ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … filehút vốn đầu tƣ...
Transcript of ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … filehút vốn đầu tƣ...
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 12/2012/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 20 tháng 8 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX, nhiệm kỳ
2010 - 2015;
Căn cứ Chương trình số 03-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về
việc thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện "Chƣơng trình thu
hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015".
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp Thủ trƣởng các
Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trƣởng các Sở, Ban, Ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12 /2012/QĐ-UBND, ngày 20/8/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh )
I. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRONG THỜI GIAN QUA: (GIAI
ĐOẠN 2006-2010)
1. Kết quả thu hút vốn đầu tư:
Qua 05 năm thực hiện Chƣơng trình thu hút vốn đầu tƣ với sự nỗ lực của cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện trên nhiều lĩnh vực và các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, tổng vốn
đầu tƣ phát triển toàn xã hội nói chung và các nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc do
địa phƣơng quản lý, vốn ngoài Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài… nói
riêng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh ngày một tăng và đã đạt đƣợc những kết quả nhất
định nhƣ: Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội đạt 27.262.201 triệu đồng, chiếm
khoảng 35,66% so với GDP (theo giá hiện hành). Tốc độ tăng bình quân hàng năm
là 20,11% và tăng gấp 2,53 lần so với giai đoạn 2001 – 2005. Cụ thể nhƣ sau:
- Kinh tế Nhà nƣớc: 6.393.883 triệu đồng, chiếm 23,45%. Trong đó:
+ Ngân sách Nhà nƣớc: 5.256.444 triệu đồng
+ Vốn tín dụng: 427.571 triệu đồng
+ Vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nƣớc: 440.262 triệu đồng.
+ Vốn khác (TW đầu tƣ trực tiếp trên địa bàn, kiến thiết thị chính, vốn NGO…):
269.606 triệu đồng
- Vốn ngoài Nhà nƣớc: 19.645.868 triệu đồng, chiếm 72,06%. Trong đó:
+ Vốn của DN ngoài Nhà nƣớc: 6.210.199 triệu đồng
+ Vốn của hộ gia đình và các tổ chức khác: 13.435.669 triệu đồng
- Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: 1.222.450 triệu đồng, chiếm 4,48%.
2. Đánh giá chung:
Với những kết quả đã đạt đƣợc về huy động, thu hút và tập trung khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong thời gian qua (giai đoạn 2006-2010) đã góp
phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội trong tỉnh phát triển liên tục và bền vững.
Cơ cấu GDP từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng khu vực công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần khu vực nông - lâm - thủy sản.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trên, tuy tốc độ vốn đầu tƣ huy động tăng theo
các năm, song tổng mức vốn đầu tƣ còn hạn chế, do chƣa khai thác đúng mức các
nguồn vốn, cũng nhƣ chƣa có giải pháp hợp lý để vận động, thu hút và khai thác
các nguồn vốn trong dân, vốn của kiều bào, vốn của các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc.
II. KẾ HOẠCH CỤ THỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ (GIAI ĐOẠN 2011-2015)
1. Dự báo tình hình:
Theo đánh giá chung của các tổ chức kinh tế thế giới, Việt Nam là một điểm đến
an toàn, có nền kinh tế tăng trƣởng, nền chính trị - xã hội ổn định, có nguồn lao
động trẻ, dồi dào, có thị trƣờng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Do đó,
hiện nay có nhiều làn sóng đầu tƣ của các nƣớc phát triển nhƣ: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapore, Đức, Hà Lan… đang quan tâm nghiên cứu đầu tƣ vào
Việt Nam trong trƣớc mắt và thời gian tới. Với những nhận định đánh giá trên ít
nhiều có ảnh hƣởng nhất định đến tình hình mời gọi thu hút vốn đầu tƣ của tỉnh
trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới cũng nhƣ trong nƣớc tiếp tục gặp nhiều khó
khăn, thách thức. Tình hình khủng hoảng nợ công tại một số nƣớc ở châu Âu vẫn
có diễn biến phức tạp, một số nền kinh tế lớn trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật Bản chƣa
phục hồi bền vững. Ở trong nƣớc, Chính phủ đề ra mục tiêu tiếp tục ổn định kinh
tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội bằng các biện pháp thắt chặt
đầu tƣ công, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế… Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh vẫn
tồn tại một số "nút thắt" trong thu hút đầu tƣ, đó là: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội chƣa đồng bộ để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tƣ khó tính; nguồn nhân lực
chất lƣợng không cao, thiếu lao động kỹ thuật, lao động quản lý, tỷ lệ lao động qua
đào tạo thấp, ý thức tác phong công nghiệp còn hạn chế; công tác bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng ngày càng gặp nhiều khó khăn…
2. Mục tiêu chung:
Huy động tốt các nguồn lực của toàn xã hội, tập trung cho đầu tƣ phát triển nhằm
nâng cao tốc độ tăng trƣởng kinh tế, góp phần tạo nguồn thu ngân sách, việc làm,
phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy xuất nhập khẩu và liên kết phát triển các ngành
công nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội… trên cơ sở phát huy cao độ nội lực của tỉnh
(lao động, tài nguyên, các năng lực sản xuất…) đi đôi với việc mở rộng hợp tác,
nhất là hợp tác đầu tƣ với ngoài tỉnh, ngoài nƣớc đi vào chiều sâu để thu hút vốn
ngày càng nhiều gắn với thu hút công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nhằm
phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế tỉnh nhà.
3. Mục tiêu cụ thể:
* Phấn đấu trong 05 năm (2011-2015) thu hút tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã
hội đạt: 68.375.000 triệu đồng, chiếm khoảng 34,97% so với GDP (theo giá hiện
hành). Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 19,02% và tăng gấp 2,50 lần so với giai
đoạn 2006-2010. Cụ thể:
- Kinh tế Nhà nƣớc: 17.875.000 triệu đồng, chiếm 26,14%. Bao gồm:
+ Ngân sách Nhà nƣớc: 10.981.000 triệu đồng
+ Vốn tín dụng: 1.641.000 triệu đồng
+ Vốn tự có của DNNN: 500.000 triệu đồng
+ Vốn khác (TW đầu tƣ trực tiếp trên địa bàn, Kiến thiết thị chính, Vốn NGO…):
4.753.000 triệu đồng
- Vốn ngoài Nhà nƣớc: 45.000.000 triệu đồng, chiếm 65,81%. Bao gồm:
+ Vốn của DN ngoài Nhà nƣớc: 25.000.000 triệu đồng
+ Vốn của hộ gia đình và các tổ chức khác: 20.000.000 triệu đồng
- Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: 5.500.000 triệu đồng, chiếm 8,05%.
* Chỉ tiêu cụ thể qua các năm:
Đơn vị tính: triệu đồng
Giai đoạn
2011-2015
Năm
2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
TỔNG SỐ 68.375.000 8.260.000 10.000.000 13.321.000 16.636.000 20.158.000
I Vốn đầu tư do Nhà
nước quản lý 17.875.000 1.909.000 2.135.000 3.356.000 4.541.000 5.934.000
1 Vốn ngân sách Nhà
nƣớc 10.981.000 1.602.000 1.707.000 2.110.000 2.545.000 3.017.000
- Trung ƣơng quản lý 2.455.000 107.000 299.000 491.000 683.000 875.000
- Địa phƣơng quản lý 8.526.000 1.495.000 1.408.000 1.619.000 1.862.000 2.142.000
2 Vốn tín dụng 1.641.000 210.000 231.000 300.000 400.000 500.000
3 Vốn tự có của DNNN 500.000 72.000 85.000 98.000 112.000 133.000
4
Vốn khác (Trung ƣơng
đầu tƣ trực tiếp trên
địa bàn, kiến thiết thị
chính, sửa chữa lớn,
hỗ trợ của các tổ chức
NGO…)
4.753.000 25.000 112.000 848.000 1.484.000 2.284.000
II Vốn ngoài nhà nước 45.000.000 6.032.000 7.265.000 8.815.000 10.595.000 12.293.000
1 Vốn của DN ngoài
Nhà nƣớc 25.000.000 2.195.000 3.355.000 4.800.000 6.500.000 8.150.000
2
Vốn đầu tƣ của hộ gia
đình, và các tổ chức
khác
20.000.000 3.837.000 3.910.000 4.015.000 4.095.000 4.143.000
III Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) 5.500.000 319.000 600.000 1.150.000 1.500.000 1.931.000
Ghi chú: - Năm 2011 là số liệu thực hiện
- Năm 2012 là số liệu theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Định hướng huy động, sử dụng các nguồn vốn đầu tư:
4.1. Đối với nguồn vốn do Nhà nước quản lý:
4.1.1. Vốn Ngân sách Nhà nước:
- Nguồn vốn ngân sách của trung ương:
Theo kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 của
tỉnh Vĩnh Long vừa đƣợc Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giao chi tiết theo
Quyết định số 396/QĐ-BKHĐT ngày 03 tháng 4 năm 2012. Theo đó, tỉnh Vĩnh
Long đƣợc bố trí 764,6 tỷ đồng vốn TPCP giai đoạn 2012-2015, trong đó năm
2012 là 222,9 tỷ đồng để đầu tƣ 11 danh mục công trình, gồm:
+ Thủy lợi: 03 công trình với tổng vốn là 651,6 tỷ đồng, trong đó năm 2012 là
162,9 tỷ đồng.
+ Y tế: 08 công trình với tổng vốn là 113 tỷ đồng, trong đó năm 2012 là 60 tỷ
đồng.
Ngoài ra, theo Quyết định số 70/QĐ-BKHĐT ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ
trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giao chi tiết kế hoạch đầu tƣ phát triển nguồn Ngân
sách Nhà nƣớc năm 2012. Theo đó, đƣợc Trung ƣơng giao cho tỉnh Vĩnh Long là
698,63 tỷ đồng. Các nguồn vốn cụ thể nhƣ sau:
+ Đầu tƣ trong cân đối: 334,2 tỷ đồng;
+ Các Chƣơng trình bổ sung có mục tiêu từ NSTW, hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ là: 364,43 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn
nƣớc ngoài: 65 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách của địa phương:
Theo Quyết định số: 195/QĐ-TTg ngày 16/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long
đến năm 2020 và các chƣơng trình mục tiêu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
Vĩnh Long lần thứ IX đề ra. Trong 5 năm 2011 - 2015, vốn ngân sách sẽ tập trung
đầu tƣ theo các ngành và lĩnh vực nhƣ sau:
+ Danh mục công trình đã đƣợc bố trí vốn ƣu tiên đầu tƣ gồm 121 dự án với tổng
vốn đầu tƣ ƣớc khoảng 12.101 tỷ đồng với các lĩnh vực:
Lĩnh vực GTVT: 22 dự án, tổng số vốn: 3.492,1 tỷ đồng
Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi: 15 dự án, tổng số vốn: 1.909,1 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo: 23 dự án, tổng số vốn: 2.339,7 tỷ đồng
Lĩnh vực Y tế: 19 dự án, tổng số vốn: 2.141,3 tỷ đồng
Lĩnh vực Văn hóa - TDTT: 12 dự án, tổng số vốn: 385,2 tỷ đồng
Lĩnh vực công cộng – xã hội: 11 dự án, tổng số vốn: 843,4 tỷ đồng
Lĩnh vực QLNN: 11 dự án, tổng số vốn: 895,7 tỷ đồng
Lĩnh vực ANQP: 06 dự án, tổng số vốn: 74 tỷ đồng
Lĩnh vực công nghệ thông tin: 02 dự án, tổng số vốn: 20,7 tỷ đồng
+ Danh mục công trình có quyết định đầu tƣ nhƣng chƣa bố trí vốn gồm 19 dự án
với tổng vốn đầu tƣ ƣớc khoảng 4.174 tỷ đồng với các lĩnh vực:
Lĩnh vực GTVT: 10 dự án, tổng số vốn: 1.720 tỷ đồng
Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi: 03 dự án, tổng số vốn: 307 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo: 01 dự án, tổng số vốn: 267 tỷ đồng
Lĩnh vực Văn hóa - TDTT: 02 dự án, tổng số vốn: 180 tỷ đồng
Lĩnh vực QLNN: 02 dự án, tổng số vốn: 1.686 tỷ đồng
Lĩnh vực ANQP: 01 dự án, tổng số vốn: 14 tỷ đồng
+ Danh mục công trình có chủ trƣơng đầu tƣ gồm 358 dự án với tổng vốn đầu tƣ
ƣớc khoảng 12.624,5 tỷ đồng với các lĩnh vực:
Lĩnh vực GTVT: 102 dự án, tổng số vốn: 2.963 tỷ đồng
Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi: 28 dự án, tổng số vốn: 2.512 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo: 22 dự án, tổng số vốn: 992 tỷ đồng
Lĩnh vực Y tế: 13 dự án, tổng số vốn: 2.007 tỷ đồng
Lĩnh vực Văn hóa - TDTT: 17 dự án, tổng số vốn: 1.281 tỷ đồng
Lĩnh vực công cộng – xã hội: 13 dự án, tổng số vốn: 1456,5 tỷ đồng
Lĩnh vực QLNN: 07 dự án, tổng số vốn: 85 tỷ đồng
Lĩnh vực ANQP: 06 dự án, tổng số vốn: 74 tỷ đồng
Lĩnh vực công nghệ thông tin: 04 dự án, tổng số vốn: 67 tỷ đồng
Lĩnh vực hạ tầng cụm công nghiệp: các huyện, tổng số vốn: 745 tỷ đồng
4.1.2. Vốn tín dụng đầu tư:
Thông qua Quỹ Đầu tƣ Phát triển Vĩnh Long hỗ trợ cho những dự án đầu tƣ mà
tỉnh khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ, có hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo hoàn trả
đƣợc vốn vay. Các dự án ƣu tiêu đầu tƣ bao gồm cả đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng
các công trình hạ tầng kỹ thuật… gồm các lĩnh vực nhƣ: Phát triển quỹ đất sạch;
phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp; Cấp thoát nƣớc, xử lý nƣớc, quản lý xử lý
chất thải rắn; Kết cấu hạ tầng giao thông; Phát triển khu đô thị mới, khu tái định
cƣ, nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp; Kết cấu hạ tầng y tế và giáo dục.
Ƣu tiên nguồn vốn vay cho phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, phát
triển làng nghề cho các hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
Đồng thời, từng bƣớc
-
.
4.1.3. Vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định
giá cả, duy trì tăng trƣởng, đẩy mạnh xuất khẩu làm giảm mạnh nhập siêu. Vì vậy
phải tăng cƣờng đầu tƣ máy móc, công nghệ mới, mở rộng nhà xƣởng, quy mô sản
xuất...
4.1.4. Vốn khác:
Thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, viện trợ phi chính phủ nƣớc
ngoài NGO và các chƣơng trình hỗ trợ của Trung ƣơng. Ƣu tiên tập trung để hỗ trợ
đầu tƣ hạ tầng vào các dự án xây dựng các khu, cụm công nghiệp, chỉnh trang đô
thị, các dự án về nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm,
giảm nghèo và các dự án mang tính phúc lợi xã hội…
4.2. Vốn ngoài Nhà nước:
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Tập trung mời gọi đầu tƣ các dự án trọng điểm giai đoạn 2012-2015 đƣợc UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 932/QĐ-UBND ngày 15/6/2012, gồm 36 dự án
với tổng vốn đầu tƣ ƣớc khoảng 17.670 tỷ đồng bao gồm các lĩnh vực nhƣ: (có
danh mục kèm theo)
Lĩnh vực hạ tầng, công nghiệp: 12 dự án, tổng số vốn 7.250 tỷ đồng
Lĩnh vực đô thị, nhà ở: 03 dự án, tổng số vốn 5.980 tỷ đồng
Lĩnh vực Thƣơng mại, dịch vụ: 18 dự án, tổng số vốn 3.190 tỷ đồng
Lĩnh vực Thể thao, Du lịch: 02 dự án, tổng số vốn 1.230 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục & Đào tạo: 01 dự án, tổng số vốn 20 tỷ đồng
Ngoài ra, uu tiên mời gọi đầu tƣ để lắp đầy 02 Khu công nghiệp hiện có là Hòa
Phú giai đoạn II và Khu công nghiệp Bình Minh, làm cơ sở cho việc đầu tƣ mới từ
02 đến 03 Khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp theo quy hoạch. Đồng
thời, chú ý các dự án lớn nhƣ: Trung tâm Thƣơng mại, xây dựng Khu đô thị mới,
các cơ sở hạ tầng về Du lịch, hạ tầng công nghiệp…
Dự kiến trên địa bàn tỉnh có thêm 1.900 doanh nghiệp thành lập mới, lũy kế đến
năm 2015 toàn tỉnh có 4.467 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 17.061 tỷ đồng,
trong đó tỷ lệ thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (huyện
Trà Ôn) là 5,5%.
* Vốn đầu tư của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác:
Chú trọng , kinh
doanh nhƣ: phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề ở nông thôn phát triển công
nghiệp thủ công, thƣơng mại, dịch vụ…
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ, thu hút vốn đầu tƣ để xây dựng
nông thôn mới, tạo điều kiện và khuyến khích ngƣời dân, doanh nghiệp tham gia
đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Triển khai tốt các quy định chính sách của Chính phủ và vận dụng có hiệu quả
chính sách của địa phƣơng khuyến khích các hộ gia đình, nhất là vùng nông thôn
mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất dựa trên cơ sở khai thác thế mạnh của
từng vùng, phát huy truyền thống thế mạnh của địa phƣơng.
4.3. Vốn đầu tư nước ngoài: (FDI)
Tiếp tục tăng cƣờng xúc tiến, mời gọi vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào
các ngành, lĩnh vực, có lợi thế của tỉnh. Chú ý các tập đoàn đa quốc gia (TNCs) và
những dự án lớn có công nghệ cao nhƣ: điện tử, công nghiệp chế tạo, công nghệ hỗ
trợ nhƣng phải đảm bảo môi sinh, môi trƣờng. Khuyến khích sự liên kết, liên
doanh phối hợp giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực giáo dục, đào
tạo.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Trên cơ sở 07 nhóm giải pháp chính đã nêu trong Chƣơng trình thu hút vốn đầu tƣ
theo chuyên đề số: 03-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Long giai đoạn
2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và bổ sung một số giải pháp nhƣ sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động.
Để thực hiện thắng lợi Kế hoạch Chƣơng trình thu hút vốn đầu tƣ trên, ngoài việc
tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, địa phƣơng cần nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, vai trò của công tác
thu hút đầu tƣ thông qua việc tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc nhằm tạo sự đồng
thuận cao trong quần chúng nhân dân về công tác thu hút đầu tƣ, tích cực hợp tác
với nhà đầu tƣ trong việc triển khai, thực hiện dự án...
Ngoài ra, cơ quan chuyên môn nhất là các cơ quan làm công tác xúc tiến Đầu tƣ,
Thƣơng mại và Du lịch phải luôn luôn đổi mới và nâng cao chất lƣợng các trang
Website, các ấn phẩm giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh đảm bảo phong phú về
hình ảnh, chất lƣợng về nội dung để cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu nhằm
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ, khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
Đồng thời, hằng năm xây dựng kế hoạch hoạt động xúc tiến phù hợp trên cơ sở đó
liên kết, kết hợp với các Bộ, Ngành trung ƣơng, các tỉnh khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và thàh phố Cần Thơ tổ chức các
hoạt động hội thảo xúc tiến đầu tƣ, quảng bá hình ảnh của tỉnh, trong đó chú trọng
hình thức trực tiếp liên hệ, tiếp xúc với các đối tác, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn
để giới thiệu điều kiện, môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh. Công khai, minh bạch thông tin
đầu tƣ, quảng bá hình ảnh – markeing địa phƣơng trên các trang web của tỉnh…
chú trọng các nƣớc có tiềm năng nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nƣớc
EU, Bắc Mỹ, ASEAN… Qua đó, các doanh nghiệp muốn đầu tƣ vào tỉnh sẽ tiếp
cận đƣợc nhiều thông tin qua nhiều kênh thông tin khác nhau để đầu tƣ vào tỉnh,
góp phần thực hiện thắng lợi phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
2. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
- Trên cơ sở Quyết định số: 195/QĐ-TTg ngày 16/02/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020, Tỉnh t công tác công khai và quản lý quy hoạch,
chú trọng đến quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành. Ƣu tiên
đầu tƣ có trọng tâm, trong điểm cho vùng động lực vào lĩnh vực phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông khu, cụm, tuyến công nghiệp, hạ tầng du lịch, tạo động lực thu
hút các dự án vào đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành Trung ƣơng trong công tác quy hoạch
ngành, khu vực để đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch của Trung ƣơng với quy
hoạch của địa phƣơng. Trong đó, các dự án quan trọng của địa phƣơng phải đƣợc
thể hiện cụ thể trong quy h
đầu tƣ của các Bộ, Ngành đối với các dự án đã đƣợc chuẩn bị đầu tƣ.
- Thƣờng xuyên bám sát quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của các
Bộ, Ngành Trung ƣơng -
, đề xuất kịp thời với Trung ƣơng việc triển khai các
dự án đã có quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, rà soát lại các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất và các dự án. Kiên quyết tạm dừng hoặc thu hồi các quy hoạch,
dự án chƣa mang lại hiệu quả, thiếu khả thi trong thực tế.
- Thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng ngoại giao
-
.
-
2011-2015, để có cơ
sở đăng ký kinh phí với Trung ƣơng triển khai thực hiện ngay những năm đầu của
giai đoạn.
- Chuẩn bị tốt các chƣơng trình, đề án
. Làm tốt công tác chuẩn bị dự án và
đăng ký sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015 và các giai
đoạn tiếp theo. Chú trọng việc tạo quỹ đất sạch, đặc biệt trong các cụm công
nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố đã đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
về mặt chủ trƣơng; từng bƣớc di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân
cƣ… thực hiện cơ chế tài chính sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng quỹ đất, tiến
hành rà soát thu hồi quỹ đất công đã giao cho các đơn vị, doanh nghiệp và nhiều
nguồn đất khác do ngành và huyện, thành phố quản lý sử dụng không có hiệu quả
để mời gọi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá đất để tạo vốn, đồng
thời giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất Vĩnh Long phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát quy hoạch nhằm tạo quỹ đất sạch xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ công tác mời gọi đầu tƣ.
3. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh.
Ngoài việc vận dụng, triển khai tốt Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã… và các văn bản hƣớng dẫn dƣới Luật của Chính phủ, để thu hút mạnh vốn đầu
tƣ của mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ ở tỉnh, ban
hành, điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích ƣu đãi đầu tƣ; chính sách về đất
đai; chính sách tài chính, tín dụng và thuế; các cơ chế, ... phù hợp với thực tiễn của
tỉnh và chính sách chung của nhà nƣớc.
Ngoài ra, xây dựng cơ chế khuyến khích tƣ nhân đầu tƣ vào tỉnh đối với các ngành,
lĩnh vực mà Nhà nƣớc không đầu tƣ hoặc chƣa có khả năng đầu tƣ. Đồng thời, đôn
đốc các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp đẩy
mạnh triển khai đầu tƣ xây dựng theo tiến độ cam kết đầu tƣ đã đƣợc cấp phép để
tạo động lực mới đƣa vào sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn cần làm tốt những vấn đề nhƣ: nhân rộng mô hình thành công,
liên kết tạo thế mạnh cho từng vùng để từ đó phát triển vùng nguyên liệu sạch, an
toàn và từng bƣớc có kế hoạch đƣa những giống cây mới có năng suất cao, phù
hợp điều kiện thổ nhƣỡng để duy trì sự ổn định của vùng nguyên liệu phục vụ cho
công nghiệp chế biến, từng bƣớc nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp trong xuất
khẩu để thực sự là động lực thúc đẩy mạnh mẽ chƣơng trình công nghiệp, nông
nghiệp nông thôn.
4. Về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề án quy hoạch nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020, trong đó chú trọng đến
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đặc biệt là các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu trong sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, khuyến khích sự liên kết, phối hợp giữa
doanh nghiệp với các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, dạy nghề để đào tạo
và tuyển dụng, sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và sử
dụng có hiệu quả kinh phí hỗ trợ đào tạo từ ngân sách theo quy định chung của TW
và chính sách khuyến khích ƣu đãi đầu tƣ của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
Mở rộng liên kết, hợp tác tranh thủ thƣờng xuyên với các Bộ, Ngành Trung ƣơng,
hiệp hội, tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc về các chƣơng trình đào tạo, hội thảo
chuyên đề, kịp thời thông tin cho doanh nghiệp cử cán bộ tham gia.
Phối hợp chặt chẽ với phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ (VCCI Cần Thơ), Viện kinh tế phát triển thuộc Trƣờng Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa phía Nam thuộc
Cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ triển khai đào tạo các khóa
ngắn hạn, dài hạn hay tập huấn chuyên đề theo thông tƣ liên tịch số
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và
Bộ Tài Chính về việc hƣớng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho
các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa.
5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật dịch vụ.
Hiện nay, các tổ chức, cơ sở dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tƣ của tỉnh còn ở mức thấp
và chƣa hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng
thông tin. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế thu hút đầu tƣ vào
địa bàn tỉnh. Vì vậy, trong thời gian tới cần:
Củng cố và phát huy vai trò các Trung tâm xúc tiến để thực hiện các dịch vụ tƣ vấn
về quản lý và kinh doanh đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp nhƣ:
+ Tƣ vấn về hoạch định chiến lƣợc kinh doanh, bồi dƣỡng kiến thức quản lý về tài
chính, sản xuất, marketing, nhân sự;
+ Cung cấp thông tin về thị trƣờng, khách hàng, hỗ trợ xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại
và Du lịch;
+ Giới thiệu và tƣ vấn về các nguồn vốn đầu tƣ để doanh nghiệp tiếp cận và lựa
chọn…
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thƣơng mại và đầu
tƣ; Xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ,
quan tâm hơn nữa công tác thông tin dự báo thị trƣờng cho nhà đầu tƣ. Tiếp tục
thực hiện công tác hỗ trợ môi giới việc làm, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp, chú trọng đối với hợp tác xã… nhằm hỗ trợ cho nhà đầu tƣ
trong quá trình tìm hiểu đầu tƣ cũng nhƣ trong việc sản xuất, kinh doanh.
6. Tăng cường công tác xúc tiến Đầu tư & chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Trên cơ sở Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chƣơng trình xúc tiến Đầu tƣ
Quốc gia. Tỉnh xây dựng một chiến lƣợc tổng thể các hoạt động xúc tiến trên cơ sở
tính đến mục tiêu phát triển kinh tế toàn diện của tỉnh. Những hoạt động xúc tiến
phù hợp nhƣ tổ chức các hội thảo, hội nghị qua đó nhận biết đƣợc ý kiến của các
doanh nghiệp về môi trƣờng đầu tƣ để có những chính sách cải thiện phù hợp. Đối
với các dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa nhà đầu
tƣ, lãnh đạo địa phƣơng để nhanh chóng giải quyết các vƣớng mắc trong các giai
đoạn thực hiện dự án.
Đối với các dự án ƣu tiên cấp bách, không thuộc đối tƣợng đƣợc Chính phủ cấp
phát vốn ODA, tỉnh xem xét vay lại vốn ODA để thực hiện dự án. Theo đó cần
triển khai đa dạng và đồng bộ các hoạt động vận động nguồn vốn đầu tƣ nhƣ tổ
chức Hội nghị Quốc tế vận động tài trợ nguồn vốn ODA, NGO vào tỉnh Vĩnh
Long; Tăng cƣờng mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung
ƣơng, chủ động tiếp xúc với các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán các nƣớc, các tổ
chức phi chính phủ, các nhà tài trợ lớn nhƣ: JICA, WB...
Ngoài ra, bên cạnh việc cung cấp thông tin, luật pháp, chính sách đầu tƣ… cần có
những chƣơng trình xúc tiến nhằm quảng bá thƣơng hiệu “Vĩnh Long” trên thị
trƣờng. Mặt khác, cần tăng cƣờng và có kế hoạch liên kết, phối hợp với các cơ
quan Bộ, Ngành Trung ƣơng, các Viện nghiên cứu, Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Cục
xúc tiến Thƣơng mại, Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam, TP.HCM,
TP.Cần Thơ …, để phối hợp, liên kết quảng bá về môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Vĩnh
Long đến với các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ.
Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức triển khai và hƣớng dẫn cho các doanh
nghiệp việc thực hiện miễn, giảm và gia hạn thời gian nộp thuế theo quy định tại
Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ.
7. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 22/6/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc tăng cƣờng thực hiện các biện pháp nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long và Chỉ thị số 05-CT/TU,
ngày 19/4/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về lãnh đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh nhằm nghiêm túc khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế trong
thời gian qua, tạo môi trƣờng thông thoáng, điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển, thu hút nhiều vốn đầu
tƣ nhằm tăng hạng chỉ số PCI, thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh phát triển ngày càng
bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính; chuẩn hóa và công khai các thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả hoạt
động cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính trong đầu tƣ, đất đai, xây dựng, thành lập doanh nghiệp... Đồng thời, nâng
cao chất lƣợng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ - công chức Nhà nƣớc, thực
hiện tốt quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức gắn với trách
nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong nhiệm vụ thu hút đầu tƣ.
Ngoài ra, để hoạt động mời gọi đầu tƣ có hiệu quả, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
có liên quan cần xây dựng: hệ thống thông tin về môi trƣờng đầu tƣ làm cơ sở cho
việc hoạch định chính sách, quản lý hoạt động đầu tƣ, mở rộng truyền thông đến
các doanh nghiệp (về các yếu tố kinh tế vĩ mô, các quy định, chính sách khuyến
khích đầu tƣ, các cơ hội đầu tƣ tiềm năng, các dự án mời gọi đầu tƣ). Xây dựng
một hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin cũng nhƣ
tin học hóa trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc nhằm trao đổi thông tin hai
chiều giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp tạo sự công khai, minh
bạch trong công tác quản lý Nhà nƣớc, đặc biệt phải chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động Đăng ký kinh doanh, thủ tục đầu tƣ, xây dựng, giải
phóng mặt bằng, khởi sự doanh nghiệp....
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, Giám đốc các Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hoá thành kế hoạch chi tiết hàng năm của
ngành, địa phƣơng mình để tổ chức thực hiện. Đồng thời, giao trách nhiệm cụ thể
cho các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tham
gia thực hiện kế hoạch này, nhƣ sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan thƣờng trực, chủ trì để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quá
trình triển khai thực hiện, cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai Quyết định của Thủ tƣớng Chính
phủ, của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính phân bổ nguồn vốn đầu
tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, các nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ƣơng, nguồn vốn nƣớc ngoài… cho các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện. Đồng thời, thực hiện tốt và nhất quán nội dung
Chỉ thị số: 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng
cƣờng quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ; việc phê duyệt
dự án và bố trí vốn đầu tƣ tập trung để hoàn thành dự án, sớm đƣa vào sử dụng
phát huy hiệu quả, không gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Đối với các dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa nhà
đầu tƣ, lãnh đạo địa phƣơng để nhanh chóng giải quyết các vƣớng mắc, khó khăn
của các nhà đầu tƣ.
Từ nay đến cuối năm 2012, tham gia, thực hiện tốt Diễn đàn MDEC tại Tiền Giang
do Ban chỉ đạo Tây Nam bộ tổ chức. Đặc biệt, chuẩn bị tốt việc tổ chức cuộc Hội
thảo xúc tiến Đầu tƣ tại tỉnh nhân dịp kỷ niệm 90 năm ngày sinh cố Thủ tƣớng
Chính phủ Võ Văn Kiệt và đăng cai tổ chức thực hiện “Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
ĐBSCL” – MDEC Vĩnh Long – 2013 do Ban chỉ đạo Tây Nam bộ chủ trì.
Hàng năm tổ chức ít nhất một lần các hội thảo, hội nghị với doanh nghiệp, nhà đầu
tƣ. Qua đó, nhận biết đƣợc ý kiến của các doanh nghiệp về môi trƣờng đầu tƣ trong
tỉnh để có những chính sách cải thiện phù hợp.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh tổ chức triển khai và tham mƣu đề xuất các giải pháp
để tăng nguồn thu ngân sách, có tích lũy để đầu tƣ đúng các quy định Nhà nƣớc về
quản lý thuế. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phát
triển.
- Chủ trì phân khai Quỹ xúc tiến Thƣơng mại – Đầu tƣ & Du lịch của tỉnh cho phù
hợp, trên cơ sở gắn với mục tiêu, nhiệm vụ mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các
đơn vị trong công tác mời gọi đầu tƣ.
- Cùng với Quỹ Đầu tƣ Phát triển Vĩnh Long xây dựng phƣơng án huy động, bổ
sung vốn cho quỹ. Đồng thời, xây dựng phƣơng án thành lập các quỹ khác nhƣ:
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã…
- Gắn kết cùng Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, các ban, ngành, địa phƣơng liên
quan xây dựng các phƣơng án bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đáp ứng nhu cầu
xây dựng cho các dự án. Xây dựng và điều chỉnh đơn giá giao đất, cho thuê đất cho
phù hợp theo từng thời kỳ.
3. Sở Công thương
- Cùng với Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện,
Thành phố tiến hành quy hoạch chi tiết 02 - 03 Khu công nghiệp mới và một số
cụm công nghiệp theo quy hoạch, trƣớc hết là mời gọi đầu tƣ hạ tầng 03 cụm công
nghiệp: Phƣớc Thọ - Quới An - huyện Vũng Liêm; Thuận Tiến – Thuận An -
huyện Bình Minh; Tân Hòa – Tân Quới - huyện Bình Tân. Đồng thời, nghiên cứu
đề xuất tạo quỹ đất sạch để sớm triển khai thực hiện dự án.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm xúc tiến Thƣơng mại vận động,
hỗ trợ các DN tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ giới thiệu và trƣng bày sản
phẩm để giới thiệu với khách hàng trong và ngoài nƣớc nhằm đẩy mạnh các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trƣờng và xuất khẩu…
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Tham mƣu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về định hƣớng quy hoạch phát triển các Khu
công nghiệp nhƣ: địa điểm xây dựng, quy mô, chức năng của các khu công nghiệp
giai đoạn 2015 - 2020. Đề xuất các chính sách, giải pháp để thu hút vốn đầu tƣ vào
các khu công nghiệp.
Tập trung mời gọi đầu tƣ lắp đầy 02 Khu công nghiệp hiện có: Hòa Phú (giai đoạn
II) và Bình Minh, thực hiện quy hoạch chi tiết 03 Khu công nghiệp: Bình Tân,
Đông Bình, An Định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất năm đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
05 năm giai đoạn 2011-2015 của 3 cấp: tỉnh, huyện và xã; tổ chức công khai quy
hoạch sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc giao đất, cho
thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ cho việc xác định quy mô, địa điểm
dự án mời gọi đầu tƣ.
- Tăng cƣờng các giải pháp, phối hợp các địa phƣơng tháo gỡ khó khăn, vƣớng
mắc các dự án đang triển khai thu hồi đất, phát triển quỹ đất, tạo đất sạch xây dựng
các cụm công nghiệp, các Khu Thƣơng mại – Dịch vụ cũng nhƣ phục vụ tốt cho
việc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế thoáng nhƣng không trái
với Luật và Nghị định của Chính phủ trong việc giao, cấp quỹ đất công cho nhà
đầu tƣ, nhất là các dự án phát triển mới, mở rộng chợ, phố chợ…
6. Sở Xây dựng
Giải quyết nhanh gọn các thủ tục về thoả thuận địa điểm xây dựng, xác nhận quy
hoạch xây dựng và các thủ tục có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành,
nhất là về quy hoạch chi tiết cho các nhà đầu tƣ. Tham mƣu đề xuất các giải pháp
ƣu đãi để thu hút vốn đầu tƣ vào xây dựng nhà ở, khu đô thị, điểm dân cƣ...
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai, hƣớng dẫn thực hiện tốt Quỹ hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ mới cho các doanh nghiệp, hỗ trợ Doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống xã hội.
- Quản lý và hỗ trợ mạnh mẽ cho việc xây dựng thƣơng hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn
đo lƣờng - chất lƣợng sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ trì
hƣớng dẫn doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
- Triển khai thực hiện tốt dự án Nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 đƣợc Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 366/QĐ-UBND ngày 13/03/2012.
8. Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2011-2020, hàng năm đƣa ra kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm cho
ngƣời lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN vay vốn chƣơng trình quốc gia
giải quyết việc làm và hƣởng các chính sách hỗ trợ theo Quyết định số
30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Chính phủ. Dự báo nguồn lao động, làm
đầu mối kết nối với DN thông qua hệ thống giao dịch việc làm hỗ trợ DN tuyển
dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, UBND các huyện,
Thành phố thực hiện đầu tƣ sửa chữa các công trình thuỷ lợi hiện có và xây dựng
mới các công trình thuỷ lợi, công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn bảo đảm
nguồn nƣớc cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân kết hợp nuôi trồng thuỷ sản…
theo quy hoạch
- Hỗ trợ các DN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tập trung vào các hoạt
động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nông thôn và làng
nghề truyền thống thông qua các chƣơng trình khuyến nông, khuyến ngƣ và các
chƣơng trình trọng điểm khác.
Ngoài ra, tích cực mời gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tƣ thành lập các cánh
đồng mẫu lớn.
10. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông
trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh -
quốc phòng. Trƣớc mắt, ƣu tiên đầu tƣ, nâng cấp các tuyến giao thông trọng điểm
để tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp, khu du lịch, phục vụ dân sinh.
Tích cực tranh thủ với Bộ Giao thông Vận tải thực hiện đảm bảo đúng tiến độ dự
án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ đạt tiêu chuẩn; nâng cấp tuyến tỉnh lộ đã đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là dự án đƣờng cao tốc Trung Lƣơng – Cần Thơ.
Cải tạo, nâng cấp các tuyến đƣờng huyện và liên xã đảm bảo đi lại 2 mùa mƣa,
nắng. Xây dựng một số tuyến trục chính của các thị trấn đạt tiêu chuẩn đƣờng đô
thị. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải phát triển cả về quy mô và chất
lƣợng phƣơng tiện vận tải; cải tạo và nâng cấp bến xe tỉnh; củng cố và xây dựng
bến xe các huyện…
11. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tƣ đề xuất các giải pháp cụ thể
nhằm khuyến khích đầu tƣ thuộc lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, thƣởng phạt... theo
đúng quy định của pháp luật.
Triển khai các quy định, chính sách ƣu đãi, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và
các khoản thu từ đất cho các DN theo quy định pháp luật để các DN đƣợc hƣởng
theo chế độ quy định.
12. Cục Thống kê tỉnh
Thống kê theo định kỳ 6 tháng, năm về số liệu huy động vốn đầu tƣ phát triển của
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời đánh giá
tiến độ, hiệu quả của Chƣơng trình, rút ra các ƣu, nhƣợc điểm và đề ra hƣớng cho
thời gian tiếp theo.
13. Các Sở, Ban Ngành khác
Trong phạm vi chuyên môn của từng ngành, hàng năm phải đề xuất Danh mục dự
án mời gọi đầu tƣ, các giải pháp cụ thể, cũng nhƣ các chính sách ƣu đãi nhằm thu
hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực do ngành mình quản lý.
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long phối hợp với các cơ quan Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn thể chính trị - Xã hội tổ chức tuyên truyền vận động đoàn viên, hội
viên và nhân dân nhận thức đầy đủ về kế hoạch thực hiện Chƣơng trình thu hút vốn
đầu tƣ.
14. Các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành giải quyết nhanh gọn các thủ tục về thỏa thuận
địa điểm đầu tƣ, về giải phóng mặt bằng, cấp đất, triển khai dự án ... cho các dự án
đầu tƣ.
15. Các Hiệp hội:
Các Hiệp hội phải thể hiện vai trò quan trọng trong việc cùng cơ quan Sở, ngành,
địa phƣơng triển khai hoạt động trợ giúp DN./.