Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các...

32
Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của phòng thử nghiệm như thế nào? analytica Vietnam 2017 Phân tích vi sinh đối với nước SỐ 22 - THÁNG 11/2016

Transcript of Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các...

Page 1: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của phòng thử nghiệm như thế nào?

analytica Vietnam 2017

Phân tích vi sinh đối với nước

SỐ 22 - THÁNG 11/2016

Page 2: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

Trong tay Bạn là Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 22. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm ngày nay

3(3) Triển lãm Quốc tế lần thứ 5 về Công nghệ thí nghiệm, Phân tích, Công nghệ Sinh học và Chẩn đoán(5) Phát hiện chất thay thế morphin an toàn hơn(6) Protein trong tóc tốt hơn ADN trong việc xác định danh tính(8) Viết lại mã gene để sản sinh protein mới

11(11) Công nghệ “hack” vi khuẩn(13) Phân tích vi sinh đối với nước (17) Sự phát triển của ống pipet

20(20) Bio-PharmacheMie – Niềm tin trọn vẹn với người chăn nuôi

22(22) Lãnh đạo phòng thử nghiệm theo khoa học (Kỳ 8)(24) Joy McElroy nói về Phương pháp Phân tích xác nhận(27) Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của phòng thử nghiệm như thế nào?

Page 3: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

3

Triển lãm Quốc tế lần thứ 5 về Công nghệ thí nghiệm, Phân tích, Công nghệ Sinh học và Chẩn đoán

Thời gian: Từ ngày 29 - 31/03/2017Địa điểm: Trung tâm Triển lãm Quốc tế (I.C.E), 91 Trần Hưng Đạo, Hà Nội

Page 4: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

4

ANALYTICA VIETNAM là sự kiện được tổ chức hai năm một lần do Công ty Dịch

vụ Hội chợ và Triển lãm Quốc tế (IMAG), thành viên Tập đoàn Triển lãm Quốc tế Munich, CHLB Đức cùng với các đối tác Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Bộ Khoa học và Công nghệ), Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam (VINALAB) tổ chức.ANALYTICA VIETNAM 2017 bao gồm các chuyên ngành chính sau:

- Thiết bị và Hoá chất Phân tích- Đo lường & Thử nghiệm/Quản lý chất lượng- Công nghệ Thí nghiệm- Công nghệ Thực phẩm/Hoá học/Dược phẩm- Khoa học sự sống, Công nghệ Sinh học

và Chẩn đoánKhá đông các đơn vị đầu ngành đã và sẽ

tiếp tục tham gia analytica Vietnam, trong đó phải kể đến: Shimadzu, Merck, Thermo Fisher, Waters, ESCO, Netzsch, .v.v...và các khu gian hàng quốc gia Pháp, Đức, Singapore, Trung Quốc...

Sau 8 năm vắng bóng, triển lãm lần này sẽ diễn ra tại Hà Nội, trung tâm chính trị của cả nước và đồng thời là nơi đặt trụ sở của các trường đại học lớn, sẽ tạo nên một sự kết nối chặt chẽ hơn nữa giữa đơn vị tham gia và các Bộ, Ngành, Viện liên quan của Chính phủ.

Bên cạnh các khu vực trưng bày của triển lãm, analytica Vietnam 2017 cũng mang đến các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực hành được trình bày bởi các nhà khoa học, các diễn giả có uy tín.

Chủ đề của các buổi hội nghị, hội thảo xoay quanh những vấn đề nóng về thực phẩm, dược phẩm, môi trường,… tại Việt Nam nói riêng cũng như những vấn đề trong ngành phân tích thí nghiệm toàn cầu nói chung.

Đặc biệt, trong khuôn khổ analytica Vietnam 2017, ban tổ chức sẽ sắp xếp chương trình kết nối doanh nghiệp (B2B Matching) giữa các đơn vị tham gia, những công ty hàng đầu trong ngành, với các khách mua hàng tiềm năng.

Ngoài ra, tại triển lãm năm nay, các đơn vị tham gia và khách thăm quan sẽ có cơ hội được tham dự một mô hình tiền thân của Live Lab do Asecos tổ chức.

Rất mong Triển lãm analytica Vietnam 2017 luôn nhận được sự hưởng ứng từ phía Quý Khách hàng!

___________________________Thông tin liên hệ:

CÔNG TY CP TRIỂN LÃM CÔNG NGHỆ VÀ SỰ KIỆN QUỐC TẾ - ITEC

Đại diện chính thức của IMAG tại Việt NamSố 06, ngõ 107, Trần Duy Hưng, Hà Nội

Ms. Đỗ Dung - Project ManagerTel: 84 - 4 3556 2292

HP: 0973 583 [email protected]

[email protected] Website: www.analyticavietnam.com

Fanpage: https://www.facebook.com/analyticavietnam

Analytica Vietnam

Page 5: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Phát hiện chất thay thế morphin an toàn hơn

Nhóm các nhà khoa học quốc tế đã bào chế được một loại thuốc opioid mới có tên là PZM21 để giảm đau mà không gây nhiều tác dụng phụ nguy hiểm như các thuốc giảm đau kê theo đơn.

Loại thuốc này đã được phát triển để hạn chế hoạt động

của thụ thể morphin trong não và giảm đau mà không gây tác dụng phụ đôi khi gây chết người như ức chế hô hấp. Thuốc PZM21 đến nay mới chỉ được thử nghiệm trên chuột, nhưng có thể là chất thay thế morphin triển vọng trong tương lai.

Nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra thuốc thay thế morphin sau khi lập mô hình máy tính, trong đó, họ đã thực hiện khoảng 4 nghìn tỷ "thí nghiệm ảo" tại phòng thí nghiệm để xác định những loại phân tử nào phù hợp nhất với cấu trúc phân tử của thụ thể mu-opioid (morphin) trong não. Đây là phương pháp mới để phát hiện thuốc dựa vào những yếu tố liên quan mật thiết đến các thụ thể sinh học, chứ không phải là sự thay đổi của cấu trúc hóa chất được

biết đến như morphin để xác định những thay đổi nhỏ.

Sau khi thực hiện các mô phỏng bằng máy tính, nhóm nghiên cứu đã phát hiện thấy 23 phân tử có khả năng giảm đau hiệu quả nhất mà không gây ảnh hưởng nguy hiểm đến đường hô hấp hoặc gây táo bón, tác dụng phụ thường gặp của thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid. Từ đó, các nhà khoa học đã xác định được hóa chất mạnh nhất và tối ưu hóa để tăng 1.000 lần hiệu quả liên kết của phân tử. Kết quả tạo thành hóa chất PZM21.

Khi thử nghiệm trên chuột phòng thí nghiệm, thuốc PZM21 có mức độ giảm đau tương tự như morphin, trong khi lại làm giảm các ảnh hưởng gây suy yếu đường hô hấp và táo bón. Hơn nữa, loại thuốc này không gây nghiện quá mức do không kích hoạt hệ thống dopamin trong não.

Ngoài ra, những con chuột thí nghiệm đã không lưu lại trong thời gian dài tại các buồng thí nghiệm nơi trước đây chúng đã được nhận liều PZM21. Đây có thể là bằng chứng cho thấy thuốc không gây nghiện, trong khi thí ng-hiệm tương tự với morphin đã làm thay đổi hành vi của chuột theo chiều hướng này. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu thừa nhận cần nghiên cứu sâu hơn để kiểm tra giả thuyết này.

Vấn đề lớn nhất hiện nay là xác định khả năng sử dụng thuốc PZM21 trên người vì nhiều nghiên cứu trên động vật thất bại không tái tạo được các kết quả trong các thử nghiệm trên người. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đang thành lập công ty để cải tiến và thử nghiệm hóa chất với hy vọng sẽ thương mại hóa sản phẩm này trong tương lai.

Theo Sciencealert

Page 6: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

6

Protein trong tóc tốt hơn ADN trong việc xác định danh tính

Trong một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí PLOS One ngày 7/9, các nhà nghiên cứu tại phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Livemore ở California, Mỹ đã trình bày một phương pháp chiết xuất thông tin di truyền từ các protein được tìm thấy trong tóc rất đáng tin cậy.

Hiện nay, khi các chuyên gia pháp lý tìm thấy các

bằng chứng ADN, nghi phạm thường được xác định chỉ trong vòng vài phút – ngay sau khi nhóm điều tra đưa kết quả phân tích ADN vào chương trình máy tính. Mặc dù quá trình thực tế không nhanh đến mức như vậy, nhưng ADN vẫn luôn được cho là công cụ

cao nhất trong xác định pháp y. Tuy nhiên, khi nói đến mẫu tóc của những người bị mất tích hoặc mẫu tóc tìm thấy tại hiện trường vụ án, trình tự protein trong các mớ tóc đó có thể hiệu quả hơn so với ADN.

Trong một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí PLOS One ngày 7/9, các nhà nghiên cứu tại phòng thí

nghiệm quốc gia Lawrence Livemore ở California, Mỹ đã trình bày một phương pháp chiết xuất thông tin di truyền từ các protein được tìm thấy trong tóc rất đáng tin cậy. Tác giả chính của nghiên cứu, Glendon Parker – một nhà sinh học ở Livermore cho biết “hiện nay, khoa học pháp y vẫn rất phụ thuộc vào ADN. Nhưng

Một loại bằng chứng tồn tại lâu dài (Ảnh: Getty)

Page 7: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

7

phân tích các protein có thể bổ sung các thông tin để giúp đỡ trong các ca nghiêm trọng”.Phân tích tóc

Hiện nay, vấn đề mà các nhà khoa học pháp y phải đối mặt là ADN bị phá vỡ khá nhanh chóng khi nó không nằm trong tế bào sống. Và khi tóc dài ra, các tế bào tạo nên sợi tóc bị chết đi vì chúng bị kéo giãn và di chuyển về phía xa nguồn cung ứng các chất dinh dưỡng. ADN chỉ có thể tồn tại bên trong tóc khi được ẩn ở trong các ty thể, và nó không chứa tất cả những thông tin mà có ở ADN trong nhân tế bào.

Bởi vì số lượng rất nhỏ của ADN trong ty thể nên thường không đủ để nhận dạng, các nhà khoa học phải phân tích thêm bằng cách quan sát dưới kính hiển vi. Họ có thể quan sát về màu tóc và các đặc tính vật lý cụ thể của tóc để đánh giá xem liệu một mẫu tóc từ hiện trường phạm tội có phù hợp với đối tượng tình nghi hay không. Nhưng các chuyên gia không cho rằng cách phân tích như vậy là thực sự khách quan, và năm ngoái, FBI đã thừa nhận rằng họ đã đánh giá quá cao khả năng của người kiểm tra khi phân tích tính sự phù hợp của các mẫu tóc trong nhiều thập kỷ.

George Sansabaugh –Giáo sư Y sinh học và Khoa học pháp y tại Đại học California, Berkeley phát biểu rằng “Vì những khó khăn đã được biết đến trong việc lấy

được những thông tin đáng tin cậy từ hình thái tóc, và khó khăn trong việc chiết xuất ADN từ tóc, nên rất ít khi tóc trở thành bằng chứng để xem xét”.Một phương pháp tốt hơn

Mặt khác, protein ổn định hơn ADN và cũng rất dồi dào trong tóc. Các đột biến trong ADN được dịch sang các protein, và đôi khi chúng thậm chí còn có thể thay đổi cấu trúc protein bằng cách trao đổi một axit – amin với nhau. Deon Anex, một nhà hóa học tai Livermore và cũng là đồng tác giả của nghiên cứu này cho biết “Chúng tôi đã tìm kiếm những thay đổi như vậy trong cấu trúc protein và bằng cách đó, chúng ta có thể suy luận những gì có trong ADN gốc”. Nói cách khác, ngay cả khi không còn ADN hoặc bị phân hủy bởi ánh sáng, nhiệt độ hay các yếu tố môi trường khác, các biến đổi lành tính trong protein tìm thấy trong tóc cũng có thể được sử dụng để xác định danh tính.

Anex và nhóm của mình đã phân tích tóc từ hơn 76 người đang sống - chủ yếu là người gốc Âu, cũng như tóc trên 6 bộ xương còn sót lại từ những năm 1700 và 1800. Họ đã tìm thấy 185 mẫu axit-amin khác nhau – gọi là các chỉ thị, chúng cho phép họ tìm hiểu danh tính di truyền của các cá nhân đó. Họ cũng so sánh phương pháp xác định protein của mình với những mẫu ADN đã biết từ trong máu

của những người đó và có thể xác định chính xác những người có mẫu tóc đó 98,3% lần. Khả năng sai sót khi phân tích protein chỉ có 1,98%.

