VA

230
Dương Ngọc Dũng Giảng viên khoa Anh Đại học tổng hợp TP HCM Phương pháp luyện dịch Việt - Anh

Transcript of VA

Page 1: VA

Dương Ngọc Dũng

Giảng viên khoa Anh

Đại học tổng hợp TP HCM

Phương pháp luyện dịch

Việt - Anh

1991

Page 2: VA

INTRODUCTION Page

PART ONE

Colloquial Style - 10 Selections

PART TWO

Literary Style- 15 Selections

PART THREE

Formal Style - 15 Selections

Page 3: VA

DẪN NHẦP

Không ai không biết câu ngạn ngữ đã trở thành một sáo ngữ của Ý: "Traduttore,

traditore" (Dịch tức là phản), đặc biệt là khi chúng ta dịch các ngôn ngữ tây

Phương, vì các ngôn ngữ này thuộc về một nền văn hoá khác biệt hẳn với nền

văn hoá chúng ta. Tuy Hán văn là một cổ ngữ khó khăn, nhưng chúng ta vẫn có

thể dịch gần sát với tinh thần văn bản, nhờ vào mối tương giao đồng cảm đã

được thiết lập sẵn qua bao nhiêu thế kỷ giao lưu văn hoá. Nhưng khi bắt tay vào

việc dịch tiếng Anh, Pháp, Đức sang tiếng Việt hay ngược lại, người dịch vấp

phải nhiều khó khăn ( đặc biệt là khi dịch từ tiếng Việt sang một ngôn ngữ Tây

Phương) trong việc lột tả được cái cốt lõi nhất trong nguyên bản. Xin lấy ví dụ

hai câu thơ Kiều sau đây:

" Lạ gì bỉ sắc tư phòng

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen"

Chỉ có hai câu ngắn gọn như thế mà Nguyễn Văn Vĩnh dịch ra hết sức lòng

thòng như sau:

"Quoi de surprenant dans cette Loi des compensations qui veut que I'abondance

ne de manifeste quelque part, que comme pendant d'une pénurie qui se

manifeste autre part La ciel bleu a contracté I'habitude livrer avec les joues

roses le combat de la jalousie"

Bản thân Nguyễn Văn Vĩnh viết tiếng Tây đã nặng nề khi dịch hai câu thơ trên,

ông còn phạm những lỗi lầm chính như sau:

1.Không phải là dịch, mà là giải thích. Như câu đầu " Lạ gì bỉ sắc tư phong"

Nguyễn Văn Vĩnh đã diễn tả ra thành " Không có gì đáng ngạc nhiên về cái luật

bù trừ, luật này muốn rằng chỗ này đầy đủ, dư thừa (abondance) thì chỗ khác

phải chịu sự thiếu thốn (pénurie). Trong câu thơ Nguyễn Du, có chỗ nào là "Luật

bù trừ " đâu?.

2. Dịch sát từng chữ, từng câu, bất chấp vấn đề ý nghĩa, thanh âm, vần điệu ra

sao.

Trời xanh = Le ciel bleu = trời màu xanh

Page 4: VA

Má hồng = Les joues roses = má màu hồng

đánh ghen = Le combat de la jalousie = trận đánh do lòng ghen tuông

quen thói = contracté I' habitude de = nhiễm thói quen

Ngày nay, có không còn ai dịch theo kiểu Nguyễn Văn Vĩnh ( ngoại trừ các sinh

viên mới bắt đầu tập dịch ), nhưng không phải là kém nguy hiểm nếu chúng ta

nhảy về thái cực thứ hai: nghĩa là dịch quá thoát, quá phóng, không cần ngó

ngàng gì đến cấu trúc, từ vựng của nguyên bản.

Thí dụ đây là 4 câu thơ của André Snerval

Le soir descend sur ma pensée

La sinlence sur ma chanson

Voici ma gerbe ramassée

Voice ma derniere moisson

(Vers d'oubli)

Một dịch giả đã dịch ra:

Chiều tà đã xuống trong lòng

Im hơi tôi cũng đứt giòng ngân nga

Tay tôi nâng một bó hoa

Mới vừa nhặt ở khóm hoa cuối cùng

(Huỳnh Khắc Dụng)

Câu thơ của André Snerval cô đọng, xúc tích. Chúng ta thấy động từ

"descendre" ở hai câu đã bị giản lược, đúng ra đầy đủ cả câu phải là:

Le silence descend sur ma chanson

Do đó khổ thơ 4 câu trên được chia làm hai phần có cấu trúc song song và đỗi

xứng nhau. Hai sự kiện khách quan / Lesoir = chiều, Le silence = im lặng/ đã

tràn ngập vào thế giới chủ quan / La pensée = tư tưởng, la chanson = bài ca /

cộng thêm vào đó là lời thơ tận dụng hầu hết là âm "s" / soir, silence, pensée,

chanson, ramassée / để tạo cảm giác thì thầm, kéo dài, chậm rãi của một mùa thu

buồn ủ rũ.

Page 5: VA

Bản thân dịch giả Huỳnh Khắc Dụng chắc cũng ý thức rõ điều này nhưng

ông đã cố dịch thoát ra nguyên bản nên ý của bài dịch có hơi khác với bản tiếng

Pháp. Ví dụ câu:

" Im hơi tôi cũng dứt giòng ngâm nga"

Cấu trúc câu theo thể chủ động, có vẻ mạnh mẽ dứt khoát, tôi im hơi, tôi

không hát nữa/ trong khi câu của André không hề có ý ấy.

Vả lại, khi chọn thể lục bát để chuyển 4 câu thơ tiếng Pháp như trên,

dịch giả không nghĩ rằng đã đặt bản dịch của mình vào một cuộc phiêu lưu nguy

hiểm. Theo nhà phong cách học Phan Ngọc khi ông nghiên cứu về phong cách

thơ Nguyễn Du, thì thể lục bát là thể thơ khó làm cho hay nhất, vì non tay một

chút là biến thành vè ngay. Để đạt được sắc thái thơ và để giữ lại cái kiến trúc

đối xứng trong bài thơ nguyên bản, đúng ra dịch giả nếu đã chọn sử dụng thể

loại lục bát thì phải cân nhắc tạo cho câu bát một kiến trúc đối xứng nhau, thí dụ

như:

Tiếng chuông Trấn Võ/ canh gà Thọ xương

(Kiều)

Hai câu cuối cùng lệch so với nguyên bản. Đọc câu tiếng Việt ta hình

dùng ra có một khóm hoa và tác giả hái một bó hoa từ khóm hoa ấy, trong khi

câu tiếng Pháp cho thấy rõ cái " ma gerbe ramassée" ấy cũng chính là "ma

dernière moisson". Đây là lần hái hoa cuối cùng của tôi. và dịch giả không lột tả

được ý này.

Nêu nên ví dụ trên không phải để chỉ trích dịch giả, nhưng để chúng ta

thấy rõ sự khó khăn trùng điệp của công tác phiên dịch một ngôn ngữ Phương

Đông sang một ngôn ngữ Phương tây cũng như ngựơc lại. Những khó khăn ấy

có thể đại lược tóm lại như sau:

1. Chưa nắm vững cả hai ngôn ngữ ( dịch và được dịch ). Điều này phổ

biến ở sinh viên học khoa ngoại ngữ và có thể dần dần khắc phục nếu được

hướng dẫn tốt. Bước đầu giải quyết chỉ nên cho dịch từng loại chuyên đề một,

củng cố kiến thức dùng từ và kiến thức ngữ pháp, đồng thời bổ sung thêm các

Page 6: VA

hiểu biết về khoa phong cách học ( stylistics) cũng như hiểu biết rõ ràng về

chuyên đề dịch của mình.

2. Cơ cấu ngôn ngữ khác nhau. Đây là điểm rất khó khắc phục bởi vì cấu

trúc ngôn ngữ mẹ đẻ đã ăn quá sâu vào đầu óc người dịch nên rất khó mà loại bỏ

ảnh hưởng của nó trong khi đi tìm một lối dịch đạt nhất. Ngay cả vấn đề từ cũng

phức tạp bởi vì ngôn ngữ Tây Phương là ngôn ngữ đa âm, còn ngôn ngữ Việt là

đơn âm. Vậy phải vận dụng sao để thoả mãn yêu cầu dịch không phải là việc

đơn giản.

3. Thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, nhảy xáp lá cà vào dịch đại.

Dịch kiểu đó thì dù cho có bằng tiến sĩ Anh văn hay Pháp văn cũng dịch sai,

dịch bậy. Thử mời một giáo sư dạy văn học Anh đi dịch một chuyên luận về y

khoa thì chúng ta sẽ biết ngay. Không nói chuyện y khoa cho xã hội, ngay cả

lĩnh vực văn học mà thiếu thận trọng thì vẫn đưa đầu làm trò cười cho thiên hạ.

Thí dụ câu sau đây của Shakespear.

O Love! O Life! not life, but love in death.

(Act 3, Scene 5)

Trần Thiện Đạo, một cây bút phiên dịch tiểu thuyết Anh, Pháp có tiếng ở

miền Nam trước đây, dịch ra như sau:

O tình yêu! O cuộc sống! Nhưng không phải là cuộc sống mà là tình yêu

trong cõi chết.

/đăng trong báo Văn, đặc san về Albert camus, trước bản dịch vở kịch les

Justes, do Trần Phong Giao.

Rõ ràng là dịch đại, dịch ẩu vì Trần Thiện Đạo không đọc vở kịch Romeo

and Juliet. Nếu đọc thì anh sẽ biết đó là câu than thở của bá tước Paris sắp cưới

được vợ đẹp mà ngày tân hôn đã thấy vợ chết cứng nằm đó. Nếu hiểu như vậy

sẽ tránh được việc đưa ra một câu ngớ ngẩn đọc không hiểu gì cả như trên.

Giáo sư Đỗ Khánh Hoan trong bản dịch vở kịnh Hamlet đã dịch câu:

- To be or not to be that is the question

Ra thành

Sống hay thôi không sống, vấn đề là đây

Page 7: VA

Có nghĩa là giáo sư Đỗ Khánh Hoan hiểu to be = to tive và not to be = to

die

/To Be được hểu như một intransive verb/

Bản mới đây của Bùi ý, Bùi Phượng, Bùi Anh Kha (nxb văn học 1986, tr.

91) cũng dịch giống như thế.

Sống hay không nên sống, đó mới là vấn đề

Nhưng nếu nghiên cứu vở kịch kỹ lưỡng hơn ta sẽ khám phá ra một câu là

Hamlet đang băn khoăn không biết hồn mà trở về có thực phải là hồn ma của ch

chàng hay không / vấn đề này đỏi hỏi phải nghiên cứu kỹ các trào lưu tư tưởng

tôn giáo trong thể kỷ 16, thời đại Shakespaeare / Hiểu như vậy, ta phải dịch là

"Có phải là hồn ma của cha ta không, đó mới là vấn đề "

Cũng như câu thơ trên, trích trong Romeo and Juliet, cần phải hiểu là:

"Ôi mối tình của anh, cuộc sống của anh ! em không còn sống nữa nhưng

vẫn là tình yêu của anh trong cõi chết"

4. vấn đề chót là vấn đề gay go nhất : đấy là phong cách đặc biệt của mỗi

nhà văn. Nếu một bản dịch văn của Ngô Tất Tố ra tiếng Anh có cùng một thứ

tiếng Anh trong bản dịch Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Tô Hoài thì đúng đó là

một sự thất bại. Đọc bản tiếng Viết ta nhận ra ngay văn Tô Hoài khác một trời

một vực với văn Nguyễn Công Hoan, nhưng người dịch cho ra lò hai bản tiếng

Anh với phong cách như nhau, ngữ pháp trơn tru tròn trịa, cách dúng chữ gống

hệt văn Anh thế kỷ 20/ một loại văn vô ngã, không có ca tình/ thì quả thật mọi

sự khác biệt giữa nhà văn này với nhà văn nọ đã bị san phẳng. ở phương Tây

năm noà người ta cũng dịch lại các tác phẩm lớn của Goethe, Dostoierski,

Flaubert v.v... Chính là vì họ ý thức được khuyết điểm này và thường thì người

dịch đi thật sâu vào một tác giả nào đó, tìm hiểu cặn kẽ, tư tưởng, tình cảm, tiểu

sử cá nhân, bối cảnh xã hội của nhà văn đó, để đảm bảo dịch thuật tốt, thí dụ ở

Mỹ, Constance Garnett là chuyên viên dịch các tác giả Nga cổ điển, đặc biệt là

Dostoierski.

Chúng tôi nêu lên tất cả các khó khăn trong khi phiên dịch không có nghĩa

là chúng tôi có đầy đủ khả năng để giải quyết những kho khăn nói trên, đặc biệt

Page 8: VA

và vấn đề dịch tác phẩm văn học. vấn đề còn cần phải nghiên cứu và góp sức

của rất nhiều chuyên viên (ngôn ngữ, phong cách học, nghiên cứu văn họcv.v...)

Tập tài liệu này được biên soạn chỉ nhằm cho đối tượng chủ yếu là sinh viên

khoa Ngoại ngữ Anh và những đang tự trau dồi tiếng Anh nói chung. Nó

không phải là một chuyên luận lý thuyết viết dành riêng cho các ngôn ngữ học.

Mục đích của chúng tôi là nhằm đạt các yêu cầu cơ bản sau đây:

1. Giúp sinh viên người dạy môn phiên dịch Việt Anh một số tài liệu tham

khảo.

2. Giúp sinh viên tự trau dồi thêm vốn tiếng Anh ngữ và nắm vững hơn

cách sử dụng từ vựng và cấu trúc của tiếng Anh.

3. Ý thức được sự khác biệt sâu xa trong cơ cấu việt Ngữ và Anh ngữ vì

do đó thận trọng hơn trong khi phiên dịch.

Chắc chắn là sự giải quyết dịch một số văn bản còn nhiều điểm cần phải

tranh luận ( controversial). Mong được sự góp ý của tất cả các đồng nghiệp.

MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHIÊN DỊCH

Nói một cách lý tưởng nhất thì một bản dịch hoàn hảo cần đáp ứng các

đòi hỏi sau đây:

A. Phương diện ngữ nghĩa phải bảo đảm tuyệt đối trung thành với nguyên

tác. Không được làm sai lệch tư tưởng chính của nguyên bản.

B. từ và cấu trúc câu trong bản dịch có sự song đối chặt chẽ với từ và cấu

trúc câu của nguyên bản.

Thí dụ: I am a homme ( Pháp)

Ich bin ein Mensch ( Đức)

Ngã thị nhân ( Hán)

Tôi là người ( Việt)

Tính chất song đối này cũng cần được hiểu một cách uyển chuyển, linh

động chứ không phải chỉ căn cứ trên thứ tự bề mặt của các từ xếp trong một

chuỗi câu.

c. Các từ kết lại thành câu, các câu kết lại thành một hệ thống văn bản, và

hệ thống này có mối liên hệ nội tại khăng khít với nhau để tạo ra một hiệu quả

Page 9: VA

nhất định nào đó đối với người đọc. Như vậy ta có thể dịch sát từng từ mà lại

chia ra một câu lệch với nguyên bản hoặc là xét từng câu thì dịch đúng mà xét

chung toàn bộ hệ thống văn bản thì lại tạo ra một hiệu quả ngược lại. thí dụ như

câu " To be or not to be" nói trên nếu tách rời khỏi văn bản và ngữ cảnh

(context) thì dịch sao cũng được " tồn tại hay không tồn tại , hiện hữu hay không

hiện hữu, sống hay là chết, v. v...." Nhưng đặt vào một tổng thể chung của toàn

vở kịch thì ý không đạt. Trong khi một bản dịch có thể sai nếu xét chi ly về từng

từ một, nhưng có thể tạo ra một hiệu quả tương ứng như hiệu quả của nguyên

bản, thế là đạt. Ví dụ một câu của nhà văn Albert camus.

" Il faul savoir se preter au rêve Lorsque

Le rêve se prête à nous"

Nhà thơ B.G. đã dịch ra như sau:

"Phải nên biết thuận xuôi buông mình theo cơn mộng

Lúc cơn mộng về gạ gẫm thuận xuôi ta".

Nếu bám vào từng chữ ta thấy B.G đã dùng đến 4 từ để dịch một từ "se

prêter" và thay đổi từ sử dụng trong hai vế / " thuận xuôi buông mình" và " gạ

gẫm thuận xuôi"/ nhưng sự hài hoà trong thanh điệu câu dịch đã lột tả được sự

êm đềm ý nhị trong câu nguyên bản.

D. Phong cách của bản dịch phải trùng khớp với phong cách của nguyên

tác (hội thoại, tiếng lóng, văn học, khoa học, báo chí...) không thể dịch một câu

chưởi thề của một tài xế Mỹ ra một thứ tiếng Việt trang nghiêm đứng đắn được,

ví dụ như bản dịch Bắt trẻ đồng xanh ( the catcher in the Rye) trước đây đã thất

bại trong việc tìm ra một phong cách hội thoại thích ứng cho ngôn ngữ của J.

Da Salinger hoặc nếu dịch văn kiên chính trị Đảng mà lại dùng thứ tiếng Anh

trong bộ Streamline và New English 900 thì thật là.... hỏng kiểu! Thơ của

Byron rất thích dùng điển tích ( allusión ) chơi chữ ( puns) thậm chí tiếng lóng

( slangs), nên không thể dịch ra một loại thơ rõ ràng, thăng bằng, mộc mạc của

cụ Đồ Chiểu được.

E. vấn đề ngữ âm, thanh điệu của nguyên bản cũng cần phải được quan

tâm kỹ ( điệp thanh, láy âm, hài âm...) đặc biệt là khi dịch tác phẩm văn học, bởi

Page 10: VA

vì võ ngữ âm của một từ và thanh điệu của nguyên một câu cũng đóng một vai

trò quan trọng trong việc chuyên chở thêm ý nghĩa của câu văn ( các nhà ngôn

ngữ học gọi đây là các yếu tố siêu đoạn tính = suprasesmental elements). Âm

điệu toàn thể của bản dịch phải phần nào mô phỏng hay tái tạo lại được các âm

điệu của nguyên tác, đôi khi phải sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau ( ngắt câu,

thay đổi từ này bằng một từ khác, xóa bỏ hẳn hoặc thêm vào một vài từ...) Xin

nhắc lại, dù sao các nguyên tắc được đề ra như trên vẫn mang tính cách lý

tưởng, nghĩa là, khi va chạm với văn bản cụ thể, người dịch thường phải chọn

lựa hy sinh điều này hay điều khác và hầu như rất hiếm khi đạt đến một bản dịch

hoàn toàn, chính là vì, trong việc cố gắng nối lại bến bờ của hai ngôn ngữ quá

xa nhau, người dịch đã phần nào phải gánh vác trách nhiệm của một người sáng

tạo hơn là việc đối chiếu thuần tuý máy móc của hai ngôn ngữ.

Part one

PHONG CÁCH HỘI THOẠI

( Colloquial Style)

Phong cách hội thoại là phong cách được sử dụng trong giao dịch, đàm

thoại hàng ngày. Nói một cách nôm na đơn giản, đó là ngôn ngữ Anh chủ yếu

dùng để nói năng ( spoken English) xem các ví dụ sau:

1. Isn't she cute!

2. Fool that he was!

3. This goddam window won't open!

4. We buddy- budddied together!

5. This quickie tour didn't satisfy our curiosily.

Câu 1, 2 đảo lộn trật tự từ trong câu. tức là phong cách hội thoại của câu

được đạt đến bằng phương thức cú pháp ( Syntachical means)

Câu 3,4 sử dụng phương thức từ vựng ( lexical means), nghĩa là dùng hai

từ goddam và buddy - buddied.

Câu 5 sử dụng phương thức hình vị ( morphological means), bằng cách

thêm ie vào chữ quick thông thường có thể tạm dịch các câu trên như sau:

Page 11: VA

1. Con bé trông kháu quá nhỉ!

2. Thằng ngu thiệt!

3. Cái cửa mắc dịch này không chịu mở!

4. Tụi tao thân nhau lắm!

5. Đi du lịch ( tham quan) ào ào kiểu này làm sao coi cho đã được!

Thử so sánh hai câu tiếng Việt.

1. Làm vậy như đổ đầu vào lửa

2. Làm như thế chỉ khiến tình hình tệ hại hơn.

Câu 1 có phong cách hội thoại, còn câu 2 có phong cách văn viết trang

nghiêm hơn. Như vậy, cần phải dịch.

1. It will only add fuel to the fire ( Colloquial)

2. It will only make the situation worse ( Neutral)

Văn phòng đàm thoại thường là đi chệch với ngữ pháp quy định chặt chẽ.

Do đó, nếu để cho một người nông dân Việt Nam nói tiếng Anh hoàn toàn đúng

ngữ pháp trong bản dịch là không đạt yêu cầu dịch. Thí dụ tiếng Anh đàm thoại

thường dùng them như hình thức số nhiều của this và that thay vì là these và

those/. Giáo sư Whiteshall có cho một câu: "Them men have arrived"/ cf:

Structural Essentials of English, N. Y, 1956, tr. 104.

Chúng ta hãy xem thêm những ví dụ sau đây:

1. Don't let's open the door.

2. Please don't let's talk this way

3. Do let's have that!

4. Everyone has been told what to do, haven't they.

5. I'm stronger than you, aren't I.

6. Nobody was watching me, were they.

(Trích trong essentials of Conversational English Syntax, V.V. Buzarov,

Moscow, 1986, tr 57-66-67).

Nhưng vấn đề quan trọng hàng đầu của phong cách hội thoại không phải

là phương thức cú pháp mà chính là phương thức từ vựng. Để dịch tốt lớp từ hội

thoại trong tiếng Việt sang tiếng Anh, cần phải biết nhiều về lớp từ hội thoại

Page 12: VA

Anh. Xin liệt kê những từ tiêu biểu, chọn lọc một cách ngẫu nhiên trong báo chí,

tiểu thuyết Anh, Mỹ.

To be gone one somebody = yêu ai mê mệt

to be crazy about = nt

to hob - nob with = rất thân với, rất "fen"

I take it = biểu rồi

How come! = sao thế

to go for some - one = mê say như điếu đổ

Thí dụ: Does she still go for that guy?

kid = chú nhóc

to kid the bucket = ngỏm, ngoẻo, đi tàu suốt, mặc sơ mi

flapper = nường, ả...

to make a move = khởi sự

chap = gã, thằng khứa

daddy = bố, ba

mummy = mẹ

clear off, chum! = tránh ra bồ tèo ơi!

You, you dare! = thách đấy!

That's it! = xong ngay!

phony = dỏm

yesman = đồ ba phải

cop = cớm cảnh sát

to give it a try = thử một cái

gadget = máy móc nhỏ

That served you right! = Đáng đời cho anh

Come on! = Nào, nào, bớt nóng.... từ từ

Oh, that's really fantastic! = hết xảy

shop - lifting = ăn trộm ở cửa hàng

I felt so wild = toi điên tiết quá

Page 13: VA

Lớp từ hội thoại này rất đa dạng và biến đổi liên tục, sinh viên cần tham

khảo các tài liệu giáo khoa tiếng Anh hiện đại để biết thêm.

(Bộ Streamline English, American Streamline, New English,900,

Breakthough,v.v...).

TRANSLATION EXERCIES

Dịch những đoạn đối thoại sau đây sang tiếng Anh.

Selection 1

"Ai? Phúc ấy à! còn phải nói! Bây giờ cậu ấy tơ tuốt ghê lắm nhé! Chết

cái không tơ tuốt, lại sợ vợ nó chê, nó phải lòng thằng khác thì hỏng cả. Con bé

tình ra phết! Mà phải biết là đỏng đảnh. Anh cu Phúc thì mê nó tợn".

(Cf. Nam Cao, Điếu văn)

Selection 2

"Các bà con hàng xóm đã biết chuỵện mụ Hối ốm. Người ta kéo đến hỏi

thăm. Và mỗi người đoán bệnh, chữa bệnh cho mụ Hối một cách.

- Cách này là trúng nắng

- Không phải trúng nắng

- Tôi tưởng là cúm, tôi cúng rồi

- Xì, Cái anh này, bệnh thương hàn sốt nóng lại đi làm bậy.

Bệnh thương hàn đấy. Khiêng chị ấy lên tỉnh để người ta chữa cho

- Thương hàn à? Nói nhằng. Cái này là cái cảm nhập tâm. Nó vào bụng

rồi cho nên nó mới phát sảng lên như thế chứ.

- Nói thưa các cụ, chứ tự dưng đương nằm nhà mà lại mang đi nhà thương

là cái lý gì.. Dại dột có làm sao lại hoá ra ma không có nhà."

(cf. Tô Hoài, Ông Cúm Bà Co)

Selection 3

"Hai người không nói nữa. Phan Lạc ngó ra bên ngoài, rõ ràng đầu óc

anh ta rất căng thẳng. "

"Có thể là một người có thiện chí, song quá non!"

- Luân đánh giá Phan Lạc.

Page 14: VA

Tôi hỏi thẳng anh và xin lỗi trước nếu câu hỏi làm anh khó chịu. Anh còn

giữ liên lạc với "phía bên kia" không ! - Phan Lạc úp mở.

- Chi vậy? - Luân mỉm cười.

- Tất nhiên, tôi hỏi là có chủ ý.

- Đành phải không làm vừa lòng anh. Tôi không thấy lợi ích gì khi phủ

nhận hay công nhận điều anh muồn biết.

(cf . Nguyễn Trương Thiên Lý, Văn Bài Lật Ngửa tập 3)

Chú thích

(Notes and explanations)

Selection I

tơ tuốt = smart, well - dressed, to get dolled up

(colloquial)

còn phải nói = It goes without saying

chê = to depreciate ( Literary)

= to underrate, to undervalue (neutral)

= to sneeze at, to sniff at (semi - colloquial)

phải lòng thằng khác = to go for another guy

hỏng cả = everthing (all) is Lost

= to have nothing for one's pains

tình ra phết = lascivious, wanton, fickle

đỏng đảnh = affected, coquettish, to put on airs

mê nó tợn = to be so crazy about her

Những điểm cần lưu ý về cấu trúc câu:

những điểm khó dịch là các câu không có chủ ngữ rõ rệt.

1. chết cái... , 2 Lại sợ vợ nó chê....; 3. Thì hỏng cả....; 4. Mà phải biết là...

Nhưng khi phân tích 4 đoạn trên ta thấy ngay là:

1. Chết cái... là chủ ngữ giả, bởi vì cấu trúc thực của câu sẽ là: " Nếu

không tơ tuốt.... nó phải lòng thằng khác.... thì chết, thì mọi sự hỏng cả". Vậy

thực ra nhóm từ trên là vị ngữ (predicate) chứ không phải chủ ngữ.

Page 15: VA

2. Lại sợ vợ nó chê = (Nó) lại sợ vợ nó chê. Chủ ngữ được hiểu ngầm.

Lối nói này cũng thông dụng trong khẩu ngữ Anh, nghĩa là chủ ngữ thường bị

lược bớt đi nếu nghĩa câu đã rõ. Đúng ra về tính lôgic của câu ta thây từ lại là

thừa bởi vì nghĩa của câu trên là :" Vì sợ vợ nó chê nên nó phải tơ tuốt" trong

khi dùng chữ "lại" ám chỉ rằng có 2 nguyên nhân 1 nó thích tơ tuốt và 2 sợ vợ nó

chê . Do đó không nên dùng "also" hay "too" để dịch chữ trên

3. Thì hỏng cả = thì mọi sự hỏng cả = thì công nó thành công cốc ( ăn

diện cũng như không )

4. Mà phải biết là = Mà anh phải biết là.

Selection 2

kéo đến = to flock up, to come in crowds, to stream in

đoán bệnh = diagnosis (medical). Nhưng tuyệt đối không

dùng chữ này. Nó chỉ thích hợp trong phong

cách khoa học chính xác. ở đây chỉ có nghĩa là

"đoán điêu, đoán mò"

= to make a gues, to gues at random.

trúng nắng = sunstroke

cúm = flu, influenza

cúng = to make offerings

xí = last! Oh, nonsense! Stuff and nonsense!

cái anh này = what a fool you are!

bệnh thương hàn sốt

nóng

= typhoid fever

Nói nhằng! = Nosense! Rubbish! You're joking

Cảm nhập tâm = cảm nặng = serious cold

phát sảng = to be delirious, to have the horrors

các cụ = chữ dùng để tỏ vẻ tôn kính, ở miền bắc dùng

thế đã quen, không nên dịch ra là "old men",

các cụ đây có nghĩa là những người khôn

ngoan, lịch duyệt ( wise heads)

Page 16: VA

tự dưng = without reason, unreasonable

ma = đây không phải là " ghost" . Có thể dùng chữ

"spirit"

Những điểm khó trong cấu trúc câu:

1. " Và mỗi người đoán bệnh, chữa bệnh cho mụ Hối một cách " ta phải

hiểu là " Mỗi người đoán bệnh và đưa ra cách chữa bệnh theo ý mình"

2. Cách này là.... = xem như thế này thì là...

3. Nó vào bụng rồi cho nên nó mới phát sảng lên như thế

4. " Nói thưa co các cụ" = xin phép cho nói trước mặt các cụ đây.

5. Chứ tự dưng đương nằm nhà"= thiếu chủ ngữ là "mụ Hối". Các câu sau

" Lại mang đi nhà thương ", " Lại hoá ra ma không có nhà" đều bị lược mất chủ

ngữ. Chủ ngữ ở đây là người bệnh tức mụ Hối.

Selection 3

căng thẳng = nervous, to be on tenterhooks, anxious,

tense

thiện chí = good will, good intentions

quá non = extremely inexperienced - to be so green

(colloquial)

đánh giá = valuate, estimate - to take stock of

(colloquial)

tôi hỏi thẳng anh = Let me be honest and....= Let me speak my

mind and

xin lỗi trước = không cần dịch chữ " trước" - I beg your

pardon

giữ liên lạc = to contact

úp mở = ambiguously

chú ý = ở đây không phải là "intention" theo ngữ cảnh, cần phải dịch là "

presuppositions"

cần lưu ý là đoạn đối thoại này mang phong cách hơi thiên về văn viết,

khác hẳn với hai selection trước.

Page 17: VA

BÀI DỊCH MẪU

Selection 1

Who! Phuc, you meant ! It goes without saying Terribly smart he's been

these days! And yet he must do that. That's a must. If his ball - and - chain

sneezes at him and goes for another guy, his pains and all will go to the dogs.

Isn't she cute! You must know she'd like to put on arrs and something like that.

This goddam Phuc's so crazy aboit her.

NOTES

thrribly smart he's been these days!

= dùng đảo ngữ (inversion), một phương thức cú pháp thường sử dụng

trong hội thoại để nhấn mạnh.

He must do thả. Thi hành án't must.

= Nó phải làm như thế, tất yếu là thế. Không thể khác được. Sử dụng

phương thức lập lại (repetition).

