TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi,...
Transcript of TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA tao/Nam... · 2019-06-13 · sóng xung kích đồi núi,...
TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN
KHOA QUÂN SỰ CHUNG
BÀI GIẢNG
Môn học: Vũ khí huỷ diệt lớn
Bài: Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn
Đối tượng : GDQP
Năm học : ................................................
Đại úy, ThS .....................
KHÁNH HÒA, THÁNG …….NĂM …….
Bản số: … MẬT
TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN
KHOA QUÂN SỰ CHUNG
BÀI GIẢNG
Môn học: Vũ khí huỷ diệt lớn
Bài: Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn
Đối tượng: GDQP
Năm học : .......................................................
KHÁNH HÒA, THÁNG ………NĂM …….
PHÊ DUYỆT
Ngày…..tháng …….năm ……
CHỦ NHIỆM KHOA
Ngày…. tháng .......năm ........
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
Thiếu tá, ThS .......................
3
MỞ ĐẦU
Với những thành tựu phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, trong tương lai nếu chiến tranh xảy ra với bản chất hiếu chiến, đối
phương có thể liều lĩnh sử dụng VKHDL tập kích vào những mục tiêu quan trọng như: Trung tâm chính trị, kinh tế, quân sự (sở chỉ huy, trận địa hoả lực,
sân bay, bến cảng..). Nhằm gây cho ta tổn thất lớn về sinh lực, phương tiện kỹ
thuật, cơ sở quốc phòng, phá huỷ môi trường sinh thái..., tác động mạnh về tinh
thần, gây khó khăn cho hành động chiến đấu của bộ đội. Vì vậy, phòng chống VKHDL là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cá nhân và tổ chức nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do VKHDL gây ra.
Bài giảng được biên soạn dựa vào các tài liệu vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa
học, vũ khí sinh học và vũ khí cháy do Bộ tổng tham mưu biên soạn năm 2000.
Giáo trình giáo dục quốc phòng do Bộ giáo dục và đào tạo biên soạn năm 2007.
4
PHẦN 1: VŨ KHÍ HẠT NHÂN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm
Vũ khí hạt nhân là loại vũ khí hủy diệt lớn, gây sát thương phá hoại dựa
trên cơ sở sử dụng năng lượng được giải phóng ra khi có phản ứng hạt nhân.
- Vũ khí hạt nhân gồm: đạn dược hạt nhân, phương tiện đưa chúng tới
mục tiêu và phương tiện điều khiển.
+ Đạn dược hạt nhân gồm: bom mìn, đầu đạn, tên lửa, thủy lôi, đạn pháo...
+ Phương tiện đưa chúng tới mục tiêu: máy bay, tên lửa, pháo, tàu ngầm...
+ Phương tiện điều khiển: bằng laser, hồng ngoại...
- Vũ khí hạt nhân sát thương sinh lực, phá hoại vũ khí trang bị khí tài, các
công trình kiến trúc cũng như các mục tiêu quân sự, kinh tế, chính trị, sức hủy
diệt của vũ khí hạt nhân lớn gấp nhiều lần so với các loại vũ khí khác.
2. Phân loại
Hiện nay người ta phân loại vũ khí hạt nhân theo 3 cách sau: theo đương
lượng nổ, theo nguyên lý cấu tạo và theo mục đích sử dụng.
a) Theo đương lượng nổ
Loại Cực nhỏ Nhỏ Vừa Lớn Cực lớn
q = kt < 1 1 ≤ q < 10 10 ≤ q < 100 100 ≤ q < 1000 q ≥ 1000
- Loại cực nhỏ đến loại vừa, thường có cấu tạo dựa trên cơ sở phản ứng
phân hạch.
- Loại lớn đến loại cực lớn, có cấu tạo dựa trên cơ sở phản ứng nhiệt hạch
và kết hợp giữa phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch.
b) Theo nguyên lý cấu tạo
Gồm 2 loại: Vũ khí hạt nhân nổ và vũ khí hạt nhân không nổ
- Vũ khí hạt nhân nổ gồm 3 loại: Vũ khí nguyên tử, vũ khí khinh khí và
vũ khí nơtơron.
- Vũ khí hạt nhân không nổ: Chất phóng xạ chiến đấu
c) Theo mục đích sử dụng
- Vũ khí hạt nhân chiến thuật
Có đương lượng nổ từ loại cực nhỏ đến loại vừa có thể tập kích vào các
mục tiêu có tính chiến thuật, chiến dịch như: SCH, TĐHL, đội hình chủ yếu của bộ binh, trận địa phòng ngự then chốt, sân bay, đầu mối giao thông quan trọng,
kho tàng..
- Vũ khí hạt nhân chiến lược
Có đương lượng nổ từ loại lớn đến cực lớn, có thể tập kích vào các mục
tiêu có tính chiến lược như: Trung tâm kinh tế, chính trị, quân sự, các phương
tiện sử dụng và chống vũ khí hạt nhân chiến lược.
3. Các phương thức nổ của vũ khí hạt nhân
5
a) Nổ trong vũ trụ: (Ký hiệu là: VT)
- Độ cao nổ cách mặt đất trên 65 km trở lên
- Cảnh tượng nổ: Mắt thường khó quan sát thấy, nhưng với điều kiện khí
tượng tốt, đương lượng nổ cỡ Mt nổ ở độ cao khoảng 65 - 100 km thì thấy cầu
lửa.
- Đặc điểm tác hại: Dùng để tiêu diệt các phương tiện trên cao như: Vệ
tinh trinh sát, các con tầu vũ trụ, tên lửa mang vũ khí hạt nhân chiến lược..
b) Nổ trên cao: (Ký hiệu là: C)
- Độ cao nổ từ 16 km đến 65 km
- Cảnh tượng nổ: Thấy chớp sáng và cầu lửa bốc cao dần.
- Đặc điểm tác hại: Dùng để tiêu diệt các phương tiện đang bay trong vũ
trụ, như tàu vũ trụ, vệ tinh trinh sát quân sự, tên lửa vượt đại châu. Ngoài ra còn
làm ảnh hưởng các máy móc vô tuyến điện.
c) Nổ trên không
- Độ cao nổ < 16 km trở xuống cho tới khi cầu lửa không chạm mặt đất,
mặt nước.
- Cảnh tượng nổ: Thoại đầu trông thấy chớp sáng chói lọi, chiếu sáng mặt
đất, tiếp theo là tiếng nổ xé và rền vang. Sau đó cầu lửa bốc lên cao cuốn theo
bụi đất đá hình thành cột có dạng hình nấm, gọi là nấm mây nguyên tử.
- Đặc điểm tác hại: Dùng để sát thương sinh lực ở ngoài công sự và phá
hoại các mục tiêu, công trình kém bền vững trên mặt đất, phạm vi sát thương
phá hoại rộng. Ngoài ra khi nổ gần mặt đất còn có thể sát thương sinh lực ẩn nấp
trong công sự kém bền vững..
d) Nổ mặt đất, mặt nước
- Là nổ ngay trên mặt đất hoặc mặt nước.
- Cảnh tượng nổ: Như nổ trên không nhưng sau đó tạo thành bán cầu lửa.
Tiếng nổ trầm hơn trên không, nấm mây nguyên tử có dạng liền, thân và tán
nấm to hơn, màu thẫm. Còn nổ mặt nước tạo thành cột nước bốc lên cao sau đó
đổ xuống taọ thành sóng nước rất mạnh lan truyền mọi phía.
- Đặc điểm tác hại: Ngoài sát thương phá hoại như nổ trên không, còn tiêu
diệt sinh lực ẩn nấp trong công sự vững chắc, phá hoại phương tiện và công
trình kiên cố trên mặt đất, phạm vi hẹp hơn nổ trên không.
e) Nổ dưới đất (dưới nước)
- Nổ dưới đất
+ Độ sâu nổ từ vài mét đến hàng trăm mét.
