Thị trường-chứng-khoán
-
Upload
nguyen-ngoc-phan-van -
Category
Business
-
view
432 -
download
0
Transcript of Thị trường-chứng-khoán
DANH SÁCH NHÓM:1.Lê Lộc Đức2.Phạm Khánh Duy3.Trần Hữu Hoàng4.Huỳnh Văn Viên5.Trần Thị Hoa Hậu6.Bùi Mạnh Biển7.Nguyễn Thị Diễm My8.Bùi Thị Ngọc Lệ9.Huỳnh Thị Thanh Lộc10.Lê Văn Nguyên
I.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh chứng khoán
II.Các chủ thể kinh doanh chứng khoán
III.Nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
IV.Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán
V.Quản lý các định chế trên thị trường chứng khoán
I. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh chứng khoán
Khái niệm:
Kinh doanh chứng khoán là việc tổ chức, cá nhân tham gia một trong các hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, hoặc các hoạt động có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Đặc điểm:
- Do 1 chủ thể kinh doanh thực hiện (cá nhân hoặc tổ chức)
- Gắn liền với thị trường chứng khoán
- Mục đích chủ yếu là sinh lời
II. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán
1.Công ty chứng khoán
2.Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
3.Các định chế tài chính khác
4.Nhà đầu tư cá nhân
Công ty chứng khoán:
- Môi giới
- Bảo lãnh phát hành
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ KDCK chủ yếu của công ty chứng khoán:
- Tự doanh chứng khoán
Môi giới
Hoạt động mua bán chứng khoán tuân thủ một số nguyên tắc:+ Ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng+ Mở tài khoản cho khách hàng+ Nhận lệnh mua hoặc bán của khách hàng+ Thanh toán và quyết toán+ Cung cấp giấy chứng nhận chứng khoán
Bảo lãnh phát hành
+ Bảo đảm chắc chắn+ Bảo lãnh dự phòng + Cố gắng tối đa+ Tất cả hoặc là không+ Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu
Các phương thức bảo lãnh phát hành:
Tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Tư vấn mua bán chứng khoán+ Tạo dựng danh mục đầu tư+ Quản trị điều hành tài sản đầu tư
Gồm có:
Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
Khái niệmLà quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
2.1. Quỹ đầu tư chứng khoán
So sánh quỹ mở & Quỹ đóngTiêu chí Quỹ mở Quỹ đóngSố lượng chứng chỉ quỹ
Tăng hoặc giảm do nhà đầu tư có thể mua đi bán lại
Ít tăng giảm do không được phép mua lại chứng chỉ đã chào bán
Thời gian hoạt động
Vô thời hạn Thông thường có giới hạn
Giao dịch chứng chỉ quỹ
Đơn vị quỹ được giao dịch trực tiếp thông qua Cty Quản lý Quỹ và các đại lý phân phối
Chứng chỉ quỹ được giao dịch thông qua thị trường thứ cấp
Giá giao dịch
Tương đương giá trị tài sản ròng của đơn vị quỹ
Có thể tương đương hay không bằng tài sản ròng
Tài sản giao dịch
Tài sản cần có tính thanh khoản Có thể là tài sản có tính thanh khoản hoặc ít thanh khoản
Phí Hoa hồng Phí quản lý cho cty Quản lý
Quỹ Phí hành chính Không có phí thưởng Mỗi chứng chỉ có mức phí khác
nhau
Phí phát hành luôn công vào giá phát hành lần đầu
Phí quản lý cho cty Quản lý Quỹ
Phí hành chính Phí thưởng
Chủ thể
Công ty quản lý quỹ
Tổ chức quản lý tài sản của quỹ
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ
Tổ chức kiểm toán độc lập
Tổ chức tư vấn luật
Người lưu giữ chứng khoán
Nhà đầu tư
Nghiệp vụ
Huy động vốn Căn cứ vào loại hình
quỹ đầu tư và hợp đồng ủy thác với công
ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức để huy động vốn
Đầu tư Thực hiện đầu tư theo
danh mục.Căn cứ :
mục tiêu đầu tư + kết quả nghiên cứu thị
trường
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Công ty quản lý là công ty thực hiện việc điều hành, quản lý các quỹ đầu tư phù hợp với điều lệ quỹ và làm tăng giá trị tài sản quỹ
Khách hàng
Quỹ đầu tư
Cty bảo hiểm
Cty tài chính
Chức năng
