THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC...

65
I MC LC 1. Li cảm ơn 2. Mc lc 3. Danh mc bng biu 4. Danh mc tviết tt 5. Li mđầu Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYT .......................................................................................... 1 1.1. Khái nim vthng kê...................................................................................... 1 1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................. 1 1.1.2. Tng ththng kê (Population) ................................................................. 1 1.1.3. Mu (Sample): ........................................................................................... 2 1.2. Các đại lượng thng kê ..................................................................................... 2 1.2.1. Các đại lượng đo lường độ tp trung phbiến .......................................... 2 1.2.1.1. Trung bình cng giản đơn (Arithmetic mean) .................................... 2 1.2.1.2. Trung v( Median) .............................................................................. 2 1.2.1.3. Smode .............................................................................................. 2 1.2.2. Các đại lượng đo lường độ phân tán .......................................................... 3 1.2.2.1. Phương sai (Variance) ........................................................................ 3 1.2.2.2. Độ lch chun ..................................................................................... 3 1.3. Các phép kiểm định .......................................................................................... 3 1.3.1. Kiểm định mi liên hgia 2 biến định danh định danh hoặc định danh thbc .................................................................................................................. 3 1.3.1.1. Đặt githuyết thng kê: ...................................................................... 4 1.3.1.2. Tính toán đại lượng χ 2 ........................................................................ 4 1.3.1.3. Tìm giá trti hn .................................................... 4 1.3.1.4. Tiêu chun quyết định là so sánh giá trti hạn và đại lượng χ 2 :....... 5

Transcript of THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC...

Page 1: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

I

MỤC LỤC

1. Lời cảm ơn

2. Mục lục

3. Danh mục bảng biểu

4. Danh mục từ viết tắt

5. Lời mở đầu

Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 1

1.1. Khái niệm về thống kê ...................................................................................... 1

1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................. 1

1.1.2. Tổng thể thống kê (Population) ................................................................. 1

1.1.3. Mẫu (Sample): ........................................................................................... 2

1.2. Các đại lượng thống kê ..................................................................................... 2

1.2.1. Các đại lượng đo lường độ tập trung phổ biến .......................................... 2

1.2.1.1. Trung bình cộng giản đơn (Arithmetic mean) .................................... 2

1.2.1.2. Trung vị ( Median) .............................................................................. 2

1.2.1.3. Số mode .............................................................................................. 2

1.2.2. Các đại lượng đo lường độ phân tán .......................................................... 3

1.2.2.1. Phương sai (Variance) ........................................................................ 3

1.2.2.2. Độ lệch chuẩn ..................................................................................... 3

1.3. Các phép kiểm định .......................................................................................... 3

1.3.1. Kiểm định mối liên hệ giữa 2 biến định danh – định danh hoặc định danh

– thứ bậc .................................................................................................................. 3

1.3.1.1. Đặt giả thuyết thống kê: ...................................................................... 4

1.3.1.2. Tính toán đại lượng χ2 ........................................................................ 4

1.3.1.3. Tìm giá trị tới hạn .................................................... 4

1.3.1.4. Tiêu chuẩn quyết định là so sánh giá trị tới hạn và đại lượng χ2:....... 5

Page 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

II

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 6

2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 6

2.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 6

2.3. Lựa chọn mẫu khảo sát ..................................................................................... 6

2.4. Xử lý số liệu ..................................................................................................... 9

2.5. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 9

Chương 3

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH

VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY ................ 10

3.1. Thực trạng chung về việc làm sinh viên sau tốt nghiệp ................................... 10

3.2. Thực trạng về việc khảo sát việc làm sinh viên sau tốt nghiệp ở nước ta ..... 11

Chương 4

KẾT QUẢ KHẢO SÁT – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM ............................................................ 13

4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................. 13

4.1.1. Thống kê mô tả đối tượng khảo sát. ............................................................... 13

4.1.1.1. Phân bổ theo giới tính ........................................................................... 13

4.1.1.2. Phân bổ theo khóa học .......................................................................... 14

4.1.1.3. Phân bổ theo ngành học ........................................................................ 15

4.1.1.4. Phân bổ theo xếp loại học tập ............................................................... 16

4.1.2. Thống kê theo dữ liệu khảo sát. .................................................................. 18

4.1.2.1. Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp trường ĐH KT TP.HCM 18

4.1.2.2. Thời gian có việc làm sau tốt nghiệp .................................................... 19

4.1.2.3. Địa điểm làm việc của sinh viên sau tốt nghiệp ................................... 20

4.1.2.4. Thu nhập bình quân của sinh viên sau tốt nghiệp ................................. 21

4.1.2.5. Việc làm sinh viên và ngành học ......................................................... 23

Page 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

III

4.1.2.6. Lý do làm việc không phù hợp với ngành học. .................................... 24

4.1.2.7. Chuyển đổi chỗ làm việc ...................................................................... 24

4.1.2.8. Lý do thay đổi chỗ làm việc ................................................................ 26

4.1.2.9. Sinh viên và việc xác định mục tiêu nghề nghiệp ................................ 26

4.1.2.10. Chương trình đào tạo của trường ĐH KT TP.HCM đối với công việc

của sinh viên khi ra trường. ............................................................................... 27

4.1.2.11. Lý do hiện nay chưa đi làm ................................................................ 28

4.1.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình xin việc và các yếu tố sinh

viên nên trang bị. ................................................................................................... 29

4.1.3.1 So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc............................ 29

4.1.3.2. So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị trong quá trình học tập ở

trường Đại học. .................................................................................................. 31

4.2. Kiểm định mối liên hệ giữa các yếu tố. ........................................................... 33

4.2.1. Kiểm định mối liên hệ giữa ngành học và tình hình kiếm việc. ................. 33

4.3.2. Kiểm định mối liên hệ giữa chuyên ngành học và thu nhập trung bình hàng

tháng. ..................................................................................................................... 35

4.3. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho

sinh viên trường ĐH KT TP.HCM ........................................................................... 39

4.3.1. Đối với sinh viên trường ĐH KT TP.HCM ................................................ 39

4.3.2 Đối với trường ĐH KT TP.HCM ................................................................. 40

Chương 5

VIỆC LÀM SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TOÁN TÀI

CHÍNH…………………………………………………………………………….41

5.1. Giới thiệu về ngành Toán tài chính ................................................................... 41

5.1.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 41

5.1.2. Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Toán Tài chính ......................................... 41

5.2. Thống kê việc làm chuyên ngành Toán tài chính K32 và K33 ......................... 42

5.2.1 Mô tả dữ liệu thống kê ................................................................................. 42

5.2.1.2 Phân bổ theo khóa học – chuyên ngành Toán tài chính ....................... 43

5.2.1.3. Phân bổ theo xếp loại học tập – chuyên ngành Toán tài chính ........... 43

Page 4: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

IV

5.2.2. Kết quả thống kê ......................................................................................... 45

5.2.2.1. Thống kê việc làm ................................................................................. 45

5.2.2.2. Thời gian có việc làm của sinh viên ..................................................... 46

5.2.2.3.Thu nhập bình quân sinh viên ngành Toán tài chính ............................. 47

5.2.2.4. Công việc và chuyên ngành .................................................................. 48

5.2.2.5. Lý do làm việc không phù hợp với chuyên ngành................................ 49

5.2.2.6. Lý do hiện nay chưa đi làm .................................................................. 50

5.2.2.7.Ứng dụng chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính vào việc

làm sinh viên ...................................................................................................... 50

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 52

Page 5: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

V

Danh mục bảng biểu

Bảng 2. 1 : Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp K32 và K33 trường ĐH KT TP.HCM ..... 8

Bảng 2. 2: Bảng phân phối mẫu theo từng ngành học................................................... 9

Bảng 4. 1: Phân bổ theo giới tính………………………………………………………… 13

Bảng 4. 2: Phân bổ theo khóa học ............................................................................... 14

Bảng 4. 3: Phân bổ theo ngành học ............................................................................. 15

Bảng 4. 4: Phân bổ theo xếp loại học tập .................................................................... 16

Bảng 4. 5: Bảng so sánh tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp........................................................ 17

Bảng 4. 6 :Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp ............................................... 18

Bảng 4. 7 : Thời gian kiếm được việc làm ................................................................... 19

Bảng 4. 8: Địa điểm làm việc của sinh viên ................................................................. 20

Bảng 4. 9 : Thu nhập bình quân/tháng tính theo VNĐ ................................................ 21

Bảng 4. 10 : Công việc và ngành học ......................................................................... 23

Bảng 4. 11: Lý do làm việc trái ngành ........................................................................ 24

Bảng 4. 12: Tình hình chuyển đổi chỗ làm việc ........................................................... 24

Bảng 4. 13 : Các lý do thay đổi chỗ làm việc .............................................................. 26

Bảng 4. 14 : Xác định mục tiêu nghề nghiệp ............................................................... 26

Bảng 4. 15 : Ứng dụng chương trình đào tạo vào việc làm sinh viên ......................... 27

Bảng 4. 16 : Lý do hiện nay không đi làm ................................................................... 28

Bảng 4. 17: So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc .............................. 29

Bảng 4. 18: So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị ................................................ 31

Bảng 4. 19: Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa ngành học và tình hình kiếm việc .... 33

Bảng 4. 20: Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa ngành học và thu nhập bình quân

hàng tháng (đơn vị VNĐ) ............................................................................................. 37

Bảng 5. 1: Phân bổ theo giới tính – chuyên ngành Toán tài chính…………………. 42

Bảng 5. 2: Phân bổ theo khóa học – chuyên ngành Toán tài chính ............................ 43

Bảng 5. 3: Phân bổ theo xếp loại học tập - chuyên ngành Toán tài chính ................ 44

Bảng 5. 4: Tình hình việc làm sinh viên – chuyênngành Toán tài chính ..................... 45

Bảng 5. 5: Bảng thống kê chi tiết tình hình việc làm sinh viên K32 và K33 ............. 46

Bảng 5. 6: Thời gian có việc làm của sinh viên –chuyên ngành Toán tài chính ........ 46

Bảng 5. 7: Mức thu nhập bình quân/tháng (VNĐ) –ngành Toán tài chính ................. 47

Bảng 5. 8: Công việc và chuyên ngành ........................................................................ 48

Bảng 5. 9: Lý do làm việc trái ngành ........................................................................... 50

Bảng 5. 10: Lý do hiện nay chưa đi làm- sinh viên chuyên ngành Toán tài chính ...... 50

Bảng 5. 11: Ứng dụng chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính ............... 51

Page 6: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

VI

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 4. 1: Phân bổ theo giới tính ........................................................................... 14

Biểu đồ 4. 2: Phân bổ theo khóa học .......................................................................... 15

Biểu đồ 4. 3: Phân bổ theo ngành học ......................................................................... 16

Biểu đồ 4. 4: Phân bổ theo xếp loại học tập ................................................................ 17

Biểu đồ 4. 5: Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp ........................................... 18

Biểu đồ 4. 6: Thời gian kiếm được việc làm ................................................................ 19

Biểu đồ 4. 7: Địa điểm làm việc của sinh viên............................................................. 21

Biểu đồ 4. 8: Thu nhập bình quân/tháng tính theo VNĐ ............................................. 22

Biểu đồ 4. 9: Tình hình chuyển đổi chỗ làm việc ......................................................... 25

Biểu đồ 4. 10: Xác định mục tiêu nghề nghiệp ............................................................ 27

Biểu đồ 4. 11: Ứng dụng chương trình đào tạo vào việc làm sinh viên ...................... 28

Biểu đồ 4. 12: So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc .......................... 30

Biểu đồ 4. 13: So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị ............................................ 32

Biểu đồ 5. 1: Phân bổ theo giới tính – chuyên ngành Toán tài chính ……………...42

Biểu đồ 5. 2: Phân bổ theo khóa học - chuyên ngành Toán tài chính ........................ 43

Biểu đồ 5. 3: Phân bổ theo xếp loại học tập – chuyên ngành Toán tài chính ............ 44

Biểu đồ 5. 4: Tình hình việc làm sinh viên –chuyên ngành Toán tài chính ................. 45

Biểu đồ 5. 5: Thời gian có việc làm của sinh viên –chuyên ngành Toán tài chính .... 47

Biểu đồ 5. 6: Mức thu nhập bình quân/tháng (VNĐ) –chuyên ngành Toán tài chính . 48

Biểu đồ 5. 7: Công việc và chuyên ngành .................................................................... 48

Biểu đồ 5. 8: Ứng dụng chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính ............. 51

Page 7: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

VII

Danh mục từ viết tắt

ĐH KT TP.HCM : Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

K32 : Khóa 32

K33 : Khóa 33

SV : Sinh viên

QLDT – CTSV : Quản lý đào tạo – Công tác sinh viên

TTKT : Thông tin kinh tế

Page 8: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

VIII

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải cách giáo

dục hiện nay, nhất là việc cung cấp các sản phẩm đào tạo theo nhu cầu xã hội, các

trường Đại học, Cao đẳng phải quan tâm đến vấn đề việc làm của SV sau tốt nghiệp.

