BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC TẠO Ệ...
Transcript of BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC TẠO Ệ...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Bùi Ngọc Thanh
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ẤU TRÙNG SÁN LÁ CÓ KHẢ
NĂNG LÂY TRUYỀN CHO NGƢỜI NHIỄM TRÊN CÁ Ở
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Ký sinh trùng học
Mã số: 62.42.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Phan Thị Vân
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Hà
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …....giờ.......’, ngày …
tháng … năm 201….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết
Sán lá truyền lây qua cá (SLTQC) hiện vẫn là một vấn nhức
nhối đối với sức khỏe cộng đồng các nước thuộc khu vực Châu Á.
SLTQC như sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis và Opisthorchis
viverrini có thể gây ra các bệnh lý về gan mật, như xơ gan, tắc ống
mật và thậm chí là có thể dẫn tới ung thư đường ống mật ở người
bệnh (Sripa et al. 2011; Qian et al. 2012; Sithithaworn et al. 2014).
Con người nhiễm SLTQC do ăn gỏi cá hoặc cá nấu chưa chín có
nhiễm ấu trùng các loài sán này. Do vậy, việc nghiên cứu về ấu trùng
SLTQC trên cá là yêu cầu cấp bách nhằm tạo cơ sở khoa học để
kiểm soát SLTQC và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Miền núi phía Bắc là vùng thượng nguồn của hệ thống sông
ngòi tạo nên vùng châu thổ sông Hồng; nơi này có các hệ thống sông
suối, hồ chứa lớn, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của động
vật thủy sản như cá, tôm… đây là nguồn thực phẩm quan trọng của
người dân và cũng có thể là mối nguy với sức khỏe bởi SLTQC do
tập quán ăn gỏi cá ở đây (Nguyễn Viết Khuê và cs. 2016). Do đó cần
thiết phải tiến hành khảo sát về ấu trùng SLTQC tại đây nhằm bổ
sung thông tin về vùng dịch tễ, đối tượng nhiễm và sự biến động mùa
vụ để thấy được bức tranh tổng thể về hiện trạng SLTQC ở Việt Nam
nói chung.
Việc điều tra, khảo sát về SLTQC trên cá ở MNPB là yêu
cầu hết sức quan trọng góp phần bổ sung thông tin về vùng dịch tễ
của FZT và nghiên cứu các biện pháp bất hoạt SLTQC trong cá nhằm
giảm thiểu nguy cơ lây truyền SLTQC từ sản phẩm thủy sản – thực
phẩm hàng ngày của người dân. Do đó, chúng tôi tiến hành Đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng ấu trùng sán lá có khả năng lây truyền
cho người nhiễm trên cá ở Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam"
Mục tiêu của Đề tài
1) Xác định được thành phần ấu trùng SLTQC và sự phân bố
của chúng trên một số loài cá phổ biến ở khu vực MNPB
2) Xác định được thành phần loài SLTQC, sự biến động mùa vụ
của ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis trên một số loài tại hồ
Thác Bà, Yên Bái
3) Xác định được các điều kiện chế biến và bảo quản có khả
năng bất hoạt ấu trùng SLTQC quan trọng
Nội dung của Đề tài
1) Hiện trạng ấu trùng sán lá (sán lá gan nhỏ C. sinensis và sán
lá ruột nhỏ H.pumilio, H. taichui. H. yokogawai, Procerovum
varium và C. formosanus) truyền lây qua cá tại khu vực
MNPB, Việt Nam
2) Thành phần vật chủ trung gian (cá) nhiễm ấu trùng SLTQC
tại khu vực MNPB
3) Sự biến động ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis trên một số
vật chủ quan trọng tại hồ Thác Bà, Yên Bái
4) Những điều kiện bất hoạt ấu trùng SLTQC (H. pumilio và C.
sinensis) thu được từ cá tại hồ Thác Bà, Yên Bái.
Những đóng góp mới của Luận án
1. Đây là nghiên cứu đầu tiên xác định được ấu trùng của 6 loài
sán lá bao gồm C. sinensis, H. pumilio, H. taichui, H.
yokogawai, P. varium và C. formosanus trên cá ở khu vực
miền núi phía Bắc, đặc biệt là hồ Thác Bà, Yên Bái.
2. Nghiên cứu cũng ghi nhận 6 vật chủ trung gian mới của sán
lá gan nhỏ C. sinensis bao gồm Tép dầu, Ngão, Nhưng, Cháo
thường, Dầm đất và Bống hoa tại khu vực MNPB, đặc biệt là
cá Tép dầu hồ Thác Bà, Yên Bái.
3. Đây là nghiên cứu đầu tiên xác định được các điều kiện bất
hoạt ấu trùng sán lá truyền lây qua cá, đặc biệt là đối với ấu
trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis.
4. Nghiên cứu đã bước đầu xác định được hồ Thác Bà, Yên Bái
là vùng dịch tễ của sán lá gan nhỏ C. sinensis trên cá.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1. Việc phát hiện ấu trùng của 6 loài SLTQC, đặc biệt là sán lá
gan nhỏ C. sinensis góp phần cảnh báo nguy cơ lây nhiễm
sán lá của người dân tại khu vực miền MNPB, đặc biệt là
vùng hồ Thác Bà, Yên Bái.
2. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học giúp cơ quan quản
lý y tế, thú y địa phương tại các tỉnh thuộc khu vực MNPB
triển khai các chương trình hành động điều tra dịch tễ học về
SLTQC trên người nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe cộng
đồng.
3. Nghiên cứu đã bổ sung những thông tin mới cho khoa học về
vùng dịch tễ, thành phần loài sán lá truyền lây qua cá và loài
vật chủ trung gian quan trọng của các loài sán lá, đặc biệt là
sán lá gan nhỏ C. sinensis tại Việt Nam.
4. Việc xác định được 8 loài vật chủ quan của sán lá gan nhỏ C.
sinensis trong đó đặc biệt là Tép dầu, như một vật chủ chỉ
thị, giúp các nhà khoa học có cơ sở để tiếp tục mở rộng khảo
sát nhằm xác định vùng dịch tễ mới của sán lá gan nhỏ thông
qua vật chủ chỉ thị này.
5. Việc xác định điều kiện bất hoạt ấu trùng SLTQC, đăc biệt là
sán lá gan nhỏ C. sinensis là cơ sở khoa học giúp xây dựng
các hướng dẫn cần thiết trong chế biến bảo quản sản phẩm
thủy sản nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bố cục luận án
Luận án gồm 134 trang, trong đó 36 bảng và 34 hình
Mở đầu (3 trang)
Chương 1. Tổng quan tài liệu (30 trang)
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (22 trang)
Chương 3. Kết quả và thảo luận (56 trang)
Kết luận và kiến nghị (2 trang)
Danh mục công trình công bố (1 trang)
Tài liệu tham khảo (20 trang)
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm vòng đời sán lá truyền qua cá
1.2. Nghiên cứu sán lá truyền qua cá trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu sán lá trên người
Sán lá có khả năng truyền cho người được chia thành 2
nhóm; sán lá gan nhỏ và sán lá ruột nhỏ. Hiện trên toàn cầuhiện xác
định được khoảng 59 loài thuộc 4 họ trong đó 12 loài thuộc họ
Opisthorchiidae, 36 loài thuộc họ Heterophidae, 10 loài thuộc họ
Echinostomatidae và 1 loài thuộc họ Nanophyetidae (Hung et al.
2013). Sán lá gan nhỏ C. sinensis, Opisthorchis viverrini và O.
felineus là 3 loài gây bệnh nguy hiểm nhất với con người với hơn 45
triệu người nhiễm trên toàn cầu (Petney et al. 2013) và hơn 500 triệu
người có nguy cơ bị lây nhiễm các loài sán lá truyền qua cá nói
chung (Lima dos Santos and Howgate 2011).
Năm 2009, nhiễm sán lá gan nhỏ (C. sinensis, O. viverrini)
được Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế xếp vào danh mục các tác
nhân (Nhóm 1) gây ung thư của người (IARC 2012) và có thể bao
gồm cả O. felineus (Petney et al. 2013).
1.2.2. Ấu trùng sán lá truyền qua cá ở động vật thủy sản
1.2.2.1. Nghiên cứu trên vật chủ ốc
Có khoảng 20 loài là ký chủ trung gian thứ nhất của các loài
sán lá gan nhỏ C. sinensis và O. viverrini, chủ yếu thuộc giống
Bithynia (S. and M.D. 1997; WHO 2004).
1.2.2.2. Nghiên cứu trên vật chủ cá
Khoảng 102 loài cá thuộc 59 giống, 15 họ tại Trung Quốc
(Qi et al. 2005) và 80 loài thuộc 9 họ, trong đó 71 loài thuộc họ cá
Chép tại Hàn Quốc (Hong and Hong 2005; Sohn 2009) được xác
định là ký chủ trung gian thứ 2 của sán lá gan nhỏ C. sinensis.
Có sự biến động ấu trùng SLTQC theo mùa vụ. Mức độ
nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ O. viverrini trên cá cao hơn vào mùa
Mưa từ tháng 7 đến tháng 1 ở Thái Lan (Sithithaworn et al. 1997).
Ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis nhiễm nhiều nhất trên cá vào
tháng 9 tại Hàn Quốc (Shin 1964).
Ấu trùng C. sinensis trong cá nhiễm tự nhiên bị bất hoạt ở -
120C trong 20 ngày nhưng ở -20
0C trong 3-4 ngày (Fan 1998).
Fattakhov (1989) cho biết đông lạnh cá ở -28, -35 và -400C sẽ cần 20
giờ, 8 giờ và 2 giờ tương ứng để bất hoạt ấu trùng sán lá gan nhỏ O.
felineus (Fattakhov 1989).
Ở nồng độ muối 13,6% ấu trùng Opisthorchis sp. trong cá
được lên men sẽ bị chết sau 24 giờ (Kruatrachue et al. 1982) nhưng ở
độ muối 20%, ấu trùng bị bất hoạt sau 5 giờ (Tesana et al. 1986). Tuy
nhiên, ấu trùng C. sinensis ở cá nhiễm tự nhiên trong để bất hoạt
dung dịch nước muối 30% cần phải mất 8 -11 ngày (Fan 1998).