His ball-and-chain = his better half to go to the dogs = tiêu tùng, phá sản.

and all = chữ đệm trong hội thoại Mỹ, được dùng rất phổ biến trong cuốn

tiểu thuyết The Catcher in the Rye của J.D. Salinger.

Vài thí dụ: She looked so damn nice, the way she kept going around and

around ni her blue coat and all

...He ismy brother and all

Selection 2

So people aroun were in the know about Mrs Hoi's illness. They Cameron

to see her in crowds. And then they began making guesses about her disease and

how to get her well again.

- It must be sunstroke.

- No, no, it can't.

- Isn't it fly? I've made offerings.

- Blast! What a fool you are!. It's typhoid ferver, I say. You've done it

wrong. It's typhoid fever. Get her to town so people could cure her.

Page 18: VA

- Typhoid! You're telling me1 It's serious, serious cold, I say. It goes

direct to her stomatch, you know, and she has the horrors.

- Let me have a word, sir. It's o nutty to carry her to hospital, that's so

damn stupid. Only goodness know how she don't become a wandering spirit!

Selection 3

The two men kept silent for while. Phan Lac shifted his eyes to the

outside. Obviously he was like a man sitting on tenterhooks.

"Maybe he'd like to do something great and all, but he's so green" Luan

took quick stock of him.

- Let me be honest and you must excuse me if my question doesn't please

you a lot. You still contacst " the other side" , don't you!

Said Phan Lac ambiguously.

- What do you really mean! Luan said, smiling.

- Of course, I have had some presuppositions..

- Sorry not to please you. There's no use, I think, in saying yes or no.

TRANSLATION EXERCISES

Dịch những đoạn văn sau sang tiếng Anh:

Selection 4

Thiếu tá Cao, giám thị trại B186, hân hoan đón chúng tôi bằng những lời

chào mừng vồn vã và những cái bắt tay thân mật. Đồng chí Lê Tam nói với Cao:

- Chú mày tạo mọi dk thuận lợi cho nhà báo làm việc nhé! Anh phải trở

về thành phố để dự phiên họp đặc biệt tối nay.

Thiếu tá Cao ôm tôi và nói với đồng chí Lê Ta,.

- Anh Hai khỏi lo. Tôi sẽ làm mọi việc cho anh Ba hài lòng.

Tôi vui miệng :

- Xin cám ơn, đại tá quá chu đáo.

Đồng chí Lê Tam siết tay tôi và Cao rồi lên xe lái đi.

Thiếu tá Cao trách tôi:

Page 19: VA

- Ông dám cách chức anh Hai à!

Tôi hơi ngẩn người

- Ông lên tướng khi nào!

- Thế mà anh Ba cũng bày đặt làm nhà báo! - Cao vui vẻ tiếp - ảnh lên

tướng 2 năm nay, anh không biết thật à!

(cf . Huỳnh Bá Thành, báo CATP)

Selection 5

Tới cổng, xuống xe, móc túi, không có bạc lẻ, ông dặn phụ xe mai tới lấy

tiền.

- Tội quá, xin thầy cho ngay

- Không có cắc lẻ, đi đi, con tườu!

ông đạp cửa bước vào. Gian phòng tối đen như hũ nút.

- Năm, năm thắp ngay cái đèn ra đây!

Bà Phương ngồi trong bóng tối lên tiếng mỉa mai.

- Đèn bể rồi, làm gì có nữa mà thắp

- Đừng có trêu gan ông mà chết! Muốn tổ muồn lành thì bảo nó thắp đèn

rồi đưa cái thư cho người ta.

- Lại cái thư! Đã bảo rằng không có thư! Làm khổ tôi vừa vừa chứ ông ới!

Động chút ông thượng đồng lên đáng mắng, phá phách.

- Thế mà vấn chứng nào tật ấy, vấn không chừa cái tính ghen bóng ghen

gió.

(cf . Tam Kinh, Cái thư)

Selection 6

Gã chuẩn tướng Mạnh Văn Trường lúc đó là đại tá tình trưởng kiêm tiểu

khu trưởng Long Khánh có kể rằng một hôm, Thuần bỗng nhiên đến thân mật

hỏi thăm về gia sự của Trường.

- Ông còn mẹ già không ! Bà vợ làm ăn có khá không !Lưng vốn có

nhiều không? Ước lượng bao nhiêu?

Page 20: VA

- Trình trung tướng, em út mới ở chủ lực về làm tỉnh trưởng ... dạ ... còn

quá nghèo so với 44 ông tỉnh trưởng ở toàn miền Nam.

- Đúng, tôi có biết điều đó. Này, cái ghế tỉnh trưởng Long Khánh của ông

có người muốn xin tôi với cái giá 16 triệu - Thuần thở dài đánh thượt một cái -

đồng tiền bây giờ mất giá quá mà. Tiếng là 16 triệu nhưng có được là bao

nhiêu? ở miền Hậu Giang, cái ghể tỉnh trưởng rạch Giá nghe nói giá 65 triệu.

thế đấy!

(cf. Nguyễn Đình Tiên, Chân Dung Tướng Nguỵ)

Chú thích:

(Notes and Explanations)

Selection 4

thiếu tá = major

giám thị = director, chief, governor of prison

trại (giam) = disciplinary barracks, detention camp,

confinement facilities

vồn vã = warm, warmly

những cái bắt tay = handshakes

thân mật = friendly, affectionately

điều kiện thuận lợi = favorable conditions

nhà báo = jounalist, newspaper man, reporter

phiên họp đặc biệt = a special meeting

ôm = to embrace, to hold someone in one's arms

hài lòng = satisfied, pleased

chu đáo = attentive, considerate, to leave no part

undone

trách (móc) = to censure, to blame, to reprore, to

reprimand

Theo ngữ cảnh, đây chỉ là " trách đùa" thôi không nên dịch sát quá.

Page 21: VA

cách thức = to demote, to dismiss, to remove sb from

office. ở đây tác giả HBT đáng lẽ phải

dùng chữ " giáng chức"

= to demote, to reduce sb in rank, to bust

ngẩn người = astonished, amazed, stupefied, to stand

tooted to the spot

lên tướng = to be promoted general, to be upped. To be

promoted to the rank of general

bày đặt = to consider oneself (a journalist).

"Bày đặt" ở đây không phải có nghĩa " bịa đặt" (to cook up stories).

Selection 5

tới cổng (phải hiểu là

tới nhà)

= to arrive, to get home

xuống xe = to get off from the rickshaw, to have the

rickshaw

móc túi = to fumble in to one's pocket for money (lục

lọi trong túi tìm tiền)

bạc lẻ = small change

phu xe = rickshaw man

tội quá = Woe to me1

= khổ thân tôi! nhưng theo ngữ cảnh, không

nên dịch như thế

con tườu = you fool1

đạp cửa vào = to kick the door in

tối đen như hũ nứt = pitch - dark

thắp (đèn) = to light the lamp

mỉa mai = to speak sarcastically, ironically.

trêu gan = to make sb angry to enrage sb.

thường đồng = to get wild, to get excited, to lose one's

Page 22: VA

temper.

đánh mắng, phá phách = to kick rows, to make a fuss

chứng nào tật ấy = in corrigible , to keep the same habit.

chừa = to give up, to forgo, to break oneself from

something

ghen bóng ghen gió = groundless jealousy the green - eyed

monster

Những điểm khó cần lưu ý trong bài.

* Trong selection 5, tác giả dùng nhiều câu ngắn gọn, cộc lốc, mục đích

để diễn tả sự nóng nảy, bực tức của nhân vật. Có thể sử dụng loại câu verbless

sentences để dịch thoát được ý hối hả, dồn dập, cáu kỉnh....

* câu " Xin thầy cho ngay" không nên dịch ra là " Please give me the

money at once, sir", câu vừa dài, vừa không đúng. Trong ngữ cảnh này chỉ nên

dịch gọn.

* " Không có cắc lẻ", không cần phải dịch chữ "cắc".

* Câu "Thắp ngay cái ngọn đèn ra đây" có tất cả hai động từ ở mệnh lệnh

thức ( "Thắp" và "mang") cũng không nên dịch là "Light the lamp and bring it

here!' mà chỉ nên dùng vế sau thôi để câu văn cộc lốc hơn hoặc chuyển sang

thành dạng câu hỏi: "Where's the goddam lamp"

* Câu " Làm gì có nữa mà thắp" không thể dịch sát ý của câu là " không

có đèn để thắp" và nên chuyển thứ tự của câu lại " There's no lamp. It's broken".

Nhưng như thế thì câu nói không có gì là mỉa mai cả. Nên chuyển ra là " You

sure won't have your goddam lamp, sir, cause, it's broken already".

* Động chút ông thượng đồng lên đánh mắng, phá phách Từ " động chút"

có thể dịch ra bằng nhiều cách tuỳ theo cấu trúc câu.

- Only a trifle can make you.......

- You make a fuss about trifles.

- You kick rows like the devil for nothing at all.

- You fuss like hell about trifles.

Page 23: VA

Selection 6

chuẩn tướng = brigadier general

đại tá = colonel

tỉnh trưởng = province chief

tiểu khu trưởng = district chief

gia sự = family matters, household affairs

chủ lực = the main forces

thở dài đánh sượt = to heave a deep sigh

mất giá = devaluation

BÀI DỊCH MẪU

Selection 4

Major Cao, chief of Camp B 186, received us with pleasant, warm

greetings and handshakes. Comrade Le Tam told Major Cao:

- Try to give him all good working conditions!

A newshawk, you know! Must come back to the city for a special

meeting.

"Don't worry, boss. I'll do everything for him"

Major Cao said, his arms putting around me

I felt so pleased that I blurted it out

"Thanks a lot, Colone. You're real good"

After a handshake comrade Le Tam got on his car and drove away.

"You busted him, didn't you1" Major Cao said, half - jokingly.

I stood rooted to the spot.

"Oh, hell" When was he upped general!

"Think about that! You, a newshawk - Major Cao continued cheerfully -

He's upped about two years ago, didn't you known?"

NOTES

boss: anh hai, xếp ( colloquial)

newshawk: nhà báo( colloquial)

Page 24: VA

to bust: giáng chức (tiếng dùng trong quân đội)

to be upped: thăng chức ( colloquial)

don't worry, boss: chỗ này có thể dịch là "Why, sure. I'll do everything

for him"

Selection 5

Getting home, he left the rickshaw and fumbled into his pocket for small

change but found nothing. He told the rickshaw man to come tomorrow to get

the fare.

- Sorry, sir, please....please ....sir.

- No change. Away, you fool!

Ha gave the door a big kick and stepped in. The room was dark like hell.

- Where's the goddam lamp, Nam?

"You sure won't have it again, sir, "cause it's broken already", replied

Mrs. Phương sarcastically. She was sitting in the dark. "Button your lips or else

I'll show you! Tell him to bring the lamp here and give me the letter, if you'd

like to see your name again".

"The letter again! I've told you there's no letter. Stop torturing me, sir.

You kick rows like the devil for nothing at all".

"So what? Can't you change your goddam habit? Can't you break away

from green - eyed monster."

Selection 6

Brigadier General Mach Van Truong, who was then both province and

district chief in Long Khanh, told a story that one day Thuan suddenly asked

Truong to come and see him. He condescended to ask him about house - hold

affairs.

"Is your mother still living! Does your wife earn a lot from businesses?

How about her capital? How much, approximately".

"I've just transferred from the main force to this privince chief's position,

Sir... Yes... I'm real poor, sir. All the other province chiefs and their wives are

awfully richer than me, sir..."

Page 25: VA

"Yes.....you're right. I know that, I'll tell you: Someone would like to buy

your position at the price of 16 million piasters - Thuan heaved a deep sigh

Money now mean nothing. You can say 16 million piasters is great, isn't it! But

it's cheap, very cheap. In Hau Giang, I heard someone say we must pay 65

million piasters for Rach Gia province chief's postion. That's it.

NOTES

To condescend = hạ mình hỏi cấp dưới

How about her capital? = How about her funds?

- Câu " Trình trung tướng... toàn miền Nam" gồm có hai mệnh đề nhưng

chúng tôi đề nghị nên cắt ra làm 3 mệnh đề tiếng Anh khi dịch như trên. Chữ

"sir" được nhắc lại để nhấn mạnh sự van lơn, khúm núm. ý được tách ra thành 3

mệnh đề để nêu bật sự ngập ngừng lúng túng của người nói.

- "They're awfully richer than me"

Đúng ngữ pháp phải viết I (subjective form) nhưng me (objective form )

phổ biến hơn trong văn nói.

- "And their wives ": tiếng dùng để đệm thêm cho mạnh nghĩa.

Thí dụ:

I'd rather all the world

and their wives go to the dogs!

TRANSLATION EXERCISES

Dịch những câu sau đây sang tiếng Anh theo phong cách hội thoại:

1. Mệt quá trời đất ! tôi thì làm việc như trâu còn cô thì mằm ườn ra đó.

2. Thằng cha đó lương thiện hết chỗ nói, nhưng chỉ có cái tật ưa uống

ruợu mạnh suốt ngày.

3. Nói thật đi, lúc đó anh say mèm rồi chứ gì?

4. Đời là thế, anh bạn ạ! trên đời này chỉ thấy toàn mấy thằng ngu!

5. Làm việc cho xong đá rồi hay đi chơi

6. Tớ cóc khoải ba cuồn phim sươt mướt ấy?

7. Bỏ qua chuyên ấy đi! từ lâu rồi tôi không gặp cô ta

8. Nó là một tên đại láuc, trong khi anh thì hết sức bạc nhược.

Page 26: VA

9. Chán mấy thằng quỷ thất nghiệp quá! Nhậu cho đã rồi cho chó ăn che

10.Người ta với được hắn lên dở chết dở sống

11.Việc học tiếng Anh có mòi đang lên

12. Chúng tôi bị nhét như cá hộp

13. Thằng em tôi chỉ biết rong chơi suốt ngày, còn đứa em gái thì ru rú

xó bếp

14. Chuyện đó không ăn nhậu gì tới ông cả!

15. Tôi biết Thành phố Hồ Chí Minh rõ quá mà !

16. Nó vọt chạy như biến

17. Nó khoái tán dóc với mấy cô bé xinh xắn

18. Chuyện đó coi bộ phiêu lưu mạo hiểm quá

19. Bao nhiêu người đổ xô lại dòm mặt tôi

20. Mày định lừa tao à?

21. Tốt nhất là tụi mình chuồn thôi

22. anh nên thận trọng đấy.

23. Nó gạo bài chăm lắm, nhưng vẫn là một thằng ngu dễ sợ.

24. Anh sẽ bị tống cổ ra nếu tiếp tục đình công.

25. Vợ tôi chỉ cố làm sao cho bằng thiên hạ thôi.

26. Cô ta coi tôi như số không, làm ngơ trước tất cả mọi van xin của tôi.

27. Nhanh lên! Tôi còn nhiều việc khác phải làm.

28. Các anh chỉ là mấy đứa trẻ ranh chưa ráo máu đầu.

BÀI DỊCH MẪU

1. I'm good and tired! I sweat like a gigger while you only slouch

around.

2. Tell it clean ! Were you tight as a tick then !

3. That's the way the ball bounces, my firend! There's a sucker born

every mitnute.

4. Tie it up and you can go wherever you like.

5. I didn't care a pin for those sobbies.

6. Skip it ! It's ages since I met her.

Page 27: VA

7. He's pissed off sidewald pounders. They drank as hell and then shot

the c at.

8. They pulled him out of the water more dead than arive.

9. The study of English seem to be on the uplift.

10. We were packed like sardines in a barrel

11. My brother messes around all day, while my sister's only a home

bird.

12. That has no trucks with you!

13. I know HCM city like the back of my hand.

14. He drove off like a bat out of hell.

15. He likes to shoot the crap with curvaceous cuties!

16. It's like walking on eggs.

17. An ocean of faces Cameron to look at me.

18. Who you trying to fool? Are you trying to pull the wool over my eyes.

19. We'd better shake a leg.

20. You'd better take is easy.

21. He hit the books pretty hard, but he's still a goddam stupid moron.

22. You'll get a sack if you continue to go on strike.

23. My better half is only trying to keep up with the joneses.

24. She gave me the go - by and turned a deaf ear to all my entreaties.

25. Make it snappy! I have other fish to fry.

26. You're only the babies in the woods.

Selection 7

Thoạt đầu, ông trưởng bảo.

- Cái thằng Hắc ấy thế mà tài giỏi, bây giờ giàu sang ra phết. Thì ra nó tìm

được quý nhơn. Cỡ xưa, cái kẻ làm thịt trâu vẫn cứ phải làm thịt trâu, cái kẻ

xách giỏ ca vấn cứ phải xách giỏ cá, là cũng chỉ tại chưa gặp quý nhân mà thôi

vây.

Nam cười nhạt hỏi.

Page 28: VA

- Thế ra bác trọng cái thời vận của thằng hắc thậtà? Bác có xét biết vì sao

nó giàu bốc lên nhanh chóng như thế không?

- hà tất phải xét biết

- Buổi gió bụi này là thời vận của những quân tiểu nhân không biết cái gì

là bẩn. Nhưng có thời vận của chúng, cũng có thời vận của ta, ta vẫn còn, hai

bàn tay chưa cụt

(cf. Thâm Tâm, Tháng Ba Sấm Động)

Selection 8

Trong chuyến đi thăm nước Mỹ, M. Gooc-ki có nói chuyện với một nhà

đại tư bản Mỹ.

- Ngài có ý nghĩ gì về nghệ thuật?

- Ông nói gì ? Hắn hỏi

- ờ - hắn thản nhiên nói - tôi chẳng nghĩ gì đến nó cả, tôi chỉ việc bỏ tiền

ra mua thôi.

- Tôi biết vậy. Nhưng có lẽ ngài cũng có một cách nhìn, có những yêu cấu

đối với nó?

- ờ đúng, cố nhiên là có. Nó phải mua vuiđó là điều tôi yêu cầu ở nghệ

thuật. Phải là cho tôi cười. Công việc của tôi chẳng có gì là vui vẻ cả. Vì vậy đôi

khi cũng phải tiêm vào đầu óc một liều thuốc an thần.

- Ngài yêu nhà thơ nào nhất!

- Tôi yêu hai quyển sách : quyển kinh thánhvà quyển số cái. Cả hai đều

gây cảm hứng cho tôi như nhau. Một quyên do nhà tiên tri viết ra. Một quyển

chính tay tôi viết ra. Quyển của tôi viết rất lời có nhiều con số.

Selection 9

Tiếng khóc của đứa bé bị át bởi tiếng cười phá từng hồi ở ban cua cá bên

cạnh.

Ngôi im một lát, mụ vợ đứng dậy

- Còn mấychục đưa nốt cho tui đi chợ đây

Gã đàn ông cố ngáp thật dài rồi buông lửng.

- Hết rồi!

Page 29: VA

Mặt mụ tròn xoe lên.

- Sao! Làm cái chi mà hết rồi !

gã cố nén sự lúng túng trong lòng mình.

- Đi tắt xitừ bên đây qua đấy. Bộ năm chục bạc to lắm sao?

Tiếng mụ đàn bà hét lên.

- Ui cha, khỉ đột học đòi bưng quần. Bộ làm cái thá gì mà huy hoắc vậy

chớ!

Selection 10

- Theo như tôi hiểu thì ông đang thẩm vấn tôi - tôi nói.

- Vâng, tôi thẩm vấn ! Quả thật không giống như các trường hợp tương tự.

- Các trường hợp nào kia!

- Một tội ác cực kỳ khủng khiếp - ông đáp. Đô-rô-tê-a đã bị giết chết.

Giết như thế nào ấy à, ông muồn hỏi thế chứ gì! Cô ấy đã bị ném từ cửa sổ tầng

gác trên cùng hoặc từ sân thượng trên cao xuống, như sân thượng nhà ông

chẳng hạn. thân thế cố ấy bị dập nát, xương gãy, xin lỗi tôi phải nói với ông

điều đó.

- tại sao ông lại cho rằng cô ấy bị ném xuống chứ không phải cô ấy tự lao

xuống.

- Tại vì rằng ở đó, chỗ người ta tìm thấy thi hài,lại không có toà nhà nào

cả. Rõ ràng cô ấy bị mang đến đó sau khi ... Và ai có thể làm việc đó ngoài hung

thủ ra!

(cf . Pave vêginốp, ba - ri - e)

Chú thích

(Notes and Explanation)

Selection 7

ông trưởng the oldest brother

quý nhân a person of importace, a man of consequence, a

person of distinction

kẻ làm thịt trâu Butcher

kẻ xách giỏ cá Fishmonger

Page 30: VA

giỏ cá fish - basket

cười nhạt to give a disdainful smile

thời vận good luck

hà tất phải I don't care....

buổi gió bụi hard times, time of troubles

quân tiểu nhân mean persons

bẩn Dirty

cut Maimed

cục tay to have a game arm

Lưu ý về cách dịchĐoạn đối thoại này không mang nhiều chất khẩu ngữ như các bài dịch

trước. Hai nhân vật nói chuyện với nhau theo kiểu trịnh trọng, theo kiểu văn cổ.

Không nên sử dụng nhiều từ hội thoại ( collquial terms) trong các bài trước.

Selection 8

nhà tư bản Capitalist

nghệ thuật art, the arts

thảnh nhiên Indifferent

cách nhìn viewpoint, view, angle of vision, outlook

yêu cầu Demands

mua vui amusing, entertaining

tiêm vào to inject into

thuốc an thần Tranquillizers

nhà thơ Poet

kinh thánh the Bible

quyển sổ cái Ledger

cảm hứng Inspiration

nhà tiên tri Prophet

Selection 9

bị át to be stifled, to be drowned

Page 31: VA

tiếng cười từng hồi repeated laughter peals of laughter

bàn cua cá the gambling table

đi chợ to go to market

ngáp to yawn

buông lửng to saycurtly (nói cộc lốc)

tròn xoe mắt to goggle one's eyes, to roll one's eyes, to stare at to

be open in a stare

cố nén to try to overcome

sự lúng túng embarrassment, perplexity

ui cha What a shame! Shame on you!

khỉ đột Gorilla

bưng quần to wear one's trousers ( mặc quần)

huy hoắc aristocrabic, smart, stylish posh, flossy (colloquial)

Selection 10

thẩm vấn Interrongation

tội ác Crime

khủng khiếp awful, terrible

tầng gác Floor

sân thượng flat roof

dập nát Smashed

gãy Broken

bị ném to be thrown down

lao xuống to dive in

thi hài Body

hung thủ Murderer

BÀI DỊCH MẪU

Selection 7

Page 32: VA

AT first, his oldest brother said.

- Think of that. Though so Low in the social ladder, that Hac is so good at

his job. The reason is that he has found a good patron. So far, butchers are still

butchers, fishmongers are still fishmongers. Why! Simply be cause they haven't

found good patrons yet.

Nam gave a scornful smile

- So, you really bow your head to Hac's good luck! Don't you know why

he suddenly becomes so rich a man

- What's the use of knowing that?

- These hard times have brought good luch.

To those mediocre people who only like to swallow dirty things. But, if

they have their luck, we must manage to have our own. We aren't good - for

nothing fellows.

NOTES

- Câu " Cái thằng Hắc ấy thế mà tài giỏi" rất khó dịch chính vì chữ " ấy

thế" . Chúng tôi phải diễn rộng cái ý ra là " Thử nghĩ xem, mặc dù ở địa vị xã

hội thấp, thằng Hắc thế mà giỏi" ( trong truyện Hắc chỉ là một thằng đi ở)

(Think of that! Though so low in the social in the social lader, that Hac is so

good at his job)

- A good patron = người đỡ đầu ngon lành

- So far = từ xưa đến nay

- To bow one's head to something = phải cúi đầu trước việc gì.

- What's the use of knowing that! = Biết thì có lợi cái gì.

- We aren't good for nothing fellows = chúng ta không phải là kẻ bất tài

Selection 8

In a tour round the USM Gorki had a conversation with an America big

capitalist.

- What do you think about art?

- Pardon? - he asked.

- What do you think about art?

Page 33: VA

- Oh, no - said he , indefferently - I don't care to think of it. What I do is

buy its, that's all.

- I know, I know. But perhaps you must have some view or some

demands concerning the arts?

- Yes, of course I have. It must be entertaining. That's what I demand

from art. It must make me laugh. My work is not a bit interesting. So sometimes

one should give one's brains some tranquillizers.

- What poets do you like best?

- I love two books: the Bible and the ledger. Both give me the same

inspiration. One is written by a prophet and one by myself. Mine has few words

and many numbers.

Selection 9

The child's cries were drowned by repeatee peals of laughter from the

gambling table next door.

After a while, his wife stood up.

- Now gimme the rest. I must go to market.

He tried to give a broad yawn.

- Am cleaned out - said he, curtly.

Her eyes were open in a stare.

- what? Cleanes out?

He tried to overcome his embarrassment.

- Taxi, you know, form here to there. You think 50 piasters is a big sum of

dough!

The woman's voice exploded.

- What a shame! A monkey wearing trousers! Are you a bloke having

money to burn!

NOTES

To be cleaned out = Hết nhắn, hết sạch ( colloquial)

Page 34: VA

Dough = Tiền ( colloquial)

Bloke = Gã, tên, khứa ( colloquial)

To have money to burn = Giàu sụ, giàu kinh khủng ( colloquial)

Selecstion 10

- I'm under aninterrogation, I suppose - said I.

- Yes, an interrogation. Indeed, it's not like the other cases.

-Which cases!

- An extremely terrible crime - answered he - Dorothra was murdered. In

what way, is that what you'd like to ask me . She's thrown from the top - floor

window or the flat roof. Like your flat foor, for instance. Her body was smashed,

bones, excuse me gor telling you so.

- Why do you think ghe was thrown down? It's lilely that shy might jump

down herself.

- Because, where her body was found, there's no building around.

Obviously she must have been carried there after.... Who could do that but the

murderer himself?

Part two

PHONG CÁCH VĂN HỌC

( Litetary Style)

Phong cách văn học là một phong cách khó xác định nhất. trước hết, một

nhà ngữ học nổi tiếng, Edward Sabir đã đứng về góc độ ngôn ngữ học và định

nghĩa văn học như sau:

" Đối với chúng ta, ngôn ngữ là một cái gì đó hơn là một hệ thống chuyển

giao ý tưởng. Nó là những bộ quần áo ô hình bao phủ xung quanh tinh thần

chúng ta và tạo ra một hình thái xác định trước cho các phát biểu mang tính chất

biểu tượng của tinh thần. Khi sự phát biểu mang theo một ý nghĩa bất thường, ta

gọi đó là văn học"

(Languages are more to us than system of thought transference. They are

invisible garnents that drape themselves about our spirit and give a

Page 35: VA

predetermined form to all its symbolic expression when the expression is of

unusual significance, we call it literature.

- Of Edward Sapir, Language and Literature).

Trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta, đôi khi chúng ta cũng có nhận

xét rằng: " Anh chàng đó ăn nói văn hoa quá". Chữ " văn hoa" ở đây có thể

mang theo ngụ ý chê bai ( = ăn nói kiểu cách, không tự nhiên ) hoặc có thể

chuyên chở hàm ý khen ( = ăn nói hay ho, bóng bẩy).

Nhưng cả hai ngụ ý đó đều gặp nhau ở một điểm: sự phát biểu mang theo

một ý nghĩa bất thường (unusual signficance) như Edward Sapir nói.

Thí dụ: (1) He is very strong.

(2) he is a lion.

Rõ ràng câu 2 văn hoa hơn câu 1 và có vẻ bất thường hơn, mặc dù về mặt

ý nghĩa , cả hai câu gần như nhau. Câu 1 là một phát biểu bình thường. Câu 2 đã

xây dựng một lối nói ẩn dụ ( metaphorical) rất phổ biến trong phong cách văn

học.

Sau đây là một số thủ thuật, phương thức mà nhà văn thường dùng để tạo

ra phong cách văn học.

A. Tỷ giảo (Similes) và ẩn dụ (metaphors)

Thí dụ ta có 3 câu sau đây:

1. He is very stupis (normal)

2. He is as stupid as a donkey ( simile)

3. What an ass he is ( metaphor)

1. Nó rất ngu

2. Nó ngu như bò

3. Hắn là đồ con bò.

Tỷ giảo ( simile) là sự so sánh rõ ràng, nêu lên 2 sự vật cần được so sánh.

ẩn dụ (metaphor) là sự so sánh ngầm, đồng hoá cả hai sự vật được so

sánh vào nhau.

B. Nối nói bí hiểm và vòng vo tam quốc (riddles and periphrases)

Page 36: VA

Lối nói bí hiểm như câu đố ( riddles) chính là những ẩn dụ nguyên thuỷ

(primitive metaphor) rất phổ biến trong văn học cổ. Nghĩa là thay vì nói thẳng

ra một sự việc nào đó, nhà văn, nhà thơ thường nói chệch qua một chuyện khác

vòng vo tam quốc hơn để ám chỉ sự việc ấy. Ví dụ trong văn học Việt Nam, ta

có "đèn trời soi xét" (công lý) " ăn cháo đái bát" ( đểu cáng, phản bội) "dòng

châu lả tả" ( nước mắt) " hoa cười ngọc thốt" (gái đẹp)... Còn trong văn học Anh

thời Anglo - Saxon thì rất nhiều. Ví dụ như: World - candle = (ngọn đèn cầy của

thế gian = the sun), word - heard ( = kho cất chữ nghĩa, tức là cái đầu) the head

jewels (= hai viên kim cương của đầu, tức là mắt)...

C. Phép hoán dụ ( metonymy)

Phép hoán dụ là một hình thức pertiphrasis nhưng thay vì nói lòng vòng,

nhờ thủ pháp này, nhà văn có thể nói năng cô đọng và xúc tích hơn.

Thí dụ:

1. From the cradle to the grave

(Từ cái nôi cho đến nấm mồ)

cái nôi = the cradle = lúc sơ sinh = babyhood

nấm mồ = the grave = lúc chết = death

2. Loyalty to the throne

(Trung thành với ngôi báu)

king, queen = nhà vua, nữ hoàng

3. Have you ever read Shakespeare?

(Anh có bao giờ đọc Shakespeare ?)

Shakespeare = tác phẩm của Shakespeare chứ không phải chính

Shakespeare.

D. Phép cải dung ( Synecdoche)

Một bộ phận của một sự vật nào đó được nhắc đến để thay thế cho cả toàn

thể. Ví dụ : "râu hùm hàm én" (chỉ nói "râu" và "hàm" để chỉ người đàn ông vũ

dũng) "gót sen" (chỉ đàn bà đẹp) "mắt phượng mày ngài" (chỉ dung nhan kiều

diễm). Trong tiếng Anh ta có:

-"Rosy heels" tương tự như "gót sen"

Page 37: VA

- "Allhands on deck" = tất cả thủ thuỷ lên bong tầu.

