UỶ BAN NHÂN DÂNvinh.edu.vn/upload/21411/20171121/5qd4sdlwbsu9... · động giáo dục; giúp...
Transcript of UỶ BAN NHÂN DÂNvinh.edu.vn/upload/21411/20171121/5qd4sdlwbsu9... · động giáo dục; giúp...
1
UBND TỈNH NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 1669/SGD&ĐT-GDMN Nghệ An, ngày 29 tháng 8 năm 2014
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2014-2015
Kính gửi: - Các Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Trường Mầm non Hoa Sen.
Căn cứ Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-
2015;
Căn cứ Công văn số 4318/BGDĐT-GDMN
ngày 14/8/2014 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2014-2015;
Căn cứ Quyết định số 2687/QĐ-UBND.VX ngày
13/6/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về kế hoạch thời gian
năm học 2014-2015;
Căn cứ vào tình hình thực tế ngành học, Sở Giáo
dục và Đào tạo Nghệ An hướng dẫn các Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện nhiệm vụ
năm học 2014-2015 đối với giáo dục mầm non như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tập trung triển khai Kế hoạch hành động của
Chính phủ, Bộ và của Tỉnh Ủy Nghệ An thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội đối với sự
2
nghiệp phát triển giáo dục mầm non. Tiếp tục củng cố, mở
rộng quy mô giáo dục mầm non để thực hiện được mục tiêu
huy động trẻ em đến trường mà Chính phủ đã đề ra. Ưu
tiên nguồn lực để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi vào năm 2015. Xây dựng trường chuẩn
quốc gia và đảm bảo đạt chuẩn bền vững.
3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo
dục mầm non (CTGDMN); tập trung nghiên cứu, thực
nghiệm, thực hiện các giải pháp đổi mới hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tế điạ phương
và yêu cầu của ngành.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo
viên mầm non (GVMN) bảo đảm đáp ứng nhu cầu cả về số
lượng và chất lượng để thực hiện tốt việc nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và yêu cầu thực hiện
CTGDMN.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm; coi trọng
công tác kiểm tra, đánh giá, nhất là tự kiểm tra, đánh giá của
các cơ sở giáo dục mầm non.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và
các phong trào thi đua
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-
CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và nội dung
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực". Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo;
nâng cao hiệu quả thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non.
3
Xây dựng môi trường giáo dục xanh - sạch - đẹp, an
toàn, thân thiện: 100% trường mầm non có đủ nguồn nước
sạch, có đủ công trình vệ sinh đúng quy định, có đủ đồ
dùng dùng, đồ chơi và bảo đảm an toàn cho trẻ. Đẩy mạnh
phong trào xây dựng vườn trường, trồng cây bóng mát, cây
ăn quả, trồng rau sạch trong các trường mầm non. Tạo điều
kiện tốt nhất để trẻ được chủ động, sáng tạo trong các hoạt
động giáo dục; giúp trẻ tích cực, hứng thú trong việc tham
gia các hoạt động tập thể. Sưu tầm, khai thác để dạy thêm
cho các cháu các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca hiện
đang lưu hành ở các địa phương. Tăng cường giáo dục trẻ
kỹ năng giao tiếp văn hoá, thân thiện, biết thương yêu và
tôn trọng mọi người.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp.
Các Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu
với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà
soát, điều chỉnh về quy hoạch phát triển giáo dục mầm non
đến năm 2020 phù hợp với tình hình thực tế địa phương, có
kế hoạch dành quỹ đất cho giáo dục mầm non; đồng thời
thực hiện xong việc cấp giấy quyền sử dụng đất cho các
trường mầm non hiện tại.
Khuyến khích mở thêm trường mầm non ngoài công
lập ở vùng đông dân cư, khu công nghiệp để tăng dần tỷ lệ
huy động trẻ đến trường theo đề án đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 648/2014/QĐ-
SGD&ĐT ngày 19/5/2014 của Giám đốc Sở giáo dục và
Đào tạo về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo năm 2014-2015. Phấn đấu bảo đảm huy động 20-
23% số trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 88% số trẻ em trong độ
tuổi mẫu giáo, 100% số trẻ em 5 tuổi đến trường.
4
3. Ưu tiên nguồn lực thực hiện phổ cập GDMN
cho trẻ em năm tuổi Các Phòng GD&ĐT căn cứ vào các điều kiện, tiêu
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, tham
mưu với cấp uỷ, chính quyền, phối hợp với các ngành, các
lực lượng liên quan chỉ đạo tích cực thực hiện các giải pháp
nhằm đẩy nhanh tốc độ, chất lượng phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn; trong đó chú trọng
thực hiện ba đồng bộ: đồng bộ trong xây dựng cơ sở vật
chất (xây dựng phòng học kiên cố, đạt chuẩn, giảm số
phòng học tạm, phòng học mượn,...); đồng bộ trong việc
thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên; đồng bộ trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ trẻ em đi học và tuyển
dụng đủ giáo viên mầm non theo định biên được giao (tham
mưu thực hiện Thông tư 09/2013/TTLB).
Cùng với việc bảo đảm huy động 20-23% số trẻ
trong độ tuổi nhà trẻ, 88% số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo,
100% số trẻ 5 tuổi đến trường, các địa phương phấn đấu để
80% số trẻ trong độ tuổi mầm non bị khuyết tật ở thể nhẹ
được học hòa nhập; các trường mầm non bảo đảm cho trẻ
được học đủ 2 buổi/ngày và chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc thiểu số vào lớp 1. Kiên quyết không để xẩy
ra tình trạng chạy theo thành tích phổ cập GDMN cho trẻ
em năm tuổi mà lơ là việc chăm sóc, giáo dục đối với trẻ
dưới 5 tuổi.
Tiếp tục bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non có liên quan nâng cao năng lực thực hiện công
tác phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi và sử dụng phần
mềm thống kê theo quy định.
Phấn đấu hết năm học có thêm 7 huyện đạt chuẩn phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; 14 huyện, thành
phố, thị xã đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập tiếp tục
củng cố, nâng cao chất lượng đảm bảo đạt chuẩn bền vững,
để năm 2015 tỉnh Nghệ An được công nhận đạt chuẩn này.
5
Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi theo Quyết định
số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ (tiến
hành ở cả ba cấp: xã, huyện, tỉnh).
4. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
a) Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn triển khai
thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ mầm non. Quản lý tốt
việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường nhằm bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn và hạn chế tối
đa hiện tượng tiêu cực có thể xẩy ra. Bảo đảm an toàn tuyệt
đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
Phấn đấu 100% cơ sở GDMN có bếp ăn bán trú,
được kiểm tra giám sát định kỳ. Những nơi khó khăn tiếp
tục tham mưu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ít nhất đạt
mức tối thiểu để phục vụ nuôi dưỡng trẻ tốt hơn; những nơi
có điều kiện, cần đầu tư trang thiết bị hiện đại, đầy đủ.
Phấn đấu 90% trở lên số bếp ăn bán trú đủ điều kiện theo
Điều lệ Trường mầm non và được cấp Giấy chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục triển khai để mỗi huyện,
thành phố, thị xã có ít nhất 02 mô hình điểm phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ. Tăng tỷ lệ nhóm, lớp học 2
buổi/ngày có bán trú. Vận động cha mẹ các cháu tăng chế độ
ăn của trẻ phù hợp với thực tiễn địa phương, bảo đảm việc
tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN.
Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi.
Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa. Quản
lý chặt chẽ chất lượng, định lượng, khẩu phần ăn của trẻ. Hợp
đồng thực phẩm chặt chẽ với các nhà cung cấp, lưu mẫu thức
ăn và công khai tài chính về chế độ ăn của trẻ đầy đủ, kịp
thời, đúng quy định.
6
Những nơi chưa có điều kiện tổ chức ăn bán trú, cần
phối hợp với gia đình, để có biện pháp tổ chức cho trẻ được
ăn phụ trong thời gian ở trường nhằm thực hiện mục tiêu
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em.
Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe
định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng,
phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh
dưỡng thể thấp còi đều dưới 7% ở vùng thuận lợi, dưới 9%
ở vùng khó khăn và giảm 1-2% so với đầu năm học.
Chủ động phòng chống dịch bệnh trong trường mầm
non, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh
phòng học, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lí
rác, nước thải theo quy định và đạt yêu cầu. Phối hợp với
ngành y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi -
rubella cho trẻ em; thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm tỷ
lệ trẻ em mắc bệnh (sâu răng…) và phòng chống một số
bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính
mạng của trẻ. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số
22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT của liên Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế
ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở
GDMN.
Tăng cường các biện pháp phòng tránh một số tai
nạn thường gặp cho trẻ. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
5 năm thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày
15/4/2010 của Bộ GD&ĐT ban hành các quy định về xây
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích
trong cơ sở GDMN (Thông tư 13). Triển khai nhân rộng
những điển hình tốt trong quá trình quản lý, chỉ đạo thực
hiện Thông tư 13 nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm
non.
7
b) Đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo
dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo
dục mầm non
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng
thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Bảo đảm 100%
số trường, số lớp thực hiện theo nguyên tắc “Trẻ là trung
tâm - giáo dục trẻ phát triển toàn diện - trẻ được hoạt động
trải nghiệm”; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển
kỹ năng sống của trẻ. Bảo đảm đủ các điều kiện, tài liệu,
học liêụ phục vụ thực hiện chương trình, phù hợp với độ
tuổi của trẻ theo qui định; Phấn đấu 100% các nhóm, lớp
thực hiện chương trình đều tổ chức học 2 buổi/ngày. Tiếp
tục chỉ đạo các cơ sở GDMN lồng ghép các chuyên đề của
Sở và Bộ trong thực hiện chương trình. Các chủ đề được
xây dựng theo tính chất mở, không áp đặt, lựa chọn các nội
dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của độ tuổi, phù
hợp với trường, lớp, điều kiện tự nhiên, các sự kiện của địa
phương.
Tổ chức sơ kết đánh giá, nhân rộng điển hình thực
hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Có biện pháp cụ thể để
phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm theo dõi sự phát
triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển
tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
Tăng cường hoạt động vui chơi, tạo cơ hội để trẻ được
trải nghiệm, khám phá; chú trọng lồng ghép giới, giáo dục kỹ
năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội
và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Tích cực triển khai chuyên đề “Nâng cao chất lượng
giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”:
tuyên truyền tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động
(GDPTVĐ) cho trẻ mầm non tới cha mẹ các cháu và cộng
đồng; Chỉ đạo các cơ sở GDMN tích cực xây dựng môi
trường hoạt động; lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục vận
8
động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác;
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên
đề (chú ý về hoạt động vui chơi, xây dựng phòng giáo dục thể
chất, sân chơi có cây cao bóng mát, đường chạy, bóng rổ,
bóng ném, thang leo, cầu trượt….). Đưa đồng dao, ca dao,
tục ngữ, các trò chơi dân gian vào các hoạt động thực hành
trải nghiệm nhằm phát triển vận động của trẻ trong các cơ sở
GDMN; lồng ghép các hoạt động và các trò chơi vận động
hàng ngày phù hợp, tận dụng mọi không gian an toàn cho trẻ
được tham gia vận động.
Triển khai tập huấn cho CBQL và GVMN về tổ chức
các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các
cơ sở GDMN; tập trung xây dựng 3 trường mô hình điểm cấp
tỉnh (Trường Mầm non Hoa Sen; Trường Mầm non thị trấn
Đô Lương; Trường Mầm non Bình Minh, thị xã Cửa Lò)
trong thực hiện chuyên đề. Các Phòng GD&ĐT chọn 1 đến
2 trường mầm non chỉ đạo điểm thực hiện chuyên đề để
CBQL và GVMN tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm;
có kế hoạch kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề của các
trường mầm non và tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau 2 năm
thực hiện.
