TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG CỘNG VÀ QUẢN LÝ CHI · PDF...
Transcript of TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG CỘNG VÀ QUẢN LÝ CHI · PDF...
CHƢƠNG 6
TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG CỘNG
VÀ QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG CỘNG
1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG CỘNG
6.2. QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG CỘNG (PEM)
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG CỘNG (PER)
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
3
6.1.1. Khái niệm chi tiêu công
Theo nghĩa hẹp: chi tiêu công là chi tiêu của Chính phủ thông
qua ngân sách Nhà nƣớc. Đây là những chi phí trong việc cung
cấp hàng hóa và dịch vụ đƣợc tài trợ bởi Chính phủ thông qua chi
ngân sách Nhà nƣớc.
Ví dụ: quốc phòng, giáo dục…
Theo nghĩa rộng: chi tiêu công là tổng hợp tất cả các khoản chi
của chính quyền trung ƣơng, chính quyền địa phƣơng, các doanh
nghiệp nhà nƣớc và của toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho
các hoạt động của Chính phủ.
TCC thƣờng đề cập đến chi tiêu công theo nghĩa hẹp.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
4
6.1.2. Đặc điểm chi tiêu công
Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy Nhà nƣớc và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà nƣớc;
Chi tiêu công là khoản chi mang tính chất công cộng;
Chi tiêu công là nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
Các khoản chi tiêu công không mang tính hoàn trả trực tiếp
(hoặc chi tiêu công mang tính hoàn trả gián tiếp).
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
5
6.1.3. Phân loại chi tiêu công
Mục đích phân loại chi tiêu công
Giúp cho Nhà nƣớc thiết lập đƣợc những chƣơng trình hành
động;
Tăng cƣờng hiệu quả trong thi hành ngân sách để thực hiện
các chức năng của Nhà nƣớc;
Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng
các nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc.
Cho phép phân tích ảnh hƣởng từ những hoạt động tài chính
của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
6
6.1.3. Phân loại chi tiêu công
Căn cứ vào mục đích chi
Chi hoàn toàn mang mục tiêu công cộng: là những khoản chi tiêu đòi hỏi sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế.
Ví dụ: chi đầu tƣ xây dựng, bảo dƣỡng và duy trì CSHT…
Chi chuyển giao: là những khoản chi nhằm mục đích phân phối lại thu nhập.
Ví dụ: chi lƣơng hƣu, chi trợ cấp và các khoản chi phúc lợi xã hội khác…
Chủ yếu phục vụ cho mục đích phân tích kinh tế đối với chi tiêu công.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
7
6.1.3. Phân loại chi tiêu công
Căn cứ các chức năng vĩ mô của Nhà nước
Chi cho các dịch vụ nói chung của Chính phủ để duy trì hoạt động thƣờng xuyên của Chính phủ, bao gồm: chi cho các cơ quan hành chính của Chính phủ, chi cho toà án và viện kiểm sát, chi cho hệ thống quân đội và an ninh xã hội…
Chi cho các dịch vụ kinh tế: bao gồm chi cho cơ sở hạ tầng, chi điều tiết, trợ cấp sản xuất, chi hỗ trợ doanh nghiệp…
Chi cho các dịch vụ cộng đồng, bao gồm chi cho hệ thống an sinh xã hội, chi giáo dục, y tế, hƣu trí, trợ cấp thất nghiệp, văn hóa, giải trí và các khoản chi phúc lợi xã hội khác…
Chi khác, nhƣ chi trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ, chi viện trợ nƣớc ngoài, chi ngoại giao…
Chủ yếu đƣợc sử dụng trong đánh giá phân bổ nguồn lực của Chính phủ nhằm thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
8
6.1.3. Phân loại chi tiêu công
Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thƣờng xuyên: là các khoản chi phát sinh thƣờng xuyên, cần thiết cho hoạt động của các đơn vị công, bao gồm toàn bộ các khoản chi lƣơng, chi nghiệp vụ, chi quản lý cho các hoạt động sau:
- Chi sự nghiệp kinh tế; giáo dục và đào tạo; nghiên cứu khoa học và công nghệ; y tế; văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao… - Chi hành chính: các khoản chi lƣơng cho công chức nhà nƣớc và các khoản chi về hàng hóa khác có liên quan… - Chi chuyển giao: chi ASXH, chi trợ cấp, BHXH… - Chi an ninh quốc phòng Chi đầu tƣ phát triển, bao gồm: - Chi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng KT – XH; - Đầu tƣ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp; - Chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính của Nhà nƣớc; - Chi dự trữ Nhà nƣớc. Chủ yếu hỗ trợ Chính phủ thiết lập các chƣơng trình chi tiêu kết hợp chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ để nâng cao hiệu quả CTC.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
9
6.1.3. Phân loại chi tiêu công
Căn cứ vào quy trình lập Ngân sách
Chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào: là sự liệt kê các
khoản mục mua sắm các phƣơng tiện cần thiết cho hoạt
động của các đơn vị công để Nhà nƣớc làm căn cứ xác
định kinh phí tài trợ.
Ví dụ: chi mua TSCĐ, chi mua tài sản lƣu động, chi tiền
lƣơng, chi phụ cấp và các khoản khác…
Chi tiêu công theo các yếu tố đầu ra: mức kinh phí phân bổ
cho các đơn vị công đƣợc dựa vào khối lƣợng công việc
đầu ra và những kết quả tác động của các đơn vị đó.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
10
6.1.4. Vai trò của chi tiêu công
Mục tiêu phân bổ nguồn lực
Chính phủ thu hút vốn đầu tƣ của KVTN để đầu tƣ ƣu tiên vào
những lĩnh vực quan trọng, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng tích cực.
Ví dụ:
Chi đầu tƣ xây dựng CSHT: đƣờng sá, cảng, sân bay, điện, viễn
thông, kênh đập nƣớc, bệnh viện, trƣờng học, hệ thống cây xanh…
Chi đầu tƣ vào các ngành công nghệ mới, công nghệ cao, và các
ngành mũi nhọn..
Hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp: trợ giá, hỗ trợ vốn, liên
doanh liên kết đầu tƣ…
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
11
6.1.4. Vai trò của chi tiêu công
Mục tiêu phân phối lại thu nhập
Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các
tầng lớp dân cƣ, thực hiện công bằng xã hội.
Ví dụ:
Các chính sách trợ cấp bằng tiền hoặc hiện vật của Chính phủ;
Chính phủ cung cấp các dịch vụ giáo dục, y tế, nhà ở và các dịch vụ
xã hội khác…
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
12
6.1.4. Vai trò của chi tiêu công
Mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô
Chi tiêu công hƣớng tới đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ
góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cải thiện cán cân thanh
toán và duy trì tăng trƣởng kinh tế cao trong dài hạn.
Ví dụ:
Chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ
Chi chuyển nhƣợng
Chi trả lãi của KVCC…
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
13
6.1.5. Các nhân tố làm tăng trưởng chi tiêu công
Các lý thuyết cổ điển về tăng trưởng chi tiêu công
Sự mở rộng không ngừng vai trò của Nhà nước
Khi XH ngày càng công nghiệp hóa, các chức năng của Nhà
nƣớc càng trở nên phức tạp, bao gồm: điều tiết các mối quan
hệ xã hội; điều tiết và bảo hộ thƣơng mại; cung cấp và duy trì
giao thông liên lạc; duy trì trật tự pháp lý…
“Hiệu ứng thế chỗ” và việc chi tiêu trong các tình huống có
bất ổn định xã hội
Trong thời kỳ có xáo trộn xã hội (chiến tranh, nạn đói, thảm
họa thiên nhiên…), các công dân thƣờng chấp nhận gánh nặng
thuế tăng, và chi tiêu của Chính phủ cũng có bƣớc nhảy vƣợt
bậc.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
14
6.1.5. Các nhân tố làm tăng trưởng chi tiêu công
Các lý thuyết bên cầu về tăng trưởng chi tiêu công
Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng; cầu của xã hội về hàng hóa công cộng là tƣơng đối co giãn theo thu nhập; ngày càng nhiều vấn đề mới phát sinh (ô nhiễm môi trƣờng, tắc nghẽn giao thông); nhu cầu đầu tƣ cho giáo dục tăng mạnh.
Sự thay đổi của công nghệ làm tăng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ trong điều tiết các tác động của công nghệ (động cơ đốt trong, công nghệ sản xuất vũ khí…).
Tốc độ tăng dân số và hiện tƣợng “già hóa” dân số làm tăng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ cho y tế và chăm sóc sức khỏe.
Quá trình đô thị hóa tăng và nhu cầu tăng chi tiêu trong quản lý hành chính của Nhà nƣớc.
6.1. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU CÔNG
15
6.1.5. Các nhân tố làm tăng trưởng chi tiêu công
Các lý thuyết bên cung về tăng trưởng chi tiêu công
Chi phí tƣơng đối để cung cấp dịch vụ công cộng có xu
hƣớng tăng dần - “Hiệu ứng Baumol”: KVCC thƣờng gắn
với các dịch vụ xã hội khó có khả năng áp dụng KHKT thay
thế cho sức mạnh lao động hơn so với KVTN năng suất
lao động trong KVCC thấp Chính phủ buộc phải tăng tiền
lƣơng của ngƣời lao động trong KVCC và làm tăng chi phí
cung cấp dịch vụ công.
Sự lựa chọn của các cử tri ở các nƣớc phát triển: nguyên tắc
biểu quyết theo đa số có thể dẫn tới liên minh bầu cử làm
tăng các chƣơng trình phúc lợi đƣợc tài trợ bởi Chính phủ.
Hành vi của viên chức Nhà nƣớc dẫn tới tăng chi tiêu công.
6.2. QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG (PEM)
16
6.2.1. Mục tiêu của PEM (Public Expenditure Management)
- Ngân sách là tấm gƣơng tài chính phản chiếu các lựa chọn
kinh tế xã hội. Để thực hiện đƣợc vai trò của mình, Chính
phủ phải: (1) tạo đủ nguồn thu từ nền kinh tế; (2) phân bổ và
sử dụng các nguồn lực một cách có trách nhiệm, hiệu quả và
hiệu lực.
- PEM là một công cụ của Chính phủ nhằm quản lý hiệu quả
các nguồn lực công cộng và giúp Chính phủ thực hiện những
vai trò của mình.
- PEM mang tính đặc thù tùy theo hoàn cảnh từng nƣớc.
6.2. QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG (PEM)
17
6.2.2. Nguyên tắc của PEM
- Kỷ luật tài khóa tổng thể: là việc quản lý các nhu cầu có
tính cạnh tranh lẫn nhau, và thƣờng là vƣợt quá giới hạn
ngân sách cho phép, nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tức là
không bị thâm hụt lớn đến mức không bền vững.
- Đảm bảo hiệu lực phân bổ nguồn lực: Chính phủ phải xác
định đƣợc thứ tự ƣu tiên trong phân bổ nguồn lực, phù hợp
với các chiến lƣợc và kế hoạch quốc gia, các bộ ngành và
các tỉnh.
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động: các cơ quan cung ứng dịch
vụ có thể cung ứng đƣợc hàng hóa và dịch vụ công có kết
quả cao nhất trong phạm vi ngân sách cho trƣớc, hoặc có thể
đạt đƣợc những kết quả cho trƣớc với chi phí thấp nhất.
6.2. QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG (PEM)
18
6.2.2. Nguyên tắc của PEM
Nguồn: Allan Schick, Cách tiếp cận hiện đại về quản lý chi tiêu công cộng (1998)
Kỷ luật
tài khóa
tổng thể
Tổng thể ngân sách phải là kết quả của những quyết định minh
bạch và có hiệu lực, chứ không phải đơn thuần là để thỏa mãn
mọi nhu cầu chi tiêu. Ngân sách tổng thể phải đƣợc xác định
trƣớc khi đƣa ra bất kì một quyết định chi tiêu cụ thể nào, và
phải đƣợc duy trì bền vững trong trung và dài hạn.
Hiệu
quả
phân bổ
nguồn
lực
Chi tiêu phải dựa trên các ƣu tiên chiến lƣợc của quốc gia và
hiệu lực của các chƣơng trình chính sách công. Hệ thống ngân
sách phải khuyến khích tái phân bổ nguồn lực từ những chƣơng
trình có mức độ ƣu tiên thấp sang các chƣơng trình có mức độ
ƣu tiên cao, và từ các chƣơng trình hiệu quả thấp sang các
chƣơng trình hiệu quả cao.
Hiệu
quả
hoạt
động
Các cơ quan cung ứng dịch vụ phải cung cấp hàng hóa và dịch
vụ sao cho có thể đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn và (nếu
đƣợc) với mức giá cạnh tranh trên thị trƣờng.
6.2. QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG (PEM)
19
6.2.3. Tiêu chuẩn của PEM
- Tính trách nhiệm
- Tính minh bạch
- Tính tiên liệu
- Sự tham gia của xã hội
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
20
6.3.1. Quy trình Ngân sách
Là một tập hợp tất cả các bƣớc có quan hệ liên hoàn với
nhau kể từ khi xây dựng một kế hoạch chi tiêu Ngân sách
cho đến khi Ngân sách đƣợc thực hiện và kết thúc.
Lập kế hoạch Ngân sách
(Dự toán Ngân sách)
Thực hiện Ngân sách
(Chấp hành Ngân sách)
Kiểm tra, theo dõi, đánh giá chi tiêu Ngân sách
(Quyết toán Ngân sách)
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
21
6.3.1. Quy trình Ngân sách
Mục tiêu của khâu soạn lập NS
• Đảm bảo NS phù hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô và
giới hạn về nguồn lực.
• Phân bổ nguồn lực phù hợp với các chính sách của Chính
phủ.
• Tạo điều kiện quản lý tốt quá trình hoạt động của các cơ
quan hành chi.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
22
6.3.1. Quy trình Ngân sách
Quy trình soạn lập NS truyền thống
• Quy trình từ trên xuống: bao gồm (1) xác định tổng
nguồn lực có thể chi tiêu trong kỳ NS; (2) xác định các hạn
mức chi tiêu cho các ngành và địa phƣơng tƣơng ứng với
thứ tự ƣu tiên của Chính phủ.
• Quy trình từ dưới lên: các ngành, các địa phƣơng hoạch
định và dự trù kinh phí cho các chƣơng trình chi tiêu của
mình trong kỳ NS và trong khuôn khổ hạn mức chi tiêu đã
đƣợc phân bổ.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
23
6.3.1. Quy trình Ngân sách
Các bước chính của trình tự soạn lập NS truyền thống:
• Xây dựng một khuôn khổ kinh tế vĩ mô;
• Soạn thảo thông tƣ hay thông báo về NS, trong đó quy
định rõ các mức trần chi tiêu cho từng ngành và hƣớng dẫn
việc soạn lập NS của ngành;
• Các bộ, ngành, địa phƣơng dự thảo NS dựa trên văn bản
hƣớng dẫn đó;
• Đàm phán NS giữa các bộ, ngành, địa phƣơng với Bộ Tài
chính;
• Chính phủ và các cơ quan chức năng ở Trung ƣơng hoàn
tất lần cuối dự thảo NS và trình Quốc hội;
• Quốc hội thông qua NS hàng năm.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
24
6.3.1. Quy trình Ngân sách
Những mốc thời gian
Tháng 5/X: Thủ tƣớng ra chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH
và dự toán NSNN năm sau.
Tháng 6/X: Bộ TC ra thông tƣ hƣớng dẫn lập dự toán NS.
Tháng 10/X: Dự toán NSNN và phƣơng án phân bổ NSTƢ gửi đến đại
biểu Quốc hội.
Trƣớc 15/11/X: Quốc hội quyết định dự toán NSNN và phƣơng án
phân bổ NSTƢ.
Trƣớc 10/12/X: HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP và phƣơng
án phân bổ NS cấp tỉnh.
31/12/X: Hoàn thành phân bổ và giao dự toán.
Từ 1/1/X+1 đến 31/12/X+1: Chấp hành NS.
Từ 31/12/X+1: Quyết toán NS.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
25
6.3.1. Quy trình Ngân sách
Nhược điểm của NS truyền thống:
• Tách rời giữa chính sách, việc lập kế hoạch và lập NS;
• Không đảm bảo đƣợc tính kế thừa giữa kế hoạch và
NS các năm;
• Quá trình lập NS truyền thống thƣờng phát sinh hiện
tƣợng dự toán theo kiểu điều chỉnh tăng dần;
• Việc đàm phán NS giữa các bộ, ngành và địa phƣơng
với Bộ Tài chính thiếu một cơ sở minh bạch;
• NS truyền thống tách rời giữa chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
26
6.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Khái niệm:
MTEF (Medium Term Expenditure Framework) là quy
trình soạn lập và xây dựng kế hoạch NS minh bạch trong
đó đề ra giới hạn nguồn lực trung hạn đƣợc phân bổ từ
trên xuống nhằm đảm bảo kỷ luật tài khoá tổng thể và đòi
hỏi việc xác định các dự toán chi phí thực hiện chính sách
từ dƣới lên thống nhất với các chính sách chi tiêu theo các
ƣu tiên chiến lƣợc.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
27
6.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Quy trình thực hiện MTEF:
TỪ TRÊN XUỐNG (Chính phủ, Quốc hội, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư…)
B1 B2 B5 B7
B3 B4 B6
K/khổ kinh tế
vĩ mô
trung hạn
H.mức chi
tiêu sơ bộ
trung hạn
Thảo luận
xây dựng hạn
mức chính thức
Xem xét
phê duyệt
dự toán
TỪ DƯỚI LÊN (Các ngành, tỉnh)
Đánh giá mục
tiêu chiến lƣợc
Xây dựng dự
toán theo thứ
tự ƣu tiên
Dự toán trung
hạn thống nhất
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
28
6.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Ưu điểm:
• NS hàng năm luôn đƣợc đặt trong bối cảnh trung hạn, do đó,
khi Quốc hội/ Chính phủ thông qua dự toán NS hàng năm, họ
đều nhận thức rõ những gì sẽ tiếp tục đƣợc chi tiêu một cách
nhất quán với kế hoạch trung hạn của ngành và quốc gia trong
những năm tiếp theo.
• Nguồn lực khan hiếm luôn đƣợc đảm bảo phân bổ cho những
lĩnh vực ƣu tiên. Việc tái phân bổ NS cũng đƣợc thực hiện một
cách minh bạch, tránh đƣợc sự tùy tiện.
• Các bộ, ngành, địa phƣơng chỉ đƣợc cấp NS để thực hiện các
mục tiêu đã dự kiến. Vì thế, chuyển việc kiểm soát NS từ đầu
vào sang đầu ra. Điều này cũng nâng cao tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình của các đơn vị.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
29
6.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Ưu điểm:
• Việc phân bổ NS sẽ căn cứ theo chiến lƣợc và mục tiêu hoạt
động của các ngành và địa phƣơng, vì vậy khắc phục đƣợc
nhƣợc điểm tách rời giữa chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên.
