TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y ĐỀ TÀI: “Virus Circo type 2 trong cơ và tủy xương được lây nhiễm và lây lan cho lợn con bởi ăn uống qua miệng” “Porcine circovirus type 2 in muscle and bone marrow is infectious and transmissible to naive pigs by oral consumption” Tanja Opriessnig, Abby R. Patterson, Xiang-Jin Meng, Patrick G. Halbur SV thực hiện: Lương Quốc Hưng Hà Nội, tháng 11 năm 2011 www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y. ĐỀ TÀI: “Virus Circo type 2 trong cơ và tủy xương được lây nhiễm và lây lan cho lợn c on bởi ăn uống qua miệng” “Porcine circovirus type 2 in muscle and bone marrow is infectious and transmissible to naive pigs by oral consumption” - PowerPoint PPT Presentation

Transcript of TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

Page 1: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA: THÚ Y

ĐỀ TÀI:“Virus Circo type 2 trong cơ và tủy xương được lây

nhiễm và lây lan cho lợn con bởi ăn uống qua miệng”

“Porcine circovirus type 2 in muscle and bone marrow is infectious and transmissible to naive pigs by oral consumption”

Tanja Opriessnig, Abby R. Patterson, Xiang-Jin Meng, Patrick G. Halbur

SV thực hiện: Lương Quốc Hưng

Hà Nội, tháng 11 năm 2011

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 2: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

MỤC LỤC

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

A. Tóm tắt

1. Lời mở đầu 2. Nguyên liệu & phương pháp 3. Kết quả 4. Thảo luận 5. Tài liệu tham khảo

C. Kết luận và nhận xét

B. Nội dung

Page 3: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

A. TÓM TẮT

- Xác định sản phẩm thịt từ lợn mắc PCV2 có chứa DNA/KN PCV2 và nếu mô bị nhiễm PCV2 được nghiên cứu in vitro và in vivo.- Cơ xương, tủy xương, hạch lympho từ lợn nhiễm truyền với PCV2 và thu thập ở 14 ngày nhiễm truyền.- DNA PCV2 bằng định lượng real-time PCR; KN PCV2 bằng hóa mô miễn dịch, chất nhiễm truyền PCV2 bởi sự phân lập virus và nhiễm truyền PCV2 của lợn con. - Hạch lympho có nhiều nhất PCV2 ( DT bởi PCR, IHC và phân lập virus), tủy xương có ít nhất PCV2 ( DT bởi PCR và IHC nhưng ÂT bởi phân lập virus) và cơ xương có ít nhất PCV2 (DT bởi PCR nhưng ÂT với IHC và phân lập virus).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 4: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

A. TÓM TẮT

- Lợn con ăn liên tục 3 ngày với cả cơ xương, tủy xương, hay hạch lympho vì PCV2 có trong máu và xác định bởi real-time PCR trên huyết thanh ở 7 DPI. KT với PCV2 được xác định bởi IgM PCV2 và IgG ELISA. KN PCV2 phát hiện bởi nhuộm IHC bắt màu ở hạch lympho và ruột.- DNA của PCV2 còn tồn tại trong hạch lympho, tủy xương, cơ xương từ lợn có PCV2 trong máu bao gồm đủ số lượng của yếu tố lây nhiễm PCV2 để lây nhiễm cho lợn con qua đường miệng.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 5: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

1. Lời mở đầu

- Năm 2006, 1262499 tấn tới các nước: Nhật Bản, Mexico, Hàn Quốc, Canada, Hồng Kông/TQ, Đài Loan,... mối nguy hiểm lây nhiễm mầm bệnh mới tới đàn lợn con.- Năm 1997, Lợn ở Châu Phi bùng cơn sốt virus, virus gây bệnh chân và miệng, virus gây HC RLSSHH (PRRS), virus mụn nước, virus truyền viêm dạ dày – ruột (Farez và Morley,1997). - PRRSV tồn tại trên thịt đóng gói (Larochelle và Magar,1997), thịt lợn tươi sống (Cano, 2007), PRRSV có thể lây truyền bằng miệng qua mô cơ nhiễm bệnh ( Linden, 2003, Magar & Larochelle, 2004). - PCV2: năm 1990, họ Circoviridiae, rất nhỏ, không có vỏ bọc, sợi DNA virus đơn. Liên quan tới nhiều bệnh phức tạp trên lợn: bệnh Circo virus type 2 (PCVAD) mô tả bởi dấu hiệu tổn thương trên hạch lympho (Sorden, 2000). Circo virus type 1 (PCV1) không gây bệnh với lợn (Tischer, 1986).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 6: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

1. Lời mở đầu

- PCV2 thường có trong hạch lympho, tủy xương của 7/14 lợn từ 20 – 28 DPI và 1/5 lợn ở 35 DPI( Bolin, 2001), mô tim lợn( Kennedy, 2000; Bolin, 2001). - PCV1 ổn định ở pH = 3 (Allan, 1994). PCV2 có thể tồn tại trong thịt tươi sống từ lợn nhiễm PCV2, thịt chế biến và thịt dự trữ (pH>6,2).- Thành viên khác của họ Circoviridae được tìm thấy ở cơ gà ở 11 và 12 DPI và tủy xương >13 DPI (Smyth, 1993).- Sự truyền điển hình qua đường phân – miệng (Bolin, 2001; Shibata, 2003; Caprioli, 2006), qua con đường miệng – mũi(Krakowka, 2001; Allan, 2000). Con đường miệng lây nhiễm PCV2 dưới các điều kiện.- Xác định nếu các mô được chọn (cơ xương, tủy xương, các mô bạch huyết) từ lợn được thí nghiệm lây nhiễm với PCV2 có chứa DNA/KN PCV2 và nếu PCV2 tồn tại trong các mô bởi thực hiện nghiên cứu in vitro và in vivo.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 7: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.1 Nguồn gốc của mô sử dụng trong nghiên cứu này- Mô lấy từ những lợn đã nghiên cứu PCV2 (Opriessnig,2006).- Lợn 7 tuần tuổi được lây nhiễm I.M (1ml) và trong 1ml có thể phân lập 40895 PCV2 (khoảng chừng 104,7 virus liều lượng lây nhiễm 50% mô (TCID50) mỗi lợn) và giết ở 14 DPI. - Cơ xương (thịt thăn), 1 nửa lá lách, 1 nửa amidan, một vài hạch lympho (hạch bẹn nông, trung thất, khí quản-phổi, và màng treo ruột), và tủy xương (đầu xương đùi) được để trong các túi riêng biệt cho mỗi mô và lợn, làm lạnh trong 24 giờ ở 40C, bảo quản ở -800C tới khi sử dụng. Những phần nhỏ của mô được đặt trong chất đệm trung tính formalin 10% và xử lý cho kiểm tra mô học. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 8: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.2 Chiết xuất DNA và định lượng real-time PCR cho PCV2- DNA của các mô khác nhau (cho mỗi con lợn riêng lẻ của nguồn gốc và trên mô máu được sử dụng cho thí nghiệm in vivo) được chiết với DNeasy Blood và Tissue Kit (Qiagen, Valencia, California, Mỹ).- Mẫu huyết thanh được chiết xuất với kit nhỏ QIAampR DNA- DNA được chiết để sử dụng định lượng real-time PCR để nhân lên số lượng bản sao DNA của PCV2 (Opriessnig, 2003).2.3 Hóa mô miễn dịch (IHC)- IHC phát hiện KN đặc hiệu của PCV2, thực hiện cố định bằng formalin và gắn parafin ở các lát cắt của mô được chọn (cơ xương, tủy xương, hạch lympho (hạch bẹn nông, trung thất, khí quản-phổi, và hạch lympho trên màng treo ruột, amidan, lá lách) và mảng Payer) bằng cách sử dụng polyclonal kháng huyết than của thỏ (Sorden,1999). - Điểm của KN PCV2 làm theo cách mù và được xếp loại từ 0 (không có tín hiệu) tới 3 (tín hiệu rõ ràng) (Opriessnig, 2004).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 9: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.4 Phân lập virus:- Lấy đại diện của các mô (cơ xương, tủy xương, hạch lympho chung) làm đồng nhất với 5ml muối đệm phosphat. - Mẫu kiểm tra cho sự có mặt của PCV2 bởi phân lập virus liên tục trên dòng tế bào thận lợn (PK15), (Pogranichniy, 2002). - Mẫu âm tính với PCV2 nếu không có dấu hiệu của sự sao chéo virus được phát hiện trong tế bào sau 2 đoạn mù. - Phương pháp miễn dịch huỳnh quang sử dụng polyclonal kháng lại – PCV2 được sử dụng chứng minh PCV2 trong tế bào.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 10: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.5. PCV2 lây nhiễm cơ thể sống: động vật, chuồng trại, và thiết kế thí nghiệm- Mười lăm, 2 tuần tuổi, cai sữa, lợn lai được mua từ một đàn thường xuyên kiểm tra và biết là có tự do của PRRSV và virus cúm lợn(SIV).- Thiết kế thí nghiệm như sau: nhóm 1(đối chứng; không điều trị), nhóm 2(cơ xương, bằng miệng), nhóm 3(tủy xương, bằng miệng), nhóm 4(hạch lympho, bằng miệng), nhóm 5(cấy virus PCV2; túi dạ dày).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

