THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM NGHÈO CÓ HOÀN...

28
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- BÙI THỊ LOAN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÀ VAI TRÕ CỦA CTXH TẠI XÃ CHÂU KHÊ- HUYỆN CON CUÔNG- TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI - 2016

Transcript of THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM NGHÈO CÓ HOÀN...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------------------

BÙI THỊ LOAN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM

NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

VÀ VAI TRÕ CỦA CTXH TẠI XÃ CHÂU KHÊ-

HUYỆN CON CUÔNG- TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2016

Lời cảm ơn!

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài : “ Thực trạng công tác bảo vệ

trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và vai trò của CTXH tại xã Châu

Khê- Huyện Con Cuông- Tỉnh Nghệ An”, cùng với sự nỗi lực của bản thân, tôi đã

nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của nhiều thầy cô trong khoa XHH,bạn bè,

người thân, cán bộ, nhân viên tại xã Châu Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An,

các cô,chú,các em trong trung tâm nuôi dưỡng và một số cơ quan , người dân tại

địa bàn nghiên cứu…

Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo:

PGS.TS Nguyễn An Lịch- đã tận tâm theo dõi chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn thầy, cô trong khoa Xã hội học- Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên công tác tại UBND xã Châu Khê đã

tạo điều kiện cho tôi thâm nhập khảo sát thực tế,thu thập thông tin phục vụ đề tài

nghiên cứu.

Kiến thức và kinh nghiệm của tôi còn hạn chế nên nghiên cứu này không tránh

khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô

giáo, bạn đọc , để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------------------

BÙI THỊ LOAN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM

NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

VÀ VAI TRÕ CỦA CTXH TẠI XÃ CHÂU KHÊ-

HUYỆN CON CUÔNG- TỈNH NGHỆ AN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội

Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn An Lịch

Hà Nội – 2016

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn hoàn

toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào. Tôi xin chịu

hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong luận văn của mình.

MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTXH Công tác xã hội

DTTS Dân tộc thiểu số

ĐBKK Đặc biệt khó khăn

KT-XH Kinh tế- xã hội

THPT Trung học phổ thông

XHH Xã hội học

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG-BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo các vùng trong cả nước năm 2011-2012 ........... 20

Bảng 2.1: Biểu kê tình hình đời sống trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK tại

xã Châu Khê năm 2015 ................................................................................... 27

Biểu đồ2.2: Nguyên nhân dẫn đến trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK theo

báo cáo hàng năm của xã Châu Khê, năm 2015. ........................................... 28

Bảng 2.2 : Các trường hợp TE Nghèo phổ biến tại xã Châu Khê ................. 32

Bảng 2.3: Hỗ trợ cho trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK xã Châu Khê. ....... 34

Biểu đồ 2.3 : Điều kiện nhà ở của TE trong giai đoạn có chính sách xã hội.53

Bảng 2.5: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng mà Chính sách XH đem

lại năm 2015 .................................................................................................... 54

Bảng 2.6: Đánh giá về điều kiện giáo dục hiện nay so với trước. ................. 56

MỤC LỤC

LờI CảM ƠN!

LỜI CAM ĐOAN

MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG-BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 2

2.1 Nghiên cứu ngoài nƣớc. ............................................................................ 2

2.1 Nghiên cứu trong nƣớc. ............................................................................ 4

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 6

3.1 Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 6

4. MụC ĐÍCH, NHIệM Vụ NGHIÊN CứU .................................................. 7

4.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7

4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7

5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................... 8

5.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 8

5.2 Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 8

5.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8

5.3.1 Phạm vi không gian ................................................................................ 8

5.3.2 Phạm vi thời gian .................................................................................... 8

53.3 Phạm vi nội dung .................................................................................... 8

6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 8

7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 8

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 9

8.1 Phương pháp luận ...................................................................................... 9

8.2 Phương pháp chuyên ngành ..................................................................... 9

8.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu .............................................................. 9

8.2.2.1 Phương pháp quan sát ...................................................................... 10

8.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................ 10

NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 12

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 12

1.1 Thuyết vận dụng trong đề tài nghiên cứu ............................................. 12

1.1.1 Lý thuyết hệ thống- sinh thái ( Ecological systems theory) ................ 12

1.1.2 Lý thuyết nhu cầu ................................................................................. 13

1.1.3 Lý thuyết vai trò .................................................................................... 14

1.2 Khái niệm công cụ của đề tài .................................................................. 15

1.2.1 Công tác xã hội ..................................................................................... 15

1.2.2 Vai trò của Công tác xã hội. ................................................................ 16

1.2.3 Trẻ em .................................................................................................... 16

1.2.4 Trẻ em trong hoàn cảnh nghèo ............................................................ 17

1.2.5 Mô hình công tác xã hội ....................................................................... 17

1.3 Một số văn bản pháp luật liên quan đến trẻ em nghèo có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn. ......................................................................................... 18

1.4 Tổng quan địa bàn nghiên cứu .............................................................. 19

1.4.1 Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu.............................................. 19

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRẺ EM NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC

BIỆT KHÓ KHĂN TẠI XÃ CHÂU KHÊ .................................................. 20

2.1 Tổng quan trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại

Việt Nam ......................................................................................................... 20

2.2 Trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại địa bàn xã

Châu Khê ........................................................................................................ 25

2.2.1 Cơ chế quản lý , hệ thống chính sách .................................................. 35

2.2.2.Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ em nghèo có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn .................................................................................. 37