Nhìn chung, phân tích protein mang tới khả năng phân biệt 1/100.000, nghĩa là chỉ phân biệt 1 cá nhân trong 100.000 người có cùng một thay đổi về cấu trúc. Trong khi đó, ADN trong ty thể ở tóc, chỉ cung cấp một loại đặc hiệu trong mỗi 10.000 người, có nghĩa là công nghệ mới có thể là một bước tiến cải tiến những thiếu sót trong các phương pháp khoa học pháp y hiện nay.

Nhóm nghiên cứu đã bắt đầu mở rộng nghiên cứu của họ để đa dạng các nhóm nghiên cứu về người dân và các protein từ các mô khác như xương, răng và da. Mục tiêu của họ là làm cho việc nhận dạng còn chính xác hơn nữa để một ngày nào đó protein có thể được sử dụng để nhận diện cá nhân trước tòa án giống ADN.

Andrew Wilson từ trường Đại học Bradford, Anh – người đã cung cấp các mẫu tóc cũ để sử dụng cho việc kiểm tra công nghệ này phát biểu: “Bởi vì protein dồi dào và mạnh mẽ hơn ADN, nên điều này có thể mở ra những hướng nghiên cứu mới trong khảo cổ sinh học và khoa học pháp y mà trước đây chưa thể giải quyết được.”

PLOS One

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Page 8: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

8

Viết lại mã gene để sản sinh protein mới

Ta đang tiến gần hơn tới ý nghĩa thực của cụm từ “life

hack” hơn bao giờ hết. Mới đây, một nhóm các nhà khoa học đã thiết kế nên, dù chưa hoàn chỉnh, một gene khuẩn Escherichia Ecoli tổng hợp có thể được sử dụng như một bảng mã protein khác hẳn với mã của sự sống mà ta vẫn biết.

Cần thay đổi tới 62.000 đoạn ADN, bộ gene thành quả này là công trình xây dựng gene phức tạp nhất

cho tới thời điểm này. Các nhà khoa học dự đoán khuẩn E. coli “chạy bằng” bộ gene này sẽ có thể trở thành một phòng thí nghiệm và một nhà máy sản xuất các chất hóa học công nghiệp mới.

Nhà khoa học Peter Carr tại Phòng thí nghiệm Công nghệ Lincoln, một người không tham gia dự án, nói rằng việc hack bộ gene với một quy mô lớn như vậy đã từng bất khả thi, nhưng giờ thì không. “Đó

là việc không hề dễ dàng, nhưng chúng ta có thể thiết kế lại cuộc sống với một mức độ nhất định, việc này có thể áp dụng lên những thứ căn bản nhất như là mã gene”.

Việc hack gene này đang được tiến hành trong phòng thí nghiệm của giáo sư George Church tại Đại học Harvard. Lợi dụng những phần thừa của mã gene, thứ ngôn ngữ ADN sử dụng để hướng dẫn các tế bào tổng hợp protein, các nhà

Những tế báo kháng virus, dịch bệnh có thể sẽ sớm xuất hiện với sự thành công của dự án này.

Giáo sư George Church, người đứng sau dự án "hack" gene

Page 9: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

9

khoa học đã có thể làm được điều không tưởng.Để sản sinh protein, các tế bào đọc bốn kí

tự của ADN theo từng nhóm thể chuông (đơn vị mã gene). Với tất cả 64 thể chuông khả thi, ta đã có quá đủ dữ liệu để mã hóa được 20 axit amin vẫn có trong tự nhiên, thậm chí còn có thể ngăn thể chuông đánh dấu điểm cuối của một đoạn gene. Kết quả ta có được là một mã gene với nhiều thể chuông, với chỉ một loại axit amin.

Các tế bào với đoạn gene được mã hóa này có thể miễn nhiễm với virus, những thay đổi này cũng có thể cho phép các nhà khoa học thay đổi chức năng của một thể chuông, ví dụ như khiến chúng mã hóa một loại axit amin tổng hợp mới.

Để thay đổi được nhiều thứ trong gene như vậy, dù với công nghệ sửa gene hiện đại nhất như CRISPR, có vẻ vẫn là bất khả thi. Nhưng may mắn là giá thành của việc tổng hợp ADN đã giảm xuống đáng kể trong vòng một thập kỉ

vừa rồi. Vì thế, thay bằng việc sửa mỗi gene một lần, đội ngũ của giáo sư Church đã sử dụng máy móc để chế tạo hẳn một bộ gene mới.

Sau khi thiết kế được những mã gene mới này, đội ngũ tiến hành đưa từng đoạn một trong khuẩn E. coli và họ đã xem xét kĩ lưỡng để cho không sự thay đổi gene nào khiến cho tế bào gặp nguy hiểm. Dù mới chỉ 63% số gene được mã hóa lại được thử

nghiệm, nhưng rất ít trong số đó gây ra vấn đề, theo như báo cáo của các nhà khoa học.

“Nhưng đây vẫn chưa phải là kỉ nguyên mới của những tế bào được mã hóa lại để miễn nhiễm với virus, bệnh tật. Vẫn cần nhiều năm nữa để thử nghiệm, tổng hợp và lắp ghép những đoạn gene mới này”, Peter Carr nói.

Bên cạnh tỉ lệ thành công cao vẫn là những lo lắng về vấn đề an toàn của việc sửa đổi mã gene. Nhiều người cho rằng những protein

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Page 10: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

10

không đến từ tự nhiên mà khuẩn E. coli được mã hóa sản xuất ra sẽ mang tính độc hại, và việc bản thân nó kháng được virus sẽ khiến chúng có được một lợi thế cực lớn nếu chúng thoát ra được môi trường sống bên ngoài hoặc tấn công cơ thể con người. Giáo sư Church cũng đã tự nhận định được mối nguy hiểm đang hiện hữu trong phòng thí nghiệm của mình.

Ông cũng đã tính tới một biện pháp an toàn cho những con vi khuẩn này. Trong một nghiên cứu được xuất bản, giáo sư Church đã mô tả một hệ thống ngắt an toàn được cho là rất hiệu quả. Các chất dinh dưỡng đặc biệt để duy trì sự sống của các khuẩn này không tồn tại ngoài tự nhiên, hơn nữa việc các tế bào này đột biến là bất khả thì và chúng cũng không thể liên kết

với các tế bào ngoài tự nhiên để tự sinh sản.Vẫn nhiều nhà khoa học biểu lộ những

lo lắng nhất định về hệ thống an toàn này, trong đó có Peter Carr. Ông nói: “Các biện pháp cần phải được xem xét kĩ lưỡng. Thay vì khẳng định nó là ‘an toàn’ hay ‘không an toàn’, sẽ hữu dụng hơn nếu có một thước đo độ nguy hiểm riêng cho chúng”.

Không nghi ngờ gì việc đây là đột phá công nghệ sinh học của giáo sư George Church và đội ngũ nghiên cứu, nhưng chúng ta vẫn còn cần nhiều năm nữa để xem được kết quả nghiên cứu một cách đầy đủ nhất.

Theo ScienceMagazine

Khuẩn E. coli

Page 11: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

Công nghệ “hack” vi khuẩnCông ty khởi nghiệp tổng hợp-sinh học

này đang tái cấu trúc men thành các "nhà máy" hữu cơ tí hon để sản xuất hóa chất cho ngành công nghiệp hương vị, mùi thơm, và thực phẩm, với mục tiêu sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn, rẻ hơn, và hiệu quả hơn so với phương pháp truyền thống.

"Chúng tôi coi sinh học là một công nghệ có tính chuyển hóa", đồng sáng lập của Ginkgo, Reshma Shetty, Tiến sĩ, cũng là người đồng phát minh ra công nghệ này tại MIT, cho biết. "Nó là nền tảng sản xuất mạnh nhất và tinh vi nhất trên hành tinh, nó có khả năng tự lắp ráp những cấu trúc đáng kinh ngạc trong một quy mô nằm ngoài tầm với của công nghệ tiên tiến nhất của con người".

Tương tự như cách bia được ủ - nấm men ăn đường tạo ra rượu và hương vị thông qua quá trình lên men – men đã được “hack” của Ginkgo ăn các axit béo và sản xuất hóa chất theo mong muốn để tái tạo những mùi thơm và hương vị nhất định trong quá trình lên men. Những hóa chất này sau đó được chiết tách và sử dụng trong một số sản phẩm khác nhau.

Nhà sinh vật học tổng hợp danh tiếng tại MIT, Tiến sỹ Tom Knight đã tìm ra vi khuẩn của Ginkgo vào năm 2008. Hiện tại nó đã là cơ sở cho nước hoa, mỹ phẩm, thuốc trừ sâu hữu cơ, và chất làm ngọt cho hơn 20 khách hàng lớn tên tuổi.

Ví dụ, một đối tác lớn, nhà sản xuất nước hoa Pháp Robertet, hợp đồng với Ginkgo để thiết kế loại men tạo ra hương hoa hồng. Cách làm này rẻ hơn và tốn ít thời gian hơn so với phương pháp truyền thống như tìm kiếm và ép dầu từ cánh hoa. “Bông hồng nuôi cấy" vẫn đang được phát triển, cùng với một bảng mở rộng các mùi hương khác theo hợp đồng, như hương mơ, xoài, và dừa.

Quan hệ hợp tác gần đây nhất của Ginkgo đã hoàn tất vào tháng sáu, là một sự hợp tác với công ty chế phẩm sinh học Amyris có trụ sở tại California. Cả hai công ty sẽ hợp lực để nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất của hơn 20 nguyên liệu cho các sản phẩm mới như các sản phẩm chăm sóc da, dầu nhờn công nghiệp, và nhiên liệu máy bay phản lực, trong vài năm tới.

Ngoài Shetty và Knight ra, các nhà đồng sáng lập khác của Ginkgo là Tiến sĩ Jason Kelly, Tiến sĩ Barry Canton và Tiến sĩ Austin Che.

Cơ sở vật chất lớn cho các "nhà máy" nhỏĐể thiết kế nấm men trên quy mô lớn, năm

ngoái Ginkgo đã xây dựng một phân xưởng rộng hơn 1.600 mét vuông với robot và thiết bị tự động, có tên Bioworks1, dành riêng cho việc tạo mẫu nhanh.

Bên trong phân xưởng, kỹ sư của Ginkgo sử dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu của hàng ngàn enzyme độc đáo để thiết kế hướng dẫn sinh học mới cho nấm men. Ví dụ, để sản xuất mùi hương nhất định, các kỹ sư chọn một chuỗi men chính xác được chèn vào một tế bào nấm men bởi một robot xây dựng tùy chỉnh, và một axit béo cho nấm men ăn. Nếu kết hợp chính xác, nấm men sẽ sản xuất loại lacton được nhắm đến, một loại hợp chất có nguồn gốc từ thực vật và thường được sử dụng để làm nước hoa. Hợp chất đó có thể được chiết xuất bởi một cột sắc ký làm thanh tẩy hóa chất. Ginkgo sau đó bán bản quyền các sinh vật cho đối tác. Đối tác sẽ tiếp tục sử dụng quá trình lên men để sản xuất và chiết xuất các hóa chất cho khách hàng của mình.

Khách hàng của Ginkgo thường sử dụng các nguyên liệu như cánh hoa, những loại đắt tiền, không phải lúc nào cũng có sẵn, hoặc có

Sinh học là nền tảng sản xuất lớn nhất thế giới, theo công bố từ Ginkgo Bioworks thuộc MIT.

Page 12: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

12

vấn đề liên quan đến tính bền vững của môi trường. Shetty nói rằng “Ginkgo giúp chuỗi cung ứng của khách hàng ổn định hơn, hiệu quả hơn và bền vững hơn".

Các kỹ sư Ginkgo đang liên tục thiết kế các hướng enzyme khác nhau và các kiến trúc di truyền khác nhau, đồng thời tích lũy dữ liệu trên mỗi mẫu. Bằng cách đó, phân xưởng đã hoạt động như một nền tảng khổng lồ để thiết kế nấm men cho một loạt các ứng dụng. "Chúng tôi luôn luôn tiếp cận công nghệ sinh học và phân xưởng một cách tổng quát, không chuyên biệt về một sinh vật hay quy trình cụ thể, mà xây dựng các công cụ tự động để cung cấp cho các nhà thiết kế sinh vật của chúng tôi cách tiếp cận sâu rộng nhất đối với sức mạnh của sinh học", Shetty cho biết. "Nếu có thể học cách thiết kế sinh học tốt, thì sẽ có tiềm năng để tác động lớn đến tất cả các công nghệ".

