Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
-
Upload
tran-duc-anh -
Category
Documents
-
view
317 -
download
2
description
Transcript of Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và rộng hậu WTO, lại bị ảnh hưởng
bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành Ngân hàng Việt Nam đang phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang là vấn đề sống còn trong tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính nói chung và các
ngân hàng nói riêng.
Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
trung – dài hạn nói riêng là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu,
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, do những yếu
tố khách quan lẫn chủ quan, hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
nước ta hiện nay còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi phát sinh sẽ
không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng mà còn ảnh
hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế. Chính vì vậy
nâng cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo
ngân hàng mà còn là của các nhà quản lý kinh tế.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân
tỉnh Hà Nam là một đơn vị hoạt động kinh doanh về nội tệ và ngoại tệ, phần lớn
các khoản vay trung và dài hạn ở đây là cho vay nội tệ. Do vậy trước sự biến
động của nền kinh tế nước ta, ngân hàng nông nghiệp huyện Lý Nhân tỉnh Hà
Nam cũng đã gặp phải không ít những khó khăn, vướng mắc và những rủi ro vốn
có trong hoạt động cho vay của mình. Nhận thức được những rủi ro trong hoạt
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
động tín dụng trung – dài hạn cũng như sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng
tín dụng, với những kiến thức đã được trang bị trong trường cùng những kinh
nghiệm thực tiễn khi thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung, tín dụng trung dài
hạn nói riêng.
- Phân tích thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Lý Nhân từ đó đánh giá những kết quả được, tìm ra những mặt còn tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Trên cơ sở những tồn tại, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
đồng thời sử dụng các bảng, biểu để minh họa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Lý
Nhân trong giai đoạn 2007 – 2009.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
2
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề chung về tín dụng và tín dụng trung – dài hạn
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi
nhánh NHNo & PTNT Lý Nhân
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại
chi nhánh NHNo & PTNT Lý Nhân
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
3
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG
TRUNG – DÀI HẠN
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Ngân hàng bắt nguồn từ việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những
người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm
giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn
thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho
những người cần tiền. Là trung gian tài chính, ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội và dùng chính tiền đó cho cá nhân và tổ chức vay lại. Tín dụng là
một trong những hoạt động của ngân hàng, hoạt động này mang lại lợi nhuận lớn
cho ngân hàng.
Thuật ngữ “ tín dụng” ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Tín dụng
xuất phát từ chữ la tinh là CREDO ( tin tưởng, tín nhiệm ). Trong thực tế tín dụng
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau :
Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ
từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể. Ví dụ, trong hoạt động thương mại một công ty
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, như vậy người bán đã chuyển giao hàng
hóa cho bên mua và theo thỏa thuận, sau một thời gian nhất định bên mua phải
trả tiền co bên bán. Hoặc giao dịch giữa ngân hàng với các định chế tài chính
khác, với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay và cũng sau
một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
Với chức năng cơ bản của một ngân hàng, tín dụng là một giao dịch về tài sản
( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính )
và bên đi vay ( cá nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác ) trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, nhưng dù vận
động ở phương thức nào tín dụng đều mang những đặc trưng sau :
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay ( bằng tiền ) và cho thuê ( bất động sản và động sản ). Khi xã hội phát
triển thì hình thức cho thuê cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả người cho vay phải nhận được tài sản sau
một thời gian nhất định từ người đi vay.
Giá trị mà người cho vay nhận được phải lớn hơn giá trị ban đầu mà họ cho
vay. Chênh lệch này chính là giá trị nhận được do việc chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô
điều kiện hay quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Cơ sở tin tưởng này có thể là do uy tín của người đi vay, do giá trị
tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
a. Đối với nền kinh tế
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Từ nguồn
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vốn đó, các chủ thể mở rộng hoạt động kinh doanh, đưa tiền vào nền kinh tế đẩy
mạnh sản xuất và tiêu dùng – hai mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất
và như thế tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy sản xuất phát triển.
Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu
đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn
vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khi nó
không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này
giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng
lực sản xuất của xã hội.
Khi nền kinh tế có những thay đổi, thông qua việc điều chỉnh các điều kiện tín
dụng, nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động
của nguồn vốn tín dụng nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về
quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín
dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác.
b. Đối với các tổ chức tín dụng
Ngày nay, mặc dù các ngân hàng đã mở rộng các hoạt động như tư vấn, bảo
lãnh…nhưng hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động
của ngân hàng và là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng đó. Bản thân
ngân hàng sẽ tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.1.4. Phân loại tín dụng
a. Phân loại theo mục đích vay vốn
Theo căn cứ này thì tín dụng được chia ra các loại sau :
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ. Đối với loại hình cho vay này bằng chính tài sản thực : đất đai,
nhà cửa và các công trình khác.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón,thuốc trừ sâu,giống vật nuôi cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu.
- Cho vay các định chế tài chính : Là việc cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
- Cho vay cá nhân : Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như nhà ở, ô tô và các vật dụng thiết yếu khác.
- Cho thuê : Bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê
bao gồm bất động sản và động sản mà chủ yếu là máy móc, thiết bị. Đây là
nghiệp vụ mà ngân hàng đảm nhận việc thanh toán tiền mua máy móc, thiết bị và
giữ quyền sở hữu máy móc thiết bị đó còn người đi thuê được quyền lựa chọn
thiết bị phù hợp với nhu cầu kinh doanh và lắp đặt tại nơi tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình trong suốt thời gian thuê. Kết thúc hợp đồng thuê, ngân
hàng sẽ nhận được tiền từ người đi thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản đó
theo giá bán được định trước khi ký kết hợp đồng thuê.
b. Phân loại theo mục đích tín nhiệm
Cho vay có bảo đảm : Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Đối với khách hàng không có uy
tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Sự bảo
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ 2, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay không có bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Việc cho vay này dựa trên uy tín của khách
hàng. Với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần nguồn thu
nợ bổ sung.
c. Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp : Đây là việc ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Loại
cho vay này gồm có chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng và nghiệp
vụ bao thanh toán.
d. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn : Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Loại cho vay này gồm các loại sau :
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể ( cho vay trả góp ) là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Với loại cho vay này khách
hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn
trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Cho vay không có thời hạn cụ thể : Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý,
thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
e. Phân loại theo thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thơi gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lời của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng, theo cách phân loại này tín dụng được chia thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn : Thời hạn của tín dụng trung hạn thường là không cố
định. Trước đây, thời hạn mà NHNN Việt Nam đưa ra đối với tín dụng trung hạn
là từ 1 đến 3 năm. Tuy nhiên hiện nay để đáp ứng yêu cầu vay của doanh
nghiệp,NHNN Việt Nam quy định thời hạn của tín dụng trung hạn là từ 1 đến 5
năm. Việc nâng thời hạn tín dụng lên 5 năm đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay của
doanh nghiệp vì đối với 1 số tài sản cố định có thời hạn sử dụng tương đối dài
nên cần phải có thời gian đủ lớn, doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho
ngân hàng và sẽ giúp doanh nghiệp tránh rơi vào tình trạng nợ quá hạn.
- Cho vay dài hạn : Là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn đối với tín
dụng trung hạn. Loại tín dụng này cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
1.2 Tín dụng trung – dài hạn
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng trung – dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm, nhưng
không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay.
Việc phân chia cụ thể tín dụng trung – dài hạn tùy thuộc vào quy định của mỗi
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quốc gia. Theo quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam các khoản tín dụng có
thời gian từ trên 1 đến 5 năm gọi là tín dụng trung hạn. Đối tượng tín dụng trung,
dài hạn rất đa dạng, phong phú. Ngân hàng có thể cho vay nhiều đối tượng khác
nhau mà pháp luật không cấm.
Trong tín dụng trung dài hạn là các công trình, hạng mục dự án đầu tư, mua
sắm tài sản cố định, nâng cấp hạ tầng cơ sở của các đơn vị kinh tế, nhà nước hay
cá nhân có luận chứng kinh tế tốt, xác thực có tính khả thi cao, những khoản cho
vay dài hạn thường đươch thực hiện cho vay với khách hàng là doanh nghiệp nhà
nước để đầu tư những dự án lớn, công trình trọng điểm quốc gia, những dự án
quy mô lớn như nhà máy thủy điện, nhiệt điện, công trình giao thông, cơ sở hạ
tầng hay lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Các khoản tín dụng dài hạn thường
áp dụng phương pháp giải ngân và trả nợ nhiều lần.
1.2.2 Các đặc trưng của tín dụng trung – dài hạn
a. Mục đích và đối tượng cho vay
Khác hẳn với loại hình tín dụng ngắn hạn chủ yếu dùng để bổ xung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp, tín dụng trung dài hạn được dùng để tài trợ cho nhu
cầu tài sản cố đính, tài sản lưu động thường xuyên và các dự án có thời gian
tương đối dài. Mục đích của cho vay trung dài hạn là các chi phí cấu thành trong
tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công
nghệ, chi phí nhân công…Tuy nhiên, ngân hàng thương mại sẽ không cho vay
toàn bộ các chi phí mà khách hàng sẽ phải bỏ ra chỉ cho vay theo một tỷ lệ nhất
định , thường là 70% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng.
b. Thời hạn cho vay
Được tính bắt đầu từ khi khách hàng nhận được vốn vay cho đến khi khách
hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.Tín dụng trung, dài
hạn do mục đích của người đi vay chủ yếu là đầu tư vào tài sản cố định hoặc các
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dự án có thời gian thu hồi vốn chậm.Trên thực tế,thời hạn cho vay của các khoản
vay trung dài hạn thường có hai trường hợp:
- Khoản vay phát huy ngay hiệu quả sau khi số tiền vay được sử dụng, thời
hạn cho vay chính là thời gian thu hồi
- Khoản vay phải trải qua một thời gian mới phát huy được hiệu quả, khách
hàng mới có khả năng trả nợ.Đối với trường hợp này thời hạn cho vay phải bao
gồm thời gian trả nợ và khoảng thời gian phát huy hiệu quả của đồng vốn
Thời hạn cho vay phải dựa trên thỏa thuận giữa người đi vay và ngân hàng. Thỏa
thuận này thông thường được căn cứ vào thời gian khấu hao của dự án vì đây là
nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng. Do đó, tùy vào thời gian khấu hao mà các
khoản vay có thề kéo dài từ trên 12 tháng đến 60 tháng ( tín dụng trung hạn )
hoặc trên 60 tháng ( tín dụng dài hạn )
Tùy thuộc vào loại khách hàng và thời hạn cho vay mà kì hạn trả nợ cũng khác
nhau, khách hàng có thể lựa chọn nhiều loại kì hạn trả nợ:
- Kì hạn trả nợ đều nhau theo tháng , quý hoặc năm
- Kì hạn trả nợ có tính thời vụ
- Kì hạn trả nợ chỉ có 1 lần vào lúc kết thúc thời hạn cho vay
c. Nguồn vốn sử dụng để cho vay
NHTM luôn luôn phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của
mình, đây là vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng, ảnh hưởng không chỉ tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mà còn là uy tín , hình ảnh của ngân hàng. Do
đó, việc cho vay phải dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được.
Vì một trong những đặc trưng của tín dụng trung dài hạn là thời hạn cho vay
tương đối dài nên nguồn vốn NHTM cho khách hàng vay cũng phải ổn định và
có thời hạn tương ứng. Các nguồn vốn này thường là :
- Vốn tự có: là nguồn vốn của ngân hàng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Nguồn vốn huy động TDH : nguồn vốn này có thề được hình thành theo
hình thức tiền gửi trung dài hạn hoặc phát hành trái phiếu dài hạn. Nguồn vốn
này đang ngày càng bị hạn chế do ngân hàng thương mại khó huy động các
khoản tiền gửi dài hạn trong dân, người dân thường không thích gửi các khoản
tiền trong thời hạn dài mà chỉ gửi các thời hạn ngắn trong khi chờ đợi các cơ hội
đầu tư khác hấp dẫn hơn
- Vốn đi vay trung dài hạn : NHTM có thể tìm nguồn vốn TDH bằng cách
vay NHNN hoặc vay nợ nước ngoài. Tuy nhiên việc vay NHNN thường phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kì. Vay nợ nước ngoài
thường chỉ áp dụng cho các dự án lớn , hiểu quả kinh tế cao bởi nguồn vay nợ
nước ngoài thường lớn, lãi suất chấp nhận được nhưng các NHTM cần phải tính
đến yếu tố rủi do không thanh toán được nợ hoặc rủi do tỷ giá
- NHTM cũng có thể sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay
TDH nhưng chỉ theo một tỷ lệ nhất định vì việc làm này có thể ảnh hưởng đến
khả năng thanh khoản của NHTM. Do đó , NHNN đã ban hành quyết định
457/2005/QĐ – NHNN,theo đó NHTM chỉ được phép sử dụng 40% nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay TDH ( đối với các TCTD thì tỷ lệ này là 30%)
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình chuyển dịch
cơ cấu đầu tư của nhà nước , tổ chức kinh tê tài chính tín dụng, xã hội trong và
ngoài nước. Nguồn vốn này có đặc điểm và tình ổn định không cao, các dự án
đầu tư thường chỉ định trước các NHTM chỉ là trung gian đóng vai trò quản lý,
giải ngân và thu hồi vốn đầu tư, họ không có quyền lựa chọn dự án đầu tư.
d. Lãi suất cho vay
Lãi suất phụ thuộc vào 4 yếu tố sau:
- Mức lãi suất chung trên thị trường : Các NHTM luôn phải căn cứ vào mức
lái suất chung để quyết định lãi suất cho vay.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Số tiền vay : Số tiền khách hàng vay càng lớn thì lãi suất lại thường thấp hơn
do các chi phí dàn xếp thẩm định và quản lý các khoản vay có quy mô lớn, rẻ
hơn các khoản vay có quy mô nhỏ tính trên giá trị khoản vay. Thêm vào đó, các
khoản vay có quy mô lớn thường dành cho các khách hàng lớn, có tình hình kinh
doanh tốt, mức độ rủi ro tín dụng thấp.
- Thời hạn vay : Nếu thời hạn vay kéo dài sẽ làm nảy sinh nhiều rủi ro và phát
sinh nhiều chi phí nên các khoản vay có thời gian càng dài thì lái suất cho vay sẽ
cao hơn.
- Mức độ rủi ro của khách hàng : Theo đánh giá của NHTM, các khách hàng
nào có mức độ rủi ro cao sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn các khách hàng có
mức độ rủi ro thấp.
- Lãi suất cho vay TDH có thể là lãi suất cố định, áp dụng luôn cho cả thời
hạn vay, cũng có thể là lãi suất thả nổi, được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất
định trong suốt thời hạn vay.Khi áp dụng cho vay theo lãi suất thả nổi, NHTM sẽ
kèm theo các điều khoản về lãi suất sàn và lãi suất trần để hạn chế tính biến động,
giảm bớt rủi ro cho cả người đi vay và người cho vay.
e. Rủi ro và tài sản đảm bảo
Hoạt động cho vay của NHTM luôn chịu tác động của nhiều yếu tố. Do thời
hạn dài nên NHTM không thể dự đoán chính xác tác động của các nhân tố đến
hoạt động tín dụng trung – dài hạn. Vì vậy rủi ro trong hoạt động này cũng cao
hơn so với cho vay ngắn hạn , thời hạn cho vay càng dài thì mức độ rủi ro càng
lớn.
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình , NHTM thường đòi
hỏi khách hàng phải có hình thức bảo đảm, có thể là tài sản hoặc là sự bảo lãnh
của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm sẽ giúp trong quá trình sử dụng vốn , đối với hầu
hết các khoản vay trung – dài hạn thì đây là một điều kiện rất quan trọng để
khách hàng có thể vay được vốn . Tuy nhiên, hình thưc đảm bảo không phải là
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
yếu tố quyết định để NHTM ra quyết định cho vay, nó chỉ là cứu cánh cho
NHTM không nên quá chú trọng vào vấn đề này mà cần xem xét hiệu quả kinh tế
mà khoản vay có thể đem lại cho khách hàng.
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn
a. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn đối với các doanh nghiệp
Các khách hàng có nhu cầu vay trung – dài hạn thường là các doanh nghiệp,
mà đối với các doanh nghiệp thì vốn bao giờ cũng là 1 nhu cầu cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện để nâng cao năng suất lao động,
giảm thiểu chi phí, giảm giá thành để đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường, với mục tiêu là thắng trong cạnh tranh thu được lợi nhuận cao. Về dài
hạn, các doanh nghiệp luôn cần 1 lượng vốn lớn để mở rộng sản xuất, xây dựng
nhà xưởng, đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, đổi mới công nghê… Các
doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động đó bằng nhiều
hình thức như :
- Dùng nguồn vốn tự có
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
- Đi vay các NHTM
Đối với biện pháp tài trợ bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp : Biện pháp
này rất hạn chế, vì không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ vốn để thực hiện
các hoạt động này.
