BỘ Y TẾ
NỘI DUNG CHUYÊN MÔN
ĐÀO TẠO CÔ ĐỠ THÔN, BẢN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3724/QĐ-BYT ngày 26/8/2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Hà Nội, 2020
i
MỤC LỤC
Mục lục………………………………………………………………………………I
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………………….II
Lời giới thiệu……………………………………………………………………….III
Bài 1. Chức năng, nhiệm vụ của cô đỡ thôn bản ........................................................ 1
Bài 2. Vai trò của cô đỡ thôn bản trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ tại cộng đồng ....................................................................................................... 3
Bài 3. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
tại cộng đồng .............................................................................................................. 9
Bài 4. Nhận định một số dấu hiệu toàn thân ............................................................ 13
Bài 5. Đại cương giải phẫu – sinh lý sinh dục nữ .................................................... 21
Bai 6. Tiêm chủng mở rộng ...................................................................................... 24
Bài 7. Các biện pháp tránh thai ................................................................................ 28
Bài 8. Tư vấn kế hoạch hóa gia đình ........................................................................ 37
Bài 9. Các nội dung cần tư vấn cho các cặp vợ chồng trước khi mang thai ............ 40
Bài 10. Sự thụ thai và quá trình phát triển của thai .................................................. 42
Bài 11. Tư vấn về chăm sóc phụ nữ có thai ............................................................. 44
Bài 12. Khám thai ..................................................................................................... 49
Bài 13. Các dấu hiệu bất thường khi mang thai ....................................................... 59
Bài 14. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ ...................................................................... 64
Bài 15. Chuyển dạ - theo dõi chuyển dạ ................................................................... 71
Bài 16. Chuẩn bị trước khi đỡ đẻ ............................................................................. 75
Bài 17. Đỡ đẻ thường có sử dụng gói đỡ đẻ sạch ..................................................... 77
Bài 18. Kiểm tra rau ................................................................................................. 85
Bài 19. Xử trí đẻ rơi tại cộng đồng ........................................................................... 89
Bài 20. Xử trí ban đầu chảy máu trong và ngay sau đẻ ............................................ 91
Bài 21. Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà trong ngày đầu sau đẻ ..................... 95
Bài 22. Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà ....................................................... 100
Bài 23. Tắm trẻ sơ sinh ........................................................................................... 107
Bài 24. Chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân bằng phương pháp căng - gu - ru tại nhà ... 109
Bài 25. Xử trí trẻ sặc sữa ........................................................................................ 112
Bài 26. Vận chuyển bà mẹ và trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn ........................... 114
Bài 27. Truyền thông trực tiếp trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh tại cộng
đồng ........................................................................................................................ 117
Bài 28. Hướng dẫn sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em ....................... 123
Bài 29. Ghi chép sổ sách và lập báo cáo hoạt động hàng tháng của cô đỡ thôn, bản
................................................................................................................................ 127
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTB : Cô đỡ thôn, bản
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
BMTE : Bà mẹ trẻ em
CSSKSS : Chăm sóc sức khỏe sinh sản
TSS : Trẻ sơ sinh
TE : Trẻ em
BPTT : Biện pháp tránh thai
TSM : Tầng sinh môn
HATĐ : Huyết áp tối đa
HATT : Huyết áp tối thiểu
TCMR : Tiêm chủng mở rộng
KHHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
PNCT : Phụ nữ có thai
CCTC : Chiều cao tử cung
TYT : Trạm Y tế
NCBSM : Nuôi con bằng sữa mẹ
KMC : Kangaroo Mother Care (Chăm sóc bằng phương pháp Căng-gu-ru)
TDSKBMTE : Theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em
iii
LỜI GIỚI THIỆU
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước; Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em. Tỷ số tử vong mẹ đã giảm từ 233/100.000 trẻ đẻ sống năm 1990 xuống còn
46/100.000 trẻ đẻ sống năm 2019; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi cũng đã giảm
từ 58‰ năm 1990 xuống còn 21‰ năm 2019. Tuy nhiên, tử vong mẹ, tử vong trẻ
em, đặc biệt là tử vong sơ sinh vẫn còn rất cao khu vực miền núi khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số (cao gấp 3 - 4 lần so với khu vực đồng bằng). Nguyên
nhân là do tình trạng đẻ tại nhà, đẻ không được nhân viên y tế đỡ còn khá phổ biến.
Nhằm thực hiện mục tiêu giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ
đã có sáng kiến đào tạo cô đỡ thôn, bản (CĐTB) là người dân tộc thiểu số. Nhận
thức rõ vai trò của CĐTB trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em (CSSKBMTE),
Bộ Y tế đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để xây dựng, duy trì và phát triển
mạng lưới CĐTB; trong đó Thông tư 07/2013 đã chính thức công nhận CĐTB là
một loại hình nhân viên y tế thôn bản chuyên về công tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản (CSSKSS) hoạt động tại các vùng miền núi khó khăn. Được sự quan tâm đầu tư
của nhà nước và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đến nay đã có gần 3.000 CĐTB
được đào tạo. Tuy nhiên, so với nhu cầu vẫn còn rất thiếu, cần tiếp tục đào tạo bổ
sung cũng như đào tạo cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng để các CĐTB có thể
đáp ứng ngày một tốt hơn nhiệm vụ CSSKBMTE/CSSKSS cho người dân vùng
miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Để phục vụ cho công tác đào tạo CĐTB, ngày 18/08/2012, Bộ trưởng Bộ Y tế
đã ban hành Quyết định số 2487/QĐ-BYT phê duyệt Tài liệu đào tạo CĐTB. Sau 8
năm sử dụng, đến nay một số nội dung của Tài liệu cần được cập nhật, chỉnh sửa để
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của CĐTB và Hướng dẫn quốc gia về các dịch
CSSKSS năm 2016 của Bộ Y tế. Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ
CĐTB, căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp
và Thông tư số 07/2013/TT-BY ngày 08/03/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản; Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em đã chủ trì, phối hợp cùng các chuyên gia xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ Y
tế ban hành Tài liệu Nội dung chuyên môn đào tạo cô đỡ thôn, bản, thay thế cho Tài
liệu đào tạo CĐTB ban hành năm 2012.
Mục đích của Tài liệu là nhằm cung cấp cho các cơ sở đào tạo hướng dẫn
chung về các nội dung chuyên môn cần trang bị cho học viên trong các khóa đào tạo
mới, đào tạo chuẩn hóa cho CĐTB, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của CĐTB và
Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ CSSKSS hiện hành. Trên cơ sở đó, các cơ sở
đào tạo xây dựng chương trình đào tạo mới, đào tạo chuẩn hóa CĐTB theo quy định
hiện hành về đào tạo nghề sơ cấp, đồng thời cũng có thể tham khảo để xây dựng nội
dung cho các khóa đào tạo liên tục nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng cho CĐTB.
iv
Học viên tham gia các khóa đào tạo CĐTB là người dân tộc thiểu số, sinh
sống tại các vùng khó khăn nên cần có phương pháp đào tạo phù hợp, lấy thực hành
“cầm tay chỉ việc” là chính. Mặc dù nhóm chuyên gia soạn thảo đã rất cố gắng để
hoàn thiện tài liệu, vừa đảm bảo yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật, vừa phù hợp với
khả năng tiếp thu của các học viên, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Trong quá trình sử dụng, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế mong
nhận được phản hồi từ các cơ sở đào tạo, các giảng viên, học viên tham gia khóa
đào tạo CĐTB để tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật và hoàn thiện.
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế
1
Bài 1
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔ ĐỠ THÔN BẢN
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Kể được 5 vai trò của Cô đỡ thôn bản tại cộng đồng.
2. Mô tả được chức năng, nhiệm vụ của cô đỡ thôn, bản trong việc chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em theo quy định của Bộ Y tế.
3. Liệt kê được 4 mối quan hệ công tác của Cô đỡ thôn bản.
Nội dung
1. Vai trò của Cô đỡ thôn bản (CĐTB) tại cộng đồng
- Là một nguồn lực quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Là cầu nối giữa cộng đồng thôn, bản và trạm y tế.
- Là người gần gũi giúp đỡ các phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ ở địa
phương.
- Trực tiếp giáo dục và hướng dẫn cho mọi người ở thôn bản về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em.
- Góp phần vào việc giảm tử vong của bà mẹ, trẻ sơ sinh và tăng cường làm mẹ an
toàn tại địa phương.
2. Chức năng, nhiệm vụ của cô đỡ thôn, bản:
2.1. Tuyên truyền, vận động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em:
- Tư vấn về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 05 tuổi;
- Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai,
khám thai và đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ, tiêm phòng uốn ván cho mẹ
và tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi;
- Hướng dẫn phụ nữ mang thai cách chăm sóc bản thân khi mang thai, sau khi sinh,
nuôi con bằng sữa mẹ, cách nuôi dưỡng trẻ hợp lý.
2.2. Thực hiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai và sinh đẻ:
- Quản lý thai, khám thai, phát hiện những trường hợp thai có nguy cơ cao và
chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời;
- Đỡ đẻ đường dưới ngôi chỏm cho phụ nữ mang thai khi chuyển dạ không đến
hoặc không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ;
- Xử trí ban đầu các trường hợp xảy ra tai biến trong quá trình đẻ tại nhà và chuyển
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời.
2.3. Định kỳ chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ tại nhà:
- Thực hiện việc thăm khám và chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh sau đẻ tại nhà ít nhất
3 lần trong 42 ngày đầu sau đẻ, trong đó ít nhất có 1 lần trong tuần đầu sau đẻ.
- Phát hiện kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, chuyển tuyến
kịp thời và an toàn đến cơ sở y tế.
2
2.4. Hướng dẫn áp dụng các biện pháp tránh thai, cung cấp và hướng dẫn sử dụng
bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của Bộ Y tế;
- Tư vấn cho các cặp vợ chồng về tuổi sinh con, khoảng cách giữa các lần sinh, số
con phù hợp với chính sách kế hoạch hoá gia đình.
- Tư vấn về các biện pháp tránh thai phù hợp, an toàn cho từng đối tượng cụ thể.
2.5. Phối hợp tham gia thực hiện các chương trình y tế tại thôn, bản;
Phối hợp với trưởng thôn, y tế thôn, bản và các đoàn thể tổ chức trong thôn, bản
thực hiện các chường trình y tế như phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, vệ
sinh môi trường…theo hướng dẫn của Trạm y tế xã.
2.6. Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã; tham gia các khoá đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn do cơ quan y tế cấp trên tổ chức để nâng cao trình
độ;
Cô đỡ thôn, bản có trách nhiệm tham gia giao ban định kỳ (hàng tháng hoặc hàng
quý) do Trạm y tế xã tổ chức để báo cáo tình hình hoạt động trong kỳ, đồng thời được
phổ biến nhiệm vụ trong kỳ tới. Giữa các kỳ giao ban, cô đỡ thôn, bản cần giữ mối liên
hệ với Trạm y tế xã qua điện thoại để thông báo các trường hợp cần sự hỗ trợ chuyên
môn của Trạm hoặc chuyển tuyến.
2.7. Quản lý và sử dụng hiệu quả Túi dụng cụ cô đỡ thôn, bản;
Cô đỡ thôn, bản sẽ được cấp túi dụng cụ để phục vụ cho hoạt động chuyên môn.
Cô đỡ thôn, bản có trách nhiệm quản lý, sử dụng túi dụng cụ theo hướng dẫn, báo cáo
Trạm y tế xã cấp bổ sung các vật tư đã hết hoặc hết hạn sử dụng (bông, băng, cồn, gạc,
que thử protein niệu, gói đỡ đẻ sạch…).
2.8. Thực hiện ghi chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã.
Cô đỡ thôn, bản được cấp Sổ ghi chép hoạt động và các biểu mẫu báo cáo. Cô đỡ
thôn, bản có trách nhiệm ghi chép sổ sách, lập báo cáo đầy đủ theo hướng dẫn của Trạm
y tế xã, nộp báo cáo định kỳ cho Trạm y tế xã.
3. Mối quan hệ công tác
- Cô đỡ thôn bản chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn kỹ
thuật của Trạm y tế xã.
- Cô đỡ thôn bản chịu sự quản lý, giám sát về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trưởng thôn, bản.
- Cô đỡ thôn bản có mối quan hệ với các tổ chức quần chúng, đoàn thể tại thôn,
bản;
- Cô đỡ thôn bản phối hợp với các nhân viên y tế thôn, bản cùng thực hiện nhiệm
vụ được phân công.
3
Bài 2
VAI TRÕ CỦA CÔ ĐỠ THÔN BẢN
TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ
TẠI CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Xác định tầm quan trọng của CSSK Bà mẹ, TSS và TE tại cộng đồng
2. Liệt kê/Kể được các công việc CĐTB cần làm trong CSSK Bà mẹ, TSS và TE tại
cộng đồng.
Nội dung
1. Các nguy cơ về sức khỏe bà mẹ, trẻ em tại vùng khó khăn
- Bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là những người sống tại những vùng khó
khăn, là những đối tượng có nhiều nguy cơ về sức khỏe trong cộng đồng, cụ thể:
+ Bà mẹ trong thời gian mang thai, khi sinh đẻ và thời kỳ sau đẻ nếu không được
chăm sóc về y tế có thể gặp phải rất nhiều nguy cơ đe dọa sức khỏe và tính mạng của
mẹ và thai như như sảy thai, thai lưu, băng huyết, sản giật, đẻ khó, vỡ tử cung, nhiễm
trùng…
+ Đối với trẻ sơ sinh, nếu không có sự chăm sóc của nhân viên y tế từ lúc lọt lòng
mẹ và giai đoạn sau đẻ cũng dễ mắc phải các biến chứng nguy hiểm như ngạt sơ sinh,
suy hô hấp, nhiễm trùng, uốn ván…
+ Đối với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, nếu không có sự chăm sóc tốt của gia đình với sự
hướng dẫn của nhân viên y tế cũng có thể mắc các vấn đề như viêm phổi, tiêu chảy, suy
dinh dưỡng, còi xương, chậm phát triển tinh thần, vận động.
- Hiện nay, sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc – miền
núi vẫn còn nhiều điểm hạn chế so với đồng bằng và thành thị:
+ Tỷ lệ tử vong bà mẹ ở miền núi cao găp 3 lần so với đồng bằng, đặc biệt, tỷ lệ
tử vong ở một số nhóm dân tộc thiểu số (H’mong, Gia Rai…) cao gấp 3-5 lần so với
các nhóm dân tộc khác.
+ Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi ở những vùng đặc biệt
khó khăn cũng cao gấp 3-4 lần so với những vùng khác.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở vùng dân tộc – miền núi, đặc biệt là suy dinh
dưỡng thể thấp còi còn rất cao, gấp 2 – 3 lần so với đồng bằng.
- Nguyên nhân của tình trạng nói trên là do những khó khăn về địa hình miền núi
hiểm trở, giao thông chưa phát triển, kinh tế còn khó khăn khiến người dân khó tiếp cận
được tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Một số nhóm đồng bào dân tộc
thiểu số còn tồn tại tập quán lạc hậu: không đi khám thai, không đến đẻ tại cơ cở y tế,
bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh không được chăm sóc tại nhà bởi nhân viên y tế.
4
2. Các nội dung cô đỡ thôn bản cần làm để thực hiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em dƣới 5 tuổi tại cộng đồng:
Các nội dung này sẽ được cụ thể hoá trong chương trình đào tạo cô đỡ thôn bản,
bao gồm đào tạo mới và đào tạo câp nhật.
STT Các thời kỳ cần
chăm sóc
Các nội dung cần CĐTB chăm sóc
1 Chăm sóc phụ nữ
trƣớc khi mang
thai
1. Tư vấn cho các cặp vợ chồng về các nội dung:
- Áp dụng các BPTT.
- Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống đầy đủ và nhiều loại
thức ăn, duy trì cân nặng hợp lý của người phụ nữ
(không quá gầy, không quá béo).
- Không hút thuốc lá, không uống rượu, không tiếp
xúc với hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ…).
- Không tự ý sử dụng thuốc, chỉ sử dụng thuốc theo
hướng dẫn của cán bộ y tế.
- Uống bổ sung viên sắt và acid folic (hoặc viên đa vi
chất) để đề phòng chống thiếu máu thiếu sắt và các dị
tật bẩm sinh ở thai nhi (đối với các trường hợp có dự
định mang thai, uống vào thời điểm trước khi mang
thai 1-3 tháng).
- Sử dụng muối I ốt, bột canh I ốt hàng ngày, đúng
cách.
- Tẩy giun theo hướng dẫn của cán bộ y tế.
- Tiêm phòng uốn ván, nếu có điều kiện, tiêm phòng
rubella, cúm (theo hướng dẫn của cán bộ y tế)
- Giữ cho tinh thần thoải mái, vui vẻ, có chế độ lao
động, nghỉ ngơi hợp lý.
- Khám sức khoẻ toàn diện cả hai vợ chồng để phát
hiện các nguy cơ tiềm ẩn cho bà mẹ và thai nhi cũng
như các trường hợp bệnh lý có thể gây dị tật bẩm
sinh.
- Tìm hiểu kiến thức về làm mẹ an toàn và chăm sóc
trẻ nhỏ.
2. Trực tiếp thực hiện:
- Cung cấp và hướng dẫn sử dụng một số biện pháp
tránh thai (bao cao su, thuốc uống tránh thai).
- Cung cấp viên sắt và a xit folic hoặc viên đa vi chất
theo hướng dẫn của Trạm y tế xã
5
STT Các thời kỳ cần
chăm sóc
Các nội dung cần CĐTB chăm sóc
2 Chăm sóc phụ nữ
mang thai
1. Hướng dẫn cho phụ nữ mang thai và gia đình về
các nội dung:
- Đăng ký quản lý thai và đi khám thai định kỳ ít nhất
4 lần trong thai kỳ.
- Tiêm phòng uốn ván.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ khi có thai.
- Theo dõi, kiểm soát việc tăng cân ở mức hợp lý
trong giai đoạn mang thai.
- Uống viên sắt và axit folic (hoặc viên đa vi chất)
theo hướng dẫn của cán bộ y tế.
- Xét nghiệm sàng lọc các bệnh lây truyền từ mẹ sang
con (bao gồm HIV, viêm gan B và giang mai).
- Thực hiện chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
- Không dùng các chất kích thích: thuốc lá, rượu, bia,
cà phê…
- Không tiếp xúc với hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ…).
- Không tự ý dùng thuốc, kể cả thuốc đông y, thực
phẩm chức năng.
- Sinh hoạt tình dục phù hợp với mỗi giai đoạn mang
thai.
- Vệ sinh thai nghén.
- Theo dõi, phát hiện và thông báo cho cán bộ y tế
ngay khi có dấu hiệu nguy hiểm.
- Theo dõi, nhận biết dấu hiệu chuyển dạ.
- Chọn nơi đẻ an toàn và chuẩn bị cho cuộc đẻ.
- Ghi chép Sổ theo dõi sức khoẻ bà mẹ - trẻ em (mục
gia đình ghi).
2. Trực tiếp thực hiện:
- Khám thai cho PNCT và ghi kết quả vào Sổ theo dõi
sức khoẻ bà mẹ - trẻ em .
- Phát hiện kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm ở phụ nữ
có thai, xử trí ban đầu, huy động người nhà và cộng
đồng vận chuyển an toàn đến cơ sở y tế. Hộ tống
PNCT đến cơ sở y tế (nếu cần thiết).
3 Chăm sóc bà mẹ
khi chuyển dạ
1. Vận động bà mẹ và gia đình:
- Vận động bà mẹ đến ngay cơ sở y tế để sinh khi có
dấu hiệu chuyển dạ;
6
STT Các thời kỳ cần
chăm sóc
Các nội dung cần CĐTB chăm sóc
- Hướng dẫn gia đình khoảng thời gian chuyển dạ để
chuẩn bị các vật dụng cho bà mẹ và trẻ sơ sinh; chuẩn
bị phương tiện để đưa bà mẹ đến nơi sinh đẻ an toàn;
- Hộ tống bà mẹ đến cơ sở y tế (nếu cần thiết);
- Động viên bà mẹ yên tâm, tin tưởng và làm theo
hướng dẫn của cán bộ y tế để cuộc đẻ dễ dàng hơn.
2. Nếu bà mẹ không thể đến được cơ sở y tế thì
CĐTB thực hiện:
- Theo dõi chuyển dạ;
- Đỡ đẻ thường tại nhà có sử dụng gói đỡ đẻ sạch cho
những bà mẹ không đến đẻ tại cơ sở y tế.
- Xử trí đẻ rơi;
- Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và thai
nhi trong chuyển dạ, xử trí ban đầu, thông báo Trạm y
tế xã hỗ trợ hoặc huy động người nhà và cộng đồng
chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế kịp thời. Hộ tống bà mẹ
đang chuyển dạ đến cơ sở y tế;
4 Chăm sóc phụ nữ
sau sinh
1. Hướng dẫn cho bà mẹ và gia đình:
- Chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ sau sinh.
- Chế độ nghỉ ngơi, làm việc, sinh hoạt tình dục sau
sinh.
- Tự theo dõi và phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở
bà mẹ sau sinh, báo cho cô đỡ thôn, bản hoặc cán bộ y
tế.
- Chăm sóc vú và duy trì nguồn sữa mẹ.
- Tiếp tục uống viên sắt và a xit folic đến hết tháng
đầu sau sinh.
- Uống Vitamin A theo hướng dẫn của cán bộ y tế.
- Không sử dụng thuốc khi chưa có sự hướng dẫn của
cán bộ y tế.
- Thực hiện áp dụng các BPTT sau sinh.
2. Trực tiếp thực hiện:
- Khám cho bà mẹ sau sinh tại nhà.
- Hỗ trợ bà mẹ xử trí một số vấn đề đơn giản theo
hướng dẫn (như tụt núm vú, cương đau vú, tắc tia
sữa…).
- Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ sau sinh,
xử trí ban đầu, huy động gia đình và cộng đồng
7
STT Các thời kỳ cần
chăm sóc
Các nội dung cần CĐTB chăm sóc
chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế kịp thời. Hộ tống bà mẹ
sau sinh có dấu hiệu nguy hiểm đến cơ sở y tế.
- Cung cấp một số biện pháp tránh thai phù hợp cho
bà mẹ sau sinh theo hướng dẫn của Trạm y tế xã.
5 Chăm sóc trẻ sơ
sinh
1. Hướng dẫn cho bà mẹ:
- Nuôi con bằng sữa mẹ.
- Giữ ấm cho trẻ
- Tắm và vệ sinh cho trẻ
- Chăm sóc rốn, mắt? cho trẻ sơ sinh
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn cho trẻ sơ sinh
- Tự phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ
sinh, báo ngay cho cô đỡ thôn, bản hoặc cán bộ y tế.
2. Trực tiếp thực hiện:
- Khám cho trẻ sơ sinh.
- Theo dõi và chăm sóc rốn, mắt?
- Phát hiện các bất thường, dị tật bẩm sinh, hoặc các
dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh.
- Xử trí ban đầu, hướng dẫn bà mẹ và gia đình chuyển
trẻ sơ sinh có dấu hiệu bất thường, nguy hiểm đến cơ
sở y tế kịp thời, đi cùng gia đình đến cơ sở y tế nếu
cần thiết.
6 Chăm sóc trẻ
dƣới 5 tuổi
1. Tư vấn cho bà mẹ và gia đình:
- Thực hành chế độ dinh dưỡng phù hợp với các giai
đoạn phát triển của trẻ.
- Theo dõi sự phát triển thể chất, tinh thần, vận động
của trẻ.
- Đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Đưa trẻ đi khám sức khoẻ định kỳ theo hướng dẫn
của Trạm y tế xã.
- Phát hiện các dấu hiệu bất thường hoặc bệnh lý của
trẻ, báo ngay cho cô đỡ thôn, bản hoặc cán bộ y tế.
- Ghi chép Sổ theo dõi sức khoẻ bà mẹ - trẻ em (phần
dành cho gia đình ghi).
2. Trực tiếp thực hiện:
- Theo dõi chiều cao, cân nặng của trẻ, ghi chép biểu
đồ tăng trưởng (trong Sổ theo dõi sức khoẻ bà mẹ - trẻ
em).
- Xử trí các trường hợp bệnh lý thông thường theo
8
STT Các thời kỳ cần
chăm sóc
Các nội dung cần CĐTB chăm sóc
hướng dẫn của Trạm y tế xã.
- Xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu ở trẻ em, huy
động gia đình và cộng đồng chuyển trẻ đến cơ sở y tế
kịp thời.
9
Bài 3
KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
TẠI CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Kể được các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm trùng.
2. Nói được 3 đối tượng cần được vô khuẩn trong thăm khám và đỡ đẻ tại cộng
đồng.
3. Thực hiện đúng kỹ thuật rửa tay thường qui, quy trình đi găng tay vô khuẩn
Nội dung
1. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn
1.1. Nguyên nhân do các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng.
1.2. Yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn
- Cơ sở vật chất: Nơi đỡ đẻ không sạch.
- Dụng cụ, trang thiết bị không được vô khuẩn.
- Quy trình phòng chống nhiễm khuẩn không được thực hiện đúng.
- 4 đối tượng có khả năng gây nhiễm khuẩn
Từ môi trường.
Từ khách hàng (người bệnh, sản phụ).
Từ người cung cấp dịch vụ (nhân viên y tế).
Từ dụng cụ, phương tiện không đảm bảo vô khuẩn.
2. Thực hiện phòng chống nhiễm khuẩn trong trƣờng hợp đỡ đẻ tại cộng đồng
1.1. Nơi sản phụ đẻ ở thôn bản
- Để sản phụ nằm nơi cao ráo, sạch sẽ:
- Lót vải láng (ni lông) cho bà mẹ.
- Chuẩn bị khăn bông, quần áo, tã lót khô, sạch, ấm cho trẻ sơ sinh.
- Chuẩn bị quần áo, băng vệ sinh sạch cho bà mẹ.
2.2. Sản phụ
2.2.1. Trước khi đẻ:
- Trước khi đẻ sản phụ cần phải được tắm rửa, thay quần áo sạch.
- Đi tiểu.
- Rửa sạch âm hộ, bôi thuốc sát khuẩn như Povidine….
2.2.2. Sau đẻ:
- Sau đẻ, sau khi khâu tầng sinh môn (TSM) sản phụ phải được mặc quần áo sạch,
dùng băng vệ sinh sạch, giữ vết khâu TSM khô, sạch.
- Những ngày sau đẻ phải rửa vùng sinh dục, lau khô, thay băng vệ sinh ít nhất 3
lần/ngày và ngay sau khi đại tiện.
10
2.3. Người đỡ đẻ:
Người đỡ đẻ phải rửa tay sạch, mặc áo sạch, mang khẩu trang, mang găng vô
khuẩn (bài học thực hành).
3. Quy trình rửa tay thƣờng quy
3.1. Mục đích
Mục đích của rửa tay thường quy là làm sạch và loại bỏ vi khuẩn trên da tay,
đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm
khuẩn.
3.2. Thời điểm rửa tay:
- Trước và sau khi mang găng.
- Trước và sau khi khám, chăm sóc mỗi người bệnh.
- Trước khi chuẩn bị dụng cụ.
- Trước khi chế biến hoặc chia thức ăn.
- Trước khi di chuyển bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng
một bệnh nhân.
- Sau khi đi vệ sinh.
- Sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể của người bệnh.
- Sau khi tiếp xúc với đồ vật nhiễm bẩn.
3.3. Quy trình rửa tay thƣờng quy
STT Nội dung
1 Chuẩn bị:
- Nước sạch, tốt nhất là nước đun sôi để nguội
- Vòi nước tự chảy hoặc sử dụng gáo, bình, ấm sạch và có người nhà
(người phụ) dội nước giúp
- Xà phòng.
- Cắt ngắn móng tay
- Tháo hết nhẫn, vòng đeo tay, đồng hồ… trước khi rửa tay.
2 Quy trình
2.1 Bước 1: Làm ướt 2 lòng bàn tay bằng nước. Lấy xà phòng và chà 2 lòng bàn
tay vào nhau.
2.2 Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia
và ngược lại.
2.3 Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay
2.4 Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
2.5 Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
2.6 Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa
sạch tay dưới vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.
* Chú ý: Mỗi bước “chà” 5 lần. Thời gian rửa tay tối thiểu 30 giây.
11
4. Quy trình mang găng vô khuẩn – tháo găng
Nguyên tắc đi găng tay vô khuẩn: Không để mặt ngoài của găng tay đã vô khuẩn
chạm vào bất cứ vật gì chưa được vô khuẩn, kể cả bàn tay đã rửa sạch, cụ thể: tay chưa
đi găng không được sờ vào mặt ngoài của găng. Tay đã đi găng rồi không được sờ vào
mặt trong của găng. Chỉ chỉnh sửa găng khi cả 2 tay đã đi găng.
TT Nội dung
1 Chuẩn bị: Găng tay vô khuẩn: 2 đôi (có sẵn trong gói đỡ đẻ sạch), kiểm tra hạn sử
dụng, Cồn 70 độ: 1 lọ; bàn hoặc mặt phẳng sạch.
2 Rửa tay (Xem quy trình rửa tay thường quy)
3 Sát khuẩn bàn tay: Dùng khoảng 5ml cồn 70 độ xoa đều hai bàn tay, để khô tự
nhiên trước khi đeo găng (nếu không có cồn 70 độ có thể dùng cồn 90 độ nhưng
tác dụng sát khuẩn không bằng cồn 70 độ).
4 Lấy găng ra khỏi gói: Dùng đầu ngón tay cầm vào cạnh của gói găng vô khuẩn
bên trong và rút nhẹ nhàng găng ra khỏi gói.
5 Mở găng: Mở gói găng bên trong trên bàn phẳng
6 Xác định găng phải và trái và lấy găng: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của tay
không thuận cầm vào phần gấp của tay găng đã lộn
7 Mang găng cho tay thuận (tay phải): Luồn tay phải vào găng. Kéo cẩn thận
găng tay lên sao cho phần găng tay gập lên không bị cuộn ờ cổ tay.
12
TT Nội dung
8 Lấy găng còn lại: 4 ngón tay thuận đã đi găng luồn dưới cổ găng gấp của găng
kia.
9 Mang găng cho tay trái: Mang cẩn thận găng cho tay trái. Kéo cổ tay găng lên
cho tay trái. Không để tay đã đi găng chạm vào da tay trái.
10 Điều chỉnh găng: Cài hai tay vào nhau rồi luồn ngón tay dưới cổ tay găng trái kéo
lên trùm lên cổ tay.
11 Giữ găng vô khuẩn: Hai tay giơ phía trước ngực.
QUY TRÌNH THÁO GĂNG
1 Tháo găng thứ nhất: Tay không thuận cầm mặt ngoài của cổ găng tay thuận kéo
nhẹ nhàng găng ra sao cho toàn bộ mặt ngoài của găng lộn vào trong.
2 Tháo găng thứ hai: Ngón cái, ngón trỏ, ngón nhẫn của tay thuận luồn vào mặt
trong cổ tay găng kéo nhẹ nhàng ra sao cho găng vừa tháo ra bao cả găng trước.
3 Bỏ găng: Bỏ găng vào nơi quy định.
4 Rửa tay: Rửa sạch tay bằng xà phòng, lau khô tay.
13
Bài 4
NHẬN ĐỊNH MỘT SỐ DẤU HIỆU TOÀN THÂN
Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, phù, thiếu máu và mất nƣớc
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Kể được 6 dấu hiệu toàn thân cần nhận định.
2. Thực hành được các kỹ thuật đếm mạch quay, đo huyết áp, đếm nhịp thở, đo
thân nhiệt và nhận định.
3. Thực hành khám và nhận định các dấu hiệu phù, thiếu máu và mất nước.
Nội dung
Dấu
hiệu
cần
nhận
định
Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà
mẹ - trẻ em
Làm gì khi có
bất thƣờng
Mạch Khi đếm mạch sẽ
biết được tình
trạng tim đập
- Dùng 2 ngón
tay: ngón trỏ và
ngón giữa đặt vào
cổ tay người
bệnh, phía thẳng
với ngón cái
- Ấn nhẹ để thấy
mạch đập vào
ngón tay
- Theo dõi đồng
hồ và đếm số lần
mạch đập trong 1
phút
- Mạch của trẻ
sơ sinh: 120 -
160 lần/ phút.
- Mạch ở người
lớn: 70 -80 lần
/ phút.
- Mạch ở phụ
nữ có thai tối
đa đến 90
lần/phút
- Khi nhịp mạch của
bà mẹ trên 90 lần
/phút là mạch nhanh.
Gặp trong trường
hợp: choáng, mất
máu.
- Khi nhịp mạch của
bà mẹ dưới 60 lần
/phút là mạch chậm
- Khi nhiệt độ tăng
thêm một độ thì
mạch tăng thêm 10
nhịp: trong trường
hợp sốt, nhiễm
trùng.
-Trường hợp choáng
mất máu: mạch
tăng, nhiệt độ cơ thể
giảm.
- Gọi điện báo
cơ sở y tế
- Tìm nguyên
nhân gây mất
máu
- Cho bà mẹ
nằm đầu thấp.
- Xử trí theo
nguyên nhân
mất máu (Bài 20
Xử trí ban đầu
cháy máu trong
và ngay sau đẻ)
Huyết
áp
- Huyết áp là áp
lực của máu lên
thành mạch.
Huyết áp có 2 yếu
tố: huyết áp tối đa
Huyết áp tối đa
bình thường từ
90 mmHg đến
dưới 140
mmHg, huyết
- Khi huyết áp tối đa
trên 140 mmHg,
huyết áp tối thiểu
trên 90 mmHg.
- Tăng huyết áp: là
- Nếu bà mẹ có
tăng huyết áp
cần chuyển bà
mẹ đến cơ sở y
tế khám và điều
14
Dấu
hiệu
cần
nhận
định
Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà
mẹ - trẻ em
Làm gì khi có
bất thƣờng
(số lớn) và huyết
áp tối thiểu (số
nhỏ)
- Vị trí đo huyết
áp thường dùng
là: cánh tay.
áp tối thiểu từ
60 đến dưới 90
mmHg.
huyết áp tối đa trên
hoặc bằng
140mmHg, huyết áp
tối thiểu trên hoặc
bằng 90mmHg
Huyết áp tăng hay
gặp trong tiền sản
giật ở phụ nữ mang
thai và sau đẻ.
- Huyết áp giảm: là
khi huyết áp tối đa
dưới 90mmHg,
huyết áp tối thiểu
dưới 60 mmHg.
Huyết áp giảm trong
trường hợp bà mẹ bị
mất máu, hay gặp
trong trường hợp bà
mẹ bị chảy máu sau
đẻ. Có thể gặp trong
các trường hợp: đói,
mất nước, choáng.
- Huyết áp kẹt: Khi
hiệu số giữa huyết
áp tối đa (HATĐ) và
huyết áp tối thiểu
(HATT) dưới
20mmHg (HATĐ -
HATT dưới
20mmHg), biểu hiện
khi người bệnh
choáng.
trị
- Nếu bà mẹ bị
giảm huyết áp:
Để bà mẹ nằm
đầu thấp, cho
uống nước gừng
pha đường nóng,
báo cơ sở y tế
gần nhất hỗ trợ.
Trong trường
hợp huyết áp
thấp do chảy
máu sau đẻ
(băng huyết) cần
thực hiện xử trí
chảy máu sau đẻ
theo bài 20
- Cần kiểm tra
huyết áp thường
xuyên cho bà
mẹ nếu huyết áp
không ổn định.
Nhịp
thở
- Cách đếm nhịp
thở ở người lớn:
Nhìn ngực hoặc
- Trẻ sơ sinh
cho đến 6
tháng tuổi,
Nhịp thở bất thường:
là trường hợp đếm
nhịp thở thấy nhanh
15
Dấu
hiệu
cần
nhận
định
Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà
mẹ - trẻ em
Làm gì khi có
bất thƣờng
bụng; khi ngực
hoặc bụng nhô
lên là 1 nhịp thở
- Trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ: Nhìn
hoặc đặt tay lên
bụng của trẻ. Khi
bụng nhô lên là 1
nhịp thở
nhịp thở là 30-
60 lần mỗi
phút;
- Sau 6 tháng
tuổi, nhịp thở
chậm lại: từ
24-30 lần mỗi
phút.
- Trẻ em từ 1
tuổi đến 5 tuổi,
bình thường là
20-30 lần mỗi
phút.
- Trẻ em 6-12
tuổi: khoảng
12-20 lần mỗi
phút.
- Người lớn và
trẻ em trên 12
tuổi khoảng
14-18 lần mỗi
phút.
- Phụ nữ mang
thai khoảng 18
– 25 lần mỗi
phút
hơn hoặc chậm hơn
giới hạn của nhịp
thở bình thường
Thân
nhiệt
(Nhiệt
độ)
- Thân nhiệt là
nhiệt độ cơ thể
con người,
- Đơn vị để đo
thân nhiệt là nhiệt
độ C, chữ viết tắt
là 0C.
- Vị trí thường để
đo thân nhiệt là:
Thân nhiệt
bình thường là
36,50C -
37,50C.
- Hạ thân nhiệt: là
khi thân nhiệt dưới
360C. Hay gặp trong
trường hợp mất
nước, mất máu,
choáng.
