TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi,...

28
TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA QUÂN SỰ CHUNG BÀI GIẢNG Môn học: Vũ khí huỷ diệt lớn i: Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn Đối tượng : GDQP Năm học : ................................................ Đại úy, ThS ..................... KHÁNH HÒA, THÁNG …….NĂM ……. Bản số: MẬT

Transcript of TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi,...

Page 1: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN

KHOA QUÂN SỰ CHUNG

BÀI GIẢNG

Môn học: Vũ khí huỷ diệt lớn

Bài: Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn

Đối tượng : GDQP

Năm học : ................................................

Đại úy, ThS .....................

KHÁNH HÒA, THÁNG …….NĂM …….

Bản số: … MẬT

Page 2: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN

KHOA QUÂN SỰ CHUNG

BÀI GIẢNG

Môn học: Vũ khí huỷ diệt lớn

Bài: Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn

Đối tượng: GDQP

Năm học : .......................................................

KHÁNH HÒA, THÁNG ………NĂM …….

PHÊ DUYỆT

Ngày…..tháng …….năm ……

CHỦ NHIỆM KHOA

Ngày…. tháng .......năm ........

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

Thiếu tá, ThS .......................

Page 3: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

3

MỞ ĐẦU

Với những thành tựu phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ hiện đại, trong tương lai nếu chiến tranh xảy ra với bản chất hiếu chiến, đối

phương có thể liều lĩnh sử dụng VKHDL tập kích vào những mục tiêu quan trọng như: Trung tâm chính trị, kinh tế, quân sự (sở chỉ huy, trận địa hoả lực,

sân bay, bến cảng..). Nhằm gây cho ta tổn thất lớn về sinh lực, phương tiện kỹ

thuật, cơ sở quốc phòng, phá huỷ môi trường sinh thái..., tác động mạnh về tinh

thần, gây khó khăn cho hành động chiến đấu của bộ đội. Vì vậy, phòng chống VKHDL là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cá nhân và tổ chức nhằm

hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do VKHDL gây ra.

Bài giảng được biên soạn dựa vào các tài liệu vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa

học, vũ khí sinh học và vũ khí cháy do Bộ tổng tham mưu biên soạn năm 2000.

Giáo trình giáo dục quốc phòng do Bộ giáo dục và đào tạo biên soạn năm 2007.

Page 4: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

4

PHẦN 1: VŨ KHÍ HẠT NHÂN

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm

Vũ khí hạt nhân là loại vũ khí hủy diệt lớn, gây sát thương phá hoại dựa

trên cơ sở sử dụng năng lượng được giải phóng ra khi có phản ứng hạt nhân.

- Vũ khí hạt nhân gồm: đạn dược hạt nhân, phương tiện đưa chúng tới

mục tiêu và phương tiện điều khiển.

+ Đạn dược hạt nhân gồm: bom mìn, đầu đạn, tên lửa, thủy lôi, đạn pháo...

+ Phương tiện đưa chúng tới mục tiêu: máy bay, tên lửa, pháo, tàu ngầm...

+ Phương tiện điều khiển: bằng laser, hồng ngoại...

- Vũ khí hạt nhân sát thương sinh lực, phá hoại vũ khí trang bị khí tài, các

công trình kiến trúc cũng như các mục tiêu quân sự, kinh tế, chính trị, sức hủy

diệt của vũ khí hạt nhân lớn gấp nhiều lần so với các loại vũ khí khác.

2. Phân loại

Hiện nay người ta phân loại vũ khí hạt nhân theo 3 cách sau: theo đương

lượng nổ, theo nguyên lý cấu tạo và theo mục đích sử dụng.

a) Theo đương lượng nổ

Loại Cực nhỏ Nhỏ Vừa Lớn Cực lớn

q = kt < 1 1 ≤ q < 10 10 ≤ q < 100 100 ≤ q < 1000 q ≥ 1000

- Loại cực nhỏ đến loại vừa, thường có cấu tạo dựa trên cơ sở phản ứng

phân hạch.

- Loại lớn đến loại cực lớn, có cấu tạo dựa trên cơ sở phản ứng nhiệt hạch

và kết hợp giữa phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch.

b) Theo nguyên lý cấu tạo

Gồm 2 loại: Vũ khí hạt nhân nổ và vũ khí hạt nhân không nổ

- Vũ khí hạt nhân nổ gồm 3 loại: Vũ khí nguyên tử, vũ khí khinh khí và

vũ khí nơtơron.

- Vũ khí hạt nhân không nổ: Chất phóng xạ chiến đấu

c) Theo mục đích sử dụng

- Vũ khí hạt nhân chiến thuật

Có đương lượng nổ từ loại cực nhỏ đến loại vừa có thể tập kích vào các

mục tiêu có tính chiến thuật, chiến dịch như: SCH, TĐHL, đội hình chủ yếu của bộ binh, trận địa phòng ngự then chốt, sân bay, đầu mối giao thông quan trọng,

kho tàng..

- Vũ khí hạt nhân chiến lược

Có đương lượng nổ từ loại lớn đến cực lớn, có thể tập kích vào các mục

tiêu có tính chiến lược như: Trung tâm kinh tế, chính trị, quân sự, các phương

tiện sử dụng và chống vũ khí hạt nhân chiến lược.

3. Các phương thức nổ của vũ khí hạt nhân

Page 5: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

5

a) Nổ trong vũ trụ: (Ký hiệu là: VT)

- Độ cao nổ cách mặt đất trên 65 km trở lên

- Cảnh tượng nổ: Mắt thường khó quan sát thấy, nhưng với điều kiện khí

tượng tốt, đương lượng nổ cỡ Mt nổ ở độ cao khoảng 65 - 100 km thì thấy cầu

lửa.

- Đặc điểm tác hại: Dùng để tiêu diệt các phương tiện trên cao như: Vệ

tinh trinh sát, các con tầu vũ trụ, tên lửa mang vũ khí hạt nhân chiến lược..

b) Nổ trên cao: (Ký hiệu là: C)

- Độ cao nổ từ 16 km đến 65 km

- Cảnh tượng nổ: Thấy chớp sáng và cầu lửa bốc cao dần.

- Đặc điểm tác hại: Dùng để tiêu diệt các phương tiện đang bay trong vũ

trụ, như tàu vũ trụ, vệ tinh trinh sát quân sự, tên lửa vượt đại châu. Ngoài ra còn

làm ảnh hưởng các máy móc vô tuyến điện.

c) Nổ trên không

- Độ cao nổ < 16 km trở xuống cho tới khi cầu lửa không chạm mặt đất,

mặt nước.

- Cảnh tượng nổ: Thoại đầu trông thấy chớp sáng chói lọi, chiếu sáng mặt

đất, tiếp theo là tiếng nổ xé và rền vang. Sau đó cầu lửa bốc lên cao cuốn theo

bụi đất đá hình thành cột có dạng hình nấm, gọi là nấm mây nguyên tử.

- Đặc điểm tác hại: Dùng để sát thương sinh lực ở ngoài công sự và phá

hoại các mục tiêu, công trình kém bền vững trên mặt đất, phạm vi sát thương

phá hoại rộng. Ngoài ra khi nổ gần mặt đất còn có thể sát thương sinh lực ẩn nấp

trong công sự kém bền vững..

d) Nổ mặt đất, mặt nước

- Là nổ ngay trên mặt đất hoặc mặt nước.

- Cảnh tượng nổ: Như nổ trên không nhưng sau đó tạo thành bán cầu lửa.

Tiếng nổ trầm hơn trên không, nấm mây nguyên tử có dạng liền, thân và tán

nấm to hơn, màu thẫm. Còn nổ mặt nước tạo thành cột nước bốc lên cao sau đó

đổ xuống taọ thành sóng nước rất mạnh lan truyền mọi phía.

- Đặc điểm tác hại: Ngoài sát thương phá hoại như nổ trên không, còn tiêu

diệt sinh lực ẩn nấp trong công sự vững chắc, phá hoại phương tiện và công

trình kiên cố trên mặt đất, phạm vi hẹp hơn nổ trên không.

e) Nổ dưới đất (dưới nước)

- Nổ dưới đất

+ Độ sâu nổ từ vài mét đến hàng trăm mét.