X X X1 (ĐC)1,5m

X X X 2 (Cơ)

X X X3 (Tủy)

X X X4 (Hạch lympho)

X X X5 (Cấy virus)

2m

1,5m

Page 11: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.6 PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: chẩn đoán huyết thanh: Máu lấy từ trại lúc 1 ngày tuổi, lợn ở nơi nghiên cứu lúc 2 tuần tuổi, nhiễm truyền ở 3 tuần (= DPI 0) và tại 7,14,21,28 DPI.2.6.1 KT IgG chống lại PCV2: Mẫu HT kiểm tra bởi phương pháp ELISA IgG dựa trên khung đọc mở PCV2 (ORF2) (Nawagitgul, 2002). Mẫu dương nếu tỷ lệ mẫu dương tính (S/P) ≥ 0,2.2.6.2 KT IgM chống lại PCV2: Mẫu HT xét nghiệm Ingezim PCV2 ELISA IgM (Ingenasa, Madrid, Tây Ban Nha). Giá trị giới hạn phản ứng ELISA xác định bằng cách nhân mật độ quang học trung bình ở 450 nm của những giếng đối chứng IgM dương tính với 0,4.2.6.3 PRRS, Parvovirus lợn, SIV chẩn đoán HT: Mẫu HT từ lợn được mổ khám và kiểm tra có mặt KT với PRRS bởi ELISA-PRRSV (PTN IDEXX, Inc. Westbrook, Massachusetts, Mỹ), PPV bởi xét nghiệm ức chế hemagglutination (HI) (Mengeling, 1988), H1N1và H3N2 SIV bởi xét nghiệm HI. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 12: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.7 PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: nhiễm truyềnNhiễm truyền được tiến hành ba ngày liên tiếp với cùng một cách: lợn các nhóm nhịn đói trong 12h trước nhiễm truyền nhưng cung cấp nước đầy đủ. Chất nhiễm truyền (sản phẩm thịt lợn và cấy PCV2) được chuyển từ -800C tới 40C/24h trước khi nhiễm truyền.2.7.1 Sản phẩm thịt lợn (nhóm 2-4):- Mỗi lợn có máng ăn sạch với khoảng 100g cơ xương băm nhỏ tươi sống, (nhóm 2), khoảng 2,2g tủy xương băm nhỏ tươi sống (nhóm 3), hoặc khoảng 45g hạch lympho cắt nhỏ tươi sống (hạch bạch huyết [bẹn nông, trung thất, khí phế quản, và mạc treo], amidan, và lá lách, nhóm 4) trước khi cho ăn ba ngày liên tục. - Mỗi lợn được theo dõi tới khi ăn hết toàn bộ số lượng các mô, mất 3-5 phút. Sau đó cho chúng ăn thức ăn bình thường.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 13: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.7 PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: nhiễm truyền2.7.2. Lây nhiễm virus PCV2 (nhóm 5):- Tác nhân như phân lập PCV2 40895 (Fenaux, 2000) được tạo ra trực tiếp lây nhiễm của PK-15 tế bào với một bản sao nhiễm PCV2 (Fenaux, 2002). - Chất nhiễm truyền virus có lây nhiễm PCV2 ở hiệu giá 105.2