- Tăng thân nhiệt:
thường gọi là sốt, là
khi thân nhiệt trên
- Nếu bị hạ thân
nhiệt; Cho người
bệnh uống nước
ấm, mặc thêm
quần áo, đắp
chăn. Trẻ sơ
sinh hoặc trẻ
nhỏ: cho da kề
da với người
16
Dấu
hiệu
cần
nhận
định
Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà
mẹ - trẻ em
Làm gì khi có
bất thƣờng
hố nách
- Dụng cụ đo thân
nhiệt là nhiệt kế,
thông dụng nhất
là nhiệt kế thủy
ngân.
37,50C.
Nguyên nhân
thường gặp là: Do
ảnh hưởng môi
trường như say
nắng, nhiễm trùng,
sốt rét, nhiễm virus
lớn. Thông báo
cơ sở y tế gần
nhất để được
hướng dẫn và
chuyển cơ sở y
tế.
- Nếu tăng thân
nhiệt (sốt):
Chườm ấm bằng
cáchdùng khăn
nhúng vào nước
ấm, vắt khăn
cho khô rồi
chườm lên trán,
bẹn, lau người
hoặc lau tay,
chân cho người
bị sốt.
- Trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ bị sốt
cần báo cơ sở y
tế để được
hướng dẫn xử trí
Phù Cách khám phù:
- Nhìn thấy mi
mắt, chân mọng
căng. Nhìn các
mắt cá tay, chân
không lồi lên rõ
- Dùng ngón tay
cái đặt lên mặt
trước của xương
cẳng chân ấn da
lõm xuống. Nếu
khi buông tay ra,
Người bình
thường không
có biểu hiện
phù
- PNCT có thể
bị phù nhẹ ở
chân trong 2
tháng cuối của
thời kỳ mang
thai do thai to,
chèn ép vào
mạch máu
- Nếu bà mẹ xuất
hiện phù trong 7
tháng đầu của thai
kỳ hoặc phù toàn
thân (cả mặt, tay),
có kèm theo tăng
huyết áp và/hoặc có
protein trong nước
tiểu là có thể bị tiền
sản giật.
- Nếu trẻ nhỏ bị phù
có thể là do thiếu
Nếu bà mẹ hoặc
trẻ em có phù
cần chuyển cơ
sở y tế khám và
điều trị
17
Dấu
hiệu
cần
nhận
định
Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà
mẹ - trẻ em
Làm gì khi có
bất thƣờng
da của chỗ ấn trở
lại bình thường
nhanh là không
phù, nếu da của
chỗ ấn trở lại bình
thường chậm
hoặc cứ lõm lâu
là phù. Phù trong
thai nghén thường
là phù trắng, phù
mềm, ấn lõm nên
dễ phát hiện.
- CĐTB có thể
hướng dẫn các
thai phụ tự khám
phù cho mình khi
khám thai lần
đầu, để thai phụ
tự phát hiện và
báo cho CĐTB
sớm.
(hiện tượng
xuống máu.
dinh dưỡng hoặc
mắc bệnh tim, bệnh
thận.
Thiếu
máu
Nhìn da, niêm
mạc mắt, niệm
mạc miệng; lòng
bàn tay, móng tay
Bình thường:
da hồng hào,
niêm mặc
hồng. Không
hoa mắt chóng
mặt
Khi thiếu máu, cơ
thể sẽ có nhưng biểu
hiện sau:
- Da xanh xao, niêm
mạc mắt nhạt
- Dễ ù tai, chóng
mặt, hoa mắt, ngất…
- Chán ăn, rối loạn
tiêu hóa
- Hồi hộp, nhịp tim
nhanh, dễ mệt
- Ấn đầu móng tay
của thai phụ, giữ 1
lát thấy móng tay
Chuyển người
bệnh đến cơ sở y
tế
18
Dấu
hiệu
cần
nhận
định
Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà
mẹ - trẻ em
Làm gì khi có
bất thƣờng
nhạt mầu. Khi
buông ra, móng tay
hồng trở lại nhanh là
bình thường, móng
tay hồng trở lại
chậm là thiếu máu
Mất
nƣớc
- Xem trẻ có khát
không:
- Quan sát mắt,
môi, miệng, lưỡi
- Quan sát nét mặt
trẻ
- Nếp véo da:
Dùng hai ngón
nay véo một nếp
bụng (theo đường
dọc giữa rốn và
hông) của trẻ
nhấc lên, giữ
trong vòng 10
giây rồi thả tay ra
và quan sát chỗ
da vừa véo lên:
- Trẻ uống
nước bình
thường
- Môi, mắt,
miệng, lưỡi ướt
- Trẻ nhanh
nhẹn, tỉnh táo
- Nếp néo da
mất ngay: Trẻ
không bị mất
nước;
Khi mất nước, trẻ có
những dấu hiệu sau:
- Trẻ uống nước háo
hức
- Môi khô, mắt
trũng, miệng lưỡi
khô
- Trẻ thờ ơ, li bì
- Nếp véo da mất
chậm: Trẻ có bị mất
nước;
Nếp véo da mất rất
chậm: Trẻ bị mất
nước nặng.
Cần cho trẻ
uống nước càng
nhiều càng tốt
(tốt nhất là uống
oresol) và đưa
trẻ đến cơ sở y
tế hoặc gọi nhân
viên y tế hỗ trợ
19
Nguyên tắc khi đếm mạch
Lưu ý: Nhiệt độ đo ở hố nách thấp hơn nhiệt độ đo ở hậu môn khoảng 0,50C
Nhiệt kế thủy ngân Nhiệt kế thủy ngân Nhiệt kế điện tử kẹp nách
Vị trí đo huyết áp ở vùng cánh tay
Máy đo huyết áp thủy ngân Máy đo huyết áp dạng đồng hồ Máy đo huyết áp điện tử
20
Nếp véo da mất chậm do trẻ bị mất nước
21
Bài 5
ĐẠI CƢƠNG GIẢI PHẪU – SINH LÝ SINH DỤC NỮ
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Chỉ được trên tranh và mô hình các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ
2. Trình bày được đặc điểm của kinh nguyệt bình thường
3. Kể được các dấu hiệu bất thường của kinh nguyệt
Nội dung
1. Giải phẫu cơ quan sinh dục ngoài
1.1. Âm hộ: là tổ chức bên ngoài được nhìn thấy từ xương vệ đến tầng sinh môn
Đồi vệ nữ (gò trên xương mu), âm vật, 2 môi lớn, 2 môi nhỏ.
Lỗ niệu đạo, màng trinh và lỗ âm đạo.
1.2. Âm đạo: là ống nối âm hộ với cổ tử cung
Phía trước là niệu đạo và bàng quang (đường tiểu)
Phía sau là trực tràng (ruột thẳng: đoạn cuối của ruột già)
Chiều dài âm đạo: 6 - 8cm ở thành trước, 7 - 10cm ở thành sau
1.3. Tầng sinh môn (đáy chậu):
Là phần mềm có tác dụng nâng đỡ các cơ quan bên trong tiểu khung: bàng quang,
tử cung, âm đạo, trực tràng. Khi đẻ, tầng sinh môn giãn rộng để thai nhi qua nên dễ
rách. Do đó khi đỡ đẻ cần giữ chắc để tằng sinh môn không bị rách (xem bài số 17 Đỡ
đẻ thường có sử dụng gói đỡ đẻ sạch).
2. Giải phẫu cơ quan sinh dục trong
2.1. Tử cung: là nơi làm tổ của noãn thụ tinh và phát triển của thai
- Nằm trong tiểu khung giữa bàng quang và trực tràng
- Tử cung nằm trong ổ bụng dưới, được phúc mạc bao bọc.
- Phần dưới của tử cung là Cổ tử cung, dài 2,5cm nằm sâu trong âm đạo nhưng có
thể nhìn thấy khi sờ tay thăm khám
2.2. Buồng trứng:
Buồng trứng là nơi hàng tháng sản sinh ra noãn. Ở người phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ, thông thường mỗi tháng có 1 noãn được giải phóng ra từ buồng trứng. Nếu
noãn gặp tinh trùng của người đàn ông có quan hệ tình dục thì sẽ được thụ thai. Noãn
được thụ thai thì gọi là trứng.
2.3. Vòi tử cung:
Là ống nối giữa buồng trứng và tử cung. Khi thụ thai, trứng sẽ di chuyển theo ống
dẫn trứng về buồng tử cung. Trường hợp bất thường, trứng không di chuyển được về
buồng tử cung, dừng lại phát triển ở vòi tử cung thì gọi là chửa ngoài tử cung.
22
3. Sinh lý sinh dục nữ (sinh lý kinh nguyệt)
3.1. Chu kỳ kinh nguyệt
Sinh lý sinh dục nữ thể hiện qua Chu kỳ kinh nguyệt. Chu kỳ kinh nguyệt của
phụ nữ thường dài khoảng 28 ngày, nhưng cũng có trường hợp kéo dài từ 25-35 ngày.
Nếu có thụ thai thì sẽ không có kinh nguyệt trong thời kỳ mang thai (còn gọi là mất
kinh, tắt kinh).
Cách tính chu kỳ kinh nguyệt: một chu kỳ kinh được tính từ ngày đầu tiên thấy
kinh nguyệt (ra máu kinh) cho đến ngày đầu tiên của lần tiếp theo. Dưới đây là các
bước để bạn tính xem chu kỳ kinh nguyệt bao nhiêu ngày:
Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của mình bằng cách đánh dấu vào ngày máu kinh
nguyệt xuất hiện. Đây sẽ là ngày bắt đầu của chu kỳ kinh nguyệt. Đến khi bắt đầu thấy
kinh nguyệt trở lại là 1 chu kỳ kinh nguyệt. Tính thời gian từ ngày bắt đầu có kinh
nguyệt trước đến ngày bắt đầu có kinh nguyệt sau, tổng thời gian là bao nhiêu ngày, đó
là số ngày của chu kỳ kinh nguyệt
Ví dụ 1: Bạn A có chu kỳ kinh nguyệt như sau
Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 1 là ngày: 1/4/2019
Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 2 là ngày: 29/4/2019
Như vậy, chu kỳ kinh nguyệt của bạn A là 28 ngày.
Ví dụ 2: Bạn B có chu kỳ kinh nguyệt như sau
Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 1 là ngày: 1/4/2019
Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 2 là ngày: 02/5/2019
Như vậy, chu kỳ kinh nguyệt của bạn B là 32 ngày.
3.2. Tính chất ra máu kinh nguyệt:
Thời gian kinh nguyệt là thời gian người phụ nữ thấy ra máu ở cửa mình. Bình
thường, thời gian thấy kinh nguyệt là 3-5 ngày. Ngày đầu lượng máu ra ít, tăng dần đến
ngày thứ 3 rồi giảm dần đến hết- Máu kinh nguyệt không đông và sẫm màu. Nếu màu
đỏ tươi và chảy ra ngoài có cục máu đông là bất thường, cần đến bệnh viện khám ngay.
4. Một số bất thƣờng của kinh nguyệt, cần đến bệnh viện khám và điều trị
- Rong kinh: là máu kinh nguyệt ra kéo dài trên 7 ngày.
23
- Kinh nguyệt không đều: nếu người phụ nữ nào mà chu kỳ kinh nguyệt vẫn đều, đến
giờ có 2-3 chu kỳ không đều là bất thường.
- Máu kinh nguyệt có máu cục hoặc ra máu màu đỏ tươi
- Không có kinh nguyệt trong nhiều chu kỳ.
24
Bài 6
TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được mục tiêu và sự cần thiết của chương trình tiêm chủng mở rộng
(TCMR)
2. Kể được các loại vắc xin và lịch tiêm chủng cho trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi trong
chương trình Tiêm chủng mở rộng
3. Kể được lịch tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ mang thai trong chương trình Tiêm
chủng mở rộng
4. Tư vấn hiệu quả cho phụ nữ mang thai, các gia đình có trẻ nhỏ từ sơ sinh đến 5 tuổi
thực hiện tiêm chủng đầy đủ
Nội dung
1. Thông tin cơ bản về chƣơng trình tiêm chủng mở rộng
- Vắc xin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất bảo vệ cho người tiêm không mắc
bệnh và tránh xảy ra các vụ dịch lớn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng và chi phí của
người dân. Vắc xin là sự lựa chọn an toàn và chất lượng với tất cả mọi người.
- Trẻ mới ra đời có miễn dịch với nhiều bệnh vì nhận được kháng thể từ mẹ và qua
sữa mẹ với thời gian miễn dịch kéo dài 1 tháng cho tới 1 năm. Ngoài ra một số bệnh
không có miễn dịch từ mẹ, ví dụ bệnh ho gà. Khi dùng vắc xin, sẽ hạn chế mắc bệnh.
- Chương trình TCMR đã được triển khai miễn phí trên toàn quốc
2. Lịch tiêm chủng vắc xin cho trẻ em trong chƣơng trình TCMR Việt Nam
Thông tư 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lịch
tiêm/uống loại vắc xin sử dụng cho trẻ nhỏ như sau:
Tháng tuổi Vắc xin cần tiêm/
uống
Phòng tránh
bệnh Lịch tiêm/ uống
Sơ sinh Vắc xin viêm gan
B đơn giá
Bệnh viêm gan
virut B
Liều sơ sinh: Tiêm trong
vòng 24 giờ sau sinh
0-1 tháng tuổi Vắc xin lao Bệnh lao
Tiêm 1 lần cho trẻ
trong vòng 1 tháng sau
sinh
2 tháng tuổi đến 4
tháng tuổi
Vắc xin phối hợp
có chứa các thành
phần: Bạch hầu, ho
gà, uốn ván, viêm
gan B, Hib (vắc xin
5 trong 1)
Bệnh viêm gan
virut B Tiêm lần 1: Khi trẻ đủ 2
tháng tuổi
Tiêm lần 2: Ít nhất 1
tháng sau lần 1
Tiêm lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
Bệnh Bạch hầu
Bệnh Ho gà
Bệnh uốn ván
Bệnh bại liệt
Bệnh do
Haemophilus
25
Tháng tuổi Vắc xin cần tiêm/
uống
Phòng tránh
bệnh Lịch tiêm/ uống
influenzae týp b
Vắc xin bại liệt
uống đa giá Bệnh bại liệt
Uống lần 1: Khi trẻ đủ 2
tháng tuổi
Uống lần 2: Ít nhất 1
tháng sau lần 1
Uống lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
5 tháng tuổi Vắc xin bại liệt
tiêm đa giá Bệnh bại liệt
Tiêm khi trẻ đủ 5
tháng tuổi
9 tháng tuổi Vắc xin sởi đơn giá Bệnh sởi Tiêm khi trẻ đủ 9
tháng tuổi
12 tháng đến 18 tháng
tuổi
Vắc xin viêm não
Nhật Bản B
Bệnh viêm não
Nhật Bản B
Tiêm lần 1: khi trẻ đủ 1
tuổi
Tiêm lần 2: 1-2 tuần sau
lần 1
18 tháng tuổi
- Vắc xin phối hợp
có chứa thành phần
sởi, rubella
Bệnh sởi Tiêm nhắc lại khi trẻ
đủ 18 tháng tuổi Bệnh rubella
- Vắc xin phối hợp
có chứa thành phần
bạch hầu, ho gà,
uốn ván (hoặc vắc
xin 5 trong 1)
Bệnh ho gà
Tiêm nhắc lại khi trẻ
đủ 18 tháng tuổi
Bệnh bạch hầu
Bệnh uốn ván
Từ 18 tháng
tuổi đến 5 tuổi
Vắc xin viêm não
Nhật Bản B
Bệnh viêm não
Nhật Bản B
Tiêm lần 3 (tiêm nhắc
lại): 1 năm sau lần 2.
Chú ý: Ngoài các loại vắc xin miễn phí trong Chương trình TCMR, nếu bà mẹ có nhu
cầu có thể cho con sử dụng các loại vắc xin dịch vụ theo chỉ định của thầy thuốc nhưng
phải đảm bảo dự phòng được các bệnh nêu trên.
2.1. Các trường hợp chống chỉ định (không được tiêm chủng):
- Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà mẹ không được
điều trị dự phòng tốt lây truyền từ mẹ sang con.
- Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng
loại vắc xin.
2.1. Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng:
- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim,
suy thận, suy gan, hôn mê…): Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng: Tiêm chủng khi sức khỏe của
trẻ ổn định.
26
- Trẻ sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách): Tiêm chủng
khi thân nhiệt của trẻ ổn định.
- Trẻ có cân nặng dưới 2000 gam: Chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh
viện.
- Trẻ sinh non có tuổi thai < 34 tuần: Nếu mẹ không mắc viêm gan B (HBsAg âm
tính) tạm hoãn tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh, tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần tuổi (tính
cả tuổi thai). Nếu mẹ mắc viêm gan B (HBsAg dương tính) hoặc mẹ không xét nghiệm
chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Trẻ sinh non có tuổi thai < 34 tuần: Tạm hoãn tiêm vắc xin BCG. Tiêm chủng khi
trẻ đủ 34 tuần tuổi (tính cả tuổi thai).
- Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết
niệu, máu, thần kinh, ung thư chưa ổn định: Chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại
bệnh viện.
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối
với từng loại vắc xin.
3. Tiêm phòng cho bà mẹ
3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin uốn ván cho phụ nữ mang thai:
Đối
tƣợng
Vắc xin
cần tiêm
Phòng
tránh bệnh Lịch tiêm/ uống
Phụ nữ
có thai
Vắc xin uốn
ván đơn giá Bệnh uốn ván
1. Đối với người chưa tiêm hoặc không rõ tiền
sử tiêm vắc xin có chứa thành phần uốn ván
liều cơ bản:
Lần 1. Tiêm sớm khi có thai lần đầu
Lần 2: Ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc có
thai lần sau.
Lần 4: Ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc kỳ có thai
lần sau
Lần 5: Ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc kỳ có thai
lần sau;
2. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có
chứa thành phần uốn ván liều cơ bản:
Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần 1
Lần 2: Ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: Ít nhất 1 năm sau lần 2
3. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có
chứa thành phần uốn ván liều cơ bản và 1 liều
nhắc lại
Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần đầu
Lần 2: Ít nhất 1 năm sau lần 1
27
3.2. Một số thông tin cần biết về vắc xin khác cho phụ nữ:
- Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella: Sởi – Quai bị – Rubella là bệnh truyền nhiễm cấp
tính do virus gây nên. Bệnh gây ra sảy thai, chết thai, có thể gây ra dị tật bẩm sinh cho
trẻ.
- Thủy đậu: Phụ nữ mang thai nhiễm thủy đậu trong 3 tháng đầu có nguy cơ sảy
thai rất lớn. Thủy đậu có thể lây nhiễm từ mẹ sang con và gây bệnh thủy đậu bẩm sinh.
Chú ý: Cô đỡ thôn bản cần liên hệ với trạm y tế xã để biết lịch tiêm chủng hàng tháng
của trạm để hướng dẫn bà mẹ đang mang thai, các gia đình có con nhỏ đến cơ sở y tế
tiêm chủng theo lịch.
28
Bài 7
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Kể được các biện pháp tránh thai tạm thời và vĩnh viễn
2. Nêu được hiệu quả tránh thai, ưu điểm, nhược điểm, thời điểm áp dụng, cách sử
dụng và một số lưu ý khi cung cấp các biện pháp tránh thai
Nội dung
1. Các biện pháp tránh thai:
1.1. Các biện pháp tránh thai tạm thời:
- Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
- Bao cao su
- Viên thuốc tránh thai (viên thuốc tránh thai kết hợp, viên thuốc tránh thai chỉ có
Progestin (dành cho bà mẹ cho con bú)
- Thuốc tiêm tránh thai,
- Thuốc cấy tránh thai,
- Thuống uống tránh thai khẩn cấp
- Các biện pháp tránh thai tự nhiên như: tránh ngày rụng trứng, xuất tinh ngoài âm
đạo, cho con bú vô kinh (các biện pháp này hiệu quả tránh thai không cao, nhất là đối
với phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều)
1.2. Các biện pháp tránh thai vĩnh viễn:
- Triệt sản nam
- Triệt sản nữ
2. Thông tin CĐTB cần biết về các biện pháp tránh thai:
2.1. Dụng cụ tử cung:
- Tác dụng: Dụng cụ tử cung là một dụng cụ nhỏ được làm bằng nhựa, hoặc nhựa
bọc thêm đồng, được nhân viên y tế đặt vào tử cung (dạ con) của người phụ nữ. Dụng
cụ tử cung có tác dụng ngăn không cho tinh trùng gặp được noãn để thụ tinh.
- Hiệu quả tránh thai: là một biện pháp tránh thai dài hạn và có hiệu quả tránh thai
cao (trên 99%).
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao
+ Tránh thai được lâu dài (10 năm với vòng Tcu 380A)
+ Không ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục
+ Không ảnh hưởng tới việc nuôi con bằng sữa mẹ
+ Khả năng có thai trở lại nhanh ngay sau khi tháo dụng cụ tử cung
- Nhược điểm:
+ Không ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV
29
+ Có thể gây rong kinh, kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít, đau bụng khi thấy kinh (các
tác dụng phụ này thường sẽ mất hoặc giảm đi sau đặt dụng cụ tử cung vài tháng)
+ Dụng cụ tử cung phải được đặt và tháo ở cơ sở y tế, do nhân viên y tế đã qua
đào tạo thực hiện.
- Thời điểm đặt dụng cụ tử cung:
+ Vừa sạch kinh xong là thời điểm tốt nhất
+ Sau đẻ 6 tuần (nên đặt dụng cụ tử cung ở bệnh viện huyện hoặc tỉnh vì thời kỳ
này tử cung còn mềm dễ bị tai biến (thủng tử cung)
+ Ngay sau nạo hút thai
- Những người đặt được dụng cụ tử cung: Phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản, muốn áp
dụng một biện pháp tránh thai tạm thời nhưng dài hạn và không có chống chỉ định.
- Những người không được đặt dụng cụ tử cung:
+ Đang có thai hoặc nghi ngờ có thai
+ Viêm nhiễm đường sinh dục
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV
+ Rong kinh, rong huyết không rõ nguyên nhân
+ Kinh nguyệt ra nhiều
+ Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư
+ Sa tử cung, tử cung dị dạng
+ Bệnh tim
- Một số lưu ý trong khi sử dụng dụng cụ tử cung
Phụ nữ đang dùng dụng cụ tử cung để tránh thai cần phải đến cơ sở y tế để kiểm
tra lại ngay nếu:
+ Chậm kinh (có thể có thai)
+ Ra máu âm đạo bất thường ngoài kỳ kinh nguyệt.
+ Đau bụng dưới dữ dội hoặc đau bụng kèm theo sốt
+ Đau khi quan hệ tình dục
+ Ra khí hư âm đạo có mùi hôi
+ Thấy vòng tụt ra ngoài âm đạo.
Phụ nữ đang dùng dụng cụ tử cung mà muốn tiếp tục sinh con thì nên tháo dụng
cụ tử cung trước khi mang thai ít nhất 2 tháng để có thời gian cho niêm mạc tử cung hồi
phục sau khi tháo.
30
2.2. Bao cao su
- Tác dụng: Bao cao su ngăn không cho tinh trùng vào trong đường âm đạo của phụ
nữ
- Hiệu quả: Bao cao su rất hiệu quả trong việc tranh thai nếu được dùng đúng cách
trong các lần sinh hoạt tình dục
- Ưu điểm
+ Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS.
+ An toàn, không có tác dụng phụ (như thuốc tránh thai nội tiết).
+ Hiệu quả cao: 98% nếu sử dụng đúng.
+ Dễ sử dụng, có sẵn, có thể mang theo người, rẻ tiền.
+ Có thể sử dụng bất cứ thời gian nào.
+ Giúp cho nam giới có trách nhiệm trong thực hiện KHHGĐ.
+ Tiện lợi khi có tác dụng tránh thai tạm thời.
- Nhược điểm:
+ Có thể bị tuột, rách trong khi đang giao hợp.
+ Một số cặp vợ chồng than phiền về mức độ giảm khoái cảm.
+ Có thể không dùng được cho người dị ứng với cao su.
Bao cao su còn trong
bao bì
Bao cao su chưa sử dụng Bao cao su đã sử dụng
31
- Cách sử dụng và bảo quản
+ Kiểm tra trước hạn dùng, độ kín của bao và chất lượng bao.
+ Mỗi lần giao hợp phải dùng một bao cao su mới.
+ Với bao cao su nam: Lồng bao cao su vào dương vật khi đang cương cứng
trước khi giao hợp, giữ cho vành cuộn của bao nằm phía ngoài. Tháo cuộn vành bao
lên tới gốc dương vật không cần kéo căng. Sau khi xuất tinh, rút dương vật ra lúc còn
cương cứng, giữ vành bao cao su ở gốc dương vật trong khi rút dương vật ra để bao
không bị tuột và tinh dịch không trào ra ngoài.
+ Bảo quản bao cao su: để nơi thoáng mát và tránh ánh sáng, không bị đè ép.
+ Nếu bao cao su bị rách cần áp dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp.
6 bước sử dụng bao cao su
2.3. Viên thuốc tránh thai kết hợp
- Tác dụng: là loại thuốc viên uống, có chứa hai loại nội tiết tố sinh sản của phụ nữ.
Thuốc có tác dụng ức chế không cho trứng rụng ra từ buồng trứng hàng tháng, thuốc
cũng làm đặc chất nhầy cổ tử cung khiến tinh trùng không vào được buồng tử cung của
người phụ nữ
- Hiệu quả tránh thai: Thuốc uống tránh thai kết hợp là một biện pháp tránh thai
tạm thời, có hiệu quả tránh thai rất cao (trên 99%) nếu được sử dụng đúng cách.
- Ưu điểm:
+ Không ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục
+ Có thể thôi không tiếp tục dùng thuốc vào bất kỳ lúc nào người phụ nữ muốn.
32
+ Khả năng có thai trở lại nhanh sau khi dừng uống thuốc
- Nhược điểm:
+ Không giúp phòng ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
HIV/AIDS
+ Có thể gây ra tác dụng phụ như là buồn nôn khi mới bắt đầu uống
+ Người phụ nữ phải nhớ uống thuốc hàng ngày
- Những người không dùng được thuốc:
+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai.
+ Đang cho con bú
+ Trên 35 tuổi có hút thuốc lào hoặc thuốc lá 10 điếu trở lên mỗi ngày.
+ Có huyết áp cao, bệnh về tim mạch, tiểu đường, ung thư vú, đau nửa đầu, ra máu
âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân
- Thời điểm dùng thuốc:
+ Bắt đầu từ ngày thứ 1 hoặc ngày thứ 5 của vòng kinh.
+ Sau sảy thai, sau hút thai uống ngay trong vòng 7 ngày đầu
+ Chuyển từ một biện pháp tránh thai hiện đại khác có thể bắt đầu ngay không cần
đợi đến đầu chu kỳ kinh.
- Sau đẻ nếu không cho con bú, bắt đầu uống từ tuần thứ 4 sau khi sinh. Nếu có cho
con bú không dùng thuốc này
- Cách sử dụng thuốc:
Uống viên đầu tiên vào ngày thứ nhất hoặc ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. Uống theo
một giờ nhất định mà mình tự chọn. Mỗi ngày một viên theo chiều mũi tên trên vỉ
thuốc.
Uống thuốc tránh thai loại vỉ 21 viên
+ Ngày bắt đầu dùng thuốc (uống viên thuốc đầu tiên) là ngày đầu tiên có kinh là
dễ nhớ nhất
+ Nếu vỉ 21 viên, khi uống hết vỉ nghỉ bảy ngày rồi dùng tiếp vỉ sau.
+ Nếu vỉ 28 viên uống liên tục hết vỉ này đến vỉ khác.
33
Loại thuốc tránh thai 21
viên
Loại thuốc tránh thai 28
viên
Loại thuốc tránh thai
uống vào các ngày trong
tuần
- Một số lưu ý khi dùng uống thuốc:
+ Nếu quên 1 viên: uống ngay 1 viên khi nhớ ra rồi đến giờ uống hàng ngày uống
1 viên như thường lệ.
+ Nếu quên 2 viên: uống bù 2 viên khi nhớ ra, ngày hôm sau đến giờ uống hàng
ngày uống 2 viên, rồi tiếp tục như thường lệ mỗi ngày uống 1 viên vào giờ nhất định.
Sau đó sử dụng bao cao su trong 7 ngày kế tiếp nếu có giao hợp.
+ Nếu quên 3 viên: bỏ vỉ thuốc đang uống, bắt đầu uống viên đầu tiên của vỉ thuốc
mới và sử dụng bao cao su trong 7 ngày kế tiếp.
+ Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai kết hợp muốn tiếp tục sinh con thì nên dừng
uống thuốc trước khi mang thai ít nhất 3 tháng để có thời gian cho niêm mạc tử cung
hồi phục.
- Một số tác dụng phụ khi dùng thuốc:
+ Thường gặp vào 3 tháng đầu tiên khi uống: buồn nôn, cương vú, đau đầu nhẹ, ra
máu ít giữa chu kỳ, vô kinh.
+ Tăng cân, tăng huyết áp, sạm da, mụn trứng cá, giảm ham muốn tình dục.
2.4 Thuốc tiêm tránh thai
- Tác dụng
Là loại thuốc tránh thai được tiêm vào bắp tay của phụ nữ 3 tháng 1 lần. Thuốc có
tác dụng ức chế không cho trứng rụng ra từ buồng trứng hàng tháng, thuốc cũng làm
đặc chất nhầy cổ tử cung khiến tinh trùng không vào được buồng tử cung của người phụ
nữ.
- Hiệu quả tránh thai: Thuốc tiêm tránh thai là một biện pháp tránh thai tạm thời,
có tác dụng tránh thai được 3 tháng trong 1 lần tiêm. Thuốc có hiệu quả tránh thai rất
cao nếu được tiêm đúng hẹn.
- Ưu điểm:
+ Không ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục
+ Không phải sử dụng thuốc hàng ngày
+ Khả năng có thai của người phụ nữ sẽ trở lại nhanh chóng sau khi dừng tiêm.
+ Có thể sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Thuốc không ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của sữa mẹ.
- Nhược điểm:
+ Không ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV
+ Có thể gây rối loạn kinh nguyệt như: Kinh nguyệt không đều, ra máu thấm giọt,
kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, có thể gây mất kinh
+ Có thể không có thai sau khi ngừng tiêm thuố 6-12 tháng
+ Có thể gây nhức đầu hoặc tăng cân
+ Việc tiêm thuốc chỉ được thực hiện tại cơ sở y tế
34
- Chống chỉ định (những trường hợp không được tiêm thuốc)
+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai
+ Phụ nữ dưới 16 tuổi
+ Có ra máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
+ Có bệnh lý về tim mạch tiểu đường, gan.
+ Có khối u ở vú
- Thời điểm tiêm
+Bảy ngày đầu tiên từ khi bắt đầu hành kinh hoặc bất cứ lúc nào chắc chắn không
có thai.
+ Sau phá thai, sẩy thai: Trong vòng 7 ngày sau phá thai, sẩy thai hoặc bất cứ lúc
nào khẳng định không có thai.
+ Sau đẻ:
Nếu cho con bú: Có thể bắt đầu sử dụng ít nhất 6 tuần sau đẻ
Nếu không cho con bú: Có thể sử dụng bất cứ lúc nào nếu khẳng định không
có thai.
+ Các mũi tiêm cách nhau 3 tháng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn 2 tuần vẫn có
tác dụng.
+ Chuyển đổi biện pháp tránh thai khác: tiêm ngay sau khi ngừng biện pháp tránh
thai khác.
2.5. Thuốc cấy tránh thai
- Tác dụng
Là loại thuốc tránh thai cấy dưới da phần trên của cánh tay. Thuốc có tác dụng ức
chế không cho trứng rụng ra từ buồng trứng hàng tháng, thuốc cũng làm đặc chất nhầy
cổ tử cung khiến tinh trùng không vào được buống tử cung của người phụ nữ.
- Hiệu quả tránh thai: Thuốc cấy tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời, dài
hạn, giúp tránh thai được 3 năm (đối với loại 1 que - Implanon) và 4 năm (đối với loại 2
que – Femplant). Thuốc có hiệu quả tránh thai rất cao.
- Ưu điểm:
+ Không ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục
+ Có thể sử dụng một cách kín đáo riêng tư
+ Không phải sử dụng thuốc hàng ngày
+ Khả năng có thai của người phụ nữ sẽ trở lại nhanh chóng sau khi tháo que cấy.
+ Có thể sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Thuốc không ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của sữa mẹ.
- Nhược điểm:
+ Có thể để lại sẹo nhỏ ở tay
+ Có thể gây rối loạn kinh nguyệt như: Kinh nguyệt không đều, ra máu thấm giọt,
kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, có thể gây mất kinh
+ Việc cấy và tháo que cấy phải được tiến hành ở cơ sở y tế
- Những người không sử dụng được thuốc cấy tránh thai:
35
+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai
+ Có khối u ở vú
+ Có ra máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
+ Có bệnh lý về tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, gan mật, thận.
+ Có tiền sử vô kinh hoặc kỳ kinh bất thường. Phụ nữ có tiền sử kinh nguyệt
không đều hoặc trên 45 tuổi không nên dùng Femplant
+ Trầm cảm, đau nửa đầu
Phụ nữ cần được bác sỹ khám sức khỏe toàn diện trước khi chỉ định dùng thuốc
cấy tránh thai
- Thời điểm cấy
+ Trong 7 ngày đầu tiên từ khi bắt đầu hành kinh đối với Femplant (hoặc trong 5
ngày đầu đối với Implanon) hoặc bất cứ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có
thai.
+ Sau phá thai, sẩy thai: Trong vòng 7 ngày sau phá thai, sẩy thai hoặc bất cứ lúc
nào khẳng định không có thai.
+ Nếu đã quá 7 ngày (hoặc nếu quá 5 ngày đối với Implanon) từ ngày bắt đầu hành
kinh hoặc ngày sẩy thai, phá thai thì cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp
tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày sau khi cấy (do thuốc chưa có tác dụng tránh thai ngay
sau khi cấy).
+ Sau đẻ:
Nếu cho con bú: Bất cứ khi nào sau 6 tuần sau đẻ nếu khẳng định được chắc
chắn không mang thai. Thuốc cấy tránh thai có thể dùng cho phụ nữ sau đẻ
đang nuôi con bú.
Nếu không cho con bú: Bất cứ thời điểm nào nếu khẳng định không có thai
(cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày
sau khi cấy).
+ Chuyển đổi biện pháp tránh thai khác: Cấy ngay sau khi ngừng biện pháp tránh
thai khác. Cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7
ngày sau khi cấy.
36
2.6. Thuốc tránh thai khẩn cấp
- Là loại thuốc dùng cho phụ nữ sau quan hệ không được bảo vệ bằng các biện pháp
tránh thai nào hoặc sử dụng biện pháp tránh thai thất bại (ví dụ đã dùng bao cao su
nhưng bao bị rách khi giao hợp).
- Không được xem biện pháp khẩn cấp là một phương pháp tránh thai thường
xuyên, không được dùng quá 2 lần trong 1 tháng.
- Cách sử dụng:
+ Loại thuốc 2 viên trong 1 vỉ: Uống 1 viên thứ nhất càng sớm càng tốt trong
vòng 72 giờ (3 ngày) sau giao hợp không dùng biện pháp tránh thai nào. Uống viên thứ
2 cách viên thứ nhất 12 giờ.
+ Loại viên tránh thai khẩn cấp dùng 1 viên duy nhất: Uống viên tránh thai khẩn
cấp này càng sớm càng tốt, chậm nhất là 72 giờ tính từ khi giao hợp không an toàn.
Thuốc tránh thai khẩn cấp -
Loại Postinor
Uống 1 lúc 2 viên
ngay sau khi quan hệ
2.7 .Triệt sản Nam và Triệt sản Nữ
Là một biện pháp phẫu thuật đơn giản thực hiện tại cơ sở y tế.
- Hiệu quả tránh thai: Cao và vĩnh viễn
- Những người được áp dụng biện pháp triệt sản: Nam và nữ đến đang trong độ
tuổi sinh sản, có đủ số con mong muốn và tự nguyện xin đình sản.
- Những người không được áp dụng biện pháp triệt sản:
+ Nam: mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, khối u ở bừu, nhiễm trùng
tại chỗ.
+ Nữ: bị các khối u ở cơ quan sinh dục và tiết niệu, các bệnh lý về tim, phổi, rối
loạn đông máu.
37
Bài 8
TƢ VẤN KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Kể được các thông điệp cần truyền thông đến các cặp vợ chồng về KHHGĐ
2. Kể được 5 mục đích của tư vấn về các biện pháp tránh thai
3. Trình bày được nội dung 6 bước cần tiến hành khi tư vấn
4. Thực hành tư vấn được cho khách hàng về các biện pháp tránh thai
Nội dung
1. Lợi ích Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)
- Lợi ích đối với bà mẹ:
+ Tránh được những ốm đau do phải thường xuyên mang thai, sinh đẻ.
+ Khoảng cách giữa hai lần sinh hợp lý giúp người mẹ phục hồi, cải thiện sức
khỏe sau khi sinh cả về thể chất và tinh thần.
+ Người mẹ có cơ hội được học tập, nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn và
kỹ năng sống; có cơ hội tìm kiếm công việc làm và có thu nhập cao hơn …
- Lợi ích đối với trẻ em:
+ Tránh được những ốm đau về thể chất, về tinh thần do thiếu sự chăm sóc của
cha, mẹ vì có đông con.
+ Trẻ em có cơ hội được nuôi dưỡng, đào tạo giáo dục toàn diện và đầy đủ hơn để
phát triển mọi mặt.
- Lợi ích đối với cặp vợ chồng:
+ Có điều kiện để chăm sóc cho nhau nhiều hơn, có nhiều thời gian để chia sẻ
hạnh phúc vợ chồng;
+ Tránh được sinh con quá muộn, vừa ảnh hưởng sức khỏe của mẹ vừa tăng nguy
cơ dị tật bẩm sinh của trẻ.
- Lợi ích đối với phát triển kinh tế gia đình: Giúp cho gia đình có điều kiện phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, có điều kiện mua sắm các trang thiết bị, tiện nghi cần
thiết trong gia đình, có điều kiện tích lũy tiền của cho những kế hoạch tài chính trước
mắt và lâu dài của gia đình.
- Lợi ích đối với quốc gia: Tránh được tình trạng đất chật người đông; giảm bớt
gánh nặng cho xã hội về nhu cầu giáo dục, chăm sóc y tế, nhà ở, cung cấp điện, nước
sinh hoạt, xây dựng hệ thống giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường v.v.
2. Các thông điệp cần truyền thông về KHHGĐ
- Các cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con. Số con hợp lý giúp cho các gia đình có điều
kiện để nuôi, dạy trẻ tốt hơn
- Phụ nữ không nên sinh con trước tuổi 20 và sau tuổi 35 để hạn chế tai biến ở bà
mẹ, đồng thời giảm thiểu tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân, non tháng và dị tật bẩm sinh.
- Khoảng cách giữa hai lần sinh từ 3-5 năm
38
- Các cặp vợ chồng cần áp dụng một biện pháp tránh thai an toàn, phù hợp để tránh
có thai ngoài ý muốn.
3. Mục đích của tƣ vấn về các biện pháp tránh thai
- Giúp khách hàng chọn đúng biện pháp tránh thai (BPTT) thích hợp và sử dụng
đúng biện pháp đã chọn.
- Giúp tăng số người sử dụng BPTT.
- Giúp tăng tỉ lệ tiếp tục sử dụng và hạn chế số người bỏ cuộc.
- Góp phần tăng cường sức khỏe sinh sản cho khách hàng,
- Giúp khách hàng hiểu rõ và thực hiện tình dục an toàn, góp phần giảm số có thai
ngoài ý muốn và các bệnh lây qua đường tình dục.
4. Sáu bƣớc tƣ vấn về các biện pháp tránh thai
4.1. Gặp gỡ
- Thái độ tiếp xúc ban đầu cần hết sức thân mật, cởi mở để tạo niềm tin, xóa bỏ
ngăn cách, e ngại giữa khách hàng và người tư vấn.
- Chào hỏi khách hàng, mời ngồi ngang hàng (không nên ngồi đối diện qua bàn làm
việc).
- Tự giới thiệu tên và chức danh của người tư vấn với khách hàng.
4.2. Gợi hỏi
- Hỏi khách hàng các thông tin liên quan đến sức khỏe và nhu cầu tránh thai.
- Chú ý lắng nghe, không bao giờ tỏ ra sốt ruột, ngắt lời khách hàng, cách nói dễ
hiểu, chọn từ ngữ thích hợp cho khách hàng hiểu vấn đề rõ ràng hơn.
4.3. Giới thiệu
- Giới thiệu những biện pháp tránh thai đang thông dụng và hiện có tại cơ sở y tế.
- Cung cấp các thông tin về ưu điểm lẫn nhược điểm, các tác dụng phụ và biến
chứng của từng BPTT.
4.1. Giúp đỡ
- Giúp khách hàng tự lựa chọn một BPTT thích hợp nhất với họ. Có thể đưa ra một
vài BPTT phù hợp chỉ định cụ thể của khách để họ quyết định.
- Tuy nhiên không bao giờ áp đặt biện pháp tránh thai theo ý chủ quan cho là tốt
nhất.
4.2. Giải thích
- Khi khách hàng đã chấp nhận một BPTT, cần giải thích đầy đủ về cách sử dụng
BPTT đó.
- Chỉ dẫn rõ ràng cách thức thực hiện (bao cao su, BPTT tự nhiên, biện pháp cho bú
vô kinh) và quy trình tiến hành (nếu là thủ thuật, phẫu thuật như đặt vòng, triệt sản).
- Giải thích những nguyên nhân có thể dẫn đến thất bại và cách phòng tránh.
- Trình bày rõ các tác dụng phụ có thể gặp và cách xử trí tại nhà và khi nào cần đi
khám lại.
- Nêu cho khách biết những cảnh báo có thể có thai khi đang áp dụng biện pháp
tránh thai (vỡ kế hoạch) hay biến chứng và cách xử trí.
39
- Nói rõ mức độ phục hồi của khả năng sinh sản sau khi ngừng sử dụng.
- Giải thích tại sao cần phải đến kiểm tra định kỳ và khuyên thực hiện đầy đủ.
- Giải thích mọi thắc mắc hoặc thông tin chưa đúng của khách hàng.
4.3. Gặp lại
- Trước khi chào tạm biệt, dặn dò khách hàng những điểm quan trọng nhất, hẹn
khám kiểm tra định kỳ và nói cho khách hàng biết lúc nào cũng sẵn sàng đón tiếp họ.
- Cung cấp cho khách hàng các tư liệu truyền thông có sẵn tại cơ sở.
40
Bài 9
CÁC NỘI DUNG CẦN TƢ VẤN CHO CÁC CẶP VỢ CHỒNG
TRƢỚC KHI MANG THAI
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Kể được 11 nội dung cần tư vấn cho các cặp vợ chồng trước khi mang thai
2. Thực hành được một buổi tư vấn cho cặp vợ chồng đang dự định có thai trong
thời gian tới
Nội dung
Cô đỡ thôn, bản cần tư vấn cho các cặp vợ chồng dự định có thai trong thời gian
tới những nội dung như sau:
1. Lựa chọn thời điểm sinh con:
- Phụ nữ nên sinh con sau tuổi 20 và trước tuổi 35. Sinh con sớm trước tuổi 20 có
nhiều nguy cơ do cơ thể người mẹ có thể chưa trưởng thành hoàn toàn; PN sinh con sau
tuổi 35 có nhiều nguy cơ dị tật bào thai hơn tuổi trẻ.
- Khoảng cách giữa các lần sinh nên từ 3-5 năm. Nếu khoảng cách dưới 3 năm, cơ
thể người mẹ chưa kịp hồi phục hoàn toàn sau lần sinh trước, việc mẹ mang thai trở lại
sớm còn ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sữa mẹ, dẫn đến nguy cơ suy dinh
dưỡng ở trẻ. Nếu tiếp tục cho trẻ bú mẹ trong lúc đã mang thai có thể làm tăng nguy cơ
sảy thai do khi trẻ bú mẹ sẽ làm tăng co bóp tử cung. Ngoài ra khoảng cách sinh hợp lý
cũng giúp cho các gia đình nuôi dạy con cái, phát triển kinh tế một cách tốt hơn.
2. Đối với các biện pháp tránh thai đang dùng: Nếu người vợ đang dùng vòng tránh
thai hoặc các biện pháp tránh thai có chứa thuốc tránh thai (thuốc uống, thuốc tiêm,
thuốc cấy tránh thai) thì cần dừng các biện pháp này trước khi có thai 2-3 tháng để niêm
mạc tử cung hồi phục, tạo điều kiện thuận lợi cho sự làm tổ của phôi thai.
3. Tránh sử dụng các chất kích thích: Nếu người vợ đang hút thuốc lá (kể cả thuốc
lào, shisa, thuốc lá điện tử…), hãy từ bỏ thuốc lá. Nếu người chồng có hút thuốc lá, hãy
cố gắng bỏ thuốc lá, nếu không thì hạn chế và không hút thuốc lá ở nhà. Khói thuốc lá
rất có hại cho thai nhi và bà mẹ, làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, đa thai, thai chậm
phát triển, vỡ ối non. Ngoài ra, rượu, bia, cà phê, đặc biệt là các loại ma tuý cũng là
những thứ có hại cho thai nhi, làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và những vấn đề về tâm
thần và phát triển trí tuệ sau sinh.
4. Chủ động tiêm vacxin phòng bệnh:
- Nếu chưa tiêm đủ mũi vác xin phòng uốn ván thì cần tiêm bổ sung vì vác xin
không những bảo vệ mẹ khỏi bị uốn ván mà còn có tác dụng bảo vệ trẻ không bị uốn
ván sơ sinh (uốn ván rốn).
- Nếu người vợ chưa tiêm phòng bệnh Rubella và bệnh cúm mùa thì cần tiêm phòng
những căn bệnh này, vì nếu mắc những bệnh này trong thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng
41
đầu, rất có thể dẫn đến tình trạng dị tật ở bào thai. Việc tiêm phòng Rubella và cúm mùa
cần thực hiện trước khi có thai 3 tháng để đảm bảo an toàn cho thai nhi.
5. Tẩy giun, sán: Các loại giun, sán hấp thu chất dinh dưỡng ở ruột khiến cơ thể thiếu
dinh dưỡng. Một số loại như giun móc, sán dây còn làm chảy máu đường tiêu hoá gây
thiếu máu kéo dài. Tuy nhiên các loại thuốc này đều không nên sử dụng cho phụ nữ
thai, do vậy cần tẩy giun, sán trước khi mang thai theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
6. Cẩn trọng khi sử dụng thuốc trƣớc khi mang thai: Mọi thứ thuốc dùng trước khi
mang thai đều phải hỏi ý kiến của cán bộ y tế, kể cả các loại thuốc đông y, thực phẩm
chức năng, thuốc thông thường, các loại vitamin, thuốc bổ…Tuyệt đối không tự ý dùng
thuốc trong thời gian này.
7. Tránh tiếp xúc với các hoá chất độc hại: Cả hai vợ chồng, đặc biệt là người vợ cần
tránh các hoá chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ… Những hoá chất này có thể
ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ và thai nhi, thậm chí có thể gây sảy thai hoặc dị tật ở
bào thai.
8. Dinh dƣỡng và kiểm soát cân nặng trƣớc khi mang thai: Cân nặng của người phụ
nữ có vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị mang thai. Nếu cân nặng quá mức
(béo phì) ở thai phụ dẫn đến hậu quả tăng khả năng sảy thai tự nhiên, sinh non, đái tháo
đường thai nghén, thai quá to, tăng nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh,...Ngược lại, nếu thai
phụ thiếu cân (quá gầy) sẽ bị suy dinh dưỡng khi mang thai, dễ gây thai lưu, băng huyết
sau sinh và sinh non tháng, trẻ sơ sinh nhẹ cân, kém phát triển. Ngoài ra phụ nữ trước
khi mang thai cần sử dụng muối i - ốt.
9. Uống viên sắt và a xit folic (hoặc viên đa vi chất có chứa sắt và a xit folic): Sắt và
a xit folic có tác dụng làm giảm nguy cơ thiếu máu của bà mẹ trong thời gian mang thai
và dự phòng dị tật ở thai nhi trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Do thức ăn hàng ngày
không cung cấp đủ nên phụ nữ nên uống bổ sung viên sắt và a-xit folic (hoặc viên đa vi
chất có chứa sắt và a xít folic) sớm trước khi mang thai 1 đến 3 tháng. Nên uống viên
sắt và a xit folic với Vitamin C để tăng cường hấp thu sắt và giảm tác dụng phụ.
10. Vận động thể lực: Vận động thể lực, lao động và sinh hoạt điều độ có tác dụng
tăng cường sức khỏe, tránh béo phì, tinh thần thoải mái, phòng các bệnh mạn tính như
đái đường, tăng huyết áp.
11. Khám sức khỏe trƣớc khi mang thai: Khám sức khỏe nhằm phát hiện những bất
thường và nguy cơ xấu có thể xảy ra cho mẹ và bé trong quá trình thai nghén. Nên
khám sức khoẻ toàn diện của cả hai vợ chồng vì có thể giúp tầm soát đầy đủ, dễ dàng
hơn những yếu tố nguy cơ như bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm, khả năng mang thai,
sinh sản an toàn, bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con...
42
Bài 10
SỰ THỤ THAI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THAI
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được quá trình sự thụ thai.
2. Kể được đặc điểm của ba giai đoạn phát triển bình thường của thai.
Nội dung
1. Sự thụ thai
Khi noãn gặp được tinh trùng thì thụ thai có thể sảy ra. Tinh trùng sẽ chui vào trong
noãn để trở thành một tế bào duy nhất rồi tế bào đó phân chia, phát triển thành phôi và
thành thai nhi. Nơi thụ tinh thường là ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng.
* Điều kiện để có thai tự nhiên là:
- Phải có giao hợp giữa nam và
nữ
- Nam giới phải có tinh trùng
khỏe mạnh và đủ số lượng.
- Nữ phải có trứng chín và rụng
trước đó không quá 1 ngày.
- Ống dẫn trứng phải thông suốt
(không bị tắc).
- Tử cung phải bình thường để
phôi vào đó có thể làm tổ và phát triển được
Tinh trùng
Noãn
Chỉ có 1 tinh
trùng vào noãn
Sự thụ thai
6. Phôi bám sâu vào niêm
mạc tử cung
Buồng trứng
1.Noãn trưởng
thành tại BT
Ống dẫn trứng
2.Trứng
rụng
4.Phôi dâu 5.Phôi nang
Tử cung
Âm đạo
Niêm mạc tử
cung
Sự thụ tinh, di chuyển và làm tổ của trứng
3.Sự thụ tinh
43
2. Sự phát triển của thai:
- Phôi sẽ phát triển trong tử cung thành thai nhi, bánh rau, màng ối và nước ối.
- Bánh rau có nhiệm vụ cung cấp ôxy và chất bổ dưỡng từ máu mẹ vào thai qua
dây rốn để nuôi thai lớn lên.
- Thời gian mang thai được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng cho tới lúc
sinh: Bình thường thời gian mang thai cho một thai đủ tháng là từ tuần 38 đến tuần 40.
Nếu chưa hết 37 tuần là thai thiếu tháng (hay non tháng).
- Nếu quá tuần 41 (287 ngày) vẫn chưa
đẻ là thai quá ngày sinh (hay già tháng). Thai
thiếu tháng hay thai quá ngày sinh đều không
tốt cho việc nuôi dưỡng sơ sinh sau đẻ. Càng
non tháng và càng già tháng thì càng nguy
hiểm (không có khả năng nuôi).
3. Ba giai đoạn phát triển bình thƣờng của
thai
Giai đoạn 1: ba tháng đầu:
- Thai hình thành dần các bộ phận của cơ
thể. Vì thế nếu gặp điều bất thường trong khi
phát triển, thai dễ bị dị tật.
- Bánh rau hình thành và phát triển để cung cấp ôxy và chất dinh dưỡng cho thai.
Giai đoạn 2: ba tháng giữa (từ tháng thứ tư đến tháng thứ 6):
- Thai lớn dần lên.
- Tử cung mỗi ngày một to ra.
- Bà mẹ thấy thai máy (bắt đầu cử động).
Giai đoạn 3: ba tháng cuối (từ tháng thứ 7 đến tháng thứ 9):
- Thai lớn nhanh.
- Bụng cũng to nhanh hơn.
- Thai đạp rõ hơn, nhiều hơn
Bánh rau
Dây rốn
Thai nhi
Trung sản mạc Nút dịch nhầy cổ tử cung
Nút dịch nhầy cổ tử cung
Tử cung
Khoang tử cung
Khoang nước ối
Ngoại sản mạc Nội sản mạc
Thai 4 tuần
Tử cung
Bánh rau
Cổ tử
cung cung
cung
Dây rốn
Thai nhi 40 tuần
Nước ối
44
Bài 11
TƢ VẤN VỀ CHĂM SÓC PHỤ NỮ CÓ THAI
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Nêu được ý nghĩa của việc tư vấn về chăm sóc phụ nữ có thai
2. Kể được 11 nội dung cơ bản cần tư vấn về chăm sóc PNCT
3. Thực hành được một cuộc tư vấn về chăm sóc PNCT theo tình huống.
Nội dung
1. Tại sao cần tƣ vấn cho gia đình về chăm sóc phụ nữ có thai
Mang thai và sinh đẻ ẩn chứa nhiều nguy cơ cho bà mẹ và thai nhi như sảy thai, đẻ
non, băng huyết, sản giật, nhiễm trùng… Việc chăm sóc tốt phụ nữ có thai sẽ góp phần
làm giảm các nguy cơ đó. Các nội dung về chăm sóc phụ nữ mang thai phần lớn được
thực hiện tại gia đình, do vậy cô đỡ thôn, bản cần tư vấn cho bà mẹ và gia đình biết
cách chăm sóc cho phụ nữ có thai theo khoa học.
2. Nội dung tƣ vấn, chăm sóc cho bà mẹ trong quá trình thai nghén
Thông tin cần tƣ vấn
cho bà mẹ và gia dình
Giải thích
A. Cơ thể ngƣời phụ nữ khi mang thai và sinh đẻ
- Vú: gồm tuyến sữa, ống dẫn sữa, núm vú, quầng
vú.
- Thai nhi sống trong buồng tử cung của mẹ trong
khoảng 9 tháng.
- Tử cung còn chứa bánh rau và nước ối.
- Tử cung to dần lên theo sự phát triển của thai nhi
và bánh rau.
- Tử cung thông ra ngoài qua lỗ cổ tử cung và ống
âm đạo.
- Trong thời gian mang thai, buồng tử cung luôn
đóng kín như 1 quả bóng.
- Trong quá trình chuyển dạ đẻ, quả bóng này co
thắt nhiều, miệng quả bóng mở ra dần, nước ối
chảy ra, đứa trẻ dần dần được đẩy ra qua ống cổ
tử cung và âm đạo để ra khỏi cơ thể mẹ và bánh
rau cũng được đẩy ra sau đó.
- Vú là nơi tạo ra sữa để các
bà mẹ cho con bú.
- Tử cung là 1 túi cơ nằm
trong bụng mẹ.
- Bánh rau có tác dụng nuôi
dưỡng thai nhi. Nước ối có tác
dụng bảo vệ thai nhi như một
cái đệm bao xung quanh thai
nhi.
- Âm đạo và cổ tử cung là nơi
thai nhi chui ra từ buồng tử
cung và chỉ mở ra khi chuyển
dạ đẻ.
B. Chăm sóc thai nghén
1.
Khám thai
- Đi khám thai ít nhất 4 lần trong suốt thời kỳ
mang thai, bắt đầu từ ngày phát hiện có thai:
- Để biết được bà mẹ và thai
nhi có khỏe hay không.
- Để phát hiện kịp thời những
45
Thông tin cần tƣ vấn
cho bà mẹ và gia dình
Giải thích
+ Lần 1: Ttrong 3 tháng đầu của thai kỳ,
+ Lần 2: Trong 3 tháng giữa của thai kỳ
+ Lần 3: Trong 3 tháng cuối của thai kỳ
+ Lần 4: Gần đến ngày dự sinh.
- Nếu có bất thường cần đi khám lại ngay và số lần
khám không quy định mà tùy theo tình trạng thai
nghén bất thường và theo hướng dẫn của cán bộ y
tế.
tai biến có thể sẩy ra khi mang
thai
- Để được điều trị nếu cần
thiết.
- Để nhận lời khuyên của cán
bộ y tế về chăm sóc mẹ và
thai nhi.
- Để biết về hệ thống cung câp
dịch vụ y tế.
2.
Tiêm phòng uốn ván đầy đủ trước khi đẻ ít nhất
1 tháng theo hướng dẫn của trạm y tế xã.
Để phòng ngừa tử vong mẹ và
con do nhiễm trùng uốn ván.
Vắc xin phòng uốn ván không
có hại cho mẹ và thai nhi
3.
Theo dõi cân nặng: Trong thời gian mang thai
thai phụ tăng từ 10 đến 12 Kg.
Nếu tăng cân quá ít (dưới 10kg) thì có thể suy dinh
dưỡng bào thai
Nếu tăng cân quá nhiều (trên 14kg) thì có thể gây
đẻ khó và tiểu đường thai kỳ
Để phòng ngừa và phát hiện
sớm tình trạng suy dinh
dưỡng bào thai và tiểu đường
thai kỳ.
4.
Uống viên sắt/folic (hoặc viên đa vi chất)
- Uống ngày 1 viên trong suốt thời gian có thai
đến hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu uống trước đẻ 90
ngày.
- Nếu thai phụ có biểu hiện thiếu máu rõ, có thể
tăng từ liều dự phòng lên liều điều trị 2-3
viên/ngày.
- Việc cung cấp viên sắt/acid folic cần được thực
hiện ngay từ lần khám thai đầu. Kiểm tra việc sử
dụng và cung cấp tiếp trong các lần khám thai sau.
- Để phòng ngừa hoặc điều trị
thiếu máu. Thiếu máu có thể
làm mẹ yếu sức khỏe, khó
thở, đẻ non, băng huyết…
- Acid folic: cần cho sự phát
triển hệ thần kinh (não) của
trẻ, có trong rau xanh, thịt,
sữa.
5.
Ăn uống hợp lý khi có thai
- Ăn nhiều loại thức ăn, tăng số bữa
- Lượng tăng ít nhất 1/4 (tăng số bữa ăn và số
lượng cơm, thức ăn trong mỗi bữa).
- Tăng chất: đảm bảo cho sự phát triển của mẹ và
con (thịt, cá, tôm, sữa, trứng, đậu lạc, vừng, dầu
ăn, rau quả tươi).
- Uống ít nhất 02 lít nước mỗi ngày (sữa + nước
hoa quả + nước lọc) cho đến hết thời kỳ cho con
- Để mẹ đủ sức khỏe chống
được bệnh tật.
- Để trẻ phát triển khỏe mạnh
trong bụng mẹ, tránh bị suy
dinh dưỡng bào thai.
- Chất đạm có trong trứng, cá,
thịt, sữa, đậu hủ, đậu nành.
- Chất Can xi rất cần thiết cho
sự phát triển xương bé và mẹ.
46
Thông tin cần tƣ vấn
cho bà mẹ và gia dình
Giải thích
bú.
- Không nên ăn mặn, nên thay đổi món để ngon
miệng.
- Không uống bia, rượu, chè đặc, cà phê, không
hút thuốc lá, thuốc lào. Hạn chế dùng quá nhiều
gia vị như tiêu, tỏi, gừng, ớt…
- Tránh táo bón bằng chế độ ăn hợp lý, không nên
dùng thuốc chống táo bón.
Có trong sữa, tôm tép, cua, ốc,
trứng, …
- Chất sắt có trong thịt bò, rau
dền, xà lách, … giúp tạo máu
- Vitamin A giúp tăng trưởng
tế bào não, có trong rau xanh,
gan, lòng đỏ trứng, dầu gan
cá, …
- Vitamin D có trong sữa, dầu
gan cá, giúp cơ thể hấp thu
Can xi, phốt pho,
- Vitamin E: giúp tế bào thần
kinh bé phát triển tốt, có trong
thịt, cá, trứng, ngũ cốc, …
- Vitamin C: có trong rau, trái
cây.
- Vitamin B: có trong gạo lức,
quả đậu khô, lòng đỏ trứng,
thịt.
- Ăn thức ăn dễ tiêu tránh táo
bón (ăn thêm trái cây, rau, vận
động thể dục nhẹ hoặc đi bộ).
6.
Chế độ lao động, sinh hoạt hợp lý
- Làm việc nhẹ và nghỉ ngơi nhiều hơn khi chưa
có thai
- Không tiếp xúc với thuốc trừ sâu và hoá chất độc
- Vẫn làm việc bình thường, nhưng không nên lao
động nặng.
- Không mang vác nặng trên đầu, trên vai.
- Không làm việc dưới nước hoặc trên cao
- Nên nghỉ ngơi buổi trưa và ngủ đầy đủ (8 tiếng
một ngày).
- Nên tránh giao hợp 4 tuần lễ đầu và tháng cuối.
Khi giao hợp cần chọn tư thế thích hợp, người đàn
ông không đè trực tiếp lên bụng vợ.
- Đi lại: tránh đường dằn xóc. Thai được tám tháng
trở lên: tránh đi xa, sợ đẻ bất ngờ.
- Nghỉ ngơi ít nhất 4 tuần trước khi sinh và 6 tuần
- Giảm nguy cơ sảy thai, đẻ
non.
- Giúp thai nhi phát triển tốt.
47
Thông tin cần tƣ vấn
cho bà mẹ và gia dình
Giải thích
sau sinh
7.
Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày
- Tắm rửa toàn thân, rửa bộ phận sinh dục hàng
ngày, mặc quần áo rộng và thống, quần áo được
giặt sạch, phơi khô trước khi mặc.
- Lau rửa nhẹ đầu vú hàng ngày. Nếu đầu vú tụt
sâu vào trong, cần kéo đầu vú hàng ngày (khi tắm
hoặc trước khi ngủ để sau đẻ con có thể bú được
ngay)
- Đánh răng kỹ hàng ngày. Nếu có răng sâu: khám
để chữa trị kịp thời.
- Nhà ở phải thoáng khí sạch sẽ, tránh ẩm, nóng,
khói.
Tránh nhiễm trùng cho mẹ và
thai
8.
Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai:
Bà mẹ mang thai chỉ dùng thuốc khi đã được thầy
thuốc khám và hướng dẫn dùng thuốc. Không
được tự ý dùng bất kỳ thuốc gì
Tránh những ảnh hưởng
không tốt đến bà mẹ và thai
nhi khi dùng thuốc
9.
Theo dõi, phát hiện và xử trí khi có dấu hiệu
nguy hiểm:
- Ra máu âm đạo
- Ra nước âm đạo
- Đau bụng
- Sốt cao, sốt kéo dài
- Khó thở, mệt mỏi nhiều, đánh trống ngực
- Đau đầu (nhức đầu) nhiều, nhìn mờ
- Phù mặt, chân, tay
- Vỡ ối khi chưa đau bụng hoặc vỡ ối hơn 6 giờ
mà chưa đẻ được
- Ra khí hư (dịch âm đạo) bất thường, hôi, bẩn
- Ngất hoặc co giật
- Thấy cử động của thai yếu hơn và ít đi so với
mọi ngày
- Sút cân hoặc không tăng cân sau tháng thứ 4.
- Đến ngày dự kiến sinh mà chưa chuyển dạ
- Những dấu hiệu này có thể
dẫn đến tử vong cho bà mẹ và
thai nhi.
- Những dấu hiệu này cho
biết bà mẹ có thể bị: băng
huyết, huyết áp cao, nhiễm
trùng, thai nhi chết…
- Những tai biến trên có thể
khó đoán trước, nhưng có thể
điều trị dự phòng nếu kịp thời
phát
10.
Chuẩn bị cho cuộc đẻ
- Để dành tiền
- Lựa chọn nơi đẻ là cơ sở y tế
- Lựa chọn người đỡ đẻ có chuyên môn (Nhân
- Tiền cần để chi tiêu cho
cuộc đẻ
- Đẻ tại cơ sở y tế có đủ
48
Thông tin cần tƣ vấn
cho bà mẹ và gia dình
Giải thích
viên y tế, CĐTB)
- Chuẩn bị các phương tiện cần thiết như quần, áo,
khăn, mũ, giấy vệ sinh, cốc, thìa, bát, phương tiện
đi lại…
phương tiện và thầy thuốc có
chuyên môn.
-Trường hợp đẻ tại nhà thì
biết liên lạc với người đỡ đẻ
giúp cho cuộc đẻ an toàn.
- Khăn và quần áo, mũ để lau
khô và ủ ấm cho bé mới sinh.
11.
Chuẩn bị cho trƣờng hợp cấp cứu
- Lựa chọn cơ sở y tế sẽ đến đẻ
- Để dành tiền
- Chuẩn bị phương tiện vận chuyển
- Đảm bảo các thành viên trong gia đình và hàng
xóm sẵn sàng hỗ trợ.
Để sẵn sàng đưa bà mẹ và trẻ
sơ sinh đến cơ sở y tế khi xảy
ra tai biến
Tháp dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai
49
Bài 12
KHÁM THAI
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Kể được các dấu hiệu có thai sớm và muộn
2. Tính được tuổi thai và dự kiến được ngày đẻ cho bà mẹ
3. Dự tính được cân nặng của thai nhi khi tuổi thai từ tuần 36 trở lên
4. Kể được ít nhất 3 lợi ích của việc khám thai định kỳ.
5. Liệt kê đầy đủ 9 bước khám thai
6. Trình bày được những việc cần làm trong từng bước khi khám thai
Nội dung
1. Xác định có thai
1.1. Dấu hiệu sớm:
- Tắt kinh (hay còn gọi là chậm kinh/trễ kinh/mất kinh).
- Nghén.
- Vú to hơn và quầng vú thâm.
- Que thử thai dương tính (kết quả hiện lên 2 vạch trên que thử thai)
1.2. Dấu hiệu muộn hơn:
- Bụng to rõ.
- Cử động thai: Bà mẹ cảm thấy thai máy (như tôm búng trong buồng tử cung) lúc
thai khoảng 4 - 5 tháng, thai đạp lúc thai khoảng 6-7 tháng.
- Sờ nắn bụng thấy các phần thai và nghe được tiếng tim thai.
2. Tính tuổi thai và dự kiến ngày đẻ
2.1. Nếu bà mẹ nhớ ngày kinh cuối cùng
Cách 1: Dùng bảng tính tuổi thai: quay mũi tên thứ nhất vào ngày đầu của kỳ
kinh cuối trên vòng lịch của bảng tính tuổi thai, sau đó đối chiếu với ngày tháng CĐTB
đi khám thai để biết được tuổi thai hiện tại của bà mẹ. Mũi thứ hai sẽ cho chúng ta biết
ngày dự kiến sinh.
Cách 2: Tính tuổi thai ngày kinh cuối cùng: cách này chính xác nếu phụ nữ có
kinh đều hàng tháng, chu kỳ từ 28-32 ngày.
+ Theo dương lịch:
Tuổi thai = ngày đầu kinh cuối + 7, tháng cuối + 9 hoặc – 3 (nếu + 9 kết quả lớn
hơn 12).
+ Theo âm lịch:
Tuổi thai = ngày đầu kinh cuối + 15, tháng kinh cuối + 9 hoặc – 3 (nếu + 9 kết
quả lớn hơn 12).
Chú ý: nếu tháng nhuận lấy tháng kinh cuối + 8 hoặc - 4.
Ví dụ: Lần kinh cuối cùng từ ngày 15 đến 18 tháng 2
50
- Nếu gặp thai phụ ngày 30 tháng 6: Có thể đếm trên lịch tuần hay dùng bảng lịch
đồng hồ điện thoại để tính tuổi thai theo tuần lễ, đếm từ ngày 15/2 đến ngày 30/6 thì
thai được 19 tuần tuổi.
- Dự kiến ngày đẻ sẽ là: 15 + 7 = 22 ; tháng đẻ là 2 + 9 = tháng 11
2.2. Nếu bà mẹ không nhớ ngày kinh cuối cùng
- Tính tuổi thai bằng số đo chiều cao tử cung (CCTC) được đo bằng thước dây
- 1 tháng tuổi: chưa đo được.
- Mỗi tháng trung bình chiều cao tử cung tăng 4cm
- Công thức tính:
Tuổi thai = chiều cao tử cung
+ 1 4
Giải thích: 4 là mỗi tháng tử cung cao 4cm
1 là 1 tháng đầu tiên của thai kỳ không đo được chiều cao tử cung
Thí dụ:
- CCTC = 28cm. Tuổi thai = (28/4) + 1 = 8 tháng.
- Cách này không chính xác vì còn tùy thuộc thành bụng của bà mẹ dày, mỏng,
nước ối nhiều hay ít v.v … ít có giá trị khi mang thai sinh đôi hoặc đa ối.
3. Khám thai
1.1. Lợi ích của việc khám thai định kỳ
Cô đỡ thôn, bản thực hiện khám thai cho PNMT nhằm:
- Đánh giá được cơ bản về tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng của bà mẹ trong thời
gian mang thai.
- Theo dõi được sự phát triển của thai.
- Phát hiện được các yếu tố nguy cơ cả về phía mẹ và phía thai nhi để xử trí ban đầu
và chuyển đến cơ sở y tế kịp thời.
- Dự kiến ngày sinh, tiên lượng cuộc đẻ và tư vấn cho bà mẹ lựa chọn nơi đẻ an
toàn.
- Tư vấn cho bà mẹ và gia đình về: Vệ sinh thai nghén; dinh dưỡng trong thời gian
mang thai; chế độ lao động, nghỉ ngơi, sinh hoạt tình dục phù hợp với các giai đoạn của
thai kỳ; uống viên sắt và a xít folic (hoặc viên đa vi chất) để phòng thiếu máu; tiêm
phòng uốn ván (để phòng cho cả mẹ và con); chuẩn bị cho cuộc sinh; các kiến thức về
chăm sóc trẻ sơ sinh, nuôi con bằng sữa mẹ.
3.2. Lịch khám thai
Một phụ nữ có thai cần khám ít nhất 4 lần trong thai kỳ:
Lần 1: Ttrong 3 tháng đầu của thai kỳ,
Lần 2: Trong 3 tháng giữa của thai kỳ
Lần 3: Trong 3 tháng cuối của thai kỳ
Lần 4: Gần đến ngày dự sinh.
51
Ngoài 4 lần nêu trên, phụ nữ có thai có yếu tố nguy cơ cần khám thai thêm một số
lần nữa theo hướng dẫn của cán bộ y tế hoặc bất cứ khi nào phát hiện thấy có dấu hiệu
nguy hiểm.
1.2. Các bước khám thai: Cô đỡ thôn, bản phải thực hiện đủ 9 bước khám thai trong
mỗi lần khám:
Bước 1: Hỏi
1. Hỏi về bản thân: Họ tên, tuổi, dân tộc.
2. Hỏi về sức khỏe:
- Hiện mắc bệnh gì? Nếu có: mắc từ bao giờ, diễn biến thế nào, đã điều trị gì? kết
quả điều trị, có ảnh hưởng gì đến sức khỏe? đang dùng thuốc gì?
- Tiền sử mắc những bệnh gì? Lưu ý những bệnh phải nằm viện, phải phẫu thuật,
phải truyền máu, các tai nạn, dị ứng, có nghiện rượu, thuốc lá ma tuý, các bệnh đặc hiệu
như tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh tâm thần, nội tiết, rối loạn đông máu, bệnh thận...
- Hỏi về tiền sử sản khoa:
+ Đã mang thai mấy lần
+ Đã sinh mấy lần, số con sống
Với từng lần có thai trước cần hỏi:
+ Thời điểm đẻ.
+ Đẻ khi thai được bao nhiêu tuần/tháng.
+ Nơi đẻ: bệnh viện, trạm xá, tại nhà, đẻ rơi...
+ Cách đẻ: thường, khó (forceps, giác hút, mổ lấy thai...).
+ Các bất thường:
Khi mang thai: ra máu, tiền sản giật.
Khi đẻ: ngôi thai bất thường, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài, suy thai.
Sau đẻ: chảy máu, nhiễm khuẩn.
+ Cân nặng con khi đẻ.
+ Giới tính con.
+ Tình trạng con khi đẻ ra: khóc ngay, ngạt, chết...
- Hỏi về lần có thai này
+ Ngày đầu kinh cuối (từ ngày này đến dự kiến đẻ là 280 ngày, nhưng cũng nói
rõ trong thực tế ngày đẻ có thể dao động 2 tuần trước hoặc sau ngày dự kiến
sinh).
+ Các triệu chứng nghén.
+ Ngày thai máy: từ ngày này đến khi đẻ trung bình là 20 tuần cho con so và 22
tuần cho con dạ (con dạ có kinh nghiệm có thể nhận biết thai máy sớm hơn).
Các dấu hiệu bất thường:
Đau bụng, ra máu, dịch tiết âm đạo tăng nhiều, có mùi hôi.
Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, ăn kém ngon (dấu hiệu thiếu máu).
Nhức đầu, hoa mắt, đau thượng vị (dấu hiệu tiền sản giật).
+ Dự tính ngày sinh theo ngày đầu kinh cuối.
52
Lưu ý: các bước này thực hiện cho khám thai lần đầu. những lần sau các thông tin
đã có, đã biết và được ghi trong sổ không cần hỏi lại, chỉ cần xác nhận lại
Bước 2: Khám toàn thân
- Đo chiều cao: Thực hiện trong lần khám thai đầu.
- Cân nặng: Thực hiện trong mọi lần khám thai - nếu có thể, hướng dẫn sản phụ tự
cân hàng tuần để theo dõi sức khỏe, ghi các kết quả vào sổ ghi chép. Bình thường, từ
tuần 10 đến tuần 40 tăng được khoảng 10kg.
- Quan sát kết mạc mắt và móng tay: Thực hiện trong mọi lần khám thai
- Đếm mạch và đo huyết áp: Thực hiện trong mọi lần khám thai.
- Khám vú: Kiểm tra xem núm vú có bị tụt không, nếu có hướng dẫn thai phụ vệ
sinh vú hàng ngày.
