác
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
4 of 17
Hình 2: Cơ cấu doanh thu Thiết bị
y tế của JVC
Nguồn: JVC
có biên lợi nhuận cao hơn.
Bảng 1: Thông tin một số hợ đồng đã thực hiện trong Q1/2014 và Q2/2014
Đơn vị: tỉ đồng
STT Tên máy Khách hàng Giá trị hợ đồng
1 Xe khám lưu động Sở Y tế Vũng Tàu 19
2 X-quang Bộ Công An 4,3
3 CHT, máy siêu âm Bệnh viện K 40
4 DR Việt Tuấn 5,2
5 XQ CT Quốc Gia 5,4
6 XQ CT Đông Nam Á 5,4
7 Siêu âm Bộ Công An 11
8 CT Tân Trường Sinh 5,4
Bảng 2: Thông tin một số hợ đồng cung ứng thiết bị y tế lớn dự tính
thực hiện trong Q3/2014 và Q4/2014
Đơn vị: tỉ đồng
STT Nguồn giải ngân Giá trị hợ đồng
1 Vietinbank 20
2 Ngân hàng thế giới 20
3 Trái phiếu chính phủ và NSNN 232
Tổng giá trị 272
Nguồn: JVC
Đầu ra
Doanh thu đấu thầu trực tiếp mang lại biên lợi nhuận cao: 75% doanh
thu của công ty đến từ hình thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. 25%
doanh thu còn lại thông qua Công ty trung gian, dưới hình thức ủy quyền
từng dự án, từng hợp đồng cụ thể.
Lợi thế cạnh tranh: JVC là nhà phân phối độc quyền/ nhà phân phối trực
tiếp của nhiều hãng cung cấp thiết bị y tế. So với các nhà phân phối thứ cấp,
sản phẩm của JVC có lợi thế hơn về giá. Nguồn vốn lớn cho phép công ty
cung cấp các hợp đồng trọn gói và các hợp đồng có giá trị lớn. Công ty thiết
lập được mối quan hệ thân thiết, trực tiếp với khách hàng là ban giám đốc
các bệnh viện, sở y tế, trưởng phòng khám. Vì vậy, JVC có lợi thế trong đấu
thầu và thắng thầu các hợp đồng lớn của Chính phủ và các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng thế giới, Global fund,…
Doanh thu thiết bị y tế được kỳ vọng tăng mạnh do tăng giải ngân từ
80.31%
19.69%
Bệnh viện Dự án
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
5 of 17
hệ thông bệnh viện và dự án.
Hệ thống bệnh viện công và bệnh viện tư chiếm 80% doanh thu.
Năm 2013, doanh thu bán thiết bị y tế vào các bệnh viện công giảm (-
88,56%) do ảnh hưởng của chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong khi đó, doanh thu bán hàng vào hệ thống bệnh viện tư nhân
tăng mạnh (+113,21%). JVC đặt kế hoạch doanh thu 2014 từ hệ
thống bệnh viện đạt 110 tỉ đồng, giảm 57,20% so với năm 2013.
Dự án chiếm 20% doanh thu bán thiết bị y tế. Trong đó, chiếm tỉ
trọng lớn nhất là nguồn từ Trái phiếu chính phủ, theo sau là các dự
án hợp tác với Ngân hàng thế giới, Vietinbank và Bộ công an, …. Hai
nguồn tài trợ chính là Trái phiếu chính phủ và WB đều bị trì hoãn
thực hiện trong năm 2013 làm doanh thu từ dự án giảm 67,53% so
với năm 2012. JVC đặt kế hoạch 2014 đạt 407 tỉ đồng doanh thu từ
dự án, tăng 544,44% so với năm 2013.
Bảng 3: Thông tin một số hợ đồng 2013 được chuyển sang thực hiện
trong năm 2014
Đơn vị: tỉ đồng
STT Khách hàng Thời điểm thực
hiện
Giá trị hợ đồng
1 Bệnh viện K Đã thực hiện 40
2 Châm Cứu Thực hiện Q3/2014 20
3 Bộ Công an Đã thực hiện 10
4 Sở Y tế Vũng Tàu Đã thực hiện 19
Tổng giá trị 89
Nguồn: JVC
Đầu vào
Đầu vào ổn định, chất ượng đảm bảo: JVC là nhà phân phối độc
quyền, nhà phân phối chính thức của các Tập đoàn thiết bị y tế hàng
đầu thế giới như Hitachi-Nhật Bản, Carestream Kodax, Toray, Fuji,…
Các sản phẩm nhập khẩu của công ty thường được nhận nhiều
ưu đãi. Năm 2014, JVC giảm đáng kể áp lực chi phí lãi vay do được
hưởng chính sách bán hàng trả chậm, không phải trả lãi trong 3 năm từ
Hitachi. Thêm vào đó, giá vốn thiết bị y tế của JVC thường thấp hơn giá
sản phẩm cùng loại mà các công ty khác mua của JVC để bán lại.
Giá máy móc ít biến động: Các máy móc thiết bị của công ty có chất
lượng kỹ thuật cao, trong nước chưa sản xuất được, có giá trị lớn và
rất thiết yếu trong chuẩn đoán, khám chữa bệnh nên giá các sản phẩm
này thường ít thay đổi. Tuy nhiên, công ty chịu rủi ro về tỉ giá do các
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
6 of 17
Hình 3: Cơ cấu doanh thu vật tư
tiêu hao
Nguồn: JVC
sản phẩm nhập khẩu được thanh toán bằng USD hoặc JPY.
BÁN VẬT TƯ TIÊU HAO (VTTH)
Doanh thu bán vật tư tiêu hao chiếm 26% tổng doanh thu thuần năm
2013. Trong đó, công ty chủ yếu cung cấp phim cho các bệnh viện.
Doanh thu VTTH tăng mạnh nhờ sáp nhập KMS. Năm 2013, doanh
thu bán VTTH đạt 155 tỉ đồng, tăng 76% so với năm 2012. Trong đó
42% doanh thu VTTH của công ty hợp nhất đến từ KMS. Tính riêng
công ty mẹ, doanh thu VTTH năm 2013 là 93 tỉ đồng, tăng 5,7% so với
năm 2012. Theo đó, KMS sẽ tiếp tục góp phần tăng doanh thu bán
VTTH của công ty.