TCID50 mỗi ml. Chất nhiễm truyền kiểm tra âm tính với sự tồn tại của PPV hoặc axit nucleic PCV1 bằng phương pháp PCR (Fenaux et al., 2000; Kimet al., 2001). - Nhóm 5, lợn nhận được 2 ml chất nhiễm truyền PCV2 qua một ống miệng – dạ dày được đặt vào dạ dày mỗi buổi sáng trước khi cho ăn trong ba ngày liên tiếp.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 14: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.8. PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: chẩn đoán lâm sàngSau nhiễm truyền PCV2, những con lợn được giám sát hàng ngày và cho điểm dựa vào mức độ nghiêm trọng triệu chứng lâm sàng bệnh ở đường hô hấp, từ 0 (bình thường) đến 6 (nặng khó thở và thở bụng) (Halbur et al, 1995).2.9. PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: mổ khám xác chết- Mổ khám tiến hành với tất cả các lợn ở 28 DPI. Tổng số lượng các tổn thương phổi vĩ mô dao động từ 0 đến 100% của phổi bị ảnh hưởng và kích thước của hạch lympho khác nhau, từ 0 (bình thường) đến 3 (bốn lần kích thước bình thường) được ước tính theo phương pháp mù (Opriessnig et al., 2004). Phổi được thổi với chất định hình. Các lát cắt hạch lympho (bề ngoài bẹn, trung thất, khí quản phế quản, mạc treo), amidan, tuyến ức, hồi tràng, thận, ruột, lá lách và gan thu trong mổ khám và cố định trong dung dịch đệm trung tính formalin 10% và thường xuyên xử lý để kiểm tra mô học. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 15: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.10. PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: đánh giá qua kính hiển vi- Những lát cắt phổi cho điểm dựa vào sự xuất hiện và độ nghiêm trọng của viêm phổi dao động từ 0 tới 3 (0= bình thường, 3= nặng) (Halbur et al., 1995). - Lát cắt của tim, gan, thận, hồi tràng và đại tràng được đánh giá sự xuất hiện của viêm mô lympho và cho từ 0 tới 3 (0= không tới 3= nghiêm trọng). Các mô dạng lympho gồm các hạch lympho, amidan, và lá lách được đánh giá sự xuất hiện suy giảm lympho xếp từ 0 (bình thường) tới 3 (nặng) và viêm mô bào và thay thế của nang, từ 0 (bình thường) tới 3 (nặng) (Opriessnig et al, 2004).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 16: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.11. PCV2 lây nhiễm trong cơ thể: thống kê phân tích- Tóm tắt thông tin thống kê được tính toán cho tất các nhóm để đánh giá chất lượng tổng thể của dữ liệu, bao gồm cả bình thường. Dữ liệu PCR (biến liên tục) được phân tích sử dụng phân tích phương sai (ANOVA). Dữ liệu mô bệnh học (biến phi tham số) được đánh giá bằng cách sử dụng phi tham số Kruskal-Wallis ANOVA. Mức ý nghĩa được sử dụng là P <0,05. Phân tích thống kê thực hiện bằng cách sử dụng JMP 6.0.0 (SAS Institute, Inc, Cary NC).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 17: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

2. Nguyên liệu và phương pháp

2.12. Giải trình tự:Sản phẩm PCR được khuếch đại từ virus thu hồi từ lợn chọn ngẫu nhiên ở 28 DPI từ mỗi nhóm nhiễm truyền được giải trình tự và so sánh với chất nhiễm truyền PCV2 hay với trình tự PCV2 có trong cơ xương, tủy xương, hoặc hạch lympho chung được sử dụng cho nhiễm truyền. Lồng vào nhau PCR được sử dụng để khuếch đại gen ORF2 toàn bộ trình tự và so sánh chuỗi (Opriessnig et al., 2006b). Sản phẩm PCR chạy trên lớp gel agarose 1% và sản phẩm 820bp dự kiến sẽ cắt bỏ, tinh khiết và giải trình tự tại Virginia Tin Học Sinh Học viện Công nghệ Virginia bằng cách sử dụng một tuần tự ADN tự động (Applied Biosystems Inc, Foster City, California, Mỹ). Các trình tự được phân tích với chương trình MacVector trên máy tính và so với trình tự của chủng virus gốc. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 18: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

3.1.Tỷ lệ và số lượng của PCV2 trong các mô có nguồn gốc

- Mô dạng lympho chung, tủy xương, và cơ xương dương tính với DNA

PCV2 với 107.8,105.8, và 104.0 bản sao bộ gen DNA PCV2 cho mỗi ml

tương ứng mỗi mô.

