1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO – TP BẢO LỘC
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
TỔ NGỮ VĂN
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2019 - 2020
2
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP BẢO LỘC
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
Chuyên đề
TỔ CHỨC DẠY HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NGỤ NGÔN
CHO HỌC SINH KHỐI 6 QUA HAI BÀI
“ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG” và “THẦY BÓI XEM VOI”
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
Học kỳ I, Năm học 2019 – 2020
PHẦN I. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
A. Mở đầu
(Thầy Trần Duy Thiện – Tổ trưởng Tổ Ngữ văn – báo cáo chuyên đề)
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội thì việc hình thành các kĩ năng, năng lực
cho người học càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thành một trong những vấn
đề được quan tâm của toàn xã hội nói chung và toàn ngành giáo dục nước nhà nói riêng.
Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau
2015 nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là xây dựng chương trình theo định
hướng dạy học phát triển năng lực cho học sinh.
Theo từ điển tiếng Việt, năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt
và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức, kĩ năng) được thể
hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
3
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là một mô hình mới của
hoạt động học tập thay thế cho lối học truyền thống. Bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trọng tâm tập trung vào
học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, hoạt động thực hành gắn liền với thực
tiễn. Mức độ hiểu biết của các em sau bài học không chỉ là biết, hiểu, vận dụng mà còn
biết phân tích, tổng hợp, đánh giá. Mục tiêu của bài học không chỉ bảo đảm kiến thức,
kĩ năng, thái độ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng mà còn định hướng hình thành, phát triển
các năng lực và phẩm chất cần thiết cho con người. Việc học của học sinh sẽ thực sự có
giá trị khi nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động, kĩ năng
sống.
Trong giai đoạn hiện nay, dạy học phải hướng đến phát huy tính tích cực của học
sinh, đòi hỏi học sinh phải tự mình khám phá, chinh phục kiến thức, không chỉ có thế
mà qua những kiến thức đó, người giáo viên cần phải hướng các em học sinh làm sao
hình thành được những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống như kĩ năng tư duy, sáng tạo, kĩ
năng hợp tác… Bên cạnh đó giúp học sinh có kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm,
biết ứng xử, hành động tích cực, hiệu quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng
ngày, có suy nghĩ và hành động tích cực, có quyết định đúng đắn trong so sánh, có quan
hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước những nguy cơ ảnh hưởng
đến sự an toàn và lành mạnh của cuộc sống.
Theo quan điểm dạy học nêu trên và hướng đến mục tiêu đổi mới hoạt động dạy học,
tổ Ngữ văn trường THCS Quang Trung tổ chức chuyên đề: Tổ chức dạy học với chủ
đề: Truyện ngụ ngôn cho học sinh khối 6 qua hai bài “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy
bói xem voi” theo định hướng phát triển năng lực.
B. NỘI DUNG
I/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuân lơi:
- Được sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT Lâm Đồng, Phòng GD &
ĐT Bảo Lộc cũng như sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường và Tổ chuyên
môn, đây là cơ sở giúp giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ngày càng hoàn thiện hơn.
- Truyện ngụ ngôn là một thể loại có nội dung gần gũi với đời sống, chứa đựng những
bài học luân lý sâu sắc, những kinh nghiệm sống phong phú tạo thuận lợi cho việc dạy
học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Đặc điểm của truyện ngụ ngôn là ngắn gọn và cũng không kém phần hóm hỉnh, hài
hước, nhân vật thường là loài vật, đồ vật hoặc chính con người, điều đó làm cho học
sinh có ấn tượng, dễ nhớ, dễ tiếp thu. Vì vậy, giáo viên cũng dễ dàng hơn trong việc
định hướng phát triển các năng lực cho học sinh.
- Trong thời gian qua, giáo viên đã thực hiện nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực góp phần làm tiền đề cho việc dạy học theo định hướng phát triển các năng lực cho
học sinh.
2. Khó khăn:
Dạy môn Ngữ văn nói chung và dạy truyện ngụ ngôn nói riêng, khi thực hiện việc
“Dạy học chủ đề - nghĩa rộng hay hẹp – theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh” cũng gặp khó khăn nhất định vì đây là cách tiếp cận mới.
4
- Nhận thức về đổi mới của một số giáo viên còn hạn chế, dạy học vẫn nặng về truyền
thụ kiến thức. Việc rèn luyện các năng lực, kĩ năng cho học sinh có sự quan tâm song
chưa được đầu tư nhiều.
- Áp lực về thời gian là một vấn đề chi phối việc dạy học theo theo chủ đề với định
hướng phát triển năng lực cho học sinh. Trong quá trình dạy, phần lớn giáo viên dành
thời gian truyền thụ hết nội dung, kiến thức có trong tác phẩm vì sợ không dạy hết sẽ bị
thiếu sót. Vì thế, việc phát triển các năng lực cho học sinh trong từng bài dạy còn bị hạn
chế, chưa phát huy được khả năng tư duy của các đối tượng học sinh.
- Tỉ lệ học sinh tích cực, chủ động trong học tập còn ít. Khả năng tự học của học sinh
còn hạn chế, vì vậy việc dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực cho học
sinh còn gặp khó khăn.
II/ NHỮNG VẤN ĐỀ GIÁO VIÊN CẦN HIỂU VÀ NẮM RÕ KHI DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VỚI ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HS.
1. Dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở môn
Ngữ văn.
Năng lực Ngữ văn được xác định là khả năng của mỗi học sinh thể hiện trong việc
thực hiện những mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ mà các em đã có sẵn hoặc tiếp thu
được để vận dụng trong quá trình học tập, để từ đó hình thành và phát triển các năng
lực: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản, năng lực cảm thụ thẩm
mĩ, năng lực tự quản bản thân, năng lực tự học…
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để
học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người và bồi dưỡng năng lực tư
duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân
cách cho học sinh, sẽ tạo được nhiều cơ hội hơn cho học sinh thể hiện mình. Với mỗi
hoạt động, học sinh sẽ nhận thấy vai trò, vị trí của cá nhân trong tập thể, từ đó các em
sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập. Cách dạy này sẽ kích thích được mọi học sinh tích
cực làm việc đặc biệt là những học sinh yếu bởi những học sinh này sẽ được giáo viên
và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá
trình học tập tức là học sinh thấy rõ vai trò, vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn
thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện
nhân cách người học sinh.
2. Dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực đươc thể hiện trong
các yêu cầu của quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến thức
cần có những mức độ cao hơn như vận dụng các kiến thức trong các tình huống, các
nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và
ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy thuyết trình để cung cấp kiến thức, cần tổ
chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn.
Như vậy, thông thường qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát
triển không phải một năng lực mà được hình thành đồng thời nhiều năng lực.
- Về nội dung: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: về bản chất, đánh giá năng lực phải thông qua đánh giá khả năng
vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh trong các loại tình huống
phức tạp khác nhau.
5
Những yêu cầu một giờ học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực.
- Giờ học phải phát huy được tính tích cực của học sinh: ngoài những yêu cầu có tính
chất truyền thống như bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi thì còn có những yêu cầu mới như thông qua việc giáo
viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện
phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin, được thực
hiện theo nguyên tắc nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa học sinh với nhau.
- Dạy học tích hợp và phân hóa: dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải thấy được mối
liên hệ nội môn (nghe, nói, đọc, viết), theo đó nội dung dạy đọc có liên quan lặp lại ở
nội dung viết, nói và nghe; kiến thức và kĩ năng đọc hiểu mà học sinh tích lũy được
trong quá trình tiếp nhận văn bản sẽ giúp cho năng lực giao tiếp (nghe, nói) của học sinh
tốt hơn. Những kiến thức và cách thức diễn đạt mà học sinh được học trong quá trình
đọc sẽ được các em dùng để thực hành viết. Những điều các em được dùng khi đọc, viết
sẽ được các em vận dụng vào nói. Cùng với tích hợp nội môn, trong quá trình dạy giáo
viên có thể tích hợp các kiến thức liên môn khác để định hướng phát triển các năng lực
khác nhau cho học sinh khi vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Dạy học phân hóa có thể thực hiện bằng nhiều cách theo nhiều mức độ khác nhau
bằng hệ thống câu hỏi phù hợp để làm sao tất cả học sinh đều làm việc và lựa chọn vấn
đề phù hợp với mình.
- Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học.
3. Cấu trúc bài soạn giáo án.
- Xác định vấn đề dạy học trong bài giảng.
- Nội dung của bài học và thời lượng thực hiện.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực của học sinh có thể
hình thành và phát triển trong quá trình dạy học.
- Bảng mô tả bốn mức yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của các
loại câu hỏi/ bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.
- Các câu hỏi bài tập tương ứng với mỗi loại, mức độ yêu cầu được mô tả trong quá trình
tổ chức hoạt động học của học sinh.
- Tiến trình thiết kế các hoạt động dạy, học.
1. Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát);
2. Hoạt động hình thành kiến thức - kĩ năng mới;
3. Hoạt động củng cố, luyện tập;
4. Hoạt động vận dụng;
5. Hoạt động mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo.
III/ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VỚI ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH KHI DẠY HAI BÀI “ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG” VÀ “THẦY
BÓI XEM VOI”.