Đầu tư theo ủy thác
Phù hợp với mục tiêu của khách hàng
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Quản lý danh mục đầu tư
NGHIỆP VỤ
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Huy động vốn
Quản trịQuản lý
Thu hoạch Giải thể
Quản lý danh mục đầu tư
Vốn
• Đầu tư
Công ty• Bảo toàn• Tăng lợi nhuận
Mục tiêu
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH KHÁC
Ngân hàng thương mại
Công ty tài chính
Tổ chức trung gian tài chính khác
Công ty lưu ký chứng khoán
Công ty lưu ký chứng khoán
Đăng ký Chuyển giaoNhận ký gửi
Thanh toán bù trừ
Bảo quản DV khác theo yêu cầu
Lưu ký chứng khoán
Bảo lãnh phát hành
Đại lý trái phiếu
Quản lý tài sản ủy thác
Tư vấn tài chính
Ngân hàng thương mại
CÔNG TYTÀI
CHÍNH
• Nhà đầu tư chuyên nghiệp
• Tư vấn tài chính doanh nghiệp
• Quản lý tài sản ủy thác
• Bảo lãnh phát hành
Tổ chức trung gian tài chính khác
Công ty bảo hiểm
Quỹ trợ cấp
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
Trực tiếp kinh doanh chứng khoán
Gián tiếp kinh doanh chứng khoán
NHÀ ĐẦU TƯCÁ NHÂN
Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích kiếm lợi nhuận
Trực tiếp
Thông qua môi giới
Chọn nhà môi giới và
mở tài khoảnGiao dịch
Gián tiếp
Câu lạc bộ đầu tư chứng khoán
Công ty đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán
Nguyên tắc tài chính
Nguyên tắc đạo đức
III.Nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
Mức vốn hoạt động Cơ cấu vốn Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh
Nguyên tắc tài chính
Đối với việc bảo lãnh phát hành Tiềm lực tài chính mạnh Đặc biệt, với các đợt phát hành lớn
Đối với hoạt động tự doanh Cũng duy trì số lượng lớn các chứng khoán
Hoạt động môi giới, tư vấn tc, đầu tư chứng khoán: không cần vốn lớn
Mức vốn hoạt động
Vốn pháp định được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh
Đặc điểm: Tổ chức KD CK phụ thuộc nhiều vào các khoản vay
ngắn hạnChứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường
thường chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản (40%-60%) và tổng giá trị cổ phiếu (90%)
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ròng phỉa duy trì ở mức độ nhất định
Cơ cấu vốn
Hạn mức: Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ
phần trăm trên vốn điều lệ HM đầu tư vào mỗi loại CK HM đầu tư vào một số loại tài sản rủi ro cao như các
loại trái phiếu có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của các công ty đang phát triển
HM bão lãnh phát hành HM hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do tổ chức
kinh doanh CK quản lý
Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh
5 chuẩn mực: Tính cẩn thận Tính tin cậy, trung thức và công bằng Tính chuyên nghiệp Tuân thủ các quy định của luật pháp Tính bảo mật
Nguyên tắc đạo đức
IV) Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.1) Cơ chế chính sách
Ngoài sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật,hoạt động kinh doanh chứng khoán
Chịu sự chi phối
của hàng loạt
các cơ chế
Chính sách
của nhà nước Của n
ghành
Chính sách của
tài chính (thuế,
phí, lệ phí,trợ cấp…)
Kinh tế bất ổn củng cố, khuyến khích
Cơ chế chính sách
Hỗ trợ kinh doanh
Có thu – chi hợp lý
Nâng cao hiệu quả
kinh doanh
2) Môi trường kinh doanh
Kinh doanh chứng khoán là :
Một loại hình kinh
doanh khác đặc thù
Có ảnh hưởng
đến nền
kinh tế nói
chung
Và thị trường chứng khoán
nói riêng
Pháp luật đưa ra các quy định chặt chẽ với hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm mục đích:
Bảo vệ lợi ích chính đáng các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư cá nhân
Đảm bảo cho thị trường hoạt động trôi chảy, hiệu quả
Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường
chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế
Môi trường
chính trị-xã hội
Sự phát triển của
thị trường CK
Năng lực chuyên
môn của chủ thể
KD
Năng lực quản trị
KD
3.Các nhân tố khác
Yếu tố môi trường chính trị - xã hội
Thể chế chính trị
An ninh quốc phòng
Trật tự an toàn xã hội
Hợp tác kinh tế quốc tế
Ý thức của dân chúng
Sự phát triển của thị trường CK được xem xét ở khía cạnh
như sau:
Cung- Cầu
Cơ cấu hạ tầng
TT
Sự hiểu biết
của CC
Quản lý NN
về TTCK
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Năng lựcchuyên môn của chủ thể
KD
Sự hiểu biết và kiến thức
Kỹ năng phân tích tốt
Kỹ năng chuyên môn sâu
Đạo đức, uy tín & trách nhiệm
Kinh nghiệm
Năng lực quản trị kinh doanh
Trong điều kiện kinh doanh ngày nay đòi hỏi:
Cần phải có 1 bộ máy quản lý KD đủ mạnh để tận dụng các nguồn lực một cách hiệu quả & hoạt động linh hoạt với sự biến động của thị trường
Do vậy Năng lực quản trị được xem là yếu tố đặc biệt quan trọng
V.Quản lý các định chế trên thị trường chứng khoán
Hoạt động có hiệu quả
Điều hành công bằng
Phát triển ổn định
1. Mục tiêu quản lý
Hoạt động có hiệu quả
Giá cả hình thành trên thị trường phải là giá cân bằng giữa cung và cầu.
Cơ chế và giao dịch CK cần được chuẩn hóa
Hệ thống giao dịch CK phải được tổ chức 1 cách tiết kiệm nhất về mặt chi phí
Thị trường CK phải được tổ chức một cách thuận tiện
Điều hành công bằng
Các cơ quan quản lý cần ban hành các quy chế để đảm bảo sự cạnh tranh tự do, bình đẳng trên thị trường
Các hoạt động giao dịch trên thị trường phải được diễn ra một cách lành mạnh công bằng
Phát triển ổn định
Cần phát hiện sớm và loại trừ các khả năng xảy ra khủng hoảng thị trường do mất khả năng thanh khoản hoặc biến động giá cả quá lớn.
Để khắc phục cần có một cơ chế giao dịch đảm bảo thông suốt, thành lập các các tổ chức tài trợ CK…
Đối với biến động giá thì cần có các công cụ nhằm thực hiện ổn định giá cả trên thị trường CK như thông qua hoạt động hổ trợ TT và đưa ra các giới hạn về thay đổi giá trong ngày tại SGD.
Với việc củng cố và tăng cường thêm quyền hạn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán như:
2) Yêu cầu quản lý
Ban hành quy chế
trong giao dịch chứng
khoán
Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch
Tại Việt Nam, đã đưa vào hoạt động hệ thống giám sát giao dịch chứng khoán (MSS) năm 2013.Mục tiêu của hệ thống MSS trong giai đoạn đầu là xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về thông tin, dữ liệu giao dịch do các SGDCK.Nhờ hệ thống MMS, cán bộ giám sát có thể tra cứu và trích xuất các dữ liệu đầu vào một cách hệ thống, thống kê giao dịch theo nhiều tiêu chí để có thể đánh giá và phát hiện các giao dịch có dấu hiệu bất thường, xem xét các cảnh báo giao dịch bất thường đối với các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán….
Tôn Trọng quyền tự do mua,
bán, kinh doanh và dịch vụ chứng
khoán của tổ chức, cá
nhân
Đảm bảo hoạt động
công bằng,
công khai rộng rãi,
minh bạch các thông tin giao dịch đến các nhà đầu tư
Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư
Tự chịu trách
nhiệm về rủi ro
3) Nguyên tắc quản lý
Thị trường chứng khoán cần đảm bảo những nguyên tác quản lý sau :
Nội dung quản lý
Rủi roGắn liền
Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro theo quy định
Hoạt động kinh doanh chứng khoán
Quản lý rủi ro theo rủi ro
☻Xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro
Các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quảtrong thực tiễn:
☻Sử dụng những đánh giá xác suất và mức độ ảnh hưởng
☻Nhận biết và đánh giá rủi ro
☻Thu thập, phân tích và quản lý dữ liệu
☻Phân bổ nguồn lực và kế hoạch thanh tra
☻Phân bổ nguồn lực và kế hoạch thanh tra
☻Kế hoạch thực hiện thanh tra☻Thông báo về mức độ rủi ro