ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------
LÊ THỊ BÍCH THỦY
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY
HẠI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN
THIỆN VỀ THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Hà Nội - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------
LÊ THỊ BÍCH THUỶ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách
quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Yêm
Hà Nội, năm 2012
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 7
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại ............................................... 7
1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH ........................................ 8
1.1.3. Phân loại CTNH ......................................................................................... 9
1.2. Quản lý Chất thải nguy hại .............................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH ........................................... 10
1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH ..................................................................... 11
1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại ................................................ 12
1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam ................. 17
1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy
hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam ........................................................................ 18
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 30
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32
3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam ........................................ 32
3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại ................................. 46
3.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam............................................... 51
3.4. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam ........................................... 52
3.4.1. Khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam .................... 53
3.4.2. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam. ........... 56
3.4.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ................................................... 60
3.4.4. Các vấn đề khác......................................................................................... 60
3.4.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chất thải nguy hại: ............ 61
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất thải
nguy hại ở Việt Nam .............................................................................................. 62
3.5.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng (đối với phần quản lý chất
thải nguy hại) ...................................................................................................... 62
3.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại ............... 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................ Error! Bookmark not defined.
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng.
BXD : Bộ Xây dựng.
CTNH : Chất thải nguy hại
QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn.
CTRCNNH : Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
CTRYT : Chất thải rắn y tế
KCN : Khu công nghiệp.
CXL : Chủ xử lý
CNT : Chủ nguồn thải
CVC : Chủ vận chuyển
QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.
5
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tƣơng đối bức xúc trong công
tác bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam. Theo Báo cáo hiện trạng môi trƣờng năm 2010,
tổng lƣợng CTNH phát sinh hàng năm của Việt Nam trong năm 2010 vào khoảng 840
ngàn tấn. Tuy nhiên, theo ƣớc tính sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại 45 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, năm 2011 lƣợng CTNH đã vƣợt con số này. Theo
một điều tra khảo sát của JICA, tổng lƣợng chất thải phát sinh tại Việt Nam năm 2010
là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và CTNH là 0,86
triệu tấn. Theo dự báo, tổng lƣợng chất thải phát sinh năm 2015 sẽ khoảng 43.6 triệu
tấn (1,55 triệu tấn CTNH); dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn
CTNH); và khoảng 91 triệu tấn năm 2025 (27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp). Do
lƣợng phát sinh CTNH ngày càng gia tăng, nếu không có các biện pháp quản lý phù
hợp sẽ dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng bắt nguồn từ các hoạt
động không kiểm soát nhƣ vận chuyển trái phép hoặc xử lý không an toàn về môi
trƣờng.
Mặc dù bắt đầu đƣợc quan tâm từ năm 1999 với sự ra đời của Quy chế quản lý
CTNH ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính
phủ, tuy nhiên phải đến năm 2006, công tác quản lý CTNH mới đƣợc thực sự triển
khai có hiệu quả trong thực tế, cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trƣờng (sửa
đổi) năm 2005 và các văn bản dƣới Luật, đặc biệt là Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT
(hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề và
mã số quản lý CTNH), Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT (ban hành Danh mục
CTNH) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng
chất thải nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT và mới đây nhất là Thông tƣ số
12/2011/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 6 năm 2011. Tuy nhiên, việc
thực hiện các quy định pháp luật này tại các địa phƣơng còn nhiều khi gặp khó khăn,
chƣa có sự thống nhất và còn thiếu sót nhất định.
Hơn nữa, thực tế là sau 5 năm thực hiện Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT chƣa
có báo cáo đánh giá tình hình thực tế về công tác cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, cấp
phép và quản lý nhà nƣớc về CTNH của các địa phƣơng để tổng kết, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện và đƣa ra giải pháp phù hợp.
Hiện nay, tổng công suất xử lý của các chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ đáp
ứng một phần lƣợng CTNH phát sinh. Một số đơn vị còn thiếu hiểu biết hoặc chƣa cập
nhật đối với các quy định về phƣơng tiện vận chuyển CTNH chuyên dụng, các loại
hình công nghệ xử lý chất thải ở trong và ngoài nƣớc, rất khó khăn cho việc lựa chọn
công nghệ thích hợp để lắp đặt tại cơ sở xử lý. Ngoài ra, các đối tƣợng hành nghề này
chƣa có các hƣớng dẫn kỹ thuật đầy đủ liên quan đến các phƣơng tiện, thiết bị chuyên
6
dụng cho việc hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH. Đồng thời các quy định/quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH tuy đã
đƣợc ban hành nhƣng còn thiếu và chƣa đầy đủ.
Thực tiễn đã xảy ra nhiều vấn đề nóng, bức xúc tại các địa phƣơng về CTNH, Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng phải trả lời trƣớc Quốc hội, Chính phủ, báo chí … và phải
có trách nhiệm đôn đốc nhƣng không có đầy đủ thông tin, số liệu về công tác quản lý
CTNH của các địa phƣơng và các doanh nghiệp, ví dụ nhƣ Tổng cục Môi trƣờng hiện
không có đầy đủ thông tin về tình hình thu phí quản lý chất thải rắn của các địa
phƣơng.
Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “Đánh giá tình hình quản lý
chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế
chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam” là nghiên cứu cần thiết sẽ đƣa ra cái
nhìn toàn diện về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam và đề xuất giải pháp
quản lý góp phần bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực tế về tình hình quản lý CTNH trên địa bàn toàn quốc, trong đó
tập trung vào các tỉnh có phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhƣ Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.
+ Nghiên cứu, phân tích các mô hình quản lý CTNH hiện có trên thế giới và
khả năng áp dụng tại Việt Nam.
+ Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, bao gồm cả nội dung xây dựng, sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật.
Luận văn đƣợc trình bày theo các chƣơng, phần nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu;
- Kết luận và kiến nghị;
- Tài liệu tham khảo.
7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại
a. Chất thải là gì?
Theo định nghĩa của Công ƣớc Basel về Kiểm soát Chất thải Xuyên biên giới và
việc Tiêu hủy chúng (gọi tắt là Công ƣớc Basel): chất thải là “Những chất hoặc vật thể
bị thải bỏ, hoặc chuẩn bị bị thải bỏ hoặc bị các điều khoản của luật pháp quốc gia yêu
cầu phải thải bỏ”.
Cơ quan Thống kê Liên hợp Quốc (United Nations Statistics Division – UNSD,
1997) đƣa ra một định nghĩa đầy đủ và chi tiết hơn: “Chất thải là những vật chất
không phải là sản phẩm chính yếu (tức là không phải sản phẩm sản xuất dành cho thị
trường) mà người phát sinh ra chúng không có bất kỳ một mục đích sử dụng nào khi
sản xuất, chuyển hóa hoặc sử dụng chúng, và người đó muốn thải bỏ/tiêu hủy chúng.
Chất thải có thể phát sinh từ quá trình khai thác nguyên liệu thô, chế biến nguyên liệu
thô thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, tiêu thụ sản phẩm cuối cùng,
và các hoạt động khác của con người. Những chất dư thừa được tái chế hoặc tái sử
dụng ngay tại nơi phát sinh thì không tính là chất thải”.
Theo Cộng đồng châu Âu (EU), chất thải đƣợc định nghĩa là vật mà ngƣời nắm
giữ chúng thải bỏ, có ý thải bỏ hoặc đƣợc yêu cầu phải thải bỏ. Khi một chất hoặc một
vật đã trở thành chất thải, nó sẽ vẫn là chất thải cho đến khi đƣợc thu hồi hoàn toàn và
không còn gây bất cứ một mối nguy hại tiềm tàng nào đối với môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời.
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể
rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động
khác”.
b. Chất thải nguy hại là gì?
Công ƣớc Basel không đƣa ra định nghĩa cụ thể về CTNH mà đƣa ra các phụ lục
trong Công ƣớc, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục I và có ít nhất một thuộc
tính trong Phụ lục III, hoặc các chất do nƣớc sở tại quy định trong luật pháp của nƣớc
đó, đƣợc coi là CTNH.
Cục Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ đƣa ra định nghĩa CTNH là “Chất thải có tính chất
nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm tàng đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Chất
thải nguy hại có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc bùn. Chúng có thể là sản phẩm thƣơng
mại bị thải bỏ nhƣ dung dịch tẩy rửa hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), hoặc là phụ
phẩm của quá trình sản xuất”.
8
Theo Luật BVMT 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy
hại khác”.
Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT 2005 nhìn chung là đầy đủ và đã cụ thể
hoá định nghĩa này trong Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT bằng danh mục các CTNH
theo nguồn thải.
1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH
Định nghĩa của Luật BVMT 2005 đã nêu lên đầy đủ các tính chất của CTNH, đó
là “độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc
tính nguy hại khác”. Tại Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về Quản lý Chất thải nguy hại, các tính
chất nguy hại chính đƣợc tóm tắt nhƣ sau (tại Phụ lục 8):
Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết
quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các
loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh.
Dễ cháy (C): Bao gồm:
Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa
chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550°C.
Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát
lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong
điều kiện vận chuyển bình thƣờng, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có
khả năng bắt lửa.
Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thƣơng
nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trƣờng hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các
loại vật liệu, hàng hoá và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các chất hoặc
hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH
lớn hơn hoặc bằng 12,5).
Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy
hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt
cháy các chất đó.
Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc cho
là gây bệnh cho con ngƣời và động vật.
Có độc tính (Đ): Bao gồm:
Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng hoặc có
hại cho sức khoẻ qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
9
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng từ từ
hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
Có độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức
hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích luỹ sinh học và/ hoặc tác hại đến các hệ
sinh vật.
Những tính chất đƣợc liệt kê ở đây cũng tƣơng đồng với những tính chất đƣợc
liệt kê ở Phụ lục III của Công ƣớc Basel.
1.1.3. Phân loại CTNH
CTNH có thể đƣợc phân loại theo 2 cách cơ bản là theo đặc tính và theo nguồn
phát sinh. Tuy nhiên, việc phân loại theo đặc tính gặp nhiều khó khăn bởi một CTNH
có thể có nhiều hơn một đặc tính nguy hại. Do đó, cách thức phân loại theo nguồn phát
sinh (theo danh mục) là cách thức phổ biến hơn trên thế giới.
Tại Hoa Kỳ, CTNH đƣợc phân thành các loại sau (US EPA, 2010):
CTNH đã đƣợc đƣa vào danh mục: những chất thải đã đƣợc EPA xác định là
CTNH, đƣợc đƣa vào danh mục và công bố rộng rãi. Các danh mục bao gồm:
Danh mục F (CTNH từ những nguồn không đặc thù): danh mục này nhằm giúp
xác định CTNH từ các quá trình công nghiệp và sản xuất thông thƣờng, ví dụ nhƣ
dung môi đã sử dụng để tẩy rửa hoặc khử dầu mỡ. Do các quá trình làm phát sinh ra
các chất thải này có thể diễn ra trong nhiều ngành khác nhau nên các CTNH thuộc
danh mục F còn đƣợc gọi là chất thải từ những nguồn không đặc thù.
Danh mục K (CTNH từ những nguồn đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác
định CTNH từ các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ lọc dầu hoặc sản xuất thuốc BVTV.
CTNH thuộc danh mục này có thể là một số loại bùn và nƣớc thải từ các quá trình sản
xuất và xử lý thuộc các ngành công nghiệp đặc thù này.
Danh mục U (các sản phẩm hóa chất thƣơng mại bị thải bỏ): danh mục này bao
gồm các sản phẩm hóa chất thƣơng mại đặc thù khi đƣợc đƣa vào tình trạng không sử
dụng. Một số loại thuốc BVTV hoặc dƣợc phẩm có thể trở nên nguy hại khi bị thải bỏ.
CTNH đặc tính: các chất thải không nằm trong các danh sách nêu trên nhƣng thể
hiện một hoặc hơn một tính chất nguy hại nhƣ là dễ cháy, ăn mòn, phản ứng hoặc độc.
CTNH đƣợc công nhận rộng rãi: ắc quy, thuốc BVTV, thiết bị chứa thủy ngân
(nhƣ nhiệt kế) và các loại bóng đèn (nhƣ là đèn huỳnh quang).
CTNH hỗn hợp: những chất thải vừa có tính phóng xạ vừa có các tính chất nguy
hại.
Đối với EU, việc phân loại CTNH đƣợc dựa trên Catalô Chất thải châu Âu, đƣợc
chỉnh sửa mới nhất vào năm 2009 (European Waste Catalogue – EWC, 2009), trong
đó chất thải (và CTNH) đƣợc chia thành các nhóm ký hiệu từ 01 đến 20 dựa theo
10
nguồn phát sinh. Đây là cách tiếp cận đƣợc Việt Nam áp dụng để xây dựng danh mục
CTNH (ban hành theo Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT), trong đó CTNH có thể phân
loại thành các nhóm nhƣ sau:
01. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than.
02. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ.
03. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ.
04. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác.
05. Chất thải từ quá trình luyện kim.
06. Chất thải từ quá trình sản xuất thuỷ tinh và vật liệu xây dựng.
07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu
khác.
08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng các sản phẩm
che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), keo, chất bịt kín và mực in.
09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.
10. Chất thải từ ngành da, lông và dệt nhuộm.
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).
12. Chất thải từ các cơ sở quản lý chất thải, xử lý nƣớc thải tập trung, xử lý nƣớc
cấp sinh hoạt và công nghiệp.
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y.
14. Chất thải từ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
15. Chất thải từ hoạt động phá dỡ thiết bị, phƣơng tiện giao thông vận tải đã hết
hạn sử dụng.
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất
lạnh và chất đẩy.
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.
19. Các loại chất thải khác.
Theo các danh mục này, còn có thể tiếp tục phân CTNH ra thành các nhóm phụ
từ các nhóm nêu trên.
1.2. Quản lý Chất thải nguy hại
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH
Quản lý chất thải là quá trình bao gồm thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế hoặc
tiêu hủy, và quan trắc các loại chất thải. Mục đích của quản lý chất thải là nhằm làm
11
giảm các nguy cơ, tác động của chất thải tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Theo
Luật BVMT 2005, quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cụ thể hơn, đối với
chất thải rắn, theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải
rắn, hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
Phƣơng thức quản lý chất thải rất đa dạng, và có sự khác biệt đáng kể giữa các
nƣớc phát triển với các nƣớc đang phát triển, giữa thành thị và nông thôn, giữa chất
thải sinh hoạt và công nghiệp. Trách nhiệm quản lý các loại chất thải sinh hoạt thông
thƣờng ở các đô thị lớn thƣờng thuộc về chính quyền sở tại, trong khi đó, đối với chất
thải công nghiệp thông thƣờng, trách nhiệm thuộc về các cơ sở tạo ra chất thải.
Quá trình quản lý CTNH cũng bao gồm các bƣớc cơ bản tƣơng tự nhƣ đã nêu
trên. Tuy nhiên, do các tính chất nguy hại và các rủi ro có thể gây ra cho con ngƣời và
môi trƣờng, CTNH đƣợc quản lý một cách chặt chẽ hơn, với những yêu cầu nghiêm
ngặt hơn, bởi chỉ cần một lƣợng nhỏ CTNH không đƣợc quản lý thích hợp cũng có thể
gây ra hậu quả khôn lƣờng. Do những yêu cầu nghiêm ngặt hơn, CTNH đƣợc quản lý,
xử lý riêng biệt, với những biện pháp kỹ thuật, công nghệ và pháp lý có phần khác biệt
so với chất thải thông thƣờng, trong đó, yếu tố an toàn đƣợc đặt lên hàng đầu. Theo
Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về
Quản lý chất thải nguy hại, quản lý CTNH là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lƣu giữ tạm thời, vận
chuyển và xử lý CTNH.
1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH
1.2.2.1. Hệ thống quản lý chất thải
Về cơ bản, một hệ thống biện pháp quản lý CTNH, cũng nhƣ đối với các chất
thải thông thƣờng, bao gồm các bƣớc theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau:
Giảm thiểu tại nguồn: bao gồm các biện pháp nhằm giảm tiêu thụ nhiên liệu và
vật liệu trong sản xuất, sinh hoạt để từ đó giảm lƣợng chất thải phát sinh. Trong công
nghiệp, các giải pháp cụ thể là thay đổi công nghệ và kỹ thuật sản xuất, ví dụ: tối ƣu
hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, tái sử dụng phế liệu, kiểm soát và giám sát quá trình
sản xuất, tận thu chất thải làm nguyên liệu đầu vào cho công đoạn khác, thay đổi thiết
kế sản phẩm, tăng cƣờng tuổi thọ sản phẩm. Đối với các hộ gia đình, các giải pháp chủ
yếu bao gồm tái sử dụng chất thải (nhƣ giấy, vải), giảm sử dụng các loại bao bì, sử
dụng điện nƣớc tiết kiệm.
12
Thu gom, lƣu trữ và vận chuyển: là một quá trình nhằm thu nhặt các loại chất
thải từ các nguồn khác nhau và vận chuyển các chất thải đến các vị trí (các trạm trung
chuyển, lƣu giữ) mà các xe thu gom có thể đến mang chất thải đi đến nơi xử lý.
Tái sử dụng: sử dụng lại chất thải mà không cần phải xử lý hay chế biến lại, có
thể là với cùng chức năng nhƣ trƣớc khi bị thải bỏ, hoặc với chức năng khác so với
trƣớc khi bị thải bỏ.
Tái chế: xử lý, chế biến chất thải thành các sản phẩm mới nhằm giảm tiêu thụ
nguyên liệu thô, giảm tiêu thụ năng lƣợng, nói một cách khác là giảm ô nhiễm môi
trƣờng thông qua việc giảm sử dụng các biện pháp xử lý/tiêu hủy chất thải “truyền
thống”.
Xử lý: các hoạt động, biện pháp (ngoài các hoạt động đã nêu trên) nhằm đảm bảo
chất thải sẽ gây ít tác động nhất có thể đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Bao
gồm rất nhiều biện pháp kỹ thuật cụ thể đối với từng loại hình chất thải (chất thải rắn,
nƣớc thải, khí thải).
Chôn lấp: đây là biện pháp đƣợc xếp cuối cùng về ƣu tiên trong hệ thống quản lý
chất thải, tuy nhiên cũng là biện pháp lâu đời nhất và hiện nay vẫn đang là biện pháp
phổ biến nhất ở rất nhiều nơi trên thế giới.
1.2.2.2. Yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH
Đối với CTNH, chỉ cần một lƣợng nhỏ phát sinh ra ngoài môi trƣờng mà không
đƣợc quản lý thích hợp là đủ để gây ra những hậu quả không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Chính vì vậy, các yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH là đặt biệt nghiêm ngặt, và
đây cũng là điểm khác biệt chính giữa hệ thống quản lý CTNH so với hệ thống quản lý
chất thải thông thƣờng. Khía cạnh an toàn trong quản lý CTNH thƣờng bao gồm một
số vấn đề sau:
Đóng gói CTNH;
Dán nhãn CTNH;
Yêu cầu về kho lƣu trữ CTNH;
Yêu cầu về thao tác vận hành trong kho lƣu trữ;
An toàn trong vận chuyển và bốc dỡ CTNH.
1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại
Quản lý chất thải nguy hại là sự kết hợp với những yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, đồng thời phải tuân thủ đƣợc các quy định của pháp luật về chất thải nói chung
và CTNH nói riêng.
1.2.3.1. Một số mô hình quản lý chất thải cơ bản
13
a. Mô hình vòng đời dựa vào việc đánh giá vòng đời của một sản phẩm từ quan
điểm sản xuất và tiêu thụ (xem hình 1). Việc giảm thiểu tiêu thụ và tận dụng các sản
phẩm bị thải bỏ trong hệ thống sản xuất (để làm nguồn nguyên liệu thay thế) có thể
giúp làm giảm phát sinh lƣợng chất thải cuối vòng đời , do đó sẽ giúp giảm bớt đƣợc
công sức và tài nguyên để tiêu hủy chất thải.
Hình 1: Hệ thống quản lý chất thải tổng hợp dựa trên vòng đời (Nguồn: UNEP, 2009)
Mô hình thứ nhất tập trung vào việc giảm thiểu phát sinh chất thải, tiết kiệm tài
nguyên và năng lƣợng. Đây là mô hình có thể coi là lý tƣởng nhất vì nó nhắm tới cấp
cao nhất trong hệ thống cấp bậc ƣu tiên của quản lý chất thải. Tuy nhiên, để thực hiện
mô hình này thì sẽ đòi hỏi phải có cải tiến công nghệ sản xuất một cách triệt để, toàn
diện, một quá trình sẽ rất tốn kém và không phù hợp với điều kiện công nghệ cũng nhƣ
kinh tế của Việt Nam hiện nay (thậm chí các nƣớc phát triển tiên tiến trên thế giới
cũng chƣa thể hoàn toàn đạt đến mô hình này).
Mô hình dựa trên nguồn phát sinh tức là dựa vào sự phát sinh chất thải từ các
nguồn khác nhau bao gồm sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại. Chất thải
sẽ đƣợc phân loại thành nguy hại và không nguy hại (hình 2). Chất thải sẽ đƣợc phân
loại tại nguồn và đƣợc thu gom, xử lý theo đúng những quy định nghiêm ngặt. Cách
tiếp cận 3R có thể đƣợc áp dụng ngay tại nguồn phát sinh hoặc các khác nhau trong
chuỗi quản lý (thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy).
14
Hình 2: Hệ thống quản lý chất thải dựa trên nguồn phát sinh (Nguồn: UNEP, 2009)
Trọng tâm của mô hình thứ hai là việc phân loại chất thải tại nguồn, để giúp cho
việc quản lý chất thải đạt hiệu quả cao và tiết kiệm. Đây dƣờng nhƣ là mô hình lý
tƣởng nhất để áp dụng cho hệ thống quản lý CTNH. Nhƣng cần nhận thấy rằng vấn đề
phân loại chất thải tại nguồn không chỉ đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến mà còn đặc
biệt yêu cầu phải có sự chuyển biến nhận thức sâu rộng trong toàn xã hội, để cho phân
loại chất thải trở thành một thói quen trong cả sản xuất lẫn sinh hoạt, tiêu dùng. Quá
trình chuyển biến này sẽ đòi hỏi một thời gian dài và cũng chƣa thể khẳng định đƣợc
chính xác khi nào có thể đạt đƣợc hiệu quả cần thiết. Nhƣ vậy, mô hình này cũng chƣa
thể áp dụng ngay với tình hình của Việt Nam. Nếu áp dụng mô hình này cho quản lý
CTNH thì cũng cần lƣu ý rằng một số biện pháp xử lý sẽ không thực hiện đƣợc nhƣ
với chất thải thông thƣờng, ví dụ nhƣ làm biogas/compost.
Mô hình dựa trên quản lý là sự tổng hợp của các quy định, thể chế, cơ chế tài
chính, công nghệ và cơ sở hạ tầng, cùng với vai trò của nhiều bên liên quan khác nhau
trong chu trình quản lý chất thải (xem hình 3).
15
Hình 3: Hệ thống quản lý chất thải dựa trên quản lý (Nguồn: UNEP, 2009)
Mô hình này bao gồm 3 nhóm đối tƣợng: quy trình quản lý (từ phát sinh đến tiêu
hủy sau cùng), chủ thể của quá trình quản lý (ngƣời phát sinh, cơ quan quản lý, các
nhà cung cấp dịch vụ quản lý và xử lý), công cụ (quy định, tiêu chuẩn, cải tiến công
nghệ).
Mô hình dựa trên quản lý tập trung vào các biện pháp tổng hợp (chủ yếu về mặt
quản lý, pháp luật, cơ chế) để thực hiện tốt từng bƣớc trong chuỗi quy trình quản lý
chất thải. Mô hình này không thực sự đòi hỏi phải có sự cải tiến nào về công nghệ
cũng nhƣ nhận thức, mà tận dụng hệ thống pháp luật, quản lý, công nghệ và kỹ thuật
sẵn có. Đây là mô hình rất phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.2. Mô hình quản lý chất thải bền vững
Xuất phát từ các mô hình quản lý chất thải cơ bản, một số tổ chức đã xây dựng
một cách tiếp cận khác đối với quản lý chất thải nói chung và quản lý CTNH nói riêng,
đó là quản lý chất thải tổng hợp bền vững (ISWM – Integrated Sustainable Waste
Management). Trong đó, quản lý chất thải là một quá trình tổng hợp gồm các bên liên
quan trong quá trình quản lý chất thải; các yếu tố (thực tiễn và kỹ thuật) và các khía
cạnh bền vững trong bối cảnh thực tiễn mà cần phải xem xét khi đánh giá và quy
hoạch hệ thống quản lý chất thải.
Các bên liên quan
Bên liên quan là cá nhân hay tổ chức có vai trò, trách nhiệm, lợi ích trong quản
lý chất thải bao gồm:
16
Chính quyền: địa phƣơng và trung ƣơng;
Các bên phát sinh chất thải: các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ…;
Nhà cung cấp dịch vụ (thu gom, xử lý, tái chế, tiêu hủy);
Cộng đồng, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhóm tôn giáo, các thể chế, tổ chức
cấp quốc gia, vùng hay địa phƣơng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, công đoàn, quân đội,
cơ quan chính phủ, công viên quốc gia, hiệp hội du lịch…
Đối với quản lý chất thải nói chung, và quản lý CTNH nói riêng ở Việt Nam, các
bên liên quan khá đa dạng, bao gồm: chính quyền các cấp, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ (cả tƣ nhân lẫn nhà nƣớc). Tuy nhiên vai trò của cộng đồng, các tổ chức, đoàn
thể xã hội còn mờ nhạt.
Các yếu tố kỹ thuật
Các yếu tố của bản thân hệ thống chất thải đôi khi còn đƣợc gọi là thành phần kỹ
thuật của quản lý chất thải. Hầu hết các yếu tố này đều là các giai đoạn trong vòng đời
của các chất/sản phẩm. Chu trình vòng đời này bắt đầu từ khi khai thác tài nguyên
thiên nhiên, tiếp tục đến các giai đoạn chế biến, sản xuất và tiêu thụ, và cuối cùng kết
thúc tại giai đoạn xử lý và tiêu hủy sau cùng. Các khía cạnh kỹ thuật cơ bản của hệ
thống chất thải bao gồm:
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải;
Tái sử dụng;
Thu gom;
Vận chuyển;
Tái chế, hay thu hồi nguyên liệu;
Thu hồi năng lƣợng;
Tiêu hủy an toàn.
Ở Việt Nam, các khía cạnh liên quan đến dịch vụ quản lý CTNH (thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thu hồi năng lƣợng) đã đƣợc quy định cụ thể và thực
hiện một cách tƣơng đối nghiêm chỉnh và hiệu quả. Tuy nhiên, khía cạnh liên quan
đến bên phát sinh chất thải, tức là ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, vẫn chƣa đạt
đƣợc hiệu quả rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này, bên cạnh trình độ công
nghệ còn lạc hậu, thì chủ yếu vẫn là do ý thức của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ
còn chƣa cao, việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa phát sinh
chất thải hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự giác tự nguyện của họ, chƣa có các quy định
cụ thể cũng nhƣ các biện pháp khuyến khích liên quan đến vấn đề này.
Các khía cạnh bền vững
Các khía cạnh bền vững bao gồm:
17
Khía chính sách và luật pháp: ở nƣớc ta đã có những văn bản quy định cụ thể về
quản lý CTNH, thể hiện đƣợc sự quan tâm đúng mức của nhà nƣớc đối với lĩnh vực
này.
Khía cạnh thể chế và tổ chức: Việt Nam cũng đã có các cơ quan chuyên trách ở
cấp trung ƣơng về quản lý CTNH.
Khía cạnh văn hóa và xã hội: một điểm còn thiếu sót và chƣa đƣợc quan tâm
trong lĩnh vực quản lý CTNH. Nhìn chung ý thức của ngƣời dân cũng nhƣ doanh
nghiệp về việc giảm thiểu chất thải, phân loại chất thải tại nguồn còn chƣa cao (mặc dù
đã có một số chiến dịch tuyên truyền về vấn đề này). Nếu khía cạnh này đƣợc cải
thiện, tăng cƣờng thì sẽ đem lại chuyển biến đáng kể trong công tác quản lý CTNH.
Khía cạnh tài chính/kinh tế: ngành dịch vụ xử lý, thu gom, tái chế CTNH ở Việt
Nam rất tiềm năng và có lợi ích kinh tế đáng quan tâm (đặc biệt là từ việc tái chế chất
thải), hiện đang có nhiều doanh nghiệp đang và sẽ tham gia đầu tƣ vào thị trƣờng này.
Hiện nay đã có hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải rắn nói chung (Thông tƣ
121/2008/TT-BTC), đồng thời Quỹ BVMT Việt Nam cũng có các hình thức tài trợ
hoặc cho vay với lãi suất ƣu đãi cho các dự án xử lý chất thải, tuy nhiên chƣa có các
quy định hỗ trợ đặc thù dành cho ngành quản lý CTNH. Mặc khác, cũng nhƣ chƣa có
khuyến khích tài chính để các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ áp dụng các biện pháp
ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
Khía cạnh công nghệ và kỹ thuật: các công nghệ, thiết bị phục vụ xử lý, tiêu hủy,
tái chế CTNH đang sử dụng tại Việt Nam là tƣơng đối hiện đại, có khả năng đáp ứng
đƣợc các quy định, tiêu chuẩn về quản lý CTNH tại Việt Nam.
Khía cạnh môi trƣờng/sức khỏe: vấn đề BVMT, sức khỏe đang ngày nhận đƣợc
sự quan tâm đúng mức của nhà nƣớc và xã hội, đã đƣợc lồng nghép vào nhiều lĩnh vực
của đời sống. Đây là một thuận lợi cho công tác BVMT nói chung và quản lý CTNH
nói riêng tại Việt Nam.
1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam
1.2.4.1. Mô hình do Nhà nước quản lý
Mô hình này là Các công ty Môi trƣờng đô thị hoạt động dƣới hình thức các đơn
vị sự nghiệp có thu hoặc Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên trực thuộc UBND
thành phố. Tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên chức, các loại phƣơng tiện, trang bị
ban đầu do Nhà nƣớc đầu tƣ lấy từ nguồn vốn ngân sách, nguồn thu từ hoạt động thu
gom. Công ty Môi trƣờng đô thị của các tỉnh, thành phố là đơn vị trực tiếp đảm nhận
công tác quản lý vệ sinh môi trƣờng và các công trình đô thị nói chung, đồng thời là
đơn vị tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cũng nhƣ CTNH. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty này lấy từ ngân sách hỗ trợ
của Nhà nƣớc và nguồn thu từ các dịch vụ vệ sinh môi trƣờng.
18
1.2.4.2. Mô hình do các Công ty tư nhân hoạt động dưới hình thức các đơn vị
hành nghề quản lý chất thải nguy hại
Tại một số tỉnh, thành phố hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
CTNH đƣợc thực hiện bởi các tổ chức tƣ nhân dƣới hình thức các Công ty thƣơng mại
và Dịch vụ xử lý môi trƣờng. Các Công ty này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành
nghề quản lý CTNH theo quy định tại Thông tƣ số 12/TT-BTNMT và đƣợc Cơ quan
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có thẩm quyền cấp Giấy phép hành nghề QLCTNH.
Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc các Công ty này đã đóng góp phần lớn trong việc xử lý
CTNH phát sinh từ các nguồn khác nhau, thông qua các báo cáo định kỳ theo quy định
các cơ quan quản lý luôn có thể kiểm soát đƣợc lƣợng CTNH phát sinh, thu gom và xử
lý. Bên cạnh đó về mặt thƣơng mại các Công ty này cũng đóng góp không nhỏ vào
tổng thu nhập quốc dân cũng nhƣ giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận ngƣời
lao động. Theo số liệu thống kê, hiện nay có khoảng 100 Doanh nghiệp đƣợc Tổng cục
Môi trƣờng cấp giấy phép hành nghề quản lý CTNH và khối lƣợng CTNH các đơn vị
này thu gom xử lý chiếm tới 80% tổng lƣợng CTNH đƣợc xử lý. Nhìn chung, đây là
mô hình quản lý CTNH hiệu quả nhất hiện nay.
1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy
hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam
1.3.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 80 doanh nghiệp hành nghề quản lý chất
thải nguy hại. Các doanh nghiệp này đƣợc Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp
giấy phép hoạt động. Hầu hềt các doanh nghiệp thu gom và xử lý chất thải đều tập
trung ở phía Nam.
Số lƣợng các đơn vị hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH đƣợc Bộ TN&MT
cấp phép gia tăng hàng năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, Bộ TN&MT đã cấp đƣợc 80
Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH và 43 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH cho
các cá nhân, tổ chức đăng ký.
19
39
64
71
80
25
3537
43
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2008 2009 2010 Tháng 6/2011
Số
lư
ợn
gDoanh nghiệp vận chuyển CTNH
Doanh nghiệp xử lý CTNH
Số lƣợng CTNH xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả thống kê từ
năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý, lƣợng CTNH đƣợc xử lý tăng
từ 85.264 lên đến 129.688 tấn/năm (tăng 34%).
Khối lượng CTNH được xử lý hàng năm
85.264
99.236
129.688
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
tấn
/năm
Công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt sau
khi có sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 và các văn bản dƣới Luật nhƣ
Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc ban hành Danh
mục chất thải nguy hại đã có những bƣớc phát triển đáng kể (Hai văn bản pháp quy
nêu trên nay đã đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về Quản lý chất thải nguy hại). Hầu hết
các cơ sở xử lý chất thải công nghiệp đều có quy mô nhỏ và sử dụng lò đốt theo mẻ.
Nhà máy xử lý chất thải Đại Đồng (Công ty URENCO Hà Nội) đã đầu tƣ một lò đốt
20
rác với công suất 20 tấn/ngày là một trong những công trình xử lý chất thải công
nghiệp lớn nhất tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đang trong quá trình vận hành
thử nghiệm để cấp phép.
Nhìn chung, các công nghệ hiện có còn chƣa thực sự hiện đại, sử dụng các công
nghệ đa dụng cho nhiều loại CTNH và thƣờng ở quy mô nhỏ, nhƣng đã đáp ứng đƣợc
phần nào nhu cầu xử lý CTNH của Việt Nam.
Các công nghệ điển hình và phổ biến để xử lý CTNH hiện nay đƣợc tóm tắt
trong bảng dƣới đây.
TT Tên công nghệ Số cơ sở áp
dụng
Số mô đun
hệ thống Công suất phổ biến
1 Lò đốt tĩnh hai cấp 23 28 50 - 1000 kg/h
2 Đồng xử lý trong lò nung xi
măng 2 2 30 tấn /h
3 Chôn lấp 2 3 15.000 m3
4 Hóa rắn (bê tông hóa) 19 19 1 – 5 m3/h
5 Xử lý, tái chế dầu thải 20 20 3-20 tấn/ngày
6 Xử lý bóng đèn thải 10 10 0,2 tấn/ngày
7 Xử lý chất thải điện tử 6 6 0,3 – 5 tấn/ngày
8 Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải 9 9 0,5 – 200 tấn/ngày
9 Tái chế dung môi 13 13 0,25 – 1,2 m3/h
10 Xúc rửa thùng phi 15 15 60 – 1000
phuy/ngày
11 Xử lý nƣớc thải 20 23 6 – 25 m3/h
12 Tận thu kim loại (xử lý xỉ
kẽm, tận thu muối kim loại) 4 10 0,1 – 1 tấn/h
a) Lò đốt tĩnh hai cấp
Đây là loại công nghệ phổ biến đƣợc sử dụng nhiều ở Việt Nam với tổng số 28
lò đốt, chiếm 23/43 số cơ sở xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép. Công
suất của các lò đốt dao động từ 50-1000 kg/h, giá thành từ vài trăm triệu đến khoảng
chục tỷ đồng tuỳ theo công suất và cấu trúc của lò đốt.
Các lò đốt này đều sử dụng quy trình công nghệ dạng buồng đốt tĩnh theo mẻ và
thiêu đốt hai cấp. Lò thƣờng cấu tạo 2 buồng đốt gồm: buồng đốt sơ cấp để đốt cháy
các chất thải cần tiêu hủy hoặc hóa hơi chất độc ở nhiệt độ 400-800oC; buồng đốt thứ
cấp để tiếp tục đốt cháy hơi khí độc phát sinh từ buồng đốt sơ cấp ở nhiệt độ trên
21
1100oC. Một số lò có thêm buồng đốt bổ sung sau buồng đốt thứ cấp để tăng cƣờng
hiệu quả đốt các khí độc. Đa số các lò không có biện pháp lấy tro trong quá trình đốt.
Các lò đốt đều trang bị hệ thống xử lý khí thải và trao đổi nhiệt (hạ nhiệt bằng không
khí hoặc nƣớc); hấp thụ (phun sƣơng hoặc sục dung dịch kiềm) và có thể có hấp phụ
(than hoạt tính).
Ƣu điểm của công nghệ lò đốt tĩnh hai cấp là công nghệ đơn giản, sẵn có (nhập
khẩu hoặc chế tạo trong nƣớc), chi phí đầu tƣ hợp lý, dễ vận hành phù hợp điều kiện
Việt Nam. Lò đốt cũng là công nghệ chủ lực trong các cơ sở xử lý CTNH do có dải
CTNH xử lý rộng (bao gồm cả chất thải y tế). .
Tuy nhiên, việc đốt theo mẻ dẫn đến công suất không cao do mất thời gian khi
khởi động và dừng lò, hoặc khi tro đã đầy phải lấy ra đối với các lò không lấy tro giữa
quá trình đốt. Quy trình kiểm soát, vận hành còn thủ công hoặc chƣa tự động hoá cao
nên khó có thể đốt các CTNH đặc biệt độc hại nhƣ các chất có chứa halogen (ví dụ
PCB, thuốc bảo vệ thực vật có nhóm cơ clo). Bên cạnh đó, lò đốt tĩnh thƣờng không
đốt đƣợc hoặc đốt không hiệu quả đối với các loại chất thải khó cháy và có độ kết dính
cao nhƣ bùn thải. Nhiều lò đốt, đặc biệt các lò giá rẻ thƣờng hay bị trục trặc hệ thống
béc đốt hoặc hệ thống xử lý khí thải (nhƣ bị thủng ống khói do hơi axit).
Hình 4: Hệ thống xử lý khí thải lò đốt CTNH
b) Đồng xử lý trong lò nung xi măng
Công nghệ này đƣợc áp dụng tại hai cơ sở sản xuất xi măng ở Kiên Giang và
Hải Dƣơng. Do đặc thù của công nghệ sản xuất xi măng lò quay, có thể sử dụng
CTNH làm nguyên liệu, nhiên liệu bổ sung cho quá trình sản xuất xi măng, chất thải
đƣợc thiêu huỷ đồng thời trong lò nung xi măng ở nhiệt độ cao (trên 1300oC). Lò nung
clinke có hình trụ quay quanh trục để đảo trộn các vật liệu khi nung. Do quá trình nung
xi măng thƣờng phát sinh nhiều khí độc và bụi nên các nhà máy sản xuất xi măng
thƣờng đầu tƣ hệ thống xử lý khí thải hiện đại. Hệ thống xử lý khí thải nhà máy xi
măng bao gồm các công đoạn nhƣ: lọc bụi thô bằng xyclon, lọc bụi tinh bằng tĩnh điện
22
hoặc túi vải, sau đó sử dụng phƣơng pháp hấp thụ các khí độc bằng dung dịch kiềm
dƣới dạng phun sƣơng.
Đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng có nhiều ƣu điểm lớn nhƣ hiệu suất
tiêu huỷ cao, xử lý đƣợc nhiều loại CTNH với khối lƣợng lớn, kể cả các chất thải có
chứa halogen. Đặc biệt là hiệu quả kinh tế do tiết kiệm đƣợc nguyên liệu, nhiên liệu
đầu vào do việc tuyển lựa các loại CTNH có đặc tính dễ cháy, góp phần cung cấp nhiệt
lƣợng và có thành phần phù hợp với nguyên liệu sản xuất xi măng. Bên cạnh đó, đồng
xử lý tận dụng hệ thống sản xuất xi măng sẵn có nên tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ về
cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng đòi hỏi công nghệ sản xuất
xi măng hiện đại là lò quay khô, có tiền nung, cần nghiên cứu kỹ quá trình nạp chất
thải vào lò để không ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất xi măng cũng nhƣ đảm bảo hiệu
quả xử lý CTNH. Ngoài ra, một lý do mà các nhà máy xi măng ở Việt Nam chƣa mặn
mà với việc đồng xử lý là vì nỗi lo ảnh hƣởng đến vấn đề thị trƣờng nhƣ định kiến của
khách hàng về chất lƣợng sản phẩm xi măng hoặc việc nghiên cứu triển khai đồng xử
lý gây xao lãng trong cuộc đua giành thị phần xi măng.
Hình 5: Hệ thống lò nung xi măng và bộ phận nạp CTNH dạng lỏng
c) Chôn lấp CTNH
Công nghệ này hiện nay mới áp dụng ở Hà Nội và Bình Dƣơng với dung tích
của mỗi hầm chôn lấp từ 15.000 m3. Bãi chôn lấp CTNH, hay thực chất là các hầm
chôn lấp, đƣợc thiết kế theo quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 320:2004 về
Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế. Việc vận hành bãi chôn lấp
CTNH thực hiện trên cơ sở Hƣớng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại ban hành
kèm theo Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm 2002 của Bộ
trƣởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng.
Ƣu điểm của hầm chôn lấp CTNH có khả năng cô lập các CTNH chƣa có khả
năng xử lý bằng công nghệ khác, công suất lớn và giá thành xử lý khá rẻ so với nhiều
phƣơng pháp tiêu huỷ khác nhƣ đốt. Các hầm chôn lấp đều có mái che kín trong quá
trình vận hành nên biện pháp này có tính chất là đóng kén hơn là chôn lấp, không có
khả năng phát sinh nƣớc rò rỉ nhƣng vẫn có hệ thống thu gom nƣớc rò rỉ.
23
Tuy nhiên phƣơng pháp này khá tốn diện tích. CTNH không đƣợc xử lý triệt để,
mối nguy cơ rò rỉ vẫn còn nên cần giám sát lâu dài sau khi đóng hầm. Một lý do khiến
loại hình chôn lấp CTNH chƣa đƣợc triển khai rộng do phải đảm bảo các điều kiện
ngặt nghèo về khoảng cách với các khu dân cƣ theo TCXDVN 320:2004.
Hình 6: Hầm chôn lấp CTNH
d) Hóa rắn (bê tông hóa)
Công nghệ này đƣợc sử dụng phổ biến ở 19/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do
Tổng cục Môi trƣờng cấp phép với công suất trung bình từ 1 – 5 m3/h.
Đặc điểm của công nghệ là sử dụng CTNH kết hợp với xi măng, cát, sỏi, nƣớc
để đóng rắn CTNH dạng trơ, vô cơ nhƣ tro xỉ, tránh phát tán các thành phần nguy hại
ra môi trƣờng. Hiện nay đang phổ biến hai công nghệ là hoá rắn có nén ép cƣỡng bức
(sử dụng máy ép thuỷ lực để ép chặt cốt liệu bê tông nhƣ sản xuất gạch block) và hoá
rắn thông thƣờng (đổ bê tông tự nhiên). Cấu tạo của hệ thống hoá rắn thƣờng rất đơn
giản, gồm có máy trộn bê tông và máy ép khuôn hoặc các khuôn đúc.
Công nghệ hóa rắn có ƣu điểm là thiết bị, công nghệ đơn giản, sẵn có (có thể tự
lắp đặt, chế tạo), dễ vận hành, có hiệu quả kinh tế vì có thể tận dụng sản xuất vật liệu
xây dựng (gạch block, tấm đan…). Tuy nhiên công nghệ hóa rắn chỉ xử lý an toàn đối
với CTNH trơ, có thành phần vô cơ. Khả năng ổn định CTNH trong khối rắn thay đổi
theo từng loại CTNH nên cần phải nghiên cứu kỹ quá trình cấp phối bê tông. Cần giám
sát sản phẩm đầu ra để đảm bảo không vƣợt ngƣỡng CTNH theo quy định tại QCVN
07: 2009/BTNMT.
Hình 7: Máy trộn bê tông và máy ép gạch block để hoá rắn CTNH
24
đ) Tái chế dầu thải
Hiện tại, có 20/43 cơ sở hành nghề xử lý do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép đầu
tƣ công nghệ tái chế dầu, gồm các loại: chƣng cất cracking dầu (chƣng phân đoạn hay
còn gọi chƣng nhiều bậc và chƣng đơn giản hay chƣng một bậc); phân ly dầu nƣớc
bằng phƣơng pháp cơ học (ly tâm) và bằng nhiệt.
Trong thực tế, phần lớn các cơ sở sử dụng công nghệ chƣng đơn giản để thu hồi
các cấu tử dầu (nguyên lý là sử dụng nhiệt để làm bay hơi và cắt mạch, sau đó ngƣng
tụ để thu hồi các cấu tử dầu, cặn rắn đƣợc tách ra ở đáy nồi chƣng). Hiện nay có một
số cơ sở đang đầu tƣ công nghệ chƣng phân đoạn (chƣng nhiều bậc) để tái chế dầu,
đây là công nghệ hiện đại sử dụng để thu hồi các sản phẩm xăng dầu từ dầu thải. Về cơ
bản chƣng nhiều bậc giống với chƣng đơn giản, khác ở chỗ dựa vào nhiệt độ sôi khác
nhau của các hydro cacbon có trong dầu thải, kết hợp tuần hoàn (hồi lƣu) dòng sản
phẩm lỏng khi đó sẽ tách triệt để các cấu tử hydro cacbon có nhiệt độ sôi khác nhau và
thu đƣợc các phân đoạn sản phẩm dầu có chất lƣợng cao nhƣ: xăng, dầu diezen,...
Về cấu tạo của công nghệ chƣng đơn giản gồm có lò gia nhiệt (đốt cấp nhiệt
trực tiếp cho nồi chƣng), nồi chƣng (nồi chứa dầu thải), hệ thống ngƣng tụ hơi dầu và
hệ thống xử lý khí thải. Cấu tạo của công nghệ chƣng nhiều bậc gồm hệ thống cấp
nhiệt (lò hơi sử dụng hơi nƣớc để cấp nhiệt cho tháp chƣng cất), tháp chƣng cất dạng
đĩa lỗ có ống chảy truyền hoặc tháp đĩa chóp, hệ thống hồi lƣu dòng sản phẩm lỏng và
hệ thống xử lý khí thải lò hơi.
Nhìn chung đối với công nghệ chƣng đơn giản có ƣu điểm trang thiết bị đơn
giản (có thể tự chế tạo, lắp đặt), dễ vận hành, đầu tƣ thấp, nhƣng việc vận hành và
kiểm soát khá thủ công, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ năng của ngƣời vận hành. Công
nghệ chƣng đơn giản phù hợp với các cơ sở nhỏ có lƣợng dầu thải đầu vào thấp, biến
động.
Công nghệ chƣng phân đoạn có hệ thống kiểm soát hiện đại, chất lƣợng sản
phẩm đầu ra ổn định nhƣng chi phí đầu tƣ lớn, vận hành phức tạp, đòi hỏi nguồn dầu
thải lớn và ổn định trong khi nguồn dầu thải ở Việt Nam thƣờng nhỏ lẻ, biến động.
Hình 8: Hệ thống chưng dầu thải phân đoạn (trái) và chưng đơn giản (phải)
25
e) Xử lý bóng đèn huỳnh quang thải
Hiện nay có 10/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp
phép có hệ thống xử lý bóng đèn thải.
Trong bóng đèn có chứa nhiều loại chất thải khác nhau nhƣ bột huỳnh quang,
hơi thủy ngân, thủy tinh, kim loại. Cấu tạo của hệ thống xử lý bóng đèn thải gồm có bộ
phận nghiền bóng đèn trong môi trƣờng kín, kèm theo thiết bị hấp thụ hơi thuỷ ngân
(bằng than hoạt tính hoặc lƣu huỳnh), có thể kèm theo biện pháp tách thu hồi thuỷ tinh
và bột huỳnh quang.
Công nghệ này có ƣu điểm là chi phí đầu tƣ hợp lý, dễ vận hành, sau khi phân
tách riêng bột huỳnh quang, thủy tinh có thể dùng làm nguyên liệu trong sản xuất xi
măng hoặc tái sử dụng thủy tinh sạch. Tuy nhiên, sau khi xử lý bóng đèn thải, quá
trình hấp thụ hơi thuỷ ngân có trong bóng đèn thải sẽ tạo ra chất thải mới cần xử lý là
muối thuỷ ngân.
Các thiết bị này đƣợc đầu tƣ chủ yếu để đáp ứng yêu cầu có đủ khả năng để xử
lý nhiều loại mã CTNH của các chủ nguồn thải chứ chƣa có hiệu quả kinh tế do thực tế
loại CTNH này có số lƣợng không nhiều. Do vậy, giải pháp hoá rắn toàn bộ sản phẩm
của quá trình nghiền là một giải pháp hiệu quả.
Hình 9: Thiết bị xử lý bóng đèn thải
g) Xử lý chất thải điện tử
Hiện nay chỉ có 6/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng
cấp phép đầu tƣ công nghệ chuyên xử lý chất thải điện tử với công suất trung bình từ
0,5 – 5 tấn/ngày.
Các hệ thống này chủ yếu thực hiện biện pháp phá dỡ thủ công (nhƣ bàn phá dỡ
đơn giản) hoặc cơ giới (máy nghiền) để phân tách từng thành phần cho các công đoạn
xử lý tiếp theo nhƣ thu hồi phế liệu (kim loại, nhựa), đốt, hoá rắn.
Đối với các cơ sở có lƣợng chất thải điện tử nhỏ thì việc phá dỡ thủ công là phù
hợp, chủ yếu để đáp ứng đủ mã CTNH xử lý trong dịch vụ. Tuy nhiên, công đoạn phá
26
dỡ thủ công có thể ảnh hƣởng sức khỏe của công nhân do phải tiếp xúc trực tiếp với
chất thải.
Công nghệ cơ giới hóa phù hợp với đầu vào lớn, đặc biệt là trong tƣơng lai khi
lƣợng chất thải điện tử phát sinh tăng đột biến. Hơn nữa, công nghệ hiện đại có thể tận
thu đƣợc nhiều sản phẩm, đặc biệt là các kim loại quý.
Hình 10: Dây chuyền nghiền bản mạch điện tử (trái) và bàn phá dỡ đơn giản (phải)
h) Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải
Hiện nay, có 9/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp
phép đầu tƣ công nghệ tái chế ắc quy chì thải với công suất trung bình 0,5 – 200
tấn/ngày.
Nguyên lý của công nghệ tái chế ắc quy chì thải là trung hòa dung dịch chất
điện phân (dung dịch axit), sau đó phá dỡ phân loại riêng bản cực chì và vỏ (nhựa PP).
Việc phá dỡ đƣợc thực hiện thủ công hoặc cơ giới hoá. Chì và nhựa đƣợc nấu tái chế
tại chỗ hoặc chuyển cho các đơn vị tái chế.
Hiện nay có một số đơn vị đã đầu tƣ và đƣa vào sử dụng công nghệ hiện đại để
tái chế ắc quy. Toàn bộ quy trình xử lý đƣợc cơ giới hóa với nguyên lý hoạt động nhƣ
sau: bình ắc quy (có cả dung dịch axit) đƣợc đƣa vào máy nghiền đồng thời có bổ sung
dung dịch kiềm (sô đa) để trung hòa, sau đó hỗn hợp sau nghiền đƣợc đƣa tới hệ thống
phân tách bằng nƣớc, nhựa có tỷ trọng bé nổi lên trên, còn chì có tỷ trọng lớn chìm
xuống dƣới và đƣợc vớt ra bởi gàu chuyên dụng. Hệ thống cơ giới hoá có công suất rất
lớn do vậy nếu không có đủ nguyên liệu đầu vào thì sẽ không đảm bảo hiệu quả kinh
tế.
Nhiều cơ sở áp dụng hệ thống thủ công hoặc bán thủ công dựa trên bàn phá dỡ
bằng sức lao động, công suất tuy thấp nhƣng giảm chi phí đầu tƣ và đáp ứng đƣợc
lƣợng đầu vào thấp. Tuy nhiên phải lƣu ý vấn đề bảo hộ lao động để tránh rủi ro phơi
nhiễm axit và các hơi độc.
27
Hình 11: Dây chuyền phá dỡ ắc quy chì thải cơ giới hoá
Ngoài các công nghệ trên, hiện nay các cơ sở xử lý CTNH tại Việt Nam còn sử
dụng các loại công nghệ khác đối với từng loại CTNH đặc thù khác nhƣ công nghệ súc
rửa và tái chế thùng phuy, công nghệ tái chế dung môi thải, công nghệ kết tủa thu hồi
kim loại...
1.3.2. Xử lý chất thải nông nghiệp nguy hại
Ngày 22 tháng 4 năm 2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng. Cho đến nay đã có 12/15 kho thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng đã
đƣợc xử lý không còn gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, chiếm 80%; 03 kho
thuốc bảo vệ thực vật đang triển khai xử lý ô nhiễm triệt để, chiếm 20%. Tuy nhiên
trên thực tế cho thấy nhiều kho chứa thuốc bảo vệ thực vật tuy đã đƣợc xử lý, xây hầm
bê tông chôn thuốc tồn lƣu, nhƣng nhiều điểm có hiện tƣợng lún sụt, mùi thuốc bảo vệ
thực vật bốc lên khi thời tiết thay đổi gây ô nhiễm môi trƣờng. Số lƣợng các kho thuốc
bảo vệ thực vật đƣợc xử lý chỉ chiếm 5% trong tổng số 240 điểm hóa chất tồn lƣu cần
đƣợc ƣu tiên xử lý từ nay tới năm 2015, nếu không sẽ tiếp tục phát tác ô nhiễm nặng
nề tới môi trƣờng sống và sức khỏe của ngƣời dân. Tại Tuyên Quang, để xử lý thuốc
DDT, 666 gây ô nhiễm nghiêm trọng tại làng Ải, xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh
đã chi ngân sách 1,5 tỷ đồng thực hiện dự án và đã xử lý đƣợc gần 700 m3 đất nhiễm
hóa chất. Các khu vực ô nhiễm hiện đang đƣợc cải tạo bằng cách trồng cỏ, ngũ gia bì,
keo tai tƣợng để xử lý. Nhƣng thực tế cũng cho thấy công tác xử lý các điểm tồn lƣu
hóa chất bảo vệ thực vật gặp rất nhiều khó khăn do công nghệ xử lý rất phức tạp, trong
khi kinh phí cấp còn hạn hẹp, nhiều điểm ô nhiễm nằm trong các khu dân cƣ, trụ sở
UBND xã, HTX nên khó khăn trong các khâu giải phóng mặt bằng…
"Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc giai đoạn 2010 - 2015" đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định 1946 ngày 21/10/2010. Theo danh mục ban hành kèm theo
Quyết định 1946 của Thủ tƣớng Chính phủ, có tới 28 điểm tồn lƣu hóa chất cần đƣợc
hoàn tất xử lý trong năm 2013. Đặc biệt, có 1 điểm phải xử lý ngay trong năm 2011-
2012 (Nông trƣờng Vực Rồng xã Tân Long, huyện Tân Kỳ) và một điểm phải xử lý
trong năm 2012 (xóm 1, 2 xã nghĩa Trung, huyện Nghĩa Đàn), đều thuộc tỉnh Nghệ
28
An. Thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hƣớng dẫn việc triển khai kế
hoạch tới các bộ, ngành, UBND các tỉnh thành phố, định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng cục Môi trƣờng đang khẩn trƣơng tổ chức bộ
phận chuyên môn quản lý, theo dõi, triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời, bắt tay
vào việc xây dựng, ban hành hƣớng dẫn kỹ thuật và quy trình xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trƣờng các khu vực tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm; xây dựng
thông tƣ hƣớng dẫn định mức kinh tế- kỹ thuật cho các hoạt động điều tra, xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trƣờng tại các khu vực bị ô nhiễm. Công tác tiếp tục điều tra,
thống kê toàn bộ điểm tồn lƣu thuốc bảo vệ thực trên phạm vi cả nƣớc cũng đƣợc xác
định là nhiệm vụ ƣu tiên. Đến năm 2015, Tổng cục môi trƣờng là đầu mối tổ chức cho
các Bộ, ngành, địa phƣơng tập trung xử lý, cải tạo và phục hồi môi trƣờng tại các điểm
tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng
1.3.3. Xử lý chất thải y tế nguy hại
Theo thống kê có 73,3% bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phƣơng
pháp thiêu đốt trong các lò đốt chuyên dụng, còn lại 26,7% bệnh viện thiêu đốt thủ
công ở ngoài trời hoặc thực hiện phƣơng pháp chôn lấp.
Hiện nay, tại Việt Nam tồn tại một số mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
nhƣ sau:
Thiêu đốt: Chất thải đƣợc thiêu đốt ngoài trời hoặc trong lò đốt công suất vừa và
nhỏ phục vụ cho việc xử lý chất thải y tế của một bệnh viện hay cụm bệnh viện.
Chôn lấp: Khi chất thải y tế không có điều kiện để xử lý hoặc tiêu hủy bằng
phƣơng pháp khác thì đƣợc chôn lấp tại khu vực riêng dành cho chất thải y tế nguy hại
trong bãi chôn lấp chất thải của địa phƣơng. Một số bệnh viện ở vùng sâu, vùng xa
thực hiện việc chôn lấp chất thải ngay trong khuôn viên bệnh viện
Chôn lấp sau khi đóng gói: Phƣơng pháp này áp dụng đối với vật sắc nhọn, hóa
chất, thuốc. Chất thải đƣợc cho vào thùng kim loại hoặc thùng nhựa đầy đến ¾ thể
tích rồi cho thêm bọt nhựa, vữa xi măng hoặc đất sét. Khi đã khô, gắn kín thùng và
tiến hành chôn lấp nhằm hạn chế sự tiếp xúc.
Hóa rắn: Dùng máy nghiền nát chất thải rồi trộn thêm hỗn hợp nƣớc vôi và xi
măng. Để khô, tiến hành lƣu giữ hoặc chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải của địa
phƣơng. Phƣơng pháp này áp dụng đối với chất thải hóa học, dƣợc phẩm thải và tro lò
đốt.
Công nghệ phổ biến để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam là thiêu
đốt. Có khoảng 73,3% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã xử lý chất thải bằng lò đốt tại
chỗ hoặc lò đốt tập trung cho cụm bệnh viện hoặc cả thành phố. Tuy nhiên chỉ có
42,7% bệnh viện có lò đốt 2 buồng đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và môi trƣờng
29
Tại các thành phố lớn đã xây dựng lò đốt chất thải rắn y tế tập trung nhƣ sau:
Tại Hà Nội: Sử dụng lò đốt chất thải y tế DEL-MONEGO công suất 200 kg/h ở
Cầu Diễn do Công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành viên Môi trƣờng đô thị (URENCO)
quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa bàn Hà Nội.
Tại Đà Nẵng: Sử dụng lò đốt HOVAL công suất 200 kg/h ở Khu xử lý chất thải
rắn Khánh Sơn do Công ty Môi trƣờng đô thị quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa
bàn thành phố (CITENCO).
Tại thành phố Hồ Chí Minh: Sử dụng hai lò đốt HOVAL công suất 150 kg/h và
300 kg/h đặt tại Nhà máy xử lý chất thải rắn y tế và công nghiệp do Công ty Môi
trƣờng thành phố quản lý để xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trong và
ngoài thành phố.
Theo thống kê, cả nƣớc có hơn 500 lò đốt đã đƣợc lắp đặt để xử lý chất thải y tế,
nhƣng do chi phí vận hành cao và năng lực bảo dƣỡng thiết bị hạn chế đã khiến hơn
1/3 số lò đốt không thể hoạt động.
Ngoài các lò đốt công suất lớn đặt tại các khu xử lý tập trung và một số lò đốt
HOVAL đặt tại các bệnh viện lớn, các lò đốt còn lại đều có công suất nhỏ dƣới 100
kg/h (chiếm khoảng 80,7% lò đốt hiện có). Nhìn chung các cơ sở xử lý đƣợc lắp đặt lò
đốt thông qua các nguồn tài trợ, vốn vay hoặc đầu tƣ của các tỉnh, thành phố. Một nửa
các lò đốt trên sử dụng dƣới 50% công suất và phần lớn các lò đốt chƣa đầu tƣ hệ
thống xử lý khí thải hoàn chỉnh. Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại xử lý đạt tiêu
chuẩn chiếm 68% tổng lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại trên toàn quốc. Chất
thải y tế xử lý không đạt chuẩn (32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng và sức
khỏe cộng đồng. Theo báo cáo khảo sát của Viện Trang thiết bị và Công trình y tế
(2008), có nhiều lò đốt gây ô nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh do thiếu thiết bị
kiểm soát khí thải hoặc do vận hành và bảo dƣỡng kém. Chi phí xử lý chất thải y tế
nguy hại bằng lò đốt khoảng từ 10.000-55.000 đ/kg cũng là một trong số các nguyên
nhân gây khó khăn cho các bệnh viện trong việc duy trì hiệu quả hoạt động của các lò
đốt hiện có.
Dựa trên tính toán của các chuyên gia, với cơ sở vật chất của hệ thống xử lý nhƣ
hiện nay thì khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại không đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn đến
năm 2015 sẽ là 16 tấn/ngày và đến năm 2025 là 29,5 tấn/ngày.
30
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu vào một số
thành phố lớn, kinh tế phát triển nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2012.
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận: quản lý chất thải nguy hại là kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng
với nguyên tắc chủ đạo là phòng ngừa ô nhiễm, khắc phục và phục hồi môi trƣờng bị ô
nhiễm, do đó bất kỳ đối tƣợng nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc :
- Đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
- Đảm bảo tính phối hợp liên nghành, lồng ghép các khu vực, các đối tƣợng
kiểm soát;
- Giảm thiểu tính độc hại của chất thải nguy hại tại nguồn;
- Phân loại chất thải nguy hại;
- Xử lý chất thải nguy hại;
- Tái chế, tái sử dụng
Quy trình quản lý chất thải nguy hại gồm các bƣớc sau:
Kiểm soát có hiệu quả quá trình phát sinh, lƣu giữ, vận chuyển, xử lý, tái chế tái
sử dụng CTNH có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình bảo vệ sức khỏe con ngƣời,
môi trƣờng chuẩn mực cũng nhƣ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bền vững. Quy trình
quản lý chất thải nguy hại gồm 5 bƣớc;
- Quá trình phát sinh
- Quá trình thu gom và vận chuyển
- Quá trình xử lý trung gian
- Quá trình xử lý/ tái chế tái sử dung
- Quá trình thải bỏ (chôn lấp)
31
-
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp và phân tích các tài
liệu sẵn có trong nƣớc và quốc tế về CTNH để xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá tình
hình thực tế;
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra - khảo sát: điều tra qua hình thức văn bản hành
chính, khảo sát thực địa tại các chủ nguồn thải, các chủ vận chuyển, chủ xử lý CTNH,
các điểm ô nhiễm môi trƣờng đất, các cơ quan quản lý địa phƣơng, các đơn vị phân
tích để lấy thông tin, số liệu cho việc đánh giá (sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn và
lấy mẫu phân tích); Các phƣơng pháp nghiên cứu thực địa nhằm so sánh, đối
chiếu các đơn vị khác nhau; kiểm định và khẳng định những kết quả đạt đƣợc từ
quá trình thu thập, thống kê và phân tích số liệu, tài liệu sẵn có; thu thập, đo đạc
bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại cái khu vực thiếu số liệu hay các vùng
trọng điểm;
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê: Thống kê là phƣơng pháp xử lý số liệu một cách
định lƣợng. Ở giai đoạn đầu, tiến hành thống kê, thu thập các số liệu, các kết quả
nghiên cứu của các chƣơng trình, dự án đã đƣợc thực hiện có liên quan. Nhiệm vụ này
sẽ tiến hành thu thập, thống kê dựa trên các hồ sơ đăng ký hành nghề quản lý CTNH
và báo cáo quản lý CTNH định kỳ của các đơn vị hành nghề quản lý CTNH đã đƣợc
cấp phép, các báo cáo quản lý CTNH của các địa phƣơng, các nguồn tài liệu, tƣ liệu và
số liệu thông tin trong và ngoài nƣớc.
2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà
quản lý, các nhà khoa học trong lĩnh vực môi trƣờng nói chung và quản lý CTNH nói
riêng. Hiện nay, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc coi là một phƣơng pháp quan trọng và
hiệu quả. Phƣơng pháp này huy động đƣợc kinh nghiệm và hiểu biết của nhóm chuyên
gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn và
khoa học cao, tránh đƣợc những trùng lặp với những nghiên cứu đã có, đồng thời kế
thừa các thành quả nghiên cứu đã đạt đƣợc.
2.3.5. Phƣơng pháp kế thừa: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa,
phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tƣ liệu, số liệu thông tin có liên quan một
cách có chọn lọc, từ đó đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
32
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam
1.3.1. Các nguồn phát sinh chất thải nguy hại
a. Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp
Chất thải công nghiệp tại Việt Nam chiếm khoảng 13% đến 20% tổng lƣợng
chất thải. Phần trăm chất thải công nghiệp nguy hại vào năm 2008 là khoảng 18%
trong tổng số chất thải công nghiệp. Việc phát sinh chất thải công nghiệp tập trung chủ
yếu tại các khu công nghiệp và ở miền Nam. Gần một nửa số chất thải công nghiệp
phát sinh ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là thành phố Hồ Chí Minh, Biên
Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.
Chất thải công nghiệp phát sinh tại các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà
Nội, Hải Phòng) chiếm tỉ lệ 30%. Các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm hơn
70% lƣợng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh tại Việt Nam.
Nguồn phát sinh chất thải chứa PCB
Trƣớc năm 1990, tất cả các máy biến thế của Việt Nam đều nhập từ Trung
Quốc, Liên Xô cũ, là loại máy sử dụng dầu PCB. Sau năm 1990, Việt Nam đã ngừng
nhập các loại máy trên, nhƣng các kho chứa dầu cũ vẫn còn và đến nay vẫn chƣa có
phƣơng pháp chuẩn để xử lý. Hiện nay, lƣợng PCB (PolyChlorinated Biphenyl) ở Việt
Nam là rất lớn, theo một số cuộc điều tra thì có thể lên tới 20.000 tấn. Thống kê ban
đầu cho thấy, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hiện đang quản lý trên 60% tổng
lƣợng PCB tại Việt Nam. Cụ thể, ngoài 9.000 tấn dầu PCB đã biết chắc chắn, còn
khoảng 1.000 tấn dầu nghi ngờ có chứa PCB trong các hệ thống điện. Ngoài ra, còn
tồn tại một lƣợng PCB trong các thiết bị công nghiệp nằm ngoài ngành điện hiện chƣa
đƣợc xác định chính xác.
Việc quản lý PCB ở Việt Nam hiện còn rất bất cập: không có hệ thống theo dõi
lƣợng PCB sử dụng, không có hệ thống hoặc thiết bị đúng chức năng để vận chuyển,
lƣu giữ các nguyên liệu chứa PCB, chƣa thực hiện đƣợc việc xử lý và tiêu huỷ PCB an
toàn theo đúng yêu cầu kỹ thuật, chƣa quan trắc ô nhiễm môi trƣờng do PCB một cách
hệ thống.
Nguồn phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại của một số tỉnh, thành phố
Bảng: Chất thải công nghiệp phát sinh tại một số khu vực nghiên cứu
Tỉnh/thành phố Chất thải công nghiệp
không nguy hại (tấn/ngày)
Chất thải công nghiệp
nguy hại (tấn/ngày)
Hà Nội 101 37.1
Hà Nam 17 4
33
Thái Bình 8 0.46
Hải Dƣơng 72.6 10
Hải Phòng 72 27
Quảng Ninh 257 32
Huế 3 2
Đà Nẵng 72 25
Tp Hồ Chí Minh 1450 350
Đồng Nai 550 140
Bà Rịa-Vũng Tàu 276 91
Bình Dƣơng 180 120
Tổng cộng 3613 1.126
Hà Nam
Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có các
thành phần sau: dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu mỡ, bùn thải, chất bảo quản hết hạn sử
dụng, mực in, lô chứa mực in, cặn sơn, dung môi, hoá chất nhuộm, thuốc nhuộm, bao
bì đựng thuốc nhuộm… Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh hàng năm khoảng 1.378
tấn/năm. Toàn tỉnh đã có 80 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Chất thải rắn nguy hại (CTRNH) phát sinh trên địa bàn tỉnh đƣợc phân ra thành 3
nguồn phát sinh chính là ngành y tế, sản xuất công nghiệp, hoạt động sinh hoạt của
ngƣời dân.
Trên địa bàn tỉnh có 12 bệnh viện, 9 phòng khám đa khoa khu vực, 117 trạm y tế
xã, phƣờng với tổng số giƣờng bệnh là 2.390 giƣờng. Lƣợng rác thải y tế nguy hại
phát sinh trong năm 2008 là 290 tấn/năm. Thành phần rác thải nguy hại trong ngành y
tế gồm: chất thải chứa các chất lây nhiễm, pin, ăc quy, chất hàn răng Almagam thải,
chất thải chứa bạc từ quá trình rửa phim, các loại dƣợc phẩm thải chứa thành phần
nguy hại, dung dịch hãm thải hiện ảnh, bóng đèn huỳnh quang, nhiệt kế vỡ.
Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân với thành
phần: pin, ắc quy, bóng đèn tuýp, mỹ phẩm, thuốc quá hạn. Lƣợng rác thải phát sinh
hàng năm vào khoảng 2.000tấn/năm.
Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp rất đa
dạng, chứa đựng nhiều chất nguy hại, tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng rất
lớn. Chất thải rắn nguy hại từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh với các thành
phần sau: dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu mỡ, bùn thải, chất bảo quản hết hạn sử dụng,
mực in, lô chứa mực in, cặn sơn, dung môi, hoá chất nhuộm, thuốc nhuộm, bao bì
34
đựng thuốc nhuộm… Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh hàng năm trong hoạt động sản
xuất công nghiệp trên địa bàn khoảng 1.378tấn/năm.
Chất thải rắn nguy hại phát sinh theo nguồn đăng ký chất thải rắn nguy hại của
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, y tế trên địa bàn tỉnh đến tháng 9 năm 2009, lƣợng
rác thải nguy hại phân theo các huyện, thành phố nhƣ bảng sau:
Bảng: Lƣợng CTR nguy hại phát sinh trên địa bàn Hà Nam
STT Tên huyện Đơn vị Lƣợng chất thải nguy hại
1 Thành phố Phủ Lý Tấn/tháng 18
2 Huyện Duy Tiên Tấn/tháng 2,1
3 Huyện Kim Bảng Tấn/tháng 1,1
4 Huyện Lý Nhân Tấn/tháng 0,08
5 Huyện Thanh Liêm Tấn/tháng 1,02
6 Huyện Bình Lục Tấn/tháng 0,035
7 Tổng Tấn/tháng 22,335
- Năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp và nguy hại:
* Chất thải nguy hại công nghiệp:
Hiện đang là một khó khăn lớn cho công tác quản lý do trên địa bàn tỉnh chƣa có
cơ sở làm nhiệm vụ xử lý chất thải nguy hại. Một số ít doanh nghiệp phải thuê các đơn
vị ở tỉnh ngoài vận chuyển và xử lý, còn phần lớn vẫn phải lƣu giữ tại nơi sản xuất,
làm nảy sinh nguy cơ ô nhiễm và khó kiểm soát.
* Chất thải nguy hại y tế:
Chất thải nguy hại ngành y tế toàn tỉnh khoảng 22% đƣợc xử lý bằng phƣơng
pháp đốt, còn lại đƣợc chôn lấp tại các khuân viên bệnh viện hay đƣợc thu gom cùng
với rác thải sinh hoạt của khu vực.
* Chất thải nguy hại trong sinh hoạt:
Rác thải nguy hại trong sinh hoạt do chƣa đƣợc phân loại tại nguồn vì thế, nguồn
rác này đƣợc chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt và phát tán ra môi trƣờng nƣớc, đất.
Hải Dƣơng
* Tình hình phát sinh chất thải công nghiệp
Trên địa bàn Hải Dƣơng hiện đang có hơn 2.000 doanh nghiệp đang hoạt động và
khoảng hơn 50.000 các cơ sở kinh doanh thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng. Việc điều
tra tổng thể các cơ sở công nghiệp về phát thải rác thải nói chung và rác thải độc hại
nói riêng chƣa làm đƣợc. Tuy nhiên, thông qua việc lập sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại và kiểm tra thực tế tại 110 cơ sở công nghiệp đóng trên địa bàn
(trong và ngoài khu công nghiệp) cho thấy:
35
- Lƣợng chất thải nguy hại: 292 tấn/tháng
- Lƣợng chất thải thông thƣờng (không kể chất thải sinh hoạt): 72.600 tấn/tháng.
Chất thải không nguy hại đƣợc các doanh nghiệp ký hợp đồng với những cơ sở
sản xuất để thu mua về tái chế, tái sử dụng hoặc dùng làm nguyên liệu sản xuất. Chất
thải nguy hại yêu cầu các doanh nghiệp đều phải ký hợp đồng với cơ sở đƣợc phép xử
lý chất thải nguy hại ở trong và ngoài tỉnh để xử lý.
Hiện nay trên địa bàn Hải Dƣơng có 4 cơ sở hoạt động thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải nguy hại, trong đó có 3 cơ sở ngoài tỉnh là Hải Phòng 1 cơ sở và Hà
Nội 2 cơ sở.
- Chất thải rắn y tế:
Hiện nay Hải Dƣơng có 18 bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 6 phòng khám đa
khoa khu vực, 1 trạm điều dƣỡng, 263 trạm y tế xã, phƣờng và khoảng trên 500 phòng
khám chữa bệnh tƣ nhân đang hoạt động.
Mức phát sinh chất thải rắn của mỗi giƣờng bệnh ở hải Dƣơng tính trung bình
hiện nay khoảng 1,5kg/ngày, năm 2010 sẽ là 2kg/ngày/giƣờng và đến năm 2020 sẽ là
2,2kg/ngày/giƣờng. Tuy nhiên, đối với trạm y tế xã, phƣờng và cơ quan thì lƣợng phát
thải ít hơn. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại chiếm từ 20-25% trong tổng lƣợng chất thải
của bệnh viện.
Thông qua việc lập sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và kiểm tra thực
tế tại 110 cơ sở công nghiệp đóng trên địa bàn (trong và ngoài khu công nghiệp) cho
thấy lƣợng chất thải nguy hại 3504 tấn/năm
Số liệu tổng hợp về CTNH của 11 doanh nghiệp đƣợc khảo sát điều tra cho thấy,
năm 2005 là 4,25 tấn/ngày, năm 2008 là 8,4 tấn/ngày (252 tấn/tháng); 9 tháng đầu năm
2009 là 7,61 tấn/ngày (228 tấn/tháng). Tỷ lệ gia tăng lƣợng CTR phát sinh khoảng từ
20-40%/năm. Toàn tỉnh đã có 134 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Hải Phòng
Tổng lƣợng chất thải công nghiệp hiện nay của Hải Phòng ƣớc tính hơn 600.000
tấn/năm trong đó 1% là chất thải nguy hại, chủ yếu từ các cơ sở sản xuất thép, đúc kim
loại, hóa chất, thủy tinh, sửa chữa và đóng tàu. Riêng ngành công nghiệp da giày phát
sinh 150 tấn chất thải nguy hại/năm. Qua số liệu điều tra từ Công ty Môi trƣờng đô thị
Hải Phòng thì lƣợng CTNH mà công ty thu gom đƣợc tăng vào khoảng 5% mỗi năm.
Lƣợng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại theo báo cáo của Sở
TN&MT lần lƣợt là 72 tấn/ngày và 27 tấn/ngày.
Quảng Ninh
Theo báo cáo 9 tháng đầu năm 2009 tổng lƣợng CTNH phát sinh trên toàn tỉnh
khoảng 987 tấn. Số liệu điều tra thống kê, lƣợng CTNH phát sinh từ 10 đơn vị từ năm
36
2005 đến 9 tháng đầu năm 2009, lƣợng phát sinh thấp nhất vào năm 2005 với 0,2
tấn/ngày và cao nhất vào năm 2009 với 2,5tấn/ngày (cao hơn 12 lần so với năm 2005).
Xu hƣớng phát sinh CTNH tăng dần qua từng năm, đặc biệt trong 3 năm từ 2007 đến
2009, khi có số liệu thống kê của 10/10 cơ sở, lƣợng CTNH phát sinh tăng khoảng
150% mỗi năm. CTNH phát sinh lớn nhất là dầu thải, 2 đơn vị phát sinh dầu thải lớn
nhất là Công ty cổ phần Than Núi Béo và Xí nghiệp Khe Sim thuộc Tổng công ty
Đông Bắc, chiếm đến 60% lƣợng CTNH phát sinh năm 2005 và 70% của 9 tháng đầu
năm 2009. Đây là chất thải từ quá trình bảo dƣỡng, bảo trì các phƣơng tiện vận
chuyển. Toàn tỉnh đã có 201 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Hà Nội
Theo thống kê ở Hà Nội có khoảng 178 nguồn thải chính, nguồn thải công
nghiệp chiếm 82,5%, mật độ nguồn thải ở Hà Nội là 0,195 nguồn thải/km2, gấp mức
trung bình toàn quốc 20 lần. Thành phố đã có 327 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ
nguồn thải CTNH.
Trong số 318 xí nghiệp, nhà máy quy mô vừa và lớn thì có 147 cơ sở có chất thải
rắn gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy mật độ công nghiệp ở Hà Nội chƣa cao nhƣng đã
hình thành một số cụm công nghiệp và tạo nên những khu vực ô nhiễm cục bộ khá
nguy hiểm. Mặt khác, các cơ sở sản xuất nhỏ (đặc biệt là những làng nghề) ở Hà Nội
với các ngành nghề nhƣ: luyện thiếc, luyện kim loại từ các linh kiện điện tử và các phế
phẩm khác, nhuộm, in tráng ảnh đang rất phát triển và thải ra môi trƣờng nhiều loại
chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại, đặc biệt là những cơ sở này quy mô nhỏ và
hoạt động ngay trong khu dân cƣ có mật độ cao.
Chất thải rắn công nghiệp khoảng 750 tấn/ngày, mới thu gom khoảng 637-675
tấn/ngày và mới xử lý khoảng 382-405 tấn/ngày. Trong số đó, chất thải công nghiệp
nguy hại khoảng 97-112 tấn/ngày (chiếm 13 -15%), mới thu gom khoảng 58-78,4
tấn/ngày (chiếm 60%-70%). Theo ƣớc tính tổng lƣợng chất thải rắn của Hà Nội (không
kể phân bùn) là 742.402 tấn/năm. Trong đó, lƣợng rác thải công nghiệp khoảng
151.170 tấn (thu gom đƣợc khoảng 48 %), rác bệnh viện: 6298 tấn (thu gom đƣợc
khoảng 53 %).
Khối lƣợng chất thải công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Khu c«ng nghiÖp
Khèi lîng chÊt th¶i C«ng nghiÖp
Trong ®ã Tæng khèi
lîng
(tÊn/ngµy)
ChÊt th¶i
nguy h¹i
ChÊt th¶i
kh«ng nguy
h¹i
KCN Sµi §ång A 9,00 27,00 36,00
KCN Sµi §ång B 2,88 8,63 11,50
KCN Th¨ng Long 7,20 21,60 28,80
37
KCN Néi Bµi 2,40 7,20 9,60
KCN Hµ Néi - §µi
Trung 1,63 4,88 6,50
KCN Nam Th¨ng Long 3,03 9,08 12,10
KCN Deawoo –
Hannel 1,58 4,73 6,30
KCN §«ng Anh 1,85 5,55 7,40
KCN Sãc S¬n 1,70 5,10 6,80
Bảng 1: Tổng lƣợng CTNH của Hà Nội từ 2003-2008
(Đơn vị:tấn/năm)
Loại CTNH 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Công nghiệp - 17.865 18.396 - 19.570 21.326
Bệnh viện 873,3 1.004 1.095 1.358 2.464 147
Tổng cộng - 18.869 19.491 - 22.034 21.473
Nguồn: Chi cục BVMT Hà Nội, năm 2010
Thái Bình
Số lƣợng phát sinh CTNH năm 2005 là 0,38 tấn/ngày; năm 2006 là 0,41
tấn/ngày; năm 2007 là 0,43 tấn/ngày; năm 2008 là 0,44 tấn/ngày và 9 tháng đầu năm
2009 là 0,46 tấn ngày. Nhƣ vậy lƣợng phát sinh CTNH gia tăng từng năm với tỷ lệ
tăng từ 3% đến 7%/năm. Trong 9 tháng đầu năm 2009, lƣợng CTNH trên địa bàn Thái
Bình phát sinh lớn nhất là 0,46 tấn/ngày. Tổng lƣợng chất thải rắn tính toán, xác định
dựa trên kết quả “Chƣơng trình, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Bình đến năm
2015 và định hƣớng đến năm 2020” cho thấy lƣợng chất thải rắn phát sinh khoảng:
1.041 tấn/ngày, trong đó chất thải nguy hại là 6 tấn/tháng. Toàn tỉnh đã có 27 cơ sở
đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Thừa Thiên – Huế
Tỉnh có 2 KCN đang hoạt động với tổng diện tích là 1185 ha và có khoảng 38
doanh nghiệp. Lƣợng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại theo báo cáo
lần lƣợt là 3 tấn/ngày và 2 tấn/ngày. Theo báo cáo của Ban quản lý KCN tỉnh Thừa
Thiên Huế, 790 tấn chất thải công nghiệp phát sinh từ 2 KCN nằm tại tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng có 4 KCN đang hoạt động với tổng diện tích là 1086 ha.
Số lƣợng chất thải công nghiệp nguy hại và không nguy hại theo báo cáo của Sở
TN&MT lần lƣợt là khoảng 72 tấn/ngày và 25 tấn/ngày.
38
Thành phố Hồ Chí Minh
Toàn thành phố có hơn 800 nhà máy nằm trong 15 khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động; gần 35.000 cơ sở sản xuất lớn, vừa và nhỏ nằm phân tán khắp
thành phố, mỗi ngày thành phố tiếp nhận khoảng 1000 - 1.500 tấn chất thải rắn công
nghiệp, 350 tấn CTNH (trong đó có khoảng 10-20% chất thải nguy hại chƣa đƣợc xử
lý). Đó là chƣa kể chất thải từ các tỉnh lân cận nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bà Rịa-
Vũng Tàu… đƣa về thành phố để xử lý do các địa phƣơng này chƣa đủ năng lực tự
giải quyết; chƣa kể tới lƣợng chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động thƣơng mại-
dịch vụ cho tới nay vẫn chƣa xác định đƣợc.
Đến nay, trên địa bàn thành phố có 1100 cơ sở đã đƣợc cấp sổ đăng ký chủ
nguồn thải trong số 9.000 công ty, nhà máy có nguồn CTNH (số liệu năm 2009). Hiện
nay mỗi ngày các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố thải ra trung bình từ 250 đến
350 tấn CTNH và khoảng 1.000 tấn chất thải rắn công nghiệp nhƣ: các chế phẩm nông
nghiệp, thuốc trừ sâu, hóa chất, nhựa, rác y tế... Ngoài ra, còn có từ 150 đến 200 tấn
CTNH từ các tỉnh lân cận cũng đƣợc đƣa về xử lý ở TP.Hồ Chí Minh.
Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh công nghiệp lớn thứ 2 của cả nƣớc hiện đã quy hoạch đƣợc 29
khu công nghiệp với tổng diện tích 8.121 ha. Theo quy hoạch đến năm 2010, tỉnh
Đồng Nai có 34 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 10.704 ha. Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh có 24 KCN với diện tích 6.496 ha, thu hút 927 dự án đầu tƣ của 30 quốc
gia. Trong đó, có 19 KCN và 686 dự án đi vào hoạt động, thu hút khoảng 290 ngàn lao
động. Tốc độ hình thành các KCN và thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh phát triển
nhanh, nhƣng kéo theo đó là những tác động xấu ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Với hơn
7.500 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực
sản xuất thực phẩm, dƣợc phẩm, mỹ phẩm, sản xuất hóa chất, sản xuất phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất các mặt hàng điện tử, may mặc, giày da,
chế biến gỗ, cơ khí… đã tạo ra một lƣợng chất thải khá lớn gây ô nhiễm môi trƣờng.
Chất thải nguy hại của tỉnh chủ yếu là bùn hoá chất của một số nhà máy nhƣ:
Ching Fa, Hualon, dệt S.Y - VN thải ra các loại chất tẩy rửa, keo và các loại nguyên
vật liệu phế phẩm. Ở một số công ty nhƣ Fujitsu, ACH – Polymer, dƣợc liệu TW II,
tôn Phƣơng Nam... đã tạo ra các loại chất bã rắn tồn dƣ trong công nghiệp và chất thải
nguy hại với khối lƣợng lớn khiến vấn đề quản lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp
càng thêm bức xúc. Ở một số công ty sản xuất giầy da cho Nike trên địa bàn Đồng Nai
trong quá trình thay đổi hoá chất còn tồn kho hàng chục ngàn tấn nguyên liệu.
Quá trình phát sinh CTNH tăng đáng kể theo từng năm: Nếu năm 1999 chỉ có
3.759 tấn/năm, năm 2000 là 5.300 tấn, năm 2001 tăng lên khoảng 6.500 tấn và đến
năm 2009 là trên 20.000 tấn. Mức độ phát thải các chất nguy hại ở các ngành nghề
đƣợc phân bổ nhƣ sau: ngành giầy da (35%), dệt nhuộm (25%), điện - điện tử (25%),
39
dƣợc phẩm (5%), và ngành nghề khác là 10%. Mức độ gia tăng khối lƣợng chất thải
công nghiệp sẽ gia tăng khi cả 17 khu công nghiệp đƣợc đƣa vào kế hoạch tích cực
trong quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp, đặc biệt là CTNH. Mặc dù những cơ
sở này đã hợp đồng với một số đơn vị để xử lý nguồn CTNH trên, nhƣng tỷ lệ xử lý
cũng mới chỉ đạt khoảng trên 60%.
Theo báo cáo của Sở TN&MT, lƣợng chất thải công nghiệp không nguy hại và
nguy hại lần lƣợt là 550 tấn/ngày và 140 tấn/ngày. Tính đến hết năm 2009, tổng số hồ
sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH khoảng 700 hồ sơ, trong đó đã cấp Sổ đăng ký cho
562 doanh nghiệp.
Bình Dƣơng
Tỉnh có 25 KCN tính đến tháng 11 năm 2010, trong đó 15 KCN đang hoạt động
với tổng diện tích 3196 ha, 10 KCN đang giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ
tầng. Trên địa bàn tỉnh có trên 3000 cơ sở sản xuất công nghiệp với tổng khối lƣợng
chất thải rắn công nghiệp phát sinh khoảng 500-700 tấn/ngày, trong đó tổng lƣợng chất
thải nguy hại phát sinh khoảng 120-150 tấn/ngày. Dự báo trong bối cảnh tăng trƣởng
kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020, lƣợng CTNH phát
sinh sẽ vào khoảng 1.370 tấn/ngày, trong đó có các ngành sản xuất công nghiệp có khả
năng phát sinh CTNH cao nhất là sản xuất hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuộc da,
dệt nhuộm, xi mạ...
Tính đến hết năm 2009 Sở đã cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho 444
doanh nghiệp với tổng khối lƣợng đăng ký trên 2000 tấn/tháng.
Bà Rịa - Vũng Tàu
Cho đến nay toàn tỉnh có 11 KCN đƣợc thành lập với tổng diện tích 6.350 ha,
trong đó có 06 KCN đã đi vào hoạt động gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A,
Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1-Conac và Cái Mép; thải ra khoảng 276 tấn chất thải
rắn/ngày cụ thể nhƣ sau:
- KCN Đông Xuyên: khoảng 5,67 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 2,8 tấn; rác thải
công nghiệp 2,4 tấn, rác thải nguy hại 0,47 tấn);
- KCN Phú Mỹ I: khoảng 187 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 4 tấn, rác thải công
nghiệp 181, rác thải nguy hại 2 tấn). Chủ yếu phát sinh từ các Công ty: Thép Miền
Nam với khối lƣợng 170 tấn/ngày và Công ty thép tấm lá Phú Mỹ 2 tấn/ngày (xỉ lò
luyện, vảy thép…);
- KCN Mỹ Xuân A: khoảng 75,5 tấn/ngày (rác sinh hoạt 2,5 tấn, rác công nghiệp
72 tấn, rác thải nguy hại 1 tấn);
- KCN Mỹ Xuân A2: khoảng 4,5 tấn/ngày (rác sinh họat 1,5 tấn, rác công nghiệp
2,2 tấn, rác thải nguy hại 0,3 tấn);
40
- KCN Mỹ Xuân B1-Conac: khoảng 1,9 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 0,3
tấn/ngày, rác công nghiệp 1,5 tấn, rác nguy hại 0,1 tấn);
- KCN Cái Mép: khoảng 2 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 0,35 tấn, rác thải công
nghiệp 1,5 tấn, rác thải nguy hại 0,1 tấn).
Trong tỉnh cũng phát sinh một lƣợng lớn chất thải do vệ sinh tàu dầu hằng năm
khoảng 2.560 tấn/tàu (tƣơng đƣơng 15.270 m3/tàu). Chƣa kể chất thải từ các nhà máy
tái chế chì (từ bình ắc quy), hóa chất bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, thuộc da, nhuộm
đều chƣa có biện pháp xử lý.
Qua thống kê từ 115 sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại do Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng cấp, khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động công
nghiệp gần 91 tấn/ngày. Trên thực tế, tổng khối lƣợng chất thải nguy hại lớn hơn gấp
nhiều lần, bởi hiện đang có rất nhiều doanh nghiệp chƣa đăng ký chủ nguồn thải nguy
hại.
1.3.2. Nguồn thải từ hoạt động nông nghiệp
Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) ở Việt Nam khá phức tạp
và đa dạng về chủng loại, với số lƣợng gia tăng không ngừng. Năm 1980 lƣợng hóa
chất bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam khoảng 10.000 tấn/năm, từ năm 1986-1990
khoảng 13.000-15.000 tấn, đầu thập niên 90 thế kỷ XX con số này tăng lên hơn gấp
đôi (20.300 tấn năm 1991, 30.000 tấn năm 1994). Hiện nay lƣợng hóa chất bảo vệ thực
vật sử dụng dao động trong khoảng 35.000-42.000 tấn (Nguồn: Viện Bảo vệ Thực vật,
Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn). Từ năm 1991- 1999, tỷ lệ sử dụng hóa chất
trừ sâu có giảm đi do Việt Nam áp dụng chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
do FAO và một số chính phủ tài trợ. Tuy nhiên các nhà khoa học cảnh báo Việt Nam
là một trong những nƣớc sử dụng nhiều hóa chất bảo vệ thực vật nhất trên thế giới và
số lƣợng ngƣời bị ngộ độc về hóa chất bảo vệ thực vật cũng nhƣ dƣ lƣợng tồn đọng
trong môi trƣờng đã tăng dần hàng năm. Một thống kê của Bộ Y tế cho biết, từ năm
1999 đến tháng 8/2004, trên toàn quốc đã xảy ra 1.245 vụ ngộ độc thực phầm với số
bệnh nhân 28.014 ngƣời, trong đó 333 trƣờng hợp tử vong. Phân tích nguyên nhân xảy
ra ngộ độc trong thời gian trên cho thấy, một trong những nguyên nhân cơ bản là ngộ
độc hoá chất (11-25%). Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, số mẫu rau, quả tƣơi
có dƣ lƣợng hóa chất BVTV chiếm từ 30-60%, trong đó số mẫu rau, quả có dƣ lƣợng
hóa chất BVTV vƣợt quá giới hạn cho phép chiếm từ 4-16%. Số mẫu rau kiểm tra ở
Hà Nội và Hà Tây có hàm lƣợng Asen cao hơn giới hạn cho phép chiếm từ 22-33%, số
mẫu rau có hàm lƣợng Nitơrat (NO3) cao ở mức báo động (100% mẫu đậu đỗ ở Hà
Nội và Hà Tây, 66,6% mẫu rau cải tại Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai có dƣ lƣợng
vƣợt giới hạn tối đa cho phép); một số hóa chất BVTV bị cấm sử dụng nhƣ
Methamidophos vẫn còn dƣ lƣợng trong rau.
41
Ở Việt Nam trên 300 loại hóa chất bảo vệ thực vật hiện đang đƣợc sử dụng (có
cả các loại thuốc bị cấm nhƣ Wolfatox, Monitor, DDT), trong đó có 10 tên hoá chất
BVTV có nguy cơ gây độc hại cực cao đang đƣợc phép sử dụng. Điều đáng nói ở chỗ
chính những loại hóa chất BVTV này lại nằm trong bản quyết định danh mục hóa chất
BVTV đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 12/3/2002. Các
chất này đƣợc xếp vào loại cực độc và độc cao, rất dễ gây độc cấp cho ngƣời và vật
nuôi theo bảng xếp loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Có 27 tên hóa chất thƣơng
mại đƣợc pha chế từ 10 hoạt chất này đang đƣợc lƣu thông tự do, không có các quy
định kiểm soát, quản lý nghiêm ngặt và phần lớn đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong
nông nghiệp. Ví dụ nhƣ hóa chất Hinossan trừ bệnh đạo ôn hại lúa; Supracid trừ sâu,
rệp... trên rau, dƣa, đậu đỗ, nho, cây ăn quả; Thiodan là loại hóa chất hạn chế sử dụng
vì rất độc đối với ngƣời, chim, cá nhƣng vì đƣợc lƣu thông tự do, giá lại rất rẻ nên đã
đƣợc nhiều ngƣời nông dân sử dụng và nó là nguyên nhân gây ra nhiều vụ ngộ độc qua
thực phẩm và gây hại cho thuỷ sản ở nhiều nơi. Tổng cộng đã có 43 hoá chất độc hại
đƣợc pha chế thành 286 tên hóa chất thƣơng mại đƣợc các nhà khoa học phát hiện
trong danh mục hóa chất BVTV và hạn chế sử dụng ở Việt Nam đang đƣợc sử dụng
phổ biến trừ sâu hại lúa, rau quả và cây công nghiệp. Các nhóm chất độc hại trên còn
có khả năng gây rối loạn nội tiết tức làm suy yếu quá trình sinh sản của động vật và
gây ra nhiều khối u ác tính bởi chức năng nội tiết tố (hormon) bình thƣờng của động
vật bị phá huỷ trực tiếp. Các chất gây rối loạn nội tiết chính gồm: các hợp chất clo, hóa
chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, các hợp chất cơ kim, các chất tẩy rửa... Ngoài tác dụng
diệt sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, hoá chất BVTV cũng đã và đang gây ô nhiễm môi
trƣờng, lƣợng hóa chất tồn đọng, lan truyền trong đất, nƣớc, không khí và trong chuỗi
thức ăn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngƣời và vật nuôi.
Hiện tại, cả nƣớc có khoảng 50 cơ sở sản xuất hoá chất nông nghiệp. Trong số
hơn 300 loại hoạt chất hóa chất BVTV sử dụng tại Việt Nam chỉ có 4 loại hóa chất
BVTV đƣợc sản xuất trong nƣớc ở 02 cơ sở liên doanh với nƣớc ngoài. Các cơ sở
khác nhập nguyên liệu hóa chất BVTV từ nƣớc ngoài để gia công sang chai, đóng gói
thành các loại sản phẩm hóa chất BVTV.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trƣơng hạn chế nhập khẩu các loại
hóa chất BVTV hạn chế sử dụng do độc tính cao của chúng. Nếu nhƣ trƣớc năm 1994,
tất cả các doanh nghiệp đều đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép
nhập hóa chất BVTV hạn chế sử dụng, thì trong thời gian 1994-1997 chỉ còn 22 doanh
nghiệp và từ năm 1998 chỉ còn 8 doanh nghiệp, với lƣợng nhập khoảng 1.000 tấn hóa
chất BVTV hạn chế sử dụng.
Thống kê lƣợng hóa chất BVTV nhập khẩu vào Việt Nam từ 1991-2007
Năm Lƣợng hóa chất BVTV (tấn)
1991 23.300
42
Năm Lƣợng hóa chất BVTV (tấn)
1992 21.100
1993 24.800
1994 20.380
1995 25.666
1996 32.751
1997 30.406
1998 42.738
1999 33.715
2000 33.637
2001 36.589
2002 38.081
2003 36.018
2004 48.288
2005 51.764
2006 71.345
2007 80.000
Tổng cộng 650.579
Bên cạnh việc nhập khẩu chính thức, nhiều loại hóa chất bảo vệ thực vật không
rõ nguồn gốc xuất xứ, không có nhãn mác và hƣớng dẫn sử dụng đã đƣợc vận chuyển
trái phép qua biên giới và đƣợc bày bán tại nhiều cửa hàng của các chợ Tân Thanh,
Lộc Bình, Bản Ngà (Lạng Sơn). Một phần lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu này
sẽ đƣợc các lái buôn mua về, dán thêm nhãn mác và phân phối ở nhiều địa phƣơng
miền Bắc. Các hóa chất BVTV này thƣờng là các loại hóa chất BVTV thế hệ cũ có độc
tính cao, cấm lƣu hành. Có những loại hóa chất BVTV đã cấm từ năm 1992 nhƣng cho
đến nay vẫn đƣợc nhập lậu và sử dụng. Một thực trạng đáng lƣu ý là xu hƣớng của
ngƣời dân thích sử dụng các loại thuốc rẻ tiền, công dụng mạnh, nhƣng không quan
tâm đến vấn đề an toàn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân một số loại hóa
chất BVTV cấm sử dụng và ngoài danh mục vẫn còn lƣu thông trên thị trƣờng và tạo
các khu vực gây ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng
xung quanh.
43
Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ, hiện cả nƣớc có 1.153 điểm tồn lƣu hóa chất.
Tổng cục Môi trƣờng đã phân loại đƣợc 240 điểm hóa chất thuộc danh mục gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, 95 điểm ở mức độ gây ô
nhiễm. Nghệ An là địa phƣơng có nhiều điểm tồn lƣu hóa chất nguy hại nhất - 193
điểm; sau đó phải kể đến các địa phƣơng là Hà Tĩnh 8 điểm; Thanh Hóa, Quảng Bình
7 điểm; Thái Nguyên 5 điểm... Nhiều địa phƣơng mới chỉ thống kê 1- 2 điểm nhƣ Hà
Giang, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Bắc Giang, Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên Quang... Còn rất
nhiều địa phƣơng chƣa thực hiện thống kê nên danh mục các điểm tồn lƣu đang danh
mục mở. Trong số các điểm tồn lƣu hóa chất có nhiều kho thuốc bảo vệ thực vật tồn
lƣu từ những năm 1960, 1962, 1964 với các loại hóa chất độc hại và khó phân hủy
trong môi trƣờng nhƣ Lindan, Endrin, Wofatox, Ethyl parathion, Falisan… Gần đây
nhất, có kho mới đƣợc xây dựng năm 2004, thậm chí có kho còn sử dụng tới năm
2008. Có nhiều điểm là hố chôn chất bảo vệ thực vật. Kết quả phân tích mẫu đất, mẫu
nƣớc ở các địa bàn có các kho chứa thuốc bảo vệ thực vật cho thấy, hàm lƣợng các
chất bảo vệ thực vật vƣợt rất nhiều lần so với quy chuẩn Việt Nam. Rất nhiều kho
thuốc đã đƣợc tháo dỡ còn bốc mùi khó chịu, nhƣng đang đƣợc sử dụng làm đất ở, đất
sản xuất, hoặc nằm trong khu dân cƣ. Các kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu
hầu hết đƣợc xây dựng từ năm 1980 trở về trƣớc, khi xây dựng chƣa quan tâm đến
việc xử lý kết cấu, nền móng để ngăn ngừa khả năng gây ô nhiễm. Hầu hết các kho
không đƣợc quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm nên đều đã xuống cấp nghiêm trọng. Hệ
thống thoát nƣớc không có nên khi mƣa lớn rửa trôi hóa chất tồn đọng gây ô nhiễm
nƣớc ngầm, nƣớc mặt và ô nhiễm đất diện rộng, gây ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe
và đời sống ngƣời dân.
Tổng số các loại hoá phẩm nông nghiệp hiện đƣợc lƣu giữ có thể hơn 37 nghìn
tấn, trong đó có 53% đƣợc lƣu giữ tại khu vực đồng bằng sông Mê Kông. Bên cạnh
các kho lƣu giữ, theo điều tra tại 39 tỉnh thành trong cả nƣớc thì có đến hơn 730 nghìn
hoá phẩm nông nghiệp không nhãn mác, bao gồm các chai lọ bằng nhựa, thuỷ tinh hay
kim loại. Những hoá phẩm này hiện đang vứt bỏ không đúng cách hoặc vẫn đƣợc sử
dụng. Điều này ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cƣ.
1.3.3. Nguồn thải từ hoạt động y tế
Tính đến năm 2008, tại Việt Nam có 13.506 cơ sở y tế với hơn 221.695 giƣờng
bệnh. Trong đó bao gồm: 774 bệnh viện đa khoa, 136 bệnh viện chuyên khoa, 5 bệnh
viện ngành, 83 bệnh viện tƣ nhân và các hình thức khác. Bên cạnh đó, còn có 14 viện
thuộc hệ thống y tế dự phòng và 190 cơ sở y tế chỉ định khác (63 trung tâm y tế dự
phòng, 59 trung tâm phòng chống HIV/AIDS, 28 trung tâm phòng chống sốt rét, 23
trung tâm phòng chống bệnh, 11 trung tâm cách ly y tế quốc tế, 6 trung tâm sức khỏe
lao động và môi trƣờng), 686 trung tâm y tế quận/huyện, gần 100 cơ sở nghiên cứu và
tâp huấn y tế và 181 công ty sản xuất dƣợc.
Bảng: Số lƣợng các cơ sở y tế và giƣờng bệnh năm 2009
44
Theo thống kê trên toàn quốc có 221.695 giƣờng bệnh. Lƣợng chất thải rắn y tế
phát sinh hiện nay khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy
hại (chiếm 12%, chủ yếu là chất thải có tính lây nhiễm). Tỷ lệ phát sịnh chất thải y tế
phụ thuộc vào số giƣờng bệnh, trình độ, loại công nghệ y tế và khả năng tiếp cận của
ngƣời dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ phát sinh CTNH tính trung
bình trong cả nƣớc trên đơn vị giƣờng bệnh là 0,2 kg/giƣờng bệnh/ngày (tỉ lệ là 0,3
kg/giƣờng bệnh/ngày ở tuyến trung ƣơng và 0,18 kg/giƣờng bệnh/ngày ở tuyến tỉnh,
huyện...). Dựa trên các số liệu hiện trạng, các phân tích đánh giá sự gia tăng chất thải y
tế nguy hại hàng năm và số liệu của các nƣớc đang phát triển trong khu vực, dự kiến
đƣa ra tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại cho từng thời kỳ theo bảng dƣới đây
(mức tăng trung bình là 3%/năm).
Bảng: Chỉ tiêu chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh ở Việt Nam
Bệnh viện 2010 2015 2025
Tuyến trung ƣơng 0,45 0,50 0,70
Tuyến tỉnh 0,25 0,30 0,40
Tuyến huyện 0,18 0,20 0,25
Nguồn: Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế 2010
Các nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ƣơng và tại các thành phố
lớn có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại cao nhất. Khối lƣợng chất thải y tế
nguy hại tập trung ở Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ.
45
Biểu đồ phát sinh CTR y tế nguy hại theo các vùng kinh tế
6.980
3.136
6.151
514
10.503
5.357
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Vùng kinh tế
kg
/ng
ày
Đồng bằng Sông Hồng
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long
Chất thải y tế đƣợc chia làm 5 loại là: Chất thải lâm sàng, chất thải phóng xạ,
chất thải hoá học, các bình khí có áp suất và chất thải sinh hoạt. Chất thải rắn y tế nguy
hại chiếm tỉ trọng khoảng 20-25% tổng lƣợng phát sinh trong các cơ sở y tế. Đó là chất
thải lây nhiễm nhƣ máu, dịch, chất tiết, bộ phận cơ thể, vật sắc nhọn, chất thải hóa học,
dƣợc phẩm, chất thải phóng xạ và các bình áp suất có khả năng cháy nổ.
Thành phần CTR y tế theo tính chất nguy hại
18%
1%
0%
3%
78%
Lâm sàng
Hóa học
Phóng xạ
Bình áp suất
Thông thường
Dự báo lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên toàn quốc đến năm 2015
là 50 tấn/ngày và năm 2025 là 92 tấn/ngày.
46
Bảng: Tổng hợp khối lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại
Vùng Số giƣờng bệnh
Khối lƣợng
(kg/ngày)
2015 2025 2015 2025
Đồng bằng sông Hồng 65600 77300 14997,5 28658,4
Trung du và miền núi Bắc Bộ 20200 21100 4491,7 7648
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ
40400 43200 9291,1 15989,9
Tây Nguyên 8100 9000 1861,9 3287,6
Đông Nam Bộ 56500 75300 12839,3 27632,1
Đồng bằng sông Cửu Long 29200 24100 6603,5 8777
Toàn quốc 220000 250000 50084,9 91992,9
a) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng đồng bằng sông Hồng: Tổng lƣợng
chất thải y tế nguy hại phát sinh là 6,73 tấn/ngày, tập trung chủ yếu ở Hà Nội khoảng
3,64 tấn/ngày (chiếm 52,1% toàn vùng).
b) Vùng trung du miền núi phía Bắc: Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại phát
sinh là 3,2 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố khá đều trong 14 tỉnh,
nhiều nhất tại Phú Thọ (511 kg/ngày), ít nhất tại Hòa Bình (101 kg/ngày).
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: Tổng lƣợng chất thải y tế
nguy hại phát sinh là 6,2 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất
tại Thanh Hóa (1093 kg/ngày), ít nhất tại Ninh Thuận (174 kg/ngày).
d) Vùng Tây Nguyên: Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh là 0,5
tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất tại Lâm Đồng (216
kg/ngày), ít nhất tại Gia Lai (56 kg/ngày).
đ) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đông Nam Bộ: Đây là vùng có lƣợng
chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh cao nhất cả nƣớc. Tổng lƣợng chất thải y tế nguy
hại phát sinh là 10,5 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất tại Tp.
Hồ Chí Minh (8240 kg/ngày), ít nhất tại Tây Ninh (227 kg/ngày).
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh
là 5,4 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất tại Bến Tre (800
kg/ngày), ít nhất tại Hậu Giang (161 kg/ngày).
3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
3.2.1. Thu gom vận chuyển chất thải nguy hại từ nguồn thải công nghiệp
47
Việc thu gom chất thải tại một số thành phố chủ yếu do các Công ty Môi trƣờng
đô thị cấp tỉnh thực hiện, có trách nhiệm thu gom và xử lý rác đô thị, bao gồm chất
thải công nghiệp và chất thải rắn nguy hại. Công ty Môi trƣờng đô thị Hà Nội
(URENCO), Huế, Đà Nẵng và CITENCO Hồ Chí Minh đã đƣợc cấp phép để thu gom
và vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại. Lƣợng CTNH còn lại do các công
ty/doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc cấp phép đảm trách việc thu gom, vận chuyển
Một số KCN có cơ sở hạ tầng và công ty dịch vụ thuộc Ban quản lý các KCN
phụ trách công tác thu gom chất thải. Tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp trung bình
đang tăng lên cả ở trong và ngoài KCN, nhƣng vẫn còn thấp ở một số thành phố. Chƣa
có số liệu đầy đủ về tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp ở từng thành phố của Việt
Nam. Tỷ lệ thu gom tại các KCN tƣơng đối cao hơn so với bên ngoài KCN.
Hà Nam
Hiện trên địa bàn tỉnh chƣa có cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Một số ít doanh
nghiệp phải thuê các đơn vị ở tỉnh ngoài vận chuyển và xử lý, còn phần lớn vẫn phải
lƣu giữ tại nơi sản xuất, làm nảy sinh nguy cơ ô nhiễm và khó kiểm soát.
Hải Dƣơng
Hiện nay trên địa bàn Hải Dƣơng có 4 cơ sở đăng ký hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại, trong đó có 3 cơ sở ngoài tỉnh là Hải Phòng và Hà
Nội. Tại khu công nghiệp Nam Sách, Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ thƣơng mại
môi trƣờng xanh đã đầu tƣ một nhà máy xử lý rác thải nguy hại với công suất giai
đoạn 1 xử lý bằng lò đốt hai cấp 200 kg/giờ. Hiện nay nhà máy đã đầu tƣ thêm dây
chuyền lò đốt rác thứ hai với công suất 1.000 kg /giờ.
Hải Phòng
Trƣớc đây chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố do Công ty Môi trƣờng
đô thị thu gom và chôn lấp tại bãi rác chung của thành phố. Hiện nay có thêm Công ty
TNHH Hƣng Thịnh tham gia thu gom và xử lý chất thải da giày bằng lò đốt rác tại đội
2, Nông trƣờng Thành Tô thuộc địa bàn phƣờng Tràng Cát, quận Hải An. Hàng năm
Công ty TNHH Hƣng Thịnh xử lý đƣợc khoảng 70% lƣợng chất thải da giày của toàn
thành phố. Công ty Môi trƣờng đô thị vẫn đang áp dụng phƣơng pháp chôn lấp đối với
các loại chất thải công nghiệp nhƣ giẻ lau máy, bìa, giấy vụn.. tại khu chôn lấp Đình
Vũ. Việc xử lý đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ đối với xử lý chất thải sinh hoạt.
Trên địa bàn thành phố chƣa có quy hoạch các khu vực xử lý chất thải rắn công nghiệp
nên các đơn vị có nhu cầu cần xử lý chất thải công nghiệp gặp nhiều khó khăn khi phải
hợp đồng với các đơn vị xử lý ở tỉnh ngoài hoặc ký hợp đồng với các đơn vị trong
thành phố nhƣng chỉ có chức năng vận chuyển, thu gom, không xử lý đƣợc.
Quảng Ninh
48
Hiện nay, trên địa bản tỉnh có 1 đơn vị có đủ điều kiện xử lý CTNH (xử lý chủ
yếu là dầu thải và giẻ lau dính dầu) và 1 đơn vị vận chuyển CTNH. Ngoài ra, một phần
CTNH đƣợc chuyển giao cho các đơn vị có chức năng xử lý ở ngoài tỉnh nhƣ: Công ty
TNHH Nhà nƣớc một thành viên Môi trƣờng đô thị (Urenco), Công ty TNHH Tân
Thuận Phong, Công ty TNHH Văn Đạo, Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ Thƣơng
mại Môi trƣờng xanh. Một số loại CTNH khác nhƣ: ắc quy thải, má phanh ô tô thải,
que hàn… hiện chƣa có đơn vị thu gom và xử lý nên vẫn đƣợc lƣu giữ tại đơn vị.
Hà Nội
Hiện nay chỉ có một phần nhỏ chất thải từ các cơ sở công nghiệp lớn đƣợc Công
ty Môi trƣờng Đô thị Hà Nội thu gom theo hợp đồng và một số ít cơ sở cũng có xây
dựng hệ thống xử lý nhằm tận dụng lại chất thải. Đối với các cơ sở công nghiệp nhỏ
trong thành phố thì hầu hết chất thải công nghiệp đổ cùng với chất thải sinh hoạt hoặc
xử lý đơn giản chƣa có kiểm soát cụ thể.
Thái Bình
Chất thải nguy hại phát sinh đối với các đơn vị, cá nhân đã đƣợc cấp Sổ đăng ký
chủ nguồn thải nguy hại đƣợc lƣu giữ, bảo quản an toàn tại cơ sở hoặc hợp đồng với tổ
chức, cá nhân có đủ chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý. Hiện tại trong tỉnh Thái
Bình chƣa có tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký hành nghề quản lý chất thải
nguy hại.
Thừa Thiên Huế
Không có công ty nào đƣợc Sở TN&MT cấp phép hành nghề vận chuyển và xử
lý CTNH. Hiện nay có một số công ty ở Đà Nẵng đang thực hiện thu gom chất thải
công nghiệp nguy hại phát sinh tại tỉnh Thừa Thiên Huế. URENCO Huế chỉ thu gom
chất thải công nghiệp không nguy hại và xử lý cùng với chất thải sinh hoạt
Đà Nẵng
URENCO Đà Nẵng phụ trách thu gom chất thải ở thành phố Đà Nẵng và cung
cấp dịch vụ thu gom/vận chuyển chất thải cho các doanh nghiệp tại các KCN.
URENCO Đà Nẵng đƣợc Sở TN&MT Đà Nẵng cấp Giấy phép hành nghề vận chuyển
và xử lý chất thải. URENCO Đà Nẵng xử lý 600 tấn chất thải rắn đô thị một ngày,
trong đó chất thải công nghiệp thông thƣờng là khoảng 50 tấn/ngày; 200 tấn chất thải
công nghiệp nguy hại đƣợc đốt cùng với chất thải y tế nguy hại trong năm 2009.
Thành phố Hồ Chí Minh
Trong tổng số 23 công ty đƣợc Bộ TN&MT cấp phép tại thành phố Hồ Chí
Minh, có 16 công ty hành nghề vận chuyển CTNH và 20 công ty hành nghề xử lý
CTNH. Cho đến nay Sở TN&MT đã cấp 11 giấy phép vận chuyển và 01 giấy phép xử
lý CTNH cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện. Công ty Môi trƣờng Tp. Hồ Chí Minh
(CITENCO) có trách nhiệm thu gom chất thải tại thành phố Hồ Chí Minh và cung cấp
49
dịch vụ thu gom/vận chuyển chất thải của các doanh nghiệp trong các KCN cũng nhƣ
chất thải y tế từ các cơ sở y tế.
Trong năm 2009 Thành phố đã thu gom, vận chuyển và xử lý 3.500 tấn rác y tế
(tỷ lệ thu gom và xử lý đạt 100%); giải quyết đƣợc cơ bản khối lƣợng rác cần xử lý
(bình quân hơn 7.000 tấn/ngày. Hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế
tại các cơ sở y tế công lập đƣợc giao cho Công ty Môi trƣờng đô thị thực hiện; đối với
các cơ sở y tế tƣ nhân, thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, bảo đảm thu gom toàn bộ chất
thải y tế từ tất cả các bệnh viện, trung tâm y tế… để đốt tại lò đốt.
Thành phố đã ban hành Quy định về thời gian và tuyến đƣờng vận chuyển chất
thải nguy hại trên địa bàn thành phố, theo đó kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2007, CTNH
phát sinh từ các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp - khu chế xuất bắt buộc phải
đƣợc vận chuyển trên các tuyến đƣờng vành đai. Chất thải phát sinh từ các cơ sở ngoài
khu công nghiệp - khu chế xuất phải đƣợc vận chuyển trên các tuyến đƣờng xuyên tâm
đến các tuyến đƣờng vành đai.
Để thực hiện có hiệu quả việc quản lý CTNH, góp phần bảo vệ môi trƣờng, năm
2010, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã ứng dụng thí điểm công nghệ thông tin trong
quản lý chất thải, tăng cƣờng kiểm tra đột xuất các đơn vị đã đƣợc cấp phép và xem
xét thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với những trƣờng hợp không đủ
năng lực.
Đồng Nai
Việc thu gom vận chuyển CTNH tại các KCN của tỉnh mới chỉ có 03 cơ sở có
chức năng là Công ty dịch vụ môi trƣờng Sonadezi trực thuộc Công ty Phát triển KCN
Biên Hòa (Sonadezi), Doanh nghiệp tƣ nhân Tân Phát Tài và Công ty TNHH Tài Tiến.
Bà Rịa - Vũng Tàu
Trong tỉnh có 6 doanh nghiệp có chức năng vận chuyển chất thải nguy hại do Sở
Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép. Trong 6 doanh nghiệp nói trên có 3 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dầu khí với chức năng vận chuyển chất thải nguy hại từ giàn
khoan vào bờ.
3.2.2. Thu gom, vận chuyển CTNH từ nguồn thải nông nghiệp
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, công
nghiệp… vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do sử dụng tùy tiện các loại hóa chất bảo vệ thực
vật (BVTV) đang trở nên nghiêm trọng. Việc sử dụng ngày càng nhiều các loại hóa
chất BVTV có độc tính cao đã làm cho mức độ tồn lƣu dƣ lƣợng các loại hóa chất này
trong nông sản, thực phẩm, đất, nƣớc, không khí và môi trƣờng ngày càng lớn. Trong
khi hoạt động quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế thì vấn đề thu gom,
xử lý chất thải từ bao bì, chai lọ hóa chất BVTV tồn lƣu đành phó mặc cho ngƣời sử
dụng. Đây là nguồn chất thải rắn thuộc danh mục chất thải độc hại cần đƣợc thu gom,
50
xử lý đúng quy định nhƣng trên thực tế, các loại bao bì, vỏ chai hóa chất BVTV sau
khi đƣợc dùng xong ngƣời nông dân “tiện thể” vứt ngay bờ ruộng, góc vƣờn hoặc
nguy hiểm hơn, có trƣờng hợp còn vứt bừa bãi ngay đầu nguồn nƣớc sinh hoạt.
Khuyến cáo của ngành chức năng hiện nay chủ yếu là dùng biện pháp chôn lấp, thế
nhƣng thực tế rất ít ngƣời sử dụng cách này.
Trong thời gian qua công tác tổ chức thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý các
loại hóa chất, vỏ bao bì hóa chất BVTV tồn lƣu đã bị cấm sử dụng, quá hạn và hỏng đã
đƣợc nhiều tỉnh, thành phố thực hiện nhƣ: Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Long,....
Việc triển khai này đã bƣớc đầu hạn chế ảnh hƣởng tác hại của hóa chất BVTV tồn
lƣu tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng xung quanh. Tuy nhiên qua thực tế công tác
thu gom, xử lý, tiêu hủy, cải tạo và phục hồi môi trƣờng tại các điểm tồn lƣu hóa chất
BVTV còn gặp nhiều khó khăn do chúng ta chƣa có các quy trình công nghệ xử lý
thích hợp đối với loại hình chất thải này và nguyên nhân chủ yếu nữa là hệ thống pháp
luật bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam vẫn còn chƣa hoàn chỉnh, chƣa có các chính
sách, công cụ kinh tế phù hợp để gắn trách nhiệm các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong
hoạt động thu hồi và xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ. Hơn nữa công
tác bảo vệ môi trƣờng của các chủ cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV là vấn đề rất đáng
quan tâm. Hầu hết chủ các cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV đều chƣa có ý thức bảo
vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Chỉ có rất ít cơ sở xây dựng kho chứa hóa chất
đúng quy định, các cơ sở còn lại không có kho chứa hóa chất riêng mà chứa ngay
trong nhà ở của chủ cơ sở.
Trƣớc thực trạng trên và nhằm hạn chế tác hại do hóa chất BVTV ảnh hƣởng đến
sức khỏe ngƣời dân và môi trƣờng xung quanh, đồng thời cũng để đánh giá tình hình
quản lý hóa chất BVTV tồn đọng tại các địa phƣơng; công tác thu gom, lƣu giữ, vận
chuyển và xử lý hóa chất BVTV tồn đọng. Nhiều địa phƣơng đã và đang xây dựng kế
hoạch kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng các cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV trên địa
bàn quản lý. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
nơi có các điểm ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu có thể dễ dàng liên hệ
với các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ trong xử lý, tiêu hủy hóa chất BVTV tồn lƣu,
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã cấp 13 Giấy phép hành nghề vận chuyển và Giấy
phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký xử lý hóa
chất BVTV trên cả nƣớc.
3.2.3. Thu gom, vận chuyển CTNH từ nguồn thải y tế
Theo thống kê của Bộ Y tế, có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải
y tế và 90,9% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày.
Một cuộc khảo sát thực hiện vào năm 2006 bởi Viện Y học lao động và Vệ sinh
môi trƣờng- Bộ Y tế cho thấy khoảng 50% các bệnh viện trên tổng số 1.042 bệnh viện
đã thu gom chất thải theo đúng quy định trong Quy chế quản lý chất thải ngành y tế.
Tuy nhiên việc phân loại và thu gom vẫn chƣa đƣợc thực hiện đúng quy định, gây tốn
51
kém trong việc xử lý và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Tỷ lệ bệnh viện có nơi lƣu giữ
chất thải y tế đảm bảo vệ sinh theo quy định mới chỉ đạt 45,3% trong tổng số các bệnh
viện trên toàn quốc.
Chất thải y tế phải đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải nhƣng chỉ có một
số ít bệnh viện đáp ứng đƣợc quy định này. Kết quả điều tra của Bộ Y tế cho thấy có
53% bệnh viện có xe vận chuyển chất thải y tế có nắp đậy, 53,4% bệnh viện có nơi lƣu
giữ chất thải y tế có mái che, trong đó chỉ có 45,3% là đạt yêu cầu theo quy chế.
Đối với công tác thu gom chất thải y tế, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng
nhựa có bánh và/hoặc xe tay để thu gom và vận chuyển chất thải tại chỗ. Xe tay và
thùng có bánh có thể đƣợc sử dụng đồng thời tại một số bệnh viện. Chất thải đƣợc lƣu
giữ trƣớc khi xử lỷ tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài bệnh viện. Theo kết
quả khảo sát của JICA đối với 172 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2010 cho thấy chỉ gần
1/3 các bệnh viện có khu vực lƣu giữ đƣợc trang bị điều hoà và hệ thống thông gió
theo quy định, 31 bệnh viện sử dụng phòng chung để lƣu giữ chất thải tạm thời và 45
bệnh viện sử dụng phòng không có hệ thống điều hoà và thông gió. Đáng chú ý hơn là
30 bệnh viện không có phòng lƣu giữ chất thải riêng cho chất thải y tế. Đặc biệt, một
nửa trong số bệnh viện tại Thừa Thiên Huế không có khu vực lƣu giữ chất thải y tế.
Kết quả này cho thấy mặc dù việc phân loại rác tại nguồn tƣơng đối tốt, nhƣng bƣớc
quản lý tại chỗ tiếp theo nhƣ thu gom và lƣu giữ còn bộc lộ nhiều hạn chế tại các bệnh
viện.
Hiện tại, hầu hết các bệnh viện trong cả nƣớc đều ký hợp đồng xử lý chất thải y
tế với các công ty môi trƣờng đô thị của tỉnh/thành phố từ khâu vận chuyển đến xử lý
cuối cùng.
3.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
Số lƣợng CTNH đƣợc thu gom, xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả
thống kê từ năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý (không tính các chủ
xử lý do địa phƣơng cấp phép), lƣợng CTNH đƣợc xử lý tăng từ 85.264 tấn trong năm
2008 lên đến 129.688 tấn trong năm 2010 (tăng 34%), tính đến năm 2011, tổng lƣợng
chất thải nguy hại đƣợc thu gom là chiếm số lƣợng chất thải nguy hại phát sinh
(bảng ). Việc xử lý chất thải nguy hại hiện nay đƣợc thực hiện theo các hình thức:
- Chôn lấp có kiểm soát tại các bãi chôn lấp,hầm chôn lấp, thƣờng áp dụng đối
với các Công ty môi trƣờng đô thị, công ty của nhà nƣớc nơi có mặt bằng rộng, phù
hợp quy hoạch lâu dài nhƣ Công ty môi trƣờng đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Xử lý bằng các công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại các Công ty đƣợc cấp
phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại.
- Lƣu giữ và xử lý tại các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại (thƣờng hay áp dụng
đối với chất thải y tế)
52
- Tái chế, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho các cơ sở tái chế làm nguyên liệu
đầu vào cho hoạt động sản xuất.
3.4. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
Nhìn chung sau khi triển khai Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT ngày
26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ
tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết
định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về danh mục CTNH (nay đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT
quy định về quản lý CTNH), Tổng cục Môi trƣờng và các Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng trong cả nƣớc đã từng bƣớc quản lý đƣợc các nguồn phát sinh CTNH, kiểm
soát đƣợc quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH. Hoạt động cấp phép đã đi
vào nề nếp cùng với việc đẩy mạnh công tác quản lý về CTNH từ trung ƣơng đến địa
phƣơng đã giúp cảnh sát môi trƣờng và thanh tra môi trƣờng phát hiện, xử lý các vụ vi
phạm về quản lý CTNH. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các địa phƣơng đã thực hiện
cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho các đối tƣợng đăng ký trên địa bàn tỉnh và
thông qua đó đã quản lý đƣợc các chủ nguồn thải. Tuy nhiên, kể từ khi có Báo cáo
hiện trạng môi trƣờng về chất thải rắn năm 2004 đến nay chƣa có một cuộc điều tra,
khảo sát toàn diện nào trên quy mô cả nƣớc về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại
các địa phƣơng. Do thông tin về quản lý CTNH còn khá ít và sơ sài, thƣờng chỉ tập
trung thống kê ở các đô thị lớn hoặc vùng kinh tế trọng điểm nên thƣờng là một trong
những trở ngại cho việc ra quyết định hoặc lập chính sách liên quan đến phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 100 doanh nghiệp hành nghề quản lý
CTNH. Các doanh nghiệp này đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động. Số lƣợng các đơn vị hành nghề vận
chuyển và xử lý CTNH đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép gia tăng hàng
năm. Tính đến tháng 10 năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã cấp đƣợc 93 Giấy
phép hành nghề vận chuyển CTNH, 47 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH và 06 Giấy
phép hành nghề quản lý CTNH cho các cá nhân, tổ chức đăng ký. Hàng năm, Tổng
cục Môi trƣờng và các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng địa phƣơng đều thành lập các
đoàn kiểm tra/thanh tra các cá nhân, tổ chức đƣợc cấp phép để đảm bảo việc thực thi
và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và quản lý chất thải nguy hại, tuy nhiên
thực tế cho thấy hiệu quả giám sát việc thực thi pháp luật của các doanh nghiệp còn
thấp, chƣa tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và chƣa đƣa ra những hƣớng dẫn cụ
thể để các doanh nghiệp thực hiện nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực
của chất thải đến sức khỏe cộng đồng và môi trƣờng.
53
3.4.1. Khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
Trong những năm qua, nước ta đã ban hành được một số văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất thải nguy hại (CTNH). Đó là những Văn bản luật và dưới
luật chính như sau:
[1]. Luật: 01 văn bản
Luật bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 trong đó, quy định
rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến chất thải nguy hại, từ các cơ quan quản lý
nhà nƣớc đến các tổ chức, cá nhân quy định cụ thể từ Điều 70 đến Điều 75
[2]. Quy chế: 01 văn bản
Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ, trong đó, quy định rõ
vai trò, trách nhiệm của các Bộ, ngành, phân cấp quản lý nhà nƣớc về chất thải nguy
hại từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nội dung cụ thể tại các Điều từ Điều 21 đến Điều 27
[3]. Nghị Định: 05 văn bản
• Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng,
nội dung về quản lý CTNH nêu tại Điều 1, Điều 16 và Điều 20
• Nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của chính phủ ban
hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của
các cá nhân, tổ chức liên quan đến quản lý chất thải rắn, quy định trách nhiệm
lập và phê duyệt quy hoạch khu xử lý CTNH cũng nhƣ trách nhiệm của các đơn
vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH tại các Điều 10, Điều 25, Điều 27
• Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải rắn.
• Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/ NĐ-CP, nội dung về
quản lý CTNH nêu tại mục 12 Điều 1
• Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 do chính phủ ban
hành quy định quy chế xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trƣờng, nội
dung về quản lý CTNH nêu tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Khoản 5
Điều 23.
Nghị định số số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ
môi trƣờng, các nội dung liên quan đến quản lý CTNH đƣợc nêu cụ thể tại các Điều
26, Điều 28, Điều 29.
[4]. Thông tƣ: 05 văn bản
54
• Thông tƣ số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn việc thi thành Nghị định số 174/2007/ND-CP ngày 29 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải rắn.
• Thông tƣ số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn cơ chế ƣu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tƣ cho quản
lý chất thải rắn
• Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý CTNH.
• Thông tƣ số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi
trƣờng, nội dung về quản lý CTNH nêu tại Điều 35.
Thông tƣ số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trƣởng Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi
trƣờng đơn giản, nội dung về quản lý CTNH
[5]. Quyết định: 07 văn bản
• Quyết định số 1216/QĐ-CP về việc phê duyệt chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng
quốc gia đến 2020 tầm nhìn 2030, nội dung liên quan đến quản lý chất thải
nguy hại nêu tại Điểm h, Mục 1, Phần 2
• Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Thủ tƣớng
chính phủ phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về quản lý chất thải rắn tại các khu
công nghiệp và khu đô thị đến năm 2020, nội dung liên quan đến quản lý chất
thải nguy hại nêu tại Điểm 1, Mục I và Điểm 1 Mục 2 Điều 1.
• Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tƣớng
chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng đến năm
2010 (Mục 7 phần Danh mục phê duyệt Đề án xây dựng một số Trung tâm xử lý
chất thải nguy hại)
• Quyết định số 2149/2009/QD-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tƣớng
chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050
• Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 2 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại đến năm 2025 (Điều 1, Điều 2)
• Quyết định 60/2002/QD-BKHCNMT ngày 7 tháng 8 năm 2002 của Bộ
trƣởng Bộ Khoa học, công nghệ và môi trƣờng về việc ban hành hƣớng
55
dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại, nội dung liên quan đến chất thải
nguy hại quy định tại quy định tại Phần 3
• Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành
quy chế quản lý chất thải y tế, các nội dung liên quan đến quản lý chất
thải nguy hại nêu tại Điều 4, Điều 11, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều
33.
[6]. Chỉ thị: 01 văn bản
• Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và công
nghiệp
[7]. Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn: 17 văn bản
• Tiêu chuẩn môi trường là chuẩn mực quan trọng để tiến hành công tác kiểm
soát ô nhiễm nói chung và quản lý chất thải nguy hại nói riêng
1. TCVN 6696-2000 quy định về bảo vệ môi trƣờng cho các bãi chôn lấp hợp vệ
sinh.
2. TCVN 6705:2009 quy định về phân loại chất thải rắn thông thƣờng.
3. TCVN 6706:2009 quy định về phân loại chất thải nguy hại.
4. TCVN 6707:2009 dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại.
5. TCVN 7380:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế - Yêu cầu kỹ thuật
6. TCVN 7381:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế - Phƣơng pháp đánh giá
7. TCXDVN 261:2001 Bãi chôn lấp – Tiêu chuẩn thiết kế
8. TCXDVN 320:2004 Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế.
9. QCVN 02:2008 về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế
10. QCVN 07:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng chất thải nguy hại
11. QCVN 25:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải của bãi chôn lấp
chất thải rắn đô thị.
12. QCVN 07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị, Chƣơng 9 Hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
13. QCVN 30:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất
thải công nghiệp
14. QCVN 41:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý CTNH
trong lò nung xi măng
56
15. QCVN 40:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp.
16. QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp
17. QCVN 20:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
* Đánh giá chung:
- Việc ban hành các Văn bản luật nêu trên đã tạo ra một hành lang pháp lý cho
công tác quản lý chất thải nguy hại, làm căn cứ cho các hoạt động kiểm soát, thanh tra,
kiểm tra. Tuy nhiên, theo thời gian và tình hình thực tế các Văn bản trên vẫn còn tồn
tại một số vƣớng mắc bất cập nhƣ sau:
- Thiếu tính ổn định, chƣa đồng bộ, chƣa phù hợp với thực tiễn, thiếu các văn bản
hƣớng dẫn cụ thể, vì vậy, hiệu lực thi hành thực tế còn chƣa cao. Có những văn bản
ban hành chƣa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung. Ví dụ: Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
BVMT 2005 đến ngày 28/2/2008 đã phải sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số
21/2008/NĐ-CP của Chính Phủ...
- Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của các cơ quan có liên quan trong việc quản lý
chất thải nói chung và CTNH nói riêng có sự trùng lặp, chồng lấn tham quyền, thiếu
thống nhất và quản lý chƣa hiệu quả, nhất là ở phạm vi, ranh giới của thẩm quyền và
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới địa phƣơng dẫn đến việc thực thi
không hiệu quả, gây khó khăn trong cơ chế phối hợp, không quy định cơ quan nào
thực sự chịu trách nhiệm chính, cơ quan nào phối hợp trong việc giải quyết các vấn đề
môi trƣờng gây khó khăn cho các nhà quản lý trong công tác giám sát, kiểm tra. Ví dụ:
Trong Luật bảo vệ môi trƣờng Điều 73 nêu giao Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp xây
dựng quy hoạch về địa điểm, công nghệ xử lý chất thải nguy hại. Thực tế, Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc trong đó bao
gồm cả việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí về công nghệ xử lý môi trƣờng….
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được ban hành, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và
chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việc hỗ trợ chuyển giao
công nghệ xử lý ô nhiễm cho các cơ sở còn hạn chế dẫn đến nhiều cơ sở còn lúng
túng trong việc tìm kiếm công nghệ xử lý.
3.4.2. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.
Để thực hiện thống nhất quản lý chất thải trên cả nƣớc, trong đó có chất thải rắn
và chất thải nguy hại, cần có một hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc tƣơng ứng từ
trung ƣơng tới địa phƣơng. Cần có sự phân công, phân cấp cụ thể giữa trung ƣơng và
địa phƣơng, giữa các bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tránh chồng
chéo, bỏ sót nhiệm vụ. Mặt khác, công việc này không chỉ có một cơ quan nào đó làm
đƣợc mà đòi hỏi có nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng tham gia, phối hợp. Luật Bảo vệ
môi trƣờng năm 2005 đã quy định trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng trong đó có trách nhiệm quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại thống nhất
từ trung ƣơng tới địa phƣơng.
57
a) Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trong đó có
lĩnh vực quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, gồm những nhiệm vụ cụ thể nhƣ
sau: trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm, các dự án, đề án
theo phân công của Chính phủ; trình Thủ tƣớng Chính phủ chiến lƣợc, quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chƣơng trình, dự án quốc gia, các
dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ; ban hành các quyết định, chỉ thị,
thông tƣ; xây dựng, công bố các tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trƣởng Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia sau; chỉ đạo, hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật; hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; hƣớng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải; hƣớng dẫn, kiểm tra
việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; hƣớng dẫn việc kiểm
tra, đánh giá và thẩm định thiết bị, công trình xử lý chất thải trƣớc khi đƣa vào hoạt
động; cấp giấy phép về môi trƣờng.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc thành lập các đơn vị trực thuộc, trong đó có
Tổng cục Môi trƣờng. Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành
Quyết định số 132/2008/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Môi trƣờng trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Theo quy
định tại Quyết định này thì Tổng cục Môi trƣờng đƣợc giao các chức năng, nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Bộ trong lĩnh vực quản lý ngành về bảo vệ
môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
Tổng cục Môi trƣờng có các đơn vị trực thuộc có chức năng quản lý nhà nƣớc
liên quan đến lĩnh vực chất thải rắn và chất thải nguy hại là Cục Kiểm soát ô nhiễm,
Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng, Cục Thẩm định và Đánh giá tác động
môi trƣờng, Thanh tra.
Cục Kiểm soát ô nhiễm đƣợc giao nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất; Theo dõi, đánh giá tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất và các vấn đề môi trƣờng có liên quan.
Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ điều tra,
thống kê, dự báo và thống nhất quản lý nhà nƣớc về chất thải, cấp, gia hạn, điều chỉnh và
thu hồi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại; chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý
58
chất thải nguy hại, điều kiện hành nghề, giấy phép hành nghề và mã số quản lý chất
thải nguy hại; việc thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ, kiểm toán
chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; lập, trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt danh mục công nghệ xử lý chất thải đƣợc khuyến khích
chuyển giao, hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao; là đầu mối quốc gia thực hiện
Công ƣớc Basel về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại
và việc loại bỏ chúng. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng phân công Phòng
Quản lý chất thải thông thƣờng và Phòng Quản lý chất thải nguy hại các nhiệm vụ về
quản lý chất thải thông thƣờng (kể cả chất thải rắn) và quản lý chất thải nguy hại.
Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trƣờng tổ chức việc thẩm định và trình
Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng các dự án đầu tƣ trong đó có dự án thuộc lĩnh vực xử lý chất thải rắn và chất
thải nguy hại cũng nhƣ các dự án khác có phát sinh chất thải rắn và chất thải nguy hại;
tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng
trong báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; tổ chức thẩm định và đánh giá công nghệ,
thiết bị, công trình xử lý chất thải đối với các dự án đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng trƣớc khi đi vào hoạt
động.
Ngoài ra còn có Thanh tra Tổng cục môi trƣờng thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra về bảo vệ môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đó
có các chủ nguồn thải chất thải nguy hại, các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải rắn, các cơ
sở hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại thuộc thẩm quyền quản
lý trên toàn quốc.
b) Các Bộ khác cũng đƣợc giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
môi trƣờng trong lĩnh vực ngành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với chất thải trong nông nghiệp.
Bộ Công Thƣơng chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công
nghiệp, trong đó có chất thải công nghiệp (CTNH), việc tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu chất thải.
Bộ Xây dựng chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây
dựng kết cấu hạ tầng xử lý chất thải rắn.
Bộ Y tế chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lƣợng ứng phó, khắc
phục sự cố môi trƣờng; chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
59
trƣờng, trong đó có quản lý chất thải nguy hại, trong lực lƣợng vũ trang thuộc thẩm
quyền quản lý. Cục Cảnh sát môi trƣờng đƣợc thành lập để giúp Tổng Cục trƣởng
Tổng cục Cảnh sát thống nhất quản lý, tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn lực lƣợng Cảnh sát
môi trƣờng trong cả nƣớc thực hiện các chủ trƣơng, kế hoạch, biện pháp bảo vệ môi
trƣờng; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
về môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải nguy hại.
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có nhiệm vụ giám sát, phòng ngừa việc vận
chuyển xuyên biên giới bất hợp phát đối với phế liệu, chất thải nguy hại.
c) Cấp địa phƣơng:
Tại các địa phƣơng, theo quy định tại Điều 122, chƣơng XIII, Luật Bảo vệ môi
trƣờng 2005 quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của Uỷ ban
nhân dân các cấp, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn và chất thải
nguy hại, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về
bảo vệ môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải trên địa bàn toàn tỉnh; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
trên địa bàn huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của Uỷ ban nhân dân các cấp
đƣợc giao cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trƣờng. Theo quy định tại
Thông tƣ liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 hƣớng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trƣờng thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, thì Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn toàn tỉnh, Chi cục Bảo vệ môi trƣờng là đơn vị
trực thuộc Sở đƣợc giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở và Thanh tra Sở thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đó có các chủ
nguồn thải chất thải nguy hại, các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải rắn, các cơ sở hành
nghề vận chuyển và xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại thuộc thẩm quyền quản lý trên
địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan thực hiện việc cấp sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cấp giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu
huỷ chất thải nguy hại cho các cơ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh (theo quy định tại
Thông tƣ số 12/2006/BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 hƣớng dẫn điều kiện hành
nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy
hại của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng). Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trƣờng thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn huyện theo
phân công, phân cấp; Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài
60
nguyên và môi trƣờng cấp xã, tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản
lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn xã.
Tƣơng tự nhƣ các Bộ, ngành khác, các Sở Y tế, Sở Công Thƣơng, Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở thuỷ sản, Công an tỉnh (phòng PC 36), Sở
Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ … thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
bảo vệ môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải thuộc lĩnh vực ngành tại địa phƣơng.
3.4.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Việc thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại
đƣợc các cơ quan quản lý môi trƣờng địa phƣơng và trung uơng tiến hành định kỳ,
hàng năm. Trong những năm gần đây, chất thải nguy hại là một trong những vấn đề
khá nóng bỏng và đƣợc dƣ luận quan tâm, do vậy, công tác này thƣờng đƣợc thực hiện
trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Công thƣơng, Bộ Y
tế, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) các cấp. Theo kết quả báo cáo của địa phƣơng,
những vấn đề thƣờng gặp trong công tác này gồm:
+ Không thực hiện công tác đăng ký Sổ chủ nguồn thải hoặc không thực
hiện việc đăng ký cấp lại khi có thay đổi về loại, số lƣợng, khối lƣợng chất thải nguy
hại phát sinh.
+ Không thực hiện báo cáo định kỳ, sao gửi chứng từ theo quy định.
+ Lƣu giữ chất thải nguy hại sai quy định: để lẫn với chất thải thông
thƣờng, lƣu giữ quá thời gian quy định xử lý, không đóng gói, bảo quản theo, dán nhãn
theo đúng quy định.
+ Chuyển giao chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều
kiện quản lý theo quy định.
+ Việc quan trắc, giám sát thực hiện không thƣờng xuyên, đầy đủ đối với
các thông số theo quy định.
3.4.4. Các vấn đề khác
- Về công tác quy hoạch xử lý chất thải nguy hại: quy hoạch xử lý chất thải nguy
hại nằm trong quy hoạch xử lý chất thải rắn, tuy nhiên, tính đến hiện nay hầu hết các
địa phƣơng chƣa có quyết định phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn (trong đó có
chất thải nguy hại) trừ một số địa phƣơng có hoạt động công nghiệp phát triển nhƣ
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Long An, Bà Rịa – Vũng
Tàu...
- Kinh phí bố trí cho công tác quản lý chất thải nguy hại còn hạn chế, cụ thể đối
với cấp quản lý Trung ƣơng, Tổng cục Môi trƣờng, đơn vị đƣợc giao chức năng đầu
mối về quản lý về chất thải nguy hại nhƣng tính đến năm 2011cũng chƣa có nhiệm vụ
nào về công tấc đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc.
- Về nhân lực: Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng địa phƣơng,
số lƣợng cán bộ đƣợc đào tạo chuyên môn về môi trƣờng đảm nhận công tác quản lý
61
chất thải nguy hại chiếm 65%, tuy nhiên, các cán bộ này không có chuyên môn sâu về
lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại, công tác tập huấn định kỳ không đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên dẫn đến việc tham mƣu, định hƣớng còn nhiều hạn chế.
- Về việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn: Ngoài các văn bản Nhà nƣớc ban
hành liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại thì hầu hết các địa phƣơng cũng
đã ban hành các cơ chế, chính sách chỉ đạo các sở, ban ngành triển khai thực hiện,
nhƣ: Quyết định số 2379/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai; Quyêt đinh sô 1572/QĐ-SKHĐT
ngày 12/2010 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế
kỹ thuật đầu tƣ xây dựng cơ sở công trình Xử lý triệt để ô nhiễ m môi trƣơng bai chôn
lâp chât thai răn Hoa Phu , huyên Long Hô , tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2; Quy đinh vê
hơp đông hô trơ công tac bao vê môi trƣơng câp huyên va xa trên đia ban tinh Binh
Dƣơng ban hanh tai văn ban s ố 1679/UBND-KTN ngay 24 tháng 6 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tinh…
3.4.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chất thải nguy hại:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống các Văn bản quy định về công tác quản lý chất thải nguy hại ngày
càng thực tế và cụ thể đặc biệt là Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4
năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý chất thải nguy hại
+ Có sự phối hợp tích cực giữa các Bộ, ngành các cấp trong việc triển khai các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đối với công tác quản lý chất thải nguy hại.
Khó khăn:
+ Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về chất thải nguy hại
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát lƣợng chất thải nguy hại phát sinh phần lớn dựa
trên chứng từ, sổ đăng ký chủ nguồn thải đƣợc thống kê thủ công do rất tốn thời gian
và nhân lực, thiếu chính xác.
+ Các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại chƣa
cụ thể, chi tiết nên việc áp dụng còn gặp nhiều khó khăn.
+ Hầu hết tại các địa phƣơng, năng lực thu gom xử lý của các đơn vị hành nghề
quản lý chất thải nguy hạ mới chỉ đáp ứng một phần lƣợng chất thải nguy hại phát
sinh.
+ Chƣa có các hƣớng dẫn, khuyến cáo về loại hình công nghệ xử lý chất thải
nguy hại khiến cho việc đầu tƣ còn manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu quả xử lý chƣa
cao.
+ Chƣa có quy hoạch chi tiết cho công tác quản lý chất thải nguy hại.
+ Chƣa có đơn giá xử lý đối với các nhóm,mã chất thải nguy hại với phƣơng
pháp xử lý cụ thể; chƣa có các chính sách ƣu tiên đối với công tác quản lý chất thải
nguy hại.
62
+ Nhận thức và ý thức về bảo vệ môi trƣờng và quản lý CTNH còn hạn chế:
Công tác phố biến thông tin, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng cho cộng đồng,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng nghề, y tế cũng nhƣ công tác thanh tra, kiểm
tra, cƣỡng chế chƣa đƣợc triển khai toàn diện để tạo sự chuyển biến rõ rệt dẫn đến việc
chƣa hình thành đƣợc ý thức bảo vệ môi trƣờng của toàn thể nhân dân.
+ Đầu tƣ tài chính cho quản lý CTNH chƣa tƣơng xứng: Việc thu gom, xử lý
CTNH nói chung và CTNH công nghiệp nguy hại nói riêng cần đƣợc đầu tƣ thỏa đáng
về công nghệ và vốn. Đầu tƣ cho công tác quản lý CTR còn hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu thực tế. Cho đến nay nguồn kinh phí đầu tƣ chủ yếu từ ngân sách nhà
nƣớc và các nguồn vốn ODA. Trong khi đó, mức phí thu gom, xử lý CTNH còn tƣơng
đối thấp, vì vậy việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH còn manh mún, tự phát và
không hiệu quả.
+ Xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH chƣa đƣợc thực hiện một
cách đồng bộ và có hiệu quả: Hiện nay việc xã hội hóa cho thu gom, xử lý CTR sinh
hoạt và y tế còn ở mức độ thấp, vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc. Việc thu
gom, xử lý CTNH công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đã có sự tham gia khá
tích cực của khu vực tƣ nhân, tuy nhiên vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ. Mặc dù đã có quy
định trong việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng trong đó có việc xử lý CTNH,
tuy nhiên quá trình để triển khai vay vốn thực hiện các dự án xử lý CTNH còn nhiều
thủ tục và khó khăn, số dự án xử lý CTNH đƣợc vay từ các nguồn vốn ƣu đãi là rất ít.
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất
thải nguy hại ở Việt Nam
Xuất phát từ những khó khăn bất cập trong công tác quản lý chất thải nguy hại,
đặc biệt là những bất cập chồng chéo trong công tác quản lý giữa các Bộ ngành, để
hoàn thiện hơn nữa về khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại, trong khuôn
khổ luận văn học viên xin đề xuất một số giải pháp:
3.5.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng (đối với phần quản lý chất
thải nguy hại)
- Sửa đổi trên tinh thần giữ nguyên bố cục và các nội dung về phần quản lý
CTNH, trong đó có bổ sung những điều khoản mới và sửa đổi những điều khoản cũ
nhƣ sau:
a. Các điều bổ sung
- Quy định về xuất khẩu chất thải nguy hại cho phù hợp với Công ƣớc Basel mà
Việt Nam là thành viên.
- Khuyến khích áp dụng phƣơng pháp đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng,
lò hơi; các cơ sở sản xuất đã đƣa vào hoạt động có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử
lý CTNH mà không thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ thì không cần phải lập
báo cáo ĐTM mới mà chỉ cần có văn bản chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt ĐTM.
63
- Quy định về việc ghép thủ tục kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung Báo
cáo đánh giá tác động môi trƣờng và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo
ĐTM đối với dự án đầu tƣ cơ sở xử lý CTNH vào nội dung cấp phép hành nghề quản
lý CTNH.
- Quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hành nghề quản lý CTNH đối với các cơ sở vận
chuyển, xử lý cho các chủ nguồn thải trên địa bàn 2 tỉnh trở lên; Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
cấp phép hành nghề quản lý CTNH đối với các cơ sở vận chuyển, xử lý cho các chủ
nguồn thải trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Quy định đối với các cơ sở tái chế quy mô nhỏ hoặc loại hình tái chế ít gây ô
nhiễm môi trƣờng thì không cần phù hợp với quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
quy định chi tiết về các quy mô và các loại hình này.
- Quy định Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng ra quy
định về việc thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế để
giải quyết đặc thù của từng địa phƣơng.
- Quy định khuyến khích việc chuyển giao CTNH từ địa phƣơng này sang địa
phƣơng khác để xử lý đạt các yêu cầu về môi trƣờng.
b. Các điều sửa đổi
Chƣơng
của Luật
BVMT
2005
Điều khoản
trong Luật
BVMT
2005
Đề xuất sửa đổi, bổ
sung trong Luật
BVMT
Lý do đề xuất
Khoản 1,
Điều 70
Bỏ nội dung yêu cầu
bên tiếp nhận quản
lý CTNH phải lập hồ
sơ, đăng ký với cơ
quan chuyên môn về
BVMT cấp tỉnh.
Thực tế, có những đơn vị hành nghề liên
tỉnh đƣợc Bộ TN&MT cấp phép, do vậy
nếu phải thực hiện theo yêu cầu này thì
đơn vị này lại phải thực hiện việc đăng
ký lại với cơ quan MT cấp tỉnh, gây tăng
các thủ tục hành chính không cần thiết.
Khoản 2
Điều 72
- Bỏ nội dung yêu
cầu CTNH phải
đƣợc vận chuyển
theo tuyến đƣờng và
thời gian do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định;
- Sửa “giấy phép vận
chuyển chất thải
- Trên thực tế, hiện nay không có địa
phƣơng nào quy định về tuyến đƣờng
vận chuyển CTNH riêng nên các đơn vị
hành nghề quản lý CTNH nhiều khi gặp
phải sự sách nhiễu của một số cá nhân có
thẩm quyền.
- Sửa thuật ngữ cho phù hợp với tình
hình hiện nay giấy phép vận chuyển và
giấy phép xử lý CTNH đã đƣợc gộp lại
64
nguy hại” thành
“giấy phép hành
nghề quản lý chất
thải nguy hại”
thành giấy phép hành nghề quản lý
CTNH
Khoản 4
Điều 73
- Bỏ nội dung xác
nhận của cơ quan
chuyên môn về
BVMT cấp tỉnh về
hợp đồng chuyển
giao trách nhiệm xử
lý CTNH giữa chủ
có hoạt động làm
phát sinh chất thải và
bên tiếp nhận trách
nhiệm xử lý chất
thải.
- Thực tế việc này không cần thiết do các
đơn vị hành nghề quản lý CTNH có trách
nhiệm gửi báo cáo định kỳ
Khoản 2
Điều 74 Bỏ
Tránh chồng chéo. Từ khi Luật BVMT
2005 có hiệu lực đến nay, Bộ Xây dựng
chƣa bao giờ thực hiện chức năng này.
Trách nhiệm quy định tiêu chuẩn kỹ
thuật, hƣớng dẫn, kiểm tra, cấp phép
hành nghề xử lý CTNH đƣợc Bộ
TN&MT thực hiện từ khi có Luật BVMT
đến nay
Điều 76
Chỉ quy định Bộ xây
dựng và UBND cấp
tỉnh quy hoạch về
địa điểm và quy mô
của cơ sở xử lý
CTNH; các nội dung
khác thuộc trách
nhiệm của Bộ Tài
nguyên và Môi
trƣờng
Thực tế từ khi Luật BVMT 2005 ra đời
đến nay, vấn đề cấp phép và quản lý các
đơn vị hành nghề quản lý CTNH đều do
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách
nhiệm, bao gồm nội dung xác lập
phƣơng thức thu gom, lƣu giữ, công nghệ
xử lý, tái chế, tiêu hủy CTNH.
3.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại
Xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin quản lý chất thải nguy hại (CTNH),
hƣớng tới đảm bảo việc thu thập, xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin thiết yếu
về chất thải; từng bƣớc tích hợp các dịch vụ công trực tuyến về quản lý CTNH cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng; góp phần tăng cƣờng hiệu quả quản lý
về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
65
Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về chất thải, đặc biệt
là chất thải nguy hại ở nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới cho thấy, để kiểm soát đƣợc
một cách nghiêm ngặt và hiệu quả nhất, các chất thải nguy hại cần phải đƣợc theo dõi,
giám sát một cách chặt chẽ ngay từ các nguồn phát sinh. Để làm đƣợc việc này, việc
áp dụng các công nghệ mới về thông tin và truyền thông đã đƣợc đẩy mạnh tại nhiều
nƣớc nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc. Theo đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, là chủ các nguồn thải CTNH sẽ buộc phải đăng ký và khai báo cáo thông tin
liên đến tình hình sản xuất và phát sinh CTNH của mình cho cơ quan chức năng về
quản lý môi trƣờng để phục vụ các mục tiêu quản lý chất thải theo luật định. Đặc biệt,
trong bối cảnh tăng cƣờng và đẩy mạnh ứng dụng các sáng kiến về chính phủ điển tử ở
nhiều nƣớc trên thế giới, các hệ thống thông tin quản lý CTNH (hệ thống thông tin
phục vụ kê khai, thống kê, theo dõi và giám sát trực tuyến) về chất thải đã đƣợc xây
dựng và phát triển ở nhiều nƣớc khác nhau.
Kinh nghiệm triển khai xây dựng hệ thống thông tin quản lý CTNH để quản lý
chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại ở nhiều nƣớc đã cho thấy rõ đƣợc hiệu quả về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhƣ:
- Có khả năng kiểm soát gần nhƣ 100% các nguồn phát sinh CTNH theo luật
định và giảm đáng kể các vụ vi phạm pháp luật về việc xả thải và đổ thải trái
phép CTNH ra môi trƣờng. Nhờ vậy, hiệu quả của công tác bảo vệ môi trƣờng
nói chung đã đƣợc nâng cao một cách đáng kể.
- Tiết kiệm đáng kể ngân sách chi cho hoạt động quản lý do áp dụng hệ thống
khai báo và kê khai chất thải qua mạng internet thay vì gửi báo cáo bằng giấy
nhƣ trƣớc đây. Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc do đã tiết kiệm đáng kể ngân sách
phải chi cho các hoạt động kiểm soát, giám sát (nhân sự, chi phí đi lại, tổ chức
các đoàn khảo sát, giám sát, v.v…) nhƣng lại đồng thời đạt đƣợc hiệu quả giám
sát rất cao.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng các công nghệ thông tin và truyền thông trong quản
lý CTNH cũng hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động trao đổi, chia sẻ thông tin quốc tế và
đáp ứng các yêu cầu quốc tế về quản lý CTNH.
3.5.3. Đề xuất một số biện pháp khác trong công tác quản lý chất thải nguy hại
- Xây dựng các mô hình công nghệ xử lý CTNH đạt chuẩn phù hợp với điều kiện
Việt Nam từ đó có chính sách khuyến khích các đơn vị hành nghề QLCTNH áp dụng
các mô hình này.
- Xây dựng mô hình thu gom vận chuyển CTNH đối với các tỉnh vùng sâu vùng
xa không có các đơn vị hành nghề QLCTNH hoạt động (các trạm trung chuyển
CTNH).
66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Luận văn đã cho cái nhìn khái quát về tình hình quản lý CTNH trong cả nƣớc để
từ đó xây dựng các giải pháp, chính sách phù hợp, thúc đẩy hoạt động xử lý CTNH
theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng.
Kết quả của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện các chính sách, văn bản pháp quy
trong lĩnh vực quản lý CTNH ở các cấp quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Trong khuôn khô cua luân văn nay , tác giả đã tổng hợp, phân tích về và có
cnhững đánh giá cơ bản về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam, Cụ thể,
các kết quả đạt đƣợc của luân văn nhƣ sau:
1. Để có cách nhìn tổng quát, khách quan và các thong tin cơ bản về công tác
quản lý CTNH, tác giả đã tổng hợp các thông tin trong nƣớc và quốc tế về các khái
niệm pháp lý và cách hiểu thông thƣờng về chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy
hại; hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, công tác đăng ký chủ
nguồn thải, hiện trạng công nghệ áp dụng, tình hình thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Các quy định về điều kiện hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho thấy Việt
Nam đã có hành lang pháp lý chặt chẽ và khá rõ ràng để quản lý chất thải nguy hại.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế về nội dung cũng nhƣ việc triển khai áp dụng,
dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý và thiếu đồng thuận trong xã hội.
3. Với mục tiêu đề xuất các giải pháp quản lý, trên cơ sở kết quả tổng hợp về
kinh nghiệm quốc tế và đánh giá hiện trạng thực tế công tác quản lý chất thải nguy hại,
tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý nhƣ sau:
- Đề xuất sửa đổi một số điều trong Luật bảo vệ môi trƣờng 2005 với mục đích
hoàn thiện về khung pháp lý trong quản lý môi trƣờng nói chung và quản lý chất thải
nguy hại nói riêng, làm cơ sở cho việc xây dựng các quy định quản lý chuyên ngành
để hoàn thiện, đồng bộ hành lang pháp lý và quản lý những vấn đề cụ thể: Các quy
chuẩn kỹ thuật ; Hƣớng dẫn kỹ thuật về công nghệ xử lý chất thải nguy hại phù hợp
với điều kiện Việt Nam
4. Trên cơ sở kết quả nêu trên, và áp dụng với góc nhìn tổng quan hơn, tác giả đã
đề xuất biện pháp quản lý chất thải nguy hại đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin, cụ thể xây dựng một hệ thống kê khai điện tử quản lý tích hợp chất thải nguy hại
tại Việt Nam.
Nhƣ vậy, luận văn này đã mang lại những kết quả về tổng hợp, phân tích thông
tin về tình hình quản lý chất thải nguy hại; đƣa ra những đề xuất pháp lý cụ thể phù
hợp với thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE), Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội, 2003.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE), Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia, 2009.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE), Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia, 2010.
4. Nguyễn Thành Yên, Đánh giá công nghệ xử lý chất thải nguy hại hiện đang
áp dụng tại Việt Nam, Hà Nội, 2010.
5. Trung Tâm Môi trƣờng Đô thị và Công nghiệp. Số liệu điều tra năm 2009.
6. Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý chất thải nguy hại.
7. Báo cáo định kỳ của các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng địa phƣơng gửi Tổng
Cục Môi trƣờng.
Top Related