Đối với biện pháp phát hành cổ phiếu trái phiếu : Đây là biện pháp được sử
dụng ở các nước có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên sử dụng biện pháp này các
doanh nghiệp phải cân nhắc liệu các cổ phiếu, trái phiếu này có được nhà đầu tư
chấp nhận hay không, nó còn phụ thuộc vào những yếu tố như : uy tín của doanh
nghiệp, sự phát triển của thị trường chứng khoán, tâm lý của nhà đầu tư… Mặt
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khác, cũng có các doanh nghiệp không muốn phát hành cổ phiếu để tránh trường
hợp phải phân chia quyền kiểm soát cho các cổ đông mới.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nhu cầu vốn đầu tư thì lớn trong khi đó
vốn tích lũy của các doanh nghiệp còn quá ít, tâm lý đầu tư trực tiếp của công
chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế, thị trường chứng khoán chưa phát
triển, cho nên các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn
tự có của mình và phần còn lại phải dựa vào sự tài trợ của hệ thống NHTM. Có
thể nói tín dụng TDH thực sự trở thành một công cụ tài trợ hữu hiệu đáp ứng các
nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp.
b. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn đối với các NHTM
Hiện nay, các NHTM đã phát triển rất nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ
nhưng cho vay luôn là hoạt động chủ yếu của các NHTM, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong thu nhập của ngân hàng. Trong đó hoạt động tín dụng TDH luôn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của NHTM. Có thể nói, tín
dụng TDH có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Điều này được thể hiện ở chỗ :
- Khi cho vay, quy mô khoản vay càng lớn thời hạn cho vay càng dài thì tiền
lãi vay càng lớn. Do đó các khoản vay TDH luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tạo ra nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM phải luôn chú
trọng nâng cao chất lượng tín dụng TDH vì đây là một hoạt động mang lại thu
nhập lớn đồng thời rủi ro cũng rất cao.
-Việc mở rộng tín dụng TDH tạo điều kiện phát triển uy tín cho ngân hàng
khẳng định khả năng tài chính, tiềm lực về vốn của NHTM, củng cố thương hiệu
và nâng cao tính cạnh tranh của NHTM.
- Thông qua hoạt động tín dụng TDH, ngân hàng có thể mở rộng đối tượng
khách hàng, khai thác được các khách hàng tiềm năng, mở rộng phát triển các
dịch vụ khác cho doanh nghiệp. Từ đó, ngân hàng có thể tạo dựng được quan hệ
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp đã vay vốn và điều này sẽ thúc đẩy tín dụng
ngắn hạn phát triển.
Vì những lý do kể trên có thể thấy tín dụng TDH luôn đem lại hiệu quả kinh
tế cao đối với hoạt động của ngân hàng. Do vậy,tín dụng TDH cần phải được
NHTM quan tâm, chú trọng phát triển, việc mở rộng và nâng cao chất lượng của
hoạt động này.
c. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế nào cũng cần có những khoản vốn TDH dù là nền kinh tế của
các nước đang phát triển hay là nền kinh tế của các nước phát triển. Các nước có
nền kinh tế phát triển thì cần đầu tư TDH để nâng cao, phát triển kinh tế theo
chiều sâu. Các nước có nền kinh tế đang phát triển thì cần phải đầu tư phát triển
kinh tế theo chiều rộng. Do đó, có thể thấy rõ đối với nền kinh tế của 1 nước
đang phát triển như Việt Nam thì hoạt động tín dụng TDH có những đóng góp to
lớn đối với nền kinh tế.
- Tín dụng TDH góp phần quan trọng vào sự mở rộng và phát triển của các
doanh nghiệp mà sự phát triển của các doanh nghiệp góp phần tạo nên sú phát
triển của cả nền kinh tế. Khi các doanh nghiệp mới được thành lập hoặc mở rộng
quy mô thì nền kinh tế sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, đời sống người lao động
sẽ từng bước được cải thiện. Thêm vào đó sự phát triển sản xuất sẽ nâng cao chất
lượng mẫu mã sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy thương mại trong
nước cũng như thương mại quốc tế phát triển. Điều này sẽ tạo điều kiện nâng cao
nguồn thu cho ngân sách và nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, góp phần cải thiện
cán cân thương mại và thanh toán quốc tế.
- Thông qua huy động và cho vay có định hướng, hoạt động tín dụng TDH
góp phần to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì tín dụng TDH là 1
công cụ quan trọng mà thông qua nó các NHTM sẽ tiến hành tài trợ cho các
ngành kinh tế kém phát triển và giúp phát triển các nền kinh tế mũi nhọn, trọng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
điểm. Các khoản tín dụng này sẽ tạo điều kiện xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý,
khai thác triệt để các nguồn lực để tập trung phát triển nền kinh tế theo hướng có
lợi. Thông qua đó, cơ cấu kinh tế sẽ được chuyển dịch theo hướng hợp lý, đẩy
mạnh tốc đọ phát triển của nền kinh tế góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước mà Đảng và Chính phủ đã đề ra.
Như vậy, có thể thấy hoạt động tín dụng TDH có vai trò quan trọng đối với
không chỉ hai bên ngân hàng và doanh nghiệp mà còn với cả nền kinh tế. Với
những đóng góp to lớn cho nền kinh tế, tín dụng TDH cần phải được quan tâm và
phát triển một cách hợp lý.
d. Đối với quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
liền với thị trường thế giới. Các hoạt động tín dụng tín dụng trung – dài hạn đã
trở thành nhịp cầu nối liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các
hình thức kinh doanh cho vay quốc tế như : Các hình thức giữa các chính phủ,
giữa các cá nhân với chính phủ, giữa cá nhân với cá nhân, các hình thức tài trợ,
cho vay không hoàn lại của chính phủ cấc nước.
1.2.4. Các loại tín dụng trung – dài hạn
- Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét khẳng
định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của ngân hàng
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn khẳng định lại các vấn đề : Chi phí sản
xuất, giá thành thị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc quyết định
cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay một khoảng thời
gian dài tùy theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiên cứu và
xem xét kĩ các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm :
+ Tín dụng hợp vốn ( cho vay đồng tài trợ )
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.
Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia : Bên
đồng tài trợ và bên nhận tài trợ.
Bên đồng tài trợ : Tối thiểu phải có từ hai ngân hàng thành viên trở lên, mỗi
ngân hàng thành viên là một tổ chức tín dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một
chi nhánh của một tổ chưc tín dụng được ủy quyền. Các ngân hàng thành viên sẽ
bàn bạc cùng nhau chọn ra một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Nhìn chung mọi
quan hệ về tín dụng giữa bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ đều được thông qua
tổ chức tín dụng làm đầu mối.
Bên nhận tài trợ : thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn
đàu tư cho dự án.
+ Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. Ngân hàng tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng
dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc
lựa chọn dự án tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.
+ Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung – dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra kh cần và được trả nợ
khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung – dài hạn, doanh
nghiệp có thể gia tăng việc phát hành cổ phiếu nhưng cũng có thể vay ngân hàng
dưới hình thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ
đông đẻ trả nợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên. Thực chất đây là một
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hình thức cải biến cơ cấu tàu chính của doanh nghiệp, chuyển nợ vay ngân hàng
thành vốn trung – dài hạn.
Doanh nghiệp vay vốn cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển tín dụng tuần
hoàn thành tín dụng trung – dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm
với điều kiện có tài khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc
chuyển đổi này thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó
còn phụ thuộc vào mức độ hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay
vốn.
- Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng. Tài sản cho thuê
gồm động sản và bất động sản như nhà cửa, máy móc, thiết bị văn phòng.
Đối với người cho thuê ( ngân hàng ) : đa dạng hóa việc sử dụng vốn, mở
rộng khách hàng , tăng thêm sản phẩm ngân hàng , giảm mức độ rủi ro so với cấp
tín dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê , ngân hàng vẫn có khả năng
nhanh chóng lấy lại thiết bị nếu người đi thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê.
Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ , tỷ lệ sử dụng vốn
cao .
Đối với người đi thuê : Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua
sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng , có thể tiếp cận được công nghệ tiên
tiến đồng thời hạn chế được sự nỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín
dụng thuê mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện
giúp đỡ những doanh nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc
, thiết bị hiện đại , thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh , tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chất lượng sản phẩm,dịch vụ là một phạm trù rất quan trọng và phức tạp,phản
ánh tổng hợp các nội dung kỷ thuật ,kinh tế xă hội .Do tính phức tạp của nó nên
hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.Mổi khái
niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu,nhiêm vụ
nhất định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau tùy theo mục tiêu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm
về chất lượng ,xuất phát từ người sản xuất ,người tiêu dùng, từ sản phảm hay đòi
hỏi của thị trường.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của mộtt sản phảm với một tập hợp các yêu cầu và tiêu chuẩn,quy cách đã
được xây dựng trước.
Trong nền kinh tế thị trường,người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau
về chât lượng sản phẩm nhưng khái niệm chất lượng này xuất phát và gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu cạnh tranh, giá cả…Theo
hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chât lượng là năng lực của sản phẩm hoặc một dịch
vụ nhằm thõa mãn nhu cầu của người sử dụng,còn theo Philip Croby- một
chuyên gia hàng đầu của Mỹ về quản lý chất lượng thì: “Chất lượng là sự phù
hợp với yêu cầu” Theo ông, yêu cầu ở đây là yêu cầu của người tiêu dùng và
người sản xuất.Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( ISO ) trong bộ tiêu
chuẩn ISO đã đưa ra định nghĩa như sau: “ Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu
những đặc trưng của mình thể hiện được sư thõa mãn nhu cầu trong những biểu
hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phảm mà người tiêu
dùng mong muốn”.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vấn đề vô cùng phong phú, phức tạp do tính
đa dạng của hoạt động kinh doanh ngân hàng.Về cơ bản,một sản phẩm do một
tổ chức cung cấp phải có khả năng thỏa mãn một nhu cầu nào đó của khách
hàng .Sản phẩm ngân hàng mang nhiều đặc điểm khác với các sản phẩm của các
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ngành công nghiệp.Tính vô hình ,tính không thể tách biệt,tính không ổn định và
khó xác định nên việc xác định chất lương tín dụng là rất khó.Trên cơ sở các
quan niệm chất lượng trên ta có thể hiểu chất lượng TDNH như sau: “Chất lượng
tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng
trong quan hệ tín dụng,đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn,tăng lợi nhuận
của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển KT-XH.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu,vừa mang tính định tính,vừa mang tính
định lượng. Chất lượng tín dụng được hiểu là sư hiệu quả của việc sử dụng khoản
vốn vay mà ngân hàng thương mại đã cấp cho khách hàng. Một khoản tín dụng
được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích cho cả khách hàng ,ngân
hàng và nền kinh tế . Nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên ngân hàng thì khoản tín
dụng đó không thể coi là tín dụng có chất lượng. Bởi vì khi NHTM cho vay thì
ngoài việc xem xét khả năng hoàn trả của khách hàng còn cần phải tính đến xem
liệu khoản vốn mình cấp cho khách hàng có mang lại hiệu quả kinh tế cho khách
hàng .Như vậy,một khoản tín dụng có chất lượng phải là khoản tín dụng đem lại
phải đáp ứng lợi ích cho cả 3 bên:
+ Đối với ngân hàng thương mại : Chất lượng tín dụng là khoản tín dụng được
đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích phù hợp với chính sách tín dụng của
ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
với chi phí nghiệp vụ thấp ,tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển của
ngân hàng.
+ Đối với khách hàng : Chất lượng tín dụng là khoản tin dụng đáp ứng được
các nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất về lãi suất, kỳ hạn, hình thức giải
ngân va thu nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng , thủ tục
đơn giản thuận tiện, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng nhiệt tình, chuyên
nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
21
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Đối vối nền kinh tế : Khoản tín dụng có chất lượng là khoản tín dụng góp
phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, công cuộc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ cho hoạt đọng kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp
góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng của đất nước.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung –dài
hạn
Tín dụng từ xưa đến nay vẫn là hoạt đọng chủ yếu của các NHTM. Mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng.Trong đó hoat động tín dụng
trung –dài hạn luôn đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của các
NHTM. Việc mở rộng tín dụng TDH là một việc làm cần thiết để gia tăng thu
nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân hàng và đáp ứng ngày càn tốt
hơn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, các khoản cho vay trung –
dài hạn có qui mô lớn, thời hạn cho vay dài thường chứa đựng nhiều rủi ro.
Do đó, việc nâng cao chất lượng các khoản tín dụng luôn là mối quan tâm của
các ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng trung –dài hạn được nâng cao cũng sẽ giúp cho ngân
hàng thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình. Khi đó, NHTM sẽ có thể
giảm được các chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các thiệt hại do không thu
hồi được vốn cho vay. Từ đó đảm bảo được khả năng thanh toán và lợi nhuận của
ngân hàng. Ngoài ra ,khả nă cấp tín dụng sẽ gia tăng và thu hút được nhiều khách
hàng, NHTM có thể cung cấp nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ khác cho khách
hàng. Ngân hàng sẽ ngay càng nâng cao được hình ảnh và uy tín của mình,tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Đảm bảo chất lượng tín dụng TDH sẽ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế đất
nước. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo thì nguồn vốn cho vay sẽ tăng, sẽ
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
có ngay càng nhiều khách hàng tiếp cận được với nguồn vốn tham gia đầu tư
phát triển sản xuất, từ đó đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
Với những ưu điểm trên, việc cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn là cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngân hàng, đem lại thu
nhâp về nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Vì thế, chất lượng tín dụng cần phải được
chú ý nâng cao.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung-dài hạn.
Chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn
nói riêng của mõi ngân hàng được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau
mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nhất định .
a. Đánh giá chất lượng tín dụng trung- dài hạn cua ngân hàng từ phía người
đi vay (khách hàng ).
* Chi phí vốn vay (lãi suất tiền vay).
Chi phí hay giá của sản phẩm, dịch vụ là tiêu chí dược khách hàng quan tâm
hàng đầu khi tiếp cân với bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào .Đối với dịch vụ
ngân hàng ,giá cả ở đây chính là lãi suất cho vay và các loại chi phí (nếu có )
của khoản vay.
Xét trên một ngân hàng cụ thể thi giá (lãi suất) của các khoản vay khác nhau,
nó phụ thuộc vào mức độ rủi ro tiềm ẩn (theo cách đánh giá của ngân hàng) của
mõi khoản vay. Đối với cho vay trung dài hạn ,do thời gian dài giá trị khoản vay
thường lớn nên ngan hàng luôn thẩm định, đánh giá mức độ rủi ro rất kỹ
lưỡng,thông thường lãi suất cho vay sẽ tương ứng với mức độ rủi ro của khoản
vay trên nguyên tắc : rủi ro cao thì lãi suất cao và ngược lại ,rủi ro thấp thì lãi
suất thấp (tất nhiên chỉ cho vay khi khoản vay không nằm trong giới hạn chấp
nhận được ).
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
23
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Còn xét trong tổng thể ngành ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh giữa các NHTM
thì lãi suất dịch vụ tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng của
các ngân hàng này thường không khác nhau nó phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Lãi suất huy động tiền gửi đầu vào : NH nào có chi phí đầu vào thấp ( lãi
suất huy động thấp) thì lãi suất cho vay thường sẽ thấp hơn.
+ Đối tượng khách hàng chính của ngân hàng
Do vậy, để giảm lãi suất cho vay , thu hút được nhiều khách hàng , nhiều phương
án ,dự án khả thi giảm thiểu rủi ro trong ngân hàng thì các ngân hàng cần phải
giảm thiểu chi phí đầu vào ( lãi suất huy động ). Để làm được điều đó các ngân
hàng không ngừng xây dựng hình ảnh, uy tín của mình trong mắt khách hàng.
* Thời gian bình quân để xét duyệt một khoản vay trung – dài hạn.
Ngoài yếu tố chi phí ( lãi vay ) thì thời gian được đáp ứng nhu cầu cũng là một
tiêu chí mà khách hàng rất quan tâm bởi trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, tiêu chí này đôi khi quyết định sự thành bại của một
phương án kinh doanh. Vì vậy tiêu chí này ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn
ngân hàng để vay vốn của khách hàng. Do vậy, để trách việc mất đi những khách
hàng tốt, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, các ngân hàng cần phải rất chú
ý đến chỉ tiêu này, cần nỗ lực tìm mọi giải pháp để đơn giản vẫn đảm bảo sự an
toàn tín dụng cho ngân hàng.
* Sự đa dạng của loại hình tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng trong quan hệ tín dụng. Điều này đồng nghĩa với việc để nâng cao
chất lượng tín dụng, ngoài những yếu tố khác ngân hàng cần đặc biệt chú trọng
tới sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm tín dụng. Do vậy, các ngân hàng cần
liên tục nghiên cứu để tìm ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b. Đánh giá chất lượng tín dụng rung – dài hạn từ phía người cho vay ( ngân
hàng )
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
24
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Chỉ tiêu doanh số cho vay trung – dài hạn.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã sử dụng để
cho vay trung – dài hạn. Chỉ tiêu này mang tính chất thời kỳ, thường được tính
cho một năm. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy hoạt động tín
dụng trung – dài hạn của ngân hàng đang rất tốt và ngày càng được mở rộng.
- Chỉ tiêu dư nợ trung – dài hạn.
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tuyệt đối mang tính thời điểm, phản ánh số tiền trung –
dài hạn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa thu hồi do khoản
vay chưa đến hạn thanh toán hoặc khoản vay đang bị nợ quá hạn. Mặc dù bao
gồm cả những khoản vay quá hạn nhưng chỉ tiêu dư nợ nói chung và dư nợ tín
dụng trung – dài hạn nói riêng được các ngân hàng rất quan tâm. Chỉ tiêu này cho
biết quy mô tín dụng trung – dài hạn của một ngân hàng và thông qua việc so
sánh giữa các thời kỳ khác nhau ngân hàng sẽ đánh giá được tốc độ phát triển tín
dụng trung- dài hạn của ngân hàng mình. Từ chỉ tiêu dư nợ tín dụng trung – dài
hạn ta cũng có thể tính toán và đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn của
ngân hàng qua một chỉ tiêu khác là :
Dư nợ cho vay T& DH Tỷ lệ dư nợ cho vay T&DH = Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu tuyệt đối cho biết quy mô tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tại
một thời điểm nhất định.Qua việc so sánh các thơi điểm,ngân hàng sẽ biết được
tốc độ phát triển TDH ra sao, đồng thời cũng một phần phản ánh được chất lượng
tín dụng đang tăng lên hay giảm xuống. Nếu dư nợ tăng nhiều và ổn định thì
chứng tỏ hoạt động tín dụng TDH của ngân hàng đang phát triển theo chiều
hướng tốt.
Chỉ tiêu tương đối cho biết tỷ trọng của dư nợ cho vay TDH với tổng dư nợ,
đồng thời cũng phản ánh tương quan với dư nợ ngắn hạn. Hoạt động tín dụng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
25
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
TDH thường mang lại lợi nhuận lớn hơn cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ cho
vay thi chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng vào phát triển cho vay TDH, điều này
sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Dư nợ tín dụng TDH
Tỷ lệ dư nợ tín dụng TDH = Trên tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay TDH so với
tổng tài sản, để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng.
- Chỉ tiêu doanh số thu nợ TDH
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã thu hồi được sau
khi đã giải ngân. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ công tác thu nợ được tiến hành tốt.
Khoản tín dụng có chất lượng mang lại hiệu quả cho khách hàng, giúp cho khách
hàng trả được nợ. Điều này có nghĩa là khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng
là tốt. Để đánh giá chính xác hơn, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối đó là
Doanh số thu nợ TD TDH
Chỉ tiêu vòng quay vốn TD =
Dư nợ TDH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong vòng một
năm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số vòng chu chuyển vốn tín dụng càng lớn
hiệu quả của hoạt động tín dụng càng cao, thu được nhiều nợ và nhanh chóng đưa
vốn vào vòng quay.
- Chỉ tiêu đánh giá lại lợi nhuận do tín dụng trung – dài hạn mang lại.
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả kinh tế do hoạt động cho
vay TDH mang lại, đây luôn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín
dụng TDH, vì có những khoản vay TDH có chất lượng tốt mới có thể đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn hiệu quả trả nợ gốc và lãi đúng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
26
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thời hạn, ngân hàng quản lý chi phí huy động và cho vay tốt nên có lợ nhuận cao.
Để đánh giá đóng góp của hoạt động tín dụng TDH cho NHTM, ngân hàng còn
sử dụng chỉ tiêu tương đối :
Lợi nhuận từ hoạt động TD TDH Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động= Tín dụng TDH Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động tín dụng TDH mang lại bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời cũng cho thấy tầm quan trọng của tín dụng
TDH đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì có
nghĩa là lợi nhuận do cho vay TDH đang tạo nên lợi nhuận chủ yếu, có đóng góp
lớn vào kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra để đánh giá khả năng sinh thời và hiệu quả của các khoản cho vay TDH
ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu :
Lợi nhuận từ TD TDH
Tỷ lệ lợi nhuận từ TD TDH = Trên dư nợ TD TDH Dư nợ TD TDH - Chỉ tiêu đánh giá về nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng TDH là một yếu tố không thể tránh khỏi khi hoạt động
tín dụng, nhất là đối với tín dụng TDH. Khi một khoản vay đến hạn cần phải
thanh toán mà khách hàng không thể hoàn trả như cam kết ( không trả nợ gốc và
lãi hoặc không trả nợ gốc, hoặc không trả nợ lãi ) thì khoản vay đó sẽ được
chuyển sang làm nợ quá hạn. Tuy là yếu tố không thể tránh nhưng nợ quá hạn
vẫn là một chỉ tiêu qun trọng khi đánh giá chất lượng tín dụng TDH. Chất lượng
tín dụng TDH không thể coi là cao nếu như tỷ lệ nợ quá hạn lớn, như vậy có
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
27
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nghĩa là hoạt động này của ngân hàng kém hiệu quả, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro
lớn.
Thông thường, NHTM dùng những chỉ tiêu sau để đánh giá nợ quá hạn :
Nợ quá hạn của TD TDH
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng =
Dư nợ TDH
Tổng dư nợ TD TDH
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng TDH càng kém hiệu quả,
các khoản cho vay không đem lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng khiến khách
hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phải chịu rất nhiều rủi ro. Ngâ hàng sẽ
phải xem xét đến khả năng thu hồi lại những khoản nợ quá hạn này.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng tỷ lệ sau để xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng
TDH trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng :
Nợ quá hạn của TD TDH
Tỷ lệ nợ quá hạn từ tín dụng =
TDH trên tổng nợ quá hạn Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng thì nợ quá hạn từ
hoạt động tín dụng TDH chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Nợ quá hạn luôn tồn tại trong
hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng TDH nói riêng. Vì thế ngân hàng không
thể xóa bỏ nó mà cần phải tìm cách hạ thấp các chỉ tiêu trên để nâng cao hơn nữa
hoạt động tín dụng của mình.
- Nợ xấu trung – dài hạn
Theo quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN sửa đổi bổ sung quyết định
493/2005/QĐ – NHNN thì nợ ngân hàng được chia thành năm nhóm từ nhóm 1
đến nhóm 5, trong đó nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, tức là các
khoản nợ thuộc nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
28
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vốn. Nợ xấu TDH càng nhiều cho thấy rủi ro từ hoạt động này càng lớn, hiệu quả
của hoạt động này là không cao, ngân hàng cần có các biện pháp để trích lập dự
phòng, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra tương tự như chỉ tiêu nợ quá
hạn, ngân hàng còn có thể sử dụng chỉ tiêu tương đối về nợ xấu :
Nợ xấu TDH Tỷ lệ nợ xấu TDH trên tổng =
Dư nợ TDH Tổng dư nợ TDH
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng TDH càng
thấp, chứa đựng càng nhiều rủi ro. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
TDH, ngân hàng cần đưa ra các biện pháp cụ thể để giảm bớt tỷ lệ này.
- Số lượng khách hàng vay TDH :
Ngoài các chỉ tiêu trên một chỉ tiêu khác mà hiện nay các NHTM cũng rất quan
tâm đó là số lượng khách hàng vay TDH. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt
động tín dụng TDH của ngân hàng đang đi đúng hướng, chất lượng dịch vụ của
ngân hàng tốt, uy tín tăng lên và quan trọng hơn đó là ngân hàng đã phân tán rủi
ro cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
c. Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn trên phương diện xã hội
- Dư nợ xếp theo cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề.
Chỉ tiêu này giúp người đánh giá được tỷ lệ dư nợ tín dụng của ngân hàng
đang tập trung hỗ trợ vốn cho loại thành phần kinh tế nào ,ngành nghề nào. Trên
cơ sở đó tính toán chỉ tiêu này phần nào có thể biết được ngành nghề nào đang
được đánh giá cao ngành nào đang phát triển mạnh …Chỉ tiêu này cho biết đồng
vốn mà ngân hàng đưa ra thị trường có hiệu quả mang tính vĩ mô hay không,ngân
hàng đóng góp ở mức độ nào vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước .
- Số lượng các doanh nghiệp mới thành lập được tài trợ tín dụng TDH.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
29
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Các doanh ngiệp khi mới thành lập thường có quy mô nhỏ bé thiếu kinh nghiệm
quản lý khó khăn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường ,thiếu công nghệ
…Và tất cả đều bắt nguồn từ việc thiếu vốn ,đăc biệt là vốn trung dài hạn trong
khi đó hầu hết các ngân hàng đều rất do dự trong việc tài trợ vốn trung dài hạn
cho đối tượng khách hàng mới thành lập vì cho rằng mức độ rủi ro rất cao.Chính
vì vậy,chỉ tiêu trên phần nào cho thấy mưc độ đóng góp của ngân hàng đối với sự
phát triển các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài
hạn .
a. Các nhân tố từ phía khách hàng.
Cho vay là nhịp cầu nối giữ hoạt động kinh doanh của ngân hàng vớ hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Do đó, mỗi biểu hiện tốt xấu trong
hoạt động của khách hàng sẽ có những ảnh hưởng tương ứng với hoạt động sản
xuất kinh doanh cho vay thông qua cơ chế tác động của mối quan hệ cho vay.
Với những khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có khả năng chiếm lĩnh thị
trường và quan hệ cho vay tốt, nhịp cầu nối giữa vay và cho vay thông suốt tạo
điều kiện tăng vòng quay vốn cho vay, mở rộng quy mô vốn đầu tư mang lại thu
nhập cho ngân hàng cũng như đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mức độ phù hợp giưa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của DN sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay. Do đó lợi nhuận của ngân hàng thu được từ hoạt động cho
vay cũng bị giới hạn bởi mức lợi nhuân mà doanh ngiệp thu được từ .Nếu như lãi
suất tiền vay lớn hơn lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
không có khả năng trả nợ ngân hàng, ảnh hưởng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp nói riêng và của nèn kinh tế nói chung thì lúc này hoạt động cho vay
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
30
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
không còn là đòn bẩy thúc đẩy cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát
triển theo đó chất lương cho vay bị ảnh hưởng .
b. Các nhân tố từ phía ngân hàng.
- Khả năng nguồn vốn cho vay.
Để tiến hành hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải có nguồn vốn. Nếu thực
hiện theo nguyên tác chỉ dùng vốn huy động trung dài hạn để cho vay trung dài
hạn thì các ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng được các khoản cho vay trung
dài hạn. Trong thực tế ngân hàng có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung-
dài hạn nhưng phải tính toán để không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
ngân hàng. Hiện nay NHNN cho phép các NHTM được sử dụng tối đa 40%
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn, với tổ chức tín dụng khác là 30%.
Nguồn vốn để cho vay trung – dài hạn của ngân hàng được tạo từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn huy động trung – dài hạn: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy
động từ các tổ chức kinh tế vầ cá nhân trên cơ sở có sự thỏa thuận thời gian rút
tiền từ một năm trở lên. Khách hàng cá nhân thường gửi các khoản tiết kiệm với
mục đích sinh lời và an toàn. Họ ít có nhu cầu rút tiền khi đến hạn mà chỉ rút lãi
hoặc nhập lãi vào gốc để gửi tiếp nên đây là nguồn vốn khá ổn định. Tuy nhiên
các khoản gửi tiết kiệm thời gian dài thường chiếm tỷ lệ ít do đó khi cần vốn với
số lượng lớn ngân hàng thường phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn.
+ Vốn tự có: Nguồn vốn này thuộc sở hữu của ngân hàng, thường được sử
dụng để mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất, phần còn lại cungf với
vốn bổ sung và lợi nhuận hàng năm của ngân hàng để cho vay TDH.
+ Nguồn vốn ngắn hạn: Các ngân hàng hiện nay đều sử dụng một tỷ lệ vốn
ngắn hạn để cho vay TDH bởi lẽ tại một thời điểm không thể có sự trùng hợp
hoàn toàn nguồn vốn và sử dụng vốn ở cả ba yếu tố: số lượng, thời hạn và lãi
suất. Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngắn hạn để cho vay TDH cũng góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
31
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Trong mỗi thời kỳ khác nhau các ngân hàng có chính sách tín dụng khác nhau.
Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, số lượng khoản vay, đến
các khoản bảo đảm và nhiều yếu tố khác. Chính sách cho vay được xây dựng,
thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ kết hợp hài hòa lợi ích ngân hàng, khách
hàng và xã hội thì hứa hẹn sẽ một chất lượng cho vay TDH tốt và ngược lại.
- Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng
Trong bất kỳ lĩnh vực nào con người luôn là yếu tố quan trọng. Tín dụng TDH là
một trong nhựng nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm được đặc
thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về pháp luật, nắm bắt được
thông tin thị trường, có khả năng thẩm định tốt để có thể giảm thiểu rủi ro thấp
nhất cho ngân hàng.
- Chất lượng thẩm định dự án
Khi quyết định cung cấp một khoản vay đặc biệt là cho vay TDH các ngân hàng
bắt buộc phải thẩm định thông qua đó có thể đánh giá được hiệu quả của dự án
đầu tư và đó cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay.
Do các khoản cho vay TDH thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém
nên thông qua công tác thẩm định có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho
vay khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó đảm bảo tính ổn định củ khoản
vay. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro
đối với ngân hàng là rất lớn và khoản vay sẽ không có hiệu quả cao. Do đó các
ngân hàng phải có đầy đủ thông tin về dự án và các lĩnh vực có liên quan. Khi
cho vay ngân hàng phải có đầy đủ thông tin về tình hình thực hiện dự án, về thị
trường và các thông tin khác để có thể phản ứng kịp thời trước những đột biến có
thể xảy ra.
- Giám sát các khoản tín dụng.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
32
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian dài
luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Vì vậy công tác theo
dõi giám sát cho vay TDH sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động
giám sát chủ yếu về sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn, tiến độ trả nợ, quá
trình sử dụng bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp, những vấn đề mới
nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này giúp ngân hàng
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những rủi ro và thông qua việc luôn bám sát hoạt
động của doanh nghiệp để có những biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp khi gặp khó
khăn để thực hiện dự án có hiệu quả nhất, góp phần nâng cao chất lương cho vay
TDH.
- Những yếu tố thuộc về đạo đức
Ngoài trình độ chuyên môn thì đạo đức nghề nghiệp là một đòi hỏi rất cao đối
với cán bộ ngân hàng. Nếu cán bộ ngân hàng có tư lợi riêng họ sẽ liên kết với
khách hàng để lừa ngân hàng và làm trái với những quy định của Nhà nước, làm
sai quy chế quy định của ngành. Vì thế có thể nói rằng yếu tố đạo đức cũng là
một yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng.
Ngoài những nhân tố từ phía khách hàng và ngân hàng, chất lượng tín
dụng TDH còn chịu tác động bởi các nhân tố khác như sự biến động về kinh tế -
chính trị - xã hội, những thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước, ảnh
hưởng của thiên tai, dịch họa…
Kết luận chương 1
Qua những vấn đề đã trình bày ở trên, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn
là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại. Nó có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của cả doanh nghiệp ngân
hàng và cả nền kinh tế. Vì vậy mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài
hạn là một việc làm cần thiết mang lại lợi ích cho cả ba bên ngân hàng , khách
hàng và cả nền kinh tế. Ngân hàng thương mại phải thương xuyên kiểm tra, đánh
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
33
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
giá chất lượng tín dụng để có cái nhìn khách quan và chính xác nhất,khi phân tích
chất lượng tín dụng cần phải xem xét đến tác động của các yếu tố, đánh giá chất
lượng thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng . Ngoài ra, có rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Do đó muốn nâng cao được
chất lượng tín dụng trung dài hạn ngân hàng cần có những tác động khác
nhau,đồng thời đưa ra các biện pháp đúng đắn.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
34
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG T-DH TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Lý Nhân
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hang Việt Nam có rất nhiều
điểm quan trọng, trong đó phải kể đến nghị định 53/HĐBT của hội đồng bộ
trưởng( nay là chính phủ ) ban hành ngày 26/3/1988. Theo đó hệ thống Ngân
hàng Việt Nam bao gồm : Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh.
