TRUNG TÂM Y TẾ PHƯỚC LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ...
Transcript of TRUNG TÂM Y TẾ PHƯỚC LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ...
1
TRUNG TÂM Y TẾ PHƯỚC LONG
KHOA DƯỢC-TTB-VTYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phước Long, ngày 19 tháng 01 năm 2018
CẬP NHẬT THÔNG TIN MỚI VỀ THUỐC
THÔNG TIN VỀ CODEIN
- Căn cứ công văn số 12973/QLD-ĐK, ngày 07/7/2016 của Cục Quản lý
Dược về việc cập nhật thông tin dược lý của thuốc chứa Codein:
1. Chỉ định
[Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau]
Được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ
trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc)
không có hiệu quả.”
[Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định điều trị ho]:
Được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan
hoặc kích ứng.”
2. Liều lượng và cách dùng
[Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau]
Người lớn: “Khoảng thời gian điều trị giảm đau nên giới hạn dưới 3 ngày
và trong trường hợp không đạt được hiệu quả giảm đau, bệnh nhân/người chăm sóc
bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn”.
Lưu ý: Liều dùng tối đa của codein trong điều trị giảm đau không quá
240mg/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp để đáp ứng yêu cầu cụ thể
của các hoạt chất khác phối hợp với codein trong sản phẩm.
Trẻ em từ 12-18 tuổi: “Liều dùng trong điều trị giảm đau 30 - 60 mg mỗi 6
giờ. Trong trường hợp cần thiết, có thể tăng lên đến tối đa 240 mg/ngày. Liều dùng
tùy thuộc vào khối lượng cơ thể (0,5-1mg/kg).”
Trẻ em dưới 12 tuổi: “Không được khuyến cáo để điều trị giảm đau do nguy
cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể dự đoán trước trong quá trình chuyển
hóa codein thành morphin (xem phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng
thuốc).”
[Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định điều trị ho]:
Trẻ em từ 12-18 tuổi: “Để điều trị triệu chứng ho, không được khuyến cáo
dùng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp (xem phần Thận trọng và cảnh báo
đặc biệt khi sử dụng thuốc).”
Trẻ em dưới 12 tuổi: “Chống chỉ định để điều trị triệu chứng ho (xem
phần Chống chỉ định).”
3. Chống chỉ định
[Đối với tất cả các thuốc chứa codein]
• “Phụ nữ cho con bú (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ
cho con bú).”
• “Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.”
[Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau]
2
• “Trẻ em từ 0 đến 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo
V.A để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do
các bệnh nhân này có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe
dọa tính mạng (xem phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc).”
[Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định điều trị ho]:
• “Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng
có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.”
4. Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc
[Đối với tất cả các thuốc chứa codein]
“Chuyển hóa qua CYP2D6
Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua
enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh
nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da
trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa
chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do
ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả
năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong
huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức,
buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các
trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn
và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh
trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc Tỷ lệ %
Người Châu Phi/Ethiopia 29%
Người Mỹ gốc Phi 3,4% đến 6,5%
Người Châu Á 1,2% đến 2%
Người da trắng 3,6% đến 6,5%
Người Hy Lạp 6,0%
Người Hungary 1,9%
Người Bắc Âu 1% đến 2%
“Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức
năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp,
nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật
lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc
morphin.””
[Đối với tất cả các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau]
“Sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em:
Đã có báo cáo trong các y văn được công bố rằng việc sử dụng codein được
dùng sau phẫu thuật cho trẻ em vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A
để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở có thể
gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Tất
3
cả bệnh nhân nhi này đều sử dụng codein trong mức liều quy định, tuy nhiên, đã có
bằng chứng cho thấy những trẻ này mang gen chuyển hóa codein sang morphin
mạnh hoặc siêu nhanh.”
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
[Đối với tất cả các thuốc chứa codein]
Không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú (xem phần Chống
chỉ định).
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có
mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ
bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua
CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có
trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể
dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.”
6. Đặc tính dược lực học
[Đối với tất cả các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau]
“Codein là một thuốc giảm đau trung ương có tác dụng yếu. Codein có tác
dụng thông qua các thụ thể µ opioid, mặc dù vậy codein có ái lực thấp đối với các
thụ thể này và tác dụng giảm đau của thuốc có được là do codein được chuyển hóa
thành morphin. Codein, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc giảm đau khác như
paracetamol, đã được chứng minh là có hiệu quả trong giảm đau do cảm thụ thần
kinh cấp tính.”
THÔNG TIN VỀ DOMPERIDON
Phụ lục
Các nội dung thay đổi/bổ sung đổi vói thuốc chứa domperidon
(Đính kèm theo công văn số 9234/QLD-ĐK, ngày 25/5/2015 của Cục Quản lý
Dược)
1. Chỉ đinh
ược chi định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
2. Liều dùng và cách dùng
Chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm
soát nôn và buồn nôn.
Nên uống trước bữa ăn. Nếu uống sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định. Nếu bị quên 1 liều, có thể bỏ
qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình như cũ. Không nên tăng liều gấp
đôi để bù cho liều đã quên.
Thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Người lởn và trẻ vi thảnh niên (từ 12 tuổi trở lên và cân năng từ 35kg frở lênì
[Viên nén (bao phim, bao đường, -viên sủi, viên nhai), viên phân tán trong miệng,
viên nang]
Viên l0mg, có thể dùng lên đến 3 lần/ngày, liều tối đa là 30mg/ngày.
[Viên phân tản trong miệng]
Viên phân tán trong miệng có thể phân rã nhanh trong miệng với sự trợ giúp của
nước bọt và có thể uống cùng hoặc không cùng nước. Khi không uống cùng nước,
nên đặt thuốc trên lưỡi để thuốc phân rã trong miệng trước khi nuốt. Để thuận tiện,
có thể uống nước sau đó.
[Hỗn dịch uống/siro]
4
10ml (hoặc lmg/ml hỗn dịch uống) lên đến 3 lần 1 ngày với liều đổi đa là
30ml/ngày. [Cốm sủi bọt 5mg]
Một hoặc 2 gói (mỗi gói chứa 5mg domperidon) lên đến 3 lần 1 ngày với liều tối
đa là 6 gói mỗi ngày
[Cốm sủi bọt 10mg]
Một gói (mỗi gói chứa lOmg domperidon) lên đến 3 lần 1 ngày với liều tối đa là
3gói mỗi ngày
[Viên đạn]
Một viên đạn 30mg đặt trực tràng 2 lần mỗi ngày
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em (dưới 12 tuổi) và trẻ vi thành niên cân năng dưới
35kg Hon dịch uống/siro
Liều dùng là 0,25 mg/kg. Có thể dùng 3 lần 1 ngày với liều tối đa là 0,75 mg/kg
mỗi ngày. Ví dụ, đối với trẻ có cân nặng 10kg, liều dùng là 2,5mg, có thể dùng 3
lần/ngày với liều tối đa là 7,5 mg/ngày.
Nên uổng domperidon trước bữa ăn/trước khi cho ăn. Nếu uống sau khi ăn,
thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Viên nén, viên sủi, viên đạn
Do cần dùng liều chính xác nên các dạng thuốc viên nén, viên sủi, viên đạn
không thích hợp cho trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35kg.
Bênh nhân SUY gan
Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (xem phần chống chỉ
định). Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bênh nhân suy thân
Do thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên
nếu dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày và hiệu
chỉnh liều tùy thuộc mức độ suy thận.
3. Chống chỉ định
Domperidon cần chống chi định trong những trường hợp sau:
- Bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (xem mục Dược động học).
- Bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là
khoảng QT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt hoặc bệnh nhân đang
có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết.
- Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT (xem mục Tương tác
thuốc).
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 (không phụ thuộc tác dụng
kéo dài khoảng QT) (xem mục Tương tác thuốc).
4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc
Suy thân
Thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ờ bệnh nhân suy thận nặng. Trong
trường hợp dùng nhắc lại, tần suất đưa domperidon cần giảm xuống còn 1 đến 2
lần/ngày tùy thuộc mức độ suy thận. Có thể hiệu chỉnh liều nếu cần.
Tác dung trên tim mach
Domperidon làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Trong quá trình giám sát
hậu mại, có rất ít báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh liên quan đến sử
5
dụng domperidon. Các báo cáo này có các yếu tố nguy cơ gây nhiễu như rối loạn
điện giải hay các thuốc dùng đồng thời (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy domperidon có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp
thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch (xem mục Tác dụng không mong
muốn). Nguy cơ này cao hơn đối với bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều
hàng ngày lớn hơn 30mg và bệnh nhân dùng đồng thời thuốc kéo dài khoảng QT
hoặc thuốc ức chế CYP3A4.
Sử đụng đomperiđon với liều thấp nhất có hiệu quả ở người lớn và ừẻ em.
Chống chi định domperidon cho những bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung
động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ
kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu), nhịp tim chậm hoặc bệnh nhân đang
mắc bệnh tim mạch như suy tim sung huyết do nguy cơ rối loạn nhịp thất (xem
phần Chống chỉ định). Rối loạn điện giải (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi
máu) hoặc nhịp tim chậm đã được biết đến là yếu tố làm tăng nguy cơ loạn nhịp
tim.
Cần ngừng điều trị với domperidon và trao đổi lại với cán bộ y tế nếu có bất kỳ
triệu chứng hay dấu hiệu nào liên quan đến rối loạn nhịp tim.
Khuyên bệnh nhân nhanh chóng báo cáo các triệu chứng trên tim mạch.
5. Tương tác thuốc
Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT do tương tác dược động học hoặc dược lực
học
Chống chỉ đinh dùng đồng thời vói các thuốc sau
Các thuốc làm kéo dài khoảng QT
- Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm LA. (ví dụ: disopyramid, hydroquinidin,
quinidin)
- Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (ví dụ: amiodaron, dofetilid,
dronedaron, ibutilid, sotalol)
- Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: haloperidol, pimozid, sertindol)
- Một số thuốc chống trầm cảm (ví dụ: citalopram, escitalopram)
- Một số thuốc kháng sinh (ví dụ: erythromycin, levofloxacin,
moxifloxacin, spiramycin)
- Một số thuốc chống nấm (ví dụ: pentamidin)
- Một số thuốc điều trị sốt rét (đặc biệt là halofantrin, lumefantrin)
- Một số thuốc dạ dày-ruột (ví dụ: cisaprid, dolasetron, prucaloprid)
- Một sổ thuốc kháng histamin (ví dụ: mequitazin, mizolastin)
- Một số thuốc điều trị ung thư (ví dụ: toremifen, vandetanib, vincamin)
- Một số thuốc khác (ví dụ: bepridil, diphemanil, methadon)
(Xem mục Chống chỉ định)
Chất ức chế CYP3A4 mạnh (không phụ ỉhuộc tác đụng kéc dài khoảng QT), ví
dụ:
- Thuốc ức chế protease
- Thuốc chống nấm toàn thân nhóm azol
- Một số thuốc nhóm macrolid (erythromycin, clarithromycin và
telithromycin)
(xem muc chống chỉ định)
6
Không khuyến cáo dùng đồng thòi vói các thuốc sau
Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình, ví dụ: diltiazem, verapamil và một sổ thuốc
nhóm macrolid.
(Xem mục Chống chi định)
Sử dung thần trong khi dùng đồng thời với các thuốc sau
Thuốc chậm nhịp tim, thuốc làm giảm kali máu và một sổ thuốc macrolid sau
góp phần làm kéo dài khoảng QT: azithromycin và roxithromycin (chống chỉ định
clarithromycin do là thuốc ức chế CYP3A4 mạnh)
Danh sách các chất ở trên là các thuốc đại diện và không đầy đủ
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai & cho con bú
Phu nữ cho con bú
Domperidon bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú mẹ nhận được ít hom 0,1% liều theo
cân nặng của mẹ. Các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tác dụng trên tim mạch vẫn có
thể xảy ra sau khi trẻ bú sữa mẹ. cần cân nhắc lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và
lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh
điều trị bằng domperidon. cần thận trọng trong trường hợp có yếu tố nguy cơ làm
kéo dài khoảng QT ở trẻ bú mẹ.
7. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tim mạch
Chưa rõ: loạn nhịp thất, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, đột tử do tim mạch (xem
mục Cảnh bảo và thận trọng)
Báo cáo phản ứng có hai
Báo cáo phản ứng cỏ hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng
để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo tất
cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin
thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
8. Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng
ngay lập tức. Nên theo dõi điện tâm đồ do có khả năng kéo dài khoảng QT.
THÔNG TIN VỀ DIACEREIN
Phụ lục
Các nội dung thay đổi/bổ sung đối vói thuốc chửa diacerein (Đính kèm theo công văn số 5543/QLD-ĐK, ngày 27/3/2015 của Cục Quản lý Dược)
1. Chỉ định
Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác
dụng chậm.
Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa
khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với
diacerein.
2. Liều dùng và cách dùng
Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong
điều trị thoái hóa khớp.
Chế độ liều
7
Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi
đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ngày vào bữa tối trong vòng 2-4
tuần đâu tiên. Sau đó có thê tăng lên liêu 50 mg X 2 lân/ngày. Khi đó nên uống
thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối). Thuốc
phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.
Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuồi.
3. Chống chỉ định
Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc
Tiêu chảv:
Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem phần tác dụng không mong
muốn), từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng
diacerein khi bị tiêu chảy và trao đôi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điêu trị
thay thế.
THÔNG TIN VỀ METOCLOPRAMID
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG THAY ĐỔI/BỔ SUNG ĐỐI VỚI THUỐC CHỨA
METOCLOPRAMID
(Đính kèm theo công văn số 16752/QLD-ĐK, ngày 29/9/2014 của Cục Quản lý
Dược)
1. Chỉ định điều trị
Đường tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch)
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn hậu phẫu.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa
đầu cấp tính.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi:
- Là thuốc lựa chọn hàng hai (second-line) để dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện
muộn do hóa trị.
- Là thuốc lựa chọn hàng hai (second-line) để điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu.
Đường uống
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa
đầu cấp tính. Trong trường hợp đau nửa đầu cấp tính, metoclopramid làm tăng độ
hấp thu của các thuốc giảm đau đường uống khi dùng phối hợp.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi:
8
- Là thuốc lựa chọn hàng hai (second-line) để dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện
muộn do hóa trị.
Đường trực tràng
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
2. Liều dùng và cách dùng
Đường tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng ít nhất 3 phút.
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn hậu phẫu: khuyến cáo dùng liều 10mg
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị: khuyến cáo dùng liều 10 mg x tối đa 3
lần/ngày.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa
đầu cấp tính: khuyến cáo dùng liều 10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa khuyến cáo: 30 mg/ngày hoặc 0,5mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị: dùng thuốc theo đường tiêm trong thời gian ngắn nhất, sau đó
có thể chuyển sang dùng thuốc theo đường uống hoặc đường đặt trực tràng.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi
- Với tất cả các chỉ định: khuyến cáo dùng liều 0,1-0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày,
dùng đường tĩnh mạch.
- Liều tối đa: 0,5mg/kg/ngày.
Bảng tính liều cho trẻ em
Tuổi Cân nặng Liều dùng Số lần dùng/ngày
1-3 tuổi 10-14 kg 1 mg Tối đa 3 lần/ngày
3-5 tuổi 15-19 kg 2 mg Tối đa 3 lần/ngày
5-9 tuổi 20-29 kg 2,5 mg Tối đa 3 lần/ngày
9-18 tuổi 30-60 kg 5 mg Tối đa 3 lần/ngày
15-18 tuổi > 60 kg 10 mg Tối đa 3 lần/ngày
- Thời gian điều trị:
· Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị: tối đa trong vòng 5 ngày.
· Điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu: tối đa trong vòng 48 giờ.
Đường uống
Người lớn
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định:
9
- Với các chế phẩm giải phóng nhanh: khuyến cáo dùng liều 10 mg x tối đa 3
lần/ngày
- Với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 15 mg: khuyến cáo dùng liều
15mg x tối đa 2 lần/ngày
- Với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 30 mg: khuyến cáo dùng liều
30mg x 1 lần/ngày
- Với tất cả các chế phẩm với hàm lượng khác nhau:
· Liều tối đa khuyến cáo: 30 mg/ngày hoặc 0,5 mg/kg/ngày
· Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị: khuyến cáo dùng liều 0,1 -
0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa: 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
Bảng tính liều cho trẻ em
Tuổi Cân nặng Liều dùng Số lần dùng/ngày
1-3 tuổi 10-14 kg 1 mg Tối đa 3 lần/ngày
3-5 tuổi 15-19 kg 2 mg Tối đa 3 lần/ngày
5-9 tuổi 20-29 kg 2,5 mg Tối đa 3 lần/ngày
9-18 tuổi 30-60 kg 5 mg Tối đa 3 lần/ngày
15-18 tuổi > 60 kg 10 mg Tối đa 3 lần/ngày
Đối với các chế phẩm sử dụng cho trẻ em, cần cung cấp kèm theo dụng cụ đong
thuốc thích hợp cùng hướng dẫn sử dụng chi tiết trong nhãn thuốc và tờ hướng dẫn
sử dụng.
Chú ý với tất cả các chế phẩm thuốc dạng viên nén/viên nang/bột cốm:
- Nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng của tất cả các chế phẩm cần bổ sung những
thông tin thích hợp về liều dùng và cách dùng tùy theo từng chế phẩm với các hàm
lượng khác nhau.