- "A fleet of fifty sails" = Một đoàn gồm 50 tầu.

- "A force of a thousand rifles" = Một lực lượng gồm 1 ngàn tay súng.

E. Nhân cách hoá ( Personification hay Actualization)

Thủ pháp này thường được sử dụng nhiều trong thơ ca hơn là trong văn

xuôi nhưng không phải là không phổ biến trong văn học nói chung. Những sự

vật được nói đến như thế chúng là những con người biết, hiểu, có cảm xúc...

Ví dụ:

1. An nature seemed swollen to its fullest.

(toàn thể thiên nhiên như căng phồng ra hết mức)

2. The house had losst a little its melancholy air

(Căn nhà đã mất một chút vẻ buồn tẻ của nó)

3. Time hath ( my Lord) a wallet at hí backe.

(Lạy chúa, thời gian cũng có một cái bóp để sau lưng hắn)

- cf. Shakespeare. Troilus and Cresida)

F. Sự châm biếm, mỉa mai ( iorony)

Sự châm biếm mỉa mai xảy ra khi có sự đối lập giữa 2 nghĩa: nghĩa từ

điển và nghĩa ngữ cảnh.

Thí dụ: 1. It must be delightful to find oneself.

In a foreign country without a penny.

In one's pocket.

(Thật là hết sức hay ho khi ở trong một xứ xa lạ mà trong túi không có

một xu)

Từ "delightful" trong bài phải hiểu là có nghĩa "not delightful unpleasant"

2. How clever of you!.

Khôn quá há!

Chữ " clever" ở đây mang ý nghĩa ngược hẳn lại. trong văn học

Anh, kiệt tác của sự châm biếm mỉa mai là bài tiểu luận A odest proposal

của Jonanthan swift ( thế kỷ 18)

G. Một từ dùng với 2 nghĩa (chơi chữ) ngay trong cùng một câu (Zeugma).

Page 38: VA

Thí dụ: 1. Dora, plunging at once into privileged intimacy and into the

middle of the room.

(B. Shaw).

Động từ to plunge dùng với túc từ đầu tiên privileged intimacy thì mang

nghĩa bóng (lao vào sự thân mật ưu tiên = làm quen và thân ngay rất nhanh).

Nhưng với túc từ the middle of the room thì nó giữ lại nghĩa đen cụ thể

(lao vào giữa phòng = chạy ùa ngay vào phòng = to rush into the room)

Thí dụ 2: I stain my honour and my new shirt.

Page 39: VA

To stain = làm dơ, làm bẩn.

To stain my honour = làm bẩn danh dự (nghĩa bóng)

To stain my new shirt = làm bẩn áo sơ mi mới (nghĩa đen)

Thi ca Anh rất ưa dùng lối chơi chữ này. Trong tiếng Việt ta cũng có thể

nói " anh ta mất cả quần áo và danh dự" " Cô ta mất cả tình lẫn tiền" " Hãy giết

em đi và giết luôn cả hi vọng của anh"...

Trên đây là một số thủ thuật cấu thành phong cách văn học về phương

tiện từ vựng. Trong khi đi sang phần phong cách văn học nhìn từ phương diện

cú pháp,các sinh viên nghiên cứu những câu sau đây và cố gắng xếp loại chúng

thuộc về thủ thuật phong.

EXERCISES

1. Maidens, like moths, are ever caught by glare (Byron)

2. The camp, the pulpit and the law.

For rich men's are free ( Shelley)

3. The hal appluaded.

4. Mr. Dombey's cup of satisfaction was so full at this moment, however,

that he felt he could afford a drop or two of its contents, even to

sprinkle on the dust in the by - path of his little daughter ( Dickens).

5. I have no spur to prick the sides of my intent (Shakespeare)

6. As the cwoud is the worst argument that can be used, so should it be

the last.

7. She lost her heart and necklace at a ball. (Alexander Pope)

8. Emily Barton was very pink, very Dresdenchina - shepherdess like.

9. I understand you are poor, and wish to earn money by mursing the

little boy, my son, who has been so prematurely deprived of what can

never be replaced. (Dickens).

10. The liberals have plunged for entry without considering ist effect,

while the Labour leaders like cautions bathers have put a timorous toe

into the water and promtly withdrawn it.

(S. Maugham)

Page 40: VA

KEY TO EXRCISES

1. Simile. "Madens " so sánh với "Moths"

2. Metonymy. "The camp" ám chỉ quân đội. "The pulpit " (bục giảng) ám

chỉ giáo sĩ.

3. Metonymy "The hall" (cả phòng đại diện cho những người ngồi trong

phòng)

4. Metaphor "cup of satisfaction" "so full" "a drop or two of its contens"

"sprinke" sự thoả mãn được so sánh với một cốc nước tràn đầy.

5. Metaphor. "spur" = đinh thúc ngựa; "to prick" = châm, chọc vào; "the

sides" = hai bên sườn. ý câu Shakespeare có thể diễn ra là: "Tôi chẳng

động cơ gì thúc đẩy việc thực hiện ý định của tôi cả"

6. Metonymy "the sword" = lưỡi gươm = bạo lực.

7. Zeugma Động từ "to lose" dùng với hai nghĩa với hai objects khác

nhau.

8. Simile "very Dresden - china - shepherdess like" (rất giống cô gái chăn

cừu vẽ trên đồ sứ ở Dresden)

9. Periphrasis "What can be never repalced" (cái điều bất khả thay thế =

người mẹ)

10. Simile "Like cautión bathers" ( giống như những người thận trọng

trước khi tắm)

NOTES

A. Một số similes phổ biến cần nhớ

Treacherous as a snake phản phé như rắn

Sly as a fox quỷ quyệt như cáo

busy as a bee đầu tắt mặt tối

industrious as an ant siêng năng như kiến (rất siêng năng)

blind as a bat mù như dơi (thông manh, quáng gà)

faithful as a dog rất trung thành

to work like a horse làm như trâu

Page 41: VA

to drink like a fish uống như hũ chìm

to be led like a sheep ngoan như cừu

hungry as a bear đói ngấu

thirsty as as camel khát khô cả cổ

playful as a kitten giỡn đùa như mèo

slow as a tortoise chậm như rùa

vain as a peacock hợm hĩnh như con công

B. Một số "Periphares" phổ biến

the cap and gown đoàn thể sinh viên nói chung

a gentleman of the long

robe

luật sư

the fair sex đàn bà

the hoarse, dull drum chiến tranh ( byron)

a play of swords Trận giao đấu ( battle)

a battle - soat yên ngựa

a shield - bearer chiến sĩ ( Warrior)

the giver of rings vua , chúa ( Anglo - Saxon)

Phong cách văn học cũng có thể được cấu tạo bằng các phương thức cú

pháp sau:

A. Đảo ngữ (Inversion)

Trật tự phổ biến trong câu phát biểu tiếng Anh là :

Subject - Verb (Predicate) - Object

S-P-O

Chủ ngữ - Động từ (Vị ngữ) - tân ngữ

Để tạo ra các ý nghĩa bất thường theo kiểu nói của Edward Sapir, chúng ta

có thể đảo lộn trật tự nói trên để gây hiệu quả.

Ví dụ như câu nói của Dickens (1)

"Telent Mr. Micawber has; capital Mr. Micawber has not"

Page 42: VA

"Tài thì ngài Micawber có, có tiền thì không "

Như vậy Object đã ở vị trí đầu câu.

O - S - P thay vì là S - P -O

Ví dụ (2) : "With fingers weary and worn"

(Với những ngón tay mệt mỏi và tàn tạ)

Hai tính từ ưeary và worn đặt sau danh từ fingers thay vì phải đặt trước.

Noun - Attribute thay vì Attribute - Noun

N - AA - N

Ví dụ (3): " A good generous prayer it was"

(Mark Twain)

(Nói là lời cầu nguyện khá chân thành)

Phần vị ngữ ( predicative ) chạy ra phía trước thay vì ở sau it was

Predicative - Subject thay vì Subject - Predictive

P - SS - P

Vị ngữ có thể đảo ra trước lingking verb và cả hai đều đặt trước chủ ngữ.

Ví dụ ( 3b) "Rude am I in my speech"

(Shakespeare)

(Lời nói thì tôi mộc mạc, chất phác).

Ví dụ (4) : "Eagerly I wished the morrow " ( E. Poe)

( tôi khao khát mong cho đến ngày mai)

"Eagerly" là trạng ngữ đáng lý phải nằm sau hay trước động từ, bây giờ

được đặt ở đầu câu.

Ví dụ (4b) : "At your feet I fall " (Dryden)

(Ba quì dưới chân con)

(4c) "A tone of most extraordinary compassion "

Miss Tox said it in "

( Cô Tox nói bằng 1 giọng cảm động nhất)

Ví dụ (5) : "In went Mr. Pickwick (Dickens)"

( ông. Pickwick bước vào)

Page 43: VA

cả bổ ngữ ( modifier = in ) và vị ngữ (predicate = went) đều đi trước chủ

ngữ.

B. Cấu trúc tách rời ( Detached Construction)

Ví dụ : 1"Steyne rose up , grinding his teeth, pale, and with fury in his

eyes"

(Thackeray)

(Steyne đứng dạy, răng nghiến lại, mặt nhợt nhạt, và mắt bừng lửa giận)

Phần có gạch dưới chữ nghiêng được xem là cấu trúc tách rời, dùng để bổ

nghĩa cho chủ ngữ "Steyne". Nếu viết câu trên theo kiểu bình thường S -P - O

thì câu sẽ hoá ra như sau: "Steyne rose up, he grous (full of fury)". Câu của

Thackeray vừa gọn vừa hay hơn.

Ví dụ 2: "And he walked slowly past again, along the river - an evenging

of clear, quiet beauty, all harmony and comfort, except within his heart"

(Galsworthy)

( Và chàng chầm chậm đi qua lần nữa, dọc theo con sóng - một buổi chiều

có vẻ đẹp trong sáng bình yên, tất cả là sự hoà điệu và êm dịu, ngoại trừ trong

chính tâm hồn chàng).

Nguyên phần gạch dưới là một danh ngữ ( Nominal pharase) được đưa

vào và trở thành một đơn vị cú pháp của câu.

Ví dụ 3: "Day light was dying, the moon rising, gold behind the poplars"

(Galsworthy)

(ánh sáng của ngày đang dần tắt, mặt trăng đang lên, toả sáng vàng rực rỡ

đằng sau hàng bạch dương).

Ví dụ 4: "She was lovely : all of her delighful"

(Dreiser)

(nàng thật xinh đẹp , tất cả những gì thuộc về nàng đều đáng yêu)

C. Cấu trúc song - song ( Parallel construction)

Cấu trúc song song là những cấu trúc tồn tại trong một câu hay một đoạn

văn có cấu trúc tương tự nhau như hai đường thẳng song song ( về ý và về

nghĩa)

Page 44: VA

Ví dụ 1: "It the mob that Labour in your fields and serve in your

houses - that man your vavy and recruit your army, -that have enabled you to

defy all the world and can also defy you when neglect and calamity have driven

them to despair.

(Byron)

(Chính là đám đông đã làm lụng cày cấy trên ruộng của anh và hầu hạ

phục vụ trong gia đình anh- chính họ cung cấp người cho hải quân và tuyển mộ

lính cho quân đội anh- họ có thể giúp anh thách đố cả toàn thế giới và có thể

thách đố cả chính anh khi sự quên lãng và tai hoạ đã đẩy họ đến tuyệt vọng).

Ta thấy các cấu trúc song song như sau:

To Labour in your fields / to serve in your hoses.

To man your navy/ to rccruit your army

to defy all the world /to defy you.

Ví dụ 2: the seeds ye sow - another reaps, The robe ye weave - another wears,

the arms ye forge - another bears.

(P. B. Shelley)

(hạt giống anh gieo - kẻ khác sẽ gặt. Quần áo anh dệt - kẻ khác sẽ mặc.

Vũ khí anh rèn - kẻ khác sẽ mang)

D. Cấu trúc song song nghịch đảo ( Chiasmus)

Cũng giống như cấu trúc song song thuận, cấu trúc này cùng lập lại một

loại cấu trúc câu, nhưng lại nghịch chiều nhau ( hai câu ngược đầu nhau).

Ví dụ 1: "Down dropped the breeze"

The sails dropped down

(Cloeridge)

(gió hạ, buồm hạ )

Ví dụ 2: "As high as we have mounted in delight

In our dejection do we sink as low"

(Wordsworth)

( Khi vui sướng tâm hồn bay càng cao thì khi đau khổ tâm hồn sà xuống

càng thấp)

Page 45: VA

Ví dụ 3: "In the days of old men made the manners"

Manners now make men"

(Byron)

(Thuở xưa con người tạo ra phong cách. Vậy giờ phong cách tạo ra con

người )

Ví dụ 4: "Pleasure's a sin, and sometimes sin's a pleasure"

(Khoái lạc là tội lỗi, và đôi khi, tội lỗi chính là một khoái lạc)

Ví dụ 5: His jokes were sermons and his sermonss jokes

( Trò đùa của hắn là những bài thuyết giáo, và những bài thuyết gióa của

hắn là những trò đùa)

ý nói hắn đùa quá trịnh trọng, không ai muốn cười con khi hắn thuyết giáo

thật ( giảng đạo đức) thì lại chẳng có một nội dung giá trị gì ( như trò đùa)

E. Phép lặp lại ( Repetition)

Đây là thủ pháp nhấn mạnh phổ biến nhất trong phương thức cú pháp. có

thể lập lại cấu trúc câu, có thể lập lại từ vựng, cũng như có thể lập lại ý tưởng

được phát biểu rồi.

Ví dụ 1: "I don't want to hear what you've come for"

I don't want to hear.

Ví dụ 2: "What has my life been : Fag and grind, fag and grind. Turn thw

wheel, turn the wheel".

(Dickens)

(Đời ta ra sao rồi hả? làm quần quật như trâu.......... làm quần quật như

trâu)

Ví dụ 3: "A smile would come into Mr. Pickwick's face:

the smile extended into a laugh, the laugh into a roar, and the roar

became gerneral"

(Một nụ cười sẽ hiện ra trên mặt ngài Pickwick, nụ cười toét ra thành

tiếng cười, tiếng cười phát thành tiếng cười rống, tất cả mọi người đều cười rống

lên )

F. Phép liệt kê ( Enumeration)

Page 46: VA

Theo Galperin, "Liệt kê là một thủ thuật phong cách học trong đó những

sự vật, đối tượng, hiện tượng đó là những sự vật, đối tượng,, hiện tượng, đặc

tính, hành động tách rời nhau được gọi tên lần lượt sao cho tạo thành một xâu

chuỗi mà những móc nối của nó vốn cùng một ví trí về mặt cú pháp ( đều là các

loại từ đồng tính) buộc phải bộc lộ ra một sự tương trùng về mặt ngữ nghĩa, cho

dù nó có v ẻ xa nhau thế nào đi nữa" (Enumeration is a stylistic device by which

separate things, objects, phenomena, properties, actions are named one by one

so that they produce a chain , the links of which, being syntactically in the same

position (homogenous parts of speech) are forced to display some kind of

semantic homogenneity, remote though it may seem

- Cf. Stylistics, third edition, Moscow , 1981, tr. 216

Ví dụ: " Fleur's wisdom in refusing to write to him was profound, for he

reached each, new place entirely without hope or fever, and could concentrate

immediate attention on the donkeys and tumbling bells, the priests, patios,

peggars, children, erowing cocks, sombreros, cactus hedges, old hight white

villages, goats, olivetrees, greening plains, singing biras in tiny cages,

watersellers, sunsets, melons mules, great churches, pictures, ans swimming

grey brown mountains of a fascinating land"

(Galsworth)

(Sự khôn ngoan của Fleur khi từ chối viết thư cho anh thật là sâu sắc, vì

anh đến mỗi nơi mới lạ hoàn toàn không hi vọng nay nóng nảy sốt ruột và có thẻ

lập tức chú tâm ngay đến nào là lừa, chuông dồn dập, linh mục, sân chơi, Tây

ban Nha, hành khất, trẻ con, gà gáy, mũ rộng vành, hàng rào xương rồng, những

ngôi làng cao cổ xưa màu trắng, những con dê, cây ô liu , đồng bằng xanh ngát,

chim hót trong những cái lồng bé xíu, những người bán nước hoàng hôn, dưa

hấu, những ngôi giáo đường to lớn, những bức tranh, và những ngọn núi màu

xám nâu như trôi nổi trong một xứ sở mê ly nào).

Tác giả muốn tạo ra những ấn tượng hỗn độn lướt nhanh qua giác quan

của vị khách du lịch, những điều đó không được sắp xếp theo một trật tự lô gíc

mà như thế ném bừa vãi ra đó nhằm tạo một hiệu quả nhất định đối với người

Page 47: VA

đọc. Ta có cảm tưởng tất cả như một cuốn phim quanh nhanh dồn dập qua trước

mắt.

G. Phép đối ( Antithesis)

Trong một câu có hai phần chia ra đối lập với nhau một cách tương đối,

giống như lối văn biến ngẫu của Việt Nam , hay thể phú trong văn học Trung

Quốc (Ai ngô sinh chi tu dù, tiện trường giang chi vô cùng) - "Khá thương cho

đời ta ngắn ngủi , khen cho con sông dài vô cùng"

Tô Đông Pha, Tiền Xích Bích Phú

thí dụ : "Youth is lovely, age is lonely

Youth is fiery, age is frosty"

(Longfellow)

( Tuổi thanh xuân đáng yêu, tuổi già cô độc

tuổi thanh xuân nồng nhiệt, tuổi già lạnh lẽo)

Thí dụ 2: "A saint abroad and a devil at home"

(Bunyan)

(Ra ngoài làm thánh về nhà làm quỷ)

Thí dụ 3: Better to reign in hell than server in heaven"

(Milton)

( Thà làm chúa nơi địa ngục hơn làm tôi trên thiên đường)

H. Phép tiệm tiến ( Climax)

Các câu văn được sắp xếp chồng lên nhau sao cho cái sau phải mạnh hơn

cái trước như mỗi lúc một tiến lên cao hơn, ý tưởng dồn dập hơn.

Thí dụ 1: "Little by little, bit by bit, and day by day, and year by year

the baron got the worst of some diputed question"

(Dickens)

(Từ từ, chút chút, rồi ngày qua ngày, năm này qua năm khác, ngài nam

tước đụng đầu với một vấn đề tranh chấp tệ hại nhất)

Thí dụ 2: "They looked at hundreds of houses; they clim bed thousands

of stairs, they inspected in numrable kitchens."

(S. Maugham)

Page 48: VA

(Họ đã xem hàng trăm ngôi nhà, leo lên hàng ngàn cầu thang, xem xét vô

số những nhà bếp)

Thí dụ 3: "It was a lovely city, a beautiful city áa fair a city a vertitable

gem of a city"

(Đó là một thành phố đáng yêu, một Thành phố yêu kiều, một phố

phường lộng lẫy, và chúng là một Thành phố tuyệt vời mỹ lệ như trân châu,

ngọc thạch.)

Đôi khi các nhà văn bỏ hắn các liên từ, các từ nối giữa các mệnh đề , hay

giữa các câu, để tạo ra ấn tượng rằng sự việc diễn ra mau chóng, như hoà voà

nhau, hay rời rạc với nhau, không có tương quan lô gíc gì với nhau. Văn hiện đại

rất thường sử dụng thủ pháp này.

Thí dụ 1: "Soames turned away, he had an utter disinclination for talk,

like one standing before an open grave, watching a confin slowly lowered"

(Galsworthy )

(Soames quay đi, anh hoàn toàn không muốn chuyện trò gì nữa, giống

như một người đứng trước huyệt mộ mở toang, quan sát áo quan đang dần dần

được hạ xuống)

Thí dụ 2: "Bicket did not answer his throat felt too dry"

(Galsworthy )

(Biket không trả lời, cổ họng anh khô ráo)

không có liên từ, không có dấu ngắt câu.

J. Phép nối câu bằng cách lập lại nhiều lần một liên từ (Polysyndeton)

Để tạo cho văn có tính nhạc điệu, trầm bổng nhịp nhàng, nhà văn thường

lập đi lập lại một liên tưởng nào đó trong câu.

Thí dụ: "The heaviest mrain, and snow, and hail, and sleet, could could

boast of the advantage over him in only one aspect"

(Dickens)

(Cơn mưa lớn nhất, và tuyết, rồi mưa đá rồi mưa tuyết, tất cả chỉ có thể tự

hào là chiếm ưu thế hơn anh về một khía cạnh mà thôi).

SELECTIONS FOR TRANSLATION

Page 49: VA

Selection 1

Nhìn bao quát sông quen thuộc trước mặt. Tự bỗng bồi hồi cả người.

Những trận gió bấc đang thổi ào ạt trên trời dưới đất hình như đã đem đến cho

bức tranh của anh một cái gì mà nó đang thiếu. Những đám mây xám xô đẩy

nhau từ phía dãy núi ở chân trời đùn tới và vươn lên đầy bầu trời như giận dữ đe

doạ con người, mấy cánh chim bạt gió tơi tả, những đợt sóng nhấp nhô dào dạt

trên mặt dòng sông Hồng và cả cây gạo um tùm cũng đang rào rào rung tất cả

các cành lá. Lọc qua những đám mây, ánh sáng mong manh một cách kỳ lạ làm

cho cả cái phong cảnh trước mặt như chỉ hiện ra trong giây phút rồi sắp tắt đi

không biết lúc nào. Một vài vệt nắng vàng yếu ớt cũng đang chuyển động, ẩn

hiện trên cánh đồng mấp mô bên kia sông. Chung quanh Tư tiếng gió ào ào.

Trong lòng Tư như có một cái gì thương xót và lo lắng, khắc khoải yêu mến đối

với cái đất nước đang ở trước mặt anh kia.

(Cf. Nguyễn Đình Thi, vỡ bờ)

Selection 2

Câu thơ tài tình của Chinh Phụ Ngâm

" Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt" đã gợi lên trong trí tưởng

tượng của Nguyễn Tuân một đời sống hình ảnh liên tiếp:"Chiều hôm hoặc đêm

về sáng, một mảnh trăng treo trên lưng một cấi thành dài. Rồi tiếng hịch quốc

phòng, rồi là tiếng trống động quân. Cân thơ thần không chịu nói trống giục vào

lòng người mà lại đi nói đến vùng trăng động trên thành gạch. Trống trận rung

càng mau rền nhịp, trăng càng méo càng nhoè càng di động. Bóng nguyệt lung

lay mà chiếu vào những tấm lòng náo động của mộtđêm truyền hịch"

và cùng câu thơ đódj các chàng trai địa chất giải thích dưới một góc độ

khác : "câu trồng tràng thành lung lay bóng nguyệt " thấy nó thoả mãn cách nhìn

của những người làm công tác khoa học tự nhiên. Đây là cách nhìn của người

có kiến thức về khoa vật lý, nhìn mẳt trăng một cách tinh tế, nhìn bẳttang qua

lớp không khí đang bị xô dồn bởi nhiều vòng sóng âm phát từ một nhạc cụ trầm

hùng.

(cf phan cự đệ, Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại tập 2)

Page 50: VA

Selection 3

Mình là ai? Câu hỏi ấy quá mênh mông. Hẵng tách nó ra từng vế nhỏ. Các

câu trả lời tỉ mẩn chép lại sẽ cho lời giải cuối cùng. Nào, ta bắt đầu từ chỗ bắt

đầu.

Vì sao mình ra đời? chúa tạo nên, định mệnh xui khiến, một linh hồn chưa

thoát luân hồi phải đầu nguyên tử hay tế bào mà khoa học chưa tìm ra quy luật

nhưng hứa sẽ tìm ra. Buồn cười thật, mình lại rơi vào câu hỏi quả trứng có trước

hay con gà có trước... Tắc tỵ ngay từ khởi điểm rồi, Khánh ơi!

Ngủ. Cương quyết ngủ. Một, hai, ba, bốn ... không nhảy lung tung nhé...

năm sáu bẩy tám chín... Gà đâu trong thành phố mà gáy sớm thế ...mười mười

một mười hai... Tây chúa là kiêng con số mười ba, người mình cứ phớt lờ ...

mười bốn, mười lăm... tao giết mày bằng được, con rệp quái quỷ này, này... này

(cf . Phan Tứ, Người cùng quê)

CHÚ THÍCH

(Notes and explanations)

Selection 1

nhìn bao quát =to have a general veew

= to have an overall view

quảng sông = the river, the space over the river

quen thuộc = familiar

bồi hồi = to be deeply moved

bỗng bồi hồi cả người = his wholo body was suddenly plunged into sort

of profound excitement

gió bấc = the Northern winds

thổi ào ạt = to bolow

trên trời = in the skies

dưới đất = on the ground

thiếu = missing

đám mây = clouds

xô đẩy nhau = to jostle, to hustle one another

Page 51: VA

đùn tới = to heap up, to pile up

vươn lên = to rise up

giận dữ =angry, furious

đê doạ = menacing, threatening

cách chim = birds

bạt gió = to be gone with the wind to be carried off by the

wind

tả tơi = (tán loạn, mỗi con bay một nơi)

in confusion

đợt sóng = waves, breakers, billows

nhấp nhô = rising and falling, bobbing up and down

dạt dào = oveeflowing

cây gạo = kapok

um tùm = exuberant, Iuxuriant

rào rào = to eustle

rung = to trenble, to quiver

cánh là branches and leaves, boughs, foliages

lọc qua to be filtered through

monh manh short - lived, ephemeral

kỳ lạ strange, mysterious

phong cách sighr, landscape

hiện ra to appear

tắt đi to disappear

vệt nắng sunbeam, rays of sunlight

chuyện động to move, to be in motion

ẩn hiện to appear intermittently to appear odd and on

cách đồng field, meadow

mấp mô rough, uneven

ào ào the roaring sound, qith roar, noisily, tumultously

thương xót compassion

Page 52: VA

lo lắng anxiely, restlessness

khắc khoải anxious. worried

đất nước country

Selection 2

tài tình excellent, well - done

chinh phụ the warrior's wife

Chinh Phụ Ngâm the Ballad of the Warrior's Wife

trống drum, the sound of the drum

Tràng thành (tràng thành

kinh đô nhà vua)

The Royal Capital

lung lay to shake

bóng nguyệt the moon

gợi nên to wake up, to revive

trí tưởng tượng imagination

hình ảnh images

liên tiếp continuous

đêm về sáng at midnight, near the daybreak

treo to hang

trên lưng on the back

thành fortress

tiếng hịch quốc phòng the sound of the summons to war

hịch the King's proclamation calling to arms

quốc phòng national defense

tiếng trống động quân the mobilization order the sound of the drums

calling for (to) mobilization

câu thơ thần giục vào

lòng người

the divine line, the master's line

to make deep impressions on people's

gạch brick

trống trận the battle drum, the war drum

Page 53: VA

mau quick, fast

rền nhịp rhythmical

méo ( bị biến dạng) disfigured

nhoè ( mờ đi) blurred

di động shaking

chiếu vào to reflect into

những tấm lòng náo động excited hearts

truyền to proclaim

các chàng trai địa chất young geologists

giải thích explain, interpret

dưới một góc độ khác from another angle of vision

thoả mãn to satisfy, to please

những người làm công

tác khoa học tự nhiên

scientific researchers

kiến thức knowledge

khoa vật lý physics

tinh tế keen, acute, discerning

lớp không khí a layer of air

xô dồn to be pushed continuously

vòng sóng âm waves of sound

phát toả omanating

nhạc cụ musical instrment

trầm hùng strong and lively, grandiose

Selection 3

mênh mông, phức tạp complex, complicated

tách nó ra , phân tích nó

ra

to analyze it

vế nhỏ, câu hỏi nhỏ small questions

tỉ mẩn, tỉ mỉ carefully, with care

Page 54: VA

ghép lại, tổng hợp lại to assemble, to join

lời giải thích cuối cùng the ultimate ansewer

ra đời to come into existence, to be born

chúa Jehovah, God

định mệnh destiny, fate

xui khiến, tạo ra to cause, to bring about

linh hồn soul

thoát to be free from, to be liberated from

luân hồi samsara, the cycle of birth and death

đầu than to be reborn

kiếp existence, life

chắp ghép assembling

nguyên tử atoms

tế bào cells

khoa học science

tìm ra, khám phá to discover, to find out

hứa to promise

buồn cười funny, ridiculous

rơi vào, kẹt vào to get stuck in

tắc tị, bí to be at one's wit's end, to find oneself in a

deadlock

khởi điểm the starting point

ngủ to sleep

cương quyết determined, resolate

nhảy lung tung (đếm bỏ

thứ tự các số)

to skip over the numbers

(gà) gáy to crow

người Tây Phương the Wsterb people

chúa là , (hết sức, rất) very, extremely

phớt bơ to give something the go - by

Page 55: VA

giết to kill

con rệp quái quỉ goddam bedbug

BÀI DỊCH MẪU

Selection 1

His eyes roaming over the space above the river in sight, Tu felt

overcome by a sudden excitement. The northern winds that were blowing hard,

in the skies, on the ground, seemed to come and supply the picture with what it

was wanting. Grey clous went scudding from the mountains in the distance,

heaped up, and then rose higher to the sky as if they were angrily meancing

someone. Birds swept off in confusion by the win the waves breaking into foam

along the river, ans the exuberant kapok tree seized with a rustle of all branches

and leaves. Filtered through the clouds, the light was so strangely dimmed that

the whole view before his eyes seemed to appear for a short while and then to

vanish into the thin air. Some faint golden sunbeams, also in motion, could be at

times discerned on the field beyond the river. Around of his heart was sort of

compassion and anxiety some anguish and love for the country before him.

NOTES

His eyes roamed over the space above

the river in sight

mắt anh lướt trên khoảng không gian

phía trên con sông trước mặt

Tu felt overcome by a sudden

ravishment

Tu suddenly felt seized into some thrill

Tu was all of a sudden galvanized

with ravishment

Tu cảm thấy bị xâm lấn bởi một cơn

bồi hồi đột ngột

to go scudding rôi nhanh và thẳng (mây)

in the distance ở đàng xa

the waves broke into foam along the

river

sóng vỗ vào dọc con sông sủi bọt trắng

( bao gồm 2 ý nhấp nhô và dào dạt vào

làm một )

to be strangely dimmed bị làm mờ đi một cách kỳ lạ

Page 56: VA

to vanish into the thin air biến đâu không ai biết (đặc ngữ Anh)

Some faint, golden sunbeams could be

at times discerned on the field beyone

the river

vài tia nắng yếu ớt có thể thỉnh thoảng

được nhìn thấy trên cánh đồng bên kia

sông

Selection 2

The line par excellence from the Ballad of the Warrior's Wife

"Drums in the Royal Capital shook the moon" has excited in Nguyen

Tuan's imagination luninterrupted waves of images. "In the evening or at

midnight, the moon hung loosely over a long fortress. Then, summons to war.