+ Cảnh tượng nổ: Tuỳ theo độ sâu nổ mà có thể thấy hoặc không thấy

chớp sáng và cầu lửa. Tạo nên tiếng nổ rất trầm và mặt đất rung chuyển tương

Page 6: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

6

đương với động đất mạnh. Cột đất đá bốc lên có dạng hình nón cụt đặt ngược,

tạo ra hố bom sâu gấp 2 - 2,5 lần nổ trên mặt đất.

Ví dụ: Ngày 12/3/1968 Mỹ cho nổ 5 quả mìn, mỗi quả có đương lượng nổ

1 kt, bố trí theo chiều dài mỗi quả cách nhau 50 m. Cho nổ đồng thời, kết quả

tạo ra hố bom sâu 25 - 30 m, rộng 90 m, dài 270 m.

+ Đặc điểm tác hại: Dùng để phá huỷ các công trình ngầm dưới đất, hay

hầm phòng nguyên tử hoặc công trình rất kiên cố dưới đất (dưới nước). Ngoài ra

cũng như nổ mặt đất là tạo hố bom sâu và nhiễm xạ nặng, cản trở nhiều đến cơ

động của đối phương.

- Nổ dưới nước

+ Độ sâu nổ cũng tương tự như nổ dưới đất.

+ Cảnh tượng nổ: Tùy vào độ sâu nổ mà có thể nhìn thấy hay không thấy

cầu lửa, cột nước bốc lên cao có hình hoa bắp cải sau đó đổ xuống, tạo thành

sóng nước rất mạnh, cao đến hàng trăm mét tạo thành sóng gốc.

+ Đặc điểm tác hại: Dùng để phá hoại tàu thuyền trên mặt nước hay các

công trình ngầm dưới nước như bến cảng, công trình thuỷ lợi..Ngoài ra còn làm

nhiễm xạ mặt nước.

Tóm lại: Khi phương thức nổ thay đổi, do đặc điểm môi trường nổ thay

đổi, các nhân tố hình thành thay đổi, do đó mục đích sử dụng cũng thay đổi.

Như vậy, ta có thể dựa vào cảnh tượng nổ để phán đoán phương thức nổ địch đã

sử dụng, đương lượng nổ của bom đạn, âm mưu thủ đoạn sử dụng của địch, từ

đó có biện pháp phòng chống thích hợp.

II. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ SÁT THƯƠNG, PHÁ HOẠI CỦA VŨ KHÍ

HẠT NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG.

1. Sóng xung kích.

a) Khái niệm

Sóng xung kích là một miền của môi trường nổ (khí, lỏng, rắn) bị nén rất mạnh

và đột nhiên lan truyền đi khắp mọi phương với vận tốc lớn hơn vận tốc âm trong môi trường đó. Về bản chất sóng xung kích của vụ nổ hạt nhân cơ bản

tượng tự như sóng xung kích của vụ nổ bom đạn thường, nhưng năng lượng lớn

hơn gấp nhiều lần, qui mô và phạm vi rộng hơn.

b) Đặc điểm tác hại

- Sóng xung kích là nhân tố sát thương phá hoại chủ yếu và tức thời, thời

gian tác dụng từ vài giây đến hàng chục giây chiếm 50% năng lượng vụ nổ sát

thương sinh lực, phá hủy vũ khí trang bị khí tài, công trình kiến trúc bằng trực

tiếp hoặc gián tiếp.

- Sát thương trực tiếp đối với người là do sức ép rất mạnh của không khí

lên cơ thể gây chấn thương làm chảy máu bên trong, làm gãy xương hoặc sai

khớp (ví dụ vụ nổ ở Hirôsima người đứng cách tâm nổ 1200m đã bị hất đi xa

Page 7: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

7

hơn 10m). Đối với trang bị khí tài, công trình kiến trúc, sóng xung kích làm hư

hỏng biến dạng.

- Sát thương gián tiếp do sóng xung kích làm sập đổ nhà cửa, cây cối,

công trình, hầm hào công sự, vật liệu khác đè ép lên người hoặc quăng quật vào

người gây chấn thương.

Ví dụ: ở Hirosima bán kính gây chấn thương nặng trực tiếp ở 1200m, ở

2600m có thể người bị chết do gián tiếp cây cối, nhà cửa công trình, công sự sập

đổ, còn cách 3200m có người còn bị rách da hoặc do mảnh văng vào.

- Điều kiện địa hình ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng sát thương phá hoại của

sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng

xung kích.

Ví dụ: ở Nagasaki địa hình rừng núi, nhà gỗ cách điểm nổ 1600m đều bị phá

hủy, cách 220m nhà 3 tầng bê tông chân gạch bị phá hủy, nhà bê tông cốt sắt không

bị phá hủy.

c) Cách phòng chống

- Triệt để lợi dụng công sự, hầm hào, địa hình, địa vật ẩn nấp, phải ẩn nấp về phía không hướng vào tâm nổ.

- Nếu người đang vận động trên địa hình bằng phẳng, khi thấy chớp sáng, tín

hiệu nổ của vũ khí hạt nhân phải lập tức nằm xuống đất, chân quay về hướng tâm nổ, hai tay đỡ ngực dùng ngón tay trỏ nút lỗ tai, đầu cúi xuống đất, mặt úp

vào cánh tay, mắt nhắm mồm há thở đều.

- Khi bố trí đội hình chiến đấu, xác định vị trí làm công sự phải có ý thức triệt để

lợi dụng địa hình, địa vật để giảm bớt tác hại trực tiếp cũng như gián tiếp của sóng xung kích.

Mặt khác phải làm tốt công tác tự cấp cứu, cứu sập và giúp nhau cấp cứu, cứu

sập cho người khác.

2. Bức xạ quang

a) Khái niệm

Bức xạ quang là dòng năng lượng ánh sáng phát ra từ cầu lửa với nhiệt độ cực

cao (hàng chục triệu độ) gồm tia hồng ngoại, tử ngoại, tia sáng nhìn thấy, truyền đi mọi phương với vận tốc ánh sáng gây tác hại trong thời gian rất ngắn, do tác

dụng, bởi nhiệt độ cao (về bản chất bức xạ quang của vụ nổ hạt nhân cơ bản

giống như bức xạ quang của vụ nổ bom đạn thường, hoặc bức xạ quang của mặt trời nhưng nhiệt độ của vụ nổ hạt nhân lớn hơn gấp nhiều lần, qui mô và phạm

vi khác nhau).

b) Đặc điểm tác hại

- Bức xạ quang là nhân tố tác hại quan trọng và tức thời, thời gian tác

dụng rất nhanh thừ một phần giây đến hàng chục giây, chiếm 35% năng lượng

vụ nổ. Sát thương sinh lực làm cháy, làm nóng chảy, biến dạng vũ khí trang bị,

công trình kiến trúc, bằng trực tiếp hoặc gián tiếp.

Page 8: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

8

- Sát thương trực tiếp đối với người bức xạ quang làm cháy người, cháy

da, bỏng da, lóa mắt, mù mắt.

- Đối với vũ khí trang bị kĩ thuật, khí tài, các công trình kiến trúc, bức xạ

quang làm cháy, nóng chảy, biến dạng.

- Sát thương gián tiếp của bức xạ quang làm cháy rừng, kho tàng, nhà cửa,

gây thiệt hại cho người, VKTBKT, gia súc, công trình kiến trúc.

- Điều kiện địa hình thời tiết ảnh hưởng lớn đến tác dụng sát thương phá hoại

của bức xạ quang (trời mây, mù, khói bụi, mưa, đồi núi hang động sẽ làm giảm tác

hại của bức xạ quang). Rừng rậm các vật thể trên địa hình có thể chắn các tia sáng,

chiếu thẳng của bức xạ quang, nhưng dễ gây nên các đám cháy.

VD: Ở Hirosima 1 thành phố đồng bằng mật độ công trình lớn nên các đám

cháy dễ phát triển gây nên 1 diện tích cháy 1,4km2 gấp 4 lần Nagasaki có nhiều đồi

núi mật độ nhà cửa thưa thớt.

c) Cách phòng chống: giống như sóng kích động nhưng cần chú ý một số điểm:

- Nếu ở địa hình bằng phẳng phải nhắm mắt che các bộ phận lộ hở của cơ thể.