Vào mùa thu, Ginkgo có kế hoạch mở một phân xưởng thứ hai với công nghệ nâng cấp rộng hơn 2.300 mét vuông, có tên gọi Bioworks2. "Chúng tôi rất vui mừng khi thấy công nghệ đã phát triển, phấn khích vì những gì sắp tới và những gì chúng tôi có thể làm với sức chứa được mở rộng từ phân xưởng mới", Shetty cho biết.

Khiến sinh học tổng hợp trở nên dễ dàng hơn

Các nhà đồng sáng lập Ginkgo đã hợp tác trong thời gian giữa những năm 2000, trong khi họ đang làm tiến sĩ về sinh học tổng hợp, một chủ đề mà khi đó "chỉ một số ít người nói về", Shetty nói. Bốn người đều làm việc cho Knight - người được nhiều người xem là "cha đỡ đầu của sinh học tổng hợp" do công trình tiên phong của ông trong lĩnh vực này bắt đầu vào cuối những năm 1990, và cựu Giáo sư Công nghệ Sinh học Drew Endy của MIT.

Đến năm 2001, Knight đã phát minh ra cách tốt hơn để thiết kế các vi khuẩn, với một phương pháp tiêu chuẩn để ghép các mảnh DNA, gọi là BioBricks. Cho đến lúc đó, các nhà

khoa học sẽ vẫn sử dụng các enzyme chuyên dụng một cách thủ công để nối các gene có chức năng cụ thể lại với nhau và chèn những đoạn gene đó vào trong vi khuẩn. Trong khi đó, BioBricks đánh dấu các đoạn DNA trên cả hai mặt với kết nối hóa học cho phép những mảnh DNA đó trao đổi và kết hợp một cách nhanh chóng và dễ dàng, giống như các khối nhà. Ngày nay, các cơ sở dữ liệu BioBricks chứa hơn 20.000 đoạn DNA.

Ginkgo không sử dụng các tiêu chuẩn BioBricks, nhưng ý tưởng đơn giản hóa và mở rộng quy mô sinh học tổng hợp đã trở thành một chất xúc tác cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Shetty cho biết: "điều kìm hãm sự tiến bộ chính là việc thiếu các công cụ và công nghệ tốt để thiết kế sinh vật. Vì vậy, chúng tôi lập ra Ginkgo với nhiệm vụ giúp sinh học trở nên dễ dàng hơn để thiết kế".

Năm 2008, bốn cựu sinh viên và Knight - người đã rời vị trí của mình tại MIT – lập ra Ginkgo ở quận cảng Boston, nơi là trụ sở chính của nó ngày nay. Trong nhiều năm kể từ khi thành lập, công ty khởi nghiệp này đã xây dựng một loạt các công cụ tự động để lắp ráp DNA, chuyển hóa tế bào, và thu thập dữ liệu trên vi khuẩn. Trong năm 2015, họ đã xây dựng một phân xưởng lớn với những tiến bộ mới - đỉnh cao của gần một thập kỷ làm việc.

"Phân xưởng này cuối cùng đã trở thành hiện thực, và việc thực sự nhìn thấy nó hoạt động có chút khó tin", Shetty cho biết trong một cuộc phỏng vấn năm 2015 với tờ Huffington Post ngay sau khi khởi động phân xưởng.

Ngày nay, Ginkgo đang trên đà lớn mạnh với mục tiêu nhanh chóng mở rộng số lượng khách hàng và nhân viên, và xây dựng cơ sở mới, Shetty chia sẻ: "Chúng tôi vẫn lặp lại các bước và phát triển trên phương pháp tiếp cận của mình từng bước trong phân xưởng, như cách chúng tôi phát triển thành Bioworks2 và xa hơn thế nữa".

Theo www.biosciencetechnology.com

Page 13: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

Phân tích vi sinh đối với nước

Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), hơn 3.4 triệu người chết mỗi năm do các bệnh

dịch liên quan đến nước, phần lớn trong số đó là trẻ em. Các quy trình hạ tầng và điều trị cần thiết để cung cấp nước an toàn được hiểu rõ và trở thành một phần của cuộc sống ở hầu hết các nước phát triển từ rất lâu đến mức nước uống an toàn thường được coi là có sẵn vô điều kiện. Nhưng việc duy trì một nguồn cung cấp nước không bị ô nhiễm đòi hỏi sự chú ý liên tục và theo dõi thường xuyên bởi một chương trình thử nghiệm. Cách hiệu quả nhất để kiểm tra ô nhiễm phân còn trong nguồn nước qua phân tích vi sinh và một loạt các phương pháp thử nghiệm được thiết kế cho mục đích này đã được phát triển cho ngành công nghiệp nước. Thử nghiệm rất quan trọng không chỉ đối với nguồn nước uống, mà còn cho các vùng nước dành cho các hoạt động giải trí và môi trường nơi có thể xảy ra việc con người tiếp xúc với nước bị ô nhiễm.Thử nghiệm vi sinh đối với nướcCơ sở thử nghiệm

Một loạt các vi sinh vật gây bệnh có thể có mặt trong nước bị ô nhiễm và một số các tác nhân gây bệnh từ nước quan trọng hơn được liệt kê dưới đây.Vi khuẩn

Aeromonas spp, Campylobacter spp, Clostridium spp., Escherichia coli (bao gồm loại VTEC như O157), Legionella spp., Leptospira spp., Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enterica, Shigella spp., Vibrio spp. và Yersinia spp.Virus

Adenoviruses, Hepatitis A, Noroviruses, Poliovirus, RotavirusesSinh vật nguyên sinh

Cryptosporidium spp., Giardia spp.Việc thử nghiệm tất cả các tác nhân gây

bệnh trực tiếp là không thực tế, một phần là do khó khăn và chi phí để tiến hành kiểm tra toàn diện như thế trên số lượng lớn các mẫu nước, một phần vì mầm bệnh có xu hướng xuất hiện ở số lượng nhỏ ngay cả trong nước bị ô nhiễm nặng. Do phần lớn, mặc dù không phải tất cả, các loài được liệt kê ở trên có mặt trong nước là kết quả của nhiễm phân người hoặc động vật, việc kiểm tra mẫu nước cho bằng chứng về ô nhiễm phân như vậy thường bằng cách kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn “chỉ thị”.Vi khuẩn “chỉ thị”

Vi khuẩn “chỉ thị” là loài vi khuẩn có mặt với số lượng lớn trong phân người và động vật và cũng có mặt trong nước thải. Lí tưởng nhất thì chúng không nên bắt nguồn từ các nguồn khác, không thể nhân lên trong nguồn nước hoặc môi trường nước và để cô lập từ các mẫu nước thì tương đối đơn giản. Thật không may, không có một sinh vật nào hoàn toàn đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, nhưng có E. coli là gần nhất với các tiêu chí cho một loài vi khuẩn “chỉ thị” lý tưởng.

Các thành viên khác của nhóm coliform, như Klebsiella spp. và Enterobacter spp. cũng được sử dụng làm chỉ số phân, nhưng không phải từ riêng nguồn gốc phân, không giống như E. coli. Các loài khác có mặt trong phân với số lượng thấp hơn cũng có thể được sử dụng làm vi khuẩn “chỉ thị”, đặc biệt là vi khuẩn ruột và Clostridium perfringens ở mức độ thấp hơn.

Khuôn khổ cơ bản của kiểm tra vi sinh của nguồn nước uống, nước dành cho các hoạt động giải trí đã và chưa qua xử lý và các vùng nước môi trường được xây dựng dựa trên sự phát hiện các sinh vật “chỉ thị” và hàng thập kỷ sử dụng đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này trong việc duy trì nguồn nước an toàn. Các thử nghiệm về tổng coliform và coliform phân (loài coliform có thể phát triển ở 44oC) được sử dụng thường xuyên để rà soát

Page 14: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

14

mẫu tìm các loài chỉ thị phân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự vắng mặt của các vi khuẩn “chỉ thị” không đảm bảo sự vắng mặt của tác nhân gây bệnh, ngoài vấn đề rằng sự hiện diện của chúng có thể có nghĩa là các mầm bệnh nhất định đang có mặt. Cả mầm bệnh cũng như vi khuẩn “chỉ thị”có thể tồn tại vô thời hạn trong nước, đặc biệt là trong môi trường chịu clo hoặc chịu mức độ cao của bức xạ cực tím.

Có một số tình huống cần thiết phải kiểm tra trực tiếp các mầm bệnh liên quan đến nước. Ví dụ, nguồn nước uống công cộng thường xuyên được theo dõi về sự hiện diện của ký sinh trùng đơn bào Cryptosporidium, sinh vật đã gây ra dịch bệnh liên quan đến nước xảy ra ở nhiều quốc gia phát triển. Tương tự như vậy đối với việc phát hiện Legionella spp. trong nước, nơi các aerosol có thể được tạo ra, chẳng hạn như chứa trong tháp làm lạnh và máy làm ẩm không khí. Tuy nhiên, thử nghiệm cho Pseudomonas aeruginosa, đặc biệt là ở các vùng nước dành cho các hoạt động giải trí đã qua xử lý, như hồ bơi, sẽ được nhắc tới bên dưới.Các thông số chất lượng nước

Ngoài các xét nghiệm cho vi khuẩn “chỉ thị” và một số tác nhân gây bệnh cụ thể, đếm khuẩn lạc không chọn lọc cũng được tiến hành thường xuyên để xác định số vi khuẩn dị dưỡng có mặt. Đếm ở hai mức nhiệt độ (22oC và 37oC) thường được thực hiện để cung cấp thông tin về số vi sinh vật nói chung trong nước và phát hiện những thay đổi đột ngột về chất lượng nước. Đếm ở 37oC trước đây được sử dụng để chỉ ra ô nhiễm phân, nhưng việc này không được coi là đáng tin cậy.Lấy mẫu

Lấy mẫu nước đại diện là một phần quan trọng của phân tích nước vi sinh. Mẫu cần được thu thập trong vật đựng vô trùng, đối với nước clo nên chứa một lượng thích hợp sodium thiosulphate để trung hòa clo dư. Việc đảm bảo rằng các mẫu không gây ô nhiễm bên trong vật chứa mẫu cũng rất quan trọng và găng tay cao su phải được đeo khi cần thiết.

Lý tưởng nhất là nước từ hệ thống phân phối bằng đường ống hoặc bể nên được lấy từ vòi mẫu có thiết kế vệ sinh. Sự tăng trưởng của vi khuẩn có thể xảy ra trong các vòi nước và việc khử trùng vòi nước với rượu hoặc một chất khử trùng thích hợp trước khi lấy mẫu là một thực hành tốt. Nước cần được chạy qua vòi vài phút để đẩy bất kỳ chất ô nhiễm nào trong vòi nước ra và đảm bảo rằng mẫu là đại diện. Các mẫu nên được kiểm tra càng sớm càng tốt sau khi thu thập. Có rất nhiều điểm cân nhắc cần lưu ý khi lấy mẫu nước và những điểm này thay đổi đối với các loại mẫu và vị trí lấy. Lời khu-yên chính thức toàn diện về lấy mẫu từ các hệ thống phân phối và các nguồn nước khác có sẵn trong hướng dẫn đã được xuất bản, chẳng hạn như tập sách Các vi sinh vật trong nước uống (2010) của Cơ quan Môi trường Anh - Phần 2 - Thực tiễn và quy trình lấy mẫu; và Hướng dẫn Tương tác lấy mẫu cho điều hành hệ thống nước uống của EPA – Hoa Kỳ, trong đó bao gồm các thủ tục để lấy mẫu vi sinh. Nhân viên tiến hành lấy mẫu nước để phân tích vi sinh cần được đào tạo theo các nguyên tắc được nêu trong các ấn phẩm như vậy.Màng sinh học

