“MÔ HÌNH CẢI TẠO BÙN THẢI TỪ AO NUÔI TÔM THÀNH PHÂN HỮU CƠ VI SINH
VÀ KẾT HỢP NUÔI TRÙN QUẾ Ở XÃ HỘ HẢI , HUYỆN NINH HẢI , TỈNH NINH
THUẬN”.
( Nhóm thế hệ ưu tú – Tháng 1 năm 2016 )
Mùn cưaVỏ trấu
QUY TRÌNH ĐỀ XUẤT
phân trâu, bò
I. Thông tin cá nhân/nhóm thực hiện :
1. Tên tổ chức:
Tên của Tổ chức
(và tên viết tắt):
Nhóm Thế Hệ Ưu Tú
EGG
Địa chỉ: 459/37 KP4-Nguyễn Ảnh Thủ, P.Hiệp
Thành,Q.12,TP.HCM
Điện thoại: 0993 585 242
E-mail: [email protected] ,
Website/Facebook (nếu có): Facebook/nhomtheheuutu
Người liên lạc và chức vụ
Lê Minh Vương (Trưởng nhóm)
Điện thoại : 0164 981 6802
Email : [email protected]
Mô tả tổ chức: Nhóm thế hệ ưu tú là tập hợp những người trẻ có cùng đam
mê, tâm huyết và khát vọng phụng sự, với mục tiêu mọi
người cùng biết và cùng làm để mang lại giá trị cho xã hội từ
đó khẳng định giá trị của các thành viên.
Nhóm thế hệ ưu tú sẽ phụng sự và khởi nghiệp trong 2 lĩnh
vực chính đó là Môi trường và Nông nghiệp bền vững và
thực hiện điều đó bằng cách :
1. Tự thân nhóm thương mại hóa sản phẩm của mình
2. Chuyển giao, bán công nghệ hoặc ý tưởng cho các tổ
chức quan tâm đầu tư cho các dự án của nhóm.
II. THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG
1. Tên ý tưởng : : “MÔ HÌNH CẢI TẠO BÙN THẢI TỪ AO NUÔI TÔM THÀNH
PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ KẾT HỢP NUÔI TRÙN QUẾ Ở XÃ HỘ HẢI ,
HUYỆN NINH HẢI , TỈNH NINH THUẬN”.
2. Thời gian thực hiện : Năm 2014
3. Địa điểm thực hiện : Tỉnh Ninh Thuận và các tỉnh nuôi trồng thủy hải sản đáp ứng
các điều kiện của mô hình.
4. Thông tin tham khảo:
Clip về đề án : http://tv.tuoitre.vn/tin/6154/bien-chat-thai-tu-ao-tom-thanh-
phan-bon
Bài báo về đề án: http://dantri.com.vn/nhip-song-tre/9x-ho-bien-bun-thai-ao-
tom-thanh-phan-bon-1433371106.htm
5. Mô tả ý tưởng dự án :
Mô tả thực trạng :
Tình trạng ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy hải sản ngày càng gia tăng. Hiện
nay tình hình nuôi tôm tại khu vực nơi tôi sinh sống gặp rất nhiều khó khăn mà
nguyên nhân chính đó chính là dịch bệnh trên ao nuôi mà nguồn gốc là do ô nhiêm
nước và bùn sau khi thu hoạch . Điều này làm giảm năng suất nuôi tôm , ảnh hưởng
xấu đến tình hình kinh tế gia đình của bà con nuôi tôm .
Giải pháp đã thực hiện để khắc phục thực trạng môi trường bị ô nhiễm:
Giải pháp hiện tại mà bà con áp dụng đó là sau khi thu hoạch bà con di chuyển lượng
bùn thải này đổ bỏ xuống các kênh mương hoặc các bãi đất trống gần đó . Việc làm
này không những tốn kém mà còn gây ô nhiễm môi trường , làm thoái hóa đất… Việc
làm đó còn tạo điều kiện để mầm bệnh tồn tại và phát triển trong môi trường .
Sáng kiến hay giải pháp mới của nhằm khắc phục tình hình:
Chính vì vậy nên tôi có đề xuất giải quyết vấn đề trên bằng cách tận dụng lượng bùn
thải này cải tạo làm phân bón hữu cơ vi sinh và dùng làm chất nền nuôi trùn quế phục
vụ nông nghiệp .
Thực hiện ý tưởng : “MÔ HÌNH CẢI TẠO BÙN THẢI TỪ AO NUÔI TÔM
THÀNH PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ KẾT HỢP NUÔI TRÙN QUẾ Ở XÃ HỘ
HẢI , HUYỆN NINH HẢI , TỈNH NINH THUẬN”.
Ý tưởng này mang nhiều lợi ích kinh tế và xã hội đáp ứng các nhu cầu về mặt môi
trường , tạo điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp – nuôi trồng thủy hải sản bền
vững !!!
2. Kế hoạch thực hiện
Mục tiêu (kết quả mong muốn đạt được) :
Ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường do bùn thải ao nuôi sau thu hoạch gây ra ,
cải tạo lượng bùn thải bỏ này để làm phân bón hữu cơ vi sinh và sử dụng bùn phối
trộn với các phế phẩm nông nghiệp khác làm chất nền nuôi trùn quế , phục vụ nông
nghiệp . Tạo nên sự yên tâm cho bà con tiếp tục nghề nuôi tôm và cải thiện tình hình
kinh tế .
Ý nghĩa xã hội của sáng kiến, giải pháp mới :
Về mặt xã hội :
Lợi ích : Tạo ra được một nguồn phân bón hữu cơ vi sinh cung cấp cho trồng trọt với
giá thành rẻ , đặc biệt là tạo ra một yếu tố thuận lợi thúc đẩy phong trào trồng rau sạch
cho mọi người phù hợp với nhu cầu của người nông dân nó riêng và xã hội nói chung
cũng như thúc đẩy kinh tế trong nông nghiệp thông qua việc nuôi trùn quế từ những
phế thải nông nghiệp . Ngoài ra việc ứng dụng đề tài ra thực tế còn tạo ra thêm thu
nhập cho bà con và công ăn việc làm cho những người dân trong khu vực.
Về mặt môi trường :
Lợi ích : Giải pháp giúp BVMT xung quang nói chung ( đất , nước ) và môi trường ao
nuôi thủy sản nói riêng , bằng cách tận dụng lượng bùn thải bỏ đi của các ao nuôi sau
thu hoạch cải tạo làm phân bón hữu cơ vi sinh và làm chất nền nuôi trùn quế .
Thay vì đổ bỏ lượng bùn này làm ô nhiễm nguồn nước và lấn chiếm làm giảm diện
tích các kênh mương dẫn nước của các ao nuôi thì giải pháp trên là một cách xử lý
vừa hiệu quả về mặt môi trường và vừa hiệu quả về mặt kinh tế.
Ý tưởng nghiên cứu: Trong nuôi tôm thâm canh chỉ có 15 - 20% thức ăn được dùng
vào phát triển mô động vật còn lại bị thải ra ngoài. Theo tính toán khi nuôi 1 ha tôm
thẻ chân trắng trên cát với mật độ 200 con/m2, năng suất khoảng 20 tấn/ha/vụ thì
trong 1 vụ thải ra môi trường khoảng 15 - 20 tấn chất thải chủ yếu là thức ăn dưa thừa,
phân tôm. Hướng nghiên cứu xử lý bùn thải ao nuôi tôm công nghiệp để làm phân bón
hữu cơ hay nuôi trùn quế là hướng nghiên cứu có tính ứng dụng cao vào thực tế sản
xuất.
Xin tóm tắt các nội dung trong nghiên cứu này theo quy trình tóm tắt dưới đây.
CẤU TRÚC CỦA CÁC LỚP VẬT LIỆU Ủ
GIẢI PHÁP RỮA MẶN BÙN THẢI TRƯỚC KHI Ủ PHÂN
QUY TRÌNH TIẾN HÀNH ÁP DỤNG CẢI TẠO BÙN SẢN XUẤT PHÂN BÓN
VÀ KẾT HỢP NUÔI TRÙN QUẾ :
Thuyết minh về quy trình công nghệ:
Khối 1:
Trong khi nuôi, bùn được đưa vào vùng xi phông ở giữa ao bằng hệ thống quạt khí
trong ao.
Khối 2:
Khi tiến hành xi phông thay nước từ ao tôm hoặc cải tạo ao cuối vụ nuôi cần đưa ra hệ
thống lắng. Sau khi lắng sẽ tiến hành tách nước và thu gom bùn thải mà thành phần
chính là phân tôm và thức ăn dưa thừa cũng như xác động vật phù du, thực vật phù du,
vỏ tôm, tôm chết….Do đó việc tận dụng nguồn chất hữu cơ sẵn có này để cải tạo làm
phân bón là hết sức thiết thực.
Khối 3:
Trong giai đoạn này chúng ta bón vôi nhằm giảm độ mặn và sử dụng chế phẩm EM
với nồng độ vừa đủ để khử mùi và bổ sung vi sinh vật vào nhằm tạo khả năng thích
ứng và hàm lượng vi sinh vật có trong bùn, vôi không chỉ đơn thuần là hợp chất cung
cấp dưỡng chất canxi (Ca) bùn mà còn nhiều tác dụng khác nữa, đó là ngăn chặn sự
suy thoái của đất, vôi khử được tác hại của độ mặn đối với bùn vôi ức chế sự phát
triển của nấm bệnh trong bùn và vôi phát huy hiệu lực của phân hữu cơ…
Khối 4:
Sau quá trình xử lý sơ bộ chúng ta tiến hành bổ sung thêm các phế phẩm nông nghiệp
như rau thải bỏ ở chợ hay ở các vườn trồng rau, mùn cưa hoặc rơm hoai mục, vỏ cam
chanh… Tiến hành đảo trộn đều với bùn đồng thời giữ ẩm và phun EM. Mục đích của
quá trình này lá nhằm bổ sung thêm hàm lượng hữu cơ, tăng cường dinh dưỡng và độ
phong phú của loại vật liệu hữu cơ có trong bùn thải và tái sử dụng lại các phế phẩm
nông nghiệp để làm phân bón hữu cơ vi sinh.
Khối 5:
Sau khi thực hiện các bước ở khối 4, ta tiến hành trộn đều hỗn hợp bùn và các phụ
phẩm lại với nhau và tiếp tục duy trì độ ẩm thích hợp, sau đó trôn đều và tiến hành
phơi trong khoảng thời gian từ 7 – 10 ngày (thời gian dự đoán) để cho hoại mục hoàn
toàn.
Các khối tiếp theo được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tiến hành quy trinh cải tạo bùn thải từ ao nuôi tôm
Khối 6:
Sau khi tiến hành các công đoạn qua 5 khối thì ta tiến hành phun chế phẩm EM và độ
ẩm vẫn được duy trì ở mức độ thích hợp (khoảng 60 – 70 %)
Lượng bùn cần cung cấp cho quá trình này chiếm khoảng từ 70 – 80% trên tổng số
lượng bùn lấy lên từ ao nuôi tôm, tính cả việc phối trôn các phế phẩm nông nghiệp.
Khối 7:
Lượng bùn của khối 6 sẽ được cung cấp cho khối 7, tại đây quá trình lên men và ủ bùn
sẽ được tiến hành và khoảng thời gian cần thiết cho giai đoạn này là từ 2 – 3 tuần (ủ
hiếu khí và kỵ khí), Trong quá trình ủ cần quan tâm tới các thông số cần thiết cho sự ủ
và lên men như nhiệt độ, độ ẩm nhằm duy trì hoạt động của hệ vi sinh vật có trong
bùn thải để chúng chuyển hóa các hợp chất phức tạp thành những hợp chất đơn giản
để cây trồng dễ dàng hấp thụ được, ngoài việc làm tăng hàm lượng dinh dưỡng phân
bón hữu cơ hữu sinh thì bản thân hệ vi sinh vật này cũng góp phần cải tạo những khu
vực đất mà nó được bón vào.
Khối 8:
Sau khoảng thời gian thực hiện bước 7 thì lượng bùn này đã đảm bảo nhưng do là
phân vi sinh nên hàm lượng chất dinh dưỡng không được cao vì vậy để tăng hàm
lượng dinh dưỡng lên thì chúng ta cần phải tiến hành phối trộn thêm các loại phân vô
cơ: đạm, lân, kali, tùy thuộc và giống cây trồng và nhu cầu sử dụng của nó mà ta thêm
nhiều hay ít…Ngoài ra với việc kết hợp với nuôi trùn quế thì lượng phân trùn quế
cũng có thể cung cấp ngược trở lại cho khối này nhằm tăng hàm lượng dinh dưỡng.
Khối 9:
Đây là bước định hình phân bón, chúng ta có thể vò viên hay nghiền nhỏ sau khi đã
được bổ sung thêm một lượng đáng kể từ phân trùn quế… sau đó đóng bao phục vụ
cho nhu cầu sử dung khác nhau, lượng phân bón hữu cơ vi sinh này sẽ được cung cấp
cho các hộ trồng rau hoặc các hộ gia đình cần đất giàu dinh dưỡng để trồng các loại
hoa trong vườn… Ngoài ra lượng phân bón hữu cơ vi sinh này cũng có thể được cung
cấp cho các công viên trong thành phố để trồng cỏ…
Khối 10:
Đóng bao thành phẩm và vận chuyển tới nơi cần tiêu thụ.
Giai đoạn 2: Tiến hành nuôi trùn quế từ chất nền bùn thải ao nuôi tôm đã dược xử lý
sơ bộ
Khối 11:
Lượng bùn cần cung cấp cho giai đoạn này chiếm khoảng từ 20 – 30 % khối lượng
bùn sau khi cải tạo sơ bộ như trên. Nhằm bổ sung thêm hàm lượng dinh dưỡng, chất
hữu cơ và kích thích trùn quế phát triển ổn định thì chúng ta tiến hành bổ sung thêm
phân bò hoặc trâu, đây là nguồn thức ăn ưa thích của trùn quế, do đó việc thử nghiệm
trên sẽ tăng khả năng thích ứng của trùn quế trong toàn bộ chất nền được tạo ra từ bùn
thải ao nuôi tôm và phụ phẩm nông nghiệp đã nêu… Độ ẩm là một yếu tố quan trọng
cần được quan tâm và duy trì ở mức độ hợp lý nhằm theo dõi quá trình thích nghi của
trùn quế trong quá trình nuôi.
Khối 12:
Đây là giai đoạn tiến hành nuôi và theo dõi sự thích nghi cũng như phát triển của trùn
quế. Quy trình và việc lựa chọn phương pháp nuôi trùn quế sẽ được đính kèm ở phần
phụ lục.
Khối 13:
Sau khoảng thời gian 2 tháng thì ta bắt đầu thu hoạch trùn quế, lượng phân trùn sẽ
được thu hồi. Đây là phân hữu cơ vi sinh tự nhiên rất tốt và giàu dinh dưỡng do trong
loại phân trùn này chứa rất nhiều vi sinh vật có ích cho đất, chúng ta sẽ tiến hành trộn
lượng phân trùn này vào khối thứ 8 nhằm bổ sung dinh dưỡng và hệ vi sinh vật này
vào tăng chất lượng phân bón.
Khối 14:
Sinh khối trùn sẽ được cung cấp cho những hộ nuôi thủy sản (trong đó có nuôi tôm),
chăn nuôi gia súc, gia cầm… hoặc nếu như muốn dự trữ lâu thì ta có thể phơi khô
hoặc ép dịch trùn và bảo quản thích hợp (Nếu như lượng trùn tạo ra nhiều), như vậy
chúng ta đã tạo ra được một chu trình khép kín đối với việc cải tạo bùn thải tứ ao nuôi
tôm thành phân bón hữu cơ vi sinh và kết hợp với nuôi trùn quế vừa bảo vệ được môi
trường tự nhiên nói chung và vừa bảo vệ được môi trường xung quanh ao nuôi thủy
tôm nói riêng. Thay vì thải bỏ ra môi trường thì chúng ta có thể tận dụng lại lượng bùn
thải này để tiến hành cải tạo thành phân bón hữu cơ vi sinh và sử dụng một lượng nhất
định cung cấp cho việc nuôi trùn quế.
Ưu và nhược điểm của phương pháp đề xuất:
Ưu điểm:
+ Tiết kiệm chi phí cải tạo ao.
+ Xử lí được mầm bệnh tìm ẩn trong bùn có hại cho tôm.
+ Tận dụng được nguồn bùn là chất thải của các ao nuôi tôm.
+ Nguyên liệu xử lí dồi dào, cung cấp được một lượng phân bón cho trồng trọt.
+ Kinh tế đầu tư và duy trì thấp.
+ Góp phần bảo vệ môi trường ao nuôi và môi trường xung quanh khu vực nuôi.
+ Cải thiện chất lượng đất và giảm khả năng đất bị thoái hóa.
+ Có được nguồn phân bón với chi phí thấp…
Nhược điểm:
+ Chất lượng phân bón chưa được cao.
+ Hiệu quả phân hủy hữu cơ thấp.
+ Lượng vi sinh vật không kiểm soát được tốt.
+ Diện tích tiến hành và chi phí vận chuyển lớn.
Kết luận :
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất hữu cơ cũng như hàm lượng đạm,
photpho…có trong bùn ở mức khá cao, có thể tận dụng để cải tạo thành phân bón hữu
cơ vi sinh. Giải pháp góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và xây dựng
cộng đồng
Bùn thải + trùn quế + phế phẩm nông nghiệp = Xử lý chất thải rắn + tạo ra sản
phẩm giá trị mới.
- Những thay đổi hoạt động tạo ra (đối với đối tượng hưởng lợi và bản thân người
thực hiện)
Đề tài “Mô hình cải tạo bùn thải từ ao nuôi tôm thẻ chân trắng thành phân bón hữu cơ
vi sinh kết hợp với nuôi trùn quế làm phân bón phục vụ nông nghiệp” là một ý tưởng
hoàn toàn thiết thực và cần tạo điều kiện đòn bẩy để ý tưởng này có thể nhanh chóng
lan rộng nhằm phục vụ nhu cầu của bà con nuôi trồng thủy hải sản nói riêng cũng như
nhu cầu phát triển bền vững của xã hội.
Top Related