7.phân tích thuế công ty

65
1 Chương 7 Phân Tích Thuế Công Ty TS. LÊ QUANG CƯỜNG

description

Slide Phân tích chính sách thuế - Ts. Lê Quang Cường - UEH - Chương 7

Transcript of 7.phân tích thuế công ty

Page 1: 7.phân tích thuế công ty

1

Chương 7Phân Tích Thuế Công Ty

TS. LÊ QUANG CƯỜNG

Page 2: 7.phân tích thuế công ty

2

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ CÔNG TY

Tại Mỹ có hai loại hình công ty cổ phần: Thu nhập từ “S-corporations” chịu thuế

thu nhập cá nhân.Thu nhập từ “C-corporations” chịu thuế

thu nhập công ty.

Page 3: 7.phân tích thuế công ty

Công ty cổ phần S

Công ty cổ phần nội địa của Mỹ hội đủ 3 điều kiện sau:

1. Cổ đông công ty là các cá nhân (trừ người nước ngoài

không cư trú), các nhóm tổ chức chính trị - xã hội, các tổ

chức quản lý được ủy quyền quản lý, và các tổ chức được miễn thuế.

2. Số lượng của các cổ đông bị giới hạn đến 100 cổ đông.

3. Công ty cổ phần có thể chỉ có một loại duy nhất cổ phiếu

thông thường đang lưu hành.

Không có giới hạn theo quy định pháp luật đối với vốn đầu

tư của công ty S, tổng doanh số bán hàng, hoặc số lượng

nhân viên.

Page 4: 7.phân tích thuế công ty

4

Sở hữu và kiểm soát

Hầu hết các công ty tách quyền sở hữu ra khỏi kiểm soát. Các cổ đông không tham gia quản lý hoạt động hàng ngày công ty.

Vấn đề người đại diện (agency problem) là sự không liên kết sự quan tâm giữa người chủ sở hữu và người quản lý công ty.Ví dụ người quản lý ủng hộ tiền

“thưởng” mà nó không phản ảnh hiệu quả của công ty.

Page 5: 7.phân tích thuế công ty

5

Tài trợ công ty

Hãy hình dung một công ty cần vốn để đầu tư. Nó có hai lựa chọn:Tài trợ nợTài trợ vốn

Hai phương pháp này khác nhau như thế nào và hàm ý của chính sách thuế?

Page 6: 7.phân tích thuế công ty

6

Tài trợ nợ thông qua cơ chế vay mượn. Vay ngân hàng Phát hành trái phiếu công ty.

Tài trợ vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty và có

thể nhận được tiền lời qua hai cách khác nhau: cổ tức và tiền lãi vốn.

Hình 7.1 – Hình 7.1 – Nguồn tài trợ vốn cho công tyNguồn tài trợ vốn cho công ty

Tài trợ công ty

Page 7: 7.phân tích thuế công ty

Hình 7.1 Nguồn tài trợ vốn cho công ty

Firms can raise money with debt finance, paying

interest on bonds.

Firms can raise money with equity

finance, paying dividends and/or

capital gains.

Page 8: 7.phân tích thuế công ty

8

Tại sao đánh thuế vào công ty?

Tại sao phải đánh thuế vào công ty? Khi chúng ta đánh thuế vào công ty, cuối cùng là đánh vào các yếu tố sản xuất.

Có hai lý do đánh thuế vào công ty:Thuế trực thu đánh vào lợi nhuận thuần

túy không gây bóp méo sản lượng.Thu nhập giữ lại không đánh thuế

(không phân phối cho người lao động).

Page 9: 7.phân tích thuế công ty

9

Ở chừng mực nhất định, các công ty có quyền lực thị trường, họ sẽ kiếm lợi nhuận thuần túy vượt quá khoản chi trả các yếu tố sản xuất của họ. Lợi nhuận thuần túy đối với công ty độc

quyền Diamond and Mirlees (1971) cho rằng lợi nhuận

thuần túy là cách tốt nhất để huy động nguồn thu hơn là so với đánh thuế vào các yếu tố sản xuất, bởi vì nó không làm bóp méo sản lượng.

Tại sao đánh thuế vào công ty?

Page 10: 7.phân tích thuế công ty

10

Trong khi đánh thuế vào lợi nhuận thuần túy dường như là cách tốt nhất, nhưng nó không phải cách thức mà đánh thuế thu nhập vận hành.

Thứ nhất, thuế công ty không phải là thuế lợi tức thuần túy bởi vì công ty có thể hạ thấp khoản thuế bằng thay đổi các yếu tố đầu vào.

Thứ hai, thuế công ty đánh vào lợi nhuận kế toán chứ không phải là lợi nhuận kinh tế. Lợi nhuận kinh tế: là khoản chênh lệch giữa thu

nhập của công ty và chi phí cơ hội kinh tế của sản xuất .

Lợi nhuận kế toán: là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí báo cáo của công ty.

Tại sao đánh thuế vào công ty?

Page 11: 7.phân tích thuế công ty

11

Động lực thứ hai cho việc đánh thuế thu nhập công ty liên quan đến thu nhập giữ lại.

Nếu như công ty không bị đánh thuế vào lợi nhuận, nhưng các cá nhân bị đánh thuế vào khoản tiền thưởng được thanh toán bởi công ty, thì các công ty có thể tránh thuế bằng việc không thanh toán tiền thưởng.

Tại sao đánh thuế vào công ty?

Page 12: 7.phân tích thuế công ty

12

CƠ CẤU THUẾ CÔNG TY

Thuế thu nhập công ty là rất phức tạp nhưng cơ sở thuế được tóm tắt như: Thu nhập chịu thuế: = [(thu nhập – chi phí ) Thuế công ty phải nộp:= Thu nhập tính thuế x Thuế suấtTại Việt nam, áp dụng thuế suất cố định

toàn phần 25%.Tại Mỹ, áp dụng biểu thuế lũy tiến.

Page 13: 7.phân tích thuế công ty

13

THU NHẬP

Thu nhập của công ty đơn giản là thu nhập kiếm được bằng việc bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và các khoản thu nhập khác.

Page 14: 7.phân tích thuế công ty

14

CHI PHÍ

Chi phí của công ty gồm: Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh

doanh như: tiền lương, thuế tiền lương và các chi phí trung gian (nguyên vật liệu, điện nước, tiền thuê văn phòng…)

Trả lãi tiền vay Khấu hao các khoản đầu tư

Page 15: 7.phân tích thuế công ty

15

Chi phí

Khấu hao

Về nguyên tắc, các công ty được phép khấu hao sự

giảm giá thực tài sản từ năm này đến năm khác. Khấu hao kinh tế là sự giảm giá thực tế giá trị vốn

trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu như giá trị thị trường của máy móc giảm xuống

$10,000, thì đó là sự giảm giá kinh tế. Thực tế, rất khó khăn để thấy được tỷ lệ khấu hao thực

của tài sản. Vì vậy luật thuế quy định bảng khấu hao.

Page 16: 7.phân tích thuế công ty

16

Chi phí

Khấu hao có nhiều cách tiếp cận: Khấu hao đường thẳng (Straight-line

depreciation). Khấu hao theo nhanh (Accelerated

depreciation). Phương pháp 1,5 (One-and-a-half method) Phương pháp số dư giảm dần kép (Double

declining balance method)Chi phí đầu tư (Expensing investments) đượcgiảm trừ toàn bộ chi phí đầu tư khỏi thuế trongnăm phát sinh.

Page 17: 7.phân tích thuế công ty

17

Thuế suất thuế công ty

Ở Mỹ thuế suất thuế công ty là biểu thuế lũy tiến

Phần lớn chịu thuế ở mức 35% . Hình 7.2Hình 7.2 – Biểu thuế thu nhập công ty

Page 18: 7.phân tích thuế công ty

Hình 7.2 Biểu thuế thu nhập công ty

Page 19: 7.phân tích thuế công ty

19

Ưu đãi đầu tư

Ưu đãi đầu tư: ITC (investment tax credit (ITC)).

Ưu đãi đầu tư là ưu đãi cho phép các công ty khấu trừ % chi phí đầu tư trong năm từ tiền thuế phải nộp.

Page 20: 7.phân tích thuế công ty

20

PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CÔNG TY

Công cụ phân tích cân bằng tổng thể có thể được sử dụng để đánh giá phạm vị ảnh hưởng của thuế thu nhập công ty.

Trước hết, người tiêu dùng sẽ có thể gánh chịu gánh nặng thuế trong hình thức giá cả cao. Các công ty cung cấp sản xuất và dịch vụ cho nền kinh tế, vì thế cầu có thể không co giãn hoàn toàn.

Page 21: 7.phân tích thuế công ty

21

Thứ hai, công ty sẽ gánh chịu gánh nặng thuế, được phẩn bổ vào yếu tố lao động và vốn. Bởi vì công ty thuê mướn lao động, có thể cung lao động

không co giãn hoàn toàn . Trong ngắn hạn, vốn không di chuyển, có thể gánh chịu

hoàn toàn thuế công ty. Trong dài hạn, vốn có thể thay đổi, nó chảy vào khu vực

phi công ty. Thêm vào đó, có ảnh hưởng cân bằng tổng thể. Dòng

chảy vốn vào khu vực phi kinh doanh làm hạ thấp tỷ suất sinh lợi của khu vực đó, vì thế khu vực phi kinh doanh gánh chịu gánh nặng thuế.

PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CÔNG TY

Page 22: 7.phân tích thuế công ty

22

Kết hợp tất cả các tình huống, gánh nặng thuế công ty được chia sẻ bởi lao động, người tiêu dùng và các nhà đầu tư .

Tuy nhiên, rất ít minh chứng về trường hợp này

PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CÔNG TY

Page 23: 7.phân tích thuế công ty

23

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ

Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư được quyết định bởi việc thiết lập lợi ích biên bằng với chi phí biên.

Thuế thu nhập công ty, khấu hao và ITCs sẽ dịch chuyển lợi ích biên và chi phí biên .

Hình 7.3Hình 7.3 – Quyết định đầu tư trong điều kiện không có thuế.

Page 24: 7.phân tích thuế công ty

Cost and return per dollar of investment

Investment (K)

MC1= p+ δ

K1

A

MB1 =FK

Hình 7.3 Quyết định đầu tư trong điều kiện không có thuế

The firm equates marginal

benefit and marginal cost.

Page 25: 7.phân tích thuế công ty

25

Trong hình vẽ này, lợi ích biên đầu tư được căn cứ vào sản phẩm biên của vốn, ký hiệu là FK.

Lợi ích biên có độ dốc xuống bởi vì tiền biên giảm dần .

Chi phí biên đầu tư MC1 là hằng số và bằng với tổng số chi phí khấu hao δ và chi phí tài trợ p.

Đầu tư là K1.

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 26: 7.phân tích thuế công ty

26

Thuế công ty ảnh hưởng đến đầu tư như thế nào?

Thu nhập kiếm được/dollar chi tiêu cho máy móc thiết bị giảm từ FK xuống còn (1-t)FK, trong đó t là thuế công ty.

Hình 7.4Hình 7.4 – Quyết định đầu tư trong điều – Quyết định đầu tư trong điều kiện có thuế công tykiện có thuế công ty

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 27: 7.phân tích thuế công ty

Investment (K)

MC1=p+ δ

K2 K1

MB1 =FK

MB2=FK(1-t)

AB

Cost and return per dollar of investment

Hình 7.4 Quyết định đầu tư trong điều kiện có thuế công tyQuyết định đầu tư trong điều kiện có thuế công ty

Taxes on corporations

lower the marginal benefit.

Page 28: 7.phân tích thuế công ty

28

Trong hình vẽ này, lợi ích biên dịch chuyển xuống còn MB2. Các công ty đầu tư ít hơn khi chính phủ phân phối thu nhập qua hình thức thuế công ty quá cao. Đối với các công ty luôn yêu cầu: tỷ suất sinh lời sau thuế phải đủ lớn, (p+ δ).

Vì thế, đầu tư giảm xuống đến K2.

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 29: 7.phân tích thuế công ty

29

Hãy xem xét khoản tiền khấu hao và ITC. Cả hai chính sách này làm giảm thấp chi phí máy móc thiết bị.

Z phản ảnh hiện giá của khấu hao, như là một phần của giá mua. Vì thế , Z≤1 (trong đó Z=1 phản ảnh expensing). Giá trị của tiền khấu hao là txz, và chi phí biên giảm xuống từ (p+ δ) xuống còn (p+ δ)(1-txz).

Một khoản khấu trừ thuế α / $1 được đầu tư máy móc làm giảm thêm chi phí biên. Cả hai chính sách này, chi phí biên là (p+ δ)(1-txz - α) được minh chứng trong Hình 7.5.

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 30: 7.phân tích thuế công ty

Investment (K)

MC2= (p+ δ)(1-txz - α)

K2 K3 K1

AB

C

Cost and return per dollar of investment

MB1 =FK

Hình 7.5 Quyết định đầu tư trong thị trường có khấu hao và ITC

MB2=FK(1-t)

MC1= p+ δ

While taxes on corporations

reduce investment, tax

credits increase it.

Page 31: 7.phân tích thuế công ty

31

Trong hình vẽ này, chi phí biên dịch chuyển xuống đến MC2.

Mức độ đầu tư cao hơn trước khi giảm trừ khấu hao và ITC, nhưng vẫn thấp hơn trước khi đánh thuế

Vì thế đầu tư giảm xuống từ K2 đến K3.

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 32: 7.phân tích thuế công ty

32

Thuế suất công ty thực tế (ETR: Effective tax rate) là % tăng lên tỷ suất trước thuế so với vốn bắt buộc phải nộp thuế .

Nói chung nó được đo lường theo công thức:

E T RF F

FK a fte r K b e fo re

K b e fo re

, ,

,

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 33: 7.phân tích thuế công ty

33

Sau khi gắn kết thuế thu nhập công ty, khấu hao và ITC, thì thuế suất thực tế trở thành:

E T RZ

1

11

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 34: 7.phân tích thuế công ty

34

Ví dụ, thuế suất pháp định của công ty là 0.35, hiện giá tiền khấu hao là 0.5, và ITC là 0.1, vì thế thuế suất thực tế là 11.5%.

Nghĩa là, công ty phải kiếm tỷ suất lợi nhuận trước thuế cao hơn 11.5% để đáp ứng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng 20%.

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư

Page 35: 7.phân tích thuế công ty

35

Kết quả khác nhau thuế suất thuế công ty, và ITCs, thuế suất biên thực tế khác nhau qua các năm từ 51% 1980 đến 27% 2003.

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ Hàm ý chính sách

Page 36: 7.phân tích thuế công ty

36

KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÀI TRỢ

Một quyết định tiềm năng có liên quan đến thuế công ty là vấn đề tài trợ cho đầu tư .

Phần này sẽ thảo luận: Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ đầu tư.Lý do tại sao công ty không sử dụng tất

cả nợ để tài trợ.Lý do tại sao công ty thanh toán cổ tức

và chúng bị đánh thuế như thế nào.Sự tổng hợp thuế công ty

Page 37: 7.phân tích thuế công ty

37

Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ

Giả sử công ty cần vay mượn $10 cho đầu tư và tiền lãi $1 trong một năm.

Hình 7.6Hình 7.6 minh chứng nhiều cách để thực hiện: Quyết định tài trợ nợ hay cổ phần; nếu quyết định tài trợ cổ phiếu: trả cổ tức hay giữ lại.

Page 38: 7.phân tích thuế công ty

Hình 7.6

Page 39: 7.phân tích thuế công ty

39

Khi vay mượn, công ty trả $1 tiền lãi cho các trái chủ .

Công ty không nộp thuế trên 1 $ thu nhập, bởi vì thanh toán lãi được giảm trừ – $1 thu nhập công ty được bù đắp $1 lãi suất khi tính thuế .

Các trái chủ phải nộp thuế thu nhập cá nhân vì thế nhận được $1x(1- tINT).

Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ

Page 40: 7.phân tích thuế công ty

40

Khi công ty phát hành cổ phiếu, $1 thu nhập công ty không được giảm trừ.

Vì thế, chỉ có $1x(1-tC) được phân phối cho các cổ đông.

Nếu công ty trả cho các cổ đông trong hình thức cổ tức, họ nhận được $1x(1-tC)x(1-tDIV).

Nếu như công ty tái đầu tư $1 và giả sử giá trị công ty gia tăng chính xác $1, thì các cổ đông nhận $1x(1-tC)x(1-tCG).

Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ

Page 41: 7.phân tích thuế công ty

41

Thuế suất tiền lãi vốn thực tế thấp hơn thuế suất pháp lý đối với hầu hết các nhà đầu tư.

Ở Mỹ, thuế suất thu nhập vốn về lịch sử thấp hơn thuế suất pháp lý đánh vào cổ tức (hiện tại bằng cả hai 15%).

Kết quả thuế công ty đối với tài trợ Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ

Page 42: 7.phân tích thuế công ty

42

Ảnh hưởng của thuế đối với tài trợ

Những thu nhập sau thuế nảy sinh hai câu hỏi: Tại sao các công ty không muốn tài trợ nợ?

Tại sao các công ty thanh toán cổ tức thay cho thu nhập vốn?

Page 43: 7.phân tích thuế công ty

43

Tại sao không phải là nợ?

Có 3 giải thích, tất cả dựa vào sự khác nhau giữa nợ và cổ phiếu: nợ yêu cầu thanh toán lãi suất cố định trong khi cổ phiếu thì không.

Page 44: 7.phân tích thuế công ty

44

Chi phí phá sản: giải thích đầu tiên cho việc sử dụng cổ phiếu để tài trợ là chi phí phá sản – gồm chi phí luật pháp và chi phí tâm lý.

Nếu có cú sốc đối với thu nhập (sự suy thoái làm giảm thấp doanh thu) có thể làm cho các công ty không thanh toán nợ cho các chủ nợ.

Các công ty tài trợ cổ phiếu có thể tạo ra vùng đệm (“buffer zone”) chống lại rủi ro. Khi có suy thoái, hay cú sốc, công ty không thanh toán cổ tức .

Tại sao không phải là nợ?

Page 45: 7.phân tích thuế công ty

45

Tại sao không phải là nợ?

Vấn đề người đại diện (Agency problems): Có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa người cổ đông và chủ nợ. Chủ nợ (Debt holders) nhận tiền lời cố định, bất chấp

công ty hoạt động như thế nào, miễn là công ty không đi đến phá sản.

Cổ đông (Equity holders) nhận tiền lời phụ thuộc vào tình hình thực hiện công ty. Nếu công ty làm ăn không có hiệu quả thì cổ đông không được phân phối cổ tức.

Xem xét những kịch bản trong Table 1Table 1.

Page 46: 7.phân tích thuế công ty

Table 1

The Debt vs. Equity Conflict

Share of financing

Possible gain from

investment

Possible loss from investmen

t

Expected return from investment

Should the firm take the

risk?

Equity Holders

$1 million $3 million

$2 million $0.5 million Yes

Debt Holders$5

million 0$10

million-$5 million No

Equity Holders

$5 million $3 million

$10 million -$3.5 million No

Debt Holders$1

million 0 $2 million -$1 million No

In all cases, the company is worth $6 million, with

different mixes of debt and riskiness of investment.

Page 47: 7.phân tích thuế công ty

47

Tại sao không phải là nợ?

Trong môi trường, tổng giá trị công ty là $6 triệu, được phân phối giữa cổ phiếu và nợ .

Hãy hình dung, công ty kiếm được 10%/kỳ, hoặc $600 ngàn. Trong hàng thứ nhất, với lãi suất 10%, sự thanh toán

tiền lãi trong hàng thứ nhất là $500 ngàn/kỳ. Còn lại $100 ngàn được phân phối cho cổ đông và

Giả sử thêm công ty thực hiện đầu tư vào lĩnh vực rủi ro.

Page 48: 7.phân tích thuế công ty

48

Tại sao không phải là nợ?

Đầu tư 50% cơ hội sinh lời $3 triệu và 50% cơ hội thua lỗ $6 triệu . Tiền kỳ vọng -$1.5 triệu: công ty không nên đầu

tư. Vì góc độ các nhà cổ đông, họ nhận $3 triệu nếu

như đầu tư thành công. Bởi vì mức sàn phá sản nên họ chỉ mất đi đầu tư ban đầu $1 triệu, cộng cho dòng cổ tức giá trị thêm $1 triệu, nếu như đầu tư thất bại .

Xem Table 2Table 2.

Page 49: 7.phân tích thuế công ty

Table 2

The Debt vs. Equity Conflict

Share of financing

Possible gain from

investment

Possible loss from investmen

t

Expected return from investment

Should the firm take the

risk?

Equity Holders

$1 million $3 million

$2 million $0.5 million Yes

Debt Holders$5

million 0$10

million-$5 million No

Equity Holders

$5 million $3 million

$10 million -$3.5 million No

Debt Holders$1

million 0 $2 million -$1 million No

Equity holders only lose the $1 million investment and $1 million stream of

dividends.

Equity holders take on the risk, even though the

expected value to the firm is -$1.5 million.

Page 50: 7.phân tích thuế công ty

50

Tại sao không phải là nợ?

Các cổ đông sẽ ủng hộ thực hiện dự án đầu tư có rủi ro, bởi vì tiền lời kỳ vọng là dương thậm chi tổng tiền lời kỳ vọng là âm.

Các chủ nợ không nhận gì cả nếu như có 50% cơ hội thua lỗ $5 triệu đầu tư trái phiếu và $5 triệu tiền thanh toán lãi.

Giá trị kỳ vọng đối với trái chủ là -$5 triệu, được minh chứng trong dòng Table 3Table 3.

Page 51: 7.phân tích thuế công ty

Table 3

The Debt vs. Equity Conflict

Share of financing

Possible gain from

investment

Possible loss from investmen

t

Expected return from investment

Should the firm take the

risk?

Equity Holders

$1 million $3 million

$2 million $0.5 million Yes

Debt Holders$5

million 0$10

million-$5 million No

Equity Holders

$5 million $3 million

$10 million -$3.5 million No

Debt Holders$1

million 0 $2 million -$1 million No

Bondholders would lose their $5 million investment

and $5 million interest payment stream.

They don’t reap the rewards if the risk works

out, so their expected return is negative.

Page 52: 7.phân tích thuế công ty

52

Tại sao không phải là nợ?

Đối với công ty có đòn cân như thế, rõ ràng có mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ. Vấn đề xảy ra bởi vì cổ đông quyết định về dự án,

họ không đối mặt với hậu quả tài chính.

Khi tỷ phần cổ phần gia tăng, thì mâu thuẫn này chấm dứt.

Điều này minh chứng trong dòng 3 và 4, ở đó các cổ đông bây giờ sở hữu $5 triệu, các chủ nợ sở hữu $1 triệu.

Page 53: 7.phân tích thuế công ty

53

Tại sao không phải là nợ?

Cần nhấn mạnh: khi tỷ phần tài trợ công ty là gia tăng nợ, thì tiềm năng mâu thuẫn lợi ích gia tăng .

Kết quả của vấn đề người đại diện, những người cho vay sẽ áp đặt lãi suất cao đối với các khoản nợ cho công ty vay khi tỷ phần tài trợ nợ gia tăng . Lãi suất cao bù lại cơ hội thuế của tài trợ nợ .

Page 54: 7.phân tích thuế công ty

54

Tại sao không phải là nợ?

Vấn đề người đại diện cũng có nghĩa là: Nếu có gánh nặng nợ sẽ làm cho cuộc sống của người quản lý khó khăn hơn. Họ phải trả nợ vay trong thời gian nhất định.

Nợ thiết lập kỷ luật đối với người quản lý. Kết quả là, họ thường thích tài trợ cổ phiếu hơn và sử dụng vị trí quyền lực để dịch chuyển gánh nặng tài trợ .

Page 55: 7.phân tích thuế công ty

55

Nghịch lý cổ tức

Tại sao phải trả cổ tức chứ không giữ lại? Nếu như công ty tái đầu tư 1 đô la thu nhập, thì

giá trị cổ phiếu gia tăng, cho phép nhà đầu tư nắm lấy cơ hội thuế suất đánh vào thu nhập vốn được ưu đãi .

Page 56: 7.phân tích thuế công ty

56

Nghịch lý cổ tức

Cách giải thích tốt nhất là các nhà đầu tư sẵn lòng chấp nhận bị đánh thuế, lấy tiền ra khỏi các nhà quản lý – người gánh chịu vấn đề người đại diện .

Page 57: 7.phân tích thuế công ty

57

Cổ tức nên được đánh thuế như thế nào?

Đánh thuế vào cổ tức có 3 ảnh hưởng đến quyết định tài trợ : Giảm sử dụng cổ tức để hoàn lại cho các cổ

đông . Gia tăng động lực sử dụng nợ . Giảm đầu tư .

Có tranh luận: đánh thuế trùng vào cổ tức làm giảm tỷ lệ đầu tư của công ty .

Sự ảnh hưởng tùy thuộc vào nguồn tài trợ: Đối với các định chế miễn thuế, như là quỹ

lương hưu, thuế cổ tức ít ảnh hưởng đến đầu tư .

Page 58: 7.phân tích thuế công ty

58

Sự hợp nhất thuế công ty

Câu hỏi đặt ra : tại sao đánh thuế vào thu nhập công ty tùy thuộc vào cách thức trả thu nhập cho các cổ đông như thế nào?

Sự hợp nhất thuế công ty (Corporate tax integration) là sự loại bỏ thuế công ty nhằm tiến đến đánh thuế thu nhập công ty ở mức cá nhân (cổ đông). Cách tiếp cận điển hình quy thu nhập của công ty có

được là nhờ các các cổ đông. Điều này loại bỏ sự thiên vị của thuế và loại bỏ sự bóp

méo.

Page 59: 7.phân tích thuế công ty

59

XỬ LÝ THU NHẬP CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Công ty đa quốc gia là công ty hoạt động ở nhiều quốc gia . Chi nhánh (Subsidiaries)

Cơ hội : giảm chi phí và mở rộng thị trường. Cơ cấu thuế công ty đóng vai trò quan trọng trong quyết định sản xuất toàn cầu .

Page 60: 7.phân tích thuế công ty

60

Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?

Có hai cách tiếp cận đánh thuế thu nhập công ty kiếm được ở nước ngoài: : Hệ thống thuế của quốc gia (A territorial tax

system): thu nhập kiếm được của công ty ở nước ngoài nộp thuế cho chính phủ của quốc gia mà nguồn thu nhập phát sinh.

Hệ thống thuế toàn cầu (A global tax system) công ty sẽ nộp thuế thu nhập theo luật thuế của quốc gia của nó .

Khoảng ½ quốc gia OECD, bao gồm Mỹ sử dụng cách tiếp cận thuế toàn cầu

Page 61: 7.phân tích thuế công ty

61

Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?

Mặc dù thuế nộp cho chính phủ Mỹ, các công ty yêu sách ưu đãi nộp thuế ở nước ngoài .

Page 62: 7.phân tích thuế công ty

62

Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?

Điểm thuận lợi trước tiên của thu nhập nước ngoài là chỉ đánh thuế khi thu nhập chuyển từ chi nhánh nước ngoài về các công ty mẹ ở Mỹ . Chuyển thu nhập về nước (Repatriation)

Đối với các chi nhánh đóng tại các quốc gia có thuế thấp: hạn chế chuyển lợi nhuận về nước.

Page 63: 7.phân tích thuế công ty

63

Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế nào?

Thuận lợi thứ hai của hoạt động các công ty đa quốc gia là khi các yếu tố đầu vào được sử dụng từ nhiều quốc gia, thì rất khó quy cho lợi nhuận kiếm được là nhờ một quốc gia cụ thể . Chuyển giá: (Transfer prices) là số tiền mà một chi

nhánh của một công ty hoàn lại cho chi nhánh khác ở cùng công ty đối với hàng hóa được chuyển giao giữa hai chi nhánh .

Mỹ và các nước OECD yêu cầu giao dịch giữa một công ty và chi nhánh nước ngoài của nó là phải có khoảng cách - nhằm để không có sự thương lượng giá. Thực tế, rất khó để kiểm soát.

Page 64: 7.phân tích thuế công ty

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Giả sử lợi ích biên định kỳ đối với việc bạn mua một thiết bị mới là MB = 24 – 6K, trong đó K là giá trị thiết bị được mua. Tỷ lệ khấu hao là 15% và tỷ lệ cổ tức là 10%.

a. Giá trị thiết bị được mua là bao nhiêu? Tại sao?

b. Giá trị thiết bị được mua là bao nhiêu? Nếu như có 20% thuế suất đánh vào chênh lệch thu nhập bằng tiền – chi phí lao động.

Page 65: 7.phân tích thuế công ty

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 2: Giả sử thuế suất thuế công ty 25%, khấu trừ thuế đầu tư 10%, tỷ lệ khấu hao 10%. Với chính sách khấu hao như vậy, hiện giá khấu hao có giá trị bằng 40% giá mua của thiết bị.

Tính chi phí biên định kỳ của mỗi đô la mà công ty chi mua thiết bị.

Nếu chi phí biên định kỳ là MB = 40 – 0,6K, trong đó K là số đô la chi mua thiết bị, hỏi số đô la chi mua thiết bị tối ưu là bao nhiêu?