Được thành lập từ sau nghị định 53/CP của chính phủ. NHNo & PTNT
Việt Nam đã trở thành một trong những NHTM quốc doanh lớn nhất nước ta bên
cạnh các ngân hàng lớn như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển. Cho đến nay NHNo & PTNT Việt Nam đã thực sự phát triển với hệ thống
các chi nhánh ngân hàng có mặt rộng khắp trên toàn quốc.
NHNo & PTNT huyện Lý Nhân trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Hà Nam
tiền thân của NHNo & PTNT huyện Lý Nhân là một chi nhánh ngân hàng huyện
trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh cũ là Hà Nam Ninh. Đầu năm 1997 tỉnh Hà Nam
được thành lập. Huyện Lý Nhân thuộc tỉnh Hà Nam, bao gồm một thị trấn và 24
xã. NHNo & PTNT huyện Lý Nhân được thành lập năm 1988 theo nghị định
53/NĐ – HĐBT ngày 26/3/1988. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo & PTNT huyện
Lý Nhân là hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng trong địa
bàn huyện Lý Nhân đối với mọi thành phần kinh tế : Công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại, và chủ yếu là
phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
35
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
NHNo & PTNT huyện Lý Nhân đã tập trung vốn đầu tư trong nông nghiệp,
tăng năng suất cây trồng, đổi mới cơ cấu nông nghiệp hiện đại hóa nông nghiệp.
Từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT huyện Lý Nhân luôn luôn ổn định
và phát triển vững chắc, toàn diện cả về tổ chức bộ máy, nhân sự và chuyên môn
nghiệp vụ cụ thể.
- Nguồn vốn kinh doanh liên tục tăng qua các năm. Trong đó chủ yếu là vốn
huy động tại chỗ. Vốn huy động được để phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Doanh số thu chi tiền mặt qua các năm đều tăng thường xuyên đáp ứng nhu
cầu chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn.
- Từ ngày được thành lập NHNo & PTNT huyện Lý Nhân liên tục kinh doanh
có lãi đảm bảo hệ thống lương tháng. Năm theo quy định. Đời sống cán bộ công
nhân viên trong cơ quan luôn ổn định và từng bước được cải thiện cả về mặt vật
chất và tinh thần. Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân hàng cấp trên và đối với Ngân
sách nhà nước.
- Lúc mới thành lập cơ sở vật chất còn nghèo nàn và chưa phù hợp với yêu cầu
hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ đổi mới. Đến nay NHNo & PTNT huyện
Lý Nhân đã được xây dựng bề thế , khang trang , nâng cấp các thiết bị phương
tiện đáp ứng được mọi hoạt động trực tiếp, gián tiếp liên quan tới nghiệp vụ của
ngân hàng . Tùng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Có thể nói quá trình
xây dựng và phát triển của NHNo & PTNT huyện Lý Nhân là quá trình phát triển
vững chắc, ổn định và toàn diện.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT huyện Lý Nhân có trụ sở giao dịch chính đóng trên địa bàn thị
trấn Vĩnh Trụ-huyện Lý Nhân.Mạng lưới hoạt động từ 6 đến 7 xã có một phòng
giao dịch,hoạt động phục vụ cho khách hàng có nhu cầu giao dịch.NHNo&PTNT
huyện Lý Nhân gồm một người là giám đốc ngân hàng cấp hai và 2 người là Phó
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
36
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
giám đốc tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp điều hành bộ phận kế toán tiền tệ,
kho quỹ, bộ phận tín dụng.
Phòng hành chính nhân sự: 3 người.
Phòng kế toán ngân quỹ: 10 người
Phòng tín dụng : 8 người
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân.
Tổ chức mạng lưới:
Có 2 phòng giao dịch gồm có :2 người là Trưởng phòng, 2 là Phó phòng, 2 người
là Thủ quỹ, 4 người làm Kế toán, 10 người làm Tín dụng.
Về trình độ chuyên môn: 45% số người có trình độ đại học, số còn lại là cao đẳng
và trung cấp.
2.1.3. Hoạt động của chi nhánh giai đoạn 2007-2009
a. Công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
Tình hình huy động vốn.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
37
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động trên nguyên tắc đi vay để cho
vay. Quy mô nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô và phạm vi hoạt động
của chính bản thân ngân hàng.Một nguồn vốn có cơ cấu hơp lý, chi phí huy động
thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Bảng 2.1.Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT huyện Lý Nhân.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm 2008
So sánh
2008/2007 Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
TGKBNN 73.296 85.486 12.190 16,63 102.356 16.870 16,71
TGTCTD 446 364 -82 -18,39 456 92 25,27
TGTCKT
&DC
233.317 236.846 3.529 1,51 273.313 4.900 2,06
TGTT
TGTK
KP,TP
4.935 5.117 182 3,69 6.110 1.545 30,19
228.340 231.682 3.342 1,46 267.150 7.500 3,24
42 47 5 11,90 53 6 12,76
Tổng
NVHĐ
307.059 322.696 15.637 5,09 376.125 53.429 16,55
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Lý Nhân)
Với lợi thế là ngân hàng chủ lực trên địa bàn, NHNo&PTNT đã tận dụng
được mọi nguồn vốn huy động. Nhìn chung, nguồn vốn huy động qua các năm
đều có xu hướng tăng. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động là 322.696 trđ tăng
5,09% so với năm 2007. Mặc dù nguồn vốn huy động tăng nhưng tốc độ tăng có
phần giảm sút. Ngân hàng đã không thực hiện được như kế hoạch đã đề ra. Tuy
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
38
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhiên không thể nhìn vào con số để đánh giá tình hình huy động vốn của ngan
hàng không tốt mà chúng ta phải nhìn nhận vấn đề trong tổng quan nền kinh tế.
Năm 2008 có rất nhiều khó khăn đối với hoạt động của ngành ngân hàng. Đặc
biệt là những tháng đầu năm, tỷ giá giá vàng diễn biến phức tạp, lãi suất giao dịch
trên thị trường thời điểm đầu năm giữa năm và cuối năm chênh lệch rất lớn. Có
những thời điểm thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch bị đẩy lên
rất cao. Hoạt động ngân hàng bị tác động mạnh của thị trường tiền tệ, thay đổi
nhiều về cơ cấu huy động vốn. Do huy động vốn khó khăn, hầu hết các ngân
hàng phải sử dụng nhiều biện pháp để hút và giữ nguồn vốn. Lãi suất huy động
ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động dài hạn. Nhiều ngân hàng ở một số thời điểm
đã tăng lãi suất quá cao sát trần lãi suất cho vay làm thị trường tiền tệ bất ổn,
khách hàng chuyển dịch lòng vòng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác và
“làm giá” với ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ lạm phát cao (giá tiêu dùng bình quân
2008 so với 2007 tăng 22,97%) đã ảnh hưởng đến lãi suất huy động vốn của ngân
hàng.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân
cư luôn chiếm tỷ lệ cao nhất.Năm 2007, tỷ lệ này là 75,98%, năm 2008 là 73,4%
và năm 2009 tỷ lệ này là 72,67%. Nguồn vốn này nhìn chung tăng và tốc độ cũng
tăng. Năm 2008 chỉ tăng 1,51% so với 2007 nhưng năm 2009 tỷ lệ này tăng lên
2,06%.
Khủng hoảng kinh tế và lạm phát gia tăng trong năm 2008 vì vậy các tổ chức
kinh tế cũng như người dân ngần ngại khi gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó,
giá vàng liên tục tăng nên người dân sẵn sàng rút tiền từ ngân hàng để đầu tư vào
vàng. Đây chính là nguyên nhân làm giảm lượng tiền huy động từ các tổ chức
kinh tế và dân cư. Nhưng đến 2009 chính phủ và ngân hàng nhà nước thực hiện
chuyển từ chính sách tiền tệ thắt chặt sang dần nới lỏng cùng với chủ trương kích
cầu, hạn chế suy giảm kinh tế đã làm cho tiền gửi các tổ chức kinh tế và dân cư
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
39
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tăng lên 2,06%. Có được điều này cũng là do chi nhánh luôn chú trọng nâng cao
dịch vụ khách hàng. Bên cạnh đó, năm 2009 cũng đẩy mạnh chăm sóc khách
hàng cũ, tiếp thị các DN mới để nâng cao số dư tại ngân hàng.
Kể từ năm 2005, NHNo&PTNT Lý Nhân đã có thêm hình thức huy động vốn
mới, phát hành trái phiếu kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động thuận tiện đã đem
lại một nguồn vốn ổn định vì người mua không thể rút trước hạn. Năm 2008 tỷ lệ
tăng so với 2007 là 5%, năm 2009 tăng so vớ 2008 là 12,76%. Nguồn vốn từ loại
hình huy động này cố tốc độ tăng lên vì có sự đảm bảo hoàn trả chắc chắn nhất.
Tuy nhiên, đây là hình thức mới vì vay mà tỷ lệ nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì tiền
gửi tổ chức tín dụng biến động mạnh nhất. Năm 2008 giảm 82 trđ với tỷ lệ giảm
là 18,39%. Đây chính là ảnh hưởng của CSTT thắt chặt của NHNN và quy định
tăng tỷ lệ DTBB đã làm cho các ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản vì
vây mà lượng tiền gửi của các TCTD tại NHNo&PTNT Lý Nhân giảm. Năm
2009 đã tăng lên 92 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 25,27% so với 2008. Có được
điều này là do đầu năm 2009 chính phủ triển khai hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận với khách hàng và tăng trưởng tín dụng tăng lên
một cách rất đáng kể. Tiền gửi KBNN chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn vốn
huy động. Năm 2007 là 73.296 trđ chiếm 23,87%, năm 2008 là 85.486 trđ chiếm
26,49%, năm 2009 là 102.356 trđ chiếm 27,21%. Tiền gửi này đã hỗ trợ cho sự
tăng trưởng nguồn vốn , góp phàn mở rộng hoạt động kinh doanh đăc biệt là hoạt
động cho vay. Mặc dù năm 2009 chư khắc phục được hết những khó khăn của
cuôc khủng hoảng kinh tế năm 2008 nhưng nguồn vốn huy động của
NHNo&PTNT Lý Nhân vẫn đạt được những kết quả tương đối tốt. Sỡ dĩ , đạt
được những kết quả trên là sự cố gắng phấn đấu của NHNo&PTNT Lý Nhân tích
cực tìm nguồn, khơi tăng tiềm năng về vốn, vốn trong dân cư, TCKT, TCTD và
các tổ chức khác đáp ứng nhu cầu về vốn mở rộng tín dụng một cách vững chắc,
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
40
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
chủ động về nguồn vốn tại địa phương. Ngân hàng sẽ tích cực tuyên truyền
quảng cáo, tiếp thị nhăng tính hấp dẫn thu hút sự chú ý, tạo sự tin tưởng, bền
vững lâu dài trong lòng dân bởi thương hiệu và uy tín của NHNo&PTNT trên thị
trường.
Tình hình sử dụng vốn.
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng theo thời gian.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008 Số tiền
Tỷ lệ
%
Năm
2009 Số tiền
Tỷ lệ
%
Dư nợ ngắn hạn 132.769 143.899 11.130 8,38 186.499 42.600 29,60
Dư nợ trung-dài hạn 83.014 75.190 -7.824 -9,42 84.728 9.538 12,69
Tổng dư nợ 215.783 219.089 3.306 1,53 271.227 52.138 23,79
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Lý Nhân)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nơ qua các năm 2007-2009 đều tăng và tăng
mạnh nhất là vào năm 2009. Năm 2008 dư nợ cho vay đạt 219.089 trđ tăng so
với 2007 là 1,53% ,đến năm 2009 đạt 271.227 trđ. Dư nợ ngắn hạn tăng mạnh ,
năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 143.899 trđ (tăng 11.130 trđ với tỷ lệ tăng là
8,38%) so với 2007. Và cũng tăng mạnh nhất vào năm 2009, tăng 42.600 trđ với
tỷ lệ tăng 29,60% so với 2008. Bên cạnh sự tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn thì
dư nơ trung dài hạn cũng có dấu hiệu tăng trưởng nhưng mức tăng không đáng kể
qua 3 năm. Cuối năm 2008 dư nợ hoạt động cho vay trung dài hạn chỉ đạt
75.190 trđ giảm 7.824 trđ tương ứng với tỷ lệ giảm là 9,42%. Sang đến năm
2009, dư nợ hoạt đông cho vay trung dài hạn tăng lên vơi mức 9.538 trđ ứng với
tỷ lệ là 12,69%. Nguyên nhân của việc tăng trưởng dư nợ ngắn hạn và sự chững
lại của dư nợ trung dài hạn là do tình trạng mất ổn định của nền kinh tế năm 2008
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
41
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
và sự phục hồi chưa hoàn toàn trong năm 2009. Lạm phát tăng cao đầu năm và có
dấu hiệu của sự suy thoái vao cuối năm. Những bất ổn này khiến cho việc vay
trung dài hạn trở nên khó khăn hơn đồng thời rủi ro cũng cao nên ngan hàng đã
hạn chế cho vay trung dài hạn. Sự thay đổi này lam cho cơ cấu cho vay của chi
nhánh thay đổi theo. Cho vay ngắn hạn đang ngày càng có xu hướng chiếm tỷ
trọng cao hơn so với hoạt động cho vay trung dài hạn.
Biểu 2.1. Tỷ lệ dư nợ tín dụng theo thời gian.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
42
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ. Năm 2007 là 61% ,
năm 2008 là 65%, năm 2009 là 68%.Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn tăng qua các năm và
chiếm tỷ lệ lớn mang lại những ưu điểm là : Các khoản cho vay ngắn hạn tiềm ẩn
rủi ro ít hơn khoản cho vay trung dài hạn do đó sẽ ít ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng.
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ của
ngân hàng đã đem lại cho ngân hàng nguồn lợi nhuận đáng kể. Điều này được thể
hiện ở bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/2007 Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
43
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Tổng thu
nhập
51.145 57.022 5.877 11,49 65.564 8.542 14,98
Thu từ HĐ tín
dụng
44.911 48.714 3.803 8,47 54.507 5.793 11,89
Thu từ HĐ
dịch vụ
695 754 59 8,49 1.022 268 35,54
Thu từ HĐKD
khác
5.539 7.554 2.015 36,38 10.035 2.481 32,84
Thu từ HĐKD
khác
5.539 7.554 2.015 36,38 10.035 2.481 32,84
Tổng chi phí 32.259 36.117 3.858 11,96 41.368 5.251 14,53
Chi phí HĐ tín
dụng
19.648 22.560 2.912 14,82 26.722 4.162 18,44
Chi phí HĐ
dịch vụ
377 467 90 23,87 560 123 26,33
Chi phí HĐ
khác
12.234 13.090 856 7,00 14.086 996 7,6
Lợi nhuận 18.886 20.905 2.019 10,69 24.196 3.291 15,74
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Lý Nhân).
Biểu 2.2.Lợi nhuận của chi nhánh
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
44
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Qua
bảng và biểu đồ ta thấy: lợi nhuận của ngân hàng qua các năm có xu hướng tăng.
Năm 2009 tăng 3.291 trđ tương ứng với tỷ lệ 15,74% so với năm 2008. Lợi
nhuận thu được chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Năm 2007 thu từ chiếm 87,81%,
năm 2008 là 85,54%, năm 2009 tỷ lệ này là 83,13%. Khủng hoảng kinh tế và
những hậu quả của nó vẫn còn để lại trong năm 2009, do đó ảnh hưởng đến thu
nhập của dân cư làm cho tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trong năm 2009
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
45
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tăng không nhiều . Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động dịch vụ và hoạt động kinh
doanh khác lại có tỷ lệ tăng cao hơn so với hoạt động tín dụng (tỷ lệ tăng của
dịch vụ là 35,54% và của hoạt động kinh doanh khác là 32,84%, của tín dụng là
11,89% chứng tỏ ngân hàng đã quan tâm đến phát triển dịch vụ và các hoạt động
kinh doanh khác đây là xu hướng chung của các ngân hàng hiên nay.
