TongQuanPLC Panasonic

30
Tng quan vlp trình PLC PANASONIC Trang 1 CHƯƠNG I TNG QUAN VPLC FP-X CA PANASONIC I. GII THIU VPLC FP-X. 1. Đặc trưng: § FP-X là mt dòng PLC ca Panasonic vi các đặc tính sau: § Là loi PLC dùng cho các ng dng thông thường và thích hp cho các công vic điu khin va phi. § Có thđược kết ni trc tiếp ti máy tính lp trình vi cng USB. § Dòng PLC này có các chc năng bo vchng li vic sao chép chương trình. § Htrvic điu khin vi tín hiu analog. § Có kèm theo các chc năng tchn tùy thuc vào ng dng ca người dùng như: ü Cassettes: điu khin vtrí vi bđếm tc độ cao và bphát xung. ü Cassettes: bao gm các cng htrgiao tiếp. ü Cassettes: có chc năng đồng hthi gian thc. § Thông skthut: 32k bnhlp trình, tc độ xlý lnh là 0,32 uS, max 382 I/O. Ngun cung cp Bng C1. 1 Đặc tính ngun cung cp cho PLC

Transcript of TongQuanPLC Panasonic

Page 1: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 1

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ PLC FP-X

CỦA PANASONIC I. GIỚI THIỆU VỀ PLC FP-X.

1. Đặc trưng:

§ FP-X là một dòng PLC của Panasonic với các đặc tính sau:

§ Là loại PLC dùng cho các ứng dụng thông thường và thích hợp cho các công

việc điều khiển vừa phải.

§ Có thể được kết nối trực tiếp tới máy tính lập trình với cổng USB.

§ Dòng PLC này có các chức năng bảo vệ chống lại việc sao chép chương

trình.

§ Hỗ trợ việc điều khiển với tín hiệu analog.

§ Có kèm theo các chức năng tự chọn tùy thuộc vào ứng dụng của người dùng

như:

ü Cassettes: điều khiển vị trí với bộ đếm tốc độ cao và bộ phát xung.

ü Cassettes: bao gồm các cổng hỗ trợ giao tiếp.

ü Cassettes: có chức năng đồng hồ thời gian thực.

§ Thông số kỹ thuật: 32k bộ nhớ lập trình, tốc độ xử lý lệnh là 0,32 uS, max

382 I/O.

Nguồn cung cấp

Bảng C1. 1 Đặc tính nguồn cung cấp cho PLC

Page 2: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 2

2. Các đầu vào/ra của FP-X.

a. Đầu vào/ra dạng Relay:

Các PLC FP-X loại C14R, C30R và C60R có cấu tạo đầu vào/ ra dạng Relay:

§ Đầu vào dạng Relay có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.a.1 : Cấu tạo đầu vào dạng Relay.

§ Đầu ra dạng Relay có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.a.2 : Cấu tạo đầu ra dạng Relay.

b. Đầu vào/ra dạng Transistor:

§ Đầu vào dạng Transistor (NPN/ PNP) có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.b.1 : Cấu tạo đầu vào dạng Transistor.

§ Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu tạo như sau:

Page 3: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.I.2.b.2: Cấu tạo đầu ra dạng Transistor NPN.

§ Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.b.3 : Cấu tạo đầu ra dạng Transistor PNP.

Tùy vào từng chủng loại của FP-X mà số lượng đầu vào/ra trên mỗi CPU khác

nhau. Tên của CPU cho biết một số thông số kỹ thuật của nó:

VD: FP-X C30T: có tất cả 30 đầu vào/ra và đầu ra dạng Transistor NPN.

FP-X C60P: có tất cả 60 đầu vào/ra và đầu ra dạng Transistor PNP.

FP-X C30R: có tất cả 30 đầu vào/ra và đầu ra dạng Relay.

FP-X C30PD: có tất cả 30 đầu vào/ra, đầu ra dạng Transistor PNP và

nguồn cung cấp là DC 24V.

3. Cách kết nối ngõ vào/ ra.

a. Loại Relay.

§ PLC FP-X C30R:

Page 4: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.I.3.a.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30R.

Hình C1.I.3.a.2 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C60R.

§ Liên kết giữa đầu ra và đầu COM của PLC FP-X C60R. Y0 CO Y10 C0

Y1 C1 Y11 C1

Y2 tới Y5 C2 Y12 C2

Y6 tới Y9 C3 Y13 C3

YA tới YD C4 Y14 tới Y15 C4

Y16 tới Y19 C5

b. Loại Transistor.

§ PLC FP-X C30T:

Liên kết giữa đầu ra và đầu COM

Page 5: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.I.3.b.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30T.

