BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ TRUNG HIẾU
LỚP 11DTM2 – KHÓA 8
ĐỀ ÁN MÔN HỌC LẦN 1
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGHÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ TRUNG HIẾU
LỚP 11DTM2 – KHÓA 8
ĐỀ ÁN MÔN HỌC LẦN 1
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGHÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 12/2013
NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………..
Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc tế INTERLOGISTICS.
•Điện thoại: (84.8) 39435899. Fax: (84.8) 39435898. •Website: www.interlogistics.com.vn. •Email: [email protected].
Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Cảng Sài Gòn, số 03 Nguyễn Tất Thành,Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………..
LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn
giáo viên hướng dẫn thạc sĩ Hà Đức Sơn đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt những
kiến thức cho em, giúp em hiểu hơn về nghiệp vụ giao nhận trên lý thuyết và trong
thực tiễn tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế. Nhờ đó mà em đã
không gặp nhiều khó khăn, trở ngại khi tiếp xúc với thực tế.
Và trong thời gian thực tập tại phòng hiện trường của công ty, em đã có điều
kiện cọ sát với thực tế công việc, so sánh, đối chiếu với các kiến thức đã được tiếp
thu, giúp em có kinh nghiệm, kiến thức thực tế tạo nên cơ sở, hành trang cho công
việc sau này. Để có được thành quả như vậy, em xin chân thành cảm ơn:
Ông Nguyễn Duy Minh – Giám đốc Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp
Vận Quốc Tế.
Ông Hồ Phước Lộc – Trưởng phòng, và các anh, chị nhân viên của
phòng Hiện trường.
Các cô, chú, anh, chị trong phòng kinh doanh, phòng kế toán, đội xe và
các phòng, ban khác.
Đã trực tiếp hướng dẫn em, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc,
các chứng từ liên quan để giúp em bổ sung thêm những kiến thức đã được học tại
trường và hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Các anh, chị sinh viên cùng thực tập tại phòng hiện trường và các
phòng, ban khác đã giúp đỡ, chỉ dẫn em tận tình.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm nên
việc đi sâu tìm hiểu những vấn đề trọng tâm có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong Công ty để báo
cáo được hoàn chỉnh hơn.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em kính chúc thầy và các cô chú anh chị
trong công ty sức khỏe dồi dào, lao động tốt, hăng say đạt được nhiều thành tích
vượt bậc. Và xin kính chúc Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế ngày
càng thành công và phát triển hơn nữa.
Hồ Chí Minh, tháng 12/2013
Lê Trung Hiếu
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 2 SVTH: Lê Trung Hiếu.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
Interlog Interlogistics
SI Shipping Instruction
B/L Bill of Lading
Cont Container
TKHQ Tờ khai hải quan
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
TMQT Thương mại quốc tế
L/C Letter of Credit
C/O Certificate of Origin
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 3 SVTH: Lê Trung Hiếu.
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Danh mục máy móc sử dụng trong kho. ................................................... 30
Bảng 2.2. Tình hình nhân sự tại các phòng ban của Công ty Interlogistics. ............. 38
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics giai đoạn từ năm
2009 – 2012. .............................................................................................................. 41
Bảng 3.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất khẩu từ 2009 –
2012. .......................................................................................................................... 45
Đồ thị 2.1. Biểu đồ tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty Interlogistics giai
đoạn từ năm 2009 – 2012. ......................................................................................... 42
Hình 2.1. Địa chỉ của công ty trên Google Map. ...................................................... 28
Hình 2.2. Kho của công ty ở khu chế xuất Tân Thuận. ............................................ 37
Hình 2.3. Nhân viên công ty Interlog. ...................................................................... 39
Hình 2.4. Các tổ chức mà công ty tham gia. ............................................................. 44
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ công ty Interlogistics. .................................................................... 33
Sơ đồ 3.1. Quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu của công ty Interlogistics. ..... 51
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 4 SVTH: Lê Trung Hiếu.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ..................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ ................................................. 9
1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận ............................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận .................................................................. 9
1.1.2. Người giao nhận ......................................................................................... 9
1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics ..................... 12
1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics ................................................... 13
1.1.5. Các hình thức giao nhận ........................................................................... 14
1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất khẩu ..... 15
1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận ............................................................. 15
1.1.8. Vai trò của giao nhận................................................................................ 16
1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận ..................................................... 16
1.1.10. Phạm vi hoạt động .................................................................................. 19
1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan ....................... 20
1.1.12. Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu............................................................................................................ 21
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc ........................................................................... 22
1.2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 22
1.2.2. Nguyên tắc ................................................................................................ 23
1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển ............................ 23
1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý thuyết
............................................................................................................................ 23
1.3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại
Việt Nam ............................................................................................................ 26
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 5 SVTH: Lê Trung Hiếu.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN
QUỐC TẾ ( INTERLOGISTICS) ............................................................................. 28
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics)
............................................................................................................................... 28
2.1.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................... 28
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển ............................................................ 29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Interlogistics ..................................... 30
2.1.4. Hệ thống tổ chức của Công ty Interlogistics ............................................ 32
2.1.5. Tình hình nhân sự của công ty ................................................................. 37
2.1.6. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty Interlogistics................... 39
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics từ năm 2009 –
2012 .................................................................................................................... 41
2.1.8. Những thành tựu đạt được ........................................................................ 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
(INTERLOGISTICS) ................................................................................................ 45
3.1. Thực trạng hoạt động giao nhận xuất khẩu của công ty ................................. 45
3.2. Thực trạng quy trình giao nhận xuất khẩu của công ty Interlogistics ............ 48
3.2.1. Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển...................... 48
3.2.2. Các mặt hạn chế của quy trình xuất khẩu hàng hóa ................................. 59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY INTERLOGISTICS ....................... 60
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 60
4.1.1. Kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên kinh doanh đóng vai trò là cầu nối, góp
phần tạo thuận lợi cho công việc ........................................................................ 60
4.1.2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa được trang bị tốt sẽ làm tăng năng suất
lao động, làm giảm giá thành ............................................................................. 60
4.1.3. Nghiệp vụ của nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường ........ 60
4.1.4. Cơ sở vật chất, các tài liệu nghiệp vụ ....................................................... 61
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty
Interlogistics........................................................................................................... 61
4.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực cho nhân viên phòng kinh doanh .............. 61
4.2.2. Biện pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ .................................... 62
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 6 SVTH: Lê Trung Hiếu.
4.2.3. Biện pháp về phương tiện vận tải ............................................................. 62
4.2.4. Biện pháp nâng cao sự tương tác giữa nhân viên phòng kinh doanh và
phòng hiện trường .............................................................................................. 63
4.3. Các kiến nghị đối với công ty ......................................................................... 63
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 67
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 7 SVTH: Lê Trung Hiếu.
LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Do đó, xu hướng quốc tế hóa,
toàn cầu hóa đang là xu hướng của nhân loại ngày nay. Thương mại quốc tế nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng là lĩnh vực đóng vai trò mũi nhọn thúc
đẩy nền kinh tế quốc nội hội nhập với nền kinh tế quốc tế, phát huy những lợi thế
của đất nước, tận dụng các năng lực, tiềm năng của con người, vốn, công nghệ,
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng tiến tiến từ nước ngoài, trân trọng văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại. Xuất khẩu là một hoạt động rất quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Xuất khẩu cho phép phát huy
tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ thế giới. Xuất khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì
vậy khuyến khích sản xuất phát triển. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không những
đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng và
góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa trong nước mà còn đem lại nguồn lực và tài
nguyên từ nước ngoài. Ngoài ra, xuất khẩu cũng đã mở ra các loại hình dịch vụ liên
quan đến xuất khẩu và phát triển nó một cách mạnh mẽ. Hiện nay, dịch vụ xuất
khẩu hàng hóa rất đa dạng và phong phú và vẫn đang sinh trưởng và phát triển, là
một nghành đầy tiềm năng trong tương lai. Trên thế giới, dịch vụ giao nhận
(logistics) đã hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn đa quốc gia như Maersk Line
(MAERSK), Mitsu O.S.K Lines (MOL), American President Lines (APL), Orient
Overseas Container Line (OOCL),… . Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa
đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về
thời gian và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Logistics là một hoạt động tổng hợp
mang tính chất dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết
định đến tính cạnh tranh của nghành công nghiệp và thương mại quốc gia.
Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế hay được gọi tắt là
Interlogistics là một công ty có lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các dịch vụ liên
quan đến lĩnh vực giao nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và vận tải nội địa như:
logistics, dịch vụ hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, sea freight, air freight, đóng
kiện, vận chuyển hàng hóa, kho bãi. Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần giao
nhận tiếp vận quốc tế cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Ths. Hà Đức
Sơn, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế”. Đề tài
này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của quy trình giao nhận hàng hóa
xuất khẩu, tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty và thực
trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty qua đó rút ra những mặt
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 8 SVTH: Lê Trung Hiếu.
mạnh cũng như những mặt còn hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của Công ty từ đó đưa ra được các cở sở để đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết những hạn chế đó và hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của Công ty.
Đây là một đề tài đòi hỏi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời do
những mặt hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn của sinh
viên nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, kính mong các thầy cô chỉ dẫn, góp ý
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 9 SVTH: Lê Trung Hiếu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận
1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái
sản xuất của xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận,
các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... .Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hỏa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 10 SVTH: Lê Trung Hiếu.
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.
Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải
quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng...
Tạo điều kiện cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu
quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay
của người giao nhận đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó
cũng giảm được các chi phí như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có
điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng
hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự
nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có
liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu
thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ logistics nên Việt Nam đã ban
hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong
hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
1.1.2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 11 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
1.1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận
Khi là đại lý của chủ hang
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
Chở hàng đến sai nơi quy định.
Giao hàng cho người không phải là người nhận.
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người
giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading
Conditions) của mình.
Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể
là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
người đó tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp người đó, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 12 SVTH: Lê Trung Hiếu.
vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết
một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng
hoá phát sinh từ những trường họp sau đây:
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics
Thuật ngữ logistics đã có từ lâu trên thế giới, trước hết ở ngành quân sự, nó
bao gồm các bài toán về di chuyển quân lương, bố trí lực lượng, thiết kế và bố trí
kho tàng, quản lý vũ khí, ... sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu chiến
thắng đối phương. Trong sản xuất kinh doanh, logistics đề cập tới việc tối thiểu hóa
chi phí, từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế hoạch sản
xuất và giao hàng. Mục tiêu của logistics trong sản xuất kinh doanh là giảm thiểu
các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn phải đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra.
Ở Việt Nam, kinh tế phát triển chậm hơn các nước. Vì vậy mà khái niệm
Logistics còn khá mới mẻ và ta mới triển khai được một phần của Logistics. Để cụ
thể hơn, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 quy
định chi tiết về phân loại dịch vụ Logistics. Theo đó, dịch vụ Logistics theo quy
định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 được phân loại như sau:
Các dịch vụ Logistics chủ yếu:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, kinh doanh kho bãi container và kho
xử lý nguyên liệu, thiết bị trong suốt cả chuỗi Logistics.
c) Dịch vụ đại lý vận tải, đại lý hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 13 SVTH: Lê Trung Hiếu.
d) Dịch vụ bổ trợ khác như xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa
tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động
cho thuê và thuê mua container.
Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải.
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa.
c) Dịch vụ vận tải hàng không.
d) Dịch vụ vận tải đường sắt.
e) Dịch vụ vận tải đường bộ.
f) Dịch vụ vận tải đường ống.
Các dịch vụ Logistics khác:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
b) Dịch vụ bưu chính.
c) Dịch vụ thương mại bán buôn.
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ.
e) Quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và
giao hàng.
f) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông, sự vận động
của hàng hóa ngày càng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Giờ đây, người kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận tải không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ
giao nhận vận chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất
và các trung gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp hàng,
lắp ráp, đóng gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử lý thông tin...
Như vậy, hoạt động giao nhận vận tải thuần túy đã dần trở thành hoạt động tổ chức
quản lý toàn bộ dây chuyền phân phối vật lý và là một bộ phận trong chuỗi mắt xích
“cung - cầu”. Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
Như đã nói ở trên, dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ logistics và dịch
vụ logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận, nên nước
ta đã ban hành Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP trong đó quy
định rõ điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 14 SVTH: Lê Trung Hiếu.
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng
hóa). Cụ thể đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu như sau:
Điều kiện kinh doanh đối vói thưorng nhân kỉnh doanh các dịch vụ Logistics
chủ yếu:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và
có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics
khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công
ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá
50%.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51% và
chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải till được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%,
được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài kể từ năm 2014.
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
1.1.5. Các hình thức giao nhận
Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.
Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần túy còn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho,
lưu bãi,...
Căn cứ vào phương tiện vận tải
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 15 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Giao nhận hàng không.
Giao nhận đường thủy.
Giao nhận đường sắt.
Giao nhận ô tô.
Giao nhận bưu điện.
Giao nhận đường ống.
Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation - MT).
Căn cứ vào tính chất
Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ
của Freight Forwarding.
Giao nhận chuyên nghiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy thác
của khách hàng.
1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất
khẩu
1. Bảng kê hàng hóa xuất khẩu ( Cargo List).
2. Giấy lưu cước tàu (Booking Note).
3. Lệnh cấp container rỗng.
4. Phiếu đóng gói (Packing List).
5. Bản lược khai hàng hóa (Manifest): 01 bản kê khai chi tiết các thông tin về
hàng hóa của Shipper do đại lý hãng tàu tại cảng dỡ hàng lập, trên đó có
những thông tin sau:
Tên tàu, quốc tịch tàu, chuyến tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.
Loại hàng hóa, số lượng container, số seal,...
Cước phí phải trả tại đâu,...
6. Vận đơn đường biển ( Bill of Lading): một chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do người vận chuyển ( Carrier) hoặc Đại lý của người
chuyên chở (As onl Agent) sau khi đã xếp hàng lên tàu.
1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận
Để cho nền sản xuất xã hội phát triến một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế
học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ hợp
tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển
tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ
đó, các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời
nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 16 SVTH: Lê Trung Hiếu.
quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,... đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa
xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu
đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang
tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn.
1.1.8. Vai trò của giao nhận
Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì không thể không nhắc đến
vai trò của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển
về kinh doanh xuất nhập khấu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khấu ngày
càng trở nên quan trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một
tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận
phải có kiến thức chuyên môn và sự năng động nhanh nhẹn. Điều này sẽ làm cho
doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu đế sản xuất, không có hàng để bán
ra thị trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu
bãi,...
1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận
Nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô hay các nhân tố thuộc môi trường ngành, ảnh hưởng tới hoạt
tới hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa chủ yếu trên khía cạnh cạnh tranh và
khách hàng.
Việc mở cửa các thị trường để hội nhập và tự do hóa thương mại giúp cho một
hãng vận tải hàng không có thể kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau, chính
các điều này đã nảy sinh ra một cuộc chiến cạnh tranh giành giật thị trường, thị
phần của các hãng vận tải hàng không trên thế giới. Khi tự do hóa thương mại, nhu
cầu về giao nhận hàng hóa quốc tế tăng lên, các luồng hàng hóa trao đổi thuận lợi
hơn. Thị trường kinh doanh mở rộng, đồng nghĩa với các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội kinh doanh hơn, nhưng khi ngành tồn tại nhiều doanh nghiệp làm cùng lĩnh vực
giao nhận hàng hóa thì khách hàng cũng có nhiều lựa chọn
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 17 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Nhân tố vĩ mô
Thực trạng nền kinh tế và các xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều là tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Các yếu tố
lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của các công
ty làm dịch vụ quốc tê. Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến
doanh nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo cơ hội, trở ngại, thậm chí
rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Quan hệ quốc tế mở rộng, hoạt động đầu tư nước ngoài tăng, giao lưu quốc tế
tăng dẫn tới nhu cầu trao đổi bưu kiện tăng, du lịch... làm hoạt động vận chuyển
hàng không phát triển. Xuất nhập khẩu tăng tác động phần nào đến vận tải và giao
nhận hàng không. ..
Nhân tố khách quan
Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc
gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi trường luật
pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc gia hàng hoá đi
qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Các bộ luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về
khái niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa
vụ, trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận.
Môi trường chính trị, xã hội
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu. Một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành
nhận và giao hàng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người
nhận hàng (nếu đó là nước nhận hàng). Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là
cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho
người giao nhận cũng như người chuyên chở.
Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khai thác, tác động đến năng suất của các
hãng tàu trên thế giới.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 18 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo tàu biển, cải tiến cách thức thiết
kế khoang tàu, giảm nhiên liệu khi vận hành máy, … cùng với việc áp dụng công
nghệ tin học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng tàu đã đem lại nhiều tác
động tích cực.
Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời
gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên biển cũng chịu nhiều
tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho các chuyến đi hoặc
làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
Đặc điểm của hàng hoá
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng, còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.
Nhân tố chủ quan
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, người giao nhận cần có một
cơ sở hạ tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc
gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những
thông tin về khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống
truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 19 SVTH: Lê Trung Hiếu.
nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan
hệ lâu dài.
Lượng vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ
sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể
xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần
một lượng vốn đầu tư rất lớn. Người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên
doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị
chuyên dụng.
Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như
người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn
ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào quy trình.
1.1.10. Phạm vi hoạt động
Đại diện người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
Lựa chọn truyến đường vận tải.
Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
Đóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 20 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
Đại diện người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
Theo dõi quá tình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
Nhận và kiểm fra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
Nhận hàng từ người vận tải.
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường
mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù
hợp, ...
1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan
Người giao nhận là người nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng hóa
phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức
năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có liên quan đến
rất nhiều bên.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 21 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Chính phủ & các cơ quan chức năng:
Bộ Thương Mại.
Hải quan.
Cơ quan quản lý ngoại hối.
Giám định, kiểm dịch, y tế,...
Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như:
Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,...
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là
chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ
này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, người
bảo hiểm.
1.1.12. Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ích thiết thực như sau:
Giảm thiếu được các rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyến.
Người giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê
phương tiện, nhất là tàu biến do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu
nên họ biết rõ hãng tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thế,...
Tiết kiệm thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch vụ giao
nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp. Mặt khác do
chuyên môn trong lĩnh vực này nên người giao nhận thường tiến hành các
công đoạn một cách nhanh chóng nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận đảm
trách việc này, giúp cho doanh nghiệp không phải có người đại diện tại nước
chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất nếu có
trong quá trình chuyển tải hàng hóa.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 22 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Người giao nhận thay mặt doanh nghiệp để làm các thủ tục khiếu nại với
người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tốn thất hàng hóa.
Người giao nhận giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp mã
thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh nghiệp
phải nộp là hợp lý và ở mức tối thiếu.
Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự tiện
lợi của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của giao nhận
trong xuất nhập khấu, nó vừa mang tính chuyên môn vừa giảm được chi phí xuất
nhập khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh và giá cả thấp hơn.
Như vậy giao nhận cũng góp phần vào việc kích thích người tiêu dùng và dẫn đến
kết quả hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu cũng phát triển.
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các
quy phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế...), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt nam về giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và L/C... thì mới đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký
tại Brussels ngày 25/08/1924.
Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển 1978.
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Bộ luật hàng hải 1990.
Luật Hải quan.
Luật thương mại năm 2005.
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 23 SVTH: Lê Trung Hiếu.
1.2.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất
khẩu tại các cảng biển Việt nam như sau:
Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên
lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo
phương thức ấy.
Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao
nhận hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một
cách liên tục trong một thời gian nhất đinh khối lượng hàng hoá ghi trên
chứng từ. Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư
hỏng, mất mát mà người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương
tiện vào cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí
liên quan cho cảng.
Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn
thất của hàng hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết,
đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc
người được ủy thác.
1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý
thuyết
Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Đối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn:
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 24 SVTH: Lê Trung Hiếu.
• Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng.
• Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu.
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho, bảo
quản hàng hoá với cảng.
- Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ:
+ Bảng liệt kê hàng hóa - Cargo List.
+ Giấy phép xuất khẩu.
+ Lệnh xếp hàng - Shipping Instruction.
- Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập kho.
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như: hải quan, kiểm dịch, kiểm
nghiệm (nếu có....)
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA - Estimated Time of Arrival),
chấp nhận Thông báo sẵn sàng bốc dỡ (NOR - Notice of Readiness).
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan/ Stowage Plan)
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (Bill of Lading - B/L).
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 25 SVTH: Lê Trung Hiếu.
+ Căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally sheet (Bảng kiểm đếm),
cảng và tàu sẽ lập Bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và hai
bên sẽ ký xác nhận vào bảng này kết thúc việc giao nhận hàng với tàu.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Đây là hàng hoá xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi
trong nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các
kho của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể
giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng, chỉ khác là không
phải ký hợp đồng thuê kho bãi của cảng (giao tay ba).
Đối với hàng hóa đóng trong container
• Gửi hàng nguyên container (FCL)
- Người xuất khẩu liên lạc với hãng tàu, thông báo các thông tin về hàng hóa,
nơi đi, nơi đến... Hãng tàu sẽ fax cho chủ hàng bảng lịch tàu để chủ hàng chon
chuyến tàu. Sau khi đã thống nhất hàng sẽ đi chuyến tàu nào thì hãng tàu sẽ fax cho
chủ hàng Booking Note (Bản đăng ký lưu khoang, lưu cước), chủ hàng điền vào và
đưa lại cho đại diện hãng tàu hoặc Đại lý tàu.
- Sau đó hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container rỗng để chủ hàng mượn và cấp
cho chủ hàng seal (kẹp chì). Chủ hàng hoặc người vận tải thay mặt chủ hàng nhận
container phải ký vào phiếu EIR - một dạng của bien bản giao container - để quy
trách nhiệm khi làm hư hỏng hoặc mất mát container.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình.
- Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến
kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên
hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container.
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard),
trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8
tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng).
- Chủ hàng lập Container Packing List và trao cho hãng tàu để lập B/L.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 26 SVTH: Lê Trung Hiếu.
• Gửi hàng lẻ (LCL)
Có 2 trường hợp:
+ Gửi hàng thông qua công ty giao nhận với tư cách là người gom hàng
(Consolidator).
+ Gửi hàng trực tiếp cho hãng tàu thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ logistics
của hãng tàu. Ví dụ Mearsk Logistics.
Quy tình cơ bản như sau:
- Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking note được
chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận
hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý của họ tại trạm CFS (Container Freight Station - Trạm đóng
hàng lẻ) hoặc ICD quy định.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan
niên phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành thủ tục giao hàng và yêu cầu
cấp vận đơn hoặc chứng từ vận tải.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ.
- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến.
1.3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu tại Việt Nam
Sau hơn 35 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cựu,
đáng ghi nhận từ chính trị, ngoại giao cho đến kinh tế, văn hóa, thể thao, đời sống
xã hội. Trong năm 2013, Việt Nam đang tiến hành đàm phán xin gia nhập Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến
nay, hoạt động ngoại thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đã có nhiều bước
tiến triển rõ rệt. Năm 2012, tăng trưởng xuất khẩu là 18,3%, ước tính gần 115 tỷ
USD, gấp 3,5 lần năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu/GDP đạt khoảng 81,7%, cao hơn
mức kỷ lục 80,8% của năm 2011. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao hơn tốc độ
tăng GDP lên đến 3,6 lần. Nhập khẩu tăng 7,1%, gần 114,3 tỷ USD so với năm
2011.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 27 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Có được thành tựu trên là nhờ vào các chính sách của Đảng, Nhà nước đã tạo
thuận lợi như những ưu đãi thuế quan, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ, sự cạnh
tranh một cách bình đẳng, trung thực khi nước ta gia nhập WTO.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, từ bước đàu tiên như tìm kiếm thị trường
cho đến bước xuất/ nhập khẩu thì trên thực tiễn đã cho thấy rằng bản thân mỗi
doanh nghiệp không thể tiến hành mọi khâu, đặc biệt là khâu vạn chuyển, giao nhận
hàng hóa từ các đối tác quốc tế. Chính vì tính chuyên môn hóa ngày càng cao của
nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các công ty hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận (logistics) đã ra đời. Nhờ vào các công ty giao nhận mà đã góp phần rút
ngắn thời gian vận chuyển, chuyên chở hàng hóa, đảm bảo an toàn, tránh rủi ro thất
thoát hàng hóa, giúp hàng hóa được phân phối và đến tay người mua hàng trọn vẹn
và tiện lợi hơn rất nhiều. Vì vậy, việc hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu tại Việt Nam là một điều cần thiết và cấp bách. Việc hoàn thiện quy trình sẽ
giúp cho hoạt động thương mại được dễ dàng hơn, tiện lợi hơn, giảm thiểu các chi
phí không cần thiết, tạo ra giá trị thặng dư và làm cho nền kinh tế ngày càng vững
mạnh và tăng trưởng.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 28 SVTH: Lê Trung Hiếu.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
( INTERLOGISTICS)
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc
Tế (Interlogistics)
2.1.1. Căn cứ pháp lý
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ .
Tên giao dịch quốc tế: INTERNATIONAL LOGISTICS JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: INTER LOGISTICS JSC.
Tên gọi tắt: INTERLOGISTICS.
Trụ sở chính: Tầng 5 Tòa nhà Cảng Sài Gòn, số 03 đường Nguyễn Tất
Thành, phường 12, quận 04, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Hình 2.1. Địa chỉ của công ty trên Google Map.
Điện thoại: (84.8) 39435899. Fax: (84.8) 39435898.
Website: www.interlogistics.com.vn.
Email: [email protected].
Mã số thuế: 0303957341.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 29 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Logo công ty:
Lĩnh vực hoạt động: Thực hiện tất cả các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực giao
nhận xuất/nhập khẩu hàng hóa trong và ngoài nước như: logistics, dịch vụ
hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, sea freight, air freight, đóng kiện, vận
chuyển hàng hóa, kho bãi.
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics) được thành lập
khi tách ra từ hệ thống Interlink Group chuyên kinh doanh về các lĩnh vực vận
chuyển hàng hóa đa quốc gia. Trong bối cảnh tình hình kinh doanh thuận lợi và
thương mại quốc tế phát triển, nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và nội
địa ở Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng, để hoạt động kinh doanh được
chủ động hơn, năm 2005 Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế ra đời.
Công ty có nguồn vốn kinh doanh là 100% vốn trong nước với các quyền hạn như:
Là một đơn vị hạch toán độc lập.
Có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Được sử dụng con dấu riêng.
Chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tài chính, tổ chức nhận sự độc
lập.
Được thành lập từ năm 2005 đến nay Interlogistics đã trở thành một thương
hiệu lớn mạnh và được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nước. Interlogistics
hiện nay đã có chi nhánh văn phòng tại hai miền trên đất nước: Hà Nội và Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Trong đó, trụ sở chính đặt tại Hồ Chí Minh.
Cơ sở vật chất :
Mục tiêu của Interlogistics là luôn cố gắng đem lại cho khách hàng những dịch
vụ có giá trị thực sự, tạo lập bằng sự thông hiểu về thị trường nội địa kết hợp với sự
tinh thông về nghiệp vụ quốc tế. Và bằng chứng rõ ràng nhất về sự quan tâm đến
khách hàng là sự đầu tư mạnh mẽ vào kho bãi, đội xe pick up hàng, đội xe
container, sự đầu tư về công nghệ thông tin, về đào tạo nhân viên, về các trang thiết
bị.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 30 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Bảng 2.1. Danh mục máy móc sử dụng trong kho.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Interlogistics
2.1.3.1. Chức năng
Công ty Interlogistics là một công ty Cổ Phần 100% vốn trong nước, hạch toán
độc lập kể từ năm 2005, hoạt động theo giấy phép đã đăng ký và theo luật doanh
nghiệp Việt Nam, công ty có những chức năng chính như sau:
Tự tạo nguồn vốn cho kinh doanh và dịch vụ của công ty, bảo đảm trang
thiết bị, đổi mới trang thiết bị, mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình,
đảm bảo việc hạch toán kinh tế tự trang trãi nợ đã vay và làm tròn nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh: dịch vụ giao nhận, bốc dỡ
hàng hóa, môi giới vận tải, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, làm thủ tục hải
quan, dịch vụ chứng từ, bảo hiểm hàng hóa thương mại, cho thuê kho, đại lý
giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước, làm các dịch vụ có liên quan đến
ngành vận tải…
Kinh doanh một số loại hàng hóa.
Được yêu cầu các cơ quan pháp luật, quản lý Nhà nước và Công ty bảo vệ
đảm nhiệm các quyền và nhiệm vụ cần thiết để công ty hoạt động có hiệu
quả thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước theo luật định.
Trừ khi bản thân người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào
bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, nếu không thì Công ty
Interlogistics sẽ thay mặt người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu toàn
bộ quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận
hàng cuối cùng.
Danh mục máy móc trong kho
( Nguồn: Phòng Marketing)
Số lượng
Xe nâng 2
Xe pick-up 4
Xe đầu kéo container 3
Rơ-móc (20'/40') 5
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 31 SVTH: Lê Trung Hiếu.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp giấy phép
và chấp hành đầy đủ chế độ do pháp luật quy định về hoạt động kinh doanh,
quản lý doanh nghiệp, thuế, tài chính, lao động – tiền lương.
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kinh doanh nhằm đi đúng mục đích và nội
dung hoạt động của công ty.
Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các công ty trong ngành nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của công ty, làm đầy đủ các thủ tục kinh doanh.
Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, mở rộng quy mô kinh doanh, tích
cực thâm nhập thị trường mới, tiềm năng.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tạo và giữ được các mối quan hệ kinh
doanh lâu dài, nhằm tạo tiền đề đưa công ty phát triển đi lên.
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và
trước khách hàng về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp.
Báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của báo cáo, công khai báo cáo tài chính hàng năm,
các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của công ty.
Tuân thủ mọi quy định pháp luật của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và các điều ước Quốc Tế mà nhà nước Việt Nam chính thức
tham gia và công nhận.
Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng ngoại thương và các hợp đồng khác
có liên quan đến hoạt động của công ty.
Thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, quản lý ngoại hối, tài
sản, kế toán, hạch toán và các chế độ khác do Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam quy định.
Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty theo chính sách hiện
hành của Nhà nước. Thực hiện các chế độ về lương, thưởng và cam kết sử
dụng lao động theo đúng bộ luật lao động hiện hành, đảm bảo công tác bảo
hộ an toàn lao động cho người lao động tại Công ty.
Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hổ
trợ chi phí phụ cấp, chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân
viên.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 32 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Tất cả những chức năng và nhiệm vụ được nêu trên nhằm giúp công ty
đạt được những mục tiêu cụ thể và cơ bản sau:
• Mở rộng thị trường, phát triển thêm hệ thống đại lý.
• Giữ mối quan hệ tốt đẹp với các hãng tàu, tằng cường ký thêm hợp đồng làm
đại lý với hãng tàu.
• Phát triển dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không.
• Phát triển dịch vụ vận chuyển hàng nội địa.
• Trang thiết bị cho hệ thống lưu giữ, bảo quản.
• Phát triển thêm dịch vụ kéo container.
• Đào tạo và củng cố nguồn nhân lực thêm chuyên nghiệp.
2.1.4. Hệ thống tổ chức của Công ty Interlogistics
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo trong Công ty có vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của Công ty. Với bộ máy quản lý này, hoạt động của Công ty đã hình thành
theo một cơ cấu tổ chức hành chánh và quản trị nhân sự nhất định.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 33 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ công ty Interlogistics.
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban
Nguyên tắc quản lý của Công ty là dựa trên cơ sở quản lý điều hành nhân sự,
sử dụng đội ngũ có chuyên môn cao, phát huy tối đa tác phong chuyên nghiệp trong
cung cấp dịch vụ. Phong cách điều hành của các cấp lãnh đạo gắn với môi trường
văn hóa lành mạnh của Công ty nên Công ty có một cơ cấu quản lý và điều hành
nhân sự làm việc theo nguyên tắc đổi mới là hết sức thuận lợi, phát huy được nội
lực kinh doanh của mình, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường. Nhiệm vụ của mỗi
phòng ban được mô tả cụ thể như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 34 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Quyết định các công việc quan trọng liên quan đến vốn, phương hướng kinh
doanh, cổ phần, các mục tiêu chiến lược của công ty…
Hội đồng quản trị
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Hội đồng sẽ thay mặt cổ đông tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến
mục đích và quyền lợi của công ty.
Ban kiểm soát
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Có nhiệm vụ kiểm soát, điều hành các hoạt động kinh doanh. Đồng thời, khi
có các vấn đề phát sinh phải kịp thời thông báo và giải quyết nhanh chóng
cũng như chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và pháp luật.
Giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước, đại
diện Công ty ký hợp đồng với khách hàng. Thực hiện các định hướng chính
sách và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của Công ty, đồng thời theo dõi,
quản lý toàn bộ Công ty. Thu thập thông tin và xử lý tình hình hoạt động
trong bộ máy.
Xây dựng cơ cấu tổ chức đảm bảo điều kiện làm việc của cán bộ công nhân
viên.
Giám đốc có khả năng và phong cách lãnh đạo hiện đại, đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong toàn bộ sự phát triển và thành công của Công ty. Với
từng mục tiêu và kế hoạch đề ra, có sự tham khảo những kết quả đã đạt được,
lắng nghe ý kiến của các phòng ban và đúc rút những đề xuất từ nhân viên.
Vì thế, các mục tiêu được lên kế hoạch mang tính thực tế cao, gắn với tình
hình kinh doanh của Công ty và mang lại một động lực to lớn để toàn bộ
nhân viên phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Với tầm nhìn chiến lược, ban Giám đốc đã có những chính sách về nhân lực và
đào tạo hết sức hợp lý để nâng cao tiềm lực về con người và tri thức, sẵn sàng cho
sự phát triển lâu dài của Công ty.
Phó giám đốc
Bên cạnh Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách về chuyên môn sẽ
hỗ trợ Giám đốc các công việc quản lý điều hành.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 35 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Hoàn thành những công việc mà Giám đốc giao, chịu sự phân công của
Giám đốc, là người hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý Công ty, nhân
sự, phụ trách trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Công ty.
Phòng Kinh doanh xuất – Phòng Kinh doanh nhập
Giữ vai trò quan trọng là nơi tìm kiếm khai thác cũng như tạo dựng mối quan
hệ tốt với khách hàng. Thiết lập các mối quan hệ với các hãng tàu và các đại
lý trong và ngoài nước.
Tiếp cận nghiên cứu thị trường, làm công tác thương mại chào bán các dịch
vụ Công ty cho khách hàng. Cung cấp giá cả cạnh tranh phù hợp với nhu cầu
và sự biến động của thị trường.
Phòng Vận tải Quốc tế
Chứng từ vận chuyển chia làm hai phần chuyên phụ trách về các loại hàng
hóa xuất khẩu và chuyên phụ trách về các loại hàng hóa nhập khẩu.
Là nơi lưu trữ các dữ liệu, thông tin chứng từ của khách hàng.
Phối hợp với phòng kế toán khi phát sinh các nghiệp vụ cần thiết.
Phòng Hiện trường
Thực hiện các thủ tục khai quan, mở container, cược container, thủ tục lưu
kho, lưu bãi tại cảng.
Theo dõi và báo cáo tình trạng container hàng.
Sắp xếp, điều phối hỗ trợ các phòng kinh doanh nhằm đảm bảo chất lượng
dịch vụ và thời gian giao hàng chính xác.
Phòng Kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Cân đối nguồn vốn phù hợp với chế độ và nhu cầu hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Báo cáo chính xác số liệu và lập báo cáo tài chính hàng tháng.
Cung cấp và chi tiền cho việc trả cước phí, chi tiền tạm ứng cho các nhân
viên giao nhận đi làm hàng, đồng thời thu tiền, tính lương và tính lợi nhuận
hoặc các khoản lỗ từ các nghiệp vụ.
Quản lý nợ trong và ngoài nước, báo cáo thuế và đóng thuế.
Phòng Co-loader
Tìm hiểu về giá cả thị trường.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 36 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Làm việc với các Forwader khác để trao đổi hàng hóa khi đóng hàng
container consol.
Book cước theo yêu cầu của bộ phận Sales.
Thực hiện đề nghị cước vận chuyển với các hãng tàu…
Phòng Marketing tổng hợp
Bộ phận Marketing :
Tìm hiểu nhu cầu thị trường để đề ra những chiến lược quảng bá kịp thời.
Phối hợp với phòng kinh doanh trong việc giao dịch với khách hàng nhằm
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Bộ phận Nhân sự :
Chịu trách nhiệm các công tác liên quan đến nhân sự : quản lý, tuyển dụng,
lưu trữ hồ sơ, lên kế hoạch và thực hiện các chương trình xây dụng văn hóa công ty.
Bộ phận Hành chính :
Chịu trách nhiệm các công tác hành chính đảm bảo các điều kiện hạ tầng, trang
thiết bị đầy đủ để hoạt động công ty được vận hành hiệu quả.
Kho Tân Thuận
Có diện tích hơn 2000m2.
Đóng gói hàng hóa.
Bảo quản và lưu kho hàng hóa.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 37 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Hình 2.2. Kho của công ty ở khu chế xuất Tân Thuận.
Phòng phát triển Kinh doanh
Bộ phận Phát triển đại lý :
Tìm và tạo mối quan hệ với mạng lưới đại lý nước ngoài.
Thương lượng, đàm phán với các đại lý các điều kiện về giá cả, thời gian vận
chuyển, chất lượng dịch vụ…
Hỗ trợ cho phòng kinh doanh trong việc duy trì và tìm kiếm khách hàng mới.
Tổng hợp và báo cáo tình hình đại lý ở nước ngoài cho Giám đốc.
Bộ phận chăm sóc khách hàng :
Hỗ trợ phòng kinh doanh, hiện trường và chứng từ sau khi bán gói dịch vụ.
Giải quyết các khiếu nại phát sinh sau khi bán gói dịch vụ.
Thường xuyên liên lạc hỏi thăm khách hàng lâu năm, thường xuyên.
Lập bảng thống kê và báo cáo tình hình khách hàng với các phòng ban.
Bộ phận Nhơn Trạch
Có chức năng như một chi nhánh của công ty.
Chào bán dịch vụ, trực tiếp vận chuyển hàng hóa.
Quản lý trực tiếp đội xe.
2.1.5. Tình hình nhân sự của công ty
Một số đặc điểm về nhân sự:
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 38 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Hiện nay Công ty có hơn 80 cán bộ công nhân viên bao gồm cả quản lý. Năm
nay so với năm trước Công ty có sự thay đổi về số lượng và cả nhân sự. Những
người trẻ tuổi vừa mới ra trường được Công ty nhận vào làm việc. Trong đó, tỉ lệ
nhân viên tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng ngày càng tăng. Phần lớn đều biết ít nhất
một loại ngoại ngữ (tiếng Anh), đặc biệt còn có tiếng Hoa. Đội ngũ nhân viên năng
động và có chuyên môn cao, kiến thức nghiệp vụ sâu rộng tương ứng với từng chức
danh công tác được giao, thích ứng nhanh với công việc, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Mọi người từ Giám đốc đến các nhân viên đều có tinh thần làm việc tốt, sáng
tạo, nhiệt tình trong công việc góp phần tạo nên thành công của Công ty như ngày
nay.
Bảng 2.2. Tình hình nhân sự tại các phòng ban của Công ty Interlogistics.
Phòng, ban Số lượng
Phòng Kinh Doanh Xuất 6
Phòng Kinh Doanh Nhập 6
Phòng Hiện Trường 11
Phòng Vận tải Quốc tế 8
Phòng Kế Toán 10
Phòng Co-loader 7
Phòng Marketing 5
Phòng Phát triển Kinh doanh 7
Đội xe 11
Bộ Phận Nhơn Trạch 3
Kho 8
Trong số hơn 80 nhân viên đang làm việc cho Interlogistics, 60% trong số họ
đều là tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng. Và một số nhân viên có trên 15 năm kinh
nghiệm. Ngoài ra còn có công nhân bốc xếp và đóng gói với tay nghề cao được
trang bị những kỹ năng đóng gói mới nhất để giữ gìn hàng hóa của khách hàng luôn
an toàn.
Interlogistics đã nhận thấy rằng nhân viên là tài sản quan trọng góp phần tạo
lập sự thành công cho khách hàng, cho Công ty và cho các đối tác của Công ty. Tất
cả các nhân viên trong Công ty luôn có ý thức hỗ trợ nhau, quan tâm nhau mọi mặt,
luôn luôn đứng ra bảo vệ lợi ích của Công ty, luôn đặt lợi ích, uy tín, hình ảnh của
Công ty lên hàng đầu.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 39 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Hệ thống vận hành của Công ty khá tốt, từ nhân viên đến cấp quản lý. Các
quản lý với trình độ nghiệp vụ cao luôn kịp thời hỗ trợ, đào tạo các nhân viên cấp
dưới, đặc biệt là những nhân viên mới.
Hiện tại Công ty đã tuyển chọn thêm nhiều sinh viên thực tập với mục đích là
tìm kiếm và sàng lọc những sinh viên ưu tú để giữ lại cho Công ty nhằm phát triển
thêm nguồn nhân sự cho Công ty.
Công ty rất chú trọng đến việc đào tạo cho nhân viên và cấp quản lý cả về
nghiệp vụ lẫn kỹ năng mềm (soft skill). Nhân viên được đưa đến các cơ sở, lớp đào
tạo hoặc đào tạo tại Công ty. Điều này có tác dụng tích cực, nâng cao tầm hiểu biết
của nhân viên trong Công ty, đồng thời giúp các nhân viên có thể hiểu được nhau
khi cùng nhau bàn luận giải quyết về các vấn đề.
Các nhân viên trong Công ty được hưởng chế độ lao động theo quy định : bảo
hiểm, khen thưởng, nghỉ phép, hưởng lương phù hợp với công việc của mỗi người.
Hình 2.3. Nhân viên công ty Interlog.
2.1.6. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty Interlogistics
Interlogistics chuyên về các lĩnh vực sau :
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 40 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Giao nhận và vận chuyển quốc tế (đường biển, hàng không).
Chuyển phát nhanh bưu kiện, chứng từ Hồ Chí Minh – Đà Nẵng – Hà Nội.
Dịch vụ giao nhận nội địa trọn gói : Pick up, lưu kho, đóng kiện, khai thuê
hải quan, chứng từ xuất nhập khẩu, bảo hiểm ...
Dịch vụ kho chờ gom hàng xuất khẩu ...
2.1.6.1. Hậu cần và Tiếp vận
Dịch vụ bao gồm :
Nhận/giao hàng tại/đến cơ sở, nhà máy.
Lưu kho.
Bao bì đóng gói kiện gỗ thưa, kiện kín, Pallet, dán nhãn, ký hiệu mã vạch.
Dịch vụ đóng hàng/rút ruột chuyên nghiệp hàng hóa vào/ra container.
Dịch vụ khai thuê hải quan.
Dịch vụ chứng từ.
Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa thương mại.
Dịch vụ giao hàng tận nhà tại cảng đích.
Dịch vụ đặc biệt :
Dịch vụ tư vấn về vận chuyển quốc tế.
Dịch vụ gom hàng tại kho cho các thương nhân giao hàng tại Việt Nam.
Dịch vụ thiết lập hoàn hảo bộ chứng từ cho người mua tại nước ngoài như
cung cấp chứng từ đặc biệt, chứng nhận xuất xứ, giấy phép xuất khẩu hàng
may mặc ...
Dịch vụ quản lý hàng tồn kho và phân phối theo lệnh của khách hàng.
2.1.6.2. Vận chuyển quốc tế
Dịch vụ vận chuyển quốc tế đường biển và đường hàng không :
Vận chuyển hàng nguyên container (FCL).
Vận chuyển hàng lẻ (LCL) : Gom hàng theo lịch tuần đi Los Angeles,
chuyển tải qua Singapore từ Hồ Chí Minh, Hải Phòng và có tuyến trực tiếp
Los Angeles từ Đà Nẵng.
Dịch vụ chuyển cảng vào các thành phố nội địa từ các cảng chính Sài Gòn,
Đà Nẵng, Hải Phòng.
Vận chuyển hàng không quốc tế.
Chuyển phát nhanh quốc tế bưu kiện và chứng từ.
Dịch vụ vận chuyển kết hợp SEA – AIR.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 41 SVTH: Lê Trung Hiếu.
2.1.6.3. Giao nhận hàng nghệ thuật
Interlogistics là một số ít các công ty vận chuyển ở Việt Nam có thể cung cấp
dịch vụ đóng gói chất lượng cao với chi phí hợp lý nhất. Ngoài ra khách hàng hoàn
toàn có thể tận dụng những ưu điểm của công ty trong những lĩnh vực vận chuyển
quốc tế, khai thuê hải quan và hệ thống đại lý toàn cầu.
Ở một vị thế cao hơn, Interlogistics hoàn toàn tự tin đảm nhận công việc phức
tạp hơn được gọi là – GIAO NHẬN HÀNG NGHỆ THUẬT – luôn luôn liên quan
đến hàng hóa có giá trị cao, dễ vỡ và thậm chí vô giá.
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics từ năm
2009 – 2012
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics giai đoạn từ
năm 2009 – 2012.
Năm
(Đơn vị tính:
triệu VND)
2009 2010 2011 2012
Doanh thu 2617.73 2754.45 2904.72 3079.79
Chi phí 2019.12 1965.43 2083.02 2049.06
Lợi nhuận 598.61 789.02 821.7 1030.73
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 42 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Đồ thị 2.1. Biểu đồ tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty Interlogistics giai
đoạn từ năm 2009 – 2012.
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu của Công ty hàng năm vẫn tăng khá
đều đặn với tổng mức tăng là 462.06 triệu đồng từ năm 2009 đến năm 2012.
Năm 2010 so với năm 2009, doanh thu tăng khá tương đối (136.72 triệu đồng),
chi phí cũng được giảm đi khá rõ, lợi nhuận tăng lên gấp 2 so với năm 2009.
Nguyên nhân là do Công ty đã đi vào ổn định trong việc phân bổ các hoạt động từ
các dịch vụ đại lý, thủ tục hải quan cũng như giao nhận và vận chuyển hàng hóa,
chứng từ. Đồng thời, lượng khách hàng tín nhiệm Công ty ngày càng tăng. Vì vậy
chi phí cho giai đoạn này cũng giảm đáng kể so với năm 2009 khi mà mới bắt đầu
để đưa vào ổn định.
Năm 2011, doanh thu tăng nhưng không nhiều hơn so với năm trước, chi phí
cao đột biến. Do đến đây thị trường toàn cầu bắt đầu chịu những ảnh hưởng tiêu
cực. Công ty Interlogistics cũng không ngoại lệ. Nhu cầu của khách hàng giảm sút,
các đối thủ vẫn tiếp tục cạnh tranh quyết liệt. Công ty phải đối mặt với nhiều thực
trạng dẫn đến đầu tư thêm các thiết bị hỗ trợ trong ngành nghề như đầu tư thêm các
trang thiết bị dùng trong văn phòng, tuyển dụng nhân sự, đầu tư vào tài sản cố định
trong xây dựng kho bãi và mua thiết bị xe kéo, xe nâng hạ. Vì thế, chi phí cho giai
đoạn này là không nhỏ. Kết quả là lợi nhuận cho năm 2011 cũng khá thấp.
Năm 2012, sau khoảng thời gian ngắn cũng cố chính sách, sự lãnh đạo đúng
đắn của Công ty, công tác Marketing hiệu quả. Đến năm nay đã bắt đầu thu được
kết quả khả quan. Công ty đã chứng minh sự đúng đắn trong việc đầu tư vào các tài
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2009 2010 2011 2012
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 43 SVTH: Lê Trung Hiếu.
sản hỗ trợ ngành nghề dẫn đến doanh thu tăng cao trong thời kỳ nên kinh tế mở cửa
và cắt giảm được các loại chi phí tuy vẫn chưa nhiều.
Qua bảng số liệu ta có thể thấy, mức tăng doanh thu của công ty giai đoạn
2009–2011 đều đặn qua các năm. Chứng tỏ Công ty có một tầm nhìn chiến lược rất
hiện đại, đúng đắn. Bên cạnh đó về sau này nhu cầu của các khách hàng trên toàn
thế giới có xu hướng tăng, các cơ sở sản xuất tại Việt Nam được sự hỗ trợ của chính
phủ nên khả năng sản xuất cũng đang dần phục hồi. Interlogistics sau giai đoạn khó
khăn đã ngày càng trưởng thành hơn, tiếp tục tận dụng và nâng cao lợi thế đang có
từ chính nguồn nhân viên có tay nghề, trung thành và nhiệt huyết trong công việc.
Interlogistics tuyển dụng 1 lực lượng sinh viên trẻ mới ra trường ham mê học hỏi,
năng động kết hợp với đội ngũ nhân viên lành nghề đã tạo nên nguồn nhân lực là
điểm mạnh của công ty. Bên cạnh đó, công ty đã biết áp dụng chứng chỉ chất lượng
Iso vào thực tế trong quản lý công ty góp phần làm công tác quản lý nguồn nhân sự
cũng như dịch vụ hiệu quả. Giá cả trong giai đoạn này cũng đã dần ổn định và các
chi phí về tài sản cố định đã được Công ty phân phối những năm trước làm chi phí
của công ty cũng dần đi vào quĩ đạo.
Trong những năm tiếp theo 2013 và 2014, thị trường thế giới nói chung và thị
trường công ty nói riêng đều đang trên đà phục hồi và phát triển. Không những vậy,
công việc đang dần đi vào ổn định cả về khách hàng, nhân sự Công ty, chính sách
quản lý và nghiệp vụ. Interlogisctics đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ
hơn nữa. Qua đó, có thể thấy chính sách quản lý của ban lãnh đạo công ty là đúng
đắn.
2.1.8. Những thành tựu đạt được
Là thành viên chính thức của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế FIATA và Hiệp
Hội Giao Nhận và Kho Vận Việt Nam VIFFAS.
Là thành viên chính thức của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam
VCCI.
Đạt giải thưởng Thương Hiệu Mạnh do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam chứng
nhận năm 2005.
Interlogistics đang nỗ lực phấn đấu để trở thành một trong những nhà cung cấp
dịch vụ hậu cần – tiếp vận (Logistics Provider) đầu tiên tại Việt Nam và Đông
Dương chuyên về dịch vụ “một cửa” và trọn gói cho khách hàng.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 44 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Hình 2.4. Các tổ chức mà công ty tham gia.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 45 SVTH: Lê Trung Hiếu.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
(INTERLOGISTICS)
3.1. Thực trạng hoạt động giao nhận xuất khẩu của công ty
Bảng 3.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất khẩu từ 2009
– 2012.
Năm
(Đơn vị tính: triệu
VND)
2009 2010 2011 2012
6 tháng đầu năm 178.95 183.23 184.33 192.57
6 tháng cuối năm 458.9 462.00 468.88 487.49
Cả năm 637.85 645.23 653.21 680.06
Nhận xét:
Hoạt động giao nhận năm 2010 của công ty tăng 7.38 triệu đồng so với năm
2009. Năm 2011 tăng 7.98 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 tăng 26.85 triệu
đồng so với năm 2011. Tỷ trọng gia tăng doanh thu năm 2012 tăng cao đôt biến gấp
3.36 lần so với năm 2011, gấp 3.64 lần so với năm 2010.
Danh mục hàng hóa giao nhận xuất khẩu của công ty:
Đây là các loại hàng hóa mà công ty có thể đáp ứng được với giá cước tốt,
cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng và kịp thời:
Hàng thông thường:
Hạt nhựa, sợi plastic.
Vòng đệm cao su.
Gốm, sứ.
Đồ gỗ.
Hàng phức tạp:
Đồ có giá trị.
Hóa chất.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 46 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Máy móc, thiết bị.
Đồ gia dụng có giá trị.
Tranh, ảnh, đồ gốm, sứ nghệ thuật.
Đồ mỹ nghệ, đồ thủ công.
Những thuận lợi trong hoạt động giao nhận của công ty
1. Khách hàng chủ yếu của công ty Interlogistics
Các khách hàng chính của công ty là các công ty và chủ hàng như: Chấn
Thành, Sao Khuê, Manoor, Sao Thủy, Global Vision, Toàn Cầu, Tân Phương Phát,
Phúc Lộc Thịnh Phát, Spartan, Tân Chung,… đây đều là những công ty có lượng
hàng xuất khẩu khá ổn định tại công ty.
Đối tượng và địa bàn hoạt động chính của công ty là các nhà máy đặt tại các
khu công nghiệp Sóng Thần, Nhơn Trạch, khu chế xuất Tân Thuận và các doanh
nghiệp ở quận 7, quận Bình Chánh, quận Tân Bình.
2. Đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả
Là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận của công ty nên luôn
được sự quan tâm chú ý từ phía ban giám đốc. Đội ngũ nhân viên làm việc chuyên
nghiệp và có kinh nghiệm trong các công việc như thủ tục chứng từ, thủ tục hải
quan, chuẩn bị các chứng từ cần thiết một cách nhanh chóng, xử lý tình huống theo
quan điểm thống nhất và tổng hợp từ ý kiến lãnh đạo và cá nhân.
Lưu giữ các chứng từ cẩn thận và theo một hệ thống tiêu chuẩn giúp công việc
tìm kiếm tra cứu các chứng từ trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Các nhân viên
chứng từ thường xuyên hóan đổi các công việc cho nhau để nâng cao nghiệp vụ và
trao dồi kinh nghiệm lẫn nhau.
3. Cơ cấu thị trường giao nhận
Các thị trường có lượng hàng giao nhận của công ty như EU, Trung Quốc,Mỹ,
Úc, Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc.
Hiện nay, Interlogistics đang được chỉ định làm hàng đi các nước trong khối
ASEAN của khách hàng lớn Nhật Bản. Ngoài ra, công ty còn đang nghiên cứu, dự
định mở thêm một văn phòng mới ở Nhật Bản.
4. Hoạt động giao nhận hiệu quả
Điều này thể hiện ở việc công ty trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện
phục vụ cho công tác giao nhận. Trang thiết bị văn phòng và hệ thống quản lý ứng
dụng công nghệ tin học bao gồm máy tính, photocopy, máy in, điện thọai, máy
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 47 SVTH: Lê Trung Hiếu.
fax, ... luôn đảm bảo được những tính năng tối thiểu của một văn phòng hiện đại,
kết nối mạng công ty và với các hãng tàu, khách hàng đủ khả năng cung cấp dịch vụ
với thời gian làm việc liên tục, thuận lợi và linh động.
Bên cạnh đó, hệ thống kho bãi được công ty quan tâm và đầu tư đúng mức.
Hiện nay, công ty đã trang bị nhiều đầu kéo, rơ móc, xe tải các loại và hệ thống kho
bãi ở khu chế xuât Tân Thuận trên tổng diện tích hơn 5.000m2 ở Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh.
Thời gian hoàn thành giao nhận một lô hàng nhanh chóng, thường là 2 ngày.
Tuy nhiên, yếu tố này một phần cũng phụ thuộc vào cán bộ công chức Hải quan và
chủ hàng nếu những lúc hàng đến trễ hoặc chưa có container cho để đóng hàng trãi
bãi.
Những khó khăn trong hoạt động giao nhận của công ty
1. Thiếu đội ngũ nhân viên và phương tiện vận chuyển
Mặc dù hệ thống kho bãi hiện đại và trang thiết bị tương đối đầy đủ, nhưng đội
xe của công ty vẫn còn thiếu thốn và có nhiều bất lợi, nhất là đội xe đầu kéo vì đã
được trang bị từ lâu nên xe không còn tốt và có thiết kế cũ, chạy bằng dầu nên rất
tốn kém. Điều này làm cho chi phí tăng lên ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
Đội ngũ nhân viên mặc dù là bộ phận đông nhất công ty nhưng vào một số lúc
cao điểm thì lại thiếu người, đặc biệt là nhân viên làm công tác lấy lệnh, chứng từ
liên quan, lấy hàng lẻ. Bởi lẽ nhân viên phụ trách mảng này luôn luôn phải làm việc
quá tải vì áp lực thời gian. Lực lượng nhân viên luân chuyển thường xuyên nên
công việc bị gián đoạn, việc làm lệnh, giấy báo, bộ chứng từ còn phụ thuộc quá
nhiều vào đại lý, chưa giành được sự chủ động trong công việc, có lúc rất nhiều lô
hàng và gấp nhưng có lúc quá ít và chưa cận ngày đáo hạn.
2. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận
Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ là đặc thù của dịch vụ giao nhận vận tải
biển mà còn được coi là một tồn tại cần khắc phục. Tính thời vụ thể hiện vào mùa
hàng hải, lượng hàng giao nhận quá lớn, làm không hết việc. Nhiều khi thiếu thiết
bị, không có container, không xin được chỗ tàu công ty phải từ chối nhận hàng.
Song đến mùa hàng xuống, khối lượng hàng giảm, công việc vì thế mà cũng ít đi.
Khoảng thời gian hàng nhiều thường là những tháng giữa năm như tháng 6 đến giữa
tháng 8 và những tháng cuối năm (dịp Lễ Giáng Sinh và Tết Dương lịch). Tính thời
vụ này khiến cho hoạt động của công ty không ổn định, kết quả kinh doanh theo
tháng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của
người lao động. Hơn nữa, trong những khoảng thời gian mùa hàng xuống, công ty
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 48 SVTH: Lê Trung Hiếu.
vẫn phải khấu hao máy móc, vẫn phải trả lương cho nhân công, khiến lợi nhuận bị
giảm sút.
3.2. Thực trạng quy trình giao nhận xuất khẩu của công ty
Interlogistics
3.2.1. Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển
BƯỚC 1:
Khi nhận được Booking Note và Shipping Instruction từ Phòng kinh doanh
Xuất.
Về hàng nguyên container (FCL), xem ngày cut-off trên Shipping Instruction,
ghi chú thời gian cut-off, tên tàu, số chuyến, ngày cuối nhận Bill of Lading, ngày
giờ tàu chạy.
Viết lên Booking Note những chi tiết sau để kéo container:
- Số Shipping Instruction.
- Shipper.
- Cảng đến .
- Càng chuyển tải.
- Cảng hạ bãi.
- Người kéo container.
- Số lượng container.
- Địa điểm kéo container.
- Liên hệ.
- Người đề nghị.
- Chú ý: Hun trùng, lấy container sạch …
Sau đó sao chụp (photocopy) 1 Shipping Instruction, 3 Booking Note chuyển
cho nhân viên Điều Độ 2 Booking Note, tiếp đó nhân viên Điều Độ sẽ fax Booking
Note cho đội xe ở cảng để kéo container đến địa điểm ghi trên Booking Note. Còn
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 49 SVTH: Lê Trung Hiếu.
1 Shipping Instruction, Booking gốc và 1 Shipping Instruction, Booking Note bản
photo giữ lại.
Đối với hàng lẻ (LCL), không viết lên Booking Note và không sao chụp cho
Điếu Độ.
Khi ghi booking chú ý các đặc điểm cảng đến, cảng chuyển tải, hạ bãi, số
lượng container, loại container phải chính xác, nếu container kéo đến bị sai bãi, sai
số lượng, loại container thì việc làm hàng sẽ bị chậm trễ, có thể hàng sẽ bị rớt lại.
BƯỚC 2: MỞ OUTBOUND
Mở Outbound cho hàng xuất, điền thông tin lên Outbound với các thông tin đã
có trên Shipping Instruction, Booking Note:
- Số SI
- Loại hàng: FCL hay LCL
- Shipper
- Tên tàu, số chuyến
- POL/POD (cảng bốc hàng/cảng dỡ hàng)
- Loại container (container thường, lạnh, 20’, 40’ DC,…)
- ETD
Hàng lẻ: bìa Outbound màu hồng.
Hàng full: bìa Outbound màu vàng
Xác định xem có bán cước hay không bán cước:
- Shipper ở dòng 2: công ty không bán cước vận tải.
- Shipper ở dòng 7: công ty bán cước vận tải.
Bước này giúp việc làm thủ tục tiện lợi, chính xác hơn, chứng từ sẽ không bị
lạc mất và không bị nhầm lẫn với chứng từ của các lô hàng khác vì chúng được
đựng vào 1 file hồ sơ riêng.
BƯỚC 3:
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 50 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Nhận Commercial Invoice, Packing List, Sale Contract từ khách hàng. Lấy list
hàng từ khách hàng để mở tờ khai hải quan điện tử. Phải truyền tờ khai trước ngày
cut-off.
Trên Commercial Invoice gồm:
- No. Invoice
- Date
- Seller, Buyer
- Container, Seal No
- Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền.
Trên Packing List gồm:
- No. Packing List
- Date
- Seller, Buyer
- Container, Seal No
- Tên hàng, số kiện, gross weight, net weight
BƯỚC 4: LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 51 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Sơ đồ 3.1. Quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu của công ty Interlogistics.
Thanh lý tờ khai
Quy trình thủ tục hải quan
Hàng luồng đỏ
Hàng miễn kiểm
(luồng xanh)
Mở tờ khai hải quan
Mở tờ khai hải quan
Hải quan kiểm tra hồ
sơ
Trả tờ khai hải quan Mở tờ khai hải quan
Hải quan kiểm tra hồ
sơ
Hàng luồng vàng
Hàng có kiểm hóa,
kiểm tra hồ sơ
Vào sổ tàu Kiểm hóa
Trả tờ khai
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 52 SVTH: Lê Trung Hiếu.
1. Chuẩn bi chứng từ khai hải quan
Hồ sơ hải quan gồm:
• Tờ khai hải quan : 2 bản chính ( 1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản dành
cho hải quan)
• Hợp đồng mua bán hàng hóa : 1 bản chính
• Hóa đơn thương mại (invoice) : 1 bản chính
• Packing List: 1 bản chính
• Giấy phép đăng ký kinh doanh : bản sao y kèm bản chính đối chiếu ( nếu
doanh ngiệp mới xuất khẩu lần đầu)
• Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu : 1 bản
2. Thông quan hàng xuất khẩu
2.1. Truyền số liêu qua mạng hải quan điện tử
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những thông tin
về hàng hóa mà công ty thu thập được như:
• Hợp đồng thương mại
• Invoice
• Packing list ....
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS-K4 để
truyền số liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải
quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa. Nhờ bước
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 53 SVTH: Lê Trung Hiếu.
cải tiến này mà thời gian làm thủ tục nhanh hơn so với thủ công trước đây vì nhân
viên hải quan không phải nhập lại số liệu trên tờ khai vào máy.
Phân luồng hàng hóa có 3 luồng
• Luồng xanh : Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Cán bộ hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan vào
tờ khai xuất khẩu.
• Luồng vàng: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ chuyển qua bộ phận tính
giá thuế đế kiểm tra chi tiết hồ sơ. Neu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyến hồ sơ qua lãnh
đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan vào tờ khai xuất khẩu.
• Luồng đỏ : Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa . Tuỳ
tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình 5%, 10% hay
100% hàng để hải quan kiểm tra. Sau khi kiếm tra nếu hàng hoá đúng với khai báo
của tờ khai và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm niêm phong hải quan vào
container và sẽ ghi chú vào tờ khai xác nhận hàng hóa đúng khai báo và chuyển hồ
sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan vào tờ khai xuất khẩu.
Lưu ỷ : Đăng ký làm thủ tục ở cửa khẩu nào thì truyền số liệu vào cửa khẩu đó.
2.2. Làm thủ tuc Hải Quan tại cảng
Chia thành 2 trường hợp:
• Trường hơp 1: Hảng hỏa xuất khấu miễn kiểm ( luồng xanh, vàng).
Bước 1: Đăng kỷ mở tờ khai xuất khấu
Nhân viên giao nhận in tờ khai Hải Quan điện tử (in 2 bản), mang tờ khai đến
cho khách hàng kí tên và đóng dấu xác nhận..
Sau đó, mang bộ chứng từ bao gồm:
• Giấy giới thiệu.
• Tờ khai Hải Quan (2 bản).
Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và tiến hành kiếm tra
xem việc chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp trên hệ thống mạng hải
quan có vi phạm gì không.
Kế tiếp xem việc kê khai trên tờ khai có phù hợp với chứng từ hay không và
xem hàng xuất khẩu có thuộc danh mục hàng cấm hay không. Nếu vào luồng vàng
thì sẽ kiểm tra Invoice, Packing list, Hợp đồng.
Sau đó, Hải quan đóng dấu vào tờ khai và chuyển sang bộ phận trả tờ khai.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 54 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Bước 2: Trả tờ khai
Nhân viên giao nhận mua tem (lệ phí Hải Quan) dán vào tờ khai.
Hải quan sau khi kiếm tra trả lại cho nhận viên giao nhận 1 tờ khai và giữ lại tờ
khai dán tem.
Bước 3: Thanh lỷ hải quan bãi
Nhân viên mang tờ khai đã thông quan đến hải quan giám sát bãi ghi số
container/ seal và thanh lý hải quan bãi ô 27của tờ khai để tiến hành thanh lí tờ khai.
Nhận viên giao nhận pho to tò' khai Hải quan điện tử. Sau đó, nộp tờ khai ( bản
photo và gốc để kiểm tra) tại phòng thanh lí.
Hải quan thanh lí kiểm tra đóng dấu xác nhận và tra lại tờ khai bản gốc.
Bước 4: Vào sổ tàu hàng xuất
Căn cứ vào Booking nhân viên giao nhận viết số hiệu tàu, số hiệu chuyến đi, số
container, số seal vào ô 28, 29 tờ khai để tiến hành vào sổ tàu.
Nhân viên giao nhận nộp tờ khai để Hải quan vào sổ tàu.
Hải quan trả lại tờ khai và phiếu xác nhận vào sổ tàu.
Kết thúc quá trình làm thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu tại cảng.
Hàng hóa sẽ được sắp xếp lên tàu theo kế hoạch của hãng tàu.
Lưu ý: Phải vào số tàu trước khi đến giờ Closing time nếu không hàng sẽ rớt
lại không xuất khẩu được mặc dù đã thông quan.
• Trường hơp 2: Hàng hóa xuất khẩu kiểm hóa (luồng đỏ).
Bước 1: Đăng kỷ mở tờ khai xuất khấu
Nhân viên giao nhận in tờ khai Hải Quan điện tử (in 2 bản), mang tở khai đến
cho khách hàng kí tên và đóng dấu xác nhận..
Sau đó, mang bộ chứng từ bao gồm:
• Giấy giới thiệu.
• Tờ khai Hải Quan (2 bản).
• Hợp đồng thương mại ( 1 bản sao y).
• Invoice ( 1 bản chính).
• Packing list ( 1 bản chính)
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 55 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và tiến hành kiểm tra
xem việc chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp trên hệ thống mạng hải
quan có vi phạm gì không. Kế tiếp xem việc kê khai trên tờ khai có phù hợp với
chứng từ hay không và xem hàng xuất khấu có thuộc danh mục hàng cấm hay
không.
Sau đó, Hải quan đóng dấu và chuyển bộ phận kiếm hóa.
Bước 2: Kiểm hóa hàng xuất
Nhân viên giao nhận đăng ký chuyển bãi kiểm hóa tại bộ phận chuyến bãi và
rút ruột container.
Nhân viên giao nhận xem kết quả phân kiểm để liên lạc với Hải quan kiểm
hóa.
Xuống bãi tìm container tiến hành cắt seal và liên lạc với Hải quan kiểm hóa
hoặc nhân viên cảng xem cắt seal và kiểm tra hàng hóa (5%, 10% tùy vào mức độ
mà Hải quan yêu cầu kiểm hóa).
Sau đó, nhân viên giao nhận bấm lại seal mới ( gồm seal Hải quan và hãng
tàu).
Bước 3: Trả tờ khai
Nhân viên giao nhận mua tem (lệ phí Hải Quan) dán vào tờ khai.
Hải quan sau khi kiểm tra trả lại cho nhận viên giao nhận bộ chứng từ bao
gồm:
• 1 tờ khai và giữ lại tờ khai dán tem.
• Hợp đồng thương mại ( 1 sao y).
• Invoice ( 1 bản chính).
• Packing list (1 bản chính)
Bước 4: Thanh lỷ hải quan bãi
Nhân viên mang tờ khai đã thông quan đến hải quan giám sát bãi ghi so
container/ seal và thanh lý hải quan bãi ô 27 của tờ khai để tiến hành thanh lí tờ
khai.
Nhận viên giao nhận pho to tờ khai Hải quan điện tử. Sau đó, nộp tờ khai ( pho
to và gốc để kiểm tra) tại phòng thanh lí.
Hải quan thanh lí kiểm tra đóng dấu xác nhận và tra lại tờ khai bản gốc.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 56 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Bước 5: Vào sổ tàu hàng xuất
Căn cứ vào Booking nhân viên giao nhận viết số hiệu tàu, số hiệu chuyến đi
vào ô 28 tờ khai để tiến hành vào sổ tàu.
Nhân viên giao nhận nộp tờ khai đế Hải quan vào sổ tàu.
Hải quan trả lại tờ khai và xác nhận vào sổ tàu.
Kết thúc quá trình làm thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu tại cảng.
Hàng hóa sẽ được sắp xếp lên tàu theo kế hoạch của hãng tàu.
Lưu ý: Phải vào số tàu trước khi đến giờ Closing time nếu không hàng sẽ rớt
lại không xuất khẩu được mặc dù đã thông quan.
BƯỚC 5: LÀM CHI TIẾT BILL OF LADING GỬI HÃNG TÀU
Làm chi tiết bill of lading ( bill) gởi hãng tàu:
- Hàng bán cước: chuyển Booking , SI photo cho bộ phận vận tải quốc tế để
làm bill.
- Hàng không bán cước: làm chi tiếc bill gởi hãng tàu để làm bill.
Các thông tin được lấy dựa vào tờ khai hải quan, list hàng khách hàng cung
cấp. Sau đó gởi cho hãng tàu làm bill.
Khi bill hoàn tất hãng tàu gởi bill trở lại để kiểm tra nếu có sai xót thì sửa
chữa.
Hãng tàu in bill và qua hãng tàu lấy bill.
Bộ phận vận tải quốc tế làm bill cũng tương tự như hãng tàu.
BƯỚC 6: HUN TRÙNG
Trên Shipping Instruction có thông báo hun trùng thì phải báo cho cơ quan hun
trùng ( công ty Interlogistics thường yêu cầu VFC, Vietnam Control) ở cảng để họ
hun trùng khi đóng container.
Sau đó, khi tàu đã chạy, gởi mail có kèm bill cho cơ quan hun trùng, yêu cầu
họ làm giấy chứng nhận hun trùng. Nếu khách hàng yêu cầu làm chứng thư thông
thoáng thì cũng gửi mail yêu cầu bên hun trùng.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 57 SVTH: Lê Trung Hiếu.
BƯỚC 7: KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Khi khách hàng yêu cầu kiểm dịch hàng hóa thì phải làm giấy đăng ký kiểm
dịch nộp cho cơ quan kiểm dịch trước ngày tàu chạy.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật gồm có:
• Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật theo mẫu của trung tâm đăng ký kiểm dịch
động/thực vật (2 bản).
• Hợp đồng ngoại thương ( 1 bản sao y).
• Invoice ( 1 bản chính).
• Packing list ( 1 bản chính).
• Mẫu hàng để kiểm dịch (nếu được yêu cầu)
• Vận đơn (vận đơn này sẽ được nộp sau khi tàu chạy đế lấy chứng thư)
Khi đã chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến cơ
quan kiểm dịch thực vật đế đăng ký kiếm dịch. Nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra bộ
hồ sơ, nếu thấy đầy đủ sẽ ký và đóng dấu vào giấy đăng ký. Hàng sẽ được cấp
chứng thư sau khi đã kiểm tra đạt tiêu chuẩn.
Công ty Interlogistics thường đăng ký kiểm dịch tại Chi cục Kiểm dịch thực
vật Vùng II.
Sauk hi tàu chạy, đã có bill chính xác từ hãng tàu, lấy bill và điền thông tin trên
giấy chúng nhận kiểm dịch rồi gửi yêu cầu làm giấy chứng nhận tới chi cục kiểm
dịch thực vật.
BƯỚC 8: MUA BẢO HIỂM
Công ty thường mua bảo hiểm của Bảo Minh cho các lô hàng mà chủ hàng yêu
cầu hoặc nhờ công ty mua.
Trước ngày tàu chạy: gửi yêu cầu mua bảo hiểm, kèm theo Invoice, Packing
List để bên bảo hiểm tính giá trị bảo hiểm.
Sau khi tàu chạy: Gửi bill để làm chứng từ bảo hiểm.
BƯỚC 9: LÀM C/O (CERTIFICATE OF ORIGIN)
Làm C/O theo yêu cầu của khách hàng.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 58 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Làm trong ngày có bill chính xác hoặc sau khi tàu chạy, tùy theo nước nhập
khẩu mà làm from A, B, D, AK…
Một bộ CO gồm có 1 bản chính, 4 bản copy.
Dựa vào các thông tin ở tờ khai hải quan, Bill of Lading, Invoice, Packing List
để làm chi tiết trên C/O:
- Reference No
- Good consigned form
- Good consigned to
- Mean of transport and route
- Issued in
- Name kind of packages; description of good
- Mark and numbers of packages
- …
In chi tiết CO vào form CO có sẵn, đóng dấu Original, Copy
Đem C/O cho khách hàng ký tên, đóng dấu xác nhận.
Sau đó, lên phòng Thương Mại VCCI xin xác nhận, bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ khai hải quan
- Bill of Lading
- Invoice, Packing List
- From C/O có chữ ký, đóng dấu của khách hàng.
- Giấy giới thiệu của Doanh nghiệp
BƯỚC 10: GIẢI CHI
Đối với những lô hàng làm thủ tục hải khi làm hàng xong bên bộ phận chứng
từ sẽ chuyển bộ hồ sơ cho kế toán để kế toán xuất hóa đơn cho khách hàng.
Yêu cầu kế toán giải chi tiền làm thủ tục cho nhân viên hiện trường.
Phòng hiện trường lưu lại:
- Shipping Instruction (bản gốc).
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 59 SVTH: Lê Trung Hiếu.
- Booking Note.
- Tờ khai hải quan đã thanh lý (bản photo).
- Tờ khai hải quan có các phí để làm giải chi (bản photo).
- Hợp đồng, invoice, packing list, … (bản photo).
- Hóa đơn chi hộ, phiếu chi (bản photo).
3.2.2. Các mặt hạn chế của quy trình xuất khẩu hàng hóa
Cơ sở vật chất chưa đầy đủ để khắc phục tình trạng chậm trễ khi kéo container.
Nhân viên đội xe chưa nắm vững nghiệp vụ, quy trình vận tải.
Mối quan hệ với các supplier vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Đã phân chia công việc cho từng nhan viên nhưng vì nhiều lý do phải thay đổi
kế hoạch khiến cho công việc của các nhân viên bị chồng chéo.
Nhân viên phòng kinh doanh chưa có kinh nghiệm vì mới được tuyển dụng và
lực lượng còn mỏng. Nhân viên kinh doanh làm việc chưa hiệu quả, chưa ý thức
đựơc việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm.
Hoạt động của công ty thường dồn vào 6 tháng cuối năm, những tháng đầu
năm hoạt động giao nhận của Công ty thường vắng khách. Nguyên nhân là do phụ
thuộc lớn vào thị trường xuất nhập khẩu mà thị trường xuất nhập khẩu nước ta lại
sôi động trong 6 tháng cuối năm. Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Phương tiên vận tải đã lỗi thời, không phù hợp. Các xe đầu kéo hiện nay của
công ty Interlogistics hầu hết là xe đầu kéo Volvo đời 2004 của Hoa Kỳ có đầu kéo
to, trọng tải kéo, công suất động cơ lớn, không thích hợp cho địa hình của nước ta.
Ngoài ra, chi phí chạy dầu, phí bảo trì, chi phí sửa chữa chuyên dụng, phụ tùng thay
thế đề rất đắt đỏ.
Về vấn đề công nợ, công ty vẫn gặp khó khăn khi giải quyết vấn đề này.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 60 SVTH: Lê Trung Hiếu.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY INTERLOGISTICS
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Qua quá trình tìm hiểu lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu cũng
như qua quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu thực tế của Công ty Cổ phần Giao
Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics), hiểu được tầm quan trọng của việc hoàn
thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu đối với doanh nghiệp nói riêng và của
hoạt động thương mại quốc tế nói chung , nên sau đây em xin đề xuất một số giải
pháp cho phía công ty để giúp quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty
được hoàn chỉnh hơn, giúp cho việc thanh toán quốc tế cũng như hoạt động thương
mại được diễn ra tốt đẹp, thuận lợi hơn.
4.1.1. Kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên kinh doanh đóng vai trò là cầu
nối, góp phần tạo thuận lợi cho công việc
Trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào thì khách hàng đều đóng vai trò
chủ chốt cho sự hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nhân viên kinh doanh chính là
người đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đồng thời, là bộ
mặt của doanh nghiệp. Vì thế, công ty Interlogistics nên ra sức cải tiến và hoàn
thiện mình hơn trong công tác thu hút khách hàng. Cần cho khách hàng thấy được
chất lượng dịch vụ, tư vấn và tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ và chăm
sóc khách hàng.
4.1.2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa được trang bị tốt sẽ làm tăng
năng suất lao động, làm giảm giá thành
Trong qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty, phương tiện vận
chuyển hàng hóa được xem như là một yếu tố tác động đến thời gian làm việc của
các nhân viên hiện trường. Do đó, nếu được đầu tư hợp lý, phương tiện vận tải sẽ
giúp cho qui trình giao nhận được diễn ra tốt đẹp, thuận lợi.
4.1.3. Nghiệp vụ của nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường
Sự tương tác về công việc giữa nhân viên phòng kinh doanh và nhân viên
phòng hiện trường đóng vai trò quan trọng trong nhiều khâu của qui trình giao nhận
hàng hóa củac công ty. Nhờ có nhân viên hiện trường thì nhân viên kinh doanh dễ
dàng thông báo giá cước, yêu cầu các chứng từ cần thiết của lô hàng, thông báo các
lưu ý cần thiết, nhờ có nhân kinh doanh thì nhân viên hiện trường dễ dàng thực hiện
nghiệp vụ giao nhận hơn, không cần liên hệ trực tiếp với khách hàng.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 61 SVTH: Lê Trung Hiếu.
4.1.4. Cơ sở vật chất, các tài liệu nghiệp vụ
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, công ty cần nhiều tài liệu chuyên dụng để
tiến hành công việc. Trong phòng hiện trường, cần nhiều loại tài liệu quan trọng
như: phần mềm văn phòng, máy ảnh, máy scan, fax,… và đặc biệt là phần mềm
khai báo hải quan điện tử và phần mềm diệt virus máy tính. Vì nếu thiếu các tài liệu
trên thì qui trình giao nhận sẽ diễn ra khó khan.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của
công ty Interlogistics
4.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực cho nhân viên phòng kinh doanh
Nguyên nhân
Do đặc thù nhân viên kinh doanh của công ty được tuyển dụng thường xuyên
nên hầu hết chưa có kinh nghiệm hoặc chưa thích nghi đươc với môi trường làm
việc của công ty. Vì thế, khi khách hàng hỏi giá cước hoặc các thông tin về thủ tục
thì vẫn còn ấp úng và cần tới cấp trên để thực hiện công việc.
Biện pháp
• Đối với nhân viên kinh doanh mới tại Công Ty:
- Cần phải học hỏi và tiếp nhận những kinh nghiệm từ những nhân viên cũ.
- Cần lập cho mình bảng kế hoạch về việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng như thế
nào để tránh trường hợp sai sót.
- Thường xuyên cập nhật và rà soát thông tin của khách hàng có sẵn của công
ty để học hỏi kinh nghiệm.
• Đối với nhân viên kinh doanh lâu năm tại Công Ty:
- Cần hỗ trợ và giúp đỡ những nhân viên mới về việc tiếp nhận và báo giá phù
hợp cho khách hàng.
- Ngày càng tìm kiếm những khách hàng mới có tiềm năng ngoài ra cần tiếp
cận và nâng cao hơn nữa những phương pháp tiếp cận khách hàng mới để có thể
đem lại hiệu quả tốt.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong bộ phận để tìm kiếm
và tiếp nhận thông tin khách hàng hiệu quả.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 62 SVTH: Lê Trung Hiếu.
4.2.2. Biện pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ
Nguyên nhân
Nhu cầu sử dụng máy photocopy, máy scan, máy in quá tải.
Chưa cập nhật những chương trình nghiệp vụ ( ví dụ như phần mềm khai đại lý
hải quan nhưng khi truyền tờ khai thì hải quan không tiếp nhận được thông tin do
đó gây khó khăn trong việc mở tờ khai cho lô hàng).
Trong phòng hiện trường đang sử dụng 1 máy photocopy, 2 máy in, 2 máy
scan, 9 máy tính để bàn nhưng nhu cầu sử dụng vẫn cao, lâu lâu có tình trạng quá
tải. Hệ thống mạng cục bộ của phòng cũng không ổn định, hay bị ngắt quãng.
Phòng hiện trường làm chứng từ rất nhiều nhưng máy tính để bàn không hiệu quả,
phần mềm khai hải quan chưa được cập nhật, máy tính bị hư hỏng do bị virus rất
nhiều.
Biện pháp
Công ty nên thay thế các máy tính bị hỏng khi có dấu hiệu ngay để không cản
trở cho công việc, cập nhật các phần mềm nghiệp vụ, nâng cấp hệ thống mạng, sử
dụng máy in, photocopy, scan vào những giờ thấp điểm, sử dụng ít lần nhưng nhiều
chứng từ.
4.2.3. Biện pháp về phương tiện vận tải
Nguyên nhân
Tại công ty, phương tiện vận chuyển được trang bị chưa thật sự khai thác tốt,
một số phương tiện chưa được trang bị tốt làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
công ty.
Hiện nay, xe đầu kéo của công ty là của thương hiệu Volvo Hoa Kỳ với đầu
kéo to, trọng lượng kéo lớn, không thích hợp cho địa hình Việt Nam, các chi phí về
nhiên liệu, phụ tùng, bảo trì, sửa chữa chuyên dụng tốn kém và không phù hợp với
nhu cầu sử dụng của công ty. Ngoài ra, tuy được trang bị từ năm 2004 nhưng các xe
đều là xe đã qua sử dụng từ trước khi nhập về công ty nên xe không còn tốt.
Ngoài ra, một số khách hàng không đủ lượng hàng dự kiến xuất để đóng hàng
container làm cho công việc thêm phức tạp.
Biện pháp
Công ty nên thay thế bằng các xe đầu kéo với thương hiệu khác như Hyundai,
Freightliner, Daewoo, Isuzu, DongFeng,… với đầu kéo nhỏ hơn, phù hợp với nhu
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 63 SVTH: Lê Trung Hiếu.
cầu công ty và địa hình đường xá của Việt Nam, chi phí chạy dầu ít tốn kém hơn, và
với các dòng xe này thì phí bảo trì tương đối và dễ thay thế phụ tùng xe.
4.2.4. Biện pháp nâng cao sự tương tác giữa nhân viên phòng kinh doanh
và phòng hiện trường
Nguyên nhân
Hiện nay, một số khách hàng chưa hiểu quy trình làm hàng của công ty. Nhân
viên kinh doanh chưa nắm vững qui trình làm hàng của phòng hiện trường để yêu
cầu khách hàng đưa các chứng từ cần thiết.
Biện pháp
Nhân viên phòng kinh doanh nên nắm vững các nghiệp vụ, qui trình cần thiết
bên phòng hiện trường.
Nên có đợt kiến tập tại phòng hiện trường cho các nhân viên và tiến hành thực
hành công việc cho các nhân viên mới.
Trao đổi với các nhân viên chứng từ những thông tin còn thiếu. Tham khảo ý
kiến của trưởng phòng hiện trường về những đề xuất với khách hàng.
4.3. Các kiến nghị đối với công ty
Cập nhật thường xuyên những bộ luật, văn bản, quy định mới của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của công ty.
Công ty cần lên kế hoạch đầu tư vốn vào cơ sở vật chất của công ty như hệ
thống kho bãi, phương tiện vận tải,… để hoàn thiện dịch vụ logistics của công ty
trong khỏang thời gian sớm nhất.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là bán cước vận chuyển hàng xuất
nhập khẩu và làm dịch vụ thông quan giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vì vậy
trong thời gian tới công ty cần nghiên cứu để mở rộng lĩnh vực hoạt động. Trong 3
lĩnh vực dịch vụ mà công ty cung cấp, doanh số của cước xuất khẩu luôn chiếm vị
trí thấp nhất nên công ty cần củng cố và đẩy mạnh thị trường cước xuất khẩu hơn
nữa.
Ban lãnh đạo công ty nên tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao trình
độ nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn cho nhân viên. Đồng thời, công ty nên thường
xuyên tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo nhằm giúp nhân viên trao đổi kiến thức,
học hỏi kinh nghiệm của nhau.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 64 SVTH: Lê Trung Hiếu.
Công ty nên có chế độ lương bổng và khen thưởng hợp lý cho nhân viên dựa
trên nguyên tắc ai làm tốt, có công thì được thưởng; ai làm sai, phạm lỗi thì bị phạt;
có như vậy thì mới khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và giữ nhân
viên gắn bó lâu dài với công ty.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 65 SVTH: Lê Trung Hiếu.
KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt đối với nước ta là một nước phát triển. đẩy mạnh xuất khẩu là
điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, hoàn thành công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu hoàn thiện quy trình giao nhận hàng
hóa xuấ khẩu cũng chính là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp ngày càng vững vàng hơn trong cuộc
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong khi thế giới sắp hình
thành cộng đồng chung ASEAN vào năm 2015, tiến tới phát triển thành một doanh
nghiệp lớn mạnh, có vị thế trên trường quốc tế.
Công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận quốc tế có bề dày kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ xuất nhập khẩu được đánh giá là một trong những công ty
hiệu quả trong lĩnh vực logistics, là thành viên chính thức của FIATA, VIFFAS,
VCCI. Công ty đang nỗ lực phấn đấu để trở thành một trong những nhà cung cấp
dịch vụ hậu cần – tiếp vận (Logistics Provider) đầu tiên tại Việt Nam và Đông
Dương chuyên về dịch vụ “một cửa” và trọn gói cho khách hàng.
Với đề tài:”Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận quốc tế”. Em đac có cơ hội được tiếp cận với
thực tế nghiệp vụ tại công ty và có thêm nhiều thông tin, kiến thức có ích. Em hy
vọng rằng những nghiên cứu, suy nghĩ, ý kiến của em trong đề tài này sẽ có ý nghĩa
thiết thực, hữu ích với Công ty.
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 66 SVTH: Lê Trung Hiếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Gia Lộc, Gíao trình Nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương 1.
2. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân và TS. Nguyễn Minh Kiều (2012), Thanh toán
quốc tế.
3. PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương, Nhà xuất
bản thống kê - 2006.
4. Phạm Mạnh Hiền (2007), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương, Nhà xuất bản thống kê.
5. GS.TS Võ Thanh Thu. Kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản Lao
động – Hà Nội.
6. Luật thương mại của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005.
7. Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận quốc tế năm 2009,
2010, 2011, 2012.
8. Mạc Sỹ Thành (2009), Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển và giải pháp nâng cao hiệu quả Fruit And Green, Luận văn
tốt nghiệp.
9. Võ Thị Thúy Yên, Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công
ty TNHH Quốc Tế DELTA, Chuyên đề tốt nghiệp.
10. Website của công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận quốc tế Interlogistics, truy
cập từ www.interlogistics.com.vn.
11. Giao nhận hàng hóa bằng đường biển, truy cập từ http://www.lfb.vn/thuong-
mai-quoc-te/304-giao-nhan-hang-hoa-bang-duong-bien.html .
12. Danalogistics, Quy trình giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa, truy cập từ
http://www.danalogistics.vn/consulting/5/65/-quy-trinh-giao-nhan-xuat-
nhap-khau-hang-hoa/ .
Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.
Trang | 67 SVTH: Lê Trung Hiếu.
PHỤ LỤC
1. Shipping Instruction.
2. Bill of Lading.
3. Tờ khai hải quan điện tử.
4. Phụ lục tờ khai hải quan điện tử.
5. Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.
6. Chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin).
7. Chứng nhận hun trùng ( Certificate of Cumigation).
8. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật ( Phytosanitary Certificate).
9. Hóa đơn thương mại/ phiếu đóng gói (Invoice/ Packing List).
10.Hợp đồng ngoại thương (Commercial Contract).
11.Hợp đồng ngoại thương ( Tiếng Việt).
Top Related