1
PHẦN 1
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ, CÁN CÂN
THANH TOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
2
CÁN CÂN VÃNG LAI CỦA VIỆT NAM 2010 - 2015
VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
PGS.TS. Đặng Ngọc Đức1
NCS. ThS. Đỗ Thị Thu Thủy2
ThS. Vũ Duy Thành3
Tóm tắt
Thâm hụt cán cân vãng lai và cán cân thanh toán quốc tế (BOP) luôn có những
ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và các hoạt động kinh tế - tài chính
đối ngoại của các nước, do vậy luôn được cố gắng thực hiện cân bằng. Có 3 trường
phái tiếp cận sự cân bằng BOP, gồm:(1) Trường phái tiếp cận từ Hệ số co giãn (The
Elasticsity Approach); (2) Trường phái tiếp cận từ Chi tiêu (The Absorption
Approach); (3) Trường phái tiếp cận Tiền tệ (The Monetary Approach). Thực chất,
đây là những nghiên cứu từ những giác độ khác nhau về tác động của việc phá giá nội
tệ đến trạng thái của cán cân vãng lai hay cán cân thương mại nhằm đưa ra những
khuyến cáo để thiết lập sự cân bằng của BOP, đặc biệt trong trạng thái thâm hụt.
Đối với Việt Nam, kết thúc giai đoạn thâm hụt nghiêm trọng 2002 - 2011, bắt
đầu từ 2012 thặng dư vãng lai đã bắt đầu xuất hiện và được duy trì đến năm 2015, góp
phần cải thiện tích cực BOP của Việt Nam. Bài học kinh nghiệm về cơ sở khoa học và
thực tế của những sự điều chỉnh đã được áp dụng trong giai đoạn này để ngăn chặn
thâm hụt thương mại và vãng lai, hướng tới sự cân bằng tích cực và bền vững BOP
của Việt Nam trong thời gian tới là rất quan trọng. Dựa trên khung lý thuyết về các
phương pháp tiếp cận cân bằng BOP, bài viết sẽ tập trung nhận diện, phân tích và
đánh giá các biện pháp cân bằng được áp dụng trong giai đoạn 2011 - 2015. Trên cơ
sở đó, trình bày một số khuyến nghị chính sách nhằm củng cố và duy trì sự cân bằng
bền vững của cán cân thương mại (Trade Balance) và BOP của Việt Nam trong giai
đoạn 2016 - 2020.
Từ khóa: cán cân vãng lai, cán cân thương mại, phá giá tiền tệ, điều kiện Marshall - Lerner
1. Đặt vấn đề
1, 2, 3 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
3
CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CẤU TRÚC VI MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI VÀ DIỄN TIẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
TS. Lương Thái Bảo1
Nguyễn Thị Linh Chi2
Nguyễn Thu Huệ3
Phạm Thị Mơ4
Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá tác động của thông tin vĩ mô thay đổi cơ chế tỷ giá hối đoái
lên cấu trúc vi mô của thị trường ngoại hối của Việt Nam. Lý thuyết về xác định chênh
lệch tỷ giá mua và bán được thừa nhận từ các nghiên cứu đi trước tại các thị trường
ngoại hối những năm 1980 và 1990 được kiểm định theo một mô hình hồi quy đơn
giản. Kết quả cho thấy cần phải có mô hình hồi quy tốt hơn để phân tích cấu trúc vi
mô của thị trường ngoại hối Việt Nam. Bên cạnh đó nếu xem xét sâu vào các cơ chế
truyền dẫn từ khối lượng giao dịch và biến động hàng ngày của tỷ giá lên chênh lệch
tỷ giá mua và bán thì thấy đã xuất hiện các yếu tố tích cực để phát triển thị trường
phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam.
Từ khóa: cơ chế tỷ giá hối đoái, lý thuyết cấu trúc vi mô, chênh lệch giá mua và
giá bán, chi phí giao dịch.
1, 2, 3, 4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4
THỰC HIỆN CAM KẾT QUỐC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP
TS. Đào Lê Minh1
TS. Nguyễn Thanh Huyền2
Tóm tắt
Thị trường chứng khoán Việt Nam hơn 15 năm qua không ngừng nỗ lực và phát
triển, khai sinh với 02 doanh nghiệp niêm yết và 06 công ty chứng khoán, đến nay đã
có 676 doanh nghiệp niêm yết và khoảng 81 công ty chứng khoán với hơn 1,5 triệu tài
khoản của nhà đầu tư, quy mô vốn hóa đạt gần 1.360 ngàn tỷ đồng, tổng giá trị huy
động vốn qua thị trường ước đạt 1,4 triệu tỷ đồng. Với những thành tích đạt được, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã thực sự trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn cho
đầu tư phát triển Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục chuyển mình
từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từng bước khẳng định vai
trò quan trọng trong thu hút hiệu quả vốn trung và dài hạn, tận dụng và khai thác tối
đa lợi ích của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút nguồn tài trợ, tư vấn từ các
thị trường tài chính hiện đại, mang tính quốc tế hoá cao sẽ hỗ trợ thị trường chứng
khoán Việt Nam ngày càng hoàn thiện, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung
và thông lệ quốc tế thông qua các chương trình kết nối, hợp tác, nỗ lực áp dụng chuẩn
mực quốc tế…
Đánh giá mặt tích cực trong quá trình thực hiện các cam kết quốc tế kỳ vọng sẽ
tạo ra một bức tranh tổng thể về thị trường chứng khoán Việt Nam đang nỗ lực hội
nhập và phát triển, đồng thời cũng nhìn nhận những bất cập, đề xuất các khuyến nghị
hạn chế hiệu ứng tiêu cực hướng đến một thị trường chứng khoán “minh bạch, công
bằng và bền vững”.
Từ khóa: Hội nhập TTCK
1 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Email của tác giả chính: [email protected]
2 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
5
NGUYÊN TẮC TỰ DO HÓA GIAO DỊCH VỐN
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
ThS. Nguyễn Ngọc Cảnh1
Tóm tắt
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế hội nhập
với thế giới, các dòng vốn nước ngoài đã trở thành một nguồn vốn quan trọng, góp
phần tích cực vào sự phát triển và thành công của công cuộc đổi mới đất nước. Đặc
biệt, từ sau khi Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tiếp
đó là Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia các cam kết song phương, đa
phương về hợp tác kinh tế mà gần đây nhất là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), vấn đề về tự do hóa giao dịch vốn ngày càng được quan tâm, xem xét
trên nhiều khía cạnh nhằm khai thác tối đa lợi ích từ quá trình luân chuyển vốn xuyên
quốc gia, song vẫn đảm bảo an ninh tài chính tiền tệ của đất nước.