§ PLC FP-X C30P:

Hình C1.I.3.b.2: Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30P.

4. Kết nối giữa PLC và máy tính cá nhân.

a. Giao tiếp qua cổng USB.

Một máy tính cá nhân có thể kết nối trực tiếp qua cổng USB.

Page 6: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 6

Hình C1.I.4.a.1 : Giao tiếp qua cổng USB.

b. Giao tiếp qua Tool Port.

Máy tính cá nhân cũng có thể giao tiếp trực tiếp với PLC qua cổng giao tiếp

Tool Port.

Hình C1.I.4.b.1 : Giao tiếp qua Tool Port.

c. Giao tiếp loại 1 : N.

§ Sử dụng 1 kênh loại RS485 / RS422 loại giao tiếp Cassette.

§ Sử dụng 1 kênh loại RS485 và 1 kênh loại RS232C.

Hình C1.I.4.b.1 : Giao tiếp 1 : N.

II. CÁC LOẠI TIẾP ĐIỂM TRONG PLC FP-X.

Trong FP-X ta có thể sử dụng các loại tiếp điểm (Relay) sau :

§ External input Relay ( các tiếp điểm đầu vào) – X.

§ External output Relay (các tiếp điểm đầu ra) – Y.

§ Internal Relay (các tiếp điểm phụ) – R.

§ Timer/Counter (các tiếp điểm của Counter và Timer) – T/C.

§ Link Relay (các tiếp điểm dùng cho việc liên kết mạng PLC).

1. Các tiếp điểm đầu vào.

Page 7: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.1.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu vào của PLC FP-X.

Đây là loại tiếp điểm (Relay) phản ánh trạng thái của tín hiệu được kết nối đến

ngõ vào của PLC.

Tín hiệu này có thể là từ một cảm biến quang, công tắc hành trình, ..v..v...

Lưu ý khi sử dụng loại tiếp điểm này:

§ Các tiếp điểm không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC thì không thể

được sử dụng như một tiếp điểm đầu vào.

§ Trạng thái của các tiếp điểm này được quyết định bởi tín hiệu bên ngoài mà

không chịu sự điều khiển của chương trình bên trong PLC.

§ Có thể sử dụng các tiếp điểm đầu vào với số lần không hạn chế trong một

chương trình.

Các tiếp điểm đầu vào được bắt đầu với ký hiệu: Xnnn và theo sau “nnn” là địa

chỉ của tiếp điểm.

2. Các tiếp điểm đầu ra.

Tiếp điểm (Relay) đầu ra là các tiếp điểm mang kết quả của chương trình, các

phép toán, các câu lệnh,..v.v.. Các tín hiệu này được dùng để điều khiển một tải hoặc

thiết bị ngoại vi bên ngoài như một van từ solenoid, màn hình hiển thị hoặc một động

cơ,..v..v...

Lưu ý khi sử dụng:

§ Các tiếp điểm đầu ra không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC có thể

được sử dụng như các tiếp điểm phụ (tuy nhiên lúc này nó không thể sử dụng

như một tiếp điểm kiểu “giữ” được).

§ Khi sử dụng các tiếp điểm này với chức năng như một tiếp điểm phụ thì

không hạn chế về số lần sử dụng của một tiếp điểm. Tuy nhiên khi sử dụng nó

như là đầu ra, là kết quả của các lệnh OUT, KP thì chỉ được sử dụng mỗi tiếp

điểm một lần để tránh hiện tượng trùng đầu ra.

Page 8: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.3.1 : Tiếp điểm trung gian của PLC FP-X.

§ Các tiếp điểm này bắt đầu với ký hiệu Ynnn và theo sau “nnn” là địa chỉ của

tiếp điểm.

3. Các tiếp điểm phụ.

Tiếp điểm phụ là các tiếp điểm mà hoạt động của nó chỉ nằm trong giới hạn của

chương trình. Điều này có nghĩa là trạng thái đóng/mở của chúng không thể được

truyền ra ngoài hay điều khiển tải hoặc các thiết bị ngoại vi. Tùy thuộc vào chương

trình mà các tiếp điểm này có thể được điều khiển đóng/mở.

Chú ý khi sử dụng:

§ Khi được sử dụng như một tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp

điểm phụ trong chương trình nhưng khi sử dụng như đầu ra của lệnh OUT, KP

thì chỉ được sử dụng một lần cho mỗi tiếp điểm.

§ Việc sử dụng trùng lắp đầu ra của lệnh OUT, KP có thể thực hiện được nếu

ta thiết lập lại thanh ghi hệ thống số 20.

4. Các tiếp điểm của Couter và Timer.

a. Timer.

