Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi...

47
UBND TỈNH GIA LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /BC-SGDĐT Gia Lai, ngày tháng 8 năm 2019 BÁO CÁO Tổng kết năm học 2018-2019 Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 Năm học 2018-2019, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các địa phương, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã linh hoạt, sáng tạo triển khai thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 5 nhóm giải pháp cơ bản, cùng với sự nỗ lực vượt bậc của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. Phần I KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019 I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 09 NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU Nhiệm vụ 1.1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo 1 a) Kết quả đạt được Năm học 2018-2019, Sở Giáo dục và Đào tạo đã trình UBND tỉnh phê duyệt: Kế hoạch phát triển giáo dục - đào 1 Năm học 2018-2019, toàn tỉnh có 788 trường Mầm non, phổ thông (267 trường mầm non, 238 trường tiểu học, 234 trường THCS, 49 trường THPT) trong đó, có 17 trường PTDT Nội trú, 25 trường PTDT Bán trú và 318 trường đạt chuẩn quốc gia), 15 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 222 Trung tâm học tập cộng đồng. 1 DỰ THẢO

Transcript of Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi...

Page 1: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

UBND TỈNH GIA LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /BC-SGDĐT Gia Lai, ngày tháng 8 năm 2019

BÁO CÁOTổng kết năm học 2018-2019

Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020

Năm học 2018-2019, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các địa phương, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã linh hoạt, sáng tạo triển khai thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 5 nhóm giải pháp cơ bản, cùng với sự nỗ lực vượt bậc của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra.

Phần IKẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019

I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 09 NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

Nhiệm vụ 1.1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo1 a) Kết quả đạt được

Năm học 2018-2019, Sở Giáo dục và Đào tạo đã trình UBND tỉnh phê duyệt: Kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo năm học 2018 - 2019; Quy hoạch mạng lưới trường, lớp học đến năm 2020; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy và học trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và định hướng phát triển đến năm 2030. Trong đó:

- Tập trung công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, phù hợp với địa bàn dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở các vùng trong tỉnh; tăng cường đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường thí nghiệm, thực hành, dạy học 2 buổi/ngày đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo theo chương trình, sách giáo khoa mới; tăng cường sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.

- Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai sắp xếp lại trường lớp theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát,

1 Năm học 2018-2019, toàn tỉnh có 788 trường Mầm non, phổ thông (267 trường mầm non, 238 trường tiểu học, 234 trường THCS, 49 trường THPT) trong đó, có 17 trường PTDT Nội trú, 25 trường PTDT Bán trú và 318 trường đạt chuẩn quốc gia), 15

Trung tâm giáo dục thường xuyên; 222 Trung tâm học tập cộng đồng. 1

DỰ THẢO

Page 2: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và đã sắp xếp sáp nhập giảm 52 trường (trong đó Mầm non giảm 7 trường, Tiểu học giảm 40 trường, Trung học cơ sở giảm 38 trường, tăng 32 trường TH&THCS, giảm 03 trường THPT, tăng 04 trường THCS&THPT tại 04 huyện Kbang, Đak Pơ, Chư Păh, Chư Sê.

- Trình phê duyệt Đề án Xây dựng bể bơi thông minh để dạy bơi, phòng, chống đuối nước cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

- Xây dựng và quản lý thống nhất các chỉ số thống kê giáo dục và đào tạo, quy chế cung cấp và sử dụng số liệu, hệ thống biểu mẫu thống kê thống nhất trong toàn ngành Giáo dục.

b) Hạn chế- Một số quy hoạch, kế hoạch của ngành tham mưu cho UBND tỉnh và các

cấp còn chậm, chưa kịp thời.- Việc quy hoạch phát triển giáo dục ở một số địa phương chủ yếu là quy

hoạch theo không gian mà ít chú trọng đến điều kiện đảm bảo chất lượng; chưa tạo được sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển GDĐT với quy hoạch khác như quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất....

Nhiệm vụ 1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục2

a) Kết quả đạt được - Tiến hành rà soát hiện trạng đội ngu, tính toán, dự báo nhu cầu sử dụng, nhu cầu

đào tạo giáo viên để thực hiện giao chỉ tiêu tuyển sinh sư phạm tư năm 2019 sát với nhu cầu sử dụng, khắc phục tình trạng thưa/thiếu như hiện nay; một số địa phương đã xây dựng các đề án liên quan đến đào tạo, bồi dương nhà giáo; sắp xếp, cơ cấu đội ngu, tinh giản biên chế....

- Tham mưu cho UBND tỉnh liên kết mở lớp bồi dương theo tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên; cử viên chức dự thi thăng hạng (tư hạng II lên hạng I) do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; đồng thời đề xuất kế hoạch thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tư hạng IV lên hạng III và tư hạng III lên hạng II trong năm 2019 của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức kỳ thi tuyển công chức năm 2019 theo kết hoạch của tỉnh. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức làm công tác hỗ trợ, phục vụ trong trường học.

- Triển khai “Kế hoạch đào tạo, bồi dương đội ngu nhà giáo, CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 của tỉnh Gia Lai”. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,

2 Năm học 2018-2019, toàn tỉnh có 25.151 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (tính cả ngoài công lập) tư Mầm non, phổ thông đến CĐ, TCCN, trong đó có 06 tiến sĩ (đang NCS: 06), 480 thạc sĩ, 01 nhà giáo nhân dân, 37 nhà giáo ưu tú. Chất lượng đội ngu nhà giáo có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỉ lệ cao ở các cấp học.

2

Page 3: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, THPT; bổ sung quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2015 – 2020 và giai đoạn 2020-2025.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy; Viện Nghiên cứu Giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và Trường CĐSP Gia Lai tiến hành triển khai kế hoạch BDTX3, bồi dương chính trị hè tại tỉnh cho toàn ngành gồm CBQLGD và giáo viên cốt cán của các cấp học, bậc học và đã hoàn thành trong tháng 8/2018.

- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc Sở chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm khắc giáo viên, cán bộ quản lý vi phạm quy định đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế phát ngôn, ....

b) Hạn chế- Năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên còn hạn chế,

thụ động, chưa đáp ứng kịp yêu cầu quản lý và dạy học, đổi mới căn bản, toàn diện theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Vẫn nặng về chỉ đạo, quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh, nên chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự chủ của đơn vị.

- Ý thức tự học, tự bồi dương của đội ngu giáo viên chưa cao. Tâm lý ngại đổi mới trong một bộ phận nhà giáo đã và đang cản trở việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá học sinh, sinh viên theo hướng phát triển năng lực người học.

- Công tác dự báo, lập kế hoạch đào tạo, bồi dương, sử dụng đội ngu giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa sát với nhu cầu sử dụng, đào tạo bồi dương; mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dương và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo còn nặng về hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Nhiệm vụ 1.3. Công tác định hướng phân luồng học sinh phổ thông, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông

a) Kết quả đạt được - Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đã có nhiều chuyển biến

tích cực, các Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) đã linh hoạt đa dạng các loại hình đào tạo, kết hợp với các Trường Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), Trung cấp nghề trên địa bàn của tỉnh và ngoài tỉnh mở các lớp GDTX cấp Trung học phổ thông kết hợp với học nghề hoặc TCCN, hàng năm toàn tỉnh có tư 76-80% số học sinh tốt nghiệp THCS được vào học tiếp THPT, GDTX và có khoảng 20-24% số học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đi học nghề, vưa làm vưa học nghề và vào các trường TCCN.

- Hoàn tất công tác tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai

3 Năm học 2018-2019, Bồi dương thường xuyên cho 2.113 CBQL và GV cốt cán (Trong đó, BDTX giáo viên cốt cán Mầm non, Tiểu học và THCS: 25 chuyên đề với 850 người tham gia; giáo viên THPT: 14 chuyên đề với 750 người tham gia; CBQLGD các cấp: 05 chuyên đề với 319 người tham gia); bồi dương chính trị cho lãnh đạo và CBQLGD: 296 người.

3

Page 4: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 522/QĐ-TTg, ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Công tác dạy nghề phổ thông tiếp tục duy trì và phát huy theo hướng tích cực hơn. Trong năm học toàn tỉnh có 50 đơn vị (trường THPT, CĐ Nghề và Trung tâm GDTX) tổ chức dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học với các nghề phổ thông như: Tin học, Trồng trọt, Cắt may, Điện dân dụng, Xe máy,... Vận động 100% học sinh khối 11 tham gia dự kỳ thi nghề nhằm góp phần nâng cao nhận thức trong vấn đề chọn nghề sau này của học sinh và tăng tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT năm 2019.

- Chỉ đạo các trường học xây dựng Chương trình và thực hiện tương đối tốt các chủ đề giáo dục hướng nghiệp hàng tháng, đồng thời thực hiện việc lồng ghép giáo dục hướng nghiệp trong kế hoạch giáo dục của nhà trường, trong các hoạt động tư vấn tuyển sinh.

- Tổ chức bồi dương, tập huấn cho cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS và THPT. Phân công cán bộ, chuyên viên phụ trách công tác hướng nghiệp, phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau THCS.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan huy động, ưu tiên, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất ở các trung tâm GDNN-GDTX đáp ứng yêu cầu dạy nghề cho học sinh.

b) Hạn chế - Hệ thống thông tin thị trường lao động còn thiếu và chậm cập nhật, chưa đáp

ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhất là đối với học sinh THCS trong bối cảnh tâm lý chạy theo bằng cấp còn nặng nề.

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức trong các cấp chính quyền địa phương, của người dân và phụ huynh học sinh chưa thực sự thông suốt về công tác phân luồng sau THCS.

- Nguồn tuyển học viên vào các lớp GDTX cấp THPT gặp rất nhiều khó khăn do không được phân luồng giao chỉ tiêu hàng năm cho các lớp GDTX cấp THPT.