Hiện nay tuy thị trường việc làm, cùng với tình hình kinh tế tốt hơn, mở ra nhiều cơ

hội mới, nhưng nó vẫn không thể bắt kịp với sự gia tăng số lượng SV tốt nghiệp Đại

học lần đầu tiên tìm việc.

Theo thống kê ở nước ta có 433 trường Đại học và Cao đẳng trong đó có 248 trường

Đại học (chiếm 57,27%) và 185 trường Cao đẳng. So với thời kỳ những năm 90, quy

mô đào tạo bậc Đại học đã tăng gần 13 lần, các cơ sở đào tạo phủ kín cả nước. Hằng

năm cả nước ta có khoảng 400 000 sinh viên tốt nghiệp ra trường. Thế nhưng vấn đề

là ở chỗ quy mô đào tạo mở rộng mà không tương xứng với chất lượng đào tạo vậy

thì tình hình việc làm của SV sau tốt nghiệp như thế nào?

Qua tìm hiểu tác giả được biết chưa có một cuộc thống kê nào được thực hiện hoàn

thành về tình hình việc làm SV sau tốt nghiệp trong phạm vi cả nước. Một số trường

trong nước cũng đang trong giai đoạn khảo sát. Tiến hành khảo sát việc làm SV sau

tốt nghiệp, nhà trường sẽ biết mình cần làm gì, thay đổi gì về chỉ tiêu ngành nghề,

chương trình đào tạo… để đáp ứng nhu cầu xã hội và hỗ trợ cho SV. Những thông tin

do các cựu SV cung cấp sẽ góp phần rất lớn vào việc đánh giá đúng đắn thực trạng

tình hình việc làm, cũng như tính phù hợp của chương trình đào tạo với thực tiễn.

Thông qua đó, nhà trường có thêm những căn cứ khoa học để điều chỉnh nội dung

chương trình đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và thực tiễn

hiện nay.

goài việc khảo sát việc làm SV trường ĐH KT TP.HCM sau tốt nghiệp, tác giả c n

tìm hiểu, đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xin việc và những yếu tố SV

nên trang bị khi còn trên ghế nhà trường. Qua đó cho chúng ta một cái nhìn mới về

những yêu cầu cơ bản trong công việc hiện nay. Bên cạnh đó thông qua các phép

Page 9: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

IX

kiểm định tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị cho SV khi lựa chọn ngành học trong

trường ĐH KT TP.HCM.

Ngoài ra là một sinh viên chuyên ngành Toán tài chính– một chuyên ngành mới của

trường ĐH KT TP.HCM, tác giả cũng sẽ khảo sát, tìm hiểu công việc của các cựu SV

chuyên ngành Toán tài chính để chúng ta có một đánh giá rõ nét hơn về chuyên ngành

mới này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Khảo sát tình hình việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên trường ĐH KT TP.HCM

nói chung và chuyên ngành Toán tài chính nói riêng .

- Tìm hiểu những thông tin cơ bản về việc làm của cựu sinh viên.

- Giúp nhà trường xây dựng báo cáo kết quả điều tra việc làm sinh viên sau tốt

nghiệp, phục vụ công tác kiểm định chất lượng.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh viên.

3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu sinh viên hệ chính quy K32 , K33 Trường ĐH KT TP.HCM.

4. Nội dung của chuyên đề

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 5

chương :

Chương 1. Cơ sở lý thuyết

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng việc làm và khảo sát việc làm sinh viên sau tốt nghiệp của

nước ta hiện nay.

Chương 4. Kết quả khảo sát – một số giải pháp nâng cao chất lượng tìm kiếm việc

làm cho sinh viên trường Đh Kinh tế TP.HCM.

Chương 5. Việc làm sinh viên chuyên ngành Toán Tài chính.

Page 10: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

1

Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương một sẽ trình bày cụ thể về các khái niệm trong thống kê, các chỉ tiêu để

đo lường và lý thuyết kiểm định. Đó là những nền tảng lý thuyết cơ bản làm cơ sở

cho nghiên cứu thực nghiệm ở các chương sau.

1.1. Khái niệm về thống kê

1.1.1. Định nghĩa

Khái niệm về thống kê có nhiều định nghĩa như sau:

- Thống kê liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau bao gồm phân tích và trình

bày dữ liệu, thiết kế nghiên cứu thử nghiệm, và ra quyết định (theo Wyatt và

Bridges).

- Thống kê liên quan đến việc phát triển và áp dụng các phương pháp, kỹ

thuật trong việc thu thập, phân tích và thảo luận – giải thích những dữ liệu sao

cho dựa trên các số liệu quan sát được, người ta có thể đưa ra các kết luận đáng

tin cậy về một vấn đề nghiên cứu (Ngọc và Tươi 1974).

- Thống kê có thể được định nghĩa là việc thu thập thông tin, trình bày, phân

tích và diễn giải các dữ liệu dưới dạng số (Croxton và ctg, 1988).

Một cách tổng quát có thể định nghĩa về thống kê như sau:

Thống kê là một nhánh của Toán học liên quan đến việc thu thập, phân tích, diễn

giải hay giải thích và trình bày các dữ liệu.Thống kê được vận dụng trong nhiều

lĩnh vực học thuật khác nhau từ vật lý cho đến khoa học xã hội và nhân văn.

Ngoài ra thống kê c n được sử dụng cho việc ra quyết định trong tất cả mọi lĩnh

vực kinh doanh và quản lý hà nước.

1.1.2. Tổng thể thống kê (Population)

Tổng thể thống kê là tập hợp các đơn vị (hay phần tử) thuộc hiện tượng nghiên

cứu, cần được quan sát, thu thập và phân tích theo một hoặc một số đặc trưng nào

đó. Các đơn vị (hay phần tử) tạo thành tổng thể thống kê gọi là đơn vị tổng thể.

Ví dụ : Muốn tính thời gian trung bình để kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp

của một sinh viên trường ĐH KT TP.HCM thì tổng thể nghiện cứu sẽ là toàn bộ

sịnh viên trường DH Kt TP.HCM đã ra trường kiếm việc làm.

Page 11: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

2

1.1.3. Mẫu (Sample):

Mẫu là một số đơn vị được chọn ra từ tổng thể chung theo một phương pháp lấy

mẫu nào đó. Các đặc trưng mẫu được sử dụng để suy rộng ra các đặc trưng của

tổng thể chung.

1.2. Các đại lượng thống kê

1.2.1. Các đại lượng đo lường độ tập trung phổ biến

1.2.1.1. Trung bình cộng giản đơn (Arithmetic mean)

Trung bình công là một đại lượng mô tả độ tập trung của dữ liệu được sử dụng

phổ biến nhất.

Trung bình cộng đơn giản được tính bằng cách cộng tất cả các giá trị quan sát

trong tập dữ liệu lại rồi đem kết quả đó chia cho số quan sát. Công thức tính:

Trong đó :

là trung bình công giản đon

n là số quan sát hay cỡ mẫu

là giá trị trên quan sát thứ i

1.2.1.2. Trung vị ( Median)

Trong một tập dữ liệu đã được sắp xếp trật tự tăng dần thì trung vị là giá trị đứng

giữa của tập dữ liệu. Số trung vị chia tập dữ liệu làm hai phần bằng nhau.

Quy tắc xác định số trung vị:

- Nếu số quan sát trong tập dữ liệu (n) là một số lẻ thì quan sát ở vị trí thứ [

(n+1)/2] là số trung vị.

- Nếu n là chẵn, số trung vị là giá trị trung bình cộng của hai quan sát nằm ở

vị trí chính giữa tập dữ liệu, tức là một quan sát nằm ở vị trí thứ n/2 và một quan

sát nắm ở vị trí thứ [(n+2)/2].

1.2.1.3. Số mode

Số mode hay được gọi là yếu vị, đó là giá trị gặp nhiều lần nhất trong tập dữ liệu.

Mode có ưu điểm như số trung vị là không chịu ảnh hưởng của các lượng biến đột

xuất nhưng cũng chính điều này làm cho mode kém nhạy bén với sự biến thiên

của tiêu thức.

Page 12: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

3

Mode là đại lượng thống kê mô tả duy nhất có thể vận dụng cho dữ liệu định tính.

1.2.2. Các đại lượng đo lường độ phân tán

1.2.2.1. Phương sai (Variance)

Phương sai mẫu (sample variance) được định nghĩa gần như là trung bình của các

biến thiên bình phương giữa từng quan sát trong tập dữ liệu so với giá trị trung

bình của nó.

Công thức tính phương sai của một tập dữ liệu có n quan sát:

Trong đó :

:là các giá trị quan sát thứ i của tập dữ liệu

: là số trung bình số học

: là số quan sát của tập dữ liệu

: là phương sai

1.2.2.2. Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) là đại lượng tính bằng cách lấy căn bậc hai

của phương sai.

Độ lệch chuẩn có cùng đơn vị tính với dữ liệu gốc còn với phương sai thì đơn vị

tính đã được bình phương. Do làm việc với đơn vị tính gốc thì dễ hơn đơn vị tính

bình phương nên độ lệch chuẩn được sử dụng phổ biến hơn.

1.3. Các phép kiểm định

1.3.1. Kiểm định mối liên hệ giữa 2 biến định danh – định danh hoặc định danh –

thứ bậc

Khi hai yếu tố nghiên cứu đều là biến định danh hay một định danh- một thứ bậc

thì kiểm định Chi-bình phương (χ2) được sử dụng rất phổ biến. Kiểm định Chi-

bình phương sẽ cho biết có tồn tại mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể hay

không. Tuy nhiên Chi-bình phương không cho biết độ mạnh của mối liên hệ giữa

hai biến.

Page 13: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

4

1.3.1.1. Đặt giả thuyết thống kê:

H0: Hai biến độc lập với nhau.

H1: Hai biến có liên hệ với nhau.

1.3.1.2. Tính toán đại lượng χ2

Trong đó:

χ2: đại lượng Chi-bình phương dùng để kiểm định

Oij: đại diện cho số trường hợp được quan sát trong một ô cụ thể của bảng chéo

(tần số quan sát)

Eij: đại diện cho số trường hợp mà bạn mong đợi gặp trong những ô của bảng

chéo đó nếu không có mối liên hệ giữa hai biến trong bảng (tần số mong đợi)

c: số cột của bảng

r: số hàng của bảng

Eij được tính theo công thức sau:

Trong đó:

Ri: tổng số quan sát của hàng thứ i

Cj: tổng số quan sát của cột thứ j

Từ công thức tính χ2

có thể thấy ngay là χ2 = 0 khi tất cả các tần số quan sát bằng

với các tần số mong đợi, nghĩa là lúc này không có mối liên hệ nào giữa các biến.

Chi-bình phương có thể nhận giá trị bằng 0 nhưng nó không bao giờ nhận giá trị

âm. Oij khác biệt Eij càng nhiều, thì giá trị χ2 tính được càng lớn, nghĩa là lúc này

có khả năng có mối liện hệ giữa 2 biến.

1.3.1.3. Tìm giá trị tới hạn

Đại lượng kiểm định này có phân phối Chi-bình phương nên chúng ta tra bảng

phân phối χ2 để tìm được giá trị tới hạn với mức ý nghĩa α và số bậc tự do df= (r-

1)*(c-1). Mức ý nghĩa α là khả năng bạn bác bỏ H0 mặc dù thực tế H0 đúng. ếu

cho α = 5% nghĩa là khi thực hiện kiểm định bạn chấp nhận một khả năng phạm

Page 14: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

5

sai lầm loại I tối đa là 5%. Từ đó độ tin cậy được của kiểm định của bạn là (1-α) =

95%.

1.3.1.4. Tiêu chuẩn quyết định là so sánh giá trị tới hạn và đại lượng χ2:

Bác bỏ giả thuyết H0 nếu : χ2 >

Chấp nhận giả thuyết H0 nếu: χ2 ≤

Page 15: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

6

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương một đã trình bày cơ sở lý thuyết về thống kê, các đơn vị đo lường và cơ

sở để kiểm định các mối liên hê. Chương này sẽ trình bày chi tiết từng bước để

thống kê số liệu.

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kĩ thuật phỏng vấn, thảo luận ý

kiến với một số anh chị SV đã ra trường nhằm khám phá và xây dựng thang đo để

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xin việc làm đối với một SV mới ra

trường và các yếu tố SV nên trang bị.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sau khi

bảng câu hỏi được đánh giá là đạt, ngôn từ dễ hiểu không gây nhầm lẫn về mặt ý

nghĩa, cấu trúc và số lượng câu hỏi phù hợp.

2.2. Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ phòng QLDT – CTSV trường ĐH KT TP.HCM

và thu thập từ Internet.

Dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát.

2.3. Lựa chọn mẫu khảo sát

Trước tiên tính cỡ mẫu tối thiểu. Ta có công thức sau:

n = p% * q% * (z/e)2

Trong đó:

n : cỡ mẫu tối thiểu

p%: tỷ lệ thuộc về một loại cụ thể

q% : tỷ lệ không thuộc về một loại cụ thể

z : giá trị z tương ứng với mức yêu cầu

e %: biên sai số yêu cầu

Page 16: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

7

Khi tổng thể nhỏ hơn 10 000, ta có thể dùng mẫu nhỏ hơn mà không ảnh hưởng

đến độ chính xác. Đây gọi là cỡ mẫu điều chỉnh tối thiểu. Cỡ mẫu này được tính

theo công thức sau:

Với: n’ : cỡ mẫu tối thiểu điều chỉnh

n : cỡ mẫu tối thiểu

N: tổng thể

Áp dụng công thức tính trên, bây giờ tác giả tiến hành tính cỡ mẫu tối thiểu. Tổng

thể khảo sát là 9351 sinh viên K32 và K33 trường ĐH KT TP.HCM đã tốt nghiệp

ra trường. Căn cứ trên bài đọc về các phương pháp nghiên cứu, tác giả quyết định

cần 95% chắn chắn độ tin cậy trong ước lượng, điều này tương ứng với giá trị z là

1.96 và biên sai số có thể chấp nhận được là 3%. Theo một nghiên cứu sơ bộ

trước ước lượng có trên 90% sinh viên ra trường có việc làm nên tác giả quyết

định chọn p=91% và q= 9%.

Thay vào công thức ta có cỡ mẫu tối thiểu là:

hư vậy cỡ mẫu tối thiểu phải là 350 cựu SV. Vì tổng thể quan sát là 9350 sinh

viên đã tốt nghiệp (<10 000), nên có thể tính cỡ mẫu điều chỉnh như sau:

= 338

Sau khi xác định số mẫu tối thiểu điều chỉnh cần phải lấy, tác giả tiến hành chọn

mẫu xác suất theo kiểu phân tầng, phân tầng theo tiêu chí các ngành đào tạo cơ

bản của trường ĐH KT TP.HCM. Cách phân tầng này thể hiện tốt tổng thể đang

được nghiên cứu vì các các ngành đào tạo khác nhau sẽ có sự khác nhau trong số

lượng và cả học lực của SV.

Các ngành đào tạo cơ bản tại trường ĐH KT TP.HCM được chia thành 6 ngành

chính như sau:

Page 17: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

8

- Ngành hệ thống thông tin kinh tế (bao gồm chuyên ngành Toán tài chính,

Thống kê kinh doanh và Tin học quản lý )

- Ngành kế toán (bao gồm chuyên ngành Kế toán và Kiểm toán )

- Ngành kinh tế ( bao gồm chuyên ngành Kinh tế bất động sản, Kinh tế kế

hoạch và đầu tư, Kinh tế lao động và quản lý nguồn nhân lực, Kinh tế nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Kinh tế thẩm định giá )

- Ngành luật (chuyên ngành luật kinh doanh)

- Ngành quản trị kinh doanh (bao gồm Quản trị chất lượng, Quản trị kinh

doanh, Du lịch, Thương mại, Marketing, Kinh doanh quốc tế và Ngoại thương)

- Ngành tài chính – Ngân hàng (bao gồm chuyên ngành Kinh doanh bảo

hiểm, Chứng khoán, Ngân hàng, Tài chính doanh nghiệp và Tài chính nhà nước)

Theo số liệu từ phòng QLDT – CTSV trường ĐH KT TP.HCM, số lượng SV tốt

nghiệp đợt một của K32 và K33 như sau:

Bảng 2. 1 : Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp K32 và K33 trường ĐH KT TP.HCM

Ngành K32 K33

Hệ thống TTQL 243 261

Kế toán 801 1172

Kinh tế 417 467

Luật kinh tế 42 33

Quản trị kinh doanh 1176 1460

Tài chính – Ngân hàng 1529 1750

Tổng 4208 5143

( Nguồn từ phòng QLDT - CTSV trường ĐH KT TP.HCM )

Sau khi tính toán kết hợp với số mẫu điều chỉnh tối thiểu là 338, ta có số quan sát

trong từng ngành như sau:

Page 18: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

9

Bảng 2. 2: Bảng phân phối mẫu theo từng ngành học

Ngành Tổng số lượng 2 khóa Mẫu

Hệ thống TTKT 504 19

Kế toán 1973 73

Kinh tế 884 33

Luật kinh tế 75 3

Quản trị kinh doanh 2636 99

Tài chính – Ngân hàng 3279 124

Tồng 9351 351

( Nguồn từ phòng QLDT - CTSV trường ĐH KT TP.HCM )

hư vậy cỡ mẫu cần phải lấy là 351 quan sát.

2.4. Xử lý số liệu

: sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và Excel để xử lý số liệu

thu được từ khảo sát được.

: thống kê dữ liệu, mô tả dữ liệu và thực hiện các phép

kiểm định bằng phần mềm SPSS. Sau đó tác giả dùng phần mềm Excel đễ vẽ biểu

đồ dựa trên bảng tần số thu được.

2.5. Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Thảo luận ý kiến

Bảng câu hỏi

Khảo sát thu thập

n= 351

Thống kê mô tả,

kiểm định Kết quả

Page 19: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

10

Chương 3

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC

LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC

TA HIỆN NAY

Các chương trên đã trình bày cơ sở khoa học và phương pháp thực hiện nghiên

cứu. Trước khi khám phá kết quả nghiên cứu tác giả sẽ trình bày về thực trạng

việc làm sinh viên nước ta sau tốt nghiệp hiện nay cũng như thực trạng việc tiến

hành khảo sát việc làm sinh viên.

3.1. Thực trạng chung về việc làm sinh viên sau tốt nghiệp

gày nay vấn đề việc làm đang là nhu cầu bức thiết của nhiều quốc gia, đặc biệt

là những quốc gia đang phát triển, nơi mà có nguồn nhân lực dồi dào trong khi

nền kinh tế phát triển chưa cao do đó sẽ không có sự tương xứng về cung - cầu

lao động trong phạm vi một nước. Vấn đề việc làm luôn được quan tâm cho mọi

nguồn nhân lực đặc biệt chú trọng nhất là nguồn nhân lực có trình độ Đại học –

Cao đẳng.

Hiện nay hầu hết SV khi ra trường, nhất là các SV học tại các thành phố lớn như

Hà ội hay TP.HCM, sau tốt nghiệp đều tất bật kiếm một công việc tạm thời để

làm kiếm tiền ở lại thành phố rồi xin việc ổn định sau. Vì cuộc sống hiện tại, họ

chấp nhận làm những việc mà không cần bằng cấp như bưng bê tại các quán café,

quán ăn hay làm nhân viên trực nghe điện thoại, đi gia sư…Tình trạng ấy không

chỉ xảy ra với các sinh viên có bằng loại khá, trung bình-khá mà thậm chí cả

những sinh viên ra trường với tấm bằng loại giỏi vẫn loay hoay không biết phải đi

đâu, về đâu trong tình trạng ở các công ty lúc nào cũng chồng đống những xấp hồ

sơ xin việc. Do đó có không ít bạn sinh viên sau khi học xong Cao đẳng hay Đại

học đã chọn giải pháp là học tiếp, học liên thông hay học văn bằng hai với hi

vọng sẽ kiếm được công việc tốt hơn. Tuy nhiên cũng có nhiều sinh viên ra

trường đã tìm được việc làm sau một vài tháng đầu vật lộn nhưng không nhiều

trong số đó tìm được việc đúng chuyên ngành đã học. Theo điều tra của Bộ Giáo

Page 20: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

11

dục và Đào tạo thì trong năm 2011, cả nước có 63% SV tốt nghiệp đại học cao

đẳng trong cả nước ra trường không có việc làm. Chỉ 37% có việc làm nhưng

nhiều người làm trái nghề hoặc phải qua đào tạo lại. Cũng theo thống kê của Bộ

GD&ĐT, tỷ lệ SV có việc làm đúng chuyên ngành của khối tự nhiên là khoảng

60%, c n các trường thuộc khối xã hội thấp hơn nhiều. Điều này được lý giải là

do SV chưa định hướng đúng mức về nghề nghiệp – việc làm, chọn ngành học

chưa phù hợp với năng lực bản thân. Mặt khác các doanh nghiệp, cơ quan muốn

tuyển chọn những sinh viên tốt nghiệp tốt về kỹ năng mềm1 và trình độ ngoại ngữ

trong khi sinh viên ngồi trên ghế nhà trường ít khi chủ động trang bị cho mình

những kỹ năng đó. Phân tích kết quả khảo sát SV với số lượng trên 5000 sinh

viên trong năm 2010 – 2011trên địa bàn TP.HCM, cho thấy những vấn đề về kỹ

năng mềm được sinh viên nhận thức đối với thị trường lao động có những điều

chưa rõ nét.

Theo nhiều doanh nghiệp, những ứng viên với các bằng cấp trường lớp và kinh

nghiệm cần thiết thì có nhiều nhưng để tìm được một ứng viên lý tưởng với kỹ

năng mềm hoàn hảo – đặc biệt cho các vị trí nhân sự cao cấp thì khó như m kim

đáy biển. Mặc dù không nhiều các nhà tuyển dụng đ i hỏi thẳng kỹ năng mềm

của ứng viên trong các thông báo tuyển dụng của mình, nhưng đây thực sự là

những gì họ đang tìm kiếm ở ứng viên – nhất là khi tìm người cho những vị trí

cao cấp, quan trọng trong đơn vị.

hư vậy chưa có một sự kết nối chặt chẽ giữa chương trình đào tạo của nhà

trường với doanh nghiệp và nhận thức của sinh viên về yêu cầu việc làm c n

nhiều hạn chế. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn xảy ra trong xã hội hiện nay.

3.2. Thực trạng về việc khảo sát việc làm sinh viên sau tốt nghiệp ở nước ta

Quyết định 68 về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo

dục Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp yêu cầu các trường phải thống kê việc

làm SV sau tốt nghiệp. ăm 2010 Bộ cũng có văn bản yêu cầu các trường phải

báo cáo tình hình việc làm của SV sau khi ra trường thì mới cấp chỉ tiêu tuyển

sinh. Tuy nhiên việc nắm vững thông tin của cựu SV khó khăn nên các trường 1 Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học gắn liền với chỉ số trí tuệ cảm xúc của

mỗi người, là các đặc trưng cá nhân nâng cao các khả năng: giao tiếp, năng suất

làm việc và triển vọng nghề nghiệp.

Page 21: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

12

thực hiện yêu cầu này hết sức bất cập. Một mặt là sau khi ra trường vì tình trạng

công việc nhiều SV di chuyển chỗ ở đến cả những thông tin liên lạc như số điện

thoại hay email. Mặt khác một số SV chưa kiếm được việc hoặc vì một số lý do

khác như đi làm không có thời gian, hoặc không muốn tiết lộ thông tin cá nhân

nên quan ngại vấn đề trả lời phiếu khảo sát.

Hiện nay có một số trường đang triển khai việc khảo sát như: Học viện hành

chính, Đại học ngoại ngữ - tin học thành phố Hồ Chí minh, Đại học nông nghiệp

Hà ội…2.

Ngoài ra việc khảo sát việc làm SV cũng chưa được tiến hành định kỳ. Theo đó

kết quả khảo sát cũng chưa được áp dụng nhiều vào việc điều chỉnh quy mô cũng

như chất lượng đào tạo.

Ở một số các nước phát triển như nước Úc việc khảo sát việc làm SV được tổ

chức định kỳ từ năm 1971. Sau đó kết quả khảo sát được gửi cho Bộ giáo dục và

gửi cho từng trường để đăng tải trên trên trang thông tin điện tử của mỗi trường.

Trên đây là thực trạng chung về vấn đề việc làm SV trong phạm vi cả nước. Vậy

việc làm của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM như thế nào, chúng ta sẽ

tìm hiểu ở chương tiếp theo.

2 Nguồn thông tin trên trang điện tử của các trường

Page 22: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

13

Chương 4

KẾT QUẢ KHẢO SÁT– MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÌM KIẾM VIỆC

LÀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH KINH TẾ

TP.HCM

Chương hai đã trình bày cụ thể về phương pháp tiến hành nghiên cứu và chương

ba đã khái quát được tình hình chung việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

Chương này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu bằng cách thống kê mô tả đối tượng

khảo sát, thống kê mô tả dữ liệu khảo sát, kiểm định mối liên hệ giữa hai biến

định danh - định danh hoặc giữa hai biến định danh- thứ bậc. Ngoài ra sử dụng

kết quả khảo sát để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm việc

cho sinh viên ĐH KT TPHCM.

4.1. Thống kê mô tả

4.1.1. Thống kê mô tả đối tượng khảo sát.

4.1.1.1. Phân bổ theo giới tính

Bảng 4. 1: Phân bổ theo giới tính

Giới tính Số lượng Tỷ lệ

Tổng thể Mẫu Tổng thể Mẫu

Nam 3417 167 36.6% 46.7%

Nữ 5933 184 63.4% 52.4%

Tổng 9350 351 100% 100%

(Nguồn: Khảo sát thực tế)

Page 23: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

14

Biểu đồ 4. 1: Phân bổ theo giới tính

(Nguồn: Khảo sát thực tế)

Trong 351 mẫu khảo sát, phân theo giới tính có 167 nam (47.6%), 184 nữ

(52,4%). Tuy tỷ lệ này không tương xứng với tỷ lệ giới tính sinh viên tốt nghiệp

ra trường K32 và K33 nhưng nó phù hợp về sự ngang bằng trong mẫu điều tra

khảo sát và tỷ lệ giới tính trong toàn xã hội.

4.1.1.2. Phân bổ theo khóa học

Bảng 4. 2: Phân bổ theo khóa học

Khóa Số lượng Tỷ lệ

32 120 34.2%

33 231 65.8%

Tổng 351 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

Nam ữ

47.60% 52.40%

Phân bổ theo giới tính

Page 24: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

15

Biểu đồ 4. 2: Phân bổ theo khóa học

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Phân bổ theo khóa học có 120 người K32 (chiếm 34.2% ) và còn lại 231 người là

K33 (chiếm 65.8%). Cơ cấu này phù hợp với mẫu khảo sát vì có sự chênh lệch

thời gian tốt nghiệp giữa hai khóa K32 và K33. K32 đã ra trường được 2 năm nên

chỉ có hơn một phần ba SV K32 trong mẫu khảo sát thì kết quả thống kê việc làm

SV sau tốt nghiệp đáng tin cậy hơn.

4.1.1.3. Phân bổ theo ngành học

Bảng 4. 3: Phân bổ theo ngành học

Ngành học Số lượng Phần trăm

Hệ thống TTKT 19 5.4%

Kế toán 73 20.8%

Kiểm toán 33 9.4%

Luật 3 0.9%

Quản trị kinh doanh 99 28.2%

Tài chính – Ngân hàng 124 35.3%

Tổng 351 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

0%

20%

40%

60%

80%

Khóa 32 Khóa 33

34.2%

65.8%

Phân bổ theo khóa học

Page 25: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

16

Biểu đồ 4. 3: Phân bổ theo ngành học

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Theo như mục tiêu lấy mẫu khảo sát ban đầu, phân bổ theo ngành học cơ bản có

19 người nhóm ngành hệ thống thông tin quản lý (5.4% ), 73 người ngành kế toán

(20.8%), 33 người chuyên ngành kinh tế (9.4%), 3 người ngành luật (0.9%), 99

người ngành quản trị kinh doanh (28.2%) và 124 người ngành tài chính – ngân

hàng (35.3%). Sở dĩ có sự chênh lệch giữa các ngành trong mẫu khảo sát này vì

có sự chênh lệch giữa các nhóm ngành trong tổng thể sinh viên theo học các

nhóm ngành.

4.1.1.4. Phân bổ theo xếp loại học tập

Bảng 4. 4: Phân bổ theo xếp loại học tập

Xếp loại Số lượng Phần trăm

Xuất sắc 1 0.3%

Giỏi 26 7.4%

Khá 162 46.2%

Trung bình- khá 153 43.6%

Trung bình 9 2.6%

Tổng 351 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

5.40%

20.80%

9.40% 0.90%

28.20%

35.30%

Phân bổ theo ngành học

Hệ thống TTKT

Kế toán

Kiểm toán

Luật

Quản trị kinh doanh

Tài chính – Ngân hàng

Page 26: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

17

Biểu đồ 4. 4: Phân bổ theo xếp loại học tập

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Trong mẫu điều tra khảo sát có duy nhất 1 người xếp loại xuất sắc (0.3%), 26

người xếp loại giỏi (7.4%), 162 người xếp loại khá (46.2%), 153 người xếp loại

trung bình – khá (43.6% ) và 9 người xếp loại trung bình (2.6%). Để kiểm tra sự

phân bổ này có tương xứng với tổng thể điều tra hay không chúng ta dựa vào

bảng so sánh sau:

Bảng 4. 5: Bảng so sánh tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp

Xếp loại Mẫu khảo sát Khóa 32 Khóa 33

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

Xuất sắc 1 0.3% 0 0% 1 0.02%

Giỏi 25 7.4% 230 5.47% 342 6.65%

Khá 162 46.2% 1921 45.65% 2499 48.95%

Trung bình- khá 153 43.6% 1862 44.25% 2202 42.82%

Trung bình 9 2.6% 195 4.63% 99 1.92%

Tổng 351 100% 4208 100% 5143 100%

(Nguồn khảo sát thực tế và từ phòng QLDT – CTSV trường ĐH KT TP.HCM)

Đánh giá sơ bộ thì tỷ lệ xếp loại học tập giữa mẫu khảo sát so với tổng thể điều

tra không chênh lệch nhiều. Riêng trường hợp xếp loại xuất sắc trong tổng thể

0.3%

7.4%

46.2%

43.6%

2.6%

Phân bổ theo xếp loại học tập

Xuất sắc

Giỏi

Khá

Trung bình- khá

Trung bình

Page 27: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

18

cũng như trong mẫu chỉ có duy nhất một người nên có sự chênh lệnh theo tỷ lệ.

Đối với tỷ lệ xếp loại giỏi cũng cao hơn nhưng sự chênh lệch này không lớn nên

ta chấp nhận sự phân bố xếp loại học tập này là hợp lý, có sự tương đồng với tổng

thể khảo sát.

4.1.2. Thống kê theo dữ liệu khảo sát.

4.1.2.1. Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp trường ĐH KT TP.HCM

Bảng 4. 6 :Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp

Tình trạng công việc Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy

Đang đi làm 305 86.9% 86.9%

Đã từng đi làm 22 6.3% 93.2%

Chưa đi làm 24 6.8% 100%

Tổng 351 100%

( Nguồn khảo sát thực tế)

Biểu đồ 4. 5: Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp

(Nguồn: khảo sát thực tế)

86.9%

6.3% 6.8%

Tình hình việc làm sinh viên sau tốt nghiệp

Đang đi làm

Đã từng đi làm

Chưa đi làm

Page 28: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

19

Đứng trước tình hình khó khăn như hiện nay, khi mà nền kinh tế đang quay đầu đi

xuống, các doanh nghiệp liên tiếp xin đóng cửa nhưng đa số SV trường ĐH KT

TP.HCM đều có việc làm sau tốt nghiệp. Có đến 86.9% SV đã tốt nghiệp hiện

nay đang đi làm và 6,3% người đã từng kiếm được việc sau tốt nghiệp nhưng vì

một số lý do như nghỉ để học lên cao học, nghỉ để chờ công việc mới, một số

người nghỉ để sinh con… mà hiện nay họ không tiếp tục đi làm. hư vậy sau tốt

nghiệp có đến 93.2% SV có việc làm. So với con số thống kê của Bộ Giáo dục và

Đào tạo thì tình hình việc làm SV trường ĐH KT TP.HCM đạt kết quả cao hơn

nhiều. Đó là một kết quả đáng mừng cho SV trường Kinh tế chúng ta.

Các phân tích sau đây sẽ loại bỏ 6.8% SV chưa từng đi làm sau tốt nghiệp vì ý

kiến của họ có thể không xác đáng do có thể họ chưa trải qua trong thực tế.

4.1.2.2. Thời gian có việc làm sau tốt nghiệp

Bảng 4. 7 : Thời gian kiếm được việc làm

Thời gian có việc Số lượng Tỷ lệ

Trước khi ra trường 91 27.8%

Trong vòng 3 tháng 178 54.4%

Từ 3 đến 6 tháng 43 13.1%

Từ 6 tháng đến 1 năm 14 4.3%

Sau hơn 1 năm 1 0.3%

Tổng 327 100%

( Nguồn: khảo sát thực tế)

Page 29: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

20

Biểu đồ 4. 6: Thời gian kiếm được việc làm

( Nguồn: khảo sát thực tế)

Qua cuộc khảo sát cho thấy hơn một nửa SV tìm được việc trong vòng 3 tháng,

duy nhất một người trong mẫu khảo sát kiếm được việc sau hơn một năm tốt

nghiệp (chiếm 0.3%).

hư vậy không chỉ hầu hết SV kiếm được việc làm sau tốt nghiệp mà thời gian

kiếm được việc cũng khá nhanh. Thậm chí có đến 27.8% sinh viên có việc khi

đang c n trên ghế nhà trường.

4.1.2.3. Địa điểm làm việc của sinh viên sau tốt nghiệp

Bảng 4. 8: Địa điểm làm việc của sinh viên

Địa điểm Số lượng Tỷ lệ

Thành phố HCM 270 82.6%

ơi khác 57 17.4%

Tổng 327 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

27.8%

54.4%

13.1% 4.3% 0.3%

Thời gian có việc làm

Trước khi ra trường

Trong vòng 3 tháng

Từ 3 đến 6 tháng

Từ 6 tháng đến 1 năm

Sau hơn 1 năm

Page 30: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

21

Biểu đồ 4. 7: Địa điểm làm việc của sinh viên

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Hầu hết SV sau tốt nghiệp ở lại TP. HCM làm việc, chỉ có một số ít ( 17.8%) về

quê hoặc đi nơi khác làm việc. Đó là xu hướng chung của SV hiện nay vì ở lại

thành phố không những dễ tìm kiếm việc làm mà c n có cơ hội để nâng cao kiến

thức như đi học thêm các khóa đào tạo sau đại học.

4.1.2.4. Thu nhập bình quân của sinh viên sau tốt nghiệp

Bảng 4. 9 : Thu nhập bình quân/tháng tính theo VNĐ

Mức thu nhập Số lượng Tỷ lệ

Dưới 5 triệu 111 33.9%

Từ 5 đến 7.5 triệu 130 39.8%

Từ 7.5 đến 10 triệu 58 17.7%

Trên 10 triệu 28 8.6%

Tổng 327 100%

(Nguồn :khảo sát thực tế)

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Thành phố HCM ơi khác

82.6%

17.4%

Địa điểm làm việc

Page 31: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

22

Biểu đồ 4. 8: Thu nhập bình quân/tháng tính theo VNĐ

(Nguồn :khảo sát thực tế)

Dựa vào kết quả thống kê, gần hai phần ba SV có thu nhập ở mức dưới 7.5 triệu

đồng, trong đó gần 40% người có mức thu nhập từ 5 đến 7.5 triệu đồng. Thu nhập

dưới mức 5 triệu chủ yếu là SV K33. Với một SV mới ra trường thời gian làm

việc trong 1 đến 2 năm, kinh nghiệm còn ít thì mức thu nhập trung bình này là

không quá thấp.

Thu nhập trung bình của nhóm giàu nhất tại Việt am cũng chỉ có 3.4 triệu

đồng/tháng3 .

Chỉ có một số ít SVmới ra trường có được mức thu nhập bình quân trên 10 triệu

đồng/ tháng (8.6%). Tác giả nhận thấy rằng con số này có sự tương đồng với tỷ lệ

SV giỏi trong trường. Nói khác đi thì những người có năng lực thì sẽ có mức

lương xứng đáng.

3 Nguồn thông tin từ tổng cục thống kê

33.9%

39.8%

17.7%

8.6%

Thu nhập bình quân

Dưới 5 triệu

Từ 5 đến 7.5 triệu

Từ 7.5 đến 10 triệu

Trên 10 triệu

Page 32: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

23

4.1.2.5. Việc làm sinh viên và ngành học

Bảng 4. 10 : Công vi c và ngành học

(Nguồn: khảo sát thực tế )

Biểu đồ 4.8: Công việc và chuyên ngành

( Nguồn: khảo sát thực tế )

Hiện nay ở nước ta SV ra trường làm việc trái ngành4 rất phổ biến và rất đáng

được quan tâm. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội tỷ lệ SV

ra trường làm trái ngành, trái nghề chiếm khoảng 60%. Qua cuộc khảo sát này

cho thấy tỷ lệ SV trường ĐH KT TP.HCM ra trường làm việc không phù với

chuyên ngành là 32.4%, nhỏ hơn rất nhiều so với trung bình chung cả nước.

4 Trái ngành trong phạm vi bài nghiên cứu này được hiểu là công việc của SV

không phù hợp với chuyên ngành học

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

Có phù hợp Không phù hợp

67.9%

32.1%

Công việc và ngành học

Công việc và ngành học Số lượng Tỷ lệ

Có phù hợp 222 67.9%

Không phù hợp 105 32.1%

Tổng 327 100%

Page 33: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

24

4.1.2.6. Lý do làm việc không phù hợp với ngành học.

Bảng 4. 11: Lý do làm việc trái ngành

Các lý do Số lượng Tỷ lệ

Thích công việc đó 50 47.6%

Chưa kiếm được công việc phù hợp 38 36.2%

Lý do khác 25 23.8%

Tổng 105

( Nguồn khảo sát thực tế )

hư vậy, trong 105 người làm việc không phù hợp với chuyên ngành học thì có

gần một nửa (47.6%) cho rằng lý do họ làm việc trái ngành vì bản thân họ thích

công việc đó. Tuy làm việc trái ngành có sự lãng phí trong đào tạo, có sự khó

khăn trong cạnh tranh khi kiếm việc nhưng làm việc đúng với sở thích, phù hợp

với khả năng mới là quan trọng, mới bền vững. Không phải SV nào khi ngồi trên

ghế nhà trường cũng xác định được mình thích và phù hợp với ngành, nghề nào

để theo học. Do đó tuy con số làm việc trái ngành không nhiều nhưng lý do thích

làm công việc đó chiếm gần một nửa nên SV cần phải nhận thức rõ hơn trọng

việc lựa chọn ngành nghề.

Còn 36.5% sinh viên chấp nhận làm việc không phù hợp với chuyên ngành vì

hiện tại họ chưa kiếm được việc làm phù hợp. Ngoài ra còn có một số lý do khác

mà SV ra trường làm việc không phù hợp với chuyên ngành như họ tìm được

công việc đó có mức lương hấp dẫn, chỗ làm việc gần gia đình,…

4.1.2.7. Chuyển đổi chỗ làm việc

Bảng 4. 12: Tình hình chuyển đổi chỗ làm việc

Chuyển chỗ làm Số lượng Tỷ lệ

Chưa lần nào 170 52%

1 lần 95 29.1%

2 lần 40 12.2%

Trên 2 lần 22 6.7%

Tổng 327 100%

( Nguồn: khảo sát thực tế )

Page 34: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

25

Biểu đồ 4. 9: Tình hình chuyển đổi chỗ làm việc

(Nguồn: khảo sát thực tế )

Chuyển đổi chỗ làm việc hay c n được gọi là “nhảy việc” – cụm từ mà ngày nay

các phương tiện truyền thông thường sử dụng để chỉ sự thuyên chuyển công việc

của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp bắt

đầu chủ động, sáng tạo hơn trong việc quản trị nguồn nhân lực thì cũng là lúc xuất

hiện những nhu cầu cao hơn và đ i hỏi được thỏa mãn nhiều hơn nơi người lao

động. Vấn đề nhảy việc của người lao động có trình độ Đại học đang là vấn đề

nóng trong xã hội Việt Nam hiện nay. Chưa có một khảo sát cụ thể nào thống kê

tỷ lệ nhảy việc tại Việt Nam để so sánh và qua khảo sát trên ta thấy hơn một nửa

SV trường ĐH KT TP.HCM làm việc ổn định, chưa nhảy việc lần nào, còn lại đã

một hai lần thậm chí trên hai lần đổi việc. Trong đó có 6.7% sinh viên đổi việc

trên 2 lần ( bao gồm 9 sinh viên K32 và 13 sinh viên K33).

52.0%

29.1%

12.2% 6.7%

Chuyển đổi chỗ làm việc

Chưa lần nào

1 lần

2 lần

Trên 2 lần

Page 35: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

26

4.1.2.8. Lý do thay đổi chỗ làm việc

Bảng 4. 13 : Các lý do thay đổi chỗ làm việc

Các lý do thay đổi chỗ làm việc Số lượng Tỷ lệ

Có công việc mới tốt hơn 92 58.6%

Không thích công việc cũ 27 17.2%

Muốn thay đổi môi trường làm việc 60 38.2%

Lý do khác 17 10.8%

Tổng 157

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Trong 157 người đổi chỗ làm thì lý do chủ yếu là họ tìm được công việc mới tốt

hơn (gần 60%). Tiếp theo đó là do bản thân họ muốn thay đổi môi trường làm

việc đề thử thách bản thân. Còn một số ít người nhảy việc vì lý do từ việc không

thích công việc cũ và một số lý do khác như lý do gia đình, điều kiện sinh sống,

công việc mới có mức lương hấp dẫn hơn…Qua đây thấy được sau khi ra trường

SV ĐH KT TP.HCM hầu như đều kiếm được việc và là những công việc tốt. Sau

một vài năm kinh nghiệm họ đổi chỗ làm vì tìm kiếm được công việc mới tốt hơn.

Điều này cũng dễ hiểu và không xa lạ gì với xã hội hiện nay.

4.1.2.9. Sinh viên và việc xác định mục tiêu nghề nghiệp

Bảng 4. 14 : Xác định mục tiêu nghề nghiệp

Mục tiêu nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ

Có xác định 247 75.5%

Không xác định 80 24.5%

Tổng 327 100%

( Nguồn: khảo sát thực tế )

Page 36: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

27

Biểu đồ 4. 10: Xác định mục tiêu nghề nghiệp

(Nguồn: khảo sát thực tế )

Trong số các SV đã đi làm thì có đến 75.5% SV xác định mục tiêu nghề nghiệp

của mình khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Con số này ngược lại hoàn toàn với

con số 70% SV ra trường không biết mình sẽ làm gì trong bài viết của tác giả

Quốc Tuấn. Việc xác định mục tiêu nghề nghiệp ít nhiều ảnh hưởng đến quá trình

xin việc của chúng ta, đó cũng có thể là một trong những lý do cho kết quả hơn

90% SV có việc làm sau tốt nghiệp trường ĐH KT TP.HCM.

4.1.2.10. Chương trình đào tạo của trường ĐH KT TP.HCM đối với công việc của

sinh viên khi ra trường.

Bảng 4. 15 : Ứng dụng chương trình đào tạo vào việc làm sinh viên

Chương trình đào tạo Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy

Rất cần thiết 56 17.1% 17.1%

Cần thiết 241 73.7% 90.8%

Không cần thiết 30 9.2% 100%

Tổng 327 100%

( Nguồn: khảo sát thực tế )

0%

20%

40%

60%

80%

Có xác định Không xác định

75.5%

24.5%

Xác định mục tiêu nghề nghiệp

Page 37: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

28

Biểu đồ 4. 11: Ứng dụng chương trình đào tạo vào việc làm sinh viên

(Nguồn: khảo sát thực tế)

hư vậy đánh giá qua khảo sát chương trình đào tạo tại trường ĐH KT TP. HCM

đáp ứng cao đối với công việc của người đi làm (90.8%). Để nâng cao hơn nữa

con số này nhà trường bên cạnh phát huy hơn nữa chương trình cũ nên tiếp tục

nghiên cứu, tìm hiểu chương trình mới truyền đạt cho SV.

4.1.2.11. Lý do hiện nay chưa đi làm

Bảng 4. 16 : Lý do hiện nay không đi làm

Các lý do chưa đi làm Số lượng Tỷ lệ

Chưa muốn đi làm 1 4.5%

Học cao học 7 31.8%

Chưa kiếm được việc kề từ sau tốt nghiệp 11 45.8%

Lý do khác 7 31.8%

Tổng 22

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Sau tốt nghiệp hầu như ai cũng mong muốn có một việc làm ít nhất để có thể tự

thân nuôi bản thân mình, phần nào giúp đỡ được gia đình. Tuy nhiên cũng có một

số gia đình có điều kiện nên sau khi ra trường họ muốn được nghỉ ngơi, đi du lịch

đâu đó rồi mới đi làm. Cụ thể trong mẫu khảo sát tỷ lệ này chiếm 4.5%. Trong 24

người (chiếm 6.3%) chưa đi làm kể từ sau tốt nghiệp có gần một nửa (45.8%)

17.1%

73.7%

9.2%

Ứng dụng chương trình đào tạo

Rất cần

thiết

Cần thiết

Không cần

thiết

Page 38: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

29

chưa kiếm được việc làm. Tuy nhiên đây không phải là lý do đơn thuần mà họ

chưa kiếm được việc mà còn một số lý do khác như điều kiện hoàn cảnh gia đình,

lý do cá nhân…. goài ra có hơn một phần ba sinh viên quyết định học lên cao

học để nâng cao kiến thức rồi mới đi làm.

4.1.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình xin việc và các yếu tố sinh

viên nên trang bị.

Các chỉ tiêu đánh giá được đo bởi thang đo Likert (5 điểm) từ mức hoàn toàn

không quan trọng cho đến hoàn toàn quan trọng, cụ thể:

1: Hoàn toàn không quan trọng 2: Không quan trọng

3: Bình thường 4: Quan trọng

5 : Hoàn toàn quan trọng

4.1.3.1 So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc

Bảng 4. 17: So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc

Statistics

Kết quả học

tập

Kỹ năng

cứng

Kỹ năng

mềm

Kinh

nghiệm

công việc

Mối quan

hệ

Trình độ

ngoại ngữ

N Valid 327 327 327 327 327 327

Missing 24 24 24 24 24 24

Mean 3.51 3.87 4.47 3.69 3.78 4.35

Median 4.00 4.00 5.00 4.00 4.00 4.00

Mode 4 4 5 4 4 5

Std. Deviation 0.687 0.679 0.682 0.932 1.030 0.718

Minimum 1 1 1 1 1 2

Maximum 5 5 5 5 5 5

( Nguồn khảo sát thực tế )

Page 39: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

30

Biểu đồ 4. 12: So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Qua thống kê từ 327 cựu SV đã đi làm cho thấy rằng các yếu tố: kết quả học tập,

kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, kinh nghiệm công việc, mối quan hệ và trình độ

ngoại ngữ ít nhiều đều ảnh hưởng đến quá trình xin việc. Mỗi yếu tố có ảnh

hưởng nhất định đến mỗi một ngành nghề, ví dụ như kỹ năng cứng có thể rất quan

trọng với nghề kế toán nhưng chỉ đóng vai tr bình thường trong nghề bán hàng.

Đặc biệt đối với yếu tố trình độ ngoại ngữ có giá trị nhỏ nhất là 2. ghĩa là cho dù

làm bất cứ ngành nghề gì trong xã hội hiện nay, có thể công việc không liên quan

nhiều đến ngoại ngữ nhưng có trình độ ngoại ngữ sẽ có cơ hội cao trong xin việc.

So sánh giữa các giá trị trung bình và số mode thì yếu tố kỹ năng mềm lại lớn

nhất và được chọn ở mức hoàn toàn quan trọng nhiều nhất.

Trong thực tế tuy có nhiều người đề cao vai trò quyết định của kỹ năng mềm khi

xin việc nhưng nhiều SV vẫn chưa nhận thức hết được. Kết quả cuộc khảo sát

này, lần nữa khẳng định một cách có khoa học rằng yếu kỹ năng mềm trong cuộc

sống ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả xin việc của chúng ta.Tuy nhiên không vì

thế mà chúng ta chỉ tập trung vào mỗi kỹ năng mềm mà quên lờ các yếu tố khác.

Yếu tố trình độ ngoại ngữ cũng đạt trên mức quan trọng (trên điểm 4), còn các

yếu tố còn lại đạt chỉ trên mức trung bình.

0 1 2 3 4 5

Kết quả học tập

Kỹ năng cứng

Kỹ năng mềm

Kinh nghiệm công việc

Mối quan hệ

Trình độ ngoại ngữ

So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến xin

việc của SV

Page 40: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

31

Trên đây chỉ là sự so sánh trong phạm vi sáu yếu tố cơ bản nhưng nếu bản thân

mạnh về mặt nào chúng ta nên tích cực phát huy điểm mạnh đó và. Thực tế nhận

thấy SV mới ra trường hầu như thường quan ngại về vấn đề kinh nghiệm công

việc chứ thực tế nó không phải được đánh giá quá quan trọng. Qua thống kê cho

thấy kinh nhiệm công việc đứng thứ năm trong sáu yếu tố được đưa ra.

Về yếu tố mối quan hệ tuy đạt giá trị trung bình cao hơn kinh nghiệm công việc

nhưng phương sai của nó lại khá lớn. Do đó về yếu tố mối quan hệ, SV chưa có

chung một hướng nhìn nhận nên việc kết luận nó ảnh hưởng hơn kinh nghiệm

công việc thì chưa thật sự chính xác.

Công việc cần người phù hợp nhất chứ không phải là người giỏi nhất nên kết quả

học tập và kỹ năng cứng (kiến thức chuyên môn) không được đánh giá quá cao

trong quá trình xin việc.

4.1.3.2. So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị trong quá trình học tập ở trường

Đại học.

