BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC...

27
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH----------------------------- DOÃN THTRƯỜNG NHUNG NGHIÊN CU SINH THÁI CNH QUAN TỈNH SƠN LA PHC VQUY HOCH, PHÁT TRIN KINH T- XÃ HI Chuyên ngành: Sinh thái hc Mã s: 9 42 01 20 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Ni - 2018

Transcript of BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC...

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

DOÃN THỊ TRƯỜNG NHUNG

NGHIÊN CỨU SINH THÁI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA

PHỤC VỤ QUY HOẠCH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2018

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TSKH. Trần Đình Lý Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Hà Quý Quỳnh Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201…. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án

Tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây Bắc. Tỉnh có vị trí địa lí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), bảo đảm quốc phòng an ninh cấp vùng và Quốc gia. Đồng thời, với vị trí đầu nguồn của Sông Đà và Sông Mã, đây là địa bàn phòng hộ xung yếu cho vùng Đồng bằng Bắc Bộ và 2 công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam. Với địa hình núi thấp, cao nguyên và thung lũng chiếm ưu thế, tài nguyên đất, khí hậu phong phú, kho tàng tri thức bản địa đặc sắc…, tỉnh Sơn La có nhiều triển vọng, để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thương mại và du lịch, đem lại hiệu quả về KT - XH và môi trường. Tuy nhiên, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên ở Sơn La thấp, ảnh hưởng rất lớn đến các địa phương khác thuộc vùng hạ du Sông Đà và Sông Mã. Trong 10 năm qua, những biến đổi trong sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Sơn La diễn ra mạnh mẽ. Trên địa bàn tỉnh, thoái hóa đất ngày càng trầm trọng, tài nguyên nước suy giảm, ô nhiễm do mất rừng và sử dụng hóa chất nông nghiệp, tai biến thiên nhiên xảy ra nhiều hơn, gây thiệt hại ngày càng nặng nề [84]. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh cần xem xét có khoa học sự phát triển theo chức năng từng vùng lãnh thổ theo hướng nhanh và bền vững.

Nghiên cứu Sinh thái cảnh quan (STCQ) là phương pháp tiếp cận tổng hợp, đa ngành từ nghiên cứu thành phần loài sinh vật, đặc điểm môi trường sống, điều kiện sinh thái, địa lý, vùng phân bố. Nghiên cứu STCQ nhằm hiểu rõ các tài nguyên và điều kiện tự nhiên; mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên; đặc điểm và chức năng của từng đơn vị lãnh thổ…làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La nhằm định hướng khai thác, cải tạo, phục hồi chức năng sinh thái của lãnh thổ tại tỉnh Sơn La là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Đứng trước thực tế đó nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội”, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là: 2.1. Phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La và thành lập được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La. 2.2. Làm rõ được sự biến động STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian (2005 - 2015). 2.3. Xác lập được cơ sở khoa học dựa trên nghiên cứu STCQ phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ trong nông, lâm nghiệp và bảo tồn. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ - Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh. - Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên tỉnh Sơn La.

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

2

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những lĩnh vực khoa học liên quan đến sinh thái cảnh quan 1.1.1. Sinh thái học

Sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp “Oikos” có nghĩa là nơi sống, nhà ở, “Logos” là môn học, khoa học. Theo nghĩa này, sinh thái học có nghĩa là khoa học về nơi ở của sinh vật. Cho đến nay, nhiều định nghĩa về sinh thái học ra đời nhưng nhìn chung đều thống nhất: Sinh thái học là khoa học chuyên ngành sinh học nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường. 1.1.2. Hệ sinh thái

Khái niệm của Hệ sinh thái (HST) Vũ Trung Tạng (2003) [63] đã định nghĩa hệ sinh thái như sau: “HST là tổ hợp

của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã ở đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật chất và sự chuyển hoá năng lượng”.

Thành phần của Hệ sinh thái HST gồm hai hợp phần căn bản là quần xã sinh vật và môi trường mà sinh vật

tồn tại. Cấu trúc của Hệ sinh thái

Hai hợp phần căn bản của HST là quần xã sinh vật và môi trường sống của nó cùng các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường và tác động của môi trường lên sinh vật.

Chức năng của Hệ sinh thái Chức năng cơ bản của HST là thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, trao đổi năng

lượng và trao đổi thông tin để tái tổ hợp các quần xã sinh vật thích nghi với điều kiện môi trường tạo thế cân bằng động trong quá trình phát triển.

Tính chất của Hệ sinh thái: HST có nhiều tính chất, trong đó có ba tính chất quan trọng là:

- HST là một hệ thống luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng, trạng thái tĩnh chỉ là tương đối và tạm thời.

- HST là một hệ thống cân bằng động có khả năng tự điều chỉnh - Một HST có tính đa dạng càng cao thì tính bền vững càng lớn

1.1.3. Cảnh quan học Khái niệm cảnh quan

Trong luận án này nghiên cứu sinh quan niệm cảnh quan là khái niệm loại hình, “cảnh quan là một phần trọn vẹn của bề mặt Trái đất có địa mạo, cấu trúc, hình thái xác định trong quá trình phát triển và các mối quan hệ nhân quả của tổng hợp các nhân tố tác động” [Error! Reference source not found.].

Nhân tố thành tạo cảnh quan Đối với tỉnh Sơn La, luận án đã phân tích đặc điểm phân hóa, vai trò của các

nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ, tác động giữa chúng, đồng thời, sắp xếp các nhân tố thành tạo CQ thành từng nhóm. Nhóm nhân tố vô sinh bao gồm: nền địa chất, địa hình và các quá trình địa mạo, khí hậu, thủy văn. Nhóm nhân tố hữu sinh bao gồm thổ nhưỡng và thế giới sinh vật; thời gian và hoạt động của con người.

Hệ thống phân loại cảnh quan Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997) xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan áp

dụng cho lãnh thổ Việt Nam ở tỉ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp phân vị: Hệ CQ - Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Phụ kiểu CQ - Loại CQ [27].

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

3

Cấu trúc, động lực cảnh quan Cấu trúc đứng, Cấu trúc ngang, Cấu trúc thời gian, Động lực cảnh quan, Biến

đổi cảnh quan Chức năng cảnh quan

Chức năng của cảnh quan có nhiều quan niệm khác nhau. 1.1.4. Sinh địa quần học

Sinh địa quần lạc được định nghĩa là “tổng hợp trên một bề mặt nhất định các hiện tượng tự nhiên theo một kiểu chỉnh hợp với dòng trao đổi và chuyển hóa vật chất giữa các điều kiện tự nhiên đó (đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi sinh vật, đất và điều kiện khí hậu - thủy văn), có đặc thù riêng về tác động tương hỗ của các bộ phận tổ thành và có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác định giữa chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động không ngừng” (Sukachev, 1947) [122] Hiểu một cách đơn giản, sinh địa quần lạc bao gồm sinh vật quần lạc và nơi sống. Bản chất của mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của sinh địa quần lạc là quá trình tích lũy, chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sukachev gọi đó là quá trình sinh địa quần lạc), quyết định cho sự phát sinh, tăng trưởng, phát triển và diễn thế của hệ sinh thái rừng. 1.2. Một số nghiên cứu về Sinh thái cảnh quan 1.2.1. Khái niệm Sinh thái cảnh quan

Các định nghĩa về STCQ chú trọng đến đặc trưng sinh thái học của cảnh quan Điểm chung nhất của các định nghĩa này là tập trung vào hai khía cạnh quan

trọng về quan hệ tương tác giữa sinh vật và môi trường, cho phép xác định được sự khác biệt về nội dung nghiên cứu của STCQ với sinh thái học truyền thống.

Các định nghĩa chú trọng đến đặc trưng nhân văn của cảnh quan Theo hướng này, các định nghĩa tập trung vào luận điểm STCQ là khoa học

tổng hợp và liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và cảnh quan. Các định nghĩa về STCQ của các nhà cảnh quan học Xô Viết và Việt Nam

Theo các nhà cảnh quan học Xô Viết, STCQ là một chuyên ngành mới của cảnh quan học, trong đó con người được bao hàm như một bộ phận hợp thành của cảnh quan dưới dạng các sản phẩm của hoạt động kinh tế và là yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan [72].

Ở Việt Nam, tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về STCQ đều được đưa ra bởi các nhà địa lý học. STCQ là một hướng nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng, trong đó chú trọng đặc biệt đến khía cạnh các đặc trưng sinh thái của các địa tổng thể. Đối tượng nghiên cứu là các đơn vị STCQ cụ thể, có nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu riêng và đặc biệt có quy luật phân hóa các đối tượng đó theo không gian lãnh thổ [27].

Các định nghĩa tích hợp về sinh thái cảnh STCQ có hai khía cạnh cơ bản là: lãnh thổ CQ và HST của cảnh quan. Hai

khía cạnh này độc lập với nhau nhưng liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng lãnh thổ thống nhất. Những vấn đề lý thuyết STCQ cũng chính là sự thống nhất các lý thuyết CQ và lý thuyết HST. Như vậy, STCQ là khoa học nghiên cứu, giải thích các mối quan hệ tác động qua lại của hệ thống gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong không gian xác định của CQ.

Nghiên cứu cảnh quan học xem xét hai hướng là các bộ phận cấu tạo cảnh quan và tổng thể của cảnh quan. Trong khi đó, STCQ chú trọng nhiều tới đặc điểm sinh thái học của các hợp phần cảnh quan. Từng hợp phần cảnh quan được xem xét cụ thể

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

4

ở khía cạnh là môi trường thành phần của sinh vật, tương tác với sinh vật theo các quy luật sinh thái học [72]. 1.2.2. Cấu trúc và chức năng của Sinh thái cảnh quan

Cấu trúc của STCQ bao gồm cấu trúc của CQ (các thành phần địa lý tự nhiên của cảnh quan) và cấu trúc của HST (vật chất vô cơ - hữu cơ, sinh vật cung cấp, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy) lồng vào nhau trong một thể thống nhất.

Chức năng của STCQ là đa chức năng, bao gồm chức năng tự nhiên của CQ và chức năng sinh thái của các HST. Sự thay đổi của bất kỳ một thành phần cấu trúc nào của cảnh quan sẽ làm cho các thành phần khác biến đổi, làm cho cảnh quan và toàn bộ chức năng của cảnh quan thay đổi. 1.2.3. Phân biệt khái niệm “Sinh thái cảnh quan” và “Cảnh quan sinh thái”

“Sinh thái cảnh quan” là môn khoa học trung gian giữa sinh thái và cảnh quan mà nội dung thuộc về sinh thái được chú trọng hơn về các vấn đề sinh thái cụ thể trong cảnh quan, trung tâm của sự phản ánh là các hệ sinh thái bên trong lãnh thổ của cảnh quan [87].

“Cảnh quan sinh thái”: Trong các tài liệu nước ngoài mà chúng tôi đã tham khảo, chỉ tìm thấy thuật ngữ STCQ (Landscape Ecology, Landschafts Oekologie) mà chưa tìm thấy thuật ngữ Cảnh quan sinh thái (Ecological Landscape, Oekologische Landschaft).

Cách giải thích hai khái niệm mà tác giả Nguyễn Thế Thôn (1993) [74] đã trình bày cũng chưa thể hiện sự khác biệt rõ ràng, nội dung hai khái niệm khó có thể tách biệt rõ ràng. Vì vậy, nghiên cứu sinh đề nghị dùng thuật ngữ STCQ (STCQ) mà không sử dụng thêm thuật ngữ Cảnh quan sinh thái. 1.2.4. Tình hình nghiên cứu Sinh thái cảnh quan

Trên thế giới Việc sinh thái hoá cảnh quan bắt đầu thực hiện từ nửa cuối thập kỷ 60 ở Viện

Sinh học Cảnh quan thuộc viện Hàn lâm Khoa học Tiệp Khắc (1967). Hội nghị lần thứ V (1974) đã nảy sinh ý đồ thành lập Hiệp hội Quốc tế về STCQ IALE (International Association Landscapes Ecology), hội thảo đầu tiên tổ chức ở Đan Mạch vào năm 1984. Như chúng ta thấy, sinh thái hoá cảnh quan là xác định các đặc tính, chỉ tiêu sinh thái của cảnh quan nhằm bảo vệ và làm cho môi trường tốt lên [72].

Ở Việt Nam Nội dung nghiên cứu STCQ thực sự trở nên rõ ràng kể từ thời điểm Việt Nam

gia nhập Hiệp hội STCQ Quốc tế vào năm 1992. Các nghiên cứu trong thời kỳ này theo định hướng và quy mô nghiên cứu phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở các cấp lãnh thổ. Hầu hết các nghiên cứu STCQ tại Việt Nam được thực hiện theo hướng phân tích cấu trúc cảnh quan, đánh giá cảnh quan, xác định các mô hình kinh tế sinh thái. 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án tại tỉnh Sơn La

Nhiều công trình đi trước liên quan tới nội dung của luận án, thuộc nhiều lĩnh vực, được thực hiện trong những thời gian khác nhau. Các tác giả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La và nhóm các công trình thực hiện trên lãnh thổ tỉnh Sơn La. 1.4. Cơ sở lý luận

Dựa trên các công trình khoa học đã được công bố về Hệ sinh thái, cảnh quan, luận án xây dựng cơ sở lý luận để nghiên cứu STCQ tại Sơn La. Các nội dung khoa học và lý luận nền tảng cho tiếp cận của luận án bao gồm:

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

5

- Thuật ngữ Sinh thái cảnh quan hay Sinh thái học cảnh quan có cùng một nội dung định nghĩa về đối tượng tự nhiên, luận án sử dụng thuật ngữ Sinh thái cảnh quan (STCQ).

- Quan điểm: “STCQ là khoa học nghiên cứu các mối tác động qua lại giữa sinh vật với môi trường và các sinh vật với nhau trên một vùng nhất định được giới hạn bởi khoanh vi cảnh quan” (Schubert, 1986, tr.447) [121] được sử dụng trong nghiên cứu này. Các đơn vị STCQ là các hệ sinh thái.

- STCQ có sự phân chia cấp bậc, đơn vị phân loại rõ ràng như sau: Hệ STCQ - Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ - Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại STCQ. Đối tượng nghiên cứu của STCQ chính là Hệ sinh thái trong cảnh quan. Đối tượng nghiên cứu cụ thể trong luận án được đề cập đến là phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô ở Sơn La.

Do chưa có khung phân loại riêng cho STCQ của tỉnh Sơn La, luận án dựa vào khung phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải và nnk. (1997) [27] làm cơ sở để sắp xếp các bậc của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. Từ cơ sở lí luận, cơ sở khoa học, hệ thống tiêu chí để áp dụng phân loại STCQ tại Sơn La, luận án xây dựng bảng tiêu chí phân loại cho vùng nghiên cứu theo thứ bậc là Hệ STCQ - Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ -Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại STCQ.

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ - Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh. - Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Sơn La. 2.2. Quan điểm nghiên cứu 2.2.1. Quan điểm hệ thống

Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự thống nhất và hoàn chỉnh của các mối liên hệ bên trong và chi phối mối liên hệ bên ngoài của hệ thống. 2.2.2. Quan điểm tổng hợp

Tính tổng hợp được xem xét ở 2 góc độ khác nhau: Tổng hợp là quá trình nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH, các mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái trong lãnh thổ của cảnh quan. Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố, nhân tố của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và xác định được những quy luật sinh học, các mối quan hệ giữa các sinh vật trong các địa tổng thể đó. 2.2.3. Quan điểm lãnh thổ

Để quá trình đánh giá đạt được hiệu quả, nghiên cứu cần phải xác lập các vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan tới tổ chức, quy hoạch dựa trên cách thức tiếp cận của quan điểm lãnh thổ. Điều này không chỉ bảo đảm lãnh thổ nghiên cứu được đánh giá trong mối quan hệ với các lãnh thổ kề cận, mà còn cho phép bảo đảm các đặc trưng riêng của tỉnh Sơn La.

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

6

2.2.4. Quan điểm lịch sử Mỗi đơn vị lãnh thổ, thực thể địa lí bất kì đều phải trải qua các quá trình hình

thành, phát triển và tiến hóa theo thời gian. Do đó, quá trình đánh giá và nhìn nhận lãnh thổ trên quan điểm Lịch sử là tiếp cận đầy đủ mọi phương diện của lãnh thổ trong quá khứ và dự đoán những biến đổi của chúng trong tương lai. 2.2.5. Quan điểm Liên ngành và phát triển bền vững

Phát triển bền vững (PTBV) là khía cạnh toàn diện, mới được quan tâm khi nền kinh tế phát triển gây ảnh hưởng nhiều tới môi trường sống của con người và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu, đánh giá STCQ trên quan điểm PTBV được hiểu là đánh giá cho mỗi cấp phân vị phải dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các nhân tố thành tạo và cấu trúc, chức năng của các đơn vị STCQ, việc định hướng sử dụng đơn vị STCQ sao cho đảm bảo yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội khi ứng dụng trong thực tiễn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa

Phương pháp khảo sát ngoài thực địa được tiến hành dựa trên việc khảo sát chi tiết các nhân tố thành tạo và theo lát cắt cảnh quan. Các tuyến khảo sát chính và thời gian thực hiện bao gồm: - Tuyến 1: thành phố Sơn La - Bắc Yên - Phù Yên: Thời gian từ ngày 15 đến ngày 22 tháng 4 năm 2014. - Tuyến 2: thành phố Sơn La - Thuận Châu - Mường La - Quỳnh Nhai: Thời gian từ ngày 20 đến ngày 27 tháng 5 năm 2015. - Tuyến 3: thành phố Sơn La - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu: Thời gian từ ngày 01 đến ngày 08 tháng 03 năm 2016. 2.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Tài liệu, dữ liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu, khu vực nghiên cứu được thu thập, sàng lọc, xử lí và hệ thống hóa. 2.3.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí

Bản đồ là ngôn ngữ thứ 2 của khoa học địa lí, vì chúng có khả năng thể hiện rõ nhất, trực quan nhất các đặc trưng không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ số có đầy đủ thông tin không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lí cần quan tâm, giúp quá trình phân tích liên hợp các bản đồ thành phần được thực hiện chính xác, khách quan. Phương pháp Bản đồ và Hệ thông tin địa lí được sử dụng tại nhiều nội dung khác nhau trong quá trình nghiên cứu. 2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã tham vấn ý kiến của các Chuyên gia, các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành ở Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La; Chi cục kiểm lâm Sơn La, Ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Sơn La, Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN, Trường Đại học Tây Bắc… 2.3.5. Nhóm phương pháp nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan

Nhóm phương pháp này bao gồm: - Phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần - Phương pháp phân tích nhân tố trội - Phương pháp xây dựng bản đồ STCQ - Phương pháp phân vùng CQ

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

7

2.4. Các bước nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo các bước chính sau: Bước 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn tỉ lệ và nội dung nghiên cứu

của đề tài luận án. Bước 2. Thu thập, tổng luận các vấn đề nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến

đề tài luận án. đồng thời, khảo sát thực địa, xác định đặc điểm phân hoá của nhân tố thành tạo và vai trò của chúng đối với STCQ tỉnh Sơn La.

Bước 3. Nghiên cứu các hệ thống phân loại cảnh quan, phân loại hệ thống STCQ, thành lập Bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỉ lệ 1:100.000.

Bước 4. Tính diện tích từng loại STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian, từ đó, tính được biến động từng loại STCQ.

Bước 5. Đưa ra các đinh hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, các yếu tố sinh thái nhân văn - nhân tố hình thành sinh thái cảnh quan 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà

Nội 280 km về phía Đông Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 14.125,0 km2, nằm

trên hai lưu vực sông lớn là trung lưu sông Đà và thượng lưu sông Mã. Sơn La là tỉnh nằm sâu trong lục địa, có tọa độ địa lý từ 20

°39’ đến 22

°02’ vĩ

độ Bắc, 103°11’ đến 105

°02’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái, Lào Cai, phía

đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía tây giáp tỉnh Lai Châu.

Địa chất - Địa hình Địa chất: Sơn La thuộc đới địa máng sông Đà, nằm giữa 2 phức hệ kiến tạo

Hoàng Liên Sơn và Sông Mã với trầm tích biển sâu đá vôi, phiến thạch biến chất và nhiều khối xâm nhập macma siêu bazơ và axit.

Địa hình: Sự sắp xếp của các hướng núi, các kiểu địa hình cộng với chế độ nhiệt đới gió mùa đã chia Sơn La ra thành các vùng tự nhiên: Vùng cao, vùng giữa và vùng thấp với những nét đặc trưng riêng về khí hậu. Dải núi đá vôi lớn nhất miền Bắc chạy qua Sơn La theo hướng Tây Bắc - Đông Nam xen vào các trầm tích sét đã tạo thành hệ thống cao nguyên Sơn La - Mộc Châu. Đây là dạng địa hình có những nét đặc biệt riêng của tỉnh.

Khí hậu - thủy văn Khí hậu: Khí hậu có tác động mạnh mẽ đến các quá trình phong hoá lý, hoá,

sinh vật học trong đất, đá. Sơn La có khí hậu vùng núi kiểu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô.

Thủy văn: Đặc điểm của địa hình lãnh thổ đã tạo cho Sơn La có một mạng lưới sông, suối dày đặc, song đều tập trung lưu lượng vào 2 sông Đà và sông Mã. Bởi vậy đặc điểm thuỷ văn của Sơn La nói chung hai hệ thống sông này đồng thời cũng là đặc điểm thuỷ văn của Sơn La chung với ranh giới tự nhiên là đường phân thuỷ khổng lồ của dãy Xu Xen Chao Chai.

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

8

Thổ nhưỡng Kết quả phúc tra, chỉnh lý, biên tập, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 (theo

hệ thống phân loại 1976-1984) năm 2004 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cho thấy tài nguyên đất tỉnh Sơn La gồm 7 nhóm đất với 24 loại đất (đơn vị chú dẫn bản đồ) với 1.329.644,1 ha, chiếm 94,61% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

Thảm thực vật Do vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, khí hậu và đất đai nên tỉnh Sơn La có các

khu hệ sinh thái khác nhau rất rõ rệt. Tại các khu bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và các loài thực vật được gieo trồng cũng có sự khác biệt nhất định so với các tỉnh Vùng Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ và nhiều nơi khác. Trải qua thời gian, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng diễn biến theo nhu cầu của từng thời kì phục vụ chiến đấu, xây dựng kinh tế và dân sinh. Nhìn chung, rừng tự nhiên ở tỉnh Sơn La đã bị thu hẹp đáng kể, diện tích đất trống, đồi núi trọc khá lớn. Tuy đã có sự đầu tư của tỉnh, nhằm phục hồi rừng, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu, nhưng sự tác động cả tích cực và tiêu cực của con người đã làm thay đổi diện mạo của rừng núi tỉnh Sơn La.

Rừng tự nhiên đã lùi xa vào các khu vực có địa hình hiểm trở, ít người ở, hoặc chỉ được bảo vệ tại các khu bảo tồn thiên nhiên, thay vào đó là rừng tái sinh, rừng trồng, cây công nghiệp, cây ăn quả, nương rẫy. Công tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, phục hồi đã có nhiều cố gắng song vẫn còn diện tích đồi núi trọc khá lớn, phân bố rộng khắp trên tất cả các kiểu, dạng địa hình

Thảm thực vật tỉnh Sơn La được xếp vào 4 lớp quần hệ theo khung phân loại của UNESCO 1973

Lớp quần hệ I: Lớp quần hệ rừng kín. Nó được xác định bởi độ che phủ của lớp cây gỗ > 60%, chiều cao của cây gỗ từ 5m trở lên.

Lớp quần hệ II: Lớp quần hệ rừng thưa Rừng thưa được xác định bởi độ tàn che (k) của cây gỗ từ 0.3 - 0.6. Một số tác

giả cho rằng loại rừng này tồn tại ở một số khu hẹp ở Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu (Sơn La). Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, loài rừng trên ở Sơn La đã bị khai thác gần hết hoặc bị chặt đốt đã biến thành các thảm cây bụi hoặc thảm cỏ.

Lớp quần hệ III: Lớp quần hệ cây bụi Chúng bao gồm các thảm cây thân gỗ có chiều cao từ 0.5 - 5m, có thể có cây gỗ

mọc rải rác nhưng độ che phủ của cây gỗ < 0.3. Thảm cây bụi ở đây đều có nguồn gốc thứ sinh. Nó được hình thành sau khi rừng bị khai thác kiệt hoặc rừng bị đốt làm nương rẫy rồi bỏ hoang. Chỉ thảm cây bụi ở núi cao có tính chất nguyên sinh.

Lớp quần hệ IV: Lớp quần hệ cỏ Hầu hết các trảng cỏ dạng lúa ở Sơn La có nguồn gốc thứ sinh, nó được hình

thành sau khi rừng hay cây bụi bị chặt, đốt tạo thành các khoảng trống thì cỏ mới xuất hiện. 3.1.2. Các yếu tố sinh thái nhân văn

Về dân số, dân tộc Sơn La có 12 dân tộc chính cùng chung sống, trong đó dân tộc dân tộc Thái có

số lượng đông nhất. Các dân tộc có số dân đông tiếp theo là dân tộc Kinh; dân tộc Mông; dân tộc Mường; dân tộc Dao; dân tộc Khơ Mú; các dân tộc khác (Kháng, La Ha, Lào, hoa, Xinh Mun...).

Về tình hình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm Trong những năm qua với chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo, các

chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội như chương trình 135; 134; chương

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

9

trình định canh định cư; chương trình nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường... cùng với các chính sách như chính sách 120; chính sách trợ cước, trợ giá...

Về cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2014 cao hơn so với mức tăng của

năm 2013 (năm 2013 tăng 10,26%, năm 2014 tăng 11,28%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: chiếm tỷ trọng cao và tiếp tục đóng góp nhiều nhất cho nền kinh tế là khu vực dịch vụ tăng từ 40,92% năm 2013 lên 42,3% năm 2014; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 24,92% năm 2013 lên 26,65% năm 2014; khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 34,16% năm 2013 xuống 31,05% năm 2014.

Các tác động nhân sinh tới môi trường tự nhiên Môi trường nước: Nguồn nước mặt và nước ngầm trong tỉnh Sơn La bị ô

nhiễm chủ yếu là do các hoạt động canh tác nông nghiệp, nước thải đô thị và khu công nghiệp, suy giảm rừng đầu nguồn và do quá trình di dân, tái định cư.

Môi trường không khí: Các hoạt động nhân sinh gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm xây dựng, giao thông, sản xuất công nghiệp, cháy rừng và khai thác mỏ.

Môi trường đất: Môi trường đất ở tỉnh Sơn La đang bị ô nhiễm và suy thoái do quá trình di dân, tái định cư, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, do thiên tai và các sự cố môi trường 3.2. Hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống STCQ tỉnh Sơn La, chúng tôi xây dựng hệ thống phân loại STCQ tỉnh Sơn La như sau: Sơn La nằm trong Hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô. Hình thành 4 lớp STCQ, 5 phụ lớp STCQ, 13 kiểu STCQ, 33 hạng STCQ và 63 loại STCQ (Bảng 3.2).

Bảng 3.2. Thống kê các đơn vị STCQ tỉnh Sơn La

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

Hệ

STCQ

nhiệt

đới gió

mùa,

Phụ hệ

STCQ

nhiệt

đới gió

mùa,

có mùa

đông

hơi

lạnh và

một

Lớp

STCQ

núi

(SLI)

Phụ lớp

STCQ

núi cao

(SLI -1)

1. Kiểu STCQ rừng

thường xanh ôn đới và

á nhiệt đới trên núi

cao, tổng nhiệt độ

năm < 5.500 oC, nhiệt

độ trung bình năm <

10 oC, mưa vừa -

nhiều, mùa lạnh ≥ 8

tháng, mùa khô 3 - 4

tháng, 0 - 1 tháng hạn

(SLI-1-K1)

1. Hạng STCQ rừng

trên mùn alít, phát triển

trên đá macma, gồm

loại STCQ 1a, 1b.

2.172,56

2. Kiểu STCQ thảm

cây bụi ôn đới và á

nhiệt đới núi cao. Tổng

2. Hạng STCQ thảm

cây bụi trên đất mùn

alit, gồm loại STCQ 2g

35,21

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

10

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

mùa

khô

nhiệt độ năm < 5.500 oC, nhiệt độ trung bình

năm nhỏ hơn 10 oC,

mùa lạnh 8 tháng

(SLI-1-K2)

Phụ lớp

STCQ

núi trung

bình

(SLI-2)

3. Kiểu STCQ rừng

thường xanh ôn đới

trên núi trung bình,

tổng nhiệt độ năm <

5.500 oC, nhiệt độ

trung bình năm 10 -15 oC, mưa vừa - nhiều,

mùa lạnh ≥ 8 tháng,

mùa khô 5 - 6 tháng, 0

- 3 tháng hạn

(SLI-2-K1)

3. Hạng STCQ rừng

kín thường xanh trên

đất mùn alit, gồm loại

STCQ 3c

745,90

4. Hạng STCQ rừng

trên đất mùn đỏ vàng

trên đá macma axit,

gồm loại STCQ 4c

21.925,52

4. Kiểu STCQ thảm

cây bụi và thảm cỏ á

nhiệt đới. Tổng nhiệt

năm < 5.500 oC, nhiệt

độ trung bình năm

10 - 15 oC, mưa vừa.

Mùa lạnh ≤ 8 tháng,

mùa khô 5 - 6 tháng.

Thành phần thực vật

chủ yếu là các taxon

á nhiệt đới (SLI-2-

K2)

5. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên

đất feralit mùn trên

núi, gồm loại STCQ

5g.

1.189,71

6. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên

đất feralit vàng đỏ trên

đá macma, gồm loại

STCQ 6g

852,37

Phụ lớp

STCQ

núi thấp

(SLI-3)

5. Kiểu STCQ rừng

kín thường xanh á

nhiệt đới trên núi,

tổng nhiệt độ năm

5.500 - 7.300 oC,

nhiệt độ trung bình

năm 15 - 20 oC, mưa

nhiều, mùa lạnh 4 - 7

tháng, mùa khô từ 3 -

7. Hạng STCQ rừng

trên đất feralit vàng đỏ

trên đá vôi, gồm loại

STCQ 7c

172.591,01

8. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới thường

xanh mưa mùa trên đất

feralit đỏ vàng trên đá

macma, gồm loại

96.940,17

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

11

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

4 tháng, 0 - 1 tháng

hạn

(SLI-3-K1)

STCQ 8c

9. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới thường

xanh mưa mùa trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

phiến thạch sét, gồm

loại STCQ 9c, 9e, 9f,

9k

63.845,74

10. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới thường

xanh mưa mùa trên đất

feralit được hình thành

trên các loại đá khác

nhau, gồm loại STCQ

10c

18.553,47

11. Hạng STCQ rừng

hỗn giao tre nứa trên

đất feralit được hình

thành trên các đá khác

nhau, gồm loại STCQ

11e

5.341,79

6. Kiểu STCQ rừng

kín nhiệt đới mưa

mùa rụng lá và nửa

rụng lá vào mùa khô

(SLI-3-K2)

12. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới mưa mùa

rụng lá và nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

feralit đỏ vàng trên đá

macma, gồm loại

STCQ 12d

4.376,52

7. Kiểu STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ

nhiệt đới (SLI-3-K3)

13. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên đất

feralit đỏ vàng trên đá

macma, gồm các loại

STCQ 13g, 13i, 13k

43.383,45

14. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên

đất feralit vàng đỏ trên

đá phiến thạch sét,

103.482,64

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

12

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

gồm các loại STCQ

14g, 14i, 14k

15. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên

đất feralit được hình

thành trên các loại đá

khác nhau, gồm các

loại STCQ 15i, 15k

78.271,41

16. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên

các đất dốc tụ chân núi,

gồm các loại 16i, 16k

3.620,75

17. Hạng STCQ thảm

cây bụi trên đất vàng đỏ

trên đá vôi, gồm các loại

STCQ 17g, 17i, 17k

32.556,56

Lớp

STCQ

cao

nguyên

(SLII)

Phụ lớp

STCQ

cao

nguyên

Sơn La

8. Kiểu STCQ rừng

kín thường xanh, mưa

mùa nhiệt đới, ở độ

cao 500 - 900 m (1000

m). Tổng nhiệt hàng

năm > 7.300 oC.

Lượng mưa hàng năm

1.500 - 2.500 mm.

Mùa lạnh < 4 tháng.

Nhiệt độ trung bình

năm > 20 oC. Mùa khô

3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng

hạn. Thành phần thực

vật chủ yếu là các

taxon nhiệt đới

(SLII-K1)

18. Hạng STCQ rừng

kín thường xanh mưa

mùa nhiệt đới trên đất

vàng đỏ trên đá vôi,

gồm các loại STCQ

18c, 18e, 18f

37.314,74

19. Hạng STCQ rừng

kín thường xanh mưa

mùa nhiệt đới trên đất

feralit được hình thành

trên các loại đá khác

nhau, gồm các loại

STCQ 19c, 19f

32.720,81

9. Kiểu STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa

mùa rụng lá hay nửa

rụng lá vào mùa khô, ở

độ cao 500 - 900 m.

20. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa mùa

rụng lá hay nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

917,49

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

13

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

Tổng nhiệt hàng năm

> 7.300 oC. Lượng

mưa hàng năm 1.500 -

2.500 mm. Mùa lạnh <

4 tháng. Nhiệt độ trung

bình năm > 20 oC.

Mùa khô 3 - 4 tháng, 0

- 1 tháng hạn.

(SLII-K2)

vôi, gồm STCQ 20f

21. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa mùa

rụng lá hay nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

cát, gồm loại STCQ

21i

57.103,79

10. Kiểu STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ

nhiệt đới (SLII-K3)

22. Hạng STCQ thảm

cây bụi, thảm cỏ trên

đất feralit vàng đỏ trên

đá vôi, gồm các loại

STCQ 22g, 22i, 22k

125.837,86

Lớp

STCQ

đồi và

đất thấp

cao dưới

500m

(SLIII)

11. Kiểu STCQ rừng

kín thường xanh mưa

mùa nhiệt đới. Tổng

nhiệt hàng năm >

7.300 oC. Lượng mưa

hàng năm hàng năm

1.500 - 2.500 mm.

Mùa lạnh < 4 tháng.

Nhiệt độ trung bình >

20 oC. Mùa khô 3 - 4

tháng, 0 - 1 tháng hạn.

Thành phần thực vật

chủ yếu là các taxon

nhiệt đới.

(SLIII-K1)

23. Hạng STCQ rừng

kín thường xanh mưa

mùa nhiệt đới trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

macma, gồm loại

STCQ 23e

5.539,85

24. Hạng STCQ rừng

kín thường xanh mưa

mùa nhiệt đới trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

vôi, gồm các loại

STCQ 24c, 24f, 24k

133.088,76

25. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa mùa

rụng lá hay nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

sét và biến chất, gồm

các loại 25c, 25e

12.697,82

26. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa mùa

rụng lá hay nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

1.943,37

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

14

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

feralit vàng đỏ trên đá

macma axit gồm loại

STCQ 26e

12. Kiểu STCQ rừng

kín thường xanh mưa

mùa nhiệt đới. Tổng

nhiệt hàng năm >

7.300 oC. Lượng mưa

hàng năm hàng năm

1.500 - 2.500 mm.

Mùa lạnh < 4 tháng.

Nhiệt độ trung bình >

20 oC. Mùa khô 3 - 4

tháng, 0 - 1 tháng hạn.

Thành phần thực vật

chủ yếu là các taxon

nhiệt đới, nhiều loài từ

phía tây di cư sang

(SLIII-K2)

27. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa mùa

rụng lá hay nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

sét và biến chất, gồm

các loại STCQ 27c,

27e

25.541,54

28. Hạng STCQ rừng

kín nhiệt đới, mưa mùa

rụng lá hay nửa rụng lá

vào mùa khô trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

vôi, gồm loại STCQ

28d

263,07

29. Hạng STCQ thảm

cây bụi và thảm cỏ

nhiệt đới trên đất

feralit vàng đỏ trên đá

sét và biến chất, gồm

các loại STCQ 29g,

29i, 29k

87.688,30

13. Kiểu STCQ thảm

cây bụi và thảm cỏ

nhiệt đới

(SLIII-K3)

30. Hạng STCQ thảm

cây bụi và thảm có

nhiệt đới trên đất

faralit vàng đỏ trên đá

vôi, gồm các loại

STCQ 30i

3.263,44

31. Hạng STCQ thảm

cây bụi và thảm có

nhiệt đới trên đất

faralit vàng đỏ trên đá

sét và biến chất, gồm

loại STCQ 31i, 31k

187.967,04

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

15

Hệ,

Phụ

Hệ

STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp

STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ

Diện tích

(ha)

32. Hạng STCQ thảm

cây bụi và thảm có

nhiệt đới trên đất vàng

nhạt trên đá cát, gồm

loại STCQ 32g, 32i,

32k

24.144,93

33. Hạng STCQ thảm

cây bụi và thảm có

nhiệt đới trên đất phù

sa, gồm loại 33i

1.041,84

Lớp

STCQ

sông,

suối, ao

hồ

(SLIV)

Phụ lớp

STCQ

sông,

suối, ao,

hồ

25.490,64

Tổng 1.412.500,0

3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố thành tạo STCQ (địa hình, thổ nhưỡng,

khí hậu) thuỷ văn, đặc biệt là kết quả điều tra khảo sát thảm thực vật năm 2015 và các tài liệu, thu thập được từ năm 2005, luận án đã thành lập bản đồ STCQ 2 thời kì 2005 và 2015, từ đó đánh giá biến động các loại STCQ tỉnh Sơn La. 3.3.1. Bản đồ sinh thái cảnh quan năm 2005

Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005 (Hình 3.16), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005 thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.17

Diện tích (ha)

Các loại sinh thái cảnh quan

Hình 3.17. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

16

Ở thời điểm năm 2005 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La là 7c, 24c với diện tích tương ứng khoảng 225.515,33 ha và 154.397,95 ha. Tiếp đến là loại STCQ 31i với diện tích 149.101,44 ha và 22i với diện tích 126.196,90 ha. Một số loại STCQ có diện tích nhỏ hơn là 8c, 18c và 9c với diện tích khoảng 240.029,69 ha. Các loại STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên núi cao (2g) với 35,24 ha; loại STCQ đất thổ cư trên núi thấp (13k) với 59,79 ha, loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô phát triển trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất trên lớp STCQ đồi và đất thấp (27d) với 51,22 ha; loại STCQ đất thổ cư trên lớp STCQ đồi và đất thấp (32k) với 63,16ha; loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axít trên núi cao (1b) với diện tích 269,25 ha. 3.3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan năm 2015

Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015 (Hình 3.18), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015 được thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.19.

Hình 3.19. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015 Đến năm 2015 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La vẫn là 7c với diện tích

172.591,01 ha, 31i với diện tích tương ứng khoảng 155.293,45 ha. Tiếp đến là loại STCQ 24c với diện tích 128.613,93 ha và 22i với diện tích 104.795,24 ha. Một số loại STCQ có diện tích nhỏ hơn là 8c, 9c và 14g với diện tích khoảng 211.110,95 ha. Các loại STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên núi cao (2g) với 35,21 ha; loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi (28d) với diện tích 263,07 ha; loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng – lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axít trên núi cao (1b) với diện tích 268,98 ha. 3.3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian Dựa vào số liệu diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La trong các năm 2005 và 2015, diện tích biến động các loại STCQ 2005 – 2015 được trình bày trong bảng 3.5 và hình 3.20.

Bảng 3.5. Biến động diện tích các đơn vị STCQ năm 2005 - 2015 (Đơn vị: ha)

STT Ký hiệu

loại STCQ Diện tích các loại

STCQ 2005 Diện tích các loại

STCQ 2015 Biến động 2005 –

2015 1 1a 1.905,50 1.903,58 -1,92 2 1b 269,25 268,98 -0,27 3 2g 35,24 35,21 -0,03

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

17

STT Ký hiệu

loại STCQ Diện tích các loại

STCQ 2005 Diện tích các loại

STCQ 2015 Biến động 2005 –

2015 4 3c 746,66 745,90 -0,76 5 4c 22.330,56 21.925,52 -405,04 6 5g 1.190,91 1.189,71 -1,20 7 6g 853,23 852,37 -0,86 8 7c 225.515,33 172.591,01 -52.924,32 9 8c 102.901,40 96.940,17 -5.961,23 10 9c 65.702,57 59.107,08 -6.595,49 11 9e 133,76 133,62 -0,14 12 9f 3.749,50 1.912,24 -1.837,26 13 9k - 2.692,80 2.692,80 14 10c 21.641,40 18.553,47 -3.087,93 15 11e 5.567,10 5.341,79 -225,31 16 12d 4.380,95 4.376,52 -4,43 17 13g 5.530,24 8.747,37 3.217,13 18 13i 22.196,71 33.437,08 11.240,37 19 13k 59,79 1.199,00 1.139,21 20 14g 33.609,97 55.063,70 21.453,73 21 14i 26.212,11 45.738,75 19.526,64 22 14k 912,05 2.680,19 1.768,14 23 15g 21.175,06 21.959,09 784,03 24 15i 59.685,44 50.666,54 -9.018,90 25 15k 6.163,54 5.645,78 -517,76 26 16i 2.649,09 2.646,42 -2,67 27 16k 372,54 974,33 601,79 28 17g 8.645,78 8.629,80 -15,98 29 17i 20.175,52 17.160,58 -3.014,94 30 17k 2.927,74 6.766,18 3.838,44 31 18c 71.425,72 33.455,82 -37.969,90 32 18e 2.470,05 547,39 -1.922,66 33 18f 1.972,82 3.311,53 1.338,71 34 19c 21.082,33 29.477,79 8.395,46 35 19f 2.121,67 3.243,02 1.121,35 36 20f 918,41 917,49 -0,92 37 21i 1.241,73 57.103,79 55.862,06 38 22g 17.012,97 16593,36 -419,61 39 22i 126.196,90 104.795,24 -21.401,66 40 22k 4.827,12 4.449,23 -377,89 41 23e 5.407,59 5.539,85 132,26 42 24c 154.397,95 128.613,93 -25.784,02 43 24e 962,80 964,66 1,86 44 24f 1.835,76 2.945,67 1.109,91 45 24k - 564,50 564,50 46 25c 10.249,44 9.232,27 -1.017,17 47 25e 3.800,54 3.465,55 -334,99

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

18

-60000

-40000

-20000

0

20000

40000

60000

80000

1a 3c 6g 9c 9k 12d 13k 14k 15k 17g 18c 19c 21i 22k 24e 25c 27c 28d 29k 31k 32k

Loại cảnh quan

Diện tích (ha)

Các loại sinh thái cảnh quan

STT Ký hiệu

loại STCQ Diện tích các loại

STCQ 2005 Diện tích các loại

STCQ 2015 Biến động 2005 –

2015 48 26e 2.202,95 1.943,37 -259,58 49 27c 31.299,49 23.925,28 -7.374,21 50 27d 51,22 0 -51,22 51 27e 1.752,85 1.616,26 -136,59 52 28d 212,11 263,07 50,96 53 29g 52.418,83 50.964,86 -1.453,97 54 29i 20.616,71 20.724,18 107,47 55 29k 3.131,90 15.999,26 12.867,36 56 30i 1.723,80 3.263,44 1.539,64 57 31i 149.101,44 155.293,45 6.192,01 58 31k 22.775,38 32.673,59 9.898,21 59 32g 17.452,49 22.320,89 4.868,40 60 32i 1.102,12 1.547,29 445,17 61 32k 63,16 276,75 213,59 62 33i 232,81 1.091,84 859,03 63 34l 15.200,00 25.490,64 10.290,64

Tổng diện tích 1.412.500 1.412.500 0

Hình 3.20. Biểu đồ biến động diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian

Chồng xếp bản đồ STCQ tỉnh Sơn La vào điểm 2005 và 2015 để xác định sự thay đổi các loại STCQ. Sự biến đổi các loại STCQ ở tỉnh Sơn La qua 2 thời điểm 2005 và 2015 được thể hiện ở hình 3.20.

Một số loại STCQ tăng lên từ năm 2005 đến 2015. Loại STCQ tăng nhiều nhất là 21i (Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ trên đá cát) với diện tích tăng lên là 55.862,06 ha do sự gia tăng nhu cầu về sản xuất nông nghiệp để cải thiện đời sống của người dân. Tiếp đến là loại cảnh quan 14g (Loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với diện tích 21.453,73 ha tăng, 14i (Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với diện tích 19.526,64 ha và 29k (Loại STCQ thổ cư trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit) với diện tích 12.867,36 ha. Loại STCQ thổ cư tăng do sự tăng dân số qua các năm, nhu cầu nhà ở

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

19

tăng. Diện tích thủy văn tăng lên đáng kể với 10.290,64 ha. Đây là kết quả của việc xây dựng đập thủy điện Sơn La đã dẫn đến việc gia tăng diện tích sông hồ ở tỉnh này.

Ngược lại thì có một số loại cảnh quan sinh thái bị thu hẹp qua khoảng thời gian trên. Loại STCQ giảm nhiều nhất là 7c (Loại STCQ rừng cây lá rộng trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi thuộc lớp STCQ) với diện tích giảm 52.924,32 ha, các loại STCQ bị thu hẹp nhiều thứ 2 là 18c (Loại STCQ rừng lá rộng trên đất vàng đỏ trên đá vôi) với diện tích 37.969,90 ha và 24c (Loại STCQ rừng cây lá rộng trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi thuộc lớp STCQ đồi và đất thấp) với diện tích giảm khoảng 25.784,02 ha. Một số loại STCQ gần như không thay đổi từ năm 2005 và 2015 là 2g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất mùn alit), 9e (Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét), 6g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma), 5g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit mùn trên núi).

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, ứng dụng phương pháp hệ thông tin địa lý (GIS) và hệ thống cơ sở dữ liệu đã thu thập, luận án đã biên tập bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La thời điểm 2005 và 2015 và xác định diện tích từng loại STCQ. Sự biến động STCQ của tỉnh Sơn La từ 2005 đến 2015 cũng được xác định nhờ việc so sánh bản đồ STCQ ở 2 thời điểm trên. Sự thay đổi STCQ thể hiện xu thế biến đổi, từ đó có thể xác định các tác động đến tự nhiên, xã hội của Sơn La và giúp ích cho việc đưa ra kế hoạch quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên bền vững. 3.4. Định hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Chuyển đổi nhanh theo hướng sản xuất

hàng hóa; hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ và thị trường, đảm bảo phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao trong tương lai, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, bảo vệ rừng đầu nguồn cho thủy điện; phát triển kinh tế trang trại, lấy kinh tế hộ gia đình làm đơn vị tự chủ; ổn định và gia tăng giá trị sản xuất toàn ngành

Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Chuyển biến nền kinh tế từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy sang một tỉnh có tỷ trọng cao về công nghiệp và dịch vụ; khai thác các tiềm năng và lợi ích từ Nhà máy thủy điện Sơn La;

Du lịch: Sơn La là tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch, là điểm trung chuyển, dừng chân của du khách với nhiều loại hình du lịch, đo đó nên xây dựng các tua du lịch trong tỉnh theo hướng du lịch sinh thái

Định hướng không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan cho bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên

Quan điểm chung để đưa ra các định hướng đó là phải dựa trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dựa vào kết quả đánh giá cảnh quan và phân tích hiện trạng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, du lịch cũng như kết hợp xem xét quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 có thể đưa ra định hướng phát triển chung một cách phù hợp cho tỉnh Sơn La. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La được thể hiện thông qua bảng 3.6 và hình 3.21.

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

20

Bảng 3.6. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La

Các loại

STCQ

Diện tích (ha)

Đặc điểm

Hiện trạng sử dụng

Giá trị dịch vụ của

các loại STCQ

Đề xuất, định hướng không gian

bảo tồn và sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên

13i, 14i, 15i, 16i, 17i, 21i, 22i, 29i, 30i, 31i, 32i, 33i

493.468,60 Là các khu vực đồi núi thấp, tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, đất feralit được hình thành trên các loại đá khác nhau.

Đất trồng lúa và cây hàng năm

Cung cấp lương thực, thực phẩm

- Loại 13i, 14i, 21i tiếp tục duy trì, khảo sát và lựa chọn cây trồng cho phù hợp với điều kiện tự nhiên từng khu vực, phù hợp với độ dốc của đất - Nâng hệ số sử dụng đất - Chống xói mòn, rửa trôi, cải tạo môi trường đất (22i)

13g, 14g, 17g, 22g, 29g, 32g

184.279,07 Là các khu vực đồi núi thấp, đất feralit được hình thành trên các loại đá khác nhau.

Thảm cây bụi có nguồn gốc thứ sinh, được hình thành chủ yếu do tác động của con người. Cấu trúc của thảm thực vật gồm một tầng cây bụi và tầng cỏ quyết, xen lẫn một số loài cây gỗ còn sót lại sau khi khai thác và tre nứa

Cải tạo đất hoang để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, chăn nuôi,

- Mở rộng thêm các diện tích trồng lúa nước với những nơi có điều kiện thuận lợi (14g) - Có thể phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc lớn và gia cầm (32g) - Động viên, khuyến khích người dân trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc tại các khu vực sườn đồi (17g, 22g, 29g) - Khai thác phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất tại các khu vực

8c, 9c, 10c, 19c, 25c, 27c

178.128,98 Là các khu vực đồi núi thấp, độ dốc, lớn, lượng mưa vừa đến nhiều, đủ ánh sáng, đất có tầng

Đất để trống và diện tích rừng cây lá rộng bị

Nâng cao chất lượng rừng

- Bảo vệ và tiếp tục công tác trồng rừng trên toàn khu vực 8c, 9c, 10c, 25c, 27c

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

21

Các loại

STCQ

Diện tích (ha)

Đặc điểm

Hiện trạng sử dụng

Giá trị dịch vụ của

các loại STCQ

Đề xuất, định hướng không gian

bảo tồn và sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên

dày giảm 9e, 11e, 18e, 23e, 24e, 25e, 26e, 27e

19.552,49 Là các khu vực đồi núi thấp, độ dốc, lớn, lượng mưa vừa đến nhiều, đủ ánh sáng, đất có tầng dày

Diện tích rừng hỗn giao tre nứa giảm

Nâng cao chất lượng rừng, cân bằng sinh thái

- Bảo vệ và tiếp tục công tác trồng rừng trên khu vực 9e, 11e, 18e, 25e, 26e, 27e

1a, 1b, 2g,

2.207,80 Đây là các khu vực núi trung cao, cao nhất là đỉnh Pu Luông 2.853m, có chế độ khí hậu và tài nguyên thực vật giống với vùng ôn đới, đất mùn alít núi cao rất đặc trưng. Đất luôn ẩm ướt và ít dòng chảy thường xuyên. Độ ẩm cao do ngưng tụ hơi nước khí quyển và bốc hơi nhỏ, đất được phát sinh từ đá mẹ liparit nên tầng đất mỏng nghèo các chất dinh dưỡng.

Diện tích rừng cây lá kim, rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim và một phần trảng cỏ cây bụi. Một số loài cây quý hiếm

Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm, lưu trữ nhiều nguồn gen quý hiếm, phòng hộ, giữ đất, giữ nước, hạn chế lũ lụt, bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.

- Bảo tồn nguyên vẹn loại STCQ 1a, 1b; - Phục hồi rừng trên các loại sinh thái cảnh quan (2g)

3c, 4c, 7c, 18c, 24c,

5g, 6g

88.460,14 Đây là các khu vực núi trung bình, khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình năm 10 - 15

oC, mùa lạnh

dài ≥ 8 tháng, mùa khô dài 5 - 6 tháng có 0 - 3 tháng hạn; lượng mưa lớn trên 2.000 - 2.500 mm/năm, đất mùn alit trên núi

Diện tích rừng cây lá kim, rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim, rừng cây lá rộng trên núi đá vôi, rừng cây lá rộng rụng lá và nửa

Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm, lưu trữ nhiều nguồn gen quý hiếm, phòng hộ, giữ đất, giữ

- Phát triển du lịch thám hiểm khám phá các hang động Karst (3c, 4c, 7c, 18c, 24c); - Du lịch kết hợp với nghỉ dưỡng (3c, 4c, 7c, 18c, 24c); - Phục hồi rừng trên các loại sinh thái cảnh quan (5g, 6g)

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

22

Các loại

STCQ

Diện tích (ha)

Đặc điểm

Hiện trạng sử dụng

Giá trị dịch vụ của

các loại STCQ

Đề xuất, định hướng không gian

bảo tồn và sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên

rụng lá, trảng cây bụi, trảng cỏ trên núi cao và núi trung bình đều giảm, giảm nhiều nhất là loại 7c

nước, hạn chế lũ lụt, bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu,

9f, 18f, 19f, 20f, 24f

12.329,95 Khí hậu mát, nhiệt độ dao động từ 15

oC - 20

oC, mùa

lạnh trung bình 4 - 7 tháng, mưa vừa đến ít, lượng mưa trung bình năm 1.500 - 2.000 mm hoặc < 1.500 mm, mùa khô trung bình đến dài 3 - 6 tháng. Đây là đai đất feralit có mùn trên núi

Rừng trồng trên đồi núi thấp và cao nguyên

Chống xói mòn đất, lũ lụt, trượt lở, bảo vệ môi trường, phòng hộ, sản xuất kinh tế

Tiếp tục công tác trồng rừng trên khu vực 9f, 20f. - Đề xuất một số cây trồng ở Sơn La như sau: Lát hoa (Chukrasia tabularis); Muồng đen (Cassia siamea); Mỡ (Manglietia glauca); Keo lá tràm (Acacia magnum); Thông 3 lá (Pinus kesiya).

9k, 13k, 14k, 15k, 16k, 17k, 22k, 24k, 29k, 31k, 32k

73.921.61 Khu vực thung lũng, địa hình thấp, đất đai bằng phẳng, độ cao tương đối từ 25 - 900 m, Nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 20

oC,

lượng mưa bình quân trong năm < 2.000 mm, mùa lạnh ngắn ≤ 4 tháng, mùa khô trung bình đến dài 3 - 6 tháng

Đất thổ cư, phát triển thương mại - dịch vụ và các khu công nghiệp

Phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng,

- Tiếp tục phát triển các cảnh quan này theo hiện trạng nhằm phục vụ các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân trong vùng - Phát triển đô thị: Phát triển hợp lý các đô thị lớn, phát triển các thị trấn, thị tứ. - Tiến hành rà soát quy hoạch phát triển hệ thống các

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

23

Các loại

STCQ

Diện tích (ha)

Đặc điểm

Hiện trạng sử dụng

Giá trị dịch vụ của

các loại STCQ

Đề xuất, định hướng không gian

bảo tồn và sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên

đô thị - Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng đô thị; - Phát triển công nghiệp chế biến gỗ, dịch vụ lâm nghiệp và nâng cao giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp; - Nâng cao ý thức trong công tác bảo vệ môi trường

34l 25.490,64 Gồm các ao, hồ, sông suối phát triển các loài thực vật thủy sinh ở lòng ao, hồ, sông, suối và thực vật ưa ẩm ven ao, hồ, sông suối

Diện tích mặt nước chuyên dùng

Nuôi trồng thủy sản, thủy điện, du lịch, giao thông đường thủy

- Bảo vệ và phát triển thủy điện Sơn La; - Phát triển nuôi trồng thủy sản và giao thông thủy tại các khu vực có điều kiện thuận lợi; - Phát triển du lịch tại khu vực thủy điện Sơn La, các suối nước có cảnh quan thiên nhiên đẹp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Luận án đã phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La gồm: Hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô. Hình thành 4 lớp STCQ gồm: Lớp STCQ núi (SLI) diện tích 649.884,78 ha; lớp STCQ cao nguyên (SLII) diện tích 253.894,66 ha; lớp STCQ đất đồi và đất thấp dưới 500m (SLIII) diện tích 483.229,96 ha; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ (SLIV) diện tích 25.490,64 ha. Lớp STCQ núi có 3 phụ lớp STCQ, 7 kiểu STCQ; lớp STCQ cao nguyên có 1 phụ lớp STCQ, 3 kiểu STCQ; lớp STCQ đồi và đất thấp dưới 500m có 3 kiểu STCQ; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ có 1 phụ lớp STCQ. Có 33 hạng STCQ và 63 loại STCQ được phân chia trên lãnh thổ Sơn La.

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

24

2. Luận án đã thành lập được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La năm 2005 và 2015 theo tỷ lệ 1 : 100.000. Đồng thời tính được diện tích từng loại STCQ và biến động STCQ tỉnh Sơn La từ năm 2005 đến 2015 thể hiện: - Có khoảng 1.731,79 ha diện tích loại STCQ biến động theo chiều hướng tích cực (đất trống thành diện tích loại STCQ rừng trồng) chiếm 0,12% diện tích lãnh thổ. - Có khoảng 28.431,64 ha diện tích loại STCQ biến động theo chiều hướng tiêu cực (rừng kín thường xanh chuyển thành diện tích loại STCQ đất trống, trảng cỏ) chiếm 2,01% diện tích lãnh thổ. - Có một loại STCQ biến động mạnh, có diện tích 25.490,64 ha chiếm 1,80% do hoạt động xây dựng đập thủy điện Sơn La. Loại STCQ này ảnh hưởng lớn đến sự biến động STCQ tỉnh Sơn La từ 2005 - 2015 cũng như mối tương tác giữa các thành phần cấu thành STCQ. 3. Căn cứ các đặc điểm tự nhiên, sinh thái nhân văn của từng đơn vị STCQ luận án đã đề xuất 6 nhóm khai thác, sử dụng và phát triển bền vững STCQ tỉnh Sơn La gồm: Ngành nông nghiệp trên các kiểu SLII - k3; ngành công nghiệp trên các kiểu SLII - k1; phát triển các khu bảo tồn trên các kiểu SLI - k1. Các ngành, nghề chi tiết hơn được đề xuất theo các đặc điểm của đơn vị cấp hạng và loại. KIẾN NGHỊ 1. Đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu, tiếp cận STCQ trong bảo tồn đa dạng sinh học nhằm có được những cơ sở lý thuyết hoàn thiện hơn. 2. Từng bước có kế hoạch giảng dạy về STCQ trong sinh học và công tác nghiên cứu thành lập các khu bảo tồn Việt Nam.

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Đã xây dựng được hệ thống phân loại STCQ tỉnh Sơn La trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của cảnh quan học và sinh thái học. - Xây dựng được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỷ lệ 1 : 100.000. - Bước đầu làm rõ giá trị dịch vụ của các đơn vị STCQ là cơ sở cho đề xuất không gian bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên.

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26298.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, 2015. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên, lấy KBTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La làm ví dụ. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VI, 2015. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 764-772. 2. Hà Quý Quỳnh, Doãn Thị Trường Nhung, 2015. Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS nghiên cứu biến đổi thảm thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, Sơn La. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VI, 2015. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 1627-1635. 3. Hà Quý Quỳnh, Doãn Thị Trường Nhung, Chu Thị Ngọc, 2016. Ứng dụng phần mềm MapEdit và GIS để xây dựng và hiển thị bản đồ trong máy định vị GPS Garmin 60.x phục vụ quản lý vườn quốc gia, lấy ví dụ tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Báo cáo khoa học tại Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học và công nghệ “Đo đạc bản đồ với ứng phó biến đổi khí hậu”. NXB Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, tr. 221-229. 4. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, 2016. Ứng dụng viễn thám và GIS để nghiên cứu thảm thực vật lòng hồ thuỷ điện, lấy ví dụ hồ thuỷ điện Sơn La. Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 7. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, tr.475-480. 5. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, Lê Quang Tuấn, 2017. Ứng dụng viễn thám và GIS để nghiên cứu biến động STCQ tại tỉnh Sơn La. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VII, 2017. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 1890-1894.