Trong những năm gần đây, chuyên gia vi sinh nước đã ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của màng sinh học đối với quần thể vi sinh vật trong hệ thống nước. Màng sinh học đã được công nhận là các cộng đồng vi khuẩn phức tạp, hình thành trên bề mặt. Màng sinh học thường bao gồm một loạt các tế bào vi khuẩn, có khả năng bao gồm các mầm bệnh, trong một ma trận gồm các exopolysaccharides (EPS) được tiết ra bởi các loài vi khuẩn nhất định. Màng sinh học phát triển theo thời gian, trở nên phức tạp và rộng lớn hơn, và có thể bảo vệ các tế bào vi khuẩn đơn lẻ khỏi clo và các hợp chất kháng sinh khác trong nước. Màng sinh học cũng nổi tiếng là khó khăn để loại bỏ khỏi bề mặt và có thể hoạt động như một nguồn nhiễm khuẩn riêng lẻ do tế bào vi khuẩn sẽ tróc ra từ ma

Page 15: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

trận và rơi vào vùng nước xung quanh. Hiện nay người ta đã nhận ra rằng hầu hết các vi khuẩn trong hệ thống phân phối nước uống đều có mặt trong màng sinh học chứ không phải là sống tự do trong nước. Tác nhân gây bệnh được phân lập từ bên trong màng sinh học bao gồm Salmonella Typhimurium, Campylobacter, Pseudomonas aeruginosa và Aeromonas hydrophila. Màng sinh học có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước vi sinh nói chung, gây ra mùi vị khó chịu và mùi hôi, và đẩy nhanh sự ăn mòn trong hệ thống phân phối. Sự hiện diện của sự tăng trưởng đáng kể của màng sinh học có thể làm cho việc lấy mẫu nước đại diện trở nên khó khăn và có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích vi sinh. Việc đếm tấm dị dưỡng cao có thể là dấu hiệu của sự hình thành màng sinh học trong các hệ thống phân phối. Trong một số trường hợp có thể cần việc lấy mẫu màng sinh học trực tiếp sử dụng gạc hoặc bằng cách cho phép màng phát triển trên bề mặt của thẻ kim loại có thể tách được hoặc trong một hệ thống đường ống được thiết kế đặc biệt.Phương pháp thử nghiệm vi sinh

Kỹ thuật nuôi cấy truyền thống sử dụng phương pháp đổ và đếm tấm lan không đủ nhạy để phát hiện các vi khuẩn “chỉ thị” và các mầm bệnh trong nước, mặc dù các phương pháp này vẫn được sử dụng thường xuyên để liệt kê các vi khuẩn dị dưỡng. Các phương pháp có khả năng thử nghiệm một khối lượng nước lớn (thường là 100 ml) là cần thiết. Trong nhiều năm, phương pháp được lựa chọn là kỹ thuật “số xác suất lớn nhất” trong nhiều ống (MPN), trong đó đo khối lượng của mẫu nước được thêm vào một loạt các ống chứa các môi trường nuôi cấy khác nhau và được ủ. Sự tăng trưởng được chỉ định bởi sự thay đổi màu sắc trong môi trường và kết quả được tính toán từ việc phân phối các ống dương tính. Mặc dù phương pháp này đơn giản và không tốn kém về mặt trang thiết bị và vật liệu, nhưng nó dùng nhiều sức lao động và đòi hỏi không gian lồng ấp lớn. Đây cũng là phương

pháp gián tiếp và không cho phép việc kiểm tra thêm các cá thể khuẩn lạc. Thử nghiệm MPN cho vi sinh nước định kỳ đã được thay thế phần lớn bằng phương pháp lọc màng (MF), mặc dù nó vẫn có thể hữu ích đối với các thử nghiệm không thường xuyên được tiến hành trong phòng thí nghiệm nhỏ hoặc tại chỗ, và bộ dụng cụ thử nghiệm dựa trên phương pháp MPN có sẵn đối với coliforms và enterococci.Phương pháp lọc màng (MF)

Một phương pháp MF điển hình để phân tích nước được thực hiện bằng cách cho một khối lượng nước đi qua một màng lọc vô trùng với kích thước lỗ nhỏ đủ để giữ lại các tế bào vi khuẩn (thường là 0.45μm). Sau đó, màng lọc được chuyển một cách vô trùng sang bề mặt của một tấm thạch, hoặc một miếng thấm bão hòa với một môi trường chọn lọc phù hợp, và ủ. Khuẩn lạc được phép phát triển trên bề mặt của màng lọc và có thể được kiểm tra trực tiếp. Phương pháp MF thực hiện nhanh chóng và dễ dàng, đòi hỏi ít không gian lồng ấp và có thể xử lý khối lượng rất lớn nước nếu cần thiết. Trong 30 năm qua, phương pháp này đã trở thành phương pháp ưa thích để thử nghiệm vi sinh của nước đối với các sinh vật chỉ thị. Có một số phương pháp được công bố chính thức dựa trên MF, đáng chú ý là một loạt các phương pháp tiêu chuẩn ISO, như ISO 9308-1 cho coliforms và E. Coli, và ISO 7899-2 cho enterococci. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) cũng đã công bố phương pháp vi sinh chính thức cho thử nghiệm nước. Các phòng thí nghiệm thường xuyên kiểm tra mẫu nước uống, nước dánh cho hoạt động giải trí và môi trường nên sử dụng phương pháp chính thức thích hợp được khuyến cáo bởi cơ quan quản lý tại địa phương. Phòng thí nghiệm kiểm tra nguồn cung cấp nước cho công nghiệp, chẳng hạn như chế biến thực phẩm, nên sử dụng phương pháp tương tự khi cần nguồn nước chất lượng có thể uống được. Về mặt thiết bị, phương pháp MF đòi hỏi bộ máy lọc phù hợp bao gồm phần đế đỡ một đĩa xốp, trên đó đặt

Page 16: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

16

màng lọc, và một bộ lọc phễu vô trùng, có thể lắp chắc chắn vào đế, kẹp bộ lọc ở vị trí. Một loạt các hệ thống lọc được bán sẵn trên thị trường, bao gồm nhiều đơn vị theo dạng ống góp, để có thể lọc nhiều hơn một mẫu cùng lúc. Phễu lọc vô trùng dùng một lần cũng có sẵn cho tiện lợi. Các nhà cung cấp bao gồm Millipore, Sartorius và Membrane Solutions. Bộ lọc được kết nối với một bộ hút chân không phù hợp để hút mẫu qua bộ lọc. Nó có thể là một dòng chân không hoặc một máy bơm hoạt động độc lập. Máy bơm nhỏ gọn được thiết kế đặc biệt để sử dụng cho phương pháp MF hiện có sẵn. Một ví dụ là Millipore EZ-Stream, có thể chạy các mẫu lọc thẳng đến ống dẫn, do đó tiết kiệm thời gian đổ và làm sạch bình chứa mẫu chất thải được sử dụng với máy bơm chân không phòng thí nghiệm truyền thống. Một loạt các màng lọc có sẵn cho các ứng dụng khác nhau, nhưng phân tích nước vi sinh thường được thực hiện với màng lọc đường kính 47mm làm từ cellulose ester có kích thước lỗ 0.45μm. Bộ lọc thường được đánh dấu với một lưới để hỗ trợ đếm khuẩn lạc.Môi trường nuôi cấy

Nhiều môi trường chọn lọc đã được phát triển để phát hiện các vi khuẩn “chỉ thị” trong nước bằng phương pháp MF. Môi trường nuôi cấy cho coliforms và E. coli được khuyên dùng gồm dung môi hoặc thạch màng lauryl sulphate, thạch và dung môi MI, và thạch màng lactose glucuronide. Thạch màng Enterococcus (mEA) và màng Enterococcus Indoxyl-ß-D-Glucoside Agar (mEI) có thể được sử dụng để phát hiện và đếm vi khuẩn enterococci, trong khi thạch Tryptose sulphit cycloserine không lòng đỏ trứng có thể được dùng để nuôi cấy vi khuẩn Clostridium perfringens trên màng lọc. Pseudomonas aeruginosa cũng có thể được phát hiện bởi phương pháp MF sử dụng thạch Pseudomonas. Việc nuôi cấy thêm, hoặc thử nghiệm sinh hóa sau đó có thể được sử dụng để xác nhận danh tính của các khuẩn lạc nghi

ngờ đang sinh sôi trên màng lọc đặt trên môi trường chọn lọc. Môi trường chromogenic và fluorogenic đang được sử dụng nhiều hơn trong vi sinh nước. Dựa trên sự phát hiện các enzyme cụ thể trong các loài vi khuẩn mục tiêu bằng các chất nền có chứa nhóm chromogenic hoặc fluorogenic, sản xuất ra khuẩn lạc có màu dễ nhận biết, các môi trường này có thể ít khắc nghiệt hơn so với môi trường nuôi cấy chọn lọc khác, dẫn đến ít kết quả âm tính giả, và giảm thời gian cần thiết để xác nhận kết quả. Các ví dụ bao gồm loạt môi trườngnuôi cấy ChromoCult® sản xuất bởi Merck và loạt môi trường chromogenic chuẩn bị sẵn BBL™ cho thử nghiệm nước.Phương pháp nhanh chóng

Mặc dù hầu hết các phương pháp chính thức để phân tích vi sinh nước vẫn dựa trên các phương pháp nuôi cấy truyền thống và phương pháp MF, thời gian thực hiện để có được kết quả, thường là 24-48 giờ, đã tập trung sự chú ý vào phương pháp nhanh chóng thay thế. Các kỹ thuật như đo dòng tế bào và chia tách miễn dịch từ trường đã được nghiên cứu, nhưng các phương pháp sinh học dựa trên phân tử, đặc biệt là những người sử dụng công nghệ định lượng PCR (QPCR), đã cho thấy sự hứa hẹn đặc biệt, đối với cả việc phát hiện vi khuẩn “chỉ thị” như E. coli, và tác nhân gây bệnh cụ thể. Kết hợp MF với phương pháp phát hiện QPCR và đếm đã được chứng minh là một phương tiện đặc biệt nhanh chóng và hiệu quả cho phân tích mẫu nước. Nhược điểm chính của phương pháp này là nó có thể phát hiện các tế bào không sống được và xác định số lượng quá cao, nhưng có vẻ như các phương pháp dựa trên QPCR sẽ trở nên ngày càng quan trọng trong vi sinh nước, dẫn đến sự phát triển của các sản phẩm thương mại tương tự đã được sử dụng cho phân tích thực phẩm.

Theo www.rapidmicrobiology.com

Page 17: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

Sự phát triển của ống Pipet

Một sinh viên của Guillaume-Francois Rouelle có tên Francois Descroizilles - một nhà hóa học ứng dụng người Pháp chịu trách nhiệm cho một số phát minh quan trọng và hữu ích bao gồm alcalimetre, tiền thân của ống pipet

Joseph Louis Gay-Lussac, một nhà hóa học người

Pháp và là nhân vật chủ chốt trong sự phát triển của phân tích thể tích,

đã đặt ra thuật ngữ "ống pipet" cũng như cụm từ

"ống buret" và "chuẩn độ" trong một ấn phẩm về sức mạnh của bột tẩy trắng sử

dụng cây chàm làm giải pháp để biểu thị khi phản

ứng đã hoàn tất.

Louis Pasteur lập lý thuyết vi trùng nhờ việc khám phá ra bệnh lý sốt hậu sản và khuẩn sinh mủ trong

máu, cũng như pebrine - một căn bệnh nguy hiểm của tằm. Hiểu

được nhu cầu giữ vô trùng, Pasteur dùng một ống kính dài, mỏng để

chuyển chất lỏng. Công cụ quý giá này gọi là "Pasteur pipette", một

thuật ngữ vẫn được sử dụng rộng rãi ngày nay.

Martin Overlach đăng ký bằng sáng chế cho một ống tiêm mà giữ

một khoang không bị rò rỉ; ống tiêm này

chứa pít-tông. Ống tiêm không đóng vai trò trực tiếp trong sự phát triển của pipet, nhưng pít-tông góp

phần vào sự hoạt động của nhiều loại

ống tiêm đã bước đầu thành công trong việc

định hình pipet hiện đại.

Page 18: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

18

George Wilson đã được cấp bằng sáng chế cho một dụng cụ tra dầu xe đạp, “đặc biệt thích hợp để sử

dụng trong kết nối với các bộ phận của xe

đạp". Dụng cụ tra dầu của Wilson gồm một van tự đóng mà mở bằng cách bóp một

piston làm một xi lanh dịch chuyển xuống.

Bằng sáng chế đầu tiên lưu trữ

trong Văn phòng Bằng sáng chế Hoa Kỳ có giản

đồ này.