• Duy trì thƣờng xuyên mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa
trung ƣơng và địa phƣơng; đồng thời, nâng cao tính tự chủ
của các bộ, ngành, địa phƣơng trong việc chi tiêu NS.
6.3. KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)
30
6.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Quan hệ dự toán giữa các năm:
Năm ngân
sách 2006
Dự toán năm
thứ nhất 2007
Dự toán năm
thứ hai 2008
Dự toán năm
thứ ba 2009
Năm ngân
sách 2007
Dự toán năm
thứ nhất 2008
Dự toán năm
thứ hai 2009
Dự toán năm
thứ ba 2010
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
31
6.4.1. Nội dung cơ bản của PER
PER – Public Expenditure Review là việc đánh giá công tác hoạch định chính sách NS và xây dựng thể chế.
Thông qua PER có thể nâng cao sự hiểu biết của các nhà lãnh đạo và công chức Nhà nƣớc về mục tiêu, ý nghĩa của CTC, nâng cao sự đối thoại và hiểu biết lẫn nhau giữa các bên để tăng cƣờng hiệu quả quản lý NS.
Tăng cƣờng kỹ năng hoạch định và điều hành chính sách của các cơ quan Nhà nƣớc, nhờ đó sẽ củng cố cơ sở lập luận và bảo vệ các khoản CTC đã đƣợc đề xuất.
Tăng cƣờng sự gắn kết giữa chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên để nâng cao hiệu quả sử dụng NS.
Giúp đánh giá lại tính hợp lý của các sự can thiệp của Chính phủ thông qua các chƣơng trình CTC.
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
32
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Sự cần thiết phải xây dựng các chương trình trợ giúp
người nghèo
Nhắc lại thuyết vị lợi và thuyết cực đại thấp nhất
PP lại thu nhập làm giảm bớt gánh nặng đói nghèo, và lợi
ích đó là một ngoại ứng tích cực cho toàn xã hội.
PP lại thu nhập có thể đảm bảo sự ổn định XH thông qua
giảm tệ nạn XH.
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
33
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Khó khăn trong việc phân tích các chương trình trợ cấp
Những khó khăn khi đo lƣờng thu nhập, do:
Có một số dạng thu nhập không bằng tiền rất khó đo lƣờng.
Sự thiếu rõ ràng trong định nghĩa về thu nhập.
Sự bất đồng về đơn vị quan sát (theo cá nhân hay theo hộ gia
đình).
Ảnh hƣởng của sự thay đổi giá cả tƣơng đối
Sự khó khăn trong phân tích ảnh hƣởng của trợ cấp trong ngắn
hạn và dài hạn.
Vấn đề liên quan đến HHCC.
Khó khăn trong đánh giá các khoản trợ cấp bằng hiện vật.
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
34
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Phân loại các chương trình trợ cấp
Theo hình thức trợ cấp:
Chi trợ cấp bằng hiện vật
Chi trợ cấp bằng tiền
Theo đối tƣợng:
Trợ cấp đồng loạt
Trợ cấp phân loại
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
35
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người nhận
Trợ cấp bằng tiền mặt:
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
36
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người nhận
Trợ cấp bằng hiện vật: trƣờng hợp cung cấp hàng hóa dịch vụ
miễn phí
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
37
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người nhận
Trợ cấp bằng hiện vật: trƣờng hợp trợ giá hàng hóa và dịch vụ
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
38
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người nhận
Trợ cấp bằng hiện vật: trƣờng hợp trợ giá hàng hóa và dịch vụ
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
39
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Kết luận
Nếu thực hiện cùng một mục tiêu là tăng lợi ích cho ngƣời nghèo
thì trợ cấp bằng tiền là chƣơng trình ít tốn kém hơn đối với Chính
phủ. Nói cách khác, nếu cùng tiêu tốn của Chính phủ một số tiền trợ
cấp bằng tiền nói chung sẽ mang lại độ thỏa dụng cao hơn cho
ngƣời nhận.