1.3. Nghiên cứu sán lá truyền lây qua cá tại Việt Nam
1.3.1. Sán lá truyền qua cá trên người
Sán lá gan nhỏ C. sinensis hay O. viverrini trước đây đã được
báo cáo nhiễm trên người trong một số khảo sát (Kieu et al. 1990;
Nguyễn Văn Chương và cs. 1997; De 2004).
Năm 2005, phát hiện 5 loài sán lá C. sinensis, Haplorchis
pumilio, H. taichui, H. yokogawai và Stellantchasmus falcatus nhiễm
trên người với tỷ lệ 64,9% tại Nam Định (Dung et al. 2007).
1.3.2. Sán lá truyền qua cá trên động vật
Tại Nghệ An, tỉ lệ nhiễm SLTQC ở mèo, chó và lợn tương
ứng là 48,6%; 35,0%; và 14,4% tuy nhiên không có sán lá gan nhỏ
(Anh et al. 2009).
Tại Nam Định, SLTQC (1 loài sán lá gan nhỏ C. sinensis và
11 loài sán lá ruột nhỏ) được phát hiện nhiễm với tỉ lệ chung là
70,2% ở mèo, 56,9% ở chó và 7,7% ở lợn (Lan Anh et al. 2009).
Tại Ninh Bình, chó, mèo và lợn cũng được xác định nhiễm
SLTQC với tỷ lệ tương ứng là 32,7%; 9,0%, và 6,0% (Hung et al.
2015).
1.3.3. Ấu trùng sán lá truyền qua cá trên ốc
Một số loài ốc Thiara scabra, Melanoides tuberculata,
Bithynia fuchsiana và Stenothyra messageri được xác định nhiễm ấu
trùng cercariae của SLTQC (Dung et al. 2010; Clausen et al. 2012b;
Hung et al. 2015)
1.3.4. Ấu trùng sán lá trên cá
Hiện có 6 loài cá nước ngọt được xác định nhiễm ấu trùng
sán lá gan nhỏ C. sinensis ở khu vực miền Bắc bao gồm Trắm cỏ và
Trôi Ấn Độ (Phan et al. 2010a, c; Clausen et al. 2013); Mương xanh
và Thiểu (Bùi Ngọc Thanh và cs. 2014; Hung et al. 2015); Mè trắng,
Mè hoa và Trắm cỏ (Nguyễn Thị Hợp và cs. 2015).
Có 5 loài cá nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ O. viverrini gồm
Diếc, Lóc, Rầm đất và cá Lòng tong ở khu vực miền Trung gồm (Vo
et al. 2014) và Lóc đầu nhím ở ĐBSCL (Thu et al. 2007).
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận
MNPB là khu vực mới và hầu như chưa có nghiên cứu về
SLTQC, đặc biệt là ấu trùng SLTQC nhiễm trên cá. Để đánh giá
được hiện trạng SLTQC tại khu vực MNPB, đạt được các mục tiêu
đề ra, nghiên cứu đã được tiếp cận theo 3 bước (Hình 2. 1).
Cụ thể: 1) khảo sát nhanh về ấu trùng SLTQC trên bình diện
chung, tổng thể các loại hình mặt nước đại diện ở khu vực MNPB
nhằm xác định sơ bộ thành phần loài, bước đầu xác định vùng dịch tễ
của SLTQC - vùng phân bố chủ yếu của SLTQC, các nhóm loài vật
chủ trung gian (cá) nhiễm ấu trùng SLTQC;
2) nghiên cứu sâu ấu trùng SLTQC trên cá tại vùng dịch tễ,
nhằm xác định và xác nhận rõ hơn về thành phần loài SLTQC, xác
định loài vật chủ nhiễm ấu trùng SLTQC và biến động của ấu trùng
SLTQC trên một số loài vật chủ quan trọng;
3) nghiên cứu các điều kiện bất hoạt ấu trùng SLTQC nhiễm
trên cá ở khu vực MNPB, đối tượng thử nghiệm là các SLTQC quan
trọng ở MNPB đã được xác định, nghiên cứu giúp xác định rõ các
điều kiện trong mức giới hạn cụ thể về thời gian để bất hoạt và lưu
giữ ấu trùng SLTQC.
Hình 2.1: Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Sán lá truyền qua cá – giai đoạn ấu trùng metacercariae trên
cá
2.3. Thời gian, địa điểm thu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm
2016.
Địa điểm khảo sát nhanh: chọn các tỉnh Điện Biên, Sơn La,
Lào Cai, Yên Bái và Thái Nguyên để thực hiện khảo sát nhanh về ấu
trùng SLTQC nhằm xác định vùng dịch tễ của SLTQC.
Địa điểm nghiên cứu SLTQC tại vùng dịch tễ: hồ Thác Bà,
Yên Bái
Địa điểm phân tích mẫu và triển khai thí nghiệm: Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, tại Từ Sơn, Bắc Ninh.
2.4. Phƣơng pháp thu, bảo quản và định danh cá
2.5. Kỹ thuât phân lập và định loại sán lá truyền qua cá
Cá sau khi thu mẫu về được xét nghiệm riêng từng cá thể để
xác định thành phần ấu trùng SLTQC theo mô hình (Hình 2.1). với 3
bước chính như sau; 1) phân lập ấu trùng SLTQC; 2) định loại ấu
trùng theo hình thái; 3) gây nhiễm động vật để xác nhận loài SLTQC.
Hình 2.2: Quy trình xác định thành phần ấu trùng SLTQC
2.5.1. Phân lập ấu trùng sán lá từ cá
Ấu trùng SLTQC được phân lập bằng dung dịch pepsin (6 g
pepsin + 8 ml HCl + 1000 ml nước cất) và được thực hiện theo quy
trình đã được mô tả bởi Phan Thị Vân và Bùi Ngọc Thanh (2013).
2.5.2. Định loại sán truyền qua cá
Ấu trùng được định loại dựa vào hình thái học theo tài liệu
phân loại hình thái ấu trùng hiện hành (Sohn et al. 2009).
Dựa theo các khóa định loại (Pearson và cs 1982; Yamaguti
1971) để xác định loài sán trưởng thành.
2.6. Xác định điều kiện hoạt và lƣu giữ ấu trùng SLTQC
2.6.1. Bố trí các thí nghiệm xác định điều kiện bất hoạt
Nghiên cứu triển khai 11 thí nghiệm sử dụng ấu trùng sán
sau phân lập và ấu trùng sán trong cá với 7 nhóm điều kiện thí
nghiệm khác nhau (Bảng 2.4).
Bảng 2.1: Các thí nghiệm bất hoạt và lưu giữ ấu trùng
ĐIỀU KIỆN ẤU TRÙNG
H. pumilio
ẤU TRÙNG
C. sinensis
CÁ NHIỄM
C. sinensis
Đông lạnh 0oC, -20
oC, -
80oC
0oC, -20
oC, -
80oC
0oC, -20
oC, -
80oC
Gia nhiệt 50oC, 70
oC,
100oC
50oC, 70
oC,
100oC
-
Ướp muối - 5%, 7%, 10% 5%, 7%, 10%
Kháng sinh -
0,001; 0,05;
0,1% -
Praziquantel - 75, 150, 300ppm -
Nước chanh - 100% -
Rượu - 30%, 40%, 50% -
2.6.2. Xác định ấu trùng bất hoạt
2.7. Xử lý số liệu
Stata IC12.1 (StataCorp LP)
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài SLTQC ở Khu vực MNPB
3.1.1. Ấu trùng sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
Hình 3.1 bào nang ấu trùng C. sinensis phân lập từ cá ở khu
vực MNPB, có dạng hình tròn hoặc elip (173,3 x 151,3 μm), giác
bụng kích thước 48,1 x 43,2 μm (OS) và giác miệng kích thước 51,3
x 47,4 μm (VS) nổi rõ và tương đương nhau; túi bài tiết chứa chất bài
tiết màu đen sẫm (EX). Nghiên cứu đã ghi nhận 8 loài cá nhiễm ấu
trùng sán lá gan nhỏ C. sinenis, trong đặc biệt là Tép dầu.
Hình 3.1: Bào nang sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
OS
VS EX
OS
VS EX
3.1.2. Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Haplorchis pumilio
Hình 3.3 bào nang hình tròn hoặc ovan (238,6 x 219,4µm),
quang thân có nhiều gai nhỏ (mũi tên đen) xếp rải rác từ đầu đến gần
hết túi bài tiết (EX). Giác miệng lớn, kích thước 53,4 x 32,9µm (OS),
giác bụng không phát triển nhưng có 2 hàng gai với số lượng từ 36
đến 42 gai (mũi tên đỏ), túi bài tiết lớn (EX). Nghiên cứu ghi nhận 34
loài cá nhiễm ấu trùng H. pumilio.
Hình 3.3: Bào nang sán lá ruột nhỏ Haplorchis pumilio
OS
EX
EX
OS
VS
3.1.3. Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Haplorchis taichui
Hình 3.4 bào nang có dạng hình tròn (244,8 x 214,4 µm),
tương như H. pumilio, giác miệng H. taichui nổi rõ có kích thước lớn
(OS), giác bụng (VS) cũng không phát triển nhưng chỉ với 1 hàng gai
lớn (15-18 gai) xếp hình nải chuối (mũi tên), túi bài tiết lớn (EX).
Nghiên cứu phát hiện 22 loài cá nhiễm ấu trùng H. taichui.
Hình 3.4: Bào nang sán lá ruột nhỏ Haplorchis taichui
EX
OS
EX
VS
3.1.4. Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Haplorchis yokogawai
Hình 3.5 bào nang ấu trùng có dạng hình tròn, kích thước
(250,1 x 230,4µm), giác miệng nổi rõ có kích thước lớn (OS), giác
bụng tiêu biến – không phát triển (VS) với nhiều gai (50-76 gai)
nhỏ li ti, túi bài tiết lớn (EX). Chỉ có 3 loài được phát hiên nhiễm
ấu trùng H. yokogawai ở khu vực MNPB, đặc biệt là Trê đen.
Hình 3.5: Bào nang sán lá ruột nhỏ Haplorchis yokogawai
OS
OS
VS
EX
3.1.5. Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Procerovum varium
Hình 3.6 bào nang có dạng hình tròn hoặc elip, kích thước bào
nang (281,1 x 219,3µm), giác miệng lớn (OS) nhưng không nổi rõ, giác
bụng không phát triển (VS), túi bài tiết có dạng hình thùy (EX) và có 1
gai giao phối expulser, khó quan sát ở giai đoạn ấu trùng. Nghiên cứu
phát hiện 5 loài cá nhiễm ấu trùng P. varium, đặc biệt là cá Rô đồng.
Hình 3.6: Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Procerovum varium
OS OS
EX
VS
VS
OS
EX
VS
3.1.6. Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Centrocestus formosanus
Hình 3.7 bào nang C. formosanus có dạng hình elip, kích
thước nhỏ (215,3 x 130,5µm), giác bụng và giác miệng lớn nổi rõ, có
2 hàng gai (32 gai) xếp so le xung quanh giác miệng (mũi tên đỏ), túi
bài tiết có dạng hình chữ X (EX). Nghiên cứu xác định 19 loài cá ở
khu vực MNPB nhiễm ấu trùng C. formosanus.
Hình 3.7: Ấu trùng sán lá ruột Centrocestus formosanus
OS
VS
EX
3.2. Kết quả khảo sát nhanh sán lá truyền qua cá
3.2.1. Tình hình nhiễm sán lá truyền qua cá
Mức độ nhiễm SLTQC ở khu vực MNPB (Bảng 3.8) ít nhiều
giống với hiện trạng nhiễm ấu trùng SLTQC ở khu vực ĐBSH (Phan
et al. 2010a, b, c; Hung et al. 2015) và khu vực miền Trung (Chi et
al. 2008; Trương Thị Hoa và Nguyễn Ngọc Phước 2009) nhưng cao
hơn nhiều so với khu vực ĐBSCL (Thien et al. 2007; Thu et al.
2007).
Bảng 3.8: Tỉ lệ và cường độ nhiễm SLTQC tại khu vực MNPB
MẶT NƢỚC N
(cá)
TLN
(%)*
CĐN
(ấu trùng/mẫu)*
KHOẢNG
(min – max)
Ao (7 điểm) 186 46,7a
38,6a(±67,8) 1 - 432
Hồ chứa (6 hồ
chứa)
210 28,1b
18,8b(±30,3) 1 - 485
Sông suối (6
sông)
450 56,8c 22,1
b(±54,7) 1 - 335
Trung bình 846 47,4 25,16 (± 55,43) 1 - 485 (*) biểu thị sự khác biệt thống kê (p≤0,05) giá trị trong cùng 1 cột là khác nhau nếu dấu biểu
thị khác nhau; TLN: tỉ lệ nhiễm; CĐN: cường độ nhiễm
3.2.2. Thành phần SLTQC ở theo thủy vực
Nghiên cứu phát hiện ấu trùng của 6 loài SLTQC ở khu vực
MNPB, trong đó phát hiện quan trọng là ấu trùng sán lá gan nhỏ C.
sinensis.
Nhìn chung có sự tương đồng về thành phần SLTQC ở khu
vực MNPB (Bảng 3.9) với khu vực ĐBSH trên cá (Phan et al. 2010b;
Clausen et al. 2012a; Hung et al. 2015); trên chó, mèo và lợn (Lan
Anh et al. 2009) và người (Dung et al. 2007; De and Le 2011).
Bảng 3.9: Thành phần và mức độ nhiễm SLTQC ở các thủy vực
SLTQC TLN (%)
* CĐN (ấu trùng)
*
1 2 3 1 2 3
C. sinensis 0 10,9a
2,7a
0 29,7a
2,1b
H. pumilio 44,1a
25,2a
44,7a
22,6a
7,2a
16,3a
H. taichui 11,3a
1,4b
14,2a
6,1a
1,0a
6,2a
H. yokogawai 0,5a
0 1,3a
1,0a
0 5,5a
C. formosanus 4,3a
1,9a
14,2b
1,6a
1,0a
10,7b
P. varium 5,4a
0 4,9a
135,7a
0 55,7a
* biểu thị sự khác biệt thống kê (p≤0,05) - giá trị trong cùng 1 hàng là khác nhau nếu chữ/dấu
biểu thị khác nhau; TLN: tỉ lệ nhiễm, CĐN: cường độ nhiễm; (1): Ao; (2) Hồ chứa; (3) Sông
3.2.2.1. Ấu trùng SLTQC ở cá ao
Phân tích 186 mẫu cá thuộc 8 loài, nghiên cứu ghi nhận ấu
trùng của 5 loài sán lá ruột nhỏ bao gồm H. pumilio, H. taichui, H.
yokogawai, C. formosanus và P. varium. Ấu trùng H. pumilio có 7
loài nhiễm, H. taichui 6 loài, C. formosanus 4 loài nhiễm trong khi
đó H. yokogawai và P. varium chỉ cá Rô đồng nhiễm.
3.2.2.2. Ấu trùng SLTQC ở cá sông suối
Thu và phân tích 450 mẫu cá thuộc 26 loài, ấu trùng 1 loài
sán lá gan nhỏ C. sinensis và 5 loài sán lá ruột nhỏ bao gồm H.
pumilio, H. taichui, H. yokogawai, P. varium và C. formosanus được
phát hiện. Sán lá gan nhỏ C. sinensis phát hiện nhiễm trên cá Mương
xanh và Cháo thường với tỉ lệ và cường độ nhiễm tương ứng 10,5%
và 2,2 ấu trùng/cá và 2,4% và 1,0 ấu trùng/cá.
Sán lá ruột H. pumilio phổ biến nhất, một số loài cá nhiễm ấu
trùng này với tỉ lệ lên tới 100%.
3.2.2.3. Ấu trùng SLTQC ở cá hồ chứa
Tổng số 210 mẫu cá thuộc 7 loài phát hiện ấu trùng của 1
loài sán lá gan nhỏ C. sinensis và 4 loài sán lá ruột nhỏ gồm H.
pumilio, H. taichui, H. yokogwai và C. formosanus. Trong đó, ấu
trùng C. sinensis phát hiện nhiễm ở 3 loài cá gồm Mương xanh
(6,7%), Tép dầu (31,8%) và Thiểu (2,5%), đặc biệt là ở Tép dầu hồ
Thác Bà, Yên Bái.
3.3. Kết quả nghiên cứu về SLTQC ở khu hệ cá hồ Thác Bà
3.3.1. Ấu trùng sán lá ruột nhỏ
3.3.1.1. Hiện trạng chung
Nghiên cứu phát hiện 21/22 loài cá có nhiễm ấu trùng sán lá
ruột có khả năng lây nhiễm cho người với tỷ lệ nhiễm chung là
66,1% và cường độ nhiễm chung là 10,8 ấu trùng/mẫu cá phân tích.
Có sự khác biệt ý nghĩa giữa các loài cá về mức độ nhiễm ấu trùng.
2.3.1.2. Thành phần loài và mức độ nhiễm SLTQC khác nhau
Bên cạnh C. sinensis, nghiên cứu ghi nhận ấu trùng của 5
loài sán lá ruột nhiễm trên cá bao gồm Haplorchis pumilio, H.
taichui, H. yokogawai, C. formosanus và P. varium. Trong đó phổ
biến nhất là H. pumilio, nhiễm trên 21 loài cá, tiếp sau là H. taichui
14 loài và C. formosanus 11 loài, sau là H. yokogawai và P. varium
chỉ phát hiện nhiễm trên 2 loài cá ở hồ Thác Bà.
3.3.2. Ấu trùng sán lá gan nhỏ
3.3.2.1. Vật chủ của sán lá gan nhỏ
Nghiên cứu thu và phân tích 1429 mẫu cá thuộc 22 loài, phát
hiện 7 loài (chiếm 33,3%) nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis.
Có sự khác biệt về tỉ lệ và cường độ nhiễm trong số 7 loài cá này.
Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ cao nhất là trên cá Tép dầu,
sau là cá Thiểu, Mương và Ngão gù (Bảng 3.15).
Bảng 3.15: Tỉ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ
TT VẬT CHỦ NHIỄM N+
(cá)
TLN
(%)*
CĐN
(ấu trùng)*
Tên khoa học Tiếng Viêt
1 T. houdemeri Tép dầu 244 76,7a
65,8
(±121,3)a
2 C. erythropterus Cá Thiểu 117 58,8b
38,1
(±185,2)b
3 H. leucisculus Mương xanh 79 31,1c
11,7
(±40,4)c
4 C. recurvirostris Ngão gù 17 68,0a,b
3,9 (±4,1)d
5 O. bidens Cháo thường 2 13,3
5,5 (±3,5)
6 C. cantonensis Cá Nhưng 3 7,9
4,0 (±4,4)
7 Rhinogobius sp. Bống hoa 2 20,0
4,0 (±1,4)
*biểu thị sự khác biệt thống kê (p≤0,05) - giá trị trong cùng 1 cột là khác nhau nếu chữ biểu thị
khác nhau; N+: số mẫu nhiễm; TLN: tỉ lệ % cá nhiễm; CĐN: cường độ nhiễm
Nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ ở Tép dầu, Thiểu,
Mương xanh và Ngão gù là 26,4; 17,0; 11,4 và 3,6 lần so với nhóm 3
loài cá còn lại gồm Cháo thường, Nhưng và Bống hoa ở hồ Thác Bà,
Yên Bái. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với khảo sát gần đây trên
người mà Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Yên Bái triển khai tại xã
Phan Thanh, huyện Lục Yên, một cộng đồng dân cư sống ven hồ
Thác Bà. Tỉ lệ nhiễm SLTQC được báo cáo là 34%, trong đó, sán lá
gan nhỏ C. sinensis ước tính nhiễm 17% (Nguyễn Trọng Phú 2015).
3.3.2.2. Biến động mức độ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ
Nhìn chung sự biến động mùa vụ ấu trùng sán lá gan nhỏ
trên cá hồ Thác Bà là không khác biệt, ngoại trừ ở Mương xanh,
cường độ nhiễm ấu trùng vào mùa mưa cao hơn so với mùa khô
(Bảng 3.16).
Bảng 3.16: Biến động sán lá nhỏ theo mùa ở hồ Thác Bà
VẬT CHỦ N
(cá)
TLN (%)*
CĐN (ấu trùng)*
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa khô Mùa mưa
T. houdemeri
(Tép dầu)
318 79,4a
76,0a
82,6a
(±45,6)
60,9a
(±113,5)
H. leucisculus
(Mương xanh)
254 33,3a
29,7a
7,4a
(±14,5)
14,8b
(±51,6)
C. erythropterus
(Cá Thiểu)
199 62,9a
56,9a
21,9a
(±25,7)
33,3a
(±120,5)
Trung bình 61,3a
54,7a
49,7a
(±111,2)
48,0a
(±146,4) *biểu thị sự khác biệt thống kê (p≤0,05) - giá trị trong cùng 1 cột là khác nhau nếu chữ biểu thị
khác nhau; N+: số mẫu nhiễm; TLN: tỉ lệ % cá nhiễm; CĐN: cường độ nhiễm
Kết quả này cho thấy mối nguy lây truyền sán lá gan nhỏ C.
sinensis là luôn thường trực đối với dân cư vùng hồ Thác Bà, Yên
Bái. Tuy nhiên, ấu trùng sán lá gan nhỏ trên cá hồ Thác Bà, Yên Bái
biến động theo tháng trong năm; tỉ lệ và cường độ nhiễm thấp nhất là
tháng 2 với 21,9% và 4,6 ấu trùng/cá và cao nhất là tháng 7 với
96,7% và 153,7 ấu trùng/cá.
3.4. Điều kiện bất hoạt và lƣu giữ ấu trùng SLTQC
3.4.1. Điều kiện đông lạnh
Ấu trùng H. pumilio bị bất hoạt sau 12 giờ khi đông lạnh ở
0⁰C và -20⁰C và 15 phút khi đông lạnh ở -80⁰C.
Ấu trùng C. sinensis bị bất hoạt hoàn toàn sau 24 giờ ở điều
kiện 0oC, sau 6 giờ trong điều kiện -20
oC và 30 phút trong điều kiện -
80oC.
Ấu trùng C. sinensis trong cá Tép dầu ở -80oC bị bất hoạt sau
EX
120 giờ (5 ngày), ở -20oC là 168 giờ (7 ngày) và 0
oC là 240 giờ (10
ngày)
3.4.2. Điều kiện gia nhiệt
Ấu trùng H. pumilio bị bất hoạt ở 70⁰C trong 10 phút và ở
100⁰C là 1 phút.
Ấu trùng C. sinensis bị bất hoạt sau 5 và 1 phút ở điều kiện
70oC và 100
oC.
3.4.3. Điều kiện ướp muối
Ở điều kiện 5% muối, ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis bị
bất hoạt 100% sau 48 giờ, ở 7% là sau 36 giờ và 10% là 24 giờ.
Ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis trong cá ướp muối bị bất
hoạt 100% ở nồng độ 10% sau 10 ngày, ở nồng 7% và 5% sau 15
ngày.
3.4.3. Điều kiện kháng sinh và praziquantel
Kháng sinh có thể lưu giữ ấu trùng C. sinensis trong khi đó
praziquntel có thể dùng để điều trị cá nhiễm ấu trùng này.
3.4.5. Điều kiện nước chanh và rượu
Kết quả nghiên cứu cho thấy nước chanh và rượu không phải
là liệu pháp ngăn ngừa lây nhiễm của ấu trùng SLTQC
3.5. Thảo luận chung
3.5.1. Sán lá truyền qua cá ở khu vực MNPB
Mức độ nhiễm ấu trùng SLTQC ở khu vực MNPB nhìn
không khác với các kết quả nghiên cứu trước tại ĐBSH (Nguyen et
al. 2007; Skov et al. 2009; Phan et al. 2010a, b, c; Clausen et al.
2012a; Hung et al. 2015) nhưng cao hơn so với khu vực các tỉnh
Miền trung (Chi et al. 2008; Vo et al. 2008, 2014; Trương Thị Hoa
và Nguyễn Ngọc Phước 2009) và đặc biệt cao hơn nhiều so với khu
vực ĐBSCL (Thien et al. 2007, 2009; Thu et al. 2007).
Hồ Thác Bà, Yên Bái là vùng dịch tễ mới của SLTQC, đặc
biệt là sán lá gan nhỏ C. sinensis. Điều này được xác nhận với kết
quả điều tra trên người mới đây được thực hiện bởi Trung tâm Y tế
Dự phòng tỉnh Yên Bái (Nguyễn Trọng Phú 2015) và thói quen ăn
gỏi cá ở dân cư vùng hồ này (Nguyễn Viết Khuê và cs. 2016).
3.5.2. Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
Nghiên cứu của chúng tôi ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis
liên quan nhiều đến cá tự nhiên. Khác với nghiên cứu của chúng tôi,
các khảo sát trước đây ở khu vực ĐBSH hầu hết chỉ phát hiện ở cá
nuôi (Phan et al. 2010b, c; Clausen et al. 2012a; Nguyễn Thị Hợp và
cs. 2015) ngoại trừ 2 nghiên cứu (Thanh et al. 2014; Hung et al.
2015) có cùng phát hiện với chúng tôi rằng cá tự nhiên nhiễm ấu
trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis.
Có thể nói Tép dầu là vật chủ đặc hiệu (chỉ thị) của sán lá
gan nhỏ C. sinensis ở MNPB, Việt Nam. Trong khi đó, P. parva là
vật chủ đặc hiệu của sán lá gan nhỏ C. sinensis ở Trung Quốc và Hàn
Quốc (Qi et al. 2005; Kim et al. 2008).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
1) Nghiên cứu này khặng định có sự phân bố của ấu trùng
SLTQC trên cá ở Khu vực MNPB, Việt Nam: 6 loài SLTQC; 8 loài
cá là vật chủ trung của sán lá gan nhỏ C. sinensis; hồ Thác Bà, Yên
Bái là vùng dịch tễ quan trọng của sán lá gan nhỏ C. sinensis ở khu
vực MNPB;
2) Có sự biến động của ấu trùng sán lá gan nhỏ C. sinensis
nhiễm trên một số loài cá ở vùng dịch tễ - hồ Thác Bà, Yên Bái;
cường độ nhiễm ấu trùng sán cao nhất vào tháng 7 và thấp nhất là
tháng 2;
3) Nghiên cứu đã xác định được một số điều kiện có thể bất
hoạt hoàn toàn ấu trùng SLTQC, đặc biệt là ấu trùng sán lá gan nhỏ
C. sinensis; đông lạnh, gia nhiệt và ướp muối là điều kiện thích hợp
để bất hoạt ấu trùng SLTQC;
4.2. Kiến nghị
Căn cứ vào những kết quả đạt được trong nghiên cứu này,
những việc cần phải tiếp tục được triển khai như sau;
(1) Khảo sát hiện trạng nhiễm sán lá gan nhỏ C. sinensis trên
người tại các khu vực dân cư vùng hồ Thác Bà, Yên Bái;
(2) Nghiên cứu xác định danh mục loài cá nhiễm ấu trùng sán lá
gan nhỏ C. sinensis ở hồ Thác Bà, đặc biệt là các loài cá nuôi;
(3) Nghiên cứu xác định các loài vật chủ ốc của sán lá gan nhỏ C.
sinensis tại vùng hồ Thác Bà, Yên Bái;
(4) Nghiên cứu xác định vai trò của các loài động vật nuôi và
hoang dã đến sự lây truyền sán lá gan nhỏ C. sinensis tại vùng hồ
Thác Bà, Yên Bái;
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bui, T. N., T. T. Pham, N. T. Nguyen, H. Van Nguyen, D. Murrell, and V. T. Phan,
2016: The importance of wild fish in the epidemiology of Clonorchis sinensis in Vietnam.
Parasitol. Res., 115, 3401–3408, doi:10.1007/s00436-016-5100-8.
2. Phan, T. Van, N. T. Bui, V. H. Nguyen, and D. Murrell, 2016: Comparative Risk of
Liver and Intestinal Fluke Infection from Either Wild-Caught or Cultured Fish in Vietnam.
VECTOR-BORNE ZOONOTIC Dis., 16, 790–796, doi:10.1089/vbz.2016.1997.
3. Bùi Ngọc Thanh, Phạm Thị Thanh, Nguyễn Thị Nguyện, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn
Đề, và Phan Thị Vân, 2016: Ấu trùng sán lá ruột (Metacercariae) trên cá tự nhiên tại hồ
Thác Bà, Yên Bái có khả năng lây nhiễm cho người. Tạp chí NN&PTNT, 7, 94–101.
4. Phan Thị Vân, Bùi Ngọc Thanh và Nguyễn Văn Hà, 2016: Hiệu quả của praziquantel,
nước chanh và rượu trong việc bất hoạt ấu trùng sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis. Tạp
chí NN&PTNT, 8, 101–105.
5. Bùi Ngọc Thanh và Phan Thị Vân, 2015: Khả năng sống sót của ấu trùng sán lá ruột nhỏ
Haplorchis pumilio (Looss, 1896) trong điều kiện gia nhiệt và đông lạnh. Tuyển tập Hội
nghị Ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 42, Cửu Lò, Nghệ An, NXB Khoa học tự nhiên và
công nghệ, 58–63
6. Bùi Ngọc Thanh, 2016: Fishborne Zoonotic Trematodes in the Northern Mountain
Region, Vietnam. The 16th national workshop of Regional Network on Asian
Schistosomasis and Other Helminth Zoonoses, Yangon, Myanmar, 8.
7. Thanh, B. N., D. Murrell, P. T. Van, and K. D. Murrell, 2017: Inactivation of Clonorchis
sinensis in fish by freezing, heating and pickling treatments relevant to homes and
restaurants. Asian Neglected Tropical Disease Conference NTDs without Borders: From
Bench to Community, Khon Khean, Thailand, 45.