TRƯỜNG ĐẠI HỌ Ậ ẢI PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ …
Transcript of TRƯỜNG ĐẠI HỌ Ậ ẢI PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ …
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TP. HỒ CHÍ MINH | 7/2020
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
MỤC LỤC
Ứng dụng thực tế ảo (VR) trong tổ chức thi công cầu vượt 550 - Bình Dương ....................... 1
Nghiên cứu hoạch định chiến lược truyền thông, quảng bá thương hiệu của Phân hiệu Trường
Đại học Giao thông vận tải tại tpTP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2023 ................................. 6
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình ô tô lái tự động trang bị hệ thống xử lí hình ảnh ......... 15
Nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe tự động dạng tầng nổi đáp ứng nhu cầu đậu xe trong đô thị ........ 21
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ rỗng dư trong lớp bê tông nhựa chặt đến tuổi thọ thiết kế của kết
cấu áo đường mềm .................................................................................................................. 27
Ảnh hưởng độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ đến một số tính chất của bê tông xi măng ............. 31
Nghiên cứu giải pháp nhằm thu hút khách tham quan, du lịch tại tỉnh Phú Yên .................... 37
Chính sách giá dự thầu đối với gói thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng giao thông ...... 44
Nghiên cứu thiết kế bộ gia nhiệt của máy đốt nóng mặt đường bê tông nhựa phục vụ công tác
duy tu, sửa chữa ...................................................................................................................... 46
Ứng dụng công nghệ xử lý ảnh và cảm biến Kinect để điều khiển cánh tay robot ................. 53
Xây dựng hệ thống cố vấn học tập online cho Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại
Tp. Hồ Chí Minh ..................................................................................................................... 57
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 1 | 62
ỨNG DỤNG THỰC TẾ ẢO (VR) TRONG TỔ CHỨC
THI CÔNG CẦU VƯỢT 550 - BÌNH DƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Xuân Tín
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Lộc Lớp: CQ.57.CAHA
Nguyễn Công Hòa Lớp: CQ.57.CAHA
Nguyễn Văn Dương Lớp: CQ.57.CAHA
Võ Tấn Tài Lớp: CQ.57.CAHA
Hoàng Văn Hậu Lớp: CQ.57.CAHA
Tóm tắt: Hiện nay trên thế giới, mô hình thông tin xây dựng (Building Information Modeling -
BIM) đã phát triển và ứng dụng rộng rãi trên các quốc gia tiên tiến trên thế giới từ giai đoạn thiết kế,
thi công đến khai thác vận hành. Ứng dụng công nghệ BIM vào thi công công trình giao thông giúp các
đơn vị thi công có cái nhìn tổng quát, trực quan sinh động, dễ dàng kiểm tra những xung đột trên mô
hình 3D trước khi xây dựng công trình ngoài thực tế, kiểm soát được khối lượng công việc khi có mô
hình 3D tổ chức thi công. Một đóng góp quan trọng là mô hình BIM làm nền tảng để xây dựng thực tế
ảo (Virtual Reality – VR) ứng dụng trong việc đào tạo cho công nhân, kỹ sư và các thành phần liên
quan hiểu về cấu tạo thiết bị thi công mô hình công trình, an toàn lao động ngay từ trong giai đoạn bắt
đầu xây dựng. Từ đó đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và năng suất lao động.
Từ khóa: Building Information Modeling (BIM), Công nghệ thực tế ảo (VR), Revit, Revit Links,
Industry Foundation Classes (IFC).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc ứng dụng công nghệ BIM vào tổ chức thi công là một trong những bước tiến quan
trọng để tiếp cận với thời đại kỹ thuật số, giúp kiểm soát việc tính toán khối lượng các thiết bị
thi công một cách chính xác. Việc kết hợp công nghệ thực tế ảo (Vitual Reality-VR) vào mô
hình BIM giai đoạn thi công giúp các kỹ sư và công nhân hiểu được kết cấu, ngoài ra còn giúp
kỹ sư an toàn lao động xác định được những vị trí dễ xảy ra tai nạn. Từ đó, có thể đưa ra những
biện pháp phòng tránh để làm việc an toàn, song song đó giúp công nhân làm việc hiệu quả,
đẩy nhanh tiến độ và hoàn thiện công trình..
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Tạo thư viện thiết bị thi công
Từ bản vẽ (2D) thiết kế thi công cầu vượt 550 - Bình Dương đã được nghiên cứu trước đó
[2], nhóm nghiên cứu ứng dụng phần mềm Revit để dựng mô hình các thiết bị thi công như đà
giáo thi công trụ, ván khuôn trụ, đà giáo trụ tạm, cọc cừ Larsen, thanh chống...(Hình 1) để tạo
thành một thư viện thiết bị tổ chức thi công hoàn chỉnh.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 2 | 62
a. Mô hình thiết bị đà giáo trụ cầu. b. Mô hình thiết bị ván khuôn thân trụ cầu.
c. Mô hình cọc cừ Larsen và chống tăng d. Mô hình ván khuôn bệ trụ cầu.
Hình 1. Mô hình 3D thiết bị thi công trụ cầu
2.2. Xuất thiết bị ván khuôn lên mô hình
Sau khi đã hoàn thành tạo thư viện các thiết bị tổ chức thi công, dùng công cụ Revit Links
xuất các thiết bị lên mặt bằng để tạo mô hình thi công trụ cầu (Hình 2), từ mô
hình này sẽ phục vụ cho công tác mô phỏng thực tế ảo về biện pháp thi công chủ đạo trụ cầu
550 – Bình Dương.
Hình 2. Mô hình trụ cầu sau khi xuất lên mặt bằng thi công
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 3 | 62
3. ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO VR VÀO THI CÔNG TRỤ CẦU VƯỢT
NGÃ TƯ 550 – BÌNH DƯƠNG
3.1. Trải nghiệm công nghệ thực tế ảo VR trong thi công trụ cầu
Thứ nhất là đo kích thước trực tiếp trong mô hình 3D bằng tính năng đo đạc các kích thước
trong môi trường thực tế ảo (Hình 3). Áp dụng công nghệ VR vào công trình, sẽ giúp các kỹ
sư có thể đo và lấy số liệu trực tiếp trong mô hình. Đồng thời, thuận tiện cho việc kiểm tra các
số liệu so với bản vẽ thiết kế trước đó. Trong trường hợp các kích thước không đúng với bản
vẽ người dùng có thể đánh dấu vị trí vào mô hình ngay trong lúc tương tác
Hình 3. Đo kích thước trực tiếp trong mô hình
Thứ hai là tính năng xem và tự động hiển thị các thông tin và các bước tiến hành thi công
(Hình 4). Nhằm mục đích đào tạo cho người tương tác hiểu rõ cấu tạo các bước tiến hành thi
công của của từng thiết bị và khi trở lại môi trường thực tế tương tự, các thao tác sẽ diễn ra
nhanh chóng và phối hợp làm việc đồng điệu với nhau làm tăng năng suất lao động và đạt chất
lượng cao trong mỗi giai đoạn thi công.
Hình 4. Xem thông tin và cách tiến hành thi công ván khuôn
Thứ ba là tương tác trực tiếp trong môi trường thực tế ảo giúp người trải nghiệm có thể
chạm vào các thiết bị thi công và lấy nó ra khỏi vị trí ban đầu hoặc tách rời các thiết bị ra thành
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 4 | 62
nhiều cấu kiện nhỏ (Hình 5). Người trải nghiệm có thể quan sát và kiểm tra chi tiết hơn các
thiết bị để đưa ra các đánh giá về các thiết bị có cấu tạo phù hợp với khả năng chịu lực trong
quá trình thi công. Ngoài ra người trải nghiệm có thể thực hiện các thao tác lắp ghép thiết bị
theo đúng trình tự thi công.
Hình 5. Tương tác với ván khuôn thi công trụ
Thứ tư là đánh dấu và kiểm tra các kết cấu trong mô hình thực tế ảo trước khi thi công,
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, tránh xảy ra các sự cố kỹ thuật (Hình 6). Trong quá trình thi
công, việc kiểm tra còn giúp đảm bảo an toàn trong công tác thi công, khoanh vùng và chỉ ra
những vị trí dễ xảy ra tai nạn lao động cao. Từ đó, có thể đưa ra các biện pháp phòng tránh
hoặc đào tạo cho công nhân để có thể trang bị những kiến thức cũng như thiết bị cần thiết để
phòng tránh và khi có tại nạn xảy ra.
Hình 6. Kiểm tra an toàn và kỹ thuật trụ tạm thi công dầm
Thứ năm là trụ cầu, cọc khoan nhồi là một trong những bộ phận chịu tải trọng chính của
cầu nên thường được chú trọng mặt bố trí thép để đảm bảo vấn đề chịu lực cho cầu. Vì vậy khi
thiết kế bố trí thép với số lượng lớn sẽ dễ xảy ra xung đột, các thanh thép có thể va chạm vào
nhau hoặc thép không bố trí đúng về mặt cấu tạo. Chính vì thế, cần được kiểm tra trước khi
đưa vào thi công. Tuy nhiên quá trình thi công thép sẽ rất phức tạp và mất nhiều thời gian, nếu
công nhân không thạo tay nghề hoặc chưa có kinh nghiệm lắp ghép thép thì đây là một trở ngại
rất lớn ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Để giải quyết những vấn đề trên, việc trải nghiệm thực
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 5 | 62
tế ảo giúp kỹ sư thi công quan sát kiểm tra kết cấu và đào tạo công nhân thực hành lắp ghép,
hiểu được cấu tạo của kết cấu cũng như cách bố trí cốt thép của trụ cầu, nâng cao năng suất,
shiệu quả trong quá trình thi công. (Hình 7).
Hình 7. Tương tác với cốt thép trụ cầu
4. KẾT LUẬN
Với sự phát triển của công nghệ hiện nay, công nghệ thực tế ảo đã từng bước đi vào trong
thi công và ngày càng “thực hơn”. Công nghệ thực tế ảo còn góp phần thúc đẩy xu hướng của
thời đại công nghệ 4.0 áp dụng công nghệ vào công trình đồng thời đóng góp vào sự phát triển
cho ngành xây dựng.
Đóng góp quan trọng của thực tế ảo là thiết thực bao gồm:
3. Đào tạo an toàn lao động cho công nhân, kỹ sư và các thành phần liên quan.
4. Kiểm tra các số liệu thiết kế trong mô hình.
5. Đào tạo kỹ thuật thi công trong mô hình thực tế ảo.
6. Dễ dàng kiểm tra xung đột và kiểm soát khối lượng công việc trên mô hình 3D.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Việt Hùng (2015): Nghiên cứu lộ trình áp dụng mô hình thông tin (BIM) nhằm nâng cao
hiệu quả thiết kế. xây dựng và quản lý công trình tại Việt Nam, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề
tài khoa học, mã số RD 03-14, Bộ xây dựng.
[2]. Hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công cầu vượt ngã tư 550 - Bình Dương.
[3]. SimLab Soft (2007), Simlab Composer, 3D Rendering software, website SimLab Soft, Truy cập
ngày 06 tháng 05 năm 2020, <https://www.simlab-soft.com/>.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 6 | 62
NGHIÊN CỨU HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG,
QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2019-2023
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Ơn
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Kiều Diễm Lớp: CQ.58.QTDNXD
Nguyễn Thị Quỳnh Như Lớp: CQ.58.QTDNXD
Đỗ Quốc Khánh Lớp: CQ.58.QTDNXD
Đỗ Trần Trung Nghĩa Lớp: CQ.58.QTDNXD
Trần Thị Yến Nhi Lớp: CQ.58.QLO
Tóm tắt: Thông qua những vấn đề lý luận về truyền thông quảng bá thương hiệu và thực trạng
công tác truyền thông của Phân hiệu trường Đại học Giao thông Vận tải tại Tp.Hồ Chí Minh, nhóm tác
giả đã hoạch định các chiến lược truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Phân hiệu giai đoạn
2019-2023 đó là: Làm truyền thông bằng cách nâng tầm chất lượng giáo dục; Xây dựng bộ phận truyền
thông chuyên biệt; Sử dụng các công cụ digital marketing; Lan truyền những thông tin review tốt; Thúc
đẩy hoạt động PR trực tuyến.
Từ khóa: Chiến lược truyền thông, thương hiệu.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại bùng nổ thông tin và toàn cầu hoá ngày nay, truyền thông ngày càng trở
nên thiết yếu và sống còn để giao lưu và hội nhập, để tên tuổi của tổ chức có thể được biết đến
và tồn tại lâu dài trên thương trường. Rất nhiều tổ chức trong nhiều năm gần đây đang phải trả
những khoản tiền vô ích cho những lời tư vấn không mấy hiệu quả trong hoạt động của họ.
Trong khi một số đơn vị không hiểu rõ về sự cần thiết của truyền thông cũng như các chiến
dịch PR để khẳng định được vị thế tổ chức của mình, thì họ lại t ỏ ra thờ ơ trong việc lựa chọn
đúng các dịch vụ trợ giúp xung quanh để giúp cho việc kinh doanh làm sao đạt được kết quả
tốt nhất từ nguồn vốn đầu tư ban đầu.
Truyền thông không chỉ quan trọng đối với các đơn vị sản xuất mà nó còn đặc biệt quan
trọng với những tổ chức cung cấp các dịch vụ giáo dục. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 đã tăng cường tính tự chủ
của các cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt là công tác tuyển sinh. Vì thế, công tác truyền thông
quảng bá thương hiệu trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết trong chiến lược phát
triển của các cơ sở giáo dục đại học. Đối với Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại
Tp. Hồ Chí Minh thì truyền thông là một trong những công tác được ưu tiên hàng đầu. Được
thành lập từ năm 1990, trải qua 30 năm hình thành và phát triển, Phân hiệu là cơ sở giáo dục
đại học có uy tín trong lĩnh vực giao thông vận tải và các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật khác tại khu
vực phía nam. Bên cạnh những thế mạ nh nổi trội thì Phân hiệu vẫn còn những yếu thế so với
các cơ sở giáo dục đại học k hác khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là công tác truyền
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 7 | 62
thông quảng bá thương hiệu. Từ thực trạng trên, nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên
cứu hoạch định chiến lược truyền thông, quảng bá thương hiệu của Phân hiệu Trường Đại học
Giao thông Vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2023” để làm đề tài nghiên cứu khoa
học sinh viên với mong muốn giúp Phân hiệu có những chiến lược truyền thông quảng bá
thương hiệu một cách đúng đắn và hiệu quả trong thời gian tới.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, đề tài đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu
đã có sẵn, có liên quan đến vấn đề thương hiệu nói riêng v à các hoạt động marketing nói chung.
Sử dụng các phương pháp điều tra thống kê, phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp
phân tích thống kê.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài thiết thực, thực tế với hoạt động truyền thông quảng bá
thương hiệu hiện nay tại Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài đã đưa ra được những chiến lược phù hợp và mang tính khả thi để giúp Phân hiệu nói
riêng và các cơ sở giáo dục đại học khác nói chung có thể thực hiện để tăng cường hoạt động
truyền thông quảng bá thương hiệu nhằm tăng sự nhận biết và thu hút đối tượng khách hàng
tiềm năng.
2.3. Kết quả nghiên cứu và bình luận
2.3.1. Thực trạng công tác truyền thông của Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận
tải tại Tp. Hồ Chí Minh
2.3.1.1. Mục tiêu truyền thông
Từ thực tiễn của việc phát huy hình ảnh thương hiệu, Phân hiệu Trường Đại học Giao
thông Vận tải tại TP. Hồ Chí Minh hướng tới mục tiêu lấy chất lượng giáo dục làm phương
pháp thu hút nguồn đầu vào, sử dụng thương hiệu để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Cung cấp các thông tin, hình ảnh và thương hiệu của Phân hiệu đến với xã hội.
- Tăng cường sự hiểu biết và đồng thuận của toàn thể CB -GV-CNV, sinh viên và học
viên cao học về các chủ trương, chính s ách lớn của Nhà trường và Phân hiệu.
- Nâng cao niềm tin và sự tự hào của của toàn thể CB -GV-CNV, sinh viên, học viên cao
học và cựu sinh viên đối với Nhà trường và Phân hiệu.
- Tăng cường các mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, thực sự nắm bắt được nhu cầu ngành
nghề, nhu cầu nhân lực của cơ quan, tổ chức.
- Đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương và
khu vực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các trường đại học hàng đầu trên thế giới. Tổ chức các
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 8 | 62
chương trình trao đổi sinh viên để nâng cao chất lượng đầu ra.
- Tạo mối quan hệ tốt với các cực sinh viên nhằm nắm nhu cầu lao động, điều chỉnh
chương trình đào tạo, tranh thủ sự hỗ trợ từ cựu sinh viên thành đạt.
- Tổ chức các chương trình hoạt động ngoài trời, các hoạt động đón tân sinh viên hay các
hội trại nhăm nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhà trường.
2.3.1.2. Đối tượng truyền thông
- Đối tượng truyền thông của Phân hiệu hiện nay chủ yếu là học sinh các trường THPT
các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên - Nam Bộ.
- Ngoài ra cán bộ, viên chức và sinh viên của trường cũng là một trong những đối tượng
truyền thông mà Nhà trường nhắm đến.
2.3.1.3. Nội dung truyền thông
- Tuyên truyền rộng rãi những thông tin về Trường, các ngành nghề đào tạo tại Phân
hiệu. Đặc biệt là cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, xu hướng của thị trường lao
động hiện nay.
- Tuyên truyền về ngày thành lập Cơ sở II nay là Phân hiệu Trường Đại học Giao thông
Vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh; ngày truyền thống Trường Đại học Giao thông Vận tải và Đại hội
Đảng bộ các cấp.
- Tuyên truyền về kế hoạch tuyển sinh và những điểm mới trong công tác tuyển sinh của
Phân hiệu.
- Tuyên truyền về những mốc son, thành tựu trên các mặt: Đào tạo, nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ của Phân hiệu.
2.3.1.4. Phương thức truyền thông
- Trên các phương tiện thông tin đại chúng: Phân hiệu đã chủ động phối hợp với các đơn
vị báo chí và truyền hình như: báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Giáo dục và thời đại, Kênh VTV 24
giờ, HTV9....để tập trung tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Nhà trường nói
chung và Phân hiệu nói riêng, các hoạt động, sự kiện lớn và thông tin về ngành nghề đào tạo
của Phân hiệu.
- Trên các ấn phẩm của Phân hiệu bao gồm:
• Pano, biểu trưng, biểu ngữ, băng rôn, áp phích của Phân hiệu và các đơn vị.
• Tờ rơi tuyển sinh.
• Clip giới thiệu về Trường và giới thiệu các ngành nghề đào tạo.
• Tài liệu, văn bản nội bộ như: Lịch của nhà trường, sổ tay, bao thư, giấy tờ văn
bản có logo của nhà trường…
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 9 | 62
Hình 1. Tờ giới thiệu tuyển sinh của Phân hiệu năm 2020
Nguồn: Phòng CTCT&SV
- Trên website, diễn đàn và mạng xã hội: Việc xây dựng và vận hành thành công website
riêng của nhà trường trên mạng Internet là một giải pháp xây dựng thương hiệu hiệu quả và
phù hợp với khả năng tài chính của Phân hiệu. Hiện tại, địa chỉ http://utc2.edu.vn là website
chính thức của Phân hiệu để giới thiệu về các ngành nghề đào tạo, các hoạt động của nhà
trường, các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước cũng như quốc tế …Bên cạnh
website của Phân hiệu còn có website của các Khoa, Bộ môn trực thuộc, Đoàn Thanh niên và
Hội sinh viên. Ngoài ra, Phân hiệu còn chủ động xây dựng 08 Fanpage riêng trên Facebook để
đáp ứng các yêu cầu truyền thông . Hiện nay địa chỉ GSA.TuVanTuyenSinh là Fanpage chính
thức của Phân hiệu nhằm tư vấn tuyển sinh trực tuyến cho các đối tượng học sinh trung học
phổ thông trên toàn quốc.
Hình 2. Website chính thức của Phân hiệu
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 10 | 62
Hình 3. Fanpage tuyển sinh của Phân hiệu.
Nguồn: https://www.facebook.com/GSA.TuVanTuyenSinh/
- Kênh truyền hình “Giao thông TV”: Cập nhật thường xuyên các clip giới thiệu Phân hiệu
và các ngà nh nghề đào tạo và các hoạt động của sinh viên; thực hiện bản tin UTC2, tối thiểu
02 bản tin/tháng.
Hình 4. Kênh truyền hình trên youtube của Phân hiệu
Nguồn: Youtube Kênh Giao thông TV
- Các hoạt động truyền thông trực tiếp:
• Tổ chức tư vấn hướng nghiệp - tuyển sinh cho học sinh khối 12 tại các Trường
THPT ở các địa phương.
• Tham gia chương trình Tư vấn tuyển sinh trên Đài truyền hình và Ngày hội
tuyển sinh do các báo tổ chức.
• Tăng cường hoạt động của Tổ truyền thông Phân hiệu thông qua việc giới thiệu
các thông tin về Phân hiệu, ngành mình đang học và tư vấn chọn ngành cho học
sinh.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 11 | 62
• Phân hiệu đã chỉ đạo Đoàn thanh niên và Hội sinh viên tổ chức các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng như: mùa hè xanh, giờ trái đất, xuân tình nguyện,
ngày chủ nhật xanh, ngày thứ 7 tình nguyện … nhằm tạo sức hút và lan toả hình
ảnh tốt đẹp của Nhà trường đối với xã hội.
2.3.2. Kết quả khảo sát đánh giá của sinh viên về công tác truyền thông của Phân hiệu
trong thời gian qua.
Nhằm thu thập các thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược truyền thông nhằm quảng
bá thương hiệu cho Phân hiệu giai đoạn 2019-2023. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát đối
với 275 sinh viên chính quy đang học tập tại Phân hiệu, trong đó có 49% sinh viên nam và 51%
sinh viên nữ, với kết quả như sau:
2.3.2.1. Mức độ nhận biết về Phân hiệu qua các kênh truyền thông
Khi được khảo sát, đại đa số các sinh viên được hỏi đều trả lời tập trung vào 3 kênh truyền
thông giúp sinh viên nhận biết về Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại Tp. Hồ
Chí Minh như: website (94 sinh viên), mạng xã hội (71 sinh viên) và người thân bạn bè (99
sinh viên). Sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động truyền thông của Phân hiệu được thể
hiện thông qua biểu đồ sau:
Hình 5. Mức độ nhận biết về Phân hiệu qua các kênh truyền thông.
Nguồn: Điều tra khảo sát
2.3.2.2. Sự hài lòng của sinh viên về công tác truyền thông của Phân hiệu
Hình 6. Sự hài lòng của sinh viên về công tác truyền thông của Phân hiệu
Nguồn: Điều tra khảo sát
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 12 | 62
Qua Hình 6 cho thấy có đến 72,71% số sinh viên hài lòng với hoạt động truyền thông
quảng bá thương hiệu của Phân hiệu; chỉ có 9,09% số sinh viên tỏ ra không hài lòng. Đây là
một kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên Nhà trường vẫn cần phải nâng cao chất lượng thông tin,
nắm bắt đúng đối tượng và nhu cầu để từ đó cung cấp thông tin đến đúng đối tượng.
2.3.3. Hoạch định chiến lược truyền thông của Phân hiệu Trường Đại học GTVT tại Tp.
Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2023
Từ việc phân tích thực trạng công tác truyền thông, nhóm tác giả đã hoạch định các chiến
lược truyền thông phù hợp với đặc thù của Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại
Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2019-2023, cụ thể như sau:
2.3.3.1. Làm truyền thông bằng cách nâng tầm chất lượng giáo dục
Yếu tố hàng đầu tạo nên một chiến lược truyền thông thành công vẫn nằm ở chất lượng
giáo dục. Phụ huynh và học sinh sẽ quan tâm đến những thông tin về chất lượng giảng dạy, tỉ
lệ giáo sư, tiến sĩ, giảng viên giỏi của nhà trường, các cơ hội hợp tác giáo dục, chất lượng sinh
viên đầu ra, thống kê về số lượng sinh viên có việc làm ngay sau tốt nghiệp, bằng cấp của nhà
trường được công nhận thế nào. Trước khi làm truyền thông, bản thân nhà trườn g phải có một
bản “giới thiệu” thực sự ấn tượng.
Tập trung xây dựng và phát triển hơn nữa cơ sở vật chất, trình độ CB-NV nhà trường,
lấy chất lượng đầu ra là thước đo hàng đầu đối với hoạt động của nhà trường.
Xây dựng một lực lượng kỹ sư, cử nhân khi ra trường có thể tự phát triển và thích ứng với
môi trường bên ngoài.
Phát triển toàn diện các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo, đa dạng hoá các nguồn thu không
chỉ nguồn thu từ học phí mà tập trung nguồn thu từ NCKH và các nguồn thu khác (nguồn thu
từ các hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế).
2.3.3.2. Xây dựng bộ phận truyền thông chuyên biệt
Hiện nay, rất nhiều trường đại học ở Việt Nam đã bắt đầu xây dựng bộ phận truyền thông
riêng biệt. Điều này giúp nhà trường dễ vạch ra các chiến lược tiếp thị hình ảnh hấp dẫn, có
đầu tư, đồng thời tăng tương tác với các đối tượng khách hàng tiềm năng.
Phân hiệu nên xây dựng một bộ phận truyền thông riêng biệt, tách rời khỏi Phòng
CTCT&SV, tiếp tục các hoạt động động xây dựng uy tín và quảng bá thương hiệu sâu rộng
hơn nữa, tận dụng các cơ hội từ sự giúp đỡ của Chính quyền địa phương, các cựu sinh viên để
nâng tầm thương hiệu, tăng sức cạnh tranh cho Nhà trường.
2.3.3.3. Sử dụng các công cụ digital marketing
Thời đại 4.0 đòi hỏi mỗi trường cần thúc đẩy việc tiếp thị hình ảnh của m ình trên mạng
xã hội, cũng như sử dụng các công cụ digital marketing. Gửi đi những email giới thiệu về nhà
trường và các hoạt động tuyển sinh, sử dụng quảng cáo, tối ưu hóa tìm kiếm…là những cách
mà Phân hiệu nên sử dụng trong thời gian tới. Các kênh digital thường gặp gồm có:
- Website của công ty
- Social media
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 13 | 62
- Bảng xếp hạng công cụ tìm kiếm (SEM)
- Email marketing
- Quảng cáo online
- Blog của công ty
Phân hiệu cần có những chính sách để thu hút những nhân lực có trình độ cao về digital
marketing. Tập trung đào tạo cán bộ phụ trách truyền thông những kỹ năng và hiểu biết cần có
của Digital Marketer.
2.3.3.4. Lan truyền những thông tin review tốt
Việc tạo ra hiệu ứng lan truyền nhằm nâng cao danh tiếng là yếu tố chủ chốt tạo nên sự
thành công của nhà trườ ng. Những sinh viên đang theo học, các sinh viên trường khác, những
phụ huynh tham gia các buổi giới thiệu tuyển sinh là các đối tượng tiềm năng để lan truyền
thông tin tích cực đến những người xung quanh… Điều này đòi hỏi các trường đẩy mạnh hoạt
động nội bộ, cũng như tích cực tương tác với những người quan tâm.
2.3.3.5. Thúc đẩy hoạt động PR
Đối với đặc thù ngành giáo dục, sự uy tín là yếu tố được đặt lên hàng đầu và PR là phương
cách tốt nhất giúp tổ chức chuẩn bị và tạo uy tín. Thậm chí quảng cáo cũng không có được khả
năng này. PR giúp Phân hiệu tạo dư luận tốt thông qua sự ủng hộ của giới truyền thông.
Hơn nữa, chi phí cho hoạt động PR thấp hơn các loại hình khuyến mãi khác. Khi so sánh
chi phí cho chiến dịch tiếp thị trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi phí cho một
thông cáo báo chí đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có một lượng công chúng rộng rãi
hơn.
Như vậy trong xu thế hiện tại, hoạt động PR có thể nói là giải pháp vàng cho Phân hiệu vì
nó tạo ảnh hưởng tốt, hữu hình, với chi phí thấp, tạo được tiếng vang khi chuyển tải hình ảnh
tổ chức đến công chúng.
3. KẾT LUẬN
Trải qua 30 năm hình thành và phát triển, Phân hiệu đã có những đóng góp quan trọng
trong việc đào tạo được trên 22000 kỹ sư, cử nhân; trên 2700 thạc sỹ cho ngành giao thông vận
tải, các ngành kinh tế quốc dân của các tỉnh phía Nam nói riêng và của cả nước nói chung.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ và Ban Giám hiệu; với sự lãnh đạo sâu sát, dân
chủ, sáng tạo của Đảng uỷ và Ban Giám đốc; với t inh thần làm việc tích cực của toàn thể cán
bộ viên chức và người học, Phân hiệu đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều
thành tích đáng tự hào, Phân hiệu đã được Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo trao tặng nhiều
phần thưởng cao quý: Huân chương Lao động Hạng Nhất, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của UBND của nhiều tỉnh, thành
trong khu vực phía Nam, Bằng khen của Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Cờ Thi đua của Chính
phủ, của Bộ giáo dục và Đào tạo, …. Tiếp nối những thành công đó, Phân hiệu muốn vươn xa
hơn, mở rộng quy mô đào tạo. Nhưng điều này không phải dễ, đặc biệt trong sự cạnh tranh gay
gắt của các cơ sở giáo dục đại học khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đang đào tạo các ngành
giống như Phân hiệu. Vì vậy, không gì khác hơn Phân hiệu phải xây dựng một chiến lược
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 14 | 62
truyền thông quảng bá thương hiệu khoa học, sáng tạo, đặc biệt phải phù hợp với tình hình
mới.
Với mong muốn đồng hành cùng Lãnh đạo Phân hiệu trên con đường xây dựng UTC2 như
những mục tiêu kì vọng, đề tài “Nghiên cứu hoạch định chiến lược truyền thông, quảng bá
thương hiệu của Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn
2019-2023” đã thực hiện quá trình nghiên cứu và phân tích môi trường bên trong, bên ngoài
ảnh hưởng đến Phân hiệu để chỉ ra bốn yếu tố cơ bản đó là: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức. Từ đó, sử dụng các phương pháp hoạch định chiến lược để phân tích, làm rõ và đề
xuất chiến lược truyền thông khả thi cho hoạt động truyền thông của Phân hiệu trong thời gian
tới.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bài giảng Quản trị chiến lược, Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – Cơ sở II, Biên soạn: Bộ môn
QTKD.
[2]. Lương Thể Mi, 2006. Giáo trình quản trị Chiến Lược. Khoa Kinh tế, Đại học Nông
[3]. Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
[4]. Michael . Porter,1985. Chiến lược cạnh tranh (Bản dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
1996.
[5]. Khái luận về quản trị chiến lược (bản dịch). NXB Thống kê, Hà Nội, 2006.
[6]. Một số trang thông tin điện tử:
https://www.utc2.edu.vn,
https://www.tuyensinh.utc2.edu.vn,
https://www.facebook.com/GSA.TuVanTuyenSinh
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 15 | 62
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH Ô TÔ LÁI TỰ ĐỘNG
TRANG BỊ HỆ THỐNG XỬ LÍ HÌNH ẢNH
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Lợi
Sinh viên thực hiện: Trần Hữu Ban Lớp: CQ.57.CKOT
Mai Xuân Quyết Lớp: CQ.57.CKOT
Nguyễn Hoàng Thái Lớp: CQ.57.CKOT
Đoàn Văn Thành Lớp: CQ.58.COĐT
Trương Diệu Chi Lớp: CQ.60.KTOTO.1
Tóm tắt: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình xe tự động trang bị hệ thống xử lý hình ảnh 3D
bằng board Raspberry PI. Xử lý ảnh làn đường, xử lý ảnh đa điểm bằng bảng màu RGB. Thiết kế sa
hình, làn đường: đường thẳng, đường có vật cản và rẽ trái phải. Đánh giá quá trình thử nghiệm, truyền
tín hiệu về màn hình trung tâm.
Từ khóa: Raspberry PI, xe tự động, xử lý ảnh 3D.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình xe tự lái nhận biết biên dạng đường, đưa ra chương
trình tín hiệu đánh lái, tốc độ. Truyền tín hiệu về bộ xử lý trung tâm, theo dõi khoảng cách vật
cản, chương trình tự động, khai thác thư viện OpenCV trên Python.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Phần thiết kế
2.1.1 Thiết kế khung vỏ xe
Hình 1. 3D tổng thể xe.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 16 | 62
Yêu cầu đối với khung vỏ xe:
+ Kết nối chắc chắn, chịu lực
+ Đảm bảo các kích thước, tỉ lệ đối với thiết kế ô tô
+ Trọng lượng nhẹ, khí động học với xe
Ưu điểm:
+ Dễ chế tạo, đảm bảo độ chính xác cao
+ Lắp ghép dễ dàng, tạo hình cho vỏ xe
+ Vật liệu chế tạo quen thuộc
Nhược điểm:
+ Yêu cầu về độ chính xác cao của bản vẽ chi tiết
+ Khó thay đổi kết cấu, giá thành cao
2.1.2. Thiết kế hệ thống lái
Hệ thống lái của xe sử dụng động cơ servo MG595 để đánh lái điều khiển. Cơ cấu lái bao
gồm: động cơ đánh lái, đòn ngang, thanh cân bằng, đòn chuyển động, bánh xe dẫn động.
Nhiệm vụ của hệ thống lái là cung cấp 1 góc đánh lái chính xác để việc mô phỏng đánh
lái một góc sai lệch nhỏ nhất so với xe thực tế. Động cơ đánh lái và tay đòn lái thiết kế sao cho
hệ thống lái không được cồng kềnh, thời gian đánh lái nhỏ nhất và bán kính quay vòng phải
đảm bảo với thông số kĩ thuật của xe. Góc đánh lái chính xác giúp việc khảo sát bán kính quay
vòng của đoạn đường khảo sát tối ưu và ổn định của xe.
Để xác định tỉ số truyền của hệ thống lái, ta thực hiện các bước sau:
- Đưa cánh tay đòn về vị trí cân bằng sao cho bánh xe song song với mặt phẳng qua
tâm và trục dọc bánh xe.
- Sau đó lập trình cho servo lái sáng trái 1 góc a
- Tiến hành đó góc của bánh xe từ vị trí hiện tại đến vị trí mà bánh xe vừa quay góc
thực hiện, ta được góc b
- Lấy tỉ số giữa a/b, ta được tỉ số truyền của hệ thống lái.
2.1.3. Thiết kế hệ thống truyền động
Với thiết kế là xe điện truyền động cầu sau, sử dụng động cơ điện có hộp giảm tốc, giúp
tăng momen cho cầu sau chủ động, giảm tốc độ điều khiển , dể dàng cho việc lập trình vòng
tua của động cơ. Hệ thống truyền động bao gồm: động cơ DC 6V – 2A kèm hộp giảm tốc,
truyền lực chính visai, bán trục, bánh xe chủ động. Các cơ cấu được mô tả theo các hình dưới
đây:
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 17 | 62
Hình 2. Cơ cấu visai của xe 1/10 được
sử dụng
Hình 3. Động cơ dc 6v–2a có hộp
giảm tốc
Hình 4. Các đăng xe 1/10 được sử dụng.
Sơ đồ truyền momen cầu chủ động từ động cơ điện đến bánh xe chủ động:
Ngoài ra, yêu cầu của hệ thống truyền lực là phải nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, bố trí trên mô
hình, đảm bảo đủ công suất cho xe. Yêu cầu về độ cứng vững các chi tiết cơ khí, độ bền về thời
gian sử dụng, cũng như việc sắp xếp khoa học trên mô hình.
2.2. Phần điện tử
Hình 5. Raspberry PI 3.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 18 | 62
Ưu điểm:
- Đầu coi phim HD giống như Android Box, hỗ trợ KODI đầy đủ
- Máy chơi game cầm tay, console, game thùng.
- Cắm tải dữ liệu, file 24/24
- Dùng làm VPN cá nhân
- Biến ổ cứng bình thường thành ổ cứng mạng (NAS).
- Làm camera an ninh, quan sát từ xa.
- Hiển thị thời tiết, hiển thị thông tin mạng nội bộ…
- Máy nghe nhạc, máy đọc sách
- Làm thành một máy Teminal di động có màn hình, bàn phím, pin dự phòng để
dễ sử dụng mọi lúc mọi nơi, dò pass Wi-Fi…
- Làm thiết bị điều khiển Smart Home, điều khiển mọi thiết bị điện tử trong nhà.
- Điều khiển robot, máy in không dây từ xa, Airplay…
Xây dựng code xử lý ảnh
Ảnh trên máy tính dựa vào hệ màu RGB (viết tắt là Red, Green và Blue), ba màu này được
tách ánh sáng từ lăng kính. Khi trộn 3 màu này theo tỉ lệ khác nhau có thể tạo ra các màu khác
nhau.
Hình 6. Màu được thể hiện trên RGB.
Nói cách khác, ta coi RGB là một hệ tọa độ không gian, các hệ số R, G, B là hằng số cần
nhập trong bảng màu. Mỗi giá trị này trong khoảng [0,255], sẽ cho ra 1 màu khác nhau. Tổng
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 19 | 62
số màu mà hệ RGB có thể chọn là 2563 = 16777216 màu.
Tuy nhiên, mỗi ảnh sẽ được tạo thành từ hàng triệu điểm ảnh (pixel). Điểm ảnh là một
khối màu rất nhỏ, là đơn vị cơ bản nhất để tạo ra một bức ảnh kĩ thuật số. Ví dụ một bức ảnh
có thông số 800x600 pixel có thể biểu diễn bằng 1 ma trận 600x800 như sau :
Hình 7. Ma trận 600x800 thể hiện điểm ảnh.
Trên ma trận chỉ mới là 1 điểm ảnh, để cấu thành 1 ảnh có màu sắc thì phải được tạo
thành 3 thông số R, G, B nên mỗi giá trị thông số ta sẽ có 3 ma trận để biểu diễn 1 điểm ảnh
riêng biệt.
2.3. Xây dựng layout biên dạng đường
Đề tài nghiên cứu tập trung xử lý 3 dạng đường chính: đường thẳng, đường có vật cản và
đường rẽ trái phải. Dựa vào Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054:1998 về đường ô tô – Yêu cầu
thiết kế, thì chiều rộng của đường 3m – 3.5m. Kích thước thu nhỏ của xe mô hình là 1/10 nên
làn đường mô phỏng trên sa hình sẽ là 0,3m = 300mm đối với 1 làn đường, 2 làn d = 600 mm.
2.3.1. Xử lý đường thẳng và xử lý đường có vật cản
Tại đường thẳng, vận tốc của xe hầu như không thay đổi nên các bước nhận dạng đường
ta dựa vào phương pháp đổi màu làn đường. Tức là khi camera chụp ảnh, sẽ phân tích ra các
điểm màu: trắng và đen. Máy tính Raspberry sẽ lấy dữ liệu màu khi phân tích để đưa ra các chỉ
đạo cho motor cầu xe 1 vận tốc ổn định.
Tại thí nghiệm với làn đường thẳng, ta xây dựng được hàm V = f (x) là một hàm cont, có
đồ thị song song với trục x, tại vận tốc v = 10 km/h, thời gian tăng ổn định theo đồ thị Hình 8.
Ở đường gặp vật cản, xe phải đi theo các bước: đi thẳng, rẽ trái góc a, đi thẳng,rẽ phải góc a,
đi thẳng về làn cũ. Tại đây, ta xây dựng đồ thị vận tốc, góc đánh lái cho xe tại 3 điểm: A, B, C
như Hình 9 .Với mục đích thuận lợi cho việc xây dựng đồ thị và mô hình hóa đơn giản xe về
bánh xe 1 vết.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 20 | 62
Hình 8. Đồ thị vận tốc theo thời gian
tại đường thẳng
Hình 9. Sơ đồ đường đi của xe khi
gặp vật cản
3. KẾT LUẬN
Hoàn thành một mô hình xe tự lái nhận diện biên dạng đường: đường thẳng, đường có vật
cản, rẽ trái phải theo làn đường. Nhóm đã hiểu cách lập trình, tạo thư viện OpenCV cho Python,
nạp và viết code cho xe vận hành. Dựng sa hình cho xe chạy thử.
Tài liệu tham khảo
[1]. Trương Minh Trí, Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm SolidWorks, NXB Hà Nội
[2]. PhDThesis – Bosech_2018
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 21 | 62
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÃI ĐỖ XE TỰ ĐỘNG DẠNG TẦNG NỔI
ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐẬU XE TRONG ĐÔ THỊ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện: Phạm Quang Phước Lớp: CQ.57.TĐH
Trần Tiến Đạt Lớp: CQ.57.TĐH
Nguyễn Bá Thuận Lớp: CQ.57.TĐH
Tóm tắt: Hiện nay kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, cùng với đó là sự tăng số
lượng nhanh chóng về số phương tiện cá nhân, đặc biệt là ô tô. Nhưng hệ thống mặt bằng phục vụ vẫn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết này. Từ đó dẫn tới việc đỗ xe lấn chiếm lòng lề đường, cản trở dòng
giao thông, gây khó khăn cho người đi bô. Không những thế, với các bãi đỗ xe truyền thống chi phí đầu
tư cao do chiếm dụng nhiều diện tích mặt bằng, hệ thống quản lý không tốt có thể dẫn tới việc gây hư
hỏng cho xe, công nghệ tự động đang phát triển tới mọi lĩnh vực của cuộc sống nhằm giúp cho con
người được sử dụng những công nghệ hiện đại, phục vụ nhanh nhất nhu cầu của chúng ta. Do vậy, hệ
thống bãi đỗ xe tự động sẽ cải thiện cho việc gửi và lấy xe nhanh, an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, giảm thiểu nguy cơ cháy nổ…., ngoài ra hệ thống còn có thể dễ dàng nâng cấp phần mềm qua
mạng, tiết kiệm nhân lực, thời gian, hiệu quả cao, an toàn còn tránh được sai sót, nhầm lẫn. Hơn nữa
với đề tài “Nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe tự động dạng tầng nổi đáp ứng nhu cầu đậu xe trong đô
thị” còn giải quyết được nhiều vấn đề như tiết kiệm được chi phí và không gian trong thành phố, khắc
phục tình trạng thiếu chỗ đậu xe do các dự án bãi đỗ xe ngầm đang bị treo.
Từ khóa: Bãi đỗ xe tự động, tầng nổi.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập, nền kinh tế tăng trưởng mạnh
mẽ, kéo theo là sự phát triển của nền công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc áp dụng các công
nghệ hiện đại đã giúp cho đời sống vật chất của con người ngày càng được nâng cao.
Trong nhiều năm nay với sự phát triển của nền kinh tế, mức tăng trưởng phương tiện giao
thông đã tăng trưởng một cách nhanh chóng. Phương tiện cá nhân tăng lên, đòi hỏi không gian
dành cho bãi đậu xe cũng tăng theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống bãi đỗ xe trong công cuộc xây dựng và hiện
đại hóa đất nước nên đề tài “Nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe tự động dạng tầng nổi đáp ứng
nhu cầu đậu xe trong đô thị” là hoạt động cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Phương pháp nguyên cứu
- Thu thập và xử lý thông tin, các bảng số liệu về phương thức hoạt động của bãi đỗ xe và
kết quả kinh doanh kinh doanh. Từ đó xem xét và lý giải về những hạn chế còn tồn tại ở các hệ
thống bãi đỗ xe, cơ hội phát triển và thách thức.
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp điều tra.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 22 | 62
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan về hệ thống bãi đỗ xe tự dộng
Hệ thống bãi giữ xe ôtô tự động là hệ thống hoạt động dựa trên nguyên lý hoạt động của hệ
thống lưu kho tự động mà hàng hóa là ôtô và có độ chính xác nhất định. Trong hệ thông này xe
được lưu giữ ở các ô (Block parkings) dưới mặt dất hoặc trên cao. Để thực hiện việc lưu giữ
này hệ thống sử dụng các thiết bị nâng chuyển. Đây là thiết bị có thể có chuyển động theo các
phương sau: phương ngang, phương đứng, phương chuyển động xoay với độ chính xác và an
toàn cao. Hoạt động của các máy nâng chuyển được điều khiển bởi máy tính. Máy tính quản
lý toàn bộ hoạt động của hệ thống như: số lượng xe hiện đang gửi, số chỗ trống còn lại, trạng
thái tại các ô lưu trữ,…
Hình 1. Mô hình bãi đỗ xe tự động.
2.2.2. Tính toán thiết kế và lựa chọn thiết bị
Việc tính toán thiết kế và lựa chọn các thiết bị động lực và điều khiển cho hệ thống cần
phải dựa trên các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống như đã nêu. Các thiết bị được lựa chọn sử dụng
trong hệ thống phải hoạt động hiệu quả nhất, đáp ứng đủ tất cả các chức năng của hệ thống.
Hình 2. Sơ đồ các khối chức năng
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 23 | 62
2.2.3. Thiết kế thuật toán điều khiển
Hệ thống đậu xe tự động sử bộ điều khiển STM32F411VECT6, các bộ cảm biến, LCD, bộ
RFID RC522 và các bộ phận cơ khí để lấy xe, chuyển qua gara và đậu vào một chỗ trống. Quá
trình vận chuyển xe vào chỗ đậu rất đơn giản và tài xế hầu như không phải làm gì.
Thuật toán điều khiển hệ thống giữ xe tự động:
- Hệ thống hoạt động theo hai chế độ: chế độ điều khiển tự động và chế độ điều khiển bằng
tay.
- Trong chế độ điều khiển tự động khi có yêu cầu lấy hoặc gửi xe hệ thống sẽ quét thẻ để
tìm xe cần lấy hoặc liên kết dữ liệu của thẻ với vị trí xe được cất.
+ Nếu khách yêu cầu lấy xe hệ thống sẽ kiểm tra dữ liệu thẻ và gọi chương trình tìm xe
và đưa về cửa cho khách. Khi xe được đưa tới cửa ra hệ thống sẽ mở cửa để khách đi vào
lấy xe, khi xe ra khỏi cửa hệ thống sẽ đóng cửa lại.
+ Nếu khách yêu cầu gửi xe hệ thống sẽ kiểm tra thông tin thẻ và liên kết với thông tin
của vị trí mà xe sẽ được đưa đến sau đó. Sau khi kiểm tra thông tin hệ thống sẽ mở cửa
cho khách đưa xe vào, khi khách đã đưa xe vào bàn nâng và đi ra khỏi cửa hệ thống sẽ
đóng cửa và gọi chương trình đưa xe đến vị trí cất đã được xác định.
+ Hệ thống sẽ báo đầy khi có đủ 12 xe trong nhà xe.
- Trong chế độ điều khiển bằng tay thì người vận hành có thể điều khiển thông qua màn
hình giám sát trên giao diện phần mềm giám sát bằng cách chọn vị tri ô gửi, nhập mật khẩu và
ấn nút lấy hoặc gửi. Ngoài ra người vận hành cũng có thể điều khiển trên bảng điều khiển thông
qua các công tắc và nút nhấn.
Hình 3. Lưu đồ thuật toán
BẮT
ĐẦU
Gửi xe
Còn trống
Lái xe tới vị trí
cửa
Kết
thúc
Đ
S
Ra lấy xe tại
của ra
Thông báo đầy
Quẹt thẻ và nhập
pass tại bảng
điều khiển
Quẹt thẻ và nhập
pass tại bảng
điều khiển
Lấy xe
ĐĐ
S
S
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 24 | 62
2.2.4. Phần mềm giám sát bãi đỗ xe và hệ cơ sở dữ liệu
Trong khuôn khổ đề tài, chúng em xử dụng các phần mềm và hệ cơ sở dữ liệu sau:
- Windows Form: là công cụ để tạo ra các ứng dụng Windows, nó mượn các ưu điểm mạnh
của ngôn ngữ Visual Basic: dễ sử dụng, đồng thời kết hợp với tính linh động, hướng đối tượng
của ngôn ngữ C#. Windows Form còn có đặc điểm là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng một cách
dễ dàng với các phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng, tạo nên giao diện người-
máy đáp ứng nhu càu thực tế một cách chính xác. Những nhà cung cấp hệ thống có thể phát
triển ứng dụng của họ thông qua giao diện mở của Windows Form như một nền tảng để mở
rộng hệ thống
- Android Studio: là môi trường phát triển tích hợp (IDE) chính thức dành cho phát triển
nền tảng Android. Chức năng của Android Studio là cung cấp giao diện để tạo các ứng dụng
và xử lý phần lớn các công cụ quản lý file phức tạp đằng sau hậu trường.
- SQL server: là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft dùng để lưu trữ dữ liệu dựa
trên chuẩn RDBMS, và nó cũng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đối tượng (ORDBMS).
SQL Server cung cấp đầy đủ công cụ để quản lý, từ giao diện GUI cho đến việc sử dụng ngôn
ngữ truy vấn SQL. Ngoài ra điểm mạnh của nó là Microsoft có khá nhiều nền tảng kết hợp
hoàn hảo với SQL Server như ASP.NET, C# xây dựng Winform, bởi vì nó hoạt động hoàn toàn
độc lập.
Hình 4. Phần mềm giám sát
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 25 | 62
- FireBase: là dịch vụ cơ sở dữ liệu hoạt động trên nền tảng đám mây – cloud. Kèm theo
đó là hệ thống máy chủ cực kỳ mạnh mẽ của Google. Chức năng chính là giúp người dùng lập
trình ứng dụng bằng cách đơn giản hóa các thao tác với cơ sở dữ liệu. Cụ thể là những giao
diện lập trình ứng dụng API đơn giản. Mục đích nhằm tăng số lượng người dùng và thu lại
nhiều lợi nhuận hơn.
2.3. Kết quả nghiên cứu
- Tìm hiểu được sự cần thiết của hệ thống bãi đỗ xe tự động nhiều tầng trong đời sống xã
hội.
- Phân tích được các yêu cầu công nghệ, tính toán và lựa chọn được các thiết bị động lực
và điều khiển cho một hệ thống bãi đỗ xe thực tế.
- Tìm hiểu về vi điều khiển thông dụng hiện nay là bộ điều khiển STM32F411 Discovery
và xây dựng được thuật toán điều khiển cho bãi đỗ xe tự động dạng tầng nổi đồng thời áp dụng
cho mô hình thật.
- Xây dựng được mô hình bãi đỗ xe dạng tầng nổi.
- Xây dựng được ứng dụng tìm kiếm bãi đỗ xe trên điện thoại cho người dùng
- Đánh giá được các thiếu sót của một mô hình dẫn đến hệ thống chưa hoạt động một cách
chính xác và ổn định từ đó rút ra được kinh nghiệm thực tế cho công việc sau này.
3. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc một cách nghiêm túc, nhóm nghiên cứu đã vận
dụng được những kiến thức đã học như lập trình ngôn ngữ C, C#. Lập trình cho vi điều khiển
Hình 5. Phần mềm tìm kiếm bãi đỗ xe cho người dùng
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 26 | 62
và một số cảm biến đo lường và quan trọng hơn hết là kiến thức thực tế mà nhóm đã thu được
khi bắt tay vào làm một mô hình thật, tự mình đánh giá được trình độ bản thân, nghiên cứu học
hỏi và tìm ra phương án giải quyết, tiếp cận được với những thiết bị thực tế.
Tài liệu tham khảo
[1]. Kai Qian, David den Haring, Embedded Software Development with C, Springer, 2009
[2]. Đinh Nam Hải, Đồ án bãi đỗ xe tự động, Đại học Thái Nguyên, 2016
[3]. Lê Tự Thuận, Đồ án thang máy đôi, Đại học Giao Thông Vận Tải, 2015
[4]. Lê Văn Quân, Thiết kế và thi công mô hình bãi giữ xe ô tô tự động, Đại học Bách Khoa TP. Hồ
Chí Minh, 2014
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 27 | 62
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ RỖNG DƯ TRONG
LỚP BÊ TÔNG NHỰA CHẶT ĐẾN TUỔI THỌ THIẾT KẾ
CỦA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG MỀM
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Phúc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Viết Triệu Lớp: CQ.57.CĐB.1
Nguyễn Thanh Tịnh Lớp: CQ.57.CDSB
Nguyễn Thanh Khiết Lớp: CQ.57.CĐB.2
Nguyễn Xuân Thái Lớp: CQ.57.CĐB.1
Tóm tắt: Nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của độ rỗng dư trong lớp bê tông nhựa chặt đến tuổi
thọ thiết kế của kết cấu áo đường mềm sử dụng phần mềm cơ học thực nghiệm MEPDG. Kết quả nghiên
cứu bước đầu cho thấy rằng khi độ rỗng dư tăng thì tuổi thọ kết cấu áo đường giảm, đồng thời tốc độ
thiết kế ảnh hưởng tuyến tính đến tuổi thọ kết cấu áo đường. Từ đó nghiên cứu đã xây dựng hàm hồi
quy thể hiện mối tương quan giữa tuổi thọ kết cấu áo đường với độ rỗng dư và vận tốc thiết kế trong
kết cấu áo đường mềm.
Từ khóa: Áo đường mềm, MEPDG, độ rỗng dư, tuổi thọ thiết kế.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian vừa qua tình trạng hư hỏng mặt đường bê tông nhựa xảy ra nhiều, đặc biệt hư
hỏng mặt đường vừa mới thi công xây dựng xong gây bức xúc cho xã hội. Một trong số những
nguyên nhân chính gây ra sự hư hỏng này là do cốt liệu của bê tông nhựa có thể bị ẩm trong
quá trình chế tạo, cùng với sự xuất hiện các lỗ rỗng trong lớp bê tông nhựa do quá trình thi
công do lu lèn không đạt độ chặt thiết kế, dưới tác dụng của tải trọng xe làm áp lực lỗ rỗng gia
tăng, cộng với sự liên kết của màng bitum với cốt liệu và bột khoáng rất kém do hơi ẩm làm
cốt liệu mất hoàn toàn khả năng liên kết với màng bitum, dẫn đến vật liệu bê tông nhựa bị phân
rã. Như vậy việc lu lèn trong quá trình thi công đề đạt được độ rỗng dư theo yêu cầu là hết sức
cần thiết để nâng cao tuổi thọ của mặt đường bê tông nhựa. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của độ
rỗng dư cường độ của hỗn hợp bê tông nhựa đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập
đến. Tuy nhiên, hiện ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu xét đến ảnh hưởng của độ
rỗng dư đến tuổi thọ kết cấu áo đường mềm. Do vậy việc “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ rỗng
dư trong lớp bê tông nhựa chặt đến tuổi thọ thiết kế kết cấu áo đường mềm” có tính thời sự và
cấp thiết hiện nay.
2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Nhóm tác giả đã sử dụng phần mềm Matlap để xây dựng thành công các đường cong chủ
“Master curve” để xác định môđun đàn hồi động với các độ rỗng dư khác nhau như hình 1.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 28 | 62
Hình 1. Đường cong Master curve đối với các độ rỗng dư khác nhau của BTNC12.5mm.
Nhận xét: Khi độ rỗng tăng thì mô đun đàn hồi động của BTN giảm và ngược lại.
- Đánh giá so sánh phương pháp thiết kế theo 22TCN211-06 và MEPDG của Mỹ cho kết
quả sau: Khi tính toán thiết kế chiều dày kết cấu áo đường sử dụng 22TCN 211-06 và phần
mềm cơ học thực nghiệm MEPDG có sự khác nhau: với cùng lượng, điều kiện khí hậu và vật
liệu ở TP.HCM thì khi tính toán thiết kế chiều dày kết cấu áo đường sử dụng tiêu chuẩn hiện
hành 22TCN 211-06 thì tuổi thọ đạt được là 15 năm, nhưng khi sử dụng phần mềm MEPDG
của Mỹ với cùng chiều dày kết cấu áo đường cho kết quả dự báo tuổi thọ khoảng 13 năm. Vì
vậy để thỏa mãn tuổi thọ 15 năm thì cần phải tăng chiều dày các lớp vật liệu trong kết cấu.
Phần mềm MEPDG phân tích chiều dày lớp BTNC19 của kết cấu phải tăng lên 3 cm mới đạt
yêu cầu.
- Đánh giá ảnh hưởng độ rỗng dư từ 3% đến 12% và vận tốc thiết kế đến tuổi thọ thiết kế
kết cấu áo đường mềm được thể hiện hình 2.
Hình 2. Biểu đồ tổng hợp kết quả ảnh hưởng của vận tốc đến tuổi thọ của kết cấu áo đường
tương ứng với các độ rỗng dư từ 3% - 12%
6.8
8
11
.32
2
14
.66
2
15
.74
8
6.8
8
11
.32
2
14
.66
2
15
.11
8
4.2
13
8.2
47
12
.38 1
4.2
02
3.2
82
6.9
62
11
.24
2 13
.33
7
2.4
9
5.7
03
9.9
27
12
.28
1.8
72
4.6
03
8.6
28
11
.04
5
1.3
95
3.6
65
7.3
82
9.8
27
1.0
32 2
.89
6.2
22
8.6
18
0.7
55 2.2
47
5.1
77
7.4
5
0.5
52 1.7
3
4.2
57
6.3
53
1 0 K M / H 2 0 K M / H 4 0 K M / H 6 0 K M / H
TU
ỔI
TH
Ọ (
NĂ
M)
VẬN TỐC (KM/H)
3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10% 11% 12%
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 29 | 62
Nhận xét: Khi độ rỗng dư tăng thì tuổi thọ của kết cấu áo đường giảm dần cụ thể:
Vận tốc 10km/h: Khi độ rỗng dư 3% cho tuổi thọ là 6.9 năm và độ rỗng 12% thì tuổi
thọ là 0.6 năm.
Vận tốc 20km/h: Khi độ rỗng dư 3% cho tuổi thọ là 11.3 năm và độ rỗng 12% thì tuổi
thọ là 1.7 năm.
Vận tốc 40km/h: Khi độ rỗng dư 3% cho tuổi thọ là 6.9 năm và độ rỗng 12% thì tuổi
thọ là 0.552 năm.
Vận tốc 60km/h: Khi độ rỗng dư 3% cho tuổi thọ là 15.7 năm và độ rỗng 12% thì tuổi
thọ là 6.3 năm.
- Thuyết lập hàm hồi quy thể hiện mối liên hệ giữa tuổi thọ thiết kế kết cấu áo đường với
độ rỗng dư và vận tốc thiết kế.
0.0037 0.3065(0.065 20.908)
V AVY V e
Trong đó :
Y : Tuổi thọ kết cấu áo đường (năm);
V : Vận tốc thiết kế(km/h);
AV: Độ rỗng dư(%).
Hình 3. Mối liên hệ dự báo tuổi thọ từ phần mềm MEPDG và phương trình dự báo.
0
5
10
15
20
25
0 5 10 15 20 25
Phư
ơng t
rình d
ự b
áo (
năm
)
Dự báo tuổi thọ từ MEPDG (Năm)
R^2=0.87
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 30 | 62
3. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã phân tích đánh giá được ảnh hưởng của độ rỗng dư
đến tuổi thọ kết cấu áo đường sử dụng phần mềm cơ học thực nghiệm. Từ kết quả nghiên cứu
nhóm tác giả có những nhận xét sau:
- Sử dụng mô hình Hirsch có thể xác định môdun đàn hồi động thông qua kết quả thí
nghiệm nhựa ở Việt Nam.
- Sử dụng phần mềm Matlap nhóm tác giả đã xây dựng được thành công các đường cong
chủ Master curve để xác định môđun đàn hồi động với các độ rỗng dư khác nhau từ 3% đến 12%.
- Khi tính toán thiết kế chiều dày kết cấu áo đường sử dụng 22TCN 211-06 và phần mềm
cơ học thực nghiệm MEPDG có sự khác nhau. Phần mềm MEPDG phân tích chiều dày lớp
BTN của kết cấu phải tăng lên 3 cm so với TCVN211-06.
- Ảnh hưởng của độ rỗng dư đến tuổi thọ thiết kế kết cấu áo đường mềm, cụ thể, khi độ
rỗng dư tăng lên thì tuổi thọ của kết cấu áo đường giảm.
- Ảnh hưởng của vận tốc đến tuổi thọ, cụ thể khi vận tốc giảm thì tuổi thọ của kết cấu áo
đường giảm.
- Xây dựng được phương trình hàm hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của tuổi thọ kết cấu
áo đường có liên hệ mật thiết với vận tốc và độ rỗng dư, hệ số hồi quy R2=0.87.
Đề tài chỉ bước đầu phần tích tính toán kết cấu áo đường ở TP.HCM, do vậy cần phải thực
hiện kiểm toán ở các địa phương khác nhau với các loại tải trọng, vật liệu ở địa phương đó.
Tài liệu tham khảo
[1]. TS.Nguyễn Mạnh Tuấn, Ks. Trần Huy Hải, Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của độ rỗng cốt liệu
đến khả năng làm việc của bê tông nhựa chặt 12.5mm theo TCVN 8819-2011 với 4 giá trị VMA,
Tạp chí Giao thông Vận Tải - Bộ GTVT, Tháng 7 – 2017.
[2]. Ths. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS Vũ Đức Chính, PGS.TS Nguyễn Xuân Khang, Nghiên cứu
thực nghiệm xác định tương quan giữa độ rỗng dư và hệ số thấm nước, độ nhám, sức kháng trượt
của mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước, Tạp chí Giao thông Vận Tải - Bộ GTVT, Tháng 9
– 2016.
[3]. TS. Nguyễn Phước Minh, Dự báo đặc tính độ rỗng dư và khả năng thoát nước mặt còn lại của lớp
mặt bê tông nhựa tuyến cao tốc Tp. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây , Hội Kỹ Thuật Cầu
Đường Việt Nam, Tháng 5-2017
[4]. Department of Civil Engineering, College of Engineering, Elmergib University, Libya, A review
study of the Effect of air voids on asphalt pavement life, November 2018.
[5]. Influence of air voids of Hot Mix on Rutting within the Framework of Mechanistic- Emoirical
Pavement Design, 2nd Conference of Transportation Research Group of India,Available online
at www.sciencedỉrect.com.
[6]. Investigating the Effect of Air Voids Content in Fatigue Life of Hot Mix Asphalt Mixtures: Case
Study of Rubberized Asphalt Concrete, IJISET - International Journal of Innovative Science,
Engineering & Technology, Vol. 3 Issue 5, May 2016.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 31 | 62
ẢNH HƯỞNG ĐỘ GÓC CẠNH CỦA CỐT LIỆU NHỎ ĐẾN
MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA BÊ TÔNG XI MĂNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trọng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đạt Lớp: CQ.57.CDANH
Nguyễn Nhật Linh Lớp: CQ.57.CDANH
Nguyễn Hữu Ngọc Lớp: CQ.57.CDANH
Võ Thị Diễm Phúc Lớp: CQ.57.CDANH
Đào Đoàn Quốc Thịnh Lớp: CQ.57.CDANH
Tóm tắt: Tính chất của cốt liệu nhỏ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của bê tông xi măng
(BTXM) và yêu cầu kỹ thuật của nó được quy định trong tiêu chuẩn hiện hành. Mối quan hệ giữa độ
góc cạnh của cốt liệu nhỏ và các tính chất của BTXM chưa được đề cập cụ thể trong các nghiên cứu
đã công bố. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ đến
một số tính chất của BTXM. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi độ góc cạnh (U) tăng thì cường độ kéo
uốn, cường độ ép chẻ tăng nhưng độ sụt, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của BTXM giảm.
Từ khóa: Cốt liệu nhỏ, độ góc cạnh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Do nguồn cát tự nhiên có chất lượng tốt ngày càng khan hiếm nên giải pháp sử dụng vật
liệu khác để thay thế sản xuất BTXM trở nên cấp bách. Nghiền đá thành cát thay thế cát tự
nhiên là giải pháp được các nước công nghiệp phát triển trên thế giới thực hiện khoảng hơn 20
năm nay. Có nhiều tên gọi khác nhau cho loại này như: cát công nghiệp, cát xay, cát nghiền,
cát gia công... Vật liệu này phải đảm bảo các yêu cầu về tính chất lý, hóa để có thể thay thế
hoàn toàn hoặc một phần cát tự nhiên trong sản xuất bê tông xi măng. Các sản phẩm cốt liệu
nhỏ nghiền từ đá có đặc điểm là hình dạng bề mặt dẹt, góc cạnh và nhám bề mặt hơn so với
các hạt cát tự nhiên [3], [4].
Yêu cầu chất lượng cốt liệu nhỏ là phải sạch, không chứa nhiều chất độc hại và tạp chất
hữu cơ. Hình dạng hạt của cốt liệu nhỏ có ảnh hưởng lớn đến khả năng đầm chặt và tính chất
của bê tông tươi cũng như bê tông đông cứng. Cốt liệu nhỏ có góc cạnh, nhất là có nhiều hạt
dẹt hoặc cấp phối không tốt thì sẽ tạo ra nhiều lỗ rỗng có thể tích lớn trong hỗn hợp [3].
Hiện nay, trong tiêu chuẩn hiện hành và các nghiên cứu chỉ đề cập đến độ góc cạnh của
cốt liệu nhỏ trong bê tông nhựa. Mặc dù có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam liên
quan đến sử dụng cát tự nhiên, cát nghiền, đá xay sản xuất BTXM nhưng chưa nói đến mối
liên quan cụ thể giữa các tính chất của BTXM và độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ. Các kết luận
phần lớn là chung chung và chưa rõ ràng về ảnh hưởng độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ đến các
tính chất của BTXM. Khi biết được mối tương quan giữa chúng thì ta có thể lựa chọn vật liệu
thích hợp để sản xuất BTXM có tính năng phù hợp nhằm mang lại hiệu quả về kinh tế - kỹ
thuật. Tùy theo loại cốt liệu nhỏ với độ góc cạnh khác nhau đã cho các tính chất của BTXM là
rất khác nhau.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 32 | 62
2. VẬT LIỆU CHẾ TẠO VÀ KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM
2.1. Vật liệu chế tạo
2.1.1. Cốt liệu lớn
Sử dụng loại đá dăm 5x20mm được lấy từ mỏ đá Phước Tân, Biên Hòa, Đồng Nai có các
chỉ tiêu cơ lý đạt yêu cầu TCVN 7570-2006: Độ hút nước: 0.45%, khối lượng thể tích xốp:
1.445g/cm3, khối lượng riêng: 2.843 g/cm3, hàm lượng chung bụi, bùn, sét: 0.46%, độ mài
mòn là 11.9%.
2.1.2. Cốt liệu nhỏ
Cốt liệu nhỏ gồm các loại vật liệu sau:
- Cát tự nhiên hạt to: Lấy từ mỏ Trị An, Đồng Nai có mô đun độ lớn là Mdl = 2.34, khối
lượng riêng là: 2.645 g/cm3, khối lượng thể tích xốp là: 1.585g/ cm3, độ hút nước là: 0.8 %,
hàm lượng chung bụi, bùn, sét: 1.66%, độ góc cạnh U= 42.1%.
- Cát nghiền: Lấy từ mỏ đá Phước Tân, Biên Hòa, Đồng Nai được sàng lọc loại bỏ hàm
lượng cỡ hạt lớn từ mắt sàng 0.63-5mm để có mô đun độ lớn tương đương với nhóm cát tự
nhiên hạt to; Cụ thể chỉ tiêu kỹ thuật như sau: Mdl = 2.50; khối lượng riêng là: 2.838 g/ cm3;
khối lượng thể tích xốp là: 1.632g/ cm3, độ hút nước là: 0.62 %, hàm lượng chung bụi, bùn,
sét: 1.02%, độ góc cạnh U= 45.7%.
- Đá mi (0-5mm): Lấy từ mỏ đá Phước Tân, Biên Hòa, Đồng Nai được sàng lọc loại bỏ
hàm lượng cỡ hạt lớn từ mắt sàng 0.63-5mm để có mô đun độ lớn tương đương với nhóm cát
tự nhiên hạt to; Cụ thể chỉ tiêu kỹ thuật như sau: Mdl = 2.49; khối lượng riêng là: 2.836 g/
cm3; khối lượng thể tích xốp là: 1.621g/ cm3, độ hút nước là: 0.65 %, hàm lượng chung bụi,
bùn, sét: 1.55%, độ góc cạnh U= 48.0%.
- Hỗn hợp đá mi (0-5mm) và cát tự nhiên hạt mịn: Phối trộn đá mi lấy từ mỏ đá Phước
Tân, Biên Hòa, Đồng Nai loại bỏ cỡ hạt lớn hơn 5mm trộn với cát tự nhiên hạt mịn lấy từ Tân
Châu, An Giang để có mô đun độ lớn tương đương với nhóm cát tự nhiên hạt to; Cụ thể chỉ
tiêu kỹ thuật như sau: Mdl= 2.50; khối lượng riêng là: 2.743g/ cm3; khối lượng thể tích xốp
là: 1.565g/ cm3, hàm lượng chung bụi, bùn, sét: 1.70%, độ góc cạnh U= 46.1%.
2.1.3. Xi măng
Nghiên cứu này sử dụng loại xi măng Insee PCB40 có cường độ chịu nén theo
TCVN6016:2011 tuổi 28 ngày là 42.5 MPa; khối lượng riêng của xi măng 3.10 g/ cm3; lượng
nước tiêu chuẩn: 32.5 %.
2.1.4. Nước
Nước sử dụng cho bê tông là nước sạch, đạt tiêu chuẩn TCVN 4506:2012.
2.2. Thành phần cấp phối bê tông xi măng và kế hoạch thực nghiệm
- Tính toán thành phần cấp phối bê tông xi măng có cường độ 30MPa. Sau đó giữ nguyên
thành phần cốt liệu lớn (đá), xi măng và nước; Chỉ thay đổi cốt liệu nhỏ bằng cách dùng lần
lượt cát tự nhiên hạt to, cát nghiền, đá mi và hỗn hợp đá mi + cát tự nhiên hạt mịn (trình bày
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 33 | 62
mục 2.1.2) có độ góc cạnh khác nhau trong thành phần của bê tông xi măng. Kết quả được
trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần cấp phối bê tông xi măng có cường độ chịu nén 30MPa.
Cấp phối Xi măng
(kg)
Cốt liệu
lớn (kg)
Cốt liệu
nhỏ (kg) Nước (kg)
Cát tự nhiên hạt to (U=42.1%) 395 1153 685 204
Cát nghiền (U= 45.7%) 395 1153 746 204
Đá mi bụi (U= 48.0%) 395 1153 745 204
Hỗn hợp cát tự nhiên hạt mịn và đá mi bụi
(U= 46.1%) 395 1153 721 204
- Mỗi tổ hợp (cấp phối bê tông xi măng) được chế tạo 33 mẫu [gồm 18 mẫu lập phương
để xác định cường độ chịu nén (Rn) và cường độ chịu ép chẻ (Rech) ở tuổi 7, 28, 56 ngày; 9
mẫu lăng trụ để xác định cường độ kéo uốn (Ru); 6 mẫu lăng trụ để xác định mô đun đàn hồi.
Tổng cộng 4 tổ hợp có tất cả 132 mẫu bê tông xi măng các loại được chế tạo, bảo dưỡng trong
điều kiện tiêu chuẩn (TCVN3105:1993) cho đến ngày thí nghiệm và được thử nghiệm tại
phòng thí nghiệm hợp chuẩn (LAS-XD154).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả thí nghiệm về: Độ sụt (Sn), cường độ chịu nén (Rn), cường độ chịu uốn (Ru),
cường độ ép chẻ (Rech) và mô đun đàn hồi khi nén tĩnh (E) của bê tông xi măng cường độ
30MPa sử dụng các loại cốt liệu nhỏ khác nhau, kết quả nghiên cứu được tổng hợp và đánh
giá như sau:
Một số hình ảnh thực nghiệm
Hình 1. Thí nghiệm U Hình 2. Thí nghiệm độ sụt
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 34 | 62
Hình 3. Thí nghiệm Rn Hình 4. Thí nghiệm Ru
3.1. Độ sụt của BTXM
Bảng 2. Kết quả độ sụt của BTXM
Thành phần cấp phối Cát tự nhiên Cát nghiền Đá mi bụi Hỗn hợp (cát tự
nhiên + đá mi bụi)
Độ sụt đo được (cm) 6 5.2 4.5 5
.
5 Đá mi gồm nhiều cỡ hạt hình dẹt, dài và góc cạnh hơn các loại vật liệu khác nên cho kết
quả độ góc cạnh lớn nhất; Vì thế khi sử dụng đá mi làm cốt liệu nhỏ đã làm tăng tỷ diện bề
mặt cốt liệu và ma sát giữa các hạt tăng làm cho bê tông xi măng có tính công tác kém, độ
sụt giảm đáng kể. Với công nghệ xay nghiền hiện đại làm cho cát nghiền giảm được độ góc
cạnh hơn nên độ sụt của BTXM có tăng 15.6% so với khi sử dụng đá mi. Khi phối trộn hàm
lượng hợp lý giữa đá mi và cát tự nhiên hạt mịn đã cải thiện độ góc cạnh tốt hơn và cũng cải
thiện đáng kể tính công tác cho BTXM. Với việc sử dụng cát tự nhiên hạt to có độ góc cạnh
U= 42.1% đã cho BTXM có tính công tác tốt nhất và độ sụt tăng 33.3% so với khi sử dụng
đá mi.
3.2. Tính năng cơ học của BTXM
Từ kết quả nghiên cứu về cường độ: Rn, Ru, Rech, E của BTXM vẽ được các biểu đồ sau:
Hình 5. Biểu đồ Rn của BTXM theo
thời gian
Hình 6. Biểu đồ Ru của BTXM theo
thời gian
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 35 | 62
Hình 7. Biểu đồ Rech của BTXM
theo thời gian
Hình 8. Biểu đồ E của BTXM ở
28 ngày tuổi
- Với việc sử dụng cát tự nhiên có độ góc cạnh nhỏ nhất (U=42.1%) cho cường độ BTXM
giai đoạn đầu (tuổi 7 ngày) tăng nhanh nhất (Rn, Ru, Rech tuổi 7 ngày đạt lần lượt là 76.4%; 85.5%;
90.7% so với tuổi 28 ngày. Tuy nhiên cường độ chịu nén, kéo uốn sau 28 ngày tăng chậm hơn so
với khi sử dụng cốt liệu nhỏ có độ góc cạnh cao hơn; Khi độ góc cạnh cốt liệu nhỏ càng thấp thì
tốc độ tăng trưởng cường độ chịu nén và kéo uốn tăng càng cao trong giai đoạn đầu, nhưng sau
28 ngày thì tăng chậm hơn so với khi sử dụng cốt liệu nhỏ có độ góc cạnh lớn.
- Khi sử dụng đá mi, cát nghiền có độ góc cạnh lớn (đá mi và cát nghiền có độ góc cạnh
U lần lượt là 48% và 45.7%) thì cường độ BTXM giai đoạn đầu tăng chậm (Rn, Ru, Rech tuổi 7
ngày đạt lần lượt là : 70.6-71.4%, 72.7-80.2%, 79.4-79.6% so với tuổi 28 ngày).
- Khi sử dụng cốt liệu nhỏ có độ góc cạnh lớn thì làm tăng ma sát giữa các hạt cốt liệu
cũng như liên kết cấu trúc tốt hơn đã làm cho cường độ kéo uốn và cường độ ép chẻ của BTXM
tăng hơn so với khi sử dụng cát tự nhiên có ít góc cạnh; Với việc sử dụng cát nghiền cho Ru,
Rech ở tuổi 28 ngày cao hơn so với sử dụng cát tự nhiên lần lượt là 4% và 16%.
- Khi sử dụng cát tự nhiên hạt to và hỗn hợp đá mi + cát tự nhiên hạt mịn thì E của BTXM ở
tuổi 28 ngày cao hơn so với khi sử dụng đá mi và cát nghiền (E của BTXM sử dụng cát tự nhiên
và hỗn hợp đá mi + cát tự nhiên cao hơn so với chỉ sử dụng đá mi lần lượt là 1.9% và 0.8%).
3.3. Mối tương quan giữa độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ và các tính chất của BTXM
Từ các kết quả nghiên cứu cho các tính chất của BTXM khi sử dụng các loại cốt liệu nhỏ
khác nhau đã thiết lập mối quan hệ giữa Rn, Ru, E ở tuổi 28 ngày và độ góc cạnh của cốt liệu
nhỏ (U) của BTXM như sau:
Rn = 75.976*U-0.191, R2 = 0.461
Hình 9. Biểu đồ quan hệ giữa Rn ở 28 ngày và độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ (U)
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 36 | 62
Ru=2.24*U0.233, R2 = 0.631
Hình 10. Biểu đồ quan hệ giữa Ru ở 28 ngày và độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ (U)
E = 63,288.089*U-0.148
, R2 = 0.825
Hình 11. Biểu đồ quan hệ giữa E ở tuổi 28 ngày và độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ (U)
Nhận xét: Từ các phương trình tương quan trên cho thấy độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ tỷ
lệ thuận với cường độ chịu kéo uốn nhưng tỷ lệ nghịch với cường độ chịu nén và mô đun đàn
hồi khi nén tĩnh của BTXM.
4. KẾT LUẬN
- Khi sử dụng cốt liệu nhỏ có độ góc cạnh càng thấp thì cường độ của BTXM tăng nhanh
ở tuổi sớm nhưng ở tuổi muộn (56 ngày) tăng chậm hơn so với sử dụng cốt liệu nhỏ có độ góc
cạnh lớn hơn; Sử dụng cát tự nhiên có độ góc cạnh nhỏ nhất cho kết quả Rn, E là cao nhất và
tốc độ tăng trưởng cường độ giai đoạn đầu là đáng kể nhất so với các trường hợp khác.
- Độ góc cạnh của cốt liệu nhỏ tỷ lệ thuận với cường độ chịu kéo uốn, cường độ ép chẻ
nhưng tỷ lệ nghịch với độ sụt, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi khi nén tĩnh của BTXM.
- Tùy theo đặc điểm chịu lực của cấu kiện bê tông để sử dụng loại cốt liệu nhỏ phù hợp; Với
các cấu kiện yêu cầu khả năng chịu kéo uốn, ép chẻ cao thì có thể cân nhắc sử dụng cốt liệu nhỏ
nghiền từ đá như cát nghiền nhằm thay thế một phần hoặc toàn bộ cát tự nhiên truyền thống.
Tài liệu tham khảo
[1] Phạm Duy Hữu, Đào Văn Đông (2009), Vật liệu xây dựng mới, NXB Giao thông Vận tải.
[2] Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8860-7:2011, Phần 7: Xác định độ góc cạnh của cát.
[3] Nguyễn Đức Trọng (2013), Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp cát xay - cát tự nhiên khu vực Đông
Nam Bộ làm mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng đường ô tô, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật,
Trường ĐH.GTVT - Hà Nội.
[4] Li Beixing, Wang Jiliang, Zhou Mingkai (2009), Effect of limestone fines content in
manufactured sand on durability of low- and high-strength concretes, China.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 37 | 62
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH THAM QUAN,
DU LỊCH TẠI TỈNH PHÚ YÊN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Ơn
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trang Đài Lớp: CQ.59.QTKD
Bùi Thị Lan Anh Lớp: CQ.59.QTKD
Trương Thị Mỹ Ngọc Lớp: CQ.59.QTKD
Ngô Nguyễn Uyên Như Lớp: CQ.59.KTTH
Tóm tắt: Thông qua những vấn đề lý luận về hoạt động thu hút khách tham quan du lịch và thực
trạng công tác thu hút khách tham quan du lịch đến tỉnh Phú Yên trong thời gian vừa qua, nhóm tác
giả đã phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút du khách và đề xuất giải pháp phù hợp
và mang tính khả thi để giúp tỉn h Phú Yên tăng cường hoạt động thu hút du khách tham quan du lịch
trong thời gian tới.
Từ khóa: khách du lịch, tham quan du lịch
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phú Yên là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ được thiên nhiên ưu đãi nhiều danh lam
thắng cảnh cấp quốc gia như gành Đá Đĩa, Mũi Điện, vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan v.v., nhiều
di tích lịch sử quốc gia và lễ hội đa dạng để phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện tại số lượng
khách du lịch đến Phú Yên vẫn còn khá khiêm tốn. So với các tỉnh trong khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ thì Phú Yên là địa phương mà ngành du lịch kém phát triển nhất.
Phú Yên xác định phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với hàng loạt mục tiêu
phát triển nhằm gia tăng lượng khách đến, tăng doanh thu, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành
Du lịch vào GDP toàn tỉnh. Nhưng trên thực tế giải pháp cũng như những hoạt động phát triển
ngành của tỉnh chưa đảm bảo thực hiện được những mục tiêu đề ra. Trong khi đó, hầu hết các
tỉnh đều xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các
điểm đến, đồng thời ngành du lịch Phú Yên còn non trẻ với xuất phát điểm thấp, có nguy cơ
tụt hậu so với các tỉnh lân cận.
Xuất phát từ những lí do thực tiễn trên, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải
pháp nhằm thu hút khách tham quan, du lịch tại tỉnh Phú Yên” để làm đề tài nghiên cứu khoa
học sinh viên với mong muốn giúp ngành Du lịch Phú Yên có thêm những giải pháp hữu ích
để thu hút khách tham quan du lịch trong thời gian tới.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, đề tài đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu đã
có sẵn, có liên quan đến vấn đề thu hút khách tham quan du lịch. Sử dụng các phương pháp
điều tra thống kê, phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp phân tích thống kê...
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 38 | 62
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài thiết thực, thực tế với hoạt động thu hút du khách tham
quan du lịch đến Phú Yên. Đề tài đã đưa ra được những giải pháp phù hợp và mang tính khả
thi để giúp tỉnh Phú Yên tăng cường hoạt động thu hút du khách tham quan du lịch trong thời
gian tới.
2.3. Kết quả nghiên cứu và bình luận
2.3.1. Thực trạng hoạt động thu hút khách tham quan du lịch tới Phú Yên
2.3.1.1. Thực trạng hoạt động thu hút tham quan du lịch của ngành du lịch Phú Yên
a. Công tác xúc tiến du lịch
Trong những năm qua, chính quyền địa phương cũng hết sức chú trọng đến công tác xúc
tiến du lịch, đã tham gia nhiều hoạt động xúc tiến trong và ngoài tỉnh. Đáng lưu ý là các chương
trình xúc tiến, quảng bá du lịch năm 201 6 đã tạo bước kết nối mới với các tổ chức quảng bá
du lịch khu vực và toàn quốc. Làm việc với các đơn vị lữ hành, tổ chức đón đoàn Famtrip của
Diễn đàn du lịch Việt Nam, các đoàn Famtrip Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Bình
Định v.v… Các đơn vị này đã chủ động đưa lượng KDL đến Phú Yên ngày càng đông. Đã tiến
hành khảo sát, giới thiệu một số SPDL, điểm tham quan của tỉnh, hiện nay các đơn vị lữ hành
du lịch đang thực hiện đưa khách đến Phú Yên tham quan tại: Khu Di tích lích sử Tàu không
số Vũng Rô, Trạm Hải Đăng - Mũi Đại Lãnh, Tháp Nhạn - Đài Tưởng niệm Núi Nhạn; Gành
Đá Đĩa, Nhà thờ Mằng Lăng v.v.. Để tạo thêm sản phẩm phục vụ KDL, đã tổ chức “Chương
trình nghệ thuật phục vụ KDL tại tỉnh Phú Yên". Chương trình này đã thực hiện biểu diễn tại
Tháp Nhạn thu hút hàng ngàn lượt KDL.
Phối hợp quảng bá du lịch Phú Yên trên chương trình “Việt Nam – vẻ đẹp tiềm ẩn”, chương
trình “Đất nước – Con người – Du lịch” của Đài truyền hình Việt Nam; Tạp chí Du lịch; trung
tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, v.v..
Xây dựng các ấn phẩm quảng bá du lịch như bản đồ du lịch Phú Yên; album ảnh du lịch;
đĩa phim tư liệu khám phá Phú Yên; phim tài liệu “Nơi ấy Phú Yê n”, “Dừng chân nơi đèo Cả”,
“Sông Đà Rằng – dòng sông quê hương”; các tập gấp giới thiệu các di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh quốc gia; nâng cấp website du lịch Phú Yên, xuất bản sách cẩm nang xúc tiến du
lịch.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tuy đã có những tiến bộ nhưng hiệu quả chưa thật rõ
nét, tạo bước đột phá cho Ngành du lịch của tỉnh.
b. Liên kết phát triển du lịch
Liên kết với các địa phương trong khu vực với mục tiêu liên kết trong cung ứng
và phát triển chung.
Trong lĩnh vực du lịch, hoạt động liên kết phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ đã được ký kết nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của khu vực. Ngoài ra, Phú Yên và các
địa phương lân cận là Khánh Hòa và Tây Nguyên cũng đẩy mạnh liên kết hợp tác phát triển du
lịch dựa trên thế mạnh của từng địa phương; liên kết xây dựng các tour, tuyến du lịch kết nối
các tỉnh Tây Nguyên với vùng biển đảo Phú Y ên, Khánh Hòa và để giới thiệu, quảng bá đến
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 39 | 62
du khách; hàng năm tổ chức hội chợ du lịch và làng nghề theo hình thức luân phiên giữa các
tỉnh; v.v..
Tuy nhiên, những hoạt động liên kết bước đầu chưa mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là
thiếu sự liên kết trong phát triển sản phẩm nên chưa tạo được nét độc đáo riêng để thu hút
khách, tình trạng trùng lặp về SPDL trong vù ng dẫn đến sự nhàm chán trong các tour du lịch
đã liên kết. Mặc khác, sự chênh lệch quá lớn về mức độ DV, cơ sở vật chất, v.v. giữa Phú Yên
với các địa phương đã có mức độ phát triển du lịch cao như: Bình Thuận, Khánh Hòa, Đà Nẵng,
Quảng Nam dẫn đến Phú Yên không trở thành một điểm nhấn trong thu hút khách đến với
vùng, mà chỉ là một điểm kết nối các tuyến đường đi.
Liên kết với các địa phương khác trong nước với mục tiêu thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ ngành Du lịch địa phương
Địa phương mà Phú Yên từ lâu đã trở thành đối tác hợp tác phát triển toàn diện ngành Du
lịch là TP Hồ Chí Minh. Lãnh đạo hai địa phương đã ký kết chương trình hợp tác trên nguyên
tắc tự nguyện, có kế hoạch, không hạn chế quy mô và lĩnh vực hợp tác nhằm thúc đẩy phát
triển du lịch. Kết quả của chương trình hợp tá c này bước đầu đã góp phần nhất định vào sự
phát triển du lịch Phú Yên, cũng như mở ra một môi trường đầu tư, hợp tác có tiềm năng dành
cho các doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở những kết quả đạt được và mối quan hệ liên kết, hợp tác tốt đẹp giữa hai địa
phương, mới đây lãnh đạo hai Sở Văn hóa Thể thao và Du lị ch (VHTTDL) TP Hồ Chí Minh
và Phú Yên đã tiếp tục ký ghi nhớ chương trình nội dung hợp tác, liên kết trên năm lĩnh vực
chính là: Hợp tác trong trao đổi thông tin tình hình phát triển du lịch; xúc tiến, quảng bá; bồi
dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; phát triể n các SPDL và quy hoạch, kêu gọi đầu tư.
Nhìn chung, hoạt động liên kết phát triển du lịch của Phú Yên đã được quan tâm, trong
hoạt động liên kết với TP Hồ Chí Minh đã mang lại một số kết quả đáng ghi nhận. Nhưng xét
trên thực tế thì Phú Yên vẫn còn rất thụ động, chủ yếu mong chờ đối tác mang lại lợi ích cho
mình, chưa có nỗ lực cho sự phát triển ngành cũng n hư chưa chủ động tạo hiệu quả trong hợp
tác.
c. Sự tham gia của cộng đồng địa phương
Trên cơ sở công nhận các tuyến du lịch và các điểm du lịch địa phương thuộc TP Tuy Hòa,
huyện Tuy An và Thị xã Đông Hòa, tỉnh đã kêu gọi sự tham gia của cộng đồng địa phương
tham gia vào hoạt động du lịch nhằm gia tăng sức hút cho du lịch địa phương. Tuy nhiên, các
tuyến, điểm du lịch này chưa thực sự phát triển mạnh, kèm theo đó là sự kêu gọi khá hình thức
(chỉ có trên các quyết định) của chính quyền địa phương, nên dân địa phương tham gia vào
hoạt động du lịch chỉ là manh mún, nhỏ lẻ và tự phát.
Về phía người dân địa phương, lợi ích về phát triển du lịch chưa mang lại; chính vì thế
họ thờ ơ với hoạt động này. Bên cạnh đó, chưa có chính sách nào cũng như chưa có hoạt động
nào của chính quyền và các nh à quản lý du lịch tuyên truyền ý thức cho người dân về lợi ích
của ngành, về sự cộng hưởng của các bên tham gia mang lại hiệu quả cho ngành. Cho nên,
quan điểm về phát triển du lịch của địa phương chỉ là quan điểm của các nhà quản lý, các nhà
kinh doanh du lịch, còn người dân địa phương là người đứng ngoài cuộc.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 40 | 62
2.3.1.2. Thực trạng hoạt động thu hút khách tham quan du lịch của các doanh nghiệp du
lịch Phú Yên.
a. Năng lực cạnh canh
Toàn tỉnh hiện có 245 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh DV du lịch, bao gồm các loại
hình: lưu trú, nhà hàng, lữ hành, vận chuyển khách, kinh doanh các DV du lịch và vui chơi giải
trí. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, độc đáo, cùng với vị trí trung tâm tuyến du
lịch duyên hải Nam Trung Bộ, v.v. là điều k iện tốt cho du lịch Phú Yên phát triển, hòa nhập
với ngành Du lịch cả nước và khu vực.
Tuy vậy, trở ngại lớn cho phát triển du lịch ở Phú Yên là CSVCKT và hạ tầng du lịch thấp;
SPDL còn đơn điệu, kém hấp dẫn; tính liên kết giữa các doanh nghiệp cũng như công tác tuyên
truyền quảng bá của các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch còn yếu; nguồn nhân
lực du lịch chưa đáp ứng yêu cầu; hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
nhỏ, chưa có thương hiệu; các doanh nghiệp mới ra đời phần nhiều chỉ góp phần vào tăng số
lượng chứ không tăng chất lượng; v.v..
Như vậy, nhìn nhận chung nhất về NLCT của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Phú
Yên hiện nay là còn thấp, chưa có khả năng gây sức hút đối với du khách.
b. Liên kết trong kinh doanh du lịch
Trên địa bàn tỉnh, liên kết phát triển giữa các doanh nghiệp đã được quan tâm. Hiệp hội
Du lịch Phú Yên vừa được thành lập, sự ra đời của Hệp hội được lãnh đạo tỉnh, ngành Du lịch
và các doanh nghiệp đánh g iá là cần thiết. Mục tiêu của Hiệp hội là nhằm giúp các doanh
nghiệp có thể hợp tác, hỗ trợ nhau nhằm đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm, bình ổn thị
trường; hướng tới việc xây dựng và định hình các SPDL đặc trưng để thu hút du khách trong
và ngoài nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần xây dựng thương hiệu du lịch Phú Yên,
giúp các doanh nghiệp trong toàn tỉnh có thể kết nối với các doanh nghiệp ở các địa phương
khác tìm nguồn khách cho mình. Đồng thời, hiệp hội là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của hội viên.
Việc liên kết với các doanh nghiệp ngoài tỉnh cũng chưa thật sự rõ nét, mới đây nhờ sự
hoạt động tích cực của Hiệp hội du lịch Phú Yên, bước đầu các doanh nghiệp có nhận sự quan
tâm liên kết với các doanh nghiệp từ TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
2.3.2. Kết quả khảo sát nhu cầu tham quan du lịch đến Phú Yên.
Nhằm nắm bắt nhu cầu khách tham quan du lịch đến Phú Yên, nhóm tác giả đã tiến hành
khảo sát bằng hình thức online, kết quả có 157 người trả lời với 45% là nam và 55% là nữ, với
kết quả cụ thể như sau:
- Lý do chọn du khách Phú Yên là điểm đến: 65% lượng du khách đến với Phú Yên là vì
phong cảnh đa dạng và phong phú, 13,4% đến với nơi đây vì con người đất Phú và có khoảng
7% đến vì ẩm thực.
- Số ngày lưu trú tại Phú Yên của du khách: Kết quả khảo sát cho thấy 59,9% lượng du
khách lưu trú tại Phú Yên từ 3-5 ngày, từ 1-2 tuần chiếm 20,4% và 19,7% lưu trú lại Phú Yên
nhiều hơn 2 tuần.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 41 | 62
- Địa điểm lưu trú tại Phú Yên của du khách: du khách thường chọn hotel là địa điểm cư
trú chiếm khoảng 54,8%, bên cạnh đó có khoảng 20,4% chọn motel và 24,8% cư trú tại địa
điểm khác có thể là nhà người quen.
- Thời điểm du khách đến Phú Yên: Thông qua khảo sát cho thấy mùa hè là sự lựa chọn
phù hợp nhất của du khách cho việc du lịch lên đến khoảng 49,7%, bên cạnh đó các kỳ lễ cũng
là lựa chọn của du khách khoảng 15,9%, vào dịp Tết có khoảng 18,5% du khách lựa chọn đến
Phú Yên và 15,9% du khách sẽ đi bất cứ khi nào họ thích.
- Lượng du khách muốn quay lại Phú Yên: khoảng 90% lượng du khách muốn quay trở
lại Phú Yên cho thấy rằng họ thực sự thích thú với du lịch nơi đây và lượng du khách không
muốn quay lại chỉ chiếm khoảng 10%.
- Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch của Phú Yên: Kết quả khảo sát chỉ ra rằng
39% du khách thực sự hài lòng khi đến Phú Yên, 42% du khách đánh giá hài lòng, khoảng
14,6% du khách cho rằng bình thường và một số du khách không hài lòng chiếm khoảng 3,9%.
Hình 1. Lý do chọn Phú
Yên là điểm đến
Hình 2. Số ngày lưu trú
tại Phú Yên
Hình 3. Địa điểm lưu trú tại Phú
Yên
Hình 4. Thời điểm du
khách đến Phú Yên
Hình 5. Lượng du khách
muốn quay lại Phú Yên
Hình 6. Mức độ hài lòng của du
khách đối với du lịch của Phú Yên
Nguồn: Điều tra khảo sát
2.3.3. Giải pháp nhằm thu hút khách tham quan du lịch đến Phú Yên
2.3.3.1. Nhóm giải pháp dành cho ngành Du lịch Phú Yên
a. Đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch
Công tác xúc tiến quảng bá là một công tác quan trọng nhằm đưa SPDL, điểm đến du lịch
đến gần hơn với du khách. Để thực hiện tốt công tác này, cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch
của Phú Yên cần phải tiến hành các biện pháp sau:
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 42 | 62
- Định hướng xây dựng hình ảnh điểm đến Phú Yên, xây dựng hệ thống sản phẩm dịch vụ
phù hợp nhu cầu du khách.
- Phối hợp với Hiệp hội du lịch của Tỉnh và các chuyên gia am hiểu lĩnh vực xúc tiến du
lịch.
- Tiến tới mở các văn phòng đại diện du lịch, đặt các văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị
trường trọng điểm.
- Thực hiện công tác xúc tiến du lịch qua các kênh thông tin đại chúng.
- Tham gia các sự kiện quảng bá du lịch trong toàn quốc.
- Chủ động tổ chức các chương trình nhằm hút khách du lịch tới Phú Yên. Liên kết chặt
chẽ với các đơn vị lữ hành, các chủ thể kinh doanh dịch vụ du lịch trong việc tuyên truyền,
quảng bá thông tin đến du khách.
- Huy động sức mạnh xúc tiến du lịch Phú Yên.
b. Liên kết phát triển du lịch
Để đồng hành phát triển cùng các địa phương lân cận và xu thế phát triển du lịch của quốc
gia, Phú Yên cần mở rộng hợp tác và liên kết theo các hướng sau:
- Liên kết với các tỉnh duyên hải miền Trung trong việc thiết kế xây dựng chuỗi SPDL.
- Liên kết với các địa phương khác trong việc xây dựng các tuyến du lịch có điểm đến là
Phú Yên để gia tăng lượng khách đến.
- Liên kết với các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên trong công tác xúc tiến du
lịch
- Liên kết với các địa phương có thị trường khách trọng điểm để nâng cao hiệu quả xúc
tiến quảng bá du lịch.
- Mở rộng hợp tác với các địa phương có thị trường khách tiềm năng nhằm tìm kiếm nguồn
khách mới.
c. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
- Tuyên truyền cho người dân địa phương về lợi ích phát triển ngành Du lịch.
- Tuyên truyền cho người dân địa phương về vai trò của họ trong hoạt động thu hút KDL.
- Chia sẻ lợi ích phát triển ngành cho người dân địa phương.
- Hỗ trợ người dân trong nghiệp vụ du lịch.
- Đảm bảo hoạt đông phát triển du lịch không gây những tác động tiêu cực đến người dân
địa phương.
2.3.3.2. Nhóm giải pháp dành cho các doanh nghiệp du lịch Phú Yên
a. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp du lịch cần phải thực hiện các biện
pháp sau:
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 43 | 62
- Hoàn thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp và ưu việt của nhân viên.
- Đảm bảo giá cả hợp lý.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá.
b. Chủ động liên kết trong kinh doanh du lịch
Để thực hiện tốt công tác liên kết phát triển các doanh nghiệp du lịch cần phải thực hiện
các biện pháp sau:
- Tham gia vào Hiệp hội du lịch địa phương và các Hiệp hội du lịch khác của vùng và của
quốc gia. Tích cực trong các chương trình hoạt động chung tay vì sự phát triển của ngành du
lịch.
- Đảm bảo uy tín, không ngừng hoàn thiện sản phẩm DV để đáp ứng yêu cầu của các đối
tác. Tạo lập các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và các đơn vị khác vì mục tiêu lợi ích
chung.
3. KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng các điều kiện cung – cầu và thực trạng thu
hút khách tham quan du lịch đến Phú Yên, đề tài đã rút ra những kết luận sau:
- Tiềm năng phát triển du lịch của Phú Yên là rất lớn, trong đó bao gồm sự thuận lợi về
địa lý, TNDL biển dồi dào cùng nhiều yếu tố thiên nhiên và nhân văn khác. Phú Yên hội tụ đầy
đủ các yếu tố để trở thành điểm nhấn quan trọng trong mắt xích Nam Trung bộ.
- Trong những năm qua ngành du lịch Phú Yên đã có những bước phát triển về CSVC,
CSHT, gia tăng lượng khách đến, gia tăng về doanh thu, tạo ra việc làm. Đây là những điều
đáng mừng cho ngành du lịch của tỉnh, tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Hồng Thản (2014), “Định hướng chiến lược phát triển du lịch cho tỉnh Phú Yên đến năm
2020”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Thị Lệ Chi (2014), “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên - thực trạng và giải pháp”,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Đại học Lạc Hồng.
[3] Luật Du lịch Việt Nam (2005).
[4] Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
[5] Trịnh Xuân Dũng (2011), Xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển
du lịch; www.itdr.org.vn, 19/5/2011.
[6] WEBSITE: http://baophuyen.com.vn, http://dulịchphuyen.net, http://phuyentourism.gov.vn.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 44 | 62
CHÍNH SÁCH GIÁ DỰ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU XÂY LẮP CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Phú Cường
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Liễu Lớp: CQ.57.KTXD
Nguyễn Thị Kim Nhung Lớp: CQ.57.KTXD
Nguyễn Quỳnh Như Lớp: CQ.57.KTXD
Tóm tắt: Dựa vào các yếu tố cấu thành nên giá dự thầu trên gói thầu được nghiên cứu bài viết đã
đánh giá được thực trạng của công tác lập giá dự thầu xây lắp và đề xuất một số giải pháp giảm giá
dự thầu để tăng khả năng thắng thầu đối với gói thầu xây lắp của doanh nghiệp XDGT.
Từ khóa: Giá dự thầu; Giải pháp hoàn thiện để giảm giá; Chiến lược giảm giá dự thầu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đứng trước xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên
toàn thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã tạo cơ hội để các quốc gia phát huy lợi thế của
mình, thúc đẩy, duy trì tăng trưởng bền vững, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội. Bên cạnh đó,
việc nhận thức rằng toàn cầu hoá là quá trình phân chia lại thị trường thế giới bằng biện pháp
kinh tế. Hiện nay, mức độ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước ngày càng gay gắt do
thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường, dự báo mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng quyết
liệt hơn. Để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng nói riêng phải tự hoàn thiện bản thân, không ngừng tìm tòi các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để không bị bỏ lại trong guồng quay của xu thế hội nhập,
phát triển từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu.
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chính sách giá
dự thầu đối với gói thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng giao thông”.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận chung về đấu thầu: Luật đấu thầu, hệ thống các văn bản, chế độ, chính
sách hiện hành về đấu thầu của Nhà nước và tình hiền triển khai các dự án đầu tư xây dựng
trong những năm vừa qua. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
thống kê, hỏi ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích và tổng hợp… Các dữ liệu trong đề tài
này được thu thập trong quá trình điều tra thực tế, tham khảo các nguồn số liệu thống kê của
cơ quan Nhà nước và trên tạp chí kinh tế xây dựng, thư viện pháp luật, và một số trang web
chuyên ngành.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về đấu thầu và phương pháp lập giá dự thầu xây lắp
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 45 | 62
- Đánh giá thực trạng công tác lập giá dự thầu và các chính sách giá đối với gói thầu: Gói
thầu Xây lắp 4 (Xây dựng phần lan can bảo vệ bờ dọc kênh, cầu vượt ống cấp nước) của Công
ty cổ phần 479 – Hòa Bình qua số liệu thống kê, phân tích 03 gói thầu: Đường D5 và hệ thống
thoát nước, Mở rộng đường Đồng Văn Cống( đoạn từ cầu Giồng Ông Tố 2 đến nút giao thông
Mỹ Thủ, Gói thầu Xây lắp 4 (Xây dựng phần lan can bảo vệ bờ dọc kênh, cầu vượt ống cấp
nước).
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập giá dự thầu gói thầu xây lắp
2.3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác lập giá dự thầu đối với gói thầu xây lắp của công ty xây
dựng giao thông.
- Kiến nghị các giải pháp giảm giá dự thầu gói thầu xây lắp.
3. KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay với mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng
khốc liệt, để không bị bỏ lại phía sau cũng như có thể tồn tại và phát triển việc nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là vấn đề vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp xây
dựng.
Sau khi nghiên cứu tình hình lập giá dự thầu của doanh nghiệp nhóm nghiên cứu đã rút ra
các cách giảm giá dự thầu chủ yếu là dựa vào các yếu tố trực tiếp và gián tiếp. Với kết quả
nghiên cứu này có thể giúp doanh nghiệp nâng cao cơ hội trúng thầu cũng như tăng doanh thu
cho doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
[1] Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
[2] Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
[3] Chính phủ (2019), Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019, Về quản lí chi phí đầu tư xây dựng;
[4] Bộ xây dựng (2019), Định mức xây dựng ban hành kèm theo thông tư 10/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019;
[5] Bộ xây dựng (2019), Thông tư 15/2019 TT-BXD ngày 26/12/2019, Về hướng dẫn xác định đơn
giá nhân công trong quản lí chi phí đầu tư xây dựng;
[6] Bộ xây dựng (2019), Thông tư 11/2019 TT-BXD ngày 26/12/2019, Về hướng dẫn xác định giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
[7] Bộ xây dựng (2019), Thông tư 09/2019 TT-BXD ngày 26/12/2019, Về hướng dẫn lập và quản lí
chi phí đầu tư xây dựng;
[8] Bộ xây dựng (2019), Thông tư 16/2019 TT-BXD ngày 26/12/2019,Về hướng dẫn xác định chi
phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
[9] Luận án: Nghiên cứu mô hình hoạch định chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh
nghiệp xây dựng giao thông – Tiến sĩ: Phạm Phú Cường.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 46 | 62
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BỘ GIA NHIỆT CỦA MÁY
ĐỐT NÓNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA PHỤC VỤ
CÔNG TÁC DUY TU, SỬA CHỮA
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Dũng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Sang Lớp: CQ.57.COGH
Nguyễn Trung Hậu Lớp: CQ.57.COGH
Ngô Đỗ Phục Lâm Lớp: CQ.57.COGH
Trần Văn Thành Lớp: CQ.57.COGH
Tóm tắt: Hiện nay các thiết bị đốt nóng mặt đường do Việt Nam nhập về có chế độ làm việc chưa
phù hợp do bộ phận gia nhiệt không đạt nhiệt độ yêu cầu là 1500C-1700C, mặt khác khi tăng nhiệt dễ
gây quá nhiệt cháy BTN, nên cần được tính toán chi tiết các điều kiện truyền nhiệt để thiết kế chế tạo
bộ gia nhiệt phù, từ đó xác định được nhiệt đầu vào cần thiết của bộ phận gia nhiệt. Thông qua thông
số đã tính toán để thiết kế bộ qua nhiệt đạt yêu cầu đặt ra.
Từ khóa: Máy đốt nóng mặt đường, Gia nhiệt hồng ngoại mặt đường
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp sửa chữa mặt đường bằng phương pháp đốt nóng tại chỗ có nhiều ưu điểm
nổi bật như tận dụng được vật liệu của mặt đường cũ tiết kiệm được 30% lượng BTN cấp mới,
phù hợp với những hư hỏng có diện tích nhỏ, các khu vực mép cống thoát nước, hố ga. Mặt
khác sử dụng công nghệ đốt nóng cho phép mặt đường sửa chữa có tính liền mạch không tạo
mép liên kết dễ dẫn đến tính thấm nước của mặt đường, hạn chế sử dụng các thiết bị phụ trợ
khác như (máy bóc, máy khoan đục…), giảm lượng nhân công làm việc, thời gian thi công
nhanh.
Để sử dụng máy đốt nóng mặt đường một cánh có hiệu quả, đảm bảo chất lượng mặt
đường sửa chữa đồng thời tiết kiệm nhiện liệu, đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ chế độ gia nhiệt
của máy một cánh hợp lý. Việc nghiên cứu thiết kế bộ gia nhiệt với các thông số làm việc và
kết cấu phù hợp với điều kiện Việt Nam là điều rất có ý nghĩa để đi đến chế tạo máy tại Việt
Nam phục vụ công tác sửa chữa nhỏ mặt đường. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu thiết kế bộ gia nhiệt
của máy đốt nóng mặt đường bê tông nhựa phục vụ công tác duy tu, sửa chữa” có tính cấp thiết
và thực tiễn cao.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Tổng quan mặt đường bê tông nhựa nóng và công nghệ, máy đốt nóng mặt đường
2.1.1. Đặc tính cơ lý của các loại bê tông nhựa theo nhiệt độ
Trong quá trình thi công bê tông nhựa (BTN) cần đạt được nhiệt độ phù hợp để đảm bảo
cơ tính phù hợp trong từng giai đoạn thi công và sửa chữa mặt đường khác nhau như: Giai đoạn
trộn hỗn hợp, giai đoạn vận chuyển BTN, giai đoạn rải BTN và các giai đoạn đầm lèn.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 47 | 62
2.1.2 Công nghệ vá nóng mặt đường BTN
Công nghệ sửa chữa mặt đường bằng phương pháp đốt nóng chưa được áp dụng phổ biến
ở Việt Nam, năm 2017 công ty Cổ phần đầu tư HSB đã nhập thiết bị máy đốt nóng mặt đường
mã hiệu LJ80 của hãng ShineWay (Trung Quốc) với các thông số:
- Nhiệt độ đốt nóng 1200C -1400C;
- Kích thước máy: 1000x550x300 mm;
- Thời gian truyền nhiệt: 5÷7 phút;
- Suất tiêu hao nhiên liệu: 7-8 kg/h (propan).
Thiết bị được thi công thử nghiệm tại Nghệ An, theo quy trình của hãng cung cấp, áp dụng
cho mặt đường BTN sử dụng nhựa 60/70.
Hình 1. Thi công thử nghiệm máy LJ-80 (Trung Quốc).
2.2. Tính toán thiết kế bộ gia nhiệt của máy đốt nóng mặt đường
2.2.1 Thiết kế tổng thể của máy
- Để đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình thi công nhóm nghiên cứu đưa ra phương án
thiết kế máy bao gồm 2 tấm gia nhiệt ghép vào nhau, bao gồm các bộ phận cơ bản: tấm gia
nhiệt, hệ thống cung cấp nhiên liệu, bình nhiên liệu, hệ thống di chuyển hệ thống điều khiển.
Hình 3. Cấu tạo tổng thể của máy đốt nóng mặt đường.
1.Thanh kéo; 2. Đồng hồ áp lực; 3. Giá bình gas; 4. Tấm gia nhiệt;
5. Khung di chuyển; 6,7. Bánh xe di chuyển.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 48 | 62
Kích thước tấm gia nhiệt được thiết kế:
Hình 4. Cấu tạo tổng thể của máy đốt nóng mặt đường
2.2.2. Thiết kế hệ thống cung cấp nhiên liệu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho quá trình đốt bao gồm: các đưởng ống dẫn, đồng hồ áp
lực, van lưu lượng có điều khiển, hệ thống phun nhiên liệu.
Hình 5. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu- ống Venturi.
1. Đường ống dẫn chính; 2. Ống dẫn về tấm gia nhiệt; 3,4. ống mềm nối bình gas;
5. Cụm vạn lưu lượng có điều khiển; 6. Đồng hồ áp lực; 7. Van khóa;
8. Van tiết lưu; 9. cụm ống venturi
Lưu lượng khí gas, W (m3/h), của hệ thống cấp khí gas được xác định theo công thức TL [1]:
[1]
Trong đó: - qtb: Định mức tiêu thụ khí gas của thiết bị sử dụng (m3/h), qtb = 5,5 m3/h
- ni: Số lượng thiết bị cùng loại
- m: Số lượng chủng loại thiết bị
- Kdt: Hệ số hoạt động đồng thời của các thiết bị sử dụng khí đốt, tra bảng Kdt = 0,3
Xác định đường kính ống dẫn:
Đường kính của ống cấp khí đốt trong nhà ở cần được thiết kế để tổn thất áp suất trong hệ
thống cho phép lớn nhất và hệ thống làm việc tin cậy, ổn định.
1200400
200
600
Ø60
Ø30
30
31Ø
64
184
Ø30
63
3
itb
m
i
dt nqKW ..1
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 49 | 62
Đường kính trong của ống dẫn (dt), cm, được chọn sơ bộ theo công thức:
[2]
Trong đó: - W: Lưu lượng khí đốt, m3/h, ở nhiệt độ t0 = 00C và áp suất p = 101,32 Kpa
- t: Nhiệt độ của khí đốt ở điều kiện tính toán, 0C
- Pm: Áp suất tuyệt đối trung bình của khí gas trong đoạn ống cần tính
Pm = 0,5.(Pđầu + Pcuối).(Pa)
- v: Vận tốc dòng khí trong đường ống, m/s.
2.3. Xây dựng bài toán truyền nhiệt
2.3.1 Xây dựng phương trình truyền nhiệt từ máy đốt nóng xuống mặt đường
Gọi T(X,t) là nhiệt độ tại một điểm X bên trong một vật thể bất kỳ vào thời điểm t. Phương
trình Fourier liên hệ giữa tốc độ của dòng nhiệt năng và gradient nhiệt bên vật thể được viết
như [3]:
𝑞 = −𝑘T
X [3]
trong đó q là dòng nhiệt năng, k là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu, X là vec-tơ tọa độ của điểm
đang xét. Sự thay đổi của nhiệt độ theo không gian và thời gian tuân theo phương trình truyền
nhiệt bên trong vật liệu [4]:
𝜌𝑐T
t - 𝑘
T
X. T
X [4]
trong đó c lần lượt là khối lượng riêng và nhiệt dung riêng của vật liệu, 𝑞−
(X,t) là dòng nhiệt
đã biết. Trên biên này, giữa vật thể nghiên cứu và môi trường bên ngoài có sự trao đổi nhiệt
với nhau. Dòng nhiệt áp đặt vào vật thể nghiên cứu gồm có 3 thành phần chính là dòng nhiệt
do bức xạ mặt trời qsolar, dòng nhiệt do bức xạ sóng dài từ các đám mây, không khí qradiation và
dòng nhiệt do đối lưu qconvection
𝑞−
= 𝑞−
𝑠𝑜𝑙𝑎𝑟 + 𝑞−
𝑟𝑎𝑑𝑖𝑎𝑡𝑖𝑜𝑛 + 𝑞−
𝑒𝑞𝑢𝑖𝑝𝑚𝑒𝑛 − 𝑞−
𝑐𝑜𝑛𝑣𝑒𝑐𝑡𝑖𝑜𝑛 [5]
- Dòng nhiệt do bức xạ mặt trời được xác định thông qua phương trình [6]:
𝑞−
𝑠𝑜𝑙𝑎𝑟 = (1 − 𝛼0
)𝑄𝑠𝑜𝑙𝑎𝑟 [6]
trong đó Qsolar là bức xạ tới của mặt trời, phụ thuộc vào vĩ độ và góc tới giữa tia sáng mặt trời
với bề mặt đường và 𝛼0
là hệ số albedo được định nghĩa là tỷ số của bức xạ phản chiếu và bức
xạ tới.
v
td
PW
m
t
)273(036238,0
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 50 | 62
- Dòng nhiệt do bức xạ sóng dài từ môi trường bên ngoài được xác định theo phương trình [7]:
𝑞−
𝑟𝑎𝑑𝑖𝑎𝑡𝑖𝑜𝑛 = 𝜀𝛼𝜎𝑇∞4 − 𝜀𝜎𝑇𝑠
4 [7]
trong đó 𝜀𝑎, 𝜀 lần lượt là hệ số phát xạ của môi trường và của vật thể nghiên cứu với 𝜎 =
5,67.10−8; 𝑇∞4, 𝑇5
4 lần lượt là nhiệt độ tuyệt đối của không khí và nhiệt độ của bề mặt đường.
- Dòng nhiệt do đối lưu được xác định theo phương trình [8]:
𝑞−
𝑐𝑜𝑛𝑣𝑒𝑐𝑡𝑖𝑜𝑛−
= ℎ𝑐(𝑇𝑠 − 𝑇∞) [8]
trong đó hc là hệ số đối lưu nhiệt phụ thuộc vào vận tốc gió, hệ số đối lưu nhiệt có thể được xác
định ℎ𝑐 = 0,8598(6 + 3,7𝑉𝑤𝑖𝑛𝑑), Vwind là vận tốc gió lưu thông ở bề mặt đường.
- Điều kiện ban đầu: vào thời điểm t=0, trường nhiệt độ trong vật thể phải xác định
T (X,0) = T0 (X)
- Phương trình vi phân truyền nhiệt bên trong mặt đường [9]:
𝜌𝑐T(z, t)
t− 𝑘
2𝑇(𝑧, 𝑡)
z2= 0 [9]
trong đó z là chiều sâu. Phương trình rời rác hóa có dạng [10]:
[𝑐]{𝑇&} + [𝐾]{𝑇} − {𝐹} = 0 [10]
trong đó, các ma trận [C], [K] được lắp ghép từ các ma trận phần tử [Ce], [Ke].
Thiết lập mô phỏng quá trình truyền nhiệt bằng phần mềm Ansys:
Hình 6. Sơ đồ phân lưới phần tử hữu hạn của mô hình truyền nhiệt
Cài đặt các điều kiện biên như bức xạ, nhiệt độ, đối lưu,…
Convection sau đó chọn mặt cần gán
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 51 | 62
Nhập thông số Film Coefficient = 7,89 W/m2.0C
Sau khi chạy được kết quả
Sau khoảng thời gian gia nhiệt 300s, nhiệt độ giữa các lớp mặt đường có sự thay đổi. Do
tính chất của các lớp mặt đường khác nhau mà sự biến đổi nhiệt trong các lớp khác nhau. Toàn
bộ mặt đường đạt giá trị nhiệt độ thấp nhất là 65.2080C, cao nhất 157.480C và giá trị trung bình
khoảng 112.610C.
3. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thiết kế bộ gia nhiệt của máy đốt nóng mặt đường là công việc cần thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc đốt
nóng mặt đường bê tông nhựa, làm cơ sở cho việc chế tạo máy tại Việt Nam. Nội dung nghiên
cứu đã đạt được các vấn đề sau:
- Tổng quan về đặc tính nhiệt của BTN, các điều kiện biên của bài toán nhiệt, công nghệ
sửa chữa mặt đường và máy đốt móng mặt đường.
- Tính toán thiết kế bộ gia nhiệt của máy đốt nóng gồm: thiết kế tấm gia nhiệt có kích
thước phù hợp và các dạng hư hỏng mặt đường, thiết kế hệ cung cấp nhiên liệu
- Tính toán bài toán truyền nhiệt và mô phỏng bằng phần mềm để đánh giá được quá trình
truyền nhiệt theo chiều sâu mặt đường.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 52 | 62
Tài liệu tham khảo
[1]. Trịnh Văn Quang, Giáo trình Cơ sở truyền nhiệt, NXB Khoa học kỹ thuật 2016.
[2]. Cục quản lý đường bộ, Sổ tay kỹ thuật bão dưỡng đường bộ, 2014.
[3]. Bộ GTVT (2007), Qui trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-06, NXB. GTVT.
[4]. Bộ GTVT (2007), Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005, NXB GTVT 2007
[5]. TCXDVN 377:2006, Hệ thống cấp khí đốt trung tâm trong nhà ở – tiêu chuẩn thiết kế gas Supply
- internal system in domestic- design standard.
[6]. Nguyễn Thống Nhất, Trần Văn Thiện “Nhiệt độ tính toán lớp mặt đường BTN trong kết cấu áo
đường mềm khu vực Nam bộ và một số kiến nghị”, Tạp chí Giao thông vận tải số 11/08/2016.
[7]. Nguyễn Huỳnh Tấn Tài, ThS Trần Thiện Nhân “Tính toán dự báo nhiệt độ mặt đường bằng
phương pháp số và ứng dụng” Kỷ yếu hội thảo khoa học ĐH BK TP Hồ Chí Minh 2017.
[8]. TS. Lê Anh Thắng, ThS. Phan Văn Sơn “Nghiên cứu áp dụng đánh giá mức độ hư hỏng của một
tuyến đường căn cứ vào chỉ số”, Tạp chí Giao thông vận tải số 04/01/2016.
[9]. Khalid S. Shibib, Dr. Qusay abduljabbar jawad, Haqi I. Gattea, “T emperature distribution
through asphalt pavement in tropical zone”, Anbar Journal for Engineering Sciences, 2012.
[10]. Dongdong Han, Yongli Zhao, Yuanyuan Pan, Guoqiang Liu, Tao Yang. “Heating process
monitoring and evaluation of hot in-place recycling of asphalt pavement using infrared thermal
imaging” journal Automation in Construction 111 (2020).
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 53 | 62
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ẢNH VÀ CẢM BIẾN KINECT
ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH TAY ROBOT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Thiện Lĩnh
Sinh viên thực hiện: Văn Bá Đạo Lớp: CQ.57.KTĐTTHCN
Bùi Đình Trung Lớp: CQ.57.KTĐTTHCN
Nguyễn Vỹ Lớp: CQ.57.KTĐTTHCN
Nguyễn Hữu Tâm Lớp: CQ.57.KTĐTTHCN
Nguyễn Anh Quân Lớp: CQ.58.TBDGT
Tóm tắt: Bài báo mô tả việc thiết kế một hệ thống có thể điều khiển cánh tay robot như cánh tay
con người thông qua quá trình nhận dạng các khớp cánh tay[1][2]. Với mong muốn giảm thiểu đến
mức thấp nhất sự tham gia trực tiếp của con người trong những môi trường độc hại, cháy nổ, hỏa
hoạn.… v.v. Quá trình nhận dạng được thực hiện với camera Kinect[3] và thuật toán triển khai trên
phần mềm C#[3][4]. Camera Kinect nhiệm vụ cung cấp dữ liệu ba chiều[5][6] cho công việc xử lý ảnh
3D. Kết quả bài báo có thể được áp dụng vào thực tế, là nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu.
Từ khóa: Kinect; công nghệ xử lý ảnh 3D; cánh tay robot.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, trên thế giới và ở Việt Nam việc ứng dụng camera Kinect trong giải trí, y học,
nghiên cứu rất đa dạng[7]. Chúng ta có thể chơi các trò chơi thực tế ảo, tập các bài tập phục
hồi chức năng, tập yoga, trải nghiệm mua sắm với sự hỗ trợ của Camera Kinect. Ở Việt Nam
trong những năm gần đây camera Kinect là thuật ngữ còn tương đối mới. Sau khi Microsoft
phát hành SDK cho Kinect, nó đã trở thành một phần quan trọng trong nhiều lĩnh vực y tế,
robot và các lĩnh vực khác. Cũng có nhiều nghiên cứu nhằm hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp của
con người trong các môi trường ô nhiễm, độc hại, dễ cháy nổ, nhóm nghiên cứu muốn góp
phần xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh điều khiển cánh tay robot như cánh tay con người để
hỗ trợ con người vì mục đích chung.
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về camera Kinect[8][9], lý thuyết về điều khiển động cơ, cánh tay
robot để nhận diện khung xương của con người và gửi tín hiệu điều khiển cánh tay robot theo
cánh tay con người.
- Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bằng thực nghiệm đi tìm các ngưỡng tọa độ, từ đó áp
dụng để điều khiển cánh tay robot.
- Từ đó tổng hợp các kết quả và rút ra kết luận.
2.2. Phương tiện nghiên cứu
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 54 | 62
Sử dụng camera Kinect, cánh tay robot, Arduino Mega 2560[10] kết hợp với phần mềm
C# để xây dựng hệ thống nhận dạng và điều khiển bằng xử lý ảnh 3D.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nhận biết các tư thế cơ thể người bằng Kinect.
Công cụ SDK Kinect for Windows phát hiện tối đa 25 khớp xương bất kỳ và có thể tạo
một hình tam giác từ 2 khớp trong số đó. Khi biết tọa độ của từng điểm trong tam giác vừa vẽ
áp dụng phương pháp vector ta biết độ dài của mỗi cạnh. Các góc của các tam giác được tính
bằng định lý Cosin đã học, từ các góc đã biết sẽ nhận biết được các tư thế cơ thể người.
2.3.2. Lưu đồ thuật toán
Hình 1. Lưu đồ thuật toán
2.4. Kết quả nghiên cứu và bình luận
- Đã thiết kế ra một mô hình cánh tay robot hoàn thiện 3 bậc.
Hình 2. Cánh tay robot hoàn thiện 3 bậc
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 55 | 62
- Xây dựng được phần mềm xử lý hình ảnh 3D trên máy tính bằng C#
Hình 3. Phần mềm xử lý ảnh 3D trên máy tính.
Kết quả đạt được khi thử nghiệm mô hình ở 2 môi trường khác nhau được thể hiện ở bảng 1.
Khoảng
cách
Môi trường
Đủ ánh sáng Thiếu ánh sáng
Mặc áo nhiều màu Mặc áo một màu Mặc áo nhiều màu Mặc áo một màu
1m 86.6 % 93.3 % 76.7 % 86.7 %
1.5m 84.5% 90.1% 74.6% 84.6%
Hình 4. Hệ thống nhận dạng và điều khiển
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 56 | 62
3. KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng thành công phần cứng và phần mềm của đề tài.
Qua thử nghiệm mô hình ở môi trường ánh sáng tốt khi mặc áo một màu ở khoảng cách 1m
cho kết quả nhận dạng khá chính xác. Ở môi trường thiếu ánh sáng, khi mặc áo nhiều màu độ chính
xác trong kết quả nhận dạng giảm xuống tương đối. Do đó, hướng phát triển là đảm bảo nguồn ánh
sáng cung cấp cho hệ thống khi thực nghiệm ở các môi trường trong thực tế. Áp dụng động lực học
để tính toán các khâu của cánh tay robot giúp hệ thống hoạt động ổn định.
Tài liệu tham khảo
[1]. Ahmed Saad Ali, Ramadan Mahmoud Mostafa, Fathy Elmisery: “Motion Control of Robot by using
Kinect Sensor”. Research Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology, September 2014.
[2]. Rajesh Kannan Megalingam, Nitin Ajithkumar, Nihil Saboo: “Kinect Based Gesture Controlled
Robotic Arm: A research work at HuT Labs”. Conference Paper, December 2013.
[3]. Philipp J Stolka, Gregory D.Hager, Emad M.Boctor: “The Kinect as an interventional tracking
system”. Proceedings of SPIE - The International Society for Optical Engineering, February 2012.
[4]. Jarrett, James Ashley: “Beginning Kinect Programming with the Microsoft Kinect SDK”.
[5]. Jeff Kramer, Nicolas Burrus, Florian Echtler, Daniel Herrera and Matt Parker: “Hacking the Kinect”.
[6]. Masib Rahman: “Beginning Microsoft Kinect for Windows SDK 2.0”.
[7]. https://www.hongkiat.com/blog/innovative-uses-kinect/
[8]. https://en.wikipedia.org/wiki/Kinect
[9]. https://www.slideshare.net/MatteoValoriani/introduction-to-kinect-update-v-18
[10]. http://arduino.vn/
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 57 | 62
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỐ VẤN HỌC TẬP ONLINE CHO PHÂN HIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Giảng viên hướng dẫn: KS. Trần Thị Dung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Mẫn Lớp: CQ.57.CNTT
Nguyễn Phúc Hoài Linh Lớp: CQ.58.CNTT
Văn Thị Ngân Hà Lớp: CQ.58.CNTT
Trần Xuân Lâm Lớp: CQ.57.CNTT
Vương Thị Thảo Lớp: CQ.58.CNTT
Tóm tắt: Trong hệ thống quản lý sinh viên ở các trường đại học, việc theo dõi cũng nhữ đánh giá tình
hình học tập của sinh viên là cần thiết, vì vậy nhà trường phân công mỗi lớp có giảng viên cố vấn để có thể
quản lý, giúp đỡ sinh viên. Ở Phân hiệu trường đại học Giao thông Vận tải đã xây dựng và áp dụng các
phần mềm hỗ trợ cho công tác cố vấn học tập hiệu quả hơn như: phần mềm đánh giá rèn luyện sinh viên,
đánh giá cố vấn học tập, dịch vụ công trực tuyến…tuy nhiên, tại Phân hiệu chưa có hệ thống cố vấn giúp
các bạn sinh viên giải đáp các thắc mắc về học tập, rèn luyện, tìm kiếm,…cần giải đáp ngay.Xuất pháp từ
tình hình thực tế đó, nhóm đã nghiên cứu xây dựng một hệ thống cố vấn học tập online cho Phân hiệu trường
đại học Giao thông Vận Tải tại Tp.HCM với các chức năng chính là hỗ trợ sinh viên trong việc giải quyết
nhanh, đơn giản các vấn đề mà sinh viên gặp phải trong quá trình học tập nghiên cứu, cho phép cố vấn
quản lý điểm học tập, điểm rèn luyện của từng sinh viên, đặt lịch họp online, nhận xét trao đổi với gia đình
sinh viên.
Từ khóa: Cố vấn học tập, trả lời câu hỏi tự động, dự đoán điểm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, Phân hiệu Trường Đại học Giao Thông Vận Tải tại TP.HCM mới chỉ có các công
cụ hỗ trợ đánh giá cố vấn học tập, đánh giá rèn luyện luyện sinh viên, chưa có ứng dụng hỗ trợ cố
vấn học tập online trên các trang web để tạo môi trường hỏi đáp, giúp đỡ sinh viên, và đó có thể là
vấn đề mà nhiều trường đại học, cao đăng đang gặp phải.
Để xây dựng được đề tài nhóm đã sử dụng phần mềm Odoo, đây là công nghệ mới và đang
được ưu chuộng trên toàn thế giới với nhiều vai trò hỗ trợ đắc lực của các phần mềm quản lý doanh
nghiệp cùng nhiều chức năng như: bán hàng, chăm sóc khách hàng, quản trị dự án, quản lý tài
chính và nguồn nhân lực,… nhưng trong vấn đề giáo dục chưa được áp dụng nhiều.
Với việc xây dựng được website với những công nghệ mới sẽ giúp tạo ra một website tiện lợi
việc quả hơn. Như vậy hệ thống có vấn học tập online cho Phân hiệu trường đại học Giao thông
Vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh cùng với các phần mềm công cụ đã có, làm hoàn thiện hơn hệ thống
quản lý, giúp đỡ sinh viên, góp phần năng cao chất lượng và uy tín của nhà trường.
2. HỆ THỐNG CỐ VẤN HỌC TẬP ONLINE
2.1. Khảo sát hệ thống
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 58 | 62
Hiện nay, Phân hiệu Trường Đại học Giao Thông Vận Tải tại TP.HCM mới chỉ có các công
cụ hỗ trợ đánh giá Cố vấn học tập, đánh giá điểm rèn luyện sinh viên, chưa có ứng dụng hỗ trợ
cố vấn học tập online trên các trang web để tạo môi trường hỏi đáp, giúp đỡ sinh viên.
Trên thị trường phần mềm Odoo [1], Odoo/OpenERP [2], PostgreSQL [4] có vai trò hỗ trợ
đắc lực của các phần mềm quản lý doanh nghiệp với nhiều chức năng khác nhau như: bán hàng,
chăm sóc khách hàng, quản trị dự án, quản lý tài chính và nguồn nhân lực, quản trị sản
xuất…phần mềm này được lập trình sẵn 18 ngôn ngữ giúp cho công ty ở nhiều nước có thể dễ
dàng tùy chỉnh sử dụng. Bên cạch đó còn mang đến nhiều lợi ích cho doanh nhiệp như: dễ dàng
sử dụng, tiết kiệm chi phí, dễ dàng cài đặt và có nhiều chức năng hữu dụng, công nghệ được cập
nhật liên tục [3].
Để hiểu rõ hơn về công tác cố vấn học tập online, đặc biệt là việc giải đáp hỗ trợ sinh viên.
Nhóm đã lựa chọn Fanpage Diễn đàn nghe sinh viên nói, và tìm hiểu vai trò của các phòng
ban/trung tâm của trường Đại học Giao Thông vận tải, phân hiệu tại thành phố Hồ Chí Minh để
khảo sát, tìm hiểu và phát triển ứng dụng.
Việc trả lời các thắc mắc cho các bạn sinh viên cần được diễn ra chính xác và nhanh chóng,
tiết kiệm được các quy trình nhân lực trong việc xử lí. Đối tượng sử dụng là các bạn sinh viên,
giáo viên; các chức năng chính cần có của hệ thống gồm có:
Đối với sinh viên: Đăng nhập và đăng xuất, Đăng bài trong diễn đàn, Trả lời câu hỏi trong
diễn đàn, Thao tác với bài viết trên diễn đàn (yêu thích, cắm cờ, báo cáo quản trị, ...), Tạo trang
cá nhân, Cập nhật thông tin cá nhân, Tích điểm nâng cấp tài khoản (cấp bậc tài khoản gồm Đồng
Bạc Vàng), Quản lý trang cá nhân, Quản lý bài đăng, Nhận tin tức, thông báo từ nhà trường.
Đối với giảng viên: Giải đáp thắc mắc, Trả lời chat online, Cập nhật thông tin cá nhân, Duyệt
bài đăng, Thao tác với bài đăng (yêu thích, xóa bài đăng vi phạm, xóa bình luận vi phạm, …).
Đối với người quản lý: Quản lý giảng viên, quản lý sinh viên, quản lý diễn đàn, quản lý
trang cá nhân của thành viên, quản lý các tin tức, thông báo, thống kê, báo cáo.
2.2. Bài toán phân loại câu hỏi và đề xuất câu hỏi tương tự
2.2.1. Đặt vấn đề
Câu hỏi và câu trả lời trong hệ thống hỏi đáp sinh viên mang những đặc điểm riêng, đó là ở
dưới dạng văn bản tự do, không theo một loại câu hỏi nhất định nào, cũng không theo một chủ
đề nhất định nào cả. Do đó, một phần hết sức quan trọng trong hệ thống này là phân tích câu hỏi
như thế nào lấy được thông tin nhiều nhất khi mà câu hỏi như thế nào để lấy được thông tin nhiều
nhất mà câu hỏi không hề có một cấu trúc nhất định nào cả. Hầu hết các hệ thống hỏi-đáp truyền
thống đều chỉ trả lời cho các câu hỏi thuộc về một loại câu hỏi nào đó. Do đó, nhóm nghiên cứu
chọn phương pháp thử nghiệm cho hệ thống diễn đàn sinh viên là phương pháp dựa trên từ khóa,
trích từ khóa và đánh trọng số cho các từ khóa trong văn bản đề tìm kiếm câu hỏi. Ngoài ra, nhằm
cải thiện hiệu quả hệ thống, giảm không gian tìm kiếm, trước khi tìm kiếm, các cặp hỏi-đáp được
phân thành các cụm gồm các câu hỏi tương tự nhau.
Nhóm nghiên cứu tiến hành thử nghiệm các phương pháp đề xuất, cải thiện hiệu quả hệ
thống trên mỗi bước phù hợp với dữ liệu của diễn đàn sinh viên.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 59 | 62
2.2.2. Giải pháp
Kiến thúc hệ thống diễn đàn sinh viên gồm 2 phần chính yếu nhất là phân loại tag (phân
loại câu hỏi), tìm kiếm bài viết/ câu hỏi tương tự trên diễn đàn để người dùng tham gia sau khi
đặt câu hỏi.
Quá trình mô hình hóa phân loại văn bản được chia làm 4 giai đoạn:
Hình 1. Quy trình hóa phân loại văn bản
Quá trình tạo mô hình véc-tơ và ma trận câu hỏi:
Hình 2. Quá trình tạo mô hình véc- tơ và ma trận câu hỏi
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 60 | 62
2.2.3. Quá trình xử lý khi đưa câu hỏi lên hệ thống
Hình 3. Quá trình chọn câu hỏi-câu trả lời tương tự trên diễn đàn.
Câu hỏi mới được đưa vào hệ thống sẽ được tách câu, tách từ, loại bỏ các hư từ và loại bỏ
các cụm từ xuất hiện nhiều nhưng không có ý nghĩa, để còn lại các từ cần thiết (từ khoá) cho
việc phân loại và tìm câu tương tự.
2.2.4. Giai đoạn phân tag cho câu hỏi
Hình 4. Quá trình phân tag cho câu hỏi.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 61 | 62
Các từ khóa thu được sau giai đoạn tiền xử lý sẽ được chuyển vào giao đoạn tiếp để tạo
véc tơ văn bản sau đó dùng LINEARSVC_TFIDF_MODEL đã tạo để dự đoán, tính toán tag
cho câu hỏi.
2.3 Bài toán dự đoán điểm
2.3.1. Đặt vấn đề
Sinh viên khi học tập tại trường Đại học GTVT phân hiệu tại TP.HCM luôn mong muốn
có thành tích cao và ra trường đúng hạn cần phải đặt mục tiêu tính toán điểm, chiến thuật dự
đoán điểm hợp lý. Nhưng việc tính toán điểm mục tiêu đặt ra với toàn bộ chương trình sẽ rất
khó khăn vì số điểm mục tiêu không giống với thực tế nên việc phải tính toán từ đầu tốn nhiều
thời gian và công sức.
Mặc dù có nhiều tài liệu về việc dự đoán kết quả học tập của học sinh, sinh viên nhưng
các nghiên cứu đối với các chương trình đại học còn ít vì một số khác biệt so với các chương
trình khác. Thứ nhất là đối với chương trình đại học, mỗi sinh viên có nền tảng khác nhau,
ngành nghề khác nhau, được chọn những môn học khác nhau dẫn đến khó thống kê hết toàn
bộ. Thứ hai là một số môn học không có nhiều thông tin để có thể đưa ra dự đoán chính xác.
Ngoài ra còn vì một số lý do nhỏ khác.
Đối với trong nước, theo tìm hiểu của nhóm chúng em thì việc ứng dụng Machine Learning
vào việc dự đoán kết quả học tập cho sinh viên còn chưa được chú trọng nhiều. Phần lớn việc
ứng dụng Machine Learning tập trung nhiều vào việc phân tích, xử lý hình ảnh, nhận dạng
khuôn mặt và khai phá dữ liệu. Đây cũng điều kiện thúc đẩy nhóm em tìm hiểu đề tài này
2.3.2. Giải pháp
- Qua tìm hiểu thuật toán hồi quy tuyến tính thích hợp với bài toán dự đoán điểm sinh viên
dự vào các môn liên quan
- Xây dựng hệ thống giúp sinh viên dự đoán điểm, quản lý mục tiêu của mình. Hệ thống
sẽ cho ra 3 loại điểm tích lũy:
+ Điểm tích lũy hiện tại: Hệ thống tính điểm tích lũy hiện tại của sinh viên
+ Điểm tích lũy mục tiêu: Sinh viên có thể cập nhật điểm mục tiêu của từng môn trong
chương trình học từ đó hệ thống sẽ cho ra điểm tích lũy mục tiêu.
+ Điểm tích lũy dự đoán: Sinh viên chọn công thức dự đoán trên những môn để hệ thống
dự đoán.
- Công thức dự đoán được giảng viên tạo ra bằng các chọn 1 hoặc 2 môn liên quan và một
môn đích. Về thời gian sau có thể tích độ tin cậy của công thức bằng nhưng kết quả điểm thực
của sinh viên.
Hình 5. Công thức dự đoán điểm.
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020
T r a n g 62 | 62
3. KẾT LUẬN
Hệ thống cố vấn học tập online cho Phân hiệu với chức năng chính: Cho phép cố vấn học tập
quản lý được lớp, sinh viên, tạo và lưu biên bản họp lớp online, Cố vấn học tập và sinh viên có thể
thực hiện chức năng chat trực tuyến với nhau, cũng như với các bộ phận phòng ban, Cố vấn học
tập và sinh viên có thể sử dụng chức năng dự đoán điểm để có các điều chỉnh thích hợp trong quá
trình tư vấn về việc đăng ký học phần… đã đáp ứng được các nhu cầu quản lý sinh viên của Cố
vấn học tập và hỗ trợ nhiều tiện ích cho sinh viên với giao diện thân thiện, dễ sử dụng và tương
thích với cả máy tính và điện thoại di động, đồng thời website cũng thực hiện tốt trên các trình
duyệt web phổ biến như hiện nay như: Chrome, Fifox, Opera.
Tài liệu tham khảo
[1]. Odoo, "ITPlus," [Online]. Available: http://itplus-academy.edu.vn/odoo-la-gi-tai-sao-doanh-nghiep-
lai-chon-phan-mem-nay.html. [Accessed 03 05 2020].
[2]. [Online]. Available: https://devteam.mobi/odoo-la-gi-tim-hieu-chi-tiet-ve-phan-mem-odoo/.
[3]. M. Nguyen, "Odoo," [Online]. Available: https://minhng.info/odoo/odoo-la-gi.html. [Accessed 01 05
2020].
[4]. Chaupm, "Postpresql," [Online]. Available: https://tech.bizflycloud.vn/postgresql-la-gi-tim-hieu-ve-
co-so-du-lieu-ma-nguon-mo-tien-tien-nhat-the-gioi-20180919175924611.htm. [Accessed 03 05
2020].