Chƣơng trình trợ cấp bằng hiện vật thƣờng đòi hỏi tốn kém chi phí
vận hành nhiều hơn và các thủ tục hành chính phiền hà phức tạp
hơn.
Trợ cấp bằng hiện vật hạn chế quyền tự do lựa chọn tiêu dùng của
cá nhân, vì chỉ khi nào ngƣời đƣợc trợ cấp thực sự tiêu dùng các
hàng hóa và dịch vụ đƣợc trợ cấp thì khi đó họ mới đƣợc thụ hƣởng
lợi ích của chƣơng trình.
Vì sao trợ cấp bằng hiện vật vẫn được nhiều Chính phủ ưa thích?
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
40
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Các lý do lựa chọn trợ cấp bằng hiện vật
Nhiều ngƣời cho rằng chính sách phân phối lại của Chính phủ
bị ảnh hƣởng rất mạnh của chủ nghĩa bình quân hàng hóa: có
những hàng hóa thiết yếu phải đƣợc phân phối bình đẳng cho
mọi ngƣời, nhƣ thực phẩm, nhà cửa, giáo dục, y tế…
Trợ cấp bằng hiện vật có thể hạn chế đƣợc sự gian lận trong
việc nhận phúc lợi trợ cấp.
Chính phủ kỳ vọng rằng, bằng việc trợ cấp bằng hiện vật, thì
cá nhân sẽ tiêu dùng đúng cái mà Chính phủ muốn họ sử dụng.
Trợ cấp bằng hiện vật dễ nhận đƣợc sự hậu thuẫn về mặt chính
trị và các nhà sản xuất hơn.
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
41
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân tích
lợi ích – chi phí (BCA : Benefit – Cost Analysis)
Khái niệm:
BCA là kỹ thuật xác định mức đóng góp tƣơng đối của các dự án
đầu tƣ. Những dự án mới có chi phí xã hội biên lớn hơn lợi ích
xã hội biên thì sẽ không đƣợc chấp thuận.
Các bước phân tích:
Liệt kê tất cả các chi phí và lợi ích của dự án (yếu tố hữu hình
và vô hình)
Đánh giá giá trị lợi ích và chi phí dƣới dạng tiền tệ
Chiết khấu lợi ích ròng trong tƣơng lai.
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
42
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân
tích lợi ích – chi phí (BCA : Benefit – Cost Analysis)
Các tiêu chí đánh giá:
Giá trị tƣơng lai:
Giá trị hiện tại:
Hiện giá ròng:
FV: Giá trị tiền tệ tƣơng lai cho khoản đầu tƣ hiện tại
R : số tiền đầu tƣ hiện tại
T : số năm đầu tƣ
r : tỷ suất sinh lợi hàng năm
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
43
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân
tích lợi ích – chi phí (BCA : Benefit – Cost Analysis)
Các tiêu chí đánh giá:
Thẩm định 2 dự án có tính loại trừ (dự án X và dự án Y
Tỷ suất nội hoàn (IRR)
6.4. ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG (PER)
44
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân tích
lợi ích – chi phí (BCA : Benefit – Cost Analysis)
Các quy tắc lựa chọn dự án đầu tư công cộng
Dự án có thể chia nhỏ Dự án không thể chia nhỏ
Quy mô
NSNN cố
định
Phân ngân sách cho
các dự án đến khi MB
bằng nhau
Chọn tập hợp các dự án
mang lại tổng lợi ích
ròng là lớn nhất.
Quy mô
NSNN
không cố
định
Mở rộng các dự án
đến khi MB = 1 hay
lợi ích ròng biên = 0
Chọn tất cả các dự án có
lợi ích ròng dƣơng.