- Việc giáo dục hướng nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, tham quan thực địa các mô hình sản xuất cho học sinh chưa được các trường quan tâm đúng mức. Mô hình nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương chưa được tổ chức thực hiện.

Nhiệm vụ 1.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

a) Kết quả đạt được - Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoach triển khai thực hiện Đề án "Dạy

và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 của tỉnh Gia Lai".

4

Page 5: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Đội ngu giáo viên dạy tiếng Anh các cấp là 1.082 giáo viên, trong đó đạt chuẩn B1 là: 33 giáo viên, đạt chuẩn B2 là 720 giáo viên; đạt chuẩn C1 là 240, đạt chuẩn C2 là 01 giáo viên.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Năm học 2018-2019, Ngành đã triển khai dạy học tiếng Anh thí điểm và kết quả đạt được, cụ thể:

+ Bậc Mầm non: Bước đầu làm quen với Tiếng Anh, đã thực hiện thí điểm tại 26 trường.

+ Cấp Tiểu học: Toàn tỉnh có có 238/278 trường Tiểu học tổ chức dạy học tiếng Anh. Có 2.995 lớp với 88.771 học sinh học Tiếng Anh. Khối lớp 1,2 làm quen Tiếng Anh: 486 lớp, 16.006 học sinh; khối lớp 3,4,5: 2.509 lớp với 72.765/95.430 học sinh khối 3,4,5 (Trong đó có 882 lớp 27.591 học sinh học tiếng Anh chương trình 4 tiết/tuần; có 1.657 lớp, 45.175 học sinh học chương trình tự chọn 2 tiết/tuần).

+ Cấp THCS: Toàn tỉnh có 40 trường THCS ở 15 đơn vị cấp huyện với tổng số 5.813 học sinh chia thành 146 lớp (tăng so với năm học trước 2.212 học sinh, 59 lớp và 02 đơn vị cấp huyện, 16 trường).

+ Cấp THPT: Toàn tỉnh có 10 trường THPT với tổng số 1.055 học sinh chia ra 25 lớp (tăng so với năm học trước 302 học sinh, 7 lớp và 03 đơn vị).

b) Hạn chế - Đối với bậc Tiểu học, việc dạy học tiếng Anh theo Đề án 2020 ở các huyện,

thị xã, thành phố còn gặp nhiều khó khăn do thiếu biên chế giáo viên, thiếu phòng học 2 buổi/ngày để tổ chức dạy học 4 tiết/tuần nên học sinh Tiểu học thiếu cơ hội được học chương trình tiếng Anh thí điểm đảm bảo chuẩn đầu ra bậc A1 để tiếp tục được học chương trình thí điểm ở cấp THCS.

- Đối với bậc trung học, Sách giáo khoa chương trình thí điểm nặng về kiến thức nên số lượng học sinh đăng ký tham gia học chưa nhiều.

- Việc triển khai chương trình ngoại ngữ mới ở giáo dục phổ thông còn nhiều khó khăn, số lượng học sinh được học theo chương trình ngoại ngữ mới theo đúng thời lượng chưa cao. Các giải pháp cụ thể trong dạy và học ngoại ngữ cho phù hợp với các cơ sở giáo dục chưa được triển khai tích cực; việc nâng cao chất lượng giáo viên đạt chuẩn tại tất cả các địa phương còn khó khăn.

- Triển khai các hoạt động khảo thí ngoại ngữ theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT ban hành ngày 29/9/2017 còn chậm. Đầu tư trang bị cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu; lựa chọn, khai thác, sử dụng học liệu phục vụ dạy và học ngoại ngữ; ứng dụng CNTT và khai thác trang thiết bị trong dạy học ngoại ngữ cho các cấp học chưa đáp ứng được yêu cầu.

Nhiệm vụ 1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

a) Kết quả đạt được

5

Page 6: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Sở Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020 trình UBND tỉnh phê duyệt để phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị CNTT toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý cho các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền.

- Phối hợp với Công ty Viettel Gia Lai tổ chức thành công các hội nghị trực tuyến. Viettel Gia Lai đã hỗ trợ cho ngành Giáo dục triển khai toàn tỉnh hệ thống phần mềm quản lý sổ điểm điện tử SMAS. Đến nay 100% trường THPT và 95,5% trường THCS đã sử dụng sổ điểm SMAS. Triển khai Đề án “Giáo dục thông minh” trên địa bàn tỉnh, triển khai hệ thống Cổng thông tin điện tử liên thông toàn ngành, xây dựng hệ thống học tập trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

- Trong công tác quản lý, CNTT được ứng dụng một cách hiệu quả: 100% các trường sử dụng CNTT trong quản lý và điều hành, hệ thống hồ sơ, sổ sách và hồ sơ giáo viên được sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, lưu trữ; 100% giáo viên sử dụng được máy tính để soạn giảng. Tăng cường ứng dụng CNTT để sử dụng các thí nghiệm ảo vào các giờ học Vật lý, Hóa học, Sinh học và Công nghệ… Triển khai sử dụng học bạ và sổ đăng bộ điện tử trong các trường THPT tư năm học 2018-2019, đến nay tất cả các trường đã triển khai và mang lại hiệu quả cao. Năm học 2018-2019, có 37 trường THPT thực hiện thí điểm phần mềm Master Test dùng để tổ chức kiểm tra định kỳ cho một số môn học trên máy tính (ngân hàng đề kiểm tra của các môn học do các trường THPT và các cụm trường THPT xây dựng).

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục của Bộ GDĐT; xây dựng kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.

b) Hạn chế - Việc ứng dụng CNTT ở một số đơn vị còn hạn chế. Nguyên nhân, có thể lý

giải tư nhận thức của lãnh đạo về vai trò của CNTT ở một số nơi chưa đầy đủ, tâm lý ngại thay đổi, thậm chí nhiều trường hợp hiệu trưởng không sử dụng thành thạo CNTT ở mức cơ bản; việc đầu tư cho CNTT trước đây không đồng bộ, dẫn tới hiệu quả ứng dụng không cao.

- Một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và kiểm tra, đánh giá, chưa quan tâm phân bổ kinh phí triển

6

Page 7: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

khai ứng dụng CNTT; công tác xã hội hóa các dịch vụ CNTT trong ngành Giáo dục chưa thực sự hiệu quả.

- Hạ tầng và trang thiết bị CNTT ở các đơn vị còn thiếu đồng bộ, nhiều nơi còn hạn chế cả về số lượng, chất lượng, đặc biệt những trường ở vùng khó khăn.

- Việc triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành giáo dục và đào tạo triển khai lần đầu tiên, liên quan đến tất cả mọi đối tượng cán bộ, giáo viên, nhân viên nên còn có một số bộ phận chưa ý thức tự giác dẫn đến ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo chung của toàn ngành.

- Do hệ thống phần mềm Bộ GDĐT mới xây dựng, triển khai nên trong quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xử lý công việc của các địa phương. Việc Bộ GDĐT chậm cung cấp mã thông tin, truyền dữ liệu để các đơn vị triển khai hệ thống quản lý trường học (Viettel, …), xây dựng công cụ đồng bộ dữ liệu liên thông đã ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian, công sức cán bộ, giáo viên, nhân viên nhập liệu, xử lý, báo cáo.

Nhiệm vụ 1.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo

a) Kết quả đạt được - Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GDĐT đã giao quyền tự chủ cho

các cơ sở giáo dục trong việc xây dựng kế hoạch dạy học tư năm học 2015-2016. Tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học dưới nhiều hình thức: sinh hoạt thường kì trong tổ/nhóm chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường; tổ chức hội nghị trực tuyến về sinh hoạt chuyên môn, hướng dẫn đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh…

- Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GDĐT đã giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Trong năm học vưa qua đã có 02 đơn vị tự chủ 100% về chi thường xuyên (Trung tâm GDTX và Trung tâm ngoại ngữ tin học) theo kết luận 64-CTr/TU của Tỉnh ủy Gia Lai.

- Các đơn vị thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công tác quản lý và điều hành thu chi tài chính của đơn vị. Tăng cường các nguồn thu để đầu tư cơ sở vật chất.

b) Hạn chế Cho đến nay Bộ GD-ĐT vẫn chưa có hướng dẫn thực hiện (mục 1, điều 22

của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015) nên các địa phương khó triển khai thực hiện.

Nhiệm vụ 1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạoa) Kết quả đạt được Công tác hợp tác quốc tế trong giáo dục đào tạo tiếp tục được duy trì theo

hướng tích cự. Ngành đã phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ đào tạo 14 chỉ tiêu bậc đại học cho tỉnh Champasak, Lào (01 năm học tiếng Việt và 04 năm học chuyên ngành.

7

Page 8: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

Tiếp tục triển khai thực hiện biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Gia Lai và Ủy ban chính quyền tỉnh Champasak về hợp tác toàn diện trong giai đoạn 2016-2020, trong đó có nội dung đào tạo, bồi dương nguồn nhân lực cho 02 bên. Tỉnh Gia Lai hoàn thiện thủ tục tiếp nhận 05 lưu học sinh Lào (khóa 4) sang tỉnh Gia Lai để học tiếng Việt (01 năm).

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 08 văn phòng đại diện các doanh nghiệp đang hoạt động tư vấn du học và đã gửi 58 học sinh của tỉnh đi du học nước ngoài bằng các nguồn kinh phí tự túc. Quản lý tốt dịch vụ tư vấn du học, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. UBND tỉnh đã thành lập Đoàn công tác liên ngành về kiểm tra hoạt động tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.

b) Hạn chếCác chương trình hội nhập quốc tế của tỉnh chưa được mở rộng với các nước

trong khu vực.

