[Lập và phân tích dự án cho kỹ sư] Bài 6: Tính toán khấu hao và phân tích kinh tế dự án sau thuế
7.phân tích thuế công ty
-
Upload
diem-kieu-nguyen-thi -
Category
Education
-
view
701 -
download
6
description
Transcript of 7.phân tích thuế công ty
1
Chương 7Phân Tích Thuế Công Ty
TS. LÊ QUANG CƯỜNG
2
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ CÔNG TY
Tại Mỹ có hai loại hình công ty cổ phần: Thu nhập từ “S-corporations” chịu thuế
thu nhập cá nhân.Thu nhập từ “C-corporations” chịu thuế
thu nhập công ty.
Công ty cổ phần S
Công ty cổ phần nội địa của Mỹ hội đủ 3 điều kiện sau:
1. Cổ đông công ty là các cá nhân (trừ người nước ngoài
không cư trú), các nhóm tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức quản lý được ủy quyền quản lý, và các tổ chức được miễn thuế.
2. Số lượng của các cổ đông bị giới hạn đến 100 cổ đông.
3. Công ty cổ phần có thể chỉ có một loại duy nhất cổ phiếu
thông thường đang lưu hành.
Không có giới hạn theo quy định pháp luật đối với vốn đầu
tư của công ty S, tổng doanh số bán hàng, hoặc số lượng
nhân viên.
4
Sở hữu và kiểm soát
Hầu hết các công ty tách quyền sở hữu ra khỏi kiểm soát. Các cổ đông không tham gia quản lý hoạt động hàng ngày công ty.
Vấn đề người đại diện (agency problem) là sự không liên kết sự quan tâm giữa người chủ sở hữu và người quản lý công ty.Ví dụ người quản lý ủng hộ tiền
“thưởng” mà nó không phản ảnh hiệu quả của công ty.
5
Tài trợ công ty
Hãy hình dung một công ty cần vốn để đầu tư. Nó có hai lựa chọn:Tài trợ nợTài trợ vốn
Hai phương pháp này khác nhau như thế nào và hàm ý của chính sách thuế?
6
Tài trợ nợ thông qua cơ chế vay mượn. Vay ngân hàng Phát hành trái phiếu công ty.
Tài trợ vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty và có
thể nhận được tiền lời qua hai cách khác nhau: cổ tức và tiền lãi vốn.
Hình 7.1 – Hình 7.1 – Nguồn tài trợ vốn cho công tyNguồn tài trợ vốn cho công ty
Tài trợ công ty
Hình 7.1 Nguồn tài trợ vốn cho công ty
Firms can raise money with debt finance, paying
interest on bonds.
Firms can raise money with equity
finance, paying dividends and/or
capital gains.
8
Tại sao đánh thuế vào công ty?
Tại sao phải đánh thuế vào công ty? Khi chúng ta đánh thuế vào công ty, cuối cùng là đánh vào các yếu tố sản xuất.
Có hai lý do đánh thuế vào công ty:Thuế trực thu đánh vào lợi nhuận thuần
túy không gây bóp méo sản lượng.Thu nhập giữ lại không đánh thuế
(không phân phối cho người lao động).
9
Ở chừng mực nhất định, các công ty có quyền lực thị trường, họ sẽ kiếm lợi nhuận thuần túy vượt quá khoản chi trả các yếu tố sản xuất của họ. Lợi nhuận thuần túy đối với công ty độc
quyền Diamond and Mirlees (1971) cho rằng lợi nhuận
thuần túy là cách tốt nhất để huy động nguồn thu hơn là so với đánh thuế vào các yếu tố sản xuất, bởi vì nó không làm bóp méo sản lượng.
Tại sao đánh thuế vào công ty?
10
Trong khi đánh thuế vào lợi nhuận thuần túy dường như là cách tốt nhất, nhưng nó không phải cách thức mà đánh thuế thu nhập vận hành.
Thứ nhất, thuế công ty không phải là thuế lợi tức thuần túy bởi vì công ty có thể hạ thấp khoản thuế bằng thay đổi các yếu tố đầu vào.
Thứ hai, thuế công ty đánh vào lợi nhuận kế toán chứ không phải là lợi nhuận kinh tế. Lợi nhuận kinh tế: là khoản chênh lệch giữa thu
nhập của công ty và chi phí cơ hội kinh tế của sản xuất .
Lợi nhuận kế toán: là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí báo cáo của công ty.
Tại sao đánh thuế vào công ty?
