TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ …logistics.gov.vn/upload/bc logistics eu so thang...
Transcript of TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ …logistics.gov.vn/upload/bc logistics eu so thang...
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG LOGISTICS EU
Số tháng 1/2020
THUỘC NHIỆM VỤ
“Xây dựng Hệ thống cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu logistics
giai đoạn 2017-2020”
Hà Nội, 2020
1
MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................ 2
1. Lĩnh vực logistics của Bỉ ................................................................................. 3
1.1. Tình hình chung: ...................................................................................... 3
1.2. Đường bộ: .................................................................................................. 5
1.3. Đường sắt: ................................................................................................. 5
1.4. Đường hàng không: .................................................................................. 6
1.5. Đường thủy: ............................................................................................... 9
1.6. Doanh nghiệp: ......................................................................................... 11
2. Lĩnh vực logistics của Hà Lan ...................................................................... 12
2.1. Tình hình chung ...................................................................................... 12
2.2. Đường bộ ................................................................................................. 13
2.3. Đường sắt ................................................................................................. 14
2.4. Đường hàng không ................................................................................. 14
2.5. Đường thủy .............................................................................................. 16
2
TÓM TẮT
Như đã thông báo trước đó, báo cáo số tháng 1/2020 phân tích sâu các lĩnh vực
logistics của các nước thành viên của EU, trong số này tập trung vào Bỉ và Hà Lan.
Vương quốc Bỉ (sau đây gọi tắt là Bỉ):
Bỉ nằm ở phía tây bắc châu Âu, giáp với Biển Bắc; được định vị trong một hành
lang logistics Bắc Âu quan trọng và được hưởng lợi từ biên giới đất liền với Pháp (về
phía tây), và Hà Lan, Luxembourg và Đức (về phía đông). Bỉ cũng có một kết nối đường
sắt trực tiếp đến Vương quốc Anh. Thủ đô Brussels của nước này là nơi đặt trụ sở của
nhiều tổ chức quốc tế trong đó có ủy ban châu Âu và NATO. Là một nền kinh tế có tính
mở cao, đội ngũ doanh nghiệp năng động, hiện đại và những tài sản cơ sở hạ tầng quan
trọng đã giúp Bỉ trở thành một trung tâm chính và cơ sở logistics quan trọng cho phần
còn lại của châu Âu. Bỉ đang ở một điểm quan trọng trong chuỗi cung ứng nhiều loại
hàng hóa của châu Âu.
Bỉ cung cấp các dịch vụ vận tải thủy đẳng cấp thế giới với cảng Antwerp (cảng
biển lớn thứ hai ở châu Âu), cảng sâu container Zeebrugge, cảng Ghent và cảng nội địa
Liège và Brussels. Liège là cảng nội địa lớn thứ hai của châu Âu.
Mặc dù kinh tế toàn cầu suy thoái, sân bay Liege-sân bay hàng hóa lớn nhất của
Bỉ vẫn đạt được một kỷ lục mới với hơn 900.000 tấn hàng hóa được vận chuyển trong
năm 2019.
Hà Lan:
Hà Lan là cửa ngõ vào châu Âu của hàng hóa đến từ nhiều nơi trên thế giới. Cảng
Rotterdam là cảng container lớn nhất Châu Âu, với lượng hàng hóa được xử lý trong năm
2019 tiếp tục tăng 3,8% so với năm 2018.
Hà Lan là trung tâm chính của Châu Âu về phương diện mạng lưới trung tâm
phân phối khu vực cho nhiều nhà sản xuất và nhà bán lẻ. Người ta ước tính rằng hơn 50%
trung tâm phân phối khu vực Châu Âu được đặt tại Hà Lan và hơn 600 công ty đa quốc
gia cung cấp cho khách hàng của họ ở Châu Âu, Châu Phi và Trung Đông từ Hà Lan. Các
trung tâm logistics chính của nước này có xu hướng ở các khu vực xung quanh Schiphol,
Rotterdam và Venlo. Các địa điểm quan trọng khác là Moerdijk, Breda, Tilburg và
Eindhoven ở phía nam gần biên giới Bỉ, Venray và Nijmegen ở phía đông, gần biên giới
Đức, Utrecht và Cảng Amsterdam.
Mặc dù thị trường logistics nội địa cũng rất được quan tâm nhưng với tính mở
cao, phân khúc quốc tế vẫn luôn chiếm tỷ trọng vượt trội trong ngành logistics của Hà
Lan.
3
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Lĩnh vực logistics của Bỉ
1.1. Tình hình chung:
Bỉ nằm ở phía tây bắc châu Âu, giáp với Biển Bắc; được định vị trong
một hành lang logistics Bắc Âu quan trọng và được hưởng lợi từ biên giới đất
liền với Pháp (về phía tây), và Hà Lan, Luxembourg và Đức (về phía đông). Bỉ
cũng có một kết nối đường sắt trực tiếp đến Vương quốc Anh. Thủ đô Brussels
của nước này là nơi đặt trụ sở của nhiều tổ chức quốc tế trong đó có ủy ban
châu Âu và NATO.