JVC có lợi thế cạnh tranh trong phân phối VTTH: JVC là nhà cung
cấp lâu năm, tạo được mối quan hệ thân thiết với nhiều bệnh viện, đầu
tư liên kết với hơn 100 bệnh viện cả nước. Nhu cầu VTTH của các
khách hàng cũ tăng trưởng trung bình 3-5%/năm. Công ty có chính
sách giá chiết khấu 5-15% cho những khách hàng có nhu cầu mua
thường xuyên với giá trị lớn và liên tục mở rộng hệ thống khách hàng
mới.
Doanh thu bán VTTH được kỳ vọng tăng: Công ty đặt mục tiêu
doanh thu bán VTTH đạt 207 tỉ đồng, tăng 34% so với năm 2012 do
nhu cầu khám bệnh tăng cao. Cùng với đó, công ty có kế hoạch đặt
máy in tại các bệnh viện mới trong 5 năm tới, qua đó giúp tăng tiêu thụ
sản phẩm phim.
ĐẦU TƯ LIÊN KẾT
Nhu cầu từ dịch vụ cho thuê thiết bị kỹ thuật cao. Nhiều máy móc
giá trị lớn, cộng với các chi phí bác sỹ khám bệnh, và kỹ thuật viên vận
hành, bảo dưỡng khiến nhiều bệnh viện không đủ kinh phí để đầu tư.
JVC nhập khẩu, lắp đặt các thiết bị này tại các bệnh viện, cử kỹ sư đến
khám và được hưởng 60-70% thu nhập từ mỗi ca khám.
Bảng 4: Một số thông tin về các thiết bị y tế liên kết
Thiết bị y tế Giá trị
(tỷ đồng)
Trung bình
số cá
khám/tháng
Giá mỗi ca
(triệu đồng)
Thời gian
hoạt động
(năm)
Bệnh viên liên kết
Máy cộng hưởng
MRI
10-20 500 1,5-2,5 5-10 Đa Khoa Tuyên Quang, Trưng
Vương, VN Thụy Điển Uông Bí,
vv.
Máy chụp cắt lớp
CT
5-20 800 0,5-2 5-10 HN Việt Tiệp Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Mắt TW, Y tế Thanh
Hóa, vv.
95%
4% 0.10%
Phim Thận Hóa chất
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
7 of 17
CD, CR, Máy siêu
âm
10.000 0,04-0,1 5-7 Bạch Mai, K, Việt Đức
Khác (lọc thận, nội
soi)
900 0,2-1,5 5-7 Kiến An, Y học cổ truyền, Bạch
Mai
Nguồn: BCTN JVC
Công ty có nhiều hợp đồng liên kết hợp
tác đầu tư với các bệnh viện lớn như
Bệnh viện (BV) Bạch Mai, BV K, BV Đa
Khoa Long An, BV E, Trung tâm trị liệu
ung thư – BV C Thái Nguyên, BV Đa
Khoa tỉnh Vĩnh Phúc, ….
Hình 4: Doanh thu và biên lợi nhuận gộp mảng đầu tư iên kết từ
2009-2013
Lợi thế cạnh tranh lớn. (1) Công ty có khả năng cung cấp toàn bộ hệ
thống chuẩn đoán hình ảnh y tế hoàn thiện, có chất lượng cao với chi phí
đầu tư thấp hơn các công ty đối thủ. (2) Số lượng bệnh viện liên kết lớn
(100 bệnh viện) và thời gian đầu tư liên kết dài (5 – 10 năm) tạo ra nguồn
doanh thu tăng trưởng ổn định.
Doanh thu đầu tư iên kết 2013 không đạt kế hoạch do (1) Bộ Y tế áp
giá trần cho phí chụp CT 32 lát bằng ½ giá cũ; (2) quy định mới của Bộ Y tế
thắt chặt quy trình duyệt hợp đồng đầu tư liên kết khiến thời gian xét duyệt
kéo dài thêm 3 – 6 tháng khiến nhiều hợp đồng bị hoãn sang 2014; (3) trì
hoãn lắp đặt 2 máy Gama Knife.
KQKD 6 tháng đầu năm 2014 khả quan. Doanh thu đầu tư liên kết đạt 58
tỷ đồng (+42,56% yoy) chủ yếu do nhu cầu khám chữa bệnh trong các
bệnh viện đầu tư liên kết tăng mạnh. Biên lợi nhuận mảng đầu tư liên kết
tăng lên từ 30,95% năm 2013 tới 45,4% trong 6 tháng đầu năm 2014.
Doanh thu đầu tư iên kết sẽ tăng trưởng trở lại năm 2014 nhờ (1) các
hợp đồng liên kết bị hoãn năm 2013 sẽ được ghi nhận vào doanh thu 2014;
(2) việc thành phố Hà Nội quyết định điều chỉnh tăng 20% giá dịch vụ của
1349 dịch vụ y tế từ 10/08/2014 sẽ góp phần tăng doanh thu lĩnh vực này;
(3) dự kiến việc lắp đặt 2 máy Gama Knife cho BV Bạch Mai trong tháng
10/2014.
Kế hoạch mở rộng hoạt động đầu tư iên kết: JVC định hướng đầu tư
các thiết bị hiện đại, với nhu cầu cao như: máy chụp cắt lớp CT 128 lát,
máy cộng hưởng từ Echolon 1.5, hệ thống DR kỹ thuật số và dây nội soi,…
Tổng chi phí đầu tư theo kế hoạch khoảng 600 tỉ đồng.
XE KHÁM LƯU ĐỘNG
Mô hình kinh doanh xe khám ưu động hiện đại theo mô hình của Nhật
Bản gồm 31 xe buýt chuyên dụng có gắn các thiết bị y tế: Siêu âm, X-
quang kỹ thuật số, máy xét nghiệm….Các xe buýt đi tới các khu công
nghiệp trong địa bàn Hà Nội thuộc các tỉnh, thành phố miền bắc như Hải
Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương để khám tổng quát, xét nghiệm
cho các cán bộ, công nhân viên. Hiện nay hiệu suất sử dụng đối với mỗi xe
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
-
20
40
60
80
100
120
2009 2010 2011 2012 2013
tỉ đồng
Doanh thu thuần
Biên lợi nhuận gộp
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
8 of 17
Hình 5: Cơ cấu doanh thu xe khám ưu động theo đối tượng khách
hàng
Nguồn: JVC
tương đối cao, đặc biệt vào các tháng cuối năm.