11
Động lực thứ hai cho việc đánh thuế thu nhập công ty liên quan đến thu nhập giữ lại.
Nếu như công ty không bị đánh thuế vào lợi nhuận, nhưng các cá nhân bị đánh thuế vào khoản tiền thưởng được thanh toán bởi công ty, thì các công ty có thể tránh thuế bằng việc không thanh toán tiền thưởng.
Tại sao đánh thuế vào công ty?
12
CƠ CẤU THUẾ CÔNG TY
Thuế thu nhập công ty là rất phức tạp nhưng cơ sở thuế được tóm tắt như: Thu nhập chịu thuế: = [(thu nhập – chi phí ) Thuế công ty phải nộp:= Thu nhập tính thuế x Thuế suấtTại Việt nam, áp dụng thuế suất cố định
toàn phần 25%.Tại Mỹ, áp dụng biểu thuế lũy tiến.
13
THU NHẬP
Thu nhập của công ty đơn giản là thu nhập kiếm được bằng việc bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và các khoản thu nhập khác.
14
CHI PHÍ
Chi phí của công ty gồm: Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh
doanh như: tiền lương, thuế tiền lương và các chi phí trung gian (nguyên vật liệu, điện nước, tiền thuê văn phòng…)
Trả lãi tiền vay Khấu hao các khoản đầu tư
15
Chi phí
Khấu hao
Về nguyên tắc, các công ty được phép khấu hao sự
giảm giá thực tài sản từ năm này đến năm khác. Khấu hao kinh tế là sự giảm giá thực tế giá trị vốn
trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu như giá trị thị trường của máy móc giảm xuống
$10,000, thì đó là sự giảm giá kinh tế. Thực tế, rất khó khăn để thấy được tỷ lệ khấu hao thực
của tài sản. Vì vậy luật thuế quy định bảng khấu hao.
16
Chi phí
Khấu hao có nhiều cách tiếp cận: Khấu hao đường thẳng (Straight-line
depreciation). Khấu hao theo nhanh (Accelerated
depreciation). Phương pháp 1,5 (One-and-a-half method) Phương pháp số dư giảm dần kép (Double
declining balance method)Chi phí đầu tư (Expensing investments) đượcgiảm trừ toàn bộ chi phí đầu tư khỏi thuế trongnăm phát sinh.
17
Thuế suất thuế công ty
Ở Mỹ thuế suất thuế công ty là biểu thuế lũy tiến
Phần lớn chịu thuế ở mức 35% . Hình 7.2Hình 7.2 – Biểu thuế thu nhập công ty
Hình 7.2 Biểu thuế thu nhập công ty
19
Ưu đãi đầu tư
Ưu đãi đầu tư: ITC (investment tax credit (ITC)).
Ưu đãi đầu tư là ưu đãi cho phép các công ty khấu trừ % chi phí đầu tư trong năm từ tiền thuế phải nộp.
20
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CÔNG TY
Công cụ phân tích cân bằng tổng thể có thể được sử dụng để đánh giá phạm vị ảnh hưởng của thuế thu nhập công ty.
Trước hết, người tiêu dùng sẽ có thể gánh chịu gánh nặng thuế trong hình thức giá cả cao. Các công ty cung cấp sản xuất và dịch vụ cho nền kinh tế, vì thế cầu có thể không co giãn hoàn toàn.
21
Thứ hai, công ty sẽ gánh chịu gánh nặng thuế, được phẩn bổ vào yếu tố lao động và vốn. Bởi vì công ty thuê mướn lao động, có thể cung lao động
không co giãn hoàn toàn . Trong ngắn hạn, vốn không di chuyển, có thể gánh chịu
hoàn toàn thuế công ty. Trong dài hạn, vốn có thể thay đổi, nó chảy vào khu vực
phi công ty. Thêm vào đó, có ảnh hưởng cân bằng tổng thể. Dòng
chảy vốn vào khu vực phi kinh doanh làm hạ thấp tỷ suất sinh lợi của khu vực đó, vì thế khu vực phi kinh doanh gánh chịu gánh nặng thuế.
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CÔNG TY
22
Kết hợp tất cả các tình huống, gánh nặng thuế công ty được chia sẻ bởi lao động, người tiêu dùng và các nhà đầu tư .
Tuy nhiên, rất ít minh chứng về trường hợp này
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CÔNG TY
23
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư được quyết định bởi việc thiết lập lợi ích biên bằng với chi phí biên.
Thuế thu nhập công ty, khấu hao và ITCs sẽ dịch chuyển lợi ích biên và chi phí biên .