+ Cảnh tượng nổ: Tuỳ theo độ sâu nổ mà có thể thấy hoặc không thấy
chớp sáng và cầu lửa. Tạo nên tiếng nổ rất trầm và mặt đất rung chuyển tương
6
đương với động đất mạnh. Cột đất đá bốc lên có dạng hình nón cụt đặt ngược,
tạo ra hố bom sâu gấp 2 - 2,5 lần nổ trên mặt đất.
Ví dụ: Ngày 12/3/1968 Mỹ cho nổ 5 quả mìn, mỗi quả có đương lượng nổ
1 kt, bố trí theo chiều dài mỗi quả cách nhau 50 m. Cho nổ đồng thời, kết quả
tạo ra hố bom sâu 25 - 30 m, rộng 90 m, dài 270 m.
+ Đặc điểm tác hại: Dùng để phá huỷ các công trình ngầm dưới đất, hay
hầm phòng nguyên tử hoặc công trình rất kiên cố dưới đất (dưới nước). Ngoài ra
cũng như nổ mặt đất là tạo hố bom sâu và nhiễm xạ nặng, cản trở nhiều đến cơ
động của đối phương.
- Nổ dưới nước
+ Độ sâu nổ cũng tương tự như nổ dưới đất.
+ Cảnh tượng nổ: Tùy vào độ sâu nổ mà có thể nhìn thấy hay không thấy
cầu lửa, cột nước bốc lên cao có hình hoa bắp cải sau đó đổ xuống, tạo thành
sóng nước rất mạnh, cao đến hàng trăm mét tạo thành sóng gốc.
+ Đặc điểm tác hại: Dùng để phá hoại tàu thuyền trên mặt nước hay các
công trình ngầm dưới nước như bến cảng, công trình thuỷ lợi..Ngoài ra còn làm
nhiễm xạ mặt nước.
Tóm lại: Khi phương thức nổ thay đổi, do đặc điểm môi trường nổ thay
đổi, các nhân tố hình thành thay đổi, do đó mục đích sử dụng cũng thay đổi.
Như vậy, ta có thể dựa vào cảnh tượng nổ để phán đoán phương thức nổ địch đã
sử dụng, đương lượng nổ của bom đạn, âm mưu thủ đoạn sử dụng của địch, từ
đó có biện pháp phòng chống thích hợp.
II. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ SÁT THƯƠNG, PHÁ HOẠI CỦA VŨ KHÍ
HẠT NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG.
1. Sóng xung kích.
a) Khái niệm
Sóng xung kích là một miền của môi trường nổ (khí, lỏng, rắn) bị nén rất mạnh
và đột nhiên lan truyền đi khắp mọi phương với vận tốc lớn hơn vận tốc âm trong môi trường đó. Về bản chất sóng xung kích của vụ nổ hạt nhân cơ bản
tượng tự như sóng xung kích của vụ nổ bom đạn thường, nhưng năng lượng lớn
hơn gấp nhiều lần, qui mô và phạm vi rộng hơn.
b) Đặc điểm tác hại
- Sóng xung kích là nhân tố sát thương phá hoại chủ yếu và tức thời, thời
gian tác dụng từ vài giây đến hàng chục giây chiếm 50% năng lượng vụ nổ sát
thương sinh lực, phá hủy vũ khí trang bị khí tài, công trình kiến trúc bằng trực
tiếp hoặc gián tiếp.
- Sát thương trực tiếp đối với người là do sức ép rất mạnh của không khí
lên cơ thể gây chấn thương làm chảy máu bên trong, làm gãy xương hoặc sai
khớp (ví dụ vụ nổ ở Hirôsima người đứng cách tâm nổ 1200m đã bị hất đi xa
7
hơn 10m). Đối với trang bị khí tài, công trình kiến trúc, sóng xung kích làm hư
hỏng biến dạng.
- Sát thương gián tiếp do sóng xung kích làm sập đổ nhà cửa, cây cối,
công trình, hầm hào công sự, vật liệu khác đè ép lên người hoặc quăng quật vào
người gây chấn thương.
Ví dụ: ở Hirosima bán kính gây chấn thương nặng trực tiếp ở 1200m, ở
2600m có thể người bị chết do gián tiếp cây cối, nhà cửa công trình, công sự sập
đổ, còn cách 3200m có người còn bị rách da hoặc do mảnh văng vào.
- Điều kiện địa hình ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng sát thương phá hoại của
sóng xung kích đồi núi, rừng cây, thung lũng, hào, rãnh làm giảm tác hại của sóng
xung kích.
Ví dụ: ở Nagasaki địa hình rừng núi, nhà gỗ cách điểm nổ 1600m đều bị phá
hủy, cách 220m nhà 3 tầng bê tông chân gạch bị phá hủy, nhà bê tông cốt sắt không
bị phá hủy.
c) Cách phòng chống
- Triệt để lợi dụng công sự, hầm hào, địa hình, địa vật ẩn nấp, phải ẩn nấp về phía không hướng vào tâm nổ.
- Nếu người đang vận động trên địa hình bằng phẳng, khi thấy chớp sáng, tín
hiệu nổ của vũ khí hạt nhân phải lập tức nằm xuống đất, chân quay về hướng tâm nổ, hai tay đỡ ngực dùng ngón tay trỏ nút lỗ tai, đầu cúi xuống đất, mặt úp
vào cánh tay, mắt nhắm mồm há thở đều.
- Khi bố trí đội hình chiến đấu, xác định vị trí làm công sự phải có ý thức triệt để
lợi dụng địa hình, địa vật để giảm bớt tác hại trực tiếp cũng như gián tiếp của sóng xung kích.
Mặt khác phải làm tốt công tác tự cấp cứu, cứu sập và giúp nhau cấp cứu, cứu
sập cho người khác.
2. Bức xạ quang
a) Khái niệm
Bức xạ quang là dòng năng lượng ánh sáng phát ra từ cầu lửa với nhiệt độ cực
cao (hàng chục triệu độ) gồm tia hồng ngoại, tử ngoại, tia sáng nhìn thấy, truyền đi mọi phương với vận tốc ánh sáng gây tác hại trong thời gian rất ngắn, do tác
dụng, bởi nhiệt độ cao (về bản chất bức xạ quang của vụ nổ hạt nhân cơ bản
giống như bức xạ quang của vụ nổ bom đạn thường, hoặc bức xạ quang của mặt trời nhưng nhiệt độ của vụ nổ hạt nhân lớn hơn gấp nhiều lần, qui mô và phạm
vi khác nhau).
b) Đặc điểm tác hại
- Bức xạ quang là nhân tố tác hại quan trọng và tức thời, thời gian tác
dụng rất nhanh thừ một phần giây đến hàng chục giây, chiếm 35% năng lượng
vụ nổ. Sát thương sinh lực làm cháy, làm nóng chảy, biến dạng vũ khí trang bị,
công trình kiến trúc, bằng trực tiếp hoặc gián tiếp.
8
- Sát thương trực tiếp đối với người bức xạ quang làm cháy người, cháy
da, bỏng da, lóa mắt, mù mắt.
- Đối với vũ khí trang bị kĩ thuật, khí tài, các công trình kiến trúc, bức xạ
quang làm cháy, nóng chảy, biến dạng.
- Sát thương gián tiếp của bức xạ quang làm cháy rừng, kho tàng, nhà cửa,
gây thiệt hại cho người, VKTBKT, gia súc, công trình kiến trúc.
- Điều kiện địa hình thời tiết ảnh hưởng lớn đến tác dụng sát thương phá hoại
của bức xạ quang (trời mây, mù, khói bụi, mưa, đồi núi hang động sẽ làm giảm tác
hại của bức xạ quang). Rừng rậm các vật thể trên địa hình có thể chắn các tia sáng,
chiếu thẳng của bức xạ quang, nhưng dễ gây nên các đám cháy.
VD: Ở Hirosima 1 thành phố đồng bằng mật độ công trình lớn nên các đám
cháy dễ phát triển gây nên 1 diện tích cháy 1,4km2 gấp 4 lần Nagasaki có nhiều đồi
núi mật độ nhà cửa thưa thớt.
c) Cách phòng chống: giống như sóng kích động nhưng cần chú ý một số điểm:
- Nếu ở địa hình bằng phẳng phải nhắm mắt che các bộ phận lộ hở của cơ thể.