Số ượng khách hàng lớn và tăng nhanh: Đối tượng khách hàng của
JVC chủ yếu là các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp với số lượng
công nhân lớn và nhu cầu khám sức khỏe bắt buộc hằng năm, chủ yếu là
công ty Nhật Bản. Năm 2013, số lượng khách hàng công ty Nhật tăng
mạnh 80% lên 92 công ty. Các hợp đồng khám sức khỏe thông thường
được kí với JVC hàng năm và duy trì tương đối ổn định.
Mở rộng mạng ưới khách hàng: JVC hướng tới phát triển hệ thống xe
khám lưu động tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam mà trọng tâm là khu công
nghiệp VSIP (khu công nghiệp Việt Nam – Singapore) với 500 nhà đầu tư
và 140.000 lao động. Hiện JVC đã có một số khách hàng tại VSIP.
Doanh thu mảng xe khám ưu động năm 2013 tăng mạnh (+91% yoy),
đạt 15,3 tỉ đồng với lợi nhuận 11,3 tỉ đồng. Nửa đầu năm 2014, phí khám
lưu động mang lại 3 tỉ đồng doanh thu và 1,1 tỉ đồng lợi nhuận.
Chúng tôi dự báo doanh thu mảng xe khám ưu động năm 2014 tương
đương năm 2013 do hiện 20 xe khám mua thêm trong năm 2013 chưa đi
vào sử dụng. Theo chúng tôi tìm hiểu, phải đến năm 2015, 20 xe khám trên
mới được JVC đưa vào khai thác.
Hình 6: Cơ cấu doanh thu theo đối tư khách hàng
Kế hoạch đầu tư lớn: 100 xe khám container được đặt cố định và luân
chuyển tại các khu công nghiệp lớn. Tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 140 tỉ
đồng. Ưu điểm của mô hình xe container mới là vốn đầu tư thấp (1,2-1,5 tỷ
đồng so với 5-7 tỉ đồng của mô hình xe buýt cũ) và thời gian hoàn vốn
nhanh (1-1,5 năm so với 3 năm của mô hình cũ). JVC đang lên kế hoạch
tăng vốn để tài trợ cho dự án này.
TRIỀN VỌNG NGÀNH - TĂNG TRƯỞNG NHANH
Nhập khẩu trang thiết bị y tế về Việt Nam được dự báo đạt 1 tỉ USD
vào năm 2015 (cơ quan đại diện thương mại Pháp tại Việt Nam-
Ubifrance Vietnam dự báo). Năm 2013, giá trị trang thiết bị y tế nhập khẩu
là 609 triệu USD, tương đương CAGR là 9,2% từ 2008-2013. 90% trang
thiết bị y tế sử dụng tại các trung tâm y tế và bệnh viện Việt nam phải
nhập khẩu, chủ yếu từ 4 nước Nhật Bản, Hoa Kỳ, Singapore và Trung
Quốc (chiếm 50,4% giá trị nhập khẩu năm 2013).
Tốc độ tăng trưởng nhanh: Giá trị thị trường trang thiết bị y tế Việt nam
đạt 645 triệu USD năm 2013. Espicom (công ty con của Business Monitor
– BMI) ước tính giá trị thị trường thiết bị y tế Việt Nam 2018 đạt 1.400 triệu
USD, tương đương tốc độ tăng trưởng bình quân năm (CAGR) là 16,6%
trong giai đoạn 2013-2018.
67%
33%
74%
26%
Nhật Bản Việt Nam và khác
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
9 of 17
Chi tiêu khám và chăm sóc sức
khỏe y tế từ 2013-2018F (tỷ đ)
Nguồn: BMI
Các đối thủ cạnh tranh chính của JVC
tại Việt Nam bao gồm: Công ty TNHH
và dịch vụ kỹ thuật Việt - Thái, đại
diện các hãng có văn phòng đại diện
tại Việt Nam như Siemens, Smith,
Shimadzu, Philip, Gold Lite, ….
(1) Chi tiêu trang thiết bị y tế bình quân đầu người còn thấp tạo cơ
hội thị trường cho các nhà cung cấp. Chi tiêu trang thiết bị y tế
đạt 7 USD/người vào năm 2013 (so với thị trường Thái Lan là 17,2
USD/người, Đài Loan là 77 USD/người và Trung Quốc là 11,6
USD/người) và được kỳ vọng tăng gấp đôi, đạt 14,5 USD/người vào
năm 2018.
(2) Nhu cầu khám chữa bệnh tăng kéo theo nhu cầu về thiết bị y tế
và vật tư tiêu hao: Theo báo cáo BMI (Vietnam Pharmaceutical and
healthcare report Q3 2014), năm 2013, chi khám và chăm sóc sức
khỏe ở Việt Nam đạt 222.374 tỉ đồng, tăng 11,64% so với năm 2012.
Mức chi này được dự báo tăng 14,4% và đạt 254.491 tỉ đồng vào
năm 2014 và đạt 430.717 tỉ đồng vào năm 2018, tương đương với
tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 14,14%/năm trong giai đoạn
2013-2018.
(3) Nhu cầu xây mới và bổ sung năng ực khám chữa bệnh trong
các bệnh viện tạo nhiều cơ hội thị trường cho các doanh nghiệp
nhập khẩu và cung cấp trang thiết bị y tế đầu ngành, có mối quan hệ
tốt với các bệnh viện như JVC:
Xây mới 5 bệnh viện công tại thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết
định số 125/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 và nhiều bệnh viện tư
(Vinmec…)
Đầu tư nâng cấp hệ thống các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến
cuối của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết
định 92/QĐ-TTG ngày 09/01/2013.
Tháng 6/2013, Bộ Tài chính Đức và ngân hàng tái thiết Đức tài trợ
20 triệu EUR từ nguồn vốn vay theo điều kiện IDA để cung cấp
trang thiết bị y tế bổ sung cho một số bệnh viện và hỗ trợ cải thiện
công tác quản lý chất thải tại một số bệnh viện các tỉnh Thanh
Hóa, Phú Yên, Yên Bái, Thái Bình, Nghệ An và Bệnh viện Việt
Đức (Hà Nội).
Tháng 11/2013, Chính phủ Nhật Bản tuyên bố kế hoạch thúc đẩy
xuất khẩu trang thiết bị y tế tới 5 quốc gia Đông Nam Á trong đó
có Việt Nam.
Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 về phát hành bổ
sung và phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016.
Trong đó nêu rõ nguyên tắc để bổ sung vốn trái phiếu giai đoạn
này là các dự án, công trình dở dang có trong danh mục vốn trái
phiếu chính phủ giai đoạn 2012-2015 nhưng còn thiếu vốn. Vốn
bổ sung giai đoạn 2014-2016 cho các bệnh viện tuyến huyện đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế là 6.795 tỷ đồng.
JVC là nhà phân phối thiết bị y tế đầu ngành: JVC có lợi thế về giá
cung cấp, số lượng và giá trị hợp đồng lớn hơn nhiều so với các công ty
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
500000
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
10 of 17
1 Chính sách hàng tồn kho: Trong các hợp đồng đấu thầu vào bệnh viện tư, JVC yêu cầu khách hàng đặt cọc trước sau đó mới tiến hành nhập
trang thiết bị y tế. Đối với các hợp đồng đấu thầu vào bệnh viện công, JVC sẽ đưa vào hồ sơ thầu yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước.
cạnh tranh khác như Việt – Thái. Hơn nữa, JVC đặc biệt có lợi thế trong
các gói thầu lớn của Chính phủ và các tổ chức quốc tế như Ngân hàng
thế giới, Global fund,…
RỦI RO ĐẦU TƯ
Rủi ro chính sách: JVC chủ yếu bán hàng cho các bệnh viện công mà
tiền chi mua trang thiết bị y tế chủ yếu được tài trợ từ các nguồn Trái
phiếu chính phủ và dự án (WB, Vietinbank, Bộ công an,…). Do đó, doanh
thu và lợi nhuận của công ty phụ thuộc nhiều vào chính sách giải ngân
của Chính phủ và các chương trình dự án quốc gia.
Rủi ro điều hành: Quyền quyết định và định hướng kinh doanh phụ thuộc
nhiều vào vai trò của Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Lê Văn Hướng (ông
và người có liên quan nắm hơn 26,61% cổ phần). Thêm vào đó, việc sáp
nhập KMS bằng hoán đổi cổ phiếu JVC khiến cho ông Lê Văn Hướng
tăng quyền biểu quyết.
Rủi ro tăng vốn đầu tư: Việc tăng vốn quá nhanh khiến cho quy mô tăng
vọt trong giai đoạn 2009 – 2013. Năm 2014, JVC tiếp tục có kế hoạch tăng
vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Mặc dù công ty tăng trưởng mạnh về
doanh thu và lợi nhuận, việc tăng quy mô quá nhanh có thể gây khó khăn
trong việc quản lý doanh nghiệp và đầu tư dàn trải vào các dự án có tiềm
ẩn rủi ro cao.
Rủi ro cạnh tranh: Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, phương thức độc
quyền trong nhập khẩu và phân phối thiết bị y tế bị loại bỏ. Thay vì phải
phân phối qua nhà nhập khẩu độc quyền như trước đây, các hãng sản
xuất được phép tham gia trực tiếp vào phân phối thông qua văn phòng đại
diện tại Việt Nam hoặc phân phối thông qua các nhà nhập khẩu. So với
các công ty trong ngành, JVC có lợi thế là nhà nhập khẩu trực tiếp, có khả
năng cung ứng trọn gói với giá trị lớn nên có nhiều lợi thế khi tham gia dự
thầu các dự án cung cấp thiết bị y tế. Trong thời gian tới, khi Chính phủ
thắt chắt hơn nữa việc kiểm soát thiết bị y tế nhập khẩu vào Việt Nam, rủi
ro này sẽ được giảm thiểu.
Rủi ro tiêu thụ hàng tồn kho: Năm 2013, giải ngân Ngân sách nhà nước
bị trì hoãn làm hàng tồn kho của JVC tăng vọt. Năm 2014, với việc giải
ngân trở lại của các dự án từ nguồn Ngân sách nhà nước và Ngân hàng
thế giới cộng với việc thay đổi chính sách hàng tồn kho1, chúng tôi kỳ
vọng hàng tồn kho của công ty sẽ giảm.
Rủi ro tỉ giá: Máy móc thiết bị nhập khẩu của JVC thanh toán bằng ngoại
tệ, trong đó, chủ yếu là bằng USD hoặc JPY. BSC dự báo, năm 2014 tỉ giá
USD có thể tăng 1-2% so với VND.
Rủi ro lãi suất: Tổng giá trị các khoản nợ vay ngắn hạn và dài hạn với lãi
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
11 of 17
suất thả nổi của JVC tính đến ngày 30/06/2014 là 431 tỉ đồng. BSC dự
báo mặt bằng lãi suất huy động trong 6 tháng cuối năm nhiều khả năng sẽ
tiếp tục ổn định và có chiều hướng giảm nhẹ với mức giảm khoảng
0,5%/năm sẽ giảm áp lực chi phí lãi vay cho JVC.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Thông tin cơ bản 2011 2012 2013 6T2014 2013
Doanh thu thuần (tỷ đ) 605 762 594 315.6 594
% tăng trưởng y-o-y 143% 126% 78% 78%
Tổng tài sản (tỷ đ) 759 1.332 1.630 1.744 1,630
% tăng trưởng y-o-y 63% 76% 22% 7% 22%
Vốn chủ sở hữu (tỷ đ) 376 697 951 956 951
Vốn điều ệ (tỷ đ) 242 354 568 568 568
CPLH bình quân (tr.cp)
56,8 62,5 56,8
LN sau thuế (tỷ đ) 135 170 42 31,4 42
% tăng trưởng y-o-y 176% 126% 25% 25%
EPS cơ bản (đ/cp) 3.699 3.765 7.656 503 7.656
Giá trị sổ sách (đ/cp) 15.528 19.691 16.746 15.296 16.746
Doanh thu và các chỉ tiêu sinh lời đang dần được cải
thiện trong 2 quý đầu năm 2014. Tốc độ tăng trưởng tài
sản và nguồn vốn cao, vốn chiếm dụng lớn. Tuy nhiên,
từ quý 3/2013, chi phí lãi vay và chi phí dự trữ hàng tồn
kho tăng do công ty tăng hàng tồn kho và phải thu khách
hàng.
Tháng 5/2013, KMS chính thức sáp nhập vào JVC,
quy mô và nguồn lực của JV tăng Tài sản ròng
tăng 12,88 tỉ đồng.KMS đóng góp làm tăng doanh
thu các mảng của JV trong đó, đáng chú ý, KMS
chiếm 42% doanh thu mảng vật tư tiê hao năm
2013 của công ty hợp nhất JVC dù chỉ mới sáp
nhập được 7 tháng.
Hình 7: Tài sản ngắn hạn, dài hạn từ 2010- Q2/2014
Hình 8: Giá trị phải thu khách hàng, hàng tồn kho từ
2010- Q2/2014
TỔNG QUAN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tài sản tăng trưởng nhanh
Tính đến hết quý II/2014, tổng tài sản tăng 3,74 lần so với
năm 2010, trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 4,91 lần và tài sản
dài hạn tăng 2,45 lần.
Tài sản ngắn hạn. Xu hướng tăng trưởng nhanh do phải
thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng nhanh. 6T2014, giá trị
các khoản phải thu ngắn hạn vẫn cao do các bệnh viện tư
thường có thời gian thanh toán dài. Chúng tôi đánh giá
việc thực hiện bán hàng đối với các dự án bị trì hoãn sẽ
giúp công ty giảm đáng kể hàng tồn kho.
Tài sản dài hạn tăng trưởng nhanh trong 2 năm 2012 và
2013, tăng lần lượt là 51,09% và 53,56%. Cụ thể, năm
2013, công ty đầu tư thêm 8 máy CT, 12 máy X-ray, siêu
âm vào các bệnh viện đầu tư liên kết và thêm 20 xe khám
lưu động. Với chiến lược tiếp tục đẩy mạnh hai hoạt động
này, chúng tôi ước tính, tài sản cố định sẽ tiếp tục tăng
nhanh trong thời gian tới.
Vốn chủ sở hữu tăng nhanh, tăng trung bình 48,7%/năm
tính từ năm 2010 đến năm 2013. Trong đó, vốn chủ sở hữu
tăng nhanh chủ yếu do công ty tăng vốn điều lệ qua các đợt
phát hành và do lợi nhuận giữ lại tăng. Năm 2014, công ty
-
500
1,000
1,500
2,000
2010 2011 2012 2013 Q22014
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
12 of 17
Hình 9: Vốn chủ sở hữu và tỉ trọng vốn chủ sở
hữu/tổng nguồn vốn từ 2010- QII/2014
Nguồn:JVC
Hình 10: Cơ cấu vốn nợ của JVC Q2/2014
Hình 11: Doanh thu thuần và biên lợi nhuận
gộp 2009 – 2013
thông qua quyết định chi trả cổ tức bằng cổ phiếu 10% dự
kiến sẽ làm tăng vốn điều lệ tăng từ 568 tỉ đồng lên 625 tỉ
đồng. Cơ cấu vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn khá an toàn,
đạt 54,81% tính đến hết quý II/2014.
Vốn chiếm dụng lớn giúp công ty tiết kiệm đáng kể chi phí
lãi vay. Tính đến ngày 30/06/2014, vốn chiếm dụng đóng
góp 45,37% nợ phải trả do công ty được hưởng nhiều chính
sách ưu đãi, mua hàng trả chậm với lãi suất thấp từ các
hãng cung cấp thiết bị y tế. Công ty hiện có khoản nợ dài hạn
114 tỉ đồng đối với nhà cung cấp nước ngoài.
Khả năng thanh toán an toàn
Các hệ số thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh lần lượt
là 1,89x và 1,11x trong năm 2013 và đạt 2,10x và 1,25x tính
dồn 12 tháng đến quý II/2014. So với năm 2012, hệ số thanh
toán ngắn hạn tăng nhưng hệ số thanh toán nhanh giảm do
hàng tồn kho của công ty tăng nhanh.
Năng ực hoạt động
Số ngày tồn kho tăng mạnh, ở mức cao năm 2013 do
hoãn thực hiện giải ngân các dự án đầu tư vào thiết bị y
tế tại các bệnh viện công trong 2 quý cuối năm 2013
dẫn đến thiết bị nhập về chưa thể xuất đi bán.
Số ngày phải thu cao trong khi số ngày phải trả ngắn
hạn tương đối thấp cho thấy công ty gặp khó khăn trong
quản lý nguồn vốn ngắn hạn. Nguyên nhân là do công
ty bán hàng cho hệ thống bệnh viện tư nhân thường trả
tiền chậm.
Tăng trưởng doanh thu
Tốc độ tăng trưởng bình quân (CAGR) trong giai đoạn 2009-
2013 là 34,24%/năm. Doanh thu 2012 đã tăng gấp 3 lần so
với doanh thu 2009. 6 tháng đầu năm 2014, doanh thu thuần
đạt 316 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ nhờ giải ngân một
số dự án bị trì hoãn trong năm 2013. Chúng tôi kỳ vọng
doanh thu 2014 sẽ tăng trưởng trở lại do các dự án của
chính phủ tiếp tục thực hiện và các dự án có nguồn vốn
nước ngoài được triển khai.
Khả năng sinh ời tăng trở lại trong 2 quý đầu năm 2014.
-
200
400
600
800
2010 2011 2012 2013 Q22014
Hàng tồn kho Phải thu khách hàng
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
0
200
400
600
800
1,000
1,200
2010 2011 2012 2013 Q22014
tỷ VND
VCSH VCSH/Tổng NV
46.78%
7.85%
45.37%
Vay ngắn hạn ngân hàng Vay dài hạn ngân hàng
Vốn chiếm dụng
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
-
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4
Tỷ VND
Doanh thu thuần
Biên lợi nhuận gộp
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
13 of 17
Nguồn:JVC
Bảng 5: Các chỉ tiêu cơ bản
Chỉ tiêu cơ bản 2010 2011 2012 2013 6T2014
Cơ cấu vốn
Vốn vay/VCSH 0,61 1,02 0,91 0,71 0,45
TTS/VCSH 1,61 2,02 1,91 1,71 1,82
Cơ cấu tài sản
TS dài hạn/ TTS 0,44 0,27 0,23 0,29 0.26
TS ngắn hạn/TTS 0,56 0,73 0,77 0,71 0.74
KN thanh toán
Hệ số TT nhanh 1,16 1,36 1,30 1,15 1,25
Hệ số TT NH 1,66 1,58 1,68 1,89 2,10
Năng ực HĐ
Số ngày tồn kho 82 76 121 295
Số ngày phải thu 272 255 340 267
Số ngày phải trả 430 103 71 43
KN sinh ời (%)
BLN gộp 33% 39% 39% 29% 28,5%
ROS 18% 22% 22% 7% 10%
ROE 16% 18% 13% 3% 3,3%
ROA 27% 36% 24% 4% 1,8%
Nguồn: JVC, BSC tổng hợp
Lợi nhuận ròng năm 2013 đạt 42 tỉ đồng, giảm 75,49% so với
năm 2012 chủ yếu do doanh thu thuần giảm mạnh. 6 tháng
đầu năm 2014, lợi nhuận ròng đạt 33 tỉ đồng, tăng 145% so
với cùng kỳ năm 2013.
Chi phí lãi vay: Năm 2013, chi phí lãi vay tăng
33,11% so với năm 2012. Hai quý đầu năm 2014, chi
phí này giảm 18,26% so với cùng kỳ năm trước do
mặt bằng lãi suất hạ, và do nợ vay ngân hàng giảm
nhẹ (nhờ tăng vốn ưu đãi lãi suất thấp từ nhà cung
cấp). BSC dự báo, chi phí lãi vay của JVC sẽ tiếp tục
giảm trong thời gian tới.
Chi phí khác: Năm 2013, chi phí lãi phạt nộp chậm
thuế là 26 tỉ đồng làm phát sinh tăng chi phí khác và
làm giảm lợi nhuận của JVC. Ngoài ra, năm 2013, chi
phí không được khấu trừ thuế tăng vọt lên 6 tỉ đồng,
tăng 72,88 lần làm tăng thuế suất thu nhập hiệu dụng,
giảm lợi nhuận ròng sau thuế của JVC.
KẾ HOẠCH VÀ DỰ BÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 2011 – 2013
Đại hội cổ đông thường niên năm 2014
đã thống nhất việc thay đổi niên độ tài
chính của JVC kế từ năm 2014 Theo
đó, niên độ tài chính năm 2014 sẽ bắt
đầu từ ngày 01/01/2014 đến
31/03/2015; và từ năm 2015 niên độ tài
chính sẽ bắt đầu từ ngày 01/04 và kết
thúc vào ngày 31/03 năm sa
Dự báo KQKD của chúng tôi dựa trên
năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm
DỰ BÁO MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH 2014-2018
Chúng tôi dự báo KQKD của JVC dựa trên 4 lĩnh vực kinh doanh chính bao
gồm: Bán thiết bị y tế, Bán vật tư tiêu hao (VTTH), Đầu tư liên kết, và Xe
khám lưu động. Chúng tôi lưu ý, dự báo của chúng tôi chưa bao gồm kế
hoạch tăng vốn để đầu tư thiết bị y tế liên kết và tăng 100 xe container.
Năm 2014, chúng tôi dự báo doanh thu đạt 759 tỉ đồng, tăng 28% so
với năm 2013 chủ yếu do ghi nhận doanh thu từ các hợp đồng bị trì
hoãn từ quý 3, quý 4 năm 2013, và các hợp đồng mới.
Tiềm năng tăng trưởng doanh thu 2014 – 2018: nhu cầu thiết bị,
dịch vụ y tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ xe khám lưu động ở các khu
công nghiệp tăng.
Lợi nhuận sau thuế 2014 đạt 98 tỷ đồng (+136%yoy), tương ứng với
EPS khoảng 1.571 đồng/cp.
BÁN THIẾT BỊ Y TẾ
Dự báo doanh thu
Ở mức độ thận trọng, chúng tôi dự báo doanh thu mảng thiết bị y tế
sẽ đạt 439 tỉ đồng, tăng 47% so với năm 2013 do: (1) Công ty ghi
nhận doanh thu từ nhiều hợp đồng, dự án chuyển sang từ năm
2013; (2) Công ty đã thắng thầu và ký kết được nhiều hợp đồng với
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
14 of 17
khách hàng. 2 quý cuối năm thường là mùa ghi nhận doanh thu của
các dự án.
Tốc độ tăng trưởng được dự báo cao, đạt 16% cho giai đoạn 2013-
2018. Do JVC là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường và có nhiều lợi
thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành nên có khả
năng hấp thụ tốt nhất tốc độ tăng trưởng ngành (BMI dự báo tăng
trưởng ngành đạt 16,6% từ năm 2013-2018).
Dự báo biên lợi nhuận gộp
Biên lợi nhuận gộp mảng thiết bị y tế được dự báo giảm từ 28,67% năm
2013 xuống còn 21,93% trong năm 2014 do (1) công ty chủ động hạ giá
trúng thầu nhằm giải phóng hàng tồn kho; (2) các hợp đồng cung ứng cho
khối bệnh viện tư và bán hàng ủy thác có biên lợi nhuận gộp thấp hơn biên
lợi nhuận gộp các hợp đồng đấu thầu trực tiếp vào bệnh viện công.
BÁN VẬT TƯ TIÊU HAO (VTTH)
Dự báo doanh thu
Chúng tôi đánh giá công ty hoàn toàn có thể đạt được kế hoạch 207
tỷ đồng cuối năm dựa vào (1) nền tảng khách hàng tốt và không
ngừng mở rộng; (2) nhu cầu khám chữa bệnh tăng mạnh vào quý 3,
quý 4; (3) tăng doanh thu VTTH từ sáp nhập KMS. Dù mới sáp nhập
từ T7/2013, KMS đã đóng góp tới 42% doanh thu VTTH cho công ty
hợp nhất. Dự kiến KMS tăng doanh thu hơn nữa cho JVC trong
2014; (4) chương trình cho mượn máy in sẽ thúc đẩy doanh thu từ
bán vật liệu phim.
Doanh thu và tốc độ bán VTTH phụ thuộc lớn vào nhu cầu khám
chữa bệnh dịch vụ kỹ thuật cao. BMI dự báo mức chi khám và chăm
sóc sức khỏe ở Việt Nam tăng 14,4% năm 2014 và tăng trưởng bình
quân 14,14%/năm tới năm 2018. Theo đó, chúng tôi đánh giá tốc độ
tăng trưởng lĩnh vực bán VTTH tương đương tốc độ này trong giai
đoạn 2015–2018.
Dự báo biên lợi nhuận gộp
Chúng tôi đã nói chuyện với doanh nghiệp và được biết biên lợi nhuận gộp
ở lĩnh vực này khá ổn định. Với quan điểm thận trọng, chúng tôi đánh giá
biên lợi nhuận gộp ở mức 26%, nhỏ hơn biên lợi nhuận gộp 6T2014 (28%).
ĐẦU TƯ LIÊN KẾT
Dự báo doanh thu
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
15 of 17
Chúng tôi đánh giá doanh thu lĩnh vực này đạt 121 tỷ đồng
(+25%yoy) do (1) công ty tiếp tục triển khai các dự án trì hoãn từ
cuối 2013; (2) từ Q3/2014, doanh thu đầu tư liên kết tại các bệnh
viện Hà Nội tăng do giá khám chữa bệnh sử dụng thiết bị y tế kỹ
thuật cao tăng khoảng 20% từ 10/08/2014.
Dự báo doanh thu mảng đầu tư liên kết của chúng tôi thấp hơn so
với kế hoạch đặt ra của JVC do: (1) doanh thu 6T2014 đạt 58 tỷ
đồng, chưa đạt 50% so với kế hoạch; (2) việc lắp đặt 2 máy Gama
knife tại bệnh viện Bạch Mai có thể diễn ra vào tháng 10/2014, chậm
hơn so với kế hoạch, ít có khả năng ghi nhận doanh thu trong năm
2014.
Chúng tôi dự báo, tốc độ tăng trưởng doanh thu mảng đầu tư liên
kết là 5% từ 2014-2018, tương đương với tốc độ tăng trưởng trung
bình năm từ hệ thống bệnh viện đầu tư liên kết hiện có của JVC.
Chúng tôi lưu ý, JVC đang có kế hoạch mở rộng mạnh mảng đầu tư
liên kết, kết quả dự báo của chúng tôi chưa tính đến tăng trưởng
trong mảng kinh doanh này.
Dự báo lợi nhuận gộp
Chúng tôi dự báo biên lợi nhuận gộp là 42%, tương đương trung bình biên
lợi nhuận gộp trong 5 năm 2009 – 2013, thấp hơn biên 6T2014 (43%).
XE KHÁM LƯU ĐỘNG
Dự báo doanh thu
Theo thông tin từ doanh nghiệp, tới thời điểm 6T2014, công ty chưa ghi
nhận doanh thu từ 20 xe khám lưu động đầu tư thêm năm 2013. Do đó,
chúng tôi dự tính doanh thu 2014 lĩnh vực này tương đương năm 2013.
Giai đoạn 2015 – 2018, sau khi 20 xe buýt đi vào hoạt động, doanh thu
mảng xe khám lưu động sẽ tăng nhanh. Công suất sử dụng trung bình mỗi
xe sẽ tăng dần từ 50% và đạt 100% sau 2 năm hoạt động.
Chúng tôi lưu ý, kết quả hoạt động kinh doanh của JVC chưa tính đến tiềm
năng 100 xe container mà công ty dự kiến tăng thêm do kế hoạch tăng vốn
để đầu tư của JVC chưa được thông qua.
Dự báo lợi nhuận gộp
Biên lợi nhuận gộp năm 2014 được dự báo ổn định so với năm 2013 và đạt
73,2%; sau đó, giảm trong 2 năm 2015 và 2016 do 20 xe khám hoạt động
chưa hết công suất. Từ năm 2017, biên lợi nhuận gộp được dự báo tăng trở
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
16 of 17
lại.
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU VÀ QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Bảng 6: Chi hí vốn bình quân (WACC)
Lãi suất phi rủi ro 6,60%
Beta 0,80
Lợi suất thị trường 11,75%
Chi phí vốn chủ sở hữu 10,72%
Chi phí vốn nợ 8,61%
Tổng nợ / Tổng Tài sản 0,50
Chi phí vốn bình quân 8,73%
Chúng tôi sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do FCFF trong đó
có dùng các giả định và kết quả kinh doanh trình bày ở phần dự báo.
Phương há FCFF – 2 giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn 1 từ 2014 tới 2018: Phục hồi và tăng trưởng.
Dòng tiền tự do dự báo đạt 5 tỉ đồng trong năm 2014 sau đó đạt 76 tỉ đồng
vào năm 2018.
Giai đoạn 2 – tăng trưởng dài hạn: Chúng tôi cho rằng trong dài hạn, công
ty sẽ tăng trưởng ở mức 3,5%.
Chi phí vốn bình quân (WACC).
Chúng tôi sử dụng phương pháp CAPM để tính chi phí vốn chủ sở hữu với
Beta được tính từ ngày đầu niêm yết theo số liệu Bloomberg là 0,80; Lợi
suất phi rủi ro là lợi suất Trái phiếu chính phủ 5 năm (6,60%); Lợi suất thị
trường 11,75%. Khi đó, chi phí vốn chủ sở hữu sẽ là 10,72%. Với chi phí
vốn vay trung bình 8,61%, thuế suất 22%, tỷ lệ vốn nợ 49,8%, chi phí vốn
bình quân của JVC được tính là 8,73%.
Theo hương há FCFF, với số lượng cổ phiếu tại thời điểm hiện tại là
62.500.383 cổ phiếu, giá trị hợp lý trên một cổ phần là 18.500 đồng/CP.
Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu JVC với giá kỳ vọng 12 tháng tới là
18.500 đồng/cp (upside 21%) theo phương pháp FCFF. JVC đã vượt qua giai đoạn
khó khăn nhất năm 2013 và đang cải thiện khá tốt doanh thu và lợi nhuận từ năm
2014 trở đi. JVC được hưởng lợi từ việc tăng giải ngân của các dự án chính phủ và
quốc tế cộng với nhu cầu khám chữa bệnh kỹ thuật cao tại Việt Nam liên tục tăng.
Thị giá JVC hiện tại khá hấp dẫn so với giá trị sổ sách (15.300 đồng).
Bảng 7: Phân tích độ nhạy của cổ phiếu
Phân tích độ nhạy
g WACC
7.23% 7.73% 8.23% 8.73% 9.23% 9.73% 10.23%
Giá cổ hiếu
1.0% 15,400 14,372 13,486 12,716 12,039 11,440 10,907
1.5% 16,683 15,468 14,435 13,545 12,771 12,091 11,489
2.5% 20,068 18,294 16,832 15,605 14,561 13,663 12,881
3.0% 22,364 20,158 18,375 16,906 15,673 14,624 13,721
3.5% 25,281 22,465 20,248 18,457 16,980 15,741 14,688
4.0% 29,109 25,395 22,565 20,338 18,538 17,054 15,810
4.5% 34,355 29,241 25,510 22,666 20,428 18,619 17,128
5.0% 41,983 34,511 29,373 25,624 22,767 20,518 18,701
5.5% 54,096 42,175 34,668 29,506 25,738 22,868 20,608
Báo cáo phân tích CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC)
17 of 17
HỆ THỐNG KHUYẾN NGHỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỦA BSC
Hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị của chúng tôi dựa trên sự chênh lệch giữa giá cổ phiếu hiện tại với giá mục tiêu 12 tháng, bao gồm cả cổ tức qua các thời kỳ (trừ những trường hợp đặc biệt). Hệ thống khuyến nghị này được áp dụng kể từ ngày 01.01.2014.
Phương há định giá: Việc lựa chọn phương pháp định giá phụ thuộc vào từng ngành, từng doanh nghiệp và từng cổ phiếu. Mỗi báo cáo có thể dựa trên một phương pháp riêng lẻ hay tổng hợp của các phương pháp sa 1) Phương pháp tương q an P/E, P/ , EV/E IT, EV/E ITDA ; 2 Phương pháp chiết khấu (DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp giá trị tài sản ròng (NAV, RNAV).
Hệ thống Khuyến nghị Diễn giải
MUA MẠNH Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 20% trở lên
MUA Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 5% đến 20%
NẮM GIỮ Nếu giá mục tiêu cao hơn hay thấp hơn giá thị trường không quá 5%
BÁN Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường ít nhất 5%
KHÔNG ĐÁNH GIÁ Khuyến nghị đầu tư và giá mục tiêu bị loại bỏ căn cứ theo chính sách của BSC khi BSC đóng vai trò tư vấn trong một hợp đồng sáp nhập hoặc trong một giao dịch chiến lược của doanh nghiệp đó, và trong trường hợp BSC không đủ dữ liệu để thực hiện định giá cổ phiếu.
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Bản báo cáo này của Công ty Cổ phần Chứng khoán gân hàng Đầ tư và phát triển Việt Nam (BSC), chỉ cung cấp những thông tin chung và phân tích doanh nghiệp áo cáo này không được xây dựng để cung cấp theo yêu cầu của bất kỳ tổ chức hay cá nhân riêng lẻ nào hoặc các quyết định mua bán, nắm giữ chứng khoán hà đầ tư chỉ nên sử dụng các thông tin, phân tích, bình luận của Bản báo cáo như là ng ồn tham khảo trước khi đưa ra những quyết định đầ tư cho riêng mình Mọi thông tin, nhận định và dự báo và q an điểm trong báo cáo này được dựa trên những nguồn dữ liệ đáng tin cậy. Tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán gân hàng đầ tư và phát triển Việt am S không đảm bảo rằng các nguồn thông tin này là hoàn toàn chính xác và không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến trong báo cáo này, cũng như không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay một phần nội dung của bản báo cáo này. Mọi q an điểm cũng như nhận định được đề cập trong báo cáo này dựa trên sự cân nhắc cẩn trọng, công minh và hợp lý nhất trong hiện tại. Tuy nhiên những q an điểm, nhận định này có thể thay đổi mà không cần báo trước. Bản báo cáo này có bản quyền và là tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán gân hàng Đầ tư và Phát triển Việt Nam (BSC). Mọi hành vi sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự đồng ý của S đều trái luật
PHÒNG PHÂN TÍCH – CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHĐT&PTVN
Trưởng Phòng Tư vấn đầu tư
Nguyễn Thanh Hoa
Tel: 0439352722 (155)
Email: [email protected]
Trưởng Phòng Phân tích
Trần Thăng Long
Tel: 0439352722 (118)
Email: [email protected]
THÔNG TIN LIÊN HỆ
BSC Trụ sở chính
Tầng 10, 11 – Tháp BIDV
35 Hàng Vôi – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tel: 84 4 39352722
Fax: 84 4 22200669
Website: www.bsc.com.vn
Chi nhánh BSC Hồ Chí Minh
Tầng 9 – 146 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Tel: 84 8 3 8218885
Fax: 84 8 3 8218510
Website: www.facebook.com/BIDVSecurities
Bản quyền của Công ty Cổ phần Chứng khoán gân hàng Đầ tư và phát triển Việt Nam (BSC), 2009.
Bất kỳ nội dung nào của tài liệ này cũng không được (i) sao chụp hay nhân bản ở bất kỳ hình thức hay phương thức nào hoặc ii được cung cấp nế không được sự chấp thuận của Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV.