TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công...

49
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT HƯỞNG ỨNG NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2015 -Tháng 11/2015- TÀI LIỆU DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE BIÊN TẬP VÀ PHÁT HÀNH- LƯU HÀNH NỘI BỘ

Transcript of TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công...

Page 1: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT

HƯỞNG ỨNG NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2015

-Tháng 11/2015-

TÀI LIỆU DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE BIÊN TẬP VÀ PHÁT

HÀNH- LƯU HÀNH NỘI BỘ

Page 2: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

1

TÌM HIIỂU VỀ NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM NGÀY TÔN VINH HIẾN PHÁP, PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC Ý THỨC THƯỢNG TÔN

PHÁP LUẬT CHO MỌI NGƯỜI TRONG XÃ HỘI I. SỰ HÌNH THÀNH NGÀY PHÁP LUẬT Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng đặc biệt, vừa là công cụ quản lý nhà

nước hữu hiệu, vừa tạo hành lang pháp lý an toàn, tin cậy, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò của pháp luật là một tất yếu khách quan. Cùng với việc không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống trở thành yêu cầu cấp thiết, cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả với nhiều hình thức, biện pháp phù hợp. Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển khai cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu đó.

Ngày Pháp luật thực chất là mô hình bắt nguồn từ sáng kiến của cơ sở. Xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, các tỉnh Hà Tây (trước đây), Tiền Giang, Long An... đã tổ chức triển khai mô hình này với tính chất là một ngày sinh hoạt pháp luật tập trung để cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật và sau đó được một số địa phương khác tham khảo, áp dụng. Qua theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp việc thực hiện mô hình “Ngày pháp luật” tại các địa phương, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ (nay là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương) đã đánh giá đây là một cách làm mới, tích cực, góp phần đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nhân rộng mô hình này trên phạm vi toàn quốc (Công văn số 3535/HĐPH ngày 04/10/2010 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ). Theo đó, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đa số các Bộ, ngành đã triển khai thực hiện mô hình này và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực trong thực tế.

Xuất phát từ vai trò của pháp luật và từ những mô hình, sáng kiến về Ngày pháp luật của địa phương, kết hợp với việc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, trong quá trình xây dựng Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, theo đề xuất của Chính phủ, Ngày Pháp luật đã chính thức được thể chế hóa trong Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013.

Điều 8 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định:“Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.

Cụ thể hóa Điều này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 4/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó quy định cụ thể nội dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong tổ chức triển khai thực hiện Ngày Pháp luật.

II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT Theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật được tổ chức để tôn

vinh Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tăng cường nhận thức cho mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống, tăng cường sự hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội và sinh hoạt hàng ngày của người dân.

Thông qua Ngày Pháp luật giúp cho mọi tổ chức, cá nhân công dân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn, là dịp để đánh giá lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật; là cơ hội để tổ chức nhiều hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cộng đồng thông qua những cách thức khác nhau. Qua đó, những người thi hành pháp luật cũng sẽ nhận được những thông tin phản hồi, những quan điểm đánh giá về tất cả các quy định pháp luật cũng như cách thức thực hiện, hiệu quả của hệ thống pháp luật đối với đời sống xã hội; từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, cũng như cải thiện, nâng cao hoạt động của hệ thống tư pháp.

Trên thế giới, hiện có nhiều nước tổ chức Ngày Pháp luật hay “Ngày Hiến pháp” như một ngày hội để “thượng tôn pháp luật”, tôn vinh Hiến pháp – đạo luật gốc của mỗi quốc gia. Hiện có khoảng 40 quốc gia lấy ngày ký, ban hành hoặc thông qua Hiến pháp để hàng năm tổ chức kỷ niệm “Ngày Hiến pháp” của mình. Trong ngày này, các luật gia, luật sư và các hiệp hội nghề

Page 3: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

2

nghiệp về luật tổ chức nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng nhằm tăng cường hơn nhận thức của nhân dân, học sinh, sinh viên về vị trí, vai trò tối thượng, không thể thay thế của Hiến pháp, pháp luật trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, đặc biệt là về các giá trị tự do, dân chủ, công lý, công bằng.

Ở Việt Nam, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định ngày 09/11 hàng năm là Ngày Pháp luật với dấu mốc đây là ngày ban hành bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta năm 1946, khởi đầu cho tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Là bản Hiến pháp của nền dân chủ đầu tiên của Nhà nước ta, Hiến pháp năm 1946 đã thấm nhuần, thể hiện triệt để tinh thần, tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, là sự khẳng định mạnh mẽ các giá trị dân chủ, dân quyền, thượng tôn pháp luật và còn tồn tại bền vững cho đến ngày hôm nay. Các giá trị đó thể hiện tập trung nhất tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, được kế thừa trong các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992.

Ngày Pháp luật khơi dậy trong mọi cá nhân công dân ý thức về trách nhiệm, bổn phận và quyền lợi của mình mà tham gia một cách tích cực vào các sinh hoạt của đời sống chính trị và đời sống xã hội. Do vậy, Ngày Pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền, hướng mọi tổ chức, cá nhân tính tích cực tham gia với hành vi, thái độ xử sự pháp luật đúng đắn, đề cao quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân công dân trong học tập, tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời, đây còn là mô hình để vận động, khuyến khích, kêu gọi toàn thể nhân dân chung sức, đồng lòng vì sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, phát huy triệt để tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do vậy, đây còn là sự kiện chính trị, pháp lý có ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa xã hội sâu sắc.

Ngày Pháp luật với nội hàm ghi nhận ngày ban hành bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên của nhà nước Việt Nam thì không chỉ giới hạn chỉ là ngày 09/11, mà được coi là điểm mốc, là sợi chỉ đỏ kết nối, xuyên suốt, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng dân cư, nhắc nhở, giáo dục họ ý thức tôn trọng pháp luật, để không chỉ là một ngày, mà phấn đấu sẽ là 365 ngày trong một năm mọi tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật theo hiện khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.

Đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật cũng là một trong những chế định quan trọng đặt tiền đề cho việc đổi mới tổ chức thực hiện công tác này. Ngày pháp luật được tổ chức nhằm tạo bước phát triển mới trong việc nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật - một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng và là nhiệm vụ thường xuyên của toàn bộ hệ thống chính trị, các cấp, các ngành với mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ và tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức biết sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước và xã hội.

Năm 2013 là năm đầu tiên tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật trong phạm vi toàn quốc và cũng là năm ghi nhận một sự kiện rất quan trọng trong đời sống chính trị - pháp lý của đất nước, đó là việc toàn dân tích cực tham gia quá trình sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Do vậy, chủ đề Ngày Pháp luật năm 2013 được xác định là: “Toàn dân xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Việc tổ chức Ngày Pháp luật năm nay là đợt sinh hoạt chính trị - pháp lý sâu rộng, làm tiền đề, cơ sở, tạo động lực để triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thiết thực hơn trong những năm tiếp theo, góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÀY PHÁP LUẬT

Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/04/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tại Chương 2 đã quy định cụ thể, Ngày

Page 4: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

3

Pháp luật được tổ chức với các nội dung: Khẳng định trí, vai trò của Hiến pháp, pháp luật trong quản lý Nhà nước và đời sống xã hội; giáo dục cán bộ, công chức, viên chức và người dân ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật, lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiến pháp, pháp luật thiết thực với đời sống của nhân dân, gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Ngày Pháp luật cũng là ngày biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, gương người tốt việc tốt trong thực hiện pháp luật.

Để triển khai các nội dung trên, Ngày Pháp luật được tổ chức dưới các hình thức như mít tinh, hội thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động; triển lãm. Nghị định cũng quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trong tổ chức triển khai Ngày Pháp luật. Trong đó, quy định Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật trong phạm vi cả nước; Trên cơ sở hướng dẫn tổ chức Ngày Pháp luật của Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật cho các tổ chức thành viên; quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan Trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức Ngày Pháp luật cho các hội viên, đoàn viên của tổ chức mình.

Page 5: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

4

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG

VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 04b/NQ-TLĐ Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2014

NGHỊ QUYẾT

Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XI) Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

trong công nhân, viên chức, lao động trong tình hình mới Nhằm nâng cao tỷ lệ công nhân, viên chức, lao động được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XI) ban hành Nghị quyết về “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động trong tình hình mới” như sau:

I. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG

1. Kết quả đạt được Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ

đạo. Đối với tổ chức công đoàn, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, từng bước phù hợp với thực tiễn của cơ sở, sát nhu cầu của đoàn viên và người lao động, đã tập trung hơn vào đối tượng công nhân, lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. So với chỉ tiêu 70% công nhân lao động (4 triệu người) được tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo chỉ tiêu của Chính phủ tại Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/2/2009, đạt tỷ lệ trên 53%.

2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh kết quả đạt được, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công

nhân, viên chức, lao động còn hạn chế về số lượng, chất lượng, phạm vi và hiệu quả tuyên truyền. Nguyên nhân chủ quan: Phương thức tuyên truyền chưa có nhiều đổi mới, sáng tạo. Tài liệu

tuyên truyền còn thiếu về số lượng, hình thức chưa sinh động. Một bộ phận cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật yếu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền.

Nguyên nhân khách quan: Trình độ học vấn, kiến thức hiểu biết về pháp luật của công nhân, lao động còn nhiều hạn chế, cường độ lao động căng thẳng, điều kiện sống khó khăn, chưa có điều kiện quan tâm nhiều đến tìm hiểu pháp luật. Người sử dụng lao động chưa tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Kinh phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được đầu tư thỏa đáng.

Từ tình hình trên, tổ chức công đoàn cần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU 1. Quan điểm Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động, đặc biệt là

công nhân, lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp chính quyền, sự phối hợp của các bộ, ngành, đoàn thể liên quan, của người sử dụng lao động, trong đó có vai trò quan trọng của tổ chức công đoàn, với trách nhiệm đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

2. Mục tiêu Nâng cao tỷ lệ công nhân, viên chức, lao động, đặc biệt là công nhân, lao động trong các

doanh nghiệp ngoài nhà nước được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tạo sự chuyển biến mạnh

Page 6: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

5

mẽ về ý thức của công nhân, viên chức, lao động và người sử dụng lao động tôn trọng và chấp hành pháp luật, trong đó có pháp luật lao động, pháp luật công đoàn, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.

3. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2018 - 80% trở lên số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị được phổ biến Hiến

pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Công đoàn.

- 70% trở lên số công nhân lao động trong các loại hình doanh nghiệp được phổ biến pháp luật, đặc biệt là Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.

- 60% trở lên số doanh nghiệp đã thành lập công đoàn đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động của người sử dụng lao động vào nội dung thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.

- Phấn đấu 50% trở lên số khu nhà trọ đông công nhân lao động có “giỏ sách pháp luật”; 50% trở lên số doanh nghiệp đã thành lập công đoàn có “tủ sách pháp luật”, trong đó có báo, tạp chí của công đoàn.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Nâng cao nhận thức của các cấp công đoàn về tầm quan trọng của công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động - Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với điều kiện sống

và làm việc của từng nhóm đối tượng công nhân, viên chức, lao động. - Tuyên truyền để công nhân, viên chức, lao động tự nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật, nâng

cao ý thức chấp hành pháp luật, tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình. - Tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia thực hiện công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động, thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, lao động.

- Xây dựng mô hình điểm, nhân rộng và khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vững vàng về chính trị - tư tưởng, am hiểu pháp luật, có kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật tốt

- Củng cố, xây dựng, phát triển đội ngủ cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tuyên truyền.

- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ báo cáo viên pháp luật trong hệ thống công đoàn. Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động các tổ chức tư vấn pháp luật của công đoàn như Trung tâm, Văn phòng, Tổ tư vấn pháp luật. Thành lập mới các tổ chức tư vấn pháp luật ở những nơi có điều kiện.

- Củng cố, kiện toàn, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc TLĐ.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến công đoàn cơ sở.

- Nghiên cứu xây dựng các chế độ, chính sách khuyến khích đội ngũ báo cáo viên pháp luật, thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của hệ thống công đoàn.

3. Đổi mới và đa dạng hóa nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong CNVCLĐ

- Phát huy vai trò các cơ quan báo chí trong hệ thống công đoàn trong tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, văn bản pháp luật mới; phản ánh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của các cấp công đoàn; phát hiện kịp thời và định hướng dư luận phê phán những hành vi vi phạm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động.

- Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức phù hợp với trình độ, điều kiện sống, điều kiện làm việc của người lao động.

Page 7: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

6

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động, đặc biệt trong “Ngày pháp luật 9/11” và “Tháng công nhân” hàng năm; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; lồng ghép tuyên truyền pháp luật với các hoạt động văn hóa, văn nghệ và các hình thức phù hợp.

- Vận dụng linh hoạt các hình thức, phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động như: tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh, bảng tin nội bộ, tài liệu; tận dụng giờ nghỉ giữa ca, ăn ca, tan ca để tuyên truyền; tuyên truyền tại khu nhà trọ công nhân, thông qua hoạt động của tổ tự quản khu nhà trọ công nhân, tổ tư vấn pháp luật lưu động.

- Tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động về trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động; đưa nội dung này vào thỏa ước lao động tập thể; vận động doanh nghiệp xây dựng “tủ sách pháp luật”, “giỏ sách pháp luật” để công nhân, lao động có điều kiện thuận lợi tự tìm hiểu pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Chỉ đạo triển khai Nghị quyết tới các cấp công đoàn; kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ

biến, giáo dục pháp luật Tổng Liên đoàn; hướng dẫn các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn kiện toàn, thành lập mới Hội đồng. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động và thành lập mới các Trung tâm, Văn phòng, tổ tư vấn pháp luật của hệ thống công đoàn theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn.

- Rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến chế độ, chính sách, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đặc biệt là Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, kiến nghị với Quốc hội và các cơ quan hữu quan nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi những nội dung không còn phù hợp.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp luật công đoàn và các quy định pháp luật có liên quan cho người lao động tại các doanh nghiệp” theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí trong hệ thống công đoàn tích cực phản ánh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động; nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt, biểu dương tập thể, cá nhân điển hình; phát hiện kịp thời và định hướng dư luận phê phán những hành vi vi phạm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động, cản trở gây khó khăn trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn.

- Các ban của Tổng Liên đoàn chủ động đề xuất với Đoàn Chủ tịch và hướng dẫn các chuyên đề trong phạm vi được phân công, tạo điều kiện để các cấp công đoàn tổ chức thực hiện.

2. Đối với các Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, Công đoàn Ngành Trung ương và tương đương

- Tổ chức quán triệt Nghị quyết, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết phù hợp với thực tiễn địa phương, ngành, đơn vị, coi đó là một tiêu chí đề xét thi đua đối với các cấp Công đoàn.

- Phối hợp với cơ quan chức năng của ngành, địa phương tiếp tục triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp luật công đoàn và các quy định pháp luật có liên quan cho người lao động tại các doanh nghiệp”, lập kế hoạch và kinh phí hàng năm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động và thành lập mới của các Trung tâm, Văn phòng và tổ tư vấn pháp luật; Kiện toàn, thành lập mới Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn Ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.

- Hướng dẫn công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động đưa vào chương trình công tác hàng năm và bố trí kinh phí cho công tác này.

3. Đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở

Page 8: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

7

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết phù hợp với điều kiện của các đơn vị, doanh nghiệp được phân cấp quản lý, chỉ đạo.

- Thống kê, xác định số lượng, tình hình hoạt động và sử dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động. Tích cực nắm bắt nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của công nhân, lao động để kịp thời hỗ trợ Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tư vấn, giải quyết.

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động, tập trung vào dịp “Tháng Công nhân” và “Ngày pháp luật”. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động các tổ tự quản khu nhà trọ công nhân, tổ tư vấn pháp luật để tổ chức phổ biến pháp luật. Xây dựng “giỏ sách pháp luật” cho công nhân, lao động. Tùy theo điều kiện, có thể tổ chức cho công nhân, lao động thi tìm hiểu pháp luật, lồng ghép việc phổ biến pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hình thức sân khấu hóa...

- Hướng dẫn Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động, đưa trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của người sử dụng lao động vào thỏa ước lao động tập thể; tạo điều kiện để công đoàn thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; công nhân, lao động được nghiên cứu, học tập, tìm hiểu pháp luật.

4. Đối với công đoàn cơ sở - Chủ động phối hợp với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan tổ chức thực hiện

Nghị quyết và hướng dẫn của công đoàn cấp trên. - Thương lượng, đàm phán với người sử dụng lao động đưa trách nhiệm phổ biến, giáo dục

pháp luật của người sử dụng lao động vào thỏa ước lao động tập thể; bố trí thời gian, đảm bảo các điều kiện cần thiết để công đoàn phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động; xây dựng “tủ sách pháp luật”, “giỏ sách pháp luật” để công nhân, lao động tự tìm hiểu pháp luật.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân, lao động bằng những hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở như: sử dụng loa truyền thanh, bảng tin nội bộ, tài liệu, tư vấn pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật...

- Phổ biến các văn bản pháp luật mới có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; vận động công nhân, viên chức, lao động tự nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật, tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật do công đoàn tổ chức.

Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn, chỉ đạo các cấp công đoàn triển khai thực hiện. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Điều lệ Công đoàn Việt Nam, sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, các cấp công đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch, biện pháp triển khai Nghị quyết phù hợp với đặc điểm của ngành, địa phương; định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện Nghị quyết, báo cáo Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp và cấp trên theo quy định. Nơi nhận: - Các UV BCH TLĐ; - Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW, và tương đương; - Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ; Đồng kính gửi: - Thủ tướng Chính phủ ; - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tư pháp; Bộ Tài Chính; - Lưu: TG, VT TLĐ;

TM. BAN CHẤP HÀNH CHỦ TỊCH

Đặng Ngọc Tùng

Page 9: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

8

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 88/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013

của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Cân cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29

tháng 11 năm 2006; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-

CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau: “Điều 3. Quy định về phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động,

bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III

và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4, các khoản 2, 4 và 6 Điều 9, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 17, Khoản 4 Điều 28 và các điều từ Điều 29 đến Điều 34 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp

hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thu phí dịch vụ việc làm vượt quá mức quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.

4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Page 10: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

9

a) Buộc doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu cao hơn mức quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”

Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau: “Điều 4a. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có

một trong các hành vi sau đây: a) Không thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động hoặc thông báo ít hơn 05 ngày làm

việc trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động hoặc thông báo không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật;

b) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động; b) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm

bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động hoàn trả người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động 1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng

lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao

động; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao

động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc

thực hiện hợp đồng lao động; c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không

có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động

đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số

tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân

Page 11: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

10

hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng

lao động khi có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp

luật. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; b) Thử việc quá thời gian quy định; c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công

việc đó; d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao

động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm

quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.” 6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 7 như sau: “c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do,

thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.” 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động 1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn

hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao

động; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao

động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể

lao động tại cơ sở hoặc không thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

b) Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường khi đơn phương

chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà

Page 12: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

11

nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”

8. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều 9 như sau: “2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho

thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại

lao động; b) Không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp

đồng cho thuê lại lao động; c) Không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định

về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp; về việc thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền bên thuê lại lao động khi có một trong các hành vi: Cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê; thu phí đối với người lao động thuê lại; sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao

động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao

động; d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao

động; đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 4. Phạt tiền doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho

người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; trả lương và các chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.” “8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc trả lại các khoản phí đã thu của người lao động thuê lại đối với hành vi vi phạm quy

định tại Khoản 3 Điều này; b) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao

động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động

vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.” 9. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 10 như sau: “b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp

luật cho phép.”

Page 13: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

12

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng

lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;

b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao

động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao

động; d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao

động; đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối

thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao

động; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao

động; c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. 5. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương

ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao

động; d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao

động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử

dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

Page 14: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

13

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho

người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau: “1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc

riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định; b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi

nghỉ hưu theo quy định của pháp luật; c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.”

12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 15 như sau: “2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên; b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; c) Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực

hoặc đã hết hiệu lực; d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo

quy định của pháp luật.” “4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành

vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này; b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương

ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều này.”

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: “Điều 17. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động

có một trong các hành vi sau đây: a) Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm; b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử

dụng lao động; c) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo

vệ cá nhân sai mục đích. 2. Phạt tiền người sử dụng lao động không tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao

động cho người lao động, người học nghề, tập nghề đúng theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người; b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.

Page 15: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

14

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Không điều trị hoặc khám sức khỏe định kỳ hoặc lập hồ sơ sức khỏe riêng biệt cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp;

c) Không có giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;

d) Sử dụng người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mà không có chứng chỉ huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;

đ) Không thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;

e) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định; g) Không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định; h) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai

nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa; i) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có

yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc. 4. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang bị đầy đủ

phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao

động; d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao

động; đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không

cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo người lao động bị tai nạn lao động khi vi phạm đối với mỗi người lao động.

6. Phạt tiền người sử dụng lao động vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm quyền việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo trước khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu;

d) Từ 02 đến 03 lần tổng giá trị phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ theo quy định của pháp luật.

7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định; sử dụng hồ sơ, tài

Page 16: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

15

liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ sai đối tượng huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;

d) Từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo hồ sơ, tài liệu trong tổ chức huấn luyện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; gian lận trong hoạt động huấn luyện;

đ) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động huấn luyện khi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện đã hết hiệu lực.

8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định; sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;

d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; giả mạo hồ sơ, tài liệu khi thực hiện kiểm định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; gian lận trong hoạt động kiểm định;

đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;

e) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định nhưng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực.

9. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định đã công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Thực hiện kiểm định khi chưa có chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực hoặc ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ.

10. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch

vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 7 Điều này;

Page 17: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

16

c) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 8 Điều này;

đ) Tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc ngừng sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này; b) Buộc trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách

theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;

c) Buộc ngừng sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;

d) Buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 7 Điều này;

đ) Buộc hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 8 Điều này.”

14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau: “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có

hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.” 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau: “Điều 22. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau

đây: a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp

không thuộc diện cấp giấy phép lao động; b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không

thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người; b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người; c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử

dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.” 16. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau: “Điều 22a. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm

việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động

Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người

Page 18: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

17

lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.”

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau: “Điều 24. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng

lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ

công đoàn; b) Không bố trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt

động công tác công đoàn; c) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công

tác công đoàn; d) Không cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện

quyền, trách nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Từ chối yêu cầu, đối thoại, thương lượng của công đoàn; b) Không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành

công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Phải bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho

người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này; b) Phải nhận người lao động trở lại làm việc đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2

Điều này.” 18. Bổ sung Điều 24a, Điều 24b, Điều 24c vào sau Điều 24 như sau: “Điều 24a. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt

động công đoàn 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử

dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong

quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;

b) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;

c) Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;

d) Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn; đ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người

lao động. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong những hành vi sau đây: a) Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn; b) Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn; c) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với

hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

Page 19: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

18

b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.

Điều 24b. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không trả lương cho người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn;

b) Không cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;

c) Thực hiện các biện pháp kinh tế tác động đến người lao động để người lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian

hoạt động công đoàn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; b) Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn

chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 24c. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn 1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại

thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng kinh phí công đoàn; b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định; c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng. 2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời

điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho

tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26 như sau: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao

động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau: “Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai

không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Page 20: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

19

b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã

nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao

động đúng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau: “Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một

trong các hành vi sau đây: a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt

buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,

bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; c) Không làm văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất

nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

d) Làm mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối

với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai

sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động; b) Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày

nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối

với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao

động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;

b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội: Giải quyết chế độ hưu, giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định;

c) Không giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Page 21: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

20

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo nghề có một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm;

b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định

tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này; b) Buộc các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động

tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

c) Buộc các cơ sở dạy nghề nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;

d) Buộc nộp lại lợi nhuận thu được từ việc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

22. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 32 như sau: “1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một

trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi

đi làm việc ở nước ngoài theo quy định; b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao

động sau khi tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết; c) Không đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt

Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định; d) Không cấp tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định. 2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức hoặc

không liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng lao động.”

23. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 39 như sau: “c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu

của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, buộc người lao động về nước theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.”

Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015. 2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 2 Điều 11, Điều 25 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22

tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Mức lãi suất của số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

4. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

5. Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và

Page 22: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

21

đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

6. Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 hành vi này được quy định như sau: “Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.”

Điều 3. Tổ chức thực hiện Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Page 23: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

22

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 27/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH Quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà

giáo Ưu tú”. Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hội đồng xét tặng, thủ tục xét tặng danh hiệu

“Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bao gồm: a) Giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là nhà giáo) trực tiếp làm nhiệm vụ nuôi dạy,

giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác quy định tại Điều 49, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 và Điều 69 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục);

b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; viên chức làm nhiệm vụ quản lý tại các phòng, ban, viện, trung tâm (không có chức năng đào tạo), văn phòng thuộc các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cán bộ, công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được điều động, bổ nhiệm làm cán bộ công đoàn giáo dục (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý giáo dục);

c) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng;

d) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục giảng dạy, quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

Điều 3. Nguyên tắc xét tặng 1. Bảo đảm chính xác, công bằng, công khai, dân chủ, tự nguyện trong việc xét tặng danh

hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

Page 24: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

23

2. Việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” phải chú trọng tới nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy; nhà giáo là nữ; nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 4. Thời gian xét tặng và công bố danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được xét tặng ba năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.

Điều 5. Trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan, tổ chức 1. Trách nhiệm kê khai, xác nhận thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân

dân”, “Nhà giáo Ưu tú”: a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này chịu trách

nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã kê khai trong hồ sơ; b) Cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục có nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được đề

nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” thực hiện xét tặng theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

2. Quyền và nghĩa vụ của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”:

a) Được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; b) Có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục phát huy phẩm chất đạo đức,

không ngừng hoàn thiện tri thức và tài năng sư phạm, là gương sáng cho học trò và đồng nghiệp noi theo.

Điều 6. Tổ chức trao tặng Các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu cho các “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được Chủ tịch nước phong tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng 1. Kinh phí tổ chức xét tặng để thực hiện các hoạt động sau: a) Xây dựng, triển khai kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”,

“Nhà giáo Ưu tú” (sau đây gọi chung là Hội đồng); b) Trả thù lao cho thành viên Hội đồng, thư ký Hội đồng các cấp và việc thẩm định hồ sơ đề

nghị xét tặng; c) Tổ chức các phiên họp Hội đồng; d) Công bố kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý

kiến nhân dân; đ) Họp báo công bố kết quả xét chọn của Hội đồng các cấp; e) Tổ chức Lễ trao tặng; g) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 2. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được quy

định như sau: a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng của Hội

đồng cấp Nhà nước và các chi phí khác liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; b) Cấp nào quyết định thành lập Hội đồng thì cấp đó có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt

động xét tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được ngân sách

nhà nước cấp qua các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Chương II

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ” Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” được xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều

2 Nghị định này đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:

Page 25: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

24

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương nơi cư trú.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, tận tụy với nghề, là tấm gương sáng, là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, xuất sắc nhất có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội, được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng; đi đầu trong việc đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý, giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao.

3. Đã được 01 lần tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” cấp tỉnh, bộ hoặc giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ; được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên (riêng đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có 02 lần được tặng Bằng khen cấp tỉnh, bộ trở lên).

4. Có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được quy định cụ thể với từng đối tượng như sau:

a) Giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề và cung cấp, trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập, trường giáo dưỡng:

Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 01 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu.

b) Giảng viên cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân:

Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia nghiệm thu, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực; chủ biên 02 giáo trình hoặc chủ biên 01 giáo trình và tham gia biên soạn 02 giáo trình môn học được sử dụng trong giảng dạy, đào tạo, hoặc tác giả 01 sách chuyên khảo hoặc tác giả chính 02 sách chuyên khảo; tác giả chính 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế;

Giảng viên các đại học, trường đại học, học viện, viện khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và hướng dẫn chính 02 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ hoặc hướng dẫn 05 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú.

c) Cán bộ quản lý giáo dục: Chủ trì 02 sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài nghiên

cứu khoa học cấp quốc gia được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia nghiệm thu, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực hoặc tham gia soạn thảo 04 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền.

Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc 02 năm liền kề năm đề nghị xét tặng.

5. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên. Cán bộ quản lý giáo dục có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.

Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” Danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” được xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2

Nghị định này và đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau: 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính

sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương nơi cư trú.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, tận tụy với nghề, là tấm gương sáng, là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, xuất sắc có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội, được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng; đi đầu trong việc đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý, giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao.

Page 26: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

25

3. Đã 07 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc 07 lần được tặng danh hiệu giáo viên, giảng viên dạy giỏi cùng cấp hoặc 07 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và giáo viên, giảng viên dạy giỏi cùng cấp, trong đó có lần liền kề năm đề nghị xét tặng; 01 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, bộ hoặc danh hiệu giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ; 01 lần được tặng Bằng khen cấp tỉnh, bộ.

Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Đã 05 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc 05 lần được tặng danh hiệu giáo viên dạy giỏi cùng cấp hoặc 05 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và giáo viên dạy giỏi cùng cấp, trong đó có lần liền kề năm đề nghị xét tặng.

4. Tài năng sư phạm, sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được quy định cụ thể với từng đối tượng như sau:

a) Giáo viên mầm non: Đảm bảo chất lượng và hiệu quả nuôi dạy trẻ; chăm sóc, giáo dục trẻ đạt chất lượng cao,

giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; có thành tích xuất sắc trong công tác phổ cập, góp phần thu hút trẻ đến trường; thực hiện xuất sắc mục tiêu, yêu cầu của ngành học giáo dục mầm non; hướng dẫn, vận động được nhiều cha mẹ các cháu nuôi dưỡng, chăm sóc con theo phương pháp khoa học; được cha mẹ các cháu tín nhiệm; giúp đỡ được 02 giáo viên trở thành giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên;

Chủ trì 02 sáng kiến về đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ đã được áp dụng có hiệu quả cao trong trường, được hội đồng sáng kiến cấp huyện nghiệm thu.

b) Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở: Có thành tích xuất sắc trong công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; giảng dạy,

giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả cao; phát huy được năng lực, tính chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong học tập; giúp đỡ được 02 giáo viên trở thành giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên;

Chủ trì 02 sáng kiến về đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục học sinh đã được áp dụng có hiệu quả cao trong trường, được hội đồng sáng kiến cấp huyện nghiệm thu.

c) Giáo viên trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập, trường giáo dưỡng:

Giảng dạy, giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả cao; phát huy được năng lực, tính chủ động, sáng tạo, hợp tác của người học; giúp đỡ được 02 giáo viên trở thành giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;

Chủ trì 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng hiệu quả trong giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu.

d) Giáo viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp và trung cấp: Giảng dạy, giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả cao; có nhiều đóng góp trong việc đổi mới

chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; có ít nhất 05 học sinh giỏi về lý thuyết và kỹ năng thực hành; giúp đỡ được 02 giáo viên có trình độ nghiệp vụ và tay nghề giỏi cấp trường trở lên;

Chủ trì 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng hiệu quả trong giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu.

đ) Giáo viên trường chính trị tỉnh, cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ:

Giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao; có nhiều đóng góp trong việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo; giúp đỡ được 02 giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;

Chủ trì 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ nghiệm thu; biên soạn 02 tập bài giảng được hội đồng khoa học cấp trường nghiệm thu đưa vào giảng dạy.

e) Giảng viên các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng:

Page 27: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

26

Giảng dạy, hướng dẫn sinh viên, học viên đổi mới phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập đạt chất lượng và hiệu quả cao; có nhiều đóng góp trong việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học;

Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia nghiệm thu, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực; chủ biên 01 giáo trình hoặc tham gia biên soạn 02 giáo trình môn học được sử dụng trong giảng dạy, hoặc tác giả của 01 sách chuyên khảo hoặc tác giả chính 02 sách chuyên khảo; tác giả chính 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế;

Giảng viên các đại học, trường đại học, học viện, viện khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và hướng dẫn chính 02 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ hoặc hướng dẫn 05 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú.

g) Cán bộ quản lý giáo dục: Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài

nghiên cứu khoa học cấp quốc gia được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia nghiệm thu, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực hoặc tham gia soạn thảo 04 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền; tác giả chính 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế.

Đối với cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập, trường giáo dưỡng, công chức công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, công chức làm công tác chuyên trách quản lý dạy nghề Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì 03 sáng kiến đã được áp dụng có hiệu quả trong quản lý, giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu.

Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc 02 năm liền kề năm đề nghị xét tặng.

h) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

Nhà giáo đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục của đơn vị; có tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, vận động được nhiều học sinh đến trường; chăm lo, giúp đỡ học sinh trong học tập; chủ trì 02 sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, giáo dục trong nhà trường; giúp đỡ được 02 giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;

Cán bộ quản lý giáo dục đi đầu trong đổi mới quản lý giáo dục ở địa phương; có tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, vận động được nhiều học sinh đến trường; có 02 sáng kiến được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực, được hội đồng sáng kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu;

Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ quản lý giáo dục tại Điểm này và tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc năm liền kề năm đề nghị xét tặng.

5. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên. Cán bộ quản lý giáo dục có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.

Điều 10. Các thành tích được thay thế tiêu chuẩn sáng kiến, đào tạo tiến sĩ áp dụng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú”

1. Nhà giáo trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh, sinh viên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc tế; giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc gia được tính là có 01 sáng kiến cấp tỉnh, bộ.

Page 28: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

27

2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được nghiệm thu, được tính là có sáng kiến cấp tỉnh, bộ.

3. Nhà giáo đạt giải Nhất trong các hội thi tay nghề ở cấp nào thì được tính là có sáng kiến ở cấp đó.

4. Giảng viên các đại học, trường đại học, học viện không được giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ được thay thế bằng một trong những thành tích sau:

Hướng dẫn 03 sinh viên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc tế; hướng dẫn 05 sinh viên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc gia; hướng dẫn 05 công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt giải “Tài năng khoa học trẻ” hoặc “Giải thưởng Tuổi trẻ sáng tạo” cấp bộ.

5. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giảng dạy các ngành, chuyên ngành đặc thù được tính thay thế tiêu chuẩn sáng kiến theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”

Điều 11. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”

1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được thành lập ở từng cấp Hội đồng, theo từng lần xét và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Các cấp Hội đồng a) Hội đồng cấp cơ sở; b) Hội đồng cấp huyện, Hội đồng sở giáo dục và đào tạo, Hội đồng Đại học vùng, Hội đồng

Đại học quốc gia (gọi chung là Hội đồng cấp huyện); c) Hội đồng cấp tỉnh, cấp Bộ; d) Hội đồng cấp Nhà nước. 3. Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”

không tham gia các cấp Hội đồng. 4. Số lượng thành viên Hội đồng các cấp tối thiểu là 11, trong đó có thành viên là “Nhà giáo

Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” hoặc giáo viên, giảng viên dạy giỏi hoặc Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, bộ.

5. Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và gửi lại phiếu bầu.

6. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín. 7. Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” phải

đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng. 8. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” ở mỗi cấp có Tổ

thư ký, do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập. Tổ Thư ký có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tổng hợp kết quả thăm dò dư luận; gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng.

9. Hội đồng cấp dưới có trách nhiệm báo cáo Hội đồng cấp trên kết quả giải quyết đơn, thư (nếu có) đối với các cá nhân được đề nghị xét tặng.

10. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được sử dụng con dấu của cơ quan người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng cấp Nhà nước được sử dụng con dấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 12. Hội đồng cấp cơ sở Hội đồng cấp cơ sở được tổ chức tại các cơ sở giáo dục, các cơ quan, đơn vị (gọi chung là

đơn vị) có cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”. 1. Thành phần Hội đồng gồm: Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị là

Chủ tịch Hội đồng, một cấp phó của người đứng đầu và Chủ tịch công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng; trưởng các bộ phận có liên quan thuộc đơn vị, 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” hoặc giáo viên, giảng viên dạy giỏi hoặc Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, bộ làm ủy viên.

Page 29: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

28

2. Người đứng đầu đơn vị quyết định thành lập Hội đồng. 3. Đối tượng xét là các cá nhân đạt từ 80% trở lên số phiếu giới thiệu của công chức, viên

chức, người lao động trong đơn vị. 4. Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Điều 13. Hội đồng cấp huyện 1. Hội đồng cấp huyện a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm

Chủ tịch, Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực, Chủ tịch công đoàn ngành giáo dục cấp huyện làm Phó Chủ tịch; 01 Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo, công chức phụ trách chuyên môn, tổ chức cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” hoặc giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên làm ủy viên;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo;

c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cơ sở đề nghị; d) Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. 2. Hội đồng Sở Giáo dục và Đào tạo a) Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm

Chủ tịch, một Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực, Chủ tịch công đoàn giáo dục cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch; các Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành có cá nhân đề nghị xét tặng, đại diện lãnh đạo văn phòng, các phòng chức năng có liên quan của Sở Giáo dục và Đào tạo, 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” hoặc giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh làm ủy viên;

b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng; c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cơ sở ở các đơn vị, cơ sở giáo dục trực thuộc

các sở, ngành đề nghị; d) Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. 3. Hội đồng Đại học quốc gia, Đại học vùng a) Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Đại học làm Chủ tịch, 01 Phó

Giám đốc làm Phó Chủ tịch thường trực, Chủ tịch công đoàn Đại học làm Phó Chủ tịch; Hiệu trưởng các trường thành viên, đại diện lãnh đạo văn phòng, các ban có liên quan, 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” làm ủy viên;

b) Giám đốc Đại học quyết định thành lập Hội đồng; c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cơ sở của các đơn vị thành viên đề nghị; d) Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Điều 14. Hội đồng cấp tỉnh, cấp Bộ 1. Hội đồng cấp tỉnh a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm

Chủ tịch, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm Phó Chủ tịch; các Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch công đoàn giáo dục cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành có cá nhân đề nghị xét tặng, đại diện lãnh đạo văn phòng, các phòng chức năng có liên quan của Sở Giáo dục và Đào tạo, 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” làm ủy viên;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cấp huyện, Hội đồng Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng cơ sở của các trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng cơ sở của các trường đại học, cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn tỉnh đề nghị;

d) Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. 2. Hội đồng cấp Bộ a) Thành phần Hội đồng gồm: Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm Chủ tịch, 01 Thứ trưởng và

Chủ tịch công đoàn ngành (nếu có) làm Phó Chủ tịch; người đứng đầu cơ quan, đơn vị chức năng

Page 30: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

29

có liên quan thuộc Bộ; 01 đại diện lãnh đạo Hội đồng cấp cơ sở trực thuộc Bộ; 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” hoặc Chiến sĩ thi đua cấp bộ làm ủy viên;

b) Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng; c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cấp cơ sở trực thuộc Bộ đề nghị; Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét các cá nhân được Hội đồng cơ sở trực thuộc Bộ, Hội

đồng Đại học quốc gia và Hội đồng cấp tỉnh đề nghị; d) Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Điều 15. Hội đồng cấp Nhà nước 1. Thành phần Hội đồng gồm: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch Hội đồng,

Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương làm Phó Chủ tịch; Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam, đại diện lãnh đạo một số Bộ có nhà giáo đề nghị xét tặng, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 03 “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” làm ủy viên.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cấp Bộ đề nghị. 4. Hội đồng hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Điểm a và b Khoản 3 Điều 16 Nghị định

này; hoàn thiện hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này, gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”

Điều 16. Trình tự xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” 1. Giới thiệu và lấy phiếu tín nhiệm a) Người đứng đầu đơn vị cơ sở thông báo đến công chức, viên chức trong đơn vị (bao gồm

cả đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này) tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định này. Các cá nhân tự giới thiệu và giới thiệu những người có đủ tiêu chuẩn. Người đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” chuẩn bị bản khai thành tích cá nhân;

b) Người có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi về nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội;

c) Người đứng đầu đơn vị triệu tập cuộc họp toàn thể công chức, viên chức, người lao động làm việc hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên trong đơn vị. Cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 số công chức, viên chức, người lao động dự họp;

d) Người đứng đầu đơn vị thông báo thành tích của từng cá nhân đề nghị xét tặng, tổ chức việc thảo luận, lấy phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm được công bố công khai. Đối với cơ sở giáo dục có số công chức, viên chức và người lao động từ 200 trở lên, việc giới thiệu và lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại các tập thể có tổ chức Đảng và công đoàn bộ phận. Cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm từ 80% trở lên được đưa vào danh sách xét chọn.

2. Tổ chức thẩm định hồ sơ và thăm dò dư luận a) Tổ thư ký thẩm định hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định công bố danh sách cá

nhân đề nghị xét tặng bằng hình thức niêm yết công khai và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (riêng Hội đồng cấp Nhà nước đăng tải danh sách đề nghị xét tặng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất là 10 ngày làm việc để lấy ý kiến nhân dân);

b) Tổ thư ký tổng hợp kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả thăm dò dư luận; gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp Hội đồng.

3. Họp Hội đồng và hoàn thiện hồ sơ a) Hội đồng thẩm định về tính chính xác, hợp lệ của hồ sơ; các tiêu chuẩn của cá nhân theo

danh hiệu đề nghị đối với quy định tại các Điều 8, Điều 9 Nghị định này;

Page 31: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

30

b) Hội đồng xử lý kiến nghị của các tổ chức, cá nhân (nếu có), thảo luận và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”;

c) Hội đồng hoàn thiện hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này, gửi lên Hội đồng cấp trên.

Điều 17. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân gồm: a) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”

theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b) Các tài liệu chứng minh thành tích cống hiến trong hoạt động chuyên môn, nghiên cứu

khoa học và những đóng góp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo gồm bản sao: Giấy chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến; biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học; trang bìa giáo trình có ghi tên tác giả và nhà xuất bản; bằng chứng nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan đến tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế.

2. Hội đồng cấp dưới gửi Hội đồng cấp trên 01 bộ hồ sơ, gồm: a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị

định này; b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” theo Mẫu

số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; c) Báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị

định này; d) Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; đ) Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Hội đồng cấp Nhà nước gửi 03 bộ hồ sơ để Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm

định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định, gồm: a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước kèm theo Danh sách đề nghị xét tặng; b) Tóm tắt thành tích cá nhân có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước; b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2015. Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”,

“Nhà giáo Ưu tú”; hướng dẫn, kiểm tra công tác xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao;

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Page 32: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

31

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, TCCV (3b).

PHỤ LỤC I

BẢNG CÁC THÀNH TÍCH ĐƯỢC TÍNH THAY THẾ TIÊU CHUẨN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH, BỘ CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, CHUYÊN

NGÀNH ĐẶC THÙ (Ban hành kèm theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ)

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giảng dạy các ngành, chuyên ngành đặc thù được thay thế tiêu chuẩn sáng kiến cấp tỉnh, bộ bằng một trong các thành tích sau:

STT Tên chuyên ngành

Thành tích được quy đổi

1. Âm nhạc Sáng tác và được đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp công diễn hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam dàn dựng và phát sóng; hoặc đoạt giải thưởng của Hội Nhạc sĩ Việt Nam: a) 01 bản giao hưởng nhiều chương trên 20 phút; b) 01 tổ khúc giao hưởng nhiều chương trên 30 phút; c) 01 bài hợp xướng trên 40 phút; d) 01 chùm ca khúc hoặc tiểu phẩm nhạc cụ đủ hợp thành 01 reccital solo (từ 02 bài trở lên); đ) Đoạt 01 Giải A (Giải Nhất) của Hội Nhạc sĩ Việt Nam.

2. Điện ảnh a) Đạo diễn 01 phim (phim truyện, phim hoạt hình, phim tài liệu) được tặng Giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim quốc gia; Cánh Diều Vàng của Hội Điện ảnh Việt Nam; Giải Nhất/Huy chương Vàng của Liên hoan phim quốc tế; b) Có 01 tác phẩm đạt giải A (Giải Nhất, Cánh Diều Vàng) của Hội Điện ảnh Việt Nam.

3. Múa a) Biên đạo 01 vở kịch Múa từ 45 phút trở lên được các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp biểu diễn hoặc Đài Truyền hình Việt Nam dàn dựng và phát sóng; b) Biên đạo 01 chương trình từ 05 tiết mục trở lên trong đó ít nhất 01 tiết mục đạt Huy chương Vàng tại các Liên hoan, Hội diễn, Hội thi chuyên nghiệp toàn quốc; c) Biên đạo, dàn dựng thành công 01 chương trình Lễ hội lớn của quốc gia, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; d) Sáng tác 01 tác phẩm đạt giải A (Giải Nhất) của Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam.

4. Mỹ thuật a) Sáng tác 01 tác phẩm được trưng bày tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam; b) Sáng tác 01 tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng được chọn sử dụng ở những công trình lớn của quốc gia/tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; c) Có 01 Triển lãm cá nhân được Hội Mỹ thuật Việt Nam đánh giá cao; d) Sáng tác 01 tác phẩm đạt Huy chương Vàng tại Triển lãm Mỹ thuật toàn quốc hoặc quốc tế; đ) Sáng tác 01 tác phẩm đoạt giải A (Giải Nhất) của Hội Mỹ thuật Việt Nam.

5. Sân khấu a) Sáng tác hoặc đạo diễn, dàn dựng 01 vở diễn được đơn vị chuyên nghiệp biểu diễn tại các nhà hát hoặc được Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, dàn dựng phát sóng.

Page 33: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

32

b) Sáng tác hoặc đạo diễn, dàn dựng 01 trích đoạn đạt Huy chương Vàng tại các liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc. c) Sáng tác 01 tác phẩm đạt giải A (Giải Nhất) của Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam.

PHỤ LỤC II

MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ” VÀ BẢNG QUY ĐỔI THÀNH TÍCH

(Ban hành kèm theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ) Mẫu số 1 Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo

Ưu tú” Mẫu số 2 Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng Mẫu số 3 Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” Mẫu số 4 Báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân Mẫu số 5 Biên bản họp Hội đồng

Mẫu số 01

TÊN CƠ QUAN -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Ảnh mầu

4 x 6 (đóng dấu giáp lai)

BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO ……….

I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN 1. Họ và tên: (1) ………………………………..…………………………… Nam, nữ: ....... 2. Tên gọi khác (nếu có) ................................................................................................ 3. Ngày, tháng, năm sinh: .............................................................................................. 4. Nguyên quán: ............................................................................................................ 5. Hộ khẩu thường trú: .................................................................................................. 6. Dân tộc: ..................................................................................................................... 7. Nơi công tác: (2) ........................................................................................................ 8. Chức vụ hiện tại: (3) .................................................................................................. 9. Trình độ đào tạo: …………………………………………. Chuyên ngành: .................. 10. Học hàm, học vị: (4) ................................................................................................ 11. Ngạch lương đang hưởng: …………………… phụ cấp chức vụ (nếu có)................ 12. Năm vào ngành giáo dục: ........................................................................................ 13. Số năm trực tiếp giảng dạy: (5)................................................................................ 14. Số năm công tác tại vùng khó khăn (6) ................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 15. Địa chỉ liên hệ:......................................................................................................... 16. Điện thoại nhà riêng: ……………………………………….. Di động:........................ 17. Quá trình công tác:

Thời gian Chức vụ, đơn vị công tác Từ tháng....năm...đến tháng...năm...

………………….

Page 34: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

33

…………………. 18. Năm được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú: (7)………………………………….. Thời gian, chức vụ công tác từ năm được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú đến nay.

Thời gian Chức vụ, đơn vị công tác Từ tháng....năm... đến tháng...năm...

……………… ……………… ………………

II. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC ĐỐI CHIẾU VỚI TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG 1. Phẩm chất chính trị: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 2. Đạo đức, lối sống ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3. Tài năng sư phạm xuất sắc và công lao đối với sự nghiệp giáo dục (NGND khai từ năm được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú đến khi xét) a) Tài năng sư phạm: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... b) Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, giáo trình, sách, bài báo, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ: - Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học (8)

TT Tên sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học (chủ

trì) Cấp nghiệm thu,

xếp loại Năm nghiệm thu

1. 2. …

Trong những sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên đã có những đề tài sau được ứng dụng (thời gian, địa điểm): .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... - Giáo trình, sách chuyên khảo (9)

TT Tên giáo trình, sách chuyên khảo Chủ biên hoặc

tham gia Năm xuất bản/phát hành

1. 2. …

- Bài báo khoa học đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... - Đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú (10)

TT Tên học viên Số Quyết định

hướng dẫn Năm học viên bảo vệ

thành công 1. 2. ... ... ....

- Bồi dưỡng học sinh, sinh viên tài năng: (11) ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... - Giúp đỡ giáo viên trở thành giáo viên, giảng viên dạy giỏi: (12)

Page 35: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

34

......................................................................................................................................

...................................................................................................................................... c) Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được ghi nhận. - Số năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua: (13) .............................................................

TT Năm Danh hiệu Số, ngày, tháng, năm quyết định công nhận danh hiệu; cơ

quan ban hành quyết định 1. 2. …

- Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận (từ Bằng khen tỉnh, Bộ hoặc tương đương trở lên) (14)

TT Năm Hình thức, nội dung

khen thưởng Số, ngày, tháng, năm quyết định công nhận danh hiệu thi

đua; cơ quan ban hành quyết định 1. 2. ...

d) Uy tín, ảnh hưởng của Nhà giáo đối với học sinh, sinh viên, đồng nghiệp, với ngành và xã hội: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... đ) Đóng góp xây dựng đơn vị: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Thành tích của đơn vị trong 2 năm liền kề năm đề nghị (15): ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... e) Kỷ luật (thời gian, hình thức, lý do): ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin đã kê khai.

Xác nhận, đánh giá của đơn vị (16) ……. Ngày tháng năm 20..... Người khai (ký tên)

Xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú (17) (đối với đối tượng thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 2) Ghi chú: Đánh máy không quá 10 trang, không đóng quyển, người khai ký nhỏ bằng bút mực xanh góc dưới bên phải vào từng trang khai thành tích; (1) Họ và tên viết chữ in hoa; (2) Viết đầy đủ tên đơn vị công tác (không viết tắt); (3) Chức vụ hiện tại (không viết tắt); (4) Học hàm, học vị: Khai từ học vị thạc sĩ trở lên (đối với cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khai rõ quân hàm); (5) Khai bằng số (tổng số năm); (6) Khai từ tháng, năm… đến tháng, năm.... công tác đơn vị..., thuộc thôn, xã, huyện, tỉnh; (7) Áp dụng với cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân; (8) Khai đầy đủ tên sáng kiến, đề tài NCKH do cá nhân chủ trì; cấp đánh giá, nghiệm thu, xếp loại (nếu có); năm nghiệm thu, công nhận; (9) Khai rõ từng loại giáo trình, sách (không viết tắt); (10) Khai theo thứ tự Tiến sĩ đến Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú;

Page 36: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

35

(11) Khai rõ họ tên học sinh, sinh viên đoạt huy chương vàng, bạc, đồng hoặc đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và tên kỳ thi, năm đạt giải; (12) Khai rõ đã hướng dẫn được bao nhiêu giáo viên, giảng viên dạy giỏi; (13) Khai rõ số lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bộ, Chiến sĩ thi đua Toàn quốc (nếu có) hoặc Giáo viên dạy giỏi cùng cấp. Lưu ý: Trong một năm nếu đạt nhiều danh hiệu thì cá nhân lựa chọn một danh hiệu để kê khai. (14) Ghi rõ nội dung được khen thưởng; (15) Khai rõ danh hiệu thi đua của đơn vị trong 2 năm liền kề và hình thức khen thưởng (nếu có); (16) Thủ trưởng đơn vị kiểm tra đầy đủ thông tin của cá nhân trong bản báo cáo thành tích, xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thành tích của cá nhân do mình xác nhận; (17) Xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xác nhận trực tiếp vào bản khai thành tích cá nhân hoặc bằng văn bản (đối với đối tượng thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này).

Mẫu số 02

………………(1) HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG

DANH HIỆU NGND, NGƯT ………………….(2)

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: /TTr- …………. ………, ngày …. tháng …. năm ….

TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”

Kính gửi: Hội đồng …………………………….. (3) xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”

Căn cứ Nghị định số ……./2015/NĐ-CP, ngày...tháng ...năm 2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”; Hội đồng ………………… (4) xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” đã họp vào ngày …. tháng …. năm ….. để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” cho cá nhân. Số nhà giáo đủ điều kiện đề nghị Hội đồng ........... (5) xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” gồm cá nhân (có Danh sách và hồ sơ kèm theo), trong đó: - ……………… Nhà giáo Nhân dân; - ……………… Nhà giáo Ưu tú. Hội đồng ……………………….. (6) trân trọng đề nghị./. TM. HỘI ĐỒNG

CHỦ TỊCH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức danh)

Ghi chú: - (1) Tên cơ quan, đơn vị ghi tại con dấu Hội đồng sử dụng. - (2,4,6) Tên Hội đồng đề nghị. - (3,5) Tên Hội đồng được đề nghị.

Mẫu số 03 ……………….(1)

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGND, NGƯT

………………..(2) -------

Page 37: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

36

DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” năm

(Ban hành kèm theo Tờ trình số…………… ngày …. tháng …. năm …. của ….) 1. Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”

TT Học hàm, học vị hoặc

ông/bà Họ và tên Chức vụ, đơn vị công tác

(3) (4) (5) 1. 2. …

2. Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú”

TT Học hàm, học vị hoặc

ông/bà Họ và tên Chức vụ, đơn vị công tác

(3) (4) (5) 1. 2. ...

Ghi chú: (1) Tên cơ quan, đơn vị ghi tại con dấu Hội đồng sử dụng. (2) Tên Hội đồng đề nghị. (3) Chỉ ghi học hàm từ PGS và học vị từ Thạc sĩ trở lên (dưới trình độ đào tạo ThS ghi ông hoặc bà), đối với nhà giáo thuộc lực lượng vũ trang ghi rõ quân hàm, học hàm, học vị. (4) Viết đầy đủ không viết tắt. (5) Chức vụ chính quyền (không ghi chức vụ đoàn thể); viết đầy đủ tên đơn vị công tác các cấp quản lý (không viết tắt).