Loại Timer thường được dùng là Timer On-delay (mở chậm) – tiếp điểm của

Timer này sẽ mở sau một thời gian đặt trước.

Tiếp điểm của Timer sẽ được mở (ON) khi điều kiện thực thi lệnh Timer tác

động và sau một khoảng thời gian đặt trước.

Hình C1.II.2.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu ra của PLC FP-X.

Page 9: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.4.b.1 : Tiếp điểm Counter của PLC FP-X.

Khi điều kiện thực thi lệnh Timer bị ngắt thì Timer sẽ tắt (OFF) và Timer sẽ bị

Reset đồng thời tiếp điểm của Timer cũng tắt (OFF).

Hình C1.II.4.a.1 : Tiếp điểm Timer của PLC FP-X.

Lưu ý khi sử dụng:

§ Khi sử dụng các tiếp điểm của Timer thì không hạn chế số lần sử dụng một

tiếp điểm trong chương trình.

§ Không được phép sử dụng hai lần một Timer như một đầu ra.

b. Couter.

Đối với loại Counter đếm xuống, Counter và tiếp điểm tương ứng của nó sẽ

được mở (ON) khi giá trị đếm của nó tiến tới giá trị 0.

Tiếp điểm của Counter sẽ tắt (OFF) khi tín hiệu đầu vào Reset tác động.

Lưu ý khi sử dụng:

§ Khi sử dụng như tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp điểm

Counter trong một chương trình.

§ Không được sử dụng nhiều lần một Counter như một đầu ra.

5. Địa chỉ của các tiếp điểm.

a. Tiếp điểm đầu vào/ra và tiểm điểm phụ.

Đối với các tiếp điểm đầu vào/ra (X/Y) và các tiếp điểm phụ R thì địa chỉ của

chúng được xác định bởi hai phần như biểu diễn bên dưới:

Page 10: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.5.a.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm vào/ra và tiếp điểm phụ của PLC FP-X.

Ví dụ : Địa chỉ của các tiếp điểm đầu vào như sau:

X0, X1,............................XF

X10, X11,........................X1F

X20, X21,........................X2F

..............................................

X100, X101,.....................X10F

b. Tiếp điểm Timer và Couter.

Các tiếp điểm của Counter và Timer được định địa chỉ bằng số thập phân như

biểu diễn bên dưới.

Hình C1.II.5.b.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm Timer và Couter

của PLC FP Các tiếp điểm của Timer và Counter chia sẻ nhau cùng một vùng nhớ trong bộ

nhớ của PLC. Việc chia sẻ này có thể được thiết lập bởi thanh ghi hệ thống số 5.

6. Vị trí và số lượng đầu vào/ ra của PLC FP-X.

Page 11: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.6.1 : Vị trí của các đầu vào/ra vật lý của PLC FP-X.

Số lượng các I/O thay đổi theo từng loại PLC, bên dưới là bảng liệt kê số lượng

đầu I/O của một số CPU thuộc dòng FP-X.

III. CÁC VÙNG NHỚ TRONG PLC FP-X.

Đối với PLC dòng FP-X ta thường hay sử dụng các vùng nhớ sau:

§ Vùng nhớ chứa dữ liệu (Data register).

§ Vùng nhớ chứa dữ liệu đặc biệt (Special data register).

§ Các vùng nhớ WX, WY, WL.

§ Vùng nhớ chứa dữ liệu liên kết (Link data register).

§ Vùng nhớ chứa giá trị đặt của Timer và Counter (Set value area for

Timer/Counter).

§ Vùng nhớ chứa giá trị đếm của Timer và Counter (Elapsed value area for

Timer/Counter).

1. Vùng nhớ dữ liệu DT.

Page 12: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Đây là vùng nhớ được quản lý với các dữ liệu đơn vị định dạng kiểu word

(16bit).

Vùng nhờ này dùng để chứa các dữ liệu như các dữ liệu số được định dạng với

kiểu word (16bit).

Ví dụ: Ghi một dữ liệu hằng số vào vùng dữ liệu DTn bằng lệnh Move.

Khi dữ liệu dạng double word (32bit) được lưu trong vùng này thì 2 word sẽ

được sử dụng và chỉ số của word thấp sẽ là chỉ số địa chỉ của dữ liệu.

Kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” (hold and non-hold types)

Vùng nhớ dữ liệu chứa các dữ liệu ở hai kiểu khác nhau và hai kiểu dữ liệu

này sẽ được quản lý khác nhau khi nguồn cung cấp bị ngắt hoặc khi PLC chuyển từ

chế độ RUN sang PROG:

§ Loại dữ liệu “nhớ” sẽ giữ nội dung của chúng khi hoạt động hệ thống dừng

và chúng có thể tiếp tục có hiệu lực khi hệ thống hoạt động trở lại.