- Hầm hố kho tàng phải có thiết bị phòng chống cháy.

- Tổ chức đội chữa cháy, bỏng kiêm nhiệm.

3. Bức xạ xuyên

a) Khái niệm

Bức xạ xuyên của vụ nổ hạt nhân gồm các tia gama và dòng nơ tron phát

ra từ vùng nổ truyền đến mọi phương với sức đâm xuyên rất mạnh.

b) Đặc điểm tác hại:

Bức xạ xuyên là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng và tức thời chiếm

5% năng lượng vụ nổ. Bức xạ xuyên sát thương sinh lực bằng bệnh phóng xạ và

làm hỏng một số trang bị khí tài như làm thay đổi tính chất dụng cụ điện tử, bán

dẫn, làm mờ kính quang học, làm hỏng phim ảnh, khi có liều chiếu xạ lớn.

Ngoài ra còn làm cho một số nguyên tố phóng xạ cảm ứng vào trong đất đá,

lương thực, thực phẩm gây tác hại gián tiếp lâu dài biểu hiện của bệnh phóng xạ

đối với người là mệt mỏi, kém ăn, rụng tóc, sốt cao, buồn nôn, nôn mửa, khi

xuyên qua môi trường vật chất bức xạ xuyên bị tiêu hao dần năng lượng và cuối

cùng bị triệt tiêu, các vật liệu có độ dày lớn sẽ làm giảm tác hại của bức xạ

xuyên nhanh.

c) Cách phòng chống:

- Nhanh chúng lợi dụng địa hình, địa vật, binh khí kỹ thuật,... để ẩn nấp.

- Cấu trúc hầm phòng chống cho người, trang bị kỹ thuật phải có nắp dày.

- Trang bị và bảo quản thật tốt ống đo chiếu xạ cá nhân.

- Thường xuyên kiểm tra liều chiếu xạ cá nhân

Page 9: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

9

4. Hiệu ứng điện từ

a) Khái niệm

Hiệu ứng điện từ do sự iôn hóa các phân tử, nguyên tử không khí dưới tác

dụng các tia bức xạ của vụ nổ hạt nhân tạo thành một lượng lớn các phân tử

mang điện tích trong khí quyển gồm electron và iôn. Hiệu ứng điện từ do vụ nổ

của vũ khí hạt nhân gây ra xung quanh điện từ và tăng mật độ electrôn trong khí

quyển.

b) Đặc điểm tác hại

Hiệu ứng điện từ là nhân tố phá hoại đặc trưng của vũ khí hạt nhân, xung

điện từ tác dụng trong vài miligiây. Sau khi vũ khí hạt nhân nổ, tăng mật độ

electron ảnh hưởng đến hoạt động của máy vô tuyến điện trong thời gian dài,

phạm vi rộng tác dụng đến máy điện tử, bán dẫn đang làm việc như cháy bóng,

hỏng các linh kiện điện tử, bán dẫn của máy vô tuyến điện.

VD: Tháng 8/1958 tại Đảo Zônxơn Thái Bình Dương Mỹ cho nổ Bom A ở

độ cao 400m liên lạc tầng số vô tuyến 5-25mHZ bị nhiễu nặng và hoàn toàn cắt

liên lạc 18h liền giữa Tôkiô và Califocnia, các máy bay đường dài trên vùng

Thái Bình Dương tạm ngừng hoạt động.

c) Cách phòng chống

- Trong công sự SCH và trung tâm thông tin có đặt máy kể cả hầm phòng

nguyên tử phải có thiết bị thu xung điện từ.

- Huấn luyện cho bộ đội chuyên môn sử dụng thành thạo máy ở các tần số

khác nhau.

5. Chất phóng xạ

a) Khái niệm:

Sau khi vũ khí hạt nhân nổ tạo nên đám mây phóng xạ bay theo chiều gió và

xung quanh khu vực tâm nổ đều bị nhiễm xạ do các hạt bụi mang theo chất phóng

xạ. Các chất phóng xạ gây ra nhiễm xạ gồm các mảnh vỡ hạt nhân, các đồng vị

phóng xạ, cảm ứng và các hạt nhân chưa kịp phản ứng của chất nổ hạt nhân.

b) Đặc điểm tác hại:

- Chất phóng xạ là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng của vũ khí hạt nhân

chiếm 10% năng lượng vụ nổ, gây nhiễm xạ trên địa hình một diện tích rộng lớn từ

vài chục km đến hàng trăm, hàng nghìn km, có tác dụng kéo dài vài ngày đến hàng

chục năm, gây trở ngại đến hoạt động chiến đấu của đối phương.

- Chất phóng xạ sát thương sinh lực bằng các tia phóng xạ anpha, bêta,

gama và các dòng tia nơtron gây nên bệnh phóng xạ cho người và động vật.

Page 10: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

10

- Triệu chứng của bệnh phóng xạ: người bị suy nhược toàn thân, giảm trí

nhớ, hoa mắt, chóng mặt, huyết áp giảm, chảy máu lấm tấm dưới da, nhịp đập

của tim khác thường, ăn uống kém.

- Chất phóng xạ gây tác hại cho người bằng 3 con đường chiếu xạ bên ngoài

hoặc có thể nhiễm xạ bên trong, do hít thở, ăn uống, hay qua da, qua vết thương.

- Nhiễm xạ địa hình (mặt đất) thường phạm vi rộng bao gồm: Nhiễm xạ

khu vực và nhiễm xạ của vệt mây phóng xạ rơi xuống (sự hình thành các khu

nhiễm xạ chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện địa hình, thời tiết.

Đối với VKTBKT công trình LTTP nước uống, chất phóng xạ không phá hủy nhưng

gây nên nhiễm xạ làm ảnh hưởng cho việc sử dụng các đối tượng đó đối với người.

c) Cách phòng chống:

- Phải ngăn cách không cho chất phóng xạ bám dính vào cơ thể.

- Xác định chính xác khu vực bị nhiễm xạ và đánh dấu.

- Trang bị và huấn luyện thành thạo cỏc loại khí tài phòng hoá, khí tài

trinh sát phóng xạ.

- Che đậy các nguồn nước, lương thực, thực phẩm.

Page 11: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

11

PHẦN 2: VŨ KHÍ HOÁ HỌC

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm

VKHH là loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa trên độc tính cao và tác động nhanh của chất độc quân sự để sát thương sinh lực, tiêu diệt động thực vật, gây

nhiễm độc địa hình, VKTB, thực phẩm, nguồn nước, gây ô nhiễm môi trường…

của đối phương.

2. Phân loại chất độc quân sự

Tùy theo quan điểm và mục đích sử dụng khác nhau mà người ta đưa ra

các cách phân loại khác nhau đối với chất độc quân sự, thường phân loại theo 3

cách sau:

a) Phân loại theo đặc điểm tác hại đối với sinh vật: chất độc quân sự được

chia thành 6 nhóm

- Chất độc thần kinh: Vx, sarin

- Chất độc loét da: Ypêrít, ypêrít Nitơ

- Chất độc ngạt thở: Phốt gien,

- Chất độc toàn thân: Axít cyanhdric

- Chất độc kích thích: CS

- Chất độc tâm thần: BZ

b) Phân loại theo thời gian tồn tại tác hại.

Căn cứ vào thời gian tồn tại gây tác hại của chất độc quân sự trong môi

trường nhiễm, người ta chia chất độc quân sự thành 2 loại:

- Chất độc quân sự lâu tan: Có thể tồn tại trong thời gian lớn hơn 1 giờ, thường có nhiệt độ sôi lớn hơn 1400C. Các chất độc loại này thường được sử

dụng ở trạng thái bột, giọt lỏng.

- Chất độc quân sự mau tan: Có thể tồn tại trong thời gian nhỏ hơn 1 giờ, thường có nhiệt độ sôi dưới 140oC. Các chất độc này thường được sử dụng ở

trạng thái hơi hoặc giọt lỏng, khả năng bay hơi rất cao.

c) Phân loại theo độ độc: căn cứ vào độ độc (độc tính) người ta chia chất

độc quân sự thành 2 loại:

- Chất độc gây chết người: Sẽ làm cho người bị nhiễm chết sau một

thời gian nào đó.