- Không sử dụng các chế phẩm cho liều > 5mg/lần trên trẻ có cân nặng dưới 61kg.
Với đối tượng này cần lựa chọn các chế phẩm khác có hàm lượng thấp hơn.
- Không sử dụng các chế phẩm cho liều 5mg/lần trên trẻ có cân nặng dưới 30 kg.
Với đối tượng này cần lựa chọn các chế phẩm khác có hàm lượng thấp hơn.
Đường trực tràng
Người lớn:
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định:
- Liều khuyến cáo: 10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
10
- Liều tối đa: 30 mg/ngày hoặc 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
- Với các chế phẩm không phải dạng giải phóng kéo dài: khoảng cách đưa liều tối
thiểu là 6 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc (xem
mục 4).
- Với dạng giải phóng kéo dài hàm lượng 15 mg: khoảng cách đưa liều tối thiểu là
12 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc (xem mục
4).
- Với dạng giải phóng kéo dài hàm lượng 30 mg: khoảng cách đưa liều tối thiểu là
24 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc (xem mục
4).
Tất cả các đường dùng
Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: nên cân nhắc giảm liều một lần đưa thuốc dựa trên chức năng gan
thận và thể trạng.
- Suy thận:
· Suy thận giai đoạn cuối (Độ thanh thải creatinin ≤ 15ml/phút): nên giảm liều hàng
ngày xuống 75%.
· Suy thận nặng hoặc trung bình (Độ thanh thải creatinin 15-60 ml/phút): nên giảm
liều dùng xuống 50%.
- Suy gan
· Suy gan nặng: nên giảm liều dùng xuống 50%.
- Trẻ em: Chống chỉ định metoclopramid cho trẻ dưới 1 tuổi (xem mục 3).
3. Chống chỉ định
Áp dụng đối với tất cả các chế phẩm
- Quá mẫn với metoclopramid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu tiêu hóa, tắc nghẽn cơ học hoặc thủng dạ dày ruột do thuốc làm tăng
nhu động ruột và có thể khiến tình trạng bệnh nhân nặng nề hơn.
- U tủy thượng thận hoặc nghi ngờ u tủy thượng thận do nguy cơ gây các cơn tăng
huyết áp kịch phát.
- Có tiền sử rối loạn vận động do metoclopramid hoặc rối loạn vận động do thuốc
an thần.
- Động kinh (với mật độ và cường độ cơn động kinh tăng dần).
- Parkinson
- Dùng phối hợp với levodopa hoặc các thuốc chủ vận dopamin (xem mục 5)
- Có tiền sử methemoglobin huyết do metoclopramid hoặc thiếu men NADH
cytochrome b5 reductase.
11
- Trẻ dưới 1 tuổi do nguy cơ xảy ra rối loạn ngoại tháp tăng trên đối tượng này (xem
mục 4)
Áp dụng riêng đối với các chế phẩm đặt trực tràng
- Mới bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
- Trẻ dưới 18 tuổi.
4. Cảnh báo và thận trọng
Đối với tất cả các chế phẩm không phải dạng giải phóng kéo dài với các đường
dùng khác nhau
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, thường gặp trên trẻ em và người
trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản ứng này thường xảy ra trong giai
đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất. Nên
ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại tháp. Trong đa số các trường hợp,
những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số
trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng (benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc
các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 6 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng
hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều (xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối loạn vận động muộn, nhiều
trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi. Do đó, không nên kéo dài
thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các
biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với metoclopramid dùng đơn độc
cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục 8). Bệnh nhân cần ngừng
thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy ra các biểu hiện của hội
chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần kinh nền và bệnh nhân đang
được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng parkinson.
Đối với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 15 mg
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, thường gặp trên trẻ em và người
trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản ứng này thường xảy ra trong giai
đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất. Nên
ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại thá p. Trong đa số các trường hợp,
những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số
trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng (benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc
các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 12 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không
dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều (xem mục 2).
12
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối loạn vận động muộn, nhiều
trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi. Do đó, không nên kéo dài
thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các
biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với metoclopramid dùng đơn độc
cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục 8). Bệnh nhân cần ngừng
thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy ra các biểu hiện của hội
chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần kinh nền và bệnh nhân đang
được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng parkinson.
Đối với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 30 mg
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, thường gặp trên trẻ em và người
trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản ứng này thường xảy ra trong giai
đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất. Nên
ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại tháp. Trong đa số các trường hợp,
những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số
trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng (benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc
các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 24 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không
dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều (xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối loạn vận động muộn, nhiều
trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi. Do đó, không nên kéo dài
thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các
biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với metoclopramid dùng đơn độc
cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục 8). Bệnh nhân cần ngừng
thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy ra các biểu hiện của hội
chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần kinh nền và bệnh nhân đang
được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng parkinson.
Đối với tất cả các đường dùng
Methemoglobin huyết
Một số trường hợp methemoglobin huyết có thể có liên quan với thiếu N ADH
cytochrome b5 reductase đã được báo cáo. Khi bệnh nhân có biểu hiện
methemoglobin huyết, cần dừng ngay thuốc và có các biện pháp điều trị thích hợp
như dùng xanh methylen. Với các trường hợp này, không bao giờ dùng lại
metoclopramid cho bệnh nhân.
Rối loạn tim mạch
13
Một số trường hợp gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên tim mạch đã được
báo cáo bao gồm trụy tuần hoàn, nhịp tim chậm nghiêm trọng, ngừng tim và kéo dài
khoảng QT sau khi tiêm metoclopramid, đặc biệt tiêm tĩnh mạch (xem mục 8).
Cần thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng metoclopramid, đặc biệt trường hợp
dùng thuốc đường tĩnh mạch cho người cao tuổi, bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền
tim (bao gồm cả kéo dài khoảng QT), bệnh nhân có rối loạn điện giải, nhịp tim
chậm và những bệnh nhân dùng kèm các thuốc khác có nguy cơ gây kéo dài khoảng
QT.
Đối với trường hợp dùng thuốc đường tĩnh mạch: tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng
ít nhất 3 phút để giảm nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi như tụt huyết áp và chứng
ngồi nằm không yên.
Suy thận hoặc suy gan
Khuyến cáo giảm liều trên những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nghiêm trọng
(xem mục 2).
5. Tương tác thuốc
Áp dụng đối với tất cả đường dùng
Phối hợp chống chỉ định
Chống chỉ định phối hợp metoclopramid với levodopa hoặc các thuốc chủ vận
dopamin do có đối kháng tương tranh (xem mục 3).
Phối hợp nên tránh
Rượu có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của metoclopramid.
Phối hợp cần cân nhắc
Do metoclopramid làm tăng nhu động đường tiêu hóa nên có thể làm thay đổi sự
hấp thu của một số thuốc.
- Thuốc kháng cholinergic và dẫn xuất morphin: Các thuốc kháng cholinergic và
dẫn xuất morphin có thể có đối kháng tương tranh với metoclopramid về ảnh hưởng
trên nhu động đường tiêu hóa.
- Các thuốc giảm đau trung ương (dẫn xuất morphin, thuốc chống lo âu, thuốc an
thần kháng histamin H1, thuốc an thần chống trầm cảm, barbiturat, clonidin và các
thuốc liên quan): Việc phối hợp các thuốc giảm đau trung ương và metoclopramid
có thể làm tăng ảnh hưởng trên tâm thần.
- Thuốc an thần: Metoclopramid có thể làm tăng tác dụng của các thuốc an thần
kinh và gây rối loạn ngoại tháp.
- Thuốc hệ serotonergic: Việc phối hợp metoclopramid và các thuốc hệ
serotonergic như các thuốc tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI) có thể làm tăng
nguy cơ gặp hội chứng serotonin.
- Digoxin: Metoclopramid có thể làm giảm sinh khả dụng của digoxin. Khi dùng
phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin huyết tương.
14
- Cyclosporin: Metoclopramid làm tăng sinh khả dụng của cyclosporin (tăng Cmax
lên 46% và tăng phơi nhiễm lên 22%). Khi dùng phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ
nồng độ cyclosporin huyết tương. Chưa rõ hậu quả của tương tác này trên lâm sàng.
- Mivacurium và suxamethonium: Metoclopramid tiêm có thể làm kéo dài tác dụng
chẹn thần kinh cơ của mivacurium và suxamethonium (thông qua ức chế
cholinesterase huyết tương).
- Các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh: các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh như fluoxetin
và paroxetin làm tăng mức độ phơi nhiễm metoclopramid trên bệnh nhân. Tuy hậu
quả trên lâm sàng của tương tác chưa được biết rõ, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân
để phát hiện các phản ứng bất lợi.
6. Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản, thời kỳ mang thai và cho con bú
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Thời kỳ mang thai
Nhiều dữ liệu trên đối tượng phụ nữ có thai (với trên 1000 chỉ tiêu đầu ra) cho thấy
metoclopramid không gây quái thai hoặc gây độc tính cho thai nhi nên có thể dùng
trong thai kỳ nếu cần thiết. Do những đặc tính dược lý của metoclopramid tương tự
như các thuốc an thần khác, việc dùng thuốc vào cuối thai kỳ có thể gây nguy cơ
xảy ra hội chứng ngoại tháp trên trẻ. Do đó, tránh dùng metoclopramid vào cuối
thai kỳ; trong trường hợp dùng thuốc, cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện trên trẻ
sinh ra.
Thời kỳ cho con bú
Metoclopramid bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ nên trẻ bú mẹ có nguy cơ gặp
phải các phản ứng bất lợi của thuốc. Do đó, không khuyến cáo dùng metoclopramid
trong thời kỳ cho con bú. Trên đối tượng phụ nữ cho con bú có sử dụng
metoclopramid, cần cân nhắc việc ngừng thuốc.
7. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Metoclopramid có thể gây lơ mơ, choáng váng, rối loạn vận động, loạn trương lực
cơ và có thể ảnh hưởng đến thị giác và khả năng lái xe cũng như vận hành máy móc
của người dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được liệt kê theo phân loại tổ chức.
Tần suất gặp được quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100,
< 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp
(<1/10000), không rõ (không ước tính được dựa trên những dữ liệu hiện có).
Phân loại tổ chức Tầm suất Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tạo máu và hệ bạch huyết
Không rõ Methemoglobin huyết, có thể do thiếu
15
NADH cytochrome b5 reductase, đặc
biệt trên trẻ sơ sinh (xem mục 4)
Sulfhemoglobin huyết, chủ yếu do
dùng đồng thời với các thuốc giải
phóng lưu huỳnh liều cao
Rối loạn tim mạch
Ít gặp Nhịp tim chậm, đặc biệt với các chế
phẩm dùng đường tĩnh mạch
Không rõ
Ngừng tim, xảy ra trong thời gian
ngắn sau khi dùng đường tiêm, có thể
xảy ra sau khi bị chậm nhịp tim (xem
mục 4); block nhĩ thất, ngừng xoang,
đặc biệt với các chế phẩm đường tĩnh
mạch; kéo dài khoảng QT trên điện
tâm đồ; xoắn đỉnh
Rối loạn nội tiết *
Ít gặp Mất kinh, tăng prolactin huyết
Hiếm gặp Tiết nhiều sữa
Không rõ Vú to ở nam
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp Tiêu chảy
Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi tiêm
Thường gặp Suy nhược
Rối loạn miễn dịch
Ít gặp Tăng mẫn cảm
Không rõ
Phản ứng phản vệ (bao gồm sốc phản
vệ, đặc biệt với các chế phẩm dùng
đường tĩnh mạch)
Rối loạn thần kinh
Rất thường gặp Buồn ngủ, lơ mơ
Thường gặp
Rối loạn ngoại tháp (đặc biệt ở trẻ em
và người trẻ và/hoặc khi dùng quá
liều, kể cả sau khi dùng một liều duy
nhất) (xem mục 4), hội chứng
parkinson và chứng đứng ngồi không
yên
Ít gặp Loạn trương lực cơ, rối loạn vận
động, giảm khả năng nhận thức
16
Hiếm gặp Co giật, đặc biệt trên bệnh nhân động
kinh
Không rõ
Rối loạn vận động muộn có thể
không hồi phục, trong hoặc sau khi
điều trị kéo dài, đặc biệt ở bệnh nhân
cao tuổi (xem mục 4), hội chứng an
thần kinh ác tính (xem mục 4)
Rối loạn tâm thần
Thường gặp Trầm cảm
Ít gặp Ảo giác
Hiếm gặp Lú lẫn
Rối loạn mạch máu
Thường gặp Tụt huyết áp, đặc biệt khi dùng đường
tĩnh mạch
Không rõ
Sốc, ngất sau khi tiêm, cơn tăng huyết
áp cấp tính ở bệnh nhân có u tủy
thượng thận (xem mục 3)
* Rối loạn nội tiết trong quá trình điều trị kéo dài bằng metoclopramid có liên quan
đến tăng prolactin huyết (mất kinh, tiết nhiều sữa, vú to ở nam).