§ Loại dữ liệu “không nhớ” sẽ bị xóa tất cả nội dung khi nguồn bị ngắt hoặc

khi PLC chuyển từ chế độ RUN sang PROG.

Việc quy định đâu là vùng dữ liệu được quản lý theo kiểu “nhớ” hoặc “không

nhớ” có thể được thực hiện bởi người sử dụng bằng cách tác động vào thanh ghi hệ

thống số 8.

Page 13: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Ở chế độ mặc định thì địa chỉ của kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” đối với

FPX – C30:

2. Vùng nhớ dữ liệu đặc biệt.

Vùng dữ liệu đặc biệt được sử dụng cho một số mục đích nhất định. Đặc điểm

của vùng này là bạn hầu như không thể ghi được dữ liệu vào bằng cách sử dụng các

lệnh như F0 (MV-Move).

Địa chỉ của vùng nhớ đặc biệt của các CPU khác nhau tuy nhiên 3 chữ số cuối

cùng của chúng là giống nhau.

Chức năng chính của vùng nhớ này là:

§ Dùng thiết lập cho CPU và chỉ trạng thái hoạt động (DT9140/DT9254,

DT9052?DT90052).

§ Chứa thông tin báo lỗi (DT9000/DT90000/DT9002,...).

§ Chứa dữ liệu của clock/calendar.

§ Chứa dữ liệu của bộ đếm tốc độ cao.

3. Vùng nhớ WX, WY, WR và WL.

Các tiếp điểm (X,Y, R, L) có thể được quản lý dưới dạng một khối dữ liệu

16bit. Khi được quản lý dưới dạng word thì chúng có thể được sử dụng như một vùng

nhớ dữ liệu. Lúc này địa chỉ của vùng nhớ được chỉ định như biểu diễn bên dưới:

Page 14: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Các tiếp điểm xung (Pulse Relay) và tiếp điểm chỉ báo lỗi (E) không thể được

quản lý dưới dạng word.

Ví dụ về cách sử dụng các vùng nhớ WX, WY, WR, WL:

Ta có thể sử dụng WX để đọc tín hiệu số từ các công tắc hoặc bàn phím, WY có

thể được sử dụng cho đầu ra điều khiển led 7 đoạn, WR có thể được sử dụng như một

thanh ghi dịch và tất cả các tiếp điểm này đều có thể được quản lý dưới dạng 1 word.

Chú ý: Khi được quản lý dưới dạng word cần chú ý rằng dữ liệu này sẽ thay đổi

nếu có một bit nào đó trong word thay đổi trạng thái.

4. Vùng nhớ chứa giá trị đặt trước của Timer/Couter.

Giá trị đặt trước (Set value) của một Timer/Counter được lưu trữ trong

vùng nhớ SV (set value) với địa chỉ chính là số thứ tự của Timer/Counter đó.

Một số dạng thập phân sẽ được chứa trong vùng nhớ giành cho giá trị đặt

của Timer/Counter khi chúng được sử dụng trong chương trình. Vùng nhớ SV

được quản lý theo word, 16 bit sẽ chứa một số dạng thập phân từ K0 à K32767.

Trong suốt quá trình ở chế độ RUN thì giá trị đặt của Timer/Counter có thể

được thay đổi bằng cách ghi vào vùng nhớ chứa giá trị đặt của chúng những giá trị

mong muốn bằng các lệnh như F0 (MV) và giá trị này có thể được đọc hoặc ghi bằng

các công cụ lập trình.

Vùng nhớ chứa giá trị đếm tức thời của Timer/Counter.

Hình C1.III.3.1 : Các vùng nhớ.

Page 15: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trong khi một Timer/Counter đang hoạt động, giá trị đếm tức thời của nó

được lưu trữ trong một vùng nhớ EV có địa chỉ trùng với số thứ tự của

Timer/Counter đang sử dụng.

Khi giá trị chứa trong EV tiến tới bằng 0 thì tiếp điểm tương ứng của

Timer/Counter này sẽ được bật (ON).

Vùng nhớ EV được quản lý theo đơn vị 1word, 16 bit dữ liệu sẽ lưu trữ một số

thập phân từ K0 à K32767.

Điểm khác biệt ở vùng dữ liệu này so với vùng SV đó là vùng EV không thể

thay đổi trong khi Timer/Counter đang hoạt động.

Đặc điểm vùng nhớ của PLC hãng Panasonic về cơ bản giống như các loại PLC khác nhưng có thêm các thanh ghi có chức năng đặc biệt làm đặc trưng riêng cho sản phẩm.

Chi tiết được giới thiệu cụ thể trong bảng 2.2.

Page 16: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 16

Page 17: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 17

2.1.4 Các ngõ vào, ra tín hiệu (I/O) PLC FP-X loại C30T có 16 ngõ vào (X0-XF) và 14 ngõ ra (Y0-YD). PLC FP-X cũng hỗ trợ hai khe cắm cho hai cassettes (gồm nhiều mục đích khác nhau, được chia làm sáu loại từ COM1 ÷ COM6 dùng cho truyền thông Modbus, RS232, RS485, các kênh analog,…). Ngoài ra PLC còn cho phép mở rộng thêm tối đa 8 module I/O. Địa chỉ các ngõ vào ra của cassettes và module mở rộng được cho ở bảng 2.3.

Ở vị trí cuối cùng của đường bus mở rộng các module (tức là phần bên phải của thanh rail) cho phép kết nối duy nhất một module mở rộng FP0, mỗi module FP0 chỉ cho phép mở rộng tối đa 3 module I/O. Kết quả là tuỳ vào vị trí của FP0 mà 3 module I/O sẽ có địa chỉ khác nhau. Bảng 2.4 trình bày chi tiết về địa chỉ của 3 module này.

Page 18: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 18

2.1.5 Module mở rộng Module mở rộng là một yêu cầu cần thiết của người sử dụng để tăng số lượng ngõ vào ra tín hiệu điều khiển, thực hiện một số chức năng chuyên biệt như: chuyển đổi số sang tương tự và ngược lại, thu thập dữ liệu từ các loại cảm biến, trợ giúp truyền thông, phát xung PWM, bộ đếm tốc độ cao,… Có hai phương pháp để mở rộng module cho FP-X: Gắn trực tiếp các module mở rộng số ngõ vào ra của PLC hay sử dụng bộ tương thích FP0 thông qua cáp để kết nối các module analog và module đọc nhiệt độ từ TC. FP-X cho phép mở rộng tối đa 8 module vào ra và 7 module chuyên dụng nếu dùng FP0. Các module mở rộng phải được đặt trên cùng một thanh rail để các kết nối nguồn và truyền thông được đảm bảo liên tục. Sử dụng các cassettes gắn trực tiếp vào PLC. FP-X được thiết kế sẵn hai slot 1 và 2 để cho phép tối đa 2 cassettes được gắn vào. Trước khi tháo lắp cassettes phải đảm bảo rằng PLC đã được tắt nguồn.

Page 19: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 19

CHƯƠNG II

TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM FPWIN GR

I. Đặc trưng và thống số kỹ thuật.

1. Đặc trưng.

FPWIN GR là một công cụ lập trình cho bộ điều khiển lập trình Matsushita

Electric (PLC), nó chạy trên môi trường Windows ®. Hoạt động dễ dàng và trực quan

cho người dùng Windows ®. FPWIN GR duy trì khả năng tương thích với các công cụ

lập trình trước đó của Matsushita Electric, NPST-GR: nó có thể mở tập tin có chứa

chương trình được tạo bởi các công cụ cũ để người sử dụng có thể tận dụng các nguồn

dữ liệu hiện có. Ngoài việc lập trình PLC, người sử dụng có thể theo dõi chương trình

chạy trên các PLC.

FPWIN GR có các tính năng sau đây:

§ Hỗ trợ ba chế độ lập trình.

ü Ladder symbol view (Trình bày biểu tượng dạng Ladder): Có thể sử

dụng các biểu tượng thang để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị

bằng một biểu đồ Ladder trên màn hình. Đây là cách lập trình dễ nhất cho các lập trình

viên còn thiếu kinh nghiệm.

ü Boolean Ladder view (Trình bày dạng Boolean Ladder): Có thể sử dụng

toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị bằng một

biểu đồ Ladder trên màn hình.

ü Boolean non-Ladder view (Trình bày dạng Boolean non-Ladder): Có thể

sử dụng toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này xuất hiện trong

một danh sách toán tử Boolean được định dạng sẵn trên màn hình. Đây là cách tốt nhất

nếu bạn quen lập trình với toán tử Boolean.

§ Commenting (Chú thích).

Một mô tả ngắn gọn có thể được thêm vào mỗi tiếp điểm và lệnh ngõ ra. Điều

này giúp người lập trình dễ dàng chỉnh sửa và quản lý các chương trình sau này.

§ Searching (Tìm kiếm).

Người lập trình thể nhanh chóng tìm kiếm trong chương trình một tiếp điểm,

một thanh nghi, một câu lệnh.

Page 20: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 20

§ Debugging programs (Gỡ lỗi chương trình).

Trong khi chương trình được nạp lên PLC, Người lập trình có thể kiểm tra lỗi

cú pháp và tiến hành chạy thử nghiệm.

§ Monitoring programs (Giám sát các chương trình).

FPWIN GR có thể thông báo về tình trạng của các tiếp điểm và các thanh ghi

được điểu khiển bởi chương trình trong PLC. Người lập trình có thể truy cập vào hai

hay nhiều chương trình đang chạy trong các PLC khác nhau cùng một lúc.

§ Setting and resetting system registers (Set và Reset hệ thống thanh ghi).

Hệ thống thanh ghi trong các PLC có thể set và reset từ xa.

§ I/O mapping (lập bản I / O).

Người lập trình có thể tạo và xóa bản I / O để quy định các đầu vào và đầu ra

cho PLC. Các bản hiện tại có thể được tải từ bộ nhớ của PLC vào GR FPWIN, cũng có

thể phát hiện loại và vị trí của các đầu vào và đầu ra thực tế gắn trên PLC, và lưu

chúng trong bộ nhớ của nó.

§ Transferring programs between the computer and PLC (Truyền chương

trình giữa máy tính và PLC).

Sau khi chương trình đã được hoàn tất, có thể nạp các chương trình từ FPWIN

GR lên PLC (hoặc thẻ IC trong FP10 hoặc FP10S). Sau đó, người lập trình có thể lấy

chương trình từ PLC xuống để xem và sửa đổi nó trên màn hình. Với một bộ nhớ

ROM được kết nối, người lập trình có thể ghi các chương trình vào ROM.

§ Online editing (Chỉnh sửa trực tuyến).

Người lập trình có thể truy cập vào PLC đang kết nối với máy tính để sửa đổi

chương trình trong nó trong khi xem sơ đồ Ladder hoặc danh sách Boolean trong cửa

sổ FPWIN GR.

§ Documentation (Tài liệu).

Chương trình có thể được in sơ đồ Ladder và danh sách toán tử Boolean từ máy

in. Cũng có thể chọn in cấu hình hệ thống thanh ghi và danh sách đầu vào đầu ra, có

thể xem trước các trang.

2. Thông số kỹ thuật.

a. Yêu cầu hệ thống:

Page 21: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 21

§ Hệ điều hành: Windows® 95, Windows® 98, Windows® 2000,

Windows® Me, Windows® XP, Windows NT® 4.0 hoặc mới hơn,

Windows Vista®.

§ Hard disk: Ít nhất là 40 MB hoặc cao hơn.

§ Processor: Pentium 100 MHz hoặc cao hơn.

§ Resolution: 800 by 600 dots hoặc cao hơn.

§ RAM: 64 MB hoặc cao hơn (tùy thuộc vào hệ điều hành bạn sự dụng.)

§ Colors: High color (16 bits) hoặc cao hơn.

b. Thông số kỹ thuật ứng dụng:

§ Chế độ lập trình: Ba chế độ (Ladder symbol, Boolean Ladder , và

Boolean non-Ladder).

§ I / O lệnh: Tối đa 100.000 lệnh (80 byte / lệnh).

§ Các chú thích: Tối đa 5.000 chú thích (80 byte / chú thích).

§ Khối lệnh: Tối đa 5.000 dòng (80 byte / lệnh).

§ Hiển thị thanh ghi: Tối đa 500 thanh ghi.

§ Hiển thị Relay: Tối đa 500 Relay.

§ Chỉnh sửa các dòng: Tối đa 33 dòng trong một lúc.

II. Lập trình FP-X với FPWin.

1. Khởi động chương trình FPWIN GR.

Nhấp vào nút [Start] trên Windows ®. Chọn [Programs], [Panasonic MEW

Control], sau đó [FPWIN GR 2]. Trong menu xuất hiện, nhấn [FPWIN GR]. Hoặc

nhấn đúp vào biểu tượng trên destkop.

Hộp thoại sau sẽ xuất hiện:

Hình C2.II.1.1 : Tạo dự án mới.

Chọn một trong các lựa chọn sau:

Page 22: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 22

§ New: Tạo ra một dự án mới.

§ Open: Mở một dự án có sẵn trên máy tính.

§ Upload from PLC: tải dự án từ trong PLC đang kết nối với máy tính.

§ Cancel: Khởi động GR FPWIN mà không cần mở bất kỳ tập tin nào.

2. Tạo một dự án mới:

Thực hiện các bước sau đây để tạo ra một dự án mới:

§ Trên thanh thực đơn: Chọn File -> New.

§ Trên thanh công cụ: Nhấp vào .

3. Chọn Loại PLC.

Nếu [New] đã được chọn thì sẽ xuất hiện hộp thoại lựa chọn loại PLC.

Hình C2.II.3.1 : Chọn loại PLC.

Chọn loại PLC mà bạn muốn làm việc bằng cách thực hiện một trong những

bước sau:

§ Kích đúp vào tên một PLC.

§ Đặt con trỏ vào tên một PLC và nhấn phím Enter.

§ Nhấp chuột vào tên một PLC, và sau đó chọn [OK].

Chọn [Keep Current Settings] nếu bạn muốn tên PLC bạn đang chọn là mặc

định.

4. Giao diện làm việc của FPWIN GR.

Page 23: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C2.II.4.1 : Giao diện làm việc của FPWIN GR.

§ Titlebar: Chứa các tập lệnh hiện hành.

Hình C2.II.4.2 : Thanh tiêu đề. § Menu bar:

Là một trong những thành phần thường xuyên được sử dụng nhất trong cửa sổ

FPWIN GR. Để kích hoạt một lệnh, hãy chọn một tên menu trên thanh menu này. Từ

menu thả xuống xuất hiện, hãy chọn một tên lệnh.

Hình C2.II.4.3 : Menu bar.

§ Toolbar:

Hình C2.II.4.4 : Thanh công cụ. Chứa các nút để truy cập nhanh các lệnh thường xuyên sử dụng. Có thể thấy

một mô tả ngắn gọn về mỗi nút bằng cách đặt con trỏ chuột vào nó.

§ Di chuyển toolbar: Nhấp vào một phần trống trên thanh, và kéo và thả nó

vào một vị trí mới.

§ Ẩn hoặc xem toolbar: Trên thanh Menu / View / Toolbar.

§ Editting View:

Page 24: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 24

Chỉnh sửa nội dung chương trình hiện hành. Trong cửa sổ Editting View này

bạn nhập các lệnh, chú thích, hoặc mô phỏng chương trình đang chạy trên PLC.

§ Statusbar:

Hình C2.II.4.5 : Thanh tình trạng. Có hai tình trạng trong cửa sổ FPWIN GR. Trên Statusbar có chứa các thông tin

liên quan đến chương trình bao gồm cả các loại PLC, số bước, trạng thái online /

offline.

§ Function bar:

Hình C2.II.4.6 : Thanh chức năng.

Hiển thị các phím chức năng và tổ hợp phím để truy cập nhanh các biểu tượng

Ladder, các chỉ thị, và các lệnh.

§ Input field bar:

Hình C2.II.4.7 : Input field bar.

Các lệnh và toán hạng bạn vừa nhập sẽ xuất hiện trong Input field bar.

§ Entry bar:

Hình C2.II.4.8 : Thanh entry. Cung cấp bốn keytop giống như các nút được nhấn bằng chuột.

ü Enter: chấp nhận lệnh bạn vừa nhập trong Input field bar.

ü Ins: Chèn biểu tượng tại vị trí con trỏ.

ü Del: Xóa các biểu tượng tại vị trí con trỏ.

ü Esc: Trở lại Function bar.

§ Comment dislay bar:

Hình C2.II.4.9 : Thanh nhập và hiển thị chú thích lệnh. Người lập trình có thể nhập và hiển thị chú thích đầu vào/đầu ra đã được ghi

dưới tiếp điểm hoặc thanh ghi tại vị trí con trỏ.

§ Tenkey bar:

Page 25: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C2.II.4.10 : Thanh Tenkey.

Được cung cấp cho bạn để nhập số tiếp điểm, số thanh ghi, và hằng số bằng

cách sử dụng chuột.

5. Một số lệnh cơ bản thường sử dụng trong FPWin.

Bảng C2.II.5.1 : Các lệnh cơ bản.

STT STL LADDER CHỨC NĂNG GHI

CHÚ

1 ST

Bắt đầu phép toán học

với tiếp điểm thường mở.

2 ST/

Bắt đầu phép toán học

với tiếp điểm thường

đóng.

3 OT

Kết quả của phép toán

đầu ra (được chỉ định cho

địa chỉ cụ thể).

4 / Đảo kết quả của phép

toán trước đó.

5 AN

D Kết nối tiếp điểm với

một tiếp điểm thường mở.

6 AN

D/

Kết nối tiếp điểm với

một tiếp điểm thường

đóng.

7 OR Kết nối song song với

một tiếp điểm thường mở.

8 OR/

Kết nối song song với

một tiếp điểm thường

đóng.

6. Một số lệnh đặc biệt thường sử dụng trong FPWin.

Page 26: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 26

Bảng C2.II.6.2 : Các lệnh đặc biệt.

STT KÍ HIỆU CHỨC NĂNG GHI

CHÚ

1 R9018 Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.01s.

2 R9019 Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.02s.

3 R901A Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.1s.

4 R901B Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.2s.

5 R901C Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 1s.

6 R901D Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 2s.

7 R9011 Luôn luôn OFF.

8 R9010 Luôn luôn ON.

7. Một số lệnh di chuyển dữ liệu.

§ F0 (MV): Di chuyển dữ liệu 16 bits đến vùng dữ liệu được định trước.

Bảng C2.II.7.1 : Lệnh F0.

LADDER Boolean

Địa chỉ Chỉ thị

10

11

ST R 0

F0 (MV)

DT 10

DT 20

S Nguồn dữ liệu 16 bit.

D Đích đến dữ liệu 16 bit.

§ F35 (+1): Cộng thêm 1 vào dữ liệu 16 bit.

Bảng C2.II.7.2 : Lệnh F35 (+1).

LADDER Boolean

Địa chỉ Chỉ thị

Page 27: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 27

10

11

ST R 0

F 35 (+1)

DT 0

S Vùng 16 bit đã được tăng bằng 1.

§ F145 (SEND): Gởi dữ liệu từ PLC Master đến bộ PLC hoặc máy tính khác.

Bảng C2.II.7.3 : Lệnh F145 (SEND).

LADDER Boolean

Địa chỉ Chỉ thị

10

11

ST R 0

F145 (SEND)

DT 10

DT 20

DT 0

K 100

S1 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho kho dữ liệu điều khiển.

S2 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho nguồn dữ liệu.

D Vùng dữ liệu 16 bit của điểm đến để gửi.

N Bắt đầu địa chỉ 16 bit của điểm đến để gửi.

§ F146 (RECV): Nhận dữ liệu được gởi từ PLC Master.

Bảng C2.II.7.4 : Lệnh F145 (RECV).

LADDER Boolean

Địa chỉ Chỉ thị

10

11

ST R 0

F146 (RECV)

DT 10

DT 0

K 100

DT 50

Page 28: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 28

S1 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho kho dữ liệu điều khiển.

S2 Điểm đến vùng dữ liệu 16 bit để nhận.

N Bắt đầu đại chỉ của điểm đến để nhận dữ liệu.

D Bắt đầu vùng địa chỉ 16 bit cho kho dữ liệu được nhận.

2.2 Màn hình HMI HMI là giao diện giữa con người với thiết bị máy móc, được sử dụng đi kèm với PLC và được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ngày nay, hãng Panasonic cho ra đời nhiều loại màn hình công nghiệp khác nhau như: GT01, GT05, GT11, GT12, GT21, GT30,GT32…. Tất cả màn hình đều được lập trình bởi phần mền GTWIN.

Hình 2. 5 Màn hình GT32

2.2.1. Màn hình GT32 GT32 cho phép chúng ta thiết lập mật khẩu bảo vệ dữ liệu quan trọng. Thực hiện theo quy trình, chức năng vẽ đồ thị và hiển thị cảnh báo lỗi hệ thống, GT32 có rất nhiều ngôn ngữ để lựa chọn. Một số đặc điểm của màn hình GT32: GT32 có khả năng điều khiển PLC và thu thập dữ liệu từ PLC về để hiển thị, đồng thời xuất các giá trị điều khiều khiển đến PLC. GT32 có thể liên kết với PLC thông qua các module giao tiếp chuẩn RS485. GT32 có thể giao tiếp với máy tính thông qua cổng USB hay toolport. 2.2.2. Phần mềm GTWIN GTWIN là phầm mềm thiết kế giao diện chuyên dùng cho các màn hình GT của Panasonic. Trong GTWIN có hỗ trợ rất nhiều tính năng cho màn hình GT như các nút nhấn, các đèn báo, bitmap, line graph, bar graph và các nút nhấn chuyển đổi giữa các màn hình nhằm làm cho việc điều khiển và giám sát của màn hình GT được dễ dàng.

Page 29: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 29

Screen manager là giao diện quản lý các base screen, một screen manager có thể thiết lập tối đa 256 base screen.

Page 30: TongQuanPLC Panasonic

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 30

Base screen là giao diện thiết lập các phần tử điều khiển như: Function switch, switch, lamp, data, line graph, … Mỗi phần tử có chức năng khác nhau khi thiết lập các chức năng cho các phần tử này. Function switch là nút nhấn để chuyển từ Base screen này sang Base screen khác theo ý muốn của người lập trình. Switch là công tắc điều khiển. Lamp là đèn báo. Data dùng để cài đặt giá trị hoặc giám sự thay đổi của các thành phần cần quan sát. Line graph dùng để vẽ đồ thì quá trình thay đổi của nhân tố muốn điều khiển.