- Chất độc gây mất sức chiến đấu: Thường làm cho người bị nhiễm

mất khả năng hành động và tư duy sau một thời gian nhất định.

3. Con đường trúng độc

Tùy thuộc vào trạng thái chiến đấu mà chất độc quân sự xâm nhập

vào cơ thể qua những con đường khác nhau.

Page 12: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

12

a) Qua đường hô hấp

Do hít thở phải không khí bị nhiễm độc. Chất độc sẽ theo không khí qua

mũi, họng, khí quản vào phổ. Từ đây chất độc xâm nhập qua các mao mạch vào

máu đi khắp cơ thể gây nhiễm độc.

b) Qua đường tiêu hóa

Do ăn uống phải chất độc quân sự nhiễm vào nguồn nước, lương thực, thực phẩm.., xâm nhập qua niêm mạc dạ dày và ruột theo máu đi khắp cơ thể

gây nhiễm độc.

c) Qua đường tiếp xúc

Do chất độc bám dính vào da hay niêm mạc mắt, mũi, miệng, vết thương

vào máu đi khắp cơ thể gây nhiễm độc.

II. ĐẶC ĐIỂM CHIẾN ĐẤU CỦA VŨ KHÍ HOÁ HỌC

1. Tác hại sát thương chủ yếu bằng độc tính của chất độc

- Khi chất độc xâm nhập vào cơ thể con người gây ra các triệu chứng khác

nhau làm tổn thương các bộ phận trong cơ thể dẫn đến tác hại toàn thân.

- Chất độc làm nhiễm vũ khí trang bị địa hình công sự trận địa gây cản trở, khó khăn cho hoạt động của đối phương.

- Vũ khí hóa học không phá hủy vũ khí trang bị và các công trình kiến

trúc mà chỉ gây sát thương sinh lực, gây ô nhiễm môi trường sinh thái

2. Phạm vị sát thương rộng

Vũ khí hóa học có phạm vi sát thương rộng, khi địch tập kích sẽ tỏa tán

trong không khí bay theo chiều gió làm sát thương sinh lực, làm nhiễm độc địa

hình... trên cả phạm vi rộng lớn. Khi địch tập kích chất độc hóa học vào nguồn nước gây nhiễm độc hàng chục đến hàng trăm km theo dòng nước.

Ví dụ: Để sát thương 22- 25% sinh lực đóng quân dã ngoại trên S=1 ha

phải bắn 54 quả đạn pháo cỡ 155mm. Nếu sử dụng đạn pháo 155 chứa chất độc GB cần 9 quả, sử dụng chất độc Vx chỉ cần 1 quả.

3. Thời gian gây tác hại lâu dài

- Tùy theo phương pháp, trạng thái sử dụng từng loại chất độc, điều kiện địa

hình thời tiết và thời gian gây tác hại của chất độc đối với các đối tượng mà chất độc có thể tồn tại từ vài phút đến vài ngày, hàng tuần hoặc lâu hơn nữa.

Ví dụ: ở điều kiện nhiệt độ mặt đất 200C tốc độ gió 2m/s chất độc Yperit

thể hơi tồn tại 8h trong không khí, thể lỏng 48h chất độc Vx dạng sol khí tồn tại

12 ngày dạng giọt lỏng tồn tại hàng tháng ở những địa hình ẩm thấp thung lũng.

4. Chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình thời tiết

a) Thời tiết: Gió đưa không khí nhiễm độc truyền đi xa, tạo ra phạm vi sát thương rộng, mưa rửa trôi chất độc, nhiệt độ cao làm chất độc bốc hơi nhanh

giảm thời gian tồn tại tác hại của chất độc.

Page 13: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

13

b) Địa hình: Địa hình trống trải bằng phẳng chất độc truyền đi xa, tạo ra

phạm vi sát thương rộng nhưng nồng độ chất độc thấp, thời gian tồn tại tác hại ngắn. Ngược lại ở địa hình rừng núi do ảnh hưởng che chắn của độ cao và rừng

cây chất độc không truyền đi xa được nên tạo ra phạm vi sát thương hẹp, nhưng

nồng độ chất độc cao, thời gian tồn tại tác hại kéo dài.

III. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOẠI CHẤT ĐỘC VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG

1. Chất độc Vx và Sarin

Ký hiệu trên bom đạn: GAS - Vx hoặc GB và 3 vòng sơn màu xanh lam

a) Tính chất

Là chất lỏng không màu, không mùi, ít bay hơi tồn tại ngoài môi trường

từ vài giờ đối với GB hàng tuần đối với Vx

b) Tác hại

Xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường, gây kích thích tế bào thần kinh liên tục hoạt động rối loạn và cơ thể ngừng hoạt động. Tùy theo mức độ nặng

nhẹ khác nhau mà xuất hiện các triệu chứng: Con ngươi mắt thu nhỏ, sùi bọt

mép, nôn mửa, khó thở, thở gấp, đi đứng không vững, co giật cơ bắp, co giật

toàn thân..có thể chết nếu không được cấp cứu kịp thời.

c) Cách đề phòng

Nhanh chóng sử dụng mặt nạ, áo choàng, ủng, găng tay để ngăn cách cơ thể với môi trường bị nhiễm độc, uống viêm thuốc phòng chất độc thần kinh

trước khi địch tập kích.

d) Cấp cứu

Nhanh chóng dùng ống thuốc tiêm tự động, tiêm vào bắp.

e) Tiêu độc

- Dùng bao tiêu độc cá nhân IPP8.

- Dùng nước xà phòng, bồ kết để tiêu độc ứng dụng.

2. Chất độc Yperít

- Ký hiệu trên bom, đạn: GAS - HD và 2 vòng sơn xanh lam.

a) Tính chất

Là chất lỏng nhớt, có màu vàng đến màu nâu tối, có mùi tỏi, tồn tại ở

ngoài môi trường đến hàng tuần.

b) Tác hại

Xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường gây tác hại mạnh với da và niêm mạc)

Triệu chứng:

- Đối với da: Làm cho da ban đỏ, rộp phồng, lở loét điều trị hàng tháng

mới khỏi.

- Đối với cơ quan hô hấp: Tổn thương thanh quản, khí quản, viêm phổi và

phù phổi.

- Đối với cơ quan tiêu hóa: Gây viêm loét dạ dày, ruột, buồn nôn, nôn mửa...

Page 14: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

14

c) Cách đề phòng

Nhanh chóng sử dụng mặt nạ, áo choàng, ủng, găng tay để ngăn cách cơ

thể với môi trường bị nhiễm độc, có thể sử dụng khẩu trang hay khăn mặt, áo

mưa để đề phòng ứng dụng.

d) Cấp cứu

Tiêm thuốc kháng sinh và uống thuốc trợ lực chống lại sự phá hủy của tế

bào, chống nhiễm trùng. Che đậy nguồn nước, lương thực thực phẩm.

e) Tiêu độc

Với da và quân trang dùng bao tiêu độc cá nhân IPP8, có thể dùng nước

xà phòng, bồ kết để tiêu độc ứng dụng. Với mắt rửa bằng dung dịch cloramin

0,25 đến 0,5%. Với cơ quan hô hấp phải xúc miệng, rửa mũi bằng dung dịch

nabica 2%. Với cơ quan tiêu hóa gây nôn, sau đó cho uống than hoạt tính.

3. Chất độc phốt gien

Ký hiệu trên bom, đạn: GAS - CG và 1 vòng sơn màu xanh lam.

a) Tính chất

Là một chất lỏng, màu vàng nhạt, mùi hoa quả thối, nhiệt độ sôi 8,2oC,

tồn tại ở ngoài môi trường vài chục phút.

b) Tác hại

Xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp tác hại mạnh với phổi gây phù phổi.