1. Xác định các năng lực cần định hướng.
- Năng lực hơp tác: Học sinh thể hiện năng lực hợp tác của mình qua hoạt động thảo
luận nhóm để tìm hiểu về nghệ thuật xây dựng nhân vật, cách giáo huấn, cách kể chuyện,
hợp tác cùng nhau tìm hiểu ý nghĩa của các truyện ngụ ngôn được học. Trong quá trình
thảo luận nhóm học sinh biết chia sẻ ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của bạn để giải
quyết vấn đề của câu hỏi.
6
Khi dạy truyện Thầy bói xem voi giáo viên giúp học sinh thấy được mâu thuẫn giữa
năm ông thầy bói và hậu quả của sự mâu thuẫn đó. Nguyên nhân của mâu thuẫn đó bắt
nguồn từ sự thiếu sự hợp tác dẫn đến mất đoàn kết giữa năm ông thầy bói. Năm ông thầy
bói phán về con voi đều sai nhưng không ông nào chịu nhận, ai cũng cho là mình đúng.
Nếu năm ông thầy bói biết tổng hợp các lời phán của các ông lại với nhau thì họ sẽ hình
dung ra được hình thù một con voi hoàn chỉnh. Bài học về năng lực hợp tác cần phát
triển cho học sinh ở đây là các em cần bắt tay nhau trong công việc vì một mục đích
chung, biết đưa ra ý tưởng của bản thân nhưng cũng cần biết lắng nghe ý kiến của người
khác, biết tôn trọng lẫn nhau, không nên cố chấp, bảo thủ.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh nhận thức, khám phá được những tình huống
có vấn đề trong học tập. Chẳng hạn khi học truyện Ếch ngồi đáy giếng học sinh sẽ hiểu
được vấn đề vì sao ếch bị trâu giẫm bẹp. Vì sao năm ông thầy bói phán về con voi lại
sai.... Học sinh giải thích, phân tích, tổng hợp các vấn đề trên nhằm tạo nên sự hiểu biết
của mình về tác hại của tính chủ quan, tác hại của cách nhìn phiến diện. Khi tìm hiểu
khái niệm truyện ngụ ngôn, học sinh nhận thức được vấn đề thế nào là truyện ngụ ngôn
để tìm hiểu về đặc điểm của truyện ngụ ngôn. Từ ý nghĩa, bài học của truyện Ếch ngồi
đáy giếng và Thầy bói xem voi học sinh có thể đưa ra giải pháp vận dụng của cá nhân
cho phù hợp.
- Năng lực giao tiếp: Học sinh kể trôi chảy, diễn cảm truyện Ếch ngồi đáy giếng và
Thầy bói xem voi. Trong qúa trình giải quyết vấn đề, học sinh biết đưa ra ý kiến của
mình, phản biện ý kiến của người khác. Kết thúc bài học, học sinh có thể trình bày cảm
nhận của mình về nhân vật chú ếch hay năm ông thầy bói hoặc cảm nhận về một tình
huống, một chi tiết sự việc nào trong truyện mà các em có ấn tượng. Khi học truyện Ếch
ngồi đáy giếng học sinh thấy được con ếch trong truyện rất huênh hoang, nghĩ mình là
chúa tể, nó coi thường các con vật xung quanh, làm cho các con vật đó hoảng sợ, tránh
xa. Giáo viên có thể liên hệ với cuộc sống thực tế của học sinh khi các em ở trong gia
đình, trong lớp học để học sinh biết mình là ai, ở vị trí nào, từ đó hình thành phát triển
năng lực giao tiếp cho học sinh là các em cần biết mình hành xử với mọi người xung
quanh như thế nào để được mọi người yêu quý. Hay trong truyện Thầy bói xem voi, giáo
viên cho học sinh hiểu được năm ông thầy bói không biết lắng nghe ý kiến của nhau,
cuối cùng họ đánh nhau toác đầu chảy máu mà vẫn không biết hình thù con voi như thế
nào. Năng lực giao tiếp ở đây là học sinh cần biết lắng nghe, chia sẻ, bày tỏ quan điểm
của mình nhưng khi trao đổi cần tránh xung đột mới đạt kết quả.
- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ: Qua truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói
xem voi cảm nhận được vẻ đẹp của văn học đó là hình ảnh các nhân vật rất gần gũi với
cuộc sống, trong đó lại ẩn chứa những bài học có ý nghĩa sâu xa. Từ đó hình thành phát
triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh, giúp các em cảm nhận được giá trị của tính khiêm
tốn, có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội, hình thành thế
giới thẩm mĩ cho bản thân.
- Năng lực tự quản bản thân: Trong truyện Ếch ngồi đáy giếng, con ếch chỉ sống trong
giếng không biết mình là ai, tưởng mình là chúa tể, khi ra ngoài giếng nó không biết về
cuộc sống quá rộng lớn mà nó chỉ là chú ếch bé nhỏ; hành động nghênh ngang đi lại
khắp nơi, nhâng nháo không để ý đến chung quanh nên phải trả giá đắt là bị trâu giẫm
bẹp. Năng lực cần định hướng phát triển cho học sinh ở đây là các em cần biết sống
khiêm tốn, phải mở rộng tầm hiểu biết của mình để có cách sống phù hợp với hoàn cảnh,
hay trong truyện Thầy bói xem voi khi đứng trước một vấn đề mà mỗi người có một ý
kiến khác nhau ai cũng cho là mình đúng, để giải quyết được vấn đề đó thì mỗi người
7
phải biết lắng nghe nhau và biết tự kiềm chế cảm xúc của bản thân để tránh xảy ra hậu
quả xấu như năm ông thầy bói.
- Năng lực sáng tạo: Từ truyện Ếch ngồi đáy giếng, học sinh đề xuất được các phương
pháp học tập để mở rộng tầm hiểu biết của mình. Chẳng hạn ngoài học trong sách vở,
muốn mở rộng tầm hiểu biết thì cần phải tự học trên Internet, trên các nguồn thông tin
chính thống khác. Chuyện Thầy bói xem voi sẽ phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
là cách đánh giá nhận xét đúng một sự vật, sự việc, con người. Hay học sinh có thể đọc
sáng tạo truyện Thầy bói xem voi bằng cách đọc phân vai, hoặc có thể kể chuyện theo
tranh ...
- Năng lực tự học: Học sinh tự học bài, soạn bài, làm bài tập ở nhà. Tìm hiểu đặc điểm
truyện ngụ ngôn, nội dung, ý nghĩa truyện Thầy bói xem voi và truyện Ếch ngồi đáy
giếng thông qua việc chuẩn bị bài và làm bài tập giáo viên yêu cầu.
2. Xây dựng giáo án dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực cho
học sinh.
Bước 1: Xác định vấn đề dạy học trong bài giảng.
Trong chương trình Ngữ văn của từng khối lớp, chúng ta chọn những bài học có mối
liên quan chặt chẽ với nhau về mặt nội dung, ý nghĩa. Xác định nội dung, phạm vi kiến
thức liên quan muốn đưa vào bài. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức
trong nhiều bài, nội dung phải mang tính định hướng vào thực tế cuộc sống (sau khi học
xong bài học, học sinh sẽ giải quyết được những vấn đề thực tiễn gì?). Từ những nội
dung liên quan đó, giáo viên lựa chọn các đơn vị kiến thức để định hướng phát triển
năng lực cho học sinh.
Bước 2: Nội dung của bài học và thời lượng thực hiện.
Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành xây dựng bài
giảng. Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng với một loại hoạt động học theo tiến
trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực.
Bước 3: Xác định mục tiêu của bài giảng.
Xác định chuẩn KT, KN, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học
dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các
năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
+ Mục kiến thức: Liệt kê các đơn vị kiến thức (căn cứ vào chuẩn kiến thức của chương
trình hiện hành)
+ Mục kĩ năng: Xác định những kĩ năng cần hình thành và rèn luyện dựa trên đơn vị
kiến thức.
Lưu ý: Sử dụng các từ lượng hóa để có thể đánh giá theo các mức (theo thang đánh giá
của Nicko): nhận biết (nhận biết, gọi tên, trình bày, chỉ ra, nêu…), thông hiểu (hiểu đặc
điểm, tóm tắt, lí giải, phân biệt, phân loại, khái quát), vận dụng thấp (so sánh, phân tích,
nhận xét, đánh giá, liên hệ), vận dụng cao (phân tích, suy nghĩ, đánh giá…) để xây dựng
các định hướng phát triển năng lực cho học sinh theo từng bài học.
Bước 4: Lập bảng mô tả các năng lực cần phát triển dựa trên các mức độ yêu cầu
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập.
Mô tả rất khái quát để có thể vận dụng cho nhiều nội dung cụ thể của từng bài/ từng
đơn vị nội dung trong chủ đề (chưa có hình thức của câu hỏi). Có thể sử dụng để kiểm
tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
8
Mục đích của công việc này là để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. Cụ thể là thiết kế những
câu hỏi cụ thể, bám sát các mức độ yêu cầu đã xác định ở bước 4 và phù hợp với năng
lực cần phát triển cho người học.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học.
Để thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực cho HS,
GV phải hình thành được các hoạt động thực hiện trên lớp và ở nhà. Mỗi tiết học trên
lớp có thể thực hiện một số hoạt động, trong tiến trình dạy học còn một số hoạt động
giao về nhà cho HS thực hiện. Khi tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho HS, GV cần chú ý đặt HS vào các tình huống xuất phát gần gũi với thực tế
cuộc sống để HS dễ cảm nhận, dễ liên hệ thực tế thì việc hình thành năng lực cho HS dễ
dàng hơn. Từ tình huống xuất phát ban đầu, HS có thể hình thành những vấn đề khác
xảy ra trong quá trình tìm hiểu các vấn đề mà GV nêu ra trong các hoạt động dạy học.
Từ đó, HS sử dụng những năng lực của mình như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
tự học… để tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức giáo viên truyền đạt.
Lưu ý khi soạn giáo án dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực học
sinh.
- Phần mục tiêu của bài căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, xác định mục tiêu của từng
hoạt động cần căn cứ vào mục tiêu chung của bài theo từng đơn vị kiến thức.
- Chú trọng cách tiến hành, cách tổ chức các hoạt động học tập của HS sao cho GV chỉ
là người tổ chức giao việc và chính xác hóa kiến thức, còn học sinh được tự khám phá,
trải nghiệm và chiếm lĩnh kiến thức thông qua các kĩ năng tự học, kĩ năng hợp tác…
- Cá thể hóa đối tượng học sinh, đặc biệt là nhóm học sinh cần giúp đỡ và nhóm học
sinh cần phát huy năng lực.
- Chỉ rõ nội dung cần giúp đỡ hay cần phát huy cho học sinh.
- Để phát huy lợi thế của việc dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực
cho học sinh, cần vận dụng tốt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Có nhiều
phương pháp dạy học tích cực như: đàm thoại, thảo luận nhóm, dạy học theo dự án, đóng
vai... Tùy theo bài học mà giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp thích hợp nhất để
phát huy được năng lực của mỗi học sinh. Mỗi phương pháp dạy học đều có điểm mạnh,
hạn chế riêng. Vì thế, để phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế, người thầy phải vận
dụng các kĩ thuật dạy học để hỗ trợ. Chẳng hạn, để phát huy ưu thế của phương pháp
thảo luận nhóm và hạn chế hiện tượng học sinh ỷ lại, không hợp tác khi thực hiện phương
pháp này, người dạy có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn. Đây là kĩ thuật dạy học đòi
hỏi tất cả các thành viên của nhóm đều phải tham gia.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thời gian thực hiện: tuần 10.
- Viết báo cáo: cô Phan Thị Dung
- Thiết kế giáo án minh họa: cô Đoàn Thị Thu Lan
- Chỉ đạo, kiểm tra nội dung báo cáo và giáo án dạy minh họa: thầy Trần Duy Thiện
- Giáo viên dạy minh họa: cô Đoàn Thị Thu Lan
- Bài dạy minh họa: Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi – Ngữ
văn 6 (tiết 37, 38) – Năm học 2018-2019 là tiết 37 và 39, nay chuyển về là 37, 38
1. Lý do chọn bài.
9
Các văn bản truyện ngụ ngôn Việt Nam được biên soạn trong SGK Ngữ văn 6 tập
một với dung lượng vừa phải, phù hợp cho việc giáo dục học sinh qua các bài học ngụ
ngôn gần gũi trong cuộc sống (bài học trong nhận thức thế giới xung quanh, bài học về
việc tu dưỡng, rèn luyện bản thân...). Trong phân phối chương trình và kế hoạch dạy học
của tổ Ngữ văn chúng tôi đã chọn hai bài này dạy liền nhau và biên soạn thành bài dạy
theo chủ đề (nghĩa rộng). Việc đưa hai văn bản có sự giao thoa, tương đồng về kiến thức,
kĩ năng thành một bài học trong 2 tiết liền nhau có tác dụng phát huy nhận thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành thái độ tích cực cho học sinh. Văn bản Ếch ngồi đáy giếng và
Thầy bói xem voi không những cung cấp cho học sinh kiến thức chung về truyện ngụ
ngôn mà còn hướng các em tới những bài học về đạo lý và lẽ sống. Vì thế chúng tôi
chọn hai văn bản này để thực hiện chuyên đề: Tổ chức dạy học với chủ đề: Truyện ngụ
ngôn cho học sinh lớp 6 qua hai bài “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”
theo định hướng phát triển năng lực.
2. Tiến trình dạy học
a. Xác định mục tiêu bài học
* Kiến thức:
- Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn.
- Đặc điểm của nhân vật,sự kiện, cốt truyện trong các truyện ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của các truyện ngụ ngôn.
- Hiểu được những bài học về đạo lý và lẽ sống qua những truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện:
+ Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người.
+ Ẩn chứa bài học triết lý; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
+ Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc.
+ Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ (mượn các bộ phận cơ thể để nói chuyện con người)
* Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
- Tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống.
- Giao tiếp: Phản hồi, tích cực lắng nghe, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản
thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của các truyện ngụ ngôn.
*Thái độ:
- Khiêm tốn, biết mình, biết người, không chủ quan, kiêu ngạo. Cần học hỏi mở rộng
hiểu biết xung quanh.
- Giáo dục học sinh ý thức học tập và thái độ sống với những người xung quanh.
* Định hướng năng lực
Năng lực hợp tác.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
Năng lực tự quản bản thân.
10
Năng lực sáng tạo.
Năng lực tự học.
b. Tiến trình bài dạy:
- Với chủ đề Truyện ngụ ngôn (Ngữ văn 6), sẽ thực hiện trong 2 tiết học tương ứng với
hai văn bản Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi.
- Tuân thủ theo 5 hoạt động của tiến trình dạy học: Khởi động/ Hình thành kiến thức/
Luyện tập/ Vận dụng/ Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo.
- Trong từng hoạt động của tiến trình dạy học, giáo viên cần xác định rõ năng lực cần
hình thành cho học sinh để rồi xác định, mô tả, biên soạn các hoạt động, bài tập hay hệ
thống câu hỏi phù hợp. Cụ thể:
Hoạt động 1. Khởi động
- Giáo viên cho học sinh nghe một đoạn bài hát liên quan đến hai truyện ngụ ngôn Ếch
ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi. (hoặc xem một số hình ảnh)
- Học sinh trả lời câu hỏi: Đoạn bài hát vừa nghe (hoặc các hình ảnh vừa được xem) liên
quan đến những câu chuyện dân gian nào mà em biết?
- Từ đó, giáo viên dẫn dắt vào bài mới.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức.
I/ Giới thiệu chung
- Năng lực cần phát triển: năng lực tự học, giải quyết vấn đề.
- Hình thức hoạt động: trên cơ sở tự tìm hiểu bài học ở nhà, giáo viên yêu cầu học sinh
kể một số truyện ngụ ngôn mà mình đã đọc. Từ đó, dẫn dắt học sinh vào tìm hiểu đặc
điểm của truyện ngụ ngôn.
II/ Đọc – hiểu văn bản
Năng lực cần phát triển cho học sinh:
+ Năng lực hợp tác: HS thảo luận nhóm, chia sẻ ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của
bạn để tìm hiểu nghệ thuật xây dựng nhân vật, cách giáo huấn, cách kể chuyện, cùng
nhau tìm hiểu ý nghĩa của truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi.
+ Năng lực giải quyết vấn đề: HS nhận thức, khám phá và tìm các phương pháp giải
quyết các tình huống có vấn đề trong truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi.
+ Năng lực giao tiếp: HS đọc diễn cảm, kể trôi chảy truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy
bói xem voi. Trình bày cảm nhận của mình về nhân vật chú ếch hoặc nhân vật năm ông
thầy bói. Học sinh có thể hình thành cho mình kĩ năng giao tiếp, sống hòa đồng với mọi
người xung quanh hay khi bày tỏ ý kiến của mình cần biết lắng nghe, chia sẻ để tránh
xung đột.
+ Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: HS cảm nhận được vẻ đẹp của văn học, mượn nhân vật
chú ếch, thầy bói vốn rất gần gũi với đời sống để ẩn chứa những bài học có ý nghĩa sâu
xa. Từ đó, học sinh cảm nhận được giá trị của tính khiêm tốn, biết hình thành cho bản
thân những hành vi tốt đẹp phù hợp với chuẩn mực xã hội.
+ Năng lực tự quản bản thân: HS tự điều chỉnh cách sống của mình, sống hòa đồng với
bạn bè, khiêm tốn với mọi người, biết cách học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết của mình,
biết kiềm chế cảm xúc, biết lắng nghe để tránh xảy ra xung đột trong cuộc sống.
+ Năng lực sáng tạo: HS đề xuất các phương pháp học tập của mình để mở rộng tầm
hiểu biết hay tìm ra được các cách đánh giá, nhận xét một sự vật, sự việc, con người.
11
Cũng có thể sáng tạo trong cách đọc tác phẩm như đọc phân vai hay vào vai nhân vật để
kể lại truyện.
+ Năng lực tự học: HS tự chuẩn bị bài ở nhà, làm bài tập phần vận dụng, mở rộng mà
giáo viên yêu cầu.
Hình thức hoạt động: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi phát vấn, câu hỏi thảo luận,
yêu cầu học sinh phát hiện chi tiết, sự việc trong truyện, cảm nhận về một vài chi tiết đặc
sắc; giáo viên kết hợp hài hòa giữa nhiều phương pháp dạy học.
Ví dụ: Khi dạy truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc diễn cảm, kể tóm tắt hoặc kể truyện theo tranh, xác định
được bố cục của truyện.
* Truyện Ếch ngồi đáy giếng, giáo viên cho học sinh tìm hiểu:
+ Tìm hiểu môi trường sống của ếch qua các chi tiết trong truyện. Trong môi trường
ấy, ếch có suy nghĩ như thế nào? Điều đó cho thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch?
+ Điều gì đã làm thay đổi hoàn cảnh sống của ếch? Khi hoàn cảnh thay đổi ếch có thay
đổi bản thân mình không? Vì sao?
+ Vì sao ếch bị trâu giẫm bẹp?
Cho học sinh hoạt động nhóm bằng kĩ thuật mảnh ghép:
Nhóm 1: Nhận xét về cách xây dựng hình tượng nhân vật.
Nhóm 2: Nhận xét cách giáo huấn, cách nói trong truyện.
Nhóm 3: Nhận xét cách kể chuyện, cách nêu bài học trong câu chuyện.
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa truyện.
* Truyện Thầy bói xem voi, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
+ Các thầy bói xem voi như thế nào? Em có nhận xét gì về cách xem voi của năm ông
thầy bói? Em có ý kiến gì về nhận xét của năm ông thầy bói phán về voi?
+ Tại sao các thầy bói khẳng định ý kiến của mình về con voi là đúng? Các thầy bói
có biết vì sao mình phán về con voi sai hay không?
+ Các thầy bói đã gây ra hậu quả gì? Cho biết ý kiến của em về năm ông thầy bói?
Học sinh thảo luận nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn.
Nhóm 1 và 2: Từ nhân vật ếch và việc xem voi của năm ông thầy bói em rút ra cho mình
bài học gì trong cuộc sống?
Nhóm 3 và 4: Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện Thầy bói xem voi và Ếch ngồi
đáy giếng khác nhau như thế nào?
Hoạt động 3: Luyện tâp
Năng lực cần phát triển cho học sinh: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp.
Hình thức hoạt động:
- GV yêu cầu học sinh giải thích nội dung hai câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy
bói xem voi”. Chỉ ra những tình huống trong cuộc sống có nội dung kiểu Ếch ngồi đáy
giếng và Thầy bói xem voi.
- Yêu cầu học sinh rút ra bài học cho bản thân từ hai câu chuyện trên.
Hoạt động 4: Vân dụng (thực hiện ở nhà)
Năng lực cần phát triển cho học sinh: năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực tự
quản bản thân.
12
Nội dung yêu cầu: Học sinh viết đoạn văn 7 đến 10 dòng có nội dung:
- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ phải
mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.
- Khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng
một cách toàn diện.
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo. (thực hiện ở nhà)
Năng lực cần phát triển cho học sinh: năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực tự
quản bản thân.
Nội dung yêu cầu:
- Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương ứng với thành ngữ “Ếch ngồi
đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”.
- Tìm đọc thêm các truyện ngụ ngôn trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam và truyện
ngụ ngôn nổi tiếng của La Phông-ten. Tự rút ra bài học để mở rộng tầm hiểu biết.
PHẦN II. DẠY MINH HỌA
BÀI SOẠN MINH HỌA
TỔ CHỨC DẠY HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NGỤ NGÔN CHO HỌC SINH
KHỐI 6 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
Tuần 10, tiết 37, 38 (Biên soạn 2 tiết liền nhau để dạy theo chủ đề - nghĩa rộng)
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG và THẦY BÓI XEM VOI.
(Truyện ngụ ngôn)
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết theo bài học:
- Hiểu được thế nào là truyện ngụ ngôn.
- Kỹ năng đọc - hiểu các truyện ngụ ngôn trong chương trình Ngữ văn lớp 6 – Học kì I
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của mỗi
tác phẩm.
Bước 2: Xây dựng chủ đề bài học: - Gồm các văn bản: Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi.
- Tích hợp:
+ Một số truyện ngụ ngôn trong sách Ngữ văn 6 – Học kỳ I như: Chân, Tay, Tai, Mắt,
Miệng; Đeo nhạc cho mèo và một số truyện ngụ ngôn nổi tiếng của La Phông-ten.
+ Kiến thức về văn tự sự, các phép tu từ, cách nói ngụ ý – đặc trưng của truyện ngụ
ngôn.
- Giáo dục kỹ năng sống: biết liên hệ các truyện trên với những tình huống, hoàn cảnh
phù hợp, từ đó biết cách ứng xử, giao tiếp, và rút ra những bài học sâu sắc cho bản thân.
Bước 3. Xác định mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Thông qua hoạt động, giúp học sinh hiểu được:
- Thế nào là truyện ngụ ngôn.
- Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật, đồ vật cây cối hoặc chính chuyện
con người để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lý.
- Tình huống truyện bất ngờ, hài hước, độc đáo.
2. Kĩ năng: Thông qua hoạt động, rèn cho học sinh các kĩ năng:
13
- Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Biết cách ứng xử trong từng tình huống cụ thể, góp phần rèn luyện kỹ năng sống.
3. Thái độ: Thông qua các hoạt động, giáo dục cho học sinh:
- Biết cư xử đúng mực, không chủ quan kiêu ngạo, coi thường người khác.
- Nghiêm túc trong việc tìm hiểu, đánh giá một sự vật, sự việc.
- Biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến người khác.
4. Định hướng năng lực: rèn luyện và phát triển cho HS các năng lực sau:
- Năng lực giao tiếp, hơp tác: Biết hợp tác và làm việc hiệu quả với các bạn trong
nhóm, giao tiếp với các bạn nhóm khác, với giáo viên.
- Năng lực cảm thụ, thẩm mỹ: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của những bài học ngụ
ngôn sâu sắc qua cách nói bóng gió, kín đáo.
- Năng lực giải quyết vấn để: Giúp học sinh nhận thức, giải quyết được các tình huống
có vấn đề (Vì sao ếch bị trâu giẫm bẹp? Vì sao năm thầy bói lại phán sai về con voi? …)
- Năng lực sáng tạo: Hướng học sinh biết cách sáng tạo trong việc mở rộng kiến thức
như tìm hiểu qua Goodge, qua các mạng xã hội…Có thể kể chuyện bằng tranh vẽ -
Năng lực tự quản bản thân: Biết áp dụng những bài học sâu sắc trong chuyện vào thực
tế cuộc sống, từ đó rèn luyện cách ứng xử, hoàn thiện bản thân.
Bước 4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tâp cốt lõi có
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh.
Mức độ nhân biết Mức độ thông hiểu Mức độ vân dụng và
vân dụng cao
- Nêu khái niệm truyện
ngụ ngôn.
- Đặc điểm của truyện
ngụ ngôn.
- Xác định phương thức
biểu đạt.
- Ý nghĩa của khái niệm “ngụ
ngôn”
- Phân biệt được truyện ngụ
ngôn kiểu nhân vật loài vật với
truyện cổ tích loài vật (Truyện
cổ tích hướng về loài vật, đối
tượng chủ yếu của sự nhận thức
và lý giải. Truyện ngụ ngôn
dùng loài vật làm phương tiện
nhận thức để lý giải những vấn
đề về con người và xã hội).
Có thể hiểu được bài
học ngụ ngôn trong
một số truyện ngụ
ngôn nổi tiếng của La
Phông-ten.
Hình dung được cách
kể chuyện ngụ ngôn.
- Cách kể ngắn gọn, hàm súc.
Có yếu tố gây cười.
- Cách chuyển tải bài học ngụ
ngôn đặc sắc.
Vận dụng cách nói ngụ
ngôn vào các tình
huống cụ thể trong
cuộc sống.
- Xác định nhân vật,
diễn biến cốt truyện, bố
cục văn bản.
- Chỉ ra được các yếu tố
nghệ thuật trong cách
kể chuyện.
- Phân tích được diễn biến cốt
truyện và ý nghĩa của các chi
tiết.
- Phân tích được những đặc sắc
của cách kể chuyện trong
truyện ngụ ngôn.
- Rút ra được bài học sâu sắc
của truyện.
- Vận dụng được thành
ngữ được đúc kết từ
truyện ngụ ngôn vào
giao tiếp hành ngày.
- Vận dụng được bài
học ngụ ngôn rút ra từ
câu chuyện vào thực tế
cuộc sống.
14
Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
Mức độ nhân biết Mức độ thông hiểu Mức độ vân dụng và vân
dụng cao
- Thế nào là truyện ngụ
ngôn?
- Đặc điểm của truyện
ngụ ngôn.
- Phương thức biểu đạt
của truyện “Ếch ngồi
đáy giếng” và “Thầy
bói xem voi”?
- Em hiểu thế nào là “ngụ
ngôn”?
- Truyện cổ tích có các nhân
vật là loài vật khác với
truyện ngụ ngôn chỗ nào?
- Chỉ ra kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt của
hai văn bản “Ếch ngồi đáy
giếng” và “Thầy bói xem
voi” ?
Em biết truyện ngụ ngôn
nào của La Phông-ten và
bài học ngụ ngôn của câu
chuyện đó là gì?
- Nhận xét về cách kể
chuyện trong chuyện
ngụ ngôn?
- Chỉ ra bố cục của hai
truyện: “Ếch ngồi đáy
giếng” và “Thầy bói
xem voi”?
- Chỉ ra hai sự việc
chính trong truyện
“Ếch ngồi đáy giếng”?
- Nhận xét về cách
dùng từ ngữ trong việc
miêu tả con voi và cách
bác bỏ ý kiến của
người khác trong
truyện “Thầy bói xem
voi”?
- Nhận xét cách xây dựng
nhân vật, tình huống truyện?
- Chuyện bắt đầu như thế
nào? Diễn biến ra sao? Kết
quả như thế nào?
- Khái quát được bài học
thực tế rút ra từ các sự việc.
- Cách dùng những từ láy
gợi hình và phép so sánh
trong việc miêu tả con voi
có tác dụng gì trong việc thể
hiện chủ đề?
- Cách dùng từ ngữ phủ
định ý kiến của người khác
thể hiện tính cách gì ở các
thầy bói?
- Nhận vật trong chuyện
“Ếch ngồi đáy giếng” được
xây dựng dựa trên đặc
điểm sinh học nào?
- Liên hệ thực tế để thấy
được giá trị của bài học.
- Thấy được sự so sánh
khập khiễng góp phần thể
hiện chủ đề “nhìn nhận sự
vật, sự việc một cách phiến
diện” của năm ông thầy
bói.
Tóm tắt lại nội dung
câu chuyện.
- Qua các sự việc, qua nội
dung câu chuyện, nêu nội
dung bài học ngụ ngôn của
“Ếch ngồi đáy giếng” và
“Thầy bói xem voi”.
- Từ bài học đó, em rút ra
bài học gì cho bản thân?
- Qua hai câu chuyện, cho
biết nội dung của thành
ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”
và “Thầy bói xem voi”.
- Viết đoạn văn có nội
dung: “phê phán những kẻ
hiểu biết hạn hẹp mà huênh
hoang”, “khuyên nhủ mọi
người không nên nhìn nhận
sự vật sự việc một cách
phiến diện”.
Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học:
15
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bài học (sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn
kiến thức – kỹ năng, các tài liệu tập huấn);
+ Thiết kế giáo án kết hợp với báo cáo chuyên đề,
+ Thiết bị dạy học.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo từng yêu cầu cụ thể của bài học.
- Chuẩn bị của học sinh: Thực hiện các yêu cầu giáo viên giao:
+ Tìm hiểu khái niệm truyện ngụ ngôn,
+ Đọc kỹ hai văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”, rút ra những bài
học nhận thức từ nội dung truyện.
+ Tìm hiểu về những yếu tố nghệ thuật mà tác giả dân gian đã sử dụng trong hai truyện.
+ Tìm hiểu ý nghĩa của mỗi truyện.
+ Tự giải thích ý nghĩa của hai thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem
voi”
+ Tìm những tình huống có nội dung kiểu “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”.
+ Viết đoạn văn (5 đến 7 dòng) có nội dung khẳng định ý nghĩa rút ra từ 2 truyện trên.
+ Tìm đọc các truyện ngụ ngôn trong kho tàng truyện ngụ ngôn Việt Nam và của một
số tác giả viết truyện ngụ ngôn nổi tiếng thế giới (Ví dụ: La Phong-ten).
Hoạt động 1. Khởi động: - Cho học sinh nghe một đoạn bài hát.
- Học sinh trả lời câu hỏi: Đoạn nhạc em vừa nghe liên quan đến những câu chuyện
dân gian nào mà em biết?
- Từ trả lời của học sinh, GV dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức:
(Cô Đoàn Thị Thu Lan – Tổ Ngữ văn – dạy minh họa chuyên đề)
16
A. Văn bản 1: “ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG” (Tiết 37)
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thế nào là
truyện ngụ ngôn?
GV hướng dẫn HS đọc khái niệm trong SGK, GV
giải thích thêm:
- ngụ: ngầm, ẩn chứa, ngụ ý;
- ngôn: lời nói, ngôn từ.
I. Giới thiệu chung.
Thế nào là truyện ngụ ngôn?
Ngụ ngôn là loại truyện dân
gian, kể bằng văn xuôi hoặc văn
vần, mượn chuyện về loài vật, đồ
vật, hoặc chính con người để nói
bóng gió, kín đáo về chuyện con
người. Nhằm khuyên nhủ, răn dạy
con người một bài học nào đó
trong cuộc sống.
Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung
văn bản: 1. GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu nghĩa từ
khó
GV đọc mẫu, gọi HS đọc lại, cho HS nêu từ khó,
GV giải thích.
2. GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản.
- GV hướng dẫn, gợi ý HS chỉ ra phương thức
biểu đạt và bố cục của văn bản.
3. GV hướng dẫn HS phân tích văn bản.
- GV gợi ý để học sinh đề xuất hướng phân tích.
(theo bố cục – bổ ngang)
a. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1: Ếch
khi ở trong giếng.
- GV hướng dẫn HS chỉ ra hoàn cảnh sống của
con ếch, nhận xét hoàn cảnh sống đó.
- Từ hoàn cảnh sống đó thì ếch đã suy nghĩ như
thế nào về thế giới xung quanh và về mình?
- Nhận xét về những suy nghĩ đó của ếch.
* HS trả lời độc lập, GV bổ sung, chốt ý.
- Từ hoàn cảnh sống và suy nghĩ của con ếch, em
rút ra được bài học nhận thức gì?
HS trả lời độc lập, GV bổ sung, chốt ý.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu nghĩa từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a/ Phương thức biểu đạt: Tự sự.
b/ Bố cục: 2 phần.
Phần 1: Từ đầu đến “oai như một
vị chúa tể”: Ếch khi ở trong giếng.
Phần 2: Còn lại: Ếch khi ra khỏi
giếng.
c/ Phân tích:
c.1 Ếch khi ở trong giếng.
- Hoàn cảnh:
+ Sống lâu ngày trong một giếng
hẹp.
+ Xung quanh chỉ có những con
vật bé nhỏ.
→ Không gian chật hẹp, bé nhỏ,
tù túng.
- Suy nghĩ:
+ Bầu trời bằng chiếc vung.
+ Ếch ta oai như một vị chúa tể.
→ Nông cạn, chủ quan, kiêu
ngạo.
=> Bài học nhận thức: Hoàn cảnh
sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến
nhận thức về chính mình và thế
giới xung quanh.
17
b. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 2: Ếch
khi ra khỏi giếng.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên nhân khiến
ếch ra khỏi giếng, nhận xét về nguyên nhân đó.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu cử chỉ và thái
độ của ếch, kết quả của thái độ đó là gì? Nhận xét
về kết cục đó.
- GV hướng dẫn học sinh tìm ra bài học nhận
thức thứ 2: Từ kết cục bi thảm của ếch, hãy chỉ ra
bài học nhận thức.
- HS trả lời độc lập, GV bổ sung, chốt ý.
c.2 Ếch khi ra khỏi giếng
- Nguyên nhân: Trời mưa to, nước
giếng dềnh lên, tràn bờ đưa ếch ra
ngoài → Nguyên nhân khách
quan.
- Cử chỉ thái độ:
+ Đi lại nghênh ngang, nhâng
nháo, chẳng thèm để ý xung
quanh.
+ Kết quả: Bị trâu giẫm bẹp.
→ Chết bi thảm.
=> Bài học nhận thức: chủ quan,
kiêu ngạo, coi thường người khác
sẽ phải trả giá đắt, có khi bằng cả
mạng sống. Phải biết hạn chế của
mình và mở rộng tầm hiểu biết
bằng nhiều hình thức khác nhau.
Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài
học.
- GV hướng dẫn học sinh tổng kết phần nghệ
thuật và ý nghĩa bằng kỹ thuật khăn trải bàn:
* Nhóm 1: Nhận xét về cách xây dựng hình
tượng nhân vật.
* Nhóm 2: Nhận xét về cách nêu bài học trong
truyện.
* Nhóm 3: Nhận xét về cách kể chuyện.
* Nhóm 4: Nêu bài học được rút ra từ câu
chuyện.
- Trên cơ sở phần thảo luận của học sinh, giáo
viên chốt nội dung bài học.
3. Tổng kết
a/ Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng nhân vật
gần gũi với đời sống.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách
giáo huấn tự nhiên, đặc sắc.
- Cách kể bất ngờ, hài hước, kín
đáo.
b/ Ý nghĩa:
Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu
biết hạn hẹp mà lại huênh hoang,
đồng thời khuyên nhủ chúng ta
phải mở rộng tầm hiểu biết, không
chủ quan, kiêu ngạo.
*Giáo viên tổ chức cho học sinh nghe một bài hát để chuyển nội dung bài học. (3 phút)
(Bài hát có liên quan đến bài học: Thầy bói xem voi)
18
B. Văn bản 2: THẦY BÓI XEM VOI
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách chuyển tải bài
học ở truyện này có khác với truyện “Ếch ngồi
đáy giếng” không?
I. Giới thiệu chung:
Mượn chính chuyện con người
để khuyên răn con người.
Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung
văn bản.
1. GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu nghĩa từ
khó. GV đọc mẫu, hướng dẫn cách đọc, gọi HS
đọc lại, GV cho HS nhận xét cách đọc của bạn.
Cho HS nêu từ khó, GV giải thích.
2. GV hướng dẫn, gợi ý HS chỉ ra phương thức
biểu đạt và bố cục của văn bản.
3. GV hướng dẫn HS phân tích văn bản.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm hiểu nghĩa từ khó.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Phương thức biểu đạt: tự sự
b. Bố cục: 3 đoạn.
Đoạn 1: Từ đầu đến “sờ đuôi”:
Các thầy bói xem voi.
Đoạn 2: tiếp đó đến “chổi sể
cùn”: Các thầy bói phán về voi.
Đoạn 3: phần còn lại: Hậu quả
của việc xem voi của các thầy
bói.
c. Phân tích:
19
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu các thầy bói xem
voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi như thế
nào, nhận xét về cách xem đó?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu các thầy phán về
voi như thế nào, nhận xét về cách sử dụng từ
ngữ khi nói về voi, tác dụng của cách diễn đạt
ấy. Nhận xét nội dung mà các thầy phán về voi
(Có đúng không? Có hợp lý không? Nếu sai, sai
chỗ nào?) Nhận xét về cách phán đó.
HS trả lời độc lập, GV bổ sung, chốt ý.
- GV hướng dẫn HS liên hệ với tính chủ quan
trong truyện “Ếch ngồi đáy giếng”
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về thái độ của các
thầy bói. GV cho HS đọc lại lời của các thầy bói
và chỉ ra thái độ, cách dùng từ ngữ của các thầy,
từ đó nhận xét về thái độ đó. Kết cục của câu
chuyện như thế nào? Nhận xét về cái kết này.
HS trả lời độc lập, GV bổ sung, chốt ý.
4. GV hướng dẫn HS tổng kết văn bản.
- Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, GV hướng dẫn
học sinh tổng kết phần nghệ thuật và rút ra bài
học từ câu chuyện
Nhóm 1: Nhận xét về cách nêu vấn đề, chuyển
tải bài học trong văn bản.
Nhóm 2: Nhận xét về cách dựng đối thoại trong
chuyện.
Nhóm 3: Nhận xét về cách kể chuyện.
Nhóm 4: Rút ra ý nghĩa của bài học.
* Sau 2 phút GV cho đại diện các nhóm trình
bày và GV nhận xét, đúc kết.
c.1 Cách xem voi và phán về
voi của các thầy bói:
- Cách xem voi:
+ Dùng tay sờ một số bộ phận
của con voi: vòi, ngà, tai, chân,
đuôi.
+ Đặc biệt, khác thường.
- Phán về voi:
+ Phán đúng được bộ phận
nhưng không đúng về cả con
voi.
+ Dùng phép so sánh và từ láy
gợi hình để nhấn mạnh đặc điểm
của con voi.
=> Cách xem phiến diện, chủ
quan.
c.2 Thái độ của các thầy bói:
- Khẳng định ý kiến của mình,
phủ định ý kiến của người khác.
- Chủ quan, bảo thủ.
- Kết quả: Đánh nhau.
→ Cách nói quá, nhấn mạnh chủ
đề của truyện.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuât:
- Cách giáo huấn tự nhiên, sâu
sắc.
- Dựng đối thoại, tạo nên tiếng
cười hài hước, kín đáo.
- Lặp lại các sự việc.
- Nghệ thuật phóng đại.
b. Ý nghĩa:
Truyện khuyên nhủ con người
khi tìm hiểu về một sự vật, sự
việc nào đó phải xem xét chúng
một cách toàn diện.
C. KHÁI QUÁT: Kỹ thuât mảnh ghép
20
1. Qua hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” các con cùng rút ra cho
cô một số nhận xét mang tính khái quát về:
a. Hình thức truyện. (Ngắn gọn, thường có yếu tối gây cười)
b. Cách xây dựng nhân vật: (Thường mượn chuyện của những con vật, đồ vật gần gũi
với cuộc sống con người)
c. Mỗi câu chuyện hàm ý một bài học sâu sắc.
D. LUYỆN TẬP:
Hoạt động 3. Bài tâp củng cố: Thực hiện các yêu cầu sau.
Yêu cầu 1:
- GV yều cầu học sinh giải thích nội dung của hai thành ngữ: Ếch ngồi đáy giếng và
Thầy bói xem voi.
- Chỉ ra những tình huống trong cuộc sống có nội dung kiểu “Ếch ngồi đáy giếng” và
“Thầy bói xem voi”. (HS trả lời nhanh bàng miệng)
Yêu cầu 2:
- Từ bài học rút ra ở hai truyện trên em tự rút ra được bài học gì cho bản thân? Hoặc
nêu một tình huống trong cuộc sống có nội dung kiểu “Ếch ngồi đáy giếng” hay “Thầy
bói xem voi”
HS trả lời độc lập, GV nhận xét, bổ sung chốt ý, có thể cho điềm để khuyến khích.
Hoạt động 4. Bài tâp vân dụng (làm tại lớp) HS viết đoạn văn khoảng 5 đến 7
dòng có 1 trong 2 nội dung sau:
(1) Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ
phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.
(2) Khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét
chúng một cách toàn diện.
Thời gian thực hiện: Viết khoảng 5 phút, sau đó cho HS trình bày và GV nhận xét,
đánh giá.
Hoạt động 5: Bài tập mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (thực hiện ở
nhà)
- Tìm đọc thêm các truyện ngụ ngôn trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Tự rút
ra bài học để mở rộng tầm hiểu biết. (Ghi truyện đã đọc và bài học rút ra vào vở bài
tập – tuần sau nộp kết quả)
- Tìm đọc thêm các truyện ngụ ngôn nổi tiếng của La Phông-ten. Chia sẻ cho các bạn
cùng đọc. (Ghi lại tên truyện đã đọc và bài học rút ra từ truyện)
III/ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (5 phút) 1. Hướng dẫn học bài.
- Nắm được nội dung hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”.
- Nắm được bài học ý nghĩa trong truyện.
- Hoàn thành bài tập mở rộng (trong một tuần)
2. Hướng dẫn soạn bài.
- Soạn bài: Danh từ (tiếp theo)
+ Ôn lại kiến thức về đặc điểm của danh từ.
+ Nghiên cứu các nội dung trong bài học : Danh từ chung và danh từ riêng. Cách viết
hoa danh từ riêng.
+ Dự kiến giải đáp các bài tập trong SGK.
21
C. KẾT LUẬN
Tóm lại việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh không chỉ
chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các năng lực
gắn với các tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiễn. Tuy nhiên, để tiến đến thành công đòi hỏi sự nỗ lực không nhỏ của
đội ngũ nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, ý
thức chủ động với việc dạy và học. Việc thực hiện chuyên đề: Tổ chức dạy học với chủ
đề: Truyện ngụ ngôn cho học sinh lớp 6 qua hai bài ”Ếch ngồi đáy giếng“ và ”Thầy bói
xem voi“ theo định hướng phát triển năng lực vẫn là bước đi mới khi biên soạn và dạy
học theo chủ đề (nghĩa rộng) mà Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng triển khai nhưng
chỉ mô tả lý thuyết, không có tiết dạy minh họa. Vì thế, chúng tôi vừa nghiên cứu thực
hiện, vừa rút tỉa kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong
được sự đóng góp chân thành của bạn bè, đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
D. KIẾN NGHỊ
Để việc dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng lực cho học sinh được
thực hiện đúng hướng, thường xuyên, chúng tôi kiến nghị với lãnh đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Bảo Lộc một số vấn đề sau:
1. Thường xuyên tổ chức hoạt động chuyên môn cấp Thành phố - một năm ít nhất một
lần để giáo viên có cơ hội giao lưu, trao đổi học tập. Sau trường THCS Quang Trung có
thể tổ chức thực hiện ở các trường khác (xa trung tâm) để nghiên cứu, trải nghiệm với
các đối tượng học sinh không ở vùng trung tâm.
2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đủ điều kiện để dễ dàng thực hiện việc dạy học theo
định hướng phát triển năng lực. (Tổ chức dạy học như hôm nay có nhiều giáo viên tham
dự, khâu chuẩn bị mất nhiều thời gian, thiết kế chỗ đặt các thiết bị không thể thuận lợi
tối đa cho việc dạy của giáo viên và phần làm việc của học sinh như: vị trí đặt bảng, màn
hình để trình chiếu, bục dành cho giáo viên để có độ cao dễ quan sát lớp học, bàn học
cho học sinh... )
22
3. Việc biên soạn giáo án dạy học theo chủ đề đối với một số giáo viên vẫn là vấn đề
khó khăn, nhất là giáo viên dự Hội thi giáo viên dạy giỏi. Vậy nên có thể tổ chức cuộc
thi giáo án dạy học theo chủ đề (nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp) để giáo viên có thêm cơ hội
giao lưu trao đổi kinh nghiệm và phát huy khả năng thực hành, sáng tạo.
4. Cũng cần sự chỉ đạo của Phòng GD Trung học – Sở giáo dục & Đào tạo Lâm Đồng
về khung giáo án. Vì từ năm học 2011 – 2012 có thống nhất khung giáo án bằng mẫu
văn bản và từ đó đến nay, có nhiều nội dung thêm vào giáo án, nhất là dạy học theo chủ
đề với định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì chưa có văn bản chỉ đạo chính
thức, chỉ nghe qua truyền miệng. Dẫn đến khó thống nhất thực hiện.
Bảo Lộc, ngày 14/10/2019
Tổ Ngữ văn, Trường THCS Quang Trung – Bảo Lộc thực hiện.
PHẦN III.
TRAO ĐỔI, GÓP Ý, Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CHUYÊN ĐỀ.
(Thầy Trần Duy Thiện – điều hành trao đổi, thảo luân về chuyên đề)
BIÊN BẢN THẢO LUẬN VỀ CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 6
- Thời gian: 7h 00 ngày 31 tháng 10 năm 2019
- Địa điểm: Hội trường Trường THCS Quang Trung.
- Thành phần:
+ Toàn thể giáo viên Tổ Ngữ văn Trường THCS Quang Trung.
+ Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên môn Ngữ văn của các trường THCS trên địa
bàn Thành phố Bảo Lộc.
+ Giáo viên cốt cán của Phòng giáo dục và Đào tạo – Bảo Lộc
+ Tổ trưởng chuyên môn các bộ môn khác của trường Quang Trung.
+ Cô Võ Thị Kim Thoa – Phó hiệu trưởng Trường THCS Quang Trung
23
+ Thầy Nguyễn Ngọc Bá - Chuyên viên Phòng GD&ĐT Bảo Lộc.
- Chủ trì: thầy Trần Duy Thiện – Tổ trưởng Tổ Ngữ văn Trường THCS Quang Trung.
Nội dung:
Thực hiện chuyên đề Ngữ văn 6: Tổ chức dạy học với chủ đề: Truyện ngụ ngôn cho
HS khối 6 qua hai văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” theo định
hướng phát triển năng lực.
1. Mở đầu:
Thầy Trần Duy Thiện trình bày lý do tổ chức chuyên đề và thông qua chương trình
làm việc:
- Báo cáo chuyên đề: Trình bày vắn tắt (đã có văn bản gửi đến các đơn vị tham dự)
- Dạy minh họa: Cô Đoàn Thị Thu Lan (dạy lớp 6A2)
- Giải lao để sắp xếp bàn ghế
- Thảo luận.
- Tổng kết, bế mạc.
2. Tiến hành:
A. Báo cáo chuyên đề:
- Trình bày: thầy Trần Duy Thiện
- Hình thức: Kết hợp nói và trình chiếu nội dung.
- Nội dung: Theo văn bản đính kèm.
B. Dạy minh họa chuyên đề:
- Người dạy: Cô Đoàn Thị Thu Lan
- Lớp học: 6A2
- Thời gian học: hai tiết (tiết 2+3)
- Bài dạy: Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”
- Tổ chức dạy học: dạy theo chủ đề nghĩa rộng.
C. Thảo luân:
- Điều hành: Thầy Trần Duy Thiện mời đại diện các trường tham dự góp ý kiến.
- Chỉ đạo của thầy Nguyễn Ngọc Bá:
+ Chuyên đề dạy theo chủ đề định hướng phát triển năng lực cho HS cần chú trọng
đến hoạt động của HS.
+ Thảo luận về hai nội dung: báo cáo và tiết dạy
+ Hạn chế ý kiến lặp lại; không đánh giá đúng-sai mà bàn luận cách thực hiện tối ưu
nhất.
* Các ý kiến thảo luân:
1. Cô Đoàn Hải Yến – Trường THCS Lộc Nga:
- Về báo cáo chuyên đề: có tên gọi rõ ràng, cụ thể, đi sâu vào cách thức tổ chức; Trình
bày rõ ràng; Kế hoạch bài dạy đúng cấu trúc đã được tập huấn.
- Về tiết dạy: Tiến trình tổ chức giờ dạy đúng; Kết hợp phương pháp truyền thống và
hiện đại; Sử dụng đồ dùng dạy học (máy chiếu) khá tốt.
- Ý kiến cá nhân:
+ Khi HS thực hành viết đoạn văn nên dùng máy chiếu đa vật thể để nhận xét, đánh
giá sẽ tốt hơn, kỹ hơn.
+ Tiết dạy đúng cách, giáo viên và HS tự tin.
+ Phân phối thời gian có chỗ chưa hợp lý, bài thứ 2 còn sơ lược, cách trình chiếu còn
có cái không cần thiết và chưa nhịp nhàng với hoạt động của HS. Cách ghi bảng tiết 2
chưa tốt. GV hơi vội do chú trọng quá nhiều cho phần Luyện tập.
24
+ Phần Luyện tập vận dụng: nhận xét đánh giá chưa cho điểm, chưa nhận xét đánh giá
cả quá trình thực hiện tiết học của HS.
(Thầy cô giáo đại diện cho các trường THCS tham dự chuyên đề môn Ngữ văn)
2. Cô Lê Thị Kim Nhung – Trường THCS Chu Văn An:
Gv xinh đẹp, truyền cảm. HS học sôi nổi, hiểu bài. Báo cáo cụ thể, rõ ràng. Tiết dạy
thực hiện tốt, rất đáng học hỏi.
3. Cô Nguyễn Thị Hà – Trường THCS Phan Văn Trị:
- Học tập được nhiều từ chuyên đề.
- Báo cáo chuyên đề phù hợp, mới, đáp ứng mong mỏi của GV.
- Tiết dạy: truyền thụ đủ kiến thức, bám sát báo cáo, còn thiếu liên hệ thực tế ngay sau
mỗi bài học để giáo dục HS. Tiết 2 có liên hệ tốt, nhất là ở phần bài tập củng cố, vận
dụng, mở rộng.
4. Cô Lê Thị Thu – Trường THCS Lộc Sơn:
- Về báo cáo: Nhất trí với các ý kiến trước.
- Tiết dạy:
+ Tài liệu, kế hoạch dạy học chuẩn bị tốt
+ Tổ chức chuỗi hoạt động đầy đủ, phù hợp với báo cáo.
+ Vận dụng các kỹ thuật dạy học, khai thác các phương tiện dạy học.
+ Đa số HS hoạt động tích cực, kết quả tốt.
- Góp ý thêm:
+ Hoạt động nhóm theo 4 bước nhưng chỉ có một đại diện nhóm trình bày kết quả.
Nên cho HS tự đánh giá, nhận xét, bổ sung cho nhau.
+ Bài tập vận dụng là phần mới, nhiểu GV còn lúng túng. Bài tập vận dụng thực hiện
sau một tuần thì thực hiện xử lý như thế nào? Mong được bàn bạc, hướng dẫn cụ thể.
5. Cô Bùi Thị Huyền – Trường THCS Trần Quốc Toản.
- Nhất trí với báo cáo chuyện đề.
- Về tiết dạy:
25
+ GV tự tin, dạy hay, truyền cảm.
+ Bài học đầy đủ nội dung, rèn luyện kỹ năng tốt.
- Góp ý: Nên có phần hướng dẫn đọc; Bài 2 hơi sơ sài, có thể cho HS phân vai hoặc
đóng kịch.
6. Thầy Võ Thành Biên – Trường THCS Đamb’ri:
- Nhất tri với các ý kiến trước.
- Tâm sự một vài vấn đề:
+ Dạy học theo chủ đề, giáo án không thấy phân bố thời gian cho từng phần.
+ Phần mới là Luyện tập: phân bố thế nào cho hợp lý để tiết 2 không sơ sài.
7. Cô Cao Thị Vân –Trường THCS Hồng Bàng:
- Là trường vùng sâu, xa, lên trung tâm để học hỏi.
- Cô giáo tự tin, gần gũi HS, giao nhiệm vụ rõ ràng.
- Báo cáo rõ ràng, cụ thể.
- Đóng góp:
+ Tiết dạy cần hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu từ khó kỹ hơn.
+ Bài 2 cho HS đọc phân vai, nhận xét cách đọc để tết dạy hứng thú hơn.
+ Bài thứ 2 còn sơ sài hơn so với bài 1.
8. Cô Nguyễn Thị Thanh Tâm – Trường THCS Đại Lào:
- Đồng ý với các ý kiến trước
- Thắc mắc:
+ Ghi bảng phần Giới thiệu chung có quá ngắn không?
+ Trình tự chốt ý chưa hợp lý vì cô khái quát trước rồi mới hỏi.
9. Cô Nguyễn Thị Tuyết – Trường THCS Phan Chu Trinh:
- Phương pháp dạy theo chủ đề nên ghi rõ chủ đề. Ví dụ: Chủ để: Truyện ngụ ngôn
- Cần ghi rõ 5 hoạt động.
- Phần Giới thiệu chung kết hợp cho cả hai bài, phần Đọc –Hiểu văn bản ghi riêng
từng bài.
- Phần thảo luận của HS nên cho HS thảo luận nhóm để phát triển năng lực HS theo
đúng 5 bước của trường học mới.
- Hoạt động cá nhân nhiều, chưa có sự tương tác.
- Hoạt đông tập thể kéo quá dải, nên tập trung vào hoạt động hình thành kiến thức.
- Phần Mở rộng làm quá nhanh, HS làm được ngay nhưng quá giỏi (?!). Cách triển
khai kỹ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép chưa đúng.
- Dạy theo chủ đề có thể rút ngắn thời gian Luyện tập, cho HS về nhà thực hiện được
không?
10. Cô Tăng Thị Hiền – Trường THCS Hùng Vương:
- Đồng ý với đóng góp về báo cáo.
- Về tiết dạy:
+ GV khi xác định chủ đề dạy học nên dành thời gian khai thác từng bài kỹ lưỡng
hơn. GV đi nhanh và thiếu lời bình.
+ Phần Luyện tập: GV có chỉ ra tình huống nhưng nên đưa vào từng bài học một sẽ
khoa học hơn.
+ Phần viết đoạn văn: nên dùng máy chiếu đa vật thể để đảm bảo tính trực quan và
nhận xét chính xác.
- Những băn khoăn cần thống nhất.
+ Bài tập viết đoạn văn có nhất thiết đưa vào từng bài không và là yêu cầu quá cao đòi
hỏi HS viết trong vòng 3-5 phút. Nhất là thi GV giỏi phải thực hiện thế nào?
26
+ Phần Truyện ngụ ngôn lớp 6 có nên đưa cả ba bài vào chung một chủ đề và dành
việc khái quát cho tiết 3 là tiết hướng dẫn đọc thêm?
+ Định hướng dạy học theo năng lực: có năng lực chung và năng lực chuyên biệt, có
trường còn thêm giáo dục kỹ năng sống và tích hợp. Vậy cần có sự thống nhất như thế
nào?
11. Cô Phạm Thị Duyến – TrườngTHCS Nguyễn Văn Trỗi:
- Về báo cáo:
+ Đồng ý cới các ý kiến trước.
+ Nội dung có tính mới, sát tinh thần tập huấn, tính khả thi cao.
- Về tiết dạy: Cấu trúc rõ ràng, khoa học đúng tinh thần báo cáo.
- Góp ý:
+ Bài 1 khi khai thác nên tích hợp môn Sinh học về con ếch; Bài 2 hơi gấp gáp.
+ Phần cuối nên bổ sung thêm: Làm sao để năm thầy bói biết con voi nó như thế nào?
12. Cô Võ Thị Nguyệt – Trường THCS Phan Bội Châu:
- Báo cáo đầy đủ, chính xác, khoa học.
- Tiết dạy: Bài 1 có một bài tập trong sách giáo khoa nên dành cho HS yếu làm trên
lớp.
(Thầy Trần Duy Thiện – trao đổi về các ý kiến của thầy cô dự chuyên đề)
13. Thầy Trần Duy Thiện - Trường THCS Quang Trung:
- Để có tiết dạy toàn bích là rất khó. Từ chuẩn bị đến thực tế có độ chênh nhất định, sẽ
có chỗ khác với phần đã định sẵn. Do đó phân bố thời gian chưa đúng với dự kiến là
do yếu tố tâm lý của giáo viên. Đây là bài học kinh nghiệm cho tất cả mọi người.
- Trao đổi về các ý kiến đóng góp:
+ Máy chiếu đa vật thể của trường hỏng không dùng được nữa. Mặt khác thiết kế
máy dành cho phòng đa chức năng nên đưa sang hội trường là không phù hợp. Đây là
hạn chế trong trang thiết bị, trong báo cáo đã có kiến nghị.
+ Về kiểm tra đánh giá: Đã có lưu ý nhưng khi thực hiện GV quên.
+ Về việc phân phối thời gian và gộp thêm bài thứ 3 vào chủ đề: Thông thường khi
dạy đơn lẻ từng tiết thì mỗi tiết 45 phút. Trong PPCT nếu bố trí hai tiết liền nhau có
27
thể điều tiết thời lượng cho phù hợp. Tổ Văn trường Quang Trung đã điều chỉnh PPCT
để dạy hai bài liền nhau. Sau khởi động, Bài 1 sẽ dạy trong 30 phút, bài 2 rút gọn hơn
trong 22 - 25 phút do có phần kiến thức đã học ở tiết trước. Thời gian còn lại dành cho
Luyện tập. Nếu đưa cả ba bài vào thì yêu cầu bài 3 lại khác lả Hướng dẫn đọc thêm.
Nên kiến thức căn bản là ở hai bài này.
+ Việc cho HS làm bài tập về nhà sẽ xử lý như thế nào? GV tự tính toán khung thời
gian ở các bài kế tiếp cho phù hợp, dành khoảng 5 phút để nhận xét, đánh giá kết quả
của HS.
+ Việc hướng dẫn cách đọc: Trong tổ chức học động, GV cho HS đề xuất cách đọc.
Thiết kế có nhưng GV quên thực hiện. Việc đọc mẫu của GV nên linh hoạt.
+ Ý kiến của cô Tuyết (Phan Chu Trinh): Giới thiệu chung gộp cả hai bài đối với HS
lớp 6 là chưa phù hợp. Với lớp cao hơn có thể áp dụng.
+ Thi GV giỏi: Chưa đúc kết được. Đã đề xuất trong phần Kiến nghị, đội ngũ cán bộ
cốt cán của Phòng GD sẽ thống nhất.
14. Cô Đoàn Thị Thu Lan – GV dạy minh họa:
- Là GV được phân công dạy minh họa nên có nhiều lo lắng, áp lực, GV trong Tổ đã
cùng tham gia thiết kế giáo án.
- Khi dạy tập trung vào kiến thức trọng tâm nhưng áp dụng vào tiết dạy có nhiều áp lực
về phần Luyện tập nên tiết 2 đi hơi nhanh.
- Phần cho điểm, đánh giá HS: Ý định là sẽ xử lý ở bài tập mở rộng.
(Thầy Nguyễn Ngọc Bá – chuyên viên Phòng GD & ĐT – phát biểu đúc kết)
15. Thầy Nguyễn Ngọc Bá - Chuyên viên Phòng GD & ĐT.
- Cảm ơn Trường THCS Quang Trung đã tổ chức chuyên đề.
- Sẽ tiếp tục làm chuyên đề theo tinh thần là hoạt động bình thường, không quan trọng
hóa để đỡ gây áp lực cho tất cả mọi người.
- Chuẩn bị thay sách nhưng không có tập huấn, đang chờ triển khai từ cấp trên.
28
- Phòng GD sẽ chỉnh sửa toàn bộ nội dung chuyên đề và chuyển cho các trường xem
như tài liệu tham khảo.
- Dạy trong điều kiện thực tế luôn có điểm không bình thường, GV bị tác động là bình
thường.
- Về các ý kiến thảo luận, góp ý chuyên đề:
+ Nhất trí với các ý kiến trả lời của thầy Thiện.
+ Các trường nhận xét sâu sát, chứng tỏ có nghiên cứu, tìm hiểu sâu
+ Các bài dạy có nội dung tương tự thì gộp thành một chủ đề. GV có quyền thiết kế
lại để dạy, kể cả những tiết cách xa nhau.
+ Việc tổ chức xây dựng kế hoạch do tổ chuyên môn chủ động đề xuất với nhà
trường.
+ Bài dạy phải đảm bảo đủ 5 bước. Cách ghi chép tùy theo đặc trưng bộ môn.
+ Quan trọng nhất là giao nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động cho HS. Hoạt
động
của HS trong tiết học này còn mờ nhạt. HS phát biểu đúng do chuẩn bị quá chu đáo.
Hoạt động của HS là trọng tâm, dự giờ cần chú ý điều này.
+ Thực tiễn: áp dụng linh hoạt theo điều kiện cụ thể của từng trường.
+ Trước 20/11 sẽ họp đội ngũ cán bộ cốt cán để thống nhất nội dung có liên quan.
+ Thi GV giỏi các cấp: áp dụng chấm theo thang điểm 100 (thông qua quyết định
2559 và 1466). Thực tế giảng dạy thì tùy từng bài, có thể dạy theo chủ đề hoặc không.
Nhưng thi GV giỏi thì 100% phải dạy học theo chủ đề.
+ Các ý kiến chưa phản hồi được thì các trưởng ghi vào văn bản gửi lại.
(Thầy cô tham dự thảo luân, đang nghe ý kiến đúc kết chuyên đề)
D. Tổng kết – Bế mạc: Cô Võ Thị Kim Thoa – Phó hiệu trưởng
- Giáo dục tự học là một chủ trương lớn của Bộ GD&ĐT. Tất cả đang thực hiện theo
chủ trương này.
- Trường THCS Quang Trung một năm tổ chức rất nhiều chuyên đề.
29
- GV dự chuyên đề và tham gia góp ý nhiệt tình, chân thành.
- Qua đây các trường có thể rút kinh nghiệm để thực hiện cho tốt từ chuyên đề của
Trường THCS Quang Trung.
- Thay mặt nhà trường, cảm ơn tất cả thầy cô đến dự.
Hội nghị chuyên đề kết thúc lúc 11h15 phút cùng ngày.
Bảo Lộc, ngày 31 tháng 09 năm 2019
Tổ trưởng Thư ký
Trần Duy Thiện Lê Thị Thanh Duyên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TỔ CHỨC CHUYÊN ĐỀ MÔN NGỮ VĂN
(Học sinh lớp 6a2 – vinh dự đươc tham gia học tâp minh họa chuyên đề)
30
(Các cô giáo rất vui vẻ, thân mât trong buổi trao đổi, đóng góp ý kiến về chuyên đề)
(Lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp là tác phong thể hiện sự làm việc
nghiêm túc và chuyên nghiệp của thầy cô giáo dạy bộ môn Ngữ văn)
Tổ Ngữ văn Trường THCS Quang Trung cám ơn quý thầy cô đã tham dự chuyên đề và
có những ý kiến đóng góp thiết thực giúp cho chuyên đề môn Ngữ văn 6 thành công.
Bảo Lộc, ngày 31 tháng 09 năm 2019
Tổ Ngữ văn, Trường THCS Quang Trung – Bảo Lộc thực hiện.
Top Related