Mẫu số 04 ……………….(1)

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGND, NGƯT

………………..(2) -------

TÓM TẮT THÀNH TÍCH

CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO …………………. 1. Họ và tên (3): 2. Ngày, tháng, năm sinh: 3. Nguyên quán: 4. Nơi công tác: 5. Chức vụ hiện tại (4): 6. Trình độ đào tạo (5): 7. Năm được phong tặng danh hiệu NGƯT (6): 8. Số năm công tác trong ngành giáo dục: 9. Số năm trực tiếp giảng dạy: 10. Số lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua, giáo viên, giảng viên dạy giỏi: 11. Số lần được tặng Bằng khen cấp tỉnh, bộ trở lên: 12. Giúp đỡ, bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi: 13. Sáng kiến, đề tài NCKH (7): 14. Sách, giáo trình, tài liệu (8): 15. Bài báo khoa học (9): 16. Đào tạo thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, nghiên cứu sinh:

Page 38: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

37

17. Bồi dưỡng học sinh, sinh viên tài năng: 18. Tập thể lao động xuất sắc (10): 19. Thành tích nổi bật khác: 20. Số phiếu tín nhiệm của quần chúng, Hội đồng các cấp (11):

TM. BAN THƯ KÝ

………., ngày …. tháng …. năm 20… TM. HỘI ĐỒNG

CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Đánh máy và chỉ tóm tắt thành tích của cá nhân trong 1 trang A4 theo tiêu chuẩn quy định cho mỗi đối tượng tại Nghị định này; 1. Tên cơ quan, đơn vị ghi tại con dấu Hội đồng sử dụng; 2. Tên Hội đồng đề nghị; 3. Ghi rõ ông (bà) hoặc học hàm, học vị (nếu có), quân hàm đối với lực lượng vũ trang; 4. Ghi rõ chức vụ, đơn vị công tác (không viết tắt); 5. Ghi rõ trình độ đào tạo: Cao đẳng, đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ; 6. Đối với cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu NGND; 7. Ghi rõ số lượng, cấp nghiệm thu, năm nghiệm thu; 8. Ghi rõ chủ biên hay tham gia, cấp nghiệm thu; 9. Ghi số lượng bài báo đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế; 10. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu; Ghi rõ tỷ lệ số phiếu và chia %

Mẫu số 05 ……………….(1)

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGND, NGƯT

………………..(2) -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

………, ngày … tháng …. năm ….

BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu

“Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” 1. Hội đồng ………………….. xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” ……….. được thành lập theo Quyết định số: ………. ngày ….. tháng …. năm …. của................................................................................ 2. Hội đồng đã tổ chức cuộc họp ngày …….. tháng ….. năm 20 …… tại …………………. dưới sự chủ trì của ông (bà) ..................... Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ ……………………….. 3. Tổng số thành viên Hội đồng: …………………………. - Tham gia cuộc họp có ……………….. thành viên - Vắng mặt: ……………………………………………. - Lý do …………………………………………………. - Thư ký (người ghi biên bản): …………………………………….. 4. Nội dung cuộc họp (theo diễn biến của cuộc họp) a) Ông (bà) …………………………. thay mặt Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” báo cáo tóm tắt thành tích của các cá nhân. Hội đồng đã bám sát các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Nghị định số …../…../NĐ-CP, ngày …./ …./ …..của Chính phủ quy định xét tặng

Page 39: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

38

danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú để nghiên cứu, thảo luận, xem xét thành tích của các cá nhân được đề nghị. b) Báo cáo tình hình kết quả thăm dò dư luận: Ngày …. tháng ...... năm, Hội đồng …… đã tổ chức thăm dò dư luận đối với các cá nhân đề nghị xét tặng có số phiếu tín nhiệm của quần chúng đạt từ 80% trở lên bằng các hình thức (niêm yết công khai danh sách, đăng tải trên website của đơn vị, ...). Sau …. ngày thăm dò dư luận, thường trực Hội đồng tổng hợp lại ý kiến: Tóm tắt các ý kiến phản hồi (nếu có): ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... c) Báo cáo tình hình đơn thư (nếu có) - Số lượng đơn thư: .................................................................................................... ..................................................................................................................................... - Nội dung cơ bản của đơn thư: .................................................................................. ..................................................................................................................................... - Kết quả xử lý đơn thư: .............................................................................................. ..................................................................................................................................... d) Các vấn đề chính được Hội đồng thảo luận: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... đ) Các vấn đề khác (nếu có): ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Hội đồng thống nhất đưa vào danh sách bỏ phiếu đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân cho cá nhân và Nhà giáo Ưu tú cho ................ cá nhân. 5. Hội đồng đề cử ban kiểm phiếu, gồm các ông (bà): - Ông (bà) …………………………………….. Trưởng ban; - ………………………………………………… ủy viên; - ………………………………………………… ủy viên; - ……………………………………………. 6. Tổng số thành viên trong Hội đồng: ……………. người. - Số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu tại cuộc họp: ……………….. người; - Số thành viên Hội đồng vắng mặt bỏ phiếu sau cuộc họp: ………………. người. Lý do: .......................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... - Ban kiểm phiếu đã làm việc theo quy định: - Số phiếu phát ra: ……………… phiếu - Số phiếu thu về: ……………… phiếu - Số phiếu hợp lệ: ………………. phiếu - Số phiếu không hợp lệ: …………… phiếu. 7. Kết quả kiểm phiếu bầu danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú (3) a) Cá nhân có số phiếu đạt từ 90% tổng số thành viên Hội đồng trở lên: ………. cá nhân. - Nhà giáo Nhân dân

Số TT

Họ và tên Chức vụ - đơn vị công tác Số phiếu

đạt Tỷ lệ %

1. 2. …

- Nhà giáo Ưu tú Số Họ và tên Chức vụ - đơn vị công tác Số phiếu Tỷ lệ %

Page 40: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

39

TT đạt 1. 2. ...

b) Cá nhân có số phiếu đạt dưới 90% tổng số thành viên Hội đồng trở lên:…. cá nhân. - Nhà giáo Nhân dân

Số TT

Họ và tên Chức vụ - đơn vị công tác Số phiếu

đạt Tỷ lệ %

1. 2. …

- Nhà giáo Ưu tú

Số TT

Họ và tên Chức vụ - đơn vị công tác Số phiếu

đạt Tỷ lệ %

1. 2. ...

8. Tổng hợp, phân tích số lượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” (4) Nữ …………………… Nam ………………….. Tổng số: ………………..

Giảng viên …………………………… 1. Đại học ………………. 2. Cao đẳng ……………

Dân tộc …………….. Nữ dân tộc ………. Giáo viên ………………. 1. Mầm non ………………… 2. Tiểu học …………………. 3. Trung học cơ sở ………………. 4. Trung học phổ thông …………….. 5. Trung cấp và sơ cấp …………..

Học hàm: 1. Phó Giáo sư (Nam) ………….. (Nữ) …….. 2. Giáo sư (Nam) …….. (Nữ) ……..

Tổng số: …………….. Học vị: 1. Tiến sĩ (Nam) ……………. (Nữ) …….. 2. Thạc sĩ (Nam) ………….. Tổng số:

(Nữ) ……

Cán bộ quản lý giáo dục: …………………………. 1. Cơ quan Quản lý giáo dục ……………….. 2. Quản lý cơ sở giáo dục ………………….

THƯ KÝ

(Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Ký, ghi rõ họ tên) Ghi chú: (1) Tên cơ quan, đơn vị ghi tại con dấu Hội đồng sử dụng. (2) Tên Hội đồng đề nghị. (3) Ghi đủ số cá nhân trong danh sách bỏ phiếu, xếp thứ tự theo số phiếu từ cao đến thấp; tỷ lệ % = Số phiếu đạt/Tổng số thành viên trong quyết định thành lập Hội đồng. (4) Thư ký Hội đồng tổng hợp các cá nhân đạt trên 90% số phiếu Hội đồng theo bảng tổng hợp.

Page 41: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

40

Page 42: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

41

Page 43: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

42

Page 44: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

43

Page 45: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

44

Page 46: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

45

Page 47: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

46

Page 48: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

47

Page 49: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2015/11/TaiLieu...Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò

48

MỤC LỤC

Stt Nội dung Trang 1 Ý nghĩa ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09/11 1 2 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam (khóa XI) Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động trong tình hình mới

4

3 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

8

4 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

22

5 Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội bắt buộc 40 6 Đối tượng, điều kiện, thời gian, mức hưởng, và trình tự giải quyết chế độ bảo

hiểm ốm đau 42

7 Những nội dung cần biết về bảo hiểm y tế 44 8 Tác hại của hút thuốc lá tới sức khoẻ 46 9 Mục lục 48