ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều nghành nghề, đa dạng hóa nhiều nghành
sản xuất..Trong đó nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi đã trở thành một một
nghành khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản phẩm của nghành sản xuất
thức ăn chăn nuôi cơ bản có giá trị thấp, thời gian sử dụng tương đối ngắn
nhưng lại rất có ý nghĩa đối với nghành chăn nuôi và đời sống của nhân dân .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất,
trình độ tổ chức quản lý sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô,
hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động
sản xuất thức ăn chăn nuôi thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiêp nắm được giá thành thực tế
của sản phẩm sản xuất ra cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động vật tư ….
Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn vẹn về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra các giải pháp cải tiến,
đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên vì vậy trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Hưng Phát tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Nghiên cứu
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Hưng Phát”.
1
Mục tiêu nghiên cứu:
-Mục tiêu tổng quát: Góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH Hưng Phát.
* Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát cơ sở lý luận về tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng và kết quả sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH
Hưng Phát.
-Đánh giá công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Hưng Phát.
- Đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH Hưng Phát.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH Hưng Phát..
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian:
Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009- 2011
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi tại TNHH Hưng Phát.
*Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Kế thừa thu thập số liệu sẵn có tại công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của công ty.
+ Kế thừa tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích tổng hợp thống kê.
+ Lập bảng biểu và sơ đồ.
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu cụ thể như tốc
độ phát triển liên hoàn, tốc đọ phát triển bình quân và một số chỉ tiêu kinh tế
khác.
2
* Kết cấu khoá luận gồm có:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Hưng Phát.
Phần 3: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát.
Phần 4: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát.
3
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất .
1.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ quy định về lập định mức cho sản phẩm sản xuất ra là phải lập theo
từng sản phẩm, từng loại sản phẩm và phải phân tích theo từng khoản mục chi
phí cũng như đặc điểm của từng phân xưởng, đơn vị sản xuất, kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm sản xuất có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng loại sản phẩm, từng sản phẩm sản xuất ra.
- Đối tượng chi phí có thể là sản phẩm, từng loại sản phẩm, các giai đoạn sản
xuất sản phẩm. Vì thế, phải lập định mức chi phí và tính giá thành cho từng sản
phẩm, loại sản phẩm, giai đoạn sản xuất sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm sản xuất ra là toàn bộ chi phí do doanh nghiệp sản xuất bỏ
ra để sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản
lý ở doanh nghiệp sản xuât, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tóan để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho(kê khai thường xuyên
hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
4
- Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất đã xác định, theo
các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.1.2. Chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời gian nhất định.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ gía trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ... sử dụng vào sản xuất – kinh doanh(loại trừ giá trị
không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính
vào chi phí...
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài vào sản
xuất – kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa được phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí nguyên liệu
mà doanh nghiệp sử dụng đê tạo ra sản phẩm.
5
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
sản xuất sản phẩm (trừ hai loại chi phí trên).
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không là
một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra..
* Phân theo quan hệ chi phí với số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành chẳng hạn như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp..
- Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành.
1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.2.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành từ đó xác định
phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX thường căn cứ vào:
- Đặc điêm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay phức tạp.
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
6
* Phương pháp trực tiếp.
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tâp
hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng.
Toàn bộ chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp
riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí phát
sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng
đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.1.3. Giá thành sản phẩm .
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các loại chi phí cần thiết khác doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm .
* Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, được
xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt(hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
7
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất(còn gọi là giá thành cồng xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng.
- Giá thành tiêu thụ(còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh lỗ hay lãi của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm sản mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra. Yêu cầu đặt ra là xác định
khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp chi phí càng tốt và việc tập
hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm
sản xuất ra.
1.1.3.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp(phương pháp giản đơn).
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng sản xuất lớn và chu kỳ sản
xuất kinh doanh lớn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng
tính giá thành phù hợp với đối tượng tính chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với
kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho sản
phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm đó.
Z = DĐK + CTK - DCK
8
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm .
DĐK : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
CTK: Chi phí sản xuất trong kỳ.
DCK : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành đơn
vị sản phẩm=
Tổng giá thành sản phẩm(Z)
Khối lượng sản phẩm hoàn thành(Q)
* Phương pháp hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng một sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho cho từng loại sản phẩm được mà phải tập trung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan
đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp rồi tính ra giá thành từng loại sản
phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc(kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốcx
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Qn = QiHi
Trong đó: Qn: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi.
Qi : Số lượng sản phẩm i (i= 1, n).
Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i(i=1,n)
Tổng giá thành = Giá trị SP + Tổng CPSX - Giá trị SP
9
sản xuất của các
loại sản phẩmdở dang
đầu kỳ
phát sinh
trong kỳ
dở dang
cuối kỳ
* Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm hàng cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế
với chi phí kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng
giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
đơn vị SP từng loại=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị SP từng loạix
Tỷ lệ
chi phí
Tỷ lệ chi
phí=
Tổng giá thành thực tế của tất cả các SP
x 100Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của
tất cả các SP
* Phương pháp tính loại trừ sản phẩm phụ.
Đôi với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu được còn thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản
phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản
xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử
dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng giá
thành
sản
phẩm
chính
=
Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Giá trị sản
phẩm thu
hồi ước
tính
-
Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang cuối
kỳ
10
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly
ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và
đơn giản hóa thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=Giá thành định
mức của sản phẩm±
Chênh lệch
định mức±
Thay đổi so
với định mức
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp
trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở các giai
đoạn chế biến và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ kết chuyển tuần tự để tính giá thành.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 .... Giai đoạn n
Chi phí nguyên
vật liệu( bỏ vào 1
lần)
Giá thành NTP
GĐ 1 chuyển
sang
Giá thành NTP
GĐ n-1 chuyển
sang
+ + +
Các CPSX khác
của GĐ 1
Các CPSX khác
của GĐ 2
Các CPSX khác
của GĐ n
Giá thành và giá
thành đơn vị NTP
giai đoạn 1
Giá thành và
giá thành đơn vị
NTP giai đoạn
2
Giá thành và giá
thành đơn vị của
thành phẩm.
11
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Ztp = ZNTP (n-1) + Cn + Dđkn - Dckn
ztp = Ztp / Qtp
Trong đó : Z: giá thành sản phẩm.
n : giai đoạn sản xuất thứ n.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Theo phương pháp này kế toán chỉ cần tính được giá thành và giá thành đơn vị
của nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
CPSX của giai
đoạn i nằm trong
giá thành của
thành phẩm
=
SPDD đầu
kỳ+
CPSX trong
kỳ
x
Khối lượng
thành phẩm
hoàn thànhKhối lượng
SP hoàn
thành GĐ i
+
Khối lượng
SPDD cuối
kỳ của GĐ i
Zthành phẩm = CPSX gđ1 + CPSX gđ2 + ... CPSX gđn.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 .... Giai đoạn n
Chi phí SX của
GĐ1 theo KM
Chi phí SX của
GĐ2 theo KM….
Chi phí SX của
GĐn theo KM
CPSX của GĐ1
trong thành phẩm
CPSX của GĐ2
trong thành
phẩm
…..CPSX của GĐn
trong thành phẩm
Giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm
(theo khoản mục)
12
1.2. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.1. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập tập hợp vào đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng...công thức phân bổ là:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượngx
Tỷ lệ(hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ(hay hệ số)
phân bổ=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
+ Bên có: - Giá trị nguyên liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
13
*Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVLTT.
TK 111, 112, 331 TK 621 TK154
NVL mua ngoài
xuất thẳng cho SX
K/C giá trị NVLTT
dùng cho SX
Thuế VAT
được khấu trừ
TK133
TK 152
Xuất kho NVL
vào SX
Giá trị NVL dùng
không hết nhập lại kho
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, bao gồm các khoản phải trả chi người lao động trong biên chế và
lực lượng lao động thuê ngoài... ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao
động chịu và tính vào chi phí kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
*Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NCTT.
14
TK 334 TK622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển chi
phí NCTT
TK 338 Các khoản đóng góp theo
ty lệ với tiền lương của
CNTTSX thực tế phát sinh
TK 111,331
Chi phí nhân công trực
tiếp thuê ngoài
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Đây là các chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí, biến phí.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa
điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, số giờ làm
việc....
Công thức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng
=Tổng chi phí
SXC cần phân bổx
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển(hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
15
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
sản xuất chung
TK 152, 153 T
K 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ ( hoặc kết chuyển)
Chi phí SXC cho các
đối tượng tính giá.
TK 242, 335
Chi phí theo dự toán.
TK 214 T
K 632
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển CPSXC cố
định( không phân bổ)
vào giá.
TK 331,111,112
Các chi phí sản
xuất khác mua
ngoài phải trả hay
đã trả.
T
K 1331
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ(nếu có).
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm.
16
Trong kỳ CPSX liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho đối tượng
đó, còn CPSX liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp.
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ CPSX phát sinh cho từng đối tượng trên cơ sở các sổ
chi tiết CPSX và tiến hành kết chuyển sang TK 154 “CPSXKD dở dang”.
* Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Số dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK621 TK154 TK152, 632...
Kếtchuyển
CPNVLTT
Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm.
TK622 TK155,152
Kết chuyển
CPNCTT
Nhập kho vật tư SP
TK627
Gửi bán
TK 157
Kết chuyển
CPSXC
Tiêu thụ
bán hàng.
TK 632
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
17
* Tài khoản sử dụng.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622,
627. Ngoài ra doanh nghiệp còn có các tài khoản sau:
TK 631 – Giá thành sản xuất, tài khoản này để xác định giá thành sản xuất sản
phẩm trong kỳ, được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại nhóm,
nhóm sản phẩm..
TK154- CPSX kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán CPSX
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK621 TK631 TK632
K/C chi phí NVLTT Tổng giá thàmh sản
xuất của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
nhập kho gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp.
TK622
K/C chi phí NCTT
TK627
K/C chi phí sản xuất chung
TK154
K/C CPDD đầu kỳ
K/C CPDD cuối kỳ
1.2.3. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm, công việc chưa kết thúc
giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
18
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán và xác định phần chi phí mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Kế toán sử dụng các phương pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT
Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Chỉ nên áp
dụng với doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
CP sản
xuất SP
dở dang
cuối kỳ
=
CP SP dở dang đầu kỳ + CPNVLTTPS trong kỳ
x
Số lượng SP
dở dang cuối
kỳ
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ +Số lượng SP dở dang
cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Phương pháp này có tính chính xác cao nhưng mất nhiều thời gian, khối
lượng tính toán lớn và phải xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang. Thường áp dụng với những sản phẩm có chi phí NVLTT không lớn, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. Đối với
chi phí sản xuất bỏ ra một lần như chi phí NVLTT không tính theo công thức
này. Công thức này chỉ tính cho chi phí SXC và chi phí NCTT.
Giá trị
SP DD
cuối kỳ
=
Giá trị SP DD đầu kỳ + CP SX PS trong kỳ
x
Số lượng SP
dở dang quy
đổiSố lượng SP hoàn
thành trong kỳ+
Số lượng SP dở dang
quy đổi
Số lượng SP
dở quy đổi
= Số lượng SP dở dang x % hoàn thành tương đương
19
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được
định mức chi phí hoặc tính giá thành theo phương pháp định mức. Căn cứ vào
định mức tiêu hao (hoặc chi phí định mức) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD.
20
Phần 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Hưng Phát được thành lập vào tháng 06 năm 2006.
Mã số thuế: 090025448
Địa chỉ: Đoàn Đào – Phù Cừ - Hưng Yên.
Fax: (0321)3892856 – Email: [email protected]
Với ngành nghề kinh doanh là các sản phẩm nông nghiệp như thức ăn chăn nuôi,
…Đến tháng 10 năm 2007 công ty bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất thứ ăn
chăn nuôi và lắp đặt dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại, tự động hoá ở mức
cao với công suất ngàn tấn/năm trị giá hàng tỷ đồng. Đến tháng 5 năm 2009 nhà
máy đã cho ra đời 2 thương hiệu sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao cấp: Thương
hiệu 1 ABC, thương hiệu 2 Hoàng Phát, cho gia súc, gia cầm, thuỷ cầm… Từ đó
đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển, tính đến tháng 6 năm
2011 sản lượng nhà máy đã đạt hàng ngàn tấn/tháng và nhanh chóng trở thành
một trong số công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi. Với
phương châm coi trọng chất lượng là ưu tiên số 1.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Biểu: 2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
(Tính đến ngày 31/12/2011)
Tài sản
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Tỷ lệ còn lại so với nguyên
giá(%).Giá trị Tỷ trọng(%)Nhà cửa vật kiến trúc 3.890.067.000 27 2.650.089.000 68
Máy móc thiết bị 8.900.456.000 63 6.400.067.800 72Phương tiện vận tải 900.346.000 6 600.356 67Thiết bị vận tải 456.000.000 3 356.000.000 78Tổng cộng 14.146.869.000 100 10.006.512.800 71
( Nguồn phòng tài chính kế toán)
2.3. Tình hình tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
21
Biểu 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban là:
- Ban giám đốc do: Giám đốc đứng đầu là người đại diện pháp nhân duy nhất
của công ty chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và nhà nước.
- Khối quản lý có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác văn thư…
và tuyển nhân sự.
- Khối sản xuất có chức năng sản xuất hàng hoá và vận chuyển đưa nguyên liệu
vào kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Phòng tài chính kế toán giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính hạch toán
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền….
- Phòng kỹ thuật dinh dưỡng có chức năng nghiên cứu ra nguyên liệu, sản phẩm
mới,các thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của công ty để nâng cao chất
lượng sản phẩm sản xuất.
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quản lý
Khối kinh doanh
Khối sản xuất
Phòng TCHC
Phòng kế toán hành chính
Phòng nhân sự
Bộ phận sản xuất
Bộ phận điều vận
Phòng kỹ thuật dinh dưỡng
Phòng thị trường Phòng bán hàng
Phòng thu mua
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng KCS
22
- Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nguyên
liệu đưa vào sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty.
- Phòng thị trường có chức năng tìm thị trường tiêu thụ mới và ổn định thị
trường đã có cho sản phẩm công ty.
- Khối kinh doanh có chức năng: mua nguyên liệu trong nước và ngoài nước để
sản xuất sản phẩm và bán hàng.
2.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Do tính chất đặc thù của nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi đó là những sản
phẩm sản xuất ra có thời hạn sử dụng ngắn, vì vậy yêu cầu của sản phẩm không
được đế lưu kho quá lâu. Sản phẩm làm ra đến đâu phải tiêu thụ đến đấy để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Vì những đặc điểm như vậy mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty luôn phải căn cứ vào các yếu tố chủ yếu sau để lên kế
hoach sản xuất:
- Căn cứ vào số lượng bán hàng bình quân của từng loại sản phẩm.
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của các đại lý, khách hàng.
Từ những yếu tố trên phòng kỹ thuật đưa ra lệnh sản xuất, căn cứ vào lệnh sản
xuất, tổ trưởng xưởng bố trí xắp xếp công nhân để tiến hành sản xuất sao cho
đáp ứng đúng đủ lệnh sản xuất đưa ra.
* Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty.
23
Quy trình sản xuất khá đơn giản giản: Nguyên vật liệu thô gồm ngô hạt, sắn lát,
đậu tương được chia làm 2 loại:
- Loại 1: đem đi nghiền rồi đem vào máy trộn đảo được sản phẩm đậm đặc rồi
đem đóng kho.
- Loại 2: không đem đi nghiền mà đổ trực tiếp vào máy trộn đảo được sản
phẩm hỗn hợp tiếp theo đem ép viên được sản phẩm viên đem đóng bao rồi nhập
kho.
2.4. Tình lao động của công ty.
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Nuyên vật liệu qua nghiền
Kho nguyên vật liệu
Qua máy trộn đảo nguyên liệu.
Đóng bao Ép viên
Nhập kho
Nuyên vật liệu không qua nghiền
Qua máy trộn đảo nguyên liệu.
Sản phẩm viên
24
Biểu 2.4: Cơ cấu lao động của công ty.
ĐVT: Người.
STTBộ phận
Số người
Trình độTỷ trọng(%)
đại học
CĐ - TC
LĐ phổ thông
I Lao động gián tiếp 49 19 28 2 20,761 Ban giám đốc 2 2 0 0 4,082 Khối quản lý 5 3 2 10,203 Phòng kỹ thuật dinh dưỡng 5 5 0 0 10,204 Phòng tài chính kế toán 12 5 7 0 24,495 Phòng KCS 4 0 4 0 8,166 Phòng thị trường 8 3 5 0 16,337 Khối sản xuất 9 1 6 2 18,378 Khối kinh doanh 6 2 4 0 12,24II Lao động trực tiếp 187 0 43 144 79,241 Phân xưởng sản xuất 1 50 0 13 37 26,742 Phân xưởng sản xuất 2 61 0 12 49 32,623 Phân xưởng sản xuất 3 54 0 15 39 28,884 Phân xưởng sản xuất 4 72 0 16 56 38,50
Tổng 236 19 71 146 100Tỷ lệ(%) 100 8,05 30,08 61,86
( Nguồn phòng tài chính kế toán)
Lực lượng lao động trong công ty hiện nay có tổng số người là 236 người. Trong
đó trình độ đại học là 19 người chiếm 8,05%; cao đẳng trung cấp là 71 người
chiếm 30,08%; lao động phổ thong là 146 người chiếm 61,86 người. Qua số liệu
trên cho ta thấy lực lượn lao động gián tiếp là 49 người chiếm 20,76 %; lực
lượng lao động trực tiếp là 187 người chiếm 79,24%. Độ tuổi lao động của cán
bộ quản lý là 35 tuổi, của lao động trực tiếp sản xuất là 33 tuổi. Có thể nói công
ty có một lực lượng lao động trẻ, vì đây là một công ty mới thành lập có vị trí ở
vùng nông thôn nên thu hút được lao động trẻ tại địa phương đây là một lợi thế
cho việc phát triển bền vững, lâu dài của công ty.
2.5. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm(2009 –
2011) .
- Bằng chỉ tiêu hiện vật
25
26
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của công ty trong năm 2009 – 2011.
(Đơn vị tính: Đồng.)
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Lhbq q (%)Giá trị lhq (%) Giá trị lhq (%)1.Loại vốn 20.000.063.460 20.344.624.631 102 25.260.325.787 124 112Vốn cố định. 10.000.056.760 10.234.667.842 102 14.146.869.000 138 119
Vốn lưu động 10.000.006.700 10.110.056.789 101 111.034.556.787 110 105
2.Nguồn vôn. 20.000.063.460 20.344.624.631 102 25.260.325.787 124 112
Nợ phải trả 6.565.789.000 5.667.800.000 86 3.999.456.000 71 78
Nguồn vốn CSH 13.434.274.460 14.676.824.631 109 21.250.869.787 145 126
( Nguồn phòng tài chính kế toán)
27
Ta thấy vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh qua 3 năm với tốc độ phát
triển bình quân đạt 112,3%. Trong đó, vốn cố định chiếm tỷ trọng cao so với
vốn cố định, tốc độ phát triển bình quân đạt 118,9% đó là do tính đặc thù của
doanh nghiệp sản xuất khi công ty trang bị thêm máy móc thiết bị cho doanh
nghiệp sản xuất. Nguồn vốn của công ty cũng tăng lên hàng năm đạt tốc độ bình
quân là 112,3%. Do công ty kinh doanh có lãi nên nguồn vốn CSH của công ty
tăng qua các năm vì vậy làm tăng nguồn vốn của công ty nên nợ phải trả của
công ty giảm
- Bằng chỉ tiêu giá trị.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD) của công ty qua 3 năm (2009 -
2011) được thể hiện qua bảng sau:
28
Biểu 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD) của công ty qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: đồng.
STT Chỉ tiêu Năm 2009Năm 2010 Năm 2011
lhbq q (%)Trị giá lhq (%) Trị giá lhq (%)
1Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32.021.000.000 56.182.060.000 175,45 64.034.500.000 113,98 141,41
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0
3 Doanh thu thuần 32.021.000.000 56.182.060.000 175,45 64.034.500.000 113,98 141,414 Giá vốn hàng bán 29.080.901.234 51.202.200.011 176,07 5.900.342.001 115,24 142,44
5 Lợi nhuận gộp 2.940.098.766 4.979.859.989 169,38 5.031.079.999 101,03 130,81
6 Doanh thu tài chính 624.000.000 734.509.890 117,71 743.400.143 101,21 109,15
7 Chi phí tài chính 450.012.334 727.645.600 161,69 741.500.456 101,90 128,36
8 Trong đó chi phí lãi vay 412.100.000 707.614.000 171,71 741.500.342 104,79 134,14
9 Chi phí bán hàng 970.000.000 989.000.000 101,96 992.678.432 100,37 101,16
10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 890.000.000 972.789.456 109,30 987.000.124 101,46 105,31
11 Lợi nhuận thuần 1.254.086.432 3.024.934.823 241,21 3.053.301.130 100,94 156,03
12 Thu nhập khác 821.000.000 933.789.435 113,74 943.456.213 101,04 107,20
13 Chi phí khác 730.000.000 823.000.098 112,74 825.000.143 100,24 106,31
14 Lợi nhuận khác 91.000.000 110.789.337 121,74 118.456.070 106,92 114,09
15 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.345.086.432 3.135.724.160 233,12 3.171.757.200 101,15 153,56
16 Chi phí thuế TNDN hiện hành. 336.271.608 783.931.040 233,12 792.939.300 101,15 153,56
17 Lợi nhuận sau thuế. 1.008.814.824 2.351.793.120 233,12 2.378.817.900 101,15 153,56 ( Nguồn phòng tài chính kế toán)
29
Qua bảng biểu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2009- 2011) cho ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 141,41% (tăng 41,41 %). Một trong các
yếu tố góp phần làm tăng doanh thu là do công ty đã linh hoạt trong công việc
nắm bắt nhu cầu thị trường, đồng thời công ty không ngừng nâng cao công tác
quản lý, hệ thống các kênh tiêu thụ. Giá vốn hàng bán tăng với tốc độ phát triển
bình quân đạt 142,44% (tăng 42,44%). Sở dĩ giá vốn hàng bán tăng là vì giá cả
đầu vào tăng lên do sự biến động giá của thị trường, kèm theo các khoản chi phí
khác cũng tăng. Chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
với tốc độ phát triển bình quân đạt 105,31% (tăng 5.31%) do trong 2 năm 2009,
2010 công ty đã bổ sung nhân lực ở bộ phận quản lý. Mặt khác, mức lương cơ
bản tăng đã làm chi phí tăng. Chi phí bán hàng tăng với tốc độ phát triển bình
quân đạt 101,16% (tăng 1,16%) do trong 2 năm 2009, 2010 công ty đã bổ sung
thêm nhân lực ở bộ phận bán hàng. Mặt khác, mức lương cơ bản tăng làm tăng
chi phí. Ảnh hưởng tới lợi nhuận ngoài các nhân tố nêu trên còn phải kể đến
doanh thu hoạt động tài chính. Qua 3 năm doanh thu từ hoạt động này tăng bình
quân với tốc độ 109,15% (tăng 9,15%) chủ yếu là từ thu lãi tiền gửi ngân hàng.
Tuy nhiên, chi phí tài chính(chủ yếu là lãi vay) cũng tăng cao với tốc độ phát
triển bình quân đạt 128,36%(tăng 28,36%). Bên cạnh đó còn có doanh thu khác
cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Qua 3 năm thu nhập khác tốc độ phát triển bình
quân đạt 107,20% (tăng 7,20%). Tuy nhiên chi phí khác cũng tăng với tốc độ
phát triển bình quân đạt 106,31% (tăng 6,31%). Lợi nhuận trước thuế của công
ty tăng theo các năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 153,56% (tăng 53,56%).
Sở dĩ có sự tăng lên đó là do năm 2011. Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng
kinh tế với nhiều bạn hàng với giá trị hàng hoá lớn mang lại doanh thu cao cho
công ty hơn so với năm 2010. Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà
nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đầy đủ.
30
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2009- 2011) mang
lại lợi nhuận cao và tăng đều qua từng năm, điều này cho ta thấy công ty hoạt
động ngày càng phát triển.
2.6. Thuận lợi khó khăn và phương hướng phát triển của công ty.
2.6.1. Thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi.
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ năng động trong cơ chế thị trường, có
tính trách nhiệm cao, các kỹ sư có trình độ khoa học cao. Công nhân sản xuất
trẻ, có dây truyền sản xuất hiện đại . Đây là lợi thế rất lớn giúp công ty khẳng
định vị trí, đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Khó khăn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đang được điều chỉnh nhằm
tạo đìều kiện cho các loại hình doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng
thời cũng có không ít những khó khăn thử thách được đặt ra là:
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm không ngừng tăng vì
vậy đỏi hỏi công ty luôn phải áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại để nâng
cao công suất sản xuất và để hạ giá thành sản phẩm.
- Là một công ty mới thành lập vì vậy công ty vẫn còn nhiều khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm, định vị thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
2.6.2. Phương hướng phát triển công ty trong những năm tới.
- Tiếp tục sản xuất những loại sản phẩm đã được khẳng định trên thị trường và
là thế mạnh của công ty.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức sản xuất, cơ chế quản lý theo hướng
hiệu quả, linh hoạt.
- Nâng cao năng lực sản xuất bằng mở rộng đầu tư cho sản xuất.
- Nghiên cứu và đưa ra thị trường sản phẩm mới có chất lượng cao giá thành rẻ.
- Mở rộng thị trường và giữ vững thị trường.
31
Phần 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG
PHÁT.
3.1. Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Hưng Phát.
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ:
- Phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong công ty, phân tích các số
liệu và cung cấp các thong tin một cách chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo
của công ty.
- Vận dụng linh hoạt và phù hợp các chính sách và chế độ tài chính của nhà
nước vào công tác kế toán của công ty.
- Lập báo cáo tài chính và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ và đúng thời
hạn quy định.
3.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1. Bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán lao động- tiền lương
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán vật tư và tài sản cố định
32
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ kiểm tra đối chiếu:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu phát sinh trong kỳ, lập sổ nhật
ký chung, theo dõi báo cáo của bộ phận kế toán gửi về, thực hiện công tác kế
toán cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành. Phụ trách cong tác kế
toán chung, có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công
ty, giúp cho giám đốc vê nghiệp vụ chuyên môn…
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ chi tiết cho từng đối
tượng, từng khoản nợ của khách hàng, theo dõi tình hình thanh toán với nhà
cung cấp…
- Kế toán thuế: Căn cứ các chứng từ phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng
hàng tháng, kế toán phải tính được số thuế của công ty, phải nộp cho ngân sách
nhà nước vào mỗi tháng, quý, năm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, tiến hành thu chi tiền mặt
trên cơ sở các chứng từ thu chi, lên bảng cân đối thu chi.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng: ghi hoá đơn bán
hàng, hoá đơn GTGT căn cứ vào giấy đề nghị bán hàng của nhân viên bán hàng
gửi lên phòng kế toán…
- Kế toán lao động - tiền lương: Tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các
khoản tạm ứng…
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tính toàn bộ chi phí và tập hợp chi
phí để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: theo dõi tăng, giảm, tính khấu hao tài sản cố
định …
- Kế toán tổng hợp: Làm những công việc còn lại, kiểm tra đối chiếu các nghiệp
vụ đã xảy ra ….
3.1.3. Hình thức tổ chức sổ kế toán.
33
Sơ đồ 3.2: Trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
+ Ghi hàng ngày:
+ Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ:
+ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung. Việc áp dụng hình thức
kế toán này phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty và phù hộ với
tay nghề, trình độ kế toán của nhân viên kế toán trong công ty.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứng từ kế toán được tập lập, kế tóan căn cứ
vào sổ nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền. Nếu có liên quan đến sổ kế toán chi tiết
khác thì ngoài việc ghi sổ nhật ký chung đồng thời vào các sổ chi tiết. Nghiệp
vụ thu tiền, chi tiền dhỉ được ghi chép vào sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
Công việc này được kế toán thực hiện từ một đến hai ngày một lần. Sau đó, cứ 5
ngày một lần kế tóan căn cứ vào số liệu đã ghi trong sổ nhật ký đặc biệt để ghi
vào sổ cái các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
Đồng thời căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế tóan lập bảng tổng hợp chi
tiết. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành đối chiếu, kiểm tra sổ
nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối kế toán để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp kế toán chi tiết
Bảng cân đốiphát sinh
Báo cáo tài chính
34
3.1.4. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế tóan tại công ty được áp dụng theo quy định của chế độ
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ban hành ngày 20/3/2006.
3.1.5. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Kế toán áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của bộ tài chính, gồm có :
+ Bảng cân đối kế tóan: Bảng B01 – DN.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Bảng B02 – DN.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Bảng B03 - DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Bảng B09 – DN.
3.2. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty.
3.2.1. Cách phân loại chi phí sản xuất.
Tại công ty TNHH Hưng Phát sản phẩm được chế biến theo một quy trình chế
biến liên tục sản phẩm cuối cùng là các loại thức ăn chăn nuôi cho gà, lợn, vịt
với khối lượng, số lượng kích cỡ khác nhau. Vì vậy chi chi phí sản xuất của
công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh một cách thường xuyên liên tục
ở phân xưởng ở ca sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của công ty được phân loại
theo mục đích, công dụng thành các khoản như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: các nguyên liệu như ngô, sắn...
được đưa vào sản xuất để cấu thành lên sản phẩm của công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
35
- Chi phí sản xuất chung: Các chi phí phát sinh, các chi về điện nước, điênh
thoại phục vụ cho nhu cầu của công ty, các chi phí khác liên quan.
3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn
nuôi tại công ty .
3.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy trình
sản xuất liên tục, sản phẩm sản xuất ra là các loại sản phẩm có kích thước và
khối lượng khác nhau ... cho nến để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý, công tác
kế toán, đối tượng tập hợp chi phí là tòan bộ các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất trong kỳ để sản xuất ra sản phẩm gồm: Chi phí NVLTT, Chi phí
NCTT, chi phí SXC.
3.2.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi vì vậy
đối tượng tính giá thành của công là thành phẩm sản xuất ra.
Công ty có nhiều loại sản phẩm nhiều loại sản phẩm khác nhau, vì vậy công ty
đã chia ra làm loại các loại như sau:
Biểu 3.3 : Bảng tên các loại sản phẩm của công ty.
Thương hiệu Tên sản phẩm Ký hiệu
ABC
Cám đậm đặc(dùng cho heo, gà,cá...)
N58
N57
N56
.....
Cám hỗn hợp(dùng cho heo, gà, cá..)
H55L
H56L
H57L
......
Hoàng Phát Cám đậm đặc(dùng cho heo, gà,cá...) GM1
GM2
GM3
......
36
Cám hỗn hợp(dùng cho heo, gà, cá..)
GM
GM2
GM3
.......
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tíêp.
Chi phí NVLTT là khoản chi phí về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi sản xuất
dùng trực tiếp cho việc chế biến sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất khác nhau nên nhu cầu về nguyên liệu cũng
khác nhau. Trong nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi do nhiều chủng loại thức
ăn cho nhiều nhiều loại gia súc, gia cầm khác nhau nên nguyên vật liệu cũng
rất đa dạng, nguyên vật liệu chủ yếu chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy việc tập hợp chính xác đầy đủ, kịp thời chi phí
nguyên vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm đồng thời
góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi nên nguyên liệu chủ yếu để
sản xuất là các sản phẩm nông sản được mua trực tiếp từ người nông dân chính
vì vậy mà xí nghiệp đã thành lập bộ phận vật tư là bộ phận chuyên đi mua
nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và yêu cầu của từng loại sản phẩm bộ phận vật tư
sẽ đặt mua các loại vật tư khác nhau. Các loại vật tư chủ yếu mà bộ thường đặt
mua là: Ngô, sắn, đậu tương cá,xương …toàn bộ nguyên vật liệu này đều được
bộ phận kỹ thuật kiểm tra kỹ lưỡng về độ ẩm, tạp chất và chất lượng rồi mới lập
biên bản đồng ý cho thủ kho nhập hàng.
*Trình tự hạch toán.
- Hàng ngày căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kỹ thuật đưa cho thủ kho tiến
hành xuất vật tư rồi lập thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Định kỳ kế
37
toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm
theo các lệnh sản xuất, lệnh sản xuất được đánh chi tiết cho từng loại sản phẩm
và kiêm luôn phiếu xuất kho.
Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất kế toán sử
dụng tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Công tác hạch toán chi tiết.
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư hàng hóa. Khi nhận chứng
từ nhập vật tư hàng hóa thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của từng
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận vào chứng từ, thẻ kho, cuối ngày
tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho.
Do nguyên vật liệu ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi là các loại nông phẩm như:
Ngô, sắn.., mua trực tiếp từ người nông dân nên không có hóa đơn giá trị gia
tăng vì vậy phòng vật tư đã lập bảng kê thu mua .
Ví dụ khi mua ngô của nông dân kế toán lập bảng kê thu mua ngô như sau:
Biểu 3.4: Bảng kê thu mua.
Loại: Nguyên vật liệu ngô.
Người bán Số
lượng
ĐVT Độ
ẩm
Tạp
chất
Đơn
giá
Thành tiền Ghi
chú
Xác
nhận
của
PKT
Nguyễn Văn Tiến30.600 Kg 13% 5% 2.900 88.740.000
Nguyễn Văn Thanh. 80.000 Kg 5% 7% 2.800 224.000.000
Hoàng Thị Hương 45.000 Kg 14% 5% 2.850 128.250.000
Tổng cộng 155600 440.900.000
38
Căn cứ vào bảng kê kế toán phản ánh giá mua vật tư bằng bút toán:
Nợ TK 152: 440.900.000.
Có TK 111: 440.900.000.
Ngoài ra còn một số nguyên liệu mua của các công ty cung cấp nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất đặt hàng mua.
Ví dụ ngày 3 tháng 12 năm 2011 công ty mua một số nguyên liệu của công ty
chế biến xuất nhập khẩu có hóa đơn GTGT khi mua hàng
39
Bảng 3.5: Hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Người bán: Công ty chế biến xuất nhập khẩu.
Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Trứ - Hà Nội.
Họ và Tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Lâm.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hưng Phát.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
STT Tên hàng
hóa dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành Tiền
1 Khô đậu Kg 30.000 2.028 60.840.000
2 Bột cá Kg 4.000 6.666 26.664.000
Thành tiền 87.504.000
Thuế GTGT: 05%.
Tiền thuế GTGT: 4.375.200
Tổng tiền thanh toán: 91.879.200
Tổng tiền bằng chữ: Chín mươi mốt triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn hai
trăm đồng.
Người mua hàng
(Ký ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
40
Nguyên vật liệu mua về được phòng kỹ thuật kiểm tra chất lượng sau đó
kế toán công ty làm thủ tục nhập kho. Kế toán công ty mở sổ theo dõi vật tư
mua về nhập kho. Kế toán công ty lập phiếu nhập kho gồm 2 liên trong đó 1 liên
giao cho thủ kho, 1 liên gửi kèm hóa đơn mua hàng GTGT về phòng kế toán
công ty để vào sổ kế toán. Mẫu phiếu nhập kho(phụ biểu 1).
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá mua của
hàng nhập kho bằng bút toán:
Nợ TK 152: 87.504.000
Nợ TK 133: 4.375.200
Có TK 112: 91.879.200
Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu của thị trường và đơn đặt hàng của phòng kỹ
thuật đưa ra lệnh sản xuất kiêm phiếu nhập kho nội bộ.
cho từng loại(lệnh sản xuất kiêm luôn phiếu nhậpkho).
Ví dụ: Ngày 28/11/2011 phòng kỹ thuật đưa ra lệnh sản xuất thủ kho để xuất
NVL để sản xuất cám đậm đặc N58.
Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- 01 liên giao cho thủ kho.
- 01 liên giao cho trưởng ca sản xuất.
- 01 liên lưu ở phòng kỹ thuật.
Căn cứ vào các lệnh sản xuất trưởng ca sản xuất cử công nhân đến các kho để
lĩnh vật tư, thủ kho cấp các nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất.
Cuối mỗi ngày thủ kho chuyển lệnh sản xuất lên phòng kế toán để kế toán vật
tư phản ánh vào sổ kế toán. Cuối mỗi quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí và
tính giá thành cho từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho
sản phẩm sản xuất ra.
41
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu .
Quý 4 năm 2011.
Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Giá (đồng)
BAO25 Bao25kg Cái 1.116 2.949.738
BOTCA bột cá kg 465 5.047.566
BOTDA bột đá kg 120 21.997
BOTHUYET bột huyết kg 359 2.941.122
BOTTHIT bột thịt kg 430 1.928.677
CAMMY cám mỳ kg 1.795 4.769.709
CAMVIEN cám mỳ viên kg 1.200 2.800.001
CAMGAO cám gạo kg 700 1.426.993
KHODAUCL kho đậu cl kg 5.030 20.321.466
MATCUC mật cục kg 21 151.244
MIX404 mix 404 kg 916 10.463.469
MO mỡ động vật kg 118 703.782
MUOI muối kg 121 133.199
NGOHAT01 ngô hạt kg 14 41.227.767
NILON25 nilon 24 kg cái 1.116 552.340
RIMAT rỉ mật kg 30 74.415
SAUNOMYCIN saunomycin kg 18 885.714
……. ……. …… ……. ……
SAN002 sắn nghiền kg 2.580 5.516.446
Tổng cộng 300.152 1.200.832.355 ( Nguồn phòng tài chính kế toán)
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí NVLTT và các lệnh xuất NVLTT để sản xuất
sản phẩm kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp CPNVLTT để sản xuất ra các loại
sản phẩm.
42
Bảng3.7: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu tực tiếp để sản xuất ra các loại sản phẩm.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng
STT Tên thành phầm Giá trị(đồng)
1Cám đậm đặc N58 42.567.800
2Cám hỗn hợp H55L 43.890.000
3Cám đậm đặc N57 64.263.000
4Cám đậm đặc N56 69.683.000
5Cám đậm đặc N54 68.823.000
6Cám đậm đặc N53 62.146.000
7Cám hỗn hợp H56L 60.560.000
8Cám hỗn hợp H57L 59.235.000
9Cám hỗn hợp H58L 60.600.000
10Cám hỗn hợp H53L 64.360.000
11Cám đậm đặc GM1 60.360.000
12Cám đậm đặc GM2 69.870.000
13Cám đậm đặc GM3 53.623.000
14Cám đậm đặc GM4 56.500.000
15Cám đậm đặc GM5 59.250.000
16Cám hỗn hợp GM1 59.600.000
17Cám hỗn hợp GM2 60.320.000
18Cám hỗn hợp GM4 70.250.000
19Cám hỗn hợp GM5 64.151.555
20Cám hỗn hợp GM3 50.780.000
Tổng cộng 1.200.832.355 ( Nguồn phòng tài chính kế toán)
Trong đó giá thành từng loại nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá bình quân
gia quyền.
43
Giá trị NVL
xuất kho=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ +Giá trị NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ +Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để phục vụ cho sản xuất kế toán căn cứ
vào lệnh sản xuất và bảng tồng hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán ghi bút toán
phản ánh:
Nợ TK 621: 1.200.832.355.
Có TK 152: 1.200.832.355.
Số liệu trong bảng kế hạch toán là căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung theo đúng
định khoản kế toán của từng nghiệp vụ phát sinh.
Bảng 3.8. Trích sổ nhật ký chung.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ
Số tiềnSố Ngày Nợ Có...... ...... ...... ..... ...... .....
0048268 2/10/2011 Xuất ngô hạt cho PX1 sản xuất cám N58
621 8.250.000
152 8.250.000
0048270 3/10/2011 Xuất sắn cho PX2 sản xuất cám H55
621 6.349.000
152 6.349.000
0048272 4/10/2011 Xuất cám gạo cho PX4 sản xuất cám GM3
621 5.890.478
152 5.890.478
...... ..... ..... ....... ...... ......0048283 28/12/2011 Xuất bột cá nhạt
PX3 sản xuất cám GM1
621 5.349.392
152 5.349.392
0048285 29/12/2011 Xuất cám mỳ PX4 621 4.398.000
44
sản xuất cám GM3152 4.398.00
0...... ....... ...... ..... ..... ......
Tổng cộng trong quý 4
8.900.400.000
8.900.400.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được ghi vào sổ nhật ký chung số liệu này được ghi vào sổ chi tiết và sổ
cái tài khoản có liên quan. Sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn
công ty và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành cho từng cho từng loại sản
phẩm.
Bảng 3.9: SỔ CÁI
Quý 4 năm 2011
45
Số hiệu: 621Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ĐVT: ĐồngChứng từ Diễn giải TK
ĐƯSố tiền
Số Ngày Nợ Có0048268 2/10/2011 Xuất ngô hạt cho
PX1 sản xuất cám N58
152 8.250.000
0048270 3/10/2011 Xuất sắn cho PX2 sản xuất cám H55
152 6.349.000
0048272 4/10/2011 Xuất cám gạo cho PX4 sản xuất cám GM3
152 5.890.478
...... ...... ......... ........
........ .........
0048283 28/12/2011 Xuất bột cá nhạt PX3 sản xuất cám GM1
152 5.349.392
0048285 29/12/2011 Xuất cám mỳ PX4 sản xuất cám GM3
152 4.398.000
0048287 30/12/2011 Kết chuyển chi phí
154 1.200.832.355
Cộng số phát sinh trong quý 4
1.200.832.355 1.200.832.355
.
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Khoản mục chi phí
46
này có lien quan trực tiếp đến người lao động, đối tượng trực tiếp tạo ra sản
phẩm, do đó đặt ra vấn đề là doanh nghiệp cần sử dụng sao cho có hiệu quả vừa
tiết kiệm chi phí để giảm giá thành, vừa có thể sử dụng nó như một công cụ để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
* Trình tự hạch toán:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng tài khoản 622: “Chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất”.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho toàn bộ công
nhân viên trong công ty.
Lương thời gian tính cho công nhân viên công ty được tính theo công thức:
Lương
thời gian =
Hệ số
lươngx
Mức lương
tối thiểux
Số ngày
công thực tế
làm việc
+Phụ cấp
nếu có26
Công nhân làm việc ngày nào được chấm công ngày đó, việc chấm công và theo
dõi công nhân đi làm được làm bởi các tổ trưởng phân xưởng sản xuất, các
phòng ban. Sau đó kế toán lập bảng chấm công cho từng quý dựa trên bảng
chấm công từng ngày, tháng của các đơn vị trong công ty.
47
Bảng 3.10: Bảng chấm công.
Quý 4 năm 2011
ĐVT: Ngày.
stt Họ và tênCấp bậc lương
hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong quý Tổng số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
Ký nhận
Ngày trong tháng 10 Ngày trong tháng 11
Ngày trong tháng 12
A B D 1 2 3 …. 30 31 1 2 …. 29 30 1 2 …. 3031 E F G H
1 Đoàn Ngọc Tình Tổ trưởng PX1 x x … x x x …. x x x x …. x x 78 2 Nguyễn Thế Anh Nhân viên SX PX1 x x … x x …. x x x …. x x 76 3 Nguyễn Thị Hà Nhân viên SX PX2 x x … x x x …. x x x x …. x x 78 4 Phạm Hồng Quân Nhân viên SX PX3 x x … x x …. x x x …. x x 78 5 Phạm Hồng Hải Nhân viên SX PX4 x x … x x x …. x x x x …. x x 77
…. …. …. … … …. … …. … .. .. …. .. .. .. … …. ….. …...
187Nguyễn Thanh Tùng. Nhân viên SX PX1 x x … x x x …. x x x …. x x 76
Tổng cộng 14025
Người duyệt Người chấm công Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
48
Từ bảng chấm công trên kế toán tiền lương tính ra lương cho công nhân viên
trong tháng và trong quý . Sau đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ
phận sản xuất theo quý để tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Bảng 3.11. Bảng thanh toán tiền lương .
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng
TT Họ và Tên HSL Tiền Lương
Thu 8,5 % (BHXH, BHYT, BHTN) Còn lĩnh
Ký nhận
A B C 1 2 (3)=(1)-(2)
1 Đoàn Ngọc Tình 2,65 5.130.000 436.050 4.693.950
2 Nguyễn Thế Anh 3,51 3.800.000 323.000 3.477.000
3 Nguyễn Thị Hà 1,86 3.900.000 331.500 3.568.500
4 Phạm Hồng Quân 2,86 3.900.000 331.500 3.568.500
5 Phạm Hồng Hải 1,86 3.850.000 327.250 3.522.750
…. …. …. … … …
187Nguyễn Thanh Tùng. 1,99 3.800.000 323.000 3.477.000
Tổng tiền 562.450.000 47.808.250 514.641.750
Người lập Kế toán tiền lương Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
49
Bảng 3.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
TTTên công nhân trực
tiếp sản xuất
Tài khoản 334 Tài khoản 338
TK 335" Chi phí phải trả" Tổng cộngLương
Các khoản khác TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN TK 338
A B (1) (2) (3)=(1)+(2) (4)=2%* (3) (5)=16%*(3)(6)=3%*(3
)(7)=1%*(3
) (8)=(4)+(5)+(6)+(7) 9 (10)=(3)+(8)
1 Đoàn Ngọc Tình 4.680.000 450.000 5.130.000 102.600 820.800 153.900 51.300 1.128.600 0 6.258.600
2 Nguyễn Thế Anh 3.800.000 3.800.000 76.000 608.000 114.000 38.000 836.000 0 4.636.000
3 Nguyễn Thị Hà 3.900.000 3.900.000 78.000 624.000 117.000 39.000 858.000 0 4.758.000
4 Phạm Hồng Quân 3.900.000 3.900.000 78.000 624.000 117.000 39.000 858.000 0 4.758.000
5 Phạm Hồng Hải 3.850.000 3.850.000 77.000 616.000 115.500 38.500 847.000 0 4.697.000
…. …. … … … …. …. …… ….. ….. …..
187Nguyễn Thanh Tùng. 3.800.000 3.800.000 76.000 608.000 114.000 38.000 836.000 4.636.000
Cộng 561.000.000 1.450.000 562.450.000 11.249.000 89.992.000 16.873.500 5.624.500 123.739.000 0 686.189.000
Người lập Kế toán tiền lương Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
50
Trong đó các khoản trích theo lương được thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật. Trong đó KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN lần lượt được trích là
2%, 16%, 3%, 1% trên lương cơ bản và phụ cấp của công nhân vào chi phí sản
xuất kinh doanh, khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN lần lượt là 6%, 1,5%, 1% trên
lương cơ bản và phụ cấp của công nhân (tại công ty phụ cấp cho công nhân chỉ
có phụ cấp chức vụ và phụ cấp độc hại).
Sau khi lập song bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán
tiền lương ghi bút toán phản ánh như sau:
Bút toán phản ánh lương cơ bản:
Nợ TK 622: 562.450.000Có tài TK 334: 562.450.000Bút toán phản ánh các khoản trích theo lương.
Nợ TK 622: 123.739.000
Có TK 338: 123.739.000
Nợ TK 334: 47.808.250
Có TK 338: 47.808.250
Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tính ra tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ra từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ(một phân xưởng thì sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng một lúc ví dụ như PX1 thì vừa sản xuất SP cám đậm đặc N58, cám đậm đặc N57).
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếpsản xuất cho các loại sản phẩm sản xuất ra.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
STT Tên thành phầm Giá trị(đồng)
1 Cám đậm đặc N58 30.309.450
2 Cám hỗn hợp H55L 28.789.000
3 Cám đậm đặc N57 36.763.000
4 Cám đậm đặc N56 39.123.000
5 Cám đậm đặc N54 39.786.000
6 Cám đậm đặc N53 34.456.000
7 Cám hỗn hợp H56L 28.356.000
51
8 Cám hỗn hợp H57L 32.345.000
9 Cám hỗn hợp H58L 29.663.000
10 Cám hỗn hợp H53L 39964000
11 Cám đậm đặc GM1 32458000
12 Cám đậm đặc GM2 39653000
13 Cám đậm đặc GM3 28635000
14 Cám đậm đặc GM4 31832500
15 Cám đậm đặc GM5 31560000
16 Cám hỗn hợp GM1 32345000
17 Cám hỗn hợp GM2 35256000
18 Cám hỗn hợp GM4 42459000
19 Cám hỗn hợp GM5 40546050
20 Cám hỗn hợp GM3 31890000
Tổng cộng 686189000
Số liệu trong bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích
theo lương là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo đúng định khoản
kế toán của từng nghiệp vụ phát sinh.
Bảng 3.14: Trích sổ nhật ký chung.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiềnSố Ngày Nợ Có... ..... ........ ..... .... . .......74 28/10/2011 Lương công nhân
PX1622 80.200.000
334 80.200.00075 29/10/2011 Lương công nhân
PX2622 92.300.000
334 92.300.00076 30/10/2011 Lương công nhân
PX3622 93.200.000
334 93.200.000..... .... ... ..... ...... .....
Tổng cộng trong quý 4
8.900.400.000. 8.900.400.000.
52
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi được ghi vào sổ nhật ký chung số liệu này được ghi vào sổ chi tiết và
các tài khoản có liên quan. Sau đó kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất của công ty và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành cho sản phẩm
sản xuất ra.
Bảng 3.15: SỔ CÁIQuý 4 năm 2011
Số hiệu: 622Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiềnSố Ngày Nợ Có74 28/10/2011 Lương công nhân PX1 334 80.200.00075 29/10/2011 Lương công nhân PX2 334 92.300.00076 30/10/2011 Lương công nhân PX3 334 93.200.000..... .... ..... ...... .... ....81 27/12/2011 Lương công nhân PX3 334 93.000.00082 27/12/2011 Lương công nhân PX4 334 98.900.000
31/12/2011 Kết chuyển chi phí 154 686.189.000
Cộng 686.189.000 686.189.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Để hoàn thành được công việc sản xuất ngoài chi phí NVLTT, chi phí NCTT
còn khoản chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất của công
ty. Tại công ty chi phí sản xuất chung được theo dõi trên tài khoản 627: “Chi
phí sản xuất chung”.
TK 627 gồm các tài khoản chi tiết:
53
TK 627.1: Lương và các khoản trích theo lương.
TK 627.2: Chi phí vật liệu, nhiên liệu: chi phí dầu mỡ...
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện thoại...
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí trên: Chi phí sửa chữa
thường xuyên TSCĐ.
Hiện nay ở công ty đối với dụng cụ sản xuất khi mua về được phân bổ ngay vào chi phí sản xuất 50%, giá trị còn lại được phân bổ khi nào công cụ được báo hỏng. Còn đối với TSCĐ thì công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng.Công thức tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng:
MKH =NGNsd
* Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào chứng từ gốc bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ công cụ dụng cụ,
bảng tính khấu hao tài sản cố định theo bộ phận ghi định khoản vào sổ chi tiết
tài khoản 627.
Ví dụ: Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng chấm
công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi các bút
toán phản ánh và từ đó làm căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung.
Bảng chấm công(phụ biểu 2), bảng phân bổ tiền lương của công nhân sản xuất
chung lập và có cách tính tương tự như của công nhân sản xuất trực tiếp.
54
Bảng 3.16: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trich
theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
TTTên nhân viên sản
xuất chung
Tài khoản 334 Tài khoản 338 TK 335"Chi phí phải
trả" Tổng cộngLương
Các khoản khác
Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng cóTK 338
A B -1 -2 (3)=(1)+(2) (4)=2%* (3) (5)=16%*(3) (6)=3%*(3) (7)=1%*(3) (8)=(4)+(5)+(6)+(7) 9 (10)=(3)+(8)
1 Đoàn Ngọc Tuyên 4.680.000 450.000 5.130.000 102.600 820.800 153.900 51.300 1.128.600 0 6.258.600
2 Nguyễn Thế Vinh 3.800.000 3.800.000 76.000 608.000 114.000 38.000 836.000 0 4.636.000
3 Nguyễn Thị Bình 3.900.000 3.900.000 78.000 624.000 117.000 39.000 858.000 0 4.758.000
4 Phạm Hồng Sơn 3.900.000 3.900.000 78.000 624.000 117.000 39.000 858.000 0 4.758.000
5 Phạm Hồng Hà 3.850.000 3.850.000 77.000 616.000 115.500 38.500 847.000 0 4.697.000
…. …. … … … …. …. …… ….. … … …..
24 Nguyễn Thanh Vân. 3.800.000 3.800.000 76.000 608.000 114.000 38.000 836.000 0 4.636.000
Cộng 91.200.000 1.460.000 92.660.000 1.853.200 14.825.600 2.779.800 926.600 20.385.200 0 113.045.200
Người lập Kế toán tiền lương Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
55
Sau đó kế toán ghi bút toán phản ánh tiền lương và các khoản trích theo
lương như sau:
Bút toán phản ánh tìền lương:
Nợ TK 627.1 : 92.660.000
Có TK 334 : 92.660.000
Bút toán phản ánh các khoản trich theo lương:
Nợ TK 627.1 : 20.385.200Có TK 338 : 20.385.200Các khoản khấu trừ vào lương tương tính tương tự như của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Đối với các tài khoản chi tiết cấp 2 của 6 tài khoản 627 còn lại cũng được kế
toán theo dõi và phản ánh qua các bút toán tương tự như tài khoản 627.1.
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh của tài khoản 627 đều được kế toán phản ánh vào
nhật ký chung và sổ cái tài khoản 627.
Bảng 3.17: Trích sổ nhật ký chung.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ
Số tiềnSố Ngày Nợ Có
.......... ........... ............. ............
............... .............
0007133 27/10/2011 Trả tiền điện tháng 10
627 2.700.000
133 270.000111 2.970.000
0007141 28/10/2011 Lương bộ phận gián tiếp
627 45.000.000
334 45.000.0000007142 29/10/2011 Các khoản trích
vào chi phí627 9.900.000
338 9.900.000...... .... ....... .... .... ....
0007234 28/11/2011 Trả tiền điện tháng 11
627 2.900.000
133 290.000
56
111 3.190.0000007235 28/11/2011 Lương bộ phận
gián tiếp627 45.000.000
334 45.000.0000007236 29/11/2011 Các khoản trích
váo chi phí627 9.900.000
338 9.900.0000007237 29/11/2011 Khấu hao TSCĐ
tháng 11627 19.200.000
214 19.200.000........ ............. ............ ......
................. ............
Tổng cộng trong qu ý 4
8.900.400.000 8.900.400.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 3.18: SỔ CÁIQuý 4 năm 2011
57
Số hiệu: 627Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ
Số tiềnSố Ngày Nợ Có
0007133 27/10/2011 Trả tiền điện tháng 10
111 2.700.000
0007141 28/10/2011 Lương bộ phận gián tiếp
334 45.000.000
0007142 29/10/2011 Các khoản trích váo chi phí
338 9.900.000
.... ......... ............ ..........
.......... ..........
0007234 28/11/2011 Trả tiền điện tháng 11
111 2.900.000
0007235 28/11/2011 Lương bộ phận gián tiếp
334 45.000.000
.......... ........... ............... ..............
........... ........
0007289 29/12/2011 Trả tiền điện tháng 12
111 3.000.000
0007290 30/12/2011 Lương bộ phận gián tiếp
334 45.000.000
0007291 31/12/2011 Các khoản trích váo chi phí
338 9.900.000
31/12/2011 Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154 200.900.000
Cộng 200.900.000 200.900.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Toàn bộ chi phí sản xuất chung tập hợp được đến cuối quý kế toán lập
bảng phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo sản lượng thực tế sản phẩm
nhập kho.( Bảng tổng hợp phiếu nghiệm thu các sản phẩm hoàn thành trong kỳ
nhập kho : Phụ biểu 03).
Tại công ty chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
58
Chi phí
SXCspi
=
Tổng chi phí SXC
xTiền lương
CNTTSXspiTổng tiền lương
CNSXTT
Trong đó i là các loại sản phẩm hoàn thành nhập kho trong quý.
Bảng 3.19. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
Tên tiêu thức phân bổ: Tiền lương CNTT sản xuất: 686.189.000Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ: 200.900.000
STT Tên mã hàngChi phí CNTT sản xuất
Mức chi phí SXC phân bổ
1 Cám đậm đặc N58 30.309.450 8.873.8942 Cám hỗn hợp H55L 28.789.000 8.428.742
…. ….. …. …..20 Cám GM3 31.890.000 9.336.642
Cộng 686.189.000 200.900.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang của công ty.
Việc tập hợp và kết chuyển CPSX theo từng đối tượng sản phẩm được thực hiện
trên sổ chi tiết TK 154, sổ nhật ký chung và sổ cái 154. Cuối quý kế toán căn
cứ vào các sổ cái, sổ chi tiết của tài TK 621, TK 622, TK 627 kết chuyển toàn
bộ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC vào tài khoản 154 để tính giá
thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Như đã nói ở trên do đây là công ty chế biến thức ăn chăn nuôi có đặc điểm là
quá trình sản xuất diễn ra liên tục nên trong quá trong quá trình sản xuất không
59
có sản phẩm dở dang, nếu có thì cũng không đáng kể, nên toàn bộ chi phí phát
sinh được tính hết cho sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Bảng 3.20: : SỔ CÁIQuý 4 năm 2011
Số hiệu: 154Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ
Số tiềnSố Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ 031/12/2011 K/C Chi phí NVLTT 621 1.200.832.355
.31/12/2011 K/C Chi phí NCTT 622 686.189.00031/12/2011 K/C Chi phí SXC 627 200.900.00031/12/2011 K/C Giá vốn hàng bán 155 2.087.921.355
Cộng 2.087.921.355 2.087.921355
Số dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.5. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành của công ty.
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng
hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho được tính theo công
thức sau:
Giá thành thực tế khối
lượng sản phẩm hoàn
thành nhập kho trong kỳ.
=
Chi phí
SXKDDD
đầu kỳ.
+
Chi phí
SXKDDD
cuối kỳ.
-
Chi phí
SXKDDD
cuối kỳ.
Trong đó: Chi phí SXKDDD đầu kỳ và cuối kỳ là không có vì vậy thực chất giá
thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ chính là toàn bộ chi phí phát
60
sinh trong kỳ bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh
trong kỳ cho việc sản xuất sản phẩm. Sau đó dựa vào bảng tổng hợp phi ếu nghi
ệm thu các sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho đ ể tình giá thành đơn vị sản
phẩm (phụ biểu 3).
61
Bảng 3.21. Thẻ tính giá thành sản phẩm.
ĐVT: Đồng.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMQuý 4 năm 2011
STTTên
sản phẩm
Chi phí SXKDD đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí SXKDD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng giá thành
Giá thành đơn vị (Kg)
1 Cám đậm đặc N58 42.567.800 30.309.450 8.873.894 81.751.144 9.074
2 Cám hỗn hợp H55L 43.890.000 28.789.000 8.428.742 81.107.742 8.7123 Cám đậm đặc N57 64.263.000 36.763.000 10.763.342 111.789.342 9.1204 Cám đậm đặc N56 69.683.000 39.123.000 11.454.294 120.260.294 8.9325 Cám đậm đặc N54 68.823.000 39.786.000 11.648.405 120.257.405 9.2306 Cám đậm đặc N53 62.146.000 34.456.000 10.087.906 106.689.906 8.6307 Cám hỗn hợp H56L 60.560.000 28.356.000 8.301.970 97.217.970 8.7208 Cám hỗn hợp H57L 59.235.000 32.345.000 9.469.855 101.049.855 8.326
9 Cám hỗn hợp H58L 60.600.000 29.663.000 8.684.629 98.947.629 8.95610 Cám hỗn hợp H53L 64.360.000 39.964.000 11.700.519 116.024.519 8.76311 Cám đậm đặc GM1 60.360.000 32.458.000 9.502.939 102.320.939 9.43612 Cám đậm đặc GM2 69.870.000 39.653.000 11.609.466 121.132.466 9.24513 Cám đậm đặc GM3 53.623.000 28.635.000 8.383.655 90.641.655 9.42314 Cám đậm đặc GM4 56.500.000 31.832.500 9.319.807 97.652.307 8.59815 Cám đậm đặc GM5 59.250.000 31.560.000 9.240.026 100.050.026 8.69716 Cám hỗn hợp GM1 59.600.000 32.345.000 9.469.855 101.414.855 8.979
62
17 Cám hỗn hợp GM2 60.320.000 35.256.000 10.322.128 105.898.128 9.15618 Cám hỗn hợp GM4 70.250.000 42.459.000 12.430.997 125.139.997 9.397
19 Cám hỗn hợp GM5 64.151.555 40.546.050 11.870.930 116.568.535 9.10020 Cám hỗn hợp GM3 50.780.000 31.890.000 9.336.642 92.006.642 9.473
Tổng cộng 1.200.832.355 686.189.000 200.900.000 2.087.921.355
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
63
Phần 4
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT.
4.1. Nhận xét chung.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hưng Phát với công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành nói riêng, tôi xin đưa ra một số
nhận xét sau:
4.1.1. Ưu điểm.
4.1.1.1. Về bộ máy quản lý của công ty.
Về bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động có
hiệu quả giúp ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát sản xuất, quản lý kinh tế,
công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp. Đặc biệt là
phân công nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người
lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực.
4.1.1.2. Về bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, gọn nhẹ. Mỗi phân
xưởng có bộ máy kế toán riêng với nghiệp vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng quản lý. Phòng tài chính kế toán
làm việc trực tiếp dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, từng nhân viên
được phân công từng phần hành cụ thể vì tính chuyên môn hóa cao đem lại hiệu
quả cao trong công việc. Công việc kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình
độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc
được giao. Chính vì thế , mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc
lực vào công tác quản lý.
4.1.1.3. Về tổ chức công tác kế toán.
Tại công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên đầy đủ
và có chứng từ hợp lệ đi kèm. Chính vì vậy công ty luôn đảm bảo cho việc lập
và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối quý.
64
Công tác kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính và có sử dụng
phần mềm kế toán AUGGES theo hình thức nhật ký chung tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế toán. Phòng tài chính được trang bị hệ thống máy tính đầy
đủ, hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc,
tiết kiệm thời gian, nâng cao tính chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin,
đồng thời lại dễ kiểm tra, sửa chữa vì có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày
càng cao của công ty.
4.1.1.4. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Hưng Phát: công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty dựa
trên đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất sản
phẩm tại công ty. Đối tượng tập hợp chi phí cũng trùng với đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành
sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục chi phí tạo điều kiện
cho công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch đề ra từ đó thấy được
những ưu điểm cũng như những hạn chế và biện pháp khắc phục kịp thời.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí NVLTT.
Việc mua bán NVL của công ty dựa trên nhu cầu sản xuất kinh doanh do đó số
lượng tồn kho ít, nguyên liệu được đảm bảo về chất lượng, hao hụt thấp.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền lương ghi rõ số công, tiền lương của từng công nhân
giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tiền lương và tính giá thành thuận tiện.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung.
Công ty theo dõi chi phí phát sinh chi tiết theo từng khoản mục chi phí do đó
kiểm soát được các khoản chi phí phát sinh, tiết kiệm được chi phí hạ giá thành
sản phẩm.
4.1.2. Về nhược điểm.
Tại công ty TNHH Hưng Phát nhìn chung công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành đã thực hiện tốt chức năng của mình. Tuy nhiên quá trình hạch toán vẫn
65
còn một số điểm chưa hợp lý cần khắc phục để công tác kế toán được hoàn thiện
hơn đó là:
* Về công tác luân chuyển chứng từ.
Do việc viết phiếu nhập kho tại phòng kế toán trong khi đó vật tư mua về thông
thường chỉ cần thủ kho và kỹ thuật xác nhận vào biên bản nhập kho, thủ kho căn
cứ vào biên bản nhập kho để vào thẻ kho, nhiều trường hợp trong tháng khách
hàng không lên phòng kế toán làm thủ tục viết phiếu nhập nên kế toán không
theo dõi kịp thời nguyên vật liệu nhập kho và tình hình tồn kho, tình hình công
nợ đối với khách hàng.
* Về công tác quản lý.
Đối với vấn đề nhân công: Bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ bao gồm các phòng ban
đã được cắt giảm. Tuy nhiên do khối lượng công việc thường lớn nên bộ máy
này không quản lý được toàn diện các công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo
tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, một số khâu khác không được quản lý
chặt chẽ như việc đảm bảo an toàn lao động....
* Về hạch toán chi phí.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu trực
tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm, tiết
kiệm chi phí NVLTT góp phần lớn trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của
công ty. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất công ty không theo dõi bám sát để
xác định tỷ lệ hao hụt vì trên lệnh sản xuất có tính đến hao hụt này nên không
được quan tâm đến trong việc sản xuất do đó dẫn đến tình trạng có những mặt
hàng sản xuất tỉ lệ hao hụt rất lớn mà không xác định được những nguyên nhân
cũng như không có biện pháp theo dõi.
Hơn nữa hiện nay công ty vẫn thiếu một kế toán về nguyên vật liệu vì vậy công
việc theo dõi nguyên vật liệu của công ty vẫn do kế toán tổng hợp kiêm nhiệm
việc này. Điều này làm kế toán tổng hợp không thể theo dõi một cách chặt chẽ,
chính xác nguyên vật liệu của công ty do công việc của kế toán tổng hợp nhiều.
- Đối với chi phí nhân công: Hiện tại mọi chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
đều được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Điều này dẫn đến tình
66
trạng giá thành tính không chính xác không phân tích được kết quả kinh doanh
của từng loại sản phẩm một cách chính xác. Hơn nữa hiện nay công ty áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất vì vậy chưa
thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm đối với việc sản xuất và tăng
năng suất lao động.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Hiện nay do tình hình chung của dịch bệnh sản
lượng sản xuất của công ty đã giảm sút khá nhiều vì vậy máy móc không sử hết
công suất mà khi dịch bệnh xảy ra. Việc khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp đường thẳng dẫn đến tình trạng chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành gây khó khăn cho việc phân tích giá thành của công ty.
4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát.
4.2.1. Đối với việc tổ chức luân chuyển chứng từ.
Để thuận tiện cho việc đối chiếu giữa thủ kho và kế toán theo dõi tình hình công
nợ đối với khách hàng. Việc viết phiếu nhập kho nên được chuyển cho bộ phận
vật tư theo trình tự: Lập thành 2 liên( đối với vật tư hàng hóa mua ngoài) hoặc 3
liên( đối với vật tư hàng hóa tự sản xuất) người lập phiếu, người giao hàng mang
phiếu đến kho để nhập vật tư và cùng người giao hàn ký vào phiếu, thủ kho giữ
2 liên để ghi vào thẻ nhập kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế
toán.
4.2.2. Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất.
* Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để kiểm soát tình trạng hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất: Công
ty cần có bộ phận theo dõi định mức tiêu hao nguyên vật liệu để xác định được
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan từ đó có những biện pháp khắc
phục tình trạng hao hụt nguyên vật liệu như hiện nay.
Bộ phận vật tư nên làm phiếu nhập vật tư để thuận lợi cho khách hàng, khách
hàng làm thủ tục nhập vật tư tránh những thủ tục phiền hà như hiện nay. Định
kỳ 3-5 ngày chuyển phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán lập sổ sách.
Cuối tháng đối chiếu kịp thời với thủ kho. Có kế hoạch chủ động trong việc
thanh toán công nợ đối với khách hàng.
67
Hơn nữa theo chế độ kế toán hiện hành chi phí NVLTT hạch toán vào tài khoản
621. Tuy nhiên khi xuất NVLTT phục vụ cho sản xuất kế toán nên phân chia tài
khoản 152 thành các tài khoản cấp 2.
TK 152.1: Vật liệu chính.
TK 152.2: Vật liệu phụ.
TK 152.3: Nhiên liệu.
TK 152.4: Phụ tùng.
Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 152.1, 152.2, 152.3, 152.4
Khi đó dễ dàng quản lý, so sánh mức tiêu hao của từng loại vật tư cho sản phẩm.
Hiện nay công ty vẫn thiếu kế toán nguyên vật liệu và công việc này vẫn do kế
toán tổng hợp đảm nhiệm, để góp phần theo dõi nguyên liệu chính xác, kịp thời,
đầy đủ cũng như làm giảm bớt công việc của kế toán tổng hợp công ty nên
nhanh chóng tuyển thêm nhân viên kế toán nguyên vật liệu hoặc cử riêng một
nhân viên kế toán trong công ty làm việc này.
* Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Công ty nên thực hiện hình thức trả lương theo thời gian chỉ đối với nhân công
gián tiếp còn đối với nhân công trực tiếp sản xuất thì lên áp dụng hinh thức trả
lương khoán sản phẩm. Như vậy sẽ thúc đẩy được công nhân sản xuất trực tiếp
có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc sản xuất và góp phần nâng cao
năng suất lao động.
Đối với chi phí NCTT sản xuất kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép của
nhân CNTT sản xuất để tránh việc công nhân nghỉ phép trong quý nhiều sẽ gây
biến động lớn đến giá thành sản phẩm.
*Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để phân bổ chi phí một cách hợp lý trong tình trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện nay công ty nên xin đăng ký khấu hao theo sản lượng nhằm giảm bớt
gánh nặng về chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
68
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng
trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Những thông
tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là biểu hiện cho tính
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đáp
ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thông tin kế toán đòi hỏi công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được bổ sung và hoàn thiện
thường xuyên.
Trong quá trình thực tập em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát. Vận dụng những
lý luận đã được học tại trường đại học và trên cơ sở thực tế vận dụng tại công ty
em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị trong việc hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế
nên trong luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất
định. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, ban
lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú trong phòng tài chính kế toán để nhận thức
của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô giáo Thạc Sĩ. Hoàng Thị Hảo và
toàn bộ nhân viên phòng tài chính kế toán trong công ty TNHH Hưng Phát đã
tận tình giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2012.
Sinh viên
Phạm Thị Xuân.
69
TIỆU THAM KHẢO.
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – Nhà xuất bản ĐHKTQD.
PGS.TS Nguyễn Văn Công(2006).
2. Quản lý doanh nghiệp Lâm Nghiệp, trường ĐHLN. Trần Hữu Dào –
Nguyễn Văn Tuấn(2002).
3. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng bộ tài chính.
4. Một số khóa luận của trường ĐHLN.
70
PHẦN PHỤ BIỂU.
Phụ biếu 1: Phiếu nhập kho.
Đơn vị: Công ty TNHH Hưng Phát Mẫu số 02- VT QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 thánh 3 năm 20006Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
PHIẾU NHẬP KHONgày 16/12/2011
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Tiến Lâm. Số: 01Địa chỉ:
Nợ TK 152/133Có TK 112
Nhập tại kho: Kho số 1.
TTTên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm
chất, vật tư(sản phẩm, hàng hóa)Mã số
Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá Thành tiền.
Yêu cầu
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1Khô đậu
Kg30.000 30.000 2.028 60.840.000
2Bột cá
Kg4.000 4.000 6.666 26.664.000
Cộng 87.504.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi bảy triệu năm trăm linh bốn ngàn đồng.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
71
72
Phụ biểu 2: Bảng chấm công của nhân viên quản lý phân xưởng.
Bảng chấm côngQuý 4 năm 2011
Nhân viên sản xuất chung
stt Họ và tênCấp bậc lương
hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong quý Tổng số
ngày công
Đơn giá
ngày công
Thành tiền
Ký nhận
Ngày trong tháng 10 Ngày trong tháng 11
Ngày trong tháng 12
A B D 1 2 3 …. 30 31 1 2 …. 29 30 1 2 …. 30 31 E F G H
1Đoàn Ngọc Tuyên Phòng kỹ thuật dinh dưỡng x x … x x x …. x x x x …. x x 78
2Nguyễn Thế Vinh Phòng kỹ thuật dinh dưỡng x x … x x …. x x x …. x x 76
3Nguyễn Thị Bình Phòng KCS x x … x x x …. x x x x …. x x 78
4 Phạm Hồng Sơn Phòng KCS x x … x x …. x x x …. x x 78 5 Phạm Hồng Hà Phòng KCS x x … x x x …. x x x x …. x x 77
…. …. … … … …. … …. … .. .. …. .. .. .. … …. … .. …...
24Nguyễn Thanh Vân. Khối sản xuất x x … x x x …. x x x …. x x 76
Tổng cộng 1801 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
73
Phụ biểu 3: Bảng tổng hợp phiếu nghiệm thu
các sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho.
STT Tên thành phầm Số lượng SP(Kg)1 Cám đậm đặc N58 9.0092 Cám hỗn hợp H55L 9.3103 Cám đậm đặc N57 12.2584 Cám đậm đặc N56 13.4645 Cám đậm đặc N54 13.0296 Cám đậm đặc N53 12.3637 Cám hỗn hợp H56L 11.1498 Cám hỗn hợp H57L 12.1379 Cám hỗn hợp H58L 11.048
10 Cám hỗn hợp H53L 13.24011 Cám đậm đặc GM1 10.84412 Cám đậm đặc GM2 13.10213 Cám đậm đặc GM3 9.619
14 Cám đậm đặc GM4 11.358
15 Cám đậm đặc GM5 11.50416 Cám hỗn hợp GM1 11.29517 Cám hỗn hợp GM2 11.56618 Cám hỗn hợp GM4 13.31719 Cám hỗn hợp GM5 12.81020 Cám hỗn hợp GM3 9.713
Tổng cộng 232.133
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
74