VAI TRÒ CỦA CÁC TÂM, BẪY VÀ CÁC KHUYẾT TẬT TRONG VẬT...
Transcript of VAI TRÒ CỦA CÁC TÂM, BẪY VÀ CÁC KHUYẾT TẬT TRONG VẬT...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------
NGUYỄN NGỌC TRÁC
VAI TRÒ CỦA CÁC TÂM, BẪY
VÀ CÁC KHUYẾT TẬT TRONG VẬT LIỆU
LÂN QUANG DÀI CaAl2O4
PHA TẠP CÁC ION ĐẤT HIẾM
Chuyên ngành: Vật lý Chất rắn
Mã số: 62.44.01.04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Huế, 2015
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Sơn
PGS. TS. Phan Tiến Dũng
Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế, họp
tại: …………………………………………………………………………...
Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm ………….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Hà Nội
2. Trung tâm Học liệu – Đại học Huế
3. Thư viện trường Đại học Khoa học – Đại học Huế
MỞ ĐẦU
Vật liệu phát quang đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng trong kỹ
thuật và đời sống như: kỹ thuật quang học, công nghệ chiếu sáng, ống tia
cathode, công nghệ hiển thị tín hiệu, diode phát quang,… Bên cạnh đó, vật
liệu lân quang là vật liệu phát quang kéo dài sau khi ngừng kích thích ở
nhiệt độ phòng cũng luôn được quan tâm.
Trong những năm gần đây, vật liệu lân quang dài và có độ chói cao trên nền
aluminate kiềm thổ MAl2O4 (M: Sr, Ca, Ba) pha tạp các ion đất hiếm (Eu2+
,
RE3+
) đã và đang được quan tâm nghiên cứu. Loại vật liệu này có nhiều ưu
điểm vượt trội, đó là độ chói cao, thời gian lân quang dài, không gây độc hại
cho con người và môi trường. Nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò của ion
Eu2+
trong các nền aluminate kiềm thổ MAl2O4, một số khác tập trung vào
nghiên cứu ảnh hưởng của ion đất hiếm hoá trị 3 đồng kích hoạt.
Đồng pha tạp các nguyên tố đất hiếm vào vật liệu nền tạo ra các tâm bẫy
là phương pháp phổ biến nhất trong việc chế tạo vật liệu lân quang dài. Các
tâm bẫy này thường là bẫy điện tử và bẫy lỗ trống do sự thay đổi hoá trị của
các ion pha tạp xảy ra trong quá trình truyền điện tích. Trong quá trình chế
tạo vật liệu, các ion Eu3+
được khử thành ion Eu2+
và thay thế vào các vị trí
của ion kim loại kiềm thổ gây nên khuyết tật mạng. Khi vật liệu được đồng
pha tạp các ion đất hiếm hóa trị ba theo một tỷ lệ thích hợp sẽ hình thành mật
độ bẫy và độ sâu bẫy phù hợp, làm gia tăng đáng kể hiệu suất lân quang. Nói
chung, trong vật liệu MAl2O4: Eu2+
, RE3+
, các ion đất hiếm thay thế vị trí của
các ion kiềm thổ M2+
trong mạng gây nên sai hỏng mạng, các ion Eu2+
đóng
vai trò là tâm phát quang và các ion đất hiếm hoá trị 3+ đóng vai trò là bẫy lỗ
trống. Cường độ và cực đại phổ bức xạ chịu ảnh hưởng mạnh bởi nồng độ
của ion Eu2+
và loại ion kiềm thổ trong mạng nền aluminate kiềm thổ. Các
công nghệ chế tạo khác nhau cũng đã được thực hiện nhằm khảo sát sự ảnh
hưởng của chúng đến hiệu suất lân quang của vật liệu.
Mặc dầu vậy, các nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt, thành phần
pha tạp và công nghệ chế tạo đến tính chất phát quang của vật liệu phát
quang trên nền aluminate kiềm thổ, pha tạp các ion đất hiếm đang là vấn đề
thời sự. Việc xác định sự ảnh hưởng của các nguyên tố kiềm thổ trong mạng
nền và các ion đồng pha tạp đến việc hình thành các khuyết tật mạng, làm gia
tăng hiệu suất phát quang chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng. Vì vậy, việc
nghiên cứu vai trò các khuyết tật, các tâm, bẫy của vật liệu lân quang, tác
động của công nghệ chế tạo vật liệu và sự ảnh hưởng của các ion pha tạp đến
các khuyết tật, nhằm nâng cao hiệu suất lân quang đang là vấn đề cần thiết và
có ý nghĩa khoa học rất lớn trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài luận án là: “Vai trò của các
tâm, bẫy và các khuyết tật trong vật liệu lân quang dài CaAl2O4 pha tạp
các ion đất hiếm”.
Mục tiêu của luận án là:
- Nghiên cứu và chế tạo vật liệu phát quang hiệu suất cao trên nền CaAl2O4
(CAO) đồng pha tạp các nguyên tố đất hiếm bằng phương pháp nổ.
- Xác định công nghệ chế tạo và tối ưu việc pha tạp để có hiệu suất lân
quang cao.
- Nghiên cứu các hiện tượng phát quang và cơ chế lân quang của vật liệu
CAO đồng pha tạp các nguyên tố đất hiếm.
- Đánh giá sự hình thành của tâm, bẫy và các khuyết tật và vai trò của
chúng để giải thích cơ chế phát quang của vật liệu.
Đối tượng nghiên cứu: Các hệ vật liệu CaAl2O4 pha tạp các ion đất hiếm.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thực nghiệm.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Luận án là một đề tài nghiên cứu khoa học
cơ bản có định hướng ứng dụng. Vật liệu aluminate kiềm thổ pha tạp các ion
đất hiếm có cấu trúc phức tạp, các khuyết tật đa dạng và chưa được nghiên
cứu nhiều. Việc pha tạp các ion đất hiếm thay thế vị trí các ion kim loại
kiềm thổ trong mạng nền làm hình thành các tâm phát quang với màu bức
xạ khác nhau. Trong các chất nền pha tạp các ion đất hiếm, khi chiếu bức
xạ ion hóa, có sự chuyển đổi hóa trị RE3+
- RE2+
. Do vậy việc nghiên cứu
các tính chất quang học và cơ chế phát quang được thực hiện bằng các
phương pháp quang phổ học, cho phép đánh giá sâu sắc hơn về cấu trúc,
thành phần và bản chất các tâm và bẫy trong các vật liệu phát quang.
Bố cục của luận án: Luận án được trình bày trong bốn chương, bao gồm
115 trang.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trình bày tổng quan về các hiện tượng phát quang và các cơ chế
động học được sử dụng để giải thích các hiện tượng này. Các đặc trưng cấu
trúc của mạng tinh thể calcium aluminate, đặc trưng phát quang của các ion
đất hiếm và các nghiên cứu về giản đồ tọa độ cấu hình cũng được trình bày.
CHƯƠNG 2. CHẾ TẠO VẬT LIỆU CaAl2O4 PHA TẠP CÁC ION ĐẤT
HIẾM BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ
2.1. Giới thiệu về phương pháp nổ
Phương pháp nổ được biết đến như một phản ứng tỏa nhiệt giữa nitrate
kim loại và nhiên liệu. Đây là một phản ứng oxi hóa - khử với nhiệt lượng
tỏa ra khá cao, trong đó quá trình oxi hóa và quá trình khử xảy ra đồng thời.
2.2. Vai trò của nhiên liệu trong phương pháp nổ
Việc lựa chọn loại nhiên liệu đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến
sự hình thành cấu trúc và tính chất quang của vật liệu.
2.3. Động học của phản ứng nổ
Động học của phản ứng nổ là khá phức tạp. Các thông số ảnh hưởng đến
phản ứng bao gồm: loại nhiên liệu, tỷ số O/F, khối lượng nhiên liệu, nhiệt
độ nổ, lượng nước chứa trong hỗn hợp trước khi nổ… Nhiệt lượng tỏa ra
trong quá trình nổ cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi các thông số này.
2.4. Khảo sát sự ảnh hưởng của các điều kiện công nghệ đến cấu trúc
và tính chất phát quang của vật liệu CAO: Eu2+
, Nd3+
2.4.1. Chế tạo vật liệu
Vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol) được chế tạo bằng
phương pháp nổ. Đầu tiên, các dung dịch muối nitrate của phối liệu ban đầu
cùng với chất chảy B2O3, urea được pha theo tỷ lệ số mol của phản ứng.
Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ 70oC đến khi tạo thành gel màu trắng đục.
Gel được sấy khô và sau đó được nổ ở 580oC trong 5 phút.
2.4.2. Khảo sát cấu trúc và vi cấu trúc của vật liệu
2.4.2.1. Khảo sát cấu trúc vật liệu theo hàm lượng urea
Cấu trúc của vật liệu CAO: Eu2+
, Nd3+
được khảo sát với nhiệt độ nổ là
580oC và hàm lượng chất chảy B2O3 là 5 % wt. Tỉ lệ mol urea (nurea) được
thay đổi từ 14 đến 20 lần số mol sản phẩm (nCAO) (hình 2.3).
Với nurea = 14nCAO, nhiên
liệu không đủ để phản ứng nổ
xảy ra. Khi nurea = 18nCAO, vật
liệu có cấu trúc đơn pha, pha
đơn tà của CaAl2O4. Trong giản
đồ nhiễu xạ không xuất hiện
pha của các ion đất hiếm. Với
các tỷ lệ mol urea khác, trong
cấu trúc vật liệu còn tồn tại pha
CaAl4O7.
2.4.2.2. Khảo sát cấu trúc vật liệu theo nhiệt độ nổ
Cấu trúc của vật liệu được
khảo sát với nurea = 18nCAO, hàm
lượng B2O3 là 5 % wt. Nhiệt độ
nổ được thay đổi từ 520 đến
600oC (hình 2.4).
Ở nhiệt độ nổ là 580oC, vật
liệu có cấu trúc đơn pha, pha
đơn tà của CaAl2O4. Ở các nhiệt
độ nổ khác, trong cấu trúc vật
liệu còn tồn tại pha CaAl4O7 với
tỷ phần bé.
2.4.2.2. Khảo sát cấu trúc vật liệu theo hàm lượng B2O3
Cấu trúc của vật liệu được khảo sát với hàm lượng urea và nhiệt độ nổ
tương ứng là nurea = 18nCAO và 580oC. Hàm lượng B2O3 được thay đổi từ 2
% wt đến 5 % wt (hình 2.5).
Với hàm lượng B2O3 là 2 % wt, trong giản đồ XRD còn tồn tại pha
CaAl4O7. Các mẫu còn lại có cấu trúc đơn pha CaAl2O4, pha đơn tà. Vi cấu
trúc của vật liệu được khảo sát bằng ảnh SEM với hàm lượng B2O3 thay đổi
(hình 2.6). Các mẫu đều có dạng xốp, và kết đám. Bề mặt của các mẫu có
nhiều kẻ hở và khoảng trống, có thể là do hiện tượng thoát khí trong quá
trình nổ. Với hàm lượng B2O3 bằng 4 wt, vật liệu có cấu trúc thanh tinh
thể (hình 2.6c). Kích thước của các hạt vào cỡ vài trăm nm.
20 30 40 50 60 70
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Cê
ng ®
é (C
PS)
2 ®é
580oC
560oC
540oC
520oC
600oC
CaAl4O7
CaAl2O4
Hình 2.4. Giản đồ XRD của các mẫu CAO: Eu2+,
Nd3+ nổ ở nhiệt độ khác nhau
20 30 40 50 60 70
CaAl4O7
CaAl2O4
2 ®é
Cê
ng ®
é (C
PS)
n = 18
n = 17
n = 16
n = 15
n = 14
n = 20
n = 19
Hình 2.3. Giản đồ XRD của các mẫu CAO:
Eu2+
, Nd3+
với nồng độ urea thay đổi
20 30 40 50 60 70
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
B2O
3: 5 % wt.
B2O
3: 4 % wt.
B2O
3: 3 % wt.
B2O
3: 2 % wt.
Lin
(C
ps)
2-Theta - Scale
CaAl4O
7
Hình 2.5. Giản đồ nhiễu xạ của CAO: Eu2+,
Nd3+với hàm lượng B2O3 thay đổi Hình 2.6. Ảnh SEM của CaAl2O4: Eu2+,
Nd3+ với hàm lượng B2O3 thay đổi (x %
wt) - (a): 2; (b): 3; (c): 4; (d): 5
2.4.3. Tính chất phát quang của vật liệu
Phổ phát quang (PL) của các mẫu với hàm lượng urea khác nhau được
biểu diễn trên hình 2.7.
400 450 500 550 600 650 700
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
7
65
4
3
2
1
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1) n = 14
(2) n = 15
(3) n = 16
(4) n = 17
(5) n = 18
(6) n = 19
(7) n = 20
Hình 2.7. Phổ phát quang của CAO: Eu2+,
Nd3+ với nồng độ urea khác nhau
400 420 440 460 480 500 520 540
0,0
0,4
0,8
1,2
1,6
2,0
(1) (1) 5200C
(2) (2) 5400C
(3) (3) 5600C
(4) (4) 5800C
(5) (5) 6000C
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
4
5
1
2
3
Hình 2.8. Phổ phát quang của CAO: Eu2+,
Nd3+ nổ ở các nhiệt độ khác nhau
Phổ PL của mẫu ứng với nurea = 14nCAO có dạng các vạch hẹp đặc trưng
cho bức xạ của ion Eu3+
. Khi nurea tăng, phổ PL là một dải rộng có cực đại ở
bước sóng 442 nm, đặc trưng cho bức xạ của ion Eu2+
, không xuất hiện các
vạch hẹp đặc trưng của ion Eu3+
và Nd3+
. Cường độ bức xạ tăng khi nurea tăng
và tối ưu khi nurea = 18nCAO. Chứng tỏ rằng, trong quá trình nổ với hàm lượng
urea nurea = 18nCAO, ion Eu3+
đã bị khử hoàn toàn thành ion Eu2+
, tạo ra mật
độ tâm PL thích hợp, dẫn đến cường độ PL tốt nhất. Phổ PL của CAO: Eu2+
,
Nd3+
nổ ở các nhiệt độ khác nhau được trình bày ở hình 2.8. Các phổ PL
đều có dạng dải rộng với cực đại bức xạ tại 442 nm. Cường độ PL đạt cực
đại ứng với mẫu có nhiệt độ nổ là 580oC.
b
c d
a
Phổ PL của các mẫu cũng được
khảo sát theo hàm lượng B2O3 ứng
với bức xạ kích thích có bước sóng
365 nm (hình 2.9). Phổ PL của các
mẫu với hàm lượng B2O3 khác nhau
đều có dạng dải rộng, đặc trưng bức
xạ của ion Eu2+
. Cường độ PL của
vật liệu phụ thuộc vào hàm lượng
B2O3, và đạt cực đại ứng với vật liệu
có hàm lượng B2O3 là 4 % wt.