Hình 7.3Hình 7.3 – Quyết định đầu tư trong điều kiện không có thuế.
Cost and return per dollar of investment
Investment (K)
MC1= p+ δ
K1
A
MB1 =FK
Hình 7.3 Quyết định đầu tư trong điều kiện không có thuế
The firm equates marginal
benefit and marginal cost.
25
Trong hình vẽ này, lợi ích biên đầu tư được căn cứ vào sản phẩm biên của vốn, ký hiệu là FK.
Lợi ích biên có độ dốc xuống bởi vì tiền biên giảm dần .
Chi phí biên đầu tư MC1 là hằng số và bằng với tổng số chi phí khấu hao δ và chi phí tài trợ p.
Đầu tư là K1.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
26
Thuế công ty ảnh hưởng đến đầu tư như thế nào?
Thu nhập kiếm được/dollar chi tiêu cho máy móc thiết bị giảm từ FK xuống còn (1-t)FK, trong đó t là thuế công ty.
Hình 7.4Hình 7.4 – Quyết định đầu tư trong điều – Quyết định đầu tư trong điều kiện có thuế công tykiện có thuế công ty
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
Investment (K)
MC1=p+ δ
K2 K1
MB1 =FK
MB2=FK(1-t)
AB
Cost and return per dollar of investment
Hình 7.4 Quyết định đầu tư trong điều kiện có thuế công tyQuyết định đầu tư trong điều kiện có thuế công ty
Taxes on corporations
lower the marginal benefit.
28
Trong hình vẽ này, lợi ích biên dịch chuyển xuống còn MB2. Các công ty đầu tư ít hơn khi chính phủ phân phối thu nhập qua hình thức thuế công ty quá cao. Đối với các công ty luôn yêu cầu: tỷ suất sinh lời sau thuế phải đủ lớn, (p+ δ).
Vì thế, đầu tư giảm xuống đến K2.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
29
Hãy xem xét khoản tiền khấu hao và ITC. Cả hai chính sách này làm giảm thấp chi phí máy móc thiết bị.
Z phản ảnh hiện giá của khấu hao, như là một phần của giá mua. Vì thế , Z≤1 (trong đó Z=1 phản ảnh expensing). Giá trị của tiền khấu hao là txz, và chi phí biên giảm xuống từ (p+ δ) xuống còn (p+ δ)(1-txz).
Một khoản khấu trừ thuế α / $1 được đầu tư máy móc làm giảm thêm chi phí biên. Cả hai chính sách này, chi phí biên là (p+ δ)(1-txz - α) được minh chứng trong Hình 7.5.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
Investment (K)
MC2= (p+ δ)(1-txz - α)
K2 K3 K1
AB
C
Cost and return per dollar of investment
MB1 =FK
Hình 7.5 Quyết định đầu tư trong thị trường có khấu hao và ITC
MB2=FK(1-t)
MC1= p+ δ
While taxes on corporations
reduce investment, tax
credits increase it.
31
Trong hình vẽ này, chi phí biên dịch chuyển xuống đến MC2.
Mức độ đầu tư cao hơn trước khi giảm trừ khấu hao và ITC, nhưng vẫn thấp hơn trước khi đánh thuế
Vì thế đầu tư giảm xuống từ K2 đến K3.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
32
Thuế suất công ty thực tế (ETR: Effective tax rate) là % tăng lên tỷ suất trước thuế so với vốn bắt buộc phải nộp thuế .
Nói chung nó được đo lường theo công thức:
E T RF F
FK a fte r K b e fo re
K b e fo re
, ,
,
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
33
Sau khi gắn kết thuế thu nhập công ty, khấu hao và ITC, thì thuế suất thực tế trở thành:
E T RZ
1
11
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
34
Ví dụ, thuế suất pháp định của công ty là 0.35, hiện giá tiền khấu hao là 0.5, và ITC là 0.1, vì thế thuế suất thực tế là 11.5%.
Nghĩa là, công ty phải kiếm tỷ suất lợi nhuận trước thuế cao hơn 11.5% để đáp ứng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng 20%.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
35
Kết quả khác nhau thuế suất thuế công ty, và ITCs, thuế suất biên thực tế khác nhau qua các năm từ 51% 1980 đến 27% 2003.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Hàm ý chính sách
36
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÀI TRỢ
Một quyết định tiềm năng có liên quan đến thuế công ty là vấn đề tài trợ cho đầu tư .
Phần này sẽ thảo luận: Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ đầu tư.Lý do tại sao công ty không sử dụng tất
cả nợ để tài trợ.Lý do tại sao công ty thanh toán cổ tức
và chúng bị đánh thuế như thế nào.Sự tổng hợp thuế công ty
37
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
Giả sử công ty cần vay mượn $10 cho đầu tư và tiền lãi $1 trong một năm.
Hình 7.6Hình 7.6 minh chứng nhiều cách để thực hiện: Quyết định tài trợ nợ hay cổ phần; nếu quyết định tài trợ cổ phiếu: trả cổ tức hay giữ lại.
Hình 7.6
39
Khi vay mượn, công ty trả $1 tiền lãi cho các trái chủ .
Công ty không nộp thuế trên 1 $ thu nhập, bởi vì thanh toán lãi được giảm trừ – $1 thu nhập công ty được bù đắp $1 lãi suất khi tính thuế .
Các trái chủ phải nộp thuế thu nhập cá nhân vì thế nhận được $1x(1- tINT).
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
40
Khi công ty phát hành cổ phiếu, $1 thu nhập công ty không được giảm trừ.
Vì thế, chỉ có $1x(1-tC) được phân phối cho các cổ đông.
Nếu công ty trả cho các cổ đông trong hình thức cổ tức, họ nhận được $1x(1-tC)x(1-tDIV).
Nếu như công ty tái đầu tư $1 và giả sử giá trị công ty gia tăng chính xác $1, thì các cổ đông nhận $1x(1-tC)x(1-tCG).
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
41
Thuế suất tiền lãi vốn thực tế thấp hơn thuế suất pháp lý đối với hầu hết các nhà đầu tư.
Ở Mỹ, thuế suất thu nhập vốn về lịch sử thấp hơn thuế suất pháp lý đánh vào cổ tức (hiện tại bằng cả hai 15%).
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
42
Ảnh hưởng của thuế đối với tài trợ
Những thu nhập sau thuế nảy sinh hai câu hỏi: Tại sao các công ty không muốn tài trợ nợ?
Tại sao các công ty thanh toán cổ tức thay cho thu nhập vốn?
43
Tại sao không phải là nợ?
Có 3 giải thích, tất cả dựa vào sự khác nhau giữa nợ và cổ phiếu: nợ yêu cầu thanh toán lãi suất cố định trong khi cổ phiếu thì không.
44
Chi phí phá sản: giải thích đầu tiên cho việc sử dụng cổ phiếu để tài trợ là chi phí phá sản – gồm chi phí luật pháp và chi phí tâm lý.
Nếu có cú sốc đối với thu nhập (sự suy thoái làm giảm thấp doanh thu) có thể làm cho các công ty không thanh toán nợ cho các chủ nợ.
Các công ty tài trợ cổ phiếu có thể tạo ra vùng đệm (“buffer zone”) chống lại rủi ro. Khi có suy thoái, hay cú sốc, công ty không thanh toán cổ tức .
Tại sao không phải là nợ?
45
Tại sao không phải là nợ?
Vấn đề người đại diện (Agency problems): Có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa người cổ đông và chủ nợ. Chủ nợ (Debt holders) nhận tiền lời cố định, bất chấp
công ty hoạt động như thế nào, miễn là công ty không đi đến phá sản.
Cổ đông (Equity holders) nhận tiền lời phụ thuộc vào tình hình thực hiện công ty. Nếu công ty làm ăn không có hiệu quả thì cổ đông không được phân phối cổ tức.
Xem xét những kịch bản trong Table 1Table 1.
Table 1
The Debt vs. Equity Conflict
Share of financing
Possible gain from
investment
Possible loss from investmen
t
Expected return from investment
Should the firm take the
risk?
Equity Holders
$1 million $3 million
$2 million $0.5 million Yes
Debt Holders$5
million 0$10
million-$5 million No
Equity Holders
$5 million $3 million
$10 million -$3.5 million No
Debt Holders$1
million 0 $2 million -$1 million No
In all cases, the company is worth $6 million, with
different mixes of debt and riskiness of investment.
47
Tại sao không phải là nợ?
Trong môi trường, tổng giá trị công ty là $6 triệu, được phân phối giữa cổ phiếu và nợ .
Hãy hình dung, công ty kiếm được 10%/kỳ, hoặc $600 ngàn. Trong hàng thứ nhất, với lãi suất 10%, sự thanh toán
tiền lãi trong hàng thứ nhất là $500 ngàn/kỳ. Còn lại $100 ngàn được phân phối cho cổ đông và
Giả sử thêm công ty thực hiện đầu tư vào lĩnh vực rủi ro.