2.2.3. Dịch vụ Công tác xã hội ....................................................................... 38

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 40

Chƣơng 3: VAI TRÕ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC BẢO VỆ

TRẺ EM NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI XÃ

CHÂU KHÊ ................................................................................................... 41

3.1 Vai trò của Công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em nghèo có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại xã Châu Khê .......................................... 41

3.1.1 Kết nối với trung tâm bảo trợ tỉnh Nghệ An ........................................ 41

3.1.2 Tiếp cận trong dịch vụ công tác xã hội với trẻ em nghèo có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn ........................................................................................... 46

3.1.3 Các mô hình chăm sóc dành cho trẻ em đặc biệt khó khăn ............... 48

3.2 Nguồn hỗ trợ về tài chính cho hoạt động công tác xã hội đối với trẻ

em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ................................................ 50

3.2.2 Kết quả hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc

biệt khó khăn tại xã Châu Khê ...................................................................... 52

3.2 Sự cần thiết của Công tác xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em nghèo

có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ................................................................... 59

3.2.1 Phương pháp công tác xã hội đối với nghèo có hoàn cảnh đặc biệt

khó khăn ......................................................................................................... 60

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 62

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72

PHỤ LỤC: ...................................................................................................... 76

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hòan cảnh đặc biệt khó khăn luôn cần sự quan tâm,

góp sức của tòan thể xã hội. Sự quan tâm đến trẻ em được thể hiện đầy đủ và toàn

diện hơn, sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ

em năm 20/02/1990. Đó là sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ

nghiã Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đảm bảo cho

mọi trẻ em được đối xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển thể chất

và trí tuệ, bảo đảm được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, nhằm làm

cho mọi trẻ em đều được hưởng các quyền cơ bản. Trong những năm qua Việt Nam

đã từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, cũng như pháp

luật, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói riêng.

Không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn đang ngày càng tăng lên.Những nghiên cứu thống kê ở Việt Nam trong những

năm gần đây cho thấy các con số về trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK cũng rất

khác nhau. Một nghiên cứu của Bloomberg (2003) ước tính có khoảng 22,000 trẻ

em đường phố tại Việt Nam, chủ yếu phân bố tại Hà Nội và TP HCM. Một số tổ

chức khác lại cho rằng, con số này cao hơn nhiều (50,000 TELT vào năm 1993 và

200,000 vào năm 1997). Báo cáo thống kê từ 63 tỉnh/tp của Bộ LĐTBXH cho thấy

trong năm 2008 là 28,528 em. Theo báo cáo mới nhất của Cục Bảo vệ chăm sóc Trẻ

em (BVCSTE)– Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (LĐ-TBXH) năm 2013 có

15.062 em, đã giảm hẳn so với năm 2008. Trong những năm gần đây chính sách

giảm nghèo của Việt Nam đã tác động tích cực đến đời sống của nhân dân, tỷ lệ

nghèo đã giảm đáng kể. Vào năm 1993, tỷ lệ nghèo đói là 58% đến năm 1998 tỷ lệ

này chỉ còn 37,4% và đến năm 2002 chỉ còn 28,9% (Tổng cục thống kê 1999-2004).

Năm 2010 là 14,2% và hiện nay tỷ lệ này chỉ còn 5,97% (theo chuẩn nghèo của Bộ

LĐTBXH năm 2014). Số lượng trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK đã giảm và

không thể lên tới 200.000 em, nhưng cao hơn 15.062 như báo cáo của Bộ

LĐTBXH.

2

Thông qua các nghiên cứu cho thấy phần lớn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn, tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã nghèo. Trong đóChâu Khêlà xã đặc

trưng của miền núi, vùng cao, biên giới, đời sống đồng bào dân tộc thiểu có nhiều

khó khăn trong sản xuất, sinh hoạt,việc tiếp cận về chính sách, quyền trẻ em cũng

như những vấn đề tiếp cận các chính sách, dịch vụ xã hội còn rất hạn chế. Để khắc

phục tình trạng trên dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, chính quyền xã đã huy

động triển khai các đường lối chủ trương , chính sách nhằm giảm thiểu số lượng trẻ

em có hoàn cảnh khó khăn và giúp các em và gia đình ổn định, phát triển cuộc

sống.Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế từ điều kiện kinh tế xã hội nên quá trình thực

hiện công tác bảo vệ trẻ em tại xã vẫn còn nhiều bất cập.Bên cạnh đó vai trò của

CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em vẫn chưa được phát huy hiệu quả một số mô

hình đãđược triển khai như “Mô hình nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc

biệt khó khăn cấp xã”, “ Mô hình gia đình thay thế”… với mục đích huy động sức

mạnh cộng đồng , sự tham gia của người dân vào công tác bảo vệ trẻ em .Đồng thời

giáo dục và nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh trong bảo vệ và chăm sóc

trẻ.Cũng đã được quan tâm tuy nhiên để mô hình phát huy đạt hiệu quả cần có sự

tham gia hơn nữa của CTXH.

Nhận thấy vấn đề trên, bản thân là người học về CTXH, với mong muốn đóng

góp một phần khả năng vào nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em, đảm bảo sự

phát triển toàn diện cho thế hệ tương lai đất nước. Do vậy luận văn thực hiện đề tài:

“ Thực trạng công tác bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và vai

trò của CTXH tại xã Châu Khê- Huyện Con Cuông- Tỉnh Nghệ An”

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1 Nghiên cứu ngoài nƣớc.