Bảng 4. 18: So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị

Statistics

Kỹ năng

cứng

Học hỏi phát

triển kỹ năng

mềm

Trình độ

ngọai ngữ

Xác định

mục tiêu

nghề nghiệp

Nghiên cứu

khoa học

N Valid 327 327 327 327 327

Missing 24 24 24 24 24

Mean 3.94 4.22 4.49 4.22 3.08

Median 4.00 4.00 5.00 4.00 3.00

Mode 4 4 5 4 3

Std. Deviation 0.653 0.740 0.640 0.715 0.758

Minimum 1 2 2 2 1

Maximum 5 5 5 5 5

Page 41: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

32

Biểu đồ 4. 13: So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị

( Nguồn khảo sát thực tế )

Đi đôi với các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc là các yếu tố mà SV nên

trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đó là những hành trang để cho SV từng

bước tự tin bước vào đời. Mọi thứ muốn có kết quả cao đều phải cần thời gian,

cần có sự chuẩn bị kỹ càng. Mỗi công việc mỗi ngành nghề đều ưu tiên cho một

khả năng nhất định. Tham khảo ý kiến của cựu SV thì giữa 5 yếu tố trên: kỹ năng

cứng (kiến thức chuyên môn), học hỏi phát triển kĩ năng mềm ( tham gia các hoạt

động ở trường, các khóa huấn luyện,..), trình độ ngoại ngữ (chủ yếu là Anh văn),

xác định mục tiêu nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học thì trình độ ngoại ngữ

được ưu tiên lên hàng đầu. Kỹ năng mềm được đánh giá chung là quan trọng nhất

trong quá trình xin việc nhưng khi đang c n đi học chúng ta lại nên tập trung nhất

cho trình độ ngoại ngữ. Điều này cũng phù hợp với thực tế. Trong thời kỳ hội

nhập hiện nay, những kỹ năng sống có thể ra trường tiếp xúc nhiều chúng ta ngày

càng mở rộng thêm nhưng muốn có công việc tốt trước hết chúng ta phải có một

nền tảng Anh văn nhất định. Vả lại khi đang ngồi trên ghế nhà trường sẽ có môi

trường học tập tốt hơn nên sẽ dễ dàng hơn cho việc phát triển trình độ ngoại ngữ.

Trong quá trình khảo sát, tác giả có trao đổi sâu với một số cựu SV và được biết

rằng vì thiếu trình độ Anh văn hoặc trình độ Anh văn không đủ sức cạnh tranh mà

họ mất đi nhiều cơ hội trong công việc.

0 1 2 3 4 5

Kỹ năng cứng

Học hỏi phát trien kỹ năng mềm

Trình độ ngọai ngữ

Xác định mục tiêu nghề nghiệp

ghiên cứu khoa học

So sánh các yếu tố sinh viên nên trang bị

Page 42: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

33

Nhìn vào bảng đánh giá ta thấy 3 yếu tố: học hỏi phát triển kĩ năng mềm, trình độ

ngoại ngữ, xác định mục tiêu nghề nghiệp được đánh giá trên mức quan trọng còn

yếu tố kiến thức chuyên môn và nghiên cứu khoa học thì được đánh giá trên mức

trung bình. Phải có sự ưu tiên đúng mức cho mỗi yếu tố, không được đánh giá

thấp yếu tố nào.

4.2. Kiểm định mối liên hệ giữa các yếu tố.

4.2.1. Kiểm định mối liên hệ giữa ngành học5 và tình hình kiếm việc.

Dựa vào nền kinh tế đang có nhu cầu việc làm gì thì ngành nào đáp ứng được thì

ra trường sẽ dễ kiếm việc. Ví dụ như đất nước đang trong giai đoạn mở cửa, có

nhiều công ty trong nước cũng như ngoài nước thi nhau mọc lên, mà bất kỳ tổ

chức nào dù lớn nhỏ cũng cần phải có bộ phận kế toán thì học xong kế toán thì ra

trường sẽ dễ kiếm việc. Đó là kết luận mang tính chất định tính, dựa vào quy luật

cung cầu lao động. Để khẳng định hay là bác bỏ kết luận trên và nếu khẳng định

nó đúng thì trong thực tiễn ngành nào đang là ngành dễ kiếm việc nhất chúng ta

thực hiện phép kiểm định sau:

Đặt giả thuyết :

H0 : Ngành học độc lập với công việc

H1 :: Ngành học liên quan đến công việc

Sau khi chạy kết quả trên phần mềm SPSS, qua hai giai đoạn6 ta có kết quả cuối

cùng như sau:

Bảng 4. 19: Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa ngành học và tình hình kiếm việc

Case Processing Summary

5 Ngành học ở đây được giới hạn trong 6 ngành học tại trường Đại học Kinh tế

TP.HCM

6 Vì tần suất kết quả lần thứ nhất vượt quá 20% nên kết quả lần thứ hai nhập

ngành luật vào ngành hệ thống TTKT và người đã từng đi làm nhập vào chưa đi

làm.

Page 43: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

34

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

Chuyen nganh * Tinh

hinh cong viec 351 100.0% 0 .0% 351 100.0%

Chuyen nganh * Tinh hinh cong viec Crosstabulation

Tình trạng công việc

Total

Đang đi

làm

Không đi

làm

Chuyen

nganh

Hệ thống TTKT

và Luật

Count 18 4 22

% within Chuyên

ngành 81.8% 18.2% 100.0%

Kế toán Count 69 4 73

% within Chuyên

ngành 94.5% 5.5% 100.0%

Kinh tế Count 29 4 33

% within Chuyên

ngành 87.9% 12.1% 100.0%

Quản trị kinh

doanh

Count 77 22 99

% within Chuyên

ngành 77.8% 22.2% 100.0%

Tài chính-Ngân

hàng hang

Count 112 12 124

% within Chuyên

ngành 90.3% 9.7% 100.0%

Total Count 305 46 351

% within Chuyên

ngành 86.9% 13.1% 100.0%

Page 44: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

35

Chi-Square Tests

Value df

Asymp. Sig. (2-

sided)

Pearson Chi-Square 12.759a 4 0.013

Likelihood Ratio 12.668 4 0.013

Linear-by-Linear

Association 0.600 1 0.439

N of Valid Cases 351

a. 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The

minimum expected count is 2.88.

Qua phép so sánh giá trị Sig. = 0.013 < 0,05 ta bác bỏ giả thiết Ho. Hay nói cách

khác với mức ý nghĩa α = 5% thì ngành học liên quan đến tình hình tìm kiếm việc

làm. Cụ thể trong mẫu khảo sát này so sánh giữa các ngành thì ngành kế toán là

ngành dễ kiếm việc nhất (94.5%), còn ngành quản trị kinh doanh tỷ lệ thất nghiệp

đang là nhiều nhất (22.2%). Phải chăng đây là kết quả việc liên tục ba năm qua

ngành quản trị luôn xếp hạng cao nhất trong sự lựa chọn của thí sinh. Thường thì

khi có sự gia tăng trong hồ sơ đăng ký thì chỉ tiêu cũng có xu hướng theo. Mà

việc làm chịu ảnh hưởng nhiều từ nhu cầu xã hội điều đó làm cho SV ngành quản

trị phải cạnh tranh nhiều, dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.

ăm nay ngành quản trị vẫn tiếp tục được thí sinh đăng ký nhiều nhất, tiếp theo là

tài chính ngân hàng rồi đến kế toán. Tuy nhiên trường ĐH KT TP.HCM sau ba kỳ

học mới phân ngành nên có thể dựa vào tình hình kinh tế cụ thể để đưa ra chỉ tiêu

từng chuyên ngành cho phù hợp.

4.3.2. Kiểm định mối liên hệ giữa chuyên ngành học và thu nhập trung bình hàng

tháng.

Trường ĐH KT TP.HCM có một đặc điểm khác so với nhiều trường là sau ba kỳ

học đại cương sẽ là giai đoạn phân chuyên ngành. Tiêu chí để phân chuyên ngành

phụ thuộc vào nguyện vọng SV, sau đó mới xét đến điểm số học tập.

Page 45: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

36

Tuy nhiên không phải SV nào cũng xác định mục tiêu nghề nghiệp của mình khi

đang ngồi trên ghế nhà trường. Theo thống kê trong số SV đã đi làm chỉ có hơn

hai phần ba sinh viên xác định được mục tiêu nghề nghiệp (75.5%)7. Do đó trong

giai đoạn chọn chuyên ngành đa số SV chỉ dựa vào điểm số của mình rồi chọn

ngành theo xu hướng chung của toàn trường, của xã hội. Thông thường xu hướng

chung là chọn ngành nào ra trường có thu nhập cao và ổn định. Đúng vậy, việc

quyết định làm một công việc phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó có tiền lương. Đối

với SV mới ra trường mức lương chưa chi phối quá nhiều trong quyết định làm

hay không làm một công việc của họ nhưng một khi có một ít kinh nghiệm và đáp

ứng đầy đủ những kỹ năng cần thiết, nếu công việc cũ với mức lương thấp thì

nhảy việc cũng chỉ là vấn đề thời gian. Phỏng theo bài báo “ Chật vật nhảy việc

bởi lương không đủ sống”8 của tác giả Trung Tín thì có nhiều ý kiến cho rằng

nhảy việc là con dao hai lưỡi, nếu chuyển việc đúng hướng người lao động có thể

thăng tiến, tăng thu nhập và có nhiều cơ hội phát huy năng lực. Mặt khác, nhảy

việc cũng là một chứng bệnh đứng núi này trông núi nọ, khiến cho người lao

động mất đi niềm say mê, hứng thú với công việc.

Vì thế đối với SV cả nước nói chung cũng như SV trường ĐH KT TPHCM nói

riêng khi quyết định lựa chọn ngành học cần cân nhắc kỹ lưỡng. Tham khảo ý

kiến từ các cựu SV đã ra trường cũng cho rằng xác định mục tiêu nghề nghiệp là

hết sức quan trọng.

Chọn ngành phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân đã khó, nhưng chọn

ngành nào để sau bốn, năm năm học ra trường tìm được việc làm có thu nhập ổn

định lại càng khó hơn. Nhiều bậc phụ huynh cũng như học sinh – sinh viên

thường băn khoăn thắc mắc rằng học ngành nào thì lương cao? Thực tế xét trong

tình hình kinh tế hiện nay liệu có mối quan hệ giữa ngành học và thu nhập hay

không ?

Đặt giả thuyết :

H0 : Ngành học độc lập với thu nhập

H1 :: Ngành học liên quan đến thu nhập 7 Nguồn từ khảo sát thực tế sinh viên trường ĐH KT TPHCM

8 Nguồn thông tin tham khảo từ website “http://vnexpress.net/gl/doi-

song/2011/03/chat-vat-nhay-viec-boi-luong-khong-du-song/”

Page 46: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

37

Kết quả kiểm định cuối cùng sau khi chạy SPSS như sau:

Bảng 4. 20: Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa ngành học và thu nhập bình quân

hàng tháng (đơn vị VNĐ)

Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

Chuyen nganh * Thu

nhap 327 93.2% 24 6.8% 351 100.0%

Chuyen nganh * Thu nhap Crosstabulation

Thu nhập

Total

Dưới 5

triệu

Từ 5 đến

7.5 triệu

Từ 7.5

đến 10

triệu

Trên 10

triệu

Chuyên

ngành

Hệ

thống

TTKT

và luật

Count 7 7 4 1 19

% within Chuyên

ngành 36.8% 36.8% 21.1% 5.3% 100.0%

Kế tóan

Count 26 31 9 6 72

% within Chuyên

ngành 36.1% 43.1% 12.5% 8.3% 100.0%

Kinh tế

Count 10 10 7 5 32

% within Chuyên

ngành 31.2% 31.2% 21.9% 15.6% 100.0%

Quản trị Count 38 31 7 7 83

Page 47: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

38

kinh

doanh

% within Chuyên

ngành 45.8% 37.3% 8.4% 8.4% 100.0%

Tài

chính -

Ngân

hàng

Count 30 51 31 9 121

% within Chuyên

ngành 24.8% 42.1% 25.6% 7.4% 100.0%

Total

Count 111 130 58 28 327

% within Chuyên

ngành 33.9% 39.8% 17.7% 8.6% 100.0%

Chi-Square Tests

Value Df

Asymp. Sig. (2-

sided)

Pearson Chi-Square 19.862a 12 .070

Likelihood Ratio 20.120 12 .065

Linear-by-Linear

Association .769 1 .381

N of Valid Cases 327

a. 3 cells (15.0%) have expected count less than 5. The

minimum expected count is 1.63.

So sánh giá trị Sig. =0.07 > 0.05 ta chấp nhận giả thuyết H0. ghĩa là với mức ý

nghĩa α = 5% thì ngành học không liên qua đến thu nhập, tức là không có căn cứ

nào để khẳng định học ngành tài chính- ngân hàng thì lương cao hơn so với ngành

kinh tế. Điều này rất phù hợp với thực tế bởi lẽ đồng tiền mà bản thân mình kiếm

được phụ thuộc nhiều nhất vào năng lực bản thân, nếu thực sự bản thân có năng

lực thì học bất cứ ngành nào mà yêu thích thì ra trường kiếm việc sẽ có mức

Page 48: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

39

lương xứng đáng nhưng lại là câu hỏi thường xuyên của nhiều người trong mùa

tuyển sinh.

Với thực trạng có một số SV trường ĐH KT TP.HCM không xác định được mục

tiêu nghề nghiệp, chọn chuyên ngành học theo xu hướng hiện nay, nhiều khi

không phù hợp với năng lực và sở thích bản thân sẽ gây khó khăn trong học tập

lẫn khi ra trường kiếm việc làm.

4.3. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm

cho sinh viên trường ĐH KT TP.HCM

Qua phân tích, tham khảo ý kiến của cựu SV và phép kiểm định mối quan hệ

ngành nghề và thu nhập, tác giả đúc kết một số biện pháp nhằm nâng cao chất

lượng tìm kiếm việc làm cho SV sau tốt nghiệp - trường ĐH KT TP.HCM.

4.3.1. Đối với sinh viên trường ĐH KT TP.HCM

Ngoài việc nâng cao những kiến thức chuyên môn cơ bản ở trường, các bạn cần

phải rèn luyện cho mình những kỹ năng khác. Đó như là một bước đệm để sau

này bạn có thể tự tin bước vào đời. Qua nghiên cứu cho thấy kiến thức học tại

trường ĐH KT TP.HCM được ứng dụng nhiều trong công việc, do đó nắm vững

kiến thức chuyên môn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của bạn sau này.

Không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ ngoại ngữ, phát triển kỹ năng mềm.

Môi trường đại học là môi trường rất thuận lợi cho bạn nâng cao những khả năng

đó mà không tốn nhiều chi phí. Ví dụ như muốn nâng cao trình độ tiếng anh ngoài

việc học ở lớp bạn có thể tham gia câu lạc bộ như: Bell club, còn các kỹ năng

mềm như kỹ năng giao tiếp bạn có thể tham gia bất cứ hoạt động đội nhóm nào

trong trường. Hiện nay Trung tâm quan hệ doanh nghiệp - hỗ trợ sinh viên trường

ĐH KT TP.HCM hàng tháng đang triển khai các khóa học kỹ năng mềm cho SV

với chi phí rất thấp, bạn cũng có thể tham gia lấy nền tảng cơ sở để áp dụng ngay

vào thực tiễn. Đánh giá chủ quan của tác giả thì môi trường tại trường ĐH KT

TP.HCM hết sức thuận lợi cho mọi tầng lớp SV để nâng cao những kỹ năng này,

tuy nhiên ứng dụng được hay không còn phụ thuộc vào sự cố gắng của bản thân

mỗi SV.

Ngoài ra việc xác định mục tiêu nghề nghiệp cũng rất quan trọng. Nếu ra trường

bạn làm công việc mà bạn không thích, dù có đúng chuyên ngành học thì đó chỉ là

Page 49: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

40

công việc tạm thời. Nếu hiện tại không xác định được mục tiêu nghề nghiệp của

mình bạn có thể tham khảo ý kiến gia đình, những anh chị khóa trước. Bạn không

nên chọn chuyên ngành học theo phong trào, theo xu hướng thay vào đó hãy chọn

chuyên ngành yêu thích, phù hợp với khả năng kết hợp nâng cao trình độ ngoại

ngữ và kỹ năng mềm thì đó là điều kiện tốt nhất để bạn ra trường có việc làm ổn

định và thu nhập cao.

4.3.2 Đối với trường ĐH KT TP.HCM

Việc làm của SV chủ yếu do bản thân tự SV quyết định. Tuy nhiên sự quyết định

đó cũng là một thành quả trong hệ thống giáo dục của nhà trường. Do đó sự đóng

góp của nhà trường vào tình hình công việc hay sâu xa hơn là cuộc sống SV hết

sức to lớn

Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường cần sáng tạo

hơn nữa các sân chơi để SV có cơ hội giao lưu và phát huy những kỹ năng mềm.

Tiến hành khảo sát chất lượng SV tại các công ty doanh nghiệp để biết SV trường

mình đã đáp ứng được nhu cầu của họ như thế nào. Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở

để nhà trường xây dựng những chương trình đào tạo cần thiết để đưa vào giảng

dạy, tránh tình trạng giảng dạy tràn lan tốn kém chi phí và thời gian.

Việc giới thiệu mục tiêu đào tạo cũng như định hướng nghề nghiệp trong giai

đoạn phân chuyên ngành cho SV là hết sức cần thiết. Bởi lẽ làm tốt những công

việc cơ sở này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho SV trong học tập cũng như sau này

xin việc. Ngoài ra việc phân bổ nhân tài giữa các ngành học cũng đồng đều hơn

(nguồn từ thống kê thực tế dựa vào xếp loại học tập cho thấy ngành Tài chính –

gân hàng đa số sinh viên khá, giỏi )

Thiết lập cầu nối giữa nhà trường và cựu SV để có thể khảo sát việc làm lấy cơ sở

để đưa ra chỉ tiêu đào tạo phù hợp sao cho SV kinh tế ra trường ít nhất đều có

việc làm.

Page 50: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

41

Chương 5

VIỆC LÀM SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TOÁN

TÀI CHÍNH

Chương bốn đã mô tả cụ thể tình hình việc làm sinh viên trường ĐH KT TP.HCM

sau tốt nghiệp. Chương năm sẽ giới thiệu và khái quát tình hình việc làm sinh

viên chuyên ngành Toán tài chính. Qua đây chúng ta sẽ đánh giá được tiềm năng

cũng như những mặt cần khắc phục cho sinh viên chuyên ngành Toán tài chính.

5.1. Giới thiệu về ngành Toán tài chính

5.1.1. Giới thiệu

Chuyên ngành Toán tài chính (Mathematical Finance) là một trong những chuyên

ngành sâu của Kinh tế toán với sự kết hợp giữa Tài chính và Toán học. Ra đời

vào những năm 50 của thế kỷ XX, chuyên ngành đã đóng góp vai tr quan trọng

trong việc hiện đại hoá nghiên cứu tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. Hàng loạt

các giải thưởng lớn về kinh tế, đặc biệt là các giải obel Kinh tế vào cuối thế kỷ

XX đã được trao cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này. ăm 1953.Harry

Markowitz và Jame - Tobin đưa ra lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư. ăm

1973, mô hình Black – Scholes về định giá quyền chọn ra đời, mở ra một thời kỳ

mạnh mẽ của Toán tài chính.

Tại Việt am, chuyên ngành Toán tài chính được nghiên cứu trong khoảng mười

năm gần đây, nhưng số người nghiên cứu c n ít và quy mô c n quá nhỏ, tài liệu

chưa đủ để đáp ứng yêu cầu hội nhập của nền kinh tế Thế giới. Hiện nay ở nước

ta chỉ có hai trường là Đại học kinh tế quốc dân và ĐH KT TP.HCM đào tạo

chuyên ngành Toán tài chính. Trường ĐH KT TP.HCM đã đào tạo 2 khóa là K32

và K33. Hiện nay hầu hết các sinh viên ra trường đều đã có việc làm.

5.1.2. Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Toán Tài chính

Đào tạo cử nhân kinh tế có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, nắm

vững những kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội, quản trị kinh doanh, có kiến thức

chuyên sâu về Toán ứng dụng, Thống kê, Tin học. Cử nhân kinh tế ngành Toán

tài chính có khả năng nghiên cứu, phân tích và tư vấn đầu tư tài chính trên cơ sở

Page 51: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

42

ứng dụng các phương pháp toán học, xử lý dữ liệu và kỹ thuật tính toán hiện đại.

goài các kiến thức về Toán tài chính sinh viên c n được trang bị các kiến thức

về tài chính hiện đại như phân tích định giá tài sản tài chính, chứng khoán phái

sinh, phân tích rủi ro, quản lý danh mục đầu tư và dự báo tài chính.

5.2. Thống kê việc làm chuyên ngành Toán tài chính K32 và K33

Về phương pháp thực hiện thì giống nhu trong phương pháp khảo sát việc làm

sinh viên toàn trường. Ở đây chỉ thống kê việc làm SV chuyên ngành Toán tài

chính với tổng thể là 190 nên tác giả chỉ lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Số bảng

trả lời thu về được là 57 và có 50 bảng đạt yêu cầu.

5.2.1 Mô tả dữ liệu thống kê

5.2.1.1. Phân bổ theo giới tính – chuyên ngành Toán tài chính

Bảng 5. 1: Phân bổ theo giới tính – chuyên ngành Toán tài chính

Giới tính K32 K33 Tổng Tỷ lệ

Tổng thể Mẫu

Nam 32 48 80 42.1% 46%

Nữ 60 50 110 57.9% 54%

Tổng 92 98 190 100% 100%

(Nguồn từ phòng QLDT – CTSV trường ĐH KT TP.HCM và từ khảo sát thực tế)

Biểu đồ 5. 1: Phân bổ theo giới tính – chuyên ngành Toán tài chính

(Nguồn: khảo sát thực tế )

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

Nam ữ

46% 54%

Phân bổ theo giới tính

Page 52: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

43

Tương tự như cơ cấu giới tính trong toàn trường ĐH KT TP.HCM, tỷ lệ nam nữ

là 46% : 54% không chênh lệch nhiều so với mẫu và so với tỷ lệ nam nữ trên

toàn xã hội. goài ra cơ cấu giới tính của mẫu cũng khá phù hợp với tổng thể.

5.2.1.2 Phân bổ theo khóa học – chuyên ngành Toán tài chính

Bảng 5. 2: Phân bổ theo khóa học – chuyên ngành Toán tài chính

Khóa học Số lượng Tỷ lệ

K 32 19 38%

K 33 31 62%

Tổng 50 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Biểu đồ 5. 2: Phân bổ theo khóa học - chuyên ngành Toán tài chính

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Kết quả sự phân bổ theo khóa học này là tương đối phù hợp vì có sự chênh lệch

thời gian kiếm việc giữa K32 và K33.

5.2.1.3. Phân bổ theo xếp loại học tập – chuyên ngành Toán tài chính

0%

20%

40%

60%

80%

Khóa 32 Khóa 33

38%

62%

Phân bổ theo khóa học

Page 53: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

44

Bảng 5. 3: Phân bổ theo xếp loại học tập - chuyên ngành Toán tài chính

Xếp loại Số lượng Phần trăm

Mẫu Tổng thể Mẫu Tổng thể

Xuất sắc 0 0 0% 0%

Giỏi 2 6 4% 3.2%

Khá 13 53 26% 27.9%

Trung bình- khá 32 123 64% 64.7%

Trung bình 3 8 6% 4.2%

Tổng 50 190 100% 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Biểu đồ 5. 3: Phân bổ theo xếp loại học tập – chuyên ngành Toán tài chính

(Nguồn: khảo sát thực tế)

So sánh cơ cấu xếp loại học tập của mẫu và tổng thể ta thấy có sự tương đồng. Tỷ

lệ học sinh trung bình và giỏi ở mẫu có lớn hơn ở tổng thể nhưng sự sai lệch này

không quá lớn.

Chuyên ngành Toán tài chính là chuyên ngành mới nên chưa được hoàn toàn phổ

biến trong sinh viên ĐH KT TP. HCM do đó chưa thu hút được nhiều SV khá

giỏi, cả hai khóa K32 và K33 hơn một nửa sinh viên xếp loại học tập là Trung

bình – khá, trong khi đó tỷ lệ này chỉ chiếm khoảng 42% trong phạm vi toàn

trường.

0% 4%

26%

64%

6%

Phân bổ theo xếp loại học tập

Xuất sắc

Giỏi

Khá

Trung bình- khá

Trung bình

Page 54: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

45

5.2.2. Kết quả thống kê

5.2.2.1. Thống kê việc làm

Bảng 5. 4: Tình hình việc làm sinh viên – chuyênngành Toán tài chính

Tình hình công việc Số lượng Tỷ lệ

Đang đi làm 40 80%

Đã từng đi làm 5 10%

Chưa đi làm 5 10%

Tổng 50 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Biểu đồ 5. 4: Tình hình việc làm sinh viên –chuyên ngành Toán tài chính

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Tuy là một ngành nghề mới ra đời trong xã hội, cộng thêm năng lực chung của

SV trong ngành chưa cao so với những chuyên ngành còn lại nhưng kết quả thống

kê cho thấy rằng sau khi ra trường có đến 90% SV chuyên ngành Toán tài chính

có việc làm. So với chung toàn trường thì con số này thấp hơn (<93.2%) nhưng

chênh lệch không quá lớn. Tác giả tin rằng trong tương lai khi nền kinh tế phát

triển theo chiều hướng mới cộng thêm ngành nghề được phổ biến hơn, chuyên

ngành sẽ thu hút được nhiều nhân lực mới cũng như thu hút được sự chú ý của

80%

10% 10%

Tình hình việc làm sinh viên Toán tài

chính

Đang đi làm

Đã từng đi làm

Chưa đi làm

Page 55: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

46

các doanh nghiệp thì lượng sinh viên ra trường có việc làm ít nhất cũng bằng tỷ lệ

có việc làm chung của toàn trường.

Bảng 5. 5: Bảng thống kê chi tiết tình hình việc làm sinh viên K32 và K33

Tình hình công việc Số lượng Tỷ lệ

K32 K33 K32 K33

Đang đi làm 18 22 94.7% 71%

Đã từng đi làm 1 4 5.3% 16.8%

Chưa đi làm 0 5 0% 12.2%

Tổng 19 31 100% 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Dựa vào bảng thống kê trên cho thấy đối với K32 tất cả SV ra trường đều đã có

việc làm và K33 thì tỷ lệ có việc làm ít hơn (87.8%). Nguyên nhân có thể là do

K32 có thời gian kiếm việc nhiều hơn nên sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn K33.

5.2.2.2. Thời gian có việc làm của sinh viên

Bảng 5. 6: Thời gian có việc làm của sinh viên –chuyên ngành Toán tài chính

Thời gian có việc Số lượng Tỷ lệ

Trước khi ra trường 12 26.7%

Trong vòng 3 tháng 19 42.2%

Từ 3 đến 6 tháng 9 20%

Từ 6 tháng đến 1 năm 5 11.1%

Sau 1 năm 0 0%

Tổng 45 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Page 56: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

47

Biểu đồ 5. 5: Thời gian có việc làm của sinh viên –chuyên ngành Toán tài chính

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Trong số 90% SV có việc làm thì có đến 26.7% SV chuyên ngành Toán tài chính

có việc làm trước khi ra trường và chỉ trong v ng 3 tháng thì có đến 42.2% SV có

việc làm. So sánh tỷ lệ này so với chung toàn trường thì tỷ lệ SV có việc trước khi

ra trường của chuyên ngành Toán tài chính gần bằng với chung toàn trường

(27.8%). Một số ít còn lại kiếm được việc trong v ng 3 đến 6 tháng hoặc 6 tháng

đến một năm. Đặc biệt trong số những người đã kiếm được việc thì không có ai

sau một năm mới kiếm được việc. hư vậy thời gian kiếm được việc làm SV

Toán tài chính cũng khá nhanh chóng.

5.2.2.3.Thu nhập bình quân sinh viên ngành Toán tài chính

Bảng 5. 7: Mức thu nhập bình quân/tháng (VNĐ) –ngành Toán tài chính

Mức thu nhập bình quân/tháng (V Đ) Số lượng Tỷ lệ

Dưới 5 triệu 28 62.2%

Từ 5 đến 7.5 triệu 11 24.4%

Từ 7.5 đến 10 triệu 6 13.4%

Trên 10 triệu 0 0%

Tổng 45 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

27%

42%

20%

11%

0%

Thời gian có việc

Trước khi ra trường

Trong vòng 3 tháng

Từ 3 đến 6 tháng

Từ 6 tháng đến 1 năm

Sau 1 năm

Page 57: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

48

Biểu đồ 5. 6: Mức thu nhập bình quân/tháng (VNĐ) –chuyên ngành Toán tài

chính

(Nguồn: khảo sát thực tế)

So với trung bình chung toàn trường thì thu nhập trung bình của ngành Toán tài

chính thấp hơn. Trên một nửa SV có mức lương dưới 5 triệu trong khi đó toàn

trường tỷ lệ này gần 34%. Điều này được lý giải không phải do ngành Toán tài

chính thu nhập thấp mà do chính năng lực ở bản thân SV. Chương 4 đã chứng tỏ

rằng không mối liên hệ giữa ngành nghề và thu nhập. Dĩ nhiên chỉ dựa vào xếp

loại học tập thì không thể kết luận năng lực SV nhưng theo thống kê mức thu

nhập dưới 5 triệu chủ yếu là sinh viên xếp loại học tập Trung bình – khá.

5.2.2.4. Công việc và chuyên ngành

Bảng 5. 8: Công việc và chuyên ngành

Công việc và chuyên ngành Số lượng Tỷ lệ

Có phù hợp 15 33.3%

Không phù hợp 30 66.7%

Tổng 45 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Biểu đồ 5. 7: Công việc và chuyên ngành

62.20% 24.40%

13.40% 0%

Thu nhập

Dưới 5 triệu

Từ 5 đến 7.5 triệu

Từ 7.5 đến 10 triệu

Trên 10 triệu

Page 58: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

49

(Nguồn: khảo sát thực tế)

gược lại với con số chung của toàn trường, SV ngành Toán tài chính ra trường

có đến hai phần ba SV làm việc không phù hợp với chuyên ngành mình đã học,

thậm chí cao hơn cả con số 60% chung trong cả nước.

hư đã nói ở trên do đặc điểm ngành còn mới lạ, chưa hoàn toàn phổ biến trong

SV cũng như trong toàn xã hội nên làm việc đúng chuyên ngành c n gặp nhiều

khó khăn, thị trường việc làm cho SV chuyên ngành Toán tài chính còn nhỏ bé.

Qua khảo sát thì tỷ lệ SV trung bình – khá kiếm được việc đúng chuyên ngành chỉ

có 25%. Tuy nhiên không phải tất cả lý do cho việc làm không phù hợp với

chuyên ngành là chưa tìm được việc đúng chuyên ngành. Chúng ta sẽ đánh giá

các lý do làm việc không phù hợp với chuyên ngành của các anh chị SV K32 và

K33.

5.2.2.5. Lý do làm việc không phù hợp với chuyên ngành

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

Có phù hợp Không phù hợp

33.30%

66.70%

Công việc và chuyên ngành

Page 59: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

50

Bảng 5. 9: Lý do làm việc trái ngành

Các lý do làm việc trái ngành Số lượng Tỷ lệ

Thích công việc đó 15 50%

Chưa kiếm được việc làm phù hợp 15 50%

Lý do khác 2 6.7%

Tổng 30

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Trong số anh chị làm việc không phù hợp với chuyên ngành thì có một nửa làm

việc vì thích công việc đó và một nửa làm việc vì hiện tại chưa kiếm được việc

làm phù hợp với chuyên ngành. Con số này tương đương trong toàn trường ĐH

KT TP.HCM.

5.2.2.6. Lý do hiện nay chưa đi làm

Bảng 5. 10: Lý do hiện nay chưa đi làm- sinh viên chuyên ngành Toán tài chính

Các lý do Số lượng Tỷ lệ

Chưa muốn đi làm 0 0%

Học cao học 1 20%

Chưa kiếm được việc làm sau tốt nghiệp 4 80%

Lý do khác 1 20%

Tổng 5

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Sinh viên chuyên ngành Toán tài chính nói riêng cũng như trong toàn trường ĐH

KT TP.HCM nói chung hiện nay họ chưa đi làm vì lý do cơ bản là chưa kiếm

được việc làm sau tốt nghiệp. Đối với sinh viên ngành Toán tài chính tỷ lệ lý do

này cao hơn nhiều so với phạm vi cả trường.

5.2.2.7. Ứng dụng chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính vào việc

làm sinh viên.

Page 60: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

51

Bảng 5. 11: Ứng dụng chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính

Ứng dụng chương trình đào tạo Số lượng Tỷ lệ Tích lũy

Rất cần thiết 7 15.5% 15.5%

Cần thiết 30 66.7% 82.2%

Không cần thiết 8 17.8% 100%

Tổng 45 100%

(Nguồn: khảo sát thực tế)

Biểu đồ 5. 8: Ứng dụng chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính

Tuy là một chuyên ngành mới ra đời được 2 năm, tài liệu còn ít cộng thêm số SV

làm việc trái ngành khá nhiều nhưng chương trình giảng dạy đã đáp ứng được

một con số khá cao (82.2%) trong việc làm SV.

15.5%

66.7%

17.8%

Ứng dụng chương trình đào tạo

Rất cần

thiết Cần thiết

Không cần

thiết

Page 61: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

52

KẾT LUẬN Thị trường lao động ngày càng mở rộng và đầy cạnh tranh, yêu cầu của nhà tuyển

dụng về người lao động cũng khắt khe hơn. Bên cạnh đó sự nổi lên chóng mặt của

các trường Đại học – Cao đẳng mà chất lượng đào tạo thấp kém dẫn đến vấn đề

việc làm luôn được sự quan tâm đặc biệt của xã hội đặc biệt vấn đề việc làm cho

người lao động có trình độ Cao đẳng – Đại học. Đề tài khảo sát việc làm sinh viên

sau tốt nghiệp – biện pháp nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh viên

trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá tình hình việc làm

sinh viên sau khi ra trường, tổng hợp ý kiến đóng góp của cựu sinh viên tác giả

đưa ra một số biện pháp mà các sinh viên cũng như nhà trường có thể tham khảo

nhằm giúp sinh viên dễ dàng hơn trong tìm kiếm việc làm.

Sau khi ra trường hơn 90% sinh viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh kiếm được việc làm với mức thu nhập khá cao, tỷ lệ sinh viên làm việc trái

ngành thấp hơn nhiều so với trung bình trong cả nước. goài ra đa số sinh viên ra

trường áp dụng nhiều kiến thức ở trường vào công việc. Đó là một kết quả đáng

mừng, xứng đáng là một trong mười bốn trường trọng điểm quốc gia của trường

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh chúng ta.

Để dễ dàng kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp ngoài nắm vững kiến thức

chuyên môn, sinh viên phải không ngừng nâng cao trình độ ngoại ngữ, học hỏi

các kỹ năng mềm ngay tại trường học. Việc xác định mục tiêu nghề nghiệp rất

quan trọng, làm được việc này sẽ giúp bạn giảm thiểu tình trạng làm việc trái

ngành cũng như nhảy việc, xóa bỏ tình trạng chọn chuyên ngành theo phong trào,

xu hướng. Bên cạnh đó nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa giúp sinh viên phát

huy hết khả năng của mình.

Chuyên ngành Toán tài chính là chuyên ngành mới nhưng lượng sinh viên ra

trường có việc làm cũng khá cao, thời gian kiếm việc cũng nhanh chóng tuy nhiên

cũng c n khá nhiều sinh viên làm việc trái ngành. Trong tương lai khi ngành

nghề được phổ biến hơn, những sinh viên yêu thích Toán học và kinh tế sẽ cống

hiến nhiều giá trị cho đất nước chúng ta.

Do những hạn chế nguồn lực về thời gian và kinh phí cũng như khả năng thiết kế

nghiên cứu, đề tài còn gặp một số hạn chế sau:

Page 62: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

53

Đề tài chỉ đánh giá sơ bộ về tình hình việc làm cựu sinh viên nên chưa

đánh giá được hết chất lượng sinh viên sau tốt nghiệp.

Do hạn chế về thời gian nên số lượng mẫu chưa đủ lớn. Các cuộc khảo sát

sau nên lấy mẫu nhiều hơn và khảo sát chi tiết hơn nữa để kết quả mang

tính tin cậy cao hơn.

Page 63: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách

Chủ biên: Hà Văn Sơn (2004), Giáo trình lý thuyết thống kê ứng dụng

trong quản trị và kinh tế , Nhà xuất bản Thống Kê.

Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức.

Mark Saunders, Philip lewis, Adrian Thornhill, Dịch giả: MBA. Nguyễn

Văn Dung, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, nhà xuất bản tài chính.

Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, nhà xuất

bản lao động xã hội năm 2011

2. Tài liệu

TS. Trần Tiến Khai,…ThS. Nguyễn Hoàng Lê, Phương pháo nghiên cứu

kinh tế, tài liệu giảng dạy,Trường ĐH KT TP.HCM..

Tập san sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011 trường ĐH KT TPHCM.

Tập san sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011 trường ĐH KT TPHCM.

3. Tạp chí

GS.TS. Trương Giang Long – PGS.TS. Trần Hoàng gân, “Những vấn đề

kinh tế - xã hội trong cương lĩnh”, nhà xuất bản chính trị quốc gia.

TS.Bùi Phúc Trung, “Định giá quyền chọn chứng khoán phái sinh bằng mô

hình cây nhị phân”, Phát triển kinh tế, Số 246, trang 24.

4. Internet

Vũ Thị Huyền Trang, Sinh viên ra trường hoang mang nỗi lo tìm việc,

05/05/2011, http://yume.vn/news/thoi-su-kinh-te/thoi-su-phap-luat/sinh-vien-ra-

truong-hoang-mang-noi-lo-tim-viec.35A7DFC8.html

Trung Tín, Chật vật nhảy việc bởi lương không đủ sống, 22/03/2011,

http://vnexpress.net/gl/doi-song/2011/03/chat-vat-nhay-viec-boi-luong-khong-du-

song/

PGS.TS. Trịnh Thị Định, Nguyễn Huyền Anh, Khảo sát chất lượng sinh

viên tốt nghiệp tại Việt Nam: Một số suy nghĩ về thực tiễn và giải pháp,

http://www.vnseameo.org/bblam/forum/EMD/Trinh_Thi_Dinh_VN.pdf

Page 64: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

04/11/2011, http://www.tinmoi.vn/tang-cuong-khao-sat-viec-lam-cua-sv-

sau-tot-nghiep-04626171.html.

Quốc Tuấn, 70% sinh viên ra trường không hiểu mình sẽ làm gì,

22/12/2011, http://www.svvn.vn/vn/news/doisong/4121.svvn.

Tuyết Nhung, 60% sinh viên làm việc trái ngành, 01/11/2011,

http://vtv.vn/Article/Get/60-sinh-vien-ra-truong-lam-trai-nganh-82bbb59adf.html

Page 65: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY