Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng...
-
Upload
day-kem-quy-nhon-official -
Category
Documents
-
view
213 -
download
0
Transcript of Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng...
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 1/65
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - TỰ NHIÊN
HÀ HOÀNG LINH
XÂY DỰNG QUI TRÌNH GIÁM ĐỊNH VIÊN NÉN TFMPP
(m-trifluoromethylphenylpiperzazine) BẰNG GC/MS.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2011
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 2/65
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HÀ HOÀNG LINH
XÂY DỰNG QUI TRÌNH GIÁM ĐỊNH VIÊN NÉN TFMPP
(m-trifluoromethylphenylpiperzazine) BẰNG GC/MS.
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số : 60 44 29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚ NG DẪ N KHOA HỌC: TS. NGUYỄ N XUÂN TRƢỜ NG
Hà Nội – 2011
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 3/65
- 1 -
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... - 1 -
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................... - 9 -
1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... - 9 - 1.1.1. Lịch sử: ............................................................................................................. - 9 -
1.1.2. Dẫn xuất của piperazine : .................................................................................... - 9 - 1.1.3. Công thức cấu tạo: ............................................................................................ - 11 -
1.1.4. Tính chất lý hóa: ............................................................................................... - 11 -
1.1.5. Các dạng tồn tại thường dùng: .......................................................................... - 12 - 1.1.6. Tác dụng của m-TFMPP: .................................................................................. - 12 -
1.2. Các phương pháp phân tích m-TFMPP: .............................................................. - 14 - 1.2.1. Phương pháp phản ứng màu: ............................................................................ - 14 -
1.2.2. Phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC): ............................................................. - 15 - 1.2.3. Phương pháp quang phổ hồng ngoại (FTIR): ................................................... - 15 -
1.2.4. Phương pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC-MS): ................................................... - 16 - 1.2.5. Phương pháp sắc kí khí khối phổ (GC-MS): .................................................... - 17 -
1.3. Giám định m-TFMPP: ......................................................................................... - 19 -
1.3.1. Nguyên tắc trong giám định ma túy: ................................................................ - 19 -
1.3.2. Tình hình giám định m-TFMPP ở Việt Nam: ................................................... - 21 -
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................... - 22 -
2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ................................................................ - 22 - 2.2. Hóa chất, thiết bị: ................................................................................................. - 24 -
2.2.1. Hóa chất: ........................................................................................................... - 24 - 2.2.2. Thiết bị: ............................................................................................................. - 25 -
2.3. Tiến hành thí nghiệm: .......................................................................................... - 25 - 2.3.1. Lấy mẫu và xử lí mẫu: ...................................................................................... - 25 -
2.3.2. Định tính, định lượng m-TFMPP: .................................................................... - 26 -
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. - 27 -
3.1. Điều kiện phân tích: ............................................................................................. - 27 - 3.2. Điều kiện tối ưu trong quá trình tách, chiết TFMPP: .......................................... - 32 -
3.2.1. Khảo sát dung môi chiết: .................................................................................. - 32 - 3.2.2. Khảo sát môi trường pH: .................................................................................. - 33 -
3.2.3. Khảo sát hiệu suất chiết: ................................................................................... - 35 - 3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị: ....................................... - 35 -
3.3. Phương pháp định lượng m-TFMPP: .................................................................. - 36 -
3.3.1. Phương trình hồi qui tuyến tính: ....................................................................... - 36 -
3.3.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp: ............................. - 37 -
3.3.3. Đánh giá tính phù hợp của phương pháp: ......................................................... - 38 -
3.3.4. Hiệu suất thu hồi của phương pháp: ................................................................. - 39 -
3.3.5. Quy trình giám định m-TFMPP trên thiết bị GC-MS:...................................... - 40 - 3.4. Ứng dụng: ............................................................................................................ - 43 -
3.5. Dẫn xuất hóa m-TFMPP: ..................................................................................... - 44 -
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 4/65
- 2 -
3.5.1. Nguyên tắc dẫn xuất hóa m-TFMPP: ............................................................... - 44 - 3.5.2. Định tính lượng vết m-TFMPP: ........................................................................ - 45 -
3.5.3. Độ nhạy của phương pháp sau khi dẫn xuất hóa: ............................................. - 48 -
KẾT LUẬN .................................................................................................. - 50 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. - 52 -
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 5/65
- 3 -
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
m-TFMPP (1-(3- trifluoromethylphenyl)piperazine)oTFMPP 1-(2-trifluoromethylphenyl)piperazine
pTFMPP 1-(4-trifluoromethylphenyl)piperazine
oMeOPP 1-(2-methoxyphenyl)piperazine
pMeOPP 1-(4-methoxyphenyl)piperazine
mCPP 1-(3-chlorophenyl)piperazine
pCPP 1-(4-chlorophenyl)piperazine
oFPP 1-(2-fluorophenyl)piperazine
mMPP 1-(3-methylphenyl)piperazine
pMPP 1-(4-methylphenyl)piperazine
BZP 1-Benzylpiperazine
MBZP 1-Benzy-4-methyllpiperazine
DBZP 1,4-Dibenzylpiperazine
LOD Limit Of Detection
LOQ Limit Of Quantification
MA Methamphetamine
MDA Methylene dioxylamphetamine
MDMA 3,4-methylen dioxyl methamphetamine
EI+ Electron Impact+
SIM Select Ion Mornitoring
DCM Diclorometan
ATS Amphetamine Type Stimulant
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 6/65
- 4 -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.4. Kết quả định lƣợng tr ên GC- MS một số mẫu thực tế 27
Bảng 3.3.4. Hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp trên nền mẫu thật 28
Bảng 3.3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phƣơng pháp: 29
Bảng 3.3.2. Kết quả xác định LOD, LOQ của phƣơng pháp: 30
Bảng 3.3.1 . Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính xác định m-TFMPP 30
Bảng 3.2.4. Kết quả đo lặp lại của mẫu m-TFMPP 125 ppb 32
Bảng 3.2.3. Kết quả khảo sát hiệu suất chiết 33
Bảng 3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của môi trƣờng chiết: 34
Bảng 3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi tới quá trình chiết 37
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 7/65
- 5 -
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ PHỤ LỤC
Hình 1.3.3. Phổ hồng ngoại của TFMPP 10
Hình 1.3.4. Sắc kí đồ của TFMPP khi phân tích bằng LC -MS 11
Hình 1.3.5.1. Phổ khối các của TFMPP khi phân tích bằng GC -MS 12
Hình 1.3.5.2. C: N-TFA- o-TFMPP; B: N-TFA- m-TFMPP; D: N-TFA- p-
TFMPP 13
Hình 3.1.1. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 1. 21
Hình 3.1.2. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 1 22
Hình 3.1.3. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 2. 23
Hình 3.1.4. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 2 23
Hình 3.1.5. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3 - full
Scan.24
Hình 3.1.6. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 3-full Scan 25
Hình 3.1.7. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3-chế độ
SIM .25
Hình 3.1.8. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 3-chế độ SIM 26
Hình 3.2.1. Ảnh hƣởng của dung môi tới quá trình chiết 27
Hình 3.2.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng tới quá trình chiết. 28
Hình 3.3.1. Đƣờng chuẩn xác định m-TFMPP 31
Hình 3.3.5. Sơ đồ quy trình chiết m-TFMPP trong mẫu viên nén. 35
Hình 3.5.1 Sơ đồ phân mảnh của TFMPP-TFA 39
Hình 3.5.2.1. Sắc kí đồ của m-TFMPP chƣa dẫn xuất
Thời gian lƣu của m- TFMPP là 6,12 phút 40
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 8/65
- 6 -
Hình 3.5.2.2. Phổ khối của m-T FMPP khi chƣa dẫn xuất 41
Hình 3.5.2.3. Sắc kí đồ m-TFMPP dẫn xuất hóa thành m-TFMPP-
TFAThời gian lƣu của m- TFMPP-TFA là 7,68 phút 41
Hình 3.5.2.4. Phổ khối của m-TFMPP dẫn xuất hóa thành m-TFMPP-
TFA 42
Hình 3.5.3. Sắc kí đồ, và phổ khối của m-TFMPP-TF A ở nồng độ 10ppb 43
PHỤ LỤC 51
Sắc kí đồ của vụ án số: 2548 chứa 1 thành phần m-TFMPP 51
Sắc kí đồ của vụ án số: 1955 M1 chứa 1 thành phần m-TFMPP 52
Sắc kí đồ của vụ án số: 2287 chứa 2 thành phần m-TFMPP và BZP.
Thời gian lƣu BZP 5.81 phút, m-TFMPP 6.12 phút 54
Sắc kí đồ của vụ án số: 1955 M2 chứa 1 thành phần m-TFMPP 55
Sắc kí đồ của vụ án số: 2008 chứa 1 thành phần m-TFMPP 56
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 9/65
- 7 -
MỞ ĐẦU
Tệ nạn ma tuý là hiểm hoạ cho toàn xã hội, gây tổn hại sức khoẻ, làm
suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình gây ảnhhưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Tệ nạn
ma túy còn là tác nhân tăng nhanh các loại tội phạm khác, đặc biệt là nguyên
nhân chính làm lây lan đại dịch HIV/AIDS [1].
Lợi dụng chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, bọn tội phạm đã
tìm mọi cách thẩm lậu ma tuý qua biên giới, biến nước ta thành địa bàn sử
dụng và trung chuyển ma tuý (Hầu hết các chất ma tuý tổng hợp (ATS) trên
thế giới đều kích thích thần kinh trung ương kiểu amphetamine). Trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các vũ trường,
sàn nhảy xuất hiện ngày càng nhiều. Trong đó, một số đã biến thành tụ điểm
thu hút một lượng không nhỏ thanh thiếu niên đến sử dụng ma tuý và các hoạt
động tệ nạn khác làm nhức nhối xã hội.
Giám định ma tuý là một hoạt động tố tụng, sản phẩm của nó là bản kết
luận giám định. Theo quy định của pháp luật, kết luận chất ma tuý là nguồn
chứng cứ bắt buộc để luận tội và định khung hình phạt, ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh mạng, chính trị của công dân. Do đó, quá trình giám định chất ma
tuý phải được thực hiện theo một quy trình chuẩn đã được thẩm định để đảm
bảo kịp thời, chính xác, khách quan và đồng nhất kết quả giữa các phòng thí
nghiệm.
m-TFMPP là chất tổng hợp gây nghiện có tác dụng kích thích thần
kinh trung ương kiểu thuốc lắc (ecstasy). Trên thế giới, chúng thường đượcgiới trẻ sử dụng trong các vũ trường, sàn nhảy để thay thế cho thuốc lắc.
Trước sự bùng phát của chất gây nghiện này, nhiều quốc gia đã đưa m-
TFMPP vào danh mục cần kiểm soát như: Đan mạch (12/2005), Thụy Điển
(3/2006), New Zealand... (Ở nước ta hiện nay, m-TFMPP đã được các cơ
quan tham mưu đề xuất Chính Phủ đưa vào danh mục các chất ma túy cần
kiểm soát. Ngày 22/2/2011 chính phủ đã ban hành nghị định số
17/2011/NĐCP bổ sung vào danh mục các chất ma túy [22,39]). Cho đến nay
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 10/65
- 8 -
chưa có công trình nào nghiên cứu, xây dựng quy trình giám định m-TFMPP.
Điều này gây khó khăn không nhỏ cho cơ quan điều tra khi thời hiệu tạm giữ
đối tượng có hạn và khó khăn cho giám định viên khi bảo vệ kết luận giám
định trước tòa. Trên thế giới khi tiến hành nghiên cứu, giám định các loại ma
túy mới thì GC-MS được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Vì vậy, trong luận văn
tập trung tiến hành nghiên cứu, x ây dự ng quy trình giám định định tính và
định lượng chất m- TFMPP (1-[3-(tr if luoromethyl)phenyl]piperazine ) bằng
sắc kí khí ghép nối khối phổ.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 11/65
- 9 -
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
1.1.1. Lịch s ử:
- Chất m-TFMPP là một trong những dẫn xuất của piperazine. Vào
cuối những năm 1970 m-TFMPP được biết đến là một chất có tác dụng làm
giảm đau, chống viêm tên biệt dược là (Stakane), m-TFMPP làm hoạt hóa thụ
thể (5-HT1B và 5-HT2C) Serotonin hơn nữa nó là một chất làm phóng thích
Serotonin làm tăng mức độ Serotonin ở khe tế bào thần kinh. Vào những năm
1985, m-TFMPP bị lạm dụng như các chất ma túy tổng hợp khác. Năm 2002,
cơ quan phòng chống ma túy của Mỹ (DEA) đã phát hiện, công bố chất m-
TFMPP được giới trẻ Mỹ sử dụng để lắc trong các hộp đêm. Hoạt chất này
thường được phối hợp với các chất ma túy khác như BZP, MDMA, MDA ...
để tăng tác dụng kích thích khoái cảm dùng để lắc. Trong thời gian này, Mỹ
và nhiều quốc gia khác như Đan mạch (12/2005), Thụy Điển (3/2006), NewZealand (4/2008), Singapore (2007)... đã đưa m-TFMPP vào danh mục các
chất ma túy cần kiểm soát [14,17,18,28,36].
- Tháng 4 năm 2010 đã phát hiện được một số lượng lớn các viên nén
được giới trẻ dùng để lắc (có thành phần chính là m-TFMPP ) tại một số vũ
trường ở Việt Nam và đang có nguy cơ bùng phát. Đây là hoạt chất gây
nghiện mới đã được các cơ quan ban ngành tham mưu đề xuất chính phủ đưa
vào danh mục chất ma túy cần kiểm soát. Ngày 22/02/2011, Chính phủ ban
hành Nghị định số 17/2011/NĐ-CP bổ sung chất m-TFMPP vào danh mục
các chất ma túy cần kiểm soát. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu, xây dựng quy trình giám định m-TFMPP. Điều này gây khó khăn không
nhỏ cho cơ quan điều tra khi thời hiệu tạm giữ đối tượng có hạn và khó khăn
cho giám định viên khi bảo vệ kết luận giám định trước tòa. Trên thế giới khi
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 12/65
- 10 -
giám định, nghiên cứu về các loại ma túy mới GC-MS được sử dụng rộng rãi
và phổ biến. Vì vậy, luận văn đã đặt ra vấn đề nghiên cứu, xây dựng quy
trình giám định định tính và định lượng chất m- TFMPP bằng sắc kí khí ghépnối khối phổ [2].
1.1.2. Dẫn xuất của piperazine :
Các dẫn xuất của piperazine được chia thành 2 nhóm: Các dẫn xuất của
1-Phenylpiperazine và các dẫn xuất của 1-Benzylpiperazine [6,7].
* Các dẫn xuất của 1-Phenylpiperazine: Khung cấu trúc của các dẫn
xuất nhóm 1- phenylpiperazin có dạng:
N
NHR 1
R 2
R 3
Tên chất Nhóm thế
R 1 R 2 R 3
1-(3-trifluoromethylphenyl)piperazine mTFMPP H CF3 H
1-(2-trifluoromethylphenyl)piperazine oTFMPP CF3 H H
1-(4-trifluoromethylphenyl)piperazine pTFMPP H H CF3
1-(2-methoxyphenyl)piperazine oMeOPP OCH3 H H
1-(4-methoxyphenyl)piperazine pMeOPP H H OCH3
1-(3-chlorophenyl)piperazine mCPP H Cl H
1-(4-chlorophenyl)piperazine pCPP H H Cl
1-(2-fluorophenyl)piperazine oFPP F H H
1-(4-fluorophenyl)piperazine pFPP H H F
1-(3-methylphenyl)piperazine mMPP H CH3 H
1-(4-methylphenyl)piperazine pMPP H H CH3
* Các dẫn xuất của 1-Benzylpiperazine:
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 13/65
- 11 -
Các hợp chất của nhóm 1- benzylpiperazin có khung cấu trúc như sau:
R 4
N
N
Tên chất Viết tắt Nhóm thế R 4
1-Benzylpiperazine BZP H
1-Benzy-4-methyllpiperazine MBZP CH3
1,4-Dibenzylpiperazine DBZP C6H5CH2
1.1.3. Công thức cấu tạo:
TFMPP (Trifluoromethylphenylpiperazine hay 1-[3-(trifluoromethyl)
phenyl] piperazine, N-(α, α, α-trifluoro-m-tolyl)piperazine) là dẫn xuất của 1-
Phenylpiperazine có công thức phân tử C11H13F3 N2. TFMPP có 3 đồng phân
ortho, meta, para tuỳ thuộc vào vị trí thế của nhóm trifluormethyl trên nhân
phenyl ở vị trí 2, 3, 4 so với gốc piperazine:
N
NH
F3C
N
NH
F3C
N
NHCF3
m-TFMPP p-TFMPP o-TFMPP
Hình 1.1.3. Công thức cấu tạo của TFMPP
1.1.4. Tính chất lý hóa:
Trong tự nhiên, TFMPP tồn tại chủ yếu ở hai dạng: Dạng bazơ và dạng
muối hydroclorit, cả hai dạng này đều rất bền ở điều kiện thường. Các mảnh
phổ đặc trưng cho TFMPP như sau (m/z): 188, 230, 145, 56, 172, 73, 221.
Dạng bazơ có tên khoa học là 1-[3-(trifluoromethyl)phenyl] piperazine,
công thức phân tử: C11H13F3 N2, tỷ trọng: 1,226g/ml, sôi ở nhiệt độ 100 -
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 14/65
- 12 -
102oC, nóng chảy ở nhiệt độ 65 – 71
oC.
Dạng muối có tên khoa học là 1-[3-(trifluoromethyl)phenyl] piperazine
hydrochloride, công thức phân tử: C11
H13
F3 N
2
HCl, k hối lượng phân tử:
266,66, nóng chảy ở nhiệt độ 239-241oC. Ở dạng bazơ, TFMPP thường tồn tại
dưới dạng bột kết tinh màu trắng.
1.1.5. Các dạng tồn tại thƣờng dùng:
Các dẫn xuất của piperazin nói chung thường tồn tại dưới dạng bột kết
tinh hoặc tinh thể nguyên chất, không màu hoặc màu trắng. Chất m-TFMPP
thường tồn tại dưới dạng muối hydroclorit, được pha chế để tiêm, hút hoặc
uống. m-TFMPP rất dễ hấp thụ qua đường dạ dày, ruột và qua hàng rào máu
não để tác dụng nên não bộ.
Từ khi xuất hiện ở nước ta cho đến nay, m-TFMPP chủ yếu lưu hành
dưới dạng viên nén, viên nhộng với nhiều hình dạng, kích thước, màu sắc và
kí hiệu khác nhau. Trong mỗi dạng có thể chứa một hoặc nhiều thành phần
chất ma túy tùy từng cơ sở sản xuất [13,24].
1.1.6. Tác dụng của m-TFMPP:
Tác dụng dƣợc lý: m-TFMPP có tác dụng hướng tâm thần kinh, nó
vừa có tác dụng kích thích của thuốc lắc (ecstasy), vừa có tác dụng gây ảo
giác của mescalin, psilocybin hoặc LSD. Khi dùng m-TFMPP, con người như
được “bùng phát” thấy nhạy cảm hơn, tinh tế hơn và cảm nhận tốt hơn. Tác
dụng này thay đổi tùy theo liều dùng: Ở liều uống khoảng 25mg, tác dụng
kích thích của thuốc lắc thể hiện rõ, nhưng với liều uống 75-105mg, tác dụng
gây ảo giác hay “loạn sắc” lại chiếm ưu thế. Tác dụng phụ có thể xảy ra bao
gồm phản ứng trên da, tiêu chảy hay rối loạn tiêu hóa, tăng thân nhiệt, tăng
nhịp tim, buồn nôn và nôn [7,8].
Tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ƣơng: m-TFMPP là chất
tổng hợp gây nghiện có tác dụng kích thích thần kinh trung ương kiểu thuốc
lắc (ecstasy). Trên thế giới, chúng thường được giới trẻ sử dụng trong các vũ
trường, sàn nhảy thay thế cho thuốc lắc. Nó tác dụng lên vỏ não, kích thích
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 15/65
- 13 -
thần kinh trung ương, ngoài ra chúng còn có kích thích hệ thống lưới hoạt hóa
của hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng này gây ra những thay đổi trạng
thái tinh thần như: Cảm giác sảng khoái, tỉnh táo, phấn chấn, tinh thần nhanh
nhẹn, tăng tính năng động, tự tin, tăng vận động, giảm mệt mỏi,... Các trạng
thái này có thể giúp người sử dụng cải thiện được công việc một cách đơn
giản hoặc làm được nhiều việc, nhất là những việc cần thao tác của cơ thể như
điền kinh, nhảy múa… Bên cạnh những tác dụng trên, nó còn gây ra một số
tác dụng không mong muốn: Nếu dùng kéo dài hoặc dùng liều lớ n thường gây
ra chán tr ường mệt mỏi, ảo giác, loạn sắc nhiều khi còn sảy ra hiện tượng đau
đầu, giảm trí nhớ, nhịp tim tăng, chóng mặt, rối loạn vận mạnh, kích động lẫn
lộn, suy nhược thần kinh [5,14].
Tác dụng kích thích hệ thần kinh giao cảm:
Tác dụng trên tim mạch: Tác dụng gây co mạch làm tăng huyết áp cả
tâm thu (huyết áp tối đa) và tâm trương (huyết áp tối thiểu). Với liều lớn có
thể xuất hiện loạn nhịp tim.
Tác dụng trên cơ trơn: Giảm co thắt đối với dạ dày, ức chế nhu động dạ
dày, ruột, giảm chuyển dịch thức ăn.Các chất m-TFMPP có tác dụng giảm đau nhẹ và kích thích trung tâm
hô hấp: Đối với người bình thường, tác dụng này không đáng kể, nhưng đã bị
ức chế bởi các chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ương thì chúng có tác
dụng kích thích hô hấp rõ ràng. Ngoài ra, nó còn gây chán ăn và một số tác
dụng phụ không mong muốn khác như: Mất nước, thân nhiệt giảm… [6,13].
Tác dụng gây ảo giác của các chất vòng: Do cấu trúc gần giống với
chất gây ảo giác mescalin, một số các dẫn chất vòng piperazine có thể gây ảo
giác ở các mức độ khác nhau.
Tác hại của m-TFMPP: K hi dùng quá liều, m-TFMPP gây ra các triệu
chứng ngộ độc dẫn đến tử vong, hôn mê, co giật, chảy máu não. Liều độc tối
thiểu gây chết người bình thườ ng 200mg - 1gam. Triệu chứng ngộ độc xuất
hiện khi nồng độ TFMPP trong máu 0,2-3µg/ml và gây chết người khi nồng
độ lớn hơn 0,5µg/ml [25,34].
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 16/65
- 14 -
1.2. Các phƣơng pháp phân tích m-TFMPP:
Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới không chỉ nghiên cứu xác định
được m-TFMPP trong mẫu viên nén, viên nhộng,… mà còn nghiên cứu xác
định được m-TFMPP và sản phẩm chuyển hóa của nó trong mẫu sinh học. Có
nhiều phương pháp để phân tích định tính và định lượng m- TFMPP như:
Phản ứng màu, sắc ký lớp mỏng (TLC), quang phổ hồng ngoại (FTIR), sắc ký
khí, sắc kí khí khối phổ (GC-FID, GC-MS), sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS)...
[32,37,38].
1.2.1. Phƣơng pháp phản ứng màu:
Phản ứng màu được dùng để nhận biết nhanh sự có mặt của chất ma tuý
có trong mẫu. Phương pháp này thường được thực hiện ngay tại hiện trường
hoặc trong phòng thí nghiệm giám định trước khi phân tích trên các thiết bị
hiện đại. m-TFMPP là hợp chất dị vòng, trong phân tử chứa cả nitơ bậc hai và
nitơ bậc ba, vì vậy thuốc thử dùng trong phản ứng màu có thể là Simon,
Marquis hoặc Dragendorff …
Các hợp chất có nitơ bậc hai thường cho màu xanh với thuốc thử
Simon. Tuy nhiên, các dẫn xuất của piperazin cho kết quả kém nhạy hơn
(màu sắc xuất hiện chậm và nhạt) so với các chất ma túy khác như MA,
MDMA. Giữa dạng muối và dạng bazơ của TFMPP cũng cho kết quả khác
nhau khá nhiều. Dạng bazơ tan trong thuốc thử Simon kém hơn nên màu sắc
quan sát được cũng kém nhạy hơn so với dạng muối.
Sự thay đổi màu sắc khi dùng thuốc thử Marquis là do cấu trúc phân tử
có chứa C, H và N gây nên. Sự khác nhau về màu sắc với những hợp chấtkhác nhau là do sử dụng thêm H2SO4 đặc. Vì vậy trong các phản ứng màu với
Marquis, tác giả thường cho thêm 3 giọt H2SO4 đặc. Chính H2SO4 đặc này
đóng vai trò như tác nhân xúc tác cho phản ứng. Phản ứng này giống nhau với
hầu hết các dẫn xuất của piperazine trừ p-TFMPP và o-MeOPP. Với Marquis,
m-TFMPP đổi từ kết tủa trắng sang nâu nhạt, khi thêm H2SO4 đặc chỉ có thể
quan sát được kết tủa trắng.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 17/65
- 15 -
Các ancaloit chứa N bậc ba đều cho kết quả dương tính với thuốc thử
Dragendoff. Hợp chất m-TFMPP có chứa N bậc hai và N bậc ba nên cho màu
da cam, đỏ da cam hoặc vàng da cam với Dragendoff [22].
1.2.2. Phƣơng pháp sắc ký bản mỏng (TLC):
Mẫu chứa thành phần m-TFMPP được hòa tan trong các dung môi dễ
bay hơi như metanol, aceton,... và được triển khai trên bản mỏng silicagen.
Quá trình tách xảy ra khi cho pha động (hệ dung môi) chuyển qua lớp mỏng
chất hấp phụ (pha tĩnh). Khi dung môi đi lên, nhờ tác dụng của lực mao dẫn,
chất phân tích (m-TFMPP) sẽ dịch chuyển theo phương chuyển động của
dung môi. Trong quá trình chuyển động qua chất hấp phụ, do hệ số phân bốkhác nhau mà chất phân tích được tách ra khỏi các chất khác. Tùy theo từng
loại thuốc thử để nhận biết mà trên bản mỏng ta quan sát được sắc đồ của các
chất với hệ số đường đi khác nhau.
Hệ dung môi dùng để triển khai có thể là các hệ sau: 2-butanone:
dimethylformamide: ammonia 25% (13: 0,9: 0,1 v/v); 2-propanol: Ammoniac
25% (95: 5 v/v); acetone: toluene: ammoniac 25% (20: 10: 1 v/v); methanol:
ammoniac 25% (100: 1,5 v/v) hoặc 1- butanol: axit acetic: nước (2: 1: 1 v/v)
Thuốc thử nhận biết có thể là các thuốc thử sau: thuốc thử Dragendoff,
Simon, Iodoplatinate, dung dịch iot 1% - methanol, dung dịch p-DMAB hoặc
có thể soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm để nhận ra sự có mặt của m-
TFMPP và các dẫn xuất khác của piperazine [26,29].
1.2.3. Phƣơng pháp quang phổ hồng ngoại (FTIR):
Ba đồng phân của trifluoromethylphenyl piperazine đã được nhiều tác
giả nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ hổng ngoại. Các kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng sự khác nhau về phổ của ba đồng phân trên là do cấu trúc, vị
trí nhóm thế vào vòng thơm, vì vậy gây ra sự khác nhau về vùng dao động
biến dạng 600 – 1000 cm-1. Hình 1.3.3 dưới đây chỉ ra sự khác biệt về dạng
phổ giữa các đồng phân và giữa dạng bazơ và dạng muối hydroclorit [22]:
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 18/65
- 16 -
Hình 1.3.3. Phổ hồng ngoại của TFMPP
1.2.4. Phƣơng pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC-MS):
Sắc kí lỏng khối phổ là một trong những phương pháp phân tích hiện đại,
cho phép phân tích định tính và định lượng chất phân tích ở nồng độ ppb. Khi phân
tử m-TFMPP va chạm với dòng điện tử có năng lượng cao, dưới tác dụng của dòng
điện này các ion được hình thành. Sau đó, ion này bị bẻ gẫy thành các ion có khối
lượng nhỏ hơn. Thông qua bộ phận thu nhận tín hiệu, các ion này được phát hiện, từđó cho thông tin về khối lượng và cấu trúc phân tử của hợp chất.
Với phương pháp này, điều kiện tối ưu để phân tích đã được nhiều tác giả
đề cập đến: Pha động là hỗn hợp của axit formic 10mM (A) và acetonitril (B)
với gradient để tách như sau: 0-2 phút (5% B); 2-3 phút (5-10% B); 3-5 phút
(10% B), 5-10 phút (10-50% B); 10-15 phút (50% B); 15-15,5 phút (50-5% B);
15,5-45 phút (5% B), tốc độ dòng 0,2ml/phút và thực hiện ở 400C với cột C18.
Hệ thống khối phổ dùng kĩ thuật ion hóa bằng va chạm điện tử với
dòng điện 60eV, giới hạn quét m/z = 70 – 300. Hình 1.3.4 dưới đây chỉ ra sự
phân thành các mảnh phổ đặc trưng của TFMPP [22,26].
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 19/65
- 17 -
Điện thế 30V 60V
Hình 1.3.4. Sắc kí đồ của TFMPP khi phân tích bằng LC -MS
1.2.5. Phƣơng pháp sắc kí khí khối phổ (GC-MS):
Tương tự như sắc kí lỏng khối phổ, sắc kí khí khối phổ bao gồm hệ
thống sắc kí khí được dùng kết hợp với hệ thống khối phổ để tăng độ nhạy
cho cả phân tích định tính và định lượng. Thông qua hệ thống sắc kí khí, các
chất được tách ra khỏi nhau, thông qua hệ thống khối phổ có thể xác định
được các mảnh phổ của các chất có trong mẫu phân tích.
Mẫu phân tích chứa thành phần m-TFMPP thường tồn tại dưới dạng
muối, do đó cần chuyển từ dạng muối sang dạng bazơ bằng cách hòa tan
trong môi trường kiềm mạnh pH = 12 và chiết bằng diethylether. Việc phân
tích được thực hiện trên cột Rtx-5MS với chiều dài cột 30m, đường kính mao
quản 0,25m, bề dày lớp film pha tĩnh 0,25µm, nhiệt độ injector và interface
tương ứng là 2800C và 300
0C, nhiệt độ lò từ 900C (giữ 1 phút) tăng 150
C/phút
đến 3000C (giữ 5 phút), khí mang là He với tổng các dòng 50ml/phút, áp suất
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 20/65
- 18 -
đầu cột 72,3 kPa.
Sau khi tách bằng hệ thống sắc kí khí, m-TFMPP có thể được xác định
bằng cách quét toàn bộ các ion (chế độ fullscan) trên thiết bị khối phổ hoặc
chỉ lựa chọn một số ion cơ bản, đặc trưng (chế độ SIM), kĩ thuật ion hóa bằng
va chạm điện tử với dòng điện có năng lượng cao 70 eV. Bằng cách lựa chọn
các ion đặc trưng, cơ bản của phân tử, các nhà khoa học có thể tách và xác
định được cả 3 đồng phân của TFMPP. Các mảnh phổ đặc trưng của các đồng
phân TFMPP được chỉ ra trong hình 1.3.5.1 sau đây:
Hình 1.3.5.1. Phổ khối các của TFMPP khi phân tích bằng GC -MS
Bên cạnh việc định lượng m-TFMPP bằng sắc kí khí,nhiều tác giả cũng
đã đề cập tới việc định lượng m-TFMPP bằng sắc kí khí khối phổ. Định lượng
m-TFMPP bằng phương pháp sắc kí khí khối phổ dựa vào việc lựa chọn một
số mảnh phổ đặc trưng (56, 145, 188, 230). Thông qua tỷ lệ chiều cao các
mảnh đặc trưng của m-TFMPP và chiều cao pic nội chuẩn mà ta có thể xác
định được hàm lượng m-TFMPP có trong mẫu [19,22].
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 21/65
- 19 -
Trong một số trường hợp, khi hàm lượng mẫu quá nhỏ, nhiều tác giả đã
nghiên cứu việc dẫn xuất hóa các hợp chất của TFMPP nói riêng và
piperazine nói chung để tăng độ nhạy của chúng. Việc dẫn xuất có thể được
thực hiện bằng nhiều kĩ thuật khác nhau trước khi sử dụng trên các thiết bị
phân tích hiện đại như: Kĩ thuật acetyl hóa, trifluoroacetyl hóa hoặc
trimethylsilyl hóa [19,22,23,37]
Các hình vẽ dưới đây chỉ ra thời gian lưu và phổ khối của m-TFMPP
khi được dẫn xuất hóa.
Hình 1.3.5.2. C: N-TFA- o-TFMPP; B: N-TFA- m-TFMPP;
D: N-TFA- p-TFMPP
1.3. Giám định m-TFMPP:
1.3.1. Nguyên tắc trong giám định ma túy:
Nhằm thống nhất và đảm bảo sự chấp nhận quốc tế về kết quả giám
định các chất ma túy, tiền chất mẫu bắt được, các nhà khoa học hình sự đã
thống nhất đưa ra “ nguyên tắc tiêu chuẩn tối thiểu trong giám định ma túy bắt
được ”.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 22/65
- 20 -
Hạng A Hạng B Hạng C
Quang phổ hồng ngoại
( InfraredSpectrophotometry )
Điện di mao quản
( CapillaryElectrophoresis)
Phản ứng màu
( Color Tests )
Phổ khối lượng
( Mass Spectroscopy)
Sắc kí khí GC
( Gas Chromatography)
Phổ huỳnh quang
( Fluorescence
Spectroscopy )
Quang phổ hồng ngoại
gần
( Near Infrared
Spectrophotometry )
Phổ chuyển dịch ion
(Ion Mobility
Spectrophotometry)
Phương pháp miễn dịch
(Immunoassay)
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân ( Nuclear Magnetic
Resonance spectroscopy )
Sắc kí lỏng
( Liquid
chromatography)
Xác định điểm chảy
( Meltinh Point )
Phổ Raman
( Raman spectroscopy )
Các test vi tinh thể
( Microcrystalline Tests )
Quang phổ tử ngoại
( UltravioletSpectrophotometry )
Nhận dạng dược phẩm
( Phamrmaceutical
Identifiers )
Sắc kí lớp mỏng
( Thin layer
chromatography )
Xác định hình thái: vi thể
Macroscopic
Examination
Microscopic Examination
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 23/65
- 21 -
Việc áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn tối thiểu như sau: Khi đã vận dụng
một phương pháp phân tích ở hạng A để phân tích mẫu thì ít nhất phải dùng
thêm một phương pháp phân tích khác (hạng A, B hay C). Khi không sử dụng
phương pháp phân tích nào ở hạng A đều phải sử dụng ít nhất ba phương
pháp khác đã được thẩm định [31].
1.3.2. Tình hình giám định m-TFMPP ở Việt Nam:
TFMPP là một chất ma túy mới xuất hiện ở Việt Nam. Hiện nay, trong
cả nước chưa có quy trình chuẩn được thẩm định dùng trong giám định
TFMPP. Viện khoa học hình sự đã bước đầu tiến hành nghiên cứu, xác định
TFMPP trong mẫu viên nén. Việc phân tích tốn nhiều thời gian kinh phí vàđều phụ thuộc vào kinh nghiệm, sự mày mò của Giám định viên kết hợp với
sự hỗ trợ của các nhà khoa học, thiết bị máy móc ngoài ngành. Đó là thực
trạng gây khó khăn không nhỏ, ảnh hưởng đến thời hiệu giam giữ đối tượng
của cơ quan điều tra (theo qui định thời hiệu giam giữ không quá 3 ngày và
lệnh giam giữ chỉ được gia hạn tối đa không quá 2 lần) và khó khăn cho Giám
định viên khi bảo vệ kết luận trước tòa. Khi chưa có quy trình chuẩn thì
không thể triển khai công tác giám định tại các Phòng kỹ thuật hình sự - Côngan các tỉnh. Đây là một nhiệm vụ và thách thức không nhỏ đối với lực lượng
phòng chống ma túy nói chung và lực lượng kỹ thuật hình sự nói riêng.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 24/65
- 22 -
CHƢƠNG 2. THỰ C NGHIỆM
2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: m-TFMPP xuất hiện ở nước ta thường đượ c tr ộn với tá dược và đượ c
ép thành viên dướ i dạng viên nén hoặc viên nhộng. Do đó, để định tính và
định lượ ng m-TFMPP ta cần tách, chiết đượ c m-TFMPP từ các mẫu viên trên.
Dựa vào hệ thống sắc kí khí để tách hoàn toàn m-TFMPP ra khỏi những chất
khác. Thông qua hệ thống khối phổ có thể định lượ ng m-TFMPP dựa vào các
mảnh phổ đặc trưng của nó [3,15].
Cơ chế phân mảnh của m-TFMPP:
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 25/65
- 23 -
HN CH2 C2H3N m/z=29
F3C
+
N NH
.
NH
C3H7N m/z=57
C4H9 N2 m/z=85
C7H4F3 m/z=145
N NH
F3C
NH+
C3H6N m/z=56
C11H13F3N2 M+
= 230
N
CH2
CH2
.
+
N
CH2
CH2
.
+CF3
N
CH3
CH2
F3C
+
C2H4N m/z=42
C9H9F3N m/z=188
C9H10F3N m/z=189
F3C
N CH+
F3C
N CH2
C8H5F3N m/z=172
C8H6F3N m/z=173
Hình 2.1: S ơ đồ phân mảnh khối của m-TFMPP không dẫn xuấ t.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 26/65
- 24 -
Để xây dựng quy trình giám định định tính và định lượng m-TFMPP
bằng thiết bị GC-MS, trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu các vấn đề sau
đây:
1.
Nghiên cứu điều tối ưu để tách m-TFMPP trong hỗn hợp ATS thường
gặp khác trên thiết bị GC-MS.
2.
Khảo sát điều kiện tách, chiết m-TFMPP từ mẫu viên nén:
Dung môi chiết.
Môi trường chiết (pH).
Đánh giá hiệu quả chiết.3.
Phương pháp định lượng m-TFMPP:
Xây dựng đường hồi qui tuyến tính của m-TFMPP;
Tìm giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp.
Đánh giá tính phù hợp của phương pháp: Sai đố tương đối, hiệu
suất thu hồi,…
4. Ứng dụng: Định lượng m-TFMPP trong mẫu viên nén từ một số vụ án
xuất hiện ở Việt Nam.
5.
Bước đầu dẫn xuất hóa để phân tích lượng vết m-TFMPP.
2.2. Hóa chất, thiết bị:
2.2.1. Hóa chất: m-TFMPP chuẩn 2000ppb: Cân chính xác 20mg m-TFMPP trên cân
phân tích, hòa tan và định mức thành 10ml bằng metanol.
Nội chuẩn Docosan ( C22H46 ) 1mg/ml: Cân chính xác 100mg Docosan
trên cân phân tích, hòa tan và định mức thành 100ml bằng etylacetat.
Mẫu phân tích: Các mẫu viên chứa thành phần m-TFMPP được nghiền
mịn, trộn đều. Cân chính xác một lượng chất bột trên, hòa tan và định mức
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 27/65
- 25 -
đến vạch bằng HCl 0,1M sao cho nồng độ là ở dạng bột 1mg/ml. Lắc đều,
siêu âm và lọc vào bình sạch, khô, bảo quản nơi thoáng mát.
Các dung môi tinh khiết dùng trong phân tích: Metanol, Cloroform,
Diclorometan, Etylacetat, Dietylete, n-Hexan.
Các hóa chất tinh khiết dùng trong phân tích: NaOH, HCl, Na2SO4,
Na2HPO4, NaH2PO4,…
Một số mẫu ma túy tổng hợp: Ketamine, 1-Benzylpiperazine (BZP),
Methamphetamine (MA), 3,4-methylenedioxymethamphetamine (MDMA),…
2.2.2. Thiết bị:GC-MS: Thermo-Finnigant - Autosampler AS3000.
GC-FID: Agilent 6890N (Mỹ) - Autosampler AS7683.
Cột Rtx-5MS (30m x 0,25mm x 0,25µm)
Máy siêu âm: Branson 1510.
Máy lắc: Unitwist 300.
Máy li tâm Hettich Zenntrifuugen Rotofix 32.
Cân phân tích: AE240 (d = 0,01mg, max 200g).
Máy điều nhiệt Memmer, Germany.
Các dụng cụ thông thường khác trong phòng thí nghiệm: tủ sấy, tủ ấm,
bình hút ẩm, bình định mức, pipet các loại...
2.3. Tiến hành thí nghiệm:
2.3.1. Lấy mẫu và xử lí mẫu:
Các viên nén thu giữ trong các vụ án được phân tích theo mẫu (các mẫu
được phân biệt theo đối tượng, vị trí thu giữ, ... tiến hành theo quy trình t hu
lượm dấu vết ma túy chung). Ở mỗi mẫu được phân nhóm dựa theo kết quả
nhận dạng cảm quan: màu sắc, kích thướ c, lô-gô...
Nếu nhóm có số viên ≤ 3 thì thu tất cả.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 28/65
- 26 -
Nếu nhóm có số viên n ≥ 4 thì số lượng thu là n +1, bằng cách lấy
ngẫu nhiên trong nhóm (với n là tổng số viên trong nhóm). Các mẫu được bảo
quản trong túi nilon hoặc lọ thủy tinh nút mài khi chờ phân tích [35].
Các mẫu viên chứa thành phần m-TFMPP được nghiền mịn, trộn đều.
Cân chính xác một lượng chất bột trên, hòa tan và định mức đến vạch bằng
HCl 0,1M sao cho nồng độ là ở dạng bột 1mg/ml. Lắc đều, siêu âm và lọc vào
bình sạch, khô, bảo quản nơi thoáng mát.
2.3.2. Định tính, định lƣợng m-TFMPP:
Mẫu chuẩn: m-TFMPP dạng tinh khiết phân tích hòa tan trong metanol
và được trộn lẫn với docosan sao cho nồng độ docosan 0,1mg/ml. Lấy hỗn
hợp trên vào lọ và tiến hành phân tích ở điều kiện tối ưu.
Mẫu phân tích: Lấy vào ống nghiệm có lắp 5ml mẫu phân tích, 1ml
NaOH 25%, 5ml CHCl3, 0,5ml docosan 1mg/ml. Lắc xoáy, để phân lớ p, lấy
dịch chiết vào lọ và tiến hành phân tích ở điều kiện tối ưu.
Định tính, định lượng m-TFMPP: Trong các nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng phương pháp nội chuẩn để phân tích định tính, định lượng m-TFMPP:Đối với phân tích định tính, cần xác định được các mảnh phổ đặc trưng của
chất phân tích. Đối với phân tích định lượng, yếu tố cần xác định là tỷ lệ diện
tích píc của m-TFMPP (dựa trên mảnh target) so với diện tích pic của nội
chuẩn docosan và nồng độ chất phân tích ở các điều kiện tối ưu đã chọn;
Nồng độ của m-TFMPP trong mẫu phân tích được tính dựa vào phương trình
hồi quy tuyến tính của m-TFMPP hoặc được tính trên phần mềm Xcalibul
trên thiết bị GC-MS: Thermo-Finnigant - Autosampler AS3000.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 29/65
- 27 -
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện phân tích:
Tương tự như các chất ma túy nhóm ATS khác, m-TFMPP cũng là chất
ma túy được sản xuất theo con đường tổng hợp, nó vừa có tác dụng kích thích
thần kinh trung ương vừa có tác dụng gây ảo giác. Do vậy, các nghiên cứu sau
đây xuất phát từ điều kiện tối ưu cho việc phân tích các chất ma túy tổng hợp.
Lấy vào lọ sắc kí hỗn hợp các chất chuẩn gồm: MA, MDMA, MDA,
Ketamine, TFMPP, BZP,… và tiến hành phân tích trên thiết bị GC -MS ở các
điều kiện như sau:
Điều kiện phân tích 1:
Chế độ MS: Chạy máy theo chế độ full Scan. Khoảng m/z: 40-500.
Chế độ chạy EI + (Electron Impact). Khí mang heli, tốc độ dòng 1,2
ml/phút. Lò sắc kí: 80oC giữ 0,5 phút, tăng 20
oC/phút đển 270
oC giữ đẳng
nhiệt 5 phút. Tổng chương trình sắc kí là 15 phút.
Hình 3.1.1. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 1.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 30/65
- 28 -
Hình 3.1.2. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 1
Với điều kiện phân tích 1, trên sắc kí đồ ta thấy các chất ma túy tổng
hợp thông thường: MA, MDA, MDMA, Ketamin,… tách rất tốt ra khỏi nhau.
Tuy nhiên, khi có m-TFMPP thì chân pic của nó lại trùng với chân pic củaBZP và MDMA.
Điều kiện phân tích 2:
Chế độ MS: full Scan. Khoảng m/z: 40-500.
Chế độ chạy EI +(Electron Impact).
Khí mang heli, tốc độ dòng 1,2 ml/phút. Lò sắc k í: 80oC giữ 0,5 phút,
tăng 15oC/ phút đển 270oC giữ đẳng nhiệt 2 phút. Tổng chương trình sắc kí là15 phút.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 31/65
- 29 -
Hình 3.1.3. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 2.
Hình 3.1.4. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 2
Tương tự như khi thực hiện ở điều kiện phân tích 1, ở điều kiện phân
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 32/65
- 30 -
tích 2, các chất ma túy tổng hợp thông thường tách ra khỏi nhau rất tốt, nhưng
chân pic của m-TFMPP, BZP và MDMA trùng nhau, gây khó khăn cho định
tính và định lượng m-TFMPP.
Điều kiện phân tích 3:
Chế độ MS: full Scan. Khoảng m/z: 40-500.
Chế độ MS: SIM( m/z: 56, 57, 72, 85, 91, 134, 135, 145, 176, 180, 182,
188, 230, 310). Chế độ chạy EI + (Electron Impact). Khí mang heli, tốc độ
dòng 1,2 ml/phút. Lò sắc kí: 80oC giữ 0,5 phút, tăng 20
oC/ phút đến 170
oC,
giữ 1 phút, tăng 15oC/phút đến 270oC giữ đẳng nhiệt 3 phút. Tổng chương
trình sắc kí 15,7 phút.
Hình 3.1.5. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3 - full Scan.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 33/65
- 31 -
Hình 3.1.6 . Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 3-full Scan
Hình 3.1.7 . Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3-chế độ SIM .
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 34/65
- 32 -
Hình 3.1.8. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 3-chế độ SIM
Ở điều kiện phân tích 3, cả chế độ full Scan và chế độ SIM các chất ma
túy tách hoàn toàn ra khỏi nhau. Tuy nhiên, trên phổ khối ở cả hai chế độ ta
thấy: Phổ khối của m-TFMPP khi chạy ở điều kiện SIM cho ít mảnh phổ hơn
và đặc trưng hơn, phù hợp với cơ chế phân mảnh của m-TFMPP. Điều kiệnnày đáp ứng yêu cầu của phân tích định tính và định lượng. Do vậy, trong các
thí nghiệm sau, chúng tôi sử dụng điều kiện phân tích 3 ở chế độ SIM như đã
miêu tả ở trên.
3.2. Điều kiện tối ƣu trong quá trình tách, chiết TFMPP:
3.2.1. Khảo sát dung môi chiết:
Lấy vào ống nghiệm có nắp các hóa chất sau: 5ml dung dịch mẫu phân
tích; 1ml NaOH 25%, 5ml dung môi Cloroform, 0,5ml Docosan 1mg/ml. Lắc
xoáy 30 phút, để phân lớp trong 5 phút, lấy phần dung môi vào lọ và tiến hành
phân tích trên thiết bị GC-MS với điều kiện phân tích đã chọn.
Với các dung môi Diclorometan, Etylacetat, Dietylete và n-Hexan tiến
hành tương tự như đối với Cloroform. Mỗi thí nghiệm làm lặp lại 3 lần và tính
trung bình. Kết quả được trình bày trên bảng 3.2.1 và hình 3.2.1.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 35/65
- 33 -
Bảng 3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi tới quá trình chiết
Dung môi STFMPP SIS STFMPP/ SIS
Cloroform 71131565 10936153 6,504
Dietyl ete 55883788 9016964 6,198
Diclorometan (DCM) 62604030 9703464 6,452
Etylacetat 55737919 10494329 5,311
n – Hexan 45235388 9333649 4,846
0
1
2
3
4
5
6
7
Cl oroform Di etylete DCM Etyl acetat n-hexan
TFMPP
Hình 3.2.1. Ảnh hƣởng của dung môi tới quá trình chiết
Từ đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của dung môi tới quá trình chiết ta thấy:
Khả năng chiết m-TFMPP của các dung môi Cloroform, Dietyl ete và
Diclorometan là tương đương. Trong đó, Dietyl ete dễ bay hơi nên khi thao
tác cho kết quả không ổn định. Cloroform và Diclorometan đều nặng hơn
nước, khó bay hơ i, khi thao tác có độ lặp lại cao. So với Diclorometan thì
Cloroform thông dụng hơn trong phòng thí nghiệm, do đó để tối ưu quá trình
phân tích chúng tôi sử dụng Cloroform để tách chiết m-TFMPP từ các mẫu
viên nén có thành phần m-TFMPP.
3.2.2. Khảo sát môi trƣờng pH:
Môi trường chiết xuất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
hiệu suất của quá trình chiết. Khảo sát ảnh hưởng của yếu tố này, chúng tôi
chuẩn bị các dung dịch đệm phôtphat có pH = 8 † > 12.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 36/65
- 34 -
Lấy vào ống nghiệm có nắp 5ml dung dịch phân tích. Thêm 1ml dung
dịch đệm có pH xác định ở trên, 5ml dung môi Cloroform, 0,5ml Docosan
1mg/ml. Lắc xoáy 30 phút, để phân lớp trong 5 phút, tách lấy lớp dung môi
vào lọ sắc kí và tiến hành phân tích ở điều kiện tối ưu đã khảo sát. Làm lặp lại
3 lần và lấy trung bình, kết quả được trình bày trên bảng 3.2.2 và hình 3.2.2.
Bảng 3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của môi trƣờng chiết:
pH STFMPP SIS STFMPP/SIS
8 59703850 10012937 5,963
9 61178728 9856262 6,20710 64928428 10001300 6,492
11 66589391 10561870 6,305
12 56963776 8996451 6,332
> 12 71131565 10936153 6,504
0
1
2
3
4
5
6
7
8
8 9 10 11 12 pH > 12
TFMPP
Hình 3.2.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng tới quá trình chiết.
Từ đồ thị ta nhận thấy: Khả năng chiết của m-TFMPP ở các môi trường
có pH từ 8 đến >12 đều cho kết quả tương đương. Trong công tác giám định,
yêu cầu đặt ra phải tìm được các chất ma túy có trong mẫu. Để chiết tách
được các chất ma túy tổng hợp nói chung ta thường dùng môi trường kiềm
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 37/65
- 35 -
mạnh. Do đó, đáp ứng yêu cầu phân tích chúng tôi sử dụng môi trường kiềm
mạnh như NaOH 25% (pH >12) trong các thí nghiệm sau.
3.2.3. Khảo sát hiệu suất chiết: Tiến hành hai thí nghiệm độc lập như sau:
Thí nghiệm 1: Lấy vào lọ sắc kí chất chuẩn m-TFMPP 500ppb và
docosan 0,1 mg/ml. Tiến hành phân tích ở điều kiện tối ưu đã khảo sát.
Thí nghiệm 2: Lấy vào ống nghiệm có nắp 5ml m-TFMPP 500ppb, 1ml
NaOH 25%, 5ml CHCl3, 0,5ml Docosan 1mg/ml. Lắc xoáy 30 phút, để phân
lớp trong 5 phút. Lấy dịch chiết vào lọ và tiến hành phân tích trên thiết bị GC-MS ở điều kiện tối ưu.
Mỗi thí nghiệm làm lặp lại 3 lần và lấy trung bình. Kết quả được trình
bày trên bảng 3.2.3.
Bảng 3.2.3. Kết quả khảo sát hiệu suất chiết
Thí nghiệm (TN) STFMPP SIS STFMPP/ SIS
TN1 65915654 9896911 6,660
TN2 – Chiết lần 1 62206461 9518557 6,535
TN2 – Chiết lần 2 - - -
TN2 – Chiết lần 3 - - -
H (%) 98,1
Ghi chú: Dấu “-” Tín hiệu nằm dƣới giới hạn phát hiện của thiết bị.
Kết quả thí nghiệm chiết với tỉ lệ 1:1 cho thấy: Hiệu suất chiết m-
TFMPP khá cao (98,1%). Nói cách khác, kết quả chiết đáp ứng yêu cầu của phân tích định tính và định lượng.
3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của thiết bị:
Để xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
của thiết bị, chúng tôi tiến hành đo lặp lại của cùng một mẫu có hàm lượng m-
TFMPP là 125 ppb. Kết quả tính LOD và LOQ được trình bày trên bảng 3.2.4
sau đây:
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 38/65
- 36 -
Bảng 3.2.4. Kết quả đo lặp lại của mẫu m-TFMPP 125 ppb
STT STFMPP SIS STFMPP/ SIS LOD (ppb) LOQ (ppb)
1 9443758 14683890 0,64314
0,22 0,72
2 10973519 14998349 0,73165
3 9749785 15732738 0,61971
4 8762473 11141599 0,78646
5 8460610 11251000 0,75199
TB 9478029 13561515 0,70659
SD 0,07184
Kết quả thu được cho thấy, thiết bị có giới hạn phát hiện và giới hạnđịnh lượng tương đối nhỏ: LOD = 0,22 ppb, LOQ = 0,72 ppb.
3.3. Phƣơng pháp định lƣợng m-TFMPP:
3.3.1. Phƣơng trình hồi qui tuyến tính:
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn TFMPP có nồng độ thay đổi. Thêm một
lượng nhất định nội chuẩn Docosan và tiến hành phân tích trên thiết bị GC-
MS ở điều kiện tối ưu đã chọn. Làm lặp lại 3 lần và lấy trung bình, kết quả
được trình bày trên bảng 3.3.1 và hình 3.3.1 sau đây:
Bảng 3.3.1 . Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính xác định m-TFMPP
[TFMPP] ppb STFMPP SIS STFMPP/ SIS
100 9448029 13561515 0,697
125 12841733 16957812 0,757
250 32073949 16545743 1,939500 53185121 15116262 3,518
1000 97765482 13673455 7,150
2000 213673688 15735697 13,579
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 39/65
- 37 -
0 500 1000 1500 2000
0
2
4
6
8
10
12
14
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error t-Value Prob>|t|
---------------------------------------------------------------------------
A 0.09856 0.10762 0.91575 0.41161
B 0.0068 1.141E-4 59.6379 <0.0001
---------------------------------------------------------------------------
R R-Square(COD) Adj. R-Square Root-MSE(SD) N
---------------------------------------------------------------------------
0.99944 0.99888 0.9986 0.18765 6
---------------------------------------------------------------------------
S T F M P P
/ S I S
[TFMPP] ppb
Hình 3.3.1. Đƣờng chuẩn xác định m-TFMPP
Phương trình hồi qui có dạng y = (a ± t.Sa) + (b ± t.S b).x
Với t(0,95; 4) = 2,78 phương trình hồi qui đầy đủ là:
y = (0,0986 ± 0,2992) + (0,0068 ± 0,0003).x (ppb)
Kết quả phân tích cho thấy, hằng số a của phương trình hồi qui dạng:
y = a + bx có giá trị Pvalue = 0,4116 > 0,05 nên với mức độ tin cậy 95%, giá trị
hằng số a khác 0 không có nghĩa thống kê, ta có thể bỏ qua giá trị này bên
cạnh các hệ số còn lại, phương pháp không mắc sai số hệ thống.
3.3.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp:
Mẫu viên nén được chuẩn bị như mục 2.2.1 và tiến hành chiết tách ở
các điều kiện tối ưu đã khảo sát như mục 2.3.2 trên 6 thí nghiệm độc lập. Kếtquả thí nghiệm và tính toán LOD, LOQ được trình bày như bảng 3.3.2.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 40/65
- 38 -
Bảng 3.3.2. Kết quả xác định LOD, LOQ của phƣơng pháp:
STT STFMPP SIS STFMPP/ SIS b
3.SLOD D
(ppb)
b
10.SLOQ D
(ppb)
1 62054798 15803652 3,9266
22,3 74,4
2 64967087 16081938 4,0398
3 54461615 13668518 3,9845
4 46167257 11466023 4,0264
5 47132408 12038272 3,9152
6 42327562 10639169 3,9785
TB 3,9785
SD 0,0506
Kết quả tính toán cho ta thấy giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
của phương pháp lần lượt là 22,3 ppb và 74,4 ppb. Do vậy, để phân tích định
lượng được m-TFMPP trên thiết bị GC-MS bằng phương pháp này thì nồng
độ m-TFMPP trong mẫu tối thiểu phải ≥ 74,4 ppb.
3.3.3. Đánh giá tính phù hợp của phƣơng pháp:
Để đánh giá độ chính xác của phương pháp, chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm độc lập ở điểm đầu và điểm cuối của đường chuẩn. Sau khi tính toán
theo công thức .100%
X
S%RSD D
. Kết quả được trình bày trên bảng 3.3.3.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 41/65
- 39 -
Bảng 3.3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phƣơng pháp:
STT
100 ppb 2000 ppb
tR STFMPP SIS
STFMPP/SI
StR STFMPP SIS
STFMPP/SI
S
1 6,124 11173519 15998349 0,6984 6,134 219897027 16447636 13,3695
2 6,128 9324957 13724178 0,6795 6,137 203072360 14942154 13,5906
3 6,130 12052428 17574092 0,6858 6,132 190665849 13959595 13,6584
4 6,132 11753342 17168732 0,6846 6,123 190689943 14082484 13,5409
5 6,122 7293462 10373170 0,7031 6,129 184502232 13035404 14,1539
TB 6,127 0,6903 6,131 13,6627
SD 0,00415 0,00999 0,00534 0,29466
RSD
(%)0,068 1,45 0,087 2,16
Kết quả phân tích cho thấy: Chất phân tích có thời gian lưu xác định.
m-TFMPP cho hai giá trị RSD rất nhỏ: RSD thời gian lưu và RSD tỉ lệ diện
tích pic so với nội chuẩn ở điểm đầu và điểm cuối của đường chuẩn đều nhỏ
hơn 5%. Như vậy hệ thống sắc kí phù hợp, phương pháp có độ lặp lại tốt, độ
chính xác cao, đáp ứng yêu cầu của phân tích định tính và định lượng.
3.3.4. Hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp:
Tiến hành ba thí nghiệm độc lập sau:
Thí nghiệm 1: Mẫu viên nén chứa thành phần TFMPP được chuẩn bị
như mục 2.2.1. Lấy vào ống nghiệm có nắp các hóa chất sau: 5ml mẫ u phân
tích, 1ml NaOH 25%, 5ml Cloroform, 0,5ml Docosan 1mg/ml. Lắc xoáy 30
phút, để phân lớp trong 5 phút. Lấy dịch chiết vào lọ sắc kí và phân tích trên
thiết bị GC-MS ở các điều kiện tối ưu đã khảo sát.
Thí nghiệm 2: Lấy vào ống nghiệm có nắp 5ml dung dịch mẫu phân
tích, 1ml NaOH 25%, 5ml Cloroform, 0,5ml Docosan 1mg/ml và thêm chính
xác m-TFMPP sao cho có nồng độ 250ppb. Lắc xoáy 30 phút, để phân lớp
trong 5 phút. Lấy dịch chiết vào lọ sắc kí và phân tích trên thiết bị GC-MS ở
các điều kiện tối ưu đã khảo sát.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 42/65
- 40 -
Thí nghiệm 3: Làm tương tự thí nghiệm 2 nhưng thêm chính xác lượng
chất chuẩn sao cho nồng độ m-TFMPP là 1500ppb. Mỗi thí nghiệm làm lặp
lại 3 lần và lấy trung bình. Kết quả được trình bày trên bảng 3.3.4 sau đây:
Bảng 3.3.4. H iệu suất thu hồi của phƣơng pháp trên nền mẫu thật
[TFMPP]
thêm vào
(ppb)
STFMPP SIS STFMPP/SIS
[TFMPP]
tìm được
(ppb)
H
(%)
0
30752238 16822520 1,8280 254,3
37065083 19782094 1,8737 261,0
35035843 19056786 1,8385 255,9
250
47167257 13466023 3,5027 500,6
9542132408 12038272 3,4999 500,2
39327562 11639169 3,3789 482,4
1500
191131565 15936153 11,9936 1749,3
96247235388 21122662 11,7047 1706,8
235883788 21016964 11,2235 1636,0
Từ kết quả thu được ta nhận thấy, với mức độ tin cậy 95% phương
pháp có độ thu hồi tốt. Do đó, các kết quả phân tích được hoàn toàn tin cậy.
3.3.5. Quy trình giám định m-TFMPP trên thiết bị GC-MS:
Trên cơ sở các điều kiện tối ưu đã khảo sát, các kết quả phân tích cho
thấy phương pháp có độ lặp lại tốt, độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu
của phân tích định tính và định lượng. Do vậy, chúng tôi đưa ra quy trình
giám định định tính và định lượng m-TFMPP trong mẫu viên nén trên thiết bị
GC-MS như sau:
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 43/65
- 41 -
1. Xử Lý mẫu: mẫu viên nén được xử lý theo sơ đồ hình 3.3.5.
Bước 1: Đồng nhất hoá mẫu Nghiền thành bột, trộn đều
Thêm HCl loãng 0,1M (1mg bột/1ml)
Bước 2: Hoà tan mẫu Lắc siêu âm 30phút Lọc bỏ phần không tan
Bước 3: Kiềm hóa dịch lọc Thêm NaOH 25% ( pH > 12)
Thêm Docosan (1mg/1ml)
(tỷ lệ thể tích Docosan với Dịch lọc 1: 10 )
Thêm Cloroform (tỷ lệ thể tích 1:1)
Bước 4: Chiết xuất Lắc xoáy 30 phút, để phân lớp 5 phút
Ly tâm 5 phút ở 3000 vòng/phút
Hút lấy pha dung môi, lấy 1ml
Hình 3.3.5. Sơ đồ quy trình chiết m-TFMPP trong mẫu viên nén.
Viên nén m-TFMPP
Dịch lọc
Dịch lọc kiềm
Phân tích trên thiết bị GC-MS
ở điều kiện tối ưu
Bột viên
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 44/65
- 42 -
2. Nhận dạng trên thiết bị:
-
Điều kiện tối ưu trên GC-MS.
Loại khối phổ sử dụng: Tứ cực.
Cột Rtx-5MS (30m x 0,25mm x 0,25µm)
Chế độ chạy EI +(Electron Impact).
Kiểu va chạm điện tử ở điện thế 70 ev.
Chế độ MS: full Scan. Khoảng m/z: 40-500.
Chế độ MS: SIM ( m/z: 43, 44, 57, 58, 72, 91, 134, 135, 142, 180, 182,
188, 230).
Điều kiện GC: Khí mang heli, tốc độ dòng 1,2 ml/phút. Lò sắc kí: 80oC
giữ 0,5 phút, tăng 20oC/ phút đến 170oC, giữ 1 phút, tăng 15oC/phút đến
270oC giữ đẳng nhiệt 3 phút. Tổng chương trình sắc kí 15,7 phút.
Điều kiện MS: nhiệt độ Transferline: 2800
Các mảnh ion TFMPP : 230 (M+), 189, 188, 173, 172, 145, , 85, 57, 56.
Ion target: 188, 145, 230.
Các mảnh Docosan ( C22H46 ) : 310(M+),176, 134, 91, 85, 71, 57, 43.
Ion target: 57, 71, 85, 43, 310.
-
Đọc kết quả phân tích.
Việc xây dựng và tính kết quả được thực hiện dựa trên phần mềm
(Xcalibul ) của thiết bị.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 45/65
- 43 -
3.4. Ứng dụng:
Các mẫu viên nén chứa thành phần m-TFMPP được chuẩn bị và phân
tích như sơ đồ hình 3.3.5. Kết quả thu được như bảng 3.4 sau đây:
Bảng 3.4. Kết quả định lƣợng trên GC - MS một số mẫu thực tế
Đặc điểm,
logoHình ảnh viên
Số vụ án,
khối
lượng TB
viên (mg)
STFMPP SIS STFMPP/SIS
mTFMPP
trong viên
(mg),
Phần trăm
%
Chữ C
màu hồng
2549
298 mg19829666 11668518 1,6994
235,4
79 %
Mào gà
màu vàng
1955 M1
303 mg8934149 12466023 0,7167
90,9
30 %
Đầu chuột
màu trắng
1955 M2
297 mg7264616 12038272 0,6035
74,3
25 %
Hai trái
tim lồng,
màu hồng
2287
306 mg17615929 11639169 1,5135
208,1
68 %
Hai trái
tim lồng,
màu đỏ
132
292 mg
13933738 14942154 0,9325122,6
42 %
Chữ M
màu hồng
2008
335 mg23418766 12959595 1,8071
251,3
75 %
Không
logo
màu hồng
2008
306 mg20003079 11982484 1,6694
231,0
75 %
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 46/65
- 44 -
3.5. Dẫn xuất hóa m-TFMPP:
3.5.1. Nguyên tắc dẫn xuất hóa m-TFMPP:
m-TFMPP là hợp chất dị vòng. Trong vòng của phân tử m-TFMPP có
chứa hai nguyên tử N. Do vậy, trên sắc kí đồ quan sát thấy chân pic luôn luôn
bị kéo vết. Điều đó gây khó khăn trong việc định tính cũng như định lượng m-
TFMPP. Trên cơ sở đó, nhiều tác giả đã nghiên cứu đến việc dẫn xuất hóa m-
TFMPP để tăng độ nhạy trong việc định tính và định lượng m-TFMPP [9, 11,
22].
Phản ứng dẫn xuất hóa xảy ra theo cơ chế thế nguyên tử hydro linh
động của m-TFMPP với nhóm trifluoro acetic axit để tạo thành chất dẫn xuất
m-TFMPP-TFA theo phương trình phản ứng sau:
Sơ đồ phân mảnh của m-TFMPP-TFA như sau:
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 47/65
- 45 -
Hình 3.5.1 Sơ đồ phân mảnh của TFMPP-TFA
3.5.2. Định tính lƣợng vết m-TFMPP:
Đối với công tác giám định, để phục vụ cho điều tra, việc phân tích
định tính và định lượng các chất ma túy rất quan trọng. Nếu như phân tích
định lượng để định khung hình phạt thì phân tích định đính để tìm ra dấu vết
phục vụ cho điều tra phá án. Do đó, bên cạnh việc định tính, định lượng m-
TFMPP, chúng tôi bước đầu nghiên cứu định tính lượng vết m-TFMPP.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 48/65
- 46 -
Tiến hành thí nghiệm như sau: Lấy vào ống nghiệm 1ml m-TFMPP 100
ppb, thổi khô bằng dòng khí N2, thêm 200μl Etylacetat. Lắc xoáy 1 phút với
tốc độ 1500 vòng/phút, thêm 200μl dung dịch TFA và lắc xoáy trong 2 phút
với tốc độ 1500 vòng/phút. Việc chuyển hóa được thực hiện ở 700C trong thời
gian 1 giờ trên dụng cụ gia nhiệt. Hỗn hợp sau phản ứng được sấy bằng dòng
khí N2 đến khô, thêm 1ml Etylacetat, lắc xoáy 1 phút, sau đó phân tích trên
GC-MS ở các điều kiện tối ưu đã khảo sát ở trên. Kết quả như sau [13,20].
Hình 3.5.2.1. Sắc kí đồ của m-TFMPP chƣa dẫn xuất
Thời gian lƣu của m- TFMPP là 6,12 phút,
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 49/65
- 47 -
Hình 3.5.2.2. Phổ khối của m-TFMPP khi chƣa dẫn xuất
Hình 3.5.2.3. Sắc kí đồ m-TFMPP dẫn xuất hóa t hành m-TFMPP-TFA
Thời gian lƣu của m- TFMPP-TFA là 7,68 phút
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 50/65
- 48 -
Hình 3.5.2.4. Phổ khối của m-TFMPP dẫn xuất hóa thành m-TFMPP-TFA
Kết quả phân tích cho thấy: Thí nghiệm dẫn xuất hóa đã thành công.
Chúng tôi đã chuyển được lượng m-TFMPP thành m-TFMPP-TFA. Tr ên sắc
kí đồ cho pic rõ nét, chân pic không kéo vết như khi chưa dẫn xuất. Do vậy,
việc gắn một nhóm cấu trúc vào phân tử m-TFMPP thành công đã tạo tiền đềđể tăng độ nhạy, độ chính xác trong phân tích định tính, định lượng m-
TFMPP sau này.
3.5.3. Độ nhạy của phƣơng pháp sau khi dẫn xuất hóa:
Lấy vào ống nghiệm 1ml m-TFMPP 10 ppb, 100µl Docosan 1mg/ml,
thổi khô bằng dòng khí N2, thêm 200μl Etylacetat. Lắc xoáy 1 phút với tốc độ
1500 vòng/phút, thêm 200μl dung dịch TFA và lắc xoáy trong 2 phút với tốcđộ 1500 vòng/phút. Giữ nhiệt ở 70
0C trong thời gian 1 giờ trên dụng cụ gia
nhiệt. Hỗn hợp sau phản ứng được sấy bằng dòng khí N2 đến khô, thêm 1ml
Etylacetat, lắc đều và đem phân tích trên GC-MS ở các điều kiện tối ưu đã
chọn. K ết quả được thể hiện trên hình 3.5.3 sau đây.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 51/65
- 49 -
Hình 3.5.3. Sắc kí đồ, và phổ khối của m-TFMPP-TFA ở nồng độ 10ppb
Như vậy, bằng cách dẫn xuất hóa chúng tôi có thể phát hiện được m-
TFMPP ở dưới giới hạn phát hiện của phương pháp. Điều này có ý nghĩa rất
lớn đối với công tác điều tra, khám nghiệm hiện trường.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 52/65
- 50 -
K ẾT LUẬN
Từ kết quả thực nghiệm đã nghiên cứu xây dựng được quy trình giám
định m-TFMPP bằng phương pháp sắc kí khí khối phổ như sau.
1. Đã tìm được điều kiện tối ưu trên thiết bị GC-MS để định tính và định
lượng m-TFMPP:
Loại khối phổ sử dụng: Tứ cực.
Cột Rtx-5MS (30m x 0,25mm x 0,25µm)
Chế độ chạy EI + (Electron Impact).
Kiểu va chạm điện tử ở điện thế 70 ev.
Chế độ MS: full Scan. Khoảng m/z: 40-500.
Chế độ MS: SIM( m/z: 56, 57, 72, 85, 91, 134, 135, 145, 176, 180,
182, 188, 230, 310).
Điều kiện GC: Khí mang heli, tốc độ dòng 1,2 ml/phút. Lò sắc kí: 80oC
giữ 0,5 phút, tăng 20oC/ phút đến 170
oC, giữ 1 phút, tăng 15
oC/phút đến
270oC giữ đẳng nhiệt 3 phút. Tổng chương trình sắc kí 15,7 phút.
Điều kiện MS: nhiệt độ Transferline: 2800
Các mảnh ion TFMPP: 230 (M+), 189, 188, 173, 172, 145, , 85, 57, 56,
42, 29.
Ion target: 188, 145, 230.
Các mảnh BZP: 176(M
+
), 134, 91, 85, 56.Ion target: 134, 176, 91.
Các mảnh Docosan ( C22H46 ) : 310(M+),176, 134, 91, 85, 71, 57, 43.
Ion target: 57, 71, 85, 43, 310.
- Đọc kết quả phân tích.
Việc xây dựng và tính kết quả được thực hiện dựa trên phần mềm
(Xcalibul ) của thiết bị.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 53/65
- 51 -
2.
Tìm được điều kiện tối ưu cho quá trình tách chiết m-TFMPP trong
mẫu viên nén: Chiết m-TFMPP bằng Cloroform với tỉ lệ chiết 1:1,
hiệu suất chiết 98,1%, môi trường chiết xuất: kiềm mạnh (NaOH
25%).
3.
Định lượng m-TFMPP bằng phương pháp đường chuẩn:
Xây dựng được phương trình hồi qui tuyến tính để xác định m-
TFMPP trong khoảng nồng độ 100 - 2000 ppb, xác định được
giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp với
LOD = 22,3 ppb, LOQ = 74,4 ppb.
Đánh giá tính phù hợp của phương pháp với RSD thời gian lưu
và RSD tỉ lệ diện tích pic so với nội chuẩn ở điểm đầu và điểm
cuối của đường chuẩn nhỏ (<5%), hiệu suất thu hồi của phương
pháp ở khoảng đầu và khoảng cuối của đường chuẩn lớn (H >
95%).
4.
Ứng dụng qui trình trên để phân tích định tính và định lượng m-TFMPP trong một số vụ án có chứa m-TFMPP ở Việt Nam. Mẫu viên
nén chứa thành phần m-TFMPP xuất hiện ở Việt Nam với nhiều logo,
hình dạng, màu sắc khác nhau, hàm lượng m-TFMPP có trong mẫu
viên dao động trong khoảng 25-79% tùy từng cơ sở sản xuất.
5.
Bước đầu dẫn xuất hóa m-TFMPP bằng TFA để phân tích định tính
lượng vết m-TFMPP và đã phát hiện được m-TFMPP dưới giới hạn
phát hiện của phương pháp (10 ppb).
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 54/65
- 52 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt: 1.
Nguyễn Xuân Yêm, Trần Văn Luyện , Hiểm họa ma túy và cuộc chiến
mới, NXB Công an nhân dân, năm 2002.
2. Nghị định chính phủ số 17/2011/ND-CP, ngày 22 tháng 02 năm 2011,
bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất.
3. Nguyễn Văn Ri, Các phƣơng pháp tách, Khoa Hóa học - Trường Đại
học khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội, năm 2009.
Tiếng Anh: 4.
Balmelli, C., Kupferschmidt, H., Rentsch, K. And schneemann, M.:
Fatalbrain edema after ingestion of ecstasy and benzylpiperazine.
Dtsch. Med. Wochenschr .,126, 809-811 (2001).
5. Baumann, M. H, R. D. Clark, A. G. Budzynski, J. S. Partilla, B. E.
Blough, and R. B. Rothman (2004), “ Effects of , Legal X ( piperazine
analogues on dopamine and serotonin release in rat brain)”, Ann. N.
Y. Acad. Sci. 1025: 189-197.
6.
Berger M. Trifluoromethylphenylpiperazine (TFMPP): An Entheogenic
Entactogen. Retrieved October 24, 2006.
7.
Baumann, M.H., Clark, R.D., Budzynski, A.G., Partilla, J.S., Blough,
B.E., & Rothman, R.B. (2005). N-substituted piperazines abused by
humans mimic the molecular mechanism of 3,4-
methylenedioxymethamphetamine (MDMA, or „Ecstasy‟).
Neuropsychopharmacology, 30, 550 – 560.
8.
Brennan, K., Johnstone, A., Fitzmaurice, P., Lea, R., & Schenk, S.
(2006). Chronic Benzylpiperazine (BZP) exposure produces
behavioural sensitization and cross-sensitization to methamphetamine
(MA). Drug and Alcohol Dependence, 88 (2-3), 204 – 213.
9. Brown. J.B, Schedules of controlled substances: temporary placement
of benzylpiperazine and trifluoromethylphenylpiperazine into Schedule
I , Fed. Register 67, (2002) 59161 – 59162.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 55/65
- 53 -
10. Blau. K and Halket. J. Handbook of Derivatives for Chromatography
(2nd ed.) John Wiley & Sons, New York, 1993.
11. Cunningham, K.A. and Appel, J.B. Possible (5-HT1) receptor
involvement in the stimulus properties of of 1-(3-
Trifluoromethylphenyl)Piperazine”. J.Pharmacol. Exp ther.,237,369-
377(1986).
12.
Caccia, S., I. Conti and A. Notarnicola (1985):
“In-vivo metabolism in the rat and mouse of antrafenine to 1-m-
trifluoromet hylphenylpiperazine,” J. Pharmacy Pharmacol. 37: 75-77.
13. Chal mers., (2007, February 3). Dangerous taste for that party buzz.
The Dominion Post, p A17.
14.
De Boer D, Bosman I, Hidvegi E, et al. Piperazine-like compounds: a
new group of designer drugs-of-abuse on the European market.
Forensic Science International; 2001, 121: 47-56.
15.
Elliott, S, and C. Smith (2008), “Investigation of the first deaths in the
United Kingdom involving the detection and quantitation of the
piperazines BZP and 3-TFMPP ”, J. Analyt. Tox. 32: 172-177.
16.
Folker Westphal a,*, Thomas Junge a, Ulrich Girreser b, Stefan Stobbe
c, Sylvia Brunet Pe´ rez c, (2009), “Structure elucidation of a new
designer benzylpiperazine: 4-Bromo-2,5-dimethoxybenzylpiperazine”,
Forensic Science International 187, 87-96.
17.
Fantegrossi, W.E., Winger, G., Woods, J.H., Woolverton, W.L., &
Coop, A. (2005). Reinforcing and discriminative stimulus effects of 1-
benzypiperazine and trifluoromethylphenylpiperazine in rhesus
monkeys. Drug and Alcohol Dependence, 77, 161 – 168.
18.
Glennon, R. A.; Pierson, M. E.; McKenney, J. D. Stimulus
generaiization of l-(3-trifluoromethylphenyl)piperazine (TFMPP) to
propranolol, pindolol and mesulergine. Pharmacol. Biochem. Behav.
29:197-199; 1988.
19.
Gee, P. & Fountain, J. (2007). Party on? BZP party pills in New
Zealand. The New Zealand Medical Journal, 120(1249).249.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 56/65
- 54 -
20. Herndon, J.L, Pierson, M. E. And Glennon, R.A. (1992),
“ Mechanistic Investigation of the Stimulus Properties of 1-(3-
Trifluoromethylphenyl)Piperazine”, Vol. 43, pp. 739-748.
21.
Imogen Thompson, Glen Williams, Sarah Aldington, Mathew
Williams, Brent Caldwell, Stuart Dickson, Natasha Lucas, John
MacDowall, Mark Weatherall, Anita Frew Geoff Robinson, Richard
Beasl, “The benzylpiperazine (BZP) / trifluoromethylphenylpiperazine
(TFMPP) and alcohol safety study”, report for the ministry of health,
November 24, 2006.
22. Inoue H, Iwata Y-T, Kanamori T, Miyaguchi H, Tsujikawa K,
Kuwayama K, Tsutsumi H, Katagi M, Tsuchihashi H, Kiski T. (2004)
,“ Analysis of benzylpiperazine-like compounds”, 9(2):165-184.
23.
Johnstone, A.C., Lea, R.A., Brennan, K.A., Schenk, S., Kennedy,
M.A., & Fitzmaurice, P.S. (2007). Benzylpiperazine: a drug of abuse?
Journal of Psychopharmacology, 21(8), 888 – 894.
24.
Maher, H.M., Awad, T, Clark C.R. , Differentiation of the
regioisomeric 2, 3, and 4-trifluoromethylphenylpiperazines (TFMPP)
by GC-IRD and GC – MS , Forensic Sci.Int. 188 (2009) 31 – 39.
25.
Measham, F. & Shiner, M. (2009). The legacy of „normalisation‟: The
role of classical and contemporary criminological theory in
understanding young people‟s drug use. International Journal of Drug
Policy, in press. Ministerial Committee on Drug Policy, (2007).
National Drug Policy 2007 – 2012.
26. Peters, F.T. , Schaefer, S. , Staack, R.F. , Kraemer, T., Maurer, H.H. ,
Screening for and validated quantification of amphetamines as well as
of amphetamine- and piperazine-derived designer drugs in human
blood plasma by gas chromatography/mass spectrometry, J. Mass
Spectrom, 38 (2003) 659 – 676.
27.
Recent Notifications Concerning BZP, TFMPP, 2C-T-7, and GBL.
Microgram Bull.,35,177-182(2002).
28. Roland F. Staack and Hans H. Maurer (2005), “ Metabolism of
designer drugs of abuse”. Current Drug Metabolism , 6 (3), 259-274.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 57/65
- 55 -
29. Staack, R.F, Paul, L. D, Springer, D, Kraemer T and Maurer, H. H.
(2005), “Cytochrome P450 dependent metabolism of the new designer
drug 1-(3-trifluoromethylphenyl) piperazine (TFMPP): in vivo studies
in Wistar and Dark Agouti rats as well as in vitro studies in human
liver microsome”, Biochem. Pharmacol. 67: 235-244.
30.
Shawn, J.M, Vorce, S.P, Holler, Levine, P.B, Past, M.R. Detection of
1-benzylpiperazine and 1-(3-trifluoromethylphenyl)-piperazine in urine
analysis specimens using GC – MS and LC – ESI-MS , J. Anal. Toxicol. 32
(2008) 444 – 450.
31. Scientific working group for the analysis of seized drufs (wgdrug)
recommendatio, Office of nation drug control policy counterdrug
technology assesment center , (2010), 5th edition, 2010- january-29.
32.
Tsutsumi, H., Katagi, M., Miki, A., Shima, N., Kamata, T., Nishikawa
M. , Nakajima, K. , Tsuchihashi, H., Development of Simultaneous gas
chromatography – mass spectrometric and liquid chromatography –
electrospray ionization mass spectrometric determination method for
the new designer drugs, N-benzylpiperazine (BZP), 1-(3-
trifluoromethylphenyl)piperazine (TFMPP) and their main metabolites
in urine, J. Chromatogr. B 819 (2005) 315 – 322.
33.
UNODC, Ecstasy and amphetamine global survey 2010, NewYork –
2010.
34.
U.S. Drug Enforcement Administration. “Flying Star” and “Red
Dragon” tablets (containing benzylpiperazine (BZP) and
trifluoromethylphenlypiperazine (TFMPP)) in commercial-style
packaging in Singapore. Microgram Bull. 40(9): 87 (2007). the
Balearic.
35.
UNODC (United Nations office on Drugs and Crime), New York,
(2009). “Guidelines on Representative Drug sampling ”.
36.
Vorce, S. P, J. M. Holler, B. Levine and Marilyn R. Past (2008),
“Detection of 1-benzylpiperazine and 1-(3-
trifluoromethylphenyl)piperazine in urine analysis specimens using
GC/MS and LC-ESI- MS”, J. Analyt. Tox. 32: 444-450.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 58/65
- 56 -
37. Wood, D. M, J. Button, S. Lidder, J. Ramsey, D.W. Holt and P.I.
Dargan (2008), “Dissociative and sympathomimetic toxicity associated
with recreational use of 1-(3-trifluoromethylphenyl) piperazine
(TFMPP) and 1-benzylpiperazine (BZP)”, J. Med. Toxicol. 4: 254-257.
38.
Wilkins, C., Girling, M., Sweetsur, P., Huckle. & Huakau, J. (2006).
Legal party pill use in New Zealand: Prevalence of use, availability,
health harms 257. and „gateway effects‟ of benzylpiperazine (BZP) and
trifluorophenylmethylpiperazine (TFMPP). Centre for Social and
Health Outcomes Research and Evaluation (SHORE), Massey
University, Auckland.
39.
Yarosh, H.L, Katz, E.B, Coop, A, Fantegrossi, W.E., MDMA-like
behavioral effects of N-substituted piperazines in the mouse,
Pharmacol. Biochem. Behav. 88, (2007) 18 – 27.
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 59/65
- 57 -
PHỤ LỤC
(sắc kí đồ của m-TFMPP thu đƣợc từ một số vụ án xuất hiện ở Việt Nam)
Sắc kí đồ của vụ án số : 2548 chứa 1 thành phần m-TFMPP
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 60/65
- 58 -
Sắc kí đồ của vụ án số : 1955 M1 chứa 1 thành phần m-TFMPP
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 61/65
- 59 -
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 62/65
- 60 -
Sắc kí đồ của vụ án số : 2287 chứ a 2 thành phần m-TFMPP và BZP.
T hời gian lƣu BZP 5.81 phút, m-TFMPP 6.12 phút
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 63/65
- 61 -
Sắc kí đồ của vụ án số : 1955 M2 chứa 1 thành phần m-TFMPP
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 64/65
- 62 -
Sắc kí đồ của vụ án số : 2008 chứa 1 thành phần m-TFMPP
7/26/2019 Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m-trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC/MS
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-quy-trinh-giam-dinh-vien-nen-tfmpp-m-trifluoromethylphenylpiperzazine 65/65