Then, drums calling men to march to the battle - ground. The master's line did

not say drums appealed to the human heart. What it did say was about the moon

trembling over the fortress. Feater and faster and more and more furious was the

sound of the drums. The shaking light of the moon found its reflection in the

very heart of a tumultous night in which the sumon to war was proclaimed.

"And this very line is interpreted in a different way by young geologists. " For

scientific researchers the line is satisfactory that's the way of looking at things

obtained by a man with physical knowledge. The moon was discriminatingly

observed. It was looked at through a layer of air that was continuously shaken

by the waves of sound coming from a grandiose musical instrument"

NOTES

par excellence = (đặc ngữ pháp thường sử dụng trong văn chương Anh)

tuyệt vời, tuyệt diệu.

Then, summons to war. Then drums calling men to march to the ground =

loại câu không có động từ thường dùng để diễn tả những ý nghĩ ngắn, tản mác,

đến dồn dập trong đầu, giống như thủ pháp liệt kê có đề cập đến trong phần đầu

của chương này.

Page 57: VA

The master's line did not say drums appealed to the human heart. What it

did really say was about the moon trembling over the fortress = nguyên tác câu

1. bản dịch tách ra làm 2 câu để ý sau ( What it did say... ) được nhấn mạnh hơn.

Faster and faster and more and more furious = câu dịch sử dụng phép

trùng phụ âm đầu (alliteration) và lập đi lập lại liên từ (polysyndeton) để nhấn

mạnh sự dồn dập, rượt nhau của âm thanh tiếng trống. Thay vì dịch " rền nhịp"

ra "rhythmical" (nhịp nhàng) chúng tôi nghĩ rằng "furious" hay hơn, bởi vì càng

đánh nhanh, âm thanh càng dữ dội, cuồng loạn hơn (làm rung cả mặt trăng kia

mà).

Selection 3

Who am I ?

Too complex was the question. Analyze it into smaller question. Answers,

carefully assembled, will lead to the ultimate one. Now, let's begin from the very

beginning.

What's the cause of my birth. Was it Jehoval, or destiny, or was it that my

soul is still bound to the cycle of birth and death? An assembling of atoms or

cell that sicence has not found its laws yes but promised it will? How ridiculous.

Once more. I got stuck in a vicious circle. You find youself in a deadlock from

the very starting point, don't you. Mr, Khanh?

Sleep. Must sleep. One, two, tree, four... don't skip over the number.. five,

six, seven, eight, nine, How on earth does the cock crow so early? Ten, eleven,

twelve...Westernes are afriad of the number thirteen... we give it a go

by ...fourteen, fifteen...I must? You ...what a goddam bedbug. Now ...now...

NOTES

Đoạn văn trên là một loại độc thoại nội tâm (interior monologye), một kỹ

thuật rất phổ biến trong văn học hiện đại và đặc biệt có thể tìm thấy trong tiểu

thuyết của W. Faulkner, James, Joyce, Virginar Woolf... những cuốn tiểu thuyết

đồng ý thức (stream of consciousness novels). Do đó ngôn ngữ dịch cần phải

tránh hiện tượng quá bám sát vào ngữ pháp mà nên sử dụng thao tác rút gọn câu,

Page 58: VA

thay mệnh đề bằng đoãn ngữ bỏ chủ ngữ khi chủ ngữ ấy đã được hiểu

ngầm....bố trí sự tương phản giữa các thì v.v....

- Câu..."Một linh hồn chưa thoát kiếp luân hồi phải chờ đầu thai kiếp

khác" (A soul that it still not freed from the cycle of birth and death and waiting

for the rebirth into another existence) chỉ nên dịch gọn lại như trong bài là đủ ý

nghĩa rồi.

- "Câu hỏi quả trứng có trước hay con gà có trước". (The question

whether the egg or the hen Cameron first = The egg and hen question) có thể

dịch sát như vậy hay dịch ra là " cái vòng luẩn quẩn" như trong bài cũng được.

Selection 4

Trong nghệ thuật cũng thế, khi không có sự thay đổi thời gian, thì không

có phạm trù thời gian với tính cách một phạm trù nghệ thuật. Trái lại, khi con

người cô độc xuất hiện, lập tức có sự đối lập giữa cái thời gian khách quan của

sự diễn biến các sự vật với cái thời gian nội tâm, chủ quan trong lòng từng

người. Thuý Kiều trong phòng khuê nghĩ "Thân con tôi có ra gì mai sao" trên

lầu ngưng Bích, nghĩ đến quá khứ, đến buổi gặp gỡ đầu tiên với người yêu Kim

Trọng đứng trước vườn thuý sững sờ trước hiện tại hồi tưởng tới quá khứ. Thời

gian nội tâm tách thành ba thời gian: con người trongKiều, dù đó là Kiều, Kim

Trọng hay Từ Hải đều đối chiếu hiện tại với quá khứ và lo lắng cho tương lai.

Thời gian nội tâm ra đời bên cạnh thời gian khách quan làm cho nghệ thuật thêm

một phạm trù thời gian. Cái thời gian nội tâm ấy không được đo bằng kim đồng

hồ mà bằng những cảm xúc của con tim. Nó dài hay ngắn là tuỳ theo những xúc

cảm ấy.

(cf. Phan Ngọc, Tìm hiểu phong cách, Nguyễn Du trong truyện KIều)

Selection 5

Trời đất là quán trọ của vạn vật, thời gian là khách đi qua của trăm đời.

cuộc phù sinh như giấc mộng, tìm hoạn lạc được bao lâu? người xưa màng đuốc

chơi đêm, tất có lý do huống chi dương xuân vời ta bằng cảnh khói, đại khối cấp

cho ta văn chương. Họp nhau trong vườn thơm đào lý bày ra điều vui vẻ của

Page 59: VA

thiên luânl các em tuấn tú, đều giống như Huệ - Liên, chung ta vịnh ca, chỉ hổ

thẹn với khang lạc. Lòng vui u nhã không cùng. Lời can dảm chuyển thành

thanh khiết. Mở tiệc ngon, ngồi trong khóm hoa, nâng chén vũ, say sưa với

nguyệt. Không có bài giai tác, làm sao giải nỗi nhã hoài. nếu thơ không thành,

phạt y số rượu vườn Kim cốc.

(cf. Lý Bạch, Xuân dạ yến đào lý viên tự - bản Việt văn của Trần Trọng San)

Selection 6

Thế là một cuộc cãi vã nhau về đúng sai, phải trái nổ ra trong toa tàu.

Người thanh niên ngồi nghe chỉ lắc đầu kêu khổ. Còn tôi thì không chú ý tới

chuyện đó mà chỉ nghĩ đến cuộc gặp gỡ tới đây của hai người. Tôi đã mường

tượng ra một cô gái xinh đẹp, chân thật và cứ nghĩ rằng đó là vợ anh. Tôi đã ra

nhìn ra được cảnh gặp gỡ vội vàng của họ với sự mừng vui, âu yếm và cả câu

nói đầu tiên của mỗi người. tôi cảm thấy thèm thuồng có một cuộc đời hiện tại

như anh. Một cuộc đời sống động. Một cuộc đời bị cuốn hút bởi nhiều sự đam

mê nào cũng chính đáng và cao cả.

Con tàu vẫn chạy với tốc độ ấn định của nó.

Lời qua tiếng lại của những người trong toa tàu cũng lặng đi chóng vánh.

Sự im ắng nặng nề lại bao trùm lên cả con tàu. Người thanh niên chốc chốc lại

thở dài và ngoái đầu ra ngoài cửa sổ. Có lẽ cuộc đời gặp gỡ sắp tới đã làm anh

nôn nao, rạo rực.

Gió vẫn xiết vào con tàu như những đợt sóng. Rừng núi nhấp nhô chìm

trong màn sương trắng lạnh lẽo, huyện hoặc. Những đám lửa đốt nương đã tàn

úa trông có cảm giác như những mảng thiên thạch rơi vãi trên đất vào thời hồng

hoang... Rồi thì những làng mạc hiện ra với những ánh đèn đỏ ối, diệu vợi. Về

đêm, người đi lại trên đường cũng thưa thớt và lãnh đạm như những vì sao.

(cf. Văn Lê, Người Gặp Trên Tàu)

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selection 1

Thời gian time

Page 60: VA

Phạm trù category

Cô độc lonely

Lập tức immediately

sự đối lập oppostition, contradition, contrast

thời gian khách quan cbjective time

sự diễn biến các sự vật events and things

thời gian nội tâm inner time

chủ quan subjective

phòng khuê chamber

lầu (lầu xanh) bawdy hose brothel

quá khứ the past

gặp gỡ meeting, encounter

vườn garden

thuý (một loại chim, tiếng Anh

gọi là "Kingfisher" bản tiếng

Pháp của cụ Nguyễn Văn vĩnh

dịch vướn thuý là le jardin aux

martinspecheurs)

sững sờ astonished, amazed

hồi tưởng to remember

tách thành to be divided into

đối chiếu to compare

lo lắng to worry about

ra đời to be born

được đo to be measured by

kim đồng hồ clock hands

xúc cảm emotions, sentiments

Selection 2

trời đất the universe, the world

quán trọ avern, inn

Page 61: VA

khách đi qua pasenger, passer by

trăm đời hundreds of ages

cuộc phù sinh this ephemeral life

giấc mộng dream

hoạn lạc pleasure, joy

người xưa the ancients

mang đuốc to carry the torch

chơi đêm to enjoy oneself at night

lý do reason, cause

huống chi more especially as, all the more

dương xuân springtime

cảnh khói foggy landscape, the landscape in the

fog

đại khối the unniverse

văn chương (vẻ đẹp) beauty

Huệ Liên tức Tạ Huệ Liên, em họ của Tạ Linh

Vận, người đời Tấn

Khang Lạc tức Tạ Linh Vận

vườn thơm đào lý the Perfumed Garden

thiên luân chữ luân có nghĩa là thứ bậc, trật tự =

order, hierarchy

the cosmic order

tuấn tú handome, graceful, lovely

vịnh ca to recite poems, to sing songs

hổ thẹn ashamed

u nhã refined, tasteful

không cùng never - ending, infinite

cao đàm highbrow tald talks about highly

intellectual things

Page 62: VA

thanh khiết refine, pure-minded

tiệc ngọc majestic banquet

khóm hoa flowers (không nên dịch sát là "bunch

of flowers")

chén vũ (chén rượu có khắc

hình chim)

precious cup, jade cup, ruby cup

say sưa với nguyệt intoxicated with moonlight

bài giai tác a creative work

nhã hoài nostalgia

không thành unfinishe, unaccomplished

phạt to punish

số rượu the quantity of wine

kim cốc Thạch Sùng đời Tấn thường mời

khách đến dự tiệc trong vườn Kim

cốc. Hễ ai không làm xong thơ thì

phạt 3 đấu rượu.

Selection 6

cãi vã quarrel, row

đúng sai rights and wrongs

mở ra to break out

toa tàu compartment

người thanh niên the young man, youth

lắc đầu to shake one's head

kêu khổ to complain

chú ý tới pay attention to , to be concerned with

gặp gỡ meeting

mường tượng ra to fancy, to imagine

xinh đẹp lovely, charming

chân thật honet, simple-hearted

Page 63: VA

vội vàng burried, hasty

mừng vui happiness, joy

âu yếm tenderness, affectionateness

thèm thuồng to wish for, to desire

sống động lively, energetic, interesting

bị cuốn hút to be attracted to

đam mê passion

chính đáng sound, right, good

cao cả noble, dignified

tốc độ ấn định at the same speed

lời qua tiếng lại bandying of words

lặng đi to be drowned in silence

thở dài to heave a sigh

ngoái đầu ra ngoài cửa sổ (thò

đầu ra ngoài cửa sổ toa tầu)

to poke one's head out of the uagon-

window

nôn nao excited, deeply moved

rạo rực excited, thrilled

xiết vào to dash against (like waves)

rừng núi nhấp nhô wave - like forests and mountains,

forests and moutains in waves

chìm trong to be drowned in

màn sương trắng a white curtain of mist

huyền hoặc phantasmal, fabulous, fantastic

nương elevated fields, terrace field

tàn úa (âm ỉ cháy) to smoulder

trông có cảm giác (trông như

thế, trông giống như)

to look like, to look as though...

mảng thiên thạch aerolith

rơi vãi to scatter

trái đất the earth

Page 64: VA

thời hồng hoang prehistoric times

làng mạc villages

đỏ ối flaming red

diệu vợi (xa xăm, mơ hồ) vague, distant, remote

thưa thớt ( ít người qua lại) few and far between

lãnh đạm indifferent

BÀI DỊCH MẪU

Selection 4

The situtation is the same in art. Without the course of time we can not

have the category of time as an artistic category. On the contrary, when the

lonely man shows himself on the stage, immediately there exists a contrast

between the objcetive time of events and things and the inner, subjective time.

Thuy Kieu, in her chamber, thought that later her lot would come to nothing, in

the bawdy-house, her mind was quite taken up with the past: the first encounter

with her beloved. Kim Trong, rooted to the spot before the Garden of

Kingfishers, was overcome at the same time was divided into three kinds of

time. The man, whether in Kieu, Kim Trong or Tu Hai, always made a

comparison between the past and the inner time in addition to the objedtive time

offers art a new category category of time. It isn't measured by the clock, but by

the pules of the heart. Its quickness and slowness nall depends opon these

pulses.

Selection 5

While the world is the tavern of all creatures, time is the passenger of all

ages. This short lived existence is like a dream, how long do your joys and

pleasures last? When the men of old lightee their torches and sought pleasures

even in the middle of night, there must have had some reason. Now, whle

springime attracts us with its lovely sights, the uneverse provides here in the

Perfumed Garden, let's seek pleasant things tin the cosmic Order. While girls are

all as beautiful as Helen, we poets only bow our heads to Homes. While our joys

Page 65: VA

are infinitely refined, our talks are extremely noble. The banquet ready, flowers

around, toasts given, moonlight - intoxe - cated, how can we relieve ourselves of

nostalgia without poems. Poems uufinishded, the poet shall finish three cups of

wine in the Garden of Bard as a punishment.

NOTES

Câu văn của Lý Bạch ( do TTS dịch ra Việt văn) gọn ghê, xúc tích, và

chia làm hai vế đối chọi nhau. Chúng tôi sử dụng thủ pháp antithesis trong

phong cách học Anh ( cũng như parallel construction balance...) để cố gắng giữ

lại phần nào sự nhịp nhàng cân đối trong nguyên tác. Có vài sửa đổi trong bài

dịch như sau:

Huệ - Liên ( Trung Quốc) = Helen ( Hi lạp)

Khang - Lạc ( Trung Quốc ) = Homer ( Hi Lạp)

Vườn Kim cốc = the Garden of Bards (vườn thi sĩ)

Trong bản dịch trên, chúng tôi đã sử đa số các thuật ngữ Anh hiện đại

(modern English) để dịch nên dùng phần nào đã hiện đại hoá ( và xuyên tạc) văn

chương cổ điển. Trong bản dịch thứ hai này chúng tôi sẽ dùng các từ cổ (archaic

words) hơn và cố gắng dịch thoát hơn bản dịch đầu.

Versinon 2

Men are only fleeting shadows on earth, time a winged passenger flying

from age to age. Life is a dream, how long can we wassail and feast? Whilome

there lived some men spending days in delights and vexing the ear of Night with

mirth. In sooth, springtime attracteth us with its beauteous sights, the universe

with it bejeweled gifts. Now we gather here in the perfumed Garden we lean that

the Cosmic Order is shot through with pleasures. Maidens are as sweet and

sylphlike as Helen. As bards we only bow our head to homer. Our joys are

infinitely refined our talks extrmely noble. The feast ready, flowers around,

toasts given, moon intoxicated, how unburden our breast of nostalgia without

songs. Songs unfinished, the bard shall finish three all cups right in this Hall of

Wassailers as a penance.

NOTES

Page 66: VA

Fleeting shadows Bóng lướt qua (lẩy ý trong bài thơ "The

Wanderer" của thời kỳ Anglo - saxon)

Winged passenger Người lữ khách có cánh

To wassail and feast Tiệc tùng ăn nhậu, vui chơi

whilome hồi xa xưa ( từ cổ)

mirth ăn chơi, truy hoan (rút ra trong bài thơ Childe

Harold's Pilgrimage của Byron , thế kỷ 19)

in sooth thật vậy, đúng vậy ( từ cổ)

bejeweled gifts những quà tặng nạm ngọc

to be shot through có nhiều

sylphlike tha thướt yêu kiều

bard thi sĩ

Alex cup cốc rượu

the Hall of Wassailers căn phòng, gian đại sảnh dùng để mở tiệc ăn

uống "Wassailer" là kẻ ăn nhậu say sưa

Selection 6

Then a quarrel broke out in the compartment. The youth sitting there only

shook his head in disapproval. As for my part, I did really pay no attention to the

argument. My mind was quite taken up with the image of their coming reunion.

Surging up in my imagination was a young maid, lovely and honest, whom I

supposed to be his wife. In my mind's eye I saw them rush at each other in joy

and happiness and I even could hear what they woule say first in such an

encounter. I wished I could have the same life as his - a life jull of interests.

- Any life, when swept along by a pass ion, was right and noble.

The train still travelled in the same spee.

The quarrel between the passengers was quickly drowned in silence. You

could have heard a pin drop in the compartment. The youth sometimes gaves

deep sigh and put his head out of the window. Perhaps the coming reuninon

excited him too much.

Page 67: VA

The wind still dashed against the body of the train like waves. Billowing

forests and mountains were blanketed in a phantasmal, cold, while curtain of

mist. Embers on the tererace fields were still smouldering like aeroliths scattered

over the earth in the prehistoric time. Then cae the villages in vague, flaming

red lights. Now that it was night, pedestrians and strollers on the road were few

and like indifferent stars.

NOTES

The quarrel cuộc cãi vã (nên bỏ không dịch) "về

đúng sai phải trái"

disapproval bất mãn, không đồng ý

my mind was quite taken up with đầu óc tôi hoàn toàn bị thu hút

up with bởi

to surge up vọt lên, nẩy sinh ra

in my mind's eye trong trí tưởng tượng của tôi

to rush at each other chạy ùa vào nhau

you could have heard a pin drop bạn có thể nghe thấy cả một cây kim

rơi (ý nói rất yên làng)

reunion cuộc tái ngộ, trùng phùng

billowing nhấp nhô (như sóng)

to be blanketed ( to be wrapped) bị trùm phủ

embers gỗ hay than cháy sắp tàn còn đỏ

pedestrians khách bộ hành

strollers người đi lang thang

Selection 7

Ba năm trước đây, hồi còn đi học từ, đã không biết bao lâu nhiều lần, tôi

đến trường học sớm như thế này. Cũng trong bóng mát của bụi râm bụt này dạo

đó còn lưa thưa, cũng ở dưới gốc bàng này dạo ấy còn bị tôi chồm lên bíu lên cả

ngọn và dìu xuống kéo sát mặt đất những cành to nhất. tôi yên lặng nằm, để tâm

trí theo những làn mây trắng bồng bềnh tan về một phía trời.

Page 68: VA

Gió thổi vù vù.... bướm say hoa trong ánh nắng.

Trong khỏang thời gian đó, chim chóc thôi không nhảy nhót. Chỉ còn

tiếng xào xạc của bãi lâu vàng ở đàng xa bên kia sân, vẳng tới. Sự linh hoạt của

cả một Thành phố phồn thịnh như ngưng trệ.

Tôi sống lại với bao nhiêu kỷ niệm của những năm học trước cũng vào

mùa hè này. Chính ở bãi cỏ, bụi cây và góc trường này đã chứng kiến bao nhiêu

cuộc vui chơi của tôi...

(cf. Nguyên Hồng, Những Ngày thơ ấu)

Seclection 8

Anh vú vang lên một tiếng man rợ. Tiếng hú âm vang như chiêng coòng

trong thung sâu khích động lòng ng. cùng với tiếng hú, bàn chân anh dậm mạnh

xuống đất, tai trái vung lên tạo dáng một cánh chim rửng và thế là anh múa.

Điệu múa kể lại một dũng sĩ buôn làng đi chiến đấu với lửa trời nhiều phen làm

anh gục ngã nhưng cuối cùng, nhờ có đất mẹ hà hơi, anh đã gượng dậy kéo vầng

mặt trời xuống biển làm xanh tốt lại cỏ cây. Càng múa con mắt của anh dần dần

chuyển thành sáng rực. Những tia rượu cần nồng hương nếp vẫn ào ạt tuôn vào

ngực anh. Tấm thân trần nở nang của anh rung lên trong những bước nhảy mạnh

mẽ nhịp nhàng. Cảnh vật trong phòng quay lộn. Bốn khuôn mặt thành nhiều

khuôn mặt. Chỉ có khuôn mặt của ai lượn mãi theo vòng. Như không hay không

biết, anh vẫn múa một lúc nhanh hơn, thỉnh thoảng lại hú lên một tiếng hoang

dại đắc thắng. Giá bây giờ có một người nào đó đặt vào bàn tay anh một ngọn

giáo thì chắc rằng cái thân hình loang loáng kia sẽ phóng qua cửa sổ mà lao

thẳng về phía mặt trời như dũng sĩ trong huyền thoại thật.

(cf. Chu Lai, Gió Không Thổi Từ Biển)

Selection 9

Hai cậu bé đứng trước mặt Quang là hình ảnh Quang ngày trước. Bây giờ

còn nhỏ như vậy mà đã nuôi một bầu hương nhuỵ độc, quá to lớn, quá nặng nề.

Nếu không có người mạnh mẽ trừ khử những uế khí, những quái tượng ấy, mai

Page 69: VA

sau em chàng sẽ tự hào, tự phụ đến đâu. Mai sau, chúng nó tất nhiên không thể

làm gì được.

Quang lại còn một kỷ niệm nữa. Lần ấy Quang hứa giúp mấy người thợ

thất nghiệp một ít tiền. Quang đãng trí không làm theo lời đã hứa. Đến ngày hẹn,

mấy người thợ đến thăm Quang. Không hiểu sao Quang không dám nhận rằng

mình quên bổn phận, chàng tìm nhiều lẽ chống chế và bào chữa cho mình. Mấy

người kia, không giận không trách Quang. Nhưng từ đó, sự tín nhiệm của chàng

bớt đi và với những anh em ấy, chàng làm việc không dễ dàng mau chóng như

trước nữa.

(cf. Trần Nai Ninh, Truyền lại cho em )

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanation)

Lớp tư The second from

Không biết baon hiều

lần

How often, many times

Sớm Early

Thế này Like this

Bóng mát Shade, shdow

Bụi râm bụt Mibiscus

Dạo đó At that time, them

Lưa thưa Sparse

Gốc bàng Almond tree

Chồm lên To leap up, to spring at

Bíu lên To grasp a branch

Dùi xuống To drag down

Sát mặt đấy Close to the ground

Nằm To lie on one's back

Tâm trí Mind

Mây trắng White clouds

Bồng bềnh To foat

Page 70: VA

Tan về (= bay mỗi lúc một xa) farther and farther

Về một phía trời To the horizon

Thổi vù vù To blow hard, to whiz

Bướm Butter fly

Say Intoxicated, drunk

Hoá Flowers

Trong ánh nắng In the sunshine

Khoảng thời gian Intervad

Chim chóc Birds

Nhảy nhót To dance

Tiếng xào xạt Fluttering

Lay vàng Gp;dem reeds

ở đằng xa Om the dostance

Bên kia sân Beupnd the yard

Vẳng tới To resound from afar to ring in someone's ears

Sự sinh hoạt Activities

Thành phố phồn thịnh Busy, hectic city

Ngừng trệ To be stagnant, to come, to a standstill

Sống lại To relive, to come to again

Kỷ niệm Memories, reminiscences

Năm học Schol-year

Mùa hè Sunmer

Bãi cây Grassplot, lawn

Bụi cỏ Bushes

Góc trường A corner in the school

Chứng kiến To witnees

Vui chơi Game, play

Selection 8

Hú vang To yell, to roar, to hoswl, to hall

Man rợ Savega, barl arous

Page 71: VA

âm vang Resouanding

Chiêng coòng Gong

Thung sâu Deep valley

Khích động To excite

Dậm mạnh To stamp, to trample

Vung lên To wave one ssarm

Tạo dáng To create a for a

Chim rừng Will birds

Múa To dance

Dũng sỹ Warrior, hero

Buôn làng Village

Chiến đấu To struggle

Lửa trời The sin's fire

Gục gã To foll down

đất mẹ Mother Earth

Hà hơi To beeathe the aininto

Gượng dậy To try to ries up

Sáng rực Bright

Rươu cần Rice brandy

Nồng mùi To smell strong

Nếp vân Swee rice

ào ạt tuôn To flowin torrents

Ngực Chest, breast

Tấm thân trần The naked boy

Nở nang Muscular, well - built

Rung lên To shake , to quever

Bước nhảy dancing steps

Mạnh mẽ strong, energetic

Nhịp nhàng rhythmical

Quay lộn to turn round and round to whire

Page 72: VA

Khuôn mặt face

Lượn to wheel round, to hover

Hoang dai wild

đắc thắng victorious

Ngọn giáo javelin

Loang loáng (bóng loáng) shining

Phóng qua to shoot, to dart

Huyền thoại myth, legend

Selcetion 9

hình ảnh image

ngày trước the past days, days of old

còn nhỏ như vậy so young

nuôi to keep, to breed

một bầu hương nhuỵ độc the perfume of poisonous flowers

nặng nề heavy

mạnh mẽ determined, resolute

trừ khử to get rid of

uế khí filthy, noxious gas

quái tượng abnormal things

tự hào, tự phụ cocbsure, proud

hứa to promise

người thợ workman

thất nghiệp unemployed, jobless

đãng trí absent - minded

ngày hẹn the appointed day

đến thăm to come and see, to pay a visit

nhận to admit

quên to forget

bổn phận duty

Page 73: VA

tìm to seek, to find

lẽ chống chế pretext

bào chữa cho mình to excuse oneself, to defend oneself

giận angry, disappointed

trách to blame, to reproach

từ đó since then

sự tín nhiệm trust, confidence

biện thuyết self - defending

cứu vớt to save

tiếng name, reputation

sự hèn nhát cowardice

ảnh hưởng impact, influence

công cuộc business, enterprise

kém dần đi ( suy giảm) to decline

không có nghĩa lý gì to be of no value, to be of no import ant

man trá to deceive, to be fraudulent

giữ to save

hỏng việc to fail, to fall through

BÀI DỊCH MẪU

Selection 7

Three years before, when I was attending the second - form class, how

many times I had gone to the school so early. Still in the shadow of the hibiscus

clumps, which had been few and far between then, I lay. Here was the almond

tree that I standing on tio, had ground old dragged down close to the ground ist

biggest branches lying still on my back my mind float along with while clouds

in the sky.

The wind was whizzing. Buterflies got drunk with their flowers in the

sunshine.

Page 74: VA

Right at that moment, birds ceased flitting to and fro. Only the flutter of

the reeds Cameron resounding from afar, beyond the yard. It seemed that all the

activities of the busy, hectic city had come to a standstill.

How many memories of the previous school - years came to life again in

my mind. Also in summers like this. The lawn over there, the tree and the

corner here, all had been the winess to my old, plays and games.

Selection 8

He gave a wild cry. The howl rang in everyone's ears as if the howl, he

stamped his foot on the ground, his left arm strongly waving in the air in

imitation of a wild bird's movement, and then he did start his dance. The dance

told about the village's hero setting off to engage in a battle with the sun. Many

times the sun's fire had thrown him down on the grojnd but, Mother Earth had

come and breathed air into his exhausted body. Finally he rose to his feet again

and dragged the sun down to the sca and forced him to give life again to Nature.

As swiftly as he danced, as bright as his eyes sparkled. As if spurts of liquor

with their intoxicating smell of rice had overflown his breast. His body, nake

and well - built, moved to and fro in dancing steps, energetically and

rhythmically. Everything in the room was in an eddy. Four faces changed into

innumerable faces. Only his beloved's face wheeled round and round. As if in a

trance, he still danced and danced more swiftly every minute and gave at times

wild and vitorious cries. If someone had put a javelin in his hand then, certasinly

that shining body would have juped out of the window and flown toward the sun

as did the hero in the legend.

NOTES

The thrill of a lifetime = xúc động mãnh liệt

In imitation of = mô phỏng theo

To overflow = tràn ngập

His beloved's face = gương mặt yêu dấu

(vợ của đang theo dõi cuộc nhảy này)

in a trance = trong cơn mê, không biết gì nữa

Page 75: VA

Selection 9

Two boys standing before him brought to his mind the image of himself

in the old days. Though so young, they had breathed in too stuffy, too poisonous

environment. Without a man who can get rid of those harmful airs, those

ridiculous manners, who on earth could prevent his brothers from such pride and

pomp? Later in their life, they would only become good - for - nothing fellows.

Another memory came to Quang's mind. There was one time Quang promised to

giver some jobless workmen a little sum of money. Absent - minded, he did not

keep his word. On the appointed day, those workmen came to see him and , for

some reason he did not know, Quang dared not admit that he had forgotten his

promise. He tried hard to find some pretexts that could excuse himself. The

workment did not reproach him or said an angry word. But, since then , the trust

in him had declined and he could not get along with them so well as before.

Quang came to realize that pretexts and excuses could save his reputation, but,

in fact, owing to that cowardice, his influence and enterprises had to suffer a

loss. To do some thing well, reputation is of no importance, let alone that you

resorted to fraud to save your name. You only wreck your business more

quickly.

Selection 10

Có một số nhạc khúc chúng ta đã nghe từ một khoảng thời gian nào đó,

tưởng chừng như rất xa xôi, tưởng chừng như thuộc về một vùng bóng tối dĩ

vãng, đôi lúc dật dờ trong trí nhớ chúng ta, gợi lại một mùa vui cũ. Trong tiếng

vọng mơ hồ của những mùa chinh chiến đã lui ra ngoài đời, em có nghe thấy

chút hơi gió thanh bình xào xạc qua những bụi tre xanh của làng mạc heo hút,

luồn trên những ngọn núi xanh biếc miền thượng du, dịu dàng thổi dậy những

thân lúa ẻo lả giữa muôn ngàn cánh ruộng non của đồng bằng, em có nghe thấy

chút hơi gió hiền hậu ngát thơm của những rừng trăng, rừng sao, phảng phất như

một tiếng sáo diều, như một điệu đàn của thời tuổi nhỏ. Ôi thời tuổi nhỏ non nớt,

mến cảm ấy có thể còn rung động ngây ngất theo tiếng nhạc ngựa rộn ràng của

người chinh phụ trở về. những chuyến đi vô định của thời xưa ấy, thổn thức

Page 76: VA

trong giấc mơ phiêu lãng không nguôi ngoai cho đến tận bây giờ, nghe lại những

giai điệu của "Hòn Vọng Phu", nghe lại những vọng âm hờ hững của một cuộc

lên đường, một nỗi sầu ly cách, một chuyến trở về tan nát, phải chăng chính là

nghe lại tiếng hát của lòng ta trong thế giới vô cùng kỷ niệm.

(cf. Nguyễn Đình Toàn, âm nhạc)

Selection 11

Âm nhạc, thứ âm nhạc thầm kín mà xao xuyến, cất lên những đợt sóng

chùi lấp tâm hồn người, cất lên bằng những nhạc khí độc lập của một vũ trụ

huyền diệu, cất lên bằng những chính dây tơ trong dĩ vãng chúng ta, dường như

chỉ để nuôi lại qua những nhạc khúc thân yêu ấy, những giấc mơ phiêu lãng cũ.

Trong những âm điệu mà những nhạc sĩ gởi đến cho chúng ta có hương

thơm cay đắng của cô đơn, có mật ngọt nồng nàn của một cuộc tình lắng sâu để

thành đời sống, có chất men sầu muộn của kỷ niệm đã hoà tan trong máu chúng

ta, có tiếng gọi của quê hương, có sức chuyển sinh vượt qua những điêu linh đổ

nát, có những mối duyên phút chốc thành hình, phút chốc tan biến, có những lời

hẹn ước ngậm ngùi phảng phất trong giấc ngủ chúng ta làm dài thêm lời ân ái.

Khi anh hát tức là anh nói với em lời yêu em, tiếng nói của bao nhiêu mùa

xuân góp lại trong một ngày, của những nhớ nhung, đa mang thu gọn trong một

kiếp. Trong những âm điệu tưởng nhớ này còn có thể lẫn khuất những khói

hương của một tiền kiếp, đưa chúng ta lại gần nhau, thêm một lần nữa.

(cf. Nguyễn Đình Toàn, âm nhạc)

Selection 12

Đặng Thái Sơn hiểu rất rõ điều đó. Anh hoà mình vào bản nhạc. Ngón tay

điêu luyện của anh lướt trên phím đàn làm mọi người nghe thấy tiếng lòng của

Sô panh từ hơn một năm trước. Tiếng đàn làm người nghe buồn theo nỗi buồn

sâu lắng của Sô panh, nhớ thương cùng sự nhớ thương man mác của Sôpanh.

Rồi tiếng đàn đem lại cho mọi người một niềm vui trong sáng, lòng hân hoan

pha lẫn một sự khao khát sống, khao khát yêu mãnh liệt. Đó là tất cả những sắc

thái đa dạng của một tình yêu thuở ban đầu.

Page 77: VA

Đặng Thái Sơn quên hết sự có mặt của hơn ba nghìn thính giả, dù anh

chơi đàn để họ thưởng thức và đánh giá. Người nghe cũng quên anh dù họ vẫn

nhìn thấy anh. Mọi người đang sống trong một thế giới âm thanh kỳ diệu. Mọi

người đang lắng nghe những lời tâm tình đầm ấm với thiên nhiên mơ mộng.

Những ý nghĩ riêng tư được vẻ đẹp của thiên nhiên làm đẹp đẽ và thiêng liêng

hơn lên. Đây là những trang nhạc trong sáng và du dương nhất của Sô panh. Có

nhớ thương, buồn vui, khao khát, có bóng mây rợp tới, có ánh bình minh hửng

sáng, để rồi tất cả đều tràn ngập trong ánh nắng mùa xuân rực rỡ.

(cf. Huỳnh Dũng Nhân, nghệ sĩ Đặng Thái Sơn)

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selection 10

Nhạc khúc songs, melodies

Xa xôi distant, vague

bóng tối the darkness

dật dờ to be latent, to wander in one's mind

trí nhớ memory

gợi lại to revive, to remind someone of so?

mùa vui cũ the good old days, the bygone pleasant times

tiếng vọng echo, resounding sound

mơ hồ vague

mùa chinh chiến time of war, hostilities

hơi gió breeze

thanh bình peaceful

xào xạc to rustle

bụi tre bamboo clusters

heo hút (xa xôi, hẻo lánh) distant, desolated

luồn trên (thổi trên) to blow over

xanh biếc deep blue

miền thượng du highlands

Page 78: VA

dịu dàng tenderly, softly

thân lúa rice - stalks

ẻo lả slender

ruộng non green fields

đồng bằng plain, plateau

hiền hậu soft, tender

ngát thơm sweet - smelling

rừng trăng the sea of moons

rừng sao the sea of stars

phảng phất to waft, to float in the air

sáo diều kite - flute, flying flute

điệu đàn musical air

thời tuổi nhỏ childhood

non nớt inexperienced, immature

mến cảm affectionate

rung động to be thrilled

ngây ngất in a rapture, ravishment

nhạc ngựa horse - bells

rộn ràng merry noisy

chinh phu warrior

chuyến đi journey, voyage

vô định indeterminate

thổn thức to sob

giấc mơ dream

phiêu lãng adventure

không nguôi ngoai unsatisfied

giai điệu melody, tune

vọng âm reverberation, resonance

hờ hững cold, indifferent

cuộc lên đường departure

Page 79: VA

nỗi sầu sorrow, grief

ly cách separation

tan nát broken heart

Selection 11

âm nhạc music

thầm kín descrect, secrer

xao xuyến thrilling, exciting

cất lên to sound

đợt sóng waves, billows

chùi lấp (tràn ngập) to overflow

nhạc khí musical instruments

độc lập separate, independents

vũ trụ universe

huyền diệu magic, wonderful

dây tơ strings

nuôi lại (làm sống lại) to revive

thân yêu dear, beloved

âm điệu tune, air, melody

nhạc sĩ composer, musician

hương thơm perfume, sweet smell

cay đắng bitter

cô đơn loneliness, solitude

mật ngọt honey

nồng nàn passionate

cuộc tình love story

lắng sâu to go deep

chất men yearst, fermentation

sầu muộn melancholy, distress, affliction

hoà tan to mix, toassimilate

máu blood

Page 80: VA

tiếng gọi the call

quê hương homeland

sức chuyển sinh the power of transformation

điêu linh cruelties, atrocities

đổ nát desolation, ruins

mối duyên love ties

thanh bình to form

tan biến to disappear

lời hẹn ước vows

ngậm ngùi heart rending

giấc ngủ sleep, slumber

làm dài to prolong, to lengthen

lời ân ái amorous whispers

nhớ nhung to miss, to have a fond remembrance

đa năng pains, sufferings

thu gọn to condense, to reduce

kiếp existence, life

lẩn khuất to exist, to appear vaguely

khói hương incense

tiền kiếp prior existence

Selection 12

hoà mình vào to put one's self into

bản nhạc ( tác phẩm) work

ngón tay fingers

điêu luyện skilled

lướt trên to dance on

phím đàn keyboard

nhớ thương man mác an inmense nostalgia

niềm vui trong sáng bringt joys

Page 81: VA

pha lẫn to blend, to mix

khao khát desire

mãnh liệt strong, violent

sắc thái form, changing forms

đa dạng rich, manifold, multi - coloured

thưởng thức to appreciate, to enjoy

đánh giá to evaluate, to comment

những lời tâm tình words of confidence heart to heart words

đầm ấm warm, paaionate

thiên nhiên mơ mộng dreamlike Nature

ỹ nghĩa riêng tư innermost thoughts, personal thoughts

thiêng liêng sacred, noble

trang nhạc movement

trong sáng bright, brilliant

du dương melodious, euphonious

bóng mây rợp tới darkening shadows

bình minh hửng sáng dawn, daybreak

tràn ngập trong to be bathed in

rực rỡ splendid, magnificent

BÀI DỊCH MẪU

Selection 10

There are some melodies, heard at a certani time, as if from afar off

distance, ac if from the gloam of the past, and, as often, they exist, floating in

our memories, reviving an old season of sunshine. In the faint resonance of the

hostilities that wn out of life, hear you not the breezy breath of harmony rustling

through the green bamboo trees in some deserted village, over the deep - blue

mountains in the highlands, softly blowing up slender rice - stalks in thousands,

softly blowing up slender rice - stalds in thousands of young rice fields in the

Page 82: VA

plateau? Hear yo not the gentle sweet - smelling breeze from the moonlit starry

words, faintly audible, like the sound of a flying flute, like some music of early

childhood. Oh, that beloved childhood, so innocent, so affectionate, still

facinates us with something like the merry horsebe of the returning warrior?

Those voyages of old into the unknown still throb sobhingly in dreams us

satisfied until now, of adventures. Listening to the melody of Hon Vong Phu

listening to the indifferent reverberation of a departure, a grief of separation, a

broken - hearted return, is it that we are giving our ear to the song of our heart in

the boundless world of reminiscenoes.

NOTES

The gloam of the past = vùng bóng tối dĩ vãng ( chữ "gloam" mượn của

thơ John Keat)

An old season of sunshine = mùa nắng năm xưa ( trùng phụ âm đầu "s" season -

sunshine)

Sunshine = happiness, joy

Breezy breath = hơi gió mát (trùng phụ âm đầu "br" breezy - breath)

Harmory = sự hài hoà (hoà âm)

Vì đang nói về nhạc nên chúng tôi chọn từ này.

Moonlit = sáng trăng

Starry = đầy sao

Faintly audible = nghe phảng phất, nghe thoang thoảng.

The voyages into the unknown = đi vào cõi vô định

Lối đặt câu hỏi "Hear you not" chỉ gặp trong thi ca Anh. Cấu trúc câu, sự

hài hoà ngữ âm, và sự chọn các từ tương đối cổ, được tổ chức lại và được xem là

mục đích chính khi dịch đoạn văn trên và đoạn văn kế tiếp.

Selection 11

Music! The music, tender and moving, when preduced, resembles

innumerable waves dashing against the hurman heart. Praduced by separate

musical instruments in a magic universe and by the strings of our bygones music

Page 83: VA

seem to come and revice, through those dear melodies, our old dreams of

adventure.

In musical compositions that musicans send to us there exist some bitter

aroma of loneliness, some passionate sweetness of a love, profound enough to

be life itself, some wine of sorrow brewed from memories always streaming in

our veins, some call of the homeloand, some life - transforming force that is able

to conquer tragedies and desolations, some love ties that come and go in an

instant, some Lovers' heart - rending vows still lingering on in our slumbers and

prolonging amorous whispers.

Singing a song, I'd like to tell you words of love, words from so many

springs coming to you only in one day, words from the yearning and passion of

our unique existence. In these memory - filled melodies can be faintly

discerned the incense of a prior existence that can draw us together, once more

in this life.

Selection 12

Dang Thai Son understood it thoroughly. He put all his self and soul into

his work. His skilled fingers on the keyboard brought everyone back to more

than an age before and they could hear again the song of Chopin's heart. The

sound from the piano made the audience relive Chopin's deep sorrows and, like

him, they felt seized with an immense nostalgia. Then , they were carried away

by a noble enthusiasm, a joy and a desire, so violent, to live and love. Those are

the first love's multi - coloured forms.

Dang Thai Son forgot the presence of more than three thousand listeners,

though he was playing for their enjoyment and evaluation. The audience also

forgot him, though they were still looking at him. All was absorbed in a magic

wored of sounds. All was listening to heart to heart talks with dreamlike Nature.

The beauty of Nature embellishes and ennobles our personal feelings. These are

Chopin's most brilliant and melodious movements. Longing, sadness delights,

desire, dardening clouds, brghtening dawns. Then, at latst, all was bathed in the

splendid sunlight of Spring.

Page 84: VA

NOTES

to be carried away by = bị lôi cuốn đi bởi

to be absorbed in = đắm mình trong

to embellish = làm đẹp

to ennoble = làm cho trở thành cao cả

personal feelings = cảm xúc riêng tư

Để thể hiện nhạc tính của bài văn, chúng tôi đôi chỗ có sửa đổi cấu trúc

câu và dùng một vài từ chưa sát nghĩa lắm miễn là chúng có khả năng tạo sự cân

đối, dồn dập, mạnh mẽ.

Thí dụ phép điệp âm ( phụ âm đầu = alliteration) được tận dụng: self and

soul, live and love, enjoyment and evaluation, heart to heart, embellish and

ennoble, splendid sunlight of Spring, câu chót cố gắng sử dụng phép trùng phụ

âm ( không hoàn toàn) và thủ pháp liệt kê (enumeration) "Longing, sadness,

delights, desire, darkening clouds, brightening dawns".

Selection 13

Ông ngồi xuống ghế, ngơ ngác như người mất hồn. Mấy hôm vừa qua,

ông đã sống với hai chiều thời gian của mấy chục năm. Thời gian đã cật vấn

ống, nhào nặn ông, phát xét và thúc đẩy ông. Nhìn lại mình, như qua một tấm

gương soi công bằng và nghiêm khắc, ông thấy biết bao người đã quan tâm săn

sóc đến ông, mà sự đèn đáp lạicủa của thực là ít ỏi. Ông mà là kể vô tình ư, ích

kỷ ư? Dù sao thì những sự kiện dồn đập trong mấy ngày qua đã xới lộn dữ dội

tâm hồn ông, phá vỡ thế cân bằng tinh thầm mà ông luôn luôn muốn có. Và kỳ

diệu sao, sau những đảo lộn quyết liệt ấy, lúc này ngồi trêntàu, ông thấy bình

tâm trở lại. Hơn thế nữa, một cái gì mới mẻ, tươi xanh đangdjnhen nhóm trong

lòng ông. Cái đó đã bắt đầu từ đâu? Từ đôi bàn chân nhỏ xúi của cháu Thoa dẫm

trên đất lạnh và cái nhìn trong trẻo của nó ? từ sự ân cần của bác Lận, bác Thơ ?

Từ những câu hỏi của cụ Minh hay từ tìnhcảm của mẹ nó ? Từ những tấm hình

liệt sỹ đặt trên bàn thờ ? Từ những gợi mở của kỷ niệm xa xưa ? Từ tiếng tàu

đêm ? Haylà từ câu chuyện ríu ran của cô gái họ Đỗ ta gặp trên tàu ? Có lẽ từ

tất cả những cái đó cộng lại.

Page 85: VA

(cf . Vũ Tú Nam, Mừng Xuân - Tiếng Chim)

Selection 14

Những ban khoan ấy làm cho nhà hội hoạ không nhận xét được gì ở cô

con gái ngồi trước mặt đàng kia. Những điều cô cùng nghe, công với những điều

cô khám phá trên hai trang sách hay đang đọc giở của người con tria làm cô

bàng hoàng. Có phải cái ánh sáng trong quyển sách rọi sang, làm cho cô hiểu

thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế

giới những con người như anh mà anh kể, và về con đường cô đang đi tới ? Có

phải cái cảm giác bàng hoàng, đáng lẽ cô phải biết khi cô yêu, bây giờ cô mới

biết, giúp cô đánh giá đúng hơn mối tình nhạt nhẽo mà cô đã bỏ, và yên tâm hơn

về quyết định của mình ? Một ấn tượng hàm ơn khó tả đạt trên trong lòng cô gái.

Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà

vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên

anh cho thêm cô. Và một cái gì đó nữa mà cô chưa kịp nghĩ kỹ. Cô loay hoay

tìm trong túi xách. Nhà hoạ sĩ thì còn trở lại, nhưng cô, trong trời đất Tây Bắc

bạt ngàn trong cuộc đời mông mênh nói chun, chốc nữa, chắc là cô sẽ đi luôn,

biết mất...

(cf . Nguyễn Thành Long, Giữa Trong Xanh)

Selection 15

Sau mấy hôm đi ngày, đi đêm, rồi cái xóm quê hương đã hiện ra thật

trước mắt Nhuần vào một buổi hoàng hô... Sao thấy nó vừa quen, vừa lạ. từng

mái nhà ai ló ra kia, từng ngọn cây nhô lên khỏi rặng tre của vườn nào, từng lối

đi tắt cánh đồng ấy phải vượt mấy con bờ cao...Nhuần còn nhờ rất rõ. Nhưng, lại

vẫn có cái bâng khuâng như đi vào một nơi chưa hề đặt bước chân.

Mà lạ thật, chứ không phải chỉ là tưởng tượng. Hai hàng phi lao bên

đường đã lớn như thế kia ư ? Chính là lớp cây bọn Nhuần trong trước khi lên

đường ra tiền tuyến. vậy mà bây gời, thân cây đã bằng cột nhà, cánh cửa chúng

nó lực lưỡng vươn cao lên, và bóng mát toả rộng cả một vầng rồi. Con đường về

làng quá quen thuộc này có hai hàng cây bỗng thành lạ. Mấy năm nay ở rừng,

Page 86: VA

toàn sống với cây, nhưng hai hàng phi lao ở đây, giữa lúc hoàng hôn này, đã làm

Nhuần xúc động khác thường.

(cf . Đào Vũ, Con đường Mòn ấy)

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selection 13

ngơ ngác = to be in a daze, to wear a bewildered expression

mất hồn = to be like a lost soul, to be distracted

hai chiều thời gian = two - dimensional time

cật vấn = to cross - examine

nhào nặn = to mould, to shape

phán xét = to judge

thúc đẩy = to urge, to push someone forward.

tấm gương soi = mirror

công bằng = impartial, just

nghiêm khắc = austere, severe

quan tâm săn sóc = to be concerned about, to look afterđền đáp lại to repay, to discharge a debt of

gratitude, to requite someone for a

siervice

ít ỏi insignificant

vô tình ( không nghĩa lý ghì) unmindful, unconcerned heedless

ích kỷ selfish

sự kiện (biến cố) events

dồn dập (đến dồn dập) to come piling up

xới lộn (đảo lộn) to disturb, to shake, to perturb, to unsttle

dữ dội violently

tâm hồn soul

Page 87: VA

phá vỡ to unsttle, discompose

thế cân bằng epuilibrium, harmony

tinh thần mental, spiritual

kỳ diệu wonderful, strange

đảo lộn disturbance

quyết liệt decisive

bình tâm to be calm again, toi calm down again

mới mẻ new

tươi xanh fresh, vital

nhen nhóm to grow gradually

nhỏ xíu tiny

dẫm to tread on

trong trẻo innocent

ân cần conceerned, considerate

liệt sĩ dead hero

bàn thờ altar

gợi mở suggestion, recollection

tàu đêm night train

ríu ran merry

Selection 14băn khoăn bewilderment, pereplexty

nhà hội hoạ painter

nhận xét to notice

khám phá to discover

trang sách page

bàng hoàng shocked, puzzled

dũng cảm heroic, courageous, brave

đánh giá evaluate, appreciate

nhạt nhẽo insipid, wishy - washy

Page 88: VA

yên tâm to be sure, to be convinced

quyết định decision

ấn tượng impression, feeling

khó tả indefinable

dạt lên to rise up, to surge up

bó hoa bouquet of flowers

háo hức thrill, quickening

mơ mộng day-dreaming

ngẫu nhiên accidental, by chance

loay hoay tìm to fumble

túi xách handbag

bạt ngàn vast, immense

biến mất vanish, disappear

Selection 15

xóm hamlet

hoàng hôn sunset, dusk

quen familiar

lạ strange

ló ( lấp ló) to pepp out

nhô lên to jut out, to emerge

lối đi tắt short cut

bờ bank, embankment

bâng khuâng melancholy, depressed

phi lao casuarina - tree

trồng to grow, to plant

tiền tuyến front

cột nhà column, pillar

lực lưỡng muscular, brawny

bóng mát shadow, shade

xúc động moved

Page 89: VA

khác thường strangely

BÀI DỊCH MẪU

Selection 13 He sat down, his face wearing a bewildered expresision, like a lost soul.

Only within a few days had he experienced a life of some decades. Time

examined and moulded him, judged and urged him. Looking at him self again in

an impartial and austere mirror, he saw that so many people had been concerned

about him an what he had done for their sake was too insignificant. Was he

really an inconsiderate, selfish man? Anyway , events that had piled up on his

head for a few days threw him into a great confusion and unsttled the mental

poise that he had tried so far to maintar and how wondrful. After those decisive

disturbances, now, seated in the train, he felt his mind was under control again.

And something more than that, something new and fresh was growing steadily

in his soul. Where did it come from? From the tiny feet of Thoa, his grandchild,

that trod on the freezing ground and her innocent eyes? From Minh's questions

or his mother's feelings? From the picture of the dead soldier on the altar? From

the recollection of old memories? From the whistle of the night train? Or from a

cheerful talk of a girl, whose last name was Do, that I met on the train? Perhaps

from all of them.

Selection 14

Overcome with perplexity, the painter could by no means notice anything

about the girl seated over there. The same things she heard, as well as what she

found out in two half - read interesting pages from the young man's book, gave

her a big shock. Was it true that the light from the book enabled her to

understand more about the way she was going on? Was it the feeling of

bewilderment that the would have known before when she was inlove and now

she came to know, the feeling that enabled her to be more certain about her

decision? An indefinable feeling of gratitude surged up in her heart. Not only

due to the big bouquet of flowers that accompanied her in the first voyage into

Page 90: VA

life. another bouquet he had given her by some chace: the bouquet of thrills and

dreams. And also due to something else that she did not have time enough to

think about. She fumbled in her handbag. The painter could come back, but she,

in this vast Tay Bac sky, in this immense life, would perhaps in a short while go

for good and never see him again.

NOTES

For good = (forever) mãi mãi

Selection 15

After a few days of walking day and night, Nhuan caught sight of her

native hamlet in the twilight. It looked half - strange, half - friendly. There jutted

out some houses, there emerged some trees from the bamboo hedge about some

garden, there were short cuts through some high embankments to that field..

Everything she had known so well, and yet her heart was filled with some

indefinable sadness as though this had been the first time she set her foot on this

land.

And it was really strange and not du only to her fancy. Was its true that

the rows of casuarina trees on either side of the front. And now, look at it? The

trunk was as big as the house colum, its branches were muscular and rose

straight up, and its shadow was cast wide and large on the ground. With these

two's rows of trees the road that had led her to the village so many times before

now looked like a stranger. For some years she had been living in the woods and

feeling at ease with trees, but here, right in this twilight, these casuarina - trees

filled her with un speakable emotions.

NOTES

Overgrown = lớn quá

To feel at ease = cảm thấy thoải mái

Unspeakable emotions = những cảm xúc không thể diễn tả nên thành lời

Page 91: VA

Part three

PHONG CÁCH KHOA HỌC

(The Formal Style)

Từ khoa học"mà chúng tôi dùng ở đây không có nghĩa là "Khoa học kỹ

thuật ". Chúng tôi muốn nói đến một phong cách viết văn được tìm thấy trong

các sách khảo luận, phê bình văn học, nghiên cứu triết học, xã hội v.v... nói

chung là một phong cách nghiêm tức trịnh trọng (formal). Loại phong cách này

cũng cõn đặc điêm riêng của nó không thể lẫn lộn với phong cách hội thoại

(informal) và phong cách văn học(Literary). Về mặt từ vựng, ta thấy có nhiều

thuật ngữ chuyên môn hơn, nặng về phần chĩnhác hơn là phần tác dụng đến cảm

tính người đọc nếu so với phong cách văn học. Nhưng nếu so với phong cách

hội thoại vốn mang bản chất bìnhdân và trực tiếp thì phong cách khoa học lại

nặng về hình thức và dài dòng văn tự hơn Geogre orwell đã viết bài Politics and

the Englíh language để phê bình lối viết văn cầu kỳ bí hiểm này. ở đây chúng tôi

không đi sâu và cũng không phê phán mà chỉ trình bày các khuynh hướng chủ

yếu trong loại phong cách này có hai nhận xét sau đây về phong cách khoa học.

1. Về mặt từ vựng mang những đặc tính sau:

a. Dùng từ trừu tượng hơn là dùng từ cụ thể.

Thí dụ: mental reatardation - stupid

(chậm phát triển trí tuệ) - (ngu)

b. Dùng từ bác học ( learned words) hơn là từ phổ thông.

Thí dụ:

Sylph -like - slender

Valiant - barve

Unflatgration - fire

Confabulate - talk, ohat

Từ bác học bao gồm các từ gốc La tinh, Hi lạp hơn là số từ thuộc gốc

Anglo - Saxon.

c. Dùng từ ngoại quốc (foreignism) hơn là dùng từ bản xứ.

Thí dụ;

Page 92: VA

Cul de sac: ngõ bí, cùng đường

ancien regime: chế độ cũ, (quý tộc)

(Pháp)

dous ex machina: ông tiên, bà tiên xuất hiện (la tinh) ( ý nói giải quyết câu

chuyện một cách ấu trĩ không lô gic)

status quo: hiện trạng

(La tinh)

Weltanschauung: thế giới quan

d. Đức tránh không sử dụng động từ: Thiên về danh từ hoá động từ.

Thí dụ: Prior to the Vanderpool committee investigation

thay vì : Before the Vanderpool comitee inves-tigated

Câu đầu thuộc phong cách hính thức (formal)

Câu hai gần gũi với phong cách hội thoại hơn

e. Khi không thể tránh được việc sử dụng động từ thì đồng từ được chon

thường là một đoản từ.

thí dụ :

to hve the belif - to velieve

to pht emphasis on - to emphasize.

f. Động từ được chọn cũng mơ hồ, trừu tượng như danh từ (thường ở

dạng thụ động cách).

thí dụ : This situation arisee

Religion was begun by man as a solution for...

g. Động từ được Hy lạp hoá đến mức tối đa

Thí dụ : to villagize, to moisturize

Một tác giả người Mỹ có chế riễu lối dùng - ize thêm vào động từ bằng

đoạn văn sau đây:

We didrze, we carlirize, any day we may begin to futurize. We also

itinerize, relirize, reliablize and we not only decontaminate and dehumidify but

we debureaucratize and we deinsectize We are, in addi-ship with one anothr.

diarize = viết nhật ký (từ "diary" nhật ký)

Page 93: VA

earlirize = nhật ký = to get up early

futurize suy nghĩ, hoạch định tương lai

itinerize phấn khởi, phát động

reloaablze tin cậy được

decontaminate giải độc

dehumidìy giải ẩm, làm cho hết ẩm

debureaucratize phá vỡ quan liêu, chế độ hành chính lề mề

deinsectize sát trùng

to fellowship làm bạn (= to make fr)

h. Rất thích sử dụng các tiến tố (prefixes) hay hậu tó (suffixes) có gốc La

tinh, Hi lạp.Gần đây, theo nhà báo Rovert E. Morseberger viết trên tờ New yorl

Times Book Review, trong kho tàng tiếng Anh tràn ngập "những quái vật ngôn

ngữ"(linguistic monsters) tận cùng bằng rama và thon. Trong tiếng Anh từ lâu

đã tồn tại chứ "panorama"(toàn cảnh). Chữ này được tạo thành từ hai ngữ tố Hi

lạp. pan = tất cả, toàn (= all)

horama = cảnh = (= view)

Từ đó ta có tràn lan các từ sau :

cinerama = (kinema + horama)

bananarama = (banana + rama)

(bán chuối đắt như tôm tươi)

tomatorama = (tomato + rama)

(bán cà chua đắt như tôm tươi)

beanarama = (bean + rama)

Còn về hâu tố - thon xuất phát từ Marathon của Hi lạp chỉ một cuộc thu

sức chịu đựng dẻo dai (endurance contét). Bây giờ hậu tố thon tách ra và chúng

ta có những từ quái đản như sau (không biết nghĩa là gì ?) telethon, walkathon,

talkathon v.v...i. Tránh không dùng giới từ (prepositional phrases) bằng các

đoản ngữ giới tư (prepositional phrases

Thí dụ : những đoản từ ngữ sauđây rất thịnh hành

Page 94: VA

in view of with reference to

in viw of the fact that with regard to

as a result of with a view to

in association with

from the standpoint of in connection with

(2) Về mặt cú pháp mang những đặc tính sau :

a. Nghiêng về sử dụng câu phức, chồng chéo nhiều mệnh đề phụ, nhiều

đoản ngữ chuyển tiếp hay bổ ngữ (modifying phrases)

b. Nghiêng về sử dụng cấu trúc thụ động (pasive voice) nhiều hơn chủ

động ( active voice)

c. Danh từ hoá hầu hết các động từ , do đó cấu trúc câu trở nên nặng nề,

cầu kỳ, và phức tạp hơn.

d. Số lượng từ kép tăng rất nhiều và chiếm tỷ lệ cao trong phong cách

khoa học.

Đoạn văn tiêu biểu sau đây có đầy đủ đặc tính nêu trên.

"While developing the above outline, various aspect were taken into

consideration, particularly with regard to the playing of the shorale finale of

Beethoven's "Ninth" which is considered by many to be the greatest piece of

music of the whole era of republicanism and democracy.

It was recalled that in Germany the words to Schiller's poem, "One to

Joy" used there in with reference to the brotherhood of man, were changed and

finally banned by Government decree, hence the playing of this part of the

"Ninth" would seem exceptionally appropriate for this occasion.

In closing the program it is suggested that reference might be made to the

task that still lies ahead for the people of the United States and of other United

Nations in helping to rebuild the world. The tune "Old Hunred" included in the

above outline, sung with organ accompaniment by a choral group, might be

appropriate in this connection.

(the New York Times

Page 95: VA

(Trong khi khai triển dự án phác thảo nói trên nhiều khía cạnh khác nhau

cần phải được cứu xét, đặc biệt có liên hệ đến việc trình diễn đoạn hợp xướng

cuối cùng trong bản giao hưởng số 9 của Beethoven mà nhiều người cho rằng là

tác phẩm âm nhạc vĩ đại nhất của toàn bộ kỷ nguyên cộng hoà và dân chủ.

- Người ta nhớ lại rằng ở Đức những từ dùng cho bài thơ của Schiller,

"tụng ca gởi niềm vui" được sử dụng trong đó để nói đến tình anh em giữa con

người, bị thay đổi và cuối cùng bị cấm chỉ do một sắc lịnh của chính phủ, như

thế việc trình diễn phần này của bản giao hưởng số 9 sẽ đặc biệt thích hợp cho

cơ hội này.

Để kết thúc chương trình người ta gợi ý rằng cần phải lưu tâm đến cái

nhiệm vụ còn nằm trước mắt đối với dân tộc Mỹ và các quốc gia Liên Hợp Quốc

khác trong việc xây dựng lại thế giới. Khúc ca "Old Hunred" có trong chương

trình phác thảo nói trên, được hát do một ban hợp xướng có đệm theo đàn organ,

có thể thích hợp trong trường hợp này".

Chúng ta hãy nghiên cứu sơ qua đoạn văn trên.

- Đoạn văn mở đầu bằng một dangling elliptical clause (một lối ngữ pháp

nghiêm trọng), bởi vì chúng ta không biết ai là chủ của động từ "develop" bởi vì

tiếp liền sau đó là một câu ở thụ động cách. "While developing...various aspects

were taken into consideration". Giáo sư Robert Waddell có nhận xét rằng lối sử

dụng "dangling modifers" như thế rất nhiều trong thể loại này.