2.5. Chế tạo vật liệu CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
bằng phương pháp nổ kết
hợp kỹ thuật siêu âm hặc vi sóng
2.5.1. Chế tạo vật liệu
Hỗn hợp phối liệu ban đầu (bao gồm cả urea và B2O3) được kích thích
bởi vi sóng hoặc siêu âm trong khoảng 20 phút, sau đó tiếp tục được khuấy
gia nhiệt cho đến lúc tạo thành gel. Gel được sấy khô, sau đó nổ ở 580oC
trong 5 phút. Phương pháp nổ kết hợp siêu âm hoặc vi sóng có thời gian
chế tạo vật liệu ngắn hơn hẳn so với phương pháp nổ thông thường. Trong
đó, phương pháp nổ kết hợp vi sóng có thời gian chế tạo ngắn nhất.
2.5.2. Khảo sát cấu trúc của vật liệu
Giản đồ XRD của vật liệu
được biểu diễn trên hình 2.10.
Các mẫu chế tạo bằng phương
pháp nổ thông thường và phương
pháp nổ kết hợp siêu âm có cấu
trúc đơn pha, pha đơn tà nhưng
mẫu chế tạo bằng phương pháp
nổ kết hợp vi sóng còn xuất hiện
một pha của CaAl4O7.
Trong quá trình kích thích vi
sóng, một lượng urea bị bay hơi và dẫn đến nhiệt lượng tỏa ra trong phản
ứng nổ chưa đủ để tạo pha của sản phẩm.
20 30 40 50 60
0
50
100
150
200
KÕt hî p vi sãng
KÕt hî p siªu ©m
Ph ¬ng ph¸p næ
Cê
ng ®
é (C
PS)
2
: CaAl4O
7
Hình 2.10. Giản đồ XRD của CAO: Eu2+,
Nd3+chế tạo bằng các phương pháp khác nhau
400 450 500 550
0
1
2
3
(1) x = 2 %
(2) x = 3 %
(3) x = 4 %
(4) x = 5 %
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
Hình 2.9. Phổ PL của vật liệu CAO: Eu2+,
Nd3+ với B2O3 x % wt. (x = 2, 3, 4, 5)
2.5.3. Khảo sát phổ phát quang của
vật liệu
Phổ PL của các mẫu CAO: Eu2+
,
Nd3+
được chế tạo bằng phương pháp
khác nhau được khảo sát với bức xạ
kích thích có bước sóng 365 nm. Các
phổ đều có dạng dải rộng, có cùng cực
đại ở 442 nm, đặc trưng cho bức xạ
của ion Eu2+
. Phổ PL của mẫu chế tạo
bằng phương pháp nổ kết hợp vi sóng
có cường độ tốt nhất (hình 2.11).
2.6. Quy trình chế tạo vật liệu bằng phương pháp nổ kết hợp vi sóng
Căn cứ vào các kết quả khảo sát về tác động của siêu âm hoặc vi sóng,
chúng tôi chọn phương pháp nổ
kết hợp với kỹ thuật vi sóng để
chế tạo vật liệu vì các ưu điểm:
thời gian chế tạo được rút ngắn
đáng kể, vật liệu có hiệu suất phát
quang cao.
Nhằm chế tạo được vật liệu có
cấu trúc đơn pha, chúng tôi đã
điều chỉnh ở công đoạn kích thích
vi sóng. Thời gian, thời điểm kích
thích vi sóng cũng như các chế độ
vi sóng được khảo sát một cách
chi tiết. Quy trình chế tạo được
mô tả ở hình 2.12. Với việc điều chỉnh các chế độ vi sóng phù hợp, sẽ tránh
được việc urea bị thất thoát do bay hơi trong quá trình kích thích vi sóng.
Như vậy lượng nhiên liệu sẽ được
đảm bảo đủ để phản ứng nổ xảy
ra hoàn toàn, tạo ra sản phẩm có
cấu trúc đơn pha (hình 2.13).
400 450 500 550
-0,5
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1) Ph ¬ng ph¸p næ
(2) KÕt hî p siªu ©m
(3) KÕt hî p vi sãng
(3)
(1)
(2)
Hình 2.11. Phổ PL của CAO: Eu2+, Nd3+
chế tạo bằng các phương pháp khác nhau
Hình 2.12. Quy trình chế tạo vật liệu CAO: Eu
2+,
Nd3+
bằng phương pháp nổ kết hợp vi sóng
Hình 2.13. Giản đồ XRD của CAO: Eu2+, Nd3+
chế tạo bằng phương pháp nổ kết hợp vi sóng
2.7. Các hệ vật liệu đã chế tạo được sử dụng nghiên cứu trong luận án
Từ các kết quả khảo sát về ảnh hưởng của các điều kiện công nghệ cũng
đến cấu trúc và tính chất phát quang của vật liệu CAO: Eu2+
, Nd3+
chế tạo
bằng phương pháp nổ, các điều kiện công nghệ tối ưu được xác định như
sau: hàm lượng chất chảy B2O3 bằng 4 % wt, tỷ lệ mol urea bằng 18 số mol
sản phẩm và nhiệt độ nổ là 580oC. Các điều kiện công nghệ này được áp
dụng vào phương pháp nổ kết hợp vi sóng để chế tạo các hệ vật liệu sử
dụng nghiên cứu trong luận án, các hệ vật liệu này được liệt kê ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các hệ vật liệu sử dụng nghiên cứu trong luận án
TT Tên vật liệu
01 CaAl2O4: Eu2+
(x % mol)
02 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd (x % mol)
03 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Gd (x % mol)
04 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Dy (x % mol)
05 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd (0,5 % mol), Gd (x % mol)
06 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd (0,5 % mol), Dy (x % mol)
Với x = 0 ÷ 2,5
CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA TÂM KÍCH HOẠT VÀ BẪY TRONG VẬT
LIỆU CaAl2O4 ĐỒNG PHA TẠP CÁC ION Eu2+
VÀ RE3+
(RE: Nd, Gd, Dy)
3.1. Phát quang của vật liệu CAO: Eu2+
3.1.1. Phổ phát quang
Phổ PL của hệ vật liệu CAO: Eu2+
(x % mol), với x = 0 ÷ 2,0, được khảo
sát ứng với bức xạ kích thích 365 nm (hình 3.1).
400 450 500 550 600 650
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,4
1,6
1,8(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
B í c sãng (nm)
Cê
ng ®
é ph
¸t q
uang
(®v
t®)
(1)
(2)
(3)
(4) (5)
400 420 440 460 480 500 520 540 560
0,0
0,3
0,6
0,9
1,2
1,5
1,8
438 nm
B í c sãng (nm)
Cêng ®
é p
h¸t
quan
g (
®vt
®)
463 nm
442 nm
Hình 3.1. Phổ PL của CAO: Eu2+ (x % mol) Hình 3.2. Phổ PL của CAO: Eu2+ (1,5 %
mol) làm khít với 2 đỉnh dạng Gauss
Khi không có ion Eu2+
thì vật liệu không phát quang. Phổ PL của các
mẫu pha tạp ion Eu2+
đều có dạng dải rộng hơi bất đối xứng. Cường độ PL
đạt cực đại ở bước sóng 442 nm đặc trưng cho bức xạ của ion Eu
2+. Vật liệu
có cường độ PL tốt nhất ứng với nồng độ Eu2+
bằng 1,5 % mol, nếu tiếp tục
tăng nồng độ thì cường độ PL lại giảm xuống do hiện tượng dập tắt nồng
độ. Làm khít với hàm Gauss sẽ thu được phổ PL của vật liệu gồm tổ hợp hai
đỉnh dạng Gauss (hình 3.2). Trong mạng CaAl2O4, ion Eu2+
có thể thay thế
vào hai vị trí của Ca2+
và do đó hình thành hai tâm phát quang khác nhau.
3.1.2. Phổ kích thích
Mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol) được chọn
để khảo sát phổ kích thích, ứng với bức
xạ tại 442 nm. Phổ kích thích của mẫu có
dạng dải rộng, nằm trong vùng bước
sóng 260 420 nm, do chuyển dời từ 4f7
→ 4f65d
1 của ion Eu
2+. Bằng cách làm
khít với hàm Gauss, phổ kích thích gồm
tổ hợp 3 đỉnh dạng Gauss (hình 3.4).
3.1.3. Hiện tượng dập tắt nhiệt
Kết quả khảo sát sự dập tắt nhiệt của
CAO: Eu2+
(1 % mol) được biểu diễn ở
hình 3.7. Nhiệt độ T0,5 được xác định là
44oC (317K). Sử dụng biểu thức U =
T0,5/680, chúng tôi tính được U = 0,466
eV. Kết quả này tương đương với kết
quả của Dorenbos đã công bố là U =
0,47 eV ứng với T0,5 = 320K.
3.2. Phát quang của vật liệu CAO: Eu2+
, RE3+
3.2.1. Phổ phát quang
Phổ PL của hệ vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), đồng pha tạp (x % mol) ion
Nd3+
hoặc Gd3+
hoặc Dy3+
được khảo sát ứng với các bức xạ kích thích có
bước sóng lần lượt là 330, 285 và 365 nm (hình 3.9).
Các mẫu đều có bức xạ dạng dải rộng đặc trưng của ion Eu2+
trong mạng
CaAl2O4, không quan sát thấy các vạch hẹp của ion Eu3+
, Gd3+
và Nd3+
.
250 300 350 400
0,0
2,0x107
4,0x107
6,0x107
8,0x107
1,0x108
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
269 nm
316 nm
362 nm
Hình 3.4. Phổ kích thích của
CAO: Eu2+ (1 % mol)
30 40 50 60 70 80 90 100 110 1200,0
0,5
1,0
1,5
2,0
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
NhiÖt ®é (oC)
CAO:Eu
T0,5
= 44oC
Hình 3.7. Sự phụ thuộc của cường độ
PL theo nhiệt độ của vật liệu CAO:
Eu2+
Trong mạng nền, các ion Eu
2+ cũng có thể chiếm ở hai vị trí của ion Ca
2+ và
cả hai đều tham gia vào quá trình phát quang. Đồng thời các tâm Eu2+
cũng
tương tác mạnh với ion RE3+
sinh ra chuyển dời không bức xạ.
375 400 425 450 475 500 525 550 575 600
0
1x105
2x105
3x105
4x105
5x105
6x105
7x105
8x105
(4)
(5)
(6)(3)
(2)
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(1)
(a) 300 350 400 450 500 550
0,0
5,0x104
1,0x105
1,5x105
2,0x105
2,5x105
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(4)
(5)
(3)
(2)
(1)
(6)
(b)
400 450 500 550 600 650
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
(6)
(1) x = 0
(2) x = 0.5
(3) x = 1.0
(4) x = 1.5
(5) x = 2.0
(6) x = 2.5
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(c)
Hình 3.9. Phổ phát quang của các mẫu CAO: Eu2+(1 % mol), RE3+ (x % mol)
(a): CAO: Eu2+, Nd3+; (b): CAO: Eu2+, Gd3+; (c): CAO: Eu2+, Dy3+
Đối với vật liệu đồng pha tạp ion Nd3+
hoặc Dy3+
, cường độ PL tốt nhất
ứng với x = 0 và giảm dần khi tăng nồng độ ion đồng pha tạp. Trong khi đó,
cường độ PL của vật liệu CAO: Eu2+
, Gd3+
tăng khi tăng nồng độ ion Gd3+
và
đạt cực đại ứng với nồng độ Gd3+
là 1,5 % mol.
Bên cạnh bức xạ của ion Eu2+
, trong thành phần phổ của vật liệu đồng
pha tạp ion Dy3+
còn xuất hiện thêm một đỉnh nhỏ tại bước sóng 575 nm
đặc trưng cho chuyển dời 4F9/2
6H13/2 của ion Dy
3+. Cường độ của bức xạ
này thấp hơn nhiều so với của ion Eu2+
(hình 3.11).
Phổ PL của hệ vật liệu CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Dy3+
(z % mol), với z
= 0,5 2,5, được khảo sát ứng với bức xạ kích thích 450 nm (hình 3.12).
Phổ PL của các mẫu gồm hai đỉnh tại 485 nm và 575 nm do các chuyển dời 4F9/2
6H15/2 và
4F9/2
6H13/2 của ion Dy
3+. Khi tăng nồng độ ion Dy
3+,
cường độ của hai đỉnh phổ này đều tăng, trong khi đó cường độ bức xạ của
ion Eu
2+ lại giảm dần. Bên cạnh đó, bức xạ 485 nm của Dy
3+ bị che phủ bởi
bức xạ của ion Eu2+
. Chứng tỏ rằng các ion Dy3+
tham gia vào mạng nền
với vai trò là tâm phát quang.
400 450 500 550 600 650
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
560 570 580 590
(1) z = 0.5
(2) z = 1.0
(3) z = 1.5
(4) z = 2.0
(5) z = 2.5
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
450 500 550 600 650
0
1x104
2x104
3x104
4F
9/2-6H
13/2
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1) z = 0.5
(2) z = 1.0
(3) z = 1.5
(4) z = 2.0
(5) z = 2.5
4F
9/2-6H
15/2
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
Hình 3.11. Phổ PL của CAO: Eu2+(1 %
mol), Dy3+ (z % mol); z = 0.5 ÷ 2.5 Hình 3.12. Phổ PL của CAO: Eu2+(1 %
mol), Dy3+ (z % mol) ứng với ex = 450 nm
Y. Lin và cộng sự (2003), B. M. Mothudi (2009) đã công bố các công
trình nghiên cứu về vật liệu CAO: Eu2+
, Dy3+
. Tuy nhiên các tác giả này chỉ
mới khẳng định rằng ion Dy3+
tham gia vào mạng nền với vai trò là bẫy lỗ,
chứ chưa phát hiện được ion Dy3+
còn đóng vai trò là tâm phát quang.
3.2.2. Phổ kích thích
3.2.2.1. Phổ kích thích của hệ mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(z % mol)
Phổ kích thích của hệ mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(z % mol) được khảo sát
ứng với bức xạ tại 442 nm (hình 3.13). Phổ
kích thích của các mẫu có một đỉnh với
cực đại tại 330 nm và một đỉnh phụ tại 380
nm. Ngoài ra, với nồng ion Nd3+
pha tạp là
2,5 % mol, phổ kích thích của mẫu xuất
hiện một đỉnh tại 285 nm, không quan sát
thấy hai đỉnh tại 330 và 380 nm.
3.2.2.2. Phổ kích thích của hệ mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Gd3+
(z % mol)
Phổ kích thích của hệ mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Gd3+
(z % mol) được
khảo sát ứng với bức xạ tại 442 nm (hình 3.14). Phổ kích thích của các mẫu
đều có dạng dải rộng, bao gồm các đỉnh đặc trưng của các ion Eu2+
trong
mạng CaAl2O4. Cực đại của phổ kích thích đạt giá trị lớn nhất ứng với nồng
độ Gd3+
là 1,5 % mol, sau đó giảm dần khi tiếp tục tăng nồng độ ion Gd3+
.
275 300 325 350 375 400
0
1x106
2x106
3x106
4x106
5x106
(5)
(4)
(3)
(2)
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(1)
Hình 3.13. Phổ kích thích của hệ mẫu
CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(z % mol)
250 300 350 400
0
1x107
2x107
3x107
4x107
5x107
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
250 300 350 400 450 500 550
0,0
2,0x104
4,0x104
6,0x104
8,0x104
ex
= 285 nm
em
= 320 nm
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
em
= 442 nm
Hình 3.14. Phổ kích thích của hệ mẫu CAO:
Eu2+(1 % mol), Gd3+ (x % mol) Hình 3.15. Phổ kích thích và phổ bức xạ của
CAO: Eu2+ (1 % mol), Gd3+(1,5 % mol)
Phổ kích thích của mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Gd3+
(1,5 % mol) được
khảo sát ứng với bức xạ tại 320 và 442 nm (hình 3.15). Các ion Gd3+
hấp thụ
năng lượng kích thích từ bức xạ 285 nm và phát bức xạ cực đại 320 nm,bức
xạ này nằm trong vùng kích thích của ion Eu2+
. Do đó, khi được kích thích
bởi bước sóng 285 nm, các ion Eu2+
vừa nhận được năng lượng của nguồn
kích thích, vừa nhận được năng lượng kích thích từ bức xạ của ion Gd3+
. Khi
tăng nồng độ ion Gd3+
thì cường độ bức xạ của ion Eu2+
tăng. Đối với vật liệu
này, ion Gd3+
đóng vai trò là tâm tăng nhạy. Nếu nồng độ ion Gd3+
lớn hơn
1,5 % thì cường độ PL giảm do hiện tượng dập tắt nồng độ.
H. Ryu (2008) đã khẳng định ion Gd3+
đóng vai trò vừa là chất tăng
nhạy, vừa là bẫy lỗ trống trong vật liệu CAO: Eu2+
, Gd3+
. Tuy nhiên, chưa
đưa ra được bằng chứng để chứng minh ion Gd3+
là chất tăng nhạy.
3.2.2.3. Phổ kích thích của hệ mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Dy3+
(z % mol)
Phổ kích thích của hệ vật liệu
CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Dy3+
(z
% mol), với z = 0,5 2,5, ứng với
bức xạ tại 442 nm được trình bày ở
hình 3.16. Phổ kích thích gồm hai
đỉnh tại 275 và 330 nm do chuyển
dời điện tử của ion Eu2+
. Khi được
ghi ứng với bức xạ tại 573 nm, phổ
kích thích còn xuất hiện các đỉnh
nhỏ từ 348 đến 453 nm, do chuyển
250 300 350 400 450 500 550
0,0
2,0x106
4,0x106
6,0x106
8,0x106
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(6)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
x5
Hình 3.16. Phổ kích thích của CAO: Eu2+(1
% mol), Dy3+ (z % mol)
(6): phổ kích thích của CAO: Eu2+(1 % mol),
Dy3+ (2,5 % mol) ứng với bức xạ 573 nm
dời 4f-4f của ion Dy
3+.
3.2.3. Đường cong nhiệt phát quang tích phân
Đường cong nhiệt phát quang tích phân (TL) của các hệ mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), RE3+
(x % mol), x = 0 ÷ 2,5, được ghi với tốc độ gia nhiệt 5oC/s
sau khi mẫu được chiếu bằng đèn D2 trong thời gian 20 giây (hình 3.18).
Các đường cong TL đều có dạng đỉnh đơn. Mẫu CAO: Eu2+
cũng xuất
hiện bức xạ TL, tuy nhiên cường độ bức xạ rất thấp so với các mẫu đồng
pha tạp. Các mẫu CAO: Eu2+
đồng pha tạp ion Nd3+
hoặc Dy3+
có cường độ
bức xạ TL giảm dần khi tăng nồng độ ion đồng pha tạp. Cường độ TL của
vật liệu đồng pha tạp ion Gd3+
mạnh nhất ứng với mẫu có nồng độ ion Gd3+
là 1,5 % mol.
50 100 150 200 250 300
0,0
5,0x106
1,0x107
1,5x107
2,0x107
2,5x107
3,0x107
3,5x107
4,0x107
(6)Cêng ®
é T
L (
®vt®
)
NhiÖt ®é (oC)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
x10
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)x20
(a)
50 100 150 200 250 300
0
1x105
2x105
3x105
4x105
5x105
6x105
7x105
8x105
9x105
Cêng ®
é T
L (
®vt®
)
NhiÖt ®é (oC)
(1) x = 0,5
(2) x = 1,0
(3) x = 1,5
(4) x = 2,0
(5) x = 2,5
(1)
(3)
(4)
(5)
(2)
(b)
(c)
Hình 3.18. Đường cong TL của hệ vật liệu CAO: Eu2+ (1 % mol), RE3+(x % mol)
(a): CAO: Eu2+, Nd3+; (b): CAO: Eu2+, Gd3+; (c): CAO: Eu2+, Dy3+
Thông số động học của các mẫu được xác định bằng phương pháp R.
Chen và được liệt kê ở bảng 3.1, 3.2 và 3.3.
Bảng 3.1. Các thông số động học của vật liệu CAO: Eu2+ (1 % mol), Nd3+(x % mol)
Mẫu E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: ENd0,5% 0,75 0,73 0,77 0,75 0,52 9,82107
CAO: ENd1,0% 0,73 0,71 0,75 0,73 0,52 7,56107
CAO: ENd1,5% 0,72 0,70 0,74 0,72 0,52 3,85107
CAO: ENd2,0% 0,70 0,68 0,72 0,70 0,52 2,72107
CAO: ENd2,5% 0,54 0,51 0,56 0,54 0,52 1,03106
Bảng 3.2. Các thông số động học của vật liệu CAO: Eu2+ (1 % mol), Gd3+(x % mol)
Mẫu E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: EGd0,5% 0,63 0,61 0,64 0,63 0,52 6,69107
CAO: EGd1,0% 0,64 0,62 0,65 0,64 0,52 9,30107
CAO: EGd1,5% 0,66 0,65 0,67 0,66 0,52 1,39108
CAO: EGd2,0% 0,65 0,63 0,66 0,65 0,52 1,35108
CAO: EGd2,5% 0,64 0,63 0,65 0,64 0,52 1,23108
Bảng 3.3. Các thông số động học của vật liệu CAO: Eu2+ (1 % mol), Dy3+(z % mol)
Mẫu E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: EDy0,5% 0,77 0,75 0,79 0,77 0,52 9,16107
CAO: EDy1,0% 0,75 0,72 0,77 0,75 0,52 5,02107
CAO: EDy1,5% 0,64 0,60 0,68 0,64 0,49 1,20106
CAO: EDy2,0% 0,60 0,56 0,64 0,60 0,46 2,64105
CAO: EDy2,5% 0,59 0,56 0,62 0,59 0,42 1,26105
Từ các kết quả trên, có thể khẳng định rằng, các ion đất hiếm đã gây ra
khuyết tật mạng dưới dạng là các bẫy. Các bẫy do ion Eu2+
gây ra có mật
độ rất thấp so với mật độ bẫy hình thành bởi các ion RE3+
đồng pha tạp.
3.2.4. Đường cong suy giảm lân quang
Đường cong suy giảm lân quang của các mẫu CAO: Eu2+
, RE3+
với
nồng độ RE3+
khác nhau được khảo sát sau khi kích thích bởi bức xạ 365
nm trong 2 phút ở nhiệt độ phòng (hình 3.20). Các mẫu đều có tính chất lân
quang. Mẫu CAO: Eu2+
có thời gian lân quang rất ngắn, các mẫu đồng pha
tạp ion RE3+
đều có thời gian lân quang kéo dài. Khi pha tạp các ion đất
hiếm, trong mạng nền CaAl2O4 đã hình thành các khuyết tật mạng với vai
trò là bẫy. Các bẫy này là bẫy lỗ trống. Các ion Eu
2+ không những đóng vai
trò là tâm PL mà còn gây ra các khuyết tật mạng dưới dạng là bẫy lỗ, các
bẫy này có mật độ thấp, dẫn đến hiện tượng lân quang xảy ra trong thời
ngắn. Việc đồng pha tạp các ion RE3+
sẽ làm gia tăng mật độ bẫy và độ sâu
bẫy, dẫn đến làm tăng hiệu suất lân quang của vật liệu. Hiện tượng lân
quang kéo dài xảy ra là do quá trình “bẫy – trao đổi điện tích - hủy bẫy”.
0 100 200 300 400 500 600
0,01
0,1
1
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
Thêi gian (s)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(2) (3) (4) (5) (6)
(1)
(a) 1 10 100
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,4
(5)
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
Thêi gian (s)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(2)
(3)(4)
(1)
(b)
0,1 1 10 100
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
Thêi gian (s)
(1) z = 0.5
(2) z = 1.0
(3) z = 1.5
(4) z = 2.0
(5) z = 2.5
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
(c)
Hình 3.20. Đường cong suy giảm lân quang của CAO: Eu2+(1 % mol), RE3+(x % mol)
(a): CAO: Eu2+, Nd3+; (b): CAO: Eu2+, Gd3+; (c): CAO: Eu2+, Dy3+
Cường độ phát quang ban đầu và thời gian sống lân quang kéo dài của
các mẫu được tính toán từ việc làm khít đường cong thực nghiệm với tổ
hợp của 3 hàm mũ có dạng:
Trong đó: I0, I01, I02, và I03 là cường độ lân quang ban đầu; 1, 2, 3 là
thời gian sống của bức xạ lân quang. Các kết quả tính toán đối với các mẫu
khác nhau được thể hiện lần lượt ở các bảng 3.4, 3.5 và 3.6.
Bảng 3.4. Cường độ phát quang ban đầu và thời gian sống lân quang của vật liệu
CAO: Eu2+(1 % mol), Nd3+(x % mol)
Tên mẫu I01 1 (s) I02 2 (s) I03 3 (s)
CAO: ENd0,5% 1,95 18,85 7,49 3,37 0,62 127,02
CAO: ENd1,0% 1,71 18,64 4,23 3,55 0,49 127,67
CAO: ENd1,5% 0,92 26,06 2,98 4,98 0,36 150,81
CAO: ENd2,0% 0,51 25,17 1,23 5,00 0,19 152,77
CAO: ENd2,5% 0,05 24,76 0,44 26,41 0,04 21,43
Bảng 3.5. Cường độ phát quang ban đầu và thời gian sống lân quang của vật liệu
CAO: Eu2+(1 % mol), Gd3+(z % mol)
Tên mẫu I01 1 (s) I02 2 (s) I03 3 (s)
CAO: EGd0,5% 0,11 6,56 1,01 1,27 0,01 42,93
CAO: EGd1,0% 0,34 6,79 1,12 1,38 0,02 32,55
CAO: EGd1,5% 0,44 8,44 2,00 1,59 0,06 48,73
CAO: EGd2,0% 0,33 7,06 1,33 1,54 0,07 41,78
CAO: EGd2,5% 0,18 6,77 0,69 1,34 0,02 44,69
Bảng 3.6. Cường độ phát quang ban đầu và thời gian sống lân quang của vật liệu
CAO: Eu2+(1 % mol), Dy3+(x % mol)
Tên mẫu I01 1 (s) I02 2 (s) I03 3 (s)
CAO: EDy0,5% 0,03 8,46 0,18 1,49 0,06 52,13
CAO: EDy1,0% 0,11 5,16 0,37 1,10 0,10 48,14
CAO: EDy1,5% 0,16 4,34 0,40 0,96 0,14 38,39
CAO: EDy2,0% 0,17 3,17 0,44 1,16 0,16 40,57
CAO: EDy2,5% 0,25 2,88 0,45 1,05 0,15 23,89
3.3. Phổ lân quang và nhiệt phát quang
Vai trò của ion Eu2+
và Nd3+
trong
mạng nền CaAl2O4 cũng được nghiên
cứu thông qua phổ lân quang và phổ
nhiệt phát quang đối với mẫu CAO:
Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol)
(hình 3.21). Các phổ đều được khảo sát
ứng với bức xạ kích thích có bước sóng
365 nm. Kết quả khảo sát cho thấy rằng
các bức xạ đều do đóng góp của ion
Eu2+
với vai trò là tâm phát quang.
400 450 500 550 600
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
(3)
(2)(1) LQ
(2) PL
(3) NPQ
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1)
Hình 3.21. Phổ PL, lân quang và TL của
CAO: Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol)
(1): Phổ lân quang, (2): Phổ PL,
(3): Phổ TL
3.4. Cơ chế lân quang của vật liệu CAO: Eu
2+, RE
3+
Cơ chế lân quang của vật liệu CAO: Eu2+
, RE3+
được mô tả ở hình 3.22.