Triệu chứng: Cay mắt ngứa họng, tức ngực, khó thở. Sau đó triệu chứng

trên mất đi, 1-2 giờ sau xuất hiện ngạt thở đột ngột, môi tím tái.

c) Cách đề phòng

Mang mặt nạ bảo vệ cho hô hấp, có thể sử dụng khẩu trang hoặc khăn

mặt để đề phòng ứng dụng.

d) Cấp cứu

Đặt người bị nhiễm nơi yên tĩnh, thoáng gió, nới rộng quần áo. Nhanh

chóng đưa người bị nhiễm độc về tuyến y tế gần nhất để điều trị, không làm hô

hấp nhân tạo cho nạn nhân.

4. Chất độc Axít cyanhđríc

Ký hiệu trên bom, đan: GAS - AC và 1 vòng sơn màu xanh lam.

a) Tính chất

Là chất lỏng trong suốt, không màu, nhiệt độ sôi 26oC, dễ tạo thành hơi độc.

b) Tác hại

Xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, qua phổi vào máu gây nhiễm độc

toàn thân. Triệu chứng: Con ngươi mắt dãn to, miệng có vị đắng và tanh, chóng

mặt, buồn nôn, nôn mửa...co giật, yếu dần và tử vong.

c) Cách đề phòng

Đeo mặt nạ bảo vệ cho hô hấp hay dùng khẩu trang đề phòng ứng dụng

Page 15: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

15

d) Cấp cứu

Ngửi ống thuốc Amylnitrít.

5. Chất độc CS

Ký hiệu trên bom, đạn: RIOT- CS và 1 vòng sơn màu đỏ.

a) Tính chất

Là chất kết tinh màu trắng, có mùi hạt tiêu nhẹ, khả năng bay hơi thấp.

b) Tác hại

Xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp.

Triệu chứng: Cảm giác bỏng rát trong khoang miệng, họng, bỏng rát dữ dội

trong lồng ngực, bị hắt hơi sổ mũi liên tục và ho sặc sụa, bám vào da bỏng rát.

c) Cách đề phòng

Đeo mặt nạ bảo vệ cho hô hấp, mặc áo choàng đi ủng và găng tay bảo vệ

cho da. Có thể dùng khẩu trang, khăn mặt bảo vệ cho hô hấp.

d) Cấp cứu

Ngửi ống thuốc chống khói độc.

e) Tiêu độc

Dùng nước sạch xúc miệng, rửa mắt, mặt và những chỗ da nóng rát.

Page 16: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

16

PHẦN 3: VŨ KHÍ LỬA

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm

Chất cháy là vũ khí mà tác dụng sát thương phá hoại dựa trên cơ sở sử dụng

năng lượng của chất cháy có nhiệt độ cao và ngọn lửa mạnh khi cháy tạo nên.

Vũ khí cháy dùng để tiêu diệt sát thương sinh lực thiêu hủy vũ khí, trang

bị kỹ thuật, công trình quốc phòng, kho tàng, các mục tiêu quan trọng. Vũ khí

cháy bao gồm các chất cháy và các phương tiện sử dụng như bom, đạn, mìn,

thùng, lựu đạn, súng phun lửa. Chất cháy là cơ sở gây tác hại của vũ khí lửa.

2. Yêu cầu chất cháy quân sự

Phải tạo được nhiệt độ cao, ngọn lửa mạnh, dễ bắt cháy, cháy lâu, khó dập

tắt, dễ sử dụng, ổn định và an toàn trong bảo quản và vận chuyển.

3. Phân loại chất cháy quân sự

- Chất cháy là sản phẩm của dầu mỏ như xăng, na pan, pyrôgien.

- Chất cháy là kim loại nhẹ và hợp kim như natri, técmít, electron..

- Chất cháy là phốt pho trắng.

- Chất cháy hỗn hợp (dầu mỏ và kim koại )

4. Phương tiện và phương pháp sử dụng chất cháy quân sự

a) Phương tiện sử dụng

- Lựu đạn cháy WP Ký hiệu 2 vòng vàng, chữ SMOKE-WP

- Lựu đạn cháy TH Ký hiệu 1 vòng tím, chữ TH-INCEND

- Đạn cháy cối 60,81,106,7 mm và pháo 105, 155mm. Ký hiệu 1 vòng

vàng, WP-SMOKE; PWP-SMOKE

- Bom NP, TH 1 vòng tím,

- Thùng cháy giống thùng dầu phụ máy bay bằng nhôm chứa 300-630 lit NP

- Mìn cháy TH

- Súng phun lửa loại nhẹ LPO-50 một người sử dụng. TPO-50 đặt trên xe

bọc thép.

b) Phương pháp sử dụng

Tuỳ theo tính chất mục tiêu mà địch sử dụng các phương tiện và phương

pháp để tập kích chất cháy.

- Để tiêu diệt sinh lực phạm vi hẹp địch có thể sẽ dùng đạn cối, đạn pháo chứa các

loại chất cháy tập kích, tập trung tập kích địch có thể dùng lựu đạn cháy, mìn cháy.

- Để sát thương phạm vi rộng địch thường dùng các thùng cháy bom cháy

để phát quang, sát thương lớn gây nhiễm độc phạm vi rộng. Sử dụng máy bay

Page 17: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

17

thả các thùng cháy bom cháy để sát thương phát quang phá hoại thành phố làng

mạc, các khu rừng.

II. ĐẶC ĐIỂM TÁC HẠI CỦA VŨ KHÍ LỬA

- Đối với người

+ Vũ khí lửa (vũ khí cháy) trực tiếp gây nên cháy bỏng, hoặc gián tiếp do

các mảnh chất cháy, các đám cháy của vật liệu xung quanh gây ra.

+ Chất cháy còn bốc hơi hoặc khói độc gây thiếu oxy trong không khí

trong vòng cháy gây trúng độc khí oxit cacbon (CO) hoặc phót pho.

+ Đám cháy gây nên choáng ngất do nóng rát, gây tâm lý hoang mang lo

sợ đối với con người.

- Đối với vũ khí trang bị kỹ thuật

Vũ khí lửa có thể thiêu hủy, làm nóng chảy biến dạng vũ khí trang bị khí

tài, nhất là khi chất cháy rơi lên các nhiên liệu hoặc chất nổ sẽ dẫn đến những vụ

cháy nổ lớn gây nguy hiểm.

- Đối với môi trường, công trình quân sự, kho tàng

Vũ khí lửa tạo ra các đám cháy lớn lan truyền phạm vi rộng làm cháy phá

hủy thành phố, hoặc làng mạc, công trình kiến trúc, công trình quân sự, kho

tàng, phát quang rừng, làm ô nhiễm môi trường hoặc gây ra những sự cố chất

độc hóa học, cháy các nhà máy hóa chất.

III. MỘT SỐ CHẤT CHÁY ĐỊCH THƯỜNG SỬ DỤNG

1. Chất cháy napan. Ký hiệu: NP

a) Thành phần

Là một hỗn hợp gồm xăng dầu pha với bột đông dầu (M1, M2).

- M1 là xà phòng nhôm của axit hữu cơ gồm: Axit pammitic 50%, axitôlôic

25%, axit napatalic 25%.

- M2 là M1 = 95%, 5% silicagen.

- Napan có mầu vàng nâu hoặc hồng, mùi khó chịu.

b) Đặc tính

- Cháy cần oxy và lửa mồi.

- Dễ bốc cháy, nhiệt độ đạt được từ 800-10000C.

- Khi cháy ngọn lửa màu vàng, khói đen dày đặc.

- Nhẹ hơn nước, độ bám dính lớn, nổi và cháy trên mặt nước.

2. Chất cháy Phốt pho trắng. Ký hiệu: WP, PWP

a) Thành phần

- Loại rắn (WP) giống sáp ong, màu vàng nhạt, mùi khét.

Page 18: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

18

- Loại dẻo (PWP) gồm WP pha với cao su tổng hợp có độ ổn định hơn, thời

gian cháy dài hơn.

b) Đặc tính

- Không tan và rất ổn định trong nước (dùng nước để bảo quản và dập cháy).

- Tan tốt trong dầu thông, mỡ….(không dùng thuốc mỡ kháng sinh bôi vào

vết bỏng phốt pho).

- Tự bốc cháy trong không khí, ngọn lửa sáng xanh toả nhiều khói trắng dày đặc.

- Cháy cần oxy nhiệt độ đạt 12000C.