- Hầm hố kho tàng phải có thiết bị phòng chống cháy.
- Tổ chức đội chữa cháy, bỏng kiêm nhiệm.
3. Bức xạ xuyên
a) Khái niệm
Bức xạ xuyên của vụ nổ hạt nhân gồm các tia gama và dòng nơ tron phát
ra từ vùng nổ truyền đến mọi phương với sức đâm xuyên rất mạnh.
b) Đặc điểm tác hại:
Bức xạ xuyên là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng và tức thời chiếm
5% năng lượng vụ nổ. Bức xạ xuyên sát thương sinh lực bằng bệnh phóng xạ và
làm hỏng một số trang bị khí tài như làm thay đổi tính chất dụng cụ điện tử, bán
dẫn, làm mờ kính quang học, làm hỏng phim ảnh, khi có liều chiếu xạ lớn.
Ngoài ra còn làm cho một số nguyên tố phóng xạ cảm ứng vào trong đất đá,
lương thực, thực phẩm gây tác hại gián tiếp lâu dài biểu hiện của bệnh phóng xạ
đối với người là mệt mỏi, kém ăn, rụng tóc, sốt cao, buồn nôn, nôn mửa, khi
xuyên qua môi trường vật chất bức xạ xuyên bị tiêu hao dần năng lượng và cuối
cùng bị triệt tiêu, các vật liệu có độ dày lớn sẽ làm giảm tác hại của bức xạ
xuyên nhanh.
c) Cách phòng chống:
- Nhanh chúng lợi dụng địa hình, địa vật, binh khí kỹ thuật,... để ẩn nấp.
- Cấu trúc hầm phòng chống cho người, trang bị kỹ thuật phải có nắp dày.
- Trang bị và bảo quản thật tốt ống đo chiếu xạ cá nhân.
- Thường xuyên kiểm tra liều chiếu xạ cá nhân
9
4. Hiệu ứng điện từ
a) Khái niệm
Hiệu ứng điện từ do sự iôn hóa các phân tử, nguyên tử không khí dưới tác
dụng các tia bức xạ của vụ nổ hạt nhân tạo thành một lượng lớn các phân tử
mang điện tích trong khí quyển gồm electron và iôn. Hiệu ứng điện từ do vụ nổ
của vũ khí hạt nhân gây ra xung quanh điện từ và tăng mật độ electrôn trong khí
quyển.
b) Đặc điểm tác hại
Hiệu ứng điện từ là nhân tố phá hoại đặc trưng của vũ khí hạt nhân, xung
điện từ tác dụng trong vài miligiây. Sau khi vũ khí hạt nhân nổ, tăng mật độ
electron ảnh hưởng đến hoạt động của máy vô tuyến điện trong thời gian dài,
phạm vi rộng tác dụng đến máy điện tử, bán dẫn đang làm việc như cháy bóng,
hỏng các linh kiện điện tử, bán dẫn của máy vô tuyến điện.
VD: Tháng 8/1958 tại Đảo Zônxơn Thái Bình Dương Mỹ cho nổ Bom A ở
độ cao 400m liên lạc tầng số vô tuyến 5-25mHZ bị nhiễu nặng và hoàn toàn cắt
liên lạc 18h liền giữa Tôkiô và Califocnia, các máy bay đường dài trên vùng
Thái Bình Dương tạm ngừng hoạt động.
c) Cách phòng chống
- Trong công sự SCH và trung tâm thông tin có đặt máy kể cả hầm phòng
nguyên tử phải có thiết bị thu xung điện từ.
- Huấn luyện cho bộ đội chuyên môn sử dụng thành thạo máy ở các tần số
khác nhau.
5. Chất phóng xạ
a) Khái niệm:
Sau khi vũ khí hạt nhân nổ tạo nên đám mây phóng xạ bay theo chiều gió và
xung quanh khu vực tâm nổ đều bị nhiễm xạ do các hạt bụi mang theo chất phóng
xạ. Các chất phóng xạ gây ra nhiễm xạ gồm các mảnh vỡ hạt nhân, các đồng vị
phóng xạ, cảm ứng và các hạt nhân chưa kịp phản ứng của chất nổ hạt nhân.
b) Đặc điểm tác hại:
- Chất phóng xạ là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng của vũ khí hạt nhân
chiếm 10% năng lượng vụ nổ, gây nhiễm xạ trên địa hình một diện tích rộng lớn từ
vài chục km đến hàng trăm, hàng nghìn km, có tác dụng kéo dài vài ngày đến hàng
chục năm, gây trở ngại đến hoạt động chiến đấu của đối phương.
- Chất phóng xạ sát thương sinh lực bằng các tia phóng xạ anpha, bêta,
gama và các dòng tia nơtron gây nên bệnh phóng xạ cho người và động vật.
10
- Triệu chứng của bệnh phóng xạ: người bị suy nhược toàn thân, giảm trí
nhớ, hoa mắt, chóng mặt, huyết áp giảm, chảy máu lấm tấm dưới da, nhịp đập
của tim khác thường, ăn uống kém.
- Chất phóng xạ gây tác hại cho người bằng 3 con đường chiếu xạ bên ngoài
hoặc có thể nhiễm xạ bên trong, do hít thở, ăn uống, hay qua da, qua vết thương.
- Nhiễm xạ địa hình (mặt đất) thường phạm vi rộng bao gồm: Nhiễm xạ
khu vực và nhiễm xạ của vệt mây phóng xạ rơi xuống (sự hình thành các khu
nhiễm xạ chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện địa hình, thời tiết.
Đối với VKTBKT công trình LTTP nước uống, chất phóng xạ không phá hủy nhưng
gây nên nhiễm xạ làm ảnh hưởng cho việc sử dụng các đối tượng đó đối với người.
c) Cách phòng chống:
- Phải ngăn cách không cho chất phóng xạ bám dính vào cơ thể.
- Xác định chính xác khu vực bị nhiễm xạ và đánh dấu.
- Trang bị và huấn luyện thành thạo cỏc loại khí tài phòng hoá, khí tài
trinh sát phóng xạ.
- Che đậy các nguồn nước, lương thực, thực phẩm.
11
PHẦN 2: VŨ KHÍ HOÁ HỌC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm
VKHH là loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa trên độc tính cao và tác động nhanh của chất độc quân sự để sát thương sinh lực, tiêu diệt động thực vật, gây
nhiễm độc địa hình, VKTB, thực phẩm, nguồn nước, gây ô nhiễm môi trường…
của đối phương.
2. Phân loại chất độc quân sự
Tùy theo quan điểm và mục đích sử dụng khác nhau mà người ta đưa ra
các cách phân loại khác nhau đối với chất độc quân sự, thường phân loại theo 3
cách sau:
a) Phân loại theo đặc điểm tác hại đối với sinh vật: chất độc quân sự được
chia thành 6 nhóm
- Chất độc thần kinh: Vx, sarin
- Chất độc loét da: Ypêrít, ypêrít Nitơ
- Chất độc ngạt thở: Phốt gien,
- Chất độc toàn thân: Axít cyanhdric
- Chất độc kích thích: CS
- Chất độc tâm thần: BZ
b) Phân loại theo thời gian tồn tại tác hại.
Căn cứ vào thời gian tồn tại gây tác hại của chất độc quân sự trong môi
trường nhiễm, người ta chia chất độc quân sự thành 2 loại:
- Chất độc quân sự lâu tan: Có thể tồn tại trong thời gian lớn hơn 1 giờ, thường có nhiệt độ sôi lớn hơn 1400C. Các chất độc loại này thường được sử
dụng ở trạng thái bột, giọt lỏng.
- Chất độc quân sự mau tan: Có thể tồn tại trong thời gian nhỏ hơn 1 giờ, thường có nhiệt độ sôi dưới 140oC. Các chất độc này thường được sử dụng ở
trạng thái hơi hoặc giọt lỏng, khả năng bay hơi rất cao.
c) Phân loại theo độ độc: căn cứ vào độ độc (độc tính) người ta chia chất
độc quân sự thành 2 loại:
- Chất độc gây chết người: Sẽ làm cho người bị nhiễm chết sau một
thời gian nào đó.
- Chất độc gây mất sức chiến đấu: Thường làm cho người bị nhiễm
mất khả năng hành động và tư duy sau một thời gian nhất định.
3. Con đường trúng độc
Tùy thuộc vào trạng thái chiến đấu mà chất độc quân sự xâm nhập
vào cơ thể qua những con đường khác nhau.
12
a) Qua đường hô hấp
Do hít thở phải không khí bị nhiễm độc. Chất độc sẽ theo không khí qua
mũi, họng, khí quản vào phổ. Từ đây chất độc xâm nhập qua các mao mạch vào
máu đi khắp cơ thể gây nhiễm độc.
b) Qua đường tiêu hóa
Do ăn uống phải chất độc quân sự nhiễm vào nguồn nước, lương thực, thực phẩm.., xâm nhập qua niêm mạc dạ dày và ruột theo máu đi khắp cơ thể
gây nhiễm độc.
c) Qua đường tiếp xúc
Do chất độc bám dính vào da hay niêm mạc mắt, mũi, miệng, vết thương
vào máu đi khắp cơ thể gây nhiễm độc.
II. ĐẶC ĐIỂM CHIẾN ĐẤU CỦA VŨ KHÍ HOÁ HỌC
1. Tác hại sát thương chủ yếu bằng độc tính của chất độc
- Khi chất độc xâm nhập vào cơ thể con người gây ra các triệu chứng khác
nhau làm tổn thương các bộ phận trong cơ thể dẫn đến tác hại toàn thân.
- Chất độc làm nhiễm vũ khí trang bị địa hình công sự trận địa gây cản trở, khó khăn cho hoạt động của đối phương.
- Vũ khí hóa học không phá hủy vũ khí trang bị và các công trình kiến
trúc mà chỉ gây sát thương sinh lực, gây ô nhiễm môi trường sinh thái
2. Phạm vị sát thương rộng
Vũ khí hóa học có phạm vi sát thương rộng, khi địch tập kích sẽ tỏa tán
trong không khí bay theo chiều gió làm sát thương sinh lực, làm nhiễm độc địa
hình... trên cả phạm vi rộng lớn. Khi địch tập kích chất độc hóa học vào nguồn nước gây nhiễm độc hàng chục đến hàng trăm km theo dòng nước.
Ví dụ: Để sát thương 22- 25% sinh lực đóng quân dã ngoại trên S=1 ha
phải bắn 54 quả đạn pháo cỡ 155mm. Nếu sử dụng đạn pháo 155 chứa chất độc GB cần 9 quả, sử dụng chất độc Vx chỉ cần 1 quả.
3. Thời gian gây tác hại lâu dài
- Tùy theo phương pháp, trạng thái sử dụng từng loại chất độc, điều kiện địa
hình thời tiết và thời gian gây tác hại của chất độc đối với các đối tượng mà chất độc có thể tồn tại từ vài phút đến vài ngày, hàng tuần hoặc lâu hơn nữa.
Ví dụ: ở điều kiện nhiệt độ mặt đất 200C tốc độ gió 2m/s chất độc Yperit
thể hơi tồn tại 8h trong không khí, thể lỏng 48h chất độc Vx dạng sol khí tồn tại
12 ngày dạng giọt lỏng tồn tại hàng tháng ở những địa hình ẩm thấp thung lũng.
4. Chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình thời tiết
a) Thời tiết: Gió đưa không khí nhiễm độc truyền đi xa, tạo ra phạm vi sát thương rộng, mưa rửa trôi chất độc, nhiệt độ cao làm chất độc bốc hơi nhanh
giảm thời gian tồn tại tác hại của chất độc.
13
b) Địa hình: Địa hình trống trải bằng phẳng chất độc truyền đi xa, tạo ra
phạm vi sát thương rộng nhưng nồng độ chất độc thấp, thời gian tồn tại tác hại ngắn. Ngược lại ở địa hình rừng núi do ảnh hưởng che chắn của độ cao và rừng
cây chất độc không truyền đi xa được nên tạo ra phạm vi sát thương hẹp, nhưng
nồng độ chất độc cao, thời gian tồn tại tác hại kéo dài.
III. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOẠI CHẤT ĐỘC VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG
1. Chất độc Vx và Sarin
Ký hiệu trên bom đạn: GAS - Vx hoặc GB và 3 vòng sơn màu xanh lam
a) Tính chất
Là chất lỏng không màu, không mùi, ít bay hơi tồn tại ngoài môi trường
từ vài giờ đối với GB hàng tuần đối với Vx
b) Tác hại
Xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường, gây kích thích tế bào thần kinh liên tục hoạt động rối loạn và cơ thể ngừng hoạt động. Tùy theo mức độ nặng
nhẹ khác nhau mà xuất hiện các triệu chứng: Con ngươi mắt thu nhỏ, sùi bọt
mép, nôn mửa, khó thở, thở gấp, đi đứng không vững, co giật cơ bắp, co giật
toàn thân..có thể chết nếu không được cấp cứu kịp thời.
c) Cách đề phòng
Nhanh chóng sử dụng mặt nạ, áo choàng, ủng, găng tay để ngăn cách cơ thể với môi trường bị nhiễm độc, uống viêm thuốc phòng chất độc thần kinh
trước khi địch tập kích.
d) Cấp cứu
Nhanh chóng dùng ống thuốc tiêm tự động, tiêm vào bắp.
e) Tiêu độc
- Dùng bao tiêu độc cá nhân IPP8.
- Dùng nước xà phòng, bồ kết để tiêu độc ứng dụng.
2. Chất độc Yperít
- Ký hiệu trên bom, đạn: GAS - HD và 2 vòng sơn xanh lam.
a) Tính chất
Là chất lỏng nhớt, có màu vàng đến màu nâu tối, có mùi tỏi, tồn tại ở
ngoài môi trường đến hàng tuần.
b) Tác hại
Xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường gây tác hại mạnh với da và niêm mạc)
Triệu chứng:
- Đối với da: Làm cho da ban đỏ, rộp phồng, lở loét điều trị hàng tháng
mới khỏi.
- Đối với cơ quan hô hấp: Tổn thương thanh quản, khí quản, viêm phổi và
phù phổi.
- Đối với cơ quan tiêu hóa: Gây viêm loét dạ dày, ruột, buồn nôn, nôn mửa...
14
c) Cách đề phòng
Nhanh chóng sử dụng mặt nạ, áo choàng, ủng, găng tay để ngăn cách cơ
thể với môi trường bị nhiễm độc, có thể sử dụng khẩu trang hay khăn mặt, áo
mưa để đề phòng ứng dụng.
d) Cấp cứu
Tiêm thuốc kháng sinh và uống thuốc trợ lực chống lại sự phá hủy của tế
bào, chống nhiễm trùng. Che đậy nguồn nước, lương thực thực phẩm.
e) Tiêu độc
Với da và quân trang dùng bao tiêu độc cá nhân IPP8, có thể dùng nước
xà phòng, bồ kết để tiêu độc ứng dụng. Với mắt rửa bằng dung dịch cloramin
0,25 đến 0,5%. Với cơ quan hô hấp phải xúc miệng, rửa mũi bằng dung dịch
nabica 2%. Với cơ quan tiêu hóa gây nôn, sau đó cho uống than hoạt tính.
3. Chất độc phốt gien
Ký hiệu trên bom, đạn: GAS - CG và 1 vòng sơn màu xanh lam.
a) Tính chất
Là một chất lỏng, màu vàng nhạt, mùi hoa quả thối, nhiệt độ sôi 8,2oC,
tồn tại ở ngoài môi trường vài chục phút.
b) Tác hại
Xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp tác hại mạnh với phổi gây phù phổi.