- "Various aspects" nhiều khía cạnh khác nhau. Khía cạnh gì? của vấn đề

nào? không rõ. Đã vậy cấu trúc câu còn ở dạng thụ động và bắt liền luôn với

một đoản ngữ "particularly with regard to": chẳng còn câu văn nào tối tăm bí

hiểm hơn.

- "It was recalled...." bắt đầu đoạn thứ hai lại là một cấu trúc thụ động

cách. "Therein" "ở đó" ở đó là ở đâu?.... bắt đầu đoạn thứ ba cũng là một cấu

trúc thụ động "It is suggested that"

- "In closing the program" chúng ta có một lối ngữ pháp như trong đoạn

đầu. Đây là một dangling gerund phrase không ai biết chủ của động từ

"closing" - Connection có phải là "Occasion " Chỉ tác giả mới có thể trả lời.

Page 96: VA

Phong cách hình thức này, tuy bị đả kích dữ dội, nhưng vẫn phát triển

mạnh ở Anh, Mỹ. Ngay cả Bertrand Russell, một triết gia lớn của Anh, khi

sang Mỹ diễn thuyết, đã bị nhà báo chê là quá thô sơ khi ông chọn đề tài là

"Words and Facts" (Chữ nghĩa và sự kiện) và sau đó ban tổ chức phải buộc

Russell tìm một đầu đề dài dòng văn tự nghe có vẻ kiêu hơn. Là người phiên

dịch, chúng ta không nên sa vào cái lỗi dài cà sa, viết văn rậm như lông bò của

những nhà bác học Anh, Mỹ, nhưng nếu sa vào phong cách văn học hay hội

thoại thì cũng đi sai đường. Cần tham khảo và đọc nhiều loại văn này để rút một

kinh nghiệm nếu chúng ta phải đi sâu chuyên dịch về đề tài này.

TRANSLATION EXERCISES

Selection 1

Như chúng ta đã biết, ngay vào buổi bình minh của thời kỳ xa xưa, lúc

con người đang chìm đắm trong đêm tối huyền bí, thì nền văn học, nghệ thuật

Hy lạp cổ đại xuất hiện, đã làm cho Châu âu phải kinh ngạc về các vấn đề lý

tưởng, về những mẫu mực nghệ thuật của nó đề cập đến. Mỹ thuật Hy lạp cổ

đại nói chung, đặc biệt là điêu khắc nói riêng, đã tạo nên những lực sĩ khoả thân,

những tượng Kô - rê độc đáo về tính trong sách và giản dị, về vẻ đẹp hài hoà cân

đối. Qua các pho tượng này, người xem nhận rõ được tính hiện thực sâu sắc,

tính lạc quan anh hùng, phẩm chất cao cả của những con người Hy lạp xưa kia.

Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, nền văn nghệ Hy lạp( trong đó có bi kịch,

mỹ thuật) đã thức tỉnh niềm tự hào, tin tưởng vào con người vào chính bản thân

mình, tiêu biểu là con người công dân, người chiến sĩ yêu nước, có cái đẹp toàn

diện cả về vật chất lẫn tinh thần, tập trung trong hình tượng những đấu sĩ, những

nhà thể thao khoẻ đẹp.

(cf. Nguyễn Phúc, những khuynh hướng chủ yếu của hội hoạ tư sản hiện đại)

Selection 2

Dòng tư tưởng dân chủ và ý thức tập thể của nhân dân âm ỉ từ rất lâu ở

bên dưới đáy xã hội, ở trong các làng mạc, ở các phố Phường kẻ chợ tạo thành

một cơn lũ lớn đang đe doạ thành trì phong kiến có sự phân hoá: một mặt có

những tên nịnh thần bày mưu cho vua chúa tiêu diệt phong trào nông dân, hoặc

Page 97: VA

những tên bồi bút phong kiến, những kẻ tầm chương trích cú những con vẹt tứ

thư ngũ kinh, những loại người này đã bị nhân dân phê phán đả kích bằng nhiều

cách, mặt khác lại có những nhà trí thức phong kiến thức thời liên tục đặt vấn đề

dân sinh dân lợi thành quốc kế, cho nên được quần chúng mến yêu. Đã đến lúc

nhân dân muốn thay đổi nền văn hoá đó. Trong nhân dân đã xuất hiện hai loại

chiến sĩ đánh vào thành trì khác nhau của phong kiến bằng hai phương tiện khác

nhau.

1. Đánh nhau bằng vũ khí là những người cầm vũ khí thật sự, những anh

hùng nghĩa quân nông dân.

2. Đánh nhau bằng văn hoá là những người kể chuyện ca vè hay diễn trò

đang làm sống lại lịch sử của người lao động trong quá khứ và phản ánh kịp thời

cuộc sống chiến đấu mới của đông đảo nhân dân bằng văn học phê bình, hài

hước, châm biếm thơ ca chữ tình, diễn ca lịch sử và sân khấu tuồng, chèo và trò

rối.

(cf. Cao Huy Đỉnh, tìm hiểu tiến trình văn học dân gian)

Selection 3

Cũng theo Frớt, thường thức nghệ thuật chẳng qua là hình thức nguỵ trang

những ham muốn vô thức. Nghệ thuật giống giấc mở ở chỗ vô thức, nhưng khác

giấc mơ ở chỗ giấc mơ là phi xã hội, mang tính chất cá nhân, còn nghệ thuật làm

cho người khác thông cảm và làm cho họ thoả mãn trong những ham muốn cũng

vô thức ham muốn của tác giả "Người nghệ sĩ biết gắn cho những giấc mơ trong

vô thức của mình một hình thức mất hết tính cách cá nhân làm cho người khác

khó chịu và trở thành một nguồn hưởng thụ cho người khác. Nghệ sĩ cũng biết

làm cho sự vật đẹp lên để che giấu nguồn gốc đáng nghi. Nghệ sĩ còn có quyền

lực bí ẩn nhào nặn các vật liệu thành hình ảnh trung thành của trí tưởng tượng

vo thức, làm cho trí tưởng tượng này bày ra một nguồn khoái lạc đủ để giấu hay

huỷ bỏ, dù chỉ là tạm thời những sự dồn ép. Thực hiện được những điều đó,

nghệ sĩ có thể hiện cho người khác niềm an ủi trong sự hưởng thụ vô thức của

chính họ, nghệ sĩ vì thế được mọi người cám ơn và kính phục và bằng cách đó

đạt được những điều trước kia chỉ có trong tưởng tượng của mình thôi: đó là

Page 98: VA

danh vọng, quyền lực, và tình yêu" (sđd, tr . 447). Tức là nghệ sĩ có thể cho

phép người ta thoả mãn những ham muốn tính dục, những ham muốn tội lỗi mà

không bị chê trách, bị lên án.

(cf. Phạm Văn Sỹ, về tư tưởng và văn học Phương Tây hiện đại)

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selection 1

Buổi bình minh của thời kỳ xa xưa The dawn of civilization

chìm đắm to drabble in , to squelch in, to

flounder in

đêm tối huyền bí mysterious nights

văn học literature

nghệ thuật the arts

Hi lạp Greek

cổ đại ancient

kinh ngạc surpried, amazed

vấn đề lý tưởng question of ideals

mẫu mực models, patteras

đề cập đến to touch upon

mỹ thuật (nghệ thuật) art

điêu khắc sculpture

sáng tạo to create

tượng statue

lực sĩ athlete

khoả thân haked

độc đáo original

tính trong sáng purity

giản dị simplicity

vẻ đẹp beauty

hài hoà cân đối harmonious

Page 99: VA

tính hiện thực realism

sâu sắc deep, profound

tính lạc quan optimlsm

anh hùng heroie

phẩm chất cao cả noble qualitios

lịch sử history

nhân loại mankind humanity

nền văn nghệ the arts

bi kịch tragedy

thức tỉnh to awaken

niềm tự hào pride, self - confidence

tin tưởng belief, confidence

tiêu biểu typical

con người công dân citizen

người chiến sỹ yêu nước patriotic warrior

cái đẹp toàn diện perfect beauty

về thể chất physical

về tinh thần spiritual

tập trung trong to centre, to focus, to converge,

to cencentrate

hình tượng images

đấu sỹ wrestler, gladiator

những nhà thể thao athletes

khoẻ strong

đẹp beautiful, handsome

Selection 2

dòng tư tưởng current of thoughts

dân chủ democratic

ý thức tập thể collective consciousness

nhân dân people

Page 100: VA

âm ỉ to brew, to smouder

đáy bottom

xã hội society

phố phường streets, towns

kẻ chợ city, capital

tạo thành (gây ra) to bring about, to cause

cơn lũ flood

đe doạ to threaten, to menace

thành trì fortress, rampart

phong kiến feudalism

phân hoá divided, at avariance

ninh thần ass - kisser, flatters

bày mưu to plot, to lay a scheme, to devise

tiêu diệt to destroy, to cut into pieces, to

wipe out

phong trào movement

nông dân peasants

bồi bút servile writers

tầm chương, trích cú acadermic, bookish

con vẹt parrot

tứ thư the Four Books

Ngũ Kinh The Five Canons

phê phán to criticize

đả kích to attack

nhà trí thức intellectual

thức thời enlightened, open - minded

liên tục ceaserlessly

đặt vấn đề to raise the question

dân sinh people's life

Page 101: VA

dân lợi people's interests

quốc kế national project

quần chúng the mass

thay đổi to change

nền văn hoá culture

chiến sỹ fighter, combattant

phương tiện means, devices

vũ khí wwapons

người kể chuyện ca vè minstrels, narrators of stories in

verse

diễn trò to play

làm sống lại to revive

lịch sử history

người lao động labourers

phản ánh to reflect

kịp thời timely

cuộc sống chiến đấu life of struggle

phê bình critical

hài hước humorous

châm biếm satirical

thơ ca poetry

trữ tình lyrical

diễn ca lịch sử history in verse

sân khấu stage

tuồng classical drama

chèo operetta

trò rối marionette - show, puppet - play

Selection 3

thưởng thức enjoyment

Page 102: VA

hình thức nguỵ trang disguise

ham muốn desires

vô thức unconscious

giấc mơ dream

phi xã hội asocial

tính chất cá nhân individuality

thông cảm sympathy

thoả mãn satisfied

tác giả the artist

gắn cho to give, to provide

khó chịu uneasy, ill at ease

nguồn hưởng thụ source of enjoyment

nguồn gốc đáng nghi suspicious source

quyền lực power

bí ẩn mysterious, secret

nhào nặn to knead, to mould

vật liệu raw materials

hình ảnh image

trung thành faithful

nguồn khoái lạc source of pleasure

giấu to hide, to conceal

huỷ, bỏ to get rich of

tạm thời temporary

dồn ép repression

thực hiện top realize

hiến cho to offer, to give

nguồn an ủi consolation

kính phục to respect, to help in high esteem

danh vọng fame, reputation

cho phép go to allow, to permit

Page 103: VA

ham muốn tính dục sexual desires

tội lỗi sinful

chê trách to blame, to reprove

lên án to condemn

BÀI DỊCH MẪU

As the know, in the dawn of civilization, when man was plunged deep in

the abyss of night, ancient Greek arts and litrerature made its appearance and

later the whole Western world was overcome with astonish at its ideals and

artistic model. Ancient Greek arts in general and sculpture in particular created

statues of naked athletes and figurines of Koresia which are set great store by for

their purity, simplicity, and harmony. With regard to these statues the admirer

could have a thore understanding of Greek deep - probing realism, heroic

optimism, and noble qualities in the old days. For the first in the history of

mankind, Greek art ( tragedies and arts included) has awackened man's pride

and confidence in himself, typical of which is the image of man -citizen an man

-patriot whose grace, exemplified in wrestlers and well - built athletes, can be

considered perfect, physically and spiritually.

NOTES

And later: và sau này. Cần phải thêm vào vì lúc đó chưa thể có Âu Châu

để mà "kinh ngạc" (đó là thời điểm thế kỷ thứ 5 trước Tây lịch).

The abyss of night: hố thẳm của đêm tối ( không nên dịch là "mysterious"

hay "secret" câu sẽ trở thành vô nghĩa)

To set great store by: đánh giá cao

Exemplified: được cụ thể hoá ra

Đoạn văn trên , nếu nói theo danh từ của nhà ngôn ngữ học Trần Ngọc

Thêm ( xem quyển "Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt", nxb Khoa học xã hội,

Hà Nội , 1965, tr.334) vi phạm nhiều lỗi "Liên kết lô gíc" cần phải đọc kỹ trước

khi dịch.

Page 104: VA

- Ví dụ: "... thì nền văn học, nghệ thuật cổ đại Hi lạp xuất hiện, đã làm cho

Châu âu phải kinh ngạc".

Đây là " sự mâu thuẫn giữa các đơn vị tham gia liên kết lô gíc", bởi vì

đọc câu trên ta có thể hiểu lầm rằng Châu âu còn tồn tại trước cả Hi lạp cổ đại,

nên khi nền nghệ thuật Hi lạp xuất hiện ra nó mới kinh ngạc như vậy, trong khi

sự thật lịch sử không phải như thế.

- Câu : " về những mẫu mực nghệ thuật của nó đề cập đến". Nếu hiểu "của

nó" đây là "của Hi lạp" thì đoản ngữ "đề cập đến" hoá ra thừa. Và điểm rắc rối là

"đề cập đến" là một đỏan ngữ - ngữ động từ nên đòi hỏi phải có chủ ngữ. ở đây

"những mâu thuẫn nghệ thuật của nó" vì đứng trước ngay, "đề cập đến" nên có

thể xem chủ ngữ, trong khi bản thân chủ ngữ này đang làm chức năng tân ngữ

gián tiếp cho "kinh ngạc về".

Đáng lý ra cần phải viết:

".......về những mẫu mực nghệ thuật mà có đề cập đến" hoặc "...về những

mẫu mực nghệ thuật của nó"

- Câu " tiêu biểu là con người công dân, con người yêu nước" khá mơ hồ,

lỏng lẻo về tính liên kết. Tiêu biểu cho cái gì?

Tiêu biểu cho "niềm tự hào, tin tưởng" , hay tiêu biểu cho "nền văn nghệ

Hi lạp". ở đây tôi hiểu là tiêu biểu cho "nền văn nghệ Hi lạp".

- Câu "có cái đẹp toàn diện...." do hai cái dấu phẩy ở hai đầu nên không

biết bổ nghĩa cho đoạn nào đi trước, không biết chủ ngữ của động từ "có" là

nhóm từ nào?

- Câu "tập trung trong..." cũng thế, không xác định được chủ ngữ của

động từ "tập trung".

Selection 2

The storm of democratics ideas and people'Sở khanh : collective

consciousness that had been brewing and boiling for a long time at the bottom of

society, in hamlets and villages, in towns and cities, was in the danger of

causing a great flood that could make a clean sweep of the feudal fortress

divided among two parties; on the one hand, flatterers, who urged the king to

Page 105: VA

exterminate peasant uprisings, or servile writers, bookish pedants, who learned

the Four Books and Five Canons by rote and were harchyly criticized in various

ways by people : on the other hand, enlightened intellectuals, who ceaselessly

raised the question of people's life and interests and considered it a nation - wide

vital problem and thus were fondly sung by the mass. It was high time for

people to be in need of a new culture. From the very heart of peole emerged two

kinds of warriors attaching the feudal fortress with two different weapons.

1. The real warriors, who were brave peasants, had to resort to real arms

in their struggle.

2. The cultural warrious, who related stories in verse or performed to

serve the purpose of reviving the Labourer's history in the past and reflecting

timely a new life of struggle in the vast majority of people by means of critical

literature, homor, satire, lyrical poetry, histories in verse, traditional drama and

operetta, and marionette - shows.

NOTES

Brewing and boiling Nhen nhóm sôi sục

To cake a clean sweep Xoá sạch, cuốn sạch

To urge Xúi dục

Nation - wide vital problem Vấn đề trọng yếu có

To be fondly sung được ca tụng một cách yêu mến

To resort to arms Phải cầm đến vũ khí

Selection 3

Also according to Freud, artistic enjoyment is but a disguise to

camouflage unconscious desires. Art, like dreams, in unconscious, but, unlike

dreams, which are asocial and individual, it can establish communication with

the others and satisfy their desires, which are unconscious like the atrtist's. "The

artist knows how to clothe his unconscious dreams in forms that can be come a

source of enjoyment for the others after he has deprived them of the self -

centredness that makes the others ill at ease. The aritst knows how to embellish

things with a view to camouflaging their suspicious orgin. He takes possession

Page 106: VA

of a mysterious power that can knead raw materials into faithful of the

unconsicious fancy and this fancy is made to bring a source of pleasure enough

to camouflage or cancel, though temporarily, repressed impulses. Having

realized these things, the aritist can offer the others an consolation in their

unconscious enjoyment, and thus he will be thanked and held in high esteem, by

means of which he can attain those things that have existed only in his fance

before: fame, power, and love " (of. Cit, p. 447). In other words, the artist allows

one to satisfy his sexual or sinfull desires without blame or condemmation.

NOTES

To camouflage Nguỵ trang

To deprive someone of something Tước bỏ cái gì của ai

Self - centredness Tính vị kỷ, quy tất cả về mình (danh

từ phân tâm học. Đừng dịch là

"individuality" ở đây)

With a view to Nhằm mục đích

Fancy Trí tưởng tượng ( hay là "fantasy")

John Gohen, tác giả của quyển "Humanistic Psychology" (nxb , Collier,

N.Y. 1958, tr. 202) có viết về quan điểm của Freud như sau:

"Freud có quan điểm cho rằng nhà văn giống như đứa trẻ chơi đùa. Anh ta

sáng tạo ra một thế giới của trí tưởng mà anh coi là thật. Anh nguỵ trang nó

làm sao cho tính vị kỷ của nó không bị lộ liễu và như vậy làm cho người đọc có

thể thưởng thức chính trí tưởng tượng của anh ta mà không cảm thấy tội lỗi,

trách móc hay phải xấu hổ".

(Freud took the view that thw writer is rather like a child at play. He

creates a world of fantasy which he himself takes very seriously. He disguises it

so that its self - centredness is not apparent, and hence enables the reader to

enjoy his own fantasy without guilt, reproach or shame.)

Selection 4

Vậy thì đâu phải khởi nghĩa nông dân ở nửa đầu thế kỷ 19 đã "khuyến

khích" tư bản thực dân ở Pháp can thiệp xâm lược nước ta. Phải nói ngược lại

Page 107: VA

rằng những chính sách thống trị của nhà vua nhà Nguyễn, từ Gia Long đến

Thiệu Trị đã bần cùng hoá nghiêm trọng nhiều tầng lớp xã hội mà trước hết là

nông dân, huỷ hoại nặng nề mọi tiềm lực của đất nước, làm tổn thương khối

đoàn kết của cộng đồng dân tộc bằng nhiều thủ đoạn bóc lột, đàn áp, và chia rẽ.

Thực trạng xã hội Việt Nam trong hơn 50 năm thống trị của triều Nguyễn,

như đã trình bày ở chương đầu cuốn sách này, buộc chúng ta không thể không

xét đến trách nhiệm của triều Nguyễn trong việc làm cho đất nước rơi vào tay

thực dân Pháp ở giữa thế kỷ 19.

Tự Đức lên ngôi năm 1847 thừa hưởng một "di sản" khánh kiệt do hậu

quả những chính sách thống trị của các triều vua trước, mặt khác chính bản thân

Tự Đức cũng lại đẩy sự khủng hoảng của Triều Nguyễn đến mức trầm trọng

hơn, không cứu vãn được nữa. ý thức được tình hình bi đát của triều đại mình.

Tự Đức nhiều lần xuống chiếu "tìm người hiền và cầu lời nói thẳng" nhưng

trong thực tế nhiều bản điều trần cải cách, canh tân đều bị nhà vua và triều thần

gạt bỏ.

(cf. Nguyễn Phan Quang, Phong trào nông dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ 19)

Selection 5

Những yếu tố của lịch sử, dưới dạng các truyền thuyết và những bài dân

ca, đã có từ rất xa xưa ở mọi dân tộc. Trên cơ sở những yếu tố ấy, dần dần hình

thành những câu chuyện có mạch lạc, những bài tường thuật về các biến cố có

thực, được sẵp xếp theo trình tự thời gian.

Tiền đề quan trọng nhất cho sự xuất hiện các câu chuyện có đầu đuôi

mạch lạc về quá khứ là sự nhận thức thời gian như một quá trình liên tục và

không quay trở lại. Nhận thức đó ngày càng sâu sắc. Nghiên cứu tâm lý trẻ em,

chúng ta thấy rõ ràng đến một giai đoạn phát triển nhất định nào đấy về thể chất

và trí óc, các em mới bắt đầu biết nhận thức.

Hơn nữa lúc đầu biểu tượng về thời gian của trẻ em rất mờ nhạt, quá khứ

chỉ là tất cả những gì đã có trước hiện tại. Dần dần, các ém mới biết phân biệt

những gì xảy ra ngày hôm qua khác với những gì xảy ra ngày hôm kia. Có lẽ,

người cổ xưa cũng đã phải trải qua một chặng đường như thể để thể hiểu được

Page 108: VA

thời gian. Sự quan tâm của các nhà dân tộc học về các dân tộc đang sống ở

những giai đoạn khác nhau của sự phát triển văn hoá, xã hội xác nhận điều đó.

CF.NA ẻôphêép, Lịch sử là gì ? bản dịch Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội I

Selection 6

Thế nhưng trong thực tế thì người nông dân Nam Bộ mỗi ngày mỗi lâm

vào cảnh túng đói. Cuộc sống của họ như đã đi ngược chiều với sự gia tăng diện

tích canh tác và sản lượng thóc gạo

Sở dĩ có tình trạng này, hiển nhiên, không phải vì đất đai Nam Bộ đã quá

khắc nghiệt với những người dân sống ở đây hay vì người nông dân Nam Bộ đã

không đủ cần cù, mà chính là vì một chế độ phân phối xã hội bất công và không

hợp lý, khởi đầu từ dưới thời Nguyễn và được đẩy mạnh dưới thời thuộc Pháp.

Trong chế độ phân phối xã hội này, người nông dân, người trực tiếp cầm cày thì

lại không có đất hoặc thiếu đất, người trực tiếp sản xuất ra. Đất họ khẩn hoang

bị rơi vào tay người khác để rồi cuối cùng họ hoặc vẫn là những người cày thuê

cuốc mướn, ăn đói mặc rách hoặc trở thành những tá điền lãnh canh từ bốn đến

năm mẫu, vì phần lớn số thóc họ sản xuất được từ 40% đến 60% hay hơn nữa,

phải đem nộp cho địa chủ. Ruộng đất thay vì nuôi sống người nông dân thì mỗi

ngày một trở thành phương tiện để cho một thiểu số bóc lột họ và làm giàu. Tình

cảnh thật là trớ trêu: diện tích đất canh tác càng gia tăng thì người nông dân

càng cực khổ, điêu đứng....

(cf. Huýnh Lúa ( chủ biên) , lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ)

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selection 4

Khởi nghĩa uprising

Lửa đầu the first half

khuyến khích to encourage

tư bản capitalist

thực dân colonist

can thiệp to meddle, to intervence

Page 109: VA

xâm lược to invade

ngược lại on the contrary

chính sách policy

cai trị to rule

nhà Nguyễn the Nguyen dynasty

bần cùng hoá to imporerish

nghiêm trọng harshly, greatly

nhiều tầng lớp xã hội social strata

nặng nề greatly, exceedingly

tiềm lực potential power

tổn thương tp damage, to ruin

khối đoàn kết unity

cộng đồng community

dân tộc inational

thủ đoạn fraud, trick, intrigue

bóc lột exploitation

đàn áp oppression

chia rẽ division

thực trạng status quo

xã hội society

thống trị rule, domination

trình bày to present, to expose

chương chapter

buộc to force

xét đến to take into consideration

trách nhiệm responsibility

rơi vào( tay ai) to fall into someone's hands

lên ngôi to ascend the throne, to come to the

throne

thừa hưởng to inherit

Page 110: VA

di sản legacy, inheritance, fortune

khánh kiệt exhausted, bankrupt

do hậu quả as a result of

đẩy to speed up

sự khủng hoảng crisis

trầm trọng serious

không cứu vãn được incorrigible, irremediable

ý thức được to be conscious of

tình hình bi đát tragic situation

chiếu the royal decree

người hiền men of ability

lời nói thẳng outspoken words

trong thực tế in fact

bản điều trần petition

cải cách reformation

canh tân improvement

triều thần the court

gạt bỏ to dismiss

Selection 5yếu tố factors, elements

dạng form

truyền thuyết legends

dân ca folksongs

từ rất xa xưa peoples, nations

cơ sở basis, foundation

dần dần gradually

hình thành to form

câu chuyện tales, stories

mạch lạc coherent, consistent

bài tường thuật accounts, reports

Page 111: VA

biến cố events

sắp xếp to arrange

theo trình tự thời gian in chronological order

tiền đề prerequistite

quan trọng important, indispensable

sự xuất hiện appearance

nhận thức recognition

quá trình process

liên tục continuous, uninterrupted

không quay trở lại irrevocable

sâu sắc keen, penetrating

tâm lý trẻ em child's psyscholosy

giai đoạn stage

phát triển davelopment

nhất định definite

về thể chất physical

về trí óc mental, intellectual

biểu tượng symbol, representation

mờ nhạt dim, obscure, vague

phân biệt to distinguish

trải qua to undergo, to experience

chặng đường stages of the jpourney

sự quan sát observation

các nhà dân tộc học ethnologists

sự phát triển growth, development

văn hoá culture

xác nhận to affirm, to assert.

Selection 6

Nam bộ Cochinchina

cảnh túng đói poverty and famine

Page 112: VA

đi ngược chiều to run counter to

sự gia tăng increase

diện tích area

canh tác cultivation

sản lượng quantify of products

thóc gạo rice

sở dĩ the reason why

tình trạng situation

hiển nhiên obviously

khắc nghiệt harsh, inclement

cần cù hard- working

chế độ phân phối distribution, allocation

xã hội social

bất công unjust

không hợp lý unreasonable

đẩy mạnh to speed up

thời thuộc Pháp the French Protectorase

người trực tiếp cầm cày ploughman

đất land

thiếu đất short of land

người trực tiếp sản xuất procucers

làm chủ to own, to possess

sản phẩm products, goods

khẩn hoang to reclaim

cày thuê cuốc mướn hired ploughmen

ăn đói starvation

mặc rách poverty, penury

tá điền tenants

lãnh canh to pay rent in kind

Page 113: VA

chế độ lãnh canh metayage system

Chữ "métavage" xuất phát từ tiếng Pháp, theo định nghĩa của từ điển

Larousse, nghĩa là " một hình thức hợp đồng trong đó người khai thác sở hữu

chủ một mảnh ruộng chia xẻ với nhau hoa lợi từ mảnh ruộng đó" (forme de bail,

où l'exploitant et le propriestaire d'un domaine rural se partagent les

produits) .Người nông dân lãnh canh là "métayer".

Theo từ điển của nhà xuất bản Khoa học xã hội [ từ điển Anh - Việt] thì

"métayage" được dịch là 'tô rẽ đôi"

nuôi sống = to sustain, to support

thiểu số = minority

làm giàu = to make profits

trớ trêu = ironical, paradoxical

diện tích canh tác = riceland

cực khổ = miserable

điêu đứng = in dismal conditions.

BÀI DỊCH MẪU

Selection 4

Hence is was not peasant uprisings in the first half of the

nineteenthcentury that "encouraged" French colonial capitalists to intervene in

our affairs and invade our country. On the contrary, it must be asserted that the

ruling policies of the Nguyen emperors, form Gia Long to Thiei Tri, had been

greatly impoverished variuous social strata, in which the peasants were the class

that bore the breent, seriously damaged the national potential, and broke the

unity of national Gemeinschaft by means of, rauds in exploitation, oppression,

and division.

The status quo of Vietnamese society under the Nguyen dynasty's rule for

more than fifty years, as shown in Chapter One of this book, forces us to take

into consideration the fact that it was the Nguyen emperous that had to assume

responsibility for the failing of the country into the hands of French colonialists

in mid-nineteenth century.

Page 114: VA

Tu Duc came to throne in 1847 and inherited an exhausted legacy as a

result of the ruling policies of his predecessors. Apart from this it was Tu Duc

him self that sped up the crisis in the Nguyen dynasty to its climax

irremediably. Conscious of the tragic situation of his reign, Tu Duc had many

times lssued the decree to look for men of ability and out spoken criticism, but,

in fact, many petitions far national reform and improverment had been dismissed

by the king and his court.

NOTES

to intervene inour affairs = can thiệp vào nội bộ chúng ta ( cần phải thêm

"our affairs" vì "country" không thể làm tân ngữ

cho động từ "intervene" được ).

to bear the brunt = bị ảnh hưởng nặng nhất (sự bần cùng hoá của

vua Triều Nguyễn)

Gemeninschaft = tiếng Đức rất thịnh hành trong giới xã hội học

Mỹ, dùng để chỉ khái niệm "cộng đồng" đối lập

với khái niệm "xã hội" theo lời Talcott Parsons

thì không nên dịch hai từ này ra tiếng Anh

[Gemeinschaft và Gesellschaft, là nhan đề một

tác phẩm của F. Tonnies]

[redecessors = những người đi trước, tiền bối, tiền nhiệm

Climax = chỗ cực điểm(của cuộc khủng hoảng)

Selection 5

Elements of history, hidden in forms of legends and folksongs, existed

from time immeniorial in all peoples. On the basis of these elements, gradually,

were built coherent tales or accounts of real events, arranged in chronological

order.

The most indispensable prerequistite for the appearance of well -

arranged, coherent stories in the past is the recognition of time as an

uninterrupted and irrevocable process. That recognition had been keened with

the passing of time. As far as t he study of child psychology is concerned, we

Page 115: VA

learn an indubitable fact that only at some definite stage of physical and

intellectual development can children have inchoate recognition.

In addition to that, chilren's original representation of time is

exceptionally vague: the past is everything that came before the present. Stop by

step, yesterday and that occurred the day before yesterday. It is very likely that

the ancients had undergone such stages before they could comprehend what time

was. Ethnologists observation of ethnicminorities, who are living in different

stages of socio - cultural development, has testified to this fact.

NOTES

Inchoate = lúc khởi đầu

Only..can children... = phải dùng đảo ngữ vì "only" mở đầu mệnh đề.

Socio - cultural = văn hoá - xã hội

Selection 6

However, in fact, peasants in Cochinchina were plunged deeper and

deeper in poverty and famine. Their life seemed to run counter to the increase of

riceland and rice yield.

This situation existed, obviously, not because the land in Cochinchina was

too inclement toward its in habitants or because its peasants were not hard -

working enough, but because there existed an unjust and unreasonable system of

social distribution, which began in the Nguyen reign and was in the ascendant in

the French Protectorate. In this system of social distribution, the peasant who

ploughed the land, had no land or was short of land, and the producer could not

lay his hand on his products. The dand they reclaimed fell into the others

"hands so that, dinally, they either remained hired labourers, who were always

plagued by poverty and starvationm or became metayers, who had to do the

forming on four or five acres of land, due tho the foct that from dorty to sixty

percent or more of their tice yeild had been dilivered to landlords.

Lands, instead of giving peasants sustenance, were to become, gradually

some minority's means to expoit them and make profits. The situation was real-

Page 116: VA

ly paradoxical the more the riceland increased in aize, the deeper the peasant

was plunged din miseery and destitution.

NOTES

Rice yield = sản lượng thóc gạo

In the ascendant = càng ngày càng tăng lên

To lay one's hand on = sở hữu

To be plagued = bị hành hạ

To do the farming = canh tác

Destitution = sự thiếu thốn cùng cực

Selection 7

Hệ thống mỹ học của Boa - lô, ngoài khuynh hướng khái quái hoá

và trừu tượng hoá, còn có khuynh hướng tiến đến sự quy tác hoá. Mọi thứ đều

phải phục tùng ý chí tối cao của lý trí. Trong lĩnh vực kinh tế, Ti-sơ-li-e cũng đã

tiến hành việc quy định mọi luật lệ, phép tắc như vậy. Trong giai đoạn đầu tiên

việc này đã có ý nghĩa tích cực, nhưng về sau nó làn cản trở cho sự phát triển

kinh tế của đất nước. Việc Boa-lô quy tắc hoá nghệ thuật đã trở ngại cho sự bay

bổng trong sáng toạ của người nghệ sỹ, chứ không phải là đem lại cho nó một kỷ

luật bổ ích, Ví dụ như việc quy định các loại hình nghệ thuật đã thu hẹp phạm

vi của sự sáng tạo và thủ tiêu mọi sáng kiến nhằm làm cho thực tiễn nghệ thuật

thêm phong phú, nhằm làm cho hình thức và hoại hình nghệ thuật thêm đa

dạng.

Việc Boa-lo quy định các phép tắc theo tinh thần duy lý, cũng như

toàn bộ hệ thống mỹ học của ông đã dẫn tới việc tạo ra một phạm vi cổ điển - bi

kịch, hài kịch, đoản thi, tình ca... Bất cứ các gì vượt ra ngoài giới hạn nhỏ hẹp ấy

đều bị phê phán nghiêm khắc. Cho nên mặt mạnh của hệ thống mỹ học củaBoa-

lô không phải là trong việc ông đã đề ra những quy tắc cho các loại hình nghệ

thuật, mà là ở trong các yếu tố hiện thực chủ nghĩa cổ điển nhằm tiến đến sự

phản ánh cuộc sống một cách trung thực, đến chủ nghĩa hiện thực.

(CF Tôn Gia Ngân. Bi Kịch Cổ Điển Pháp )

Selcetion 8

Page 117: VA

Đó là kết cục có tính bi kịch của cuộc đời Grigôri. Nhưng đó không

phải là kết thúc của toàn bộ cuốn tiểu thuyết. Số phận bi thảm của Grigôri

và của nhiều người Cô - dắc khác không còn tồn tại một cách tự thânhiệm

vụà biệt lập mà được đặt trong dòng thác sử thi của lịch sử cách mạng và

nội chiến.

Cùng phát triển song song với tấn bi kịch về sự lâm lạc của nhân dân

vùng sông Đông, lịch sử cách mạng cũng là nội dung cơ bản, là bình diện

thứ nhất của cuốn tiểu thuyết. Tấn bi kịch của Grigôri mặc dù vang lên âm

hưởng u buồn, cay đắng, nhưng âm hưởng bi kịch không thể nào lấn át

được âm hưởng lạc quan, tươi sáng vang lên từ "thế giới bao la" và rực rỡ.

Những kết cục thắng lợi của cách mạng đã dành được cho cuộc chiến

đầu hi sinh gian khổ của nhân dân cách mạng, của biết bao chiến sĩ cách

mạng. Hàng loạt nhân vật chiến sĩ cách mạng giữ vai trò quan trọng trong

cấu trúc của tiểu thuyết. Đó cũng là những điển hình đậm nét và có một vị

trí đáng kể trong nền văn học Xô viết những năm 30. Trong việc khắc hoạ

hình tượng người chiến sĩ cách mạng, rõ ràng là Sôlôkhốp có tiếp thu kinh

nghiệm của những nhà văn đi trước. Các hình tượng này đều gắn liền với

chiều sâu của những vấn đề đặt ra trong tác phẩm.

(cf. Huy Liên - Nguyễn Kim Đính - Hoàng Ngọc Hiến - lịch sử văn học Xô

viết , tập II)

Selection 9

Những sự việc đã không hạn chế ở điều đó khi Đặng Tiểu Bình tuyên bố

một cách vũ đoán rằng "hai siêu cường là những kẻ bóc lột và thống trị, áp bức

quốc tế lớn nhất" và ông ta còn làm ra như là đang chiến đấu trên cả hai mặt trận

này vậy. Nhưng trong thực tế ông ta lại xem Liên Xô là kẻ thù chính và xem

những lực lượng đế quốc chủ nghĩa là đồng minh của ông ta, chính sách đối

ngoại của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa trong khoảng thời gian hai thập

kỷ vừa qua, và những văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước Trung Quốc

đã chứng minh điều đó. Và sau cùng, sự sắp đặt của Bắc Kinh sao cho Mỹ liên

Page 118: VA

hệ được với "thế giơi thứ hai", trên thực tế chính là bước cuối cùng của họ trên

con đường này, loại chủ nghĩa đế quốc Mỹ ra khỏi phạm trù kẻ thù và phạm

trù "những siêu cường quốc bá quyền " và toàn bộ ngọn đòn của cái gọi là "mặt

trận rộng rãi nhất" là nhằm chống Liên Xô. Sau khi thực hiện bước đi phản bội

này, trên lời nói thì Bắc Kinh đối lập phong trào giải phóng dân tộc với các nước

xã hội chủ nghĩa và đế quốc chủ nghĩa, nhưng trong thực tế thì họ lại chỉ đối lập

phong trào này với khối cộng đồng xã hội chủ nghĩa,

Tính toán đến khát vọng của một số nước đang phát triển muốn thu được

những lợi ích nhất định nhờ dựa vào Trung Quốc, Bắc Kinh hoà mình một cách

vô nguyên tắc với những lực lượng đế quốc và phản động tại các nước ấy, lợi

dụng cái lý lẽ cho rằng người Trung Quốc "không phải là người da trắng" rằng ở

họ cũng có kinh nghiệm về chế độ thuộc địa và nửa thuộc địa, ngày nay họ đã có

những thành quả lớn lao về các mặt kinh tế và quân sự.

(cf. N. X. Culesốp, Bắc Kinh chống lại phong trào giải phóng dân tộc, bản việt

văn của Hùng Thắng)

NOTES

Selection 7

Hệ thống a system

Mỹ học aesthetics

khuynh hướng tendency, trend

khái quát hoá generalization

trừu tượng hoá abstraction

quy tắc hoá regulation, regimentation normalization

phục tùng to be sujected to

ý chí tối cao the supreme will

lý trí reason

lĩnh vực field, realm

kinh tế economics

tiến hành to carry out

việc quy định determination, the fixing (of rules, etc)

Page 119: VA

mọi luật lệ laws - rules

phép tắc norms, standards, statutes

ý nghĩa meaning, sense

tích cực positive

cản trở to obstruct

sự bay bổng uplift, take off , fancy

sáng tạo creation

kỷ luật discipline

bổ ích useful

các loại hình nghệ thuật artistic genres

thu hẹp to limit, to restrict

phạm vi scope, extent

thủ tiêu to do away with

sáng kiến initiative , creation

thực tiễn nghệ thuật artistic practice

làm cho phong phú to enrich

hình thức form

đa dạng varied, mnfifold

tinh thần spirit

duy lý rationalistic

dẫn tới to lead to, to give rise to

chật hẹp narrow, restricted

thơ poetry

chủ nghĩa cổ điển claasicism

hài kịch comedy

đoản thi ode, elegy

tình ca metrical romance, ballad

vượt ra to go beyone

giới hạn limit, restriction

phê phán to criticize

Page 120: VA

nghiêm khắc harstily, severly

mặt mạnh the strong point, forte

đề ra to proclaim, to announce, to propose

hiện thực chủ nghĩa realism

phản ánh to reflect, to mirror

khuynh hướng tendencies, trends

tư sản bourgeois

tiến đến to advance toward

một cách trung thực justly, truthfully

Selection 8

kết cục ending, end

có tính bi kịch tragic

tiểu thuyết novel, fiction

số phận fate, destiny, lot

bi thảm tragic, heart -rending

tồn tại to exist

một cách tự thân by itself

biệt lập isolation

được đặt trong to be placed in

dòng thác waterfall, stream

sử thi epic

cách mạng revolution

nội chiến civil war

song song in parallel

sự lầm lạc error, to err from the straight fbat, to labour

under a misapprehension

lịch sử cách mạng revolutionary history

nội dung contents

cơ bản basic, fundamental

bình diện thứ nhất the first level

Page 121: VA

âm hưởng reasonance, reverberation

u buồn sad, sorrowful

cay đắng biter

lấn át to drown, to outrun, to domieer over

lạc quan optimistic, cheerful

tươi sáng bright, jolly, beaming

rực rỡ splendid, magnificent

tiền đề the dirst promise (đây đúng hơn phải hiểu

là chủ đề = theme, theis)

sâu kín profound, deep-seated

cấu trúc structure, plot

viễn cảnh perspective

kết cục ending

thắng lợi victorious

dành được to obtain

hi sinh saceifices

gian khổ trials, hardships

chiến sĩ soldiers

nhân vật character

điển hình type, typical

đậm nét (=được khắc hoạ sinh động)vividly

portrayed

vị trí position, role

đáng kể importain, consequential

văn học Xô viết Soviet literature

hình tượng image

rõ ràng obviously, clearly

tiếp thu to inherit, to learn from

kinh nghiệm experience

Page 122: VA

nhà văn writer

gắn liền to be closely related to

chiều sâu depth

vấn đề question, matter

đặt ra to raise (a question)

tác phẩm work

Selection 9

Đặng Tiểu Bình Teng Hsiao - P'ing (xem thêm phần phụ lục,

có chú thêm một số tên tuổi, đất nước quan

trọng Trung Quốc được phiên âm sang

tiếng Anh)

sự việc (vấn đề) matter

không chỉ not only

hạn chế to limit, to confine

tuyên bố to declare

một cách vũ đoán arbitrarity

siêu cường superpower

kẻ bóc lột exploiter

kẻ thống trị oppressor, ruler

kẻ áp bức tyrant, oppressor

quốc tế international

chiến đấu struggle

mặt trận front

trong thực tế in fact, in practice

kẻ thù enemy, opponent

chính main, principal

lực lượng forces

đế quốc chủ nghĩa imperialist

đồng minh alliance

chính sách đối ngoại foreign policy

Page 123: VA

Cộng hoà nhân dân Trung

Hoa

Chinese people's Rebuplic

thập kỷ decade

văn kiện documents

chính thức official

Đảng Party

Nhà nước state

chứng minh to prove, to demonstrate

sắp đặt manoeuvre, plot, scheme

Bắc Kinh Pecking

liên hệ to contact

bước cuối cùng the last step

bá quyền hagemony

ngọn đòn blow, strike

phản bội treacherous

trên lời nói nominally

đối lập to oppose

phong trào movement

giải phóng dân tộc national liberation

xã hội chủ nghĩa socialism

khối cộng đồng community bloc

tính toán to calculate

khát vọng (tham vọng) ambition

các nước đang phát triển developing countries

thu được to obtain

lợi ích benefits, interests

nhất định definite

dựa vào ro rely on

hoà mình (liên kết với) to be allied to, in alliance with

Page 124: VA

vô nguyên tắc without principles

phản động reactionary

lợi dụng to make use of

cái lý lẽ pretext, reason

người da trắng the whites

chế độ thuộc địa seme - colonial

thành quả accomplshments

kinh tế economic

quân sự military

BÀI DỊCH MẪU

Selection 7

Boileau's aesthetic system, apart from tendencies towards generalization

and abstraction, aimed at standardization. All without exception had to coome

under control of Reason's supreme will. In the economic realm, Rchelieu had

also pursued the same standardization of rules and regulations. In the beginning

stages, this action had also positive effects but, gradually, its tended to become

an obstacle to the development of national economy. Boileau's stand ardization

of art, as the matter stood, not as a fruitful discipline, but as a opillory for the

artist's creative imagination. For instance, the fixing of aritstic genres had

submitted the scope of creation to limitations and done away with all original

ideas that aimed at the ever - growing richness of artistic practice and the variety

of artistic genres and forms. Like the whole system of his aesthetics, Boileau's

fixing rules and regulations in a rationalistic spirit resuled in the narrowness of

classical poetic forms - tragedies, comedies, odes, lyrics, Only a slightest

deviation from these tight - closed limits could be severely rebuked. As a

consequence, the fort of Boileau's aesthetics system does not lie in the fact that

he has subjected artistic genres to rules and regulations, but in his realistic

elements that reflect the bourgeois tendencies of classicism with a view to

approaching a truthful representation of life and advancing towards realism.

NOTES

Page 125: VA

All without exeption = Tất cả không ngoại trừ cái gì (thêm "Without

exception" cho câu văn mạnh thêm)

to pursue = theo đuổi (một công việc nào đó)

positive effects = những hiệu quả tích cực

gradually = dần dần (thêm vào cho câu văn đỡ cộc lốc)

to serve as a pillory for = trở thành cái gông cùm đối với

to submit something to

limittations

= hạn định, hạn chế cái gì

original ideas = những ý kiến độc đáo

ever growing richness = sự phong phú càng ngày càng tăng

to result in = đưa đến kết quả là

a slightest deviation = một sự đi chệnh nhỏ nhất

from = ra khỏi

tight - closed limits = những giới hạn bó cứng

to rebuke = sỉ vả

to subjects something to.. = quy buộc một cái gì vào........

with a view = nhằm mục đích

to approach = đến gần hơn

representation = biểu hiện

Chú ý về cách dùng các thì ( the use of tenses trong bài dịch)

- Khi dùng thì Simple Past, như trong câu đầu tiên, chúng ta muốn diễn tả

một sự kiện lịch sử đã qua và đã chấm dứt.

- Khi chuyển sang Past Perfect, như trong câu thứ ba, điều muốn diễn tả là

việc làm của Richelieu đã bắt đầu trước cả việc làm của Boileau và vẫn đang

tiếp diễn mãi cho đến thời điểm việc làm của Boileau.

.....Boileau aimed at.... Richelieu had pursued....

- Trở lại thì Simple Present, như trong câu chót, mệnh đề chính ("does

not lie in ...."), chúng ta trình bày quan điểm của người nghiên cứu bây giờ.

- Chuyển sang thì Present Perfect, như trong mệnh đề phụ (" has

subjected....."), chúng ta muốn nói rằng việc làm Boileau xảy ra trước hành động

Page 126: VA

hiện tại nhưng vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ (vì hiện chúng ta đang thảo

luậnvề Boileau).

Selection 8

That is Grigori's tragic ending. But it is not the ending of the whole novel

Grigori's and many othe Lossack's pitiable lot do not exist by itself and in

isolation, but it is described in conection with the epic stream of revolutionary

history and civil war Developed in parallel with the tragedy about the Don

people's erring from the right cause, the history of the revolution is the basic

frame work and it is also the fundametntal kernel of the novel. Despite the fact

that grigori's tragedy resounds with sorrow - Laden and bitter nots, thse nots

cannot everwhelm optimistics and pearl - like ones rising from a vast and

splendid world, from the deep - seated theme of the novel . With britght

perspechives the history of the civil war comes to the end.

Thanks to struggles, sacrificies, and trials of revolutionary people and

innumerable trvolutionary soldiers, finally, the revolution has come off with

flying colours. Many character as revolutionary soldiers play important roles in

the structure of the novel. They are also vividly portrayed types that made a far

reaching influence on Sovieet Literature in the thirties. In the portrayal of a

revolutionary soldiere, obviously Solokhor inherits the experiences of hiw

predicessors. His character are all closely to the prefundity ot the questions

raised in the work.

NOTES

It is described in conection with nó được mô tả trong mối quan hệ với.

Không nên dịch "to be placed in the

waterfall...." vừa sai tiếng Anh, vừa sai

tiếng Anh vừa sai về ý nghĩa: trong dòng

thác đang chảy thì không thể "đặt" được cái

gì cả....

The right cause chính nghĩa

the basic frame work cái sườn chính

Page 127: VA

the fundamental kernel hạt nhân cơ bản (nếu dịch là "the first

plane" thì không hiểu gì hết)

sorrow - laden nặng triũ u buồn

to overwhelm lấn át

pearl - like trong sáng, rực rỡ như ngọc trai

to come off with flying colours chiến thắng rực rỡ

far - reaching influence ảnh hưởng sâu xa

Vài điểm cần chú ý về cấu trúc câu của nguyên bản

- Câu " Tấn bi kịch..... tiền đề sâu kín của cuốn tiểu thuyết" gồm có hai

câu, chúng ta có thể dịch gọn lại thành một câu để tránh sự lập lại không cần

thiết.

- Câu "Nhưng kết cục ...chiến sỹ cách mạng" đột ngột mở đầu bằng chứ

"nhưng", chữ nay bao hàm một ý đối lập với những ý đã nói trước, nhưng người

dịch không tìm thấy sự đối lập đó nên đã bỏ không dịch chữ "nhưng" và dựa

theo sự phỏng đoán ý của tác giả dich ra là "Nhờ vào sự hy sinh giản khổ ...

cách mạng đã thành công".

Selection 9

But it was not the wole story. Teng hsiao-p'ing declared, groundlessly,

that "two superpowers are the biggest international exploiters, oppressors, and

rulers", and he even did as though he had been hitting righr and left on both

fronts. But, sa a matter of fact. He deemed the U.S.S.R to be the arch-enemy

amd im-perialist forces to be his allies. Chinese People's Republic's foreign

policy during two past decades and the Party's and the state's official documents

have borne witness on behalf of this. And, finally, Peking's strategem in regard

to the U.S's relation with "the second world" was, in fact, the last move on this

way: Omission of the U.S. inperialism from the list of enemies and the list of

hegemonic superpowers and all the assaults of the so - called "the widest front"

were launched against the U.S.S.R After performing this trick, perking,

nominally, oppoased national liberation movements to socialistandimperialist

conuntries, but, practically, they only opposed the former to socialist commulity

Page 128: VA

bloc. In view of the fact that some developing countries, when relying on China,

are hankering after definite gains. Perking, at loggerheads with its primciples,

has been allied to imperialist and reactionary forec in those countries under the

pretext that Chinese people are not "the whites" they alreadly went through

colonialism and semicolonialism, and nowadays they have reaped great

achivements, economic as well as military.

NOTES

groundlessly một cách không có căn cứ gì

to hit right and left tả xung hữu đột (để nêu bật ý châm biếm)

to deem ( to consider) xem như

arch - enemy kẻ thù chính

to bear witness to ( on be half on) làm chứng cho

strategem âm mưu, sáchlược

the last move thế cờ cuối

the list danh sách

to launch an assault against tung ra một trận tấn công

trick xảo kế, xảo thuật

to hanker after ham muốn chạy theo

at loggerheads with trái với, mâu thuẫn với ( không nên dịch là

"without principle's" câu văn không có

nghĩa)

to reap gặt hái được

Chú ý một số câu trong nguyên bản.

- Câu "Khi Đặng Tiểu Bình... cả hai mặt trận này vậy" xét về mặt ngữ

pháp là một câu sai vì chỉ có mệnh đề phụ ( sub - clause) mà không có mệnh đề

chính do đó khi dịch nên lược bỏ không dịch chữ "khi".

- Câu chót "Tính toán đến.. kinh tế và quân sự" là một câu dài gồm nhiều

mệnh đề bao xung quanh hạt nhân chính của câu là " Bắc Kinh hoà mình một

cách vô nguyên tắc với những lực lượng đế quốc và phản động tại các nước

Page 129: VA

ấy"Tuy câu dài nhưng ý nghĩa rõ ràng ta có thể dịch sát từng mệnh đề một và để

hạt nhân chính của câu nào vào vị trí mệnh đề chính.

Selection 10

Gần 2000 năm trước ở Rôm cổ đại có một bài trường ca độc đáo. tác giả

của nó là nhà thơ La Mã Lucretius Carus. "Về bản chất các sự vật" là tên gọi bài

trường ca của ông. Bằng những câu thơ âm vang trong tác phẩm của mình.

Lucretius kể về những quan điểm thế giới của triết gia cổ Hi lạp Democrite.

Những quan điểm gì vậy. Đó là học thuyết về các hạt cực nhỏ, không nhìn

thấy được tạo nên toàn bộ thế giới quanh ta. Khi quan sát các hiện tượng khác

nhau. Democrite đã cố gắng giải thích chúng.

Và đây là thí dụ về nước. Khi đốt nóng nước biến thành hơi không trông

thấy được và bay mất. Có thể giải thích điều này ra sao? Rõ ràng là tính chất đó

cẻ nước có quan hệ với cấu tạo bên trong của nó.

Hoặc là tại sao ta có thể ngửi thấy mùi thơm các bông hoa ở một khoảng

xa chẳng hạn.

Suy xét các câu hỏi tương tự, Drmocrite tin rằng các vật trông có vẻ liên

tục, dày sít nhưng thực ra chúng được tạo thành từ các hạt cực nhỏ. ở những vật

khác nhau những vật đó khác nhau về hình dạng, nhưng chúng nhỏ đến nỗi

không thể nhìn thấy được. Vì vậy, mà bất kỳ một vật nào đều trông thấy có vẻ

dày sít, liên tục.

Democrite gọi những hạt cực nhỏ, không thể phân chia tiếp được, cấu tạo

nên nước và tất cả những vật khác là "nguyên tử" theo tiếng Hi lạp có nghĩa là

"không thể phân chia được ".

(cf. Landau, Vạt lý đại chúng, bản Việt văn của Trần Hoà và Nguyễn Ngọc)

Selection 11

Với phật Giáo Trung Hoa, sự xuất hiện của Thiền Tông là một bước cách

tân. Nó đã cưú vớt được Phật Giáo trong cơn suy thoái. Nhưng, xét về mặt sinh

hoạt xã hội, tác hại của nó cũng lớn hơn rất nhiều so với các tông phái bảo thủ

khác, bởi vì nó đã khuyên người ta nên từ bỏ ý chí phấn đấu, nên cam chịu mọi

nỗi khổ, đã cổ xuý mạnh mẽ cho con đường giải thoát bằng tâm tưởng, bằng

Page 130: VA

những lời lẽ và phương pháp đổi mới dễ nghe hơn và dễ làm theo hơn. Thiền

Tông có mối liên quan chặt chẽ với lý học và đạo học đời sống.

Nhưng, là một bước cách tân trong lĩnh vực tôn giáo, Thiền Tông không

thể không xuất hiện với tư cách là tổng phái có tinh thần phá bỏ quyền uy truyền

thống. Phá bỏ sự ràng buộc của kinh kệ, nghi thức, dứt bỏ cái vòng luẩn quẩn

của nghiệp báo luân hồi, chủ trương diệu đạo ( tức đạo của Phật Thích Ca) có

thể tìm thấy ngay trong các công việc "khuân củi gánh nước " mở rộng phạm vi

của Niết bàn "thế giới cực lạc Tây Phương" đến vô cùng, đặt nó vào trong lòng

người, quan niệm người ác đến đâu chăng nữa, chỉ cần "bỏ dao xuống" quay về

với thiện tâm, thế là có thể thành Phật rồi, tất cả những chủ trương, quan niệm

đó, xét trên chừng mực nhất định, có thể nói là đã phá hoại cơ sở tư tưởng và tổ

chức của Phật giáo. Tinh thần này một khi được những cá nhân, những tập

đoàn... có chí tiến thủ, có khuynh hướng duy vật trong thế giới quan và nhân

sinh quan, có óc đổi mới chống thủ cựu tiếp thu, trên những chừng mực nhất

định, trong những hoàn cảnh cụ thể nhất định, thì cũng có thể phát huy nhiều tác

dụng mới mẻ vượt ra ngoài quan niệm vốn có của những người đề xuất nó.

(cf. Đặng Đức Siêu, Cơ sở ngữ văn Hán Nôm, tập 1)

Selection 12

Sự ngả nghiêng của Lốc - kơ giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy

tâm cũng biểu hiện cả trong quan niệm của ông về chânlý. Lốc - kơ hạn chế

nghiên cứu của mình trong phạm vi chật hẹp của những cảm xúc chủ quan.

Nhận thức, theo định nghĩa của ông, chẳng qua là sự tri giác mối liên hệ, tri giác

xen quan niệm của chúng ta phù hợp hay không phù hợp với nhau. Chân lý

trong trường hợp này chỉ là sự ăn khớp giữa các quan niệm của người.

Lốc - kơ đặt cơ sở cho tâm lý học kinh nghiệm, trong đó sự tự quan sát

(nội quan) có ý nghĩa quan trọng bậc nhất, điều này cũng chứng tỏ chủ nghĩa

duy vật của ông không triệt để. Nhưng chủ nghĩa duy tâm không hề thống trị

trong học thuyết của Lốc - kơ, trái lại chủ nghĩa duy vật chiếm ưu thế ở đó. Nhà

triết học viết rằng nhận thức của chúng ta rốt cuộc chỉ có tính chất thực tế

chừng nào tư tưởng của chúng ta phù hợp với các sự vật thực tế.

Page 131: VA

Cả thái độ đối với tôn giáo của Lốc - kơ, một trong những người sáng lập

ra tự nhiên thần luận, cũng có tính chất tương đối tiến bộ đối với thời đại lúc bấy

giờ và đồng thời có tính chất thoả hiệp.

(cf. Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô, Triết học thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa)

CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selectionn 10

Trường ca great poem

độc đáo original

nhà thơ poet

Về bản chất của sự vật On the Nature of Things

tác giả the author

tên gọi the title

câu thơ verse lines

âm vang resounding

quan điểm thế giới world view = Weltanschauung

triết gia philosopher

quan điểm view point

học thuyết theory, doctrine

hạt cực nhỏ tiny particles

không nhìn thấy được invisible

tạo nên to make up, to compose

thế giới the world

quan sát to observe

các hiện tượng phenomena

cố gắng to try, to aatempt

giải thích to explain

đốt nóng to heat

biến thành to change, to transform

hơi air, gas

Page 132: VA

bay mất to disappear

tính chất characteristics

có quan hệ to have a relation with composition

bên trong internal

ngửi thấy to smell

mùi thơm sweet smell, fragrance

suy xét to consider, to think over

tương tự similar

liên tục continuous

dày sít thick, dense, compact

hình dạng form, shape

không thể phân chia được indivisible

nguyên tử atoms (tiếng Hy lạp là "atomoi")

Selection 11

Phật giáo Buddhism

Thiền Tông Zen Buddhism

cách tân reform, reformation

cứu vớt to save

suy thoái decline

sinh hoạt activities

xã hội social

tác hại detrimental influences

tông phái sect

bảo thủ conservative

khuyên to advise

từ bỏ to renounce

ý chí the will

phấn đấu struggle

cam chịu to endure, to suffer

nỗi khổ misery

Page 133: VA

cổ xuý to foster, to stimulate, to encourage

mạnh mẽ ( hăng hái) enthusiastically

con đường giải thoát the path to salvation

bằng tâm tưởng conceppua, by means of concepts

lời lẽ words, terms

phương pháp methods

đổi mới renewed, renovated

nghe dễ hơn more plausible

dễ làm theo attainable

lý học rationalism

đạo học Taoism

lĩnh vực field, realm, sphere

tôn giáo religion

phá bỏ to eliminate

quyền uy authority

truyền thống traditional

sự ràng buộc dependence, bondage

kinh kệ sutras, prayers

nghi thức rites, rituals

từ bỏ to liberate oneself from

cái vòng luẩn quẩn the vicious circle

nghiệp báo karama

luân hồi samsara, rebirth

chủ trương ( lý thuyết) theory

diệu đạo Dharma, the Teaching of Gautama

Phật Thích Ca the Buddha

khuân củi to carry fire - wood on one's shoulders

gánh nước to carry water

mở rộng to extend, to enlarge

Page 134: VA

phạm vi extend, scope, domain

Niết Bàn Nirvane

cực lạc ( Tây Phương thế giới

( = không phải là Phương Tây

mà là thế giới của Phật, của sự

giác ngộ ) the Western World

of Sukhavati

consummation

đến vô cùng ad infinitum

lòng người human heart

quan niệm concept, idea

người ác the wicked

bỏ dao xuống to drop one's knife

quay về to return

thiện tâm good heart

thành Phật to attain Buddhahood

cơ sở foundation

tư tưởng thoughts

tổ chức organization

cá nhân individuals

tập đoàn groups, communicaties

chí tiến thủ the will to progress

duy vật materialist

thế giới quan Weltanschauung

nhân sinh quan conception of life

óc đổi mới reforming mind

thủ cựu( bảo thủ) conservative

tiếp thu to receive, to inherit

hoàn cảnh situations

cụ thể specific, concrete

phát huy to ferment, to prosper, to foster

Page 135: VA

tác dụng influece, impact

đề xuất to put forward, to advance, propose

(Xem phần phụ lục danh từ Phật Giáo bằng tiếng Anh)Selection 12

sự ngả nghiêng wavering, hesitation

chủ nghĩa duy vật materialism

chủ nghĩa duy tâm idealism

biểu hiện to manifest itself

quan niệm idea, concept

chân lý truth

hạn chế to limit

sự nghiên cứu studies, researches

chủ quan subfedtive

xúc cảm emotions

quên mất to pay no attention to

hiện thực reality

khách quan objective

nhận thức knowledge

sự tri giác perception

mối liên hệ connection

phù hợp agreement

không phù hợp disagreement

sự ăn khớp agreement

đặt cơ sở to lay the foundation

tâm lý học pschology

kinh nghiệm (duy nghiệm) empiricist

sự tự quan sát self - analysis

nội quan introspection

triệt để radical

Page 136: VA

thống trị to dominate

học thuyết doctrine, theory

chiếm ưu thế to take the upper hand

rốt cuộc in the last analysis

tính chất thực tế practical

tư tưởng ideas

thái độ attitude

người sáng lập founder

tự nhiên thần luật deism, natural theology

tương đối relatively

tiến bộ progressive

thời đại period, age

đồng thời at the same time, simultaneously

tính chất thoả hiệp compromising, conciliatory

(Xem thêm phần phụ lục một số danh sách từ triết học thông dụng bằng tiếng anh)

BÀI DỊCH MẪU

Selection 10

Nearly two thousand years ago, in ancient Rome, there was an original

great poem. Its author was a Roman poet. "On the Nature of things" was the title

of this great poem. In the sonorons lines of the work, lucretius told about the

world view of an ancient Greek philosopher, Democritus.

