8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
1/38
PHÂN TÍCH THỰC TIỄN VỀ NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT
ĐỊNH NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng
Hà Nội, tháng 1 năm 2013
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
2/38
Nội dung
Lý do chọn đề tài
Tổng quan nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu và biến
Phân tích thực nghiệm
Gợi ý chính sách
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
3/38
1. Lý do chọn đề tài
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
4/38
1. Lý do chọn đề tài
Nợ xấu đang là vấn đề nổi cộm và được quan tâm nhất trongl ĩnh vực ngân hàng.
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
2002 2003 2004 2005 2007 2008 2009 2010 2011 Q1_2012 Q2_2012
7.20%
4.74%
2.85%3.18%
2.00%
3.50%
2.20% 2.47%
3.20%
3.60%
4.47%
Non-performing loans
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
5/38
1. Lý do chọn đề tài
Có r ất nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu caonhư hiện nay.
Nguyên nhân thực sự?
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
6/38
2. Tổng quan
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
7/38
2. Tổng quan
2.1. Định ngh ĩa nợ xấu và phân loại nợ
Thuật ngữ “nợ xấu” (viết tắt là NPL – Non-performingloans) có thể được thay thế bằng nợ khó đòi theo như
Fofack (2005), hoặc các khoản vay có vấn đề (Bergervà De Young, 1997)
Nợ xấu cũng có thể được định ngh ĩa là các khoản nợ không tr ả được (defaulted loans) mà ngân hàng không
thể thu lợi từ nó (Ernst & Young, 2004).
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
8/38
Định ngh ĩa nợ xấu
Tiêu chí định lượng: bất k ỳ khoản vay nào quá hạn90 ngày đều được xem là nợ xấu.
Tiêu chí định tính: một khoản vay được xem là nợ
xấu nếu có lý do để nghi ngờ về khả năng tr ả nợ của khách hàng. Phương pháp này dựa vào thôngtin về tình hình tài chính của khách hàng cũng nhưxếp hạng tín dụng bên trong các thể chế tín dụng.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
9/38
Định ngh ĩa nợ xấu
Việt Nam: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 quyđịnh trong Điều 6 và 7 tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN rangày 22/04/2005 của NHNN.
=> Các khoản vay được coi là nợ xấu được xác định bằng cả phương pháp định lượng và định tính.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
10/38
Phân loại nợ
Hiện chưa có một quy chuẩn quốc tế về phân loại nợ .
Hầu hết các quốc gia phát triển đều áp dụng phương pháp phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ , nợ có khả năng mất vốn.
Tại Việt Nam, mặc dù việc phân loại các khoản vay được quyđịnh trong Điều 6 ( phương pháp định lượng) và Điều 7( phương pháp định tính) nhưng phần lớn các ngân hàng hiệnđang phân loại các khoản vay của họ dựa trên phương pháp
định lượng mà không xem xét các yếu tố định tính. Chỉ có 3 NH thực hiện phương pháp phân loại theo định tính gồm:BIDV, Vietcombank, Agribank.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
11/38
Phương pháp định lượng
Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánhgiá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãiđúng thời hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày Nhóm 5: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
12/38
Phương pháp định tính
Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khảnăng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khảnăng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm về khả năng tr ả nợ . Nhóm 3: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là không có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn; có khả năng tổnthất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: Các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao Nhóm 5: Các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu
hồi, mất vốn.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
13/38
Phân loại nợ
Việc phân loại nợ cho nhiều khoản vay của cùngmột khách hàng cũng khác nhau giữa các quốc gia.
Tại VN, ngân hàng chỉ xếp phần nợ không tr ả được
vào nợ xấu, trong khi phần còn lại của khoản nợ vẫn được xếp là nợ đủ tiêu chuẩn.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
14/38
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
2.2.1. Các yếu tố v ĩ mô
Nhiều những nghiên cứu thực nghiệm xem xét tác động củacác yếu tố v ĩ mô đến các khoản nợ xấu (Rinaldi và Sanchis-Arellano, 2006; Segoviano et al., 2006; Berge and Boye,2007; Cifter et al., 2009; and Nkusu, 2011).
Các yếu tố v ĩ mô thường được nhấn mạnh như: tốc độ tăngtrường GDP, sự mở r ộng tín dụng, lãi suất thực, lạm phát, tỷ lệthất nghiệp, cung tiền (M2),….
2 biến được nghiên cứu trong bài: tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
15/38
Tăng trưởng GDP
Có bằng chứng cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tăngtrưởng GDP và nợ xấu trong nhiều bài nghiên cứu trước nhưSalas và Suarina (2002); Rajan & Dhal (2003); Jimenez vàSaurina(2005); Fofack(2005); và Quagliarello(2007).
Lis et al. (2009) giải thích trong suốt cuộc khủng hoảng, nợ xấu mở r ộng nguyên nhân là do sự khó khăn về tài chính củacác hộ gia đình và các công ty. Khi nền kinh tế phát triển mộtcách mạnh mẽ, thu nhập của các công ty và hộ gia đình được
tăng lên có thể cải thiện khả năng tr ả nợ dễ dàng hơn, nợ xấuthấp hơn.
=> Giả thuyết 1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và nợ xấulà ngược chiều.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
16/38
Lạm phát
Fofack (2005) cho thấy tỷ lệ lạm phát góp phần làm tăng sốnợ xấu ở những nước Châu Phi cận Sahara. Tỷ lệ lạm phát caodẫn tới sự suy giảm nhanh chóng vốn sở hữu của các ngânhàng thương mại và mức độ nợ xấu lớn hơn.
Chase et al. (2005) cũng tìm thấy mối tương quan đáng k ểgiữa lạm phát và nợ xấu.
Tuy nhiên, Dash và Kabra (2010) đã không tìm thấy bằngchứng về mối quan hệ này.
=> Giả thuyết 2. Tỷ lệ lạm phát cao dẫn tới sự mở r ộng cáckhoản nợ xấu (cùng chiều).
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
17/38
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
2.2.2. Các yếu tố vi mô Các yêu tố vi mô được xem xét trong các nghiên
cứu trước: quản lý kém, đạo đức nghề nghiệp, quy
mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, sự thiếu hiệuquả….
Các yếu tố được nghiên cứu trong mô hình: tỷ lệ nợ
xấu của năm trước, sự thiếu hiệu quả, quy mô ngânhàng, tăng trưởng tín dụng, k ết quả kinh doanh tồi(ROE), tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
18/38
Tỷ lệ nợ xấu trước đó
Bằng chứng của các nghiên cứu trước đây chỉ ra r ằng mức độ củacác khoản nợ xấu trước đây có thể ảnh hưởng đến mức độ hiện tạimột cách đáng k ể.
Theo Jalan (2001) giải thích vấn đề về nợ xấu có thể phát sinh đáng
k ể từ sự yếu kém trong quá trình thu hồi nợ hiện có, nguồn dự phòng không tương xứng với các tài sản bị tịch thu, phá sản haynhững khó khăn trong việc thi hành quyết định của toà án.
Dash và Kabra (2010), Das và Gosh (2007) tìm thấy sự tác độngtích cực của tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước lên nợ xấu hiện tại.
=> Giả thuyết 3. Nợ xấu thời k ỳ trước tác động dương (+) tới nợ xấuthời k ỳ hiện tại (cùng chiều).
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
19/38
Sự thiếu hiệu quả
Sự thiếu hiệu quả (INEF) được định ngh ĩa là sự quản lý kémvới những k ỹ năng nghèo nàn trong việc xếp hạng tín dụng,thẩm định tài sản thế chấp và giám sát khách hàng.
Có nhiều cách đo lường sự thiếu hiệu quả:
INEF = Chi phí hoạt động/Tổng tài sản
Hoặc INEF = Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động
Tác động cùng chiều và ngược chiều của INEF lên nợ xấu đều
được tìm thấy.=> Giả thuyết 4. Sự thiếu hiệu quả làm gia tăng mức
độ của nợ xấu
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
20/38
Quy mô ngân hàng
Có nhiều phương pháp để đo lường quy mô ngân hàng:
Quy mô NH = Tài sản ngân hàng i/ Tổng tài sản các ngân hàng
Hoặc Quy mô NH = Log (tài sản ngân hàng)
Quy mô NH có thể tác động lên nợ xấu theo cả chiều hướng tíchcực (Rajan & Dhal, 2003; Dash & Kabra, 2010) và tiêu cực (Salas& Saurina, 2002; Hu et al., 2006).
Những ngân hàng lớn có thể là hiệu quả hơn trong việc quản lý nợ xấu nhờ đa dạng hóa danh mục cho vay của họ. Tuy nhiên, những
ngân hàng lớn có thể sẵn sàng chấp nhận r ủi ro cao do sự mong đợivào sự bảo vệ của chính phủ khi những ngân hàng này gặp nạn tỷ lệ nợ xấu có thể cao hơn.
=> Giả thuyết 5. Mức độ nợ xấu tỷ lệ thuận với quy mô ngân hàng.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
21/38
Tăng trưởng tín dụng
Lis et al.(2001), trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều ngânhàng cạnh tranh mạnh mẽ ở thị phần cho vay, điều này manglại mức tăng trưởng tín dụng cao
Các NHTM cho vay quá mức thường được xem là chỉ số quantr ọng tác động đến các khoản nợ xấu trong nhiều bài nghiêncứu như Keeton và Morris, 1987; Sinkey và Greenwalt, 1991;Keeton, 1999; Salas và Saurina, 2002; Jimenez và Saurina,2005.
=> Giả thuyết 6. Sự tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ cùngchiều với nợ xấu.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
22/38
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
Sinkey và Greenwalt (1991); Dash và Kabra (2010) đã tìmthấy quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sảnvới nợ xấu.
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản đề cập đến sự chấp nhận r ủi rocủa các ngân hàng đối với các khoản nợ xấu.
Nguyên nhân là các ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tàisản cao có thể dẫn tới các khoản nợ xấu cao hơn trong thời k ỳnền kinh tế suy thoái.
⇒ Giả thuyết 7 . Có mối liên hệ cùng chiều giữa nợ xấu và tỷ lệcho vay trên tổng tài sản.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
23/38
Kết quả kinh doanh kém
Năm 2010 và 2011, Louzis et al. đã tìm thấy mối quan hệ giữak ết quả kinh doanh kém và nợ xấu .
K ết quả kinh doanh trong các ngân hàng được định ngh ĩatrong hai biến là lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) và lợinhuận trên tổng tài sản (ROA).
Điều này có ngh ĩa là thu nhập trong quá khứ có quan hệ tiêucực tới các khoản nợ xấu.
Do đó, giả thiết sau được phát triển:
⇒ Giả thuyết 8. K ết quả kinh doanh kém có tác động ngượcchiều với nợ xấu.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
24/38
3. Phương pháp, dữ liệu và cácbiến
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
25/38
3. Phương pháp, dữ liệu và các biến
3.1. Mô hình
Dữ liệu mảng (panel data) được sử dụng trong nghiên cứu;
Dựa trên những thảo luận trên, ta có thể xây dựng phương
trình cho tỷ lệ những khoản nợ xấu của ngân hàng i trong nămt (NPLi,t):
lnNPLi,t = β0lnNPLi,t-1+ β1SIZEi,t + β2∆LOANSi,t+β3∆LOANSi,t-1 + β4INEFi,t + β5ROEi,t + β6lnL_Ai,t+ β7CPIt +
β8lnCPIt-1 + β9∆GDPt + β10∆GDPt-1+ η + εi,t Trong đó , i = 1,...N, t = 1,...T;
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
26/38
3.2. Các biến
3 3 iệ
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
27/38
3.3. Dữ liệu
CSDL được thu thập từ 10 ngân hàng thương mại lớn hoạtđộng trong giai đoạn từ 2005 -2006 đến 2010 – 2011. Tác giảtrích lọc, tận dụng các biến số v ĩ mô và các biến số nội tại củangân hàng.
Các biến v ĩ mô như là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệthất nghiệp hàng năm, tỷ lệ lạm phát được thu thập từ websitecủa WB, ADB và IMF trong giai đoạn phân tích .
Các biến nội tại của Ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu được lấy từ
Báo cáo thường niên của các NHTM.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
28/38
4. Phân tích thực nghiệm
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
29/38
Thống kê mô tả
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
LnNPLi,t 70 -4.256877 0.9107324 -7.091767 -1.276212
Macroeconomic variables
∆GDPt 70 7.062143 1.218726 5.323 8.456
∆GDPt-1 70 7.333429 1.134936 5.323 8.456
∆CPIt 70 11.98571 5.000846 6.52 19.9
∆CPIt-1 70 10.75286 4.346335 6.52 19.9
Bank-specific variables
LnNPLi,t-1 67 -4.189622 1.020777 -7.091767 -1.104567
LnL_Ai,t 70 .5390075 .1191332 .3307789 .8157808
Sizei,t 70 .1 .0831387 .0133144 .2983303
∆Loansi,t 70 10.55646 1.150759 8.011024 12.59112
∆Loansi,t-1 67 10.30334 1.217964 7.531016 12.44585
INEFi,t 70 .3993197 .0911952 .2256709 .648415
ROEi,t 70 23.31986 10.50719 -1.45 53.8
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
30/38
Kết quả hồi quy
Variables Coefficient Std. error t-statistics Prob. Macro-factors
∆GDPt -0.451097 0.2473074 -1.82 0.074
∆GDPt-1 0.0045608 0.1115226 0.04 0.968
CPIt 0.0448533 0.0233597 1.92 0.060
CPIt-1 -0.048013 0.0461662 -1.04 0.303
Bank-specific factors
LnNPLi,t-1 0.6157504 0.0683619 9.01 0.000
∆Loansi,t -1.808006 0.3076856 -5.88 0.000
∆Loansi,t-1 1.148698 0.3420488 3.36 0.001
LnL_Ai,t 1.471707 0.6738011 2.18 0.033
Sizei,t 6.176109 2.400911 2.57 0.013
INEFi,t -2.375142 0.7849249 -3.03 0.004
ROEi,t -0.0077559 0.0062445 -1.24 0.219
R-squared 0.8383
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
31/38
Kết quả hồi quy
Các yếu tố v ĩ mô như lạm phát và tăng trưởng GDPtác động đáng k ể đến mức độ nợ xấu trong giai đoạnnghiên cứu.
Giả thuyết 1: Có ý ngh ĩa ở mức 10% tăng trưởngGDP tại thời điểm hiện tại và nợ xấu có mối quan hệngược chiều Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm,mức độ nợ xấu trong tương lai tăng lên
Giả thuyết 2: Có ý ngh ĩa ở mức 10% Lạm phátcao ở hiện tại dẫn đến nợ xấu tăng theo
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
32/38
Kết quả hồi quy
Giả thuyết 3: Tỷ lệ nợ xấu thời k ỳ trước tác động mạnhmẽ lên NPL ở mức 1% Một NH có mức nợ xấu caohiện tại sẽ có tỷ lệ nợ xấu cao trong năm tiếp theo.
Giả thuyết 4: Sự thiếu hiệu quả cũng tác động ngượcchiều đến nợ xấu ở mức 1% (khác so với dự đoán) Cósự đánh đổi giữa sự phân bổ nguồn lực cho bảo hiểm,giám sát các khoản vay với chi phí đo lường hiệu quả.
Nói cách khác, những ngân hàng dành ít nỗ lực để đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ có chi phí hoạt động thấp,đồng thời cũng dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hơn về lâu dài.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
33/38
Kết quả hồi quy
Giả thuyết 5: Mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô NHvà NPL được tìm thấy ở mức ý ngh ĩa 5% Ngân hànglớn thường mạo hiểm hơn để tăng tỷ phần vốn vay, do đócó nợ xấu cao hơn.
Giả thuyết 6: Tăng trưởng tín dụng tại thời điểm hiện tạivà sau 1 năm đều có ảnh hưởng r ất mạnh lên nợ xấu. Mặcdù tăng trưởng tín dụng của thời điểm hiện tại có quan hệ
ngược chiều với nợ xấu (dù tăng trưởng cao, nợ xấu vẫnthấp) nhưng tác động ngược lại xảy ra sau 1 năm (tăngtrưởng cao, nợ xấu cũng cao) Tăng trưởng tín dụngcao chưa làm tăng nợ xấu ngay lập tức mà sau 1 năm.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
34/38
Kết quả hồi quy
Giả thuyết 7: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác độngtích cực lên nợ xấu ở mức 5% NHTM chấp nhậnr ủi ro cao có khả năng dẫn đến nợ xấu cao hơn.
Giả thuyết 8: Không có ý ngh ĩa thống kê.
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
35/38
5. Gợi ý chính sách
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
36/38
5. Gợi ý chính sách
Khi nền kinh tế không ổn định như tăng trưởng GDP thấphoặc lạm phát cao, các nhà quản lý NH nên chú ý nhiều hơnđến quản lý r ủi ro tín dụng để kiểm soát nợ xấu .
Giới quản lý của các NHTM nên “giới hạn tốc độ” để hạn chế
tốc độ tăng trưởng của các danh mục cho vay. Giới hạn tốc độnhư vậy không nhất thiết phải áp dụng cho toàn bộ danh mụccho vay, nhưng có thể hạn chế các loại cho vay được coi làgây ra r ủi ro đáng k ể cho danh mục cho vay và do đó có thểtạo ra các khoản cho vay có vấn đề.
Tác giả phát hiện bằng chứng cho thấy các NHTM lớn hơn cóxu hướng các khoản nợ xấu cao hơn; gợi ý cơ quan quản lýnên theo dõi chặt chẽ những hoạt động cho vay của các ngânhàng thương mại lớn tại Việt Nam.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
37/38
5. Gợi ý chính sách
Tỷ lệ nợ xấu năm trước cũng tác động mạnh đến nợ xấu hiệntại Cơ quan chức năng có thể sử dụng chỉ số này để cảnh
báo các ngân hàng về mức độ nợ xấu tiềm tàng trong tươnglai.
Các nhà quản lý NH có thể sử dụng chỉ số về chi phí hiệu quảvà tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản để làm dự báo cho nợ xấutrong tương lai.
Hanoi, 1/2013
8/20/2019 NGHIÊN CỨU NỢ XẤU
38/38
Hanoi 1/2013
Top Related