Khi được chiếu xạ bằng bức xạ ion hóa, các điện tử của ion Eu2+
ở trạng thái
cơ bản 4f7 nhảy lên trạng thái kích thích 4f
65d
1, các điện tử này hồi phục
nhanh về trạng thái bền của cấu hình
4f65d, sau đó chuyển về trạng thái cơ
bản và phát bức xạ; hoặc ion Eu2+
bắt
một điện tử ở vùng hóa trị để thành ion
Eu1+
, ion này nằm ở trạng thái siêu bền
không đóng góp vào việc phát huỳnh
quang, quá trình này tạo ra ở vùng hóa
trị một lỗ trống và lỗ trống này bị ion
RE3+
bắt để chuyển thành RE4+
. Sau khi
ngừng kích thích, các lỗ trống được giải
phóng nhiệt và tái hợp với điện tử của
ion Eu1+
tạo thành Eu2+
ở trạng thái kích thích, sau đó chuyển về trạng thái cơ
bản và phát ra bức xạ. Phần lớn các ion Eu+ bị kích thích có thể rơi vào trạng
thái siêu bền do lỗ trống bị bắt bởi ion RE3+
. Vì vậy, sự tham gia của ion
RE3+
với vai trò là bẫy lỗ trống, gây ra hiện tượng lân quang của vật liệu.
CHƯƠNG 4. ẢNH HƯỞNG CỦA ION ĐẤT HIẾM (RE3+
)
TRONG VẬT LIỆU LÂN QUANG CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
, RE3+
(RE: Dy, Gd)
4.1. Hiện tượng phát quang của vật liệu CAO: Eu2+
, Nd3+
, Dy3+
4.1.1. Phổ phát quang
Phổ PL của các mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Dy3+
(x %
mol), ứng với bước sóng kích thích 330 nm, đều có dạng dải rộng với
cường độ bức xạ cực đại tại 442 nm, đặc trưng cho bức xạ của ion Eu2+
trong mạng nền CaAl2O4 (hình 4.1). Các ion Eu2+
đóng vai trò là tâm PL.
Bên cạnh bức xạ của ion Eu2+
, phổ PL của vật liệu còn tồn tại thêm một
đỉnh với cường độ rất thấp tại bước sóng 575 nm, đặc trưng cho chuyển dời 4F9/2
6H13/2 của ion Dy
3+ (hình 4.3). Như vậy, với hệ vật liệu này, các ion
Dy3+
cũng có vai trò là tâm phát quang. Ngoài bức xạ của các ion Eu2+
,
Dy3+
, trong thành phần phổ không tồn tại bức xạ của các ion Eu3+
và Nd3+
.
Hình 3.22. Sơ đồ mô tả cơ chế lân
quangcủa vật liệu CaAl2O4: Eu2+, RE3+
350 400 450 500 550 600
0,0
5,0x105
1,0x106
1,5x106
2,0x106
2,5x106
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
(6)
400 450 500 550 600
0
1x105
2x105
3x105
4x105
5x105 (3)
Cêng ®
é P
L (
®vt
®)
B í c sãng (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(1)
(5)
(2)
(4)
Hình 4.1. Phổ PL của CAO: Eu2+(1 % mol),
Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (x % mol) Hình 4.3. Phổ PL của CAO: Eu2+(1 % mol),
Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (z % mol)
4.1.2. Phổ kích thích
Phổ kích thích của hệ vật liệu
CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 %
mol), Dy3+
(z % mol), với z = 0,5
2,5, được khảo sát ứng với bước sóng
bức xạ tại 442 nm và được biểu diễn
trên hình 4.4. Phổ kích thích có dạng
dải rộng gồm một cực đại tại 327 nm
và hai đỉnh phụ tại 285 và 373 nm do
chuyển dời điện tử từ trạng thái cơ bản
lên trạng thái kích thích của ion Eu2+
.
4.1.3. Đường cong suy giảm lân quang
Đường cong suy giảm lân quang
theo thời gian của vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Dy3+
(x
% mol) được khảo sát ở nhiệt độ phòng
sau khi mẫu được kích thích bởi bức xạ
có bước sóng 365 nm trong thời gian 2
phút (hình 4.5).
Các mẫu đều có thời gian lân quang
kéo dài sau khi ngừng kích thích. Trong
đó cường độ lân quang ban đầu của
mẫu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5
280 300 320 340 360 380 400 420
3,0x105
6,0x105
9,0x105
1,2x106
1,5x106
1,8x106
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(1)
(5)
(3)
(2)
(4)
Hình 4.4. Phổ kích thích của CAO: Eu2+(1
% mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (z % mol)
1 10 100
0
1
2
3
4
5
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
Thêi gian (s)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(1)
(2) (3) (4) (5) (6)
Hình 4.5. Đường cong suy giảm lân
quang của CAO: Eu2+(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Dy3+ (x % mol)
% mol) cao vượt trội so với các mẫu đồng pha tạp thêm ion Dy
3+.
Giá trị các thông số lân quang được tính toán và thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Cường độ phát quang ban đầu và thời gian sống lân quang của vật liệu
CAO: Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (x % mol)
Tên mẫu I01 τ1 (s) I02 τ2 (s) I03 τ3 (s)
CAO:ENd0,5% 1,95 18,85 7,49 3,37 0,62 127,02
CAO:ENDy0,5% 0,08 7,31 0,05 1,38 0,01 74,33
CAO: ENDy1.0% 0,37 21,62 1,16 4,09 0,11 122,25
CAO: ENDy1.5% 0,38 22,91 1,22 4,29 0,11 131,38
CAO: ENDy2.0% 0,35 16,05 2,23 3,29 0,09 92,91
CAO: ENDy2.5% 0,14 21,65 1,67 3,83 0,04 106,19
4.1.4. Đường cong nhiệt phát quang tích phân
Đường cong TL của hệ vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol)
Dy3+
(z % mol), với z = 0,5 2,5, được khảo sát với tốc độ gia nhiệt là
5oC/s sau khi mẫu được chiếu xạ bằng đèn D2 trong 20 giây (hình 4.6).
Các bức xạ TL đều có dạng đỉnh đơn với cường độ cực đại có xu hướng
dịch về phía nhiệt độ cao khi nồng độ ion Dy3+
đồng pha tạp tăng. Cường
độ nhiệt phát quang cực đại có giá trị lớn nhất ứng với mẫu đồng pha tạp
1,5 % mol ion Dy3+
, trong khi mẫu đồng pha tạp 0,5 % mol Dy3+
có cường
độ thấp nhất.
Khi tăng nồng độ ion Dy3+
, mật độ
bẫy tăng dẫn đến xác suất hạt tải bị
bắt trên bẫy tăng. Do đó, khi kích
thích nhiệt, xác suất hạt tải được giải
phóng khỏi bẫy cũng tăng, là nguyên
nhân làm gia tăng cường độ TL. Bên
cạnh đó, việc tăng nồng độ ion Dy3+
cũng làm gia tăng độ sâu của bẫy,
dẫn đến vị trí đỉnh của đường cong
TL bị dịch về phía nhiệt độ cao. Tuy nhiên, khi nồng độ ion Dy3+
lớn hơn
1,5 % mol thì xảy ra hiện tượng dập tắt nồng độ làm giảm cường độ bức xạ
TL. Các thông số động học TL được trình bày ở bảng 4.2.
50 100 150 200 250 300
0,0
5,0x105
1,0x106
1,5x106
2,0x106
Cêng ®
é T
L (
®vt®
)
NhiÖt ®é (oC)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2.5
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Hình 4.6. Đường cong TL của CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+(0,5 % mol) Dy3+ (z % mol)
Bảng 4.2. Các thông số động học của vật liệu
CAO : Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (z % mol)
Tên mẫu E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: ENDy0,5% 0,54 0,51 0,56 0,54 0,52 1,03106
CAO: ENDy1,0% 0,66 0,62 0,69 0,66 0,48 1,95106
CAO: ENDy1,5% 0,70 0,66 0,73 0,70 0,50 3,20106
CAO: ENDy2,0% 0,69 0,65 0,72 0,69 0,49 2,11106
CAO: ENDy2,5% 0,60 0,56 0,64 0,60 0,47 3,14105
4.2. Hiện tượng phát quang của vật liệu CAO: Eu2+
, Nd3+
, Gd3+
4.2.1. Phổ phát quang
Phổ PL của hệ vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Gd3+
(x
% mol) được khảo sát khi được kích
thích bởi bức xạ 330 nm (hình 4.7).
Phổ PL của các mẫu đều có dạng dải
rộng với cường độ bức xạ cực đại tại
bước sóng 442 nm, đặc trưng cho bức
xạ của ion Eu2+
. Các bức xạ dạng
vạch hẹp đặc trưng của ion Eu3+
và
Gd3+
không được quan sát thấy trong thành phần phổ. Cường độ PL cực đại
của các mẫu phụ thuộc mạnh vào nồng độ ion Gd3+
đồng pha tạp. Cường
độ bức xạ của vật liệu đạt giá trị tối ưu ứng với nồng độ ion Gd3+
là 1,5 %
mol. Trong vật liệu này, ion Gd3+
đóng vai trò là tâm tăng nhạy.
4.2.2. Phổ kích thích
Hệ vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol),
Nd3+
(0,5 % mol), Gd3+
(z % mol),
với z = 0,5 2,5, được khảo sát phổ
kích thích ứng với bức xạ tại bước
sóng 442 nm (hình 4.9).
Phổ kích thích của các mẫu đều có
dạng dải rộng do chuyển dời điện tử
từ trạng thái cơ bản (4f7) lên trạng
thái kích thích (4f65d
1) của ion Eu
2+.
Trong thành phần phổ không xuất
400 450 500 550
0,0
2,0x105
4,0x105
6,0x105
8,0x105
1,0x106
(1)
(2)
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(6)
(3)
(4)
(5)
Hình 4.7. Phổ PL của CAO: Eu2+(1 % mol),
Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+ (x % mol)
280 300 320 340 360 380 400 420
0,0
5,0x106
1,0x107
1,5x107
(5)
(1)
(4)
(2)
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
B í c sãng (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(3)
Hình 4.9. Phổ kích thích của CAO: Eu2+(1
% mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+ (z % mol)
hiện cách vạch hẹp đặc trưng cho chuyển dời f-f của các ion đất hiếm hóa
trị 3 đồng pha tạp.
4.2.3. Đường cong suy giảm lân quang
Đường cong suy giảm lân quang theo thời gian của vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Gd3+
(x
% mol) được khảo sát ở nhiệt độ
phòng sau khi mẫu được kích thích
bởi bức xạ 365 nm trong 2 phút (hình
4.10). Các mẫu đều có cường độ phát
quang ban đầu cao và thời gian lân
quang khá dài sau khi ngừng kích
thích. Cường độ lân quang ban đầu và
thời gian sống lân quang của hệ vật
liệu cũng được tính toán và trình bày ở
bảng 4.3.
Bảng 4.3. Cường độ phát quang ban đầu và thời gian sống lân quang của vật liệu
CAO: Eu2+(1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+(x % mol)
Tên mẫu I01 τ1 (s) I02 τ2 (s) I03 τ3 (s)
CAO:ENd0,5% 1,95 18,85 7,49 3,37 0,62 127,02
CAO:ENGd0,5% 2,07 14,30 7,14 2,64 0,52 103,56
CAO: ENGd1,0% 2,35 15,34 6,56 2,76 0,57 109,61
CAO: ENGd1,5% 2,46 14,16 7,06 2,61 0,57 105,65
CAO: ENGd2,0% 1,82 13,01 5,46 2,25 0,48 96,27
CAO: ENGd2,5% 0,68 17,18 2,48 3,52 0,19 104,60
Cường độ lân quang ban đầu của vật liệu đồng pha tạp thêm ion Gd3+
khá cao so với với CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol). Điều này có
thể được giải thích là do đóng góp của ion Gd3+
với vai trò là tâm tăng
nhạy. Bên cạnh đó, các ion Gd3+
cũng tham gia vào tính chất lân quang của
vật liệu với vai trò là bẫy lỗ trống.
4.2.4. Đường cong nhiệt phát quang tích phân
Đường cong nhiệt phát quang của hệ vật liệu CAO: Eu2+
(1 % mol),
Nd3+
, Gd3+
(z % mol), với z = 0,5 2,5, cũng đã được khảo sát sau khi được
chiếu xạ bởi đèn D2 trong thời gian 20 giây (hình 4.11).
0,1 1 10 100
0
1
2
3
4
5
6
7
(5)
Cêng ®
é P
L (
®vt®
)
Thêi gian (s)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(6)
(3)
(4)
(2)(1)
Hình 4.10. Đường cong suy giảm lân
quang của CAO: Eu2+(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Gd3+ (x % mol)
Các đường cong TL được ghi với
tốc độ gia nhiệt là 5oC/s. Các đường
cong TL của vật liệu CaAl2O4: Eu2+
,
Nd3+
, Gd3+
đều có dạng đỉnh đơn
khá đối xứng. Cường độ nhiệt phát
quang của vật liệu mạnh nhất ứng
với mẫu có nồng độ ion Gd3+
đồng
pha tạp là 1,5 % mol. Các thông số
động học TL của hệ vật liệu được
tính toán và trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 0.1. Các thông số động học của vật liệu
CAO : Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+(z % mol)
Tên mẫu E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: ENGd0,5% 0,65 0,61 0,68 0,65 0,47 8,08106
CAO: ENGd1,0% 0,68 0,65 0,71 0,68 0,49 4,05107
CAO: ENGd1,5% 0,70 0,67 0,73 0,70 0,48 5,53107
CAO: ENGd2,0% 0,64 0,61 0,67 0,64 0,48 1,47107
CAO: ENGd2,5% 0,61 0,58 0,64 0,61 0,48 5,98106
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy rằng đường cong nhiệt phát quang tích
phân của các mẫu tuân theo động học bậc tổng quát, với hệ số hình học g
có giá trị từ 0,47 đến 0,49 và năng lượng kích hoạt E = 0,61 ÷ 0,7 eV.
KẾT LUẬN
Luận án được trình bày trong bốn chương và đã có những đóng góp
khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu về vật liệu lân quang trên nên aluminat
pha tạp các ion đất hiếm với các kết quả như sau:
- Xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo vật liệu bằng phương
pháp nổ dung dịch urea-nitrate kết hợp vi sóng. Đồng thời đã xác định được
các điều kiện công nghệ tối ưu hóa quy trình chế tạo: tỷ lệ mol nhiên liệu
(urea) bằng 18 lần số mol sản phẩm, nhiệt độ nổ là 580oC và hàm lượng
chất chảy (B2O3) là 4 % khối lượng sản phẩm.
- Các kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ rằng bức xạ của vật liệu
CAO: Eu2+
là do đóng góp của ion Eu2+
. Các ion Eu2+
có thể thay thế vào
các vị trí của ion Ca2+
và đóng vai trò là tâm phát quang.
50 100 150 200 250 300
0
1x107
2x107
3x107
4x107
5x107
6x107
Cêng ®
é T
L (
®vt®
)
NhiÖt ®é (oC)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Hình 4.11. Đường cong TL của CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+(0,5 % mol) Gd3+ (z % mol)
- Vai trò của các ion RE
3+ (RE: Nd, Gd, Dy) trong tính chất phát
quang của vật liệu CAO: Eu2+
, RE3+
được nghiên cứu một cách có hệ
thống. Trong đó, ion Eu2+
tham gia vào mạng nền với vai trò là tâm phát
quang. Đồng thời, các ion RE3+
đóng vai trò là bẫy lỗ trống, gây ra hiện
tượng lân quang của vật liệu. Ngoài vai trò là bẫy lỗ trống, ion Gd3+
đồng
pha tạp còn đóng vai trò là tâm tăng nhạy và ion Dy3+
đóng vai trò là tâm
phát quang.
- Vai trò của các ion RE3+
trong vật liệu đồng pha tạp ba thành phần
đất hiếm CAO: Eu2+
, Nd3+
, RE3+
(RE: Gd, Dy) cũng được nghiên cứu. Vật
liệu này phát bức xạ màu xanh đặc trưng cho bức xạ của ion Eu2+
trong
mạng nền CAO. Các ion đất hiếm hóa trị 3 đồng pha tạp đóng vai trò là bẫy
lỗ trống. Các ion RE3+
ảnh hưởng rất lớn đến tính chất phát quang của vật
liệu. Trong các hệ vật liệu này, ion Gd3+
đóng vai trò vừa là tâm tăng nhạy,
vừa là bẫy lỗ trống. Trong khi đó, ion Dy3+
không những đóng vai trò bẫy
lỗ mà còn là tâm phát quang.
- Trong các hệ vật liệu đồng pha tạp được chế tạo và nghiên cứu, vật
liệu CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol) có tính chất lân quang tốt nhất
với độ chói cao và thời gian lân quang kéo dài vài giờ.
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở để tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc, bản
chất của hiện tượng phát quang của vật liệu nhằm chế tạo được vật liệu
phát quang hiệu suất cao, có khả năng ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Ngọc Trác, Hồ Văn Tuyến, Lê Xuân Hùng
(2011), “Chế tạo vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+
bằng phương pháp nổ”,
Những tiến bộ trong Quang học, Quang phổ và Ứng dụng VI, NXB
Khoa học & Công nghệ, tr. 576-579.
2. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Lê Xuân Hùng, Hồ Văn Tuyến
(2011), “Ảnh hưởng của điều kiện nổ lên cấu trúc và tính chất phát
quang của vật liệu CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
”, Những tiến bộ trong Quang
học, Quang phổ và Ứng dụng VI, NXB Khoa học & Công nghệ, tr. 695-
699.
3. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Lê Xuân Hùng, Nguyễn Thị
Duyên (2012), “Chế tạo vật liệu lân quang CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
bằng
phương pháp nổ”, Tạp chí Khoa học, Chuyên san Khoa học Tự nhiên,
Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, tr. 193-199.
4. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung, Pham Nguyen
Thuy Trang (2013), “The effect of the flux B2O3 and the role of ion
RE3+
in CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
, RE3+
phosphor (RE: Dy, Gd, Tb)”,
Journal of Materials Science and Engineering B 3 (2013), pp. 359-363.
5. Nguyen Manh Son, Nguyen Ngoc Trac, Pham Nguyen Thuy Trang and
Ho Van Tuyen (2013), “Studies on spectroscopy properties of some
interesting phosphors”, International Conference on Spectroscopy &
Applications, Da Nang 26-29/11/2013, NXB Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, pp. 309-317.
6. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung, Tran Thi Hai
Tu (2014), “Luminescent characteristics of the CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
,
Gd3+
phosphors”, International Journal of Engineering Research &
Technology (IJERT), Vol. 3 Issue 2, February-2014, pp. 2317-2319.
7. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung (2014), “The
role of co-doping rare earth ion Gd3+
in the photoluminescence
characteristics of CaAl2O4: Eu2+
, Gd3+
phosphors”, International Journal
of Engineering Research & Technology (IJERT), Vol. 3 Issue 4, April-
2014, pp. 1800-1802.
8. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung (2014),
“Photoluminescence characteristics of the CaAl2O4: Eu2+
co-doped with
ion Dy3+
synthesized by combustion method”, International Journal of
Chemistry and Materials Research 2 (8), pp. 75-80.
9. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Phan Tiến Dũng (2014), “Ảnh
hưởng của nồng độ ion Gd3+
đến tính chất phát quang của vật liệu
CaAl2O4: Eu2+
, Gd3+
chế tạo bằng phương pháp nổ”, Những tiến bộ
trong Vật lý Kỹ thuật & Ứng dụng, NXB Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, tr. 431-436
10. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Phan Tiến Dũng (2014),
“Nghiên cứu tính chất phát quang của vật liệu CaAl2O4: Eu2+
, RE3+
(RE:
Dy, Gd, La, Nd) chế tạo bằng phương pháp nổ”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Tập 52, Số 3C, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr.
586-591.
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HUE UNIVERSITY
COLLEGE OF SCIENCES
-------------------
NGUYEN NGOC TRAC
THE ROLE OF CENTERS, TRAPS
AND DEFECTS IN THE PHOSPHORS OF
CaAl2O4 DOPED WITH RARE EARTH ION
Major: Solid State Physics
Code: 62.44.01.04
ABSTRACT OF THE THESIS
The thesis had implemented at College of Sciences, Hue University
Academic Supervisor:
Assoc. Prof. Dr. Nguyen Manh Son
Assoc. Prof. Dr. Phan Tien Dung
Reviewer 1: …………………………………………………………….
Reviewer 2: …………………………………………………………….
Reviewer 3: …………………………………………………………….
This thesis will be reported at Hue University
Date & Time …./ …./…./….
The thesis can be found at:
1. National Library of Vietnam, Hanoi
2. Learning Resource Centers - Hue University
3. Center for Information and Library, College of Sciences, Hue University
1
PREFACE
Luminescence materials have been studied and applied in engineering
and life, such as optical engineering, lighting technology, the cathode ray
tube, the signal display technology, light emitting diode (LED),... Besides,
the phosphor is a material that luminescence can still be observed a long
time after the end of the excitation at room temperature, which has always
been interested.
In the recent years, the phosphorescence phosphors of alkaline earth
aluminates MAl2O4 (M: Sr, Ca, Ba) doped with rare earth ions (Eu2+
, RE3+
)
has been interested in research. This material has many outstanding
features, such as high brightness, long persistent phosphorescence, non-
toxic to humans and the environment. There are many studies about the
role of Eu2+
ions in the alkaline earth aluminate MAl2O4 lattice, the others
focus on the effects of trivalent rare earth ion co-doped.
Doping rare earth elements into the substrate to create the trap center is
the most common method of synthesis phosphorescent materials. These
trap center are often electron traps and hole traps due to the change of
valence of the ion doped occur during charge transfer. In the process of
synthesize materials, the Eu3+
ions are reduced to Eu2+
ion and replaced in
the position of alkaline earth metal ions causing the lattice defect. When
materials are co-doped with trivalent rare earth ions in a appropriate ratio,
they will form the appropriate trap density and depth trap, significant
increases in phosphorescent efficiency. Generally, with the material of
MAl2O4: Eu2+
, RE3+
, the rare earth ions replace the position of the ion
alkaline M2+
in the lattice causes the defect lattice, the ion Eu2+
play the
role as luminescent center and the trivalence rare earth ions act as hole trap.
The intensity and the maximum of photoluminescence spectra are strongly
influenced by the concentration of Eu2+
ion and alkaline earth ions in
alkaline earth aluminate lattice. The different of synthesis technologies
have also been done to investigate their effect on the phosphorescent
performance of material.
However, studies the effects of particle size, doping composition and
synthesize technology to luminescent properties of materials based on
2
alkaline earth aluminate doped with rare earth ions is a topical issue. The
determination of the influence of the alkaline earth elements in the lattice
and co-doped ions to the formation of lattice defects, increased luminescent
performance has not been particularly studied. Therefore, the study of the
role of defects, centers, traps of phosphor materials, the effect of synthesize
technology and the effect of dopant ions to the defects, in order to improve
phosphor performance is a necessary problem and have great scientific
significance of basic research and applications.
For these reasons, we choose the title of thesis is: “The role of centers,
traps and defects in the phosphors of CaAl2O4 doped with rare earth ions”.
Dissertation's objectives:
- Research and synthesize the high performance phosphors of CaAl2O4
co-doped with the rare earth ions by combustion method.
- Identify fabrication technology and optimize the doping for high
performance phosphors.
- Research about luminescence and phosphorescence mechanism of the
CaAl2O4 co-doped with the rare earth ions.
- Evaluate the formation of the centers, traps and defects and their roles
to explain the luminescence mechanism of the material.
Research objects: The phosphors of CaAl2O4 co-doped rare earth ions.
Research methods: Experimental methods.
The meaning of science and practice: The thesis is a scientific research of
basic, that oriented applications. Material of alkaline earth aluminate doped
with rare earth ions has complex structure, the defects are diverse and have not
been studied much. The doped with rare earth ions replace the alkaline earth
metal ions in the lattice formed the luminescent center with different colors of
radiation. In the substrate doped rare earth ions, as ionizing radiation, there is a
valence shift of RE3+
-RE2+
. Thus the study of the luminescence properties and
luminescence mechanism is performed by spectroscopic methods, allowing a
profound evaluation of the structure, composition and nature of the centers and
traps in the luminescence materials.
3
The layout of the thesis: The thesis is presented in four chapters, covering
115 pages.
CHAPTER 1. LITERATURE REVIEW
Presenting an overview of the luminescence and kinetics mechanisms
that used to explain these phenomena. The structure characteristics of
calcium aluminate lattice, the luminescence characteristics of rare earth
ions and the studies of the configurational coordinate are also presented.
CHAPTER 2. SYNTHESIZE MATERIALS OF CaAl2O4 DOPED WITH
RARE EARTH IONS BY COMBUSTION METHOD
2.1. Introduction of combustion method
Combustion method is known as an explosive exothermic reaction
between the metal nitrate and fuel. This is a highly exothermic redox
chemical reactions between an oxidizer and a fuel.
2.2. Role of fuels in combustion method
The selection of fuels plays a very important role, influencing the
formation of structures and luminescent properties of materials.
2.3. Thermodynamic of the combustion reaction
The kinetics of the combustion reaction is quite complex. The
parameters affecting the reaction include: the type of fuel, O/F ratio, fuel
volume, combustion temperature,... The exothermic temperature of the
redox reaction was strongly influenced by these parameters.
2.4. Investigating the effects of the technological conditions on
structure and luminescence properties of CAO: Eu2+
, Nd3+
2.4.1. Synthesis
The phosphors of CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol) was
synthesized by combustion method. First, the initial composite of the
nitrate solution with the flux B2O3, urea is mixed in molar ratio of reaction.
Aqueous solution containing stoichiometric amounts of nitrate metal and
urea was mixed by magnetic stirrer and heated to gel. Next, the gel was
dried and combusted at temperatures 580C within 5 min.
2.4.2. Investigating the structure and microstructure of material
2.4.2.1. Investigating the material structure by the concentration of urea
4
The structure of CAO: Eu
2+, Nd
3+ was investigated with combustion
temperature of 580oC and the concentration of flux B2O3 of 5 % wt. Molar
ratio of urea (nurea) were from 14 to 20 times of product moles (nCAO). The
results are presented in Fig. 2.3.
With nurea = 14nCAO, the fuel is
not enough to combustion reactions
occur. When nurea = 18nCAO, the
phosphors had monoclinic single
phase structure of CaAl2O4. The
phase of rare earth ions was not
detected in the XRD diagram. With
the other of molar ratio of urea
other, the CaAl4O7 phase still exists
in material structure.
2.4.2.2. Investigating the material structure by combustion temperature
The structure of phosphor was
investigated with nurea = 18nCAO, the
concentration of flux B2O3 is 5 %
wt. Combustion temperature was
changed from 520 to 600oC (fig.
2.4). At combustion temperature of
580oC, the phosphors had
monoclinic single phase structure
of CaAl2O4. In another
temperature, material structure still
exists CaAl4O7 phase.
2.4.2.2. Investigating the material structure by the concentration of B2O3
The structure of material being investigated with urea concentration and
combustion temperature, respectively nurea = 18nCAO and 580oC. B2O3
content was changed from 2 to 5 % wt (Fig.2.5).
With a B2O3 content of 2 % wt, the XRD diagram exist CaAl4O7 phase.
The other samples have monoclinic single phase of CaAl2O4 structure. SEM
was carried out to investigate the microstructure with different concentration of
20 30 40 50 60 70
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Lin
(CP
S)
2Theta-Scale
580oC
560oC
540oC
520oC
600oC
CaAl4O7
CaAl2O4
Fig. 2.4. XRD of CAO: Eu2+, Nd3+ with different
combustion temperature
20 30 40 50 60 70
CaAl4O7
CaAl2O4
2Theta-Scale
Lin
(C
PS)
n = 18
n = 17
n = 16
n = 15
n = 14
n = 20
n = 19
Fig. 2.3. XRD of CAO: Eu2+, Nd3+ with
different concentration of urea
5
B2O3 (fig. 2.6). It showed that the powder had the foamy and agglomerate
particles. The surface of powder shows a lot of voids and pores which may be
formed by the evolved gases during combustion reaction. With B2O3 content of
4 % wt, the crystal has shape of crystalline bars. The crystalline sizes are
confirmed about several hundreds of nm.
20 30 40 50 60 70
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
B2O
3: 5 % wt.
B2O
3: 4 % wt.
B2O
3: 3 % wt.
B2O
3: 2 % wt.
Lin
(C
ps)
2-Theta - Scale
CaAl4O
7
Fig. 2.5. XRD of CaAl2O4: Eu2+, Nd3+ with
different concentration of B2O3. Fig. 2.6. SEM graphs of CaAl2O4: Eu2+,
Nd3+ with different B2O3 (x % wt.)
concentrations: (a): 2; (b): 3; (c): 4; (d): 5
2.4.3. Luminescence properties of materials
Photoluminescence spectra (PL) of the samples with different
concentration of urea were presented in fig. 2.7
400 450 500 550 600 650 700
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
7
65
4
3
2
1
PL
inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) n = 14
(2) n = 15
(3) n = 16
(4) n = 17
(5) n = 18
(6) n = 19
(7) n = 20
Fig 2.7. PL spectra of CaAl2O4: Eu2+, Nd3+
with different concentration of urea
400 420 440 460 480 500 520 540
0,0
0,4
0,8
1,2
1,6
2,0
(1) 5200C
(2) 5400C
(3) 5600C
(4) 5800C
(5) 6000C
PL
inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
4
5
1
2
3
Fig. 2.8. PL spectra of CaAl2O4: Eu2+, Nd3+
with different combustion temperature
PL spectra of samples with nurea = 14nCAO form narrow lines that
characteristic of Eu3+
ion radiation. When nurea increases, the PL spectrum is a
broad band with maximum at wavelength of 442 nm, that characteristics of
Eu2+
ion radiation, narrow lines characteristic of Eu3+
and Nd3+
ion does not
appear. PL intensity increases when inceasing nurê and optimal with nurea =
b
c d
a
6
18nCAO. It indicates that, during combustion process with nurea = 18nCAO, Eu
3+
ions were completely reduced to Eu2+
ions, creating appropriate density of PL
center, leading to the best PL intensity. PL spectra of CAO: Eu2+
, Nd3+
combusted at different temperatures are shown in fig. 2.8. The PL spectra have
same broad band with maximum at 442 nm. PL intensity is maxima with
sample of combustion temperature is 580oC.
PL spectra of the samples were
investigated with B2O3 of x % wt. The
phosphors were excited by radiation
of 365 nm (fig. 2.9). PL spectra of the
samples with different concentration
of B2O3 are broad band, that
characteristic of radiation of Eu2+
ion.
PL intensity of the phosphor depends
on the concentration of B2O3, and it is
optimal with the B2O3 of 4 % wt.
2.5. Synthesis phosphors of CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
by combustion method
combine with ultrasonics or microwave
2.5.1. Synthesis
The initial composite solution (including urea and B2O3) is excited by
microwave or ultrasonics for 30 minutes, then continue heated stirring to
gel form. Gel was dried and then combusted at 580oC for 5 minutes. The
combustion method combine with ultrasonics or microwave has synthesis
time shorter than that of conventional combustion method. In particular, the
combustion method combines with microwave has the shortest time.
2.5.2. Investigating the structure
The XRD of phosphors were
presented in fig. 2.10.
The samples were prepared by
combustion methods and
combustion methods combines
with ultrasonics have monoclinic
20 30 40 50 60
0
50
100
150
200
Combine with microwave
Combine with untrasonics
Combustion method
Inte
nsity
(C
PS)
2degree)
: CaAl4O
7
Fig. 2.10. XRD patterns of CAO: Eu2+, Nd3+
synthesized by different methods
400 450 500 550
0
1
2
3
(1) x = 2 %
(2) x = 3 %
(3) x = 4 %
(4) x = 5 %
PL
inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
Fig. 2.9. SEM graphs of CaAl2O4: Eu2+,
Nd3+ with different of B2O3 x % wt.
7
single phase, but by means of combustion method combines with
microwave also occur as a result of CaAl4O7.
During the microwave excitation, amounts of urea was evaporated and
resulting the heat energy was generated in the reaction is not sufficient to
create the phase of products.
2.5.3. Investigating the PL spectra of materials
PL spectra of the samples CAO: Eu2+
,
Nd3+
which synthesized by different
methods were investigated with radiation
excitation of 365 nm. The spectra have
broad band, with the maximum at 442 nm,
characteristic for Eu2+
ion. In which, the
samples prepared by combustion method
combine microwave has the best PL
intensity (fig. 2.11).
2.6. The process of synthesis materials by combustion method
combines microwave
Based on the investigation
results of the effects of ultrasonics
or microwave, we choose the
method of combustion combine
with microwave technique to
synthesize materials because of
advantages: synthesis time is
shortened considerably, materials
have high luminescence efficiency.
To synthesize materials with
single phase structure, we have
adjusted in the microwave
excitation state. The time and
modes of microwave excitation
investigated in detail. The synthesis
process is described in fig. 2.12. By
400 450 500 550-0,5
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) Combustion method
(2) Combine with ultrasonics
(3) Combine with microwave
(3)
(1)
(2)
Fig. 2.11. PL spectra of CAO: Eu
2+, Nd
3+
synthesized by different methods
Fig. 2.12. Process of synthesis CAO: Eu
2+, Nd
3+
combustion method combine with microwave
Hình 2.13. Giản đồ XRD của CAO: Eu2+
, Nd3+
chế tạo bằng phương pháp nổ kết hợp vi sóng
8
adjusting the fitness of microwave modes, would avoided the urea loss through
evaporation during microwave excited process. Thus, the fuel will be enough
to ensure combustion reactions which occur completely, creating the single
phase structure (fig. 2.13).
2.7. Synthesized material systems were used to research in the thesis
From the investigation results about the effect of the technological
conditions to the structure and nature of phosphor CAO: Eu2+
, Nd3+
synthesized by combustion method, the optimal conditions technology are
defined as follows : concentration of the flux B2O3 of 4 % wt, the molar ratio
of urea equal to 18 times of product molar and combustion temperature is
580oC. The conditions of this technology were applied to the method of
combustion combines microwave, in order to synthesize material systems for
the research of thesis. The material systems are listed in table 2.3.
Table 2.3. The material systems for the research of thesis
SN Materials
01 CaAl2O4: Eu2+
(x % mol)
02 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd (x % mol)
03 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Gd (x % mol)
04 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Dy (x % mol)
05 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd (0,5 % mol), Gd (x % mol)
06 CaAl2O4: Eu2+
(1 % mol), Nd (0,5 % mol), Dy (x % mol)
With x = 0 ÷ 2,5
CHAPTER 3. THE ROLE OF ACTIVATOR CENTERS AND TRAPS IN
PHOSPHORS OF CaAl2O4 CO-DOPED IONS Eu2+
, RE3+
(RE: Nd, Gd, Dy)
3.1. Luminescence of materials CAO: Eu2+
3.1.1. Photoluminescence spectra
PL spectra of materials CAO: Eu2+
(x % mol), with x = 0 ÷ 2,0, were
investigated with excited radiation of 365 nm (fig. 3.1).
9
400 450 500 550 600 650
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,4
1,6
1,8(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
Wavelength (nm)
PL I
nten
sity
(a.
u.)
(1)
(2)
(3)
(4) (5)
400 420 440 460 480 500 520 540 560
0,0
0,3
0,6
0,9
1,2
1,5
1,8
438 nm
Wavelength (nm)
PL
Inte
nsi
ty (
a. u
.)
463 nm
442 nm
Fig. 3.1. PL spectra of CAO: Eu2+
(x % mol) Fig. 3.2. PL spectra of CAO: Eu2+
(1,5 %
mol) fitted with the Gaussian
The material has no luminescent if it was not doped with Eu2+
ions. PL
spectra of the samples doped Eu2+
ions have broad band with slightly
asymmetrical. PL intensity maximized at 442 nm, that characteristic for
Eu2+
ion. Materials have the best PL intensity with Eu2+
concentration of
1,5% mol. If the concentration of Eu2+
ions increases over 1,5 % mol, the
PL intensity of material decreases due to the concentration quenching. By
fitting with Gaussian function, the PL spectrum can be deconvoluted in
temr of two Gaussian peaks (fig. 3.2). In CaAl2O4 lattice, Eu2+
ion can be
occupies two positions of Ca2+
and forming two luminescence centers.
3.1.2. Excitation spectra
The excitation spectrum of CAO: Eu2+
(1 mol%) was investigated, corres-
ponding to radiation of 442 nm. The
excitation spectrum has broad band, located
in the wavelength range 260 ÷ 420 nm, due
to the transition 4f7 → 4f
65d
1 of Eu
2+ ion.
By fitting with Gaussian function, the
excitation spectrum consists of combining
three Gaussian peaks (fig. 3.4).
3.1.3. Thermol quenching
Fig. 3.7 shows the thermol quenching
result of CAO: Eu2+
(1 % mol). The T0,5
was determined 44oC (317K). Using
expression U = T0,5/680, it was calculated
250 300 350 400
0,0
2,0x107
4,0x107
6,0x107
8,0x107
1,0x108
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
269 nm
316 nm
362 nm
Fig. 3.4. Excitation spectra of
CAO: Eu2+ (1 % mol)
30 40 50 60 70 80 90 100 110 1200,0
0,5
1,0
1,5
2,0
PL
Inte
nsi
ty (
a.u)
Temperature (oC)
CAO:Eu
T0,5
= 44oC
Fig. 3.7. Thermol quenching of
CAO: Eu2+
10
that U = 0,466 eV. This result is comparable with the results of Dorenbos,
that was U = 0,47 eV with T0,5 = 320K.
3.2. Luminescence of CAO: Eu2+
, RE3+
3.2.1. Photoluminescence spectrum
PL spectra of CAO: Eu2+
(1 % mol) co-doped with (x % mol) ions Nd3+
or Gd3+
or Dy3+
were investigated corresponding to the excited radiations
respectively 330, 285 and 365 nm (fig. 3.9).
PL spectra have broad band that characteristics of Eu2+
ion in CaAl2O4
lattice, the narrow lines of ion Eu3+
, Gd3+
and Nd3+
were not observed. In the
lattice, Eu2+
ions can occupy two positions of Ca2+
and both are contributed
in the luminescence process. The Eu2+
centers also interact strongly with
RE3+
ion generated non-radiation transition.
375 400 425 450 475 500 525 550 575 600
0
1x105
2x105
3x105
4x105
5x105
6x105
7x105
8x105
(4)
(5)
(6)(3)
(2)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(1)
(a) 300 350 400 450 500 550
0,0
5,0x104
1,0x105
1,5x105
2,0x105
2,5x105
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(4)
(5)
(3)
(2)
(1)
(6)
(b)
400 450 500 550 600 650
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
(6)
(1) x = 0
(2) x = 0.5
(3) x = 1.0
(4) x = 1.5
(5) x = 2.0
(6) x = 2.5
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(c)
Fig. 3.9. PL spectra of CAO: Eu2+(1 % mol), RE3+ (x % mol)
(a): CAO: Eu2+, Nd3+; (b): CAO: Eu2+, Gd3+; (c): CAO: Eu2+, Dy3+
For materials co-doped ions Dy3+
or Nd3+
, PL intensity is optimal when x
= 0 and decreases with increasing concentration of ion co-doped. Meanwhile,
11
the PL intensity of the CAO: Eu
2+, Gd
3+ increased with increasing
concentrations of Gd3+
ion and maximized with Gd3+
concentration was 1,5
% mol.
Besides radiation of Eu2+
, the spectra component also had a small peak
at wavelength 575 nm due to 4F9/2
6H13/2 transitions of Dy
3+ ions. The
emission intensity of Dy3+
ion is much lower than that of Eu2+
(fig. 3.11).
Fig. 3.12 shows the PL spectra of CAO: Eu2+
(1 % mol), Dy3+
(z % mol)
phosphors which were excited by radiation of 450 nm. The PL spectra have
two peak groups that located at 485 nm and 575 nm due to 4F9/2
6H15/2
and 4F9/2
6H13/2 transitions of Dy
3+ ions. The maxima of these peaks
increase with increasing concentration of Dy3+
, while the emission intensity
of Eu2+
was decreased. Besides, the emission of 485 nm of Dy3+
is covered
by the emission of Eu2+
. It is indicated that the Dy3+
ions act as
luminescence centers of the phosphors.
400 450 500 550 600 650
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
560 570 580 590
(1) z = 0.5
(2) z = 1.0
(3) z = 1.5
(4) z = 2.0
(5) z = 2.5
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
450 500 550 600 650
0
1x104
2x104
3x104
4F
9/2-6H
13/2
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) z = 0.5
(2) z = 1.0
(3) z = 1.5
(4) z = 2.0
(5) z = 2.5
4F
9/2-6H
15/2
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
Fig. 3.11. PL spectra of CAO: Eu2+(1 %
mol), Dy3+ (z % mol); z = 0.5 ÷ 2.5 Fig. 3.12. PL spectra of CAO: Eu2+(1 %
mol), Dy3+ (z % mol) with ex = 450 nm
Y. Lin et al (2003), B. M. Mothudi (2009) published research on
phosphors of CAO: Eu2+
, Dy3+
. However, these authors confirmed that
Dy3+
ion acts as hole traps in lattice, but the role of luminescence center of
Dy3+
was not detected.
3.2.2. Excitation spectrum
3.2.2.1. Excitation spectra of CAO: Eu2+
(1
% mol), Nd3+
(z % mol)
Excitation spectra of CAO: Eu2+
(1 %
mol), Nd3+
(z % mol) were investigated with
emission at 442 nm (fig. 3.13). The excitation
275 300 325 350 375 400
0
1x106
2x106
3x106
4x106
5x106
(5)
(4)
(3)
(2)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(1)
Fig. 3.13. Excitation spectra of CAO:
Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(z % mol)
12
spectra of the samples have a peak at 330 nm and a secondary peak at 380 nm.
In addition, with the ion Nd3+
co-doped concentration of 2,5 % mol, the
excitation spectrum has a peak at 285 nm, the both peaks at 330 and 380 nm
were not observed.
3.2.2.2. Excitation spectra of CAO: Eu2+
(1 % mol), Gd3+
(z % mol)
Excitation spectra CAO: Eu2+
(1 % mol), Gd3+
(z % mol) were
investigated corresponding to emission at 442 nm (fig. 3.14). Excitation
spectra of the samples have broad band, including the characteristic peaks
of ion Eu2+
in CAO lattice. The excitation spectrum was maximum
corresponding to the Gd3+
concentration of 1,5 % mol, and then decrease
with increasing concentration of Gd3+
.
250 300 350 400
0
1x107
2x107
3x107
4x107
5x107
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
250 300 350 400 450 500 550
0,0
2,0x104
4,0x104
6,0x104
8,0x104
ex
= 285 nm
em
= 320 nm
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
em
= 442 nm
Fig. 3.14. Excitation spectra of CAO:
Eu2+(1 % mol), Gd3+ (x % mol) Fig. 3.15. Excitation and emission spectra
of CAO: Eu2+ (1 % mol), Gd3+(1,5 % mol)
Fig. 3.15 presents excitation spectra of CAO: Eu2+
(1 % mol), Gd3+
(1,5 %
mol) corresponding to emission at wavelengths of 320 and 442 nm. The Gd3+
ion absorbed energy from excitated radiation of 285 nm and emitted the
maximum radiation at 320 nm that located in the excited range of Eu2+
ion.
Therefore, when excited by radiation of 285 nm, the Eu2+
ion has received
energy from excitation source, has received the excitation energy from the
emission of Gd3+
ion. The emission intensity of Eu2+
increases with increasing
of Gd3+
concentration. For this phosphor, ion Gd3+
ion acts as sensitizer center.
If the concentration of Gd3+
is much more than 1, 5 % mol, the PL intensity
will be decreased due to concentration quenching phenomenon.
H. Ryu (2008) confirmed that Gd3+
ions act as sensitizer hole trap in the
CAO: Eu2+
, Gd3+
. However, the author had not evidence to prove Gd3+
as
sensitizer.
13
3.2.2.3. Excitation spectra of CAO: Eu
2+ (1 % mol), Dy
3+ (z % mol)
The excitation spectra of CAO:
Eu2+
, Dy3+
phosphors were recorded
corresponding to emission of 442
nm (fig. 3.16). The spectra have
two peaks located at 275 nm and
330 nm due to the transitions of
Eu2+
ions. Whereas, the peaks were
appeared with range from 350 nm
to 450 nm, which can be explained
as the 4f-4f transitions of Dy3+
ions
when the excitation spectra were
recorded with an emission of 573 nm.
3.2.3. Glow-curve
The glow-curves of CAO: Eu2+
(1 % mol), RE3+
(x % mol), x = 0 ÷ 2,5,
were recorded with a heating rate of 5°C /s after irradiated by D2 lamp for 20
seconds (fig. 3.18).
The glow-curves have single peaks shape. The sample of CAO: Eu2+
also
has thermoluminescence, but the TL intensity is very low in comparison with
the co-doped samples. The phosphors of CAO: Eu2+
co-doped with ion Nd3+
or Dy3+
have TL intensity decreases with increasing concentration of co-
doped ions. TL intensity of the material co-doped with ion Gd3+
ion was
optimal corresponding to Gd3+
concentration of 1,5 % mol.
50 100 150 200 250 300
0,0
5,0x106
1,0x107
1,5x107
2,0x107
2,5x107
3,0x107
3,5x107
4,0x107
(6)
TL
Inte
nsi
ty (
a.u)
Temperature (oC)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
x10
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)x20
(a)
50 100 150 200 250 300
0
1x105
2x105
3x105
4x105
5x105
6x105
7x105
8x105
9x105
TL
Inte
nsi
ty (
a.u)
Temperature (oC)
(1) x = 0,5
(2) x = 1,0
(3) x = 1,5
(4) x = 2,0
(5) x = 2,5
(1)
(3)
(4)
(5)
(2)
(b)
250 300 350 400 450 500 550
0,0
2,0x106
4,0x106
6,0x106
8,0x106
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(6)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
x5
Fig. 3.16. Excitation of CAO: Eu
2+(1 % mol),
Dy3+
(z % mol)
(6): Excitation of CAO: Eu2+
(1 % mol), Dy3+
(2,5 % mol) with emission of 573 nm
14
50 100 150 200 250 300
0,0
5,0x105
1,0x106
1,5x106
2,0x106
2,5x106
(5)
(4)
(3)
(2)
TL
Inte
nsi
ty (
a.u)
Temperature (oC)
(1) x = 0,5
(2) x = 1,0
(3) x = 1,5
(4) x = 2,0
(5) x = 2,5
(1)
(c)
Fig. 3.18. Glow-curves of CAO: Eu2+ (1 % mol), RE3+(x % mol)
(a): CAO: Eu2+, Nd3+; (b): CAO: Eu2+, Gd3+; (c): CAO: Eu2+, Dy3+
Kinetics parameters of the samples were determined by R. Chen method
and were listed in table 3.1, 3.2 and 3.3.
Table 3.1. Kinetics parameters of CAO: Eu2+ (1 % mol), Nd3+(x % mol)
Samples E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: ENd0,5% 0,75 0,73 0,77 0,75 0,52 9,82107
CAO: ENd1,0% 0,73 0,71 0,75 0,73 0,52 7,56107
CAO: ENd1,5% 0,72 0,70 0,74 0,72 0,52 3,85107
CAO: ENd2,0% 0,70 0,68 0,72 0,70 0,52 2,72107
CAO: ENd2,5% 0,54 0,51 0,56 0,54 0,52 1,03106
Table 3.2. Kinetics parameters of CAO: Eu2+ (1 % mol), Gd3+(x % mol)
Samples E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: EGd0,5% 0,63 0,61 0,64 0,63 0,52 6,69107
CAO: EGd1,0% 0,64 0,62 0,65 0,64 0,52 9,30107
CAO: EGd1,5% 0,66 0,65 0,67 0,66 0,52 1,39108
CAO: EGd2,0% 0,65 0,63 0,66 0,65 0,52 1,35108
CAO: EGd2,5% 0,64 0,63 0,65 0,64 0,52 1,23108
Table 3.3. Kinetics parameters of CAO: Eu2+ (1 % mol), Dy3+(z % mol)
Samples E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: EDy0,5% 0,77 0,75 0,79 0,77 0,52 9,16107
15
CAO: EDy1,0% 0,75 0,72 0,77 0,75 0,52 5,0210
7
CAO: EDy1,5% 0,64 0,60 0,68 0,64 0,49 1,20106
CAO: EDy2,0% 0,60 0,56 0,64 0,60 0,46 2,64105
CAO: EDy2,5% 0,59 0,56 0,62 0,59 0,42 1,26105
From the results above, it is possible assertion that, the rare earth ions
have caused of defects in the form of the traps. The trap density, which was
generated by Eu2+
ions, is lower than that of the RE3+
ions co-doped.
3.2.4. Decay time
The curves of decay time of the CAO: Eu2+
, RE3+
, with different
concentration of RE3+
, were investigated after irradiated by radiation of 365
nm for 2 min at room temperature (fig. 3.20). The phosphors have
persistent phosphorescence. The decay time for CAO: Eu2+
is a very short
time, whereas the samples co-doped with ions RE3+
have a longer persistent
phosphorescence. When doped with rare earth ions, the defects were
formed in the CaAl2O4 lattice and act as traps. These are hole traps. The
Eu2+
ions does not play a role as PL centers but also create defects in
lattice, the trap density is low, leading to the phosphorescence occurs in a
short time. Co-doping of RE3+
ions increases the density of traps and trap
depth, resulting in increased efficiency of phosphorescence of materials.
The long persistence is understood to be due to the "trapped - transported -
detrapped" process.
0 100 200 300 400 500 600
0,01
0,1
1
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Time (s)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(2) (3) (4) (5) (6)
(1)
(a) 1 10 100
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,4
(5)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Time (s)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(2)
(3)(4)
(1)
(b)
16
0,1 1 10 100
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Time (s)
(1) z = 0.5
(2) z = 1.0
(3) z = 1.5
(4) z = 2.0
(5) z = 2.5
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
(c)
Fig. 3.20. Decay time of CAO: Eu2+(1 % mol), RE3+(x % mol)
(a): CAO: Eu2+, Nd3+; (b): CAO: Eu2+, Gd3+; (c): CAO: Eu2+, Dy3+
Initial luminescence intensity and lifetime of the samples were
calculated by fitting the experimental curves with a combination of 3
exponential function:
Where: I0, I01, I02, and I03 are the initial phosphorescent intensity; 1, 2,
3 are the lifetime of phosphorescent radiation. The calculation results for
different samples are shown in the tables 3.4, 3.5 and 3.6 respectively.
Table 3.4. The initial phosphorescent intensity and the lifetime of
CAO: Eu2+(1 % mol), Nd3+(x % mol)
Samples I01 1 (s) I02 2 (s) I03 3 (s)
CAO: ENd0,5% 1,95 18,85 7,49 3,37 0,62 127,02
CAO: ENd1,0% 1,71 18,64 4,23 3,55 0,49 127,67
CAO: ENd1,5% 0,92 26,06 2,98 4,98 0,36 150,81
CAO: ENd2,0% 0,51 25,17 1,23 5,00 0,19 152,77
CAO: ENd2,5% 0,05 24,76 0,44 26,41 0,04 21,43
Table 3.5. The initial phosphorescent intensity and the lifetime of
CAO: Eu2+(1 % mol), Gd3+(z % mol)
Samples I01 1 (s) I02 2 (s) I03 3 (s)
CAO: EGd0,5% 0,11 6,56 1,01 1,27 0,01 42,93
CAO: EGd1,0% 0,34 6,79 1,12 1,38 0,02 32,55
CAO: EGd1,5% 0,44 8,44 2,00 1,59 0,06 48,73
CAO: EGd2,0% 0,33 7,06 1,33 1,54 0,07 41,78
CAO: EGd2,5% 0,18 6,77 0,69 1,34 0,02 44,69
17
Table 3.6. The initial phosphorescent intensity and the lifetime of
CAO: Eu2+(1 % mol), Dy3+(x % mol)
Samples I01 1 (s) I02 2 (s) I03 3 (s)
CAO: EDy0,5% 0,03 8,46 0,18 1,49 0,06 52,13
CAO: EDy1,0% 0,11 5,16 0,37 1,10 0,10 48,14
CAO: EDy1,5% 0,16 4,34 0,40 0,96 0,14 38,39
CAO: EDy2,0% 0,17 3,17 0,44 1,16 0,16 40,57
CAO: EDy2,5% 0,25 2,88 0,45 1,05 0,15 23,89
3.3. Phosphorescence spectrum and thermoluminescence spectrum
The role of ion Eu2+
and Nd3+
in
CaAl2O4 lattice also be studied through
the phosphorescence spectrum and
thermoluminescence spectrum for
CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 %
mol) (fig. 3.21). The spectra were
investigated with excited radiation of
365 nm. Survey results show that the
emission is due to the contribution of
Eu2+
ions as luminescent centers.
3.4. The phosphorescence mechanism of CAO: Eu2+
, RE3+
Phosphorescence mechanism of CAO: Eu2+
, RE3+
is described in fig.
3.22. When the sample was excited by UV radiation, the electrons of Eu2+
ions are excited from the ground state (4f7) to the excited state (4f
65d
1),
after that they relaxed to the ground
state and emitted the emission; or
Eu2+
ions maybe capture electrons to
be reduced to Eu+ that located at
metastable state and does not
contribute to the fluorescence, some
hole are produced and released
thermally to valence band. These
holes were captured by RE3+
ion to
form RE4+
ion. When the excitation
400 450 500 550 600
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
(3)
(2)(1) LQ
(2) PL
(3) NPQ
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1)
Fig. 3.21. PL, phosphorescence and TL
spectra of CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5
% mol): (1): Phosphorescence spectrum,
(2): PL spectrum, (3): TL spectrum
Fig. 3.22. Phosphorescence mechanism
diagram for CAO: Eu2+, RE3+
18
was cut off, these captured holes are released thermally and recombine with
Eu1+
to become Eu2+
at the excited state, and then relaxed to ground state
and emitted the emission. Most of the Eu1+
ions can be excited into a of
metastable state due to the holes captured by RE3+
ion. Therefore, RE3+
ions
as holes trap, causing the persistent phosphorescence.
CHAPTER 4. THE EFFECTS OF RARE EARTH IONS (RE3+
) IN
PHOSPHORESCENCE PHOSPHORS OF CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
, RE3+
(RE:
Dy, Gd)
4.1. Luminescence of CAO: Eu2+
, Nd3+
, Dy3+
4.1.1. Photoluminescence spectrum
PL spectra of CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Dy3+
(x % mol)
were investigated corresponding to the excited radiations of 330 nm. PL
spectra have broad band with maximum at 442 nm that characteristics of Eu2+
ion in CaAl2O4 lattice (fig. 4.1). Ions Eu2+
act as PL centers.
Besides the emission of ion Eu2+
, the PL spectrum of material exists
another peak at 575 nm with very low intensity, that characteristic of the
transition 4F9/2
6H13/2 of ion Dy
3+ (fig. 4.3). Thus, with these materials,
Dy3+
ions also act as luminescence centers. In addition to the emission of
ion Eu2+
, Dy3+
, the emissions of Eu3+
and Nd3+
did not appear in the PL
spectra.
350 400 450 500 550 600
0,0
5,0x105
1,0x106
1,5x106
2,0x106
2,5x106
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
(6)
400 450 500 550 600
0
1x105
2x105
3x105
4x105
5x105 (3)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(1)
(5)
(2)
(4)
Fig. 4.1. PL spectra of CAO: Eu2+(1 %
mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (x % mol) Fig. 4.3. PL spectra of CAO: Eu2+(1 %
mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (z % mol)
4.1.2. Excitation spectrum
19
The excitation spectra of CAO: Eu
2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Dy3+
(z %
mol), with z = 0,5 2,5, were recorded
corresponding to emission of 442 nm
(fig. 4.4). The spectra have broad band
shape consists of a maximum at 327 nm
and two secondary peaks located at 285
nm and 373 nm due to the transitions
from the ground state to excited state of
Eu2+
ion.