What about this view. That was the theory of elementary bodies, invisible,

that made up the whole world about us. When he observed various phenomena,

Democritus tried to explain them.

And here was an example about water. When extremely heated, water

transformed itself into, invisible air and disappeared. How cound this be

explained? Obviously that quality of water had a relation with its internal

composition.

Page 137: VA

Or why could we smell, say, the fragrance of flowers in the distance?

Weighing similar questions, Democritus came to believe that things,

though, seemingly continuous and compact, were in fact composed of extremely

tiny particles. In different things these particles were different in shape, but they

were so small that one could not see them. Therefore, everything looked as

though they had been continuous and compact.

Democritus called those elementary bodies, indivisible, that made up

water and other things, atoms, a Greek work meaning "indivisible".

NOTES

el ementary bodies : các hạt cơ bản

A.H. amtrong, tác giả quyển "An Introduction to Ancient Philosophy

"(nxb . Beacon Press Boston, 1965, Tr.18) có viết về lý thuyết Democritus như

sau:

"Những hạt cơ bản của ông ta là "nguyên tử", những khối vật chất nhỏ có

thể phân tích ra thành các phần tử về mặt lý luận nhưng không thể phân chia

được nữa về mặt vật chất. chúng thuộc đủ loại hình dạng và kích thước".

(His elementary bodies are the Atoms, small lumps of stuff which may be

logically analysable into parts but are physically in divesible. They are of all

sorts of different shapes and sizes).

Selection 11

With regard to Chinese Buddhism, the appearance of Zen Buddhism was

really a move toward reformation. It came to save Buddhism form the decline.

As far as its social activities were concerned, nevertheless, its impact in

comparison with other conservative Buddhist sects, were more destrutive,

beacause it recommended the renunciation of the will to struggle and resignation

to miseries and with enthusiasm urged people in more plausible arguments and

more attatinable methods, to choose a purely concephcal salvatuion. Zen

Buddhism had close ties with rationalism arna Taoism in the Sung dynasty.

To be a reformation in the realm of religion , nowever, Zen Buddhism

could not but present itself as an iconoclastic sect without reliance upon

Page 138: VA

scripture and ritual and freed from the vicious circle of Karma and Rebirth. It

claimed that the Phamma ( the Teachings of Gautama) could be found even in

such acts as carrying fire - wood or water. The domain of Mirvana, the Western

Paradise of Sukhavati, would be extended sad infinitum yet could be found

right in the human heart. It held that, however wicked a man might be, he could

still return to his good heart and attain Buddhahood, so long as he turned over a

new leaf. All those claims and ideas could, to some extent, be said to have

under mined ideological and organizational foundation of Buddhism. This

spirit, once admitted by individuals or communities that was willing to set their

heart, upon progress and had a materialistic bent in their view of life and the

world and a new head rebelling against conservatism, could, to some definite

extent and under some specific cireumstances, give birth to many new results

that would so beyond the concentual framework of Zeb exponents.

NOTES

With regard to Chinese

Buddhism

Nói đến Phật Giáo trung hoa (đừng dịch bằng

"with" không )

As far as ... concerned

resignation

Trong chừng mực khi ta xét đến....nhẫn nhục

chịu đựng

Purely unceptual salvation Lối giải thoát thuần bằng khái niệm

Close ties Mối liên hệ chặt chẽ

Could not but ( + infinitive) không thể nào không

Iconoclastic Phá vỡ truyền thống

Scripture Kinh điển

To hold that Chủ trương rằng

To turn over a new leaf Một thành ngữ chỉ sự hối hận trong tiếng

Anh. Đừng nên dịch sát người Anh sẽ không

hiểu gì hết. Không nên lẫn với một thành ngữ

Anh khác là: "to throw away the scabbard"

thoạt nhìn có vẻ giống nhưng thật sự nghĩ

khác ( cương quyết làm một việc gì đó)

Page 139: VA

To undermine ( = to weaken

gradually)

Làm suy sụp, làm suy yếu

Idcological foundation Nền tảng tư tưởng

To set one's heart upon Cương quyết

Materialistic bent Khuynh hướng duy vật

To give birth to Phát sinh ra

The conceptual frame work Bộ sườn khái niệm

Zen exponents Cân nhắc lại chữ "Zen" vì câu quá dài, nếu

dùng tính từ sở hữu "its" thì người đọc sẽ

lúng túng không hiểu "its" quy chế về chủ

ngữ nào.

Bản dịch mẫu có dùng một số thuật ngữ chuyên môn trong Phật Giáo và

để nguyên tiếng Sanskrit hay Pali. Điều đó các sách viết về Phật Học bằng tiếng

Anh vẫn thường làm, nghĩa là họ để nguyên không dịch khi không tìm ra được

một từ hay một ý niệm tương ứng.

Ví dụ: "niết Bàn" có thể dịch là "Nirvana" (Sanskrit) hay "Nibbana" (Pali)

"Pháp" hay diệu đạo có thể dịch là "Phrama" ( Sanskrit) hay "Dhamma"

(Pali)v.v.. "Nghiệp" có thể dịch là "Kaima" hay "Karmic Causation" "Luân

Hồi" có thể dịch là "Samsara" hay "The Wheel of Being, The Wheel of

Becoming, the Wheel of Rebirth"....

- Cấu trúc câu nguyên bản vừa dài, vừa phức tạp nên có một vài câu được

tách ra làm nhiều câu nhỏ hơn để dịch được mạch lạc, rõ ràng.

-Bàn về thiềnTông, một nhà Phật học người Mỹ, Christmas Humphreys

có viết: "Thiền là tột đỉnh vinh quang của Phật Giáo. Sự tấn công trực tiếp vào

thành trì của chân lý này, không phụ thuộc vào khái niệm ( Thượng Đế, linh

hồn, hay giải thoát) hay sự sử dụng kinh kệ, nghi thức, cầu khấn, là độc đáo có

một".

(Zen is the apotheosis of Buddhism. This direct assault upon the citadel of

Truth, without reliance upon concepts (God, soul or salvation), or the use of

scripture, ritual or vow, is unique)

Page 140: VA

(of. Buddhism, nxb. Pelecan, 1969, Tr. 179)

Seclection 12

Locke's warering between materialism and idealism menifested itself even

in his idea of Truth. Locke confined his studies to the narrow realm of subjective

emotions; hence it seemed that he frequently paid no attention to objective

realities. Knowledge, according to his definition, was nothing more than the

perception of the connection of and agreement, or disagreement and repugnancy,

of any of our ideas. Truth in this case, was but the agreement of man's ideas.

Looke laid the foundation of empiricist psychology, in which self analysis

(introspection) played a sine quanon role, and this also gave evidence to the fact

that his materialism was not completely radical.

But idealism never played an overruling part in Locke's theory. On the

contrary, materialism took an upper hand therein. The philosopher wote that our

knowledge is real only so fas as there is a conformily between onr ideas and

the reality of things.

Even Locke's attitude towards religion - he was the founder of natural

theology - was relatively progressive in reference to his age and at the same

time compromising.

NOTES

Reugnancy sự bất đồng, sự không dung hợp

Sirie qua non không thể không có, lối cần thiết (La tinh )

Có một vài thay đổi trong bản dịch nếu so với nguyên bản. Để bảo đảm

việc dịch hoàn toàn đạt yêu câu thông báo chính xác, chúng tôi có tham khảo

nguyên tác của Locke viết bằng tiếng Anh. Đó là tác phẩn "An Essay

concerning Human Understanding" (n. x. b. Everyman's Library, London 1948).

Thí dụ như câu "Nhận thức chẳng qua là sự trí giác mối liên hệ, tri giác xem

quan niệm của chúng ta phù hợp hay không phù hợp với nhau", nơi Book 4,

chương 1 Locke viết như sau :"Lnowledge then seems to me nothing but the

perception of the connection of and agreement, or di sagreememt and

repugnancy, of any of our ideas". (op, cit, tr. 252)

Page 141: VA

Và câu : "Nhận thức của chúng ta rốt cuộc chỉ có tính chất thực tế chừng

nào tư tưởng của chúng ta phù hợp với các sự vật thực tế", nguyên văn của

Locke, Book 4, chương 4, như sau: "Onr knowledge, therefore, is resa only so

far there is a canformity between our ideas and the reality of things"(op. Cit, tr.

273).

Selection 13

Trong đời sống , đối thoại đảm nhiệm mọi đòi hỏi của chức năng giao

tiếp. Nhưng đó là lời nói của người này, người nọ, không phải là ngôn ngữ.

Muốn xây dựng ngôn ngữ nhân vật thành một phạm trù riêng, đối lập lại chức

năng giao tiếp đến mức độ khó chịu, bởi vì, nếu không, lời nói sẽ trở thành

"trong suốt" tức là nó chỉ chứa đựng cái nội dung được thông báo, mà không cấp

cho ta một phán đoán gì về hình thức được thông báo. Lúc đó nó không phải là

một hiện tượng phong cách học, bởi vì nó không phải là một kiểu lựa chọn. Ta

chỉ có ngôn ngữ nhân vật với tính cách một kiểu lựa chon thì qua lới nói của

nhân vật ta biêtác phẩm được tâm lý, giáo dục, thân phận, giai cấp nghề

nghiệp, động cơ, những khuyết điểm, và những ưu điểm của anh ta, không kể

cái nội dung của thông báo chỉ đến lúc đó mới có ngôn ngữ nhân vật như một

phạm trù mỹ học. Trong văn học cổ Trung Quốc, Tư Mã Thiên trong "Trương

thừa tướng liệt truyện" có nói đến một ông quan nói cà lăm, và ngay trong tác

phẩm ông lập lại tiếng cà lăm của ông ta. Riêng đoạn này thôi cũng đã chứng

minh Tư Mã Thiên chính xác như thế nào về mặt ngôn ngữ.

(cf . Phan Ngọc Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong truyện Kiều)

Selection 14

Trong chủ nghĩa cấu trúc ngôn ngữ học, thì khuynh hướng thực chứng

mới hay chủ nghĩa thực chứng lôgic nghiên cứu triết học về hoạt động ngôn ngữ

và coi đó là cách nghiên cứu triết học duy nhất hợp pháp. Wittgenstein trong tác

phẩm "những tiểu luận về lôgic - triết học" (1921) có thừa nhận vai trò phản ánh

của ngôn ngữ, nhưng tuyệt đối hoá nó đến mức xem mọi vấn đề triết học quy

cho cùng đều thuộc về những vấn đề ngôn ngữ. Cuối đời mình, Wittgenstein đã

thay đổi ý kiến, nói đến trò chơi ngôn ngữ, một sự sắp xếp để thể hiện hình thức

Page 142: VA

của cuộc sống. Luận điểm này đi vào quĩ đạo của chủ nghĩa duy tâm, xem ngôn

ngữ là hình thức của văn hoá và tư duy, không thừa nhận nội dung khách quan

của ý nghĩa.

Trào lưu ngữ dụng học - ký hiệu học bảo vệ quan điểm thực chứng cho

rằng tiêu chí quyết định chân lý là sự nhất chí chấp nhận của mọi người, và tư

duy cuối cùng phải được thể hiện trong hành động có suy nghĩ. Quan điểm thực

hành máy móc này thể hiện chủ nghĩa chủ quan, gạt bỏ phản ánh luận trong quá

trình nhận thức. Tiếp thu luận điểm về ba chức năng của ký hiệu, do nhà ký

hiệu học và ngữ dụng học Perree chia ra, Morris định nghĩa ký hiệu học là khoa

học về hành vi ký hiệu của con người và phân nó ra làm ba lĩnh vực nghiên cứu.

Ngữ nghĩa học: Nghiên cứu quan hệ giữa ký hiệu với nghĩa

Cú pháp học: Nghiên cứu quan hệ hình thức giữa các ký hiệu

Ngữ dụng học: Nghiên cứu quan hệ giữa ký hiệu với người dùng

(cf Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Quang, Vương Toàn, ngôn

ngữ học, tập 2)

Selection 15

Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, như chúng ta đều biết, sự nhận thức của con

người về giới tự nhiên đã chuyển sang một giai đoạn mới - giai đoạn cách mạng

trong khoa học tự nhiên. Khác với các cuộc cách mạng trước kia chỉ diễn ra

trong một ngành, hoặc thậm chí trong một bộ môn khoa học tự nhiên nào đó.

Cuộc cách mạng này mặc dù đã bắt đầu từ vật lý học, với sự ra đời của lý thuyết

lượng tử, lý thuyết nguyên tử, lý thuyết tương đối v.v.. và những lý thuyết này

đã làm thay đổi căn bản quan niệm của chúng ta về kết cấu vật chất cùng những

hình thức tồn tại cơ bản của nó, nhưng nó không dừng lại trong khuôn khổ vật lý

học, mà ngày nay cuộc cách mạng ấy đang còn tiếp diễn, đang tràn sang hầu hết

các lĩnh vực khác nhau của khoa học tự nhiên, đang làm nảy nở ra nhiều ngành

khoa học mới. Có thể nói, đây là cuộc cách mạng có tính chất tổng hợp trong

khoa học tự nhiên, nó quyết định vai trò đi trước của khoa học đối với kỹ thuật

Page 143: VA

với tất cả ý nghĩa đầy đủ của nó và tạo ra tiền đề khoa học cho cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật hiện tại.

Dựa trên những trí thức mới nhất của lý học, hoá học, sinh học, điều

khiển học v.v... với tư cách là cơ sở lý thuyết của nền kỹ thuật hiện đại người ta

đã sáng tạo ra những máy móc điều khiển tự động thực hiện quá trình chuyển

biến từ kỹ thuât cơ khí lên kỹ thuật điều khiển tự động.

(cf. Nguyễn Duy Thong (chủ biên), Cách Mạng Khoa học Kỹ thuật trong sự

nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ).

CHÚ THÍCH

(Notes and explantoons)

Selection 13

đối thoại Conversation, dialogue responsibility for

đảm nhiệm To take charge of, to assumc

đò hỏi Demands

Chức năng Function

Giao tiếp Communication

Lời nói Words, spoken words

Ngôn ngữ Language

Nhân vật Character

Phạm trù mỹ học Aesthetic category

Cấu trúc nghệ thuật Artistes structure

Khó chịu (triệt để) Radical

Trong suốt Transparent

Chứa đựng To contain

Nội dung Contents

được thông báo Communicated, informed

Hình thức Form

Hiện tượng phong cách học Stylistic feature

Kiểu lựa chọn type of selection

Tâm lý psychology

Page 144: VA

giáo dục education

thân phận (hoàn cảnh) situation

giai cấp class

nghề nghiệp profession, career

động cơ motive, motivation

khuyết điểm weak side - defects - shortcomings

ưu điểm strong point, forte

không kể regardless of

văn học cổ ancient Literature

Tư Mã Thiên Ssu - Ma Ch'ien

Liệt truyện biography

thừa tướng prime minister

ông quan mandarin

nói cà lăm to stammer, to stutter

chính xác exact, accurate

Selection 14

Chủ nghĩa cấu trúc structuralism

ngôn ngữ học Linguisties

khuynh hướng thực chứng mới neo-positivistic trends

chủ nghĩa thực chứng lôgíc logical positivism

triết học philosophy

hoạt động ngôn ngữ longuistic oprations

duy nhất unique

hợp pháp legitimate

tiểu luận treatise

thừa nhận to admit

vai trò role, function

phản ánh to reflect

tuyệt đối hoá to make absolute

vấn đề triết học philosophical problems

Page 145: VA

quy cho cùng in the last analysis

vấn đề ngôn ngữ linguistic problems

ý kiến opinions

trò chơi ngôn ngữ language game

sẵp xếp arrangement

thể hiện to express

hình thức của cuộc sống a form of life

luận điểm thesis

quỹ đạo orbit

văn hoá culture

tư duy thinking, thought

ý nghĩa meaning

ngữ dụng học pragmatics

bảo vệ to defend

quan điểm thực chứng posivistic standpoint

tiêu chí criteria

sự nhất trí unanimity

hành động có suy nghĩ thouthtful actions

thực hành practical

máy móc mechanical

chủ nghĩa chủ quan subjectivism

gạt bỏ to dispense with

phản ánh luận theory of reflection

quá trình process

nhận thức knowledge, understanding

ký hiệu sign

nhà ký hiệu học semiologist

nhà ngữ dụng học pragmatist

khoa học science

Page 146: VA

hành vi behavior

lĩnh vực nghiên cứu field of research

ngữ nghĩa học semantics

cú pháp học symtactics

người dùng ( người nói) speaker

Selection 15

thế kỷ century

giới tự nhiên nature, the natural world

giai đoạn stage

cách mạng revolution

khoa học tự nhiên natural sciences

ngành branch of study

vật lý học physics

lý thuyết lượng tử quantum physics

lý thuyết nguyên tử nuclear physics

lý thuyết tương đối theory of relativity

kết cấu vật chất metarial composition, the structure of

matter

hình thức tồn tại forms of existence

tiếp diễn to be under way, to continue

tràn sang to run over, to invade

làm nảy nở to faster, to give rise to

có tính chất tổng hợp sunthetic, comprehensive

vai trò đi trước the role of the forerunner

kỹ thuật technology

tiền đề premises

hiện đại modern

dựa trên on the basis of

tri thức knowledge, information

hoá học chemistry

Page 147: VA

sinh học biology

điều khiển học cybernetics

cơ sở lý thuyết theoretical framework

máy móc machines

điều khiển tự động self - control, automatic

thực hiện to carry out

chuyển biến transformation

kỹ thuật cơ khí mechanical technology

kỹ thuật điều khiển tự động technology of automation

BÀI DỊCH MẪU

Selection 13

In everyday life, dialogue assumes the role of responding to the demands

of cummunication. But it is nothing but utterances of a certain person. It is not

languages. To transform a character's language into an aesthetic structure in

opposition to its communicative function to a great extent, because, other - wise,

utterances would became "transparent", that is to say, they would contain only

what is communicated but not provide us with any understanding of how a fact

is communicated. The utterance, then, is not a stylistic device, for the reason that

it is not a type of selection. We have a character's language as a type of selection

only when, through the character's utterances, we can learn something about his

psychology, education, situation, social class, profession, motives, foibles and

fortes, irrespective of the contents of the message. Only then can a character's

language emerge as an aesthetic category. In Chinese ancient Literature, Ssu-Ma

Chi'ien, in "The biography of Truong the prime minister", told about a madann

who stammered, and his stammerings were exactly recored in his work. As far

as this episode is concerned, Ssu - Ma Ch'ien could prove himself to be

extremely exacting in reference to the use of language.

NOTES

utterance lời nói, phát ngôn không hiểu có phải tác giả,

Page 148: VA

Phan Ngọc, muốn ám chỉ đến sự phân biệt giữa

lời nói (parole) và ngôn ngữ (language) của

Ferdinand de Saussure.

a certain person một người nào đó. ý bất định như thế là chỉ

đừng dịch "this man or that man"

to a great extent trong một phạm vi lớn

What is communicated điều đó được thông báo ( tức là nội dung)

how it is communicated cách mà điều đó được thông báo (tức là hình

thức)

a stylistic device ở đây tôi dùng một nghệ thuật chuyên môn của

ngành phong cách học Anh để dịch. Một tác giả

Xô Viết, I. E. Galgerin có cho một định nghĩa

về SD như sau:

"Đó là sự cường điệu có ý thức và chủ đích, một đặc tính cơ cấu điển hình

hay một đặc tính ý nghĩa học của một đơn vị ngôn ngữ được nâng lên vị trí khái

quát hoá và do đó trở thành một mô hình tạo sinh"

(It is a conscious and intentional intensification of some typical or

semantic proberty of a language unit promoted to a generalized status and thus

becoming a generative model")

(of. I. R. Galgerin, Stylistics, N.x.b. Moscow, 1981, Tr.30)

Theo nhận xét định nghĩa này phù hợp với nội dung mà tác giả (Phan

Ngọc) muốn truyền đạt cho người đọc.

Selection 14

In Linguistic structurealism, neo - posivistic trends or adherents to

Logical positivism study Philsophy of Linguistic Operations and consider it the

unique legitiminats method to study philosophy. Wittgenstein, in his Tractutas

Logic - Philosophicus #, admitted that Language had a role of reflection, but he

made it so ablolute that, all philosophical problems, in his way of thinking, are

unlimately Linguistic problems. At the end of his life, Wittgenstein changed his

mind, talking about language - games, arrangements to express forms of life.

Page 149: VA

This thesis entered the orbit of idealism, considering language a form of culture

and thinking and not accepting the objectivity of meaning.

Pragmatico -semiological movement defend the positivistic view that the

decisive criterion of truth is people's unanimity and thoughts must finally

manifest themselves in rational actions. This practical and mechanical view has

displayed its subjectivism in the omission of reflection in the process of

knowledge. Accepting the thesis about and semiologist Peirce, Morris defiens

semiology as the science of man's semiological behaviour and divedes it into

three fields of research.

Semantics studies the relation of a sign to its meaning.

Syntactisc studies the formal relation between signs.

Prasmatics studies the relation of the sign to the speaker.

NOTES

Adherents (=followers) những người theo (một chủ nghĩa

hay một tôn giáo nào đó)

Untimately Tối hậu, sau cùng

Objectivity Tính chất khách quan

Rational action Hành động có suy nghĩ. Các nhà ngôn ngữ học,

triết học, và xã hội học Đức, điển hình là Max

Weber, đã gọi hành động có suy nghĩ và cứu

cánh hẳn hoi là loại hành động Zweckrational.

(xin đọc thêm: "The Structure of Sooial Action" của Talcott Parsons, tập

2 chương XVII, từ trang 640-692)

Wittgenstein được nhắc đến trong bài là người Áo nên viết bằng tiếng

Đức. Quan niệm "trò chơi ngôn ngữ" (Sprachspiel) mà các dịch giả Anh, Mỹ

dịch ra là "language - game" được rút ra từ quyển "các nhận định mang tính

chất triết học" (Philosophische Bomerkungen) xuất bản năm 1945.

Trường phái thực chứng lôgic ( logical positiviwm), còn gọi là trường

phái Vienna, với các lãnh tụ là Pierce, Giuseppe Peano, Ernst Schroder,

Page 150: VA

Whitehead, Rudolf Carnap, Morris Schlick, Bertrand Russell, Wittgenstein, sau

đổi tên là trường phái duy nghiệm logic ( Logical Empiricism) vì sợ bị hiểu lầm

là có quan hệ với triết học thực chứng thiển cận của Auguste Comte (Xin đọc

thêm phần: "Logical Positivism" trong quyển "The Age of Analysis" nxb. The

New American Library, 1955, của Norton White, từ trang 203-236)

Selection 15

About the end of the nineteenth century and the early part of the twentieth

century, as it is well known, human knowledge of Nature Cameron to a new

stage - the stage of a scientific revolution that waw cetterly in distinction from

preceding ones, which had taken place only in one field, or even in some

specialized branch of natural sciences. This revolution, in spite of taking rise

from physics and giving birth to quantum mechanics, nuclear physics, and the

theory of relativity, those theories that radically changed our conception of the

structure of matter and its basis forms of existence, did not confine itself to the

realm of physics along. On the contrary, it has continuously exerted its far -

reaching influence until today, encroaching upon almost all the other branches

of sciense and giving rise to number less new scienses. It is quite possible for us

to say, that this is a comprechensive revolution in natural sciences, a revolution

that once for all gives the priority of science over technology in the strictest

sense of the term and lays the scientific foundation for the modern scientifico -

technological revolution.

On the basic of the latest information supplied by physics, cheme-try,

biology, cyberneties and so on, which would be considered the theoretical

framework of modern technology, have been invented automatic machines that

contribute to the transformation of mechanical technology into automatic

technology.

NOTES

utterly in distinction from (= completely different from) hoàn toàn khác với

specialized chuyên biệt

to take rise from phát sinh từ (đừng dịch là "to begin" hay "to start")

Page 151: VA

to give birth to làm nảy sinh ra

quantum mechanics cơ học lượng tử

nuclear physics vật lý hạt nhân

radically một cách triệt để

far-reaching influence ảnh hưởng sâu rộng

to encroach upon tràn ngập, xâm lấn vào

to give rise to (= to give birth to) làm phát sinh

once for all (= definitely) mang tính quyết định

the priority of something quyền ưu tiên của cái gì

over something đối với

Về câu có một chút ít thay đổi so với nguyên bản.

- Câu 1 và câu 2 của nguyên bản được dồn lại thành một câu trong bản

dịch.

- Câu 3 của nguyên bản được tách ra làm 2 câu trong bản dịch vì câu này

quá dài và nhiều ý.

Về cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở Tây Phương xin đọc thêm quyển

"The Scientific Revolution 1500-1800: The Formantion of the Modern Scientific

Attitude" của A. R. Hall, Nhà xuất bản Beacon Press, Boston, bản in lần thứ 2,

1962.

Appendix I

(phụ lục I)

SÁCH THAM KHẢO

Khi biên soạn tài liệu học phiên dịch Việt - Anh này chúng tôi có tham

khảo một số tự điển và sách báo sau đây:

1. Từ điển Việt Anh, của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1987

2. Từ điển Việt Anh của Nguyễn Văn Tạo, hai cuốn Nhà xuất bản Tao

Đàn, Saigon, không thấy đề năm xuất bản.

3. Từ điển Việt Anh của Trần Văn Điên Nhà xuất bản sống mới, sài gòn

không đề năm xuất bản.

Page 152: VA

4. Từ điển Việt Anh Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975

5. Từ điển tiếng Việt, Văn Tân chủ biên, Hà Nội 1963

6. The Advanced Leaner's Dictionary of Current English, Nhà xuất bản

oxfood University Press, 1963

7. Roget's the saurus of English Woods and Phrases, n. x. b. New York,

1967

8. A Book of English Idioms, của V.H.Collins, 2 quyển. n.x.b.

Longmans, 1958.

9. Aspects of American English, của Elizabeth. M. Kerr và Ralph M.

Aderman n.x.b. Harcourt, Brace and World - New York 1963.

10. Stylistics, của I.R. Galperin , Nhà xuất bản Moscow, 1981.

11. Modern essays on Writing and Style, của Paul C. Wermuth, Nhà xuất

bản. Holt Rinehart and Winstion, New York,1964.

12. Le Style et ses techniques, của Marcel Cressot, Nhà xuất bản P. U. F.

Paris, 1963.

Page 153: VA

Appendix Two

( Phụ lục 2)

MỘT SỐ DANH TỪ TRUNG QUỐC ĐƯỢC

PHIÊN ÂM SANG ANH NGỮ

Đây là một số từ ngữ do chúng tôi sưu tầm được trong quá trình phiên

dịch, không thể nào gọi là đầy đủ được, để giúp một số anh chị công tác trong

ngành phiên dịch đỡ mò mẫm như chúng tôi lúc ban đầu.

Peking Bắc Kinh

Nanking Nam Kiinh

Honan Hồ Nam

Chekiang Triết Giang

Shantung Sơn Đông

Hankow Hán Khẩu

Hupei Hoa Bắc

Hunan Hoa Nam

Fukien Phúc Kiến

Kweichow Quế Châu

Yunnan Vân Nam

Szechwan Tứ Xuyên

Shansi Sơn Tây

Kwangtung Quảng Đông

Kwangsi Quảng tây

Sinkiang Tân cương

Shangai Thượng Hải

Manchuria Mãn Châu

Yenan Diên An

Tientsin Thiên Tân

Dairen Đại Liên

Soochow Tô Châu

Antiwei An Huy

Page 154: VA

Chungking Tràng Khánh

Foochow Phúc Châu

Kiangsi Giang Tây

Hankow Hán Khẩu

Tsinghai Thanh Hải

Mao Tse - Tung Mao Trạch Đông

Liu Shao-chi Lưu Hiếu Kỳ

Chu The Chu Đức

Chou En-lai Chu Ân lai

Lin Piao Lâm Bưu

Teng Hsiao - P'ing Đặng tiểu Bình

P'eng Te-huai Bành Đức Hoài

Li -li-san Lý Lập Tam

Wang Min Vương Minh

Lu Ting-i Lục Định Nhất

Yang Shang -k'un Dương Thượng Côn

Hung - wei - ping Hồng Vệ Binh

K'ang Sheng Khang Sinh

Li Fu-ch'un Lý Phú Xuân

Ch'en Yi Trần Nghị

Ho lung Hạ Long

Ch'en Yun Trần Vân

Tien An Men Thiên An Môn (quảng trường)

Chiang Chi'ing Giang thanh

Lushan Plemum Hội nghị Lư Sơn ( 1959)

Kao Chu Cao Cự

Teng T'op Đặng thác

Wu Han Ngô Hàm

Luao Mặt - sha Liêu Mạt Sa

P'eng Chen Bành Chân

Page 155: VA

Một số danh từ thường gặp trong các sách báo viết về Trung Quốc

Chiến dịch chỉnh phong Rectification campaign

Uỷ viên trung ương Đảng Central Committee member

Q. dân Đảng Kuomingtang

Phong trào Trăm Hoa đua nở The Hundred Flowers movement

Cuộc đại nhảy vọt The Great Leap

Công xã nhân dân People's Communes

Cải cách ruộng đất The land reform

Tập thể hoá Collectivization

Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Agricultural producer's cooperative

Hợp tác hoá Cooperativization

Quan hệ Trung Mỹ Sino - American relations

Chuyên chính vô sản The dictatorship of the proletariat

Chủ nghĩa sô vanh nước lớn Great - power chauvinism

Chiến tranh nhân dân People's War

Phong trào giải phóng dân tộc National Liberation movement

Tinh thần lao động Work spirit

Chủ nghĩa quan liêu Bureaucratism

Chủ nghĩa giáo điều Dogmatism

Chủ nghĩa xét lại Revisionism

Cải tạo tư tưởng Thoutht reform

Bộ chính trị The Politburo

Bí thư tỉnh uỷ Provincial Party secretary

đường lối chính sách Polity lines

Hội đồng Nhà nước The State Council

Người cầm lái vĩ đại (ám chỉ Mao

Trạch Đông)

The glorious helmsman

Quần chúng cách mạng Revolutionary masses

Cuộc đại cách mạng văn hóa vô sản The great proletarian cultural

Page 156: VA

revolution

Những kẻ chống Đảng ý kiến chỉ

đạo

Anti - Party carreists directives

Công tác chính trị Political work

Xây dựng quân đội Army building

Hội nghị mở rộng Enlarged session

Dưới sự lãnh đạo Under the leadership

Nghị quyết về việc củng cố Resolution Concerning

Công tác chính trị tư tưởng trong lực

lượng vũ trang

The strengthening of Political and

Ideological Work in the Armed Forces

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã

hội

Socialist construction

Phần tử phản cách mạng Counter revolutionary members

Mở đường cho sự phục hồi chủ

nghĩa tư bản

Open the road for a capitalist

restoration

Các phần tử hữu khuynh Right - leaning element.