- Khám da: Nếu da xanh, niêm mạc nhợt nhạt là đấu hiệu thiếu máu. Nếu phù, nhất
là phù mặt, phù tay, là dấu hiệu của tiền sản giật...
- Tinh thần: Có tỉnh táo không? Có tiếp xúc được không? Có bất thường về tinh
thần không?
- Phát hiện các dấu hiệu bất thường khác: Có sốt không? Có bướu cổ không? Có run
chân tay không? Có co giật không? Có khó nói, khó nuốt không? Có táo bón không? Có
đái buốt, đái rắt không?
Bước 3: Khám sản khoa
- Ba tháng đầu:
+ Nắn trên mu xem đã thấy đáy tử cung chưa.
+ Nhìn: xem có sẹo mổ cũ trên thành bụng không.
- Ba tháng giữa:
+ Đo chiều cao tử cung.
+ Tìm nghe tim thai khi đáy tử cung đã ngang rốn.
- Ba tháng cuối:
+ Nhìn hình dáng tử cung: hình trứng, hay hình bè ngang, hình tim?
+ Đo chiều cao tử cung/vòng bụng (làm trong mọi lần thăm) để tính cân nặng
của thai.
Đo chiều cao tử cung: từ bờ trên xương mu đến đáy tử cung
Đo vòng bụng: đo ở chỗ phình to nhất, thường là vòng ngang qua rốn
Dựa vào chiều cao tử cung và vòng bụng để ước tình cân nặng và tuổi
thai
Cân năng của thai = Chiều cao tử cung + vòng bụng
x 100 (± 300 gam) 4
53
Đo chiều cao tử cung Đo vòng bụng
- Nắn ngôi thế (làm trong mọi lần thăm) đặc biệt từ sau tuần 36 vì lúc này ngôi thai
thường đã thuận. Có 4 thao tác nắn bụng với các ngón tay duỗi tối đa (như hình vẽ) để
thai phụ cảm thấy thoải mái.
+ Xác định đầu: Đầu là một khối tròn rắn, bờ rõ rệt, dễ lúc lắc (khi đầu chưa lọt)
+ Xác định mông: Mông là một khối to hơn đầu, bờ không rõ rệt, không tròn như
khối đầu, mật độ mềm hơn.
+ Xác định lưng: Lưng là một khối phằng đều, mật độ hơi chắc nối liền cực dưới
với cực trên
+ Xác định chi: Tay hoặc chân là các khối nhỏ lổn nhổn khác nhau, di động dễ ở
đối diện với lưng.
+ Xác định mỏm vai: Mỏm vai nắn được bằng cách nắn dần từ lưng xuống phía
đầu thai, hoặc từ đầu thai qua rãnh cổ nhô lên nối liền với diện phẳng, chỗ nhô lên đó
là mỏm vai. Nắn tìm mỏm vai để nghe tim thai và chẩn đoán độ lọt trong chuyển dạ.
Động tác 1
Nắn cực đáy TC tìm mông thai nhi
Động tác 2
Nắn phần bên tìm chân và lưng thai nhi
Động tác 3
Nắn tìm đầu ở cực dưới tử cung
Động tác 4
Nắn xem đầu thai đã lọt vào tiểu khung
54
chưa
- Nghe tim thai (làm trong mọi lần thăm): nghe dễ nhất ở mỏm vai. Nghe tim thai
giúp đánh giá được tình trạng cảu thai trong lúc chuyển dạ.
- Khi cần thiết thì thăm âm đạo
Bước 4: Thử nước tiểu
- Lấy nước tiểu giữa dòng thử protein niệu (phương pháp so màu với 1 gam mầu
mẫu) hoặc dùng phương pháp đốt, Protein nếu có sẽ đọng lại làm nước tiểu đục.
- Thử nước tiểu tìm protein cần làm cho mọi lần và mọi người thăm thai. Không vì
không thấy phù hoặc không có huyết áp cao mà không thử.
Thử protein niệu trong nước tiểu
Bước 5: Tiêm phòng uốn ván (xem lịch tiêm phòng uốn ván bài 6 - tiêm chủng mở
rộng)
CĐTB cần tư vấn cho phụ nữ có thai về lợi ích và lịch tiêm vắc xin phòng uốn ván
(dự phòng uốn ván cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh), vận động bà mẹ đi tiêm phòng đầy đủ
theo hướng dẫn của Trạm Y tế xã.
Bước 6: Cung cấp thuốc thiết yếu
- Tư vấn hoặc cung cấp cho mọi thai phụ viên sắt - a xít folic hoặc viên đa vi chất.
Nguyên tắc là uống càng sớm càng tốt, uống trong suốt thời gian có thai và 42 ngày sau
đẻ theo hướng dẫn của Trạm Y tế xã.
- Bà mẹ mang thai chỉ dùng thuốc khác khi đã được nhân viên y tế khám và hướng
dẫn dùng thuốc. Không được tự ý dùng bất kỳ thuốc gì.
Bước 7: Giáo dục vệ sinh thai nghén
Dinh dƣỡng
- Người mẹ cần biết lợi ích của dinh dưỡng tốt cho bản thân và cho con:
+ Ít mắc bệnh và giảm nguy cơ chảy máu khi sinh do giảm thiếu máu khi có thai.
+ Con sẽ khỏe không bị thấp cân.
+ Thường đẻ đủ tháng.
+ Ít phải can thiệp vì mọi việc có chiều hướng bình thường.
+ Hồi phục sau đẻ nhanh.
+ Trẻ sẽ phát triển tốt.
+ Đủ sữa cho con bú.
55
- Nếu dinh dưỡng kém
+ Dễ mắc bệnh, chảy máu nhiều hơn khi đẻ, nhiễm khuẩn, dễ suy kiệt.
+ Có xu hướng đẻ non, thấp cân, con yếu.
+ Không đủ sữa.
+ Con chậm phát triển về thể lực và trí tuệ
- Chế độ ăn khi có thai
+ Nếu ăn ít nên tăng số bữa ăn.
+ Chất đảm bảo cho cả mẹ và con :
Tinh bột: cơm, ngô, khoai, sắn…
Đạm: thịt, cá, trứng, tôm, cua
Chất béo: mỡ, dầu, lạc, vừng
Rau củ quả, càng đa dạng càng tốt
Quả chín theo mùa
+ Chú ý không dùng nhiều đường, bánh, kẹo, các loại nước ngọt.
+ Không dùng các chất kích thích : bia, rượu, thuốc lá, thuốc lào, thuốc phiện cần
sa.
+ Hạn chế muối trong chế độ ăn (không ăn mặn)
+ Không ăn thức ăn ôi thiu.
+ Thay đổi cách nấu để ăn ngon miệng.
+ Uống nhiều nước
Chế độ làm việc, vận động khi có thai
- Làm theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi.
- Làm việc nhẹ nhàng vào ba tháng cuối
- Không mang vác nặng trên đầu, trên vai.
- Không làm việc dưới nước hoặc trên cao nguy hiểm.
- Quan hệ tình dục nhẹ nhàng, chú ý lựa chọn tư thế phù hợp. Hạn chế quan hệ tình
dục vào những tháng cuối của thai kỳ.
Vệ sinh khi có thai
- Mặc rộng và thoáng.
- Tắm rửa thường xuyên.
- Giữ vú và bộ phận sinh dục sạch:
+ Hàng ngày vệ sinh bộ phận sinh dục.
+ Thường xuyên thay quần áo lót.
+ Rửa đầu vú hàng ngày bằng nước sạch.
- Ngủ ít nhất 8 giờ/ngày. Chú trọng giấc ngủ trưa.
- Nhà ở phải thoáng khí sạch sẽ, tránh ẩm, nóng, khói.
- Tránh đi xa, tránh xóc xe.
Bước 8: Ghi chép sổ sách: Vào sổ ghi chép hoạt động của CĐTB; Ghi sổ theo dõi sức
khoẻ bà mẹ - trẻ em.
56
Bước 9: Dặn dò những điều cần thiết: Nhắc lại ngày dự kiến đẻ, nơi đẻ. Hướng dẫn bà
mẹ và người nhà chuẩn bị cho cuộc đẻ. Dặn dò bà mẹ và gia đình liên hệ ngay với
CĐTB khí có dấu hiệu bất thường. Vào 3 tháng cuối của thai kỳ, cần hướng dẫn bà mẹ
phát hiện những dầu hiệu của chuyển dạ.
Tóm tắt 9 bƣớc khám thai
Bƣớc Nội
dung
<12 tuần
(3 tháng đầu)
13 – 27 tuần
(3 tháng giữa)
28 - 40 tuần
(3 tháng cuối.
Khám thai 2 lần)
Ghi chú
1 Hỏi
- Tắt kinh
- Tiền sử sản
- Tiền sử bệnh
- Các dấu hiệu bất
thường
- Bụng to dần
- Thai máy lúc nào.
- Tình trạng sức
khỏe chung
- Thai máy, thai
đạp.
- Tình trạng sức
khỏe chung
Nên ghi
lại 1 phiếu
để lần
khám sau
theo dõi
tiếp.
2
Khám
toàn
thân
- Đo chiều cao
- Cân nặng
- Mạch, huyết áp
- Da xanh ? Niêm
mạc nhợt ?
- Phù?
- Đo chiều cao (nếu
khám lần đầu)
- Cân nặng.
- Mạch, huyết áp
- Da xanh? Niêm
mạc nhợt ?
- Phù?
- Vú.
- Đo chiều cao (nếu
khám lần đầu)
- Cân nặng.
- Mạch, huyết áp
- Da xanh ? Niêm
mạc nhợt ?
- Phù?
- Vú
So sánh
với lần
trước.
3
Khám
sản
khoa
- Xác định có thai
bằng que thử thai
nhanh,
- Ước tính tuổi
thai, dự kiến ngày
sinh
- Đo chiều cao TC.
- Nghe tim thai.
- Đo chiều cao TC,
vòng bụng
- Nghe tim thai
- Khám chẩn đoán
ngôi thai.
So sánh
với lần
trước và
so sánh
với tuổi
thai
4
Thử
nƣớc
tiểu
+ + +
5
Tiêm
phòng
uốn ván
- Kiểm tra số lần đã
tiêm, khoảng cách
từ mũi tiêm trước
đến lần có thai này
để xác định thai phụ
phải tiêm phòng
uốn ván mấy mũi
- Hẹn ngày tiêm
theo lịch tiêm của
Mũi 1 - Mũi 2 hoặc
mũi nhắc lại.
Kiểm tra bổ sung
nếu chưa tiêm đủ.
Hướng
dẫn đến
trạm tiêm.
57
Bƣớc Nội
dung
<12 tuần
(3 tháng đầu)
13 – 27 tuần
(3 tháng giữa)
28 - 40 tuần
(3 tháng cuối.
Khám thai 2 lần)
Ghi chú
trạm y tế xã
6
Cung
cấp viên
sắt/folic
+ + +
- Do Trạm
y ế cấp
hướng
dẫn.
- Lần
khám sau
kiểm tra
có dùng
không.
7
Giáo
dục vệ
sinh
thai
nghén,
dinh
dƣỡng.
+ + +
8
Vào sổ
ghi
chép
+ + +
9 Dặn dò + +
Nhắc lại ngày dự
kiến đẻ, nơi đẻ.
Hướng dẫn bà mẹ
và người nhà chuẩn
bị cho cuộc đẻ.
Dặn trở lại
bất cứ lúc
nào nếu
thấy bất
thường.
4. Sử dụng que thử thai (test thai sớm)
4.1. Mục đích: Xác định phụ nữ có thai sớm (chậm kinh 7 - 10 ngày).
4.2. Cách thực hiện: Hướng dẫn bà mẹ thực hiện vào buổi sáng.
- Bước 1: Lấy mẫu nước tiểu vào trong cốc.
- Bước 2: Xé bao nhôm đựng que thử thai.
- Bước 3: Cắm que thử vào cốc đựng nước tiểu sao cho mặt nước tiểu không ngập
quá mũi tên và hướng mũi tên chỉ xuống.
- Bước 4: Đợi 5 phút rồi đọc kết quả trên que thử - có 2 vạch ngang là có thai.
58
Kết quả thử nƣớc tiểu xác định có thai
5. Sử dụng que thử nƣớc tiểu để tìm Protein niệu cho bà mẹ mang thai
Có nhiều loại que thử nước tiểu để xác định Protein (chất đạm) trong nước tiểu.
CĐTB thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn của từng loại, thông thường là:
- Nhúng que thử vào cốc nước tiểu.
- Để đủ thời gian theo quy định.
- Nhấc que thử ra và so màu với bảng màu có sẵn, đọc kết quả.
Hình: So màu để xác định Protein trong nước tiểu
59
Bài 13
CÁC DẤU HIỆU BẤT THƢỜNG KHI MANG THAI
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Kể được 6 lý do cần phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm, bất thường khi mang
thai
2. Kể được những dấu hiệu nguy hiểm, bất thường khi mang thai và cách xử trí
Nội dung
1. Vì sao cần phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai?
- Để bà mẹ được cán bộ y tế xử trí sớm những dấu hiệu nguy hiểm và ngăn ngừa
hậu quả không tốt cho bà mẹ và thai nhi.
- Dấu hiệu bất thường xảy ra trong thời kỳ mang thai hoặc trong khi đẻ có thể dẫn
tới hậu quả đáng tiếc như bệnh tật, thậm chí tử vong đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh.
- Gia đình và cộng đồng cũng cần nhận biết những dấu hiệu bất thường và những
việc phải làm để hỗ trợ, chăm sóc bà mẹ vì khi có biến chứng bà mẹ có thể không tỉnh
táo.
- Khi phát hiện dấu hiệu bất thường, bà mẹ phải được đưa ngay đến cơ sở y tế gần
nhất để được khám và điều trị kịp thời.
- Phụ nữ mang thai, sau đẻ và các gia đình cần được thông tin về các cơ sở y tế gần
nhất, thời gian làm việc, những cơ sở có cán bộ y tế được đào tạo, có trang thiết bị,
thuốc và các phương tiện sẵn sàng tiếp nhận bà mẹ có dấu hiệu bất thường đến khám và
điều trị.
- Những gia đình ở xa cơ sở y tế, cần chuẩn bị tiền, phương tiện vận chuyển để sẵn
sàng chuyển tuyến khi bà mẹ có dấu hiệu bất thường.
2. Các dấu hiệu bất thƣờng, nguy cơ trong thời kỳ mang thai và cách xử trí:
TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí
1 Ra máu âm đạo (ra máu ở cửa
mình) bất kỳ lúc nào trong thời
kỳ mang thai
Chảy máu âm đạo bất thường có thể sảy ra
trong các trường hợp sau :
- Sẩy thai, thai trứng, thai ngoài tử cung.
- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung.
- Đờ tử cung, rách (chấn thương) đường sinh
dục, máu tụ đường sinh dục.
- Sót rau, lộn tử cung, rối loạn đông máu.
Hậu quả có thể dẫn đến cả thai và mẹ chết do
mất máu nhiều
Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT
xã đồng thời vận động gia đình và cộng đồng
chuyển PNCT đến cơ sở y tế an toàn
2 Đau bụng: Thai phụ đau bụng - Thường gặp: thai ngoài tử cung vỡ, dọa sẩy và
60
TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí
nhiều, đau bụng từng cơn, đau
bụng 2 bên hố chậu.
sẩy thai, dọa vỡ tử cung, dọa đẻ non, chuyển dạ
đẻ, nhiễm khuẩn ối, rau bong non, u buồng
trứng xoắn.
- Hậu quả : có thể đến sảy thai, đẻ non, thai chết
lưu, chết mẹ, chết con
Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT
xã đồng thời vận động gia đình và cộng đồng
chuyển PNCT đến cơ sở y tế an toàn
3 Sốt: sốt cao nhiệt độ ≥ 39°C, sốt
kéo dài > 5 ngày
Sốt cao, sốt kéo dài có thể dẫn đến thai chết
lưu.
Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT
xã đồng thời vận động bà mẹ đến cơ sở y tế
khám.
4 - Đau đầu, hoa mắt, chóng
mặt, nhìn mờ
- Phù toàn thân (phù cả mặt,
tay)
- Tăng huyết áp
Khi đo huyết áp có kết quả:
+ Số đo huyết áp tối đa trên
140mmHg hoặc số đo huyết áp
tối thiểu trên 90mmHg
Hoặc:
+ So sánh số đo lần này với số
đo lần trước (hoặc số đo trước
khi có thai) thấy: số tối đa tăng
> 30mmHg, tối thiểu tăng> 15
mmHg
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ có thể
là một trong những triệu chứng của tăng huyết
áp hoặc thiếu máu.
- Phù mặt, phù tay có thể là một trong những
dấu hiệu của tiền sản giật.
-Tăng huyết áp, kèm theo phù và có protein
trong nước tiểu có thể là tình trạng tiền sản giật
và sản giật.
Xử trí : Khi thấy bà mẹ có đau đầu, hoa mắt,
chóng mặt, nhìn mờ, CĐTB cần đo huyết áp,
xét nghiệm protein niệu, thông báo kết quả đến
Trạm Y tế xã, đồng thời vận động bà mẹ đến cơ
sở y tế khám càng sớm càng tốt.
5 Co giật Co giật ở PNCT có thể là dấu hiệu của sản giật,
nếu không được cấp cứu kịp thời có nguy cơ tử
vong bà mẹ và thai nhi.
Xử trí : CĐTB cần huy động gia đình giữ cho
bà mẹ không bị ngã hoặc va đập vào vật cứng
xung quanh, nhanh chóng dùng que tre, gỗ quấn
vải ngáng ngang miệng để tránh bà mẹ cắn phải
lưỡi;
Gọi điện xin hỗ trợ của TYT xã đồng thời vận
61
TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí
động gia đình và cộng đồng chuyển PNCT đến
cơ sở y tế an toàn
6 Ra nƣớc âm đạo
Rỉ ối; Ối vỡ non, ối vỡ sớm khi chưa có cơn
bụng hoặc ối vỡ khi cổ tử cung chưa mở hết, ối
vỡ hơn 6 giờ mà chưa đẻ được dẫn đến nguy cơ
chuyển dạ kéo dài, nhiễm trùng ối.
Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT
xã đồng thời vận động gia đình và cộng đồng
chuyển PNCT đến cơ sở y tế an toàn
7 Ra khí hƣ (dịch âm đạo) bất
thƣờng, hôi, bẩn
Biểu hiện có dấu hiệu nhiễm khuẩn đường sinh
dục
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám
8 Thai quá ngày sinh: thai quá
41 tuần (quá 287 ngày)
Khi khám thai, dự tính ngày
sinh cho bà mẹ. Dặn bà mẹ và
người nhà nếu đến ngày dự tính
sinh chưa có dấu hiệu chuyển
dạ, thì phải đến bệnh viện ngay.
Thai quá ngày sinh có thể kém dinh dưỡng cho
thai, khi đẻ ra trẻ sơ sinh sẽ bị yếu
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám thai
9 Khung chậu hẹp hoặc khung
chậu bất thƣờng :
- Nhìn bà mẹ thấp hoặc dáng đi
không bình thường
- Đo chiều cao của bà mẹ dưới
145 cm
Khung chậu hẹp hoặc khung chậu bất thường
làm cho đầu thai nhi không lọt và không đẻ
được. Có thể dẫn đến vỡ tử cung làm chết mẹ
và con
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám thai và đẻ tại CSYT
10 Tăng cân quá nhiều hoặc tăng
cân ít :
Hướng dẫn bà mẹ tự cân nặng
hàng tháng và thông báo với
CĐTB để CĐTB theo dõi sự
tăng cân của bà mẹ
Nếu bà mẹ tăng cân nhiều quá (trên 2kg/tháng)
thì có nguy cơ tiểu đường thai nghén hoặc béo
phì, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai.
Nếu bà mẹ tăng cân ít quá (dưới 1kg/tháng) thì
mẹ có sức đề kháng giảm; thai chậm phát triển
trong tử cung, khi đẻ ra sẽ yếu
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám thai
11 Thai không máy, không đạp:
- Nếu bà mẹ cảm thấy bụng
không thấy to lên; không thấy
thai máy, thai đạp.
Thai chậm phát triển trong tử cung hoặc thiểu
ối hoặc thai chết lưu
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám thai càng sớm càng tốt
62
TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí
- Nếu CĐTB khám thai thấy
+ Đo chiều cao tử cung nhỏ
hơn hoặc lớn hơn so sánh với
tuổi thai tính theo kỳ kinh cuối
+ Đo chiều cao tử cung thấy
nhỏ hơn hoặc tương đương với
số đo lần khám trước
12 Nếu bà mẹ cảm thấy:
- Bụng to lên nhanh; khó thở ;
- Không cảm nhận được thai
máy hoặc thấy thai máy ở
nhiều vị trí.
- Khi khám thai:
+ Đo chiều cao tử cung thấy:
số đo lớn hơn so với tuổi thai
hoặc tăng nhanh trong thời gian
ngắn
+ Sờ nắn các phần thai khó
hoặc có nhiều phần thai giống
nhau. Có thể sờ thấy khối u kèm
theo.
+ Nghe tim thai khó (trong đa
ối) hoặc nghe thấy 2 ổ tim thai
mà đường nối giữa 2 ổ có
khoảng cách trên 10 cm và giữa
2 ổ có khoảng trống tim thai.
Thai to hoặc đa ối hoặc đa thai hoặc khối u và
thai nghén. Không đẻ được có thể dẫn đến suy
thai, chết thai
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám thai càng sớm càng tốt
13 Ngôi thai bất thƣờng
- Nếu tuổi thai tháng thứ 8, thứ
9 vẫn thấy thai đạp trên rốn
- Khám bụng xác định đầu thai
nhi chưa quay xuống dưới
Ngôi bất thường (ngôi mông, ngôi ngang)
không đẻ được dẫn đến suy thai, vỡ dạ con làm
chết mẹ, chết con
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám thai càng sớm càng tốt
14 - Mẹ có tiền sử mắc các bệnh
mãn tính :
+ Bệnh tim; hiện tại có khó
thở hoặc rối loạn nhịp tim hoặc
phù tím ở chân
+ Huyết áp thấp : HA tối đa <
90mmHg, tối thiểu < 60mmHg
Thai phụ đã hoặc đang có tình trạng bệnh lý tim
mạch. Khi mang thai, bệnh của bà mje nặng
hơn. Hậu quả bà mẹ có thể bị ngừng tim đột
ngột làm chết cả mẹ và thai
Thai phụ có bệnh lý tại gan (có thể dẫn đến hậu
quả chảy máu trong và sau đẻ) làm chết mẹ
63
TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí
+ Bệnh gan : hiện tại có vàng
da, vàng mắt, nước tiểu vàng
sẫm, chán ăn
+ Bệnh phổi mạn tính : lao
phổi, hen, viêm phế quản mạn…
+ Các bệnh về máu
+ Bà mẹ mắc các bệnh toàn
thân khác : Đái tháo đường,
bệnh bướu cổ…
Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến
cơ sở y tế khám bệnh
64
Bài 14
TƢ VẤN NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể
1. Kể được lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ, bất lợi khi nuôi con bằng sản phẩm
thay thế sữa mẹ
2. Trình bày được cách chăm sóc vú và duy trì nguồn sữa mẹ
3. Hướng dẫn được cho các bà mẹ cho trẻ bú mẹ đúng cách
4. Hướng dẫn bà mẹ thực hành vắt sữa và cho trẻ ăn sữa mẹ bằng cốc, thìa
Nội dung
1. Tƣ vấn nuôi con bằng sữa mẹ: Trong thời kỳ mang thai, người phụ nữ cần được tư
vấn các nội dung về Nuôi con bằng sữa mẹ để chuẩn bị tốt cho việc Nuôi con bằng sữa
mẹ sau sinh. CĐTB cần tư vấn cho thai phụ những nội dung sau:
1.1. Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
1.1.1. Lợi ích chung của nuôi con bằng sữa mẹ
- Giúp trẻ tăng trưởng, phát triển tối ưu và phòng chống suy dinh dưỡng
- Bảo vệ trẻ chống nhiễm khuẩn, nhất là sữa non
- Giúp cải thiện tâm lý cho bà mẹ và trẻ
- Góp phần bảo vệ sức khỏe bà mẹ
- Chi phí ít hơn so với nuôi nhân tạo
- Góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ trong quá trình trưởng thành
1.1.2. Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm ngay sau đẻ: Bú sớm là cho trẻ bú mẹ ngay
trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ. Bú sớm giúp trẻ bú được sữa non, có nhiều chất dinh
dưỡng và kháng thể giúp trẻ chống lại bệnh tật. Ngoài ra, bú sớm còn giúp sữa về sớm
hơn và giảm nguy cơ cháy máu sau đẻ cho bà mẹ.
a. Đối với con
- Sữa non giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng
- Trẻ ít khóc hơn
- Thời gian bú mẹ lâu hơn
- Phòng chống hạ đường huyết và hạ thân nhiệt, đặc biệt đối với trẻ nhẹ cân.
- Giúp dễ tiêu hóa thức ăn, dễ hấp thu
- Phòng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ non tháng, nhẹ cân
- Trẻ tăng cân tốt hơn
b. Đối với mẹ
- Co hồi tử cung tốt
- Giảm chảy máu sau đẻ
- Kích thích tiết sữa non và khi xuống sữa bà mẹ ít bị đau vì cương vú
- Sữa về sớm hơn
- Mẹ dễ chăm sóc, theo dõi con
65
1.1.3. Lợi ích của cho bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu
- Trong 6 tháng đầu, sữa mẹ hoàn toàn cung cấp đủ dinh dưỡng và giúp trẻ phát
triển tốt
- Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ phát triển tốt hơn và ít bị bệnh hơn
- Giúp cho trẻ không ăn phải những thức ăn bị nhiễm khuẩn
- Giúp bà mẹ chậm có thai (do làm chậm sự rụng trứng)
* Chú ý khi cho trẻ bú mẹ: Trong những ngày đầu, dạ dày của trẻ rất nhỏ, chỉ bằng
quả trứng chim cút, nên chỉ cần một lượng ít sữa non là đủ cho trẻ.
2. Chăm sóc vú và duy trì nguồn sữa mẹ
2.1 Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc vú
a. Trong khi mang thai
- Không mặc áo lót ngực quá chật, để tuyến vú phát triển tiết nhiều sữa sau đẻ
- Rửa đầu vú hàng ngày để không tắc đầu ống dẫn sữa từ vú ra sau khi đẻ
- Không xoa đầu vú (vê đầu vú) vì có thể gây co bóp tử cung, dẫn đến sảy thai hoặc
đẻ non.
b. Sau khi đẻ
- Vệ sinh sạch sẽ vú một lần vào buổi sáng
- Cho trẻ bú bên nào hết bên đó để kích thích nguồn sữa mẹ về
- Nếu thấy đầu vú tụt sâu vào vú thì cần vệ sinh lau rửa hàng ngày và dùng xy lanh
nhựa hút kéo đầu vú ra (như hướng dẫn ở bên dưới).
- Nếu thấy đầu vú đau, sưng (tắc tia sữa) hoặc chảy mủ, nứt núm vú (nứt cổ gà): cần
vận động bà mẹ đến cơ sở y tế khám càng sớm cảng tốt.
3.2. Cách duy trì nguồn sữa mẹ: Cô đỡ thôn bản cần tư vấn cho bà mẹ và gia đình:
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn, bất cứ khi nào trẻ muốn và ngậm bắt vú đúng cách là
cách tốt nhất để duy trì nguồn sữa mẹ.
- Uống nhiều nước, nên uống nước hoặc sữa ấm về mùa lạnh.
- Ăn đủ chất và tăng bữa, không kiêng khem quá mức.
- Nghỉ ngơi đủ, ngủ 8 giờ/ngày hoặc hơn.
- Có thể sử dụng một số món ăn, bài thuốc dân gian có tác dụng lợi sữa.
- Không sử dụng những thức ăn có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng sữa mẹ:
Thức ăn có nhiều dầu, mỡ; thức ăn có mùi (VD: sầu riêng, hành, tỏi, húng lìu và một số
gia vị khác…).
- Sử dụng bất kỳ thuốc gì, kể cả thuốc đông y đều phải hỏi ý kiến của cán bộ y tế vì
có thể ảnh hưởng đến sữa mẹ
3. Những bất lợi của nuôi con bằng sản phẩm thay thế sữa mẹ
- Hạn chế gắn bó mẹ và con, giảm mối quan hệ gần gũi yêu thương giữa mẹ và
con;
- Trẻ dễ bị tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài, do đặc điểm protein trong sữa động vật
không phù hợp với khả năng tiêu hóa và hấp thu của trẻ;
66
- Trẻ dễ bị nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn hô hấp, vì thức ăn nhân tạo không có
yếu tố kháng khuẩn;
- Trẻ dễ bị dị ứng như chàm, hen suyễn và không dung nạp sữa;
- Trẻ dễ bi suy dinh dưỡng, thiếu vi chất, thiếu vitamin đặc biệt là vitamin A, do trẻ
ăn quá ít hoặc sữa quá loãng;
- Trẻ ăn quá nhiều sữa nhân tạo sẽ gây thừa cân, béo phì;
- Trẻ sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khi trưởng thành (tiểu đường, tim
mạch);
- Chỉ số thông minh của trẻ thường thấp hơn so với trẻ nuôi bằng sữa mẹ;
- Bà mẹ không NCBSM dễ có thai sớm; dễ có nguy cơ bị thiếu máu sau sinh và
tăng nguy cơ mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng sau này.
2. Hƣớng dẫn bà mẹ cho trẻ bú đúng cách
Thông tin và việc cần làm Giải thích
1.
- Cho trẻ bú đúng cách giúp cho mẹ thoải
mái, trẻ dễ dàng bú mẹ được lâu và nhiều
hơn
- Bú đúng cách bao gồm: tư thế của mẹ,
tư thế của trẻ, cách ngậm bắt vú tốt, cách
giữ bầu vú khi cho trẻ bú và cho trẻ bú
hết sữa từng bên vú
Khi trẻ bú được lâu và nhiều sẽ giúp
trẻ phát triển tốt, kích thích mẹ tiết
nhiều sữa và tránh được các tổn
thương vú
2.
Vì lý do nào đó không thể cho bú trực
tiếp thì có thể vắt sữa và cho trẻ ăn bằng
cốc
- Để đảm bảo trẻ vẫn được ăn sữa mẹ
- Duy trì sự tiết sữa của mẹ
- Đối với trẻ nhẹ cân, khi cho trẻ ăn
bằng cốc, đúng cách sẽ kích thích phản
xạ bú mẹ.
3. Cho trẻ bú đúng cách
3.1. Tƣ thế của mẹ
- Tư thế ngồi:
Bà mẹ ngồi thoải mái, bế trẻ sát vào
người mình, mặt trẻ đối diện với vú và bà
mẹ đỡ toàn thân trẻ. Bà mẹ nhìn vào trẻ và
biểu lộ tình yêu thương
- Tu thế nằm: Bà mẹ nằm nghiêng, ở tư
thế có thể ngủ được để cho trẻ bú bà mẹ sẽ
cảm thấy thư giãn, thoải mái
Tư thế đúng sẽ giúp cho mẹ thoải mái
trong khi cho con bú, để có thể cho
con bú được lâu hơn
3.2. Tƣ thế của trẻ
- Đầu và thân trẻ nằm trên một đường
Giúp cho trẻ thoải mái trong khi bú để
có thể bú đủ sữa.
67
Thông tin và việc cần làm Giải thích
thẳng
- Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ
- Trẻ được đỡ đầu và cổ, trẻ sơ sinh
được đỡ mông
- Mặt trẻ quay vào vào vú mẹ, mũi trẻ đối
diện với núm vú
3.3. Ngậm bắt vú tốt
- Miệng trẻ mở rộng, ngậm sâu vào quầng
vú và cả các mô ở phía dưới vào miệng.
- Cằm trẻ chạm vào bầu vú mẹ;
- Môi dưới của trẻ hướng ra ngoài;
- Quầng vú ở phía trên miệng trẻ còn
nhiều hơn ở phía dưới;
- Giúp cho trẻ bú được sữa dễ dàng
- Tránh cho mẹ khỏi các tổn thương ở
vú: nứt núm vú, viêm tuyến vú, áp xe
và tắc tia sữa.
3.4. Trẻ mút vú tốt
- Bú chậm, sâu, có lúc ngừng nghỉ
- Má căng phồng khi bú
- Trẻ tự nhả vú khi bú xong
- Bà mẹ cảm thấy sữa đang được mút ra,
đỡ cương tức vú, không thấy đau ở vú và
núm vú
Tránh bị tắc sữa, áp xe vú
4.
Cách vắt sữa bằng tay
- - Hướng dẫn bà mẹ tự làm. Không vắt sữa hộ
bà mẹ Cần nhẹ nhàng, chỉ chạm vào bà
mẹ khi hướng dẫn bà mẹ vắt sữa
- - Chuẩn bị dụng cụ đựng sữa: khăn sạch, cốc
sạch có miệng rộng và có nắp đậy
- - Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch
- - Lau vú bằng khăn sạch
- Vắt sữa:
Đặt 1 khăn ướt, ấm lên hai vú trong 5
phút
Xoa bóp hoặc vuốt bầu vú nhẹ nhàng
từ ngoài vào phía núm vú để giúp sữa
xuống tốt
Bà mẹ đặt ngón tay cái lên phía trên
núm vú và quầng vú, ngón tay trỏ ở
phía dưới núm
vú và quầng vú, đối diện với ngón
tay cái. Bà mẹ đỡ vú bằng các ngón
- Để sữa khỏi bị nhiễm bẩn
- Sữa mẹ rất nhiều dinh dưỡng nên rất
dễ bị lên men và nhiễm trùng
- Để làm giãn các ống dẫn sữa, dễ dàng
cho việc vắt sữa
- Giúp sữa từ nang sữa dồn về khoang
chứa sữa để dễ vắt ra
- Để kích thich việc tiết sữa
68
Thông tin và việc cần làm Giải thích
tay khác
Ấn ngón cái và ngón trỏ một cách
nhẹ nhàng về phía lồng ngực và sau
đó ấn nhẹ về phía quầng vú (không
nên ấn quá mạnh vì sẽ làm tắc ống
dẫn sữa).
Ấn vào rồi thả ra, ấn vào rồi thả ra.
Làm như vậy không cảm thấy đau,
nếu thấy đau là do
kỹ thuật sai. Lúc đầu sữa chưa chảy
ra nhưng sau khi bóp vài lần sữa bắt
đầu chảy ra.
Tương tự như vậy, ấn xung quanh
quầng vú từ nhiều phía để đảm bảo
vắt được sữa từ
các phần của vú
Vắt mỗi bên tối thiểu từ 3-5 phút cho
tới khi thấy sữa chảy chậm lại thì
chuyển sang vắt vú bên kia, sau đó
vắt lại cả hai bên. Bà mẹ có thể vắt
bằng một tay sau đó có thể đổi tay
Giải thích cho bà mẹ cần 20-30 phút
để vắt sữa, đăc biệt trong một vài
ngày đầu khi sữa chưa về nhiều.
Không nên vắt sữa trong thời gian
ngắn hơn.
5.
Cách bảo quản sữa mẹ
- - Đựng sữa mẹ vắt ra trong cốc sạch, đậy
nắp cẩn thận (tốt nhất là cho trẻ ăn ngay
sau khi vắt sữa)
- - Nếu trẻ không ăn hết, để sữa mẹ nơi
thoáng mát (19-26 độ C) và cho trẻ ăn dần
trong vòng 4-6 giờ
- Để sữa mẹ không bị nhiễm bẩn
- Để sữa không bị hỏng. Nếu để nơi
thoáng mát sữa mẹ có thể để trong 4-6
giờ
6.
Cách cho trẻ ăn sữa mẹ bằng cốc:
- Chia 1 ít sữa qua 1 cốc miệng nhỏ,
sạch, lượng sữa không quá 1/3 cốc
- Đặt cốc chạm vào môi trẻ, để trẻ tự mút
sữa từ cốc chứ không rót sữa vào miệng
của trẻ
- Tránh cho trẻ bị sặc sữa và kích thích
phản xạ mút ở trẻ
- Để trẻ ăn đủ lượng sữa cần thiết
- Tránh cho trẻ bị đầy hơi và nôn trớ
sau khi ăn
69
Thông tin và việc cần làm Giải thích
- Cho trẻ ăn cho đến khi trẻ ngậm miệng
từ chối ăn thêm
- Xoa lưng nhẹ nhàng hoặc bế cao đầu
trẻ sau khi ăn để trẻ ợ hơi ra
- Nếu trẻ không ăn được bằng cốc thì có
thể dùng thìa nhỏ cho trẻ ăn. Không
dùng bình sữa và đầu vú giả.
Trong trƣờng hợp mẹ bị tụt đầu vú, con không ngậm bắt vú đƣợc, có thể dùng
dụng cụ tự tạo từ bơm tiêm để HÖT đầu vú ra.
70
Bước 1: Cắt dao phía lắp kim tiêm
Bước 2: Lắp pít tông vào phần đầu bị cắt
Bước 3: Bà mẹ nhẹ nhàng kéo pít tông
71
Bài 15
CHUYỂN DẠ - THEO DÕI CHUYỂN DẠ
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Kể được 3 giai đoạn chuyển dạ.
2. Mô tả được cách theo dõi chăm sóc chuyển dạ đẻ thường trong trường hợp sản
phụ không thể đến cơ sở y tế.
3. Phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường của bà mẹ chuyển dạ, để chuyển bà mẹ
đến cơ sở y tế kịp thời.
Nội dung
Cô đỡ thôn bản cần theo dõi, chăm sóc tốt quá trình mang thai cho bà mẹ ; tư vấn
hiệu quả để các bà mẹ đến cơ sở y tế đẻ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bà mẹ
không đến hoặc không thể đến đẻ ở cơ sở y tế (ví dụ như: Do địa hình hiểm trở, đi lại
khó khăn, thiếu phương tiện chuyển bà mẹ, thời tiết xấu, tập quán sinh đẻ của đồng bào
còn lạc hậu hoặc do bà mẹ chuyển dạ nhanh không kịp đến đẻ tại cơ sở y tế…), khi đó
CĐTB phải theo dõi bà mẹ chuyển dạ và đỡ đẻ tại nhà. Vì vậy, CĐTB cần xác định
được chuyển dạ và theo dõi liên tục cuộc chuyển dạ, phát hiện yếu tố bất thường để
thông báo đến cơ sở y tế gần nhất hỗ trợ kịp thời.
1. Định nghĩa chuyển dạ:
Chuyển dạ là quá trình diễn tiến của nhiều hiện tượng, quan trọng nhất là những
cơn co tử cung làm cho cổ tử cung xóa mở dần và kết quả là thai và rau được sổ ra
ngoài.
2. Dấu hiệu chuyển dạ:
- Cơn co tử cung: Bà mẹ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần. Ban đầu có 1-2
cơn đau trong 10 phút, sau tăng dần lên 3 cơn – 4 cơn. Khi cơn đau bụng của bà mẹ đến
5 cơn trong 10 phút là chuẩn bị đẻ.
- Ra dịch hồng hoặc chất nhầy (như nhựa chuối) âm đạo: Đó là do hiện tượng cổ tử
cung xoá mở, kết hợp với cơ co tử cung tống nút nhầy ở cổ tử cung ra ngoài.
- Ra nước âm đạo: Có thể đã vỡ ối hoặc rỉ ối.
3. Các giai đoạn của chuyển dạ: Gồm 3 giai đoạn chính:
3.1. Giai đoạn mở cổ tử cung: Là giai đoạn từ khi bà mẹ bắt đầu đau bụng chuyển dạ
đến khi cổ tử cung mở hết, đầu thai nhi thập thò ở âm hộ
3.2. Giai đoạn xổ thai
- Tính từ lúc cổ tử cung mở hết, đầu lọt cho đến khi thai xổ ra ngoài
- Có khoảng 4-5 cơn co trong 10 phút.
- Thời gian xổ thai ở con so khoảng 40 - 45 phút, con rạ khoảng 20 -30 phút (nếu
trên 45 phút đối với con so hoặc trên 30 phút đối với con rạ cần phải gọi cán bộ y tế hỗ
trợ).
3.3 . Giai đoạn xổ rau: Tính từ lúc xổ thai cho đến khi rau xổ ra ngoài: từ 10 - 30 phút.
72
4. Theo dõi và chăm sóc cuộc chuyển dạ đẻ. Phát hiện các yếu tố bất thƣờng để
chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế
Cô đỡ thôn bản chỉ được theo dõi chuyển dạ tại nhà cho những trường hợp thai
nghén không có nguy cơ. Mọi trường hợp có nguy cơ phải chuyển đến cơ sở y tế khi có
dấu hiệu chuyển dạ.
STT Nội dung theo dõi Phát hiện bất thƣờng Xử trí
1 Theo dõi toàn thân:
- Mạch:
+ Trong chuyển dạ bắt mạch 4 giờ
một lần, ngay sau đẻ phải đếm mạch,
ghi lại vào sổ sau đó cứ 15 phút một
lần trong 2 giờ đầu và 1 giờ một lần
trong 4 giờ tiếp theo.
+ Bình thường mạch 70 - 80
lần/phút,
- Huyết áp:
+ Đo huyết áp: trong chuyển dạ 4
giờ một lần, ngay sau đẻ phải đo
huyết áp để ghi lại vào sổ, sau đó 1
giờ một lần trong 2 giờ đầu; phải đo
huyết áp khi có chảy máu hoặc mạch
nhanh. Chỉ đo huyết áp giữa các cơn
co tử cung khi sản phụ đã hết đau.
+ Bình thường huyết áp tối đa từ 90
đến dưới 140mmHg; huyết áp tối
thiểu từ 60 đến dưới 90 mmHg
- Nếu bà mẹ mệt lả, kiệt sức,
vật vã, khó thở
- Trưởng hợp mạch nhanh
100 lần/phút hoặc chậm 60
lần/phút, hoặc mạch rất nhanh,
nhỏ khó bắt
- Huyết áp tối đa trên 140mmHg
hoặc huyết áp tối thiểu trên
90mmHg hoặc cả hai
- Huyết áp tụt thấp dưới
90/60mmHg phải gọi cán bộ y
tế xuống hỗ trợ chuyển tuyến
- Cho uống oresol,
nước chè đường nóng
hoặc nước gừng pha
đường nóng.
- Thông báo với cơ sở
y tế gần nhất để được
hướng dẫn và phối hợp
xử trí.
- Huy động gia đình
và/hoặc cộng đồng
chuyển bà mẹ đến cơ
sở y tế.
2 Theo dõi các cơn co tử cung:
- Cơn co tử cung xuất hiện tự nhiên
ngoài ý muốn của sản phụ, gây đau
và có tính chất chu kỳ, đều đặn.
- Thời gian 1 cơn co khi mới chuyển
dạ từ 15-20 giây
- Khoảng cách giữa 2 cơn co:
+ Khi mới chuyển dạ từ 4-5 phút/cơn
+ Khi cổ tử cung mở hết từ 1-2
phút/cơn.
- Cách đo cơn co tử cung (theo dõi
bằng đồng hồ): đặt lòng bàn tay lên
bụng sản phụ (phía đáy tử cung) khi
thấy tử cung co chắc lại và sản phụ
thấy đau bụng đến khi sản phụ hết
- Nếu số cơn đau trong 10 phút
chỉ 1-2 cơn, lâu không tăng là
bất thường.
- Nếu số cơn đau tăng nhanh
mà không thấy đầu thai nhi ở
âm đạo là bất thường
- Thai phụ đau bụng dồn dập,
quằn quại, mệt mỏi, kêu la.
- Nhìn thấy rõ hai khối bị thắt ở
giữa như hình quả bầu nậm,
khối dưới là đoạn dưới bị kéo
dài (có khi lên tới rốn), đẩy
- Không xoa bụng,
không để bà mẹ đi lại,
hướng dẫn bà mẹ cố
gắng thở nhiều hơn,
cho bà mẹ uống nước
đường hoặc nước
cam…
- Gọi điện ngay đến
cán bộ trạm y tế xã
hoặc khoa sản bệnh
viện, thông báo tình
trạng của bà mẹ và
thực hiện theo hướng
dẫn của họ.
- Huy động gia đình,
73
STT Nội dung theo dõi Phát hiện bất thƣờng Xử trí
đau bụng và tử cung hết co là 1 cơn,
tính khoảng cách các cơn bằng cách
tiếp tục để tay lên bụng sản phu và
theo dõi đồng hồ để đếm cơn co tiếp
theo.
- Đếm số cơn cơ co tử cung trong 10
phút. Nếu số cơn đau trong 10 phút
là 4 – 5 lần là sản phụ chuẩn bị đẻ.
khối thân tử cung lên cao (chỗ
thắt ở giữa là vòng Bandl)
cộng đồng chuẩn bị
phương tiện để chuyển
bà mẹ đến cơ sở y tế.
Gia đình chuẩn bị quần
áo cho mẹ và bé, cử
người đi cùng bà mẹ
đến bệnh viện.
3 Theo dõi nhịp tim thai.
- Nghe tim thai 30 phút một lần,
nghe trong 1 phút và nhận xét nhịp
tim thai có đều không.
- Thời điểm nghe tim thai: sau khi
hết cơn đau (hết cơn cơ tử cung); và
sau mỗi cơn rặn.
- Nghe trước và sau khi bấm ối hoặc
khi ối vỡ, để phát hiện bất thường
- Phải đếm nhịp tim thai trong 1 phút
- Nhịp tim thai bình thường trong
khoảng 120 - 160 lần/phút
Tình trạng thai nhi nguy kịch
khi:
- Đếm nhịp tim thai thấy trên
160 lần trong 1 phút hoặc dưới
120 lần trong 1phút.
- Nghe nhịp tim thai không đều
- Không nghe thấy tim thai
- Cho bà mẹ nằm đầu
cao, nghiêng sang bên
trái
- Nới rộng quần áo,
động viên bà mẹ thở
sâu
- Gọi điện ngay cho
cán bộ trạm y tế xã
hoặc khoa sản bệnh
viện để thông báo tình
trạng của bà mẹ và
thực hiện theo hướng
dẫn của họ.
- Huy động gia đình,
cộng đồng chuyển bà
mẹ đến cơ sở y tế ngay
4 Theo dõi tình trạng ối
- Quan sát hoặc hỏi bà mẹ có thấy ra
nước ở âm hộ nhiều không? Nếu có
là ối đã vỡ.
- Khi nhìn thấy đầu thai nhi ở âm hộ
nhưng vẫn còn màng ối, thì phải tiến
hành bấm ối (làm rách màng ối)
bằng dụng cụ vô khuẩn trước khi cho
bà mẹ rặn.
- Bình thường đầu ối dẹt, nước ối có
thể trong hay đục, số lượng 500 đến
1000ml
- Sờ thấy đầu ối như túi nước
nhưng khó sờ thấy đầu thai nhi.
- Nếu ối vỡ non (ối vỡ khi chưa
có chuyển dạ), ối vỡ sớm trên 6
giờ chưa đẻ.
- Nước ối xanh, nước ối có lẫn
phân su
- Nước ối chảy ra ở âm hộ
nhiều hoặc ra ít nhưng liên tục
- Nếu sau khi vỡ ối mà thấy
dây rau ra ở âm đạo thì nguy cơ
thai bị suy yếu
- Gọi điện đến cán bộ
xã hoặc đến khoa sản
bệnh viện để được
hướng dẫn xử trí
- Chuyển ngay thai phụ
đến cơ sở y tế.
Khi chuyển nên cho
sản phụ nằm nghiêng
trái, kê cao mông để
tránh sa dây rau.
* Nếu khi vỡ ối thấy
dây rau ở âm hộ (sa
dây rau) phải đẩy dây
rau vào trong âm đạo.
Nếu không được, lấy
74
STT Nội dung theo dõi Phát hiện bất thƣờng Xử trí
gạc tẩm nước ấm bọc
dây rau, cho sản phụ
nằm úp kê cao mông
trước khi chuyển và
giữ dây rau trong khi
chuyển.
5 Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử
cung:
- Thăm âm đạo để xác định độ xóa
mở cổ tử cung 4 giờ/lần nếu ối chưa
vỡ; khám ngay khi ối vỡ và khi sản
phụ mót rặn
- Bình thường cổ tử cung mềm,
mỏng, không cứng, không phù nề
- Cần hạn chế thăm âm đạo để tránh
nhiễm khuân
- Độ mở cổ tử cung từ 0-3cm: thời
gian trung bình 8 giờ
- Độ mở cổ tử cung từ 3-10cm: thời
gian trung bình 7 giờ
- Sau 4 giờ cổ tử cung không
mở thêm
- Sờ thấy cổ tử cung không tiến
triển, phù nề
- Cổ tử cung mở hết mà đầu
không lọt.
- Thời gian chuyển dạ kéo dài:
+ Con so quá 15 giờ
+ Con dạ quá 12 giờ
(tính cả hai giai đoạn)
Chuyển sản phụ đến cơ
sở y tế ngay.
6 Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi
(độ lọt):
- Phải đánh giá mức độ tiến triển của
đầu thai nhi bằng cách nắn ngoài
thành bụng và thăm âm đạo. Có 4
mức độ: đầu cao lỏng, đầu chúc, đầu
chặt và đầu lọt. Khi đầu đã lọt có 3
độ lọt cao, lọt trung bình và lọt thấp
- Bình thường cổ tử cung mở rộng
dần thì đầu thai nhi lọt dần và xuống
thấp. Khi khám vùng bụng ngay trên
xương mu, sờ thấy đầu thai nhi ít dần
là có lọt.
Nếu khám ngoài, sờ ngay trên
xương mu, thấy đầu thai nhi
vẫn lắc qua lắc lại được là chưa
lọt, không đẻ được.
- Nếu khám âm đạo sờ thấy tóc
thai nhi và có cảm giác sờ vào
túi nước – đó là bướu huyết
thanh. Tiên lượng đẻ khó và dễ
suy thai.
- Nếu khám âm đạo, sờ thấy
đầu thai nhi nhưng thấy các gờ
xương nổi lên, đó là hiện tượng
chồng xương đầu thai nhi. Là
đẻ khó, dễ suy thai.
- Nếu ngôi thai không tiến
triển: luôn ở cao, đầu chờm
khớp vệ (khớp mu) không đẻ
được
Chuyển ngay sản phụ
đến cơ sở y tế có khả
năng mổ lấy thai
75
Bài 16
CHUẨN BỊ TRƢỚC KHI ĐỠ ĐẺ
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có khả năng:
1. Kể được 4 nhóm việc cần chuẩn bị trước khi đỡ đẻ
2. Kể được những việc làm cụ thể cần thiết trong mỗi nhóm việc chuẩn bị trước
khi đỡ đẻ, đặc biệt trong điều kiện đỡ đẻ tại nhà.
Nội dung
Cô đỡ thôn bản cần tư vấn và hướng dẫn bà mẹ về dự kiến ngày sinh, các dấu hiệu
chuyển dạ để thai phụ chủ động đến cơ sở y tế để đẻ. Tuy nhiên, khi sản phụ không kịp
đến cơ sở y tế đẻ, cô đỡ thôn bản phải chuẩn bị để đỡ đẻ tại nhà đảm bảo an toàn cho bà
mẹ và trẻ sơ sinh.
1. Phòng chống nhiễmkhuẩn
- Cô đỡ rửa tay thường xuyên khi theo dõi và chăm sóc bà mẹ
- Áp dụng đúng và đủ các biện pháp rửa sạch và khử khuẩn dụng cụ
- Đeo găng tay vô khuẩn khi thăm khám và đỡ đẻ
- Xử lý chất thải an toàn
2. Chuẩn bị nơi đẻ: Phòng sản phụ đẻ phải đảm bảo:
- Sạch sẽ.
- Ấm áp, kín gió.
- Đủ sáng.
- Kín đáo, riêng tư.
3. Chuẩn bị dụng cụ
- Vật dụng cần thiết: Giường cho bà mẹ, bàn sạch để dụng cụ, đồng hồ có kim giây,
nguồn ánh sáng;
- Đồ vải: 02 khăn khô, sạch để lau khô trẻ, vải đủ dùng thấm dịch cho mẹ và lau
khô, ủ ấm cho mẹ, con, nilon trải giường, chăn ấm, mũ, áo ấm cho trẻ.
- Trang thiết bị: Gói đỡ đẻ sạch, nước sạch, xà phòng, bàn chải rửa tay, khăn sạch,
găng tay.
- - Trường hợp phải sử dụng đến bộ dụng cụ đỡ đẻ trong Túi dụng cụ CĐTB: Phải
đốt bằng cồn 90 độ trong 5 phút, để nguội trước khi dùng. Sau khi dùng xong phải thực
hiện vô khuẩn theo trình tự như sau: rửa sạch bằng xà phòng, lau khô và khử khuẩn
bằng cách đốt bằng cồn 90 độ.
4. Chuẩn bị giữ ấm cho trẻ sơ sinh:
- Giữ phòng sinh ấm, đóng cửa để tránh có gió lùa.
- Chuẩn bị khăn khô, sạch và ấm để lau khô trẻ ngay khi trẻ vừa ra khỏi bụng mẹ
76
- Chuẩn bị cho trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ: giải thích cho bà mẹ, hướng dẫn cách
bà mẹ ôm con khi đặt con lên bụng mẹ
- Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ bú mẹ sớm, ngay sau sinh khi có dấu hiệu đòi bú
và giải thích tác dụng của việc cho trẻ bú sớm
- Chuẩn bị áo, khăn khô, sạch để quấn cho trẻ sau khi hoàn tất bữa bú đầu tiên
- Hướng dẫn người nhà hỗ trợ bà mẹ giữ ấm và cho con bú
5. Các nội dung khác cần chuẩn bị:
- Huy động sự giúp đỡ của các thành viên trong gia đình và cộng đồng để trợ giúp
trong lúc đỡ đẻ.
- Báo cho Trưởng thôn, y tế thôn, bản sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện vận
chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế khi cần thiết.
- Goi điện báo cho Trạm y tế xã biết trong thôn, bản có bà mẹ đang chuyển dạ.
- Kiểm tra pin, sóng điện thoại, đảm bảo sẵn sàng liên lạc trong trường hợp cần
thiết.
77
Bài 17
ĐỠ ĐẺ THƢỜNG CÓ SỬ DỤNG GÓI ĐỠ ĐẺ SẠCH
(Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được một số vấn đề thực hành cần chú trọng trong chăm sóc bà mẹ, trẻ
em trong và ngay sau đẻ tại cộng đồng
2. Kể được thành phần của gói đỡ đẻ sạch
3. Thực hành thành thạo các bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ với gói đỡ đẻ sạch (với trẻ đẻ ra thở được và trẻ đẻ ra không thở được).
Nội dung
1. Một số vấn đề cần chú trọng trong chăm sóc bà mẹ, trẻ em trong và ngay sau đẻ
tại cộng đồng
1.1. Tiếp xúc da kề da: Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay từ những phút đầu sau
khi sinh giúp tăng sự tương tác sớm giữa mẹ và con. Trẻ sẽ không bị hạ thân nhiệt, trẻ
sẽ tìm vú mẹ sớm hơn và bú mẹ khoẻ hơn.
1.2. Kẹp rốn muộn: Nên kẹp rốn muộn (1-3 phút sau sổ thai hoặc khi dây rốn ngừng
đập) cho tất cả các trường hợp đẻ thường để đề phòng chảy máu sau đẻ, chỉ kẹp dây rốn
sớm (< 1 phút) đối với các trường hợp trẻ không khóc cần phải hồi sức tích cực .
1.3. Xoa đáy tử cung: Xoa đáy tử cung 15 phút/lần từ ngay sau đẻ đến hết 2 giờ đầu sau
đẻ, để đề phòng chảy máu sau đẻ.
1.4. Cho trẻ bú sớm: Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ
không kèm thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Cho bú mẹ hoàn toàn có thể ngăn
ngừa tử vong vì tiêu chảy và nhiễm trùng hô hấp cấp tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú
sớm còn giúp tử cung co tốt hơn phòng ngừa chảy máu sau đẻ.
2. Sử dụng gói đẻ sạch khi phải đỡ đẻ tại nhà
Vi khuẩn gây bệnh rất dễ xâm nhập vào cơ thể người mẹ và trẻ sơ sinh trong khi
chuyển dạ và khi đẻ, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm đến tính mạng của bà mẹ
và sơ sinh. Các dụng cụ trong gói đỡ đẻ sạch đều đã được tiệt trùng, do vậy việc sử
dụng gói đỡ đẻ sạch đúng cách trong khi đỡ đẻ tại nhà giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở
bà mẹ và sơ sinh
2.1. Thành phần Gói đỡ đẻ sạch
STT Danh mục có trong 1 gói Đơn vị Số lƣợng/1 gói
Tất cả các hạng mục đƣợc khử trùng trƣớc khi đóng gói
1 Kẹp rốn nhựa kích thước 4,5cm - 5,5 cm cái 2
2 Găng tay cao su y tế đôi 2
3 Lưỡi dao mổ dùng để cắt rốn (1 cái / gói) cái 1
4 Tấm nylon mềm kích thước 55cm x 70cm tấm 1
5 Xà phòng rửa tay 15 gram miếng 1
78
6 Bông thấm nước y tế 5 gram gói 1
7 Tạp dề bảo vệ cái 1
8 Tờ hướng dẫn sử dụng có hình vẽ minh họa các bước in
4 màu trên giấy khổ A4 tờ 1
2.2. Công việc cần làm trước khi bắt tay vào đỡ đẻ.
- Nếu sản phụ chưa đẻ ngay: khuyên sản phụ đi đại tiện, tiểu tiện. Nếu có thể thì
tắm nhanh. Thân mật trò chuyện, động viên an ủi sản phụ khi chăm sóc.
- Tư vấn cho bà mẹ cách phối hợp với CĐTB để ôm trẻ ngay sau khi sinh, không để
bà mẹ bỡ ngỡ khi đặt trẻ lên bụng, để cho trẻ tiếp xúc da kề da và an toàn cho trẻ.
- Hướng dẫn bà mẹ tự xoa đáy tử cung hoặc người nhà hỗ trợ xoa đáy tử cung trong
trường hợp cần thiết để đạt hiệu quả tốt
- Giúp sản phụ nằm trên giường hoặc trên sàn đúng tư thế đẻ.
- Rửa sạch vùng sinh dục và bẹn, đùi, hậu môn.
- Trải tấm nilon sạch dưới lưng và mông.
- Người đỡ đẻ cắt ngắn móng tay, bỏ hết nhẫn, vòng, đồng hồ đeo tay và rửa tay
sạch tay (tốt nhất là nước đun sôi để nguội) với xà phòng, dưới vòi nước tự chảy (nếu
không có vòi nước thì cần có người nhà sản phụ giúp dùng gáo (hoặc ấm) dội).
- Trải 1 khăn khô sạch lên bụng sản phụ để lau khô cho trẻ
- Đi găng vô khuẩn: Mang luôn cùng một lúc 2 đôi găng tay (trong gói đỡ đẻ sạch).
3. Điều kiện để thực hiện đỡ đẻ
- Cơn co tử cung tốt: trong 10 phút bà mẹ đau bụng 4-5 lần.
- Cổ tử cung mở hết (mở trọn).
- Đầu thai nhi lọt thấp, chỏm đã thập thò ở âm hộ.
- Ối vỡ hoàn toàn.
- Tầng sinh môn giãn căng, hậu môn mở rộng.
4. Quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ
Dưới đây là 2 Bảng kiểm mô tả các bước trong Quy trình chăm sóc thiết yếu bà
mẹ và sơ sinh sau đẻ, do CĐTB thực hiện đối với các trường hợp đỡ đẻ tại nhà, có sử
dụng gói đỡ đẻ sạch:
- Bảng kiểm 1: Đối với trường hợp trẻ sơ sinh tự thở được ngay sau lọt lòng mẹ
- Bảng kiểm 2: Đối với trường hợp trẻ sơ sinh không tự thở được ngay sau lọt lòng
mẹ.
79
Bảng kiểm 1
Quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ
(Đỡ đẻ thường sử dụng gói đỡ đẻ sạch – Trường hợp trẻ thở được)
Nội dung Có
Không
I. CHUẨN BỊ TRƢỚC SINH:
1. Chuẩn bị phòng nơi bà mẹ nằm đẻ:
Đảm bảo không bị gió lùa, không quá nóng hoặc quá lạnh, đủ ánh
sáng.
Giường cho bà mẹ nằm đẻ sạch sẽ, đủ rộng để CĐTB đặt gói đỡ đẻ
sạch và đặt trẻ sau đẻ để xử trí nếu trẻ không khóc.
Nếu có thể: Giường cần ở vị trí thuận lợi cho hoạt động của CĐTB
gồm: đỡ thai, lau khô cho trẻ sơ sinh, thông khí nếu trẻ bị ngạt
Đặt 1 chậu dưới sàn nhà để hứng nước ối và máu chảy ra trong cuộc
đẻ
2. Chuẩn bị bà mẹ: nếu trước khi đau bụng đẻ, bà mẹ chưa tắm thì
hướng dẫn người nhà rửa sạch đầu vú và vú của mẹ, lau sạch vùng
bụng, ngực của bà mẹ để đặt trẻ lên bụng mẹ ngay sau đẻ.
3. Yêu cầu người nhà đưa cho CĐTB 3 chiếc khăn to, khô, sạch để
dùng cho trẻ trong cuộc đẻ. Nếu không có khăn to, có thể dùng áo
của bố mẹ (ngƣời lớn) nhƣng phải đảm bảo sạch và khô. Nếu trời
lạnh, khăn hoặc áo này nên để 1 ngƣời khác ôm trong ngƣời để
khăn ấm đến khi dùng cho trẻ. Chuẩn bị mũ cho trẻ
4. CĐTB Trải tấm ni lông dưới lưng, mông bà mẹ, đeo tạp dề.
Trong trường hợp bà mẹ nằm đẻ trên sàn nhà, cần đảm bảo sàn khô
ráo, sạch sẽ, lót ni lông, đệm cho bà mẹ nằm tư thế đầu cao. Khu vực
mông bà mẹ cần có 1 số quần áo cũ, sạch để cạnh phòng khi nước ối
hoặc máu chảy ra không tràn lên lưng bà mẹ
5. CĐTB Rửa tay với xà phòng và nước sạch (lần thứ nhất): chú ý nhờ
người nhà sản phụ dội nước để rửa tay
6. Đặt trên bụng mẹ 1 chiếc khăn khô, sạch, rộng (nếu không có khăn
thì dùng 1 áo của người lớn khô, sạch) để khi trẻ đẻ ra đặt ngay lên
khăn này
7. Sắp đặt 2 kẹp rốn, lưỡi dao mổ trên giường, ở phía bên tay thuận của
CĐTB. Dặn người nhà bà mẹ khi CĐTB đỡ trẻ ra thì xé bao gói giúp
8. Chuẩn bị nơi đặt trẻ để xử trí nếu trẻ bị ngạt. Vị trí ngay cạnh bà mẹ
nằm, bên kia của chỗ để kẹp rốn. Trải sẵn 1 tấm vải hoặc áo của
người lớn, khô và sạch
9. Rửa tay (lần 2)
80
Nội dung Có
Không
10. Mang luôn 2 đôi găng tay sạch. Chú ý cổ găng của găng ngoài trùm
lên cổ găng của găng bên trong
11. * Khám âm đạo để xác định đủ điều kiện đỡ đẻ. Nếu cổ tử cung mở
hết, đầu lọt, ối vỡ hoàn toàn, TSM phồng căng, ngôi thập thò âm hộ
thì tiến hành đỡ đẻ
II. ĐỠ ĐẺ:
Đỡ đầu
12. Khi có cơn co tử cung, hướng dẫn bà mẹ rặn dồn hơi xuống dưới.
13. Dùng 1 tay giữ tầng sinh môn qua 1 khăn. Chú ý khi giữ TSM tì tay
vào điểm giữa tầng sinh môn (điểm 6 giờ)
14. Hai ngón 2 và 3 của tay kia vít chỏm đầu thai nhi cho đầu cúi hơn
15. * Khi chỏm đã lộ ra khỏi âm hộ, 1 bàn tay ôm lấy chỏm hướng lên
trên để các phần trán, mắt, mũi, mồm, cằm sổ ra. Khi làm các thao
tác này nói bà mẹ không rặn nữa (thổi mạnh và nhanh)
16. Tay kia vẫn giữ tầng sinh môn cho khỏi rách
17. Chờ cho đầu thai nhi tự xoay, CĐTB mới giúp đầu xoay tiếp cho
chẩm sang hẳn 1 phía (trái ngang hay phải ngang)
Đỡ vai
18. * Kiểm tra xem có dây rốn quấn cổ hay không. Nếu có nới lỏng
thêm. Nếu dây rốn quấn cổ chặt thì phải luồn 2 kẹp và kẹp dây rốn,
sau đó cắt dây rốn giữa 2 kẹp rồi mới đỡ tiếp
19. Áp 2 bàn tay vào 2 bên thái dương của thai
20. Kéo nhẹ thai xuống về phía chân của người đỡ đẻ và hướng dẫn sản
phụ rặn nhẹ cho đến khi vai trước sổ.
21. Để đỡ vai sau, 1 bàn tay ôm lấy đầu thai nhi cho gáy thai nằm giữa
ngón 1 và 2 để kéo đầu lên trên.
22. Bàn tay kia vẫn giữ tầng sinh môn để tránh bị rách khi vai sổ
Đỡ mông và chi
23. Tay giữ gáy thai khi đỡ vai sau vẫn nguyên, tay giữ tầng sinh môn
chuyển theo các phần ngực bụng, mông và chi dưới của thai
24. Khi đến bàn chân của thai thì nhanh chóng bắt lấy để cho bàn chân
nằm giữa khe các ngón 2,3,4 của tay đỡ mông. Thai được giữ theo tư
thế nằm ngang.
III. CÁC VIỆC CẦN LÀM NGAY SAU KHI SINH CHO MẸ VÀ
CON
25. Đọc to thời điểm sinh (giờ, phút), giới tính
81
Nội dung Có
Không
26. * Lau khô người của trẻ: Đặt trẻ nằm ngửa trên bụng mẹ, bắt đầu lau
trong vòng 5 giây ngay sau đẻ. Chú ý kích thích trẻ trong khi lau
bằng cách chà xát nhẹ lên da trẻ
27. * Lau khô trẻ cẩn thận theo thứ tự: Phía trước - mắt, mặt, đầu, ngực,
bụng, tay và chân; sau đó 1 tay ôm trẻ và nhấc trẻ lên khỏi tấm vải
ướt, tay kia dùng phần khô của tấm vải lau phía sau trẻ theo thứ tự
đầu, lưng, mông, chân và bộ phận sinh dục của trẻ.
28. Bỏ tấm vải ướt
29. Đặt trẻ nằm sấp trên bụng mẹ để trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ
30. Phủ một tấm vải/áo của người lớn khô, ấm lên người trẻ và đội mũ
cho trẻ. Nếu trời lạnh, phủ thêm chăn hoặc áo ấm lên người trẻ và
mẹ, chú ý cho da trẻ sát với da mẹ. Nói bà mẹ hoặc người nhà giữ trẻ
31. Kiểm tra xem trong bụng mẹ có trẻ thứ hai không.
Nếu không có trẻ thứ 2 thì làm tiếp bước 32 đến các bước sau.
Nếu có trẻ thứ 2 thì bấm ối và đỡ đẻ cho trẻ thứ 2.
32. Tháo găng tay ngoài
33. Kiểm tra dây rốn, khi thấy dây rốn ngừng đập thì kẹp rốn: Kẹp dây
rốn cách chân rốn khoảng 2 cm bằng kẹp nhựa, vuốt máu dây rốn về
phía mẹ.
34. Kẹp thứ 2 cách kẹp thứ nhất khoảng 3 cm (hoặc cách chân rốn 5cm).
Cắt sát kẹp 1 bằng lưỡi dao mổ. Chú ý: có thể nhờ người nhà của bà
mẹ giữ trẻ để CĐTB cắt rốn cẩn thận, tránh cọ sát vào da bụng mẹ
35. Xoa đáy tử cung, kích thích cho tử cung tăng co, giảm nguy cơ chảy
máu sau đẻ, giúp bánh rau bong nhanh.
36. Sau khi sổ thai khoảng 15 phút làm nghiệm pháp bong rau: đặt tay
lên phía trên xương mu, đẩy tử cung về phía ngực bà mẹ và quan sát
dây rau ở ngoài âm hộ.
Nếu dây rau thụt vào trong tử cung là rau chưa bong, dừng lại và chờ
thêm khoảng 5 phút nữa rồi làm lại.
Nếu dây rau không thụt vào mà đứng yên hoặc dài thêm ra ở ngoài
âm hộ là rau đã bong, tiến hành đỡ rau được.
37. * Tiến hành đỡ rau: Một tay cầm dây rau ở ngoài âm hộ (quấn dây
rau vào tay để kéo cho dễ). Tay kia đặt lên bụng bà mẹ, ngay trên
khớp vệ, chờ tử cung co chặt thì giữ và đẩy tử cung về phía xương
ức.
38. * Tay cầm dây rốn kéo dây rốn nhẹ nhàng, kéo từ từ để bánh rau ra dần
82
Nội dung Có
Không
39. Khi bánh rau đã ra đến âm hộ, nâng dây rốn lên để sức nặng bánh rau
kéo nốt màng rau ra. Nếu màng rau không bong ra thì cầm bánh rau
bằng hai tay đồng thời xoắn lại theo một chiều cho màng rau bong
hoàn toàn. Đặt bánh rau xuống chậu
40. * Xoa đáy tử cung qua thành bụng bà mẹ, xoa đến khi tử cung co tốt
và hướng dẫn người nhà tiếp tục xoa đáy tử cung 15 phút 1 lần trong
2 giờ đầu sau đẻ
41. Kiểm tra rau: khi tử cung co tốt và không có dấu hiệu chảy máu mới
tiến hành kiểm tra rau. Nếu có sót rau cần xoa đáy tử cung liên tục,
ấn đáy tử cung để rau sót có thể bong và sổ ra. Đồng thời xử trí chảy
máu sau đẻ và gọi điện báo Trạm y tế xã để được hướng dẫn xử trí
tiếp
40. Quan sát những dấu hiệu đòi bú của trẻ (chảy nước dãi, mở miệng, lè
lưỡi/liếm, gặm tay, bò trườn). Khi trẻ có một trong các dấu hiệu trên
thì hỗ trợ bà mẹ cho con bú
41. Dùng băng vệ sinh âm hộ, mặc quần cho bà mẹ, đắp chăn cho 2 mẹ
con.
42. Thu dọn dụng cụ, các vật dụng trong cuộc đẻ. Vệ sinh sàn nhà.
43. Tiếp tục theo dõi bà mẹ và trẻ ít nhất trong 2 giờ tiếp theo. Trong lúc
theo dõi, ghi chép thông tin về cuộc đẻ vào sổ. Hướng dẫn người nhà
tiếp tục xoa đáy tử cung cho bà mẹ, hỗ trợ bà mẹ cho con bú, cho bà mẹ
uống nước đường hoặc sữa ấm. Nếu bà mẹ muốn ăn thì cho bà mẹ ăn
nhưng ăn từ từ, thức ăn nóng, dễ tiêu hóa.
83
Bảng kiểm 2
Quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ
(Đỡ đẻ thường sử dụng gói đỡ đẻ sạch – trường hợp trẻ không thở được)
Nội dung Có
Không
I. CHUẨN BỊ TRƢỚC KHI SINH và ĐỠ ĐẺ: Thực hiện nhƣ bảng
kiểm trƣớc, từ bƣớc số 1 đến bƣớc số 29
30. Gọi thêm người nhà bà mẹ đến hỗ trợ: xoa tử cung, gọi điện báo trạm y
tế xã hoặc khoa sản bệnh viện huyện gần nhất để được chỉ đạo và hỗ trợ tiếp
31. Bỏ đôi găng tay ngoài
32.* Nhanh chóng kẹp và cắt dây rốn bất kỳ chỗ nào thuận tiện và nhanh
nhất
33. Hướng dẫn người nhà xoa đáy tử cung của bà mẹ, theo dõi tình trạng
của bà mẹ
34.* Đặt trẻ lên tấm khăn trải ở giường, cạnh bà mẹ. Ủ ấm trẻ
35. Đặt đầu trẻ nằm ngửa, quấn miếng gạc vào tay, nhẹ nhàng lau sạch
phân xu hoặc dịch ở miệng, mũi
36.* Thổi thông khí cho trẻ: Lót miếng gạc mỏng lên miệng trẻ. CĐTB
ngậm miệng vào cả miệng và mũi trẻ, thổi nhẹ. Nhịp thổi khoảng 30-60
lần/phút đến khi trẻ khóc được
37. Nếu sau 1-2 phút thổi cho trẻ, trẻ không thở hoặc thở nấc thì kết hợp
vừa thổi vừa ấn tim cho trẻ.
Cách ấn tim: 1 tay CĐTB giữ đầu trẻ, tay kia đặt trên ngực trẻ, vị trí là ở
xương ức, điểm giữa nối 2 núm vú. Dùng đầu ngón tay trỏ và đầu ngón tay
giữa đặt lên xương ức, dựng đứng ngón tay và ấn vào xương ức cho
xương ức ép xuống tim trẻ
38. Tiến hành: thổi ngạt cho trẻ 1 lần, ấn ngực trẻ 3 lần. Tay ấn thẳng đứng,
ấn lún xương ức khoảng 1 cm. Khi ấn tim 3 lần xong, tay ấn tim chuyển giữ
cằm trẻ để đầu trẻ hơi ngửa, thổi ngạt sẽ hiệu quả hơn
39. Sau 30 giây đến 1 phút đánh giá. Nếu trẻ không thở tốt, chuyển trẻ đến
bệnh viện
40. Nếu trẻ bắt đầu thở hoặc khóc, ngừng thông khí. Quan sát để đảm bảo
trẻ tiếp tục thở tốt. Cho trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ. Ủ ấm trẻ.
41. Tư vấn cho mẹ rằng trẻ đã ổn và các dấu hiệu đòi bú của trẻ. Theo dõi
và hướng dẫn bà mẹ theo dõi màu da, nhịp thở của trẻ (Nếu trẻ tím tái
quanh môi hoặc nhịp thở nhanh cần gọi cơ sở y tế ứng cứu ngay)
42. Xử trí rau sau khi đã hồi sức trẻ có kết quả
43. Cho trẻ da kề da với mẹ ngay sau khi trẻ thở được. Cố gắng hỗ trợ cho
trẻ bú mẹ, nếu trẻ mút vú kém, cần vắt sữa cho trẻ ăn bằng thìa.
84
Nội dung Có
Không
44. Hướng dẫn bà mẹ và người nhà phối hợp với CĐTB theo dõi màu da,
nhịp thở của trẻ để phát hiện sớm bất thường của trẻ
45. CĐTB tiếp tục làm nghiệm pháp bong rau và đỡ rau, kiểm tra rau
Chú ý 1. Hỗ trợ bà mẹ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn.
- Quan sát các dấu hiệu đòi bú của trẻ: trẻ mở miệng, chảy dãi, mút ngón tay, trườn
tìm vú mẹ.
- Hỗ trợ bà mẹ cho trẻ bú sớm ngay trên bụng mẹ, cho em bé nằm trên bụng mẹ 60-
90 phút nếu tình trạng của mẹ và bé cho phép.
- Sau khi trẻ bú xong bữa bú đầu tiên mới tiến hành chăm sóc thường quy như cân,
đo chiều cao vòng đầu (nếu có cân, thước đo).
Chú ý 2. Cho trẻ bú sớm
- Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ ăn
thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
và tiếp tục cho bú mẹ đồng thời bổ sung thêm các thực phẩm thích hợp khác cho đến 2
tuổi hoặc lâu hơn.
- Cho bú mẹ hoàn toàn có thể ngăn ngừa tử vong vì tiêu chảy và nhiễm trùng hô hấp
cấp tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú sớm còn kích thích tăng tiết Oxytocin giúp tử
cung co tốt hơn phòng ngừa chảy máu sau đẻ.
85
Bài 18
KIỂM TRA RAU
Mục tiêu:
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được định nghĩa và các bước tiến hành kiểm tra rau
3.. Liệt kê được các công việc cần chăm sóc sản phụ sau sổ rau
4. Trình bày được cách phát hiện và xử trí những bất thường trong thời kỳ sổ rau
2. Kể được cách kiểm tra bánh rau
Nội dung
1. Định nghĩa.
Kiểm tra rau là thao tác quan sát các mặt múi, mặt màng của bánh rau, các màng
rau, dây rốn có bình thường không và có sót rau, sót màng không.
2. Chỉ định: Kiểm tra rau để đề phòng sót rau, sót màng phải được thực hiện cho tất cả
các cuộc đẻ đường dưới.
3. Chuẩn bị.
- Một khay to, phẳng hoặc một chậu đựng rau khi rau ra.
- Găng cao su, bông, gạc cần cho việc lau thấm máu khi kiểm tra.
4. Các bƣớc tiến hành.
Kiểm tra dây rốn:
- Vị trí bám của dây rốn ở bánh rau: Bình thường, dây rốn bám ở trung tâm bánh
rau. Nếu bám ở mép bánh rau, bám ở màng rau thì nguy cơ sót rau cao.
- Dây rốn bình thường không bị thắt nút.
- Đo dây rốn: đo cả chiều dài của dây rốn liền với bánh rau và chiều dài dây rốn đã
cắt ra. Tổng chiều dài trung bình dây rốn khoảng 45 - 60 cm và đường kính từ 1 - 1,5
cm.
Kiểm tra màng rau:
- Màng rau đủ khi lỗ rách tròn đều, nếu lỗ rách màng rau nham nhở có thể màng rau
thiếu.
- Có bánh rau phụ không: Bình thường mạch máu từ dây rốn sẽ chấm dứt ở mép
rau, nếu mạch máu chạy ra tới màng rau là có bánh rau phụ.
- Đo khoảng cách từ lỗ rách của màng đến mép rau nếu trên 10 cm là rau bám ở đáy
hoặc thân tử cung, nếu dưới 10cm là rau bám thấp.
Kiểm tra bánh rau:
- Xem mặt múi của rau, nếu láng không mất múi rau là rau đủ
- Bánh rau bị vôi hóa khi có những đốm trắng trên bề mặt bánh rau. Đo kích thước
bánh rau: đường kính trung bình 16 - 20 cm.
- Cân bánh rau: trung bình bằng 1/6 cân nặng em bé (khoảng 500-600g)
- Lượng máu mất trung bình khi xổ rau: 200g
86
Kiểm tra rau - màng rau
5. Chăm sóc bà mẹ ngay sau xổ rau:
Sau khi xổ rau tử cung co hồi thấp dưới rốn và chắc tạo thành một khối rắn chắc
gọi là khối cầu an toàn.
- Cần vệ sinh âm hộ, đóng băng vệ sinh sạch
- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi sự co hồi tử cung và sự ra máu âm đạo của bà mẹ.
6. Theo dõi và xử trí bất thƣờng trong và sau giai đoạn xổ rau
- Sót rau và màng rau: Thông báo với Trạm Y tế và chuyển lên tuyến trên để
kiểm soát tử cung lấy hết rau và màng rau.
- Khi rau chưa sổ mà ra máu âm đạo nhiều hoặc sau khi sổ thai 30 phút mà rau
chưa bong Thông báo với Trạm Y tế và thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn
của trạm y tế xã trước khi chuyển lên tuyến trên để bóc rau nhân tạo.
- Băng huyết sau đẻ là sau sổ thai lượng máu mất trên 300g hoặc gây choáng do mất
máu. Đây là tai biến thường gặp và rất nguy hiểm vì có tể gây tử vong mẹ, cần xử trí
khẩn trương tiến hành cùng lúc tìm nguyên nhân cầm máu và giúp tử cung co hồi tốt.
- Nếu sản phụ bị băng huyết: Cô đỡ thôn bản cần xử trí nhanh, áp dụng các biện
pháp cơ học để cầm máu như xoa bóp tử cung bằng 2 tay; Ấn ép tử cung qua thành
bụng hoặc chèn động mạch chủ bụng; đồng thời nhanh chóng kêu gọi hỗ trợ của cán bộ
y tế có chuyên môn. Trong khi chờ cán bộ y tế trợ giúp hoặc chuyển bà mẹ đến cơ sở y
tế cần hướng dẫn bà mẹ thở sâu, đồng thời hướng dẫn người nhà tiếp tục duy trì xoa
bóp đáy tử cung của sản phụ. (Xem thêm bài Xử trí chảy máu sau đẻ)
87
Bảng kiểm
Kiểm tra rau
TT Nội dung Có Không
Kiểm tra tình trạng bà mẹ trƣớc khi tiến hành kiểm tra rau:
1 Nếu bà mẹ bình thường, tử cung co hồi chắc thì hướng dẫn
bà mẹ và người nhà xoa đáy tử cung để CĐTB kiểm tra rau.
2 Nếu bà mẹ mệt, xoa đáy tử cung thấy tử cung mềm, máu ra
âm đạo nhiều, đỏ tươi thì cho bà mẹ nằm kê cao mông hơn
trước, tiếp tục xoa đáy tử cung. Hướng dẫn người nhà cho
bà mẹ uống nước đường ấm, gọi điện cho cơ sở y tế gần
nhất để được hỗ trợ.
Kiểm tra dây rốn
3 Vị trí bám của dây rốn ở bánh rau: Bình thường, dây rốn
bám ở trung tâm bánh rau. Nếu bám ở mép bánh rau, bám
ở màng rau thì nguy cơ sót rau cao.
4 Xem dây rốn có bị thắt nút không: Dây rốn bình thường
không bị thắt nút.
5 Đo dây rốn: đo cả chiều dài của dây rốn liền với bánh rau
và chiều dài dây rốn đã cắt ra. Tổng chiều dài trung bình
dây rốn khoảng 45 - 60 cm và đường.
Kiểm tra màng rau
6 Xem lỗ rách của màng rau: Màng rau đủ khi lỗ rách tròn
đều, nếu lỗ rách màng rau nham nhở có thể màng rau thiếu.
7 Có bánh rau phụ không: Bình thường mạch máu từ dây rốn
sẽ chấm dứt ở mép rau, nếu mạch máu chạy ra tới màng rau
là có bánh rau phụ.
8 Đo khoảng cách từ lỗ rách của màng đến mép rau nếu trên
10 cm là rau bám ở đáy hoặc thân tử cung, nếu dưới 10cm
là rau bám thấp.
Kiểm tra bánh rau
9 Lật bánh rau lên và quan sát mặt múi của rau, nếu mặt múi
nhẵn, không có chỗ rỉ máu, không mất múi rau là rau đủ
10 Xem bánh rau có bị vôi hóa không? Nếu có những đốm
trắng trên bề mặt bánh rau là có vôi hóa.
11 Xem bề mặt bánh rau có máu tụ sau rau không? Nếu có cần
báo cơ sở y tế để được chỉ đạo tiếp
12 Xem tổng lượng máu mất trung bình khi sổ rau: Bình
thường lượng máu ra ngoài âm đạo của 1 bà mẹ trong cả
cuộc đẻ là khoảng 200g (cả cục máu đông sau rau và máu
88
chảy ra ngoài) tương ứng khoảng hơn 2 bát dùng đơm cơm
(chén). Máu có màu đỏ sẫm.
Nếu lượng máu mất nhiều hơn và/hoặc có màu đỏ tươi là
bất thường. Có thể là chảy máu nhiều từ lòng tử cung hoặc
do rách đường đẻ (gọi là băng huyết)
Sau xổ rau: để dự phòng chảy máu sau đẻ
13 Xoa đáy tử cung 15 phút 1 lần trong 2 giờ đầu sau đẻ
14 Cho trẻ da kề da với mẹ và bú ngay sau đẻ, bú càng lâu
càng tốt
89
Bài 19
XỬ TRÍ ĐẺ RƠI TẠI CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể
1. Trình bày được thế nào là đẻ rơi
2. Xử trí được đúng các tình huống đẻ rơi
Nội dung
- Đẻ rơi là tình trạng đẻ không được dự kiến trước, xảy ra ngoài ý muốn của mọi
người ở những nơi không phù hợp với việc sinh đẻ như: tại nơi đang làm việc (công sở,
nhà máy, cánh đồng, trên rừng, nương rẫy…) hoặc trên đường, trên tàu xe… (đi làm
hay đi đến cơ sở y tế).
- Xử trí đẻ rơi được thực hiện khẩn cấp, ngay tại chỗ và tùy theo tình huống cụ thể
của sản phụ lúc đó
- Trước hết phải nhanh chóng giải phóng thai nhi khỏi quần hoặc váy áo của sản
phụ, sau đó:
1. Xử trí đẻ rơi có sẵn gói đỡ đẻ sạch.
Xé ngay bao gói để sử dụng các vật liệu đã có sẵn trong đó:
- Trải tấm nilon ngay nơi bà mẹ đẻ rơi.
- Nếu có điều kiện và đủ thời gian: Rửa tay và/hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch
sát khuẩn tay nhanh hoặc cồn 70o.
- Nhanh chóng đi găng tay vô khuẩn trong gói đỡ đẻ sạch.
- Nếu trẻ đẻ rơi còn trong đũng quần hay váy của bà mẹ thì phải lập tức gỡ bỏ ngay
các vật cản trở đó để giải thoát thai cho khỏi bị ngạt, ủ ấm trẻ bằng bất cứ thứ gì có thể
có được ở bà mẹ và người xử trí (khăn, áo, áo mưa, bao ni lông…).
- Nếu trẻ đã sổ ra ngoài, đỡ trẻ ra. Lau khô người trẻ toàn diện mắt, mặt, đầu, cổ,
thân trước, tay chân, thân sau và cơ quan sinh duchxong cho trẻ da kề da với mẹ. Ủ ấm
cho trẻ bằng quần áo của người lớn khô và sạch
- Dùng kẹp rốn trong gói này kẹp chặt dây rốn ở vị trí càng xa chân rốn trẻ càng tốt.
- Không được cắt dây rốn.
- Chuyển trẻ cho mẹ ôm sát da kề da vào người để hạn chế bị nhiễm lạnh.
- Tìm mọi cách chuyển hai mẹ con về trạm y tế gần nhất để được chăm sóc tiếp.
- Tại cơ sở điều trị, mẹ sẽ được lấy rau, theo dõi và xử trí chảy máu, nhiễm khuẩn;
con sẽ được làm rốn lại, cả hai sẽ được tiêm huyết thanh chống uốn ván.
2. Xử trí đẻ rơi không có sẵn gói đỡ đẻ sạch
- Ngay lập tức ủ ấm trẻ bằng mọi đồ vải có sẵn tại chỗ.
- Tìm một sợi dây nhỏ, mềm, bất cứ là dây gì (dây rút, dây xé từ vạt áo hay khăn
mùi xoa, dây buộc đồ…) để buộc chặt dây rốn, càng xa chân rốntrẻ càng tốt.
- Không được cắt dây rốn.
90
- Trao trẻ cho mẹ ôm ấp và tìm mọi cách chuyển ngay về cơ sở y tế gần nhất để xử
trí cho mẹ, cho con như phần trên
Lưu ý: Giải quyết các tình huống đẻ rơi phải bảo đảm an toàn cho bà mẹ và trẻ sơ
sinh, tránh mất máu, tránh nhiễm lạnh và nhiễm trùng.
91
Bài 20
XỬ TRÍ BAN ĐẦU CHẢY MÁU TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
4.1.Nhận biết được tình trạng chảy máu trong và ngay sau đẻ
4.2.Xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp chảy máu trong và ngay sau khi đẻ phù
hợp với thực tế của bà mẹ.
4.3.Thực hành được các bước thực hiện thủ thuật chẹn động mạch chủ bụng, ép tử
cung bằng tay
Nội dung
1. Định nghĩa và nguyên nhân
1.1. Chảy máu trong khi đẻ:
- Chảy máu trong khi đẻ là chảy máu khi cuộc đẻ đang diễn ra nhưng đứa trẻ chưa
ra khỏi tử cung người mẹ
- Nguyên nhân của chảy máu trong khi đẻ gồm: Rau bám thấp (hay rau tiền đạo),
Rau bong sớm (hay rau bong non), Vỡ tử cung, Rách cổ tử cung, (hay gặp sau khi thai
sổ)
1.2. Chảy máu sau đẻ:
- Chảy máu sau đẻ là những trường hợp chảy máu ở âm đạo với lượng máu mất từ
500ml (tương đương 500gam) trở lên trong 24 giờ sau đẻ, hay lượng máu mất có ảnh
hưởng đến toàn trạng sản phụ.
- Ở phụ nữ bị thiếu máu sẵn, gầy yếu thì lượng máu mất chỉ cần khoảng 300ml
(tương đương 300gam) hoặc ít hơn đã phải xem là có chảy máu sau đẻ.
- Nguyên nhân:
+ Chảy máu nơi rau bám: đờ tử cung do tử cung dãn căng trong thai to, đa thai, đa
ối, chuyển dạ kéo dài.
+ Do rách tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung, vỡ tử cung
+ Do sót rau, rau không bong
+ Do người mẹ bị bệnh về máu
Cách nhận biết và xử trí chảy máu trong và sau đẻ
Tình trạng, cách nhận biết Xử trí ban đầu
1. Chảy máu sau đẻ do đờ tử cung,
sót rau sau đẻ
- Mạch nhanh trên 90 lần/phút
- HA hạ : huyết áp tối đa < 90 mmHg
hoặc giảm hơn so với trước đẻ 30
mmHg
- Tử cung co hồi kém: cao trên rốn, mật
- Để sản phụ nằm đầu thấp
- Gọi điện đến trạm y tế hoặc bệnh viện để
được chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn.
- Hướng dẫn sản phụ xoa bóp tử cung.
- Tiến hành cầm máu tạm thời trong khi chờ
đợi Trạm y tế hoạch bệnh viện đến ứng cứu:
92
độ mềm.
- Máu ra âm đạo nhiều/ ít, lẫn máu cục.
- Sản phụ có triệu chứng: da xanh niêm
mạc nhợt, vã mồ hôi hoặc nhớp nháp,
tay chân lạnh, mạch nhanh, huyết áp hạ.
Chú ý: có thể đờ tử cung nên tử cung co
bóp kém, không đẩy được sản dịch ra
ngoài. Vì vậy, nếu thấy máu ra âm đạo
ít, cần quan sát sản dịch trong khi xoa
đáy tử cung: khi xoa đáy tử cung ra
nhiều máu cục và máu đỏ tươi là Chảy
máu sau đẻ.
chẹn động mạch chủ bụng, chẹn tử cung qua
thành bụng, ép ngoài tử cung bằng hai tay
hoặc ép trong và ngoài tử cung.
- Tư vấn cho sản phụ và gia đình về tình trạng
cấp cứu và hướng dẫn gia đình phối hợp theo
dõi, chăm sóc sản phụ
2. Chảy máu sau đẻ do rau bong
không hoàn toàn/rau cài răng lƣợc:
- Ra máu âm đạo nhiều
- Làm nghiệm pháp bong rau thấy rau
không bong
- Để sản phụ nằm đầu thấp
- Gọi điện đến trạm y tế hoặc bệnh viện để
được chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn.
- Chẹn động mạch chủ bụng qua thành bụng
- Tư vấn cho sản phụ và gia đình về tình
trạng cấp cứu và hướng dẫn gia đình phối hợp
theo dõi, chăm sóc sản phụ
3. Chảy máu sau đẻ do chấn thƣơng
đƣờng sinh dục (rách cổ tử cung,
rách âm đạo, âm hộ, tầng sinh môn)
- Ra máu âm đạo nhiều, màu đỏ tươi
- Tử cung co hồi chắc
- Kiểm tra đường sinh dục có tổn
thương: chảy máu nhiều sau đẻ đường
âm đạo thường gặp trong trường hợp
rách cổ tử cung, rách âm đạo
- Cho sản phụ nằm đầu thấp
- Gọi người hỗ trợ
- Tìm chỗ rách ở âm đạo: dùng 2 ngón tay trỏ
và ngón giữa mở rộng, đè vào thành âm đạo,
dùng gạc thấm máu ở âm đạo và quan sát. Nếu
thấy âm đạo chảy máu đỏ tươi thì dùng gạc
sạch chèn vào chỗ rách nhưng không làm lấp
kín cổ tử cung.
- Gọi điện đến trạm y tế hoặc bệnh viện để
được chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn.
- Tư vấn cho sản phụ và gia đình về tình
trạng cấp cứu và hướng dẫn gia đình phối hợp
theo dõi, chăm sóc sản phụ
2. Dự phòng
- Vận động các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai, không nên sinh nhiều
con
- CĐTB thực hiện khám cho bà mẹ mang thai ít nhất 4 lần trong suốt thời kỳ thai
nghén.
93
- Phát hiện sớm các thai kỳ có nguy cơ: đẻ con nhiều lần, nạo phá thai nhiều lần,
ước lượng con to, chuyển dạ đẻ kéo dài… thông báo với trạm y tế xã
- Tư vấn cho sản phụ có yếu tố nguy cơ cao cần đến đẻ tại bệnh viện.
3. Các thủ thuật cầm máu tạm thời trong xử trí chảy máu sau đẻ
- Chẹn động mạch chủ bụng
- Ép tử cung bằng tay trong âm đạo và tay ngoài thành bụng
Bảng kiểm
CHẶN ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
TT Quy trình Có Không
1 Giải thích cho sản phụ công việc sẽ phải làm để họ yên tâm cộng tác với
cán bộ y tế khi làm thủ thuật.
Trong trường hợp cấp cứu sản phụ chỉ có 1 nhân viên y tế, có thể hướng
dẫn người nhà sản phụ trợ giúp làm thủ thuật này
2 Sản phụ nằm ngửa, không gối đầu
3 Người thực hiện ấn động mạch chủ bụng (là Nhân viên y tế hoặc người
trợ giúp hoặc người nhà sản phụ) đứng bên trái sản phụ
4 Dùng 1 tay đẩy đáy tử cung về bên phải của sản phụ
5 Tay kia sờ ngang rốn bên trái, sát cột sống của sản phụ để xác định động
mạch chủ bụng. Khi nhận thấy mạch đập của động mạch chủ bụng, đặt
luôn tay vào vị trí đó, lòng bàn tay ngửa (giữ cho tử cung không dịch trở
lại che lấp động mạch chủ)
6 Nắm chặt bàn tay kia lại, đặt vào trong lòng bàn tay trên bụng sản phụ.
ấn mạnh theo hướng trước sau của sản phụ (tư thế cánh tay vuông góc
với thành bụng của sản phụ, lực của tay dồn về 2 bàn tay).
Quan sát nét mặt sản phụ, quan sát lượng máu chảy ra âm đạo của sản
phụ trong quá trình ấn động mạch.
7 Trong khi ấn giữ động mạch chủ bụng, cần hướng dẫn gia đình gọi điện
94
TT Quy trình Có Không
thoại đến trạm y tế xã để hỗ trợ.
8 Ấn giữ trong khi chờ cán bộ y tế và phương tiện đến xử trí, chuyển sản
phụ đi. Ấn khoảng 10 phút, khi tay mỏi thì thả lỏng tay ra 1 chút nhưng
không rời tay khỏi vị trí ấn động mạch chủ bụng. Sau đó ấn bụng chẹn
động mạch chủ bụng như trước. Dừng ấn khi có nhân viên y tế tới ứng
cứu.
Bảng kiểm
ÉP TỬ CUNG BẰNG TAY TRONG ÂM ĐẠO
VÀ TAY NGOÀI THÀNH BỤNG
TT Quy trình Có Không
1 Giải thích cho sản phụ sự cần thiết phải làm thủ thuật này để họ yên tâm
cộng tác với CĐTB khi làm thủ thuật. Trong khi giải thích cho sản phụ,
xoa đáy tử cung liên tục giúp tử cung co hồi.
2 Vị trí của CĐTB khi làm thủ thuật:
- Nếu sản phụ nằm đẻ trên giường: sản phụ nằm ngửa, CĐTB đứng giữa
2 chân sản phụ.
- Nếu sản phụ nằm đẻ trên sàn nhà: sản phụ nằm ngửa, CĐTB quỳ bên
cạnh sản phụ. Nếu CĐTB thuận tay phải thì quỳ bên phải sản phụ, nếu
CĐTB thuận tay trái thì quỳ bên trái sản phụ
3 Chụm các ngón tay của một bàn tay đưa và âm hộ sát bờ sau xương mu,
luồn vào túi cùng trước của âm đạo. Nắm bàn tay lại ấn mạnh (tương ứng
với vùng eo tử cung).
4 Bàn tay để trên bụng giúp tử cung về tư thế chính giữa, các ngón tay duỗi
dài ôm lấy tử cung, sâu về phía sau của tử cung và nâng tử cung lên, ép
mạnh. (Tử cung sẽ được ép giữa 2 tay: tay ngoài thành bụng và tay trong
túi cùng trước âm đạo)
5 2 tay ép mạnh vào tử cung và giữ khoảng 5-10 phút, giúp giảm chảy máu
từ tử cung. Trong khi ép, quan sát máu ra âm đạo: nếu máu vẫn ra nhiều là
không tác dụng. Nếu máu giảm là có tác dụng, duy trì ép tử cung đến khi
có tuyến trên đến hỗ trợ.
95
Bài 21
CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TẠI NHÀ
TRONG NGÀY ĐẦU SAU ĐẺ
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Kể được các tiêu chuẩn của trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh
2. Trình bày các dấu hiệu bình thường của bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ
3. Trình bày được các nội dung theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 6 giờ
đầu sau đẻ
4. Trình bày được các nội dung theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong từ
giờ thứ 7 đến hết 24 giờ sau đẻ
5. Phát hiện và xử trí được những bất thường hay gặp của bà và trẻ sơ sinh trong
ngày đầu sau đẻ
Nội dung
1. Tiêu chuẩn sơ sinh đủ tháng khoẻ mạnh
- Tuổi thai từ 37 - 41 tuần. Nếu tuổi thai dưới 37 tuần là non tháng. Nếu tuổi thai
quá 41 tuần ( quá 287 ngày) là thai già tháng
- Cân nặng lúc đẻ trên từ 2500 gam – 3500 gam. Nếu cân nặng lúc đẻ dưới 2500
gam là trẻ đẻ non hoặc trẻ nhẹ cân.
- Chiều dài 47 - 50cm.
- Da hồng, khóc to, thở đều nhịp thở 30-60 lần/phút
- Bú tốt, không nôn, có phân su, không có dị tật bẩm sinh.
- Tóc dài > 2cm, móng tay, móng chân dài quá đầu ngón tay chân.
- Bộ phận sinh dục phát triển đầy đủ: trẻ trai tinh hoàn đã xuống bìu, trẻ gái môi lớn
trùm môi nhỏ.
- Vòng rốn nằm giữa đường từ mũi ức đến trên vệ.
- Phản xạ lúc thức: Trẻ bú tốt, khóc to, vận động luôn, trương lực cơ chắc.
2. Các dấu hiệu bình thƣờng ở bà mẹ và trẻ sơ sinh
2.1 Các dấu hiệu bình thƣờng ở bà mẹ sau đẻ:
- Tinh thần tỉnh táo
- Mạch 60-80 lần/ phút
- Huyết áp tối đa từ 90-dưới 140mmhg, huyết áp tối thiểu dưới 90mmhg
- Nhịp thở từ 18-20 lần/phút
- Tử cung: co hồi chắc, cao trên khợp mu 14 cm ngay sau đẻ, mỗi ngày co đưuọc
1cm
- Sản dịch: 3 ngày đầu màu đỏ thẫm không có máu cục, từ 4- 7 ngày lờ lờ máu cá,
từ ngày thứ 8 – 14 thanh dịch, mùi tanh nồng, không hôi
- Vú tiết sữa đều, không sưng nóng, đỏ đau
- Tầng sinh môn không nề nhẹ sau đẻ 2 ngày sau đó không nè, không sưng nóng đỏ
96
- Đại tiểu tiện bình thường
2. Các dấu hiệu bình thƣờng ở trẻ sơ sinh:
- Màu da: Trẻ mới lọt lòng da màu đỏ sau chuyển sang hồng hào. Từ ngày thứ 3
đến ngày thứ 8 trẻ có thể có vàng da nhẹ.
- Nhịp thở: Trẻ thở bình thường từ 40 đến 60 lần trong 1 phút. Nhịp thở êm, nhẹ,
không co rút lồng ngực.
- Thân nhiệt: Nhiệt độ cơ thể bình thường từ 36,5 đến 37,4 độ C.
- Bú mẹ: Trẻ thường bú mẹ từ 10 đến 12 lần trong một ngày.
- Đại tiện: Trẻ đi ngoài phân su trong 24 giờ đầu, sau đó phân vàng và từ 3 đến 4
lần trong 1 ngày.
- Tiểu tiện: Bình thường trong ngày đầu sau sinh trẻ đi tiểu từ 7 đến 8 lần.
- Rốn: Khô, không hôi. Bình thường rốn rụng tự nhiên sau đẻ 5 - 10 ngày và liền
sẹo.
3. Nội dung theo dõi - Chăm sóc
3.1. Theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh 6 giờ đầu sau đẻ
Cô đỡ trực tiếp theo dõi và chăm sóc bà mẹ và sơ sinh trong 6 giờ đầu sau đẻ.
- Trong 90 phút đầu: Thực hiện như Bài 17 – Đỡ đẻ thường có sử dụng gói đỡ đẻ
sạch và Bài 18 – Kiểm tra rau.
- Từ 90 phút đến hết 6 giờ đầu: Cô đỡ thôn bản phối hợp với gia đình thực hiện
theo dõi và chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh như sau:
Theo dõi và chăm sóc bà mẹ từ 90
phút đến hết 6 giờ đầu sau đẻ
Theo dõi và chăm sóc sơ sinh từ 90 phút đến hết
6 giờ đầu sau đẻ
Theo dõi:
Tinh thần, mạch, huyết áp, co hồi tử
cung, ra máu âm đạo:
+ Trong 2 giờ đầu: 15 phút một lần
+ Từ giờ thứ 3 – giờ thứ 6: 1 giờ 1
lần
Theo dõi:
Tình trạng thở, màu sắc da, theo dõi rốn, dấu hiệu
tìm vú và bú mẹ, bụng, đại tiểu tiện:
+ Trong 2 giờ đầu: 15 phút một lần
+ Từ giờ thứ 3 – giờ thứ 6: 1 giờ 1 lần
Chăm sóc
- Sản phụ vẫn nằm trên giường.
- Mặc quần áo, đóng băng vệ sinh
(khố) cho bà mẹ.
- Sưởi ấm cho bà mẹ và sơ sinh về
mùa lạnh.
- Cho bà mẹ ăn nhẹ (cháo, mỳ,
sữa), uống nước. Thức ăn, nước
uống cho bà mẹ phải được đun ấm.
- Luôn để mẹ được nằm cùng với
trẻ.
Chăm sóc
- Tiếp tục cho trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ, đội mũ
sơ sinh cho trẻ, đắp chăn ấm cho cả 2 mẹ con.
- Cho trẻ bú mẹ ngay khi trẻ có dấu hiệu tìm vú.
CĐTB cần hỗ trợ đặt trẻ vào vú mẹ cho đến khi trẻ
hoàn thành cữ bú đầu tiên.
- Chỉ cho trẻ bú mẹ, không cho trẻ ăn, uống thêm
bất cứ thứ gì, kể cả nước.
- Sau khi trẻ hoàn thành bữa bú đầu tiên mới tiến
hành thực hiện chăm sóc thường quy: Mặc áo, quấn
tã ấm tiếp tục cho trẻ nằm với mẹ hoặc hướng dẫn
người nhà bế và theo dõi trẻ.
97
Lưu ý: khi theo dõi/chăm sóc mẹ và con phải đảm bảo vệ sinh ở mức tối đa:
- Rửa tay nước sạch và xà phòng trước và sau mỗi lần chăm sóc.
- Tã, áo, khăn, đồ dùng cho mẹ và con phải khô, sạch.
3.2. Theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh từ giờ thứ 7 đến hết 24 giờ sau đẻ:
Nếu bà mẹ và trẻ sơ sinh không có diễn biến gì đặc biệt, từ giờ thứ 7 đến hết 24 giờ sau
đẻ, cô đỡ thôn bản hướng dẫn bà mẹ và gia đình theo dõi, chăm sóc bà mẹ như sau:
Theo dõi và chăm sóc bà mẹ từ giờ
thứ 7 đến hết 24 giờ sau đẻ
Theo dõi và chăm sóc trẻ sơ sinh từ giờ thứ
7 đến hết 24 giờ sau đẻ
Theo dõi
Tinh thần; sự co hồi tử cung (rắn-tròn);
băng vệ sinh (kiểm tra lượng máu mất)
Theo dõi
Nhịp thở; màu sắc da; rốn; bú mẹ; đi ngoài
phân su.
Chăm sóc
- Tiếp tục cho mẹ nằm trong phòng kín
gió. Sưởi ấm về mùa đông.
- Đảm bảo mẹ có băng vệ sinh sạch, đủ
thấm.
- Tư vấn chế độ ăn uống, ngủ nghỉ cho
bà mẹ.
- Hướng dẫn bà mẹ ngồi dậy và vận
động nhẹ nhàng sớm sau đẻ 6 giờ.
- Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và
đúng cách.
- Hướng dẫn mẹ và gia đình biết chăm
sóc và phát hiện các dấu hiệu bất
thường ở bà mẹ, trẻ sơ sinh và gọi
nhân viên y tế hỗ trợ.
Chăm sóc
- Luôn để con nằm cạnh mẹ, chú ý giữ ấm
cho trẻ bằng cách cho trẻ nằm trong lòng mẹ,
mặc quần áo, đội mũ, quấn khăn, đắp chăn
ấm. Nếu sờ thấy da trẻ lạnh cần cho trẻ tiếp
xúc da kề da với mẹ.
- Cho bú mẹ hoàn toàn (không cho trẻ ăn,
uống thêm bất cứ thứ gì, kể cả nước uống).
Cho trẻ bú bất cứ khi nào trẻ muốn, cả ngày
lẫn đêm
- Hướng dẫn bà mẹ nhận biết các dấu hiệu bất
thường cần thông báo ngay cho CĐTB hoặc
cơ sở y tế gần nhất.
3.3. Các dấu hiệu bất thƣờng ở bà mẹ trong 24 giờ đầu sau đẻ và xử trí
Dấu hiệu bất thƣờng Xử trí
- Mạch nhanh trên 90 lần/phút.
- Huyết áp hạ (huyết áp tối đa < 90 mmHg).
- Tử cung mềm, cao trên rốn.
- Chảy máu trên 300 ml và vẫn tiếp tục ra.
(là những dấu hiệu của chảy máu sau đẻ)
Xử trí như hướng dẫn tại Bài 20 – Xử
trí ban đầu chảy máu trong và ngay sau
đẻ
98
Dấu hiệu bất thƣờng Xử trí
- Tăng huyết áp (tối đa > 140 mmHg, hoặc
tăng so với bình thường 30 mmHg; tối thiểu
> 90 mmHg hoặc tăng 15 mmHg so với
trước.
Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông báo
tình trạng bà mẹ và xin được hỗ trợ về
chyên môn;
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ.
- Co giật
- Huy động gia đình giữ cho bà mẹ
không bị ngã hoặc va đập vào vật cứng
xung quanh, nhanh chóng dùng que tre,
gỗ quấn vải ngáng ngang miệng để
tránh bà mẹ cắn phải lưỡi;
- Đo huyết áp cho bà mẹ
- Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông
báo tình trạng bà mẹ và xin được hỗ trợ
về chyên môn;
Rách âm đạo, tầng sinh môn, khối máu tụ
trong đường âm đạo
Xử trí như hướng dẫn tại mục Chảy
máu sau đẻ do chấn thương đường sinh
dục trong Bài 20
3.4 Dấu hiệu bất thƣờng ở trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu sau đẻ và xử trí
Dầu hiệu bất thƣờng Xử trí
- Trẻ thở chậm dưới 30 lần/1 phút hoặc
thở nhanh trên 60 lần/1 phút, đầu gật gù
theo nhịp thở.
- Trẻ thở rên, thở nấc,
- Quan sát thấy có rút lõm lồng ngực
nặng, kèm theo có da tím tái hoặc trắng
bệch.
Thực hiện hồi sức sơ sinh theo hướng dẫn tại
bảng kiểm chăm sóc thiết yếu đối với trẻ
không thở được trong Bài 17
- Sờ chân thấy da trẻ lạnh hơn bình
thường. Đo thân nhiệt trẻ thấy thấp hơn
36,5°C
- Tiếp tục cho trẻ da kề da, tăng cường sưởi
ấm bằng đắp thêm khăn, áo.
- Liên hệ Trạm y tế xã để được hỗ trợ.
- Nếu phải chuyển trẻ lên tuyến trên: Thực
hiện da kề da theo trên đường vận chuyển
(theo hướng dẫn tại Bài 26 Vận chuyển bà mẹ
và trẻ sơ sih đến cơ sở y tế an toàn)
Chảy máu rốn.
- Mỏm cắt cuống rốn bị chảy máu
- Cuống rốn có đoạn phình to:
- Sát trùng mỏm cắt bằng cồn 70o
- Kẹp lại rốn bằng một kẹp rốn khác (trong
gói đỡ đẻ sạch)
- Liên hệ thông báo và chuyển trẻ đến cơ sở y
tế gần nhất.
99
Dầu hiệu bất thƣờng Xử trí
Trẻ không tìm vú, không bú mẹ được
trong hai giờ đầu sau sinh (mặc dù
không cho trẻ ăn/uống bất cứ thứ gì)
Liên hệ Trạm y tế xã để hướng dẫn xử trí
hoặc chuyển tuyến.
Bụng chướng, nôn dịch vàng, dịch xanh Liên hệ Trạm y tế xã để hướng dẫn và vận
động gia đình đưa trẻ đến cơ sỏ y tế khám
Không đi ngoài phân su trong ngày đầu
tiên
Kiểm tra hậu môn: nếu phát hiện “không hậu
môn”, CĐTB thông báo ngay cho Trạm Y tế
và vận động người nhà đưa trẻ đến cơ sở y tế
để khám
Không tiểu tiện trong ngày đầu tiên Kiểm tra xem trẻ có được bú đủ không? Nếu
không tìm thấy nguyên nhân CĐTB thông
báo ngay cho Trạm Y tế
100
Bài 22
CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TẠI NHÀ
TỪ NGÀY THỨ 2 ĐẾN HẾT 6 TUẦN ĐẦU SAU ĐẺ
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được cách hỏi về tình trạng bà mẹ và trẻ sơ khi đi thăm bà mẹ trong 6
tuần đầu sau đẻ
2. Thực hành được cách khám cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 6 tuần đầu sau đẻ
3. Hướng dẫn chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 6 tuần đầu sau đẻ
4. Kể được các dấu hiệu bất thường và cách xử trí đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh 6
tuần đầu sau đẻ
Nội dung
Cô đỡ thôn, bản cần thực hiện khám, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ tại nhà
trong thời kỳ hậu sản (42 ngày sau đẻ) tối thiểu 3 lần, trong đó có ít nhất 1 lần trong
tuần đầu sau đẻ. Trình tự các bước khám và chăm sóc như sau:
1. Chăm sóc bà mẹ từ ngày thứ 2 đến hết 6 tuần sau đẻ
1. 1. Khám, phát hiện dấu hiệu bất thường và xử trí
Dấu hiệu bất thƣờng ở bà mẹ Xử trí
- Tăng huyết áp (tối đa > 140 mmHg, hoặc
tăng so với bình thường 30 mmHg; tối thiểu
> 90 mmHg hoặc tăng 15 mmHg so với
trước.
Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông báo
tình trạng bà mẹ và xin được hỗ trợ về
chyên môn;
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ. - Đo huyết áp, xét nghiệm protein niệu
bằng que thử nước tiểu cho bà mẹ
- Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông
báo tình trạng bà mẹ và xin tư vấn về
chuyên môn
- Co giật - Huy động gia đình giữ cho bà mẹ
không bị ngã hoặc va đập vào vật cứng
xung quanh, nhanh chóng dùng que tre,
gỗ quấn vải ngáng ngang miệng để
tránh bà mẹ cắn phải lưỡi;
- Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông
báo tình trạng bà mẹ, đồng thời huy
động gia đình và cộng đồng đưa bà mẹ
đến cơ sở y tế.
101
Dấu hiệu bất thƣờng ở bà mẹ Xử trí
- Tử cung: co hồi chậm, mềm, ấn đau, có thể
kèm theo sốt, sản dịch hôi (là dấu hiệu của
nhiễm trùng sau đẻ)
- Kiểm tra huyết áp, mạch, nhiệt độ
- Kiểm tra sản dịch
- Thông báo cho cơ sở y tế và vận
động gia đình đưa bà mẹ đế cơ sở y tế
càng nhanh càng tốt
- Vết mổ (trưởng hợp mổ đẻ), vết khâu, vết
rách tầng sinh môn: sưng nề, đau, đỏ, rỉ nước
vàng hoặc có mủ, bục chỉ khâu, chảy máu.....
- Thông báo cho cơ sở y tế và vận
động gia đình đưa bà mẹ đế cơ sở y tế
khám điều trị
- Thực hiện chăm sóc vết mổ, vết khâu
theo hướng dẫn của cơ sở y tế
- Rò, rỉ nước tiểu, són phân - Vận động bà mẹ đến khám tại cơ sở y
tế
- Da xanh tái, huyết áp tụt, chân tay lạnh (hậu
quả của mất máu trong hoặc sau đẻ)
- Tư vấn bà mẹ uống viên sắt/a xít folic
hoặc viên đa vi chất theo hướng dẫn
của trạm y tế xã
- Vận động bà mẹ đến khám tại cơ sở y
tế
- Phù toàn thân (cả chân, tay, mặt) - Đo huyết áp, xét nghiệm protein niệu
bằng test nhanh, thông báo kết quả đến
trạm y tế xã
- Vận động bà mẹ đến khám tại cơ sở y
tế
- Núm vú tụt, nứt, sưng, đau hoặc có khó
khăn khi cho con bú.
Thực hiện theo hướng dẫn tại bài 14 Tư
vấn nuôi con bằng sữa mẹ
1.2 Chăm sóc
Nội dung chăm sóc Giải thích
Vệ sinh hàng ngày:
Rửa vùng sinh dục ít nhất 3 lần/ngày, thay
băng vệ sinh (khố) sạch; Lau người, thay
quần áo sạch; sau đẻ 2-3 ngày tắm bằng
nước ấm, trong phòng tắm kín gió.
Bà mẹ cần được giư vệ sinh sạch sẽ để
tránh các bệnh ngoài da (ghẻ, lở…) và ký
sinh trùng (chấy, rận…). Những bệnh này
ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và có thể
lây sang trẻ sơ sinh.
Chăm sóc vú:
Cho con bú hoàn toàn sữa mẹ, cho trẻ bú
đúng cách; nếu núm vú tụt vào trong
hoặc bị tắc tia sữa: xử trí như hướng dẫn
tại Bài 14 – Tư vấn nuôi con bằng sữa
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và cho
trẻ bú đúng cách giúp giảm các nguy cơ
tắc tia sữa, áp xe vú, nứt núm vú (nứt cổ
gà)
102
Nội dung chăm sóc Giải thích
mẹ.
Xử trí đau do co bóp tử cung:
Nếu đau nhẹ: không cần xử trí; Nếu đau
nhiều: chườm nóng
Đau do co bóp tử cung sẽ giảm dần sau
vài ngày. Tuy nhiên, nếu bà mẹ đau nhiều,
có thể hướng dẫn chườm bằng khăn ấm,
túi chườm… sẽ làm giảm đau
Vết mổ, vết khâu tầng sinh môn (nếu
có):
Rửa sạch bằng nước muối sinh lý hàng
ngày, thấm khô bằng băng vô trùng, bôi
dung dịch Povidon Iod 10% (nếu có).
Dung dịch Povidon iod có bán sẵn ở các
hiệu thuốc, có tác dụng sát trùng vết mổ,
vết thương rất tốt
Chế độ ăn uống, ngủ:
Ăn đủ lượng, đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng,
không kiêng khem quá mức. Ngủ 8
giờ/ngày, tôn trọng giấc ngủ trưa.
Ăn đủ lượng và 4 nhóm chất dinh dưỡng;
ngủ đủ giấc giúp bà mẹ phục hồi sức khỏe
nhanh hơn và có nhiều sữa hơn cho trẻ bú
Chế độ vận động:
Sau đẻ 6 giờ, nếu bà mẹ thấy khỏe đã có
thể ngồi dậy; Từ ngày hôm sau đến hết
tuần đầu nên đi lại trong nhà; Từ tuần thứ
hai đến hết 6 tuần có thể đi lại quanh nhà
và dần dần tham gia làm những việc công
việc nhẹ nhàng
Vận động sớm giúp sản dịch thoát ra
ngoài dễ dàng hơn, tử cung co hồi tốt hơn.
Bà mẹ được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
có tác dụng giúp cơ thể tổng hợp được
vitamin D, một vitamin rất cần thiết cho
bà mẹ và trẻ.
Quan hệ tình dục
Nên tránh quan hệ tình dục trong vòng 6
tuần đầu sau đẻ
Trong 6 tuần đầu sau đẻ, đường sinh dục
của bà mẹ chưa hồi phục như bình thường.
Nếu quan hệ tình dục trong giai đoạn này
có thể dẫn đến sang chấn hoặc nhiễm
trùng đường sinh dục
Tư vấn về KHHGĐ
Cần tư vấn cho bà mẹ lựa chọn một biện
pháp tránh thai phù hợp. Các biện pháp
phù hợp với phụ nữ sau sinh và nuôi con
bú bao gồm: Bao cao su, vòng tránh thai
(dụng cụ tử cung), thuốc tiêm tránh thai,
thuốc cấy tránh thai…
Sau 6 tuần của thời kỳ hậu sản, khả năng
sinh sản của bà mẹ sẽ trở lại bình thường,
nhất là đối với những bà mẹ không nuôi
con bằng sữa mẹ hoàn toàn. Bà mẹ có
nguy cơ sẽ mang thai ngoài ý muốn nếu
như đã có quan hệ tình dục trở lại mà
không dùng biện pháp tránh thai nào.
2. Chăm sóc trẻ sơ sinh
2.1 Khám, phát hiện dấu hiệu bất thường và xử trí
Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí
Màu da - Khi mới đẻ ra da trẻ hồng + Vàng da xuất hiện trước 3 ngày tuổi
103
Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí
hào.
- Từ ngày thứ 3 đến ngày thứ
5 sẽ xuất hiện vàng da, bắt
đầu vàng ở mặt, dần xuống
thân, sau đó nhạt dần. Thông
thường, 8-10 ngày sau sinh sẽ
hết vàng da.
Lưu ý: Quan sát da trẻ dưới
ánh sáng ban ngày, nếu không
nhìn rõ có vàng da, dùng
ngón tay ấn nhẹ lên da ở
ngực, bụng, đùi, cẳng chân,
bàn chân của trẻ. Khi thả tay
ra vàng da chỗ đó có màu
vàng thì coi như trẻ có vàng
da.
đặc biệt là vàng da xuất hiện trong 24 giờ
sau sinh;
+ Vàng da kéo dài trên 14 ngày đối với
trẻ đủ tháng, trên 21 ngày đối với trẻ đẻ
non.
+ Vàng da lan nhanh đến bụng, đùi, chân
trong những ngày đầu sau sinh.
+ Vàng da tăng nhanh.
+ Vàng da kèm theo các dấu hiệu khác
(li bì, bú kém, nôn, nhiệt độ không ổn
định, ngừng thở, phân bạc màu …)Nếu
trẻ có vàng da với những đặc điểm như
trên thì CĐTB cần thông báo và chuyển
ngay trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế gần nhất.
- Nếu da trẻ tím tái hoặc trắng bệch là trẻ
thiếu oxy hoặc bị lạnh: Cần cho trẻ da kề
da với mẹ, ủ ấm và bú mẹ, theo dõi nhiệt
độ của trẻ và báo cho Trạm y tế xã để
hướng dẫn xử trí hoặc chuyển tuyến.
Nhịp thở Trẻ sơ sinh khỏe mạnh có
nhịp thở đều, tần số 30 – 60
lần mỗi phút.
+ Trẻ ngừng thở hoặc thở rên, thở khò
khè, thở nấc;
+ Trẻ thở chậm dưới 30 lần/phút hoặc
thở nhanh trên 60/ phút
Khi có những dấu hiệu trên thì CĐTB
cần hướng dẫn bà mẹ ủ ấm bằng phương
pháp da kề da, cho trẻ bú mẹ nhiều lần
hơn, thông báo ngay và chuyển trẻ đến
cơ sở y tế gần nhất.
Mạch 100-160 lần/phút Nếu mạch chậm hơn hoặc nhanh hơn số
bình thường: CĐTB liên hệ với Trạm y
tế xã để được hướng dẫn xử trí hoặc
chuyển tuyến.
Thân
nhiệt
+ Trẻ sơ sinh bình thường da
ấm (sờ bàn chân để đánh giá).
+ Đo thân nhiệt trẻ sơ sinh:
bình thường từ 36,5°C –
37,4°C (đo ở nách)
- Nếu sờ thấy da trẻ nóng hoặc lạnh hơn
bình thường, cần đo nhiệt độ cho trẻ:
+ Nếu nhiệt độ của trẻ trên 38°C: Thông
báo và chuyển trẻ đến cơ sở y tế gần
nhất.
- Nếu nhiệt độ của trẻ dưới 36,5°C: Ủ ấm
tích cực cho trẻ bằng phương pháp da kề
104
Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí
da hoặc đắp chăn; sau 1 giờ đo lại thân
nhiệt của trẻ nếu thân nhiệt không lên
cần thông báo với Trạm Y tế xã để được
hỗ trợ về chuyên môn.
Lưu ý: không nên ủ ấm bằng chai nước
nóng, hòn đá nóng, nằm than vì dễ gây
bỏng và hít khí CO (carbon monoxide)
trong khói than dễ gây ngạt thở
Bú mẹ - Trẻ ngậm bắt vú tốt, bú khỏe
- Hướng dẫn bà mẹ cách cho
con bú (xem bài Tư vấn nuôi
con bằng sữa mẹ)
- Trẻ mút vú 1 vài lần rồi nhả vú ra để
thở, sau đó lại bú tiếp là trẻ có bất
thường về thở.
- Trẻ bỏ không bú mẹ.
Nếu trẻ có những dấu hiệu trên, CĐTB
cần liên hệ với Trạm y tế để được hướng
dẫn xử trí hoặc chuyển tuyến nếu cần
thiết.
Đại tiểu
tiện
- Bình thường trẻ đi tiểu ngay
trong ngày đầu sau sinh. Các
ngày sau thường đi 7 - 8
lần/ngày
- Bình thường trẻ đi ngoài
phân su (phân có mầu đen,
quánh) trong vòng 24 giờ sau
đẻ. Sau đó đi phân vàng 3 - 4
lần/ngày
- Trẻ đi tiểu ít, nước tiểu màu vàng sẫm:
Hướng dẫn bà mẹ uống nhiều nước để
tăng sữa mẹ, cho con bú nhiều lần hơn,
bữa bú kéo dài hơn. Liên hệ với cơ sở y
tế để được hướng dẫn.
- Trẻ đại tiện phân bạc màu hoặc phân
màu trắng: chuyển trẻ đến cơ sở y tế
- Không đi tiểu và đại tiện sau 24 giờ
Ngủ
- Trong tuần đầu tiên, trẻ sơ
sinh thường ngủ 16-18 tiếng
mỗi ngày. Khoảng 3-4 giờ sẽ
thức dậy để bú một lần.
- Mặc áo, quấn tã, đắp chăn
cho trẻ phù hợp theo mùa,
không để trẻ quá nóng hoặc
quá lạnh; không quấn tã quá
chặt, đắp chăn quá dày làm trẻ
khó ngủ và có thể làm trẻ
ngừng thở
- Nếu trẻ ngủ quá 4 giờ mà không thức
dậy để bú, trẻ có thể bị hạ đường huyết.
Vì vậy, cần đánh thức trẻ và cho trẻ bú.
Đánh thức trẻ bằng cách: (1) thay tả cho
trẻ hoặc (2) Cởi bỏ quần áo ấm của trẻ
hoặc nếu giấc ngủ bé quá sâu, có thể
nhúng một chiếc khăn ướt, sau đó nhẹ
nhàng lâu lên má để trẻ tỉnh dậy.
- Trong trường hợp trẻ ngủ li bì, đánh
thức không dậy để bú: cần báo cơ sở y tế
gần nhất để được hướng dẫn xử trí hoặc
chuyển tuyến.
105
Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí
Co giật Bình thường trẻ không co giật + Nếu trẻ bị co giật (toàn thân hoặc chỉ
giật chân, tay): Thông báo ngay và
chuyển trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.
Quan sát
miệng,
lƣỡi
Bình thường niêm mạc miệng,
lưỡi trẻ màu hồng
Nếu có đốm trắng trong khoang miệng,
lưỡi thì có thể trẻ bị nấm miệng (tưa
miệng): Cần liên hệ Trạm y tế để hướng
dẫn xử trí (cho cả mẹ và trẻ).
2.2 Chăm sóc
Nội dung chăm sóc Bất thƣờng và xử trí
Chăm sóc rốn
- Để rốn hở, không đắp bất cứ thứ gì lên
mặt rốn. Che rốn bằng quần, áo. Quấn tã,
đóng bỉm bên dưới chân rốn
- Luôn giữ rốn khô, thoáng và sạch.
- Hạn chế sờ vào cuống rốn và vùng
quanh rốn
Nếu phân, nước tiểu dính vào cuống rốn:
Rửa sạch bằng nước đun sôi để nguội
Cuống rốn sẽ rụng tự nhiên sau 6-8 ngày.
Cần kiểm tra rốn hàng ngày cho đến khi
khô và rụng:
- Nếu trẻ có 1 trong các dấu hiệu sau là
nhiễm trùng rốn:
+
+ Rốn có mùi hôi kèm chảy mủ
+ Tấy đỏ vùng da xung quanh cuống
rốn
Cần rửa sạch bằng nước muối sinh lý,
thấm khô, để thoáng và tìm kiếm ngay sự
hỗ trợ của nhân viên y tế hoặc đưa trẻ
đến cơ sở y tế
Chăm sóc da
Lau sạch, thấm khô vùng bẹn, hậu môn,
bộ phận sinh dục sau mỗi lần trẻ đại tiện
Xem mục Tắm trẻ ở Bài 23
- Khi chăm sóc trẻ phải rửa tay sạch
Nếu da vùng bẹn hăm, đỏ: cần rửa sạch,
thấm khô, bôi kem Bepanthen sau khi
rửa.
Nếu da trẻ có nốt sần, vết loét phải đưa
trẻ đến cơ sở y tế
Giữ ấm cho trẻ
- Phòng trẻ nằm phải ấm, thoáng, không
có gió lùa và đủ ánh sáng.
- Khi tã, áo ướt phải thay ngay. Áo, tã của
trẻ phải sạch sẽ, khô, ấm.
- Cho trẻ cùng nằm với mẹ.
Không đặt trẻ trực tiếp dưới ánh nắng
mặt trời
Không quấn khăn, tã quá chặt
Không quấn tã, không đóng bỉm lên trên
rốn
Phát hiện dị tật bẩm sinh
- Quan sát thấy hình dáng trẻ bình thường.
Đầu không quá to, vòm sọ đầy đủ (trừ 2
thóp), không sứt khe hở môi, khe hở hàm
ếch, khám thấy có hậu môn, đại tiện ra
Một số dị thật bẩm sinh thường gặp:
- Khe hở môi, khe hở vòm họng: Nếu trẻ
không ngậm và không mút vú được cần
vắt sữa cho trẻ ăn bằng cốc và thìa.
- Không có hậu môn: kiểm tra thấy
106
Nội dung chăm sóc Bất thƣờng và xử trí
phân su. không có hậu môn hoặc theo dõi sau 1
ngày trẻ không đại tiện phân su
- Các bất thường khác: Não úng thuỷ
(đầu to, không có vòm sọ); thừa ngón
tay, chân; hở thành bụng; thoát vị rốn…
Đối với tất cả mọi trường hợp trẻ sơ sinh
có hình thái bất thường, CĐTB cần
thông báo và chuyển ngay đến cơ sở y tế.
Tiêm phòng
Trẻ sơ sinh cần tiêm Vitamin K1, tiêm
vắc xin Viêm gan B trong 24 giờ đầu.
Tiêm phòng lao trong tháng đầu.
Nếu bà mẹ đẻ tại nhà, CĐTB cần liên hệ
với trạm y tế xã để sớm tiêm phòng cho
trẻ đúng lịch
Đảm bảo an toàn cho trẻ
- Không để trẻ nằm 1 mình.
- Giường của trẻ phải có thanh chắn, đủ
chiều cao đề phòng động vật, côn trùng
tấn công trẻ.
- Không tung trẻ lên rồi đỡ lại, không
rung, lắc trẻ.
- Không nắm chân trẻ rồi dốc ngược đầu
xuống
- Mẹ không được dùng thuốc gây nghiện
và hút thuốc khi nuôi con bằng sữa mẹ.
Nếu phát hiện thấy trẻ khóc khi thay đổi
tư thế, khi động vào một bộ phận nào đó
trong cơ thể thì cần báo ngay Trạm y tế
xã để hướng dẫn xử trí hoặc chuyển
tuyến.
Theo dõi sự phát triển của trẻ
- Cân trẻ khi trẻ được 1 tháng. Bình
thường trong tháng đầu trẻ tăng khoảng
500 gam – 600 gam.
Nếu thấy trẻ không tăng cân sau tháng
đầu, cần tư vấn cho bà mẹ tiếp tục nuôi
con bằng sữa mẹ hoàn toàn và cho trẻ bú
đúng cách, đồng thời thông báo cho trạm
y tế xã để thăm khám, hỗ trợ bà mẹ chăm
sóc trẻ (nếu cần thiết).
107
Bài 23
TẮM TRẺ SƠ SINH
Mục tiêu:
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Nêu được các nội dung cần chuẩn bị trước khi tắm trẻ sơ sinh
2. Thực hành được các bước tắm trẻ sơ sinh
Nội dung
1. Chuẩn bị trƣớc khi tắm trẻ
- Phòng tắm và thay quần áo cho trẻ phải không được có gió lùa, về mùa đông cần
có lò sưởi điện (hoặc bếp than củi nhưng không để có khói).
- Cần chuẩn bị sẵn khăn bông, quần áo, tã lót, mũ, tất chân, bao tay cho trẻ. Về mùa
đông nên sưởi ấm (hoặc ủ ấm quần áo trong lòng bà mẹ) quần áo, khăn, tã lót của trẻ.
- Nước tắm cho trẻ phải là nước sạch, ấm: Người tắm cho trẻ nhúng khuỷu tay mình
vào chậu nước để thử độ ấm của nước. Nên chuẩn bị 2 chậu nước ấm.
2. Tắm trẻ sơ sinh
Lưu ý:
- Không tắm cho trẻ trong 24 giờ đầu.
- Trong vài ngày đầu sau sinh, nhất là về mùa đông, không cần thiết phải tắm trẻ
hàng ngày chỉ cần lau người bằng nước ấm; vệ sinh sạch sẽ hậu môn, bộ phận sinh dục
sau khi trẻ đại, tiểu tiện; quấn tã, đóng bỉm cho trẻ.
- Từ ngày thứ ba trở đi: mùa hè: tắm trẻ hàng ngày; mùa đông: Có thể tắm trẻ hai
ngày một lần. Những ngày còn lại cần lau người cho trẻ bằng khăn mềm và nước ấm,
thay quần áo, tã lót.
Các bước tắm trẻ:
Bước 1 - Rửa mặt:
Một bàn tay nâng đầu và thân trẻ cao hơn chân trẻ. Nhúng khăn vải thứ nhất vào
nước, vắt nhẹ để cho khăn vẫn còn ướt, dùng hai góc khác nhau nhẹ nhàng lau hai mắt
từ khóe trong ra ngoài đuôi mắt; xoay 2 góc còn lại lau lần 2. Xả khăn lại và lau mặt 2
lần. Tiếp tục lau vành tai ngoài và phía sau tai.
Bước 2 - Gội đầu:
Nếu thời tiết lạnh, nên gội đầu trẻ sau cùng để tránh làm trẻ mất nhiệt. Nếu thời
tiết nóng có thể gội đầu sau khi rửa mặt, theo các trình tự sau:
• Làm ướt tóc.
• Cho sữa tắm hoặc nước lá thơm theo kinh nghiệm truyền thống dân gian tại
địa phương thoa đều lên tóc trẻ.
• Nhúng khăn vải thứ 2 vào chậu nước sạch, vắt nhẹ và xả sạch đầu.
• Dùng khăn vải thứ 3 lau khô đầu.
• Đội mũ cho trẻ sau khi lau khô đầu, nếu vào mùa lạnh.
108
Bước 3 - Tắm phần thân còn lại:
+ Nếu rốn chưa rụng, tắm từng phần cho trẻ để tránh làm ướt rốn:
Tắm phần trên của trẻ: cởi áo, cho một ít sữa tắm gội toàn thân vào khăn vải
1, xoa vào phần trên cơ thể từ cổ, ngực đến nách, cánh tay, bàn tay, ngón tay và lưng.
Sau đó, dùng khăn vải 2 nhúng nước xả sạch và lau sạch lại. Lau khô với khăn vải 3.
Quấn phần trên của trẻ lại bằng khăn bông.
Tắm phần dưới của trẻ: cũng như tắm phần trên, nhưng phải tránh làm ướt
cuống rốn. Nếu rốn bị ướt, nên dùng khăn sạch hoặc gạc mềm thấm khô.
+ Nếu rốn đã rụng, sẹo rốn đã khô, tắm toàn thân trẻ trong chậu nước ấm:
Hòa 1-2 giọt sữa tắm hoặc nước lá thơm vào chậu nước tắm.
Cởi tã lót, lau sạch vùng sinh dục và hậu môn bằng giấy ướt hoặc vải mềm
Đặt trẻ vào chậu nước ấm: một tay đỡ dưới lưng để đầu và phần trên ngực trẻ
bên trên măthj nước, tay còn lại kỳ cọ nhẹ nhàng cho trẻ.
Tắm trẻ nhẹ nhàng, giao tiếp bằng mắt hoặc lời nói trong khi tắm trẻ. Dùng
tay hoặc khăn vải lau toàn thân trẻ, bắt đầu từ cổ, xuống vai, toàn thân, tay, chân. Chú ý
các nếp gấp: cổ, nách, bẹn, khoeo chân, bộ phận sinh dục, hậu môn.
Tráng lại người trẻ bằng nước ấm, sạch.
Bước 4 – Lau khô, quấn ấm, mặc quần áo cho trẻ
Sau khi tắm, dùng một khăn bông sạch lau khô trẻ. Bỏ khăn bông ướt, chuyển trẻ
vào một khăn bông khô khác ủ ấm toàn thân cho trẻ 10 phút. Sau đó mới mặc áo, đội
mũ, quấn tã hoặc mặc quần, đi tất cho trẻ. Tiếp tục ủ ấm cho trẻ trong lòng mẹ.
Chú ý:
Quần, áo, tã, khăn dùng cho trẻ bằng loại vải bông, mềm, rộng rãi, thấm nước.
Không dùng kim băng để cài tã cho trẻ vì kim băng có thể bung ra và đâm vào người
trẻ. Không buộc tã ở lưng trẻ sẽ làm trẻ khó chịu khi nằm và khó ngủ.
109
Bài 24
CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CĂNG – GU - RU TẠI NHÀ
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Kể được ít nhất 3 nguy cơ của trẻ sơ sinh nhẹ cân
2. Thực hành được các kỹ năng chăm sóc cho trẻ sơ sinh nhẹ cân bằng PP
Kangoroo,
3. Kể được lợi ích của chăm sóc Căng – gu – ru đối với bà mẹ, trẻ sơ sinh
4. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân?
5. Hướng dẫn bà mẹ và gia đình phối hợp với CĐTB trong chăm sóc sơ sinh nhẹ
cân tại nhà
Nội dung
1. Định nghĩa trẻ nhẹ cân
- Trẻ nhẹ cân là trẻ có cân nặng khi đẻ dưới 2500gram
- Trẻ nhẹ cân có nguy cơ dễ tử vong hơn, nguy cơ mắc bệnh cao hơn và gặp nhiều
khó khăn hơn trong quá trình phát triển.
2. Các nguy cơ thƣờng gặp ở trẻ sinh non, nhẹ cân
- Những khó khăn về hô hấp: khó thở, viêm nhiễm đường hô hấp
- Khó khăn trong nuôi dưỡng
- Dễ bị hạ thân nhiệt
- Dễ bị hạ đường huyết
- Dễ bị nhiễm khuẩn
- Dễ bị vàng da nặng vì gan chưa trưởng thành
- Dễ bị chảy máu do hệ thống đông máu chưa phát triển hoàn chỉnh
3. Chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phƣơng pháp Căng – gu - ru
Chăm sóc trẻ sơ sinh Căng – gu - ru gồm 3 nội dung:
3.1 Tiếp xúc da kề da liên tục
- Trẻ chỉ đội mũ hoặc khăn để giữ đầu ấm, không mặc quần áo hay quấn tã, có thể
đóng bỉm (tã giấy).
- Bắt đầu tiếp xúc da kề da ngay sau khi đẻ và duy trì liên tục cả ngày và đêm. Tốt
nhất là da kề da với mẹ. Nếu vì một lý do nào đó bà mẹ không thể chăm sóc trẻ bằng
phương pháp Căng-gu-ru thì bố hoặc một người thân trong gia đình có thể làm thay.
- Mẹ (hoặc người thân làm Căng-gu-ru) mặc một áo địu (áo ống có khả năng chun
giãn tốt). Trẻ được đặt nằm bên trong áo, bụng, ngực của trẻ áp sát vào da ngực mẹ ở tư
thế như con ếch bám trên ngực mẹ, đầu nghiêng sang một bên, mép trên của áo địu
nằm ngang mép trên tai trẻ. Mặc áo khoác rộng bên ngoài có nút cài hoặc dây cột phái
trước. Đắp thêm chăn phủ bên ngoài ủ ấm cho cả hai mẹ con vào mùa đông lạnh..
110
- Cho trẻ tiếp xúc da kề da liên tục, kể cả lúc đi ngủ, bú mẹ, làm vệ sinh trừ những
lúc cho trẻ ra ngoài, tắm rửa (cần phải giữ ấm cho trẻ).
3.2 Bú mẹ hoàn toàn
- Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau khi đẻ khi trẻ có dấu hiệu sẵn sàng bú.
- Cho trẻ bú mẹ bất cứ khi nào trẻ muốn, kể cả ngày lẫn đêm.
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn, không cho trẻ ăn, uống thêm bất cứ thứ gì, kể cả nước
uống.
- Cho trẻ bú hết một bên vú mới chuyển sang bên kia.
3.3 Hỗ trợ bà mẹ và trẻ sơ sinh để duy trì da kề da thường xuyên, liên tục.
Bà mẹ cần rất nhiều sự hỗ trợ để duy trì tiếp xúc da kề da với trẻ. CĐTB cần
hướng dẫn gia đình đáp ứng mọi nhu cầu của bà mẹ và của trẻ, hỗ trợ để trẻ được ở
cùng mẹ cả ngày lẫn đêm.
Khi đi ngủ, cần dùng chăn hoặc gối kê cao phần lưng của bà mẹ (hoặc người làm
Căng-gu-ru, tạo tư thế mẹ nằm đầu cao khoảng 30 độ để giúp cho đầu trẻ ngẩng cao.
Duy trì tiếp xúc da kề da cho đến khi cân nặng của trẻ đạt ít nhất là 2500gram.
4. Những lợi ích của chăm sóc Căng-gu-ru đối với trẻ và bà mẹ
4.1 Những lợi ích cho trẻ
+ Được giữ ấm, hoặc được làm ấm trở lại sau khi bị lạnh và ít có nguy cơ hạ
thân nhiệt
+ Thở tốt hơn, ít các cơn ngừng thở hơn
+ Tim đập tốt hơn, ít các cơn nhịp chậm hơn
+ Được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ sớm, kéo dài hơn
+ Ít nguy cơ nhiễm khuẩn
+ Tăng cân nhanh hơn
+ Trẻ phát triển toàn diện hơn.
4.2 Những lợi ích cho mẹ
- Làm tăng mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con.
- Tạo cho người mẹ có cảm giác tự tin hơn về khả năng chăm sóc đứa con bé bỏng
của mình.
- Trẻ bú mẹ sẽ giúp co hồi tử cung, giảm nguy cơ băng huyết và nhiễm khuẩn sau
sinh ở bà mẹ.
- Trẻ bú mẹ càng nhiều thì càng giúp mẹ tăng cường bài tiết sữa, giảm nguy cơ tắc
tia sữa, áp xe vú.
5. Một số lƣu ý khác khi chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân
Như trên đã nêu, trẻ sơ sinh sinh non nhẹ cân rất dẽ bị nhiễm trùng nên cần giữ vệ
sinh tốt trong quá trình chăm sóc trẻ. Dưới đây là một số lưu ý đặc biệt:
- Phòng trẻ nằm phải luôn ấm áp, sạch sẽ, gọn gàng, thoáng khí và đủ ánh sáng.
- Người chăm sóc trẻ phải cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, nước sạch
trước khi bế trẻ, cho trẻ ăn, tắm, vệ sinh, thay quần áo, tã lót cho trẻ
111
- Quần áo, tã lót, chăn đắp phải thường xuyên giặt sạch bằng xà phòng, phơi khô
trước khi dùng cho trẻ. Tất nhất là phơi dưới ánh nắng mặt trời.
- Tất cả các đồ dùng tiếp xúc với trẻ phải sạch sẽ
- Tránh cho người mắc bệnh truyền nhiễm (đặc biệt bệnh lây qua đường hô hấp,
bệnh ngoài da) tiếp xúc gần với trẻ.
112
Bài 25
XỬ TRÍ TRẺ SẶC SỮA
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Mô tả được hiện tượng trẻ sặc sữa
2. Trình bày được cách cấp cứu khi trẻ sặc sữa
3. Trình bày được cách theo dõi trẻ sau sặc sữa
4. Mô tả cách đề phòng sặc sữa cho trẻ sơ sinh
Nội dung
Sặc sữa là hiện tượng sữa trào vào đường thở khiến trẻ khó thở, sặc sụa, có thể gây
ngừng thở. Cần nhận biết các dấu hiệu của sặc sữa để tiến hành cấp cứu ngay nhằm
giảm nguy cơ tử vong cho trẻ.
1. Chẩn đoán
- Trẻ đang bú (hoặc sau bú) đột ngột ho, sặc sụa, tím tái
- Có thể thấy sữa trào ra mũi, miệng
- Trẻ hốt hoảng, da xanh tái, có thể mềm nhũn hoặc co cứng
- Trường hợp nặng, trẻ có thể ngừng thở, ngừng tim sau khi sặc sữa
2. Xử trí: phải xử trí cấp cứu nhanh, kịp thời
- Đặt trẻ nằm sấp trên tay hoặc đùi của người cấp cứu, đầu thấp hơn thân.
- Vỗ lưng: dùng bàn tay phải vỗ 5 cái vào lưng trẻ ở khoảng giữa 2 xương bả vai.
- Nếu còn tắc nghẽn, lật ngửa trẻ tiến hành ấn ngực:
+ Lật trẻ nằm ngửa, dùng 2 ngón tay (trỏ và giữa) ấn 5 cái vào vị trí dưới điểm
cắt của đường nối 2 núm vú và đường giữa ức một khóat ngón tay.
+ Nếu còn tắc nghẽn: quan sát vùng họng và mũi trẻ, nếu có sữa thì hút sạch.
+ Nếu cần thiết, có thể lặp lại trình tự như trên.
- Trong khi cấp cứu như trên phải quan sát đánh giá trẻ. Nếu ngừng tim, ngừng thở
thì tiến hành hồi sức ngừng tim, ngừng thở.
113
- Đánh giá lại trẻ sau mỗi lần vỗ lưng, ấn ngực:
+ Nếu hồng hào, khóc tốt: không cần làm tiếp
+ Nếu trẻ vẫn còn khó thở: tiếp tục thực hiện vỗ lưng ấn ngực. Có thể thực hiện
đến 8 lần
- Theo dõi toàn trạng của trẻ sau sặc sữa: chú ý phát hiện tình trạng suy hô hấp,
nhiễm khuẩn đường hô hấp sau sặc để điều trị
2. Phòng bệnh:
- Khi cho trẻ bú cần chú ý các điểm sau:
+ Bế trẻ ở tư thế đầu cao khi cho bú
+ Quan sát trẻ trong khi bú, tốt nhất là thấy được trẻ nuốt sau khi mút sữa
- Nếu thấy trẻ không muốn ăn, sữa còn trong miệng thì phải dừng cho bú, nếu cho
ăn bằng thìa thì không đổ tiếp
- Sau khi bú xong nên bế trẻ nằm sấp trên vai hoặc ngực mẹ, vỗ lưng nhẹ để trẻ ợ
bớt hơi trong dạ dày, tránh đầy hơi sẽ kích thích gây sặc
- Không ép trẻ ăn quá mức.
114
Bài 26
VẬN CHUYỂN BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH ĐẾN CƠ SỞ Y TẾ AN TOÀN
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1- Kể được các nguyên tắc chính trong vận chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế an toàn
2- Thực hành được các phương pháp vận chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế an toàn
3 - Kể được các nguyên tắc chính trong vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn
4- Thực hành được các phương pháp vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn
Nội dung
1. Vận chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế an toàn
1.1. Nguyên tắc chính:
- Sử dụng phương tiện vận chuyển phù hợp với tình trạng của bà mẹ. Không vận
chuyển bà mẹ bằng xe máy trong các trường hợp: Thai gần đến ngày sinh; Đau bụng;
Ra máu, ra nước âm đạo; Có co giật; Đang chuyển dạ.
- Bố trí đầy đủ nhân lực, đặc biệt trong trường hợp vận chuyển bằng võng, cáng.
- Ban đêm phải có đèn pin (hoặc đuốc).
- Không để bà mẹ bị ảnh hưởng mưa, nắng, giữ ấm cho bà mẹ.
- Di chuyển đảm bảo nhẹ nhàng, cẩn thận.
- Trong quá trình vận chuyển, nếu phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm nặng hơn của
bà mẹ (như ngừng thở hoặc co giật...) thì cần dừng lại để xử trí chứ không nên cố đi
đến cơ sở y tế.
- Trường hợp cấp cứu, CĐTB cần hộ tống bà mẹ đến cơ sở y tế và phải bàn giao
với cán bộ y tế tuyến trên.
1.2 Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện:
- Cô đỡ thôn, bản cần chuẩn bị gói đẻ sạch, dụng cụ cấp cứu tuỳ theo tình trạng
của bà mẹ.
- Các dụng cụ đem theo nếu cần như: tấm nylon che mưa, chăn đắp, đèn pin, giầy
ủng.
- Quần áo, đồ dùng cần thiết của bà mẹ và trẻ sắp sinh
- Nói người nhà chuẩn bị tiền viện phí và chi phí trên đường cũng như khi nằm
viện.
- Cáng, võng, đòn khiêng, xe mô tô, liên hệ xe cấp cứu hoặc ô tô tư nhân, xe ca…
- Nước uống và ca cốc uống nước.
1.3 Phương pháp vận chuyển
a. Cách chuyển bà mẹ từ giường sang cáng, võng và ngược lại
Kiểm tra độ chắc của võng, cáng trước khi chuyển bà mẹ lên nằm tại đó.
*Trƣờng hợp chỉ có một ngƣời bế bà mẹ:
115
- Đặt cáng hoặc võng cách giường 1m, đầu cáng, võng ngược đầu với bà mẹ .
- Một người trong đội chuyển tuyến hoặc người thân của bà mẹ đứng cạnh giường,
chân hơi dạng, cúi sát bà mẹ, một tay luồn dưới khoeo chân, một tay luồn, ôm lấy cổ
bà mẹ, bế nhấc bổng bà mẹ lên quay nửa vòng, đặt nhẹ nhàng lên cáng hoặc võng.
* Trƣờng hợp có hai ngƣời bế bà mẹ:
- Cả 2 người cùng đứng một bên giường bà mẹ nằm
- Đặt cáng hoặc võng cách giường 1m, đầu cáng, võng ngược đầu với bà mẹ.
- Người thứ nhất: luồn một tay dưới khoeo chân, một tay dưới mông bà mẹ.
- Người thứ hai: Luồn một tay dưới thắt lưng, một tay dưới gáy bà mẹ.
- Theo nhịp 1,2,3 cùng nhấc bổng bà mẹ lên, quay nửa vòng, đặt bà mẹ nhẹ nhàng
lên cáng hoặc võng.
b. Cách vận chuyển bà mẹ nằm trên cáng:
- Chân quỳ, chân co khi ngồi nâng cáng.
- Khi khiêng cáng đi, hai người đưa chân lên trước so le khác nhau để cáng khỏi
đu đưa tránh cho bà mẹ bị choáng.
- Khi lên dốc hoặc xuống dốc đầu bà mẹ phải ở phía trên và tay 2 người khiêng
phải nâng cao hoặc hạ thấp để giữ cho bà mẹ thăng bằng (đối với người mất máu hoặc
hạ huyết áp, đầu luôn luôn phải để ở tư thế thấp hơn chân).
c. Chăm sóc và theo dõi trên đường vận chuyển.
* Lưu ý vận chuyển bà mẹ bằng cáng, võng:
- Nếu khiêng cáng lên dốc, lên gác, lên xe ôtô ... thì phải đưa đầu bà mẹ lên trước
và nâng cao chân.
- Khi xuống thang gác, xuống dốc hoặc xuống xe ôtô... thì phải đưa đầu bà mẹ
xuống sau và nâng cao chân.
- Khi nâng cáng lên hoặc đặt cáng xuống thì hai người phải cùng một nhịp.
* Chăm sóc và theo dõi trên đường vận chuyển
- Cho bà mẹ uống nước.
- Nếu vận chuyển bằng xe cứu thương thì cho thở ôxy nếu cần.
- Theo dõi các dấu hiệu tai biến của bà mẹ đẻ xử trí theo hướng dẫn ở các bài
trước.
2. Vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn
2.1. Nguyên tắc
- Giữ ấm cho trẻ trên đường vận chuyển.
- Không để trẻ bị đói.
- Theo dõi trẻ thường xuyên, xử trí kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm.
- Nếu điều kiện cho phép, nên vận chuyển trẻ cùng với bà mẹ.
- Vận chuyển nhanh nhưng phải nhẹ nhàng, hạn chế thấp nhất sang chấn.
- Khi chuyển được trẻ đến cơ sở y tế phải bàn giao cho nhân viên y tế.
116
2.2. Phương pháp vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn
a. Giữ ấm cho trẻ:
- Giữ ấm cho trẻ bằng các phương pháp ủ ấm, tốt nhất là áp dụng phương pháp da
kề da với mẹ (xem bài Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng - gu - ru) vì ngoài tác
dụng ủ ấm còn tiện lợi trong việc cho trẻ bú và giảm bớt sang chấn trên đường vận
chuyển.
- Trong trường hợp bà mẹ không thực hiện được phương pháp này thì bố đứa trẻ
hoặc một người thân có thể thay thế bà mẹ làm Căng- gu - ru.
b. Đảm bảo duy trì cho trẻ bú mẹ:
Cho trẻ bú thường xuyên trên đường vận chuyển. Nếu trẻ không bú được, vắt sữa
của bà mẹ ra cốc cho trẻ ăn bằng thìa.
c. Theo dõi thường xuyên:
Màu da, nhịp thở của trẻ. Trong quá trình vận chuyển, nếu phát hiện các dấu hiệu
nguy hiểm như ngừng thở hoặc co giật... thì cần dừng lại để xử trí chứ không nên cố đi
đến cơ sở y tế.
d. Tư thế nằm của trẻ khi vận chuyển:
- Nếu trẻ có khó thở, thở khò khè: Cho mẹ nằm đầu cao, bế trẻ áp vào mẹ và để trẻ
nằm đầu cao trên ngực mẹ.
- Nếu trẻ có nôn trớ: Cho trẻ nằm nghiêng đầu sang một bên để tránh sặc vào
đường hô hấp.
e. Phương tiện vận chuyển:
Có thể vận chuyển trẻ bằng nhiều loại phương tiện như đi bộ, khiêng bằng cáng,
võng, đi ô tô, đi xe máy, đi thuyền, đi ngựa…Nên lựa chọn loại phương tiện nào đi
nhanh nhưng cần có phương án tránh gió lùa và ít sang chấn (ít xóc). Dù đi bằng
phương tiện nào thì cũng nên áp dụng phương pháp da kề da để đảm bảo an toàn cho
trẻ.
117
Bài 27
TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP
TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH
TẠI CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Trình bày được tầm quan trọng của Truyền thông trực tiếp trong chăm sóc sức khỏe
sinh sản tại cộng đồng
2. Thực hành được 3 kỹ năng cần thiết trong truyền thông trực tiếp.
3. Nêu được các bước và thực hành được 1 buổi truyền thông bằng hình thức thăm hộ
gia đình.
4. Nêu được các bước và thực hành được 1 buổi truyền thông bằng hình thức Tư vấn
Nội dung
1. Tầm quan trọng của việc truyền thông trực tiếp trong chăm sóc sức khỏe sinh
sản tại cộng đồng
Truyền thông giúp bà mẹ, gia đình và cộng đồng biết cách chăm sóc bà mẹ, phát
hiện được các dấu hiệu nguy hiểm đối với bà mẹ trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ, sau
đẻ và đưa đến cơ sở y tế sớm. Từ đó giảm được các nguy cơ tử vong bà mẹ.
Truyền thông để bà mẹ được gia đình và cộng đồng chăm sóc tốt, giúp thai nhi
phát triển tốt. Từ đó, giảm nguy cơ đẻ non, đẻ con nhẹ cân… giảm nguy cơ tử vong sơ
sinh.
Truyền thông để các cặp vợ chồng, các gia đình hiểu được sự cần thiết sử dụng
các biện pháp tránh thai phù hợp để sinh con có kế hoạch, phù hợp với điều kiện của
gia đình nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao sức khỏe cho cả gia đình.
2. Một số kỹ năng CĐTB cần có trong truyền thông tại cộng đồng
Trong truyền thông về Làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh, người truyền thông
cần có một số kỹ năng giao tiếp cơ bản như: Kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng đặt
câu hỏi, kỹ năng trình bày…
2.1 Kỹ năng lắng nghe tích cực:
- Loại bỏ các vật cản: Ngồi ngang tầm với đối tượng, loại bỏ các vật cản giữa
người truyền thông với đối tượng như lọ hoa, bức tường, cánh cửa, bóng tối…
- Sử dụng hữu ích các giao tiếp không lời: Cử chỉ, ánh mắt, nét mặt, tư thế phù
hợp.
- Kiên trì, chăm chú, khuyến khích đối tượng nói lên suy nghĩ của họ.
- Có thể biểu lộ sự quan tâm đến điều đối tượng đang bày tỏ, khích lệ đối tượng
bằng cách: nhìn thân mật, gật đầu, mỉm cười, sử dụng các từ: “ừ”, “à”, “thế à”...
- Không tranh luận, không cắt ngang lời đối tượng một cách không cần thiết.
118
- Không làm việc riêng.
- Tránh dùng những từ phê phán như: Không đúng, sai, xấu...
- Hỏi lại những điều mình chưa hiểu.
- Nhắc lại những điều đối tượng vừa trao đổi.
- Tỏ ra thông cảm.
2.1 . Kỹ năng đặt câu hỏi:
- Nên hỏi từng câu hỏi một.
- Hỏi câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Hỏi các câu hỏi có mục đích. Tránh hỏi các câu hỏi làm thỏa mãn tính tò mò
hoặc câu hỏi mà đối tượng không muốn trả lời.
- Nên hỏi nhiều câu hỏi mở giúp đối tượng nói về trạng thái tình cảm, hoàn cảnh
và hành vi của họ, xem họ biết, tin và làm gì?
- Không hỏi câu hỏi dồn dập làm đối tượng cảm thấy như bị hỏi cung.
- Khi hỏi nên nhìn vào đối tượng.
Câu hỏi đóng Câu hỏi mở
Khái
niệm
Là loại câu hỏi chỉ giới hạn câu trả
lời vào một từ “có”, hoặc “không”,
“rồi ”, hoặc “chưa”
Câu hỏi mở là câu hỏi có các từ để
hỏi như: Tại sao, như thế nào?
Ƣu
điểm
Cho biết thông tin trực tiếp vào câu
hỏi
Ưu điểm: Câu hỏi mở thu thập
được nhiều thông tin hơn, kể cả
thông tin về ý nghĩ, tình cảm, nỗi
quan tâm lo lắng của đối tượng,
trình độ nhận thức…
Nhƣợc
điểm
Không cho biết nhiều thông tin Mất nhiều thời gian hơn để lắng
nghe đối tượng trình bày
Ví dụ 1 Chị đã uống viên sắt chưa? Chị dùng viên sắt thấy thế nào?
Ví dụ 2 Cháu bú có tốt không? Cháu bú nhu thế nào hả chị?
Ví dụ 3 Chị An thấy chị Nga nói có đúng
không?
Chị An thấy ý kiến chị Nga như thế
nào?
Trong truyền thông nên kết hợp cả hai loại câu hỏi đóng và câu hỏi mở, ưu tiên
hỏi nhiều câu hỏi mở để đối tượng có cơ hội bày tỏ nhận thức, suy nghĩ, cảm xúc của
bản thân.
2.3. Kỹ năng trình bày (kỹ năng truyền đạt)
- Tập trình bày trước và tập trả lời các câu hỏi khó.
- Tỏ ra bình tĩnh, nhiệt tình, thân thiện, tôn trọng, tự tin, nhìn mọi người thoải mái
và mỉm cười.
119
- Đặt mình vào vị trí của người nghe, họ muốn: biết gì, phải làm gì, làm như thế
nào…
- Sử dụng tốt các giao tiếp không lời
- Nói rõ, đủ to, từ tốn và thay đổi âm điệu.
- Nói về một hoặc hai thông điệp chính và nhắc đi nhắc lại dưới hình thức khác
nhau.
- Sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu (nên sử dụng tiếng dân tộc tại địa phương).
- Sử dụng hiệu quả các phương tiện và tài liệu truyền thông hỗ trợ
- Liên hệ với thực tế cuộc sống hàng ngày.
- Xen kẽ giữa trình bày, truyền đạt cần đặt các câu hỏi cho đối tượng.
- Nói ngắn gọn, có giải thích và tóm tắt.
3. Một số hình thức truyền thông áp dụng tại thôn, bản
a. Thăm hộ gia đình
- Thăm hộ gia đình là việc cô đỡ thôn, thôn bản đến từng gia đình của đối tượng
truyền thông (phụ nữ có thai, mới sinh…) để thăm hỏi việc chăm sóc sức khoẻ, và
hướng dẫn những việc làm có lợi cho sức khoẻ của bà mẹ và trẻ.
b. Chuẩn bị thăm hộ gia đình
- Xác định đối tượng cần truyền thông trong chuyến thăm hộ gia đình:
Ví dụ: Đối với nội dung khám thai: Đối tượng chính là người Phụ nữ có thai (vì
người phụ nữ này sẽ thực hiện hành vi đi khám thai) và đối tượng có ảnh hưởng là
người chồng (vì người chồng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc trực tiếp đưa vợ đi khám
thai) và những người khác trong gia đình (mẹ chồng)…
- Chuẩn bị các nội dung cần truyền thông: Cần chuẩn bị các nội dung truyền
thông phù hợp với vấn đề hoặc nhu cầu của đổi tượng hoặc gia đình.
- Xác định thời gian cho chuyến thăm hộ gia đình: Thời gian của chuyến thăm
phải phù hợp cho cả anh/chị và gia đình đối tượng, ít ảnh hưởng tới sản xuất và sinh
hoạt của gia đình.
- Chuẩn bị các tài liệu truyền thông: Tài liệu phù hợp với nội dung truyền thông
và phải rất cụ thể, ví dụ: Tranh lật số mấy, tờ rơi nào sẽ sử dụng…
c. Các bước tiến hành thăm hộ gia đình
- Bước 1: Chào hỏi.
Chào và hỏi thăm tình hình sức khoẻ, công việc của gia đình để tạo không khí
thân mật, cởi mở. Giới thiệu về mục đích cuộc đến thăm.
- Bước 2: Tìm hiểu
CĐTB cần tìm hiểu về tình trạng sức khoẻ của đối tượng, các thực hành của gia
đình về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng (VD: cho trẻ bú thế nào?..). Để làm được
điều này các anh/chị cần sử dụng các kỹ năng như quan sát, lắng nghe, đặt câu hỏi…
như đã học ở phần trước. Để khuyến khích đối tượng và gia đình có thể nói lên những
120
khó khăn, khúc mắc, anh chị nên dùng nhiều câu hỏi mở, đặc biệt không phán xét, chê
bai khi đối tượng có hiểu biết hoặc hành vi chưa đúng.
- Bước 3: Cung cấp các thông tin cơ bản.
Trong bước này, CĐTB sẽ sử dụng kiến thức đã được trang bị, các lài liệu để
truyền thông cho các đối tượng trong gia dình về nội dung truyền thông đã lựa chọn.
- Bước 4: Đưa ra thông điệp chính
Trong bước này, anh/chị cần đưa ra lời khuyên cho đối tượng về hành vi cần thực
hiện, hướng dẫn hoặc làm mẫu những việc cần thiết để đối tượng có thể thực hiện
được hành vi đó.
- Bước 5: Bổ sung thêm thông tin
CĐTB có thể cung cấp thêm các tài liệu truyền thông phù hợp với nội dung (Ví
dụ như tờ rơi, sách nhỏ…). Khi phát tài liệu cho đối tượng, CĐTB nên giới thiệu về
nội dung chính và cách sử dụng cho đối tượng.
- Bước 6: Chào về và hẹn lần thăm sau:
Luôn nhớ chào và cảm ơn gia đình trước khi ra về.
4. Tư vấn
4.1. Tư vấn là gì? Tư vấn là quá trình truyền thông trực tiếp giữa người tư vấn và
đối tượng được tư vấn, trong đó người tư vấn giúp đối tượng tự đưa ra quyết định và
hành động theo quyết định này, thông qua việc cung cấp những thông tin khách quan
và chia sẻ về mặt tình cảm.
4.2. Đối tượng tư vấn: CĐTB có thể thực hiện tư vấn cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ
nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con bú, các cặp vợ chồng, về cách chăm sóc thai nghén,
xét nghiệm HIV tự nguyện, cách nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng hợp lý cho trẻ, kế
hoạch hoá gia đình.v.v.
4.3. Chuẩn bị cho 1 cuộc tư vấn
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu tư vấn: Trong tư vấn tại cộng đồng, CĐTB thường
biết trước được hoàn cảnh, nhu cầu của đối tượng và chủ động tìm đến đối tượng để tư
vấn, vì vậy CĐTB nên chuẩn bị trước nội dung tư vấn và các tài liệu truyền thông phù
hợp (Ví dụ: Tranh lật số bao nhiêu, tờ rơi loại nào…).
- Chuẩn bị thời gian, địa điểm tư vấn: Ở cộng đồng không có góc riêng để tư vấn,
do vậy cần cố gắng lựa chọn thời gian và địa điểm tư vấn sao cho phù hợp, đảm bảo
sự riêng tư, kín đáo, giúp cho đối tượng có điều kiện bày tỏ hết những điều thầm kín,
khó nói hoặc những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải.
4.5. Các bước tiến hành 1 cuộc tư vấn : Một cuộc tư vấn thường tiến hành theo 6
bước (6G)
Bước 1: Gặp gỡ
- Cán bộ tư vấn chào hỏi, mời đối tượng ngồi…
- Tự giới thiệu về mình. Trò chuyện tạo sự thoải mái, tin cậy.
121
Bước 2: Gợi hỏi
- Hỏi nhu cầu, mong muốn, lý do đến cơ sở dịch vụ hoặc gặp cán bộ tư vấn.
- Hỏi các thông tin liên quan đến vấn đề cần được tư vấn (gia đình, điều kiện sống,
sức khoẻ, những lo lắng, hiểu biết, thực hành của họ…)
- Nên sử dụng các câu hỏi mở, chú ý lắng nghe và quan sát.
Bước 3: Giới thiệu
- Cung cấp các thông tin chính xác, phù hợp và khách quan (cả những điều có lợi
và bất lợi)
- Sử dụng các phương tiện và tài liệu truyền thông.
Bước 4: Giúp đỡ
- Giúp đối tượng hiểu được thực chất vấn đề của họ để giúp họ lựa chọn quyết
định phù hợp. Không áp đặt đối tượng.
- Hướng dẫn cụ thể để giúp đối tượng biết phải làm gì để tự giải quyết vấn đề của
mình.
Bước 5: Giải thích
- Giải thích những gì đối tượng còn thắc mắc hoặc hiểu sai.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn liên quan đến vấn đề của họ.
Bước 6: Gặp lại
- Hẹn gặp lại đối tượng để theo dõi kết quả hoặc khi có điều gì bất thường hoặc
khó khăn, vướng mắc.
- Giới thiệu lên tuyến trên nếu cần thiết.
5. Một số lƣu ý trong khi tƣ vấn
- Một cuộc tư vấn có chất lượng cần đảm bảo 2 yêu cầu chính: Tôn trọng đối
tượng và cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng.
+ Để đảm bảo tôn trọng đối tượng, người làm tư vấn phải giữ bí mật, chấp nhận
mà không phán xét bất kể đối tượng là ai, kiên trì lắng nghe, thông cảm, thấu
hiểu và xây dựng mối quan hệ tin cậy, cởi mở.
+ Cung cấp các thông tin chính xác, rõ ràng mà đối tượng muốn biết và cần biết,
kể cả các thuận lợi và nguy cơ, cần sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, khuyến khích hỏi
lại và kiểm tra xem họ đã hiểu chưa.
- Sau khi tư vấn cho đối tượng cần ghi chép lưu lại kết quả để theo dõi
122
BẢNG KIỂM TƢ VẤN
Các bƣớc thăm tƣ vấn Chƣa
làm
Làm
chƣa tốt
Làm
tốt
Chuẩn bị: Sổ sách, tài liệu truyền thông (tranh lật), dụng
cụ…
Bước 1. Gặp gỡ: Chào hỏi, tự giới thiệu về mình, tạo sự
thoải mái, tin cậy
Bước2. Gợi hỏi: Hỏi về nhu cầu mong muốn, những khó
khăn, thắc mắc.
Bước 3. Giới thiệu: Sử dụng tranh lật, tờ rơi cung cấp
các thông tin chính xác, phù hợp.
Bước 4. Giúp đỡ: Giúp đối tượng lựa chọn quyết định
phù hợp
Bước 5. Giải thích: Hướng dẫn đối tượng phải làm gì để
thực hiện quyết định đã lựa chọn.
Bước 6. Gặp lại: Hẹn gặp lại đối tượng hoặc giới thiệu
lên tuyến trên nếu cần thiết.
123
Bài 28
HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG
SỔ THEO DÕI SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ EM
Mục tiêu
Sau khi học bài này, học viên có thể:
1. Nắm được ý nghĩa, mục đích, nội dung và cách sử dụng Sổ TDSKBMTE
2. Biết cách hướng dẫn cho bà mẹ cách sử dụng, ghi chép vào sổ
3. Biết cách ghi chép các phần trong sổ và sử dụng sổ tại cơ sở y tế
4. Biết cách sử dụng phần thông tin trong sổ để tư vấn, hướng dẫn cho bà mẹ và gia
đình cách chăm sóc thai nghén và chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em.
5. Tự trang bị kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em từ các thông tin
trong Sổ
Nội dung
1. Giới thiệu Sổ Theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Giới thiệu Sổ:
- Sổ theo dõi sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em (TDSKBMTE) là công cụ cho cả cán bộ y
tế, cô đỡ thôn bản và gia đình để theo dõi sức khỏe cho bà mẹ trong quá trình mang
thai, sinh đẻ cho đến khi em bé được 6 tuổi.
- Sổ được cấp hoặc bán cho bà mẹ ngay trong lần khám thai đầu tiên tại trạm y tế
xã hoặc cơ sở y tế.
- Sổ được tích hợp thẻ tiêm chủng và biểu đồ tăng trưởng, Cô đỡ thôn bản Hướng
dẫn bà mẹ và gia đình biết cách sử dụng sổ ghi chép kết quả khám, chăm sóc, tư vấn
cho bà mẹ và trẻ em vào sổ;
- Cán bộ Y tế tham khảo kết quả khám và điều trị các lần trước để tư vấn cho bà
mẹ tự theo dõi phát hiện sớm những bất thường và kịp thời xử lý.
Hướng dẫn sử sụng sổ cho cô đỡ thôn bản:
- Cô đỡ thôn, bản hướng dẫn bà mẹ tự theo dõi, ghi chép và đánh dấu vào ô trắng
hoặc ô vàng trong phần dành cho gia đình ghi trong sổ, tự đánh dấu vào sổ trong phần
dành cho cán bộ y tế ghi khi khám cho bà mẹ hoặc trẻ nhỏ;
- Nhắc nhở bà mẹ luôn mang theo sổ khi đi khám thai, đi đẻ và khám bệnh của bà
mẹ mang thai và trẻ nhỏ;
- Hướng dẫn bà mẹ và gia đình tự đọc thông tin trong sổ để chăm sóc sức khỏe,
bảo quản sổ và mang Sổ theo mỗi lần đi khám thai, đi đẻ, đi khám sức khỏe hoặc
khám bệnh của mẹ và con, dùng sổ từ khi mang thai đến khi con 6 tuổi.
2. Cấu tạo của Sổ TDSKBMTE
- Sổ gồm 5 phần, mỗi phần có màu sắc khác nhau để dễ nhận biết giữa các phần:
Phần I : Thông tin cơ bản
124
Phần II : Chăm sóc thai nghén
Phần III: Chăm sóc trong, ngay sau đẻ mẹ và con
Phần IV: Chăm sóc sức khỏe trẻ em
Phần V : Thông tin dành cho bà mẹ và gia đình
- Có 2 biểu tượng trên đầu mỗi trang để đánh dấu trang cán bộ y tế ghi và trang do
bà mẹ tự ghi:
Trang có biểu tượng này là trang dành cho phụ nữ mang
thai, bà mẹ và thành viên gia đình theo dõi và ghi chép.
Trang có biểu tượng này là trang dành cho cán bộ y tế theo dõi và ghi
chép
- Có các ô màu trắng và màu vàng trong mỗi trang sổ để phân biệt các dấu hiệu
bình thường và dấu hiệu nguy cơ
Ô thể hiện dấu hiệu bình thƣờng Ô thể hiện dấu hiệu nguy cơ O
- Nơi cấp/bán Sổ: Sổ được cấp/bán bởi trạm y tế xã hoặc các cơ sở y tế.
2.1. Hƣớng dẫn cô đỡ thôn bản dùng sổ:
Phần 1: Thông tin cơ bản
- Nội dung: Ghi các thông tin về gia đình, tiền sử sinh đẻ của người mẹ, thông tin
về lần mang thai lần này và các mũi tiêm phòng uốn ván
- Nhiệm vụ của cô đỡ: Kiểm tra các thông tin ở phần này đã được điền đầy đủ
chưa nếu chưa điền cô đỡ hỗ trợ bà mẹ hoặc nhờ cán bộ trạm y tế xã điền vào để theo
dõi
- Ghi chép:
+ Ghi các thông tin về gia đình: ghi ngay khi bà mẹ có sổ các thông tin họ tên,
ngày sinh, nghề nghiệp, dân tộc, trình độ của người mẹ và người bố.
+ Ghi các thông tin về trẻ: Ghi sau khi trẻ sinh ra và được khai sinh
+ Ghi thông tin về mẹ:
Tiền sử sản khoa: Hỏi bà mẹ thông tin về các lần mang thai, sinh đẻ để điền
vào bảng.
Tiền sử bệnh tật: Hỏi bà mẹ về các bệnh được liệt kê trong bảng hoặc các
bệnh khác nếu có để ghi vào sổ.
Thông tin về lần mang thai này: Đo chiều cao, cân nặng và hỏi tuổi của bà mẹ
125
để điền vào sổ
Tiêm vắc xin phòng uốn ván: Hỏi bà mẹ đã tiêm mũi phòng uống ván nào từ
15 tuổi đến nay không để ghi vào sổ.
Phần 2: Chăm sóc thai nghén
- Nội dung: Theo dõi các lần khám thai và khám bệnh của bà mẹ từ khi mới bắt
đầu mang thai đến khi đi đẻ. Phần này gồm các trang có bảng đánh dấu các thông tin
khám thai và các trang để ghi chép các lần bà mẹ đi khám bệnh.
- Nhiệm vụ của cô đỡ: Nhắc nhở bà mẹ luôn mang sổ khi đi khám thai, ghi chép
các lần khám thai cho bà mẹ vào bảng khám thai trong sổ.
- Ghi chép:
Nếu cô đỡ thôn bản là người khám thai cho bà mẹ thì ghi lại các thông tin khám
thai của lần này vào sổ.
Nếu thấy thông tin nào ghi vào ô màu vàng thì cần theo dõi chặt chẽ, nhắc nhở bà
mẹ chú ý, với những trường hợp bất thường cần liên hệ với cán bộ trạm y tế hoặc yêu
cầu bà mẹ gặp cán bộ trạm y tế để được hướng dẫn và kiểm tra thêm.
Nhắc nhở bà mẹ khi đi đẻ nhớ mang theo sổ để được cán bộ y tế ghi chép trong
khi đẻ
Phần 3: Chăm sóc trong, ngay sau đẻ mẹ và con
- Nội dung: Theo dõi tình hình sức khỏe của bà mẹ và trẻ từ ngay sau khi đẻ đến 6
tuần sau đẻ.
- Nhiệm vụ của cô đỡ: Nếu bà mẹ đẻ tại nhà, cô đỡ là người tự theo dõi tình trạng
sức khỏe của người mẹ và trẻ, đánh dấu vào bảng trong sổ để tự theo dõi cho bà mẹ và
trẻ.
- Ghi chép:
+ Trong và ngay sau đẻ: cô đỡ ghi lại tình trạng trong và ngay sau đẻ của mẹ và
trẻ trong ngày đỡ đẻ và đánh dấu vào các ô theo bảng.
+ Ngày đầu sau đẻ: Cô đỡ thăm bà mẹ ngày đầu sau đẻ và đánh dấu vào sổ các
thông tin mình đo được vào bảng, thông tin nào cô đỡ không đo được thì để trống.
+ Tuần đầu sau đẻ và theo dõi tại nhà từ 2-6 tuần sau đẻ:
Cô đỡ đến thăm bà mẹ và ghi lại các thông tin theo bảng theo dõi tuần
đầu sau đẻ cho bà mẹ và trẻ.
Hướng dẫn và nhắc nhở bà mẹ tự theo dõi và đánh dấu vào trang dành
cho gia đình ghi.
Nhắc bà mẹ khi tự theo dõi nếu có thông tin đánh dấu vào ô màu vàng
thì báo cho cho cô đỡ hoặc liên hệ với trạm y tế xã để được tư vấn và
kiểm tra.
- Chú ý:
+ Nếu có thông tin nào đánh dấu vào ô màu vàng cô đỡ cần chú ý theo dõi chặt
126
chẽ hoặc liên hệ với cán bộ trạm y tế để được hỗ trợ thêm.
+ Nếu bà mẹ đẻ tại trạm y tế hoặc bệnh viện, cô đỡ xem các thông tin đã được
cán bộ y tế ghi chép trong sổ để tiếp tục theo dõi, đánh dấu tiếp vào các trang tiếp theo
để theo dõi sức khỏe cho bà mẹ và trẻ theo các mốc thời gian ghi trên bảng.
Phần 4: Chăm sóc sức khỏe trẻ em
- Nội dung: Theo dõi sự phát triển và sức khỏe của trẻ từ 7 tuần đến 6 tuổi
- Nhiệm vụ của cô đỡ:
+ Cô đỡ cân đo trẻ và hỏi bà mẹ và các thành viên trong gia đình các thông tin
theo gợi ý trong sổ để đánh dấu vào bảng.
+ Cô đỡ mở biểu đồ đo chiều cao, cân nặng và đánh dấu trên biểu đồ cho trẻ, nếu
trẻ là trẻ trai thì đánh dấu vào biểu đồ dành cho bé trai (màu xanh) nếu trẻ là trẻ gái thì
đánh dấu vào biểu đồ dành cho bé gái (màu hồng)
+ Mở lịch tiêm chủng của trẻ để kiểm tra các mũi tiêm đã được tiêm và lịch hẹn
và nhắc nhở bà mẹ đưa trẻ đi tiêm đúng hẹn
+ Nhắc nhở bà mẹ tự theo dõi và đánh dấu vào sổ ở các trang dành cho gia đình
ghi, tương ứng với các giai đoạn phát triển của trẻ
+ Nhắc bà mẹ và gia đình luôn mang theo sổ khi đưa trẻ đi tiêm chủng, khám
bệnh tại trạm y tế và bệnh viện để được cán bộ y tế ghi chép đầy đủ vào sổ.
Phần 5: Thông tin dành cho bà mẹ và gia đình
- Nội dung: Là phần có các hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang
thai, sinh đẻ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. Cô đỡ và bà mẹ nên đọc phần này để
biết cách chăm sóc sức khỏe, hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc sức khỏe cho mẹ và
con.
- Nhiệm vụ của cô đỡ:
+ Đọc các thông tin trong phần này để hướng dẫn bà mẹ và gia đình cách chăm
sóc sức khỏe khi bà mẹ mang thai và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, xử lý một số tình
huống khẩn cấp thường gặp khi chưa kịp đưa đến trạm y tế.
+ Nhắc bà mẹ và gia đình tự đọc phần này để tự biết cách chăm sóc sức khỏe cho
bà mẹ và trẻ.
+ Nhắc bà mẹ và gia đình giữ sổ cẩn thận đến khi trẻ lớn.
127
Bài 29
GHI CHÉP SỔ SÁCH VÀ LẬP BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÀNG THÁNG
CỦA CÔ ĐỠ THÔN, BẢN
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Kể được các công cụ thông kê báo cáo của CĐTB
2. Thực hiện được cách ghi sổ ghi chép
3. Lập được Báo cáo thường quy về tình hình hoạt động chuyên môn
Nội dung
1. Các công cụ thống kê, báo cáo của cô đỡ thôn, bản:
- Sổ ghi chép hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
của cô đỡ thôn, bản.
- Báo cáo thường quy về tình hình hoạt động chuyên môn của cô đỡ thôn, bản.
- Biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện chuyên môn của các dự án
2. Hƣớng dẫn sử các công cụ thống kê, báo cáo:
2.1. Sổ ghi chép hoạt động của cô đỡ thôn, bản
Đây là cuốn sổ tay phản ánh hoạt động của cô đỡ đã và đang thực hiện tại cộng
đồng sau đào tạo. Nhằm đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức đã học vào công việc
Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Cô đỡ thôn bản cần ghi chép cụ thể từng trường hợp mà CĐTB thực hiện chăm sóc
nhằm đánh giá, nắm bắt được tình trạng các bà mẹ và trẻ sơ sinh trong thôn bản
- Các nội dung cần ghi chép:
1. Tổng số phụ nữ có thai được CĐTB khám thai trong tháng
2. Số Phụ nữ có thai được CĐTB xét nghiệm nước tiểu trong tháng
3. Số Phụ nữ có thai được cung cấp viên sắt/a xit folic trong tháng
4. Số phụ nữ có thai có nguy cơ được CĐTB phát hiện và chuyển tuyến trên
trong
5. Số phụ nữ có thai được CĐTB vận động thành công đến đẻ tại cơ sở y tế trong
6. Số bà mẹ đẻ thường ngôi chỏm tại nhà được CĐTB đỡ trong tháng
7. Số bà mẹ đẻ tại trạm y tế được CĐTB hỗ trợ trong tháng
8. Số bà mẹ đẻ rơi được CĐTB hỗ trợ trong tháng
9. Số bà mẹ chuyển dạ đẻ được CĐTB phát hiện nguy cơ, chuyển tuyến trên
trong
10. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh
11. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà từ tuần thứ hai đến tuần
thứ
128
12. Tổng số trẻ sơ sinh được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển
tuyến
13. Tổng số trẻ bà mẹ được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển
tuyến
- Các điểm cần chú ý trong việc ghi chép sổ
+ Cột 1: Số thứ tự
+ Cột 2: Họ và tên, tuổi , địa chỉ của người được khám (ghi rõ tên bản xã)
+ Cột 3: Ngày khám hay tư vấn và tóm tắt các dấu hiệu chính.
+ Cột 4: Nội dung công việc đã làm, lưu ý những vấn đề bất thường và chuyển
tuyến trên.
+ Cột 5: Đánh giá và ký xác nhận của nhân viên trạm Y tế (TYT) xã.
2.2. Báo cáo thường quy về tình hình hoạt động chuyên môn của cô đỡ thôn, bản
- Dựa theo sổ ghi chép Cô đỡ tổng hợp số liệu theo mẫu báo cáo
- Nhận xét, đánh giá những điểm khác nhau, giống nhau giữa thực tế và lý thuyết,
nêu những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện công việc.
- Gửi báo cáo1 tháng 1 lần cho Trạm y tế xã.
2.3. Các biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện chuyên môn của các dự án (nếu có)
Ghi và lập báo cáo theo mẫu của các dự án yêu cầu .
129
MẪU SỔ GHI CHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH
CỦA CÔ ĐỠ THÔN, BẢN
Họ và tên Cô đỡ thôn, bản:
Năm sinh: .............................................. Dân tộc: ...................
Địa chỉ: (Thôn/ Bản/Ấp) ..................................................................................................
Xã: .....................................................................................................................................
Huyện: ..............................................................................................................................
Tỉnh: .................................................................................................................................
Nội dung ghi chép
Nội dung công việc
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/
trẻ sơ sinh
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/
trẻ sơ sinh
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/
trẻ sơ sinh
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/ trẻ
sơ sinh
Tổng cộng số
lần thực hiện
1.Khám thai (baogồm
đầy đủ các bước theo
quy định)
2. Xét nghiệm nước
tiểu tìm Protein niệu
cho phụ nữ có thai
3. Cung cấp viên
sắt/axit folic cho phụ
nữ có thai và phụ nữ
sau đẻ
4. Phát hiện phụ nữ có
thai có nguy cơ,
chuyển tuyến trên.
5. Vận động thành
công phụ nữ mang thai
đến đẻ tại cơ sở y ế
6. Đỡ đẻ thường ngôi
chỏm tại nhà cho bà
mẹ không đến đẻ tại
cơ sở y tế
130
Nội dung công việc
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/
trẻ sơ sinh
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/
trẻ sơ sinh
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/
trẻ sơ sinh
Ngày tháng,
họ tên, địa
chỉ bà mẹ/ trẻ
sơ sinh
Tổng cộng số
lần thực hiện
7. Bà mẹ được cô đỡ
thôn, bản đỡ đẻ tại
trạm y tế xã.
8. Bà mẹ đẻ rơi được
CĐTB xử trí.
9. Bà mẹ đang chuyển
dạ được CĐTB phát
hiện có dấu hiệu nguy
cơ, xử trí ban đầu và
chuyển tuyến
10. Bà mẹ và sơ sinh
được CĐTB chăm sóc
tại nhà trong tuần đầu
sau sinh (bao gồm các
bước cơ bản theo quy
định)
11. Bà mẹ và sơ sinh
được CĐTB chăm sóc
tại nhà từ tuần thứ hai
đến tuần thứ 6 sau sinh
(bao gồm các bước cơ
bản theo quy định)
12. Trẻ sơ sinh được
CĐTB phát hiện có
dấu hiệu nguy cơ và
chuyển tuyến
13. Bà mẹ sau đẻ được
CĐTB phát hiện có
dấu hiệu nguy cơ và
chuyển tuyến
131
MẪU BÁO CÁO THÁNG CỦA CÔ ĐỠ THÔN, BẢN
Họ Tên CĐTB
Địa chỉ: Thôn xã huyện tỉnh
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
CỦA CÔ ĐỠ THÔN BẢN NĂM 2019
1.Tổng số phụ nữ có thai được khám thai đủ các bước theo hướng dẫn của Bộ Y tế ....
2. Số Phụ nữ có thai được cung cấp viên sắt/a xit folic ……………………………….
3. Số phụ nữ có thai được xét nghiệm nước tiểu .............................................................
4. Tổng số phụ nữ có thai có nguy cơ được phát hiện và chuyển tuyến .........................
5. Số phụ nữ có thai được vận động thành công đến đẻ tại cơ sở y tế ............................
6. Số bà mẹ đẻ thường ngôi chỏm tại nhà được CĐTB đỡ..............................................
7. Số bà mẹ đẻ tại trạm y tế được CĐTB hỗ trợ..............................................................
8. Số bà mẹ đẻ rơi được CĐTB hỗ trợ.............................................................................
9. Tổng số thai phụ chuyển dạ đẻ được CĐTB phát hiện nguy cơ, chuyển tuyến trên ....
10. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh .............
11. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà từ tuần thứ hai đến tuần thứ sáu
sau sinh ................................
12. Tổng số trẻ sơ sinh được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển tuyến ....
13. Tổng số trẻ bà mẹ được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển tuyến ......
Cô đỡ thôn bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
Top Related