Triệu chứng: Cay mắt ngứa họng, tức ngực, khó thở. Sau đó triệu chứng
trên mất đi, 1-2 giờ sau xuất hiện ngạt thở đột ngột, môi tím tái.
c) Cách đề phòng
Mang mặt nạ bảo vệ cho hô hấp, có thể sử dụng khẩu trang hoặc khăn
mặt để đề phòng ứng dụng.
d) Cấp cứu
Đặt người bị nhiễm nơi yên tĩnh, thoáng gió, nới rộng quần áo. Nhanh
chóng đưa người bị nhiễm độc về tuyến y tế gần nhất để điều trị, không làm hô
hấp nhân tạo cho nạn nhân.
4. Chất độc Axít cyanhđríc
Ký hiệu trên bom, đan: GAS - AC và 1 vòng sơn màu xanh lam.
a) Tính chất
Là chất lỏng trong suốt, không màu, nhiệt độ sôi 26oC, dễ tạo thành hơi độc.
b) Tác hại
Xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, qua phổi vào máu gây nhiễm độc
toàn thân. Triệu chứng: Con ngươi mắt dãn to, miệng có vị đắng và tanh, chóng
mặt, buồn nôn, nôn mửa...co giật, yếu dần và tử vong.
c) Cách đề phòng
Đeo mặt nạ bảo vệ cho hô hấp hay dùng khẩu trang đề phòng ứng dụng
15
d) Cấp cứu
Ngửi ống thuốc Amylnitrít.
5. Chất độc CS
Ký hiệu trên bom, đạn: RIOT- CS và 1 vòng sơn màu đỏ.
a) Tính chất
Là chất kết tinh màu trắng, có mùi hạt tiêu nhẹ, khả năng bay hơi thấp.
b) Tác hại
Xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp.
Triệu chứng: Cảm giác bỏng rát trong khoang miệng, họng, bỏng rát dữ dội
trong lồng ngực, bị hắt hơi sổ mũi liên tục và ho sặc sụa, bám vào da bỏng rát.
c) Cách đề phòng
Đeo mặt nạ bảo vệ cho hô hấp, mặc áo choàng đi ủng và găng tay bảo vệ
cho da. Có thể dùng khẩu trang, khăn mặt bảo vệ cho hô hấp.
d) Cấp cứu
Ngửi ống thuốc chống khói độc.
e) Tiêu độc
Dùng nước sạch xúc miệng, rửa mắt, mặt và những chỗ da nóng rát.
16
PHẦN 3: VŨ KHÍ LỬA
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm
Chất cháy là vũ khí mà tác dụng sát thương phá hoại dựa trên cơ sở sử dụng
năng lượng của chất cháy có nhiệt độ cao và ngọn lửa mạnh khi cháy tạo nên.
Vũ khí cháy dùng để tiêu diệt sát thương sinh lực thiêu hủy vũ khí, trang
bị kỹ thuật, công trình quốc phòng, kho tàng, các mục tiêu quan trọng. Vũ khí
cháy bao gồm các chất cháy và các phương tiện sử dụng như bom, đạn, mìn,
thùng, lựu đạn, súng phun lửa. Chất cháy là cơ sở gây tác hại của vũ khí lửa.
2. Yêu cầu chất cháy quân sự
Phải tạo được nhiệt độ cao, ngọn lửa mạnh, dễ bắt cháy, cháy lâu, khó dập
tắt, dễ sử dụng, ổn định và an toàn trong bảo quản và vận chuyển.
3. Phân loại chất cháy quân sự
- Chất cháy là sản phẩm của dầu mỏ như xăng, na pan, pyrôgien.
- Chất cháy là kim loại nhẹ và hợp kim như natri, técmít, electron..
- Chất cháy là phốt pho trắng.
- Chất cháy hỗn hợp (dầu mỏ và kim koại )
4. Phương tiện và phương pháp sử dụng chất cháy quân sự
a) Phương tiện sử dụng
- Lựu đạn cháy WP Ký hiệu 2 vòng vàng, chữ SMOKE-WP
- Lựu đạn cháy TH Ký hiệu 1 vòng tím, chữ TH-INCEND
- Đạn cháy cối 60,81,106,7 mm và pháo 105, 155mm. Ký hiệu 1 vòng
vàng, WP-SMOKE; PWP-SMOKE
- Bom NP, TH 1 vòng tím,
- Thùng cháy giống thùng dầu phụ máy bay bằng nhôm chứa 300-630 lit NP
- Mìn cháy TH
- Súng phun lửa loại nhẹ LPO-50 một người sử dụng. TPO-50 đặt trên xe
bọc thép.
b) Phương pháp sử dụng
Tuỳ theo tính chất mục tiêu mà địch sử dụng các phương tiện và phương
pháp để tập kích chất cháy.
- Để tiêu diệt sinh lực phạm vi hẹp địch có thể sẽ dùng đạn cối, đạn pháo chứa các
loại chất cháy tập kích, tập trung tập kích địch có thể dùng lựu đạn cháy, mìn cháy.
- Để sát thương phạm vi rộng địch thường dùng các thùng cháy bom cháy
để phát quang, sát thương lớn gây nhiễm độc phạm vi rộng. Sử dụng máy bay
17
thả các thùng cháy bom cháy để sát thương phát quang phá hoại thành phố làng
mạc, các khu rừng.
II. ĐẶC ĐIỂM TÁC HẠI CỦA VŨ KHÍ LỬA
- Đối với người
+ Vũ khí lửa (vũ khí cháy) trực tiếp gây nên cháy bỏng, hoặc gián tiếp do
các mảnh chất cháy, các đám cháy của vật liệu xung quanh gây ra.
+ Chất cháy còn bốc hơi hoặc khói độc gây thiếu oxy trong không khí
trong vòng cháy gây trúng độc khí oxit cacbon (CO) hoặc phót pho.
+ Đám cháy gây nên choáng ngất do nóng rát, gây tâm lý hoang mang lo
sợ đối với con người.
- Đối với vũ khí trang bị kỹ thuật
Vũ khí lửa có thể thiêu hủy, làm nóng chảy biến dạng vũ khí trang bị khí
tài, nhất là khi chất cháy rơi lên các nhiên liệu hoặc chất nổ sẽ dẫn đến những vụ
cháy nổ lớn gây nguy hiểm.
- Đối với môi trường, công trình quân sự, kho tàng
Vũ khí lửa tạo ra các đám cháy lớn lan truyền phạm vi rộng làm cháy phá
hủy thành phố, hoặc làng mạc, công trình kiến trúc, công trình quân sự, kho
tàng, phát quang rừng, làm ô nhiễm môi trường hoặc gây ra những sự cố chất
độc hóa học, cháy các nhà máy hóa chất.
III. MỘT SỐ CHẤT CHÁY ĐỊCH THƯỜNG SỬ DỤNG
1. Chất cháy napan. Ký hiệu: NP
a) Thành phần
Là một hỗn hợp gồm xăng dầu pha với bột đông dầu (M1, M2).
- M1 là xà phòng nhôm của axit hữu cơ gồm: Axit pammitic 50%, axitôlôic
25%, axit napatalic 25%.
- M2 là M1 = 95%, 5% silicagen.
- Napan có mầu vàng nâu hoặc hồng, mùi khó chịu.
b) Đặc tính
- Cháy cần oxy và lửa mồi.
- Dễ bốc cháy, nhiệt độ đạt được từ 800-10000C.
- Khi cháy ngọn lửa màu vàng, khói đen dày đặc.
- Nhẹ hơn nước, độ bám dính lớn, nổi và cháy trên mặt nước.
2. Chất cháy Phốt pho trắng. Ký hiệu: WP, PWP
a) Thành phần
- Loại rắn (WP) giống sáp ong, màu vàng nhạt, mùi khét.
18
- Loại dẻo (PWP) gồm WP pha với cao su tổng hợp có độ ổn định hơn, thời
gian cháy dài hơn.
b) Đặc tính
- Không tan và rất ổn định trong nước (dùng nước để bảo quản và dập cháy).
- Tan tốt trong dầu thông, mỡ….(không dùng thuốc mỡ kháng sinh bôi vào
vết bỏng phốt pho).
- Tự bốc cháy trong không khí, ngọn lửa sáng xanh toả nhiều khói trắng dày đặc.
- Cháy cần oxy nhiệt độ đạt 12000C.