48
Tại sao không phải là nợ?
Đầu tư 50% cơ hội sinh lời $3 triệu và 50% cơ hội thua lỗ $6 triệu . Tiền kỳ vọng -$1.5 triệu: công ty không nên đầu
tư. Vì góc độ các nhà cổ đông, họ nhận $3 triệu nếu
như đầu tư thành công. Bởi vì mức sàn phá sản nên họ chỉ mất đi đầu tư ban đầu $1 triệu, cộng cho dòng cổ tức giá trị thêm $1 triệu, nếu như đầu tư thất bại .
Xem Table 2Table 2.
Table 2
The Debt vs. Equity Conflict
Share of financing
Possible gain from
investment
Possible loss from investmen
t
Expected return from investment
Should the firm take the
risk?
Equity Holders
$1 million $3 million
$2 million $0.5 million Yes
Debt Holders$5
million 0$10
million-$5 million No
Equity Holders
$5 million $3 million
$10 million -$3.5 million No
Debt Holders$1
million 0 $2 million -$1 million No
Equity holders only lose the $1 million investment and $1 million stream of
dividends.
Equity holders take on the risk, even though the
expected value to the firm is -$1.5 million.
50
Tại sao không phải là nợ?
Các cổ đông sẽ ủng hộ thực hiện dự án đầu tư có rủi ro, bởi vì tiền lời kỳ vọng là dương thậm chi tổng tiền lời kỳ vọng là âm.
Các chủ nợ không nhận gì cả nếu như có 50% cơ hội thua lỗ $5 triệu đầu tư trái phiếu và $5 triệu tiền thanh toán lãi.
Giá trị kỳ vọng đối với trái chủ là -$5 triệu, được minh chứng trong dòng Table 3Table 3.
Table 3
The Debt vs. Equity Conflict
Share of financing
Possible gain from
investment
Possible loss from investmen
t
Expected return from investment
Should the firm take the
risk?
Equity Holders
$1 million $3 million
$2 million $0.5 million Yes
Debt Holders$5
million 0$10
million-$5 million No
Equity Holders
$5 million $3 million
$10 million -$3.5 million No
Debt Holders$1
million 0 $2 million -$1 million No
Bondholders would lose their $5 million investment
and $5 million interest payment stream.
They don’t reap the rewards if the risk works
out, so their expected return is negative.
52
Tại sao không phải là nợ?
Đối với công ty có đòn cân như thế, rõ ràng có mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ. Vấn đề xảy ra bởi vì cổ đông quyết định về dự án,
họ không đối mặt với hậu quả tài chính.
Khi tỷ phần cổ phần gia tăng, thì mâu thuẫn này chấm dứt.
Điều này minh chứng trong dòng 3 và 4, ở đó các cổ đông bây giờ sở hữu $5 triệu, các chủ nợ sở hữu $1 triệu.
53
Tại sao không phải là nợ?
Cần nhấn mạnh: khi tỷ phần tài trợ công ty là gia tăng nợ, thì tiềm năng mâu thuẫn lợi ích gia tăng .
Kết quả của vấn đề người đại diện, những người cho vay sẽ áp đặt lãi suất cao đối với các khoản nợ cho công ty vay khi tỷ phần tài trợ nợ gia tăng . Lãi suất cao bù lại cơ hội thuế của tài trợ nợ .
54
Tại sao không phải là nợ?
Vấn đề người đại diện cũng có nghĩa là: Nếu có gánh nặng nợ sẽ làm cho cuộc sống của người quản lý khó khăn hơn. Họ phải trả nợ vay trong thời gian nhất định.
Nợ thiết lập kỷ luật đối với người quản lý. Kết quả là, họ thường thích tài trợ cổ phiếu hơn và sử dụng vị trí quyền lực để dịch chuyển gánh nặng tài trợ .
55
Nghịch lý cổ tức
Tại sao phải trả cổ tức chứ không giữ lại? Nếu như công ty tái đầu tư 1 đô la thu nhập, thì
giá trị cổ phiếu gia tăng, cho phép nhà đầu tư nắm lấy cơ hội thuế suất đánh vào thu nhập vốn được ưu đãi .
56
Nghịch lý cổ tức
Cách giải thích tốt nhất là các nhà đầu tư sẵn lòng chấp nhận bị đánh thuế, lấy tiền ra khỏi các nhà quản lý – người gánh chịu vấn đề người đại diện .
57
Cổ tức nên được đánh thuế như thế nào?