Thống kê toàn cầu mới nhất của ILO– theo Báo cáo toàn cầu về Lao động trẻ

em 2013 – cho thấy có 78 triệu trẻ em bị lao động cưỡng bức ở Châu Á và Vùng

Thái Bình Dương, tức là chiếm gần phân nửa số trẻ lao động trên toàn thế giới. Báo

cáo toàn cầu đã quan sát thấy một sự giảm thiểu so với con số trước đây đối với khu

vực này, vào năm 2000 con số đó là 114 triệu trẻ lao động. Số lượng rõ ràng là chưa

3

giảm bớt nhanh chóng và ta cần nỗ lực nhiều hơn để có thể giải quyết hết vấn nạn

lao động trẻ em .Tham gia hoạt động làm thuê rất dễ dẫn đến việc sức lao động của

trẻ em bị lạm dụng. Vì vậy, vấn đề lao động trẻ em cần được quan tâm hơn nữa

nhằm tránh những tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. Tháng 5 - 2002, tại

phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp quốc về trẻ em đã đưa ra một cam

kết: “ Xoá nghèo, đầu tư vào trẻ em: chúng ta khẳng định quyết tâm phá vỡ vòng

luẩn quẩn của nghèo đói trong một thế hệ cùng liên kết khẳng định rằng đầu tư vào

trẻ em và thực hiện quyền trẻ em là những cách hữu hiệu nhất để xoá nghèo” (Báo

cáo phát triển Việt Nam 2004: tr.34).

Nghiên cứu của tổ chức ActionAid quốc tế tại Việt Nam (AAV ) và Ofam mô

hình giảm nghèo ở một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam (nghiên

cứu trường hợp tại Hà Giang , Nghệ An , ĐắcNông ). Nghiên cứu này nằm trong

khuôn khổ dự án “ theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia” do AVV và

Ofam thực hiện từ năm 2007 đến 2013, Nghiên cứu này chủ yếu đi sâu vào việc

phân tích làm rõ các mô hình giảm nghèo hiệu quả từ đó khuyến nghị đến cấp chính

quyền nhằm nhân rộng mô hình đến đồng bào các dân tộc thiểu số để cải thiên đời

sống của người dân. Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận “điểm sáng” trong phân

tích các “mô hình giảm nghèo”nhằm tìm hiểu những yếu tố dẫn đến những hộ gia

đình và đồng bào dân tộc thiểu số điển hình có kết quả giảm nghèo,cải thiện đời

sống tốt hơn các hộ gia đình và cộng đồng khác trong cùng bối cảnh.Qua khảo sát

cho thấy các mô hình giảm nghèo của dân tộc thiểu số đặc trưng cho từng thôn bản

rõ rệt , thực tế không có “mô hình lý tưởng” các mô hình tự vận động theo từng bối

cảnh do đó bản chất của nhân rộng mô hình giảm nghèo đó là nhân rộng cách tiếp

cận, phương pháp, quy trình dựa trên sự tôn trọng đa dạng văn hóa và phát huy tính

chủ thể của đồng bào dân tộc thiểu số ở mỗi thôn bản.

Dự án“ Tăng cường khả năng hòa nhập của trẻ em nhập cư” của UNICEF

Kết quả nghiên cứu mới nhất được UNICEF công bố ngày: 21.10.2010 cho thấy

khả năng hòa nhập xã hội của trẻ em và thanh niên các gia đình nhập cư là một

4

trong những vấn đề mẫu chốt đối với các nước phát triển trong suốt những năm sắp

tới.

2.1 Nghiên cứu trong nƣớc.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là đối tượng nhận được nhiều sự quan tâm của xã

hội.Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình, đề tài , bài báo trên nhiều lĩnh

vực khác nhau hướng đến đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là lĩnh

vực khoa học xã hội.

“ Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính

sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” do Bộ

Lao Động Thương Binh Xã hội Việt Nam được sự hỗ trợ của UNICEF tổ chức biên

soạn năm 2009. Bài báo cáo đã nêu ra tổng quan về tình hình trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt , trẻ dễ bị tổn thương trên thế giới và ở Việt Nam. Đồng thời bản báo cáo

còn cho chúng ta thấy các hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em như trẻ em mồ côi, trẻ

em bị bỏ rơi, trẻ em bị lạm dụng và bóc lột tình dục, trẻ em đường phố….dựa trên

luật pháp, chính sách của Việt Nam.

“ Dương Kim Hồng và Kenichi Ohno Trẻ đường phố Việt Nam những nguyên

nhân truyền thống và nguyên nhân mới, mối quan hệ giữa các nguyên nhân ngày

trong nền kinh tế đang phát triền. Diễn đàn phát triển Việt Nam tháng 7 năm

2005.” Bài viết đã nêu lên khái niệm trẻ em đường phố. Từ đó, tác giả đã phân loại

trẻ em đường phố. Bên cạnh đó, tác giả còn điểm lại những hoạt động nghiên cứu

về trẻ em đường phố tại hai thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Qua bài viết, tác giả đã cho chúng ta thấy được tình hình chung của trẻ em đường

phố ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Đồng thời , đề tài đã cung cấp khá cụ thể các

định nghĩa về trẻ em đường phố của các tổ chức quốc tế. Nghiên cứu “ Chăm sóc

trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – những cơ sở xã hội và

thách thức” của Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Minh, công trình đã góp

phần tìm hiểu những cơ sở xã hội phải đối mặt trong quá trình chăm sóc trẻ có hoàn

cảnh đặc biệt dựa vào nguồn lực từ cộng đồng .