- Khi cháy phốt pho nóng chảy dễ lọt vào khe kẽ gây cháy ngầm.

- Phốt pho là chất cháy rất độc, người bị bỏng phốt pho có thể bị nhiễm độc

ảnh hưởng tới hệ thần kinh.

3. Chất cháy técmít. Ký hiệu: TH

a) Thành phần

Chất cháy téc mít là chất cháy kim loại gồm có:

- Ôxýt sắt = 76%

- Bột nhôm = 24%

- Một số chất phụ gia khác như: Barinitơrat [Ba(NO3)2], lưu huỳnh và chất

dính bám làm cho técmít dễ bốc cháy.

b) Đặc tính

- Khi cháy không cần ôxy của không khí, cần nhiệt độ mồi > 10000C mới bắt cháy.

- Khi cháy có ngọn lửa sáng chói, không có khói.

- Nhiệt độ đạt được 22000C.

- Có thể dùng trộn với dầu keo napan, tạo chất cháy hỗn hợp.

4. Pyrogien. Ký hiệu: PT-1

a) Thành phần: Xăng (dầu hoả), bột magiê hoặc ôxyt magiê và một số chất

phụ khác ở dạng dầu keo.

b) Đặc tính

- Màu xám.

- Dễ bắt cháy.

- Nhiệt độ cháy đạt 1400-16000C.

- Ngọn lửa màu vàng, khói đen.

IV. CÁCH PHÒNG CHỐNG VŨ KHÍ LỬA

1. Phòng cháy

- Mọi người phải luôn chuẩn bị phòng cháy, biết lợi dụng địa hình, địa vật để

phòng cháy, biết cách dập lửa bám cháy trên người và phương tiện, biết cách

cấp cứu vết bỏng.

- Công sự, hầm phòng chống làm bằng vật liệu khó cháy.

Page 19: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

19

- Khu vực kho tàng, vũ khí trang bị luôn phải có đầy đủ các thiết bị phòng

cháy và chữa cháy.

2. Dập tắt các đám cháy

a) Nguyên tắc

- Ngăn cách đám cháy với không khí.

- Hạ thấp nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ mồi cháy.

- Khi dập cháy phải dập gọn từng đám.

b) Đối với đám cháy trên người

- Bình tĩnh không được chạy lung tung.

- Nếu cháy áo mưa, áo khoác nguỵ trang.. trên người thì nhanh chóng hất bỏ,

áp phần đang cháy xuống đất dẫm chân lên hoặc dùng đất cát phủ lên.

- Nếu cháy quần áo da dẻ: Dùng nước dội nhiều vào chỗ cháy, nhảy xuống

ao, hồ, bể nước hoặc dùng chăn, bao tải nhúng nước trùm lên chỗ bị cháy, làm

động tác lăn áp chỗ cháy xuống đất, thành vách công sự.

3. Cấp cứu người bị bỏng

a) Nguyên tắc

Nếu vừa bị bỏng vừa bị thương thì phải cấp cứu vết thương trước vết bỏng

sau. Nếu vừa bị bỏng vừa bị nhiễm độc cấp cứu nhiễm độc trước.

b) Vết bỏng nhẹ (da tấy đỏ, nóng rát)

Dùng dung dịch thuốc tím 2-5% bôi lên vết bỏng.

c) Vết bỏng vừa và nặng (da dộp phồng, thịt cháy đen)

Không được chọc vỡ vết phồng, dùng dung dịch rượu nước 1/1 rửa xung

quanh vết bỏng, băng lại, giữ ấm cho bệnh nhân đưa về trạm quân y gần nhất.

d) Vết bỏng phốt pho

- Gắp hết các mảnh phốt pho bám dính trên vết bỏng

- Dùng 1 trong các dung dịch sau đây: Đồng sunphát 2-5%, Natri hyđrô

cácbonát 8%, nước vôi trong, thấm ra gạc đắp lên vết bỏng.

- Chú ý không được dùng thuốc mỡ kháng sinh bôi lên vết bỏng phốt pho.

Page 20: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

20

PHẦN 4: VŨ KHÍ SINH HỌC

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm vũ khí sinh học (VKSH):

Vũ khí sinh học thuộc loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa vào đặc tính gây bệnh

hoặc truyền bệnh của vi sinh vật hoặc độc tố do một số vi trùng tiết ra để gây

dịch giết hại hay gây bệnh truyền nhiễm cho người, động vật, phá hoại mùa

màng, gây ô nhiễm môi trường sinh thái (VKSH không có khả năng phá hoại

VKTBKT, công trình kiến trúc).

VKSH bao gồm các loại vi sinh vật, độc tố gây bệnh và các phương tiện sử

dụng chúng.

2. Các vi sinh vật gây bệnh

a) Vi khuẩn

Là những sinh vật vô cùng nhỏ bé sống trên cơ thể của sinh vật khác, tự

chuyển hóa dưỡng chất thành những chất đơn giản để phát triển và tiết ra độc tố

gây bệnh cho vật chủ.

b) Vi rút

Là những sinh vật đơn giản hơn vi khuẩn không tự chuyển hóa được

dưỡng chất thành các chất đơn giản để phát triển mà phải sống ký sinh trên tế

bào vật chủ và trực tiếp phá hủy tế bào gây bệnh cho vật chủ. c) Ricketsia

Là sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và vi rút sống ký sinh trên tế bào vật

chủ, cơ chế gây bệnh phức tạp.

3. Con đường gây bệnh

+ Đường hô hấp: do hít thở phải không khí nhiễm trùng

+ Đường tiêu hóa: ăn, uống phải thức ăn, nước uống bị nhiễm trùng.

+ Đường tiếp xúc: các mầm bệnh rơi trên da, vết thương bị loét, chấy rận…đã

bị nhiễm trùng đốt, tiếp xúc với các đồ vật và súc vật bị nhiễm trùng, bị thương do các

mảnh bom đạn chứa vi trùng, bị lây do sống chung với người bệnh.

Từ giữa những năm thế kỉ 20, Mỹ đã quan tâm đến vấn đề sinh học cho

đến nay sự quan tâm này chưa bao giờ bị gián đoạn. Năm 2001 Liên hợp quốc

đã công bố trong danh sách kiểm soát hạt nhân hiện có khoảng 50 loại tác nhân sinh học trong đó có 37 loại tác nhân sinh học. Tác nhân sinh học mà Mĩ đã

nghiên cứu chế tạo có năm họ, có 57 loại vi trùng, mầm bệnh độc tố thể ban đầu

thể Rickts và trực trùng. Hiện nay, quân đội Mĩ đã tàng trữ ít nhất 16 loại tác

nhân sinh học trong đó có 8 loại được đưa vào trang bị hàng loạt như trùng gậy, trùng gây bệnh than, trùng gậy Tula trùng Brooch trùng gây bệnh sốt vàng da,

trùng bệnh viêm não ngựa Venezuela, tác nhân gây ngộ độc thịt, cầu trùng gây

bệnh đường ruột Bồ Đào Nha, tác nhân gây bệnh sốt Q. Tháng 7/2001, chính

Page 21: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

21

phủ Bush từ chối phê chuẩn dự án nghị định thử kiểm soát công ước cấm vủ khí

sinh học, nguyên nhân cụ thể chưa được thông báo.

4. Phương tiện và phương pháp sử dụng

a) Phương tiện sử dụng VKSH

Bom, đạn pháo, đầu đạn tên lửa, các thiết bị phun rải, thùng hộp, bao gói..

b) Phương pháp sử dụng VKSH

Dùng máy bay, pháo binh, tên lửa, ném bom, phun rải. Dùng biệt kích, thám

báo..đem mầm bệnh reo rắc vào nguồn nước, lương thực, thực thực phẩm..

VD: Viện kiểm soát vũ khí sinh học và vũ khí hoá học của Mỹ đã dựng lên một kịch bản như sau: Nếu một xe taxi ở Niuoc đặt một chai chứa bào tử

nhọt gây độc trong cốp xe và chạy trong 1-2 ngày thì có hàng trăm ngàn người

bị thiệt mạng mà không bị phát hiện. Nếu bọn khủng bố đưa vào hệ thống thông

hơi chỉ cần vài gam vi khuẩn mang bệnh truyền nhiễmnguy hiểm thì sau 1 giờ khoảng 80.000 khán giả bị nhiễm độc chắc chắn bị tử vong.

II. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA VŨ KHÍ SINH HỌC

1. Vũ khí sinh học chỉ gây bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh cho người,

động vật phá hoại mùa màng nhưng không phá huỷ các cơ sở vật chất kỹ thuật

công trình kiến trúc, đường sá cầu cống.

2. Vũ khí sinh học gây tác hại trước mắt và lâu dài.

Theo báo cáo mới đây về vũ khí hủy diệt lớn của cơ quan thẩm định công nghệ Mỹ chỉ cần thả một quả bom có bào tử nhọt xuống Oasinhtơn vào một

ngày có tốc độ gió trung bình khoảng 30- 100 nghìn người bị thiệt mạng. Cái

chết do vũ khí sinh học gây ra đau đớn hơn nhiều lần so với vũ khí nguyên tử (Colin Powell )

3. Vũ khí sinh học làm xuất hiện các ổ bệnh mới chưa từng có trong một

nước hay khu vực.

4. Vũ khí sinh học gây ô nhiễm môi trờng sinh thái

5. Vũ khí sinh học gây tác hại cho gia súc, mùa màng, gây khó khăn cho

đời sống nhân dân ở hậu phương, dịch bệnh và nạn đói kéo dài.

III. MỘT SỐ BỆNH CÓ THỂ DO VŨ KHÍ SINH HỌC GÂY RA

1. Bệnh dịch hạch

Thời gian ủ bệnh từ 2 - 5 ngày

a) Triệu chứng: Nhức đầu, sốt cao, đau mình mẩy, hạch nổi ở bẹn, nách và cổ.

b) Phòng chống: Dùng mặt bảo vệ cho cơ quan hô hấp, tiêm chủng phòng dịch

đúng định kỳ, diệt chuột.

c) Điều trị: Tiêm kháng sinh đặc hiệu.

2. Bệnh dịch tả: Thời gian ủ bệnh từ 2 - 5 ngày

a) Triệu chứng: Đau bụng, đi ngoài, nôn mửa nhiều lần, mất nước, thân nhiệt

hạ thấp, tim đập nhanh nhưng yếu.

Page 22: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

22

b) Phòng chống: Vệ sinh ăn uống, tiêm chủng, diệt ruồi.

c) Điều trị: Uống kháng sinh, truyền huyết thanh, ...

3. Bệnh đậu mùa: Thời gian ủ bệnh từ 12 - 13 ngày.

a) Triệu chứng: Sốt cao, rùng mình, nhức đầu, nôn mửa, nổi mẩn khắp

người dần dần thành mụn mủ, khỏi để lại sẹo lõm.

b) Phòng chống: Chủng đậu, cách ly bệnh nhân, điều trị..

4. Bệnh sốt vàng da: Thời gian ủ bệnh từ 3 - 6 ngày

a) Triệu chứng: Đau đầu, sốt cao, nôn mửa, đau cơ, đau mắt, mất ngủ, vàng

da, gan nách sưng to.

b) Phòng chống: Bảo vệ cơ quan hô hấp, chống muỗi đốt, diệt muỗi.

5. Bệnh viêm não Nhật Bản: Thời gian ủ bệnh từ 10 - 14 ngày

a) Triệu chứng: Sốt cao, nôn mửa, cứng gáy, mắt cử động không bình

thường, hôn mê.

b) Phòng chống: Bảo vệ cơ quan hô hấp, chống muỗi đốt, diệt muỗi.

6. Sốt phát ban chấy, rận: Thời gian ủ bệnh từ 10 - 14 ngày

a) Triệu chứng : Sốt cao, nhức đầu, mắt đỏ, đau bắp thịt, xuất huyết ở ngực

và cánh tay.

b) Phòng chống: Vệ sinh thân thể, diệt chấy, rận, rệp, tiêm vắc xin đặc chủng.

7. Bệnh sốt “ Q ” (Phát hiện ở Úc vào năm 1937 do không rõ nguyên nhân

sốt nên đặt tên là sốt “Q” do chữ Querry mà ra)

Thời gian ủ bệnh 20 ngày

a) Triệu chứng: Sốt cao, ho, tức ngực, sẽ khỏi sau 2 - 3 tuần ít gây tử vong.

b) Phòng chống: Diệt chuột, ve, tránh tiếp xúc với gia xúc bị mắc bệnh.

8. Bệnh than

a) Triệu chứng: Sốt nhẹ, kéo dài 5 - 6 ngày, nơi vi khuẩn xâm nhập xuất hiện

nốt đỏ, ngứa, sau biến thành mụn nước trong chứa dịch đục, có máu, mụn vỡ ra

tạo thành vết loét, xuất hiện ở chân, tay, mặt, cổ.

b) Phòng chống: Không tiếp xúc với mầm bệnh, tiêm kháng sinh, bôi thuốc

mỡ kháng sinh vào vết loét.

IV. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

1. Vệ sinh phòng bệnh thường xuyên

- Ăn chín uống sôi, vệ sinh thân thể.

- Làm sạch môi trường.

- Diệt các loài môi giới của các bệnh dịch

2. Đề phòng địch sử dụng VKSH

- Cảnh giác phát hiện kịp thời địch sử dụng vũ khí sinh học

- Kịp thời sử dụng khí tài phòng hoá cá nhân để đề phòng

- Thực hiện nghiêm túc tiêm chủng phòng dịch

Page 23: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

23

3. Khắc phục hậu quả

- Khoang vùng cách ly khu vực bị nhiễm, cấm ra vào các khu vực đó.

- Dùng các phương tiện tiêu tẩy cỡ nhỏ diệt trùng cho da và quân trang cá

nhân, dùng nước sạch tắm rửa.

- Tẩy rửa khu vực bị nhiễm trùng.

- Tiêu huỷ các vật phẩm bị nhiễm trùng.

- Điều trị, chăm sóc bệnh nhân

Page 24: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

24

LUYỆN TẬP SỬ DỤNG KHÍ TÀI PHÒNG HÔ HẤP MẶT NẠ EO-16

- Động tác đeo mặt nạ có nhiều tư thế đeo đứng, quỳ, nằm, vừa vận động vừa

đeo, đeo cho thương binh…

- Trong phạm vi bài giảng chỉ giới thiệu tư thế đứng đeo, có đủ trang bị khí

tài, súng. Các tư thế khác tương tự vận dụng để đeo cho phù hợp.

- Khẩu lệnh: “Chất độc” hoặc “Đeo mặt nạ”.

- Động tác đeo:

Khi nghe dứt khẩu lệnh lập tức nhắm mắt, nín thở, ngậm miệng thực hiện 4

cử động.

+ Cử động 1: Tay trái cầm vành mũ, hất mũ ra phía sau, đồng thời tay phải vuốt dọc theo dây súng cầm lấy ốp lót tay, đưa súng ra phía trước xuống dưới,

chân trái bắt qua chân phải kẹp lấy súng, tay trái vẫn giữ vành mũ, tay phải cầm

nòng súng.

+ Cử động 2: Tay trái rời vành mũ về nắm đáy túi đựng mặt nạ, dùng ngón cái và ngón trỏ móc nắp phòng ẩm, tay phải rời súng về mở nắp túi, kéo mặt nạ

ra thành đường thẳng tạo với thân người một góc 450, 4 ngón con phía trước,

ngón cái phía sau.

+ Cử động 3: Tay phải đưa mặt nạ về trước người, tay trái nắm mép trái, tay

phải nắm mép phải, 4 ngón con bên trong, ngón cái bên ngoài. Hai lòng bàn tay hướng sang 2 bên, 2 ngón tay cái hướng xuống đất, cằm hơi ngửa lên. Kéo căng

mặt nạ ra đeo từ dưới lên trên và miết xuống dưới về cằm. Tay phải về nắm

nòng súng, tay trái về cầm lấy vành mũ.

+ Cử động 4: Tay trái đội mũ lên, tay phải đưa súng về phía trước, đưa súng

về thành tư thế mang súng.

- Động tác tháo mặt nạ:

Khẩu lệnh: “Hết độc” hoặc “Tháo mặt nạ”. Khi nghe dứt khẩu lệnh thực

hiện 4 cử động.

+ Cử động 1: Giống cử động 1 ở phần đeo mặt nạ.

+ Cử động 2: Tay trái rời khỏi vành mũ, tay phải rời khỏi nòng súng, kết hợp 2 tay luồn 4 ngón con của cả 2 tay vào gáy tai, cằm để cởi. Dùng sức của hai tay

đưa mặt nạ ra về cuối hướng gió, đồng thời thở hắt ra đánh mặt về đầu hướng

gió, lòng bàn tay hướng sang 2 bên, hoặc dùng tay thuận cầm ở hộp van đưa mặt

nạ ra về cuối hướng gió.

+ Cử động 3: Gấp mặt nạ bỏ vào túi

Tay phải cầm hộp van, tay trái lòng bàn tay ngửa. Tay phải đặt mặt trùm lên lòng bàn tay trái, sau đó tay phải gấp phần mềm che mặt kính phía trên và quấn

gấp mắt kính phía dưới. Phần còn lại bẻ gập che mắt kính phía dưới và trao cho

tay phải cầm (4 ngón con phía ngoài ngón cái bên trong hộ khẩu tay quay lên trên). Tay trái về càm 1/3 ống dẫn hơi từ trên xuống, đẩy sát vào đáy túi rút tay

lên, tay phải đẩy mặt trùm thẳng xuống, cài túi lại. Sau đó tay phải về cầm nòng

súng, tay trái cầm lấy vành mũ.

Page 25: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

25

+ Cử động 4: Tay trái đội mũ lên, tay phải đưa súng về phía trước, thành tư

thế mang súng.

Chú ý: Khi đeo mặt nạ lập tức nhắm mắt nín thở, ngậm miệng, không để

rách, thủng, không gấp mép cao quá, thấp quá, lệch phải, lệch trái, nhăn trán.

KẾT LUẬN

Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn nhằm giữ vững sức chiến đấu, bảo vệ

vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh

xâm lược của mọi kẻ thù trong bất kỳ tình huống nào. Sự tác hại của vũ khí huỷ

diệt lớn phụ thuộc rất lớn vào việc phòng chống của ta. Nếu ta chuẩn bị phòng

chống chu đáo, không để bị bất ngờ, thì có thể hạn chế đến mức thấp nhất, thậm

chí có thể loại trừ hoàn toàn tác hại của vũ khí huỷ diệt lớn. Ngược lại nếu lơ là

mất cánh giác, không chuẩn bị phòng chống đúng mức, thì khi tình huống xảy ra

sẽ bị lúng túng hoang mang, sẽ mang lại tổn thất nặng nề.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1. Nêu đặc diểm tác hại của các nhân tố sát thương phá hoại và cách phòng

chống đối với VKHN

2. Nêu tính chất, tác hại, cách đề phòng, cấp cứu và tiêu độc đối với một số

chất độc quân sự.

3. Nêu một số bệnh chính do vũ khí sinh học gây ra và các biện pháp phòng

chống vũ khí sinh học

4. Nêu đặc điểm tác hại của vũ khí lửa và biện pháp phòng chống vũ khí lửa.

Ngày…..tháng…..năm ……

NGƯỜI BIÊN SOẠN

GIẢNG VIÊN

Đại úy, ThS ………………….

Page 26: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

1

KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG

PHÊ DUYỆT

Ngày…… tháng……năm ……

CHỦ NHIỆM KHOA

Môn học: Vũ khí hủy diệt lớn

Bài: Phòng chống vũ khí hủy diệt lớn

Đối tượng: GDQP

Năm học: ……………………………………...

PHẦN I

Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

A. MỤC ĐÍCH: Trang bị cho sinh viên nhũng kiến thức cơ bản về vũ khí

huỷ diệt lớn và cách phòng chống, làm cơ sở vận dụng vào quá trình học tập,

công tác sau này.

B. YÊU CẦU:

- Nắm được kiến thức cơ bản về vũ khí huỷ diệt lớn và cách phòng chống.

- Tích cực, tự giác tập trung nắm chắc nội dung.

II. NỘI DUNG

Phần 1: Vũ khí hạt nhân

Phần 2: Vũ khí hoá học

Phần 3: Vũ khí lửa

Phần 4: Vũ khí sinh học

III. THỜI GIAN: 08 tiết

Lý thuyết 06 tiết

Thực hành 02 tiết

IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

A. TỔ CHỨC: Lên lớp tập trung theo đội hình lớp học.

B. PHƯƠNG PHÁP:

- Giảng viên: Thuyết trình, phân tích làm rõ nội dung.

- Sinh viên: Nghe, nhìn, ghi chép theo ý hiểu.

V. ĐỊA ĐIỂM Giảng đường

VI. BẢO ĐẢM

A. TÀI LIỆU:

- “ Giáo trình giáo dục quốc phòng” - Bộ GDĐT xuất bản năm 2007

- “ Các tài liệu VKHN, VKHH, VKSH, VKL ” - BTTM xb năm 2000

B. VẬT CHẤT :

- Giáo viên : Bài giảng, tài liệu, máy tính, mặt nạ phòng hóa.

- Học viên : Vở, bút, tài liệu.

Page 27: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

2

Phần II

THỰC HÀNH GIẢNG BÀI

I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI: 05’

- Nhận lớp, kiểm tra quân số, báo cáo cấp trên (nếu có).

- Phổ biến quy định giảng đường và quy định bảo đảm an toàn.

- Phổ biến ý định huấn luyện.

HẠ KHOA MỤC:

1. Tên bài

2. Mục đích, yêu cầu

3. Nội dung

4. Thời gian

5. Tổ chức, phương pháp

II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI:

Thứ tự nội dung Thời

gian

Phương pháp Vật chất

Giảng viên Học viên

Phần 1: Vũ khí hạt

nhân 60’

I. Những vấn đề chung

Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

II. Các nhân tố sát

thương, phá hoại và

cách phòng chống

VKHN

Thuyết trình, nêu câu hỏi,

kết luận

Nghe, trả

lời câu hỏi Máy chiếu

Phần 2: Vũ khí hoá

học 60’

I. Những vấn đề

chung. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

II. Đặc điểm chiến

đấu VKHH Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

III. Một số loại chất độc hoá học và cách

phòng chống

Thuyết trình, nêu câu hỏi,

kết luận

Nghe, trả

lời câu hỏi Máy chiếu

Phần 3: Vũ khí lửa 55’

I. Những vấn đề

chung. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

II. Đặc điểm tác hại

VKL Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

III. Một số chất cháy Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

Page 28: TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng xung kích.

3

Thứ tự nội dung Thời

gian

Phương pháp Vật chất

Giảng viên Học viên

địch thường sử dụng.

IV. Cách phòng

chống VKL

nêu câu hỏi,

kết luận

Nghe, trả

lời câu hỏi Máy chiếu

Phần 4: Vũ khí sinh

học 55’

I. Những vấn đề

chung. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

II. Đặc điểm tác hại

VKSH Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

III. Một số bệnh có

thê do VKSH gây ra. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu

IV.Cách phòng

chống VKSH

Thuyết trình,

nêu câu hỏi, kết luận

Nghe, trả

lời câu hỏi Máy chiếu

Thực hành sử dụng

khí tài phòng hô hấp

mặt nạ EO-16

70’

Thực hiện

động tác mẫu

theo 2 bước

Quan sát

động tác

mẫu của giao viên

Luyện tập

theo kế

hoach của giáo viên

Mặt nạ EO16

III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI: 05’

- Hệ thống lại nội dung chính của buổi học. - Giải đáp thắc mắc của sinh viên (nếu có).

- Hướng dẫn nội dung nghiên cứu.

- Nhận xét buổi học, Kiểm tra quân số bàn giao lớp cho cán bộ đơn vị, tổ chức xuống lớp theo quy định.

Ngày…… tháng….. năm ……

NGƯỜI THÔNG QUA

Ngày…….tháng…… năm …….

NGƯỜI BIÊN SOẠN

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

Thiếu tá, ThS ………………………

GIẢNG VIÊN

Đại úy, ThS ………………………..