Hiệu quả hoạt động của chi nhánh còn thể hiện qua chỉ tiêu ROA và ROE
Lợi nhuận
ROA Tổng tài sản
Lợi nhuận
ROE = Vốn chủ sở hữuBảng 2.4 : Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009ROA 2,50 2,68 2,79ROE 38,37 40,81 42,81
Chỉ số ROA cho biết một đồng tài sản được sử dụng thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Qua bảng trên ta thấy ROE của ngân hàng khá cao, cao hơn của hệ
thống NHNo (ROE của hệ thống ngân hàng nông nghiệp năm 2008 và 2009 là
1,72 và 1,81). ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu mang lại bao nhiêu đồng
lơi nhuận. Chỉ tiêu ROE của chi nhánh cao bởi hoạt động của ngân hàng chủ yếu
dựa trên nguồn vốn từ bên ngoài.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Lý Nhân.
Trên cơ sở phân tích khái quát tình hình hoạt động cho vay trung dài hạn
của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lý Nhân, dưới đây sẽ tiếp tục đi sâu đánh
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
46
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
giá thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn của chi nhánh thông qua một số
chỉ tiêu cơ bản.
2.2.1. Dư nợ trung dài hạn
Hoạt động tín dụng của một ngân hàng mạnh hay không thể hiện qua số dư
nợ, số dư nợ cuối kỳ cho biết số tiền ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được
nợ. Đó là do khoản nợ chưa đến hạn thanh toán hoặc khoản nợ đã quá hạn nhưng
thu hồi được. Xét chỉ tiêu dư nợ cho vay trung dài hạn/ tổng tài sản : Năm 2007
tỷ lệ này là 0,29, có nghĩa là cứ có một đồng tài sản được sử dụng thì cho vay
trung dài hạn là 29 đồng. Năm 2008 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,28 và sang năm
2009 tỷ lệ này là 0,30. Trong khi đó, tỷ lệ này của hệ thống NHNo năm 2007 là
0,327 và 0,34
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/2007 Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
DN
ngoài
QD
24.920 24.243 -677 -2,27 27.630 3.387 13,59
HTX 3.938 4.054 116 2,95 5.320 1.266 31,22
Hộ GĐ-
CN
54.156 46.893 -7.263 -13,14 55.891 8.998 19,18
Tổng dư
nợ
83.014 75.190 -7.824 -9,42 88.841 13.651 18,15
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Lý Nhân)
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
47
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Biểu 2.3. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Xét trong cơ cấu dư nợ tín dụng trung - dài hạn theo thành phần kinh tế có dư
nơ theo hộ gia đình – cá nhân luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tông dư nợ trung
dài hạn. Các năm 2007, 2008, 2009 tỷ lệ này lần lượt là : 65,24%; 62,37%;
62,91%. Năm 2008 giảm so với 2007 là 13,41% nguyên nhân là do lạm phát tăng
cao nhưng sang 2009 tỷ lệ này so với 2008 đã tăng lên 19,18%. Trên địa bàn chỉ
có 2 ngân hàng là ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng chính sách. Tuy nhiên
ngân hàng chính sách rất hẹp chủ yêu là các đối tượng được hỗ trợ như sinh viên,
hộ nghèo nhằm mục tiêu chính sách quốc gia. Các đối tượng còn lại muốn tiếp
cận với nguồn vốn của ngân hàng thì phải giao dịch với NHNo&PTNT vì vậy đối
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
48
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tượng cho vay của NHNo&PTNT Lý Nhân rất đa dạng. Đây cũng là cách để
ngân hàng phân tán rủi ro, tránh tình trạng cho vay tập trung vào một đối tượng.
Mục tiêu vay trung- dài hạn của các hộ gia đình là để sản xuất như trồng cây lâu
năm, phát triển xưởng mộc, dệt len…Các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, kinh
doanh dịch vụ sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, kinh doanh đồ mỹ
nghệ.
Dư nợ tín dụng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh dường như không có
nhiêu thay đổi đáng kể (trừ năm 2009). Từ mức đạt tỷ trọng 30,01% năm 2007
sang năm 2008 tăng lên 32,24% năm 2009 giảm đi còn 31,10%. Tuy rằng, tháng
4/2009 đã có quyết định 443/QĐ-TTg về hỗ trợ cho các doanh nghiêp vay trung
dài hạn nhưng năm 2009 vẫn giảm bởi các ngân hàng muốn tránh rủi ro. Nguyên
nhân chủ yếu là do viêc cho vay đối với thành phần ngoài quốc doanh sẽ có rủi ro
lớn hơn so với doanh nghiệp nhà nước, nhất là với những khoản vay trung dài
hạn, uy tín của các doanh nghiệp này còn thấp, đa số các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đều có quy mô nhỏ, ít có các dự án lớn có hiệu quả cũng như ít có
nhu cầu về nguồn vốn TDH. Do đó, hoạt động cho vay TDH đối vớ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chỉ tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có qui
mô lớn, có uy tín.
Riêng đối với hợp tác xã, dư nợ tín dụng đều tăng qua các năm là do chính
sách ưu tiên đối với thành phần kinh tế này đảm bảo sự phát triển vững chắc,
kinh tế hợp tác xã là chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế
nhiều thành phần trong những năm gần đây, dư nợ thành phần kinh tế nay đã tăng
lên đáng kể (31,12% năm 2009) là vì số lượng hợp tác xã đã được tăng lên, quy
mô hoạt động được mở rộng.
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế
So sánh So sánh
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
49
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
2008/2007 Năm
2009
2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Nông-lâm
nghiệp
44.109 45.192 1.083 2,46 52.672 8.563 19,41
CN-XD 15.421 13.653 -1.768 -11,46 17.899 4.246 31,09
TM-DV 12.619 7.876 -4.743 -37,59 12.540 4.664 59,21
Cho vay
khác
10.865 8.469 -2.396 -22,05 11.009 2.540 29,99
Tổng dư
nợ
83.014 75.190 -7.824 -9,42 94.120 18.930 25,17
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT).
Biểu 2.4: Dư nợ tín dụng trung-dài hạn phân theo ngành kinh tế.
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta có thấy được sự thay đổi của tỷ trọng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
50
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế. Dư nợ cho vay theo nông - lâm nghiệp đều
tăng qua các năm, năm 2008 nền kinh tế dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu nên có nhiều khó khăn do đó dư nợ cho vay theo nông - lâm
nghiệp tăng 2,46%. Nhưng đến 2009 NHNN đã có thông tư số 443/QĐ - TTg về
hổ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay TDH nên tỷ lệ này đã tăng lên 19,41%.
Tổng dư nợ TDH năm 2009 đã tăng 18.930 trđ so với năm 2008 tương ứng với tỷ
lệ tăng 25,17% là do chính sách của nhà nước đẩy mạnh phát triển nông nghiệp,
bên cạnh đó dân cư trên địa bàn chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nên nhu cầu
vay vốn cho sản xuất nông nghiệp cao lên, dư nợ nông - lâm nghiệp tăng và luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Năm 2008 cho vay công nghiệp xây dựng,thương mại dịch vụ và cho vay
khác đều giảm là do ngân hàng gặp khó khăn về vốn nên phải hạn chế cho vay
các lĩnh vực này. Sang năm 2009 nguồn vốn huy động đã tăng lên đáng kể nên
dư nợ trong các ngành này cũng tăng lên.
2.2.2. Doanh số cho vay và thu nợ trung dài hạn.
Bảng 2.7: Doanh số cho vay và thu nợ trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/2007 Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh số
cho vay
66.78
5
51.0
21
-
15.764
-23,60 60.94
3
9.922 19,4
5
DN ngoài QD 19.68
6
13.2
94
-6.392 -32,47 17.26
8
3.974 20,8
9
HTX 2.665 2.68
4
19 0,71 2.748 64 2,3
Hộ GĐ-CN 44.43 35.0 -9.391 -21,13 40.92 5.884 16,7
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
51
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
4 43 7 9
Tổng doanh số
thu nợ
49.89
2
58.8
45
8.953 17,94 59.72
8
883 1,50
DN ngoài QD 15.81
0
13.9
71
-1.839 -11,63 16.02
1
2.050 14,6
7
HTX 1.650 2.56
8
918 55,64 2.648 80 3,1
Biểu 2.5: Doanh số cho vay và thu nợ theo thành phần kinh tế.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
52
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
So sánh tổng doanh số cho vay qua các năm ta thấy tổng doanh số cho vay
năm 2008 là 51.021 trđ giảm 15.764 trđ tương ứng với tỷ lệ giảm 23,60 % so với
năm 2007. Đến năm 2009 doanh số cho vay đã tăng trở lại và đạt 60.943 trđ tăng
9.922 trđ với tỷ lệ tăng là 19,45 % so với năm 2008. Doanh số cho vay trong năm
là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong năm đó. Trong năm 2007, ngân hàng đẩy
mạnh cho vay vì vậy doanh số cho vay tăng lên nhanh chóng, đây cũng là năm
mà hoạt động tín dụng của cả hệ thống được coi là tăng trưởng “ nóng’’. Năm
2008 giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu tăng làm giảm nhu cầu vay vốn của người
đầu tư, bản thân ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Những thay đổi này đã tác
động đến hoạt động cho vay của ngân hàng làm cho doanh số cho vay trong năm
giảm. Năm 2009 cùng với chính sách tiền tệ nới lỏng và quyết định hỗ trợ lãi suất
cho vay TDH với các doanh nghiệp của NHNN đã tạo điều kiện để doanh số cho
vay tăng trở lại.
Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay ngân hàng cũng luôn chú trọng đến công
tác thu hồi nợ. Cuối năm 2008 doanh số thu nợ là 58.845 trđ, tăng 8.953 trđ so
với năm 2007 ( tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,94 % ). Mặc dù trong năm 2008 có
rất nhiều biến động nhưng doanh số thu nợ của chi nhánh vẫn tăng và tăng cao so
với 2007. Bước sang 2009 tuy là doanh số thu nợ có tăng nhưng chỉ ở mức
1,50%, đó là do những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế để lại khiến cho
công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. Thế nhưng nhìn chung thì tỷ lệ thu nợ của
ngân hàng vẫn tăng qua các năm. Có được kết quả này là do những nguyên nhân
sau :
- Thứ nhất : Về phía bản thân ngân hàng, cán bộ tín dụng ngoài việc xem xét
hồ sơ theo dõi những khoản vay còn tích cực nhắc nhở từng doanh nghiệp, hộ gia
đình trả nợ theo đúng hợp đồng.
- Thứ hai : Về phía bản thân khách hàng , nhận thấy được tầm quan trọng của
việc trả nợ đúng hạn, giữ uy tín với ngân hàng nên hầu hết khách hàng đều trả nợ
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
53
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đúng thời hạn. Do đó ít ngân hàng trên địa bàn nên khách hàng luôn có tâm lý
nếu không trả được nợ thì lần sau đến giao dịch với ngân hàng sẽ rất khó khăn.
Bảng 2.8 : Doanh số cho vay và thu nợ TDH theo ngành kinh tế.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/2007 Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng DS cho
vay
66.785 51.021 -
15.764
-23,60 60.943 9.922 19,45
Nông – lâm
nghiệp
39.187 31.219 -7.968 -20,33 36.642 5.423 17,37
CN-XD 14.483 12.411 -2.072 -14,31 15.961 3.550 28,60
TM-DV 9.142 6.275 -2.867 -31,36 6.430 155 2,47
Cho vay khác 3.973 1.116 -2.857 -71,91 1.910 794 71,14
Tổng DS thu nợ 49.892 58.845 8.955 17,94 59.728 883 1,50
Nông – lâm
nghiệp
32.023 30.136 -1.887 -5,89 37.913 7.777 25,80
CN-XD 10.899 14.179 3.280 30,09 15.878 1.699 11,98
TM-DV 4.899 11.018 6.119 124,90 12.213 1.195 10,85
Cho vay khác 2.071 3.512 1.441 69,58 4.724 1.212 34,51
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Lý Nhân )
Xét theo ngành kinh tế, năm 2008 doanh số cho vay của các lĩnh vực đều
giảm nhưng tốc độ giảm mạnh nhất là cho vay khác ( giảm 71,91 % ), cho vay
khác gồm các khoản vay như mua nhà ở, nâng cấp sửa chữa nhà, mua xe máy…
Đây chủ yếu là khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng ( nguyên nhân là do lạm
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
54
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phát cao kéo theo lãi suất tăng cao nên nhu cầu vay của khách hàng giảm một
cách đáng kể. Hơn nữa, ngân hàng đều dè dặt hơn trong cho vay tiêu dùng bởi đã
rút ra được bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của Mỹ ). Mặt khác cho
vay tiêu dùng không phải là lĩnh vực được nhà nước khuyến khích cho vay trong
điều kiện các ngân hàng đang gặp khó khăn. Năm 2009, doanh số cho vay các
ngành nghề đều tăng và mạnh nhất vẫn là 71,14 % vì nền kinh tế đã bước đầu
tăng trưởng trở lại.
Doanh số cho vay, thu nợ của nông – lâm nghiệp luôn chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng doanh số cho vay, thu nợ của ngành. Ngành này chịu ảnh hưởng của thời tiết
nên những thay đổi của thời tiết đều tác động đến sản xuất của người dân từ đó
ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Năm 2009, thời tiết diễn biến
rất phức tạp và bất ngờ đã gây ra không ít khó khăn cho ngành nông- lâm nghiệp,
thế nhưng doanh số cho vay và thu nợ của ngân hàng vẫn ở mức cao. Thu nợ
nông – lâm nghiệp năm 2009 đạt 7.777 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 25,80 %.
Doanh số thu nợ của ngành công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ và
cho vay khác đều tăng cao làm cho tổng thu nợ năm 2009 tăng.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.9 : Cơ cấu dư nợ quá hạn trung – dài hạn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/2007
Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Nợ cần chú ý 354 319 -35 -9,89 288 -31 -9,71
Nợ dưới tiêu
chuẩn
239 241 2 0,84 250 9 3,73
Nợ nghi ngờ 185 154 -4 -2,53 165 11 7,14
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
55
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nợ có khả năng
mât vốn
97 92 -5 -5,15 86 -6 -6,52
Tổng nợ quá
hạn
848 806 -42 -4,95 789 -17 -2,10
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Lý Nhân )
Biểu 2.6 : Cơ cấu nợ quá hạn trung dài hạn
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
56
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn. Kể từ tháng 5/2007 ngân hàng đã phân loại các nhóm nợ trên căn cứ vào
quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN sửa đổi bổ sung quyết định 493/2005/QĐ –
NHNN về việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
So với năm 2007, tổng nợ quá hạn năm 2008 giảm 42 trđ, tỷ lệ giảm là 4,95 %
trong đó nhóm nợ cần chú ý giảm 9,89 %, nhóm nợ dưới tiêu chuẩn tăng 0,84 % ;
nhóm nợ nghi ngờ giảm 2,53 %. Riêng nhóm nợ có khả năng mất vốn giảm
5,15% đây là điều đáng mừng cho ngân hàng, nó chứng tỏ rủi ro bị mất vốn
giảm. Năm 2009, tổng nợ quá hạn giảm 17 trđ, tỷ lệ giảm 2,10 % giảm mạnh nhất
là nhóm nợ cần chú ý ( giảm 9,71 % ) đây là do ngân hàng thực hiện theo quy
định của NHNN : Từ chỗ quy định nhóm nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ
quá hạn dưới 90 ngày thành quy định là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
57
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ngày. Như vậy, theo quy định 493 có những khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày vẫn
bị coi là nợ cần chú ý theo quyết định 18 sẽ chuyển thành nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn , nợ xấu trung- dài hạn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/2007
Năm
2009
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Nợ quá hạn 848 806 -42 -4,95 761 -45 -94,41
Nợ xấu 494 487 -7 -1,42 478 -9 -98,15
Tổng dư nợ 83.014 75.190 -7.824 9,42 88.841 13.651 18,15
Tỷ lệ nợ quá
hạn
1,02 1,07 0,05 4,94 0,85 -0,22 -20,56
Tỷ lệ nợ xấu 0,60 0,65 0,05 8,34 0,53 -0,12 -18,46
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Lý Nhân)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2008 và 2009 đều giảm so
với năm 2007. Năm 2007 tỷ lệ này là 1,02%; năm 2008 là 1,07%; năm 2009 là
0,85%.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ xấu trung dài hạn
trên tổng dư nợ trung dài hạn là chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng tín dụng
trung dài hạn, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Trong năm 2007 nợ xấu là 494 trđ,
chiếm 0.60% tổng dư nợ TDH, tập trung chủ yếu vào nhóm nợ dưới tiêu chuẩn
và nợ nghi ngờ. Năm 2008 nợ xấu là 487 trđ giảm 7 trđ( tỷ lệ giảm 1,42%) so với
2007 nguyên nhân là do dư nợ TDH 2008 giảm( tương ứng tỷ lệ 1,42%).
Nợ xấu năm 2009 là 478 trđ giảm 9 trđ so với 2008, tỷ lệ giảm là 98,15%,tỷ lệ
nợ xấu là 0,53% giảm 0,12% so với 2008. Như vậy tỷ lệ này trong giai đoạn 2007
- 2009 nhìn chung là thấp và có sự thay đổi không đáng kể, đây là điều mà ngân
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
58
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hàng nên phát huy. Nguyên nhân nợ xấu vẫn còn tồn tại những năm gần đây có
thêm nhiều doanh nghiệp mới thành lập, với kinh nghiệm quản lý còn non trẻ đã
tiến hành đầu tư lớn sản phẩm sản xuất ra vượt quá nhu cầu thị trường làm cho
hàng hóa tồn đọng lại từ đó ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng. Đối với hộ sản
xuất nông nghiệp, những biến đổi xấu của thiên tai, dịch bệnh cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thu chính để trả nợ, khi sản xuất
kinh doanh gặp rủi ro thì họ không thể trả nợ ngân hàng được.
2.3. Đánh giá kết quả tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Lý Nhân
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2007 – 2009 mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động nhưng
hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là cho vay trung – dài hạn vẫn đạt
được một số kết quả cao.
* Tổng dư nợ năm 2008 và 2009 đều tăng so với năm 2007, nguồn vốn cho
vay trung – dài hạn lấy từ nguồn vốn huy động trung – dài hạn và một phần
nguồn vốn huy động ngắn hạn. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong
công tác huy động vốn làm cho nguồn vốn huy động tăng, từ đó làm tăng dư nợ
cho vay trung – dài hạn tạo điều kiện cho doanh nghiệp hộ sản xuất phát triển
kinh doanh lâu dài.
* Ngân hàng luôn căn cứ vào các văn bản hiện hành của NHNN làm cơ sở
hoạt động. Các chính sách đi vay đều gắn liền với chủ trương phát triển kinh tế
của nhà nước. Các bộ ngân hàng luôn thực hiện đúng quy trình cho vay. Các
khoản cho vay đều được sử dụng đúng mục đích, không có vụ việc tiêu cực nào
xảy ra.
* Doanh số thu nợ liên tục tăng, đã có sự kết hợp giữa ngân hầng và các cơ
quan đoàn thể trongg việc thu hồi gốc và lãi.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
59
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
* Chi nhánh đã có nhiều thành công trong việc kiểm soát chất lượng và quản
lý nợ xấu. Nợ có khả năng mất vốn ngày càng giảm, đồng vốn bị thất thoát giảm,
tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ không cao; do chi nhánh thường kiểm tra, kiểm soát
công tác cho vay trung – dài hạn với những biện pháp như :
+ Rà soát, chấn chỉnh hồ sơ cho vay trung – dài hạn.
+ Giám đốc kiểm soát hàng ngày các món vay.
+ Kiểm tra chặt chẽ quá trình phát tiền vay
+ Hạn chế cho vay những khách hàng có nợ xấu.
* Các khoản vay trung – dài hạn đều có tài sản đảm bảo. Do cho vay trung –
dai hạn chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng luôn yêu cầu tài sản đảm bảo đối với
khoản vay này. Khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng đã thu hồi tài sản
đảm bảo bù đắp cho phần vốn gốc bị mất.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại.
a. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay của NHNo & PTNT
huyện Lý Nhân vẫn còn một số hạn chế cần được quan tâm để từ đó đưa ra một
số giải pháp khắc phục góp phần phát triển chi nhánh, đáp ứng nhu cầu của công
cuộc CNH – HĐH nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng.
* Về công tác huy động vốn.
Nguồn vốn cho vay trung – dài hạn còn hạn chế từ đó ảnh hưởng đến dư nợ cho
vay. Trong giai đoạn 2007 – 2009 mặc dù dư nợ cho vay trung – dài hạn tăng
nhưng tỷ lệ dư nợ trung – dài hạn vẫn còn thấp và có xu hướng giảm.
* Về hoạt động cho vay
Quy trình thủ tục cho vay tiến hành còn chậm chạp, chất lượng thẩm định
dự án chưa cao.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
60
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Việc điều tra phân loại khách hàng đã có nhưng chưa sâu sát, bản thân cán
bộ cho vay chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc phân loại khách hàng để
từ đó có hướng đầu tư, có chế độ ưu đãi đối với khách hàng truyền thống.
Hình thức cho vay chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là kiểu cho vay tuyền thống :
khách hàng có nhu cầu đến vay thì ngân hàng xem xét nếu đồng ý thì phát tiền
vay. Còn tập trung quá nhiều vào lĩnh vực nông nghiệp, chưa đẩy mạnh cho vay
doanh nghiệp, hoạt động về dịch vụ, xây dựng.
Ban lãnh đạo có tiến hành kiểm tra nhưng hoạt động không thường xuyên.
Bộ phận kiểm soát chưa thực hiện hết vai trò và trách nhiệm của mình, kiểm tra
mới dừng lại trên sổ sach chứ chưa xuống thực tế, chủ yến vẫn là cán bộ tín dụng
thẩm định rồi kiểm tra.
Một trong những quyết định cho vay là tài sản đảm bảo , tuy nhiên hiện nay việc
đánh giá tài sản đảm bảo chưa chính xác.
* Về đội ngũ cán bộ cho vay
Trình độ đội ngũ cán bộ chưa đồng đều. Nợ quá hạn phát sinh do nhiều
nguyên nhân từ bên ngoài như thiên tai, dịch bệnh, cơ chế chính sách, khách hàng
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên thua lỗ không trả được nợ đúng hạn.
Nhưng bản thân cán bộ ngân hàng cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cho
vay bị giảm sút.
b. Nguyên nhân của những tồn tại.
Thứ nhất: Ngân hàng chưa đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Nguồn vốn
huy động chủ yếu từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, mục đích người gửi
tiền là tìm kiếm lợi nhuận nhưng sự chênh lệch lãi suất giữa các kỳ hạn không
cao nên không thu hút được tiền gửi kỳ hạn dài. Bên cạnh đó, công tác tuyên
truyền quảng cáo chư thực sự được đẩy mạnh, người dân biết đến ngân hàng là
do ngân hàng đã hoạt động tư lâu. Các dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, cơ sở
vật chất kỹ thuật chưa được nâng cao.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
61
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thứ hai: Lập dự án là công việc của người đi vay nhưng hầu hết hộ nông dân
có trình độ thấp. Họ có sức lao động, có khả năng lao động nhưng việc hạch toán
thu nhập, chi phí thì chưa khoa học nên cán bộ ngân hàng phải mất nhiều thời
gian hướng dẫn.
Với những dự án phức tạp, trong quá trình phân tích có một số cán bộ ngân
hàng chưa nắm rõ các định mức kinh tế kỷ thuật của dự án. Số liệu sử dụng làm
căn cứ phân tích chưa đầy đủ, thiếu chính xác. Phạm vi điều tra, thu nhập thông
tin chưa sâu rộng, phương tiện và cách thức thu thập thông tin chưa đa dạng.
Cơ cấu cho vay chưa hợp lý do nguyên nhân khách quan, xuất phát từ nhu
càu của khách hàng. Phần lớn nhu cầu vay vốn là phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp vì vậy mà có sự tập trung nguồn vốn vào lĩnh vực này.
Việc đánh giá tài sản đảm bảo chưa chính xác là do việc đánh giá còn mang tính
chủ quan của cán bộ thẩm định. Quy mô hoạt động của chi nhánh nhỏ, không có
bộ phận định giá tài sản nên việc định giá do bản thân cán bộ tín dụng thẩm định.
Thứ ba: Số lượng cán bộ tín dụng còn quá ít so với khối lượng công việc. Địa
bàn hoạt động rộng, mỗi cán bộ phải đảm nhận một khu vực lớn. Một số cán bộ
tín dụng trẻ chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế nên đôi khi gặp khó
khăn trong phân tích các khoản vay.
Kết luận chương 2
Qua việc phân tích về chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNo
& PTNT Lý Nhân trong giai đoạn 2007- 2009 cho thấy tín dụng trung dài hạn
dã góp phần tạo cơ sở vật chất để sản xuất, kinh doanh của các tổ chức cá nhân
đồng thời tạo thêm nguồn thu lớn cho ngân hàng. Thực tế phân tích cũng cho
thấy một số hạn chế trong hoạt động của chi nhánh. Để khắc phục những hạn chế
này cần có những giải pháp thiết thực đê nâng cao chất lượng trong hoạt động
của ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
62
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng nữa chính là sự bất ổn của nền kinh tế
trong năm 2007, 2008 và hậu quả của nó vẫn còn kéo dài đến 2009. Tình trạng
lạm phát tăng cao rồi lại rơi vào suy thoái khiến cho các ngân hàng và doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Biến động lãi suất
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến đến cả ngân hàng và khách hàng. Để đối phó
với tình hình kinh tế NHNN đã phải liên tục đưa ra các văn bản pháp luật để
hướng dẫn và điều chỉnh tình hình hoạt động của các ngân hàng, khiến cho ngân
hàng càng thêm bị động trước những khó khăn của nền kinh tế. Sự biến động của
nền kinh tế cũng khiến cho công tác cho vay trung dài hạn cũng trơ nên rủi ro
hơn đối vối các ngân hàng khác, chính vì thế ngân hàng cẩn trọng hơn trong hoạt
động tín dụng trung dài hạn.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN LÝ NHÂN
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lý Nhân
năm 2010
Nguồn vốn huy động tăng 20 – 22% so với năm 2009.
Tập trung thu nợ xấu, và giảm tỷ lệ các nhóm nợ này xuống dưới 3%/tổng dư nợ.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
63
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng cho vay trong năm 2010 và tăng cường chất
lượng cho vay.
- Đảm bảo nhu cầu vốn cho vay các hộ sản xuất, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Đẩy mạnh đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến và công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng, trước
hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện
có.
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay ủy thác và đẩy nhanh việc giải ngân các dự án
có nguồn vốn nuốc ngoài được cam kết.
- Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp, hộ sản xuất làm ăn thua
lổ hoặc sản xuất kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh.
* Một số chỉ tiêu cho vay trung dài hạn dự kiến
Chỉ tiêu Dự kiến
1. Dư nợ cho vay
2. Tỷ lệ nợ xấu
3. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn
4. Tỷ lệ cho vay DN ngoài QD
Tăng 15% so với năm 2009
Dưới 3%/tổng dư nợ
35 – 38%/ tổng dư nợ
32%/ tổng dư nợ
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của chi nhánh
* Những thuận lợi:
- Trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam, nông nghiệp được coi là nền
móng cho nền kinh tế. Đại hội Đảng X đã nhấn mạnh: phải luôn coi trọng đẩy
chung mà Đảng và Nhà nước đã đề ra NHNN đã chú trọng đến phát triển tín
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
64
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dụng nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ tín dụng
nông thôn phát triển, nâng cao năng lực của các ngân hàng.
- Chính sách và phương thức điều hành cuả Chính phủ và các bộ ngành về một
số lĩnh vực có quan hệ mật thiết đến hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung và NHNo&PTNT huyện Lý Nhân nói riêng như chương trình về lương
thực, vật tư nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cho vay và
đầu tư tại NHNo&PTNT huyện Lý Nhân.
- Các chính sách của nhà nước về đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, đa dạng hóa các hình thức sở hữu cho thuê, khoán tài chính, sửa đổi luật
đầu tư đã tạo thêm nhiều cơ hội trong hoạt động cho vay nhất là đối với cho vay
trung dài hạn.
* Những khó khăn:
Suy giảm kinh tế các tháng đầu năm tác động xấu đến hoạt động sản xuất –
kinh doanh – tiêu dùng của các thành phần kinh tế, xã hội trong nước. Luồng vốn
kinh doanh luân chuyển chậm dẫn đến kết quả kinh doanh của một số doanh
nghiệp giảm làm tăng tỷ lệ nợ xấu theo dây chuyền và giảm dòng vốn thanh toán
qua Ngân hàng. Cơ chế hỗ trợ lãi suất kích cầu đầu tư tạo nên tăng trưởng tín
dụng nóng. Mặc dù Chính phủ và NHNN đã có những biện pháp để điều hành
nền kinh tế, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định kinh tế vĩ mô
nhưng vẫn chưa thể thoát ra khỏi tình trạng suy thoái. Thị trường tiền tệ diễn biến
phức tạp, lạm phát đã được kiềm chế nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa thể
phục hồi hoàn toàn bởi sự tăng trưởng về tín dụng của nước ta còn thấp và không
bền vững.
Về lĩnh vực nông nghiệp cũng còn những khó khăn:
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp còn chứa đựng nhiều rủi ro do diễn biến thời
tiết phức tạp, khó lường, dịch bệnh, sâu bệnh luôn rình rập thị trường tiêu thụ sản
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
65
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phẩm nông nghiệp chưa ổn định thêm vào đó công tác nghiên cứu dự báo kinh tế
liên quan đến lĩnh vực này còn yếu nên ảnh hưởng nhiều đến sản xuất.
- Thu nhập của dân cư còn thấp cùng với việc xử lý quyền sử dụng đất của
người nông dân còn nhiều bất cập nên việc cho vay các khoản lớn để mở rộng
sản xuất của hộ gia đình nông dân là hạn chế.
- Công nghệ ngân hàng và mạng lưới viễn thông mới chỉ thực sự phát triển ở
khu vực đông dân còn những nơi dân cư thưa thớt thì chưa thực sự phát triển, hạn
chế cho việc tiếp cận tín dụng của người dân. Các sản phẩm dịch vụ tại khu vực
này còn nghèo nàn chủ yếu là tín dụng truyền thống, sản phẩm tín dụng thì chưa
bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm.
- Chưa có chiến lược phát triển nông thôn phù hợp, quy hoạch vùng sản phẩm
nông nghiệp chưa rõ ràng, thị trường tiêu thụ chưa mở rộng và ổn định, nhà nước
chưa có chính sách hổ trợ cho nông nghiệp kịp thời. Việc hổ trợ kỷ thuật cho phát
triển trồng trọt, chăn nuôi chưa đồng bộ, việc bao tiêu sản phẩm chưa có kế
hoạch cụ thể. Tất cả những điều đó đã gây khó khăn nhất định cho việc mở rộng
đầu tư tín dụng của ngân hàng.
3.1.3. Mục tiêu và phương thức phát triển
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng cho vay trong năm 2010 và tăng cường chất
lượng cho vay.
- Đảm bảo nhu cầu vốn cho vay các hộ sản xuất, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Đẩy mạnh đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến và công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng, trước
hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện
có.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
66
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay ủy thác và đẩy nhanh việc giải ngân các dự án
có nguồn vốn nuốc ngoài được cam kết.
- Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp, hộ sản xuất làm ăn thua
lổ hoặc sản xuất kinh donh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh.
3.2.1. Tăng cường huy động nguồn vốn trung dài hạn
Thực tế hiện nay ở các ngân hàng lượng tiền gửi dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động, trong khi đó vốn cho vay trung – dài hạn lại
chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay. Như vậy có thể thấy rằng ngân
hàng đã dùng một lượng khá lớn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại NHNo & PTNT huyện Lý Nhân
chiếm 71,02% tổng vốn huy động, cho thấy Ngân hàng đã chú trọng tới công tác
huy động nguồn này. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm năm 2009 tăng nhưng cơ cấu
tiền gửi chưa cân đối giữa tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm
trên 12 tháng. Nguyên nhân là do người dân chưa thực sự tin tưởng để gửi tiền
dài hạn vào ngân hàng. Do giá cả luôn biến động, vì vậy mà đầu tư vào vàng luôn
là lựa chọn của phần lớn dân cư. Bên cạnh đó chênh lệch lãi suất tiền gửi ngắn
hạn và dài hạn chưa thực sự hấp dẫn người gửi tiền. Để nguồn tiền gửi này ngày
càng tăng trưởng ổn định, cần có giải pháp khắc phục những tồn tại khách quan
và chủ quan trong việc huy động nguồn tiền này như tạo ra lãi suất thực sự hấp
dẫn với loại tiết kiệm dài hạn hoặc đưa ra các chương trìn khuyến mãi nhằm thu
hút khách hàng. Ngân hàng nên quan tâm đặc biệt đối với khách hàng là người đã
nghỉ hưu, đây là một bộ phận dân cư có nhu cầu chi tiêu ít nên để ra được một
lượng tiền nhàn rỗi. Các cán bộ ngân hàng nên động viên họ gửi tiết kiệm, vừa
đảm bảo an toàn lại vừa sinh lời, thủ tục rút tiền khi có nhu cầu rất nhanh chóng.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
67
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đối với các doanh nghiệp lượng tiền gửi vào là rất lớn, ngân hàng cũng nên
có chính sách dành riêng cho những doanh nghiệp này như mở tài khoản miễn
phí, có quy định với những khoản tiền lớn sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi.
Ngoài huy động tiền gửi tiết kiệm thì ngân hàng cần đa dạng hóa các công
cụ huy động vốn trung – dài hạn như phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trên
1 năm, phát hành trái phiếu.
Ngân hàng còn có thể tạo ra nguồn vốn tín dụng thông qua việc đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ : Dịch vụ ủy thác, tư vấn đầu tư, bảo đảm an toàn các vật
có giá…
Khuyến khích sử dụng thẻ ATM và tăng cường địa điểm đặt máy. Hình thức
sử dụng thẻ ATM hiện nay vẫn còn mới mẻ với nhiều người dân vì vậy ngân
hàng nên tuyên truyền rộng rãi và hướng dẫn cụ thể khi họ có nhu cầu làm thẻ.
Khuyến khích các chủ thể sản xuất kinh doanh, thanh toán không dùng tiền
mặt mà qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, vừa giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông, tiết kiệm chi phí trong kiểm đếm, bảo quản, vừa làm tăng tính hiệu quả
của đồng vốn ngân hàng.
3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng ngân hàng được coi là phù hợp khi thể hiện được các
nội dung và yêu cầu sau :
- Chính sách tín dụng của ngân hàng phải bám sát định hương phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, chiến lược và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của
địa phương và nội lực của tổ chức tín dụng. Chính sách tín dụng được xây dựng
trên cơ sở các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng, phục vụ
cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng nhằm mang lại hiệu quả trong kinh
doanh thông qua việc tăng trưởng tín dụng một cách bền vững, phòng ngừa và
hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Do đó, ngân
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
68
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hàng cần nhanh nhạy chủ động nắm bắt các dự án đầu tư có tính khả thi cao để
đầu tư vốn.
- Chính sách tín dụng vừa phải đảm bảo tính khả thi, thông thoáng dễ hiểu,
dễ thực hiện, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội, của
doanh nghiệp, cá nhân – hộ sản xuất… vừa phải tuân thủ nguyên tắc và điều kiện
tín dụng, các quy định của chính phủ, quy định của NHNN về việc cho vay vốn
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và khả năng kiểm soát của ngân hàng.
Thực hiện được yêu cầu này tạo điều kiện cho khách hàng trong việc vay vốn
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập mà còn giúp chính ngân hàng
thực hiện tốt chức năng của mình, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững.
- Chính sách tín dụng phải được thể chế hóa quyền và trách nhiệm ủa khách
hàng, của ngân hàng, của những người liên quan tới việc cho vay, các quy định
về hồ sơ, thủ tục vay vốn, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay, thời hạn vay,
kỳ hạn trả nợ, ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, xử lý nợ, đảm bảo tiền vay, ủy
quyền, phân cấp mức phán quyết cho vay liên quan tới khoản vay. Nhưng chính
sách tín dụng đó cũng phải quy định rõ về các đối tượng cấm cho vay, hạn chế
cho vay, giới hạn cho vay, bảo lãnh. Đối với một khách hàng, cán bộ tín dụng
không được thu nợ và thu lãi trực tiếp của khách hàng, cấm cán bộ tín dụng vay
ké hay nhờ khách hàng vay hộ.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Đây là một khâu quan trọng, là cơ sơ để ngân hàng đánh giá chính xác nhu
cầu vay của khách hàng, đánh giá mức độ rủi ro từ quyết định cho vay hay không
cho vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định trước hết ngân hàng cần hoàn thiện
quy trình thẩm định, muốn vậy ngân hàng phải cải tiến quy trình thẩm định theo
hướng cụ thể hóa các bước thẩm định cho phù hợp với hoạt động của ngân hàng,
năng lực trình độ của cán bộ tín dụng và áp dụng các kỹ thuật tính toán hiện đại
để tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần thiết. Bên cạnh đó ngân hàng cần hoàn
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
69
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thiện nội dung thẩm định : thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính và
năng lực kinh doanh, môi trường kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh,
bảo đảm tiền vay.
Ngân hàng nên tiến hành đổi mới công trình tín dụng thực hiện tốt quy trình
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Tại ngân hàng cán bộ tín dụng
phải đảm bảo tất cả các khâu của công trình từ tiếp nhận hồ sơ khách hàng cho
đến giải ngân, thu nợ nên không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình
thực thi nhiệm vụ. Chính vì vậy ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên
thẩm định tín dụng. Những nhu cầu tài trợ dài hạn thường đòi hỏi độ an toàn hơn
khoản ngắn hạn nên thường cần thiết phải xử lý một lượng thông tin lớn. Do đó
sự tham gia của nhiều người trong thẩm định là rất cần thiết, đảm bảo tính chính
xác, khách quan và nhanh chóng.
Thông tin là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến hiệu quả của
công tác thẩm định tín dụng do đó hoàn thiện hệ thống cung cấp và xử lý thông
tin là một yêu cầu rất lớn trong công tác thẩm định. Ngoài việc tiếp nhận từ hồ sơ
khách hàng cung cấp, trực tiếp phỏng vấn khách hàng, điều tra cơ sở sản xuất
kinh doanh của khách hàng, cán bộ cho vay nên có sự trao đổi thông tin, kiểm tra
từ phía các chi nhánh, các NHTM và các tổ chức cho vay khác có mối liên hệ với
người xin vay. Đây là nguồn thông tin cần thiết , qua đó có thể có sự đánh giá cụ
thể về năng lực và kinh nghiệm, uy tín của khách hàng trong quá khứ, trên cơ sở
đó có thể hỗ trợ cho công tác thẩm định nguồn thông tin đầy đủ và cụ thể hơn về
khách hàng. Cán bộ cho vay nên thẩm tra qua những doanh nghiệp cung cấp và
tiêu thụ có quan hệ với người xin vay. Đây là nguồn thông tin cần thiết về việc
các hóa đơn của doanh nghiệp đã được thanh toán như thế nào, chiết khấu có
được thực hiện không, liệu có những khoản nợ bất hợp pháp được thực hiện hay
không. Việc kiểm tra qua các khách hàng của doanh nghiệp có thể biết tin tức về
chất lượng các sản phẩm của nó, đáng tin cậy của các dịch vụ và khối lượng hàng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
70
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hóa đã được khai báo. Ngân hàng cũng có thể thu thập thông tin qua Trung tâm
thông tin tín dụng CIC, qua cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, cục quản lý thị
trường, trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm…hoặc thu thập thông tin qua các
phương tiện thông tin đại chúng, thông tin lưu trữ tại chính ngân hàng.
Khâu thẩm định có thể coi là khâu kiểm soát trước khi cho vay, chính vì vậy cán
bộ thẩm định phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, không chỉ giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải là chuyên gia về mọt số lỉnh vực, ngành
nghề khác. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định có thể được thực
hiện thông qua tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, thiết kế
các chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng.
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng
Để phù hợp với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường và
tạo ra năng lực cạnh tranh cho các tổ chức tín dụng, thì lợi thế con người được
xem là yếu tố căn bản, đồng thời đây là yếu tố căn bản và khó thay đổi nhất. Vì
vậy phát triển đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao được coi là một yếu tố then
chốt trong chiến lược quản lý của ngân hàng. Đào tạo không chỉ nhằm đạt hiệu
quả cao nhất đối với các nhiêm vụ trước mắt mà còn chuẩn bị nguồn lực cho các
yêu cầu cấp thiết trong tương lai. Dưới đây là một số giải pháp ngân hàng có thể
áp dụng:
Thứ nhất, tổ chức và tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên tham gia các lớp
nâng cao trình độ chuyên môn. Mỗi cán bộ không chỉ là chuyên gia về lĩnh vực
mình phụ trách mà còn hiểu rõ nhiều lĩnh vực khác, không chỉ có khả năng phân
tích mà còn có khả năng phán đoán để đưa ra những quyết định chính xác. Ngân
hàng nên khuyến khích nhân viên chủ động tham gia đào tạo để mở rộng tri thức,
khả năng sáng tạo, phát minh, óc tưởng tượng và các kỷ năng thực hành nghề
nghiệp của mỗi nhân viên.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
71
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thứ hai, phân công đúng người đúng việc, có như vậy mới phát huy được
chuyên môn, khả năng thực sự của nhân viên. Khi phân công công việc cho cán
bộ nhân viên cần phải giao trách nhiệm cụ thể, không giao một cách chung
chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành công việc. Đưa ra các
tiêu chuẩn để cán bộ nhân viên phấn đấu, hàng năm tổ chức các cuộc thi kiểm tra
trình độ, đánh giá phân loại cán bộ, nhân viên. Có các chế độ thưởng phạt phân
minh để động viên cán bộ nhân viên đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm đạo đức nghề nghiệp gây ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của ngân hàng.
Thứ ba, đa dạng hóa hình thức và nội dung đào tạo tại chỗ, đào tạo ở nước
ngoài, mời chuyên gia giỏi về giảng dạy, liên kết với các trung tâm đào tạo.
Không chỉ đào tạo về chuyên môn mà còn đào tạo các kỷ năng mềm như phong
cách làm việc, thái độ với khách hàng, tinh thần đoàn kết nội bộ, đạo đức nghề
nghiệp. Với cán bộ trẻ mới ra trường càng phải đào tạo thường xuyên, tạo điều
kiện cho họ tham gia các nghiệp vụ phức tạp để học hỏi kinh nghiệm.
Thứ tư, tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên. Hiện nay nhu cầu về vốn ngân
hàng rất đông. Số lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng còn ít, vì vậy ngân hàng
nên tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên tín dung để giảm số lượng công việc
cho mỗi cá nhân. Việc tăng cường đội ngũ cán bộ, nhân viên và sắp xếp công
việc hợp lý để tránh được tình trạng quá tải giúp cho họ làm việc có hiệu quả từ
đó nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng.
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức cho vay và mở rộng quan hệ khách hàng.
Để tăng cường dư nợ và hạn chế rủi ro ngân hàng cần đa dạng hóa các hình
thức cho vay. Đặc biệt là cần áp dụng nhiều hình thức cho vay mới phù hợp với
sản xuất nông nghiệp, phù hợp với trình độ dân trí, tiềm lực kinh tế của những
người sản xuất nông nghiệp. Các hình thức có thể áp dụng như cho vay trả góp
đối với hộ nông dân, cho vay thông qua các tổ chức trung gian như các trạm thu
mua, các tổ chức cung ứng vật tư phân bón nông nghiệp, các nông trường thông
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
72
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
qua các tổ chức hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, thực hiện cho
thuê tài chính để cho thuê các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp
mang tính thời vụ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị. Đối với chi nhánh
ngân hàng huyên Lý Nhân cho thuê tài chính là một hình thức rất mới mẻ vì vậy
cán bộ ngân hàng cần phải tìm hiểu kỹ về hình thức cho vay này, có thể tìm hiểu
kinh nghiệm qua ngân hàng bạn. Với khách hàng, cần kiên nhãn giảng giải để
cho họ thấy được những lợi ích mà hình thức này mang lại.
Hiện nay đối tượng cho vay của ngân hàng chủ yếu là cho vay phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Việc cho vay trước hết nên hướng vào phát triển mạnh các cơ
sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp như ( điện, đường, trạm, tưới tiêu, nước
sạch…) tạo tiền đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và cản thiện đời sông ngươi
dân; cho vay để cải tiến sản xuất áp dụng công nghệ cao và khoa học tiên tiến vào
sản xuất từ con giống đến thu hoạch, bảo quả cất trữ và chế biến nhằm nâng cao
chất lượng nông sản. Tuy nhiên, lĩnh vực này chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết
nên rủi ro cũng khá cao vì vậy ngân hàng không chỉ cho vay bó gọn trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp mà phải mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay xuất khẩu lao động.
Khách hàng luôn là nhân tố quan trọng của ngân hàng, có được khách hàng
đã khó, giữ dược mối quan hệ tốt với khách hàng còn khó hơn. Ngân hàng cần
dành thời gian và công sức để “ chăm sóc” các mối quan hệ với khách hàng đặc
biệt là khách hàng lâu năm. Ngoài những ưu đãi về lãi suất, ngân hàng có thể tư
vấn miễn phí cho khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng hoàn thành hồ sơ
khi giao dịch với ngân hàng…
Việc tìm kiếm khách hàng mới có thể được thực hiện thông qua việc đẩy
mạnh hoạt động marketing. Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được
khối lượng lớn khách hàng thuộc mọi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở
thích khác nhau. Vì vậy việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
73
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các biện pháp mà
ngân hàng càn thực hiện là đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ ngân
hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn… Hình thức tuyên truyền, quảng
cáo phải đa dạng như phát tờ rơi, thông qua các phương tiện thông tin hoặc để
sách giới thiệu ở phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc trong khi
chờ đợi. Nội dung giới thiệu cụ thể, rõ ràng để bất kỳ ai cũng có thể hiểu được.
Ngân hàng phải tìm cách để mọi khách hàng biết đến hoạt động của mình, cho
khách hàng thấy được lợi ích khi tiến hành giao dịch với ngân hàng.Tạo lập
phong cách chuyên nghiệp và thái độ nhiệt tình của nhân viên cũng rất lớn trong
việc thu hút khách hàng mới.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý nợ.
Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra ngân hang cần phải thường xuyên
xem xét khoản vay, kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh
của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, sự thay đổi hạn mức tín
dụng.
* Thường xuyên kiểm tra đánh giá các khoản vay
Đối với công tác giám sát sử dụng vốn vay ngân hàng cần phải tổ chức
theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhâp
vật tư, hành hóa thông qua các báo cáo do khách hàng cung cấp. Nếu phát hiện
những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay chẳng hạn như sử dụng vốn vay
sai mục đích thì cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc
chuyển sang nợ quá hạn. Ngoài việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh
báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản
vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu rủi ro.
Việc báo cáo kịp thời, theo dúng yêu cầu về rủi ro cũng là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng. Đến định kỳ tùy đối
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
74
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tượng nhận báo cáo cho Ban giám đốc thì có thể chỉ tập trung vào phần đánh giá
chung, tổng hợp rủi ro và nguyên nhân của rủi ro để ban giám đốc nắm bắt có ý
kiến chỉ đạo kịp thời. Báo cáo kèm theo các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu toongr
hợp, định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý. Còn báo cáo cho bộ phận nghiệp
vụ tín dụng thì yêu cầu bản biểu chi tiết.
* Nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Nếu ngân hàng chỉ quan tâm đến mở rộng tín dụng mà không quan tâm đến
kiểm tra kiểm soát thì chất lượng tín dụng sẻ giảm mà đối với tín dụng trung dài
hạn với thời gian vốn vay dài, rủi ro rất dể xãy ra.Vì vậy công tác kiểm tra kiểm
soát nội bộ là nghiệp vụ tín dụng quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng.
Khi ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng thì công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
phải được nâng lên ở mức độ tương xứng. Cần có sư làm rõ trách nhiệm của bộ
phận kiểm tra kiểm toán nội bộ trong chi nhánh đối với các dự án vay vốn. Trong
quá trình kiểm tra giám sát, cán bộ giám sát tín dụng cần quan tâm hơn nữa đến
các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh như sự đánh
giá và phân loại của cán bộ thẩm định không chính xác về mức độ rủi ro của
khách hàng; việc cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu đảm
bảo của khách hàng; tốc độ tăng trửng tín dụng quá nhanh vượt qua khả năng và
năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng; soạn thảo các điều kiện
ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rỏ ràng, không định rõ lịch
hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp nguyên tắc tín dụng với khách
hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro; hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân
thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình tín dụng và
phê duyệt tín dụng.
Như vậy công tác kiểm tra kiểm soát được đề cập không chỉ nhằm đơn thuần
là kiểm tra khách hàng mà quan trọng hơn là phải kiểm tra giám sát việc làm của
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
75
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cán bộ ngân hàng. Nhằm giúp họ tuân thủ đầy đủ theo đúng quy định của nghiệp
vụ, bảo đảm kinh doanh an toàn, hiệu quả theo dúng pháp luật.
Để đạt được an toàn trong kinh doanh tiền tệ và tín dụng ngân hàng phải
dựa vào công tác kiểm tra kiểm soát rất nhiều. Ngân hàng phải đặt ra việc kiểm
tra đến với từng dự án vay, với từng khách hàng nhưng phải làm sao để tránh
được sự phiền hà và tăng được sự an toàn về vốn và tài sản cho ngân hàng.
Tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Tất cả các cán bộ
công nhân viên khác cũng như cán bộ lãnh đạo ngân hàng nhận thức đầy đủ và
quan tâm đến công tác này thì chất lượng hoạt đông kinh doanh cũng như chất
chất lượng tín dụng của ngân hàng mới được tăng lên.
* Giám sát chặt chẽ các khoản nợ xấu
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy bất cứ ngan hàng nào cũng
khó tránh khỏi tình trạng nợ xấu. Năm 2009 nợ xấu toàn hệ thống
…………………Để quản lý và thu hồi nợ xấu chi nhánh có thể :
+ Gia hạn nợ vay hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó
khăn và có nhu cầu xin điều chỉnh lại nợ.
+ Tài trợ thêm vốn nhằm hổ trợ khách hàng: Trường hợp dự án đầu tư của
khách hàng đang gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc thu nợ và nguyên
nhân chủ yếu là thiếu vốn và ngân hàng xét thấy dự án có thể phát triển tốt thì có
thể xem xét vay thêm.
+ Hợp tác với chủ đầu tư, cử cán bộ có năng lực xuống tư vấn cho việc
kinh doanh và điều hành cho đến khi khoản vay được hoàn trả.
+ Thanh lý , phát mại tài sản thế chấp trong trường hợp thấy rõ khả năng
không thu được nợ từ khách hàng. Ngân hàng có thể lập ban xử lý và thu hồi nợ
dưới sự chứng kiến xác nhân của cơ quan pháp luật.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
76
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Trường hợp không có tài sản đảm bảo thì thì ngân hàng nộp đơn yêu càu
mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp để thu hồi vốn từ thanh lý tài sản. Áp
dụng biện pháp phá sản đối với doanh nghiệp cũng là bất đắc dĩ vì quy trình thủ
tục phá sản rất phức tạp, khó khăn và mất thời gian.
+ Bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua bán nợ chuyên nghiệp, đây là
phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp ngân hàng thu hồi một phần vốn phục
vụ cho nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới .
+ Chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp. Cách này
chỉ áp dụng với các doanh nghiệp yếu kém về tài chính. Khi đã trở thành chủ sở
hữu có thể hỗ trợ về tài chính để doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh.
3.2.7. Áp dụng và đổi mới công nghệ.
Trong bất cứ mọi hoạt động về chính trị, xã hội hay kinh tế thì yếu tố công
nghệ luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Với ngành ngân hàng điều đó
càng được thể hiện một cách rõ nét. Những năm qua công nghệ ngành ngân hàng
đã có sự phát triển rất nhanh. Nhờ có đổi mới công nghệ mà hệ thống ngân hàng
đã đưa ra được nhiều dịch vụ mới như dịch vụ máy ATM, Internet Banking,
Telephone Banking, ngân hàng trực tuyến…giúp tiết kiệm thời gian giao dịch và
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Để chất lượng dịch vụ được nâng cao đòi hỏi công nghệ của các ngân hàng
phải không ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một
công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ
để ứng dụng trong lĩnh vực quản lý, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển của các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn
huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Lý Nhân đã bước áp dụng thành công
chương trình IPCAS. Chương trình này là một hệ thống thanh toán nội bộ và kế
toán khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam được xử lý trực tuyến tập trung
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
77
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhằm giúp ngân hàng quản lý các giao dịch của khách hàng, lưu trữ chứng từ, xử
lý số liệu và nhiều nghiệp vụ đơn lẻ khác. Sau một thời gian thực hiện khối lượng
giao dịch của ngân hàng tăng lên rất nhanh, chất lượng quản lý cũng được cải
thiện.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
Hoàn thiện các chính sách về kinh tế, pháp luật tạo môi trường thuận lợi
cho mọi thành phần kinh tế phát triển.
Các chính sách của nhà nước phải thống nhất, phải rõ ràng, tránh mâu thuẫn
gây khó khăn cho chủ thể thực hiện. Chính sách phải thể hiện được định hướng
phát triển của đất nước.
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 bắt đầu từ Mỹ và sau đó lan ra các
nước khác đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Các
doanh nghiệp Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tim kiếm các nguồn
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Số lượng hợp đồng mới ký kết rât thấp,
thậm chí có những trường hợp hợp đồng đã ký kết nhưng bây giờ bị rút lại.
Nhiều doanh nghiệp xuất nhập như chế biến thức ăn chăn nuôi, xuất khẩu nông
sản phải vay ngân hàng mua nguyên vật liệu với giá cao thì nay giá giảm mạnh
không bán được hoặc phải bán với giá thấp dẫn đến thua lỗ không trả được nợ.
Trước những khó khăn này Nhà nước nên nhanh chóng hỗ trợ các doanh nghiệp.
Trước mắt nhà nước đưa ra những chủ trương, chính sách để kích cầu giúp tiêu
thụ sản phẩm giảm bớt nỗi lo cho doanh nghiệp. Gần đây Chính phủ đã ra quyết
định 443/QĐ – TTg ngày 4/4/2009 về hỗ trợ lãi xuất cho vay trung – dài hạn cho
tổ chức, cá để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất – kinh doanh, kết cấu hạ
tầng. Lãi suất hộ trợ là 4% /năm, thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 24
tháng, việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 1/4/2009 đến ngày 31/12/2011.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
78
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Như vậy cần nhanh chóng triển khai quyết định này để các doanh nghiệp, cá nhân
đầu tư phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn
Về nông nghiệp, Nhà nước cần có chiến lược phát triển nông thôn phù hợp,
quy hoạch vùng sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi, hỗ
trợ về giá để người sản xuất an tâm bỏ công sức và vốn đầu tư. Điều chỉnh chính
sách ruộng đất, hợp pháp hóa quyền sử dụng đất lâu dài đối với người nông dân;
Tránh việc giao khoán ruộng đất cho nông dân một cách manh mún, làm ruộng
đất bị xé lẻ, cản trở việc phát triển sản xuất quy mô lớn; nhất quán trong việc
nhận quyền sử dụng đất làm tái sản thế chấp vay vốn ngân hàng. Chính sách thuế,
nhất là thuế nông nghiệp cần tạo nhiều ưu đãi để khuyến khích người dân đầu tư
sản xuất. Các loại thuế về nhập khẩu vật tư, phân bón máy móc, thiết bị phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp cần được ưu đãi hơn nữa để khuyến khích đầu tư cải
tiến sản xuất.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
Với chức năng quản lý Nhà nước các hoạt động về tiền tệ và ngân hàng,
Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, tạo ra môi trường kinh tế lành mạnh giúp hệ thống ngân hàng hoạt động có
hiệu quả.
Thứ nhất: Hoàn thành hệ thống văn bản, đơn giản hóa quy chế cho vay
trong hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của NHTM.
Trong bối cảnh đất nước có nhiều rủi ro như hiện nay, các ngân hàng quá chú
trọng đến mức độ an toàn và tuân thủ cứng nhắc các thủ tục. Đối với các thủ tục
vay vốn, ngân hàng thẩm định kỹ hơn, xem xét kỹ hơn các báo cáo tài chính, lịch
sử thanh toán, khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, thu nhập tương lai…Vậy
nên NHNN cần sớm tinh giản hóa các điều kiện cho vay sao cho vẫn an toàn mà
tiện ích.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
79
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thứ hai: Ngân hàng nhà nước cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định
tiền tệ.
Theo số liệu thống kê………………………………
,giá vàng lên xuống không ổn định làm ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Một
trong những chính sách đồng bộ cho phát triển kinh tế Việt Nam là chính sách
tiền tệ. Ổn định tiền tệ đảm bảo cho sự phát triển kinh tế giữ được tốc độ tăng
trưởng nhịp nhàng hằng năm và tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý. Khi ổn định tiền
tệ sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động cho vay trung dài hạn. Đồng thời tạo tâm
lý cho người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng với thời hạn dài.Từ đó làm tăng
tỷ lệ vốn tín dụng trung dài hạn trong các ngân hàng. Ổn định tiền tệ giúp cho
khách hàng và ngân hàng tránh được rủi ro về tỷ giá khi phải vay nợ bằng ngoại
tệ hạn chế rủi ro trong cho vay, từ đó ngân hàng sẽ mạnh dạn hơn để cho vay
trung dài hạn.
Thứ ba: Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động của
NHTM. Hệ thống thông tin hiện nay chưa thực sự đầy đủ thiếu chính xác và
không mang tín thời sự. Thông tin tín dụng là một vấn đề thiết yếu không thể
thiếu đối với mỗi ngân hàng thương mại. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm giúp cho các NHTM trong việc thu
thập thông tin, đưa ra quyết định chính xác, phù hợp.
Thứ tư: Cải tiến và tăng cường hoạt động thanh tra ngân hàng. Nội dung
thanh tra cần tập trung vào các vấn đề: chất lượng tài sản có mà cụ thể là chất
lượng các khoản cho vay; các yêu cầu về vốn theo quy định; chất lượng quản lý
và kinh doanh nhân sự; lợi nhuận và khả năng sinh lời; khả năng thanh khoản và
tính thanh khoản. Nội dung thanh tra cần xây dựng các bảng điểm đánh giá. Dựa
vào thang điểm đánh giá, NHNN đưa ra các biện pháp kịp thời nhắc nhở đối với
các ngân hàng có mức điểm dưới chuẩn. Công tác thanh tra phải được tiến hành
bất ngờ để đánh giá chính xác tình hình hoạt động của ngân hàng
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
80
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam.
Ngân hàng nông ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
là một ngân hàng thương mại nhà nước với nhiều lợi thế so sánh : quy mô nguồn
vốn lớn, mạng lưới hoạt đông rộng khắp các địa bàn toàn quốc, có được mối quan
hệ truyền thống với khách hàng. Ngân hàng đang có điều kiện để khẳng định giữ
vị trí then chốt tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn; là một kênh cung cấp vốn tín
dụng và dịch vụ thanh toán chủ yếu trong tiến trình hiên đại hóa nông nghiệp và
nông thôn Việt Nam.Với vai trò quan trọng như vậy ngân hàng phải không
ngừng đổi mới và nâng cao đáp ứng nhu cầu cáp thiết của nền kinh tế.
Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay.
Khi khách hàng có nhu cầu đến vay ngân hàng luôn đòi hỏi phải có tài sản
đảm bảo.Đây là nguồn thu nợ thứ hai trong trường hợp khác hàng không trả dược
nợ.Tuy nhiên, việc định giá tài sản đảm bảo đôi khi thực hiện một cách chiếu lệ
và mang tính thủ tục đặc biệt đối với công trình xây dựng hoặc dây chuyền máy
móc thiết bị.Ngân hàng không phải lúc nào cũng có thể hỏi ý kiến của các tổ
chức định giá chuyên nghiệp.Vì vậy ngân hàng cần phải hoàn thiện cơ chế đảm
bảo tiền vay. Để thực hiện đúng quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm
bảo an toàn hiệu quả cần thực hiện các giải pháp sau đây:
- Các chi nhánh cần phải tuân thủ các điều kiện quy định của ngân hàng nhà
nước về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng . Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu
cầu trên, các chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ
quan trong quyết định lựa chọn, đặc điểm kiên quyết xử lý đối với những hành vi
thông đồng với khách hàng.
- Để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay khôn phù hợp với từng loại
khách hàng cụ thể mà đảm bảo an toàn hiệu quả, trước hết các chi nhánh cần
phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình
hình sản xuát kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả của dự án, tài sản đảm
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
81
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
bảo, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phù hợp, kiểm tra,đối chiếu thực tế
sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sachs ưu tiên hợp lý.
Mở rộng thêm các chi nhánh
Cũng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới các chi nhánh phục vụ nông
nghiệp, nông thôn theo hướng gần dân, phục vụ trực tiếp và có hiệu quả của các
nhu cầu vay vốn. Hiện nay các chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu ở các thành phố,
các đô thi nên ngân hàng cân mở rộng thêm các chi nhánh ở vùng sâu vùng xa để
tiết kiêm thời gian, giảm bớt các chi phí di lại cho người dân.
Tăng cường hỗ trợ về công nghệ kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các chi nhánh
Để góp phần nâng cao uy tín hình ảnh, NHNo&PTNT Việt Nam phải
không ngừng đổi mới kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất khang trang tạo niềm tin
cho khách hàng.Với mạng lưới hoạt động trải rộng trên toàn quốc và phân nhiều
cấp, ngân hàng phải lựa chon các phương án kỹ thuật nghiệp vụ cũng như
phương án triển khai phù hợp. Hiện nay trình độ cán bộ tại các chi nhánh không
đồng đều, một số còn hạn chế nên khi tiếp nhận và vận hành các hệ thống kỹ
thuật mới còn nhiều lúng túng, nhầm lẫn. Để việc triển khai hệ thống kỷ thuật tới
các chi nhánh đạt hiệu quả cao, cần tổ chức đào tạo thật kỹ lưỡng về các chức
năng cũng như quy trình vận hành hệ thống cho một đội ngũ cán bộ các chi
nhánh,bồi dưỡng thành lực lượng nòng cốt trong quá trình tiếp nhạn vạn hành hệ
thống tại chi nhánh, hạn chế tối đa sai sót do người vận hành gây ra. Trong quá
trình chuẩn bị triển khai các công nghệ mới cần phải lưu ý khâu chuẩn bị và kiểm
tra, khi thực hiện phải tăng cường báo cáo kết quả để có những giải pháp phù
hợp.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
82
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về các các vấn đề cho vay trung dài hạn
nói chung và việc phân tích thực trạng giải quyết các nội dung của hoạt động cho
vay trung dài hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lý Nhân nói riêng, ta thấy
được sự chuyển biến đi lên đúng hướng của ngân hàng trong công cuộc đổi mới
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
83
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
của đất nước theo hướng công nghiêp hóa- hiện đại hóa. Bước đầu ngân hàng đã
tìm cho mình các giải pháp và bước đi thích hợp cho các hoạt động nhằm tạo ra
sự thích ứng ngày càng cao của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Để ngân hàng vũng chắc đi lên hơn nữa thì nhất thiết ngân hàng cần phải
có những nỗ lực hơn nữa trong vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa đât nước. Nhất là trong điều kiện hiện nay chất lượng và
hiệu quả cho vay được đặt lên hàng đầu và là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của
vốn đầu tư. Việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay, điều hành vốn vay có ý nghĩa
rất quan trọng. Nhưng an toàn đồng nghĩa với dè dặt, cẩn thận, vì vậy để mở rộng
quy mô phải mạnh dạn, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay nhưng không quá gò
bó, nguyên tắc.
Mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung – hạn để đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngân hàng, là mục đích cơ bản trong điều kiện nền kinh tế nước ta
đang có những chuyển biến và phát triển không ngừng. Hơn nữa đó là hình thức
để đổi mới trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho phù hợp với yếu tố
khách quan.
Trên đây là những kiến thức về lý luận cũng như thực tế đề cập trong khóa
luận này. Tuy nhiên, đây là một vấn đè hết sức phức tạp, rộng lớn mà bản thân
em, khả năng nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn còn có hạn chế nhất định. Vì vậy,
em mong nhận được sự đóng góp cũng như ý kiến phê bình của các thầy cô, các
anh chị phòng tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân để bài khóa
luận của em hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của TS.Đỗ
Thị Hồng Hạnh, các thầy cô giáo trường Học viện ngân hàng, Ban lãnh đạo chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân, các anh chị đang làm việc tại chi nhánh
đã giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận này.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
84
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh đã giúp đỡ và
hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian viết khóa luận, tạo cho em những tiền
đề, những kiến thức để tiếp cận vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề. Nhờ đó mà
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình được tốt hơn. Em cũng xin cảm ơn
các bác,cô chú, anh chị trong chi nhánh NHNo&PTNT Lý Nhân – Hà Nam đã
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
85
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở, tạo cho em hiểu
thêm về những kiến thưc thực tế tại ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ ngân hàng,
công tác tín dụng.
Những kiến thức mà em được học hỏi là hành trang ban đầu cho quá trình
làm việc của em sau này. Em xin gửi tới mọi người lời chúc thành công trên con
đường sự nghiệp của mình.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, thông tin nêu trong khóa luận là
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi em thực tập. Nếu có dấu
hiệu sai lệch em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
86
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyền Thị Thanh Hương.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN………………………………………………………………...
1.1. Tín dụng ngân hàng…………………………………………………………
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ……………………………………………………..
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
87
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.2. Đặc trưng về về tín dụng ngân hàng……………………………………….
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng……………………………………………
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng……………………………………