Hình 1: Bản đồ nước Bỉ
Nguồn: Ontheworldmap.com
4
Bỉ có một nền kinh tế dựa trên đội ngũ doanh nghiệp tư nhân hiện đại,
cởi mở và năng động. Họ đã tận dụng tốt vị trí địa lý trung tâm của mình, mạng
lưới giao thông phát triển cao và cơ sở công nghiệp và thương mại đa dạng.
Công nghiệp tập trung ở khu vực phía bắc đông dân hơn của Flanders.
Với ít tài nguyên thiên nhiên, Bỉ phụ thuộc vào thương mại quốc tế,
khiến nền kinh tế của nước này dễ bị tổn thương trước những thay đổi trong
nhu cầu nước ngoài.
Bỉ là một trong những quốc gia có tính toàn cầu nhất thế giới. Tính mở
của nền kinh tế này đối với các công ty nước ngoài đã thu hút hơn 1.400 tổ
chức phi chính phủ quốc tế, bên cạnh một số tổ chức và doanh nghiệp quản trị
toàn cầu và khu vực. Do đó, điều quan trọng đối với Bỉ là không ngừng cải
thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu của Châu Âu và các đối tác từ mọi nơi
trên thế giới.
Cảng Antwerp của Bỉ là một trung tâm trung chuyển quan trọng cho
phần còn lại của châu Âu. Sân bay Liège là một cơ sở hạ tầng quan trọng khác
của Bỉ, xử lý hơn 660.000 tấn hàng hóa mỗi năm. Liège được hưởng lợi từ vị
trí ở trung tâm của tam giác vàng Châu Âu, giữa Paris, Frankfurt và
Amsterdam, nơi có khoảng hai phần ba vận chuyển hàng hóa châu Âu đi qua.
Cơ sở logistics gần đó, Flexport City, có 85 ha đất để thuận tiện cho việc vận
chuyển hàng hóa tại sân bay.
Chính những tài sản cơ sở hạ tầng quan trọng này giúp Bỉ trở thành một
trung tâm chính và cơ sở logistics quan trọng cho phần còn lại của châu Âu. Bỉ
đang ở một điểm quan trọng trong chuỗi cung ứng châu Âu. Ở Flanders, một
khu vực có diện tích 13,522 km2, có hơn 800 trung tâm phân phối ở châu Âu,
nơi có mật độ cao nhất của các trung tâm phân phối châu Âu trên lục địa.
Các nhà cung cấp dịch vụ logistics toàn cầu lớn hầu hết đều có mặt trên
thị trường này. GEFCO đã mở một văn phòng giao nhận hàng hóa tại Antwerp
và DHL mở rộng là khu vực kiểm soát ôn đới tại sân bay Brussels từ 1.750 m2
đến 5.300 m2.
Những các công ty nội địa như Bpost, H. Essers, Fockedey và Ziegler
cũng nắm giữ thị phần cao trên thị trường.
5
1.2. Đường bộ:
Bỉ có một cơ sở hạ tầng giao thông phát triển cao. Mạng lưới đường bộ
bao gồm đường cao tốc, đường quốc lộ và khu vực và đường xã (đường phố).
Chính quyền khu vực quản lý mạng lưới đường bộ ở Bỉ.
Vùng Flemish, Vùng Walloon và Vùng Thủ đô Brussels, mỗi nơi quản
lý mạng lưới đường bộ tương ứng của họ; bao gồm bảy đường cao tốc quốc tế
với chiều dài kết hợp 1.763 km kết nối với Pháp, Đức và Hà Lan, một con
đường khu vực rộng 12,585 km và đường tỉnh dài 1,349 km.
Đường vành đai Brussels là một trong những trục giao thông chính ở Bỉ.
Đây là tuyến đường chính đến sân bay quốc gia, kết nối với thủ đô của Bỉ và
trụ sở của các tổ chức châu Âu, và khu vực kinh tế trải dài quanh Brussels.
Năm 2016, Bỉ tiến hanfh một dự án tái phát triển trên đường vành đai Brussels
bao gồm việc tái thiết đường cao tốc R0 trên quãng đường 20 km và điều hành
ba tuyến giao thông công cộng mới và kết nối đến và từ Brussels.
Vào cuối năm 2017, một đường cao tốc A11 mới nối từ Quebec đến
Knokke-Heist đã được thông xe, bao gồm một đường cao tốc 12 km và 15 km;
phục vụ khoảng 3.000.000 xe.
1.3. Đường sắt:
Với mật độ 11,8 km đường sắt trên 100 km vuông, Bỉ có mạng lưới
đường sắt lớn thứ hai tại EU, vận chuyển hơn 62 triệu tấn hàng hóa mỗi năm.
Điều này rất quan trọng đối với các cơ sở đa phương thức từ các cảng chính ở
Antwerp và Zeebrugge; liên kết quốc tế với Hà Lan, Đức, Luxembourg, Pháp
và Vương quốc Anh. Bỉ cũng là một trong những nước có mức độ điện khí hóa
cao nhất về cơ sở hạ tầng đường sắt tại EU.
Trong một báo cáo phát hành vào tháng 12/20191, công ty khai thác
đường sắt của nhà nước Bỉ (NMBS) hy vọng sẽ tăng số lượng dịch vụ đường
sắt nội địa lên 5% trong ba năm tới. Đây là một trong những biện pháp sẽ là
một phần của kế hoạch quản lý vận hành đường sắt 2020 - 2023 sẽ có hiệu lực
vào cuối năm tới. Giống như phần còn lại của kế hoạch quản lý, kế hoạch tăng
1 https://www.vrt.be/vrtnws/en/2019/12/21/belgian-rail-company-hopes-to-increase-the-number-of-
train-servi/
6
số lượng dịch vụ đường sắt cần có sự thông qua về mặt chủ trương của Bộ Giao
thông Vận tải Liên bang Bỉ.
Hình 2: Bản đồ đường sắt của Bỉ
Nguồn: https://maps-belgium.com/belgium-train-map
1.4. Đường hàng không:
Các sân bay lớn của Bỉ bao gồm Antwerp, Brussels, Charleroi, Kortrijk,
Liège và Ostend. Sân bay Brussels và Liège là những sân bay lớn nhất của Bỉ
về lưu lượng hàng hóa. Cả hai sân bay này đều là những sân bay phát triển
nhanh nhất về dịch vụ và việc làm.
a) Sân bay Brussels:
Năm 2016, sân bay Brussels đã công bố Tầm nhìn chiến lược đến năm
2040, nhằm tăng công suất của sân bay để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày
càng tăng. Kế hoạch này sẽ bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng đường băng, xây
dựng các cầu tàu và trung tâm logistics toptier để hỗ trợ các lĩnh vực quan trọng
của nền kinh tế, như dược phẩm và công nghệ sinh học. Dự kiến bắt đầu vào
năm 2025, trong khi giai đoạn tối ưu hóa ban đầu của cơ sở hạ tầng hiện tại sẽ
7
hoàn thành vào năm 2020. Đến năm 2040, Sân bay Brussels sẽ có một trung
tâm kinh doanh tiến bộ để tiếp nhận các công ty quan tâm đến việc đặt văn
phòng ở khu vực lân cận sân bay.
Năm 2019, sân bay Brussels đạt kỷ lục mới về vận chuyển hành khách
với 26,4 triệu hành khách. Vận tải hàng hóa năm 2019 ở mức 667 nghìn tấn,
thấp hơn 8,8% so với mức trung bình của châu Âu. Tổng số chuyến bay giảm
0,4%. Cụ thể như sau:
Vận chuyển hành khách
Vào tháng 12 năm 2019, sân bay đã đón 1.901.816 hành khách, tăng
5,1% so với tháng 12 năm 2018, gồm cả hành khách địa phương và hành khách
chuyển nhượng. Tính chung cả năm 2019, Sân bay Brussels đã đón 26.360.003
hành khách, tức là tăng 2,7% so với năm 2018. Sự tăng trưởng này có thể được
nhìn thấy ở cả hành khách xuất phát từ sân bay, tăng 2,6% và hành khách trung
chuyển, tăng 2,5%, do sự tăng cường của Sân bay Brussels như một trung tâm
của Star Alliance.
Cuộc đình công vào tháng 2/2019, cũng như căng thẳng xã hội tại
Skeyes trong nửa đầu năm và sự phá sản của công ty lữ hành Thomas Cook,
dẫn đến việc hủy nhiều chuyến bay, đặc biệt là vào tháng 10/2019, đã ảnh
hưởng tiêu cực đến ngành hàng không Bỉ. Các vụ phá sản của WOW air và fly
bmi trong quý đầu tiên cũng có tác động tiêu cực.
Mạng lưới các chuyến bay chặng dài đã tăng 4,7% trong năm 2019, đặc
biệt là các hãng hàng không Etopian, Cathay Pacific, United Airlines, Emirates,
Air Canada, Etihad Airways và ANA. Trên các chuyên bay chặng ngắn và
trung bình, Ryanair, Brussels Airlines, TAP Air Bồ Đào Nha, Aeroflot, Iberia,
easyJet, Vueling và Finnair có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Vận chuyển hàng hóa
Hoạt động của ngành vận tải hàng không chậm lại trên toàn cầu vào năm
2019. Brexit và cuộc chiến thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ ảnh hưởng
đáng kể đến thương mại thế giới và kết quả là vận chuyển hàng hóa bị suy
giảm.
8
Năm 2019, sân bay Brussels vận chuyển 667.220 tấn hàng, phù hợp với
mức trung bình của châu Âu.
Các chuyến bay đầy (full) nhạy cảm hơn với biến động thị trường, chịu
sự suy giảm mạnh nhất (giảm 15,9%). Dịch vụ tích hợp (giảm 6%) cũng lần
đầu tiên báo cáo giảm trọng tải trong vài năm, chủ yếu là do cuộc đình công
vào tháng 2 và tình trạng skeyes trong nửa đầu năm 2019. Vận tải hàng hóa,
cũng bị ảnh hưởng bởi các thị trường, đã giảm 4,2% trong năm 2019. Tuy
nhiên, vào tháng 12 năm 2019, khối lượng hàng hóa vận chuyển đã tăng 1,6%
so với tháng 12 năm 2018, đạt 63.112 tấn. Sự gia tăng này chủ yếu là do hàng
hóa chở trong bụng máy bay chở khách (+ 3,5%) và dịch vụ tích hợp (+ 7,3%).
Nhưng nhìn chung năm 2019, số máy bay xếp đầy hàng đã chững lại,
đặc biệt bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường châu Âu.
Năm 2019, tổng số chuyến bay giảm 0,4% so với năm 2018, trong đó số
chuyến vận chuyển hành khách về cơ bản ổn định, trong khi vận chuyển hàng
hóa giảm 2,2%.
Số lượng hành khách trung bình trong mỗi chuyến bay tăng 2,4%, từ 127
trong năm 2018 lên 130 trong năm 2019 nhờ việc bổ sung các máy bay lớn và
trang thiết bị tốt hơn.
Hình 3: Sân bay Brussels (Bỉ)
9
b) Sân bay Liège:
Sân bay Liège, cũng gọi là Liège-Bierset, là một sân bay vận tải hàng
hóa quan trọng ở Bỉ. Năm 2017, LENEscale Liège đã công bố kế hoạch đầu tư
18 triệu euro vào một dự án bất động sản lớn tại sân bay Liège. Trong khi phần
lớn khoản đầu tư chủ yếu nhắm vào sự phát triển trong khu kinh doanh cách xa
trung tâm logistics chuyên dụng 85 ha, khoảng 10 ha đất dự kiến sẽ được phát
triển tại trung tâm logistics.
Hình 4: Sân bay hàng hóa Liege (Bỉ)
Mặc dù kinh tế toàn cầu suy thoái, sân bay Liege đã đạt được một kỷ lục
mới với hơn 900.000 tấn hàng hóa được vận chuyển trong năm 2019. Cụ thể:
Sân bay Liege tiếp tục phát triển, với kỷ lục mới là 902.480 tấn (tăng 3,6%)
hàng hóa vận chuyển so với 870.644 tấn trong năm 20182.
1.5. Đường thủy:
Bỉ cung cấp các dịch vụ vận tải thủy đẳng cấp thế giới với cảng Antwerp
(cảng biển lớn thứ hai ở châu Âu), cảng sâu container Zeebrugge, cảng Ghent
2 https://www.aircargoweek.com/a-new-record-in-2019-for-liege-airport/
10
và cảng nội địa Liège và Brussels. Liège là cảng nội địa lớn thứ hai của châu
Âu.
Năm 2019, cảng Antwerp đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong
năm thứ bảy liên tiếp, với khối lượng hàng hóa tăng 1,3% lên 238 triệu tấn.
Mặc dù một số phân khúc rõ ràng chịu áp lực vì lý do kinh tế, cảng đang đạt
được tiến bộ tổng thể trong giai đoạn gần đây. Nhưng tiến bộ này không chỉ về
mặt kinh tế mà về mặt xã hội, cảng cũng đang thực hiện các bước rõ ràng có lợi
cho tính bền vững và tính di động.
Mặc dù căng thẳng trong thương mại thế giới gia tăng, cảng đã đạt được
sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2019 về tổng khối lượng hàng hóa. Vận tải
hàng hóa container có thị phần tăng từ 27,5% lên 28,2%, trong khi đó, phân
khúc hàng khô có tổng khối lượng tăng 3,4%.
Hình 5: Cảng Antwerp (Bỉ)
Tuy nhiên, lượng thép được vận chuyển qua cảng đã giảm 3%; lượng
chất lỏng cũng giảm 4,4%, chủ yếu là do tăng trưởng kinh tế chậm lại và biến
động của giá dầu.
Ngoài ra, cảng Antwerp tiếp tục nỗ lực cải thiện tính linh động, bằng
cách củng cố giao thông vận tải hàng hóa, đẩy mạnh số hóa cơ sở hạ tầng cảng
11
và phối hợp quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt. Năm 2019, 24 triệu tấn hàng hóa
được vận chuyển bằng đường sắt kết nối với cảng Antwerp, chiếm 7% tổng
khối lượng hàng hóa. Họ đặt mục tiêu tăng gấp đôi con số này lên 15% vào
năm 2030. Vận chuyển đường ống cũng có vai trò ngày càng quan trọng.
Cảng Zeebrugge của Bỉ có thế mạnh về dịch vụ logistics cho ngành ô tô.
Để đáp ứng nhu cầu lưu trữ gia tăng, năm 2016, cảng này đã đưa ra kế hoạch
mở rộng 40% công suất logistics phục vụ ngành ô tô.
1.6. Doanh nghiệp:
Tóm tắt ngắn gọn về hoạt động của 5 công ty logistics hàng đầu tại Bỉ
1. UPS Châu Âu có trụ sở khu vực đặt tại Brussels, Bỉ. Hoạt động của nó
được phân chia giữa các hoạt động gói và không gói. Ở Bỉ, họ cung cấp nhập
khẩu, xuất khẩu và vận chuyển trong nước.
2. DPDHL cung cấp bộ dịch vụ đầy đủ của mình trên khắp Bỉ thông qua
các bộ phận Chuyển tiếp, Chuỗi cung ứng, Chuyển phát nhanh và Vận chuyển
toàn cầu. Phần lớn các cơ sở của công ty nằm ở phía tây bắc của đất nước, dọc
theo biên giới Hà Lan. DPDHL tự hào có hơn 369.200 m2 sàn tại Bỉ.
3. H. Essers là một công ty logistics hợp đồng, có trụ sở tại Bỉ, với các
hoạt động trên khắp châu Âu. Nó cung cấp vận tải hàng không và đường biển,
logistics đường bộ và đường sắt, logistics hợp đồng, logistics dự án và số lượng
lớn, logistics chuỗi lạnh, vận tải đa phương thức, giao nhận và dịch vụ phân
phối.
4. Bpost cung cấp dịch vụ thư quốc gia và quốc tế bao gồm thu thập, vận
chuyển, phân loại và phân phối thư, tài liệu in, báo và bưu kiện, cũng như các
tài liệu địa chỉ và không địa chỉ. Thông qua các công ty con và đơn vị kinh
doanh, nó cũng bán một loạt các sản phẩm và dịch vụ khác, bao gồm các sản
phẩm bưu chính, ngân hàng và tài chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ
quản lý tài liệu và các hoạt động liên quan.
5. ECS European Container là một nhà khai thác logistics đa phương có
trụ sở tại Zeebrugge, Bỉ. Nó chuyên vận chuyển container giữa Vương quốc
Anh và Ireland và lục địa châu Âu.
12
2. Lĩnh vực logistics của Hà Lan
2.1. Tình hình chung
Hà Lan là cửa ngõ vào châu Âu của hàng hóa đến từ nhiều nơi trên thế
giới. Cảng Rotterdam là cảng container lớn nhất Châu Âu, với lượng hàng hóa
được xử lý trong năm 2019 tiếp tục tăng 3,8% so với năm 2018.
Vai trò cửa ngõ của Hà Lan rất quan trọng đến nỗi thuật ngữ 'Hiệu ứng
Rotterdam' thường được sử dụng trong các tài liệu thương mại để mô tả khi số
liệu thống kê thương mại của một quốc gia bị thổi phồng, do hàng hóa trung
chuyển lớn hơn rất nhiều số nhập và xuất thực của Hà Lan.
Cảng Rotterdam là khu phức hợp cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của Hà
Lan và sân bay Amsterdam Schiphol có vai trò tương tự như một cửa ngõ chính
của châu Âu cho hàng hóa hàng không.
Là một trung tâm thương mại toàn cầu, nhưng các dịch vụ đường bộ
quốc tế có quy mô không tương xứng. Hà Lan là thị trường vận tải hàng hóa
xuất nhập khẩu đường bộ lớn thứ sáu của Châu Âu tính theo tấn.km. Các công
ty vận tải tập trung quanh các trung tâm kinh tế ở phía tây nam của đất nước,
thường là ở vùng nội địa cảng biển.
Tổng cộng, Hà Lan có khoảng 12.000 nhà cung cấp dịch vụ vận tải. Hoạt
động kinh doanh cốt lõi của họ là ở thị trường nội địa hoặc giao hàng dặm cuối
cùng. Lực lượng tài xế được các công ty lớn ký hợp đồng được yêu cầu phải rất
thông thuộc địa lý và các hoạt động của Cảng Rotterdam.
Khả năng nói tiếng Hà Lan là một lợi thế và đôi khi là một yêu cầu đối
với những lao động trong lĩnh vực logistics tại ddaay. Những yếu tố này mang
lại cho các nhà vận tải Hà Lan một lợi thế cạnh tranh quan trọng so với các nhà
vận tải Đông Âu hiện đang có chi phí thấp hơn.
Hà Lan là trung tâm chính của Châu Âu về phương diện mạng lưới trung
tâm phân phối khu vực cho nhiều nhà sản xuất và nhà bán lẻ. Người ta ước tính
rằng hơn 50% trung tâm phân phối khu vực Châu Âu được đặt tại Hà Lan và
hơn 600 công ty đa quốc gia cung cấp cho khách hàng của họ ở Châu Âu, Châu
Phi và Trung Đông từ Hà Lan. Các trung tâm logistics chính của nước này có
xu hướng ở các khu vực xung quanh Schiphol, Rotterdam và Venlo. Các địa
điểm quan trọng khác là Moerdijk, Breda, Tilburg và Eindhoven ở phía nam
13
gần biên giới Bỉ, Venray và Nijmegen ở phía đông, gần biên giới Đức, Utrecht
và Cảng Amsterdam.
Tóm lại, Hà Lan vẫn giữ vững vị trí cửa ngõ và điều phối quan trọng cho
thương mại toàn cầu của Châu Âu. Mặc dù thị trường logistics nội địa cũng rất
được quan tâm nhưng với tính mở cao, phân khúc quốc tế vẫn luôn chiếm tỷ
trọng vượt trội trong ngành logistics của Hà Lan.
2.2. Đường bộ
Hà Lan có một trong những mạng lưới đường bộ dày đặc nhất thế giới,
với hơn 14.000 km đường bộ bao gồm 3.654 km đường cao tốc. Mạng lưới
đường cao tốc chính của nước này bao gồm 5.200 km đường quốc lộ và các
tuyến đường tỉnh quan trọng nhất. Nhưng chỉ có khoảng 2.500 km được xây
dựng hoàn toàn theo tiêu chuẩn đường cao tốc.
Do mạng lưới đường bộ được sử dụng nhiều, Hà Lan đã đưa ra một loạt
các nâng cấp. Hệ thống đường bộ ở Hà Lan được quản lý bởi chính quyền ở các
cấp khác nhau, bao gồm quốc gia, tỉnh, thành phố. Vào tháng 2 năm 2017, Hà
Lan đã công bố hợp đồng xây dựng tuyến đường Rijnland với giá trị ước tính là
492 triệu euro. Dự án bao gồm việc khôi phục ngã ba đường cao tốc Leiden
West và xây dựng 4 km N434, bao gồm một đường hầm 2,2 km và mở rộng 12
km đường cao tốc, dự kiến sẽ hoàn thành trong khoảng sáu năm; Hợp đồng bao
gồm bảo trì trong 15 năm.
Vào tháng 2 năm 2017, Hà Lan đã bắt đầu công việc xây dựng trên
đường cao tốc sử dụng năng lượng tái tạo đầu tiên. Dự án mở rộng đường cao
tốc trên A6 này sẽ có 30 km tấm pin mặt trời để cung cấp năng lượng cho đèn
đường và đèn giao thông. Chính phủ Hà Lan có kế hoạch nâng cấp mạng lưới
đường bộ và đường thủy thành sử dụng năng lượng tái tạo hoàn toàn vào năm
2030, với các tấm pin mặt trời dọc theo đường bộ và đường thủy, và sử dụng cỏ
được cắt bên lề đường để làm nhiên liệu sinh học.
Ngoài ra, Công ty Xây dựng Đức Hochtief và Fluor có trụ sở tại Hoa Kỳ
đã được duyệt hợp đồng xây dựng sơ bộ cho dự án tái tạo Zuidasdok tại
Amsterdam vào tháng 2 năm 2017. Hợp đồng này bao gồm việc tái phát triển
ga tàu điện ngầm Zuid và khu vực gần đó, cùng với những thay đổi lớn đến
đường cao tốc A10. Hợp đồng thiết kế và xây dựng, bao gồm bảy năm bảo trì
14
các đường hầm, trị giá khoảng € 990m. Việc xây dựng dự kiến bắt đầu vào giữa
năm 2019 và hoàn thành vào năm 2028.
2.3. Đường sắt
Hà Lan đã xây dựng một mạng lưới đường sắt dày đặc, tổng chiều dài
3.223 km, kết nối gần như toàn bộ các thành phố và thị trấn lớn của đất nước.
Khoảng một phần ba của mạng được điện khí hóa. Mạng lưới đường sắt
Hà Lan chủ yếu phục vụ vận chuyển hành khách. Nederlandse Spoorwegen
(NS) là nhà khai thác chính dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt,
cung cấp dịch vụ đường sắt trên mạng lưới đường sắt quốc gia chính. ProRail là
công ty công có chức năng quản lý và duy trì đường sắt quốc gia, trong khi
nhiều nhà khai thác khác phải nhượng bộ để chạy tàu của họ. Toàn bộ mạng
lưới đường ray đã được thiết kế theo tiêu chuẩn.
Chính phủ Hà Lan tập trung vào nâng cấp mạng về hiệu quả và năng lực.
Vào tháng 7 năm 2017, Hà Lan tuyên bố sẽ nhận được khoản tài trợ trị giá 24
triệu euro từ Ủy ban châu Âu với mục đích mở rộng và điện khí hóa tuyến
đường sắt giữa Aachen và Heerlen. EEC cũng đã dành ra 5,2 triệu euro để trang
bị cho 63 động cơ tàu chở hàng với hệ thống an ninh đường sắt ERTMS. Trong
kết nối đường sắt vận chuyển hàng hóa Rotterdam - Genève, ít nhất 300.000
euro sẽ được đầu tư vào các hệ thống cho phép liên lạc sớm nhất với nhà quản
lý đường sắt và nhà ga ở nhiều quốc gia khác nhau về thời gian đến dự kiến của
các đoàn tàu.
2.4. Đường hàng không
Hà Lan có một trong những cơ sở hạ tầng vận tải hàng không tốt nhất thế
giới. Các sân bay lớn của Hà Lan bao gồm Sân bay Amsterdam Schiphol, Sân
bay Rotterdam The Hague, Sân bay Groningen Eelde, Sân bay Eindhoven và
Sân bay Maastricht Aachen. Sân bay Amsterdam Schiphol là sân bay quốc tế
chính ở Hà Lan. Đây là sân bay lớn thứ tư của Châu Âu về lưu lượng hành
khách.
Sân bay Schiphol đã chứng kiến lưu lượng hàng hóa giảm trong năm
2019 khi các chuyến bay giảm tải và điều kiện thị trường yếu hơn. Tổng khối
lượng hàng hóa năm 2019 giảm 9% so với năm 2018 xuống còn 1,6 triệu tấn.
Trong đó, lượng hàng chở trên các chuyến bay full công suất (chở đầy) giảm
15
13,2% xuống 0,85 triệu tấn trong khi khối lượng hàng hóa chở trong bụng máy
bay giảm 2,3% xuống 0,7 triệu tấn. Ba điểm đến lớn nhất xét về trọng tải hàng
hóa gồm Thượng Hải, Moscow và Nairobi.
Hình 6: Sân bay Amsterdam Schiphol (Hà Lan)
Sân bay hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu chỗ dẫn đến việc một
số nhà khai thác vận chuyển hàng hóa chuyển sang các lựa chọn thay thế gần
đó.
Các số liệu cuối năm cho thấy sự sụt giảm về khối lượng trên tất cả các
thị trường, ngoài sự gia tăng ở phân khúc Trung Đông.
Đường sắt
Cảng Hà Lan là cửa ngõ cơ bản đến châu Âu, tạo điều kiện cho sự di
chuyển hàng năm của hơn 500 triệu tấn hàng hóa, chiếm 54% tổng số vận
chuyển thương mại hàng hóa của Tây Âu. Các cảng quan trọng nhất của Hà
Lan là Cảng Rotterdam và Cảng Amsterdam.
Cơ quan điều hành cảng Rotterdam đầu tư khoảng 150 triệu đến 200
triệu euro mỗi năm vào cơ sở hạ tầng cảng. Họ đã khởi xướng chương trình
16
Tầm nhìn Cảng đến năm 2030 để hỗ trợ các khoản đầu tư này. Vào tháng 4
năm 2017, Cảng vụ Rotterdam đã công bố mở rộng công suất bến Botlek Tank
Terminal, từ 200.000 lên 467.000 cu.m và sau đó là, mục đích là tăng dung
lượng lưu trữ lên khoảng 750.000 cu.m.
2.5. Đường thủy
Hà Lan là nơi cung cấp các dịch vụ tích hợp đầy đủ và hoàn thiện nhất
cho bất kỳ nhà vận chuyển, chủ hàng nào đến châu Âu. Các công ty logisstics
thường thay khách hàng của mình xử lý tất cả các thủ tục hải quan và các thỏa
thuận khác. Chi phí dịch vụ logistics cao hơn thường được bù đắp bằng cách
tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro trong giao thương.
Hình 7: Cảng Rotterdam (Hà Lan)
Hội đồng thành phố Rotterdam đã thông qua chương trình Tầm nhìn
Cảng sửa đổi. Việc tạo ra giá trị kinh tế và xã hội và hiện thực hóa tăng trưởng
bền vững là cốt lõi của chương trình này.
Chương trình cho thấy tham vọng tương lai của Cảng Rotterdam về vai
trò của họ tại châu Âu và vượt xa hơn nữa trên bản đồ logistics của thế giơi.
17
Tầm nhìn cảng sửa đổi được phát triển trong sự hợp tác giữa cơ quan quản lý
cảng Rotterdam và chính quyền. Các đối tác sẽ theo dõi tiến độ thông qua các
báo cáo tiến độ hàng năm.
Những thay đổi trong môi trường vĩ mô tại EU (đặc biệt là với Brexit) và
thương mại quốc tế cũng ảnh hưởng đến cảng Rotterdam và khu công nghiệp
xung quanh mà cảng này phục vụ. Những thay đổi này bao gồm quá trình
chuyển đổi năng lượng, chuyển đổi nguyên liệu và số hóa. Đó là lý do để sửa
đổi Tầm nhìn Cảng 2030. Phiên bản sửa đổi này mô tả viễn cảnh tương lai cho
cảng và khu công nghiệp dựa trên những hiểu biết hiện tại, và làm như vậy làm
cho tầm nhìn năm 2011 trở thành bằng chứng trong tương lai.
Rotterdam đặt mục tiêu tiên phong trong chuỗi cung ứng bền vững và
hiệu quả. Tầm nhìn cảng sửa đổi đã thông qua từng mục tiêu đầy tham vọng
chính xác như được nêu trong đóng góp của Rotterdam cho Thỏa thuận khí hậu
(Rotterdam-Moerdijk). Các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) được Liên
Hợp Quốc thông qua để phát triển kinh tế bền vững cũng được trao một vị trí
trung tâm.
Là cảng boongke hàng đầu châu Âu, cảng Rotterdam, đã chứng kiến sự
gia tăng của boongke LNG trong năm 20193. Theo đó, doanh số bán boong
LNG năm 2019 đạt hơn 22.747 tấn, tăng gấp đôi so với tổng số năm 2018 là
9.483 tấn. Trong quý 3 năm 2019, doanh số boongke của cảng đạt 11.075 tấn,
vượt tổng số của cả năm 2018.
LNG đã trở thành lựa chọn nhiên liệu phổ biến của các chủ tàu, vì các
nghiên cứu khác nhau cho biết lượng phát thải oxit lưu huỳnh (SOx), oxit nitơ
(NOx) và chất hạt (PM) gần bằng 0 so với nhiên liệu hàng hải thông thường.
Hiện tại có ba tàu boong LNG thường trực tại cảng Rotterdam và bốn
boong tàu LNG khác có giấy phép cho boongke LNG tại cảng. Một trong
những con tàu đó là Shell Wild Cardissa, có khả năng chứa khoảng 6.500 m3
nhiên liệu LNG. Tàu vận chuyển nhiên liệu từ nhà ga Gate ở Rotterdam và tại
các địa điểm trên khắp châu Âu.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 2017, hãng Shell đã khai thác các
tàu Aframaxes chạy bằng nhiên liệu LNG, các tàu du lịch chạy bằng nhiên liệu
3 http://www.turkishmaritime.com.tr/port-of-rotterdam-points-to-rise-in-lng-bunkering-36923h.htm
18
Carnival LNG ở Tây Bắc và Địa Trung Hải, và các tàu hộp nhiên liệu kép OY
Nott được triển khai ở Tây Bắc Âu.
Cảng Rotterdam coi LNG là một trong những trụ cột chiến lược của
tham vọng chuyển đổi năng lượng của cảng, với mục tiêu giảm mức phát thải
CO2 hơn 90% vào năm 2050.
Rotterdam đặt mục tiêu trở thành một trung tâm khai thác LNG hấp dẫn
và đã đưa ra các ưu đãi để kích thích sự hấp thụ của LNG như một loại nhiên
liệu hàng hải, bao gồm Chỉ số vận chuyển môi trường (ESI), là một hệ thống
dựa trên điểm cung cấp 10% phí cảng cho các tàu sạch nhất; và giảm giá 10%
cho các hãng tàu nếu họ chọn đặt hầm LNG tại Rotterdam.
Tại Hà Lan, đường thủy nội địa cũng rất phát triển, hoạt động như một
kênh thuận tiện để vận chuyển hàng hóa đến và đi từ các cảng cũng như các
trung tâm logistics ở nội địa. Hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa
chiếm khoảng 40% số km trong nước. Mạng lưới đường sắt dày đặc của đất
nước kết hợp với đường thủy cũng liên kết Cảng Rotterdam với vùng nội địa
một cách trơn tru, với các dịch vụ ngay đến cửa kho.