4.1.3. Decay time
The curves of decay time of the
CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 %
mol), Dy3+
(x % mol), were recorded
after irradiated by radiation of 365 nm
for 2 min at room temperature (fig.
4.5).
The samples have persistent
phosphorescence. The initial
phosphorescence intensity of the CAO:
Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol)
outperformed in comparison of samples co-doped with Dy3+
ion.
The phosphorescent parameters are calculated and shown in table 4.1
Table 4.1. The initial phosphorescent intensity and the lifetime of
CAO: Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (x % mol)
Samples I01 τ1 (s) I02 τ2 (s) I03 τ3 (s)
CAO:ENd0,5% 1,95 18,85 7,49 3,37 0,62 127,02
CAO:ENDy0,5% 0,08 7,31 0,05 1,38 0,01 74,33
CAO: ENDy1.0% 0,37 21,62 1,16 4,09 0,11 122,25
CAO: ENDy1.5% 0,38 22,91 1,22 4,29 0,11 131,38
CAO: ENDy2.0% 0,35 16,05 2,23 3,29 0,09 92,91
CAO: ENDy2.5% 0,14 21,65 1,67 3,83 0,04 106,19
4.1.4. Glow-curve
280 300 320 340 360 380 400 420
3,0x105
6,0x105
9,0x105
1,2x106
1,5x106
1,8x106
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(1)
(5)
(3)
(2)
(4)
Fig. 4.4. Excitation spectra of CAO:
Eu2+(1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+
(z % mol)
1 10 100
0
1
2
3
4
5
PL
Inte
nsi
ty (
a.u
.)
Time (s)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(1)
(2) (3) (4) (5) (6)
Fig. 4.5. Decay time of CAO: Eu2+(1 %
mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (x % mol)
20
The glow-curves of CAO: Eu
2+ (1 % mol), Nd
3+ (0,5 % mol), Dy
3+ (z %
mol), z = 0,5 2,5, were recorded with a heating rate of 5°C/s after
irradiated by D2 lamp for 20 seconds (fig. 4.6).
The glow-curves have single peak
shape with maximum intensity of
moving tendency toward high
temperature when the concentration
of Dy3+
ion co-doped increases. The
TL intensity was maximum
corresponding to the co- sample co-
doped with ion Dy3+
of 1,5 % mol,
whereas sample co-doped Dy3+
of
0,5 % mol has the lowest intensity.
The density of traps increases with increasing the concentration of ion
Dy3+
leads to increasing the probability of carriers that were trapped.
Therefore, by the thermal excitation, the carrier probability is released from
the trap also increased, causing of increased TL intensity. Besides, the
increase of the Dy3+
concentration also increase the depth of traps, leading
to the peak position of the TL curve is moved toward higher temperatures.
However, when Dy3+
concentrations greater than 1,5 % mol, the TL
intensity was reduced due to concentration quenching. The kinetic
parameters are shown in table 4.2.
Table 4.2. Kinetics parameters of CAO : Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Dy3+ (z % mol)
Samples E E E ETB (eV) g s (s-1
)
CAO: ENDy0,5% 0,54 0,51 0,56 0,54 0,52 1,03106
CAO: ENDy1,0% 0,66 0,62 0,69 0,66 0,48 1,95106
CAO: ENDy1,5% 0,70 0,66 0,73 0,70 0,50 3,20106
CAO: ENDy2,0% 0,69 0,65 0,72 0,69 0,49 2,11106
CAO: ENDy2,5% 0,60 0,56 0,64 0,60 0,47 3,14105
4.2. Luminescence of CAO: Eu2+
, Nd3+
, Gd3+
4.2.1. Photoluminescence spectrum
50 100 150 200 250 300
0,0
5,0x105
1,0x106
1,5x106
2,0x106
TL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Temperature (oC)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2.5
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Fig. 4.6. Glow-curves of CAO: Eu2+ (1 %
mol), Nd3+(0,5 % mol) Dy3+ (z % mol)
21
PL spectra of phosphors CAO:
Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol),
Gd3+
(x % mol) were investigated
when excited by radiation of 330 nm
(fig. 4.7). PL spectra of the samples
have broad band with a maximum at
the wavelength of 442 nm, that
characterize for the emission of Eu2+
ion. The characteristic narrow lines
of Eu3+
and Gd3+
ions were not
observed in the spectra. The maximum PL intensity of the sample depends
strongly on the concentration of ion Gd3+
co-doped. The emission intensity
of the phosphor was optimal with
Gd3+
concentration of 1,5 % mol. In
this material, Gd3+
ions act as
sensitizer centers.
4.2.2. Excitation spectrum
The excitation spectra of CAO:
Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol),
Gd3+
(z % mol), z = 0,5 2,5, were
investigated corresponding to the
emission of 442 nm (fig. 4.9).
Excitation spectra of phosphors
have broad band due to the electron transitions from the ground state (4f7)
to the excited state (4f65d
1) of Eu
2+. The narrow lines, which characterized
for f-f transition of the trivalence rare earth ion co-doped, did not appear in
the spectra.
4.2.3. Decay time
The curves of decay time of the
CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 %
mol), Gd3+
(x % mol), were recorded
after irradiated by radiation of 365 nm
400 450 500 550
0,0
2,0x105
4,0x105
6,0x105
8,0x105
1,0x106
(1)
(2)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(6)
(3)
(4)
(5)
Fig. 4.7. PL spectra of CAO: Eu2+(1 %
mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+ (x % mol)
280 300 320 340 360 380 400 420
0,0
5,0x106
1,0x107
1,5x107
(5)
(1)
(4)
(2)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Wavelength (nm)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5
(3)
Fig. 4.9. Excitation spectra of CAO: Eu2+(1
% mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+ (z % mol)
0,1 1 10 100
0
1
2
3
4
5
6
7
(5)
PL
Inte
nsi
ty (
a.u.)
Time (s)
(1) x = 0
(2) x = 0,5
(3) x = 1,0
(4) x = 1,5
(5) x = 2,0
(6) x = 2,5
(6)
(3)
(4)
(2)(1)
Fig. 4.10. Decay time of CAO: Eu2+(1 %
mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+ (x % mol)
22
for 2 min at room temperature (fig. 4.10).
The phosphor show the high PL intensity with a long persistence in
decay time. The initial PL intensity and the lifetime of the phosphors are
calculated and presented in table 4.3.
Table 4.3. The initial phosphorescence intensity and the lifetime of
CAO: Eu2+(1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+(x % mol)
Samples I01 τ1 (s) I02 τ2 (s) I03 τ3 (s)
CAO:ENd0,5% 1,95 18,85 7,49 3,37 0,62 127,02
CAO:ENGd0,5% 2,07 14,30 7,14 2,64 0,52 103,56
CAO: ENGd1,0% 2,35 15,34 6,56 2,76 0,57 109,61
CAO: ENGd1,5% 2,46 14,16 7,06 2,61 0,57 105,65
CAO: ENGd2,0% 1,82 13,01 5,46 2,25 0,48 96,27
CAO: ENGd2,5% 0,68 17,18 2,48 3,52 0,19 104,60
The initial phosphorescence intensity of the phosphor co-doped with
Gd3+
ion is higher than that of CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol).
This can be explained that due to Gd3+
ions act as sensitizer centers.
Besides, the Gd3+
ion is also play the role of hole traps in the
phosphorescent properties of the material.
4.2.4. Glow-curve
The glow-curves of CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol), Gd3+
(z %
mol), z = 0,5 2,5, were recorded with a heating rate of 5°C/s after
irradiated by D2 lamp for 20 seconds (fig. 4.11).
The glow-curves of CAO: Eu2+
,
Nd3+
, Gd3+
have quite symmetrical
single peaks shape. The TL intensity
was optimal with the phosphor of
Gd3+
co-doped concentration of 1,5
% mol. The kinetics parameters of
the phosphors are calculated and
presented in table 4.4.
Table 4.4. Kinetics parameters of CAO : Eu2+ (1 % mol), Nd3+ (0,5 % mol), Gd3+(z % mol)
Samples E E E ETB (eV) g s (s-1
)
50 100 150 200 250 300
0
1x107
2x107
3x107
4x107
5x107
6x107
TL
Inte
nsi
y (
a.u.)
Temperature (oC)
(1) z = 0,5
(2) z = 1,0
(3) z = 1,5
(4) z = 2,0
(5) z = 2,5(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Fig. 4.11. Glow-curves of CAO: Eu2+ (1 %
mol), Nd3+(0,5 % mol) Gd3+ (z % mol)
23
CAO: ENGd0,5% 0,65 0,61 0,68 0,65 0,47 8,08106
CAO: ENGd1,0% 0,68 0,65 0,71 0,68 0,49 4,05107
CAO: ENGd1,5% 0,70 0,67 0,73 0,70 0,48 5,53107
CAO: ENGd2,0% 0,64 0,61 0,67 0,64 0,48 1,47107
CAO: ENGd2,5% 0,61 0,58 0,64 0,61 0,48 5,98106
The results in table 4.4 show that the glow-curves follow the general
order kinetics, with the values of geometry factor g are from 0,47 to 0,49
and the activation energy E = 0,7 ÷ 0,61 eV.
CONCLUSION
The thesis is presented in four chapters and has contributions in the
scientific research on phosphor materials base on aluminate doped rare
earth ions with the following results:
- Developed a process of synthesis technology by combustion method
combined with microwave. The research also identified the technological
conditions for optimized synthesis process: the fuel molar ratio (urea) is 18
times the moles of produce, the temperature combustion is 580oC and the
concentration of the flux (B2O3) is 4 % wt.
- The experimental results have shown that the radiation of the material
CAO: Eu2+
is due to the contribution of Eu2+
ion. The Eu2+
ions can be
substituted into the sites of Ca2+
ions and acts as luminescence center.
- The role of the RE3+
ions (RE: Nd, Gd, Dy) in the luminescent
properties of materials CAO: Eu2+
, RE3+
were studied systematically. In
particular, Eu2+
ions involved in the lattice as luminescence center, while
the RE3+
ions act as hole traps, causing the phosphorescence of the
materials. In addition to its role as hole traps, Gd3+
co-doped ions in
luminescent properties of materials as sensitive centers and Dy3+
has acted
as the luminescence center
- The role of the RE3+
ions in material co-doped three rare earth ions
CAO: Eu2+
, Nd3+
, RE3+
(RE: Gd, Dy) were studied also. These materials
have blue emission that characteristic of Eu2+
in the lattice. The rare earth
ions 3+ co-doped act as hole traps. The RE3+
ions have greatly influence on
the luminescent properties of phosphors. In these phosphor, Gd3+
ions act
24
as hole traps, act as the sensitive centers, while Dy
3+ ions not only play the
role of hole traps but also act as luminescence centers.
- In the co-doped phosphors are synthesized and studied, the CAO: Eu2+
(1 % mol), Nd3+
(0,5 % mol) is the best phosphorescent phosphor with high
brightness and maintain its phosphorescence for more than several hours.
The results of this research were the basis for a deeper understanding of
the structure, the nature of the luminescence of the material to be
synthesized the luminescent materials with high performance, capable of
application in engineering and life.
LIST OF PUBLICATIONS
11. Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Ngọc Trác, Hồ Văn Tuyến, Lê Xuân Hùng
(2011), “Chế tạo vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+
bằng phương pháp nổ”,
Những tiến bộ trong Quang học, Quang phổ và Ứng dụng VI, NXB
Khoa học & Công nghệ, tr. 576-579.
12. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Lê Xuân Hùng, Hồ Văn Tuyến
(2011), “Ảnh hưởng của điều kiện nổ lên cấu trúc và tính chất phát
quang của vật liệu CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
”, Những tiến bộ trong Quang
học, Quang phổ và Ứng dụng VI, NXB Khoa học & Công nghệ, tr. 695-
699.
13. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Lê Xuân Hùng, Nguyễn Thị
Duyên (2012), “Chế tạo vật liệu lân quang CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
bằng
phương pháp nổ”, Tạp chí Khoa học, Chuyên san Khoa học Tự nhiên,
Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, tr. 193-199.
14. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung, Pham Nguyen
Thuy Trang (2013), “The effect of the flux B2O3 and the role of ion
RE3+
in CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
, RE3+
phosphor (RE: Dy, Gd, Tb)”,
Journal of Materials Science and Engineering B 3 (2013), pp. 359-363.
15. Nguyen Manh Son, Nguyen Ngoc Trac, Pham Nguyen Thuy Trang and
Ho Van Tuyen (2013), “Studies on spectroscopy properties of some
interesting phosphors”, International Conference on Spectroscopy &
Applications, Da Nang 26-29/11/2013, NXB Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, pp. 309-317.
25
16. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung, Tran Thi Hai
Tu (2014), “Luminescent characteristics of the CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
,
Gd3+
phosphors”, International Journal of Engineering Research &
Technology (IJERT), Vol. 3 Issue 2, February-2014, pp. 2317-2319.
17. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung (2014), “The
role of co-doping rare earth ion Gd3+
in the photoluminescence
characteristics of CaAl2O4: Eu2+
, Gd3+
phosphors”, International Journal
of Engineering Research & Technology (IJERT), Vol. 3 Issue 4, April-
2014, pp. 1800-1802.
18. Nguyen Ngoc Trac, Nguyen Manh Son, Phan Tien Dung (2014),
“Photoluminescence characteristics of the CaAl2O4: Eu2+
co-doped with
ion Dy3+
synthesized by combustion method”, International Journal of
Chemistry and Materials Research 2 (8), pp. 75-80.
19. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Phan Tiến Dũng (2014), “Ảnh
hưởng của nồng độ ion Gd3+
đến tính chất phát quang của vật liệu
CaAl2O4: Eu2+
, Gd3+
chế tạo bằng phương pháp nổ”, Những tiến bộ
trong Vật lý Kỹ thuật & Ứng dụng, NXB Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, tr. 431-436
20. Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Mạnh Sơn, Phan Tiến Dũng (2014),
“Nghiên cứu tính chất phát quang của vật liệu CaAl2O4: Eu2+
, RE3+
(RE:
Dy, Gd, La, Nd) chế tạo bằng phương pháp nổ”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Tập 52, Số 3C, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr.
586-591.