Các phản ứng có mối liên quan hoặc thường xảy ra khi dùng liều cao bao gồm:
- Rối loạn ngoại tháp: rối loạn trương lực cơ hoặc rối loạn vận động cấp tính, hội
chứng parkinson, chứng đứng ngồi không yên, thậm chí sau khi dùng một liều duy
nhất, đặc biệt ở trẻ em và người trẻ (xem mục 4).
- Lơ mơ, giảm khả năng nhận thức, lú lẫn, ảo giác.
9. Quá liều và xử trí
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Triệu chứng
Rối loạn ngoại tháp, lơ mơ, giảm khả năng nhận thức, lú lẫn, ảo giác, ngừng tim
ngừng thở.
Xử trí
Trong trường hợp xảy ra rối loạn ngoại tháp, có thể do quá liều hoặc không, cần
ngừng metoclopramid và sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng gồm benzodiazepin
ở trẻ nhỏ và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson ở người lớn.
Cần điều trị triệu chứng và theo dõi liên tục các chức năng tim mạch và hô hấp tùy
theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
THÔNG TIN VỀ METFORMIN
PHỤ LỤC
17
CÁC NỘI DUNG THAY ĐỔI/ BỔ SUNG ĐỐI VỚI THUỐC CHỨA
METFORMIN
(Đính kèm theo công văn số 18366/QLD-ĐK ngày 08/11/2017 Cục Quản lý Dược)
1. Liều dùng và cách dùng
1.1. Liều khuyến cáo
Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500 mg, một
lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu
hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian
điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên
từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không
vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
1.2. Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định
kỳ sau đó.
Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm
trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73 m2.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45
mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30
mL/phút/1,73 m2 [xem mục Chống chỉ định, mục Cảnh báo và thận trọng].
1.3. Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử
dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR năm trong khoảng từ 30 - 60 mL/phút/1,73 m2, trên
những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên
những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch,
ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp
48 giờ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định [xem mục Cảnh báo và
thận trọng].
2. Chống chỉ định
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2) [xem mục Cảnh báo
và thận trọng].
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton
do tiểu đường.
3. Cảnh báo và thận trọng
Nhiễm toan lactic
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến
metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp
18
chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến
metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình
như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên
quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (>5
mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu),
tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng >
5µg/mL.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy
thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic
anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc
cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào
(ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến
metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận
trọng, Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng
metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp
xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic
hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu
để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy
(metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong
điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi
phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu
những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này
cho bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin,
những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên
quan đến metformin, cụ thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình
giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng.
Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên
theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua
thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm [xem
mục Liều dùng và cách dùng, Dược lý lâm sàng]:
- Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận
(eGFR) của bệnh nhân.
- Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73
m2 [xem mục Chống chỉ định].
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm
trong khoảng 30 - 45 mL/phút/1,73 m2.
19
- Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng
metformin, ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao
tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45
mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng
nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: bệnh nhân suy giảm chức năng
thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng
acid-base hoặc làm tăng tích lũy metformin [xem mục Tương tác thuốc]. Vì vậy,
cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng
lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy
thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận
thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc
cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới
suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin
trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa
iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60 mL/phút/1,73 m2, những
bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử
dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau
khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình
phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích,
tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị
giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca
nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung
huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim
mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan
đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết
trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển
hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến
metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến
metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy,
tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông
qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
THÔNG TIN VỀ FLUOROQUINOLON
PHỤ LỤC
20
CÁC NỘI DUNG THAY ĐỔI/ BỔ SUNG ĐỐI VỚI THUỐC CHỨA KHÁNG
SINH NHÓM FLUOROQUINOLON DÙNG ĐƯỜNG TOÀN THÂN
(Đính kèm theo công văn số 5748/QLD-ĐK ngày 27/4/2017 của Cục Quản lý
Dược)
1. Chỉ định
Sắp xếp thông tin về các chỉ định dưới đây cuối cùng, sau các chỉ định khác được
ưu tiên sử dụng hơn. Đồng thời, bổ sung các thông tin được cung cấp dưới đây:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có [tên thuốc] liên quan đến phản ứng có
hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng [tên thuốc]
cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có [tên thuốc] liên quan đến phản ứng có
hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của
viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng [tên
thuốc] cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có [tên thuốc] liên quan đến phản ứng có
hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi
khuẩn một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng [tên thuốc] cho những bệnh
nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
2. Liều dùng và cách dùng
Sắp xếp các thông tin về liều dùng (bao gồm liều dùng một lần, số lần dùng trong
ngày và thời gian điều trị) tương ứng với các chỉ định viêm xoang cấp tính do vi
khuẩn, đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính và nhiễm khuẩn đường
tiết niệu không phức tạp sau các chỉ định khác được ưu tiên sử dụng hơn.
3. Cảnh báo và thận trọng
Bổ sung các thông tin được cung cấp dưới đây:
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao
gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên
thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm
trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của
cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản
ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý
thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo
giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể
xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ
tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản
ứng có hại trên.
21
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ
phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh
nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng
liên quan đến fluoroquinolon./.
THÔNG TIN VỀ FLUNARIZIN
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG THAY ĐỔI/ BỔ SUNG ĐỐI VỚI THUỐC CHỨA HOẠT
CHẤT FLUNARIZIN
(Đính kèm theo công văn số 6257/QLD-ĐK ngày 21/04/2016 của Cục Quản
lý Dược)
1. Chỉ định
[Sửa lại chỉ định như sau]
Điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp Điều trị khác
không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
2. Liều Iượng và cách dùng
[Sửa lại liều lượng và cách dùng như sau]
Người lớn ≤ 65 tuổi và người cao tuổi (> 65 tuổi):
- 5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 đến 8 tuần.
- Trong thời gian Điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay
các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc (xem Mục Cảnh báo
và thận trọng khi sử dụng).
- Nếu sau 8 tuần Điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không
đáp ứng với Điều trị và nên ngừng dùng thuốc.
- Thời gian Điều trị không quá 6 tháng.
- Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh
nhân cho thấy đáp ứng Điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày
nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Trẻ em
- Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác
định: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian Điều trị không quá 6 tháng.
- Trẻ em < 12 tuổi: chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn của
flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới
12 tuổi.
3. Chống chỉ định
[Sửa lại chống chỉ định như sau]
- Mẫn cảm với flunarizin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi Điều trị.
22
- Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.
- Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát
4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng
[bổ sung cúc nội dung sau]
- Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường
xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian Điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu
hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng Điều trị kịp thời.
- Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử
dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng Điều trị với flunarizin./.
THÔNG TIN THUỐC (V/v cập nhật thông tin về sử dụng
Mifepriston phối hợp với Misoprostol đê phá thai)
Căn cứ công văn 20534/QLD-ĐK cập nhật thông tin về sử dụng mifepriston phối
hợp với Misoprostol để phá thai. Đơn vị thông tin thuốc Trung tâm y tế huyện
Phước Long cung cấp thông tin theo công văn như sau:
I. Các cơ sở dăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam:
1. Đối với các thuốc chứa mifepriston, các thuốc chứa misoprostol có chỉ định
phá thai trong tờ hướng dẫn sử dụng đã được cấp số đăng ký:
1.1. Trong vòng 03 tháng kể từ ngày ký công văn này, yêu cầu cơ sở đăng ký
thuốc thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc,
cụ thể:
1.1.1. Cập nhật mục Chỉ định, Liều dùng và cách dùng đối với chỉ định phá
thai: đề nghị bổ sung thông tin “theo đúng “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày
29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế”.
1.1.2. Mục Chống chỉ định: đề nghị bổ sung đầy đủ các chống chi định theo
“Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành kèm
theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 pủa Bộ trưởng Bộ Y tế”.
1.1.3. Mục Cảnh báo và thận trọng: yêu cầu bổ sung thông tin cảnh báo
“Việc tự sử dụng thuốc đế phá thai có thể nguy hiểm đến tính mạng, đề nghị tuân
thủ hướng dẫn của Bác sỹ điều trị và hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản được quy định tại Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế” và in rõ ràng, đậm nét để có thể nhận biết được rõ ràng
thông tin này.
1.2. Hình thức cập nhật: Cơ sở đăng ký thuốc thực hiện việc tự cập nhật theo
quy định Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25/11/2014 của Bộ Y
tế quy định việc đăng ký thuốc.
2. Đối với các hô sơ đăng ký thuốc chứa mifepriston, các thuốc chứa
misoprostol có chỉ định phá thai trong tờ hưóng dẫn sử dụng đang chờ xét
duyệt tại Cục Quản lý Duợc:
Cục Quản lý Dược chỉ xem xét trình Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc – Bộ Y tế sau khi cơ sở đăng ký thuốc nộp
tài liệu cập nhật, bổ sung nội dung mục Chỉ định, Liều dùng và cách dùng, Chống
23
chỉ định, Cảnh báo và thận trọng như trên (mục 1.1.1, 1.1.2 và 1.1.3) vào các phần
có liên quan của hồ sơ và được thẩm định đạt yêu cầu.
II. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Bệnh viện, Viện có
giưòng bệnh trực thuộc Bô Y tế:
2.1. Thông báo cho các cơ sở khám, chữa bệnh, các đơn vị kinh doanh dược phẩm
trên địa bàn cập nhật tờ hướng dẫn sử dụng của các thuốc chứa mifepriston, các
thuốc chứa misoprostol có chỉ định phá thai như nêu tại mục I và quản lý việc thực
hiện phá thai bằng thuốc chỉ được tiến hành tại các cơ sở khám chữa bệnh theo
đúng quy định Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y
tế về “Quy định chi tiết phân tuyến chuyến môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh”.
2.2. Tăng cường thực hiện việc theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc
trong quá trình sử dụng và lưu hành; gửi báo cáo ADR (nếu có) về Trung tâm Quốc
gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (13-15 Lê Thánh
Tông, Hà Nội) hoặc Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có
hại của thuốc TP. Hồ Chí Minh (201B Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. Hồ Chí
Minh).
THÔNG TIN THUỐC (V/v cập nhật thông tin hướng dẫn sử dụng đối với thuốc
chứa citicolin dùng đường tiêm)
PHỤ LỤC
(Đính kèm theo công văn số 18583/QLD-ĐK ngày 13/11/2017
của Cục Quản lý Dược)
Đối với tất cả các thuốc chứa citicolin dùng đường tiêm, thông tin trên nhãn
thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng yêu cầu thay đổi nội dung các mục Chỉ định, Liều
dùng và cách dùng theo đúng các thông tin được cung cấp dưới đây và yêu cầu sửa
đổi (bổ sung hoặc chỉnh sửa) nội dung các mục Cảnh báo và thận trọng, Tác dụng
không mong muốn để phản ánh đầy đủ các thông tin cung cấp dưới đây.
1. Chỉ định
Giai đoạn cấp của chấn thương sọ não kèm rối loạn tri giác ở người lớn.
2. Liều dùng và cách dùng
Liều lượng trung bình 500-750 mg trong 24 giờ.
Thuốc được dùng qua đường tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Tuy nhiên
đường tiêm truyền tĩnh mạch được ưu tiên sử dụng hơn so với đường tiêm bắp.
Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, tốc độ tiêm phải chậm (3-5 phút tùy thuộc liều).
Trong trường hợp truyền tĩnh mạch, tốc độ truyền phải từ 40 - 60 giọt/phút.
3. Cảnh báo và thận trọng
Trong trường hợp chảy máu nội sọ xuất hiện đột ngột và dai dẳng, liều
khuyến cáo không vượt quá 1000 mg mỗi ngày và cần truyền với tốc độ truyền rất
chậm
(30 giọt/phút).
24
4. Tác dụng không mong muốn
Đã có báo cáo về hiện tượng kích thích có hồi phục.
THÔNG TIN THUỐC (V/v cập nhật thông tin dược lý đối với thuốc chữa levonorgestrel
sử dụng trong tránh thai khẩn cấp)
PHỤ LỤC
(Đính kèm theo công văn số 18584/QLD-ĐK ngày 13/11/2017
của Cục Quản lý Dược)
Đối với tất cả các thuốc chứa levonorgestrel có chỉ định tránh thai khẩn cấp,
thông tin trên nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng hiện có phải được sửa đổi (bổ
sung hoặc chỉnh sửa) để phản ánh các thông tin được cung cấp dưới đây:
Liều dùng và cách dùng
Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó cần sử
dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon, ví
dụ đặt vòng tránh thai trong tử cung. Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn
sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel
(nghĩa là 3000 microgam trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn) (xem
phần Tương tác thuốc).
Tương tác thuốc
Chuyển hóa của levonorgestrel tăng lên khi sử dụng đồng thời
levonorgestrel với các thuốc gây cảm ứng enzym gan, hầu hết là thuốc gây cảm ứng
enzym CYP3A4. Đồng thời sử dụng efavirenz với levonorgestrel làm giảm nồng độ
levonorgestrel trong huyết tương khoảng 50%.
Các thuốc khác nghi ngờ có khả năng làm giảm nồng độ levonorgestrel tương
tự trong huyết tương gồm các dẫn chất barbiturat (bao gồm cả primidon),
phenytoin, carbamazepin, các thuốc có nguồn gốc dược liệu có Hypericum
perforatum (St. John’s Wort), rifampicin, ritonavir, rifabutin và griseofulvin. Phụ
nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó, cần sử dụng biện
pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon (ví dụ đặt vòng
tránh thai trong tử cung). Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng
tránh thai trong tử cung, có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel (nghĩa là 3000
microgam trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn). Tuy nhiên, việc phối
hợp liều gấp đôi levonorgestrel và chất cảm ứng enzym chưa được nghiên cứu đầy
đủ.
THÔNG TIN THUỐC (V/v thống nhất thông tin chỉ định đối với thuốc chứa Alphachymotrypsin
dùng đường uống, ngậm dưới lưỡi)
Căn cứ công văn 22098/QLD-ĐK ngày 26/12/2017 về việc thống nhất thông
tin chỉ định đối với thuốc chứa Alphachymotrypsin dùng đường uống, ngậm dưới
lưỡi:
25
I. Các cơ sở đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam:
1. Đối với các thuốc chứa Alphachymotrypsin dùng đường uống hoặc
ngậm dưới lưỡi đã được cấp số đăng ký:
- Trong vòng 03 tháng kể từ ngày ký công văn này, yêu cầu cơ sở đăng ký
thuốc thực hiện việc thay đổi cách ghi chỉ định của thuốc trên nhãn, tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc theo hướng dẫn trong chuyên luận Alphachymotrypsin của Dược thư
Quốc gia năm 2015, cụ thể: “Chỉ định: điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu
thuật, bỏng”.
Hình thức cập nhật: Cơ sở đăng ký thuốc thực hiện việc cập nhật theo quy
định tại khoản 4 điều 9 Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25/11/2014 của Bộ Y tế
quy định việc đăng ký thuốc.
2. Đối với các hô sơ đăng ký thuốc chứa Alphachymotrypsin dùng đường
uống hoặc ngậm dưới lưỡi đang chờ xét duyệt tại Cục Quản lý Dược:
Cục Quản lý Dược chỉ xem xét trình Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc – Bộ Y tế sau khi cơ sở đăng ký thuốc nộp bổ
sung hồ sơ cập nhật nội dung chỉ định theo hướng dẫn tại mục 1.1 nêu trên vào các
phần có liên quan của hồ sơ và được thẩm định đạt yêu cầu.
II. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Bệnh viện, Viện có
giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế:
Thông báo cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị kinh doanh dược
phẩm trên địa bàn về việc thay đổi nhãn, hướng dẫn sử dụng của các thuốc chứa
Alphachymotrypsin dùng đường uống hoặc ngậm dưới lưỡi nêu tại mục 1.1 nêu
trên.
BAN GIÁM ĐỐC TRƯỞNG KHOA NGƯỜI THÔNG TIN
BS. Bùi Kim Yến DSCKI. Lâm Trung Cường DS Ngô Văn Lợi