- Kiểm tra hóa mô miễn dịch các mô từ lợn thí nghiệm nhiễm truyền được

sử dụng trong nghiên cứu này chứng minh lượng lớn kháng nguyên PCV2:

+ Mô dạng lympho: IHC = 3

+ Tủy xương: IHC = 1 – 2

+ Cơ xương: IHC = 0

3.2 PCV2 lây nhiễm trong ống nghiệm: Phân lập virus cho PCV2

+ Cơ xương, tủy xương: giai đoạn I là âm tính sau 2 đoạn mù.

+ Mô dạng lympho chung: dương tính sau đoạn đầu tiên. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 19: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

3.3.PCV2 lây nhiễm trong cơ thể: xuất hiện KT IgM và IgG với PCV2- 1/3 lợn nhóm 3 (tủy xương) và 3/3 lợn nhóm 4 (mô dạng lympho) và nhóm 5 (PCV2 qua ống dạ dày) có giá trị OD dương tính ở 14 DPI (Hình 1). Lợn trong nhóm 2-5 có giá trị OD dương tính IgM chống PCV2 ở 21 và 28 DPI. - Trong nhóm 4 (mô dạng lympho) và nhóm 5 (PCV2 qua ống dạ dày), 2/3 lợn sản xuất KT IgG PCV2 ở 14 DPI (Hình 2) và 6 lợn trong 2 nhóm này có tỷ lệ S / P trên giới hạn (0,2) ở 21 và 28 DPI. - Nhóm 2 (cơ xương), 1/3 lợn sản xuất KT ở 21 DPI và 3/3 lợn trong nhóm này sản xuất KT ở 28 DPI. Nhóm 3 (tủy xương) các con lợn gần như không sản xuất KT cho tới 28DPI thì 3/3 lợn sản xuất KT.- Ở 28 DPI, không phát hiện KT chống PRRSV, SIV H1N1, H3N2 SIV, hoặc PPV trong bất kỳ mẫu huyết thanh nào. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 20: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

Hình 1: Tỷ lệ mật độ quang nhóm ý nghĩa và sai số chuẩn cho các đáp ứng kháng thể IgM chống PCV2.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Đối chứng

Cơ xương

Tủy xương

Mô dạng lympho

PCV2

Page 21: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

Hình 2. Tỷ lệ mẫu dương tính và sai số chuẩn cho phản ứng kháng thể chống IgG – PCV2 vào những ngày thử nghiệm khác nhau. Tỷ lệ S/P≥0,2 là dương tính.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Đối chứng

Cơ xương

Tủy xương

Mô dạng lympho

PCV2

Page 22: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

3.4. PCV2 trong cơ thể lây nhiễm: virus trong máu- Tất cả lợn âm tính DNA PCV2 trong huyết thanh của ngày nhiễm truyền. Uống tiêu thụ của hạch lympho, tủy xương, cơ xương có virus PCV2 trong máu ở 7DPI (Hình 3).- 1/3 lợn nhóm 2 (cơ xương), 1/3 lợn nhóm 3 (tủy xương), 3/3 lợn nhóm 4 (mô dạng lympho), 2/3 lợn nhóm 5 (PCV2 qua ống dạ dày) đã dương tính PCR cho DNA PCV2 ở 7DPI. Tất cả 12 con lợn trong nhóm 2, 3, 4, và 5 dương tính PCR với DNA PCV2 trong huyết thanh khi kết thúc nghiên cứu (Hình 3). Lợn trong nhóm 1 (ĐC âm tính) âm tính trong suốt thí nghiệm. - Số lượng DNA PCV2 trong các mẫu huyết thanh không khác nhau (P> 0,05) giữa các nhóm bất kỳ DPIs. Dựa trên kết quả giải trình tự ORF2, trình tự của PCV2 tại 28 DPI là 100% đồng nhất với PCV2 có trong các mô được nhiễm truyền.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 23: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

Hình 3: Nhóm biến đổi ý nghĩa Loge cho số bản sao DNA của PCV2 cho mỗi ml huyết thanh từ lợn dương tính với PCV2

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Cơ xương

Tủy xương

Mô dạng lympho

PCV2

Page 24: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

3.5.PCV2 lây nhiễm trong cơ thể: xuất hiện của KN PCV2 trong các tổn thương của mô ảnh hưởng.- Các tổn thương khi nhiễm PCV2 dưới kính hiển vi đặc trưng bởi sự suy giảm tế bào lympho nhẹ và mô bào thay thế các nang được quan sát thấy 2/3 lợn nhóm 2 (cơ xương), nhóm 3 (tủy xương), và nhóm 5 (PCV2 qua ống dạ dày) và 3/3 lợn nhóm 4 (mô dạng lympho).- Số lượng KN từ thấp đến trung bình của PCV2 kết hợp với các vi tổn thương . - Kết quả IHC cho mô dạng lympho riêng được tóm tắt trong Bảng 1. Không có ý nghĩa (P> 0,05) về sự khác biệt về số lượng KN PCV2 giữa các nhóm.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 25: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

3. Kết quả

Bảng 1Tỷ lệ lợn nhuộm IHC cho PCV2 trong các mô dạng lympho lựa chọn.Dữ liệu được trình bày như là số lượng lợn / tổng số lợn mỗi nhóm (số dương tính ± tiêu chuẩn lỗi nếu có).

Các hạch lympho (hạch bẹn nông, trung thất, khí quản – phổi, và mạc treo), amidan, và lá lách. www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Nhóm điều trị Hạch lympho Amidan Lá lách Mảng Payer

Đối chứng 0/3 (0.0) 0/3 (0.0) 0/3 (0.0) 0/3 (0.0)

Cơ xương 2/3 (1.5 ± 0.5) 1/3 (1.0) 2/3 (1.5 ± 0.5) 1/3 (1.0)

Tủy xương 1/3 (1.0) 1/3 (1.0) 1/3 (1.0) 1/3 (1.0)

Mô dạng lympho 3/3 (1.0) 1/3 (2.0) 1/3 (1.0) 1/3 (1.0)

PCV2 2/3 (2.0) 2/3 (1.5 ± 0.5) 2/3 (1.0) 1/3 (2.0)

Page 26: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

4. Thảo luận

- Nghiên cứu đầu tiên chỉ ra PCV2 lây truyền qua đường ruột dạ dày. Sử dụng một ống

dạ dày để cấy PCV2, virus thông qua niêm mạc tiêu hóa hơn amiđan. - PCV2 truyền cho lợn con bằng cách nhiễm truyền qua miệng với DNA PCV2 tồn tại,

cơ xương tươi sống, tủy xương, hoặc mô dạng lympho chung. - Cơ xương không phải là mô đích để nhân lên của PCV2 ở lợn đang phát triển. - Các dấu hiệu tổn thương thương của PCVAD là PCV2 liên quan sự suy giảm lympho

(Sorden, 2000) và các mô mà PCV2 được tìm thấy với tần số cao nhất và nhiều nhất là

hạch lympho hạch lympho được sử dụng làm ĐC dương tính. Thực nghiệm nhiễm

truyền lợn, từ đó mô nhiễm được nhận ra, cho kết quả mổ khám cao khi có virus PCV2

trong máu. (Opriessnig et al., 2006b), không con lợn có TC lâm sàng trong 2 tuần thí

nghiệm. - Chọn ra mô để nhiễm cho lợn với nhiều KN PCV2 trong mô dạng lympho. Những mô

dạng lympho sử dụng thí nghiệm nhiễm truyền có số lượng lớn PCV2 và PCV2 được

dễ dàng phân lập trong nuôi cấy tế bào từ các mô này.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 27: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

4. Thảo luận

- Tủy xương có ít DNA PCV2, tuy nhiên, KN PCV2 được phát hiện bằng

nhuộm IHC. Cơ xương có ít nhất DNA PCV2, và IHC và phân lập virus đều âm

tính trên các mẫu. Trước đây, nó đã được thể hiện một virus ước tính tải của 108

bộ gen PCV2 cho mỗi 500 ng ADN cần thiết tới cung cấp cho nhuộm IHC có

thể nhìn thấy trong lát cắt mô (Brunborg et al., 2004).