Công ty Imperial Chemical Industries

phát triển polyethylene mật độ thấp (LDPE),

một loại nhựa nhiệt dẻo làm từ ethylene

monomer. Ống pipet nhựa, không vỡ được sử dụng trong một loạt các

hoạt động.

Ghi nhận ca nhiễm trùng trong phòng thí nghiệm đầu tiên xảy ra do dùng miệng hút ống pipet với trường hợp một bác sĩ đã vô tình hút một mẫu cấy trực khuẩn thương hàn vào miệng.

Tại phòng thí nghiệm Carlsberg ở Đan Mạch, Kaj Ulrik Linderstrøm-Lang và Milton Levy, một nhà nghiên cứu người Mỹ, là những người đầu tiên mô tả phương pháp để tạo ra thứ được biết đến như là LangLevy, hoặc Carlsberg pipette.

Trong khi làm việc tại Phòng

thí nghiệm Bức xạ tại U.C.

Berkley dưới quyền Tiến

sĩ Ernest O. Lawrence, Clark

Hamilton phát triển ống tiêm microliter đầu

tiên.

G.S. Riggs, một thanh tra về sữa, đã trích dẫn bằng sáng chế của Wilson trong ứng dụng của ông cho một pipette cơ khí. phát minh của Riggs có một thùng với một "đầu hút dạng nòng phù hợp". Thùng chứa một pít-tông, "cùng với một bơm nén đàn hồi thủ công để khiến bước hút sữa đầu tiên nhanh hơn".

Clark Hamilton thành lập Công ty

Hamilton để sản xuất thương mại ống tiêm thể tích nhỏ đã ngay

lập tức thành công tại thị trường sắc ký khí

đang phát triển.

Heinrich Schnitger phát triển ống pipet có pít-tông đầu tiên

tại trường Đại họcMarburg, khiến quá trình pipet nhanh hơn khá nhiều. Đơn giản và

hiệu quả, micropipette đã cách mạng hóa việc xử lý khối lượng

chất lỏng nhỏ.

Page 19: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

19BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY

Bằng sáng chế cho micropipette đầu tiên đã được cấp và được mô

tả là "một thiết bị để hút và nhỏ giọt nhanh chóng và chính xác cho khối lượng chất lỏng nhỏ". Phiên bản này được biết đến như ống

pipet Marburg và được cấp phép cho công ty cung cấp y tế Eppendorf ở Hamburg, Đức.

Bằng sáng chế pipette đa kênh đầu tiên đã được nộp bởi Osmo Suovaniemi và được

phát triển thành "Finnpipette đa kênh"

thành công. Dãy đa kênh bao gồm 4, 8, và

12 kênh lên đến 300 ul mỗi kênh.

Warren Gilson và Henry Lardy đăng ký bằng sáng chế mô hình micropipette của riêng họ tại Hoa Kỳ cùng với thay đổi đáng chú ý về việc tự điều chỉnh. Pipette lượng biến mới này sau đó đã được ra mắt là Gilson Pipetman.

Rainin nộp bằng sáng chế

cho Stepper Motor

Electronic Pipette.

Những tiến bộ trong công nghệ đúc và biến đổi

các dạng microplate mở

ra cơ hội cho sự ra đời của pipet

đa kênh tùy biến khoảng cách được

đăng ký sáng chế đầu tiên bởi

Matrix, Inc.

Công ty Tomtec, Inc. phát triển thiết bị di chuyển 96 kênh pipet/chất lỏng đầu tiên, Quadra96, nó có một đế định vị để giữ các microplate, đầu pipette, và bầu chứa, với 96 kênh pipet gắn bên trên một tuyến trục z.

Rainin nộp bằng sáng chế cho một pipette hỗn hợp với màn hình hiển thị kỹ thuật số nhưng nơi pít-tông chuyển động vẫn kích hoạt bằng ngón tay cái.

Pipette vi lỏng đầu tiên được thương mại hóa dưới cái tên Fluicell Biopen. Công cụ này được tích hợp tính linh hoạt của microflu-idics thành một nền tảng pipette chỉnh vị trí tự do.

Theo Lab Manager

Eli và Peter Sutter thuộc Phòng thí

nghiệm Quốc gia Brookhaven phát triển pipette nhỏ nhất thế giới. Nó có khả năng nhỏ giọt một hợp kim vàng-germanium

nóng chảy với khối lượng một

vài zeptoliter, tức là một

phần tỷ của một phần

nghìn tỷ của một lít.

Page 20: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

20

Bio-PharmacheMie – Niềm tin trọn vẹn với người chăn nuôiThành lập năm 1994 và chính thức hoạt đi vào hoạt động từ năm 1996 trên cơ sở hợp tác giữa Anova, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn và đối tác Philippine - Công ty Liên doanh Bio-Pharmachemie đã không ngừng nỗ lực trong việc khẳng định và phát triển thương hiệu của mình, trở thành một trong những công ty sản xuất và kinh doanh thuốc thú y và thuốc thủy sản uy tín hàng đầu tại Việt Nam nhờ chất lượng vượt trội cùng sự đa dạng về mẫu mã. Các sản phẩm của Công ty không những nhận được niềm tin của người chăn nuôi trong nước mà còn vươn xa hơn, được xuất khẩu, trở thành người bạn đồng hành cùng người chăn nuôi các nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi... với một niềm tin trọn vẹn.

Là công ty sản xuất thuốc thú y, thuốc thủy sản đạt tiêu chuẩn WHO GMP (Thực hành

sản xuất tốt theo tiêu chuẩn của WHO) có hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, qui trình công nghệ tiên tiến và đội ngũ chuyên gia giỏi, nhiều kinh nghiệm,... nên chất lượng sản phẩm của Công ty Liên doanh Bio-Pharmachemie (từ đây viết tắt là BIO) luôn được đảm bảo.

Để có được thành công như ngày hôm nay, từ năm 2008, BIO đã mở rộng diện tích Công ty lên gấp hai lần, đồng thời, xây dựng Phòng thử nghiệm, Phòng Nghiên cứu Phát triển để đáp ứng như cầu thị trường.Chưa dừng lại ở đó, đến năm 2009, BIO tiếp tục xây mới phân xưởng Premix với công suất tăng gấp ba lần.

Cũng vì biết nắm bắt nhu cầu thị trường mà sản phẩm nào của BIO cũng được người chăn nuôi đón nhận, đến nay, sản phẩm của BIO - Pharmachemie đã chiếm được niềm tin của người chăn nuôi trên cả nước, từng bước chinh phục những thị trường xa xôi ở khắp các châu lục.

Kết quả giai đoạn từ năm 1994 đến 2009, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại thị trường 22 nước khác nhau trên thế giới. Còn ở trong nước, BIO đã trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực thuốc thú y, thuốc thủy sản với chất lượng vượt trội, đa dạng về mẫu mã, chủng loại.

Thành công này thể hiệu quả của những giá trị cốt lõi đã được Ban lãnh đạo Công ty xác lập từ những ngày đầu thành lập, trong đó có mục tiêu chất lượng. Đây là điểm nổi

bật khiến BIO khác các doanh nghiệp khác trong ngành sản xuất thuốc thú y, thuốc thủy sản bởi quyết tâm duy trì và theo đuổi.

BIO cam kết cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định, hàm lượng đúng như ghi nhãn. Đó cũng là cách để Công ty thể hiện sự trung thực với người sử dụng thông qua cam kết “nói được và làm được”.

Đây cũng là nguyên tắc kinh doanh hàng đầu trong các nguyên tắc để BIO xây dựng thương hiệu, khẳng định uy tín của mình thông qua việc đầu tư hàng chục tỉ đồng mỗi năm cho lĩnh vực quản lý chất lượng. Trong đó 20% kinh phí này dùng cho việc kiểm soát chất lượng và nghiên cứu.

Hàng năm, công ty còn trích từ 2% đến 5% lợi nhuận cho hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, nhờ đó, 100% nguyên liệu dùng trong sản xuất được chọn lọc từ các công ty và nhà cung ứng có uy tín trên thế giới. Nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất đều phải trải qua sự kiểm tra nghiêm ngặt của các chuyên gia người nước ngoài tại bộ phận QC. Trong trường hợp bộ phận QC phát hiện nguyên liệu có vấn đề về chất lượng, họ có quyền ra quyết định ngừng nhập hoặc trả lại hàng mà không ai có thể can thiệp được, kể cả tổng giám đốc.

Tất cả nguyên liệu và thành phẩm trước khi đóng gói đều được kiểm tra chất lượng theo quy trình kiểm nghiệm chặt chẽ, tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, ISO/IEC 17025 và WHO GMP. Chính

Page 21: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

nhờ cơ chế này, mà từ khi thành lập đến nay, các sản phẩm do BIO sản xuất và đưa ra thị trường luôn đảm bảo chất lượng cao nhất, được người chăn nuôi tin tưởng lựa chọn.

Đây cũng là lý do để người chăn nuôi nhận ra rằng, đến với BIO sẽ nhận được "niềm tin trọn vẹn", số lượng khách hàng tin dùng sản phẩm của BIO ngày càng tăng. Điều này được thể hiện thông qua doanh thu bán hàng năm của BIO luôn tăng từ 20% - 30% so với năm trước.

Ông Nguyễn Hiếu Liêm, Tổng Giám đốc Công ty BIO chia sẻ, BIO luôn chú trọng nâng cao chất lượng các sản phẩm, hướng tới mục tiêu “tất cả vì khách hàng”, đây là cơ sở quan trọng để BIO liên tục đạt được những thành công trong sản xuất/ kinh doanh. Sản phẩm của Công ty không chỉ được người nuôi trồng thủy sản trong nước ưa chuộng, mà ngày càng vươn xa đến nhiều quốc gia khác trên thế giới.

"Trước đây chúng tôi xuất khẩu qua 22 nước trên thế giới thì con số hiện nay đã là 26. Vì thế, việc đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng công nghệ hiện đại, tự động hóa hoàn toàn là điều cần thiết để Công ty hướng đến một giai đoạn phát triển mới" - ông Nguyễn Hiếu Liêm thông tin thêm.

Bên cạnh đó, để thực hiện chiến lược phát triển, Bio-Pharmachemie luôn động viên cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra những sản phẩm chất lượng, mang tới những hiệu quả cao trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đây là căn cứ để Bio xây dựng kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt trên thị trường trong nước và nước ngoài.

Bên cạnh sự tin cậy và ủng hộ của người chăn nuôi/ nuôi trồng thủy sản, thì tầm nhìn và hoạch định đúng đã giúp Ban Giám đốc BIO tạo ra những sản phẩm thuốc thú y/ thủy sản đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đây là tiền đề để 3 năm sau khi thành lập, BIO đã có lô hàng đầu tiên xuất khẩu sang Malaysia.

Cùng với việc duy trì hoạt động quản lý và

sản xuất theo hiệu lực các chứng chỉ, chứng nhận, Phòng kiểm nghiệm của BIO còn chủ động tham gia và được tham gia và được công nhận là Hội viên chính thức của “Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam – VinaLAB”; “Hội các phòng thí nghiệm Tp. Hồ Chí Minh - VINATEST”. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để BIO thực hiện tốt hơn nữa sứ mệnh “mang lại hiệu quả cao cho nhà chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản”của mình.

Nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển bền vững, ngoài cơ sở vật chất đã hoàn chỉnh, BIO còn tập trung nhân lực, kinh phí cho bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (RD) với mức kinh phí trích ra bằng 1% doanh số. Đây là chiến lược nhằm định hướng và tìm ra được những sản phẩm cạnh tranh trong tương lai, chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

“Hiện tại, Bio đang đầu tư xây dựng Nhà máy beta-lactam tại quận 9, Tp. Hồ Chí Minh với nguồn vốn khoảng 100 tỷ đồng. Nhà máy áp dụng tiêu chuẩn PIC/S của châu Âu (Hệ thống hợp tác về thanh tra Dược phẩm (PIC/S) với các nguyên tắc của bản hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc và các phụ lục của các quốc gia châu Âu) để sản xuất thêm nhiều sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi trong nước cũng như xuất khẩu sang thị trường các nước trên thế giới”. Ông Phạm Tấn Đà, Phó tổng Giám đốc Công ty chia sẻ.