- Khi cháy phốt pho nóng chảy dễ lọt vào khe kẽ gây cháy ngầm.
- Phốt pho là chất cháy rất độc, người bị bỏng phốt pho có thể bị nhiễm độc
ảnh hưởng tới hệ thần kinh.
3. Chất cháy técmít. Ký hiệu: TH
a) Thành phần
Chất cháy téc mít là chất cháy kim loại gồm có:
- Ôxýt sắt = 76%
- Bột nhôm = 24%
- Một số chất phụ gia khác như: Barinitơrat [Ba(NO3)2], lưu huỳnh và chất
dính bám làm cho técmít dễ bốc cháy.
b) Đặc tính
- Khi cháy không cần ôxy của không khí, cần nhiệt độ mồi > 10000C mới bắt cháy.
- Khi cháy có ngọn lửa sáng chói, không có khói.
- Nhiệt độ đạt được 22000C.
- Có thể dùng trộn với dầu keo napan, tạo chất cháy hỗn hợp.
4. Pyrogien. Ký hiệu: PT-1
a) Thành phần: Xăng (dầu hoả), bột magiê hoặc ôxyt magiê và một số chất
phụ khác ở dạng dầu keo.
b) Đặc tính
- Màu xám.
- Dễ bắt cháy.
- Nhiệt độ cháy đạt 1400-16000C.
- Ngọn lửa màu vàng, khói đen.
IV. CÁCH PHÒNG CHỐNG VŨ KHÍ LỬA
1. Phòng cháy
- Mọi người phải luôn chuẩn bị phòng cháy, biết lợi dụng địa hình, địa vật để
phòng cháy, biết cách dập lửa bám cháy trên người và phương tiện, biết cách
cấp cứu vết bỏng.
- Công sự, hầm phòng chống làm bằng vật liệu khó cháy.
19
- Khu vực kho tàng, vũ khí trang bị luôn phải có đầy đủ các thiết bị phòng
cháy và chữa cháy.
2. Dập tắt các đám cháy
a) Nguyên tắc
- Ngăn cách đám cháy với không khí.
- Hạ thấp nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ mồi cháy.
- Khi dập cháy phải dập gọn từng đám.
b) Đối với đám cháy trên người
- Bình tĩnh không được chạy lung tung.
- Nếu cháy áo mưa, áo khoác nguỵ trang.. trên người thì nhanh chóng hất bỏ,
áp phần đang cháy xuống đất dẫm chân lên hoặc dùng đất cát phủ lên.
- Nếu cháy quần áo da dẻ: Dùng nước dội nhiều vào chỗ cháy, nhảy xuống
ao, hồ, bể nước hoặc dùng chăn, bao tải nhúng nước trùm lên chỗ bị cháy, làm
động tác lăn áp chỗ cháy xuống đất, thành vách công sự.
3. Cấp cứu người bị bỏng
a) Nguyên tắc
Nếu vừa bị bỏng vừa bị thương thì phải cấp cứu vết thương trước vết bỏng
sau. Nếu vừa bị bỏng vừa bị nhiễm độc cấp cứu nhiễm độc trước.
b) Vết bỏng nhẹ (da tấy đỏ, nóng rát)
Dùng dung dịch thuốc tím 2-5% bôi lên vết bỏng.
c) Vết bỏng vừa và nặng (da dộp phồng, thịt cháy đen)
Không được chọc vỡ vết phồng, dùng dung dịch rượu nước 1/1 rửa xung
quanh vết bỏng, băng lại, giữ ấm cho bệnh nhân đưa về trạm quân y gần nhất.
d) Vết bỏng phốt pho
- Gắp hết các mảnh phốt pho bám dính trên vết bỏng
- Dùng 1 trong các dung dịch sau đây: Đồng sunphát 2-5%, Natri hyđrô
cácbonát 8%, nước vôi trong, thấm ra gạc đắp lên vết bỏng.
- Chú ý không được dùng thuốc mỡ kháng sinh bôi lên vết bỏng phốt pho.
20
PHẦN 4: VŨ KHÍ SINH HỌC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm vũ khí sinh học (VKSH):
Vũ khí sinh học thuộc loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa vào đặc tính gây bệnh
hoặc truyền bệnh của vi sinh vật hoặc độc tố do một số vi trùng tiết ra để gây
dịch giết hại hay gây bệnh truyền nhiễm cho người, động vật, phá hoại mùa
màng, gây ô nhiễm môi trường sinh thái (VKSH không có khả năng phá hoại
VKTBKT, công trình kiến trúc).
VKSH bao gồm các loại vi sinh vật, độc tố gây bệnh và các phương tiện sử
dụng chúng.
2. Các vi sinh vật gây bệnh
a) Vi khuẩn
Là những sinh vật vô cùng nhỏ bé sống trên cơ thể của sinh vật khác, tự
chuyển hóa dưỡng chất thành những chất đơn giản để phát triển và tiết ra độc tố
gây bệnh cho vật chủ.
b) Vi rút
Là những sinh vật đơn giản hơn vi khuẩn không tự chuyển hóa được
dưỡng chất thành các chất đơn giản để phát triển mà phải sống ký sinh trên tế
bào vật chủ và trực tiếp phá hủy tế bào gây bệnh cho vật chủ. c) Ricketsia
Là sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và vi rút sống ký sinh trên tế bào vật
chủ, cơ chế gây bệnh phức tạp.
3. Con đường gây bệnh
+ Đường hô hấp: do hít thở phải không khí nhiễm trùng
+ Đường tiêu hóa: ăn, uống phải thức ăn, nước uống bị nhiễm trùng.
+ Đường tiếp xúc: các mầm bệnh rơi trên da, vết thương bị loét, chấy rận…đã
bị nhiễm trùng đốt, tiếp xúc với các đồ vật và súc vật bị nhiễm trùng, bị thương do các
mảnh bom đạn chứa vi trùng, bị lây do sống chung với người bệnh.
Từ giữa những năm thế kỉ 20, Mỹ đã quan tâm đến vấn đề sinh học cho
đến nay sự quan tâm này chưa bao giờ bị gián đoạn. Năm 2001 Liên hợp quốc
đã công bố trong danh sách kiểm soát hạt nhân hiện có khoảng 50 loại tác nhân sinh học trong đó có 37 loại tác nhân sinh học. Tác nhân sinh học mà Mĩ đã
nghiên cứu chế tạo có năm họ, có 57 loại vi trùng, mầm bệnh độc tố thể ban đầu
thể Rickts và trực trùng. Hiện nay, quân đội Mĩ đã tàng trữ ít nhất 16 loại tác
nhân sinh học trong đó có 8 loại được đưa vào trang bị hàng loạt như trùng gậy, trùng gây bệnh than, trùng gậy Tula trùng Brooch trùng gây bệnh sốt vàng da,
trùng bệnh viêm não ngựa Venezuela, tác nhân gây ngộ độc thịt, cầu trùng gây
bệnh đường ruột Bồ Đào Nha, tác nhân gây bệnh sốt Q. Tháng 7/2001, chính
21
phủ Bush từ chối phê chuẩn dự án nghị định thử kiểm soát công ước cấm vủ khí
sinh học, nguyên nhân cụ thể chưa được thông báo.
4. Phương tiện và phương pháp sử dụng
a) Phương tiện sử dụng VKSH
Bom, đạn pháo, đầu đạn tên lửa, các thiết bị phun rải, thùng hộp, bao gói..
b) Phương pháp sử dụng VKSH
Dùng máy bay, pháo binh, tên lửa, ném bom, phun rải. Dùng biệt kích, thám
báo..đem mầm bệnh reo rắc vào nguồn nước, lương thực, thực thực phẩm..
VD: Viện kiểm soát vũ khí sinh học và vũ khí hoá học của Mỹ đã dựng lên một kịch bản như sau: Nếu một xe taxi ở Niuoc đặt một chai chứa bào tử
nhọt gây độc trong cốp xe và chạy trong 1-2 ngày thì có hàng trăm ngàn người
bị thiệt mạng mà không bị phát hiện. Nếu bọn khủng bố đưa vào hệ thống thông
hơi chỉ cần vài gam vi khuẩn mang bệnh truyền nhiễmnguy hiểm thì sau 1 giờ khoảng 80.000 khán giả bị nhiễm độc chắc chắn bị tử vong.
II. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA VŨ KHÍ SINH HỌC
1. Vũ khí sinh học chỉ gây bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh cho người,
động vật phá hoại mùa màng nhưng không phá huỷ các cơ sở vật chất kỹ thuật
công trình kiến trúc, đường sá cầu cống.
2. Vũ khí sinh học gây tác hại trước mắt và lâu dài.
Theo báo cáo mới đây về vũ khí hủy diệt lớn của cơ quan thẩm định công nghệ Mỹ chỉ cần thả một quả bom có bào tử nhọt xuống Oasinhtơn vào một
ngày có tốc độ gió trung bình khoảng 30- 100 nghìn người bị thiệt mạng. Cái
chết do vũ khí sinh học gây ra đau đớn hơn nhiều lần so với vũ khí nguyên tử (Colin Powell )
3. Vũ khí sinh học làm xuất hiện các ổ bệnh mới chưa từng có trong một
nước hay khu vực.
4. Vũ khí sinh học gây ô nhiễm môi trờng sinh thái
5. Vũ khí sinh học gây tác hại cho gia súc, mùa màng, gây khó khăn cho
đời sống nhân dân ở hậu phương, dịch bệnh và nạn đói kéo dài.
III. MỘT SỐ BỆNH CÓ THỂ DO VŨ KHÍ SINH HỌC GÂY RA
1. Bệnh dịch hạch
Thời gian ủ bệnh từ 2 - 5 ngày
a) Triệu chứng: Nhức đầu, sốt cao, đau mình mẩy, hạch nổi ở bẹn, nách và cổ.
b) Phòng chống: Dùng mặt bảo vệ cho cơ quan hô hấp, tiêm chủng phòng dịch
đúng định kỳ, diệt chuột.
c) Điều trị: Tiêm kháng sinh đặc hiệu.
2. Bệnh dịch tả: Thời gian ủ bệnh từ 2 - 5 ngày
a) Triệu chứng: Đau bụng, đi ngoài, nôn mửa nhiều lần, mất nước, thân nhiệt
hạ thấp, tim đập nhanh nhưng yếu.
22
b) Phòng chống: Vệ sinh ăn uống, tiêm chủng, diệt ruồi.
c) Điều trị: Uống kháng sinh, truyền huyết thanh, ...
3. Bệnh đậu mùa: Thời gian ủ bệnh từ 12 - 13 ngày.
a) Triệu chứng: Sốt cao, rùng mình, nhức đầu, nôn mửa, nổi mẩn khắp
người dần dần thành mụn mủ, khỏi để lại sẹo lõm.
b) Phòng chống: Chủng đậu, cách ly bệnh nhân, điều trị..
4. Bệnh sốt vàng da: Thời gian ủ bệnh từ 3 - 6 ngày
a) Triệu chứng: Đau đầu, sốt cao, nôn mửa, đau cơ, đau mắt, mất ngủ, vàng
da, gan nách sưng to.
b) Phòng chống: Bảo vệ cơ quan hô hấp, chống muỗi đốt, diệt muỗi.
5. Bệnh viêm não Nhật Bản: Thời gian ủ bệnh từ 10 - 14 ngày
a) Triệu chứng: Sốt cao, nôn mửa, cứng gáy, mắt cử động không bình
thường, hôn mê.
b) Phòng chống: Bảo vệ cơ quan hô hấp, chống muỗi đốt, diệt muỗi.
6. Sốt phát ban chấy, rận: Thời gian ủ bệnh từ 10 - 14 ngày
a) Triệu chứng : Sốt cao, nhức đầu, mắt đỏ, đau bắp thịt, xuất huyết ở ngực
và cánh tay.
b) Phòng chống: Vệ sinh thân thể, diệt chấy, rận, rệp, tiêm vắc xin đặc chủng.
7. Bệnh sốt “ Q ” (Phát hiện ở Úc vào năm 1937 do không rõ nguyên nhân
sốt nên đặt tên là sốt “Q” do chữ Querry mà ra)
Thời gian ủ bệnh 20 ngày
a) Triệu chứng: Sốt cao, ho, tức ngực, sẽ khỏi sau 2 - 3 tuần ít gây tử vong.
b) Phòng chống: Diệt chuột, ve, tránh tiếp xúc với gia xúc bị mắc bệnh.
8. Bệnh than
a) Triệu chứng: Sốt nhẹ, kéo dài 5 - 6 ngày, nơi vi khuẩn xâm nhập xuất hiện
nốt đỏ, ngứa, sau biến thành mụn nước trong chứa dịch đục, có máu, mụn vỡ ra
tạo thành vết loét, xuất hiện ở chân, tay, mặt, cổ.
b) Phòng chống: Không tiếp xúc với mầm bệnh, tiêm kháng sinh, bôi thuốc
mỡ kháng sinh vào vết loét.
IV. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
1. Vệ sinh phòng bệnh thường xuyên
- Ăn chín uống sôi, vệ sinh thân thể.
- Làm sạch môi trường.
- Diệt các loài môi giới của các bệnh dịch
2. Đề phòng địch sử dụng VKSH
- Cảnh giác phát hiện kịp thời địch sử dụng vũ khí sinh học
- Kịp thời sử dụng khí tài phòng hoá cá nhân để đề phòng
- Thực hiện nghiêm túc tiêm chủng phòng dịch
23
3. Khắc phục hậu quả
- Khoang vùng cách ly khu vực bị nhiễm, cấm ra vào các khu vực đó.
- Dùng các phương tiện tiêu tẩy cỡ nhỏ diệt trùng cho da và quân trang cá
nhân, dùng nước sạch tắm rửa.
- Tẩy rửa khu vực bị nhiễm trùng.
- Tiêu huỷ các vật phẩm bị nhiễm trùng.
- Điều trị, chăm sóc bệnh nhân
24
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG KHÍ TÀI PHÒNG HÔ HẤP MẶT NẠ EO-16
- Động tác đeo mặt nạ có nhiều tư thế đeo đứng, quỳ, nằm, vừa vận động vừa
đeo, đeo cho thương binh…
- Trong phạm vi bài giảng chỉ giới thiệu tư thế đứng đeo, có đủ trang bị khí
tài, súng. Các tư thế khác tương tự vận dụng để đeo cho phù hợp.
- Khẩu lệnh: “Chất độc” hoặc “Đeo mặt nạ”.
- Động tác đeo:
Khi nghe dứt khẩu lệnh lập tức nhắm mắt, nín thở, ngậm miệng thực hiện 4
cử động.
+ Cử động 1: Tay trái cầm vành mũ, hất mũ ra phía sau, đồng thời tay phải vuốt dọc theo dây súng cầm lấy ốp lót tay, đưa súng ra phía trước xuống dưới,
chân trái bắt qua chân phải kẹp lấy súng, tay trái vẫn giữ vành mũ, tay phải cầm
nòng súng.
+ Cử động 2: Tay trái rời vành mũ về nắm đáy túi đựng mặt nạ, dùng ngón cái và ngón trỏ móc nắp phòng ẩm, tay phải rời súng về mở nắp túi, kéo mặt nạ
ra thành đường thẳng tạo với thân người một góc 450, 4 ngón con phía trước,
ngón cái phía sau.
+ Cử động 3: Tay phải đưa mặt nạ về trước người, tay trái nắm mép trái, tay
phải nắm mép phải, 4 ngón con bên trong, ngón cái bên ngoài. Hai lòng bàn tay hướng sang 2 bên, 2 ngón tay cái hướng xuống đất, cằm hơi ngửa lên. Kéo căng
mặt nạ ra đeo từ dưới lên trên và miết xuống dưới về cằm. Tay phải về nắm
nòng súng, tay trái về cầm lấy vành mũ.
+ Cử động 4: Tay trái đội mũ lên, tay phải đưa súng về phía trước, đưa súng
về thành tư thế mang súng.
- Động tác tháo mặt nạ:
Khẩu lệnh: “Hết độc” hoặc “Tháo mặt nạ”. Khi nghe dứt khẩu lệnh thực
hiện 4 cử động.
+ Cử động 1: Giống cử động 1 ở phần đeo mặt nạ.
+ Cử động 2: Tay trái rời khỏi vành mũ, tay phải rời khỏi nòng súng, kết hợp 2 tay luồn 4 ngón con của cả 2 tay vào gáy tai, cằm để cởi. Dùng sức của hai tay
đưa mặt nạ ra về cuối hướng gió, đồng thời thở hắt ra đánh mặt về đầu hướng
gió, lòng bàn tay hướng sang 2 bên, hoặc dùng tay thuận cầm ở hộp van đưa mặt
nạ ra về cuối hướng gió.
+ Cử động 3: Gấp mặt nạ bỏ vào túi
Tay phải cầm hộp van, tay trái lòng bàn tay ngửa. Tay phải đặt mặt trùm lên lòng bàn tay trái, sau đó tay phải gấp phần mềm che mặt kính phía trên và quấn
gấp mắt kính phía dưới. Phần còn lại bẻ gập che mắt kính phía dưới và trao cho
tay phải cầm (4 ngón con phía ngoài ngón cái bên trong hộ khẩu tay quay lên trên). Tay trái về càm 1/3 ống dẫn hơi từ trên xuống, đẩy sát vào đáy túi rút tay
lên, tay phải đẩy mặt trùm thẳng xuống, cài túi lại. Sau đó tay phải về cầm nòng
súng, tay trái cầm lấy vành mũ.
25
+ Cử động 4: Tay trái đội mũ lên, tay phải đưa súng về phía trước, thành tư
thế mang súng.
Chú ý: Khi đeo mặt nạ lập tức nhắm mắt nín thở, ngậm miệng, không để
rách, thủng, không gấp mép cao quá, thấp quá, lệch phải, lệch trái, nhăn trán.
KẾT LUẬN
Phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn nhằm giữ vững sức chiến đấu, bảo vệ
vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh
xâm lược của mọi kẻ thù trong bất kỳ tình huống nào. Sự tác hại của vũ khí huỷ
diệt lớn phụ thuộc rất lớn vào việc phòng chống của ta. Nếu ta chuẩn bị phòng
chống chu đáo, không để bị bất ngờ, thì có thể hạn chế đến mức thấp nhất, thậm
chí có thể loại trừ hoàn toàn tác hại của vũ khí huỷ diệt lớn. Ngược lại nếu lơ là
mất cánh giác, không chuẩn bị phòng chống đúng mức, thì khi tình huống xảy ra
sẽ bị lúng túng hoang mang, sẽ mang lại tổn thất nặng nề.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Nêu đặc diểm tác hại của các nhân tố sát thương phá hoại và cách phòng
chống đối với VKHN
2. Nêu tính chất, tác hại, cách đề phòng, cấp cứu và tiêu độc đối với một số
chất độc quân sự.
3. Nêu một số bệnh chính do vũ khí sinh học gây ra và các biện pháp phòng
chống vũ khí sinh học
4. Nêu đặc điểm tác hại của vũ khí lửa và biện pháp phòng chống vũ khí lửa.
Ngày…..tháng…..năm ……
NGƯỜI BIÊN SOẠN
GIẢNG VIÊN
Đại úy, ThS ………………….
1
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
PHÊ DUYỆT
Ngày…… tháng……năm ……
CHỦ NHIỆM KHOA
Môn học: Vũ khí hủy diệt lớn
Bài: Phòng chống vũ khí hủy diệt lớn
Đối tượng: GDQP
Năm học: ……………………………………...
PHẦN I
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
A. MỤC ĐÍCH: Trang bị cho sinh viên nhũng kiến thức cơ bản về vũ khí
huỷ diệt lớn và cách phòng chống, làm cơ sở vận dụng vào quá trình học tập,
công tác sau này.
B. YÊU CẦU:
- Nắm được kiến thức cơ bản về vũ khí huỷ diệt lớn và cách phòng chống.
- Tích cực, tự giác tập trung nắm chắc nội dung.
II. NỘI DUNG
Phần 1: Vũ khí hạt nhân
Phần 2: Vũ khí hoá học
Phần 3: Vũ khí lửa
Phần 4: Vũ khí sinh học
III. THỜI GIAN: 08 tiết
Lý thuyết 06 tiết
Thực hành 02 tiết
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
A. TỔ CHỨC: Lên lớp tập trung theo đội hình lớp học.
B. PHƯƠNG PHÁP:
- Giảng viên: Thuyết trình, phân tích làm rõ nội dung.
- Sinh viên: Nghe, nhìn, ghi chép theo ý hiểu.
V. ĐỊA ĐIỂM Giảng đường
VI. BẢO ĐẢM
A. TÀI LIỆU:
- “ Giáo trình giáo dục quốc phòng” - Bộ GDĐT xuất bản năm 2007
- “ Các tài liệu VKHN, VKHH, VKSH, VKL ” - BTTM xb năm 2000
B. VẬT CHẤT :
- Giáo viên : Bài giảng, tài liệu, máy tính, mặt nạ phòng hóa.
- Học viên : Vở, bút, tài liệu.
2
Phần II
THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI: 05’
- Nhận lớp, kiểm tra quân số, báo cáo cấp trên (nếu có).
- Phổ biến quy định giảng đường và quy định bảo đảm an toàn.
- Phổ biến ý định huấn luyện.
HẠ KHOA MỤC:
1. Tên bài
2. Mục đích, yêu cầu
3. Nội dung
4. Thời gian
5. Tổ chức, phương pháp
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI:
Thứ tự nội dung Thời
gian
Phương pháp Vật chất
Giảng viên Học viên
Phần 1: Vũ khí hạt
nhân 60’
I. Những vấn đề chung
Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
II. Các nhân tố sát
thương, phá hoại và
cách phòng chống
VKHN
Thuyết trình, nêu câu hỏi,
kết luận
Nghe, trả
lời câu hỏi Máy chiếu
Phần 2: Vũ khí hoá
học 60’
I. Những vấn đề
chung. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
II. Đặc điểm chiến
đấu VKHH Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
III. Một số loại chất độc hoá học và cách
phòng chống
Thuyết trình, nêu câu hỏi,
kết luận
Nghe, trả
lời câu hỏi Máy chiếu
Phần 3: Vũ khí lửa 55’
I. Những vấn đề
chung. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
II. Đặc điểm tác hại
VKL Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
III. Một số chất cháy Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
3
Thứ tự nội dung Thời
gian
Phương pháp Vật chất
Giảng viên Học viên
địch thường sử dụng.
IV. Cách phòng
chống VKL
nêu câu hỏi,
kết luận
Nghe, trả
lời câu hỏi Máy chiếu
Phần 4: Vũ khí sinh
học 55’
I. Những vấn đề
chung. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
II. Đặc điểm tác hại
VKSH Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
III. Một số bệnh có
thê do VKSH gây ra. Thuyết trình Nghe, ghi Máy chiếu
IV.Cách phòng
chống VKSH
Thuyết trình,
nêu câu hỏi, kết luận
Nghe, trả
lời câu hỏi Máy chiếu
Thực hành sử dụng
khí tài phòng hô hấp
mặt nạ EO-16
70’
Thực hiện
động tác mẫu
theo 2 bước
Quan sát
động tác
mẫu của giao viên
Luyện tập
theo kế
hoach của giáo viên
Mặt nạ EO16
III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI: 05’
- Hệ thống lại nội dung chính của buổi học. - Giải đáp thắc mắc của sinh viên (nếu có).
- Hướng dẫn nội dung nghiên cứu.
- Nhận xét buổi học, Kiểm tra quân số bàn giao lớp cho cán bộ đơn vị, tổ chức xuống lớp theo quy định.
Ngày…… tháng….. năm ……
NGƯỜI THÔNG QUA
Ngày…….tháng…… năm …….
NGƯỜI BIÊN SOẠN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
Thiếu tá, ThS ………………………
GIẢNG VIÊN
Đại úy, ThS ………………………..