- Căn cứ vào nồng độ virus và trong máu làm biến đổi huyết thanh, sự lây

nhiễm của PCV2 có trong các mô dạng lympho là tương đương với nhiễm

truyền virus PCV2 dương tính. Những lợn nhiễm truyền với cơ xương hoặc tủy

xương đã bị chậm trễ việc sản xuất IgM và chống IgG để tạo nên phản ứng

miễn dịch. Cơ xương có đầy đủ số lượng PCV2 lây nhiễm thành công

sang lợn non bởi đường ăn uống sản phẩm thịt lợn tươi sống. Lưu ý: nhóm 3

(tủy xương) nhận được khoảng 7,5g tủy xương qua giai đoạn 3 ngày, nhóm 2

(cơ xương) tiêu thụ khoảng 300g cơ xương trong giai đoạn nhiễm truyền.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 28: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

4. Thảo luận

- PCV2 tìm thấy với số lượng cao trong huyết thanh. PCV2 tái tạo trong tế

bào cơ tim thai(Sanchez, 2003) và sao chép trong tế bào nội

mô (Opriessnig, 2006). PCV2 tái tạo ở nồng độ thấp trong cơ bắp

và/hoặc liên quan mạch máu. - Nồng độ virus PCV2 thời gian dài trong máu (Bolin et al, 2001)

và có thể có mặt tại giết mổ (Liu, 2002; Vietnamese 'guezArrioja, 2002).

PCV2 trong mô cơ đủ để gây ra nhiễm PCV2 ở lợn non qua đường ăn uống.- Thịt lợn không phát hiện được PRRSV và PRRSV không truyền

qua thịt lợn (Larochelle và Magar, 1997). Virus viêm gan E trên

lợn (HEV) trong thịt đóng gói và đông lạnh gan cho thấy đã tạo ra virus

HEV trong máu và biến đổi huyết thanh khi dùng lợn non (Feagins, 2007).

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 29: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

4. Thảo luận

- PCV2 là nhỏ không được bao bọc. Virus DNA được dự kiến có một sự ổn định nhiệt và đông lạnh thường không ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của PCV2 (Ellis, 1998). PRRSV và HEV bị bất hoạt bởi nhiệt độ khi chế biến.- Nấu ăn cũng ảnh hưởng khả năng tồn tại và lây nhiễm của PCV2 trong thịt và máu; PCV2 chống chịu tốt với những thay đổi trong môi trường. - PCV1 ổn định ở pH=3, 560C - 700C/15 phút, và khả năng chịu bất hoạt sau khi tiếp xúc với chloroform (Allan et al, 1994).- Khả năng nhiễm PCV2 giảm 1,25 với xử lý nhiệt khô lên đến 1200C/30 ph (Welch et al, 2006); giảm 3,2 khi điều trị bằng nhiệt hơi nước ở 800C.- PCV2 còn khả năng lây nhiễm khi bị nung nóng ở 750C/15ph, bất hoạt ở 800C/15ph (O'Dea, 2008). www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 30: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

C. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT

- PCV2 truyền cho lợn con bằng cách nhiễm truyền qua miệng

với DNA PCV2 tồn tại, cơ xương tươi sống, tủy xương, hoặc

mô dạng lympho chung. - Ngoài ra, nguy cơ lây truyền của PCV2 trong máu và sản phẩm có nguồn gốc từ máu như protein huyết tương khô. - Phải điều tra những tiềm năng của phương thức truyền PCV2 bao gồm cả hiệu quả của liều lượng trên virus lây nhiễm và ảnh hưởng của nấu ăn hoặc nhiệt điều trị về khả năng tồn tại virus và nguy cơ lây nhiễm.

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64

Page 31: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y

THANKS YOU FOR YOUR ATTENTION!!!

www.sciencedirect.com Veterinary Microbiology 133 (2009) 54 - 64