Với hiệu quả sản xuất/ kinh doanh và niềm tin của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thuốc thú y/ thuốc thủy sản của Công ty, năm 2016, Công ty Liên doanh Bio-Pharmachemie tiếp tục lọt vào top 500 doanh nghiệp đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao 2016 do người tiêu dùng bình chọn (Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao công bố). Danh hiệu này cũng đồng nghĩa với việc Bio-Pharmachemie sẽ phải tiếp tục nổ lực phấn đấu hơn nữa để hoàn thiện, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, xứng đáng là người bạn đồng hành tin cậy của nhà chăn nuôi.

ViaLAB

Page 22: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

22

Kỳ 8: Thúc đẩy các thành viên trong phòng thử nghiệm

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Một trong những vai trò quan trọng của bạn là thúc đẩy mọi người làm việc chăm

chỉ hướng tới việc đạt được tầm nhìn chung. Trong khi những người khác nhau đáp ứng với các loại động lực bên trong và bên ngoài khác nhau, hầu hết mọi người có động lực khi những đóng góp của họ dành cho phòng thử nghiệm được công nhận và đánh giá cao. Theo Edward O'Neil, để cảm thấy được động viên, hầu hết mọi người có nhu cầu sau đây:

Sự lựa chọn: Mọi người muốn thực hiện một số quyết định. Là một PI, chắc chắn bạn phải giao người chịu trách nhiệm thích hợp, họ tham gia vào các cuộc thảo luận về chiến lược

khoa học nói chung, và lắng nghe ý kiến của họ.Thẩm quyền: Mọi người cần những kỹ

năng để làm công việc theo sự mong đợi của họ. Là một PI, kiểm tra năng lực bằng cách yêu cầu ai đó làm một thử nghiệm với bạn hoặc đặt câu hỏi thích hợp.

Mục tiêu: Mọi người cần hiểu tầm quan trọng của vai trò của họ trong phòng thử nghiệm và trong doanh nghiệp khoa học. Là một PI, điều quan trọng là bạn phải đặt ra mục tiêu xác định sự thành công cho mỗi người trong phòng thử nghiệm và chắc chắn rằng chúng phù hợp với những gì người đó đang làm. Điều quan trọng là lắng nghe những gì

Page 23: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

mỗi người muốn làm và hiểu mục tiêu của mình là gì. Theo một lãnh đạo phòng thử nghiệm, bạn cần phải giải quyết các mục tiêu của từng thành viên trong phòng thử nghiệm của bạn trong khi các bạn làm việc cùng nhau để thực hiện tầm nhìn đã được chia sẻ.

Công nhận: Bạn cần cung cấp thông tin phản hồi liên tục cho các thành viên trong phòng thử nghiệm của bạn. Nhận xét và đề nghị phải được cung cấp trong bối cảnh những mục tiêu nhất định. Những thành tích đặc biệt, chẳng hạn như xuất bản một bài báo hoặc thực hiện được một kỹ thuật khó, yêu cầu một sự công nhận đặc biệt, chẳng hạn như công bố rộng rãi thành tích ra cả những phạm vi ngoài phòng thử nghiệm.

Cảm thấy thoải mái: Để có thể tập trung vào công việc, mọi người phải cảm thấy thoải mái trong môi trường làm việc của họ. Ví dụ: một số thành viên trong phòng thử nghiệm thích mở nhạc tại nơi làm việc, trong khi những người khác bị phân tâm bởi điều đó. Môi trường làm việc cần phải được thoải mái để các thành viên trong phòng thử nghiệm đến làm việc hàng ngày và tiến hành nghiên cứu cùng với các đồng nghiệp.

Tiến độ: Sự hài lòng đối với những mục tiêu đạt được trong tương lai gần. Lên lịch các cuộc họp cá nhân thường xuyên mỗi tuần một lần để đưa ra thời hạn, giải quyết vấn đề, và có kế hoạch thử nghiệm trong tương lai là một ý tưởng tốt.

Sự nhiệt tình: Bạn chắc chắn có niềm đam mê khám phá khoa học với sự hồi hộp của việc đi tìm kiếm câu trả lời cho một câu hỏi khoa học quan trọng mà chưa bao giờ được trả lời trước đó, chia sẻ sự nhiệt tình đó với những người khác trong phòng thử nghiệm và họ sẽ sớm đi theo định hướng của bạn.

Ngăn chặn các vấn đề cá nhân, khi chúng tồn tại ở nơi mà mọi người nên cảm thấy có động lực để làm việc trong phòng thử nghiệm. Một khi thiếu động lực có thể có biểu hiện như giảm năng suất. Trước tiên, bạn sẽ cần phải

xác định nguyên nhân cho việc giảm năng suất này. Liệu có một vấn đề gì xảy ra giữa các cá nhân trong phòng thử nghiệm, có trở ngại thử nghiệm hay một cuộc khủng hoảng cá nhân nào không? Thảo luận các vấn đề với các thành viên trong phòng thử nghiệm và xem liệu có thể cùng nhau đưa ra giải pháp để giải quyết hoặc giảm thiểu các tác động của các tác nhân tiêu cực này.“Tôi nghĩ rằng sai lầm mà rất nhiều người trong chúng mắc phải là thường nghĩ rằng các cá nhân không có bất kỳ đóng góp nào, chỉ đơn giản vì chúng có thể chỉ là những đóng góp nhỏ nhoi. Tôi nghĩ rằng có một sự đánh giá cao về những gì mọi người mang lại cho phòng thử nghiệm là vô cùng quan trọng".

Gail Cassell, Eli Lilly “Khi người ta đưa ra một kết quả thực sự tốt tại một cuộc họp trong phòng thử nghiệm, tôi sẽ nói, “Điều đó có vẻ như là một kết quả “mang tới pizza" và tôi sẽ mua pizza cho các thành viên phòng thử nghiệm trong niềm hân hoan của họ. Đôi khi bằng cách đánh giá cao sẽ hiệu quả hơn là một kết quả quan trọng”.

Tamara Doering, Trường Đại học Y Washington “Tôi tổ chức một cuộc họp kéo dài khoảng nửa giờ đồng hồ với mỗi người một tuần một lần. Nếu họ nói, "Không có gì để làm" tôi nói, "OK", và thay đổi chủ đề, vì tôi nhận ra rằng có lẽ 90 phần trăm trong số các nhà khoa học trải qua điều này đều thấy không hay ho chút nào. Phương pháp này là cách tạo động lực rất tinh tế mà hiệu quả. Hầu hết mọi người không muốn vào văn phòng của tôi tuần nọ sang tuần kia và nói, “Không có gì để làm”.

B. Brett Finlay, Trường Đại học British Columbia

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ)

Kỳ sau: Giải quyết xung đột trong phòng thử nghiệm

Page 24: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

24

Joy McElroy nói về các phương pháp xác nhận phân tích

Joy McElroy là đồng chủ sở hữu Công ty Tư vấn Maynard. Bà có 14 năm kinh nghiệm trong nghề tư vấn và có tổng số hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp dược phẩm và công nghệ sinh học về kiểm soát chất lượng, thiết lập lâm sàng, và thực hành sản xuất tốt (GMP) cũng như đánh giá, xác nhận kỹ thuật.

Page 25: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

McElroy có chuyên môn về trang thiết bị; xác nhận làm sạch, khử trùng; giám sát môi trường; đánh giá tuân thủ GMP (thực hành sản xuất tốt) và đào tạo thực hành phòng thí nghiệm tốt. Bà đã viết và đã thực hiện đánh giá thiết bị và đánh giá công nhận cho nhiều công ty như MALLINCKRODT, Wyeth Lederle, Merck, Biomerieux, Catalent, Phillips-Medisize, Xcelience và Novartis.

Câu hỏi: Một vài thay đổi gần đây nhất hoặc các xu hướng trong xác nhận phương pháp phân tích là gì?Đáp: Cùng với sự xác nhận phương pháp phân tích, có một điều thực sự quan trọng được gọi là: "tận dụng vòng đời trọn vẹn" - cơ bản dựa vào phương pháp và giám sát phương pháp đó thông qua vòng đời. Nó liên quan đến xu hướng của tất cả các thông số phương pháp của bạn. . . bởi vì bạn muốn chắc chắn rằng bạn đang đánh giá việc thực hiện các phương pháp của bạn qua thời gian. Chúng tôi xác nhận bởi vì chúng tôi muốn chứng minh rằng phương pháp này là phù hợp và có thể lặp lại. Nhưng bạn cũng muốn tạo xu hướng để đảm bảo rằng không có những thay đổi xảy ra trong thử nghiệm của bạn. Bạn muốn chứng minh cho dù cần phải được tối ưu hóa hoặc xác nhận lại, tất nhiên, cũng sẽ phụ thuộc vào sản phẩm của bạn, nhu cầu của sản phẩm đó và các yêu cầu làm thử nghiệm. Việc xác nhận phương pháp phân tích, dựa vào vòng đời, cung cấp bằng chứng cho thấy phương pháp của bạn là phù hợp và bạn muốn chắc chắn rằng luôn luôn thực hiện đúng mục đích đồng thời cho phép bạn tiếp tục xem xét quy trình theo thiết bị và phương pháp. Bạn phải chắc chắn rằng liệu có cần thiết phải xác nhận lại và nếu cần thì thực hiện các thay đổi gì và yêu cầu loại xác nhận lại nào. Đó là vấn đề lớn mà tôi nhìn thấy theo xu hướng. Ngoài ra để xác nhận phương pháp phân tích, nhu cầu thử nghiệm rất cần thiết, vì trong thời gian qua việc xác nhận phương pháp vẫn chưa có nhu cầu mạnh mẽ. Vì vậy, người ta đang chú ý đến các nhu cầu và thúc đẩy thực hiện thử nghiệm mạnh mẽ hơn.

Câu hỏi: Làm thế nào để những thay đổi này tác động đến các phòng thử nghiệm?Đáp: Một điều nữa là, các phòng thử nghiệm khi họ chú ý đến việc thực hiện các thử nghiệm mạnh mẽ hơn trong xác nhận phương pháp và chú ý đến nhu cầu xác nhận lại cũng như xu hướng, cũng cần thiết phải thực hiện đánh giá rủi ro cho việc phù hợp hệ thống hoặc thử nghiệm phù hợp hệ thống thực tế. Bạn phải gửi dữ liệu phát triển phương pháp của bạn, điều này không chỉ mang ý nghĩa là “sự xác nhận" hoặc "chất lượng của quá trình xác nhận" mà bất cứ gì đi sâu vào phát triển dữ liệu cần phải được gói gọn cùng với giao thức của bạn. Điều quan trọng nhất là thực hiện đánh giá rủi ro và nhóm lại các thiết bị phân tích, nhóm lại các phương pháp và chỉ ra phương pháp có rủi ro cao nhất. Điều này khá mất thời gian khiến các phòng thử nghiệm rất bận rộn với các cuộc thử nghiệm.

Câu hỏi: Những lợi ích chính của những thay đổi trên để xác nhận phương pháp phân tích là gì?Đáp: Việc quản lý vòng đời được thiết lập đã đưa ra một khuôn khổ cho việc xác định các tiêu chí và cho sự phát triển quy trình phân tích thực tế của bạn. Nó cũng đưa đến sự đảm bảo lớn hơn rằng các thuộc tính chất lượng của sản phẩm có thể được kiểm tra và đo lường một cách đáng tin cậy. Bởi chúng tôi đo các thuộc tính chất lượng để có được sự chính xác hơn, thử nghiệm đáng tin cậy hơn và chúng tôi chắc chắn rằng những thông số chất lượng đã được thử nghiệm.

Page 26: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

26

Câu hỏi: Những thách thức chính mà những quản lý phòng thử nghiệm đang phải đối mặt trong xác nhận phương pháp bởi những thay đổi này là gì?Đáp: Rất nhiều lần những gì tôi nghe thấy và những gì tôi nhìn thấy nói lên rằng nhân sự thực tế có sẵn để đào tạo và thiết kế những thử nghiệm hoặc thực hiện những thiết kế ban đầu cho việc xác nhận phương pháp có thể là một thách thức. Bạn sản xuất thường xuyên; bạn cần mọi người có thời gian để đánh giá phương pháp, để nhìn vào xu hướng và để phát triển phương pháp này hơn nữa. Sau đó, đòi hỏi phải có giao thức bằng văn bản xác nhận thử nghiệm chỉ phù hợp với phương pháp phân tích của bạn để đảm bảo sự phù hợp với những gì bạn đang thực hiện. Vì vậy, đội ngũ nhân lực và thời gian cần thiết để thực hiện việc quản lý vòng đời này là chính là thách thức chủ yếu.

Câu hỏi: Một số việc các phòng thử nghiệm có thể làm để xử lý những thách thức đó là gì?Đáp: Tôi nghĩ rằng việc hiệu quả nhất mà bạn có thể làm cho sự phát triển phương pháp phân tích là có các SOP rắn tại chỗ, biểu lịch tuyệt đối nghiêm ngặt để xem xét và đánh giá. Cần thời gian và sự xem xét lại để hoàn thiện việc xác nhận phương pháp của bạn. Đánh giá nội bộ cũng rất quan trọng, chuyên gia đến và đánh giá các phòng thí nghiệm của bạn hoặc quy trình phát triển phương pháp, nếu nhân viên của phòng thử nghiệm không có thời gian làm điều đó. Sau đó, chuyên gia đánh giá có thể chỉ ra những thiếu sót và bạn có thể lập ra một nhóm cùng nhau xử lý một cách hiệu quả và có được phương pháp áp dụng.

Câu hỏi: Ngoài ra, những thay đổi nào khác mà các ông mong đợi về việc xác nhận phương pháp phân tích trong tương lai?Đáp: Tôi mong đợi để thấy các yêu cầu cụ thể hơn cho thử nghiệm, nhiều hơn sự thúc đẩy để xây dựng chất lượng trong phát triển phương pháp phân tích với tài liệu hướng dẫn chặt chẽ và yêu cầu xác nhận lại nghiêm ngặt hơn.

Câu hỏi: Ông có lời khuyên nào có cho những nhà quản lý phòng thử nghiệm - những người chỉ mới bắt đầu tham gia vào lĩnh vực này và chưa quen với sự phát triển phương pháp phân tích?Đáp: Có rất nhiều thông tin tham khảo hướng dẫn mọi người có thể đọc trên Internet. Có văn bản của Văn phòng FDA Hoa Kỳ hướng dẫn về quy trình phân tích và xác nhận phương pháp xuất bản tháng 8 năm 2000. Đó là văn bản rất bổ ích hướng dẫn thông qua việc quản lý vòng đời; cung cấp chi tiết cho bạn những gì mà bạn mong đợi để xác nhận thiết bị phân tích. Yêu cầu chung ISO 17025 về năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn các phòng thử nghiệm - đó cũng là một tài liệu rất tốt để nghiên cứu. Tài liệu ICH (Hội đồng Quốc tế về các Yêu cầu kỹ thuật đối với đăng ký Dược phẩm cho con người sử dụng), phần Q2 (R1) là nói về xác nhận phương pháp phân tích. Tất cả các tài liệu tham khảo trên đều rất bổ ích. Ngoài ra, luôn có những hội nghị và hội thảo có thể tham gia. Tôi có một chủ đề thảo luận trên web tự tôi đưa ra về xác nhận thiết bị phân tích và chúng tôi cũng thiết lập một số chủ đề thảo luận về xác nhận phương pháp. Thêm nữa, có rất nhiều bài báo phân tích về lĩnh vực này đã được xuất bản. Ví dụ, tôi nhận được email định kỳ hàng tháng từ FDA có thông tin tốt về những thay đổi mới nhất về xác nhận phương pháp phân tích. Vì vậy, chỉ cần giữ tất cả các yêu cầu hiện tại và dựa vào những hướng dẫn mà tôi vừa đề xuất là đã rất có ích cho công việc. Ngoài ra, nghiên cứu và làm việc với các phòng thử nghiệm khác và kết nối với các nhà quản lý phòng thử nghiệmkhác cũng vô cùng hữu ích.

Theo www.labmanager.com

Page 27: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

Vòng đời sản phẩm ảnh hưởng đến sự an toàn

và bền vững của phòng thử nghiệm như thế nào?

Sự bền vững không chỉ là một chủ đề phổ biến. Tuy vậy, đôi khi bạn sẽ tự hỏi liệu

có ai đưa điều đó lên nhãn sản phẩm. Rất nhiều công ty đã cam kết với thực hành bền vững và trách nhiệm doanh nghiệp, nhưng có nhiều công ty vẫn chưa thực hiện điều này. Nhãn sản phẩm với những dòng tuyên bố bắt mắt về môi trường có thể gây hiểm lầm cho người mua hàng khi họ chưa nghiên cứu kĩ.

Các phòng thí nghiệm học thuật và công nghiệp đang thực hiện những hành động khẳng định sự bền vững. Những động thái này nhằm mục đích bảo vệ người lao động, môi trường và cộng đồng xung quanh. Khi lựa chọn thiết bị và các sản phẩm bền vững cho phòng thí nghiệm, nhà quản lý không thể chỉ dựa vào nhãn sản phẩm. Để đảm bảo an toàn, họ cần có kiến thức chuyên sâu về tác động dài hạn từ sự lựa chọn của họ đối với sức khỏe con người và môi trường.

Để làm như vậy, nhà quản lý phòng thí nghiệm cần phải xem xét tác động của các sản phẩm trong suốt vòng đời của nó. Từ nguyên liệu thô và sản xuất đến phân phối, tiêu thụ và

thanh lý, những chất gây ô nhiễm nào có thể có? Những câu hỏi dưới đây cho phép quản lý phòng thí nghiệm có thể đánh giá tác động tới sức khỏe môi trường và con người của một sản phẩm trong toàn bộ vòng đời của nó.

Câu hỏi:1. Sản phẩm được làm từ gì? Bước đầu tiên

trong việc hiểu được quan điểm vòng đời sản phẩm là biết được thành phần sản phẩm và từng thành phần đó là tự nhiên hay nhân tạo.

2. Nó được sản xuất ở đâu? Việc sản xuất và phân phối sẽ chỉ ra khối lượng tài nguyên thiên nhiên cần thiết để tạo ra sản phẩm và cung cấp nó.

3.Thời hạn sử dụng là bao lâu? Hạn sử dụng đóng một vai trò rất lớn trong việc xác định một vật với ít tác động môi trường nhất. Nếu sản phẩm tự nhận là cao cấp, nhưng có tuổi thọ ngắn bằng một nửa của sản phẩm thay thế cho nó, nó có thể không phải là lựa chọn tốt nhất đối với những ai muốn giảm lượng rác thải.

4. Sản phẩm có hiệu lực nhanh đến mức nào và liều lượng là bao nhiêu? Sản phẩm càng mất nhiều thời gian để trở nên hiệu

Sự an toàn

và bền vững của phòng thử nghiệm có

thể khó nắm bắt tùy thời điểm, do đó việc xem xét toàn bộ vòng đời của sản

phẩm trước khi quyết định mua là điều rất

quan trọng.

Page 28: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

28

quả, càng nhiều khí thải dễ bay hơi có khả năng hòa vào không khí. Ở mức tối thiểu, điều này có thể đe dọa đến sức khỏe lâu dài của người lao động trong phòng thí nghiệm.

5. Sản phẩm cuối vòng đời trông như thế nào? Hành trình của chất thải nguy hại bắt đầu ngay sau khi đội dọn dẹp thu thập nó. Tùy thuộc vào cấu trúc hóa học và tiềm năng tái sử dụng của vật liệu, nó có thể được thu hồi, tái chế, tái tinh chế, tiêu huỷ hoặc để trong bãi rác độc hại. Mỗi lựa chọn bổ sung thêm các yếu tố trong việc tính toán tác động vòng đời sản phẩm, từ năng lượng trong quá trình vận chuyển, đóng gói và lượng nước sử dụng.

An toàn hóa chấtKhi xem xét

sự an toàn của con người và môi trường, đầu tiên cần xác định các mối nguy hiểm tiềm năng. Phòng thử nghiệm thuộc tất cả các ngành công nghiệp thường xử lý các hóa chất và vật liệu độc hại. Việc xử lý sai các mầm bệnh ô nhiễm có thể gây tổn hại đến môi trường tự nhiên, cộng đồng xung quanh và nhân viên phòng thí nghiệm. Một hệ thống chặt chẽ dành riêng cho mỗi phòng thử nghiệm sẽ hướng dẫn nhân viên khi họ nhận, xử lý và tiêu hủy các thành phần độc hại. Việc này liên quan đến việc lập kế hoạch cẩn thận cho các hoạt động thường nhật cũng như kế hoạch dự phòng cho các trường hợp khẩn cấp.

Sau đây là một vài ví dụ:Formaldehyde: Formaldehyde là một hóa

chất thường được sử dụng trong một loạt các sản phẩm. Nó có thể gây kích ứng đường hô hấp nếu hít phải, và có thể ảnh hưởng đến những người bị bệnh hen suyễn, dị ứng hoặc các vấn đề hô hấp cấp tính khác. Nếu formaldehyde tiếp xúc với da, nó có thể gây

kích ứng, như viêm da hoặc thậm chí bỏng. Nếu sự cố tràn xảy

ra, đầu tiên phải kiểm tra khu vực để xem có

vương vào nhân viên phòng thí nghiệm nào không. Phải rửa thật sạch f o r m a l d e h y d e khỏi da bằng nước xà phòng. Sau đó, thông gió cho khu vực bằng cách mở tất cả các cửa sổ và cửa ra vào, hoặc

sử dụng quạt. Mặc quần áo bảo hộ

và đeo thiết bị như mặt nạ, kính bảo hộ

và găng tay. Thấm sạch và trung hòa nơi bị tràn để

giảm khí hơi có hại và mùi trong khu vực. Gom và xử lý phần chất bị tràn theo quy định của địa phương và tiểu bang.

Axit sulfuric: Axit sulfuric là một axit mạnh có thể đốt cháy qua quần áo và da, khiến cho một sự cố tràn axit sulfuric trở thành một tình huống nguy hiểm tiềm tàng. Trước khi đối phó với sự cố, hãy kiểm tra xem nếu các axit có dính vào bất cứ ai trong khu vực ngay lập tức và rửa sạch bất cứ trường hợp nào tìm thấy.

Page 29: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

Mở cửa sổ và cửa ra vào, và mặc quần áo bảo hộ nếu có, như mặt nạ, kính bảo hộ, găng tay và tạp dề chống axit. Đổ một chất trung hòa lên chỗ axit sunfuric. Gom và xử lý phần dung dịch bị tràn theo hướng dẫn của phòng thí nghiệm.

Axit clohydric: Cực kỳ cẩn thận khi xử lý loại axit ăn mòn cao và độc hại này, do nó có thể gây hại nghiêm trọng cho tất cả các mô của cơ thể. Nếu một lượng nhỏ axit bị đổ, nó phải được kiểm soát và trung hòa ngay lập tức để ngăn chặn việc gây nguy hiểm cho bất cứ ai hoặc thiệt hại ở bất cứ nơi nào bị đổ. Khi sử dụng axit clohydric, luôn luôn mặc quần áo bảo hộ và đeo kính bảo hộ và găng tay. Tất cả kĩ thuật viên phòng thí nghiệm nên biết và hiểu rõ giao thức phản ứng với sự cố tràn của phòng thí nghiệm trước khi làm việc với axit clohydric. Đặc biệt, chú ý chất trung hòa và sản phẩm làm sạch để sử dụng vì một số chất hấp thụ chất tràn không thể hấp thụ được axit clohiđric. Tùy thuộc vào mức độ đào tạo, có thể nên gọi một đội chuyên dọn dẹp chất độc hại để tránh tiếp xúc với axit nhiều hơn.

Sự an toàn sẽ bị tổn hại khi việc xử lý thích hợp gặp sai sót ở bất kỳ giai đoạn nào của vòng đời sản phẩm. Thậm chí nếu các giao thức nghiêm ngặt có mặt đối với phần lớn vòng đời sản phẩm, chỉ cần bỏ qua một giai đoạn sẽ phủ nhận tất cả những nỗ lực khác. Một ví dụ đó là vật liệu đã được xử lý một cách tỉ mỉ và được lưu trữ, nhưng sau đó tiêu hủy không đúng cách. Ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe con người và môi trường còn có thể là thảm họa, bất chấp những nỗ lực trước đó.

Sự cố trànSự cố tràn có thể xảy ra tại bất kỳ phòng thử

nghiệm nào. Để giảm thiểu tác động đến môi trường, sự cố tràn phải được kiểm soát và kìm hãm ngay lập tức. Trước khi các chất ô nhiễm xâm nhập vào phòng thí nghiệm, kế hoạch xử lý sự cố tràn phải được lập ra và luyện tập.

Hướng dẫn sau đây có thể giúp ngăn chặn khả năng xảy ra sự cố tràn:

- Lưu trữ hóa chất và tác nhân sinh học ở nơi không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và biến động nhiệt độ. Nhiệt độ quá cao có thể khiến các tác nhân nhất định thay đổi trạng thái và làm vỡ bình đựng.

- Khi di chuyển các vật liệu nguy hiểm, sử dụng hệ thống lưu trữ thứ cấp để lưu trữ và vận chuyển một cách an toàn. Sự cố tràn thường xảy ra nhất trong khi vận chuyển hoặc pha trộn với một chất khác.

- Tiến hành đào tạo thường xuyên giao thức thích hợp liên quan đến các tình huống tràn. Một chất trung hòa phổ quát có thể ngay lập tức kiểm soát một sự cố tràn và đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của con người cho đến khi đội dọn dẹp chất độc hại đến.

Thực hiện những lời khuyên trên có thể giúp giảm ảnh hưởng độc hại của sự cố tràn ở bất kỳ phòng thí nghiệm nào. Có công mài sắt có ngày nên kim, do đó, cần trang bị cho nhân viên của bạn nghiệp vụ để giải quyết bất kỳ trường hợp khẩn cấp nào. Việc này có thể tốn thời gian và công sức, nhưng nó sẽ có ích trong dài hạn. Khi bạn chứng minh trách nhiệm và sự chuẩn bị của mình với cộng đồng, doanh nghiệp của bạn sẽ có nhiều khả năng để phát triển thịnh vượng hơn.

Tính bền vữngTính bền vững của một phòng thí nghiệm

hoặc bất kỳ cơ sở nào dựa trên ba trụ cột: kinh tế, môi trường và cộng đồng. Tính bền vững củng cố các doanh nghiệp và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong khi giảm thiểu tác động đến môi trường. Kết quả? Cả hai bên cùng có lợi. Cho dù đó là tính toán lượng khí thải carbon, phân loại các vấn đề an toàn hoặc lập kế hoạch cho sự cố tràn và các trường hợp khẩn cấp khác, tính bền vững nên đi đầu trong sứ mệnh của bất kỳ phòng thí nghiệm nào. Thực hành bền vững đảm bảo tăng trưởng kinh doanh, bảo vệ môi trường cho thế hệ mai sau.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

Page 30: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêuLoại

chương trình

Thời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 4Lĩnh vực Hóa học

1 VPT.1.5.16.98 Phân tích các anion trong mẫu nước

N_NO3-, N_NO2

-, Cl-, SO42-, F-,

P_PO43- Định lượng Tháng 10 2.500.000

2 VPT.1.5.16.99 Phân tích ô nhiễm thuốc BVTV trong nước Endosulfan, Aldrin, Lindane Định lượng Tháng 10 2.500.000

3 VPT.1.5.16.100Phân tích dư lượng thuốc

BVTV trong nước và nước thải

Chlorpyrifos, Diazinon Định lượng Tháng 10 2.000.000

4 VPT.1.5.16.101Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân bón

Ẩm, N tổng số, P2O5 tổng số, P2O5 hữu hiệu, K2O hữu hiệu,

S tổng sốĐịnh lượng Tháng 10 2.500.000

5 VPT.1.5.16.102Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân hữu cơ

N tổng, P hữu hiệu, Acid Humic,Acid Fulvic, TO, Ẩm Định lượng Tháng 10 2.500.000

6 VPT.1.5.16.103Phân tích kháng sinh

họ Fluroquinolone trong thủy sản

Ciprofloxacin Định lượng Tháng 10 2.000.000

7 VPT.1.5.16.104 Phân tích Cloramphenicol trong thủy sản Chloramphenicol Định lượng Tháng 10 2.000.000

8 VPT.1.5.16.105 Phân tích các chỉ tiêu trong thịt và thực phẩm Đạm, Ẩm, Béo, P, Tro tổng, NaCl Định lượng Tháng 10 2.500.000

9 VPT.1.5.16.106 Phân tích kim loại trong thịt và thực phẩm

Ca, Na, K, Fe, Cu, Zn, Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 10 2.500.000

10 VPT.1.5.16.107 Phân tích kim loại nặng trong đất Cd, Pb, Hg, As, Fe, Cu, Zn Định lượng Tháng 10 2.000.000

11 VPT.1.5.16.109Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng Ca,

TDS, TSSĐịnh lượng Tháng 11 2.500.000

12 VPT.1.5.16.110Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng N, Tổng P, TSS Định lượng Tháng 11 2.500.000

13 VPT.1.5.16.111 Phân tích chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N, Tổng P,

N_NO3-, P_PO4

3-, Tổng dầu mỡ Định lượng Tháng 11 2.500.000

14 VPT.1.5.16.112Phân tích Malachite

green, leuco Malachite Green trong thủy sản

Malachite green, Leuco Malachite Green Định lượng Tháng 11 2.500.000

15 VPT.1.5.16.113 Phân tích Trifluraline trong thủy sản Trifluraline Định lượng Tháng 11 2.000.000

16 VPT.1.5.16.114 Phân tích chất tăng trọng trong thịt Salbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 11 2.500.000

17 VPT.1.5.16.115Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước chấm

N tổng,N_axit amin, N_formol,NaCl, N_NH4

+ Định lượng Tháng 11 2.500.000

18 VPT.1.5.16.116 Phân tích kim loại trong nước mắm As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 11 2.500.000

Page 31: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

Lĩnh vực Sinh học

37 VPT.1.6.16.108Định tính Salmonella và Listeria monocytogene

trong sữa

Salmonella, Listeria monocytogene Định tính Tháng 10 3.000.000

38 VPT.1.6.16.120 Phân tích Vi sinh trong nước uống

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas aeruginosa,

Sulfite reducing clostridia, Fecal streptococci

Định lượng Tháng 11 3.000.000

19 VPT.1.5.16.117Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng ngũ cốc

Đạm, Đường, Tinh bột, Tro tổng số Định lượng Tháng 11 2.500.000

20 VPT.1.5.16.118Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, Muối, Carbohydrate, Tro tổng số, Tro

không tan, Chỉ số peroxitĐịnh lượng Tháng 11 2.500.000

21 VPT.1.5.16.119 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, P tổng số, P dễ tiêu, N tổng số,

Tổng Carbon hữu cơĐịnh lượng Tháng 11 2.500.000

22 VPT.1.5.16.121 Phân tích kim loại trong nước và nước thải Fe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni, Na, K Định lượng Tháng 12 2.500.000

23 VPT.1.5.16.122 Phân tích kim loại nặng trong nước và nước thải Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 12 2.500.000

24 VPT.1.5.16.123Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi

Ẩm, Đạm, Béo, Tro tổng số, Xơ, P Định lượng Tháng 12 2.500.000

25 VPT.1.5.16.124 Phân tích Nitrofuran trong thủy sản Nitrofuran (AOZ, AMOZ) Định lượng Tháng 12 2.000.000

26 VPT.1.5.16.125 Phân tích Ethoxyquine trong thủy sản Ethoxyquine Định lượng Tháng 12 2.000.000

27 VPT.1.5.16.126Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, Đường, Ca, P, Tạp chất Định lượng Tháng 12 2.500.000

28 VPT.1.5.16.127 Phân tích Ochratoxin trong cà phê rang Ochratoxin Định lượng Tháng 12 1.500.000

29 VPT.2.5.16.01 Chỉ tiêu chất lượng phân bón

Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số, Hàm lượng P2O5, Hàm lượng

K2O, Hàm lượng S, Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ tổng số, Hàm lượng Axit Humic,

Hàm lượng Axit Fulvic, Hàm lượng Axit tự do

Định lượng Tháng 11 3.500.000

30 VPT.2.5.16.16 Kim loại nặng trong bánh, mứt, kẹo Asen, Thủy ngân, Cadimi, Chì Định lượng Tháng 11 3.000.000

31 VPT.2.5.16.50* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol Định lượng Tháng 11 5.000.000

32 VPT.2.5.16.55 Kháng sinh trong thủy sản

Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 11 5.000.000

33 VPT.2.5.15.61Phân tích hàm lượng

melamine trong thức ăn chăn nuôi

Melamine Định lượng Tháng 11 5.000.000

34 VPT.2.5.16.62*Hóa chất, kháng sinh trong thức ăn chăn

nuôi

Malachite green tổng và leuco malachite green Định lượng Tháng 11 5.000.000

35 VPT.2.5.16.63*Chất kích thích tăng

trưởng trong sản phẩm động vật

Ractopamine, Salbutamol, Clebuterol Định lượng Tháng 11 5.000.000

36 VPT.2.5.16.64 Kháng sinh trong sản phẩm động vật (thịt) Sulfonamide Định lượng Tháng 11 5.000.000

37 VPT.2.5.16.65 Kháng sinh trong sản phẩm động vật (thịt) Tetracycline Định lượng Tháng 11 5.000.000

Page 32: Vòng đời sản phẩm ảnh hướng đến sự an toàn và bền vững của ... · các chương trình hội nghị cấp cao, hội thảo, các buổi hướng dẫn thực

39 VPT.1.6.16.128 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 12 3.000.000

40 VPT.2.6.16.07* Vi sinh trong sản phẩm động vật E.coli Định lượng 10 3.000.000

41 VPT.2.6.16.08* Vi sinh trong sản phẩm động vật Salmonella Định tính 10 3.000.000

42 VPT.2.6.16.12 Vi sinh trong sản phẩm động vật Staphylococcus aureus Định lượng 10 3.000.000

43 VPT.2.6.16.19 Vi sinh vật trong thủy sản V.parahaemoliticus Định tính 10 3.000.000

44 VPT.2.6.16.21* Vi sinh trong sữa bột E.coli Định lượng 10 3.000.000

45 VPT.2.6.16.23 Vi sinh vật trong sữa bột Staphylococcus aureus Định tính 10 3.000.000

46 VPT.2.6.16.36 Vi sinh vật trong thực phẩm (ngũ cốc) Bacillus cereus giả định Định lượng 10 3.000.000

47 VPT.2.6.16.04*

Xét nghiệm bệnh cúm gia cầm trong sản phẩm động vật bằng phương

pháp PCR

H5N1 Định lượng/ Định tính 11 5.500.000

48 VPT.2.6.16.18 Vi sinh vật trong thủy sản V.cholera Định tính 11 3.000.000

49 VPT.2.6.16.06 Vi sinh trong phân bónVi sinh vật cố định Nitơ, Vi sinh

vật phân giải Phospho, Vi sinh vật Phân giải Xenlulo

Định lượng 12 4.000.000

50 VPT.2.6.16.22* Vi sinh trong sữa bột Salmonella Định tính 12 3.000.000

51 VPT.2.6.16.31 Vi sinh vật trong thực phẩm Staphylococci dương tính với coagulase Định tính 12 3.000.000

52 VPT.2.6.16.32 Vi sinh vật trong sữa Enterobacteriaceae Định lượng (CFU & MPN) 12 3.000.000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 22 - THÁNG 11/2016

Lĩnh vực Vật liệu Xây dựng

53 VPT.2.8.16.01 Tính chất cơ lý mẫu xi măng

Khối lượng riêng, Độ bền, Thời gian đông kết, Độ mịn Định lượng 11 4.000.000

54 VPT.2.8.16.07 Thử nghiệm thành thạo mẫu thép thanh vằn

Giới hạn chảy, Giới hạn bền, Độ giãn dài Định lượng 11 4.000.000

55 VPT.2.8.16.02 Thử nghiệm thành thạo mẫu xi măng pooclang

Hàm lượng mất khi nung, Hàm lượng SiO2; Hàm lượng Fe2O3, Hàm lượng Al2O3, Hàm lượng CaO,Hàm lượng MgO, Hàm lượng Na2O,Hàm lượng K2O,Hàm lượng CaO,Hàm

lượng cặn không tan

Định lượng 12 4.000.000

56 VPT.2.8.16.05 Thử nghiệm thành thạo mẫu gạch chịu lửa

Cường độ nén, Độ hút nước, Khối lượng riêng, Khối lượng thể tích Định lượng 12 4.000.000

57 VPT.2.8.16.08 Thành phần hóa học mẫu thép hợp kim thấp

Hàm lượng cacbon, Hàm lượng mangan, Hàm lượng Silic, Hàm lượng Phospho, Hàm lượng lưu huỳnh, Hàm lượng Crom, Hàm

lượng Niken, Hàm lượng Molipden, Hàm lượng cặn không tan

Định lượng 12 5.000.000