Đánh thuế vào cổ tức có 3 ảnh hưởng đến quyết định tài trợ : Giảm sử dụng cổ tức để hoàn lại cho các cổ
đông . Gia tăng động lực sử dụng nợ . Giảm đầu tư .
Có tranh luận: đánh thuế trùng vào cổ tức làm giảm tỷ lệ đầu tư của công ty .
Sự ảnh hưởng tùy thuộc vào nguồn tài trợ: Đối với các định chế miễn thuế, như là quỹ
lương hưu, thuế cổ tức ít ảnh hưởng đến đầu tư .
58
Sự hợp nhất thuế công ty
Câu hỏi đặt ra : tại sao đánh thuế vào thu nhập công ty tùy thuộc vào cách thức trả thu nhập cho các cổ đông như thế nào?
Sự hợp nhất thuế công ty (Corporate tax integration) là sự loại bỏ thuế công ty nhằm tiến đến đánh thuế thu nhập công ty ở mức cá nhân (cổ đông). Cách tiếp cận điển hình quy thu nhập của công ty có
được là nhờ các các cổ đông. Điều này loại bỏ sự thiên vị của thuế và loại bỏ sự bóp
méo.
59
XỬ LÝ THU NHẬP CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
Công ty đa quốc gia là công ty hoạt động ở nhiều quốc gia . Chi nhánh (Subsidiaries)
Cơ hội : giảm chi phí và mở rộng thị trường. Cơ cấu thuế công ty đóng vai trò quan trọng trong quyết định sản xuất toàn cầu .
60
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?
Có hai cách tiếp cận đánh thuế thu nhập công ty kiếm được ở nước ngoài: : Hệ thống thuế của quốc gia (A territorial tax
system): thu nhập kiếm được của công ty ở nước ngoài nộp thuế cho chính phủ của quốc gia mà nguồn thu nhập phát sinh.
Hệ thống thuế toàn cầu (A global tax system) công ty sẽ nộp thuế thu nhập theo luật thuế của quốc gia của nó .
Khoảng ½ quốc gia OECD, bao gồm Mỹ sử dụng cách tiếp cận thuế toàn cầu
61
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?
Mặc dù thuế nộp cho chính phủ Mỹ, các công ty yêu sách ưu đãi nộp thuế ở nước ngoài .
62
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?
Điểm thuận lợi trước tiên của thu nhập nước ngoài là chỉ đánh thuế khi thu nhập chuyển từ chi nhánh nước ngoài về các công ty mẹ ở Mỹ . Chuyển thu nhập về nước (Repatriation)
Đối với các chi nhánh đóng tại các quốc gia có thuế thấp: hạn chế chuyển lợi nhuận về nước.
63
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?
Thuận lợi thứ hai của hoạt động các công ty đa quốc gia là khi các yếu tố đầu vào được sử dụng từ nhiều quốc gia, thì rất khó quy cho lợi nhuận kiếm được là nhờ một quốc gia cụ thể . Chuyển giá: (Transfer prices) là số tiền mà một chi
nhánh của một công ty hoàn lại cho chi nhánh khác ở cùng công ty đối với hàng hóa được chuyển giao giữa hai chi nhánh .
Mỹ và các nước OECD yêu cầu giao dịch giữa một công ty và chi nhánh nước ngoài của nó là phải có khoảng cách - nhằm để không có sự thương lượng giá. Thực tế, rất khó để kiểm soát.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Giả sử lợi ích biên định kỳ đối với việc bạn mua một thiết bị mới là MB = 24 – 6K, trong đó K là giá trị thiết bị được mua. Tỷ lệ khấu hao là 15% và tỷ lệ cổ tức là 10%.
a. Giá trị thiết bị được mua là bao nhiêu? Tại sao?
b. Giá trị thiết bị được mua là bao nhiêu? Nếu như có 20% thuế suất đánh vào chênh lệch thu nhập bằng tiền – chi phí lao động.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 2: Giả sử thuế suất thuế công ty 25%, khấu trừ thuế đầu tư 10%, tỷ lệ khấu hao 10%. Với chính sách khấu hao như vậy, hiện giá khấu hao có giá trị bằng 40% giá mua của thiết bị.
Tính chi phí biên định kỳ của mỗi đô la mà công ty chi mua thiết bị.
Nếu chi phí biên định kỳ là MB = 40 – 0,6K, trong đó K là số đô la chi mua thiết bị, hỏi số đô la chi mua thiết bị tối ưu là bao nhiêu?