Chỉ đạo thực hiện xây dựng môi trường giáo dục
trong lớp và ngoài trời tại các cơ sở GDMN theo các chủ đề
và lĩnh vực phát triển. Tiếp tục tăng cường tận dụng môi
trường tự nhiên và nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương
để làm đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường giáo dục
mang tính chất mở, kích thích trẻ khám phá và hoạt động
trải nghiệm
Tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ
vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Bảo đảm tất cả trẻ mẫu giáo
người DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở các vùng khó khăn.
9
Tổ chức hội thảo tổng kết thực hiện Chương trình GDMN,
đặc biệt là ở vùng miền núi khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo
dục cho trẻ khuyết tật học hòa nhập. Quan tâm tạo điều
kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập, chủ động linh
hoạt về tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ
khuyết tật.
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp triển khai
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm
trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm
2020”. Thành phố Vinh (và những địa phương có nhóm trẻ
gia đình và lớp mẫu giáo độc lập) cần tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp về chăm sóc
giáo dục trẻ cho chủ nhóm lớp, người chăm sóc trẻ tại các
nhóm trẻ độc lập, tư thục theo Quyết định số 1923/QĐ-
BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2014của Bộ GD&ĐT về
việc Ban hành Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập tư thục nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất
và tinh thần cho trẻ.
Tiếp tục nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội
dung lồng ghép giới, giáo dục an toàn giao thông; giáo dục
bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống
thảm họa thiên tai vào Chương trình GDMN.
c) Kiểm định chất lượng GDMN
Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài các
trường mầm non theo bộ tiêu chuẩn và quy trình quy định tại
Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ
GD&ĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
10
lượng giáo dục, qui trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục trường mầm non. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin và tạo đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện
KĐCLGD. Bảo đảm 100% số trường hoàn thành tự đánh
giá; đến hết năm học 2014-2015 có 15-20 % số trường được
đánh giá ngoài (tính cả những trường đã đước đánh giá
ngoài ở những năm học trước). Các cấp quản lý giáo dục
tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các nhà trường thực
hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và công tác
kiểm định GDMN.
. Tăng cường cơ s vật chất, thi t bị dạy h c và
ây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Các huyện, thành phố, thị xã lựa chọn trường mầm
non có chất lượng để xây dựng mô hình “Trường đẹp- thân
thiện”.
Ưu tiên cao nhất các nguồn vốn từ các chương trình,
dự án và các nguồn thu hợp pháp, đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, xây
dựng trường, lớp, xóa phòng học tạm và phòng học mượn,
bảo đảm có đủ phòng học an toàn cho trẻ mầm non; cải tạo,
xây dựng công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn theo
đúng yêu cầu đã được quy định; bảo đảm trang thiết bị tối
thiểu theo điều kiên, tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em
năm tuổi (Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT và Quyết định
số 3141/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2010 của Bộ GD&ĐT).
Tiếp tục triển khai Quyết định số 4045 /QĐ-BGDĐT
ngày 16/9/2010 của Bộ GD&ĐT về việc phê duyệt Đề án
Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ
thông giai đoạn 2010-2015; đẩy mạnh phong trào tự làm đồ
dùng dạy học, đồ chơi.
Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, sử dụng tài liệu
hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN và tài liệu tham
khảo khác trong các cơ sở GDMN theo quy định tại Công
11
văn số 3441/BGDĐT-GDMN ngày 23/5/2013 và Thông tư
số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GD&ĐT
Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Thông tư số
02/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD&ĐT về quy
chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Các
Phòng GD&ĐT tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các trường
mầm non đầu tư các điều kiện bảo đảm đúng theo các tiêu
chuẩn quy định; tổ chức rà soát, kiểm tra các trường mầm
non đã được công nhận đạt chuẩn cách đây 5 năm trở lên,
đối chiếu các tiêu chuẩn để bổ sung hoàn thiện, bảo đảm
tiếp tục đạt chuẩn đúng thời hạn, tham mưu trình UBND
tỉnh công nhận giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, trong năm học
này, mỗi huyện, thành phố, thị xã phấn đấu để có thêm từ 1 đến
2 trường mầm non được công nhận đạt chuẩn quốc gia lần đầu
nhằm bảo đảm năm học 2014-2015, cả tỉnh có 50-55% số
trường mầm non được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa trường,
lớp mầm non cần thực hiện theo Quyết định số 2585/QĐ-
BKHCN ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học-Công
nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia: “TCVN 3907:
2011 Trường mầm non -Yêu cầu thiết kế’’, chú ý áp dụng và
tham khảo theo hướng chuẩn quốc gia và hiện đại.
Tiếp tục tham mưu, đầu tư trang thiết bị công nghệ
thông tin tại các trường mầm non; phấn đấu có 100%
trường mầm non nốí mạng internet.
Tổ chức mua sắm, bảo quản và sử dụng hiệu quả các
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các cở sở GDMN theo quy
định của Bộ GD&ĐT. Ngoài các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
được mua sắm, trang bị, các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các cơ
sở GDMN tăng cường việc tự làm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
phù hợp với yêu cầu của chương trình GDMN và phù hợp
với thực tế đia phương. Quan tâm đến việc thu thập, sưu
12
tầm, bảo quản các tư liệu hiện vật có giá trị truyền thống
giáo dục của nhà trường theo Công văn số 3769/BGDĐT-
VP ngày 20/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo v/v xây
dựng và phát triển phòng truyền thống tại các nhà trường.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV,
nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng
yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Các Phòng GD&ĐT tổ chức tham mưu để tuyển
dụng đủ giáo viên, nhân viên theo định biên được giao, đáp
ứng yêu cầu của công tác chăm sóc giáo dục trẻ và phát
triển sự nghiệp giáo dục mầm non. Chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; tạo điều kiện
để đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ đào tạo, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Bảo đảm không có giáo viên
vi phạm đạo đức nhà giáo. Phấn đấu để ít nhất có 80% số
giáo viên mầm non trở lên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
Tăng cường công tác bồi dưỡng để 100% CBQL
trường mầm non đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị; bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và quản lý nhà nước
theo quy định. Nâng cao năng lực cho CBQL về quản lý
trường học, nắm vững và triển khai hiệu quả các văn bản
quy phạm pháp luật trong các cơ sở GDMN, nâng cao năng
lực trong việc tổ chức thực hiện Chương trình GDMN.
Thực hiện các biện pháp, nhất là tăng cường giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm để giúp cán bộ, chuyên viên phụ
trách giáo dục mầm non ở các Phòng GD&ĐT trau dồi, nâng
cao năng lực nghiệp vụ quản lý nhà nước về GDMN, sâu sát về
chuyên môn, năng động, sáng tạo trong điều hành; phổ biến,
13
nhân rộng những sáng kiến hay, kinh nghiệm tốt trong toàn
ngành.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá chất
lượng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN theo
Quyết định số 02//2008/QĐ-BGDĐT, đánh giá Hiệu trưởng
theo Chuẩn hiệu trường trường mầm non theo Thông tư số
17/2011/TT-BGDĐT, và đánh giá đội ngũ Phó Hiệu trưởng
trường mầm non tại Công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp
tục tham mưu để CBQL đương nhiệm và CBQL trong nguồn
quy hoạch cán bộ đủ điều kiện được đi bồi dưỡng lý luận chính
trị, quản lý nhà nước, quản lý giáo dục theo quy định.
Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL
và GVMN theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên (Thông tư
số 26/2012/TT-BGDĐT). Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc
lồng ghép các mô đun ưu tiên vào chương trình bồi dưỡng
thường xuyên để đến năm 2016: 100% CBQL, GVMN được
tham gia tập huấn 10 mô đun ưu tiên theo quy định.
Tiếp tục tạo điều kiện để đội ngũ nhân viên phục vụ tại
các trường mầm non thường xuyên được bồi dưỡng thêm về
phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ, năng lực nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ. Các phòng GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc hợp đồng nhân viên nuôi dưỡng tại các trường mầm
non, bảo đảm chất lượng và yêu cầu của hoạt động bán trú.
Đầy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT);
bảo đảm có 80% số GVMN và 100% số CBQL trường
mầm non biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý.
Tiếp tục phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân
rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tiếp tục tham mưu với Vụ
GDMN và IBM Việt Nam cung cấp bộ thám hiểm trẻ cho
các trường mầm non.
14
Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề các cấp
với nội dung giáo dục phát triển thể chất và nghệ thuật, tổ
chức các hoạt động CSGD trẻ.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
giáo dục
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hành
động của các cấp, tổ chức quán triệt và thực hiện Nghị quyết
số 29/NQTW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi và các nhiệm vụ trọng tâm
trong năm học.
Các phòng GD&ĐT tiếp tục tổ chức quán triệt đến
CBQL, GVMN, NV các văn bản quy phạm pháp luật về
GDMN, văn bản quản lý chỉ đạo của ngành, cập nhật các
văn bản mới ban hành. Quản lý và phân công phối hợp
quản lý chặt chẽ các cơ sở GDMN, đặc biệt là các trường
mầm non ngoài công lập, các nhóm, lớp mầm non độc lập,
tư thục trong việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, quy
chế của ngành.
Các cơ sở GDMN tuyệt đối không tổ chức dạy trước
chương trình lớp 1 cho trẻ; không bắt buộc trẻ tập viết chữ.
Triển khai thực hiện Công văn số 1303/BGDĐT-GDMN
ngày 18/3/2014 của Bộ GD&ĐT về tổ chức thí điểm cho
trẻ làm quen với ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục mầm
non.
Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ; các quy định
về thu chi tài chính (tuyệt đối không thu quá quy định và đặt
ra các khoản thu ngoài quy định); thực hiện 3 công khai theo
Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT, ngày 07/5/2009 của Bộ
GD&ĐT ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, bảo đảm dân chủ,
15
công khai, minh bạch trong các cơ sở giáo dục mầm non ngay
từ đầu năm học.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra (toàn diện,
chuyên đề) của cơ quan quản lý giáo dục các cấp nhằm kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng tiêu cực, vi phạm quy
chế trong các cơ sở GDMN.
Thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thống kê, thông
tin, báo cáo chính xác, kịp thời theo đúng quy định.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Giáo dục
mầm non
Phối hợp các cơ quan hữu quan, các tổ chức đoàn
thể tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở
GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp
luật về GDMN.
Bằng nhiều hình thức phù hợp, thiết thực và hiệu
quả, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN, nhất là
phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ các
cháu, cho cộng đồng; huy động các nguồn lực đầu tư cho
GDMN nhằm đáp ứng yêu cầu của phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi và phát triển GDMN của địa
phương.
9. Công tác thi đua.
Các đơn vị chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể
cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và duy trì thường xuyên
các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát
hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên
cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá
nhân; hình thức khen thưởng phải đảm bảo tương đương
với thành tích đạt được.
16
Các đơn vị cần phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
công tác một cách thực chất; tổ chức nhiều hoạt động thi
đua sôi nổi nhằm tạo chuyển biến lớn, toàn diện và đồng
bộ trên tất các các mặt, kiên quyết khắc phục bệnh thành
tích trong giáo dục.
Đầu năm học, các đơn vị căn cứ vào các nhiệm vụ chính
trị của đơn vị, tổ chức đăng ký phấn đấu, đề xuất danh hiệu cuối
năm. Căn cứ vào văn bản hướng dẫn công tác thi đua - khen
thưởng của Bộ, Sở GD&ĐT sẽ tổ chức đánh giá, xếp loại các
đơn vị có thành tích xuất sắc theo lĩnh vực công tác của GDMN
(đăng ký gửi về Phòng GDMN trước ngày 15/10/2014).
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các
trường, chủ các cở sở giáo dục mầm non nghiên cứu kỹ văn
bản này, căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị,
xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện có hiệu
quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, cần báo cáo kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua
Phòng GDMN) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
- UBND tỉnh (để báo cáo)
- GĐ, các PGD Sở (để chỉ
đạo);
- Các ĐV thuộc cơ quan Sở
(phối hợp)
- Lưu: VT, Phòng GDMN.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Lưu Đức Thuyên