Nhiệm vụ 1.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được Tổng các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị

dạy học cho năm học 2018-2019, cụ thể như sau:- Ngân sách tỉnh đầu tư 42.390 triệu đồng để xây mới, sửa chữa, mua sắm

trang thiết bị dạy học cho các trường phổ thông của tỉnh gồm: + Kinh phí sửa chữa, cải tạo trường lớp: 12.300 triệu đồng;+ Kinh phí sửa chữa, cải tạo nhà vệ sinh: 4.500 triệu đồng;+ Kinh phí làm bể bơi thông minh: 4.500 triệu đồng;+ Kinh phí xây mới, sửa chữa hệ thống PCCC: 6.300 triệu đồng;+ Kinh phí giáo dục truyền thống làm tượng danh nhân: 1.440 triệu đồng;+ Kinh phí mua sắm trang thiết bị: 9.000 triệu đồng;+ Kinh phí công nghệ thông tin: 5.850 triệu đồng.- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đầu tư 184.734 triệu đồng để xây mới,

sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các trường mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn tỉnh gồm:

+ Xây mới: 39 phòng học, 10 phòng học bộ môn, phòng hội đồng, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật;

+ Mua sắm 480 bộ máy vi tính; 05 phòng tin học; 3811 bộ bàn ghế cho học sinh.

- Tham mưu trình HĐND tỉnh ban hanh Nghị quyết về việc Quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; học phí đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp của các trường công lập thuộc tỉnh Gia Lai năm học 2019-2020.

8

Page 9: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Hoàn thành việc cấp gạo cho học sinh năm học 2018-2019 theo Nghị định số 116/NĐ-CP, ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chuyển kinh phí đào tạo cho 09 học sinh Lào học tại phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum và phân hiệu Đại học Nông lâm TP. HCM tại Gia Lai; rà soát nhà vệ sinh, công trình nước sạch gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để cấp kinh phí.

b) Hạn chế - Cơ sở vật chất được đầu tư tư nguồn ngân sách của Nhà nước ngày càng

tăng, tuy nhiên nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, lạc hậu. Ở một

số địa phương nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; tỷ lệ số phòng học kiên cố/lớp còn thấp.

- Việc sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học nói chung còn thiếu, lạc hậu, đặc biệt là thư viện. Tỷ lệ nhà vệ sinh và nước sạch chưa đạt chuẩn còn cao.

Nhiệm vụ 1.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

a) Kết quả đạt được - Tập trung nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống

và chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Bồi dương nâng chuẩn đào tạo cho giáo viên các cấp học, tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học và trung học cơ sở đạt trình độ tư đại học trở lên; bồi dương về năng lực sư phạm cho giáo viên để có thể đáp ứng được yêu cầu giảng dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới.

- Triển khai Kế hoạch đào tạo sau đại học giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 265/QĐ-UBND, ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh, năm học 2018-2019, có 30 giáo viên cử đào tạo Thạc sỹ.

- Tham mưu UBND tỉnh phương án quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp giáo dục. Xây dựng Đề án vị trí việc làm của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai trình UBND tỉnh phê duyệt. Giải quyết tinh giản biên chế cho công chức, viên chức đúng đối tượng.

- Xây dựng Kế hoạch thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp tư hạng IV lên hạng III, tư hạng III lên hạng II giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đối với chức danh tương đương cán sự và chuyên viên ở các cơ sở giáo dục công lập thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai năm 2019 sau khi được Sở Nội vụ phê duyệt đề án.

b) Hạn chế - Kỹ năng và năng lực ngoại ngữ của giáo viên còn thấp, dẫn tới khó khăn

trong tuyển sinh và hoạt động đào tạo sử dụng bằng ngôn ngữ nước ngoài.

9

Page 10: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng còn hạn chế như chất lượng và số lượng công trình, bài báo, các phát minh sáng chế còn ít.

II. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP2.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục

và đào tạoa) Kết quả đạt được - Triển khai nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo của Chính phủ, của UBND tỉnh và của Bộ GD-ĐT; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành.

- Tập trung triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg, ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; rà soát, loại bỏ các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết, tăng cường hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.

- Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành; trong dạy học và nghiên cứu khoa học; triển khai các hệ thống quản lý văn bản đi, đến, hiệu quả, tiết kiệm chi phí; triển khai các dịch vụ công trực tuyến để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. Toàn ngành hiện có 43 dịch vụ công trực tuyến đang hoạt động, trong đó có 02 dịch vụ mức độ 3, mức độ 4.

b) Hạn chế Công tác tham mưu UBND tỉnh ban hành một số quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, đề án chưa kịp thời. Việc cải cách hành chính còn một số bất cập; ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính chưa triệt để, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.

2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấpa) Kết quả đạt được - Chỉ đạo các trường THPT và các phòng GDĐT tổ chức đầy đủ, nghiêm túc

việc tập huấn tại địa phương, đơn vị về nội dung những chuyên đề đã được tiếp thu ở cấp Sở, cấp Bộ. Tổ chức bồi dương chuẩn năng lực tiếng Anh cho giáo viên.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dương cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dương giáo viên, cán bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết nối".

- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các trường trung học dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng và bồi dương đội ngu giáo viên cốt cán các môn học trong các trường trung học.

- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi: giáo viên dạy giỏi, cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.

10

Page 11: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

b) Hạn chế - Công tác tập huấn lại cho giáo viên ở nhiều đơn vị còn mang tính hình thức,

thiếu chiều sâu, thiếu sự đầu tư; phần tự bồi dương của giáo viên trên “trường học kết nối” chưa nhiều; sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học hiệu quả chưa cao,…

- Cán bộ quản lý chưa tích cực cập nhật thông tin kịp thời về những đổi mới của ngành. Công tác quản lý giáo dục nhiều nơi chưa tốt, nhất là vai trò của người đứng đầu, chưa phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về lạm thu, dạy thêm, học thêm sai quy định, hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh… Công tác quản lý ở một số trường học còn bất cập, người đứng đầu chưa sâu sát, trách nhiệm chưa cao.

2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạoa) Kết quả đạt được - Hàng năm, tỉnh Gia Lai kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực

giáo dục với nhiều chính sách ưu đãi. Năm học 2018-2019, có 03 Công ty thành lập trường mầm non, tiểu học chất lượng cao tại thành phố Pleiku và huyện Chư Sê với tổng vốn đầu tư trên 21 tỷ đồng và 01 Công ty xây dựng trường THPT tư thục trên địa bàn thành phố Pleiku với tổng vốn đầu tư trên 30 tỷ đồng .

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo huy động các nguồn lực đóng góp thành lập quy học bổng NayDer của tỉnh với số tiền hiện có 16 tỷ đồng để hỗ trợ học bổng cho học sinh giỏi của tỉnh bằng tiền lãi hàng năm.

- Hoàn thiện kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2025 trình UBND tỉnh Phê duyệt.

- Hoàn thành Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020 gửi UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

b) Hạn chế Nguồn lực thu hút đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng; mức

độ huy động nguồn lực giữa các địa phương khác nhau và gặp nhiều lúng túng. 2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dụca) Kết quả đạt được

- Tham mưu tổ chức Kiểm tra chất lượng đầu năm và Kiểm tra học kì với đề chung cho khối lớp 12 ở 9 môn cho hệ giáo dục phổ thông (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Tiếng Anh) và 7 môn cho hệ GDTX (hệ GDTX không có môn Tiếng Anh và GDCD);

11

Page 12: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Tổ chức thi học sinh giỏi lớp 12 Bảng A, B:

+ Bảng A được tổ chức trong tháng 10/2019 để lập đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia. Kết quả có 81 em đạt giải, trong số đó có 04 giải Nhất, 13 giải Nhì, 21 giải Ba và 43 giải Khuyến khích. Trong số thí sinh đạt giải, Hội đồng chấm thi chọn những thí sinh có điểm cao nhất để lập đội tuyển tham dự kỳ thi cấp quốc gia. Có 09 đội tuyển: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học và tiếng Anh với 52 em tham gia kỳ thi học sinh giỏi lớp 12 cấp quốc gia.

+ Bảng B được tổ chức trong tháng 12/2019 nhằm động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi dương, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho tỉnh. Tham dự kỳ thi có 1.077 em, kết quả có 387 giải, trong đó giải Nhất: 15; giải Nhì: 50; giải Ba: 114 và 208 giải Khuyến khích.

- Phối hợp tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT, năm 2019 tại tỉnh. Kết quả Gia Lai đạt 13 giải, trong đó có 5 giải ba, 08 giải khuyến khích.

- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có tổng số 363 giải/ 907 thí sinh dự thi, trong đó có 11 giải nhất, 56 giải nhì, 105 giải ba và 191 giải khuyến khích.

- Để chuẩn bị tốt cho kì thi THPT năm 2019, Sở đã tổ chức kì thi thử THPT quốc gia và xét thử TN THPT năm 2019. Kết quả thi đã được thống kê, xử lý, phân tích chi tiết. Căn cứ kết quả thi phòng chuyên môn của Sở đã có những chỉ đạo tốt cho công tác ôn tập, chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 đạt kết quả tốt.

- Công tác tổ chức thi THPT quốc gia năm 2019 và hướng dẫn tuyển sinh đại học; cao đẳng theo kế hoạch của Bộ GDĐT được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu, không có hiện tượng bất thường. Kết quả tốt nghiệp THPT toàn tỉnh sau phúc khảo đạt 90,78%

- Tổ chức tốt công tác tuyển sinh lớp 10 THPT. Hướng dẫn các phòng GDĐT tổ chức công tác tuyển sinh lớp 1, lớp 6. Tổ chức đoàn kiểm tra công tác tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 tại một số phòng GDĐT.

- Tổ chức thi thi tốt nghiệp nghề phổ thông cho khối 11 theo kế hoạch năm học 2018 – 2019.

- Công tác quản lý, hoàn thiện, cấp phát bằng THCS, THPT, chứng chỉ; xác minh, sửa chữa, đính chính, cấp bản sao văn bằng chứng chỉ được thực hiện nghiêm túc, chính xác, đúng quy định của Bộ GDĐT.