5

“ Nghiên cứu về trẻ em đường phố ở Tp. Hồ Chí Minh”. NXB chính trị Quốc

Gia Hà Nội 2004 công trình đã khảo sát và phân loại trẻ em đường phố, hoàn cảnh

trẻ em đường phố…. Đề tài đã giúp chúng ta biết được tình hình trẻ em đường phố

ở Tp. Hồ Chí Minh. Thông qua đề tài ,tìm hiểu rõ hơn về hoàn cảnh sống và những

nguy cơ mà trẻ đường phố phải đối mặt trong cuộc sống của trẻ. Tuy nhiên, đề tài

chưa tìm hiểu mong muốn của trẻ đối với cộng đồng xã hội. Vì vậy , đề tài chưa đưa

ra được những giải pháp hỗ trợ cho trẻ để khắc phục những khó khăn trong cuộc

sống hiện tại.

“ Vai trò của nhân viên xã hội trong việc giúp trẻ em đường phố tái hòa nhập

cộng đồng”do Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội Tp. Hồ Chí Minh thực hiện.

Bài viết cho chúng ta thấy được thực trạng trẻ em đường phố. Từ những khó khăn

đó, chúng ta thấy được vai trò của nhân viên xã hội trong việc giúp các em đường

phố hòa nhập cộng đồng đặc biệt bài viết giúp chúng tôi nhận thấy được vai trò của

CTXH khi làm việc với trẻ em đường phố. Từ đó chúng tôi có thể đưa ra những

hoạt động phù hợp để hỗ trợ trẻ đường phố nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc

biệt nói chung trước khi hòa nhập cộng đồng .Tuy nhiên đây chỉ là bài viết ngắn,

chưa lột tả được hết vai trò của CTXH chuyên nhiên cứu trong việc giúp đỡ trẻ em

đường phố.

Nghiên cứu “Thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em Việt Nam” tác giả Đỗ Văn

Bình đã chỉ rõ thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2008, nguyên

nhân của thực trạng và đề xuất giải pháp ưu tiên về chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

Bài trích “Trang bị kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” Quỹ Bảo

trợ trẻ em Hà Nội. Giúp các em có kỹ năng sống cơ bản để các em tự tin, chủ động

vượt qua những khó khăn cũng như những tình huống bất lợi xảy ra trong cuộc

sống, xóa bỏ mặc cảm.

Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm

2020” của tác giả Lê Thu Hà, đã phản ánh thực trạng trẻ em nghèo có hoàn cảnh

ĐBKK ở Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020.

Qua đó, có thể thấy nhóm trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK đang cần rất nhiều hỗ

6

trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần ý thức việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ

em để hạn chế gia tăng số lượng của nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới.

Chuyên đề “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng

đồng-những cơ sở xã hội và thách thức”củatác giảNguyễn Hồng Thái.Chăm sóc

thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng-chuyển đổi từ cách tiếp cận

truyền thống sang cách tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em.

Nguyễn Thu Trang ( 2011) Mô hình nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn cấp xã, nền tảng triết lý và những bài học rút ra, Đại học Khoa

học Xã hội & Nhân Văn,là một mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ em dựa vào cộng

đồng theo xu hướng tiến bộ của thế giới. Mô hình này được xây dựng dựa trên

những nền tảng triết lý vững chắc và thể hiện những ưu, nhược điểm riêng biệt của

mình trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam.

Nhìn chung các nghiên cứu trên đã bước đầu tiếp cận các vấn đề bức thiết của

thực tiễn đặt ra, cung cấp được các luận cứ làm cơ sở cho việc rà soát, đánh giá thực

trạng trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đồng thời còn có nhiều công

trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề trẻ em ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể

khẳng định , các công trình nghiên cứu về trẻ em ở nước ta là rất phong phú Nhiều

mô hình CTXH khẳng định tính ưu việt, thừa nhận những thành tựu nhất định về

chủ trương của Đảng và Nhà nước mang lại cho đối tượng song cũng còn không ít ý

kiến nhận thấy hiệu quả của mô hình còn rất hạn chế, thiếu tính bền vững.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3.1 Ý nghĩa lý luận

Đề tài luận văn đã góp phần kiểm chứng và làm phong phú thêm khi vận dụng

một số lý thuyết như: Lý thuyết hệ thống sinh thái, lý thuyết nhu cầu…vào thực tiễn

bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK tại một xã miền Trung tại Việt Nam. Qua

đó đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu một số khía cạnh khác của các lý

thuyết này.Bên cạnh đó luận văn hoàn thành được xem là nguồn tài liệu thực tiễn

đối với các thế hệ sinh viên ngành CTXH và những đối tựng quan tâm đến lĩnh vực

này.

7

3.2 Ýnghĩa thực tiễn

Thông qua các kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần giúp các nhà quản lý, các

cấp, các ban ngành, các tổ chức có cái nhìn tổng thể, đúng đắn về các hoạt động và

giải pháp đang được triển khai tại địa phương trong công tác bảo vệ trẻ em đặc biệt

khó khăn tại địa phương.

Ngoài ra thông qua nghiên cứu,luận văn vận dụng vai trò của CTXH trong công

tác bảo vệ trẻ em đặc biệt khó khăn và đề xuất mô hình hỗ trợ phù hợp với thực

trạng tại xã .

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu về thực trạng tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại

xã cũng như công tác bảo vệ trẻ em tại đây. Qua đó làm rõ vai trò và mô hình hoạt

động CTXH trong việc bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK tại xã Châu Khê,

tạo điều kiện cho sự phát trển bền vững.

4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề thực hiện nghiên cứu này luận văn đã tiến hành các nhiệm vụ sau đây:

- Tìm hiểu các văn bản pháp luật quy định có liên quan đến công tác bảo vệ trẻ

em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Tìm hiểu một số lý thuyết, khái niệm về CTXH ,công cụ được sử dụng trong

đề tài.

- Tìm hiểu phân tích thực trạng trẻ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt tại xã Châu

Khê.

- Nghiên cứu quá trình công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt

được triển khai tại xã.

- Chỉ ra vai trò của CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

đặc biệt tại xã.

- Dựa vào các cơ sở lý luận và thực tiễn,luận văn đề xuất mô hình CTXH trong

hỗ trợ bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt tại đây.

8

5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

5.1 Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn & vai trò của

CTXH.

5.2 Khách thể nghiên cứu

Trẻ em nghèo có hoàn cảnh khó khăn ĐBKK cần được bảo vệ tại xã Châu Khê-

Huyện Con Cuông- Tỉnh Nghệ An.

5.3 Phạm vi nghiên cứu

5.3.1 Phạm vi không gian

Đề tài được thực hiện tại xã Châu Khê- Huyện Con Cuông- Tỉnh Nghệ An.

5.3.2 Phạm vi thời gian

Đề tài được thực hiện từ ngày: 04/2016- 10/2016

53.3 Phạm vi nội dung

Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn và vai trò của CTXH trong quá trình đó tại xã .

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK tại

xã Châu Khê thực hiện như thế nào?

- Vai trò công tác xã hội được thể hiện như thế nào trong quá trình bảo vệ

quyền trẻ em?

- Có những mô hình bảo vệ trẻ emnào được triển khai trên địa bàn xã? Mô hình

nào hiệu quả nhất?

- Hoạt động chính sách dành cho trẻ em đặc biệt khó khăn tại địa phương đã

đạt được kết quả như thế nào?

7. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK

đã và đang triển tại xã Châu Khê có tính chất thiết yếu, góp phần nâng cao đời sống

trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK tuy nhiên những hoạt động ấy chưa thực sự

mang lại hiệu quả bền vững với đặc thù ở xã Châu Khê.

9

Giả thuyết 2: CTXH đóng góp vai trò quan trọng góp phần cải thiện đời sống

cho trẻ em miền núi có hoàn cảnh ĐBKK tuy nhiên để phát huy hiệu quả hơn nữa

thì cần sự ủng hộ mọi mặt của chính quyền địa phương.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp luận

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ

sở phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn .

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng

có mối liên hệ và ràng buộc, tác động lẫn nhau. Điều đó đòi hỏi khi phân tích, đánh

giá thực trạng công tác bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK cũng như mô hình

hoạt động công tác tại UBND xã Châu Khê trong thế giới khách quan không được

tách rời với những mối liên hệ của nó trong bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hoá, xã

hội . Mặt khác chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng các sự vật hiện tượng quá

trình cũng như sự phản ánh của chúng luôn biến đổi phát triển không ngừng ngừng.

Vì thế phải đánh giá mô hình theo quá trình vận động và phát triển của nó.

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét các sự vật hiện tượng, các

vấn đề xã hội có tính lịch sử của nó. Việc nghiên cứu cần phải được đặt trong bối

cảnh lịch sử cụ thể mà nó hình thành tồn tại và hoạt động.

8.2 Phương pháp chuyên ngành

8.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn đã sử dụng và phân tích nhiều

nguồn tài liệu khác nhau: Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu trong quá trình

thực tập và nghiên cứu khóa Luận Văn tốt nghiệp tại địa phương, các tài liệu để

phân tích trong đợt thực hành : Các chính sách, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm

vụ và phát triển kinh tế-xã hội từ năm 2013 đến năm 2016 Xã Châu Khê- huyện

Con Cuông. Phương pháp phân thích hệ thống cho phép đi sâu tìm hiểu những mặt

ưu điểm và hạn chế của các chính sách từ nội dung văn bản chính sách đến quá

trình tổ chức triển khai chính sách .

10

8.2.2.1 Phương pháp quan sát

Trong nghiên cứu này, phương pháp quan sát được sử dụng chủ yếu trong quá

trình hoạt động của luận văn. Luận văn sử dụng phương pháp này nhằm quan sát

đánh giá sơ bộ về hoàn cảnh của trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,

ngoài ra tiến hành quan sát các hoạt động được triển khai tại xã và vai trò của những

người cán bộ trong công tác bảo vệ trẻ em,…

8.2.2 Phương phỏng vấn bằng bảng hỏi

Trong quá trình nghiên cứu luận văn tiến hành phỏng vấn bảng hỏi đối với

những đối tượng sau đây:

- Trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Khoảng 70 trẻ em.

- Gia đình trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: 30 hộ gia đình

- Người dân tại địa bàn xã : Khoảng 20 người

- Cán bộ chính sách: 5 người

- Giáo viên : 3 người

Thực hiện phỏng vấn bảng hỏi với các đối tượng trên nhằm tìm hiểu tình hình

đáp ứng nhu cầu cho trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại xã và phân

tích các hoạt động được triển khai trong bảo vệ trẻ em tại xã,…

8.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu

- Địa bàn: Xã Châu Khê-Huyện Con Cuông-Tỉnh Nghệ An

- Số lượng khách thể được phỏng vấn: tổng là 32.

Khách thể Số lượng

Cán bộ chính sách xã hội xã. 3

Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 9

Gia đình trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 11

Nhà trường 3

Cán bộ tại trung tâm bảo trợ xã hội 6

11

- Nội dung phỏng vấn:

Thực hiện 32 cuộc phỏng vấn sâu, nhằm tìm hiểu luận văn thực hiện tại địa

phương, cũng như rà soát lại các chính sách đã thực hiện cho trẻ em nghèo trong

thời gian qua.

+ Phỏng vấn 03 cán bộ xã: Cán bộ chính sách Lao động thương binh xã hội,

cán bộ thôn trực tiếp thực hiện công tác bảo vệ trẻ em tại địa phương nhằm tìm hiểu

những khó khăn, vứơng mắc mà họ gặp phải trong quá trình thực hiện công tác tại

địa phương.

+ Phỏng vấn 9 đối tượng trẻ em có hoàn cảnh nghèo ở các dạng khác nhau,

như: Trẻ em nghèo không nơi nương tựa, trẻ em phải lao động trong môi trường

đọc hại, trẻ em bị khuyết tật,Trẻ em vi phạm pháp luật,Trẻ em bị xâm hại tình

dục,Trẻ em bị bạo lực Nhằm tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, nhu cầu cơ bản của các

em và các yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của các em,….

+ Phỏng vấn 03 giáo viên giảng dạy nhằm theo dõi quá trình học tập và đánh

giá kết quả học tập của trẻ em nghèo….

+ Phỏng vấn sâu 11 gia đình trẻ em nhằm tìm hiểu điều kiện kinh tế của gia

đình cũng như quá trình chăm sóc trẻ của các bậc phụ huynh,….

+ Phỏng vấn sâu 6 cán bộ tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Nghệ An nhằm

tìm hiểu điều kiện vật chất, cũng như tinh thần hỗ trợ cho trẻ em tại trung tâm quá

trình chăm sóc trẻ,….

12

NỘI DUNG CHÍNH

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Thuyết vận dụng trong đề tài nghiên cứu

1.1.1 Lý thuyết hệ thống- sinh thái ( Ecological systems theory)

Các quan điểm hệ thống trong CTXH có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống tổng

quát của Bertalanffy. Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng: “mọi tổ chức hữu cơ

đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một

phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo

nên từ các phân tử, mà được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn”. Sau này, lý thuyết

hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu: Hanson (1995), Mancoske

(1981). Siporin (1980) [16].

Người có công đưa lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn CTXH phải kể đến

công lao của Pincus và Anna Minakan. Các nhà hệ thống sinh thái cho rằng: Cá

nhân là 1 hệ thống nhỏ trong các hệ thống lớn và là hệ thống lớn trong các tiểu hệ

thống quan hệ, và các thể chế xã hội, các tổ chức chính sách có ảnh hưởng tới cá

nhân.

Con người đó chịu sự tác động nhất định của các hệ thống (tích cực hoặc tiêu

cực). Vì vậy khi xem xét vấn đề của cá nhân, nhóm cần phải xem xét các mối quan

hệ, tác động qua lại của các hệ thống đối với cá nhân hoặc nhóm đó để chúng ta có

thể khai thác những tác động tích cực của hệ thống đối với cá nhân, nhóm. Đồng

thời hạn chế những tác động tiêu cực từ hệ các thống này đến cá nhân, nhóm.

Mục đích của CTXH là thúc đẩy công bằng xã hội để con người mở rộng các cơ

hội tạo ra chỗ đứng cho mình trong xã hội. Lý thuyết hệ thống đặt cá nhân vào vị trí

tương tác liên tục với những người khác và với những hệ thống khác trong môi

trường và những con người, những hệ thống khác nhau này tác động tương hỗ với

nhau. Như vậy lý thuyết hệ thống giúp cho nhân viên CTXH phân tích thấu đáo sự

tương tác giữa trong các hệ thống xã hội và hình dung những tương tác này ảnh

13

hưởng ra sao tới hành vi con người, từ đó nhân viên CTXH đưa ra những giải pháp

trợ giúp tốt nhất cho thân chủ. Có ba loại hệ thống có thể giúp con người:

Hệ thống thân tình, tự nhiên: gia đình, bạn bè, anh chị em họ hàng…

Hệ thống chính quy: các nhóm cộng đồng, công đoàn…

Hệ thống tập trung của tổ chức xã hội: bệnh viện hay trường học.

Trong CTXH với trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK , lý thuyết hệ thống chỉ ra

sự tác động mà các nhóm trong xã hội, gia đình, môi trường ảnh hưởng lên trẻ em

nghèo. Lý thuyết hệ thống cho phép phân tích thấu đáo sự tương tác giữa trẻ em

nghèo và hệ thống sinh thái – môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ đều có một môi

trường sống và một hoàn cảnh sống, chịu tác động của các yếu tố trong môi trường

sống và cũng tác động, ảnh hưởng ngược lại môi trường xungquanh.

Trên cơ sở của lý thuyết hệ thống, khi tiến hành can thiệp sớm cho trẻ em nghèo

cần đặt trẻ vào trong hệ thống, môi trường xã hội đang sinh sống để từ đó có thể tìm

ra được những nguồn lực cũng như rào cản của các yếu tố tác động bên ngoài nhằm

hỗ trợ thân chủ giải quyết được vấn đề của mình một cách tốt nhất.

1.1.2 Lý thuyết nhu cầu

Theo lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì con người có 5 nhu cầu cơ

bản đó là:

Nhu cầu cơ bản (Basic needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể

(body needs) hoặc nhu cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ

bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm

cho con người thoải mái,…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con

người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc

thấp nhất: bậc cơ bản nhất.

Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi

những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự,

hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được.

Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs): Khi đã được đảm bảo đáp

ứng nhu cầu sinh lý, tức là để sống được, con người lại vươn tới đòi hỏi về sự tồn

14

tại an toàn, với môi trường ổn định, không có những yếu tố đe doạ, nguy hiểm, bạo

lực hoặc những tình huống có độ bất định cao.

Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong

muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về

tình cảm, tình thương (needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp

như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng

nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, … Mặc

dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2 nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh

rằng nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh

trầm trọng về tinh thần, thần kinh.

Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu

cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác

quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý

trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng

của bản thân.

Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): đây chính là nhu cầu được

sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt

các thành quả trong xã hội. [5;18-19]

Ứng dụng thuyết nhu cầu nhằm đánh giá nhu cầu của trẻ em trong mối tương quan

với môi trường để cá nhân có thể phát triển khả năng cao nhất của mình. Đánh giá và

tìm hiểu hệ thống thứ bậc nhu cầu của trẻ. Từ những đánh giá đó CTXH có thể tìm ra

nhu cầu bức thiết nhất cần được giải quyết của trẻ,lên kế hoạch hỗ trợ trẻ em.

1.1.3 Lý thuyết vai trò

Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế

hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy.

Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối tác đó có

một kỳ vọng riêng của họ.

Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội quan sát

mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó phải được thực

15

hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong muốn của xã hội được

gọi là những chuẩn mực và giá trị xã hội đó.

Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà thường

đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và vận dụng

logic, hài hòa sẽ dẫn đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi vai trò.

Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện các vai trò

mà còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng, chuẩn mực,

quy ước của xã hội hay không.

Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh hướng

thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt các khuôn

mẫu vai trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai giải thích việc

học “đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản gợi ý, một thứ

kịch bản mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên” phải linh hoạt với hoàn

cảnh thực tế hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để biết rằng mình cần phải làm

gì, làm thế nào, làm choai.

Vận dụng lý thuyết vai trò vào luận văn, người nghiên cứu nhận thấy mỗi

một thành phần gồm: Cán bộ,nhân viên CTXH,giáo viên, gia đình,

NVCTXH…đều có những vai trò của CTXH trong việc bảo vệ quyền trẻ em

nghèo có hoàn cảnh ĐBKK.

1.2 Khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1 Công tác xã hội

“CTXH là một chuyên ngành được sử dụng để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc

cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ

và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy” [4, tr.13].

Theo định nghĩa này, có thể thấy, Công tác xã hội là một hoạt động trợ giúp,

một dịch vụ xã hội và là một chuyên ngành hướng đến sự phát triển con người và

công bằng xã hội: "Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn

đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân

nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý

16

thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội tương tác vào

những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và Công bằng xã

hội là các nguyên tắc căn bản của nghề" [4, tr.14].

1.2.2 Vai trò của Công tác xã hội.

Mục đích của Công tác xã hội được thể hiện rất rõ qua những định nghĩa, khái

niệm về ngành này. Hiểu một cách chung nhất là vì con người, trong đó hướng tới

việc “Giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải

phóng cho con người nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu

từ đó thúc đẩy sự thay đổi xã hội”.Vai trò là hành vi xã hội được mong đợi tương

ứng với vị thế xã hội. Nói cách khác vai trò là mô hình hành vi được xác lập một

cách khách quan căn cứ và đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực

hiện những quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó.

Khái niệm vai trò được nêu trong bài nghiên cứu với mục đích xác định các

hành vi tương thích với vị trí của người nhân viên Công tác xã hôị trong dịch vụ

cung cấp dịch vụ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Xã Châu Khê.

Vai trò của người cán bộ trong cơ cấu tổ chức là những người lãnh đạo, giám

sát, đánh giá quá trình lao động của các đối tượng trong hoạt động về thực hiện

chính sách. Vai trò của đối tượng hưởng chính sách trẻ em nghèo là người thực hiện

các hoạt động nằm trong chính sách hưởng thụ.

Vai trò lao động của đối tượng trẻ em nghèo là hoạt động tiếp cận các dịch vụ

xã hội để vươn lên trong cuộc sống, nhận thức được giá trị của bản thân để có

những hành vi phù hợp để cố gắng thay đổi hoàn cảnh của bản thân.

1.2.3 Trẻ em

Trẻ em- Theo công ước quốc tế: “Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi,

trừ khi pháp luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Theo luật bảo vệ

chăm sóc giáo dục trẻ em Việt Nam 1991: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16

tuổi”. Theo định nghĩa sinh học: “ Trẻ em là con người ở giai đoạn phát triển, từ khi

còn trong trứng nước tới tuổi trưởng thành”. Nhìn theo góc độ xã hội học: Trẻ em là

giai đoạn con người đang học cách tiếp cận những chuẩn mực của xã hội và đóng

17

vai trò xã hội của mình, đây là giai đoạn xã hội hóa mạnh nhất và là giai đoạn đóng

vai trò quyết định của việc hình thành nhân cách của mỗi con người.

Là thành viên trong xã hội nhưng khác với người lớn, trẻ em đang phát triển và

cần có được điều kiện tối ưu để phát triển. Điều kiện này thay đổi theo mỗi hoàn

cảnh có mặt mạnh, mặt yếu, mặt mạnh về giảm bớt thiệt hại do mặt yếu gây ra : Ví

dụ Con nhà nghèo không được cha mẹ thương yêu quan tâm, trẻ em mồ côi nhưng

được cha mẹ nuôi hết lòng yêu thương chăm sóc, trẻ em khuyết tật nhưng được nhà

nước, cộng đồng và gia đình kết hợp tốt nên cuộc sống được an ủi thoải mái.

1.2.4 Trẻ em trong hoàn cảnh nghèo

Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Theo điều 40 chương IV Luật bảo vệ, chăm sóc

và Giáo dục trẻ em “Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bao gồm: Trẻ mồ côi không nơi

nương tựa, trẻ em bị bở rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ là nạn nhân chất độc hóa

học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc trong môi trường

nguy hiểm; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại

tình dục; trẻ em nghiện ma túy, trẻ em vi phạm pháp luật”.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể

chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với

gia đình, cộng đồng ( Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em)

1.2.5 Mô hình công tác xã hội

- Mô hình

Theo từ điển Tiếng việt: “ Mô hình là công cụ thể hiện một sự vật, hiện tượng,

quá trình… nào đó, phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu, sản xuất và các sinh

hoạt tinh thần của con người”.

Mô hình hoạt động đã có tại các nước phương Tây từ lâu. Đó là các mô hình

cho những người cùng chung lợi ích, cùng chung sự quan tâm tập hợp nhau lại để

giải quyết những vấn đề chung thường trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định.

Những mô hình này có thể thuộc nhiều lĩnh vực khoa học như khoa học phát triển

chứ không hoàn toàn là những mô hình riêng của CTXH. Chính từ các mô hình

cộng đồng này mà một số lý thuyết phát triển cộng đồng và phát triển xã hội được

hình thành. Và từ các mô hình cộng đồng này, CTXH cộng đồng cũng phát triển

18

- Mô hình CTXH

Trong mô hình về công tác xã hội với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, dễ

bị tổn thương, mô hình công tác xã hội với người khuyết tật , trẻ em bị bạo lực,

người yếu thế luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt ở các quốc gia phát triển, nơi

công tác xã hội có quá trình phát triển lâu dài và có nền tảng phúc lợi vững chắc là

cách tiếp cận đến các hoạt động công tác xã hội theo định hướng hòa nhập, hiện

đang được triển khai và áp dụng ở các quốc gia phát triển như Úc, Canada, các nước

bắc Âu, Mỹ…

1.3 Một số văn bản pháp luật liên quan đến trẻ em nghèo có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn.

Những nguyên tắc, vai trò và trách nhiệm cơ bản của hệ thống bảo vệ trẻ em đã

được quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua năm 1991 và sửa đổi năm 2004.

Một số các chương trình đã được xây dựng và triển khai nhằm giúp đỡ một số

đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó phải kể đến Chương trình bảo vệ

trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999-2002 (được phê duyệt bởi Quyết định

số 134/1999/ QĐ-TTg, ngày 31/5/1999), Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình

trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng

nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 (được phê duyệt bởi

Quyết định 19/2004/QĐ-TTg, ngày 12/02/2004).

Chương trình hành động quốc gia đấu tranh phòng, chống mại dâm giai đoạn

2006-2010; Chương trình Hành động quốc gia về phòng, chống buôn bán người;

Quyết định 312/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các đề

án thuộc Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em

từ năm 2005 đến năm 2010.

Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa

nhập cộng đồng cho phụ nữ và trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về, và Kế

hoạch Quốc gia về phòng, chống tội phạm giai đoạn 2005-2010 (bao gồm các điều

khoản về các hành vi phạm tội do trẻ em thực hiện và tội phạm chống lại trẻ em).

19

Quyết định 65/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề

án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật

nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS.

Một số văn bản pháp lý trên đây là cơ sở rõ, quan điểm là căn cứ pháp lý để vận

dụng phân tích quá trình thực hiện luận văn.

1.4 Tổng quan địa bàn nghiên cứu

1.4.1 Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu

- Vị trí địa lý

Châu Khê là xã miền núi vùng cao biên giới của huyện Con Cuông. Trung tâm

xã cách trung tâm huyện Con Cuông 15km ; Cụm dân cư xa nhất cách trung tâm xã

trên 40km về phía thượng nguồn.

Xã có hơn 40km đường Quốc lộ 7A đi qua và hơn 30km đường liên thông, liên

bản.

- Phía đông giáp với xã Chi Khê, Yên Khê, Lục Dạ; Môn Sơn.

- Phía bắc giáp với xã Cam Lâm.

- Phía tây bắc giáp với xã Lạng Khê và huyện Tương Dương.

- Phía nam giáp nước CHDCND Lào ( có 23,5 km đường biên giới).

- Diện tích tự nhiên

Tổng diện tích tự nhiên là 43.881,13ha . Trong đó có 78% diện tích rừng

nguyên sinh năm trong khu vực rừng quốc gia Pù Mát,rất thuận lợi cho việc phát

triển nguồn tài nguyên rừng , trồng rừng và du lịch.

Chủ yếu đất đồi núi chiếm hầu hết diện tích tự nhiên của xã, thích hợp cho

trồng rừng, trồng cây ăn quả lâu năm.

- Dân số, văn hóa

Tính đến hết tháng 10 năm 2015 toàn xã có : 1273 hộ ; 5.525 nhân khẩu ; có 04

dân tộc cùng chung sống : Dân tộc Kinh, Dân tộc Thái, Dân tộc Đai Lai

( Thổ) , Khơ Mú.

Văn hóa có sự giao thoa, đan xen nền văn hóa giữa 4 dân tộc : Thái; Kinh; Đai

Lai ; Khơ Mú tạo thành một bản sắc phong phú về hình thức và các thể loại văn hóa

dân tộc.( Theo thống kê báo cáo hàng năm, năm 2016 tại xã Châu Khê)