BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại...

28
Phaát haânh ngaây 27.07.2009 www.vinafund.com BAÃN TIN QUYÁ II/2009 VFM

Transcript of BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại...

Page 1: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Phaát haânh ngaây 27.07.2009

www.vinafund.com

BAÃN TINQUYÁ II/2009 VFM

Page 2: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

CÖNG TY ÀIÏÍN HÒNH 13

15

18

Hoaåt àöång chùm soác Nhaâ àêÂu tû trong Quyá Hoaåt àöång cuãa Ban Àaåi Diïån caác Quyä Nhûäng tin tûác, hoaåt àöång liïn quan àïÁn caác àöÁi taác cöng ty VFM

Muåc luåc

CAÁC HOAÅT ÀÖÅNG LIÏN QUAN ÀÏËN CHÙM SOÁC NHAÂ ÀÊÌU TÛ

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

QUỸ ĐẦU TƯ VF1 Tònh hònh giao dõch chûáng chó quyä trong quyá Thay àöÃi giaá trõ taâi saãn roâng (NAV) Àaánh giaá tònh hònh danh muåc àêÂu tû Phên böà taâi saãn vaâ cú cêÁu danh muåc àêÂu tû 5 cöà phiïÁu chiïÁm tyã troång lúán nhêÁt trong danh muåc

QUỸ ĐẦU TƯ VF4 Tònh hònh giao dõch chûáng chó quyä trong quyá Thay àöÃi giaá trõ taâi saãn roâng (NAV) Àaánh giaá tònh hònh danh muåc àêÂu tû Phên böà taâi saãn vaâ cú cêÁu danh muåc àêÂu tû 5 cöà phiïÁu chiïÁm tyã troång lúán nhêÁt trong danh muåc

DịCH Vụ QUảN Lý DaNH MụC ĐẦU TƯ

5

8

11

THÖNG TIN CHÑNH VÏÌ QUYÄ 3

TÒNH HÒNH HOAÅT ÀÖÅNG CUÃA CAÁC QUYÄ ÀÊÌU TÛ TRONG QUYÁ 4

Page 3: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

THÖNG TIN CHÑNH VÏÌ QUYÄ

Tên Quy Quy đầu tư Chưng Khoan Việt Nam (VF1)

Hình thức Quỹ Quỹ công chúng dạng đóng

Tên viết tắt Quỹ đầu tư VF1

Mã giao dịch VFMVF1

Vốn điều lệ hiện tại 1.000 tỷ đồng

Mệnh gia 10.000 đồng/đơn vị quỹ

Ngày thành lập 20/05/2004

Thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày thành lập

Ngân hàng giam sat Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Công ty kiểm toan Ernst & Young Vietnam Ltd.

Chính sach cổ tứcHàng năm, căn cứ trên lợi nhuận thực hiện và được sự chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư Thường niên

Phí Phí quản lý: 2%/NAV/năm

Phí giam sat & lưu ký: 0,12%/NAV/năm

Thưởng hoạt động (chi tiết được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ).

Mục tiêu của QuỹQuỹ đầu tư VF1 tập trung đầu tư vào cac cổ phiếu (niêm yết và chưa niêm yết) có tiềm năng tăng trưởng, chứng khoan nợ và cac công cụ tiền tệ khac nhằm xây dựng mục tiêu đầu tư cân bằng.

Để biết rõ thông tin chi tiết, xin vui lòng tham khảo Bản cáo bạch, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF1

Sau ñaây laø thoâng tin chính veà caùc quyõ ñaàu tö ñöôïc quaûn lyù bôûiCoâng ty VietFund Management (VFM).

3

Page 4: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

QUYÄ VF2

Tên Quy Quy đầu tư Tăng trưởng Việt Nam (VF2)

Hình thức Quỹ Quỹ thành viên dạng đóng

Tên viết tắt Quỹ VF2

Vốn điều lệ 962.972.500.000 đồng

Mệnh gia 10.000 đồng/đơn vị quỹ

Ngày thành lập 13/12/2006

Thời hạn hoạt động 05 năm kể từ ngày thành lập

Ngân hàng giam sat Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC - CN Tp. HCM

Công ty kiểm toan Ernst & Young Vietnam Ltd.

Chính sach cổ tức Hàng năm, dựa trên cơ sở lợi nhuận thực thu từ cac khoản đầu tư

Mục tiêu của Quỹ Nắm bắt cơ hội đầu tư tăng trưởng cao từ qua trình cổ phần hóa của cac doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cac ngành có tiềm năng phat triển và cac loại hình đầu tư mới, xây dựng danh mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý.

Làm tăng gia trị của cac khoản đầu tư thông qua việc giúp cac đơn vị tai cơ cấu về mặt tài chính, phat triển hệ thống quản trị.

Để biết rõ thông tin chi tiết, xin vui lòng tham khảo Bản cáo bạch, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF4

Tên Quy Quy đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VF4)

Hình thức Quỹ Quỹ công chúng dạng đóng

Tên viết tắt Quỹ đầu tư VF4

Mã giao dịch VFMVF4, niêm yết tại HoSE

Tổng vốn điều lệ 8.000 tỷ đồng

Vốn điều lệ hiện tại 806,46 tỷ đồng

Mệnh gia 10.000 đồng/đơn vị quỹ

Ngày thành lập 29/02/2008

Thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày thành lập

Ngân hàng giam sat Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC – CN. Tp. HCM

Công ty kiểm toan KPMG

Chính sach cổ tức Hàng năm, căn cứ trên lợi nhuận thực hiện và được sự chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư Thường niên.

Phí Phí quản lý: 2%/NAV/năm

Phí giam sat & lưu ký: 0,08%/NAV/năm

Thưởng hoạt động (chi tiết được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ)

Mục tiêu của Quỹ Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VF4) hướng tới sự tăng trưởng tài sản dài hạn và tối thiểu hóa rủi ro bằng cach đầu tư vào qua trình cổ phần hóa của cac doanh nghiệp lớn của nhà nước; cổ phần của cac công ty có gia trị cao, sự tăng trưởng đều qua nhiều năm, và có xu hướng tiếp tục sinh lợi nhuận đều đặn trong tương lai.

Để biết rõ thông tin chi tiết, xin vui lòng tham khảo Bản cáo bạch và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

THÖNG TIN CHÑNH VÏÌ QUYÄ

4

Page 5: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Sau đợt giằng co tâm lý trước những kết quả kinh doanh của cac công ty lần lượt công bố trong Quý I và sự khôi phục niềm tin vào thị trường, thị trường chứng khoan Quý II đã thể hiện sự phục hồi một cach ngoạn mục, vượt từng đỉnh tâm lý nhà đầu tư. Ngay cả đối với chứng chỉ Quỹ đầu tư VF1, tổng khối lượng giao dịch chứng chỉ Quỹ đạt hơn 91,9 triệu đơn vị quỹ, tăng gấp 4 lần so với trong Quý I. Tổng gia trị giao dịch đạt hơn 844 tỷ đồng. Tuy nhiên, khoảng cach chiết khấu giữa gia giao dịch và NAV vẫn còn khoảng cach -45%.

Gia trị tài sản ròng (NAV) của Quỹ đầu tư VF1 đến 30/06/2009 đạt 2.109,3 tỷ đồng tương đương 21.093 đồng/chứng chỉ quỹ, ghi nhận mức tăng 8,4% so với thang 5/2009. So với Quý I/2009, NAV VF1 trong Quý II/2009 có mức tăng trưởng kha tốt đạt 30,4% nhờ sự phục hồi mạnh của thị trường chứng khoan Việt Nam.

TÌNH HÌNH GIAO DÒCH CHÖÙNG CHÆ QUYÕ TRONG QUYÙ II/2009

THAY ÑOÅI GIAÙ TRÒ TAØI SAÛN ROØNG (NAV)

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF1

30/06/2009 Tăng trưởng (%)

Quy mô (tỷ đồng)

NAV(tỷ

đồng)

NAV/đvq (đồng) 1 thang 3 thang 6 thang 9 thang Lũy kế từ

đầu năm

Lũy kế từ khi hoạt động

(20/5/2004)

VF1 1.000 2.109,3 21.093 8,4 30,4 24,3 6,4 24,3 110,9

VN-Index 448,2 8,9 59,7 42,0 (1,9) 42,0 7,3

HNX-Index 149,0 3,4 51,5 41,8 0,3 41,8 49,0

TăNg TrưởNg NAV so Với TăNg TrưởNg CủA VN-iNDex

100

0

200

300

400

500

600

05/0

4

09/0

4

01/0

5

05/0

5

09/0

5

01/0

6

05/0

6

09/0

6

01/0

7

05/0

7

09/0

7

01/0

8

05/0

8

09/0

8

01/0

9

03/0

9

06/0

9

20/05/04 = 100

5

Page 6: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Tổng gia trị đầu tư đến 30/06/2009 của Quỹ đầu tư VF1 chiếm 76,0% NAV và ghi nhận mức tăng 27,0% so với đầu năm trong khi mức tăng của VN-Index là 42,0% và HNX-Index là 41,8% trong cùng thời kỳ. Mức tăng trưởng gia trị đầu tư của VF1 thấp hơn so với Index đến từ một số nguyên nhân sau:

Xét theo cơ cấu phân bổ tài sản: do đặc điểm là quỹ cân bằng nên cơ cấu tài sản phân bổ giữa cổ phiếu so với trai phiếu và tài sản khac theo tỷ lệ 64:37, phần trai phiếu và tài sản khac là loại tài sản sinh lời thấp nhưng tính an toàn rất cao (đặc biệt trong giai đoạn thị trường tài chính đang khủng hoảng như hiện nay) phần nào làm chậm sự tăng trưởng của danh mục.

Xét theo loại cổ phiếu niêm yết trên sàn, so với đầu năm, cổ phiếu niêm yết sàn HOSE (chiếm 33,4% NAV) trong danh mục của Quỹ đầu tư VF1 ghi nhận mức tăng 21,2%, thấp hơn mức tăng 42,0% của

Tăng trưởng NAV

T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12so với

đầu năm

Bìnhquânnăm

2009 (1,4) (7,5) 4,5 8,6 10,7 8,4 24,3 54,5

2008 (6,0) (15,0) (15,7) (9,0) (20,0) (4,2) 6,7 14,2 (9,7) (14,0) (1,0) 0,6 (55,8) (55,8)

2007 25,0 47,6 33,0 19,9 24,9 0,1 (3,5)* (2,1) 5,8 8,8 (4,2) (2,1) 46,1* 46,1*

2006 6,0 14,7 10,3 33,5 4,0 3,2 (8,4) 1,3 4,7 (4,4)* 15,2 31,0 175,1* 175,1*

2005 0.04 2,4 1,1 (2,4) 0,2 0,5 0,2 3,5 5,6 5,8 4,7 1,2 25,2 25,2

2004 1,0 (0,6) (0,2) 0,3 0,6 (0,2) 0,6 1,6 3,2

(*) Tính trên vốn bình quân

ÑAÙNH GIAÙ TÌNH HÌNH DANH MUÏC ÑAÀU TÖLãi/lỗ (%) Tỷ trọng

trongNAV (%) 3 thang

Lũy kếtừ đầu năm

Tăng trưởng NAV (%) 30,4 24,3 100

Tổng cac khoản đầu tư 30,8 27,0 76,0

Theo loại cổ phiếu

HOSE 27,0 21,2 33,4

HNX 83,4 66,0 6,8

Chưa niêm yết 41,5 39,2 24,1

Trai phiếu 9,4 10,5 11,7

5 ngành chiếm tỷ trọng cao nhất

Ngân hàng 93,0 80,1 14,9

Bất động sản 39,0 35,5 17,1

Thực phẩm – Nước giải khat 5,7 3,9 7,6

Vật liệu khai khoang 19,0 17,0 11,4

Dịch vụ ban lẻ 36,5 20,6 2,5

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF1

VN-Index. Cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX trong danh mục của Quỹ đầu tư VF1 đã có mức tăng trưởng 66,0% so với mức tăng 41,8% của HNX-Index nhưng do tỷ trọng cổ phiếu HNX chỉ chiếm 6,8% NAV nên mức độ ảnh hưởng đối với sự tăng trưởng danh mục không cao.

Xét theo cơ cấu phân bổ ngành: trong số 5 ngành chiếm 53,5% NAV trong danh mục gồm Ngân hàng, Bất động sản, Thực phẩm - NGK, Vật liệu khai khoang và dịch vụ ban lẻ thì ngành Ngân hàng chiếm 14,9% NAV có mức tăng trưởng 80,1% cao hơn tăng trưởng 42,0% của VN-Index và 41,8% của HNX-Index, 4 ngành còn lại có mức tăng thấp hơn Index là Bất động sản (chiếm 17,1% NAV) ghi nhận mức tăng trưởng 35,5%; ngành Thực phẩm - nước giải khat (chiếm 7,6% NAV) ghi nhận mức tăng 3,9%, ngành Vật liệu khai khoang (chiếm 11,4% NAV) ghi nhận mức tăng 17,0% và ngành Ban lẻ (chiếm 2,5% NAV) ghi nhận mức tăng 20,6%.

6

Page 7: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF1

PHÂN BỔ TÀi sẢN (%)

Trai phiếu

Ứng trước cho cac khoản đầu tư

Tiền và phải thu khac

Cổ phiếu niêm yết

Cổ phiếu chưa niêm yết31/03/2009 30/06/2009

Giải ngân trong Quý II/2009 vào ngành Ngân hàng và Bất động sản đồng thời với sự tăng gia của cổ phiếu hai ngành này giúp tỷ trọng ngành Ngân hàng tăng từ 13,3% lên 17,4% và ngành Bất động sản tăng từ 11,9% lên 17,1%.

Cơ cấu ngành cac ngành khac cuối Quý II/2009 không có nhiều thay đổi so với Quý I/2009.

CƠ CẤU DANH MỤC ĐẦU Tư (%)31/03/2009

30/06/2009

5,0

16,6

Ngân hàng

Hạ tầng - bất động sản

Thực phẩm - Nước giải khat

Công nghiệp năng lượng

Vật liệu, khai khoang

Vận tải

Dược phẩm

Hàng hóa công nghiệp

Dịch vụ ban lẻ

Tiện ích công cộng

Thiết bị công nghệ

Trai phiếu

Ứng trước cho cac khoản đầu tư

Tiền & phải thu khac 20,1

17,4

17,1

7,6

1,6

11,4

2,2

2,0

1,2

2,5

1,3

0,1

11,7

3,9

13,3

11,9

9,5

1,9

12,3

2,2

2,7

0,9

2,4

0,7

0,1

20,3

5 COÅ PHIEÁU CHIEÁM TYÛ TROÏNG LÔÙN NHAÁT TRONG DANH MUÏCTên cổ phiếu Thị trường Tỷ trọng trong NAV (%)

SJS HOSE 7,2

EXIMBANK OTC 6,2

VNM HOSE 5,0

HAG HOSE 4,8

DPM HOSE 4,8

Cơ cấu tài sản có sự thay đổi lớn đối với tỷ trọng trai phiếu trong danh mục khi giảm từ 20,3% vào thời điểm 31/03/2009 xuống còn 11,7% tại thời điểm 30/06/2009. Tỷ trọng trai phiếu giảm do trong Quý II/2009, Quỹ đầu tư VF1 đã thực hiện ban một phần danh mục trai phiếu để đón đầu cơ hội lợi suất trai phiếu (yield) sẽ tăng vào cuối năm.

Việc giải ngân vào cổ phiếu niêm yết trong Quý II/2009 đã giúp tăng tỷ trọng cổ phiếu niêm yết từ 36,0% lên 40,2%.

DANH MUÏC ÑAÀU TÖ

Đvt: % NAV

Trái phiếuỨng trước cho các khoản đầu tưTiền & phải thu khácCổ phiếu niêm yếtCổ phiếu chưa niêm yết

31/03/2009 31/06/2009

40,2

11,7

24,1

3,9

20,120,3

5,0

36,0

16,6

22,1

Tổng gia trị giải ngân 6 thang đầu năm 2009 đạt 264,8 tỷ đồng tập trung vào năm ngành gồm Ngân hàng (chiếm 13% gia trị giải ngân); Ban lẻ (chiếm 19% gia trị giải ngân); Thực phẩm - NGK (chiếm 14% gia trị giải ngân); Bất động sản (chiếm 40,0% gia trị giải ngân) và ngành Tiện ích công cộng (chiếm 10% gia trị giải ngân). Bên cạnh đó, thanh hoan trong 6 thang đầu năm 2009 đạt 358,3 tỷ đồng trong đó thanh hoan đối với cổ phiếu là 257,2 tỷ đồng và trai phiếu là 101,2 tỷ đồng, tập trung chủ yếu vào trai phiếu (chiếm 28%), Ngân hàng, Bất động sản, và Ban lẻ chiếm 49% tổng gia trị giải ngân trong quý với mục đích tai cơ cấu danh mục.

7

Page 8: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Sau một chuỗi thời gian rớt điểm dài vừa qua, thì Quý II/2009 đã tạo lại niềm tin cho nhà đầu tư trên sàn chứng khoan khi VN-Index đột ngột quay đầu tăng điểm. Nhà đầu tư thực sự hưng phấn từ những tín hiệu vĩ mô tốt từ gói kích cầu hiệu quả của chính phủ. Giao dịch của toàn thị trường cải thiện một cach đang kể, và chứng chỉ Quỹ đầu tư VF4 không phải là ngoại lệ. Tổng khối lượng giao dịch trong Quý II tăng đột biến, gấp gần 6 lần so với Quý I, tương đương với 343 tỷ đồng. Gia trị tài sản ròng/chứng chỉ quỹ vào ngày giao dịch cuối cùng trong Quý II đạt 8.500 đồng, tăng gần 82,6% so với Quý trước, tương đương khoảng 53,49% và 50,67% mức tăng trưởng trong thang của VN-Index và HNX-Index.

TÌNH HÌNH GIAO DÒCH CHÖÙNG CHÆ QUYÕ TRONG QUYÙ

THAY ÑOÅI GIAÙ TRÒ TAØI SAÛN ROØNG (NAV)

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF4

Tăng trưởng NAV

T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12Lũy kế

từđầu năm

Bìnhquânnăm

2008 (2,0) (0,9) (5,7) 0,4 6,3 11,5 (8,5) (12,7) (3,7) 1,7 (17,4) (17,4)

2009 (1,3) (9,0) 8,3 11,2 13,0 6,5 30,1 69,2

30/06/2009 Tăng trưởng (%)

Quy mô (tỷ đồng)

NAV(tỷ

đồng)

NAV/đvq (đồng) 1 thang 3 thang 6 thang 9 thang Lũy kế từ

đầu năm

Lũy kế từ khi hoạt động

(28/02/2008)

VF4 806,5 894,5 11.091 6,5 33,7 30,1 11,2 30,1 10,9

VN-Index 448,2 8,9 59,7 42,0 (1,9) 42,0 (33,9)

HNX-Index 149,0 3,4 51,5 41,8 0,3 41,8 (35,9)

8

Page 9: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF4

Tổng gia trị cac khoản đầu tư tính đến ngày 30/06/2009 chiếm 77,4% NAV và đang ghi nhận mức tăng trưởng trong QII/2009 là 35,8%, tương đương khoảng 60% mức tăng trưởng của VN-Index trong cùng kỳ.

Cac khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, với tỷ trọng kha lớn, 74,6% NAV, ghi nhận mức lời 37,5% trong QII/2009, tương đương khoảng 65% mức tăng trưởng của thị trường.

Trong QII/2009, thị trường chứng khoan Việt Nam đã vượt qua cac thị trường chứng khoan trên thế giới, trở thành thị trường chứng khoan có mức tăng trưởng cao nhất, khoảng trên 60%, giúp cho NAV/chứng chỉ quỹ của Quỹ đầu tư VF4 đạt mức cao nhất từ khi đi vào hoạt động, tương đương VND11.091/ccq.

TăNg TrưởNg NAV LŨY KẾ TỪ KHi HoẠT ĐỘNg28/02/08 = 100

ÑAÙNH GIAÙ TÌNH HÌNH DANH MUÏC ÑAÀU TÖ

Trong 5 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục, ngành Ngân hàng – Dịch vụ tài chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất (16,8% NAV), đạt mức lợi nhuân cao nhất, 65,5% trong QII/2009, tiếp theo là ngành Vật liệu – Khai khoang với mức lợi nhuận 43,7%.

Lãi/lỗ (%) Tỷ trọng trong

NAV (%) 3 thangLũy kế từ đầu năm

Tăng trưởng NAV (%) 33,7 30,1 100,0

Tổng cac khoản đầu tư 35,8 28,4 77,4

Theo tình trạng niêm yếtCổ phiếu niêm yết 37,5 33,1 74,6

Cổ phiếu chưa niêm yết 3,8 3,8 2,8

5 ngành chiếm tỷ trọng cao nhất

Ngân hàng & Dịch vụ tài chính 65,5 64,3 16,8

Cơ sở hạ tầng & Bất động sản 28,8 22,3 14,6

Vật liệu & Khai khoang 43,7 32,2 11,5

Thực phẩm & Nước giải khat 16,2 9,8 9,0

Tiện ích công cộng 3,1 8,2 8,8

30

50

70

90

110

130

02/08

03/08

04/08

05/08

06/08

07/08

08/08

09/08

10/08

11/08

12/08

01/09

02/09

03/09

04/09

05/09

06/09

NAV VN-INDEX HNX-INDEX

9

Page 10: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

QUYÄ ÀÊÌU TÛ VF4

DANH MUÏC ÑAÀU TÖTrong QII/2009, Quỹ đầu tư VF4 giải ngân 185,1 tỷ đồng, chủ yếu thực hiện kế hoạch xây dựng danh mục và một phần phục vụ cho chiến lược mua/ban (trading). Đồng thời, gia thị trường của cac cổ phiếu trong danh mục tăng mạnh. Do đó tỷ trọng cac khoản đầu tư trong danh mục tăng 10,4%, từ mức 66,9% NAV tại ngày 31/03/2009 lên 77,3% tại ngày 30/06/2009, và tỷ trọng tiền mặt giảm 31,4%, từ mức 33,1% NAV cuối QI/2009 xuống 22,7% NAV cuối QII/2009. Tỷ trọng khoản đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết giảm khoảng 40% do khoản đầu tư vào Vietcombank được chuyển sang cac khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết do Vietcombank thực hiện niêm yết trên HOSE trong thang 06/2009.

Với tỷ trọng giải ngân lớn nhất (>70% tổng gia trị giải ngân lũy kế), ba ngành Ngân hàng – Dịch vụ tài chính, Cơ sở hạ tầng – Bất động sản và Tiện ích công cộng có tỷ trọng NAV tăng nhiều nhất. Đây chủ yếu là cac công ty có nền tảng tài sản tốt (asset base) nhằm đón đầu khả năng phục hồi của thị trường tài chính đồng thời vẫn đảm bảo tính phòng thủ (defensive) của danh mục nếu tình hình thị trường chuyển biến xấu bất ngờ. Trong QII/09, Quỹ đầu tư VF4 cũng đã bắt đầu thực hiện giải ngân vào ngành Dược phẩm theo kế hoạch, tuy nhiên gia trị giải ngân cũng mới đạt 2,9 tỷ đồng do đặc tính thanh khoản kém của ngành.

Thanh hoan trong QII/09 đạt 164,3 tỷ đồng, trong đó khoảng 8% là thanh hoan hoàn toàn (exit), phần còn lại là thanh hoan phục vụ cho mua ban (trading), chủ yếu tập trung ngành Ngân hàng – Dịch vụ tài chính, Năng lượng, Vât liệu – Khai khoang

Danh mục đầu tư của Quỹ đầu tư VF4 đến ngày 30/06/2009 bao gồm 18 khoản đầu tư, tập trung vào 9 nhóm ngành, trong đó 3 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất (43,0% NAV và 55,5% tổng gia trị cac khoản đầu tư) bao gồm:

- Ngân hàng – Dịch vụ tài chính (16,8%)

- Cơ sở hạ tầng – Bất động sản (14,6%)

- Vật liệu & Khai khoang (11,5%)

CƠ CẤU DANH MỤC ĐẦU Tư (%)

30/06/2009

31/03/2009

PHÂN BỔ TÀi sẢN (%)

30/06/2009

31/03/2009

11,5

13,9

6,7

12,7

10,1

7,1

3,8

7,5

1,9

3,0

33,3

16,8

14,6

9,0

8,8

3,7

8,3

1,9

2,6

22,7

Ngân hàng & Dịch vụ tài chính

Cơ sở hạ tầng & Bất động sản

Vật liệu & Khai khoang

Thực phẩm & nước giải khat

Tiện ích công cộng

Ban lẻ

Dược phẩm

Vận tải

Năng lượng

Tiền mặt & tài sản khac

74,662,3

2,7

22,7

4,6

33,1

Cổ phiếu niêm yết

Cổ phiếu chưa niêm yết

Tiền mặt & Tài sản khac

5 COÅ PHIEÁU CHIEÁM TYÛ TROÏNG LÔÙN NHAÁTTRONG DANH MUÏC

Tên cổ phiếu Thị trường Tỷ trọng trong NAV (%)

VNM HOSE 9,0

FPT HOSE 8,3

PVF HOSE 8,1

SJS HOSE 7,5

HAG HOSE 7,2

10

Page 11: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty VietFund Management (VFM) được thiết kế dành cho cac tổ chức và ca nhân có khối lượng tài sản lớn.

Với kiến thức chuyên sâu và tầm nhìn chiến lược, cac chuyên gia tư vấn tài chính của công ty VFM luôn theo dõi sat sao và phân tích chuẩn xac những biến động của thị trường. Để triển khai cac chiến lược đầu tư theo yêu cầu,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng thể và nhạy bén điều chỉnh cac cơ cấu danh mục, từ đó nhiều cơ hội đầu tư mới đã mở ra và mang lại kết quả tối ưu cho nhà đầu tư.

Tùy theo điều kiện của nền kinh tế, thị trường chứng khoan, nhu cầu đầu tư mà chúng tôi sẽ tư vấn những chiến lược đầu tư phù hợp.

“Coâng ty VFM chuùng toâi cam keát cung caáp caùc giaûi phaùp ñaàu tö phuø hôïp vôùi töøng nhu caàu cuûa Quyù nhaø ñaàu tö”

DÕCH VUÅ QUAÃN LYÁDANH MUÅC ÀÊÌU TÛ

nên sẽ ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của cac loại tài sản này, vì vậy cơ cấu cổ phiếu và trai phiếu trong danh mục đầu tư được liên tục hoan đổi nhằm đem lại kết quả tối ưu.

Chiến lược đầu tư năng động là sự tổng hợp của nhiều kỹ thuật đầu tư phân tích khac nhau bao gồm phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, phân tích vĩ mô nhằm xac định xu hướng lợi nhuận trong tương lai.

CHIEÁN LÖÔÏC ÑAÀU TÖ NAÊNG ÑOÄNG

Chiến lược đầu tư năng động hướng tới việc đem lại lợi nhuận đầu tư tốt hơn lợi nhuận trung bình của thị trường hoặc một benchmark được nhà đầu tư xac định trước. Chúng tôi năng động tìm kiếm thông tin những khoản đầu tư có gia trị cao, và lập chiến lược giao dịch tập trung vào cac khoản đầu tư. Cac trai phiếu, cổ phiếu hấp dẫn có tiềm năng tăng trưởng cao chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục đầu tư. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế và thị trường luôn luôn thay đổi

11

Page 12: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Chiến lược đầu tư Index không tìm kiếm sự hấp dẫn khac nhau giữa cac loại chứng khoan, hay cố gắng tìm kiếm sự tăng gia và cũng không xac định thời điểm tham gia thị trường một cach hợp lý. Rổ “chứng khoan Index” (gọi tắt là Rổ Index) bao gồm nhiều loại chứng khoan khac nhau, mà có thể là cùng một ngành, một nhóm cac cổ phiếu Index. Tương tự như chiến lược đầu tư năng động, chiến lược đầu tư Index hướng tới việc đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, tuy nhiên có sự khac biệt là lợi nhuận này sẽ hướng tới lợi nhuận trung bình của Index.

Để đạt được mức tăng trưởng giống như Index, chúng tôi sẽ tiến hành phân bổ tài sản phần lớn theo như Index đã được xây dựng, đều đặn kiểm tra danh mục, tai cân bằng cơ cấu danh mục khi có sự thay đổi của Index. Đồng thời, chúng tôi dự kiến dành một tỷ trọng nhỏ vào những cổ phiếu được định gia thấp tại thời điểm không hiệu quả của thị trường nhằm tận dụng được cơ hội thị trường và tối đa hóa lợi nhuận.

Nhà đầu tư có thể tham khảo 5 danh mục đầu tư cơ bản của chúng tôi như sau:

Ngoài 5 danh mục như ở trên, chúng tôi sẽ cùng với nhà đầu tư xây dựng những danh mục mới, phù hợp với nhu cầu tài chính riêng biệt của mình và doanh nghiệp.

Tiền & công cụ tiền Trai phiếu Cổ phiếu

PHÂ

N B

Ổ T

Ài s

ẢN

(%)

THỜ

i HẠ

N Đ

ẦU

Dài hạn Dài hạn Trung – Dài hạn Trung – Dài hạn Dài hạn

MỤ

C T

iÊU

ĐẦ

U T

ư

TỐi ĐA TăNg TrưởNg

Tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc tăng gia của

cac cổ phiếu trong danh mục.

TăNg TrưởNg

Huớng tới việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc tăng gia của cổ phiếu nắm giữ,

đồng thời hướng tới việc thu được lợi tức thông qua cổ tức và trai tức của cac khoản

đầu tư.

TăNg TrưởNg VÀ LỢi NHUẬN

Hướng tới thu nhập cân bằng giữa lợi tức và trai tức với lợi

nhuận thu được từ tăng gia chứng

khoan đầu tư.

Thu nhập chính xuất phat từ

lợi tức của cac khoản đầu tư bên cạnh mục tiêu về

an toàn vốn.

Đảm bảo an toàn vốn là mục tiêu hàng đầu bên

cạnh việc thu lợi nhuận cao hơn mức tiền gửi ngân hàng.

AN ToÀN VÀ LỢi NHUẬN

TỐi ĐA AN ToÀN

515

80

5

25

70

5

3560

5

5540

5

75

20

CHIEÁN LÖÔÏC ÑAÀU TÖ INDEX

12

Page 13: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Trieån voïng Công ty có nhiều đất để xây dựng khu đô thị và công nghiệp lân cận Hà Nội như Mỹ Đình, Nam An Khanh, Hà Đông, Hòa Bình… với tổng quỹ đất khoảng 2,000 ha. Hà Tây và Hòa Bình sat nhập vào Hà Nội làm cho triển vọng gia đất ở khu vực này tăng cao.

Dự an trọng điểm đang thực hiện là Nam An Khanh. Sudico cũng dự kiến sẽ thực hiện cac dự an đô thị lớn tại miền Nam.

Năm 2009 với đà phục hồi của nền kinh tế cũng như chính sach nới lỏng tiền tệ là cơ hội tốt cho Sudico hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.

Thu nhập của người dân tăng, nhu cầu đối với cac căn hộ, biệt thự có chất lượng cao cũng tăng lên.

Hoaït ñoängSudico từng là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, được cổ phần hóa năm 2003. Hiện nay TCT Sông Đà vẫn còn nắm giữ hơn 36% vốn điều lệ của Sudico. Hoạt động chủ yếu là kinh doanh bất động sản (chiếm hơn 95% tổng doanh thu hàng năm của công ty), có tiềm năng tăng trưởng cao.

Từ năm 2008 trở đi, doanh thu chủ yếu đến từ cac dự an mới đang triển khai. 3 dự an trọng điểm sẽ đóng góp lợi nhuận chính trong giai đoạn 2008 đến 2015 là khu Nam An Khanh (Hà Tây) với quy mô tổng cộng hơn 240 ha, Tiến Xuân (Hòa Bình) 1400 ha, Văn La – Văn Khê (Hà Đông) 12 ha. Đây là cac khu có vị trí tốt do nằm trên trục đường chiến lược Lang – Hòa Lạc, vành đai 4 Hà Nội và sat thành phố Hà Đông.

Doanh thu và lợi nhuận cac năm tới phụ thuộc kha lớn vào dự an Nam An Khanh. Đây cũng là rủi ro hoạt động với Sudico nếu Sudico không kinh doanh được dự an Nam An Khanh.

Năm 2008, doanh thu và lợi nhuận của SJS sụt giảm so với đỉnh cao năm 2007. Doanh thu thuần đạt 422,26 tỷ đồng, bằng 59,6% so với doanh thu năm 2007. Lợi nhuận trước thuế đạt 247,9 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 175,1 tỷ đồng, bằng 48,7% so với năm 2007 (tốc độ sụt giảm mạnh hơn doanh thu vì trong năm 2008, Sudico phải nộp thuế cho dự an Nam An Khanh với thuế suất khoảng 28%). Tỷ suất lợi nhuận gộp của SJS vẫn giữ ở mức cao 60,3%; tỷ suất lợi nhuận ròng là 41,5%. EPS năm 2008 đạt 4.378; giảm 51,3% so với EPS năm 2007.

Kết quả Quý I không khả quan thể hiện việc kinh doanh đầu năm 2009 chưa thuận lợi. Doanh thu đạt 4 tỷ, lợi nhuận đạt 9,6 tỷ đồng. Quý II công ty cũng sẽ chưa ghi nhận hoạt động kinh doanh bất động sản nhưng doanh thu tài chính có được từ việc thoai vốn tại một số công ty nhỏ sẽ đem lại lợi nhuận tốt nhưng kết quả Quý II sẽ chưa phản anh được gì nhiều do đặc thù của ngành.

2006 2007 2008 2009eDoanh thu (tỷ VND) 336 708 314 615

Tăng trưởng doanh thu (%) (11) 111 (56) 96

Lợi nhuận ròng (tỷ VND) 120 359 86 321

Tăng trưởng lợi nhuận (%) (31) 200 (76) 271

Tỷ suất lợi nhuận (%) 36 51 27 52

P/E (x) 4 10 42 11

PEG (x) n/a 0,1 n/a 0,1

P/B (x) 0,8 2,9 3,3 2,7

ROE (%) 24 40 7 26

ROA (%) 14 29 6 17

Nợ/Vốn chủ sở hữu (x) 0,73 0,22 0,40 1,04

gia thị trường ngày 30/06/2009 Vốn điều lệ gia trị vốn hóa

91.500 àöÂng/cöà phêÂn 400 tyã àöÂng 3.660 tyã àöÂng

CÖNG TY ÀIÏÍN HÒNH

SJSCÖNG TY CP ÀÊÌU TÛ PHAÁT TRIÏÍN ÀÖ THÕ &

KHU CÖNG NGHÏÅP SÖNG ÀAÂ (SUDICO)

ROE & ROA (%)

DOANH THU & LỢI NHUẬN (Tỷ đồng)

Keát quaû taøi chính 2006-2009E

Caùc chæ soá cô baûn

2.000

1.500

1.000

500

0

2006       2007        2008       2009E      2010F   

Doanh thu Lợi nhuận

50

40

30

20

10

-2006                  2007               2008           2009E    

ROE ROA

13

Page 14: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Hoaït ñoängXi măng Hoàng Mai là công ty xi măng có thị phần lớn nhất ở miền Trung, được đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ, đã huy động hết công suất thiết kết từ năm 2006. Công ty chuyển đổi sang thành công ty cổ phần từ Quý II/2008. Tổng sản lượng đầu ra (xi măng và clinker) hàng năm có thể đạt 1,6 triệu tấn.

2008 là năm đầu tiên sau cổ phần hóa (từ 01/04/2008), kết quả hoạt động kha tốt. Tuy vậy, do tỷ trọng doanh số ban dự an của xi măng Hoàng Mai lớn nên khi hoạt động đầu tư, xây dựng suy giảm mạnh trong Quý IV/2008, doanh thu của công ty cũng giảm theo.

Tổng kết năm 2008, xi măng Hoàng Mai đạt sản lượng tiêu thụ 1.390.000 tấn, trong đó có 141.755 tấn clinke. Doanh thu đạt khoảng 1.016 tỷ đồng, lợi nhuận ước tính khoảng 64 tỷ đồng.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ nửa đầu 2009 tốt. Công ty sản xuất 680.000 tấn clinker. Tiêu thụ 180.000 tấn clinker, 706.000 tấn xi măng.

Doanh thu nửa đầu 2009 đạt khoảng 655 tỷ đồng, lợi nhuận khoảng 80 tỷ đồng, đạt 96% kế hoạch năm.

Công ty đặt kế hoạch năm 2009 sản xuất 1.340.000 tấn clinker, tổng sản lượng tiêu thụ : 1.650.000 tấn, trong đó 250.000 tấn là clinker. Kế hoạch doanh thu: 1.220 tỷ, lợi nhuận ròng 83 tỷ.

Lãi vay và lỗ chênh lệch tỷ gia sẽ giảm mạnh từ năm 2009 do công ty sẽ trả được những khoản nợ lớn (đặc biệt là gốc ngoại tệ) từ nguồn khấu hao và lợi nhuận. Kết quả hoạt động sẽ ngày càng tốt nếu sản lượng tiêu thụ được duy trì ở mức cao (sản lượng hòa vốn khoảng 1 triệu tấn/năm).

gia thị trường Vốn điều lệ gia trị vốn hóa

15.000 àöÂng/cöà phêÂn 720 tyã àöÂng 1.080 tyã àöÂng

2006 2007 2008 2009eDoanh thu (tỷ VND) 847 951 1.016 1.386

Tăng trưởng doanh thu (%) 12 22 28

Lợi nhuận ròng (tỷ VND) 28 (48) 64 146

Tăng trưởng lợi nhuận (%) n/a n/a 104

Tỷ suất lợi nhuận (%) 3 (5) 6 11

P/E (x) 15 7

PEG (x) n/a 0,07

P/B (x) 1,35 1,2

ROE (%) (10) (8) 16

ROA (%) (2) 3 6

Nợ/Vốn chủ sở hữu (x) 4,72 2,00 1,66

Trieån voïngCông ty có thị phần lớn ở miền Trung, đặc biệt sau khi xi măng Hoàng Thạch có xu hướng nhường lại thị trường này.

Triển vọng tăng trưởng dài hạn ổn định do nhu cầu xi măng lớn cho xây dựng hạ tầng và đô thị hóa.

Từ năm 2009, xi măng Hoàng Mai sẽ thuộc vào nhóm thương hiệu VICEM đồng thời tham gia hoạt động tiếp thị và quy hoạch thị trường chung cho toàn Tổng công ty xi măng. Tổng công ty cũng đang xúc tiến hoạt động xuất khẩu sang châu Phi và Trung Đông nhằm ổn định sản lượng đầu ra cho cac công ty thành viên trước khi nhu cầu nội địa bão hòa bởi nguồn cung tăng nhanh.

Khả năng cạnh tranh cao về gia vốn và chi phí: vị trí ở cửa ngõ vào cac tỉnh miền Trung và miền Nam, có lợi thế về chi phí vận chuyển so với phần lớn cac đối thủ cạnh tranh khac.

CÖNG TY ÀIÏÍN HÒNH

HOMACCÖNG TY CÖÍ PHÊÌN

XI MÙNG HOAÂNG MAI

Keát quaû taøi chính 2006-2009E

Caùc chæ soá cô baûn

ROE & ROA (%)

DOANH THU & LỢI NHUẬN (Tỷ đồng)

1.500

1.000

500

0

2006       2007        2008       2009E    

Doanh thu Lợi nhuận

15

10

5

-

(5)

2006 2007 2008 2009E

ROE ROA

14

Page 15: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

HOAÅT ÀÖÅNG CHÙM SOÁCNHAÂ ÀÊÌU TÛ

Caùc hoaït ñoäng chaêm soùc Nhaø ñaàu tö trong Quyù II/2009 Nhằm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động cac quỹ cũng như để phục vụ nhà đầu tư được tốt hơn, trong thang 6/2009, công ty VFM phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoan Tp. HCM và cac công ty chứng khoan tổ chức cac buổi gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với nhà đầu tư với chủ đề “Công ty VFM – Chia sẻ thông tin, đón đầu cơ hội” từ ngày 10/06/2009 – 25/06/2009 tại Tp. HCM và Hà Nội.

Tại cac buổi tọa đàm, ban lãnh đạo của công ty VFM đã thân mật trao đổi, thảo luận với cac nhà đầu tư về tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư VF1 và Quỹ đầu tư VF4, đi sâu phân tích kết quả hoạt động đầu tư, thanh hoan cũng như định hướng của quỹ. Ngoài ra, cùng với cac chuyên gia từ cac công ty chứng khoan Tp. HCM (HSC), CK NH Sài gòn Thương tín (SBS), CK Rồng Việt (VDSC), CK Bảo Việt (BVSC), chúng tôi cũng đưa ra nhận định về tình hình thị trường chứng khoan trong giai đoạn hiện nay cũng như chia sẻ những thach thức và cơ hội trong thời kỳ khủng hoảng.

Qua cac buổi hội thảo, cac nhà đầu tư hiện đang sở hữu chứng chỉ quỹ đã có được bức tranh toàn diện về hiệu quả hoạt động của cac quỹ, hiểu rõ hơn gia trị tài sản mà mình đang nắm giữ và được giải đap cac thắc mắc liên quan đến cac chính sach và định hướng hoạt động của quỹ trong thời gian tới.

Liên kết chặt chẽ với các đối tác

Chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý quỹ Minh bạch trong cung cấp thông tin

Chia sẻ cơ hội đến nhà đầu tư

15

Page 16: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

HOAÅT ÀÖÅNG CHÙM SOÁC NHAÂ ÀÊÌU TÛ

Ngoài ra, theo thống kê gần đây nhất, có hơn 200.000 tài khoản mới tham gia vào thị trường chứng khoan từ đầu năm 2009. Thông qua cac chương trình gặp gỡ này, cac nhà đầu tư mới có cơ hội tìm hiểu thêm thông tin về sản phẩm chứng chỉ quỹ, hoạt động và tiềm năng của cac quỹ trước khi đưa ra những quyết định đầu tư.

Cac nhà đầu tư, công ty chứng khoan và cac phương tiện thông tin đại chúng rất quan tâm và đanh gia rất cao chương trình hội thảo của công ty VFM. Qua khảo sat, có hơn 85% nhà đầu tư ủng hộ việc tiếp tục tổ chức cac buổi tọa đàm định kỳ, 70% nhà đầu tư yêu cầu tiếp tục gửi thông tin và cac bao cao định kỳ trực tiếp tới họ.

Ngoài ra, công ty VFM vẫn liên tục duy trì và tăng cường việc cung cấp cac bao cao thông qua cac kênh sau:

+ Gửi email và gửi thư theo đường bưu điện.

+ Cac bao cao được để tại quầy thông tin & tại cac công tychứng khoan.

+ Cac bao cao được cập nhật đầy đủ trên website của công ty VFM www.vinafund.com, và website của cac công ty chứng khoan.

Trong thời gian tới, công ty VFM sẽ tổ chức cac buổi gặp mặt trực tiếp với cac nhà đầu tư phap nhân trong và ngoài nước để tiếp tục trao đổi cụ thể hơn tình hình hoạt động cac quỹ, tìm hiểu nhu cầu đầu tư trong tình hình hiện nay để cac quỹ hoạt động tốt hơn.

Để công tac chăm sóc nhà đầu tư ngày càng hiệu quả hơn, chúng tôi rất mong nhận được cac ý kiến phản hồi, đóng góp chia sẻ từ quý nhà đầu tư. Mọi thắc mắc hoặc liên hệ, vui lòng gửi cho chúng tôi theo địa chỉ:

Bộ phận Quan hệ nhà đầu tư – Phòng Phat triển kinh doanhCông ty VietFund ManagementLầu 10, Tòa nhà Central Plaza, 17 Lê Duẩn, Quận 1, Tp.HCM

Tel: +84-8-3825 1488 Hotline: +84-8-3825 1480

Fax: +84-8-3825 1489

Email: [email protected]

Hoaït ñoäng Ban Ñaïi dieän caùc quyõ trong Quyù II/2009

Trong Quý II năm 2009, Ban đại diện các Quỹ đầu tư VF1, Quỹ VF2 và Quỹ đầu tư VF4 đã tổ chức phiên họp định kỳ với các nội dung cụ thể như sau:

• Bao cao tình hình hoạt động Quỹ đầu Quý I năm 2009

• Kế hoạch hoạt động của Quỹ đầu tư trong Quý II năm 2009

• Thay đổi nhân sự Ban Đại Diện Quỹ

• Thông qua thay đổi thư ký Ban Đại Diện

Do phải đảm nhiệm những công tac quan trọng khac, Ông Phan Đào Vũ, Chủ tịch Ban đại diện Quỹ đầu tư VF1 đã xin từ nhiệm khỏi Ban đại diện. Theo quyết định số 180.09/QĐ-BĐD/VF1 ngày 08/6/2009, kể từ ngày 08/6/2009, ông Nguyễn Thanh Hùng, Phó Chủ tịch sẽ giữ chức vụ Chủ tịch Ban đại diện Quỹ thay thế cho ông Phan Đào Vũ.

Ban Đại diện của Quỹ đầu tư VF1 bao gồm các thành viên sau:

• Ông Nguyễn Thanh Hùng - Chủ tịch Ban đại diện

• Bà Huỳnh Quế Hà - Phó Chủ tịch Ban đại diện

• Ông Hoàng Kiên - Thành viên

• Ông Đặng Thai Nguyên - Thành viên

• Ông Lê Văn Phú - Thành viên

• Ông Phan Minh Tuấn - Thành viên

16

Page 17: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Trongtháng6/2009,DragonCapitaltiếptụclàđơnvịtàitrợduynhấtchoCuộcBìnhChọnBáoCáoThườngNiênnăm2008.ĐâylànămthứhaicủaCuộcBìnhChọn,vớisựthamgiacủa46côngtyniêmyếtởhaisàngiaodịchchứngkhoánTp.HCMvàHàNội,tăng13côngtysovớicuộcbìnhchọn lần thứnhất. Lễ trao giải kết hợp với Lễ kỷ niệm10ThànhLậpThịTrườngChứngKhoánViệtNamđượctổchứctrangtrọngtạiKháchSạnParkHyattTp.HCM,vớisựhiệndiệncủaPhóChủTịchUBNDTp.HCMvàLãnhĐạocácbanngànhtừHàNộivàTp.HCM.ViệcthamgiatàitrợCuộcbìnhchọnBáoCáoThườngNiênthểhiệnsựcamkếthỗtrợvàgópphầnxâydựngthịtrườngtàichínhminhbạchvàchuyênnghiệpcủaDragonCapital.

Ngày 3/7/2009, DragonCapital tài trợHội ThảoQuảnTrịQuanHệVới NhàĐầuTư do Eurocham, VietnamEuropeBusinessForum(VEUBF)vàVCCItổchức.HộithảophântíchcácyêucầuvàchuẩnmựccủacôngtácQuảntrịQuanhệvớinhàđầutư,nêurõtầmquantrọngcủacôngtácnàytrongviệcxâydựngvàcủngcốniềmtincủanhàđầutư,quađótạonềntảngsựpháttriểnbềnvữngcủamộtcôngty.

Ngày6/7/2009.DragonCapitalvàSởGiaoDịchChứngKhoánTp.HCMđồngtàitrợHộinghịbàntrònvớichủđề“PháttriểntrungtâmtàichínhtạiTp.HCM”doUBNNTp.HCMkếthợpvớiSởGDCKTp.HCMvàLãnhSựQuánAnhQuốctạiTp.HCMtổchứcnhânchuyếnthămViệtNamcủaNgàiThịTrưởngTrungTâmTàiChínhLondonIanLuder.TạiHộiNghị,cácýkiếnchiasẻkinhnghiệmquýbáuđượctraođổigiữahaibên,quađóThànhPhốHCMvàLondoncũngđãđềcậpđếnkhảnănghợptácbằngviệckýkếtBiênBảnGhiNhớnhằmhổtrợTổCôngtáctrongviệcnghiêncứuphântíchvàhoạchđịnhrõchiếnlượcchoviệcviệcpháttriểnthịtrườngtàichínhtạiTp.HCM.

Nhöõng tin töùc hoaït ñoäng lieân quan ñeán caùc ñoái taùc coâng ty VFM

+ Ngày23/06/2009,Sacombankchínhthứckhai trươnghoạtđộngChinhánhPhnômPênh(Campuchia),đánhdấuviệchoànthànhchiếnlượcmởrộngmạnglướitrêntoànbánđảoĐôngDươngcủaSacombank.KháchhàngmụctiêucủaChinhánhPhnômPênhlàcácdoanhnghiệpViệtNamđầutưkinhdoanhtạiCampuchia,doanhnghiệpViệtkiều,nhânviênViệtNamđanglàmviệctạicáctổchứcởCampuchiavànhữngdoanhnghiệpvừavànhỏ,cáctầnglớpdâncưCampuchia…TheokếhoạchpháttriểncủaSacombanktừnayđếnnăm2010,Ngânhàngsẽmởthêm02phònggiaodịchtạiPhnômPênh.Ngoàira,SacombankcũngsẽtìmkiếmmặtbằngtạicáctỉnhkinhtếtrọngđiểmkháccủaCampuchiađểmởthêmchinhánhvàogiaiđoạn2010-2011nhằmmởrộngmạnglướihoạtđộngvàđápứngnhucầugiaodịchcủacáckháchhàng.

+ Ngoàira,trongQuýII/2009,Sacombankcũngtriểnkhaisảnphẩm“TiếtkiệmĐạiCát”dànhriêngchokháchhàngcánhâncóđộtuổitừ50trởlênthamgiagửitiềntiếtkiệmcókỳhạntốithiểu1thángbằngtiềnđồng,vànghoặcđôlaMỹ(USD)vàcónhucầugửitáitụcnhiềulần.

DRAGONCAPITAL

17

Page 18: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Số người thất nghiệp đã giảm xuống còn gần 6,7 triệu người trong thang 6. Đây là lần giảm đầu tiên kể từ đầu thang 1 năm nay và là tốc độ giảm mạnh nhất trong vòng 7 năm qua. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ trong thang 5 đã là 9,4%, mức cao kỷ lục trong vòng 25 năm qua và sang thang 6 tỷ lệ này đã có dấu hiệu chỉ tăng nhẹ 9,5%. Nhiều nhà kinh tế dự đoan rằng tỷ lệ này sẽ đạt 10% vào cuối năm nay.Trong thang 05/2009, kinh tế Mỹ đã mất 345.000 việc làm, đây là con số thấp nhất kể từ thang 09/2008 và ít hơn một nửa so với số việc làm bị mất trong thang 01/2009. Điều này củng cố thêm cac dấu hiệu rằng cuộc suy thoai trầm trọng nhất trong nửa thế kỷ qua đang bắt đầu có xu hướng phục hồi.

09/00 12/01

Triệu người

03/03 06/04 09/05 12/06 03/08 06/09

4

3

2

1

0

Tỉ lệ %

10

8

6

4

2

0

Số người thất nghiệp Tỉ lệ thất nghiệp

Với mức GDP giảm 5,5% trong Quý I/2009 vừa được công bố thì nền kinh tế Mỹ vẫn tiếp tục bị suy giảm mạnh trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế đang diễn ra. Song nếu so với dự bao trước đó của Bộ Thương mại, cho rằng GDP Mỹ sẽ giảm 5,7% vào Quý I năm 2009, và con số suy giảm 6,3% trong Quý IV/2008 thì con số được công bố chính thức vừa qua mang đến một tín hiệu tích cực hơn với cac yếu tố khả quan như lượng hàng tồn kho giảm bớt, gia nhà đất và chi phí kinh doanh giảm nhẹ. Con số công bố hồi thang trước là âm 5,7%. Bao cao mới nhất của Chính phủ Mỹ cũng cho thấy chỉ số tiêu dùng tăng 1,4% thường chiếm khoảng 40% GDP, mức tăng rất đang kể nếu như nhìn vào con số giảm 4,3% vào Quý IV/2008.

LIEÄU KINH TEÁ THEÁ GIÔÙI ÑAÕ QUA THÔØI KYØ SUY THOAÙI VAØ BAÉT ÑAÀU QUAÙ TRÌNH PHUÏC HOÀI?Kinh teá Myõ vôùi nhieàu tín hieäu khaœ quan vaø möùc suy giaœm chaäm hôn so vôùi döï baùo coù theå daáy leân nieàm hy voïng söï phuïc hoài seõ sôùm hôn.

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

09/0

1

06/0

2

03/0

3

12/0

3

09/0

4

06/0

5

03/0

6

12/0

6

09/0

7

06/0

8

03/0

9

8,0

6,0

4,0

2,0

(2,0)

(4,0)

(6,0)

(8,0)

12/08: -6,3%

TăNg TrưởNg gDP (Us) THỊ TrưỜNg ViỆC LÀM (Us)

18

Page 19: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

06/06 01/07 08/07 03/08

Doanh số bán nhà hiện hữu (x1.000 USD)(trục phải)

Chỉ số giá nhà đất (trục trái)

10/08 05/09

230

220

210

200

190

180

1.400

1.200

1.000

800

600

400

200

0

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

Thị trường nhà đất, một trong những chỉ bao quan trọng bậc nhất về sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ, đã có dấu hiệu chạm đay, khi số lượng nhà chờ ban tăng 3,2% và chi tiêu cho xây dựng tăng 0,3% trong thang 3/2009.

Số lượng đơn đặt hàng mới sau khi đã chạm mức đay trong thang 2/2009 ở mức 78,8 điểm nhưng đến cuối thang 5 đã tăng lên mức 83,2 điểm. Tương tự như thế, chúng tôi cũng xét thấy chỉ số quản lý thu mua ở Đức cũng có những tín hiệu lạc quan từ mức thấp nhất trong thang 1 với mức 31,9 điểm đã tăng lên 40,5 điểm trong thang 6/2009.

Kinh teá khu vöïc EU - ngaøy caøng coù nhieàu tính hieäu tích cöïc hôn, ñaëc bieät taïi Ñöùc, neàn kinh teá lôùn nhaát Chaâu AÂu, vôùi soá löôïng ñôn ñaët haøng môùi vaø chæ soá thu mua taêng lieân tuïc trong caùc thaùng gaàn ñaây.

Chỉ số niềm tin tiêu dùng đã có sự cải thiện đang kể trong thang 5 khi tăng lên 54,8 điểm từ mức 40,8 điểm trong thang 4. Tuy nhiên, cũng có sự điều chỉnh giảm xuống mức 49,3 điểm trong thang 6 vừa qua.

Chỉ số lòng tin người tiêu dùng tại Đức cũng cho thấy mức hồi phục sau khi đạt mức thấp nhất cuối thang 2/2009 ở mức 25,3 điểm; liên tiếp trong cac thang 3, 4 và thang 5/2009 đã có sự tăng điểm trở lại tương ứng là 26,9 điểm; 40,8 điểm và 54,9 điểm. Bước sang thang 6, tuy có sự sụt giảm nhưng ở mức không đang kể và vẫn cao hơn ở thời điểm đay với 49,3 điểm.

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

BiẾN ĐỘNg THỊ TrưỜNg NHÀ ĐẤT (Us)

01/01 05/01 09/02 01/04 05/05 09/06 01/08 05/09

160

140

120

100

80

60

40

20

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

CHỈ sỐ NiỀM TiN TiÊU DÙNg

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

12/00 05/02 10/03 03/05 08/06 01/08 06/09

70

60

50

40

30

20

10

CHỈ sỐ QUẢN LÝ THU MUA (ĐỨC)

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

05/04 03/05 01/06 11/06 09/07 07/08 05/09

140

130

120

110

100

90

80

70

sỐ ĐƠN ĐẶT HÀNg Mới (ĐỨC)

04/00 02/01 12/01 10/02 08/03 06/04 04/05 02/06 12/06 10/07 08/08 06/09

120

110

100

90

80

70

60

50

CHỈ sỐ LòNg TiN NgưỜi TiÊU DÙNg (ĐỨC)

19

Page 20: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Nhiều yếu tố khởi sắc cho thấy tín hiệu phục hồi trong thang 4/2009, bất chấp việc xuất khẩu giảm tới 22,6%, sản xuất công nghiệp vẫn tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2008. Bước sang thang 5, mức tăng mạnh hơn khi đạt 8,9% so với cùng kỳ năm 2008.

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

Sản lượng công nghiệp của nước này được dự bao sẽ tăng thêm 3,1% trong thang 6 và 0,9% nữa trong thang 7, tiếp theo mức tăng trong thang 5 với 5,9%. Những số liệu mới nhất về sản lượng công nghiệp cho thấy sản xuất ô tô tại Nhật trong thang 5 đã tăng 24,8% so với thang trước đó và sản xuất cac phụ tùng điện tử cũng đã tăng tới 10,5%.

Kinh teá Nhaät Baœn - ñieåm saùng veà saœn löôïng coâng nghieäp trong thaùng 5 ñaõ taêng 5,9% so vôùi thaùng 4/2009. Ñaây laø möùc taêng thöù 3 lieân tieáp trong nhöõng thaùng ñaàu naêm 2009.

Kinh teá Trung Quoâác - söï phuïc hoài ñeán nhanh hôn döï kieán.

Số lượng đơn đặt hàng may móc thiết bị mới tại Nhật cũng cho thấy có sự cải thiện khi chạm mức thấp trong thang 1 ở mức 19 điểm, sau đó tăng dần đến thang 4 có sự hồi phục ở mức 25 điểm.

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợpNguồn: Reuters, VFM tổng hợp

giá TrỊ sẢN xUẤT CôNg NgHiỆP

04/0

5

10/0

5

04/0

6

07/0

6

01/0

7

07/0

7

01/0

8

04/0

8

10/0

8

01/0

9

07/0

9

5

0

-5

-10

-15

%

ĐƠN ĐẶT HÀNg MáY MóC THiẾT BỊ Mới

05/01 09/02 05/0501/04 09/06 01/08 05/09

160

140

120

100

80

60

40

20

0

TăNg TrưởNg gDP (TQ)

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

08/00 11/01 02/03 08/05 11/06 02/08 05/0905/04

140

120

100

80

60

40

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

sẢN xUẤT CôNg NgHiỆP (TQ)

04/04 12/0502/05 10/06 08/07 06/08 05/09

25

20

15

10

5

0

%

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa nâng dự bao tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong năm 2009 lên 7,2% từ mức dự bao 6,5% trước đó. Chúng tôi cũng kỳ vọng với nhiều dự bao lạc quan hơn và nhiều khả năng kinh tế Trung Quốc sẽ đạt 8% trong năm 2009 này. Nhiều tín hiệu phục hồi và chuyển biến tích cực từ tac dụng của gói kích thích kinh tế trị gia gần 585 tỷ USD của Chính phủ Trung Quốc.

Trước đó, trong thang 3/2009, WB dự bao kinh tế Trung Quốc sẽ tăng trưởng 6,5% trong năm nay, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng 2 con số mà nước này đạt được trong thời kỳ tăng trưởng nóng. Tuy nhiên, gói kích thích kinh tế của Chính phủ Trung Quốc, bao gồm việc kích thích hoạt động tín dụng ngân hàng, đã giúp nền kinh tế nước này thoat khỏi những ảnh hưởng tồi tệ nhất của sự suy thoai kinh tế toàn cầu.

20

Page 21: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Doanh số ban lẻ trong thang 4/2009 cũng tăng 14,8% và trong thang 5/2009 vẫn duy trì mức tăng trưởng kha ấn tượng với mức 15,2%. Vốn đầu tư trong 4 thang đầu năm 2009 cũng tăng 30,5% (so với cùng kỳ năm 2008) nhờ vào chương trình kích thích kinh tế trị gia 585 tỷ USD. Cac khoản cho vay mới trong 3 thang đầu năm 2009 tại cac ngân hàng của Trung Quốc cũng tăng 30%.

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

Nguồn: Thomson, Reuters

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp

DoANH sỐ BáN LẺ (TQ)

05/04 01/06 11/0603/05 09/07 07/08 05/09

25

20

15

10

5

%

Chưng khoan30/06/2009

30/06/2009 so với 31/12/2008 so với 30/04/2009 so với 29/05/2009

Chứng khoan Mỹ

Dow Jones 8.447,00 (3,8%) 3,4% (0,6%)

S&P 500 919,32 1,8% 5,3% 0,0%

Nasdaq 1.835,04 16,4% 6,9% 3,4%

Chứng khoan Châu Âu

FTSE 100 4.249,20 (4,2%) 0,1% (3,8%)

CAC 40 3.140,44 (2,4%) (0,6%) (4,2%)

DAX 4.808,64 0,0% 0,8% (2,7%)

Chứng khoan Châu Á

Nikkei 225 (Japan) 9.958,44 12,4% 12,8% 4,6%

SSE (Shanghai) 2.959,36 62,5% 19,4% 12,4%

Hang Seng (Hongkong) 18.378,73 27,7% 18,4% 1,1%

TSEC (Taiwan) 6.432,16 40,1% 7,3% (6,7%)

Kospi (Korean) 1.390,07 23,6% 1,5% (0,4%)

Strait Times (Singapore) 2.333,14 32,4% 21,5% 0,2%

JKSE (Indonesia) 2.026,78 49,5% 17,6% 5,7%

KLSE (Malaysia) 1 .075,24 22,6% 8,5% 3,0%

VNIndex (Vietnam) 448,29 42,0% 39,4% 8,9%

HNXIndex (Vietnam) 149,04 41,8% 29,6% 3,4%

Gia vàng bình quân 944,79 15,8% 5,9% 1,7%

Gia dầu 70,00 79,3% 36,9% 18,2%

Với nhiều tín hiệu lạc quan từ tình hình kinh tế , chứng khoan thế giới 6 thang đầu năm 2009 cho thấy có sự hồi phục đang kể, đặc biệt là khu vực châu Á. Nổi bật nhất là sự hồi phục mạnh mẽ của thị trường chứng khoan tại Thượng Hải, Indonesia và Việt Nam với mức tăng trưởng so với thời điểm cuối năm 2008 tương ứng là 62,5%; 49,5% và 42%.

21

Page 22: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Cac chỉ số kinh tế khac cũng cho thấy có sự ổn định và phục hồi trong 6 thang đầu năm 2009. Chỉ số gia tiêu dùng tăng chậm, 6 thang đầu năm 2009 chỉ tăng 2,68% (đạt mức kỷ lục trong 5 năm trở lại đây). Tổng mức ban lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 6 thang đạt 547.500 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung 6 thang đầu năm, gia trị sản xuất công nghiệp ước đạt 324,2 ngàn tỷ đồng, tuy có tăng nhưng mức tăng vẫn thấp hơn cùng kỳ năm 2008 (4,8% so với 16,5%).

Trong nhóm cac mặt hàng tăng gia đang chú ý thì nhóm nhà ở vật liệu xây dựng và chất đốt tăng mạnh nhất, với 1,45%, kế đến là nhóm phương tiện đi lại với 1,35%. Với tac động của việc gia xăng dầu trong nước vừa qua và hiệu ứng từ cung tiền từ gói kích cầu đầu tư đã phat huy tac dụng khi trên thị trường, cac mặt hàng sắt, thép, xi măng đều tăng gia.

Cac mặt hàng khac gồm nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình đứng thứ 3 về tốc độ tăng, ở mức 0,66%, kế đến là nhóm đồ uống, thuốc la tăng 0,64%. Nhóm hàng hóa và dịch vụ ăn uống vốn chiếm tỷ trọng lớn trong “rổ” hàng hóa tính CPI chỉ tăng 0,28%, ở mức trung bình. Tuy nhiên, trong nhóm này thì lương thực lại giảm gia với mức giảm 1,1%. Bưu chính viễn thông thuộc nhóm phương tiện đi lại và bưu điện cũng giảm mạnh, tới 3,8%.

Như vậy, liên tục trong ba thang của Quý II, CPI thang sau luôn tăng cao hơn thang trước. Cụ thể, CPI thang 4 là 0,35%, thang 5 là 0,44%. CPI bình quân 6 thang đầu năm nay đã tăng 10,27% so với cùng kỳ năm 2008.

Kết thúc Quý I/2009, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 3,1% và sang Quý II/2009 là 4,5% góp phần đang kể với mức tăng 3,89% trong 6 thang đầu năm 2009. Nhiều khả năng là sự sụt giảm tăng trưởng đã qua mức thấp nhất trong Quý I và sự hồi phục tăng trưởng đã bắt đầu từ Quý II. Nếu tình hình 6 thang cuối năm tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực từ bên ngoài, kỳ vọng tốc độ tăng trưởng cả năm 2009 với mức dự bao vào khoảng 4,5%-5% là khả thi cao.

Đóng góp chính cho sự tăng trưởng GDP 6 thang đầu năm 2009 chủ yếu đến từ ngành dịch vụ với tỷ trọng 2,3%, Công nghiệp xây dựng đóng góp 1,4% trong tăng trưởng 3,89% và nông nghiệp, thuỷ hải sản chỉ đóng góp 0,2%. Cac ngành khac như ngành xây dựng chỉ mới đóng góp 0,6%, ngành công nghiệp khai thac mỏ đóng góp 0,4% và ngành công nghiệp chế biến chỉ mới góp phần 0,3% trong 3,89% tăng trưởng GDP 6 thang đầu năm. Chúng tôi kỳ vọng có sự dịch chuyển mạnh về cơ cấu đóng góp của cac ngành trong GDP 6 thang cuối năm 2009 để đạt mục tiêu tăng trưởng 5% cho năm 2009.

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

Nguồn: Tổng cục Thống kê

CHỈ sỐ giá TiÊU DÙNg (%)

01/0

8

03/0

8

05/0

8

07/0

8

09/0

8

11/0

8

01/0

9

03/0

9

05/0

9

MoM YoY

3,6%

2,1%

0,5 %

28%

19 %

3,9 %

Nguồn: Reuters, VFM tổng hợp & dự báo

TăNg TrưởNg KiNH TẾ (YoY)

12/0

1

03/0

1

09/0

2

06/0

3

03/0

4

12/0

4

09/0

5

06/0

6

03/0

7

12/0

7

09/0

8

06/0

9

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

Q1/2009:

KINH TEÁ VIEÄT NAM ÑAÕ COÙ SÖÏ HOÀI PHUÏC SÔÙM?

Chæ soá giaù tieâu duøng (CPI) thaùng 6 laïi tieáp tuïc taêng vôùi möùc 0,55% so vôùi thaùng tröôùc. Nhieàu tieàm aån cho nguy cô taùi laïm phaùt trong nhöõng thaùng cuoái naêm 2009 vaø sang naêm 2010.

Với khuynh hướng tăng như trên, nhiều chuyên gia kinh tế đã bày tỏ lo ngại khả năng lạm phat quay trở lại và đến cuối năm, chỉ số CPI có thể lên tới 2 chữ số. Song chúng tôi kỳ vọng mức tăng cho cả năm 2009 có thể được kiểm soat dưới 10%.

22

Page 23: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

6T/2009

2008

2007

2006

2005

4,08,9

11,560,3

8,020,3

4,112,0

3,36,8

Vốn giải ngân

Vốn đăng ký

FDi (Tỷ UsD)

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, VFM tổng hợp

Voán ñaêng kyù FDI trong 6 thaùng ñaàu naêm 2009 ñaït 8,9 tyœ USD vôùi 4 tyœ USD voán giaœi ngaân. Moät keát quaœ vöôït mong ñôïi trong boái caœnh suy giaœm voán ñaàu tö vaø kinh teá treân toaøn caàu.

Möùc kim ngaïch xuaát khaåu trong thaùng 6/2009 öôùc ñaït 4,7 tyœ USD, taêng so vôùi möùc cuøng kyø naêm 2008. Trong 6 thaùng ñaàu naêm 2009, toång kim ngaïch öôùc ñaït 27,6 tyœ USD, baèng khoaœng 89,87% so vôùi cuøng kyø naêm 2008.

Trong 6 thang đầu năm 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 8,9 tỷ USD và 4 tỷ USD giải ngân với 306 dự an mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 4,7 tỷ USD và 68 dự an đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4 tỷ USD. Mặc dù với tổng vốn cấp mới và tăng thêm cộng lại chỉ bằng 22,6% so với cùng kỳ năm 2008, nhưng con số 8,9 tỷ USD này trong 6 thang đầu năm có thể vượt mong đợi so với cac dự bao trước đó.

Đang chú ý trong cac lĩnh vực đầu tư, ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của cac nhà đầu tư nước ngoài với gần 4,5 tỷ USD vốn đăng ký. Tuy nhiên, do không có dự an nào được cấp thêm trong thang 6 nên tỷ trọng của lĩnh vực này trong tổng vốn đăng ký giảm xuống còn 50% tổng vốn đăng ký so với mức 66% ở cac thang đầu năm 2009.

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lĩnh vực thế mạnh của cac nhà đầu tư nước ngoài đã vượt lĩnh vực kinh doanh bất động sản trở thành lĩnh vực có quy mô vốn đăng ký lớn thứ hai trong 6 thang với 1,56 tỷ USD vốn đăng ký trong đó có 1,38 tỷ USD đăng ký mới. Đặc biệt trong thang 6 vừa qua,

Theo số liệu ước tính từ Bộ Công thương, kim ngạch xuất khẩu 6 thang đầu năm 2009 ước đạt 27,6 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm 2008.

Tac động của suy thoai kinh tế và thị trường xuất khẩu bị thu hẹp đã khiến gia bình quân hầu hết cac mặt hàng xuất khẩu đều giảm như dầu thô (53%), cao su (44%), café (28,3%). Nhưng cũng đang ghi nhận là về mặt số lượng (sản lượng xuất khẩu dầu thô, khoang sản giảm) và gia trị tuyệt đối do không tính tới yếu tố tăng đột biến của gia dầu năm 2008 thì kim ngạch xuất khẩu 6 thang 2009 vẫn tăng so với cùng kỳ 2008.

không có dự an mới trong lĩnh vực bất động sản. Tuy nhiên, trong 6 thang đầu năm thì lĩnh vực kinh doanh bất động sản vẫn đứng thứ 3 với 1,46 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm.

Mức dự bao từ Cục Đầu tư nước ngoài cho thấy nhiều khả năng đến cuối năm 2009, FDI sẽ đạt 20 tỷ USD thu hút mới và 8 tỷ USD vốn giải ngân. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn giữ mức dự bao vào khoảng 15 tỷ cho vốn đăng ký FDI với khoảng 5-7 tỷ USD vốn giải ngân trong năm 2009 trong bối cảnh mà sự hồi phục của kinh tế toàn cầu chưa lộ hẳn sự bền vững.

Trong 6 thang đầu năm 2009, cac mặt hàng xuất khẩu nông sản như sắn, gạo, hạt tiêu, hàng thủy sản liên tiếp có mức tăng trưởng dương và tăng cao so với cùng kỳ. Đặc biệt là mặt hàng gạo với khối lượng lớn nhất từ trước đến nay và gia cũng đạt được mức cao, trong 6 thang đầu năm 2009 với kim ngạch đạt 1,8 tỷ USD, vượt xa cả năm 2007 (1,4 tỷ USD) và gần đạt chỉ tiêu năm 2009 (1,95 tỷ USD).

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu thang 6 ước đạt 5,9 tỷ USD, tăng 4,1% so với thang 5. Tính chung kim ngạch nhập khẩu 6 thang đạt 29,7 tỷ USD, giảm 34% so với cùng kỳ. Những mặt hàng nhập khẩu giảm chủ yếu là sắt thép cac loại (54,7%), ô tô nguyên chiếc (47,9%), thức ăn gia súc giảm 23,3%, may móc thiết bị phụ tùng (19,2%).

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

23

Page 24: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Nguồn: Tổng cục Thống kê

17

Hàng dệt, may GạoCà phê Điện tử, máy tính và linh kiện Khác

Đá quý, kim loại quý và sản phẩmDầu thôGiày dépThủy sảnGỗ và sản phẩm gỗ

14

13

9

75

8

5

5

18

CƠ CẤU CáC MẶT HÀNg xUẤT KHẩU (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

8

8

26

23

5

64

4

4

11

Sắt thép Điện tử, máy tính và linh kiệnNguyên phụ liệu dệt, may, giày dépHóa chất Máy móc thiết bị, phụ tùng

Xăng dầuVảiChất dẻoPhân bónÔ tô

CƠ CẤU CáC MẶT HÀNg NHẬP KHẩU (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

01/0

8

02/0

8

03/0

8

04/0

8

05/0

8

06/0

8

07/0

8

08/0

8

09/0

8

10/0

8

11/0

8

12/0

8

01/0

9

02/0

9

03/0

9

04/0

9

05/0

9

06/0

9

Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại

9

8

7

6

5

4

3

2

1

-1,00

-2,00

-2,30

-2,75 -2,85

-1,30

-0,80

-0,26 -0,24

-0,66

-0,43

-0,50

0,40

-0,10

0,40

-1,5

-0,5

CáN CÂN THưƠNg MẠi

Nguồn: Tổng cục Thống kê

01/0

8

02/0

8

03/0

8

04/0

8

05/0

8

06/0

8

07/0

8

08/0

8

09/0

8

10/0

8

11/0

8

12/0

8

01/0

9

02/0

9

03/0

9

05/0

9

Sản xuất công nghiệp (%,YoY)

20

15

10

5

0

-5

18,2

16,1 16,3 15,4

14,6

(4,4)

2,5

2,1

16,8 17,1

giá TrỊ sẢN xUẤT CôNg NgHiỆP

Đang chú ý nhất là sau nhiều thang đầu năm tăng trưởng rất thấp, gia trị sản xuất công nghiệp trong thang 6 ước đạt trên 58.000 tỷ đồng, tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm 2008. Điều này cho thấy có sự phục hồi đang kể, trong đó, khu vực kinh tế nhà nước tăng 8,5%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 8,4% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần 8%.

Gia trị sản xuất công nghiệp cộng dồn trong 6 thang đầu năm 2009 ước đạt trên 324.000 tỷ đồng, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó khu vực Nhà nước tăng 1,5%. Đang chú ý sau nhiều thang không tăng trưởng, khu vực ngoài nhà nước tăng 7,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4,5%.

Tuy nhiên thang 6 cũng là thang thứ 3 liên tiếp Việt Nam nhập siêu trở lại sau 3 thang đầu năm xuất siêu. Với mức nhập siêu trong thang 6 ước tính khoảng 1 tỷ USD, tổng mức nhập siêu trong 6 thang đầu năm 2009 là hơn 2,1 tỷ USD. Với khuynh hướng sụt giảm của xuất khẩu và nhập khẩu, chúng tôi vẫn giữ mức dự bao thâm thụt thương mại năm 2009 vào khoảng 10 tỷ USD.

Saœn xuaát coâng nghieäp coù söï phuïc hoài aán töôïng vôùi möùc taêng gaàn 5%, ñaëc bieät laø söï hoài phuïc töø khu vöïc kinh teá Nhaø nöôùc khi coù söï taêng tröôœng trôœ laïi 1,5% trong 6 thaùng ñaàu naêm 2009 so vôùi cuøng kyø naêm 2008.

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

24

Page 25: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

25

20

15

10

5

5

4

3

2

1

0

-1

-2

06/05 12/05 06/06 12/06 06/07 12/07 06/08 12/08 06/09

Lãi suất tiền gửi (LHS) Lạm phát (RHS, MoM)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, VFM tổng hợp

Lãi sUẤT so Với LẠM PHáT

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, VFM tổng hợp

18.000

17.700

17.400

17.100

16.800

16.500

16.200

15.900

15.600

15.300

15.000

01/08 03/08 05/08 07/08 09/08 11/08 01/09 03/09 05/09

Tỷ giá UsD/VNĐ

Theo thống kê từ NHNN, đến cuối thang 6/2009, lãi suất huy động VND bình quân của cac NHTM 8,2%/năm, lãi suất cho vay VND bình quân khoảng 10,04%/năm (so với cuối năm 2008, lãi suất huy động tăng 1%/năm, lãi suất cho vay giảm 3,5%/năm).

Tuy nhiên, chúng tôi nhận định lãi suất huy động VND sẽ tăng nhẹ những thang cuối năm khi nhu cầu vốn cho vay của cac ngân hàng cho cac đơn vị sản xuất kinh doanh có khuynh hướng tăng cao hơn.

Ngoài ra, cac loại lãi suất khac gồm lãi suất thị trường liên ngân hàng cũng tương đối ổn định từ đầu năm đến nay. Lãi suất huy động bằng USD tối đa là 1,5%/năm, cho vay là 3 - 5%/năm (giảm 2-3%/năm so với cuối năm 2008); lãi suất cơ bản và tai cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ thang 4 đến nay đã trở về thời kỳ ổn định.

Những diễn biến không thuận lợi của tỷ gia VND/USD trong 6 thang đầu năm cho thấy có nhiều ap lực từ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến nhiều lo ngại rủi ro biến động tỷ gia. Tuy nhiên, yếu tố chính xuất phat từ tâm lý của cac doanh nghiệp muốn găm giữ ngoại tệ.

Ngoài ra, nhiều khả năng xảy ra là do tac động phụ từ chính sach hỗ trợ lãi suất cho vay bằng VND và việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản bằng VND, nhiều doanh nghiệp không muốn vay ngoại tệ mà chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ dẫn đến nhu cầu mua ngoại tệ tăng mạnh, tình hình cung cầu ngoại tệ trở nên căng thẳng.

Để tăng nguồn cung và ổn định thị trường ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều giải phap như việc mở rộng biên độ ấn định tỷ gia mua ban USD/VND của cac ngân hàng thương mại từ +3% lên +5% so với tỷ gia bình quân liên ngân hàng. Đồng thời, NHNN cũng tiến hành một loạt cac biện phap nhằm chấn chỉnh hoạt động của thị trường ngoại hối.

Đặc biệt, nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ của cac do-anh nghiệp và người dân, NHNN đã yêu cầu cac ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ (lãi suất cho vay giảm từ mức 6 - 6,5%/năm

xuống không qua 4%/năm kể từ ngày 15/4/2009 và giảm tiếp xuống mức không qua 3%/năm kể từ ngày 01/6/2009, lãi suất huy động giảm xuống mức không qua 1,5%/năm kể từ ngày 01/6/2009).

Chúng tôi kỳ vọng thị trường ngoại hối 6 thang cuối năm 2009 sẽ tương đối ổn định hơn với nhiều yếu tố hỗ trợ như lượng kiều hối trong cả năm 2009 vẫn thu được ở mức cao hơn kỳ vọng. Nguồn dự trữ ngoại hối hơn 21 tỷ USD, lượng tiền gửi ngoại tệ ước tính khoảng 20 tỷ USD, cộng với nguồn vốn giải ngân FDI và ODA có thể đạt hơn mong đợi cho cả năm 2009. Trong khi đó, mức thâm thụt thương mại được dự bao vào khoảng 10 tỷ USD.

Thò tröôøng ngoaïi hoái coù bieán ñoäng trong 6 thaùng ñaàu naêm 2009 chuœ yeáu do aùp löïc taâm lyù.

Chính saùch tieàn teä oån ñònh trong 6 thaùng ñaàu naêm 2009. Chuùng toâi kyø voïng böùc tranh oån ñònh tieáp tuïc cho nhöõng thaùng cuoái naêm vôùi döï baùo möùc laïm phaùt khoâng vöôït quaù 10% khi ñoù möùc laõi suaát cô baœn coù theå vaãn duy trì ôœ möùc 7%.

CAÁC NHÊÅN ÀÕNH VÏÌ TÒNH HÒNH KINH TÏË VÔ MÖ

25

Page 26: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

ÀIÏÍM TIN PHAÁP LYÁ

Trong thời gian qua, văn bản phap luật về chứng khoan và thị trường chứng khoan đang dần dần được hoàn thiện và thống nhất, nhiều quy định rõ ràng, cụ thể, hòa nhập với thị trường quốc tế. Trong Quý II/2009, thị trường chứng khoan có nhiều biến động mạnh, chính vì vậy, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm bình ổn thị trường, nổi bật nhất là những văn bản phap lý sau:

Ngày 15/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 55/2009/QĐ-BTC về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoan Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2009 và thay thế Quyết định 238/2005/QĐ-TTg. Văn bản này quy định rõ hơn khai niệm Nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ tham gia của Nhà đầu tư nước ngoài trong cac loại hình công ty. Để nâng cao tính chuyên nghiệp cho Công ty quản lý quỹ và đảm bảo an toàn cho thị trường chứng khoan Việt Nam, trong văn bản này có một điểm mới, đó là điều kiện đối với tổ chức nước ngoài tham gia thành lập Công ty quản lý quỹ khó hơn so với quy định cũ, chẳng hạn: tổ chức kinh doanh chứng khoan nước ngoài phải có nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoan hoặc là tố chức có nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm nước ngoài mới được tham gia thành lập Công ty quản lý quỹ.

Ngày 18/6/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 88/2009/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài trong cac Doanh nghiệp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2009 và thay thế Quyết định 36/2003/QĐ-TTg. Văn bản này quy định lại cho phù hợp với cac văn bản phap luật có liên quan, như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Phap lệnh quản lý ngoại hối, Luật thuế thu nhập ca nhân, Quyết định 55/2009/QĐ-TTg. Văn bản này quy định chi tiết và rõ ràng hơn về cach

thức để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần trong cac Doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, văn bản này còn quy định rõ hơn về quyền, nghĩa vụ của Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia góp vốn, mua cổ phần trong Doanh nghiệp Việt Nam.

Ngày 23/6/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2009/TT-BTC sửa đổi bổ sung quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoan Công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoan Hà Nội. Theo đó cho phép thành viên có đăng ký nghiệp vụ tự doanh được phép mua và ban cùng một loại cổ phiếu trong một ngày giao dịch nhằm thực hiện vai trò người tạo lập thị trường, đây là điểm rất mới và đem lại cho thị trường chứng khoan Việt Nam thêm phong phú, năng động và đa dạng.

Ngoài ra trong Quý này, thị trường chứng khoan Việt Nam có 03 sự kiện nổi bật, đó là:

1. Trung tâm giao dịch chứng khoan Hà Nội chính thức chuyển thành Sở Giao dịch chứng khoan Hà Nội (sau đây gọi tắt là HNX) với mô hình Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu nhà nước vào ngày 24/06/2009;

2. Trai phiếu Chính phủ phat hành bằng ngoại tệ được niêm yết và giao dịch tại HNX;

3. Thành lập Sàn giao dịch chứng khoan Công ty đại chúng chưa niêm yết (Thị trường Upcom) được quản lý tại HNX. Đây là khởi đầu hoạt động và phat triển của thị trường mới, góp phần thu hẹp thị trường giao dịch tự do, tạo cơ hội giao dịch chứng khoan minh bạch, công khai cho Nhà đầu tư và cơ hội huy động vốn hiệu quả cho cac công ty đại chúng.

26

Page 27: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

Báo cáo này được viết và phát hành bởi công ty VietFund Management (VFM). Các thông tin trong báo cáo được công ty VFM xem là đáng tin cậy và dựa

trên các nguồn thông tin đa công bố ra công chúng. Tuy nhiên, Công ty VFM không chịu trách nhiệm về độ chính xác của những thông tin trong báo cáo này.

Quan điểm, dự báo và các ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của công ty VFM và có thể

thay đổi mà không cần thông báo. Công ty VFM không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc

trong trường hợp các vấn đề thuộc các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác.

KHUYÏËN CAÁO

Page 28: BAÃN TIN - vfmcomvnaz.azureedge.net · mục đầu tư tối ưu đa dạng nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro hợp lý. Làm tăng giá trị

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

Trụ sở chínhLầu 10, Cao ốc Central Plaza17 Lê Duẩn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamĐT: (84.8) 3825 1488 Fax: (84.8) 3825 1489

Chi nhánh tại Hà NộiPhòng 1208, Tầng 12, Tòa nhà Pacific Place83B Lý Thường Kiệt, Q.Hoàn Kiếm, Hà NộiĐT: (84.4) 3942 8168 Fax: (84.4) 3942 8169

[email protected] www.vinafund.com