12

Page 13: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Triển khai và hoàn thành tốt các kì kiểm tra đánh giá quốc gia, quốc tế do Bộ GD-ĐT tổ chức trong năm học 2018-2019, cụ thể: Chương trình khảo sát đánh giá học sinh tiểu học khu vực Đông Nam Á (SEA-PLM) với 04 trường tiểu học tham gia; Chương trình khảo sát thử nghiệm cấp quốc gia kết quả học tập của học sinh lớp 5, 9,12 với 17 trường tham gia (03 trường tiểu học, 7 trường THCS và 7 trường THPT); chương trình Đánh giá quốc gia kết quả học tập của học sinh lớp 11 năm học 2018-2019 với 04 trường THPT tham gia đánh giá. Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình các kì đánh giá trên diện rộng cấp quốc gia và quốc tế; đáp ứng yêu cầu của Bộ GD-ĐT về đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh giá.

- Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục được triển khai đồng bộ và hiệu qua. Sở đã tổ chức tập huấn triển khai công tác kiểm định chất lượng và công nhận trường chuẩn theo thông tư mới (TT 17, 18,19) cho tất cả các lãnh đạo trường phổ thông và và Mầm Non. Công tác tự đánh giá được Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai và thực hiện tốt khâu tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ gồm các kế hoạch tự đánh giá, quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá của các đơn vị. Công tác tự đánh giá đã được triển khai đồng bộ ở các cơ sở giáo dục, trong đó, trên 95% cơ sở giáo dục đã thực hiện tự đánh giá, chất lượng tự đánh giá có những chuyển biến tích cực so với trước đây.

- Kết quả đánh giá ngoài (tính đến ngày 30/7/2019) Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức đánh giá ngoài 364/807 CSGD, tỷ lệ 45,1% (trong đó: 121/270 CSGD mầm non, tỉ lệ: 44.81%, có 242/537 CSGD phổ thông, thường xuyên được tổ chức đánh giá ngoài, đạt tỉ lệ 45.06%). Kết quả đánh giá ngoài được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở đồng thời cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đến các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp với các đơn vị trường cao đẳng, đại học trong công tác tư vấn tuyển sinh, chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức tư vấn nghề nghiệp, tư vấn tuyển sinh cho học sinh và thực hiện công tác tuyển sinh theo đúng sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT.

b) Hạn chế - Việc triển khai tự đánh giá tại một số cơ sở giáo dục vẫn mang tính hình

thức và bệnh thành tích. - Công tác Triển khai Kiểm định chất lượng tại các phòng GDĐT chưa được

chú trọng đúng mức. Một số phòng GDĐT thiếu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tự đánh giá của các trường, vì vậy công tác tự đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất của nhà trường và chưa đạt hiệu quả.

2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạoa) Kết quả đạt được

13

Page 14: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh truyền thông về các nhiệm vụ, giải pháp, quá trình triển khai các hoạt động của ngành giáo dục, trong đó tập trung vào các hoạt động như: đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học; đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; công tác tổ chức thi THPT quốc gia, tuyển sinh, hướng nghiệp gắn liền với phân luồng, giải quyết việc làm bền vững trong giai đoạn mới; các hoạt động bồi dương và phát triển đội ngu nhà giáo và cán bộ quản lý trong tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục và đào tạo…

- Chủ động tổ chức tuyên truyền, giới thiệu nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 và Kế hoạch hành động của ngành, các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018 - 2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp; tình hình triển khai của các địa phương, cơ sở giáo dục. Định kỳ hằng tháng thực hiện một chuyên đề về giáo dục và đào tạo, phản ánh những vấn đề giáo dục cần quan tâm, thực hiện trong quá trình đổi mới. Tăng cường số lượng bài viết và hình ảnh các hoạt động giáo dục trên Website Sở GDĐT,… kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về dự án Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định mới của ngành; truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương; kỳ thi THPT quốc gia,… đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.

- Phối hợp với các đoàn thể, tổ chức xã hội: Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, … để tuyên truyền sâu rộng về đổi mới giáo dục, đào tạo trong nhân dân. Đồng thời chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị trực thuộc Sở tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền thông trên địa bàn để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục, đào tạo. Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các cơ quan báo chí về tình hình, kết quả, nội dung về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để thực hiện các hoạt động tuyên truyền.

- Tuyên truyền thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; trong đó, tập trung thực hiện tốt các nội dung, các chính sách về lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh.

- Củng cố mạng lưới đội ngu truyền thông của ngành Giáo dục tư Sở GDĐT đến Bộ GDĐT và các địa phương; thường xuyên cập nhật thông tin phản ánh những sai phạm, tiêu cực trong công tác quản lý, công tác dạy và học tại đơn vị trên các phương tiện thông tin đại chúng; xác minh, xử lý và trả lời kịp thời theo thẩm quyền; thông báo kết quả, triển khai, công bố kết luận thanh tra theo quy định.

14

Page 15: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Duy trì, cập nhật thường xuyên những thông tin của ngành trên trang Web của Sở. Đồng thời chủ động phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời với chủ đề “Học tập để phát triển quê hương, đất nước”.

b) Hạn chế - Công tác tuyên truyền ở một số nơi chưa cụ thể, chưa sâu sát nên khó khăn

trong việc vận động học sinh đến trường đi học chuyên cần, học 2 buổi/ngày,... - Sự chủ động trong xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông chưa đồng

đều, chưa thể hiện rõ nét; công tác xử lý thông tin phản hồi chưa kịp thời. - Việc phát hiện, bồi dương, tuyên truyền và nhân rộng các gương người tốt,

việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học còn hạn chế, chưa kịp thời.III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA CÁC CẤP HỌC, LĨNH

VỰC CÔNG TÁC1. Giáo dục Mầm non4

Tưng bước củng cố, ổn định và phát triển, hệ thống trường, lớp mở rộng đến địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Mặc dù năm học qua GDMN gặp rất nhiều khó khăn nhưng vẫn duy trì và phát triển số lượng 267 trường (sát nhập 7 trường mầm non công lập, tăng 3 trường mầm non tư thục), với 3.045 nhóm/lớp (giảm 25 lớp do dồn điểm trường), huy động 86.277 Trẻ ra lớp (tỉ lệ trẻ 0-5 tuổi ra lớp đạt 55,04%, trong đó nhà trẻ đạt tỉ lệ 10.52%, mẫu giáo đạt tỉ lệ 87.72%). Huy động trẻ học hai buổi/ngày đạt tỉ lệ 92,46% (đa số các đơn vị đạt tỉ lệ 90-100%); Trẻ ăn bán trú tại trường đạt 66.42% (các đơn vị làm tốt như thị xã An Khê, Pleiku, Mang Yang, Ia Pa, AYun Pa, Chư Păh). Vận động 84,96% trẻ em khuyết tật được hòa nhập. Tỷ lệ trẻ học ngoài công lập phát triển mạnh (25,46%) tăng so năm trước 5,2%. Tỉ lệ trẻ SDD Thể nhẹ cân 4,98% (giảm so với đầu năm học 0,78%); suy dinh dương thể thấp còi 6,5% (giảm 0,07%), số trẻ thưa cân, béo phì khống chế ở mức 0,12%.

100% các cơ sở giáo dục mầm non trong toàn tỉnh bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ, không xảy ra ngộ độc thực phẩm, các dịch bệnh được phòng ngưa tốt không lây lan; Môi trường được cải tạo bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện, thu hút trẻ đến trường; duy trì và phát triển công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 100% trường sáng tạo trong phong trào xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm (điển hình Trường Mầm non Họa Mi, Măng Non thị xã An Khê, MN Hoa Phong Lan huyện Phú Thiện, Mầm non Hoa Hồng thành phố Pleiku, MN Nghĩa Hưng huyện Chư Păh…); Phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ, phong trào kết nghĩa trường giúp trường được duy trì và phát huy hiệu quả; Hầu hết các trường mầm non xây dựng khu giáo dục phát triển vận động cho trẻ, tạo sân chơi bổ ích như sân bóng đá mi ni, bóng rổ, các đồ chơi ngoài trời tự tạo, tổ chức tốt Hội thi “Bé mầm non vui khỏe” (điển hình các trường mầm non huyện Kbang, Đức Cơ, thành phố Pleiku, thị xã An Khê…) Công tác kiểm định chất 4 Cụ thể, chi tiết thể hiện trong Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Giáo dục Mầm non . Có 267 trường trong đó có 95/267 trường chuẩn quốc gia tỷ lệ 35,58%. Với 83695 học sinh

15

Page 16: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được ngành quan tâm, đến cuối năm học có 42,32% trường được đánh giá ngoài, 35,58%, trường mầm non đạt chuẩn quôc gia, đặc biệt xây dựng thành công 28 trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia nâng tỉ lệ đạt tăng 10.77% so năm học trước (đơn vị làm tốt như Mang Yang, Đak Đoa, Kbang, Đức Cơ, Chư Sê, Chư Pưh); Chỉ đạo, triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non phù hợp bối cảnh địa phương, nhiều trường của các huyện áp dụng linh hoạt và hiệu quả cao, tạo môi trường cho trẻ được trải nghiệm thực tế (như huyện Đức cơ, Krông Pa, Chư Păh, Chư Prông, Mang Yang …); Thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non được các phòng GD&ĐT chỉ đạo tích cực, 100% trường triển khai hiệu quả, xây dựng tốt môi trường tiếng Việt, lồng ghép tiếng Việt vào các hoạt động của nhà trường linh hoạt, tổ chức nhiều Hội thi như “Giao lưu tiếng việt cho trẻ và phụ huynh người DTTS”, “Bé nói tiếng Việt”, tổ chức Hội thảo sơ kết 3 năm triển khai tại cấp trường, cấp huyện; Xây dựng thành công mô hình Thư viện thân thiện dựa vào cộng đồng tại 4 trường mầm non vùng dân tộc thiểu số giúp cho việc tăng cường tiếng Việt hiệu quả hơn; Công tác bồi dương đội ngu được quan tâm thường xuyên, tập trung bồi dương nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, năng lực chuyên môn như đạo đức nghề nghiệp, đổi mới phương pháp quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp giáo dục, công tác truyền thông, đặc biệt quan tâm đến GDMN ngoài công lập; Công tác chỉ đạo phát triển hệ thống mầm non ngoài công lập đạt hiệu quả khá cao toàn tỉnh có 34 trường tư thục (tăng 03 trường), 212 nhóm lớp độc lập tư thục (tăng 49 cơ sở), 110 nhóm trẻ gia đình (các đơn vị phát triển tốt như Pleiku, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, Đak Đoa, An Khê và Chư Păh); Công tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong chuyên môn cung như hoạt động của nhà trường.

Khó khăn, hạn chế: Tỉ lệ huy động trẻ dưới 5 tuổi thấp, nhất là trẻ nhà trẻ chỉ đạt 10,52%, trẻ 3

tuổi đạt 58.8% (các đơn vị có tỉ lệ huy động thấp như huyện Chư pưh 40.1%, Phú Thiện 41.5%, Chư Prông, Mang Yang, Đak Đoa 42%); Định mức số luợng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập chưa đảm bảo theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, thiếu giáo viên theo định mức nên ảnh hưởng đến việc huy động trẻ ra lớp; Công tác thí điểm cho trẻ làm quen Tiếng Anh còn hạn chế do giáo viên dạy tiếng Anh trên địa bàn chưa có chứng chỉ GDMN theo quy định của Bộ GD-ĐT; Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia gặp nhiều khó khăn vì điều kiện cơ sở vật chất và tình hình đội ngu giáo viên dạy bán trú hiện nay chưa đáp ứng được; Có 5 đơn vị chưa bố trí chuyên viên phụ trách bậc học mầm non (Ia Grai, An Khê, Chư Păh, Chư Prông, Krông Pa); còn 05 xã phường chưa có trường mầm non gồm xã Chư HDrông của Tp.Pleiku; phường An Phước, An Tân của thị xã An Khê; phường Cheo Reo của thị xã Ayun Pa, xã Chư Jô của huyện Chư Păh; Chính sách hỗ trợ giáo viên dạy lớp ghép và tăng cường tiếng Việt theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ Tướng Chính phủ đa số các huyện chưa thực hiện chưa kịp thời; Hạ tầng công nghệ thông tin trong GDMN còn hạn chế, thiếu đồng bộ.

16

Page 17: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

2. Giáo dục Tiểu học5

Tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học và ban hành Công văn số 1380/SGDĐT-GDTH ngày 04/9/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 đến tất cả các Phòng GDĐT thực hiện ngay tư đầu năm học. Các phòng GDĐT cung đã triển khai đến các đơn vị trường học tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm như: Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học phù hợp yêu cầu mới nhằm phát triển năng lực học sinh; tiếp tục đổi mới đánh giá học sinh theo TT 22, triển khai đề án dạy học ngoại ngữ giai đoạn 2017-2025; chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện Đề án 1008 về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; tiếp tục xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; duy trì kết quả PCGDTH đúng độ tuổi; tích cực tham mưu, tuyên truyền với các cấp chính quyền, phụ huynh học sinh về một số chủ trương đổi mới giáo dục để chuẩn bị thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Trong năm học vưa qua đã triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả nổi bật: Công tác kiểm tra chuyên môn được đẩy mạnh, thường xuyên với nhiều hình thức và tiến hành khá sâu rộng đến tận giáo viên trên tất cả các lĩnh vực thực hiện quy chế chuyên môn. Tổ chức nhiều hoạt động sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề trong đó chú trọng những chủ trương đổi mới đã và đang thực hiện: điều chỉnh nội dung chương trình, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đổi mới cách dạy, cách học và các hình thức tổ chức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá và nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh. Qua đó, các trường đã thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, điều chỉnh nội dung yêu cầu các môn học, thiết kế bài giảng một cách phù hợp, đảm bảo tính vưa sức, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, sát với tưng đối tượng học sinh và thực tiễn đơn vị. Chỉ đạo quyết liệt việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS theo Đề án 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 760/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của UBND tỉnh. Đề ra nhiều giải pháp và cải tiến hình thức tổ chức dạy học hiệu quả như: xây dựng thư viện thân thiện, xây dựng môi trường tiếng Việt ở mọi lúc, mọi nơi; tổ chức nhiều hoạt động giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, ngày hội đọc sách,... khảo sát kỹ năng đọc, viết qua tưng giai đoạn, tổ chức dạy học tăng thời lượng 2 buổi/ngày, phụ đạo học sinh yếu kém và phân công giáo viên có trách nhiệm ôn tập, phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành môn Tiếng Việt trong hè, nhờ vậy chất lượng tiếng Việt của học sinh DTTS đã có sự chuyển biến tích cực so với những năm học trước. Công tác bồi dương, nâng cao chất lượng và phát huy năng lực đội ngu CBQL, GV cốt cán được chú trọng, tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm được đề cao, đội ngu GV cốt cán cấp tỉnh, cấp huyện cung đã được thành lập và phát huy trong việc kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật thực hiện quy chế chuyên môn cung như việc chuẩn bị tập huấn triển khai Chương trình, sách giáo khoa mới. Phòng GDĐT các huyện, TX, TP cung đã tổ chức các cuộc thi GV dạy giỏi, giáo viên tổng phụ trách đội giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi theo quy định của Bộ GDĐT.

5 Cụ thể, chi tiết thể hiện trong Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Giáo dục Tiểu học. Có 238 trường trong đó có 107/238 trường chuẩn quốc gia chiếm tỉ lệ 44,96%. Với 166508 học sinh.

17

Page 18: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh theo tiến độ. Trong năm học vưa qua đã kiểm tra công nhận thêm 16 trường, trong đó có 04 trường được công nhận mức độ II. Tổng số trường TH đạt chuẩn quốc gia hiện nay là 107/238 trường, đạt 45%. Vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra so với đề án của UBND tỉnh. Công tác PCGDTH đã được duy trì, thực hiện. Tính đến nay toàn tỉnh có 222/222 xã và 17 huyện, TX, TP đạt chuẩn PCGDTH; trong đó có 131 xã đạt mức 3, 89 xã đạt mức 2, 2 xã mức 1; 03 huyện mức 3, 13 huyện mức 2 và 01 huyện mức 1. Các Chương trình dạy học thí điểm được tiếp tục duy trì và mở rộng, số học sinh được học Tiếng Anh đạt tỷ lệ: 81,8%, tăng hơn so với năm học trước 3,3%. Dạy học Mỹ thuật theo PP mới đã được triển khai cho hầu hết tất cả các trường có GV Mỹ Thuật.

* Khó khăn, hạn chế: - Cơ sở vật chất, giáo viên nhiều nơi còn thiếu để tổ chức dạy học tăng thời lượng, hạn chế việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cung như chuẩn bị thực hiện Chương trình, SGK mới. - Tỷ lệ học sinh DTTS chiếm gần 50%, điều kiện học tập còn khó khăn; đời sống còn nghèo bố mẹ phải đi làm ăn xa nên việc duy trì sĩ số rất khó khăn, học sinh phải vắng học nhiều, không theo kịp chương trình. - Cơ chế xã hội hóa để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, dạy Tiếng Anh, Tin học còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu cung như việc thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ. - Công tác tham mưu, tuyên truyền thực hiện Đề án 1008 của Chính phủ về tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS ở một số huyện chưa cụ thể, kịp thời. - Việc sáp nhập trường, lớp tiểu học ở một số nơi sĩ số học sinh/lớp đông so với qui định, khó khăn trong việc việc đảm bảo chất lượng, nhất là chất lượng học sinh DTTS.

3. Giáo dục Trung học6

- Triển khai thực hiện hiệu quả CT GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, tạo tiền đề thuận lợi cho giáo viên chuyển sang thực hiện CT GDPT mới; 100% các cơ sở GDTrH tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục (KHGD) theo hướng tinh giản tiếp cận CTGDPT mới phù hợp với điều kiện thực tiễn; 100% giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn, thực hiện phương thức giáo dục tích cực; 100% cơ sở GDTrH chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; 100% kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên 6 Cụ thể, chi tiết thể hiện trong Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Giáo dục trung học. Có 234 trường THCS và 49 trường THPT trong đó có 101/234 trường THCS đạt chuẩn quốc gia chiếm tỉ lệ 43,16% và có 15/49 trường THPT đạt chuẩn quốc gia chiếm tỉ lệ 35,58%. Với 100344 học sinh THCS và 40940 học sinh THPT.

18

Page 19: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

môn được lãnh đạo nhà trường nhận xét, góp ý phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.

- 100% cơ sở GDTrH đã tích cực triển khai đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, tổ chức dự giờ thao giảng theo cụm trường, thực hành bài giảng và góp ý tiết dạy theo hướng dẫn tại Công văn số 1790/SGDĐT-GDTrH ngày 05/10/2017 của Sở GDĐT.

Các hoạt động chuyên môn được đổi mới phương pháp và hình thức theo định hướng phát triển năng lực học sinh; sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được quan tâm tổ chức tại trường, cụm trường (toàn tỉnh thành lập 10 cụm trường THPT và các cụm trường THCS do Phòng GDĐT xây dựng).

- Đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức tập huấn, bồi dương và đẩy mạnh tự bồi dương trong đội ngu CBQL và giáo viên chuẩn bị tốt nguồn nhân lực, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, tiếp cận tốt CTGDPT mới; thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học; tổ chức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làng nghề, hướng nghiệp, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, gắn với các mô hình sản xuất, kinh doanh tại nhà trường và địa phương.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”: Đã triển khai dạy học TA hệ 10 năm đối với cấp THCS là 40 trường ở 15 đơn vị cấp huyện với tổng số 5.813 học sinh chia thành 146 lớp (tăng so với năm học trước 2.212 học sinh, 59 lớp và 02 đơn vị cấp huyện, 16 trường); đối với cấp THPT ở 10 trường THPT với tổng số 1.055 học sinh chia ra 25 lớp (tăng so với năm học trước 302 học sinh, 7 lớp và 03 đơn vị); đội ngu giáo viên phổ thông dạy ngoại ngữ đạt chuẩn theo khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc của Việt Nam toàn tỉnh năm 2018 đạt 92,6% (tăng so với năm học trước 9,6%).

- Triển khai chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các trường theo chỉ đạo của Bộ GDĐT; tưng bước sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử, học bạ điện tử thay cho các loại hồ sơ, sổ sách hiện hành theo lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục theo hướng giao quyền cho các nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; duy trì kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục; tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca, bài thể dục chống mệt mỏi trong các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; phát động học sinh trực tiếp tham gia lao động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; tăng cường thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống, khắc phục tình trạng bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tham nhung, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; phối hợp với Sở Y tế kiểm tra công tác y tế trường học, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho học sinh; phối hợp Sở GTVT tăng cường kiểm tra an toàn và quản lí chặt chẽ xe đưa đón học sinh.

19

Page 20: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Công tác kiểm tra chuyên môn thường xuyên được đẩy mạnh, chỉ đạo sát sao công tác dạy học và ôn tập cho học sinh lớp 12 nhằm nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp (năm học vưa qua đã kiểm tra chuyên môn 01 phòng GDĐT và 07 trường THPT; kiểm tra ôn tập lớp 12 tại 47 trường THPT). Tổ chức các Hội nghị chuyên đề, chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho các cơ sở giáo dục về công tác duy trì sĩ số học sinh, giao chỉ tiêu thi đua về tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT năm 2019. Kết quả tốt nghiệp THPT năm 2019 đạt 90,78% (riêng khối THPT là 94,39%).

Chất lượng hai mặt giáo dục đại trà tiếp tục được nâng lên: Cấp THCS: Học lực: Giỏi 15,04%, Khá 30,75%, TB 45,07%, Yếu 7,49%, Kém 0,33%; Hạnh kiểm: Tốt 76,22%, Khá 20,08%, TB 3,23%, Yếu 0,2%; Cấp THPT: Học lực: Giỏi 15,3%, Khá 47,44%, TB 31,81%, Yếu 5,13%, Kém 0,14%; Hạnh kiểm: Tốt 81,74%, Khá 15,78%, TB 2,03%, Yếu 0,24%.

- Giáo dục dân tộc tưng bước được nâng lên cả về quy mô và chất lượng: Hệ thống quy mô các trường PTDTNT, bán trú tiếp tục được duy trì và giữ vững. Đến tháng 6/2019, toàn tỉnh có 15 trường PTDTNT cấp THCS; có 02 trường PTDTNT cấp THPT; có 25 trường PTDTBT cấp TH và THCS được bảo đảm điều kiện thực hiện chính sách, pháp luật về công tác tổ chức, hoạt động và phát triển hệ thống trường PTDTNT, bán trú. Chất lượng hai mặt giáo dục đối với học sinh dân tộc nội trú cấp THCS: Học lực: Giỏi 7,2%, Khá 40,5%, Trung bình 49,4%, Yếu 2,9%; Hạnh kiểm: Tốt 80,3%, Khá 19,7%; cấp THPT: Học lực: Giỏi 9,3%, Khá 59,7%, TB 29,6%, Yếu 1,4%; Hạnh kiểm: Tốt 94,5%, Khá 5,5%.

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Trường THPT chuyên Hùng Vương tiếp tục được đầu tư, củng cố và kiện toàn; công tác đào tạo, bồi dương học sinh giỏi được tăng cường góp phần vào sự thành công về chất lượng mui nhọn.

- Tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học cấp tỉnh: Công nhận 49/94 đề tài đạt giải, gồm 07 giải nhất, 09 giải nhì, 12 giải ba, 21 giải tư. Tham gia Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học cấp toàn quốc: 7/9 dự án đạt giải, gồm 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 02 giải Ba và 03 giải Tư (năm thứ hai liên tiếp Gia Lai được chọn tham gia Hội thi khoa học kĩ thuật quốc tế - Intel ISEF 2019 tại Hoa Kỳ); tổ chức bồi dương cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 với 9 môn dự thi (52 học sinh) và tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2019 đạt 13 giải (05 giải Ba, 08 giải Khuyến khích); tổ chức Giải Bơi học sinh phổ thông tỉnh Gia Lai năm 2019 với 142 vận động viên và huấn luyện viên, thi đấu với 12 nội dung Bơi; tổ chức Hội thi GVDG cấp tỉnh dành cho GV cấp THCS năm 2018 với phương thức bốc thăm ngẫu nhiên giám khảo, công nhận 146/172 giáo viên, khen thưởng 85 giáo viên và 9 tập thể đạt thành tích xuất sắc; tham gia cuộc thi ATGT đạt 01 giải ba cấp toàn quốc; Hội thao GDQP&AN cấp trường THPT tỉnh Gia Lai lần thứ nhất có 49/49 trường THPT tổ chức với tổng số 2.880 vận động viên là học sinh cấp THPT.

- Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và thư viện trường học đạt chuẩn quốc gia được triển khai thực hiện theo kế hoạch, vượt chỉ tiêu UBND tỉnh giao (tính đến tháng 6/2019 toàn tỉnh đã công nhận 101/234 trường THCS và 15/49 trường THPT đạt chuẩn quốc gia (nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp THCS: 43,16 %, cấp THPT: 30,61%); hệ thống công trình nhà vệ sinh trường học

20

Page 21: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

được quan tâm đầu tư sạch-đẹp; công tác phổ cập giáo dục THCS được duy trì 100% các huyện đạt chuẩn mức độ 1.

- Công tác Đoàn - Hội - Đội trường học: Phối hợp với Tỉnh Đoàn ban hành Chương trình phối hợp số 08 CTPH/TĐTN-SGDĐT ngày 10/9/2018, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong học sinh, sinh viên thông qua nhiều hình thức; tổ chức các hoạt động phong trào, hội thi; tập huấn phòng chống tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em năm 2019; tổ chức kiểm tra công tác Đoàn - Đội trường học năm học 2018-2019; toàn tỉnh kết nạp gần 11.700 đội viên mới, nâng tổng số đội viên toàn tỉnh lên 155.548 đội viên; kết nạp 6.654 đoàn viên mới, nâng tổng số đoàn viên lên 27.987 đoàn viên, có 69 đoàn viên ưu tú được đứng vào hàng ngu của Đảng.

- Chuẩn bị triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ GDĐT: UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1453/KH-UBND ngày 28/6/2019 về việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các kế hoạch về biên soạn, thực hiện tài liệu giáo dục địa phương theo CTGDPT mới, kế hoạch triển khai Đề án 522 của Chính phủ về Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025; kế hoạch tổng thể và tưng năm của địa phương thực hiện “Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025” theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch triển khai Đề án Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025; Sở GDĐT đã chủ động xây dựng đội ngu cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán các cấp học tiểu học, THCS, THPT để chuẩn bị tiếp thu và thực hiện Chương trình GDPT mới (tại Công văn số 696/SGDĐT-GDTrH ngày 03/5/2019 của Sở GDĐT).

* Khó khăn, hạn chế:- Việc đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhiều

giáo viên thực hiện còn lúng túng, nhất là giáo viên THCS đổi mới còn mang tính hình thức, đối phó; việc đổi mới hoạt động chuyên môn bậc THCS gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai; nhiều tổ chuyên môn đầu tư chưa thích đáng còn mang tính hình thức; hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh chưa thực sự được quan tâm nhiều.

- Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ sở vật chất, thiết bị và nhân viên trường học.

- Việc thực hiện cập nhật dữ liệu phổ cập, xóa mù chữ trên hệ thống trực tuyến của Bộ GDĐT gặp nhiều khó khăn, tốc độ máy chủ của hệ thống chậm chưa đáp ứng cho việc nhập dữ liệu, sử dụng.

- Công tác truyền thông cho giáo dục chưa phát huy hiệu ứng đồng thuận của sự đổi mới đối với toàn xã hội.

21

Page 22: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn một bộ phận học sinh vi phạm pháp luật, đạo đức, lối sống. Cá biệt có giáo viên vi phạm đạo đức, lối sống, chưa thể hiện vai trò nêu gương đối với học sinh.

- Chính sách khen thưởng động viên cho học sinh giỏi và giáo viên có học sinh giỏi cấp quốc gia chưa được quan tâm thỏa đáng.

4. Giáo dục thường xuyên – Giáo dục chuyên nghiệp7

- Hệ thống mạng lưới Giáo dục thường xuyên (GDTX), Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) của tỉnh tiếp tục được củng cố, sắp xếp theo hướng tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế của tưng địa phương trong tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 01 Trung tâm GDTX tỉnh; 14 Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện (Giảm 02 trung tâm thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa do giải thể theo quyết định của UBND tỉnh); 01 Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh và 23 Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tư thục.

- Công tác giảng dạy theo chương trình GDTX tiếp tục được Sở GDĐT quan tâm đúng mức và chỉ đạo kịp thời với các biện pháp phù hợp, do vậy chất lượng GDTX ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT hệ GDTX năm 2019 là 42,31%. 

- Hoàn thành việc kiểm tra công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD, XMC) và đã được UBND tỉnh công nhận tỉnh Gia Lai đạt chuẩn PCGD, XMC năm 2017. Cụ thể: Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi: 17/17 đơn vị đạt chuẩn; Phổ cập GDTH: Mức độ 1: 03/17 đơn vị đạt chuẩn, Mức độ 2: 11/17 đơn vị đạt chuẩn, Mức độ 3: 03/17 đơn vị đạt chuẩn. Phổ cập GDTHCS: Mức độ 1: 16/17 đơn vị đạt chuẩn, Mức độ 2: 01/17 đơn vị đạt chuẩn; Xóa Mù chữ: Mức độ 1: 15/17 đơn vị đạt chuẩn và Mức độ 2: 02/17 đơn vị đạt chuẩn. Hiện nay, Sở GDĐT đang chuẩn bị các nội dung để tiến hành kiểm tra công nhận PCGD, XMC năm 2018.

- Các trung tâm GDNN-GDTX đã linh hoạt đa dạng các loại hình đào tạo, đã mở các lớp GDTX cấp THPT kết hợp với học nghề hoặc TCCN. Năm học 2018-2019, toàn tỉnh đã có 15.664/20.175 học sinh tốt nghiệp THCS vào học tiếp THPT, GDTX, chiếm tỷ lệ 77,6%; có 2.560 học sinh đi học TCCN, chiếm tỷ lệ 12,7%  và 1.951 học sinh trở về địa phương, chiếm tỷ lệ 9,7%.

- Công tác bồi dương hè 2018 cho CBQLGD, GV tiếp tục được triển khai có hiệu quả, thiết thực, phù hợp với xu thế chung của tỉnh và của cả nước.  

- Công tác đào tạo, bồi dương các chuyên đề, ngoại ngữ và tin học tiếp tục được tăng cường; các trung tâm ngoại ngữ tư thục phát triển mạnh góp phần tích cực trong công tác xã hội hóa giáo dục, đáp ứng nhu cầu học ngoại ngữ của nhân dân; công tác bồi dương tiếng dân tộc cho đội ngu cán bộ công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng. 

- Công tác quản lý, đổi mới giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung cấp ngành Sư phạm tiếp tục được thực hiện có hiệu quả. Hoạt động liên kết đào tạo không

7 Cụ thể, chi tiết thể hiện trong Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2018-2019 của giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp.

22

Page 23: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

chính quy được đẩy mạnh. Tuy nhiên, trong công tác quản lý vẫn còn có một số vướng mắc, chưa đồng bộ.

- Kết quả cụ thể về đào tạo đối với các cơ sở giáo dục điển hình như sau:+ Đối với Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh: Bồi dương tiếng dân tộc Jrai,

Bahnar: 216 người; Bồi dương chức danh nghề nghiệp: 2.252 học viên (Trong đó, nữ: 1478 học viên, DTTS: 554 học viên); Đào tạo sau đại học: 14 lớp, gồm 14 chuyên ngành với 286 học viên (Trong đó, nữ: 163 học viên, DTTS: 02 học vên); Liên kết đào tạo đại học vưa học vưa làm: 81 học viên (Trong đó, GDMN: 31 học viên và GDTH: 50 học viên). Năm học 2018-2019, Trường CĐSP có 629 sinh viên CĐSP hệ chính quy (trong đó, nữ: 609 sinh viên và DTTS: 154 sinh viên) và 115 sinh viên hệ THSP Mầm non (Trong đó. Nữ: 115 sinh viên, DTTS: 55 sinh viên). 

+ Đối với Đại học Nông Lâm thành phố HCM: Hiện tại, Phân hiệu có 15 lớp với 600 sinh viên, được đào tạo ở 7 chuyên ngành, (nữ: 248, DTTS: 21 sinh viên); sinh viên năm cuối: 264 sinh viên. 

+ Đối với Cơ sở  Đại học Đông Á: Hiện tại Đại học Đông Á có 453 sinh viên (nữ: 383, DTTS; 10) với 04 chuyên ngành: Điều dương, kế toán, Quản trị Văn phòng và Xây dựng). 

- Sở GDĐT được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý hành chính đối với 02 Phân hiệu Đại học đóng chân trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 115, gồm: Phân hiệu Đại học Nông Lâm TP. HCM và Cơ sở Đại học Đông Á Đà Nẵng. Trực tiếp quản lý Trường CĐSP tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh và quản lý khối ngành Sư phạm đào tạo trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, công tác quản lý các đơn vị được thực hiện theo đúng quy định của Bộ GDĐT.   

- Sở GDĐT đã tiếp tục phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức tỉnh và các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã hội học tập…

* Khó khăn, hạn chế: - Hệ thống các cơ sở GDNN-GDTX còn có nhiều khó khăn trong nguồn

tuyển sinh để mở các lớp GDTX; một số trung tâm hoạt động chưa thật sự hiệu quả (đến nay đã giải thể 02 trung tâm GDNN). Về tổ chức hoạt động của các TTHTCĐ vẫn còn theo tính thời vụ, chất lượng hoạt động và hiệu quả chưa cao. 

- Kinh phí đầu tư cho việc triển khai thực hiện các Đề án tư cấp tỉnh đến cơ sở còn hạn chế; một số  địa phương chưa thật sự chú trọng hỗ trợ kịp thời nguồn kinh phí cho hoạt động GDTX và hoạt động của các TTHTCĐ. 

- Công tác tuyển sinh của Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh và của các Phân hiệu Đại học đang gặp nhiều khó khăn về nguồn tuyển, các ngành học hệ Cao đẳng tuyển sinh không đủ chỉ tiêu, do vậy không mở được lớp học. Cụ thể: Trong năm học 2018-2019: Trường Cao đẳng Sư phạm tuyển sinh chỉ được 161 sinh viên (Cao đẳng GDMN: 96 học viên, Cao đẳng GDTH: 41 học viên và Trung cấp GDMN: 24 học viên); Phân hiệu Đại học Nông Lâm chỉ sinh được 53 sinh viên (ngành Thú y và Kế toán) và Cơ sở  Đại học Đông Á chỉ tuyển sinh được 72 sinh viên. 

23

Page 24: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

5. Công tác Thanh tra, kiểm tra8

- Trên cơ sở Hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học 2018 - 2019 tại Công văn số 3676/BGDĐT-TTr ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT, Thanh tra Sở đã xây dựng, trình Giám đốc phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm học 2018 - 2019 số 103/KH-TTr ngày 18/9/2018 và tổ chức thực hiện Kế hoạch thanh tra theo đúng tiến độ, quy trình, quy định.

- Trong năm học, đã triển khai 02 cuộc thanh tra hành chính tại 02 đơn vị trực thuộc và 10 cuộc thanh tra chuyên ngành tại 27 đơn vị. Thanh tra Sở đã tham mưu Giám đốc ban hành 12 Kết luận thanh tra theo đúng quy trình, quy định. Qua thanh tra, đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót, hạn chế của các đơn vị, cá nhân liên quan. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện thường xuyên, đúng quy định. Phối hợp với các Cơ sở Giáo dục Đại học tổ chức tốt công tác thanh tra thi THPT quốc gia năm 2019.

- Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại tố cáo thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, Thông tư số 06/2013/TT-TTCP. Trong năm học 2018 - 2019, đã tổ chức tiếp 06 lượt công dân; tiếp nhận 19 đơn thư (trong đó có 09 đơn thư đủ điều kiện giải quyết); đã giải quyết 05 đơn thư thuộc thẩm quyền, chuyển 04 đơn thư không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định; đã phản hồi 09/09 đơn thư.

- Tham mưu Giám đốc Sở ban hành Kế hoạch 305/KH-SGDĐT ngày 06/03/2019 về thực hiện công tác phòng, chống tham nhung (PCTN) năm 2019, Kế hoạch 1239/KH-SGDĐT ngày 01/8/2019 về triển khai thi hành Luật PCTN năm 2018. Trong năm học, đã tiến hành thanh tra Việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN tại 02 đơn vị trực thuộc; qua thanh tra đã kịp thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các quy định về Luật PCTN. Đầu năm học, đã tiến hành tập huấn Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và PCTN cho Lãnh đạo và trưởng Ban thanh tra nhân dân của các đơn vị trực thuộc.

* Khó khăn, hạn chế: Việc khai thác, sử dụng phần mềm thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố

cáo của Thanh tra Bộ, thanh tra Tỉnh còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.6. Công tác thi đua, khen thưởng9 - Năm học 2018-2019, Ngành đã phát động 03 phong trào thi đua chuyên đề

“Huy động và duy trì sĩ số học sinh” , “Nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2019”, “Trường Xanh - sạch - đẹp - an toàn”. Chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu nội dung, giải pháp cụ thể của 03 phong trào thi đua chuyên đề này và triển khai thực hiện có hiệu quả các kết luận của giám đốc thuộc lĩnh lực chuyên môn tại các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp với Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh tiếp tục thực hiện tốt Cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, “Mỗi thầy, cô giáo là

8 Cụ thể, chi tiết thể hiện trong Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Thanh tra.9 Cụ thể, chi tiết thể hiện trong Báo cáo Tổng kết Công tác thi đua khen thưởng năm học 2018-2019.

24

Page 25: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không” gắn với “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hô Chí Minh ”; xây dựng chương trình hành động cụ thể và triển khai đến tất cả giáo viên, học sinh, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động.

- Tham mưu có hiệu quả trong công tác thi đua, khen thưởng của ngành, tư đó tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hăng hái phấn đấu thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả đề nghị và công nhận khen thưởng đối với các đơn vị trực thuộc Sở và Cụm, khối thi đua như sau: TTCP tặng Bằng khen cho 03 cá nhân; UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 05 tập thể, tặng danh hiệu TTLĐXS cho 22 tập thể, CSTĐ cấp tỉnh cho 22 cá nhân, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 12 tập thể (tính cả cụm, khối thi đua) và 34 cá nhân; Bộ GDĐT tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể, tặng Bằng khen cho 01 tập thể và 14 cá nhân; Giám đốc GDĐT tặng danh hiệu TTLĐTT cho 364 tập thể, 364 CSTĐCS, 2700 LĐTT và Giấy khen cho 09 tập thể.

- Sở Giáo dục và Đào tạo đơn vị dẫn đầu trong Khối thi đua các sở, ngành Khoa học - Văn hóa - Xã hội được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Kết quả đạt được Năm học 2018-2019, toàn ngành đã tập trung triển khai thực hiện 09 nhóm

nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản theo Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học và đạt được những kết quả nổi bật như đã nêu.

2. Hạn chế yếu kém và nguyên nhânBên cạnh những kết quả đạt được, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh còn gặp

nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ và 5 nhóm giải pháp cơ bản của ngành như đã nêu ở phần khó khăn, hạn chế của tưng lĩnh vực công tác cụ thể nêu trên và xuất phát tư những nguyên nhân sau đây:

- Một số địa phương thiếu chủ động sắp xếp, huy động, ưu tiên nguồn lực cho giáo dục, còn trông chờ, ỷ lại vào ngân sách Trung ương; chưa tập trung chỉ đạo cụ thể quyết liệt đối với cơ sở nên công tác giáo dục ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.

- Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, giáo viên chưa nhận thức thực sự đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác truyền thông trong quá trình triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; còn tâm lý ngại khó, sợ va chạm và thiếu sự chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và của ngành.

- Thủ trưởng nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc chỉ đạo quyết liệt về công tác đảm bảo vệ sinh trường học, xây dựng cơ sở giáo dục xanh, sạch, đẹp, an toàn.

3. Bài học kinh nghiệm 3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch

25

Page 26: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

Công tác dự báo và quy hoạch, kế hoạch phải được được chú trọng đúng mức và có những biện pháp phù hợp, hiệu quả để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời là căn cứ giúp các cấp quản lý xây dựng, thực hiện các bước tiếp theo của quy hoạch, kế hoạch.

3.2. Về công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cần bám sát thực tiễn để quản lý đổi

mới hoạt động chuyên môn trong trường, tăng cường tập huấn về đổi mới soạn giảng, đổi mới kiểm tra đánh giá, tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt cụm trường, thường xuyên tổ chức chuyên đề, làm mẫu, xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, các giải pháp nâng cao chất lượng học sinh.

- Cán bộ quản lý phải năng động, sáng tạo, có sự quyết tâm cao nhất trong công tác triển khai, chỉ đạo; thực hiện nói đi đôi với làm. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, hỗ trợ kỹ thuật và cùng trải nghiệm các hoạt động của các tổ, khối chuyên môn, đoàn thể một cách sâu sát, để có đánh giá đúng và chỉ đạo kịp thời. Giáo viên phải thực sự tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ trong việc giảng dạy, có sự chuẩn bị tốt trong công tác soạn giảng, bồi dương học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém, động viên sự tiến bộ của học sinh.

3.3. Về công tác truyền thôngCông tác tuyên truyền, truyền thông là khâu quan trọng trong việc thực hiện

nhiệm vụ do vậy cần phải được đẩy mạnh, chủ động, song hành với các hoạt động giáo dục để tạo sự đồng thuận của xã hội, trước hết là của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý các cấp trong quá trình triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước. Kịp thời phát hiện tuyên dương các gương điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt tư đó tạo ra sự lan tỏa rộng khắp trong đơn vị, toàn ngành và toàn xã hội.

3.4. Về huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dụcTăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực trong xã

hội, tranh thủ mọi sự quan tâm của toàn xã hội để tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ mới.

3.5. Về công tác phối hợp, kiểm tra, thanh tra, giám sát- Tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đôn đốc việc

triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Kịp thời phát hiện lệch lạc, yếu kém để có biện pháp khắc phục.

- Coi trọng công tác phối hợp, tạo sự đồng thuận nhất trí cao trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; đặc biệt cần phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể ở cơ sở.

V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT- Đề nghị UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng số biên chế đã được Bộ Nội vụ

giao cho bậc học mầm non (căn cứ vào định mức biên chế quy định tại Thông tư 06/2015/TT-BGDĐT Bộ Nội vụ bổ sung cho tỉnh); tăng biên chế giáo viên cho các

26

Page 27: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có sự thống nhất chỉ đạo tư cấp Bộ đến chính quyền địa phương các cấp trong việc thực thi cơ chế quản lý và hoạt động của Trung tâm GDTX tỉnh, các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện và các TTHTCĐ.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Chính phủ cần có những Đề án, Chương trình mục tiêu Quốc gia về đầu tư xây dựng cơ bản và những chính sách hỗ trợ cho việc xây dựng trường học 2 buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và đáp ứng những yêu cầu đổi mới Chương trình, SGK phổ thông.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm điều chỉnh và ban hành Điều lệ trường tiểu học phù hợp với Luật Giáo dục và việc triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.

- Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát cơ sở vật chất, đội ngu giáo viên, sắp xếp mạng lưới trường, lớp, kế hoạch đào tạo bồi dương, trang thiết bị dạy học đủ điều kiện tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho việc thay sách vào năm học 2020-2021.

Phần IIPHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

TRONG NĂM HỌC 2019-2020Năm học 2019-2020 là năm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, năm học chào

mưng đại hội Đảng các cấp, hướng tới đại hội toàn quốc lần thức 13 của Đảng cộng sản Việt Nam, là năm học mà toàn ngành giáo dục nỗ lực phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm 2016-2020 của UBND tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục khó khăn, hạn chế trong năm học 2018-2019 và căn cứ tình hình thực tế của tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

- Tuyên truyền, quán triệt, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận số 49-KL/TW, ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” của Chính phủ; tham gia, hưởng ứng tích cực phong trào "Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở" giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai và triển khai thực hiện có hiệu quả 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản theo Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2016–2020 của UBND tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra đối với lĩnh vực giáo dục; khắc phục, tạo sự chuyển biến căn bản

27

Page 28: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

các vấn đề về giáo dục và đào tạo mà xã hội quan tâm, dư luận bức xúc; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.

- Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; thực hiện nội dung dạy học theo Khung thời gian năm học do UBND tỉnh ban hành; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mui nhọn ở bậc học phổ thông, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn. Chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh, sinh viên, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, hoạt động du học cho học sinh phổ thông; thực hiện giảm tải chương trình giáo dục phổ thông và tiếp tục tăng cường các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.

- Triển khai Kế hoạch tăng cường dạy học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả Đề án ngoại ngữ quốc gia. Chuẩn hóa đội ngu, nâng cao trình độ và năng lực giảng dạy của giáo viên ngoại ngữ; nâng cao năng lực ngoại ngữ cho học sinh. Tăng cường quản lý chất lượng các cơ sở giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông, GDTX.

- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục, các phòng GDĐT. Tập trung đánh giá, công nhận nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng kế hoạch.

- Xây dựng kế hoạch bồi dương giáo viên, nhất là giáo viên dạy lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dương theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tổ chức biên soạn, thẩm định bộ Tài liệu giáo dục địa phương theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, quan tâm đến giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng thời tập trung giải quyết, xử lý những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong dư luận như dạy thêm, học thêm, lạm thu, thưa thiếu giáo viên, đạo đức lối sống của giáo viên và học sinh, vv... Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập theo phân

28

Page 29: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

cấp quản lý; đổi mới quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động dạy và học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên sau sáp nhập.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức rà soát, sáp nhập, sắp xếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Trung ương một cách hiệu quả, không gây biến động trong xã hội, thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đảm bảo chất lượng giáo dục và quyền lợi của học sinh. Rà soát quy hoạch tổng thể hệ thống trường lớp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống trường lớp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục của tưng địa phương. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp nhằm duy trì, nâng cao chất lượng Phổ cập giáo – Xóa mù chữ. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú; khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

- Chỉ đạo các đơn vị rà soát cơ sở vật chất, đội ngu giáo viên, thiết bị dạy, nhu cầu xây dựng, mua sắm thiết bị, xây dựng kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các văn bản hướng dẫn có liên quan (Kinh phí xây dựng CSVC, TBDH, Bồi dương giáo viên, biên soạn tài liệu giáo dục địa phương).

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý chỉ đạo, điều hành. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đảm bảo gọn nhẹ; công khai chất lượng giáo dục; tăng cường công tác kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia; khắc phục và ngăn ngưa có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, bạo lực học đường, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các ngành chức năng của tỉnh, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức và các đoàn thể xã hội triển khai có hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh việc học tập của người lớn.

- Tổ chức các phong trào thi đua chuyên đề thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, gắn sát với các nhiệm vụ chính trị của ngành.

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác tư công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường, nhà vệ sinh. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan trường học xanh - sạch - đẹp, an toàn, đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh, đặc biệt đối với học sinh bán trú ở vùng dân tộc, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

- Triển khai có hiệu quả chương trình hợp tác toàn diện về giáo dục và đào tạo giữa UBND tỉnh với Ủy ban chính quyền tỉnh Champasak - Lào, với UBND thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh về việc xây dựng mô hình trường THPT tự chủ trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; tuyển dụng giáo viên mầm mon, phổ thông.

29

Page 30: Cdgialai.edu.vn/upload/18282/20190821/BAOCAO_TONGKET_18_… · Web view- Tổ chức tốt kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh (tháng 3/2019); Kết quả có

- Đẩy mạnh công tác truyền thông ở tất cả các cơ sở giáo dục, coi đây là khâu quan trọng, song hành với các hoạt động giáo dục để tạo sự đồng thuận của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo; phối hợp với cơ quan truyền thông của địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông; biểu dương kịp thời các gương tốt, việc tốt trong các hoạt động của đơn vị. Đặc biệt là hoạt động thực hiện đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Tổ chức quán triệt sâu rộng trong đội ngu cán bộ quản lý, giáo viên và xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học ở các đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót và tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh theo quy định.

Trên đây là nội dung Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019 và Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo./.Nơi nhận: GIÁM ĐỐC- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo); - UBND tỉnh (báo cáo); - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (báo cáo);- Ban VHXH-HĐND tỉnh (báo cáo);- Công đoàn ngành (phối hợp);- Các đơn vị trực thuộc Sở (thực hiện);- Các Phòng Giáo dục và Đào tạo (thực hiện);- Các Trung tâm GDNN-GDTX (thực hiện)- Các phòng CM, NV Sở (thực hiện);- Lưu: VT, VP. Nguyễn Tư Sơn

30