Trong phạm vi bài viết này, bên cạnh việc xem xét một số vấn đề cơ bản về tự do
hóa giao dịch vốn, bài viết sẽ tổng quát một số chính sách về quản lý giao dịch vốn
của Việt Nam hiện nay, đồng thời rà soát các cam kết quốc tế về tự do hóa tài chính
mà Việt Nam đã tham gia để có cơ sở đề xuất một số gợi ý chính sách phù hợp về tự do
hóa giao dịch vốn trong thời gian tới.
Từ khóa: tự do hóa giao dịch vốn, giao dịch vốn, thời kỳ hội nhập
1 Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Email: [email protected]
6
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP MỚI
PGS.TS. Lê Hoàng Nga1
Nguyễn Huy Quang2
Tóm tắt
Bài viết giới thiệu khái quát về cơ chế hoạt động, đối tượng phát hành, loại hình
phát hành và một số loại trái phiếu quốc tế tiêu biểu, phân tích mối quan hệ giữa
phát hành trái phiếu quốc tế với phát hành trái phiếu trong nội bộ quốc gia, đề cập
tới các yếu tố điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của thị trường trái
phiếu quốc tế và đưa ra những bài học kinh nghiệm quan trọng cho Việt Nam. Qua
nghiên cứu một số trường hợp phát hành trái phiếu quốc tế thành công của doanh
nghiệp Việt Nam, bài viết xây dựng ma trận Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách
thức, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách và một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn bằng phát hành trái phiếu quốc tế của các doanh nghiệp Việt
Nam một cách có hiệu quả.
Từ khóa: trái phiếu không đảm bảo, trái phiếu chuyển đổi, xếp hạng tín dụng
1, 2
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Email: [email protected]
7
ĐIỀU CHỈNH DANH MỤC CỦA QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ GIÁ
CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TS. Đặng Anh Tuấn1
Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của quỹ đầu tư nước ngoài tới thị trường chứng
khoán Việt Nam thông qua phân tích thực chứng hoạt động rà soát và điều chỉnh danh
mục đầu tư của quỹ tới biến động thị giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Bài
viết sử dụng phương pháp nghiên cứu với 5 sự kiện rà soát và điều chỉnh của Quỹ đầu
tư FTSE trong khoảng thời gian từ đầu năm 2015 tới quý I của năm 2016. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thời điểm công bố thông tin rà soát và điều chỉnh cũng như thời
kỳ hiệu lực để thực hiện giao dịch điều chỉnh quỹ có tác động có nghĩa tới sự vận động
của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thị giá
của những cổ phiếu thuộc nhóm bổ sung vào danh mục của quỹ đầu tư nước ngoài có
xu hướng tăng giá, trong khi các cổ phiếu thuộc nhóm loại khỏi danh mục có xu hướng
giảm giá. Kết quả nghiên cứu này nhất quán với các nghiên cứu khác trên thị trường
chứng khoán của các nước đang phát triển.
Từ khóa: quỹ đầu tư nước ngoài, điều chỉnh danh mục, nghiên cứu sự kiện,
thị trường chứng khoán Việt Nam
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
8
PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN
THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
NCS.ThS. Lương Thị Thu Hằng1
Tóm tắt
Tự do hóa tài khoản vốn là một xu thế tất yếu của các quốc gia trong quá trình
hội nhập. Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng tự do hóa tài khoản vốn tạo điều kiện phân bổ
vốn trên phạm vi quốc tế một cách hiệu quả hơn, chi phí vốn giảm xuống từ đó thúc
đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế (Fisher,1998). Ngoài ra, tự do hóa tài khoản vốn
còn tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường sự phát triển của
thị trường tài chính trong nước và hiệu ứng tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy
nhiên điều này không phải luôn đúng với tất cả các quốc gia mà còn phụ thuộc vào
việc các quốc gia có đáp ứng được các điều kiện để phát huy tác động tích cực của tự
do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế hay không? Các điều kiện này bao gồm:
sự phát triển khu vực tài chính, chất lượng thể chế, sự phù hợp của các chính sách
kinh tế vĩ mô và mức độ tự do hóa thương mại. Bài viết thực hiện phân tích thực trạng
các điều kiện này ở Việt Nam từ đó đưa ra một số khuyến nghị đối với quá trình tự do
hóa tài khoản vốn ở Việt Nam nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Từ khóa: tự do hóa tài khoản vốn, tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính, chất lượng
thể chế, tự do hóa thương mại, chính sách kinh tế vĩ mô
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Email: [email protected]
9
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM: DIỄN BIẾN ĐIỀU CHỈNH
CHÍNH SÁCH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
TS. Hoàng Văn Cương1
Phạm Phú Minh2
Văn Thiên Hào3
Tóm tắt
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được hình thành và Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP) đã chính thức được ký kết có thể coi là hai cột mốc đánh dấu
quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới
đây. Với làn sóng hội nhập lần thứ hai này, Việt Nam kỳ vọng sẽ tiếp cận thị trường
nước ngoài và các nguồn lực quan trọng cần thiết để phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức mà Việt Nam phải đối mặt
khi tham gia “sân chơi kinh tế toàn cầu này” cũng tăng lên. Một trong những thách
thức có thể kể tới là sự gia tăng áp lực lên biến động tỷ giá do các luồng thương mại
và đầu tư vào Việt Nam. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất, nhập
khẩu và sự cân bằng trong cán cân thanh toán của Việt Nam. Trong bối cảnh Việt
Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế, yêu cầu đặt ra hiện nay đối với Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) Việt Nam là cần thay đổi cách thức điều hành tỷ giá hướng tới sự
linh hoạt để tỷ giá có vai trò lớn hơn trong việc xác lập cân bằng thị trường ngoại hối
và cán cân thanh toán, tạo ra sự chủ động trong việc ứng phó kịp thời với những biến
động bất lợi của thị trường có thể ảnh hưởng tới tỷ giá. Bài viết này tập trung làm rõ
tình hình thực hiện chính sách tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, áp lực từ
bối cảnh mới tác động đến việc thực hiện điều chỉnh chính sách tỷ giá hiện nay và một
số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của chính sách điều chỉnh tỷ giá trong thời
gian tới.
Từ khóa: Chính sách tỷ giá, biên độ dao động, cố định, linh hoạt.
1 Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Email:
[email protected] 2 Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3 Nghiên cứu sinh Khoa Kinh tế, Đại học Tổng hợp Hữu nghị các Dân tộc Nga, Liên bang Nga.
10
TÁC ĐỘNG CỦA DẪN TRUYỀN TỶ GIÁ TRỰC TIẾP
GIỮA USD VÀ VND TỚI LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM:
MỘT NGHIÊN CỨU DỰA VÀO MÔ HÌNH VAR
TS. Nguyễn Phúc Hiền1
Tóm tắt
Bài viết này nghiên cứu tác động của truyền dẫn tỷ giá trực tiếp USD/VND lên
chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam trong một
thập kỷ qua (2005 - 2015) bằng việc sử dụng mô hình vecto tự hồi quy - VAR với số
liệu theo quý. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ giá USD/VND tác động đến cả ba chỉ
số giá nêu trên và theo cấp độ giảm dần.
Từ khóa: tỷ giá, lạm phát, mô hình VAR, truyền dẫn tỷ giá
1 Trường Đại học Ngoại thương. Email: [email protected]
11
THÂM HỤT VÃNG LAI TRONG MỐI TƯƠNG QUAN
VỚI NGÂN SÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ -
NGHIÊN CỨU VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC CHÂU Á
TS. Hoàng Thị Lan Hương1
Tóm tắt
Với phạm vi nghiên cứu gồm Việt Nam cùng 9 quốc gia châu Á, tác giả tiến hành
kiểm định mối tương quan giữa cán cân vãng lai với ngân sách nhà nước và các biến
số vĩ mô quan trọng. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng với tác động ngẫu nhiên (Random
Effect) cho thấy giữa ngân sách và cán cân vãng lai tồn tại mối quan hệ thuận chiều.
Bên cạnh đó, trong khi chi tiêu của quốc gia có tác động ngược chiều tới cán cân vãng
lai, mối quan hệ giữa nợ nước ngoài với cán cân vãng lai là cùng chiều. Trên cơ sở kết
hợp hai phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn, một số khuyến nghị đã
được đề xuất cho Việt Nam, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát tốt
cơ cấu chi tiêu quốc gia, ưu tiên tập trung phát triển những ngành, lĩnh vực sản xuất
các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ mức thâm hụt
ngân sách vốn đã kéo dài trong nhiều năm.
Từ khóa: cán cân vãng lai, chi tiêu quốc gia, nợ nước ngoài, thâm hụt kép, thâm
hụt ngân sách, tăng trưởng, tỷ giá.
1 Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
12
TÁC ĐỘNG CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI TỶ GIÁ TRỰC TIẾP
GIỮA USD VÀ VND - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
ThS. Trương Thị Hoà
1
TS. Ngô Đức Tiến2
Tóm tắt
Bài nghiên cứu tập trung vào việc xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu
tố kinh tế vĩ mô gồm thu nhập, lãi suất, kiều hối và dự trữ ngoại hối tới tỷ giá tại Việt
Nam. Bài nghiên cứu được thực hiện với ba bước chính: Ước lượng mô hình VAR,
kiểm định nhân quả Granger, và phân tích hàm phản ứng xung. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các yếu tố kinh tế vĩ mô thuộc về chính sách tiền tệ gồm: lãi suất, dự trữ
ngoại hối có tác động tới tỷ giá USD tại Việt Nam.
Từ khoá: Tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại hối, thu nhập, kiều hối
1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Email: [email protected]
2 Học viện Tài chính. Email: [email protected]
13
CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ:
KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
TS. Đỗ Hoài Linh1
ThS. Nguyễn Thành Trung2
ThS. Hoàng Thị Mai Anh3
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu các chiến lược đầu tư trái phiếu được hình thành dựa trên
các dạng đường cong lãi suất thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư trên thị trường
quốc tế, là bài học kinh nghiệm cho không chỉ các nhà đầu tư mà còn các nhà quản lý
và lập pháp tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp
phân tích và tổng hợp lý thuyết, ngoài ra các tác giả còn áp dụng phương pháp thực
nghiệm toán học lên một số danh mục đầu tư cụ thể nhằm minh họa cho lý thuyết.
Từ khóa: chiến lược đầu tư, thị trường trái phiếu, đường cong lãi suất.
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3 Trường Đại học Thủy lợi
14
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
TS. Trần Thị Tố Linh1
Tóm tắt
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế quốc tế với việc tham gia một loạt các hiệp định thương mại tự do song phương và
đa phương. Các cam kết về lĩnh vực tài chính trong các hiệp định thương mại tự do đặt
ra những thách thức đối với thị trường tài chính còn non trẻ của Việt Nam, đòi hỏi cần
có những công cụ giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn. Lịch sử hình thành và phát
triển các thị trường tài chính ở nhiều nước trên thế giới cho thấy các công cụ tài chính
phái sinh là các công cụ hữu hiệu giúp phòng ngừa rủi ro, bảo vệ hoặc đem lại lợi
nhuận cho các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Ở Việt Nam, các công cụ tài chính
phái sinh gồm công cụ phái sinh tiền tệ và phái sinh chứng khoán. Với vai trò quan
trọng là kênh huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp, thị trường chứng khoán với các
công cụ phái sinh chứng khoán hiện đang được ưu tiên xây dựng và phát triển. Trong
thời kỳ hội nhập, xu hướng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh được định
hướng theo mô hình tập trung, lựa chọn mô hình thành viên và sản phẩm phù hợp với
điều kiện Việt Nam và hướng tới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
15
ĐIỀU TIẾT TỶ GIÁ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP MỚI
THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
TS. Phùng Thanh Quang1
Nguyễn Thanh Tùng
Tóm tắt
Sau nhiều nỗ lực của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá vẫn là vấn đề nóng trong nửa đầu
năm 2016. Ngân hàng Nhà nước thời gian qua ban hành nhiều chính sách nhằm tăng
cường kiểm soát tỷ giá: hạ lãi suất huy động USD xuống 0% đối với tổ chức và 0.25% đối
với cá nhân (Quyết định số 1938/2015/QĐ-NHNN), thực hiện cơ chế tỷ giá trung tâm
(Quyết định số 2730/2015/QĐ-NHNN) và hạn chế việc cho vay bằng ngoại tệ từ
31/3/2016 (Thông tư số 24/2015/TT-NHNN). Các biện pháp này đã từng bước nâng cao vị
thế của đồng Việt Nam, giúp đồng nội tệ ổn định và lên giá nhẹ trong nửa đầu năm 2016.
Tuy nhiên, việc hạ lãi suất USD xuống 0% cũng khiến cho số dư tiền gửi ngoại tệ tại các
ngân hàng sụt giảm nghiêm trọng (khoảng 40 - 60% so với cùng kỳ 2015), dẫn đến mất
cân đối cung cầu về tín dụng ngoại tệ. Hàng loạt ngân hàng xuất hiện tình trạng “thỏa
thuận” ngầm, huy động ngoại tệ kèm với nội tệ để nhận lãi suất ngoại tệ thực dương. Bài
viết này sẽ đánh giá thực trạng biến động tỷ giá trong giai đoạn 2015- nửa đầu năm 2016
và đề xuất một số khuyến nghị chính sách.
Từ khóa: tỷ giá trung tâm, tín dụng ngoại tệ, thanh khoản ngoại tệ, đô la hóa.
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
16
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM NGHIÊN CỨU THEO MÔ HÌNH ARDL
ThS. Trịnh Công Sơn1
ThS. Đỗ Phương Thảo2
ThS. Ngô Thị Ngọc3
Tóm tắt
Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế luôn
là một trong những vấn đề kinh tế được bàn luận nhiều nhất tại các nước đang phát
triển trong việc giải quyết các nhu cầu về vốn, công nghệ và việc làm, từ đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của đất nước. Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với số liệu chuỗi thời gian trong
giai đoạn 1986 - 2014 dựa trên một số mô hình định lượng như đồng liên kết ARDL và
mô hình ARDL hiệu chỉnh sai số (ECM). Trái với mong đợi vào tác động tích cực của
FDI đến tăng trưởng kinh tế, bài nghiên cứu không tìm ra được mối quan hệ này. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu lại đưa ra sự tồn tại mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế khi FDI đóng vai trò là biến phụ thuộc. Kết quả này cũng
gợi mở các hướng chính sách trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam trong những năm tới.
Từ khóa: tăng trưởng kinh tế, FDI, đồng liên kết, ARDL, ECM
1, 2,
3 Trường Đại học Thương mại. Email của tác giả chính: [email protected]
17
PHẦN 2
HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ VÀ
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TÀI CHÍNH VIỆT NAM
18
TIẾP TỤC ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
GS.TS. Phạm Quang Trung1
TS. Nguyễn Thị Diệu Chi2
Tóm tắt
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài và
đầy khó khăn. Sau 4 năm, công cuộc tái cấu trúc đã đem lại cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam một diện mạo mới, ổn định và bền vững hơn. Đến nay, về cơ bản, Đề án tái
cấu trúc và xử lý nợ xấu theo Quyết định 254 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2011
- 2015 đã được triển khai theo đúng mục tiêu, định hướng và lộ trình, đồng thời đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được,
thách thức phía trước còn rất nhiều. Bài viết đề cập tới thực trạng hệ thống ngân hàng
Việt Nam, nêu bật những thành tựu đạt được từ công cuộc tái cấu trúc, chỉ ra những
khó khăn còn phải giải quyết. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số đề xuất, khuyến
nghị nhằm đẩy nhanh tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Từ khóa: Hệ thống ngân hàng, hội nhập, tái cấu trúc
1, 2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
19
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP SÂU VÀO AEC VÀ TPP
PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung1
Tóm tắt
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc mở cửa hơn
nữa đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng là xu hướng phát triển tất yếu nhằm giúp
cho thương mại và luân chuyển vốn quốc tế tự do hơn. Chắc chắn điều này sẽ tạo
ra những thách thức mới, nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội cho hệ thống ngân hàng
vững mạnh, hiệu quả và lành mạnh hơn, hỗ trợ tối ưu cho phát triển và tăng trưởng
kinh tế. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đã ký kết các hiệp định FTA, AEC, TPP…
Việc thực hiện các cam kết hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã mở ra
viễn cảnh đầy cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
(NHTM). Bài viết tóm lược những nội dung cơ bản của các cam kết liên quan đến
lĩnh vực tài chính ngân hàng trong AEC và TPP, phân tích thực trạng hội nhập của
các NHTM Việt Nam, nhận diện những cơ hội mà các NHTM Việt Nam cần phải
đón đầu, cũng như những áp lực thách thức của hội nhập phải đối mặt, trên cơ sở
đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển bền vững.
Từ khóa: Hội nhập quốc tế, Tài chính ngân hàng, AEC, TPP
1 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
20
CẠNH TRANH QUỐC TẾ:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TS. Nguyễn Thị Kim Thanh1
Tóm tắt
Bài viết nay tập trung làm rõ những vấn đề năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng, xác định những cơ hội và thách thức mà hệ thống ngân hàng phải đối mặt
để nâng cao năng lực cạnh tranh khi Việt Nam đã chính thức tham gia Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương2 cùng FTA với EU hay nói cách khác Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu, rộng. Trước cơ hội và thách thức đòi hệ thống ngân hàng cần tập trung
giải quyết vấn đề tạo lập một môi trường kinh doanh tốt, nâng cao nội lực của từng
định chế tài chính mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt.
Từ khóa: năng lực cạnh tranh, hệ thống ngân hàng,
1 Nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng. Email: [email protected]
2 Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được Việt Nam ký kết ngày 04/2/2016, với sự
tham gia ký kết giữa 12 nước có quy mô kinh tế tương đối lớn với GDP chiếm 40% và 30% thương mại
toàn cầu, gồm các nước: Úc, Chile, Mỹ, Brunei, Cannada, Malaysia, Nhật Bản, New Zealand, Mexico,
Pezu, Sigapore và Việt Nam.
21
DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ
CHIẾN LƯỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG TỚI THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
TS. Vũ Xuân Dũng1
Tóm tắt
TPP là một hiệp định tự do thương mại đa phương được đánh giá là khá toàn
diện, có phạm vi ảnh hưởng rộng rãi, tạo thành một khu vực thương mại tự do có dân
số trên 800 triệu người, chiếm 40% GDP và trên 30% thương mại toàn cầu. TPP
mang lại những cơ hội lớn về hợp tác và phát triển cho Việt Nam cũng như các nước
thành viên khác, song cũng đặt ra những thách thức rất lớn. Bài viết tập trung phân
tích, đánh giá tác động của TPP, nhận định những cơ hội và thách thức mới đối với
Việt Nam trong quá trình thu hút FDI sau khi gia nhập TPP. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp và chính sách nhằm vượt qua các thách thức để khai thác tốt nhất các
cơ hội trong thu hút FDI vào Việt Nam.
Từ khóa: TPP, FDI, tác động, cơ hội, thách thức
1 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
22
ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG GIAI ĐOẠN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN NAY
TS. Nguyễn Cảnh Hiệp1
Tóm tắt
Chính sách tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước là một bộ phận trong tổng
thể các chính sách kinh tế vĩ mô, được áp dụng nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu các
mặt hàng chiến lược mà Nhà nước khuyến khích. Ở nước ta, chính sách này đã được
đưa vào áp dụng hơn 15 năm và có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của nền kinh tế trong thời kỳ đầu. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hoạt động
cho vay vốn TDXK của Nhà nước đang có xu hướng chững lại, quy mô tài trợ nguồn
vốn này đối với nền kinh tế bị giảm sút đáng kể.
Bài viết dưới đây nhìn lại quá trình triển khai chính sách TDXK ở Việt Nam từ
khi được ban hành đến nay và đề xuất giải pháp đổi mới chính sách này nhằm thúc
đẩy xuất khẩu các mặt hàng cần khuyến khích phù hợp với yêu cầu của quá trình tái
cơ cấu kinh tế hiện nay.
Từ khoá: Nhà nước, chính sách TDXK, khuyến khích xuất khẩu, tái cơ cấu kinh tế
1 Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Email: [email protected]
23
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
TS. Phan Thế Công1
ThS. Thiều im Cư ng2
ThS. Vũ Thị B ch Ngọc3
Tóm tắt
Việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mang lại rất nhiều các cơ
hội phát triển nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Một số ngân hàng trong nước đã
mở rộng hoạt động sang các nước trong khu vực, đánh dấu cơ hội phát triển của
ngành ngân hàng. Ngược lại, ngày càng có nhiều ngân hàng từ các nước “đổ bộ” vào
thị trường nước ta. Sự cạnh tranh tăng lên sẽ tạo sức ép để hệ thống ngân hàng Việt
Nam tái cấu trúc mạnh mẽ, nhằm thích nghi với môi trường mới. Thách thức đối với
các NHTM sẽ không hề nhỏ khi phải cạnh tranh với các ngân hàng có nền tảng tốt hơn
trong khu vực. Bài viết tập trung phân tích đưa ra những nhận định về cơ hội và thách
thức mà các NHTM Việt Nam sẽ đối mặt khi AEC ra đời. Qua đó, bài viết đưa ra một
số đề xuất và khuyến nghị nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và giảm thiểu các thách
thức giúp các NHTM Việt Nam tồn tại và đứng vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Từ khóa: Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, Cơ hội và thách thức của N TM.
1 Trường Đại học Thương mại: Email: [email protected]
2 Trường Đại học Thủy lợi
3 Trường ọc viện ành chính Quốc gia
24
TPP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thị Diệu Chi1
Tóm tắt
Tham gia TPP là một trong những cơ hội quan trọng góp phần phát triển ngành
ngân hàng của nhiều quốc gia thành viên. Đối với Việt Nam, TPP được coi là đòn bẩy
kinh tế quan trọng, góp phần tạo những bước đột phá trong thời kỳ hội nhập mới.
Ngành ngân hàng cần nắm bắt những cơ hội này một cách nhanh chóng, kịp thời để
biến cơ hội TPP thành hiệu quả thiết thực. Bài viết đề cập tới thực trạng ngành ngân
hàng Việt Nam, những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của ngành ngân hàng
Việt Nam trong bối cảnh gia nhập TPP. Từ đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị
nhằm đẩy nhanh quá trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam khi gia nhập TPP
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ khóa: Hiệp định TPP, ngành ngân hàng
1 Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân. Email: [email protected]
25
TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ TRONG AEC -
TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM
NCS.ThS. Đỗ Thị Thu Thủy1
NCS.ThS. Nguyễn Hương Giang2
Nguyễn Thanh Tùng
Tóm tắt
Tự do hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một thị trường và
cơ sở sản xuất thống nhất trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Bài viết nghiên cứu
sự tham gia của Việt Nam vào AEC trong lĩnh vực tự do hóa đầu tư thông qua phân
tích:(i) Khuôn khổ hợp tác đầu tư trong AEC;(ii) Thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp
nước ngoài của ASEAN và của Việt Nam;(iii)đưa ra một số triển vọng và thách thức
mà AEC mang lại cho Việt Nam từ góc độ tự do hóa đầu tư.
Từ khóa: FDI, IGA, AIA, ACIA, ASEAN và AEC
1, 2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
26
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC
BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP MỚI
NCS.ThS. Nguyễn Thanh Lân1
Tóm tắt
Thị trường bất động sản (BĐS) là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng
trong hệ thống thị trường đồng bộ ở Việt Nam. Trong những năm gần đây (2011 - 2013),
tình hình thị trường BĐS có nhiều diễn biến phức tạp do chịu tác động của suy thoái kinh
tế toàn cầu và suy giảm kinh tế trong nước. Tuy nhiên, từ năm 2014 đến nay, tình hình thị
trường đã được cải thiện, phục hồi và có những bước phát triển rõ rệt.
Mục tiêu bài viết nhằm đánh giá nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào BĐS tại Việt
Nam nhìn trên các khía cạnh về chính sách thu hút và thực trạng nguồn vốn đầu tư
trong bối cảnh hiện nay - khi thị trường BĐS nước ta bước vào giai đoạn phát triển
mới, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng trong khu vực và quốc tế. Qua
đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị về mặt chính sách trong việc thu hút, quản lý
nguồn vốn nước ngoài trong đầu tư BĐS, góp phần phát triển bền vững thị trường.
Từ khóa: Bất động sản, hội nhập quốc tế, nguồn vốn nước ngoài, thị trường
bất động sản.
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Email: [email protected]
27
HOẠT ĐỘNG M&A TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
VÀ TRIỂN VỌNG TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP MỚI
ThS. Nguyễn Thị Vũ huyên1
Tóm tắt
Trong thập kỷ vừa qua, hoạt động M&A tại Việt Nam đã mở rộng cả về mặt số
lượng và giá trị giao dịch, đặc biệt từ năm 2007 đánh dấu sự phát triển của thị trường
chứng khoán. Tháng 2/2016, Việt Nam đã chính thức ký kết Hiệp định Đối Tác Xuyên
Thái Bình Dương (TPP) mở ra cơ hội lớn khi tham gia vào sân chơi chung của khu
vực có tổng giá trị chiếm tới 40% kinh tế toàn cầu và đóng góp cho GDP thế giới gần
300 tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên cũng sẽ có nhiều thách thức khi nền kinh tế của Việt
Nam còn yếu kém so với các nước cùng khu vực, trong đó vấn đề về quy mô là một
trong những trở ngại cần được quan tâm hàng đầu.Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
càng yếu thế trong việc cạnh tranh do không có lợi thế về quy mô, về thương hiệu và
khả năng nghiên cứu và phát triển còn nhiều yếu kém. Trong khi đó các doanh nghiệp
lớn muốn phát triển bền vững, mở rộng thêm mảng thị trường mới. Họ buộc phải hợp
tác cùng nhau bằng tất cả các phương thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị
trường, hoặc sẽ bị mất thị phần vào tay các công ty nước ngoài. Hoạt động mua bán
và sáp nhập (M&A)giữa các doanh nghiệp được tiến hành thành công, sẽ giúp các
doanh nghiệp nâng cao sức mạnh toàn diện, lợi thế cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy quá
trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Từ khóa: M&A, thâu tóm toàn bộ, thâu tóm một phần
1 Trường Đại học Bách khoa à Nội. Email: [email protected]
28
NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM:
NHỮNG THÁCH THỨC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo1
ThS. Ngô Thùy Dung2
ThS. Đặng Thu Trang3
Tóm tắt
Bảo hiểm luôn là lĩnh vực được các quốc gia đặc biệt quan tâm vì đây là ngành
cung cấp dịch vụ phòng vệ rủi ro cho các cá nhân và tổ chức trước những bất ổn của
cuộc sống và kinh doanh. Mặc dù thị trường bảo hiểm Việt Nam mới được hoạt động
trở lại từ cuối năm 1993, song thời gian qua đã có được sự tăng trưởng mạnh mẽ và
dự báo sẽ là thị trường nhiều tiềm năng trong tương lai. Theo báo cáo của Công ty
Milliman (một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Mỹ chuyên cung cấp các dịch vụ tư
vấn trong đó có lĩnh vực bảo hiểm), tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ của thị trường
ASEAN vẫn còn thấp so với các quốc gia đang phát triển. Cụ thể, Singapore là quốc
gia phát triển nhất về bảo hiểm trong khối ASEAN cũng chỉ đạt tỷ lệ doanh thu phí bảo
hiểm nhân thọ là 4,8% GDP, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ 12,1% của Hồng Kông và
8% của Nhật Bản. Đa số các quốc gia còn lại của ASEAN đều có tỷ lệ dưới 2%. Bối
cảnh đó mở ra một cơ hội lớn cho thị trường bảo hiểm nhân thọ mở rộng thị phần. Tại
Việt Nam, sự chênh lệch giữa bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ có thể thấy
rõ qua số lượng doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động. Thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam có 29 doanh nghiệp bảo hiểm tham gia hoạt động (trong đó có 12
doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài) và một chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Năm công ty bảo hiểm phi nhân thọ đứng
đầu thị trường đều là các công ty của Việt Nam (100% Việt Nam hoặc công ty cổ phần
mà cổ đông trong nước chiếm tỷ lệ sở hữu chi phối). Ngược lại, trong số 17 doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động, chỉ có 1 doanh nghiệp Việt Nam, 16 doanh
nghiệp còn lại có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. Trong
năm công ty có thị phần dẫn đầu thị trường (chiếm xấp xỉ 90% thị phần) chỉ có 1 công
ty của Việt Nam là Bảo Việt Nhân Thọ. Như vậy có thể thấy lĩnh vực bảo hiểm của Việt
Nam có tiềm năng phát triển nhưng đồng thời cũng đứng trước rất nhiều thách thức vô
cùng lớn sau khi nước ta gia nhập WTO (2006), AEC và TPP (2015).
1, 2,
3 Trường Đại học Thương mại. Email của tác giả chính: [email protected]
29
Từ khóa: Bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ
TÁC ĐỘNG CỦA GIA NHẬP TPP ĐỐI VỚI
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Thị Thanh Dương1
Nguyễn Thị Hồng Ngọc2
Tóm tắt
Mục tiêu của bài viết là đưa ra những phân tích về ảnh hưởng của TPP đối với
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (BOP), quốc gia được nhận định là đạt được
lợi ích lớn nhất từ Hiệp định, khi Hiệp định này chính thức được thông qua. Cụ thể,
bài viết tập trung vào phân tích thực trạng BOP hiện nay của Việt Nam với các quốc
gia tham gia TPP và các nhân tố do TPP tạo ra ảnh hưởng đến BOP bao gồm hàng
rào thuế quan,...
Từ khoá: Cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại, cán cân vốn, hàng rào
thuế quan, xuất nhập khẩu
1, 2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
30
CAM KẾT PHÁP LÝ VỀ ĐẦU TƯ TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO VIỆT NAM - HÀN QUỐC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ThS. Phùng Ngọc Tùng1
ThS. Nguyễn Thành Trung2
Tóm tắt
Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế
và vị thế chính trị của Việt Nam với thế giới. Với việc ký kết Hiệp định FTA Việt
Nam - Hàn Quốc (VKFTA) vào năm 2015 đã phác ra một bức tranh rõ ràng về khả
năng tiếp cận thị trường cũng như thu hút vốn đầu tư từ Hàn Quốc. Từ đó, bài viết
tập trung nghiên cứu cam kết pháp lý về đầu tư trong Hiệp định VKFTA và đưa ra
một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc
tận dụng cơ hội và khắc phục các thách thức mà Hiệp định tác động lên kinh tế
Việt Nam trong các năm tới đây.
Từ khóa: VKFTA, cam kết đầu tư, cơ hội, thách thức
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected].
2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
31
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TPP
TS. Nguyễn Thanh Phương1
Tóm tắt
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) không chỉ tập trung vào tự do
hóa đối với lĩnh vực thương mại hàng hóa mà còn mở rộng đối với lĩnh vực dịch vụ và
đầu tư, trong đó có các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng. Các nước TPP cam kết
tuân thủ các nghĩa vụ mở cửa thị trường dịch vụ theo cách tiếp cận chọn bỏ, ngoại trừ
những lĩnh vực được đưa vào danh mục bảo lưu có chọn lọc. Việc thực thi Hiệp định
này mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức lớn đối với ngành dịch vụ
tài chính của Việt Nam.
1 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
32
PHẦN 3
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH,
THUẾ VÀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
33
MỞ RỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
TS. Đào Minh Phúc1
Tóm tắt
Bài viết tóm tắt một số thành tựu trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong những năm qua, đặc biệt trong giai đoạn 5 năm gần đây
(2011 - 2015). Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích về những khó khăn, thách thức đối
với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập để qua đó có sự chuẩn bị
về nguồn lực và chính sách để việc hội nhập sâu rộng của hệ thống ngân hàng có hiệu
quả hơn, cũng như nâng cao vị thế, tiếng nói của Việt Nam trên trường quốc tế.
Từ khóa: hệ thống ngân hàng, hội nhập quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn, khả năng sinh lời
1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Email: [email protected]
34
HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
TS. Vũ Đình Hiển1
Tóm tắt
Luật kế toán được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015, giao “Bộ Tài chính quy
định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn
mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam” (Quốc hội, 2015),
một lần nữa nhắc lại nhu cầu hội nhập giữa kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán
quốc tế. Bài viết tập trung vào việc tổng kết cơ sở lý thuyết và lý luận của hội nhập
hoạt động báo cáo tài chính; tổng kết các xu thế cơ bản trong hội nhập báo cáo tài
chính trong hơn nửa thế kỷ qua và thực trạng tình hình hội nhập báo cáo tài chính trên
toàn cầu. Thông qua thực tiễn cũng như các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực, bài viết
phản ánh thực trạng quá trình hội nhập thực hành kế toán và báo cáo tài chính tại Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán, thị trường cổ phiếu, minh bạch
thông tin
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
35
THIÊN ĐƯỜNG THUẾ VÀ CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
TS. Phan Hữu Nghị1
Nguyễn Ngọc huê2
Tóm tắt
Hồ sơ Panama vừa được công bố là vấn đề thời sự, ảnh hưởng đến cá nhân, cơ
quan chức năng và doanh nghiệp các nước có tên trong hồ sơ đó về tính trung thực,
vai trò trách nhiệm trong quản lý. Hành vi chuyển giá được các doanh nghiệp cả trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư ưa dùng phổ biến
hiện nay. Bài viết này cung cấp những thông tin, nguyên lý và cách nhận biết đối với
hành vi chuyển giá hoặc/và giao dịch liên kết của doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Không phải chỉ doanh nghiệp nước ngoài mới thực hiện chuyển giá mà ngay tại Việt
Nam các doanh nghiệp nói chung cũng có thể đang chuyển giá với các giao liên kết
mà chưa có những biện pháp hữu hiệu.
Từ khoá: chuyển giá; thiên đường thuế; giao dịch liên kết; thuế; doanh nghiệp
1, 2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
36
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ
ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
PGS.TS. Đàm Văn Huệ1
ThS. Bùi Thị Thùy Dương2
Tóm tắt
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những chiến lược phát triển
được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới. Các dịch
vụ ngân hàng điện tử ứng dụng công nghệ hiện đại mang lại nhiều thuận tiện cho
người sử dụng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian với giao dịch đơn giản. Cho đến
nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam đều triển khai, phát triển và mở rộng dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Trong bài viết này, dựa trên một số nghiên cứu trước đây và kết hợp với thu thập
số liệu tại Hà Nội, tác giả chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử (theo mức độ giảm dần) gồm các yếu tố: tính dễ sử dụng, kênh phân phối,
tính hữu ích, hình ảnh nhà phân phối, yếu tố xã hội, chi phí, tính đổi mới, nhận định về
rủi ro, yếu tố thông tin truyền thông. Qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp phát
triển dịch vụ này.
Từ khóa: Ý định sử dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng thương mại.
1, 2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
37
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP MỚI
VÀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THUẾ CỦA VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài1
Tóm tắt
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều vấn đề đặt ra đối với chính
sách thuế của các quốc gia, như phải giảm thuế nhập khẩu theo cam kết, phải điều
chỉnh các sắc thuế nội địa để tăng thu nhằm bù đắp số thuế nhập khẩu giảm do thực
hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh chính sách thuế cần điều chỉnh để đảm bảo tính
cạnh tranh quốc tế về thuế, phải có các quy định nhằm phòng ngừa, ứng phó với các
rủi ro mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Việt Nam đã có những bước tiến
rất dài trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách thuế của Việt Nam thời gian qua đã
có những điều chỉnh thích hợp, vừa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế,
tuy nhiên cũng còn có những hạn chế nhất định, cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng với
giai đoạn hội nhập mới trong giai đoạn tới.
1 Học viện Tài chính. Email: [email protected]
38
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ
TS. Nguyễn Thị Thùy Dương1
Tóm tắt
Để thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng,
Chính phủ đã sử dụng rất nhiều công cụ. Chính sách ưu đãi thuế của nhà nước cũng là
một trong những công cụ như vậy. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
có được sự gia tăng mạnh mẽ như ngày hôm nay là nhờ một phần quan trọng vào
chính sách ưu đãi thuế. Bài báo này sẽ phân tích những hình thức ưu đãi thuế mà Việt
Nam đang áp dụng, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm của chính sách ưu đãi thuế
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất kiến nghị.
Từ khóa: ưu đãi thuế, chính sách ưu đãi thuế, doanh nghiệp FDI
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
39
RỦI RO PHÁT SINH TỪ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
TS. Trương Thị Hoài Linh1
Tóm tắt
Bài viết phân tích tình hình nợ nước ngoài hiện nay của Việt Nam, đặc biệt đi
sâu vào phân tích ba nguy cơ mà tác giả cho là nghiêm trọng đối với Việt Nam bao
gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro liên quan đến vay và trả nợ bằng ngoại tệ và gia tăng
các khoản vay thương mại.
Tứ khóa: Nợ nước ngoài
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
40
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN TẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA
TS. Lê Thị Việt Nga1
Tóm tắt
Bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
thương mại, đầu tư giữa các quốc gia và các khu vực. Tuy nhiên, chính sách thương
mại và đầu tư thông thoáng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động rửa tiền phát triển và trở thành một loại
hình tội phạm có tổ chức, xuyên biên giới. Hoạt động rửa tiền khi có điều kiện phát
triển mạnh mẽ sẽ gây ra những hệ quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.Vì vậy, trong bối
cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã không
ngừng nỗ lực hợp tác trong việc sử dụng các biện pháp nhằm phòng, chống rửa tiền.
Bài viết này đề cập đến những hệ quả của hoạt động rửa tiền đối với nền kinh tế, hợp
tác quốc tế trong việc phòng, chống rửa tiền, thực trạng phòng, chống rửa tiền tại Việt
Nam và những giải pháp để tăng cường phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Từ khóa: rửa tiền, phòng chống rửa tiền, toàn cầu hóa
1 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
41
XẾP HẠNG TÍN DỤNG BẰNG MÔ HÌNH LOGISTIC ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
AGRIBANK BẮC NAM ĐỊNH
húc Thế Anh1
TS. Lê Việt Thủy2
Tóm tắt
Sau khủng khoảng kinh tế thế giới năm 2008, xếp hạng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp vay vốn tại Agribank Bắc Nam Định gặp phải nhiều vấn đề như
những khách hàng được đánh giá cao thì thường không trả nợ đúng hạn, còn những
khách hàng trước đây bị xếp hạng thấp hơn thì việc hoàn trả thường đầy đủ. Dựa trên
những dữ liệu quá khứ, mô hình Logistic đã đưa ra kiểm nghiệm và so sánh với kết quả
thực tế cho thấy một số chỉ tiêu cần được thay đổi để phù hợp hơn với tình hình hiện
tại của chi nhánh.
Từ khóa: xếp hạng tín dụng, mô hình Logistic
1, 2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
42
ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRONG VAI TRÒ
NGƯỜI QUẢN LÝ CẤP CAO TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
ThS. Trần Trọng Phong1
Trần Phúc Hùng2
Phạm Thị Thu Hà3
Tạ Hải Đăng4
Trần Văn Bằng5
Tóm tắt
Đối với tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) thì hiệu quả hoạt động là một
vấn đề quan trọng. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động giúp các ngân hàng có cái nhìn
đúng đắn về khả năng, thế mạnh cũng như những hạn chế của người quản lý nước
ngoài trong quá trình hoạt động. Mặt khác, việc nghiên cứu tác động của người nước
ngoài trong bộ máy quản lý đến hiệu quả hoạt động cũng là một vấn đề quan trọng và
cần thiết trong bối cảnh kinh tế, xã hội Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
sự có mặt của cổ đông người nước ngoài trong hội đồng quản trị (HĐQT) làm cho giá
trị ROA của ngân hàng cao hơn so với các ngân hàng không có cổ đông người nước
ngoài. Bên cạnh đó, gia tăng tỷ lệ cổ đông nước ngoài trong HĐQT có tác động tích
cực tới hệ số ROA của ngân hàng. Nói cách khác, sự xuất hiện của người nước ngoài
trong HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của các NHTM được chứng minh
thông qua hệ số ROA.
Từ khoá: hiệu quả hoạt động, ngân hàng, người nước ngoài, quản lý cấp cao
1, 2, 3, 4, 5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
43
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨU VỚI NGÀNH NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Nguyễn Ngọc Thanh
ThS. Hoàng hánh1
Tóm tắt
Quá trình hội nhập thị trường tài chính quốc tế luôn kèm theo những yêu cầu rất
khắt khe, đặc biệt về chất lượng thông tin tài chính. Đây là một yêu cầu cấp thiết được
đặt ra, yêu cầu từng doanh nghiệp tham gia vào thị trường phải luôn bảo đảm tính tin
cậy và minh bạch thông tin tài chính được công bố. Áp dụng mô hình M-score được
nghiên cứu bởi Beneish (1999), nhóm nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng nhằm
đánh giá chất lượng thông tin tài chính doanh nghiệp ngành nguyên vật liệu tại Việt
Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 74 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2011 tới năm 2015. Kết quả
nghiên cứu cho thấy xác suất tồn tại sai phạm trong việc báo cáo các thông tin tài
chính của doanh nghiệp có tương quan với các chỉ tiêu về lợi nhuận biên, tốc độ tăng
trưởng doanh thu và tổng dồn tích kế toán (accruals).
Từ khóa: báo cáo tài chính, chất lượng thông tin, Beneish, M-score
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: [email protected]
44
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
ThS. Trần Phi Long1
Lê Ngọc Minh Châu
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu hiệu quả quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nước trong
bối cảnh gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương bằng cách chỉ ra kinh
nghiệm thành công của các quốc gia trên thế giới trong việc quản lý vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp. Sau đó, bài viết đã chỉ ra những hạn chế trong thực trạng hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước và trong công tác quản lý vốn của các doanh
nghiệp nhà nước trong thời gian qua. Cuối cùng, bài viết đưa ra một vài kiến nghị cho
chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà
nước trong thời gian tới.
Từ khóa: quản lý vốn, doanh nghiệp nhà nước.
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
45
NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TS. Phùng Việt Hà1
Tóm tắt
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang phát triển
sử dụng nợ nước ngoài như một công cụ đòn bẩy tăng trưởng kinh tế, thực thi các mục
tiêu kinh tế xã hội. Tuy nhiên, những hạn chế trong giám sát và quản lý nợ nước ngoài
là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ nước ngoài. Bài viết tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 theo hệ thống
chỉ tiêu đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế; từ đó, đề xuất một
số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám sát nợ nước ngoài của Việt Nam.
Từ khóa: nợ nước ngoài, nợ công
1 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
46
TÁC ĐỘNG CỦA TPP ĐẾN NGUỒN THU TỪ THUẾ
CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh1
Tóm tắt
Việt Nam khởi động việc tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) từ tháng 3 năm 2010, cho đến nay đã trải qua 19 phiên chính thức và nhiều
phiên giữa kỳ. TPP được kỳ vọng là mô hình mới về hợp tác kinh tế khu vực, tạo thuận
lợi tối đa cho thương mại, đầu tư giữa các nước thành viên. TPP được nhận định sẽ có
tác động lớn đến kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế, tới từng doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Theo đó, áp lực chi tiêu công tăng lên trong khi áp lực giảm thuế theo cam
kết khi gia nhập TPP và giảm thuế trong điều tiết sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
càng làm cho sự mất cân đối thu chi ngân sách trở nên căng thẳng. Đã có một số bài
viết đưa ra các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn vừa qua, tuy
nhiên với cách tiếp cận ở góc độ phân tích thực trạng nguồn thu ngân sách nhà nước
từ thuế (không bao gồm thu từ dầu thô, thu từ đất đai, thu từ bán tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước) và chỉ ra những tác động của TPP đến nguồn thu từ thuế, tác giả đưa ra
một số giải pháp nhằm ổn định nguồn thu từ thuế của Ngân sách Nhà nước (NSNN)
khi Việt Nam gia nhập TPP.
Từ khóa: TPP, thuế, NSNN
1 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
47
KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP MỚI
NCS. Đàm Thanh Tú1
ThS. Đàm Thị Thanh Huyền2
ThS. Nguyễn Thị Liên Hương3
Tóm tắt
Khi TPP có hiệu lực thì làn sóng đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, bên cạnh những đóng góp tích cực của
các doanh nghiệp FDI vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực này cũng
đã bộc lộ một số vấn đề như tình trạng chuyển giá, trốn thuế, gây thất thu ngân sách,
tác động không tốt đến môi trường đầu tư của Việt Nam… Bài viết phản ánh hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất một số giải
pháp để kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam trong mối quan hệ với chủ trương đẩy mạnh thu hút nguồn FDI
của Chính phủ cũng như của chính quyền các địa phương trên cả nước.
Từ khoá: Chuyển giá, doanh nghiệp FDI.
1 Học viện Tài chính.
2, 3 Trường Đại học Thương mại. Email: [email protected]
48
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TRONG CÁC DỰ ÁN
NĂNG LƯỢNG TẠI VIỆT NAM
ThS. Hà iều Oanh1
TS. Nguyễn Thị Hoài Phương2
Tóm tắt
Cùng với sự phát triển và hội nhập nền kinh tế, việc thu xếp vốn cho các dự án
lớn đặc biệt ở các ngành năng lượng, chế tạo, xây dựng, khai khoáng... đang dần có
những thay đổi. Vào cuối những năm 80 đã có những bước tiến trong việc áp dụng các
phương thức tài trợ cho dự án như các giao dịch hoán đổi, thỏa thuận trao đổi hàng
hóa, sắp xếp đồng tài trợ phức tạp (trong đó có sử dụng viện trợ song phương và đa
phương), và tín dụng xuất nhập khẩu. Hiện nay, trong bối cảnh nguồn vốn tài trợ cho
các dự án còn hạn chế do các bất ổn về kinh tế chính trị trên thế giới, việc áp dụng
phương thức tài trợ dự án qua tín dụng xuất khẩu cần được cân nhắc thận trọng. Vì
vậy, mục tiêu của bài viết là phân tích ưu điểm và nhược điểm của hình thức tín dụng
xuất khẩu trong các dự án năng lượng tại Việt Nam hiện nay để có một cái nhìn đa
chiều hơn trong việc thu xếp vốn cho các dự án trong thời gian tới.
Từ khóa: tín dụng xuất khẩu, tài trợ dự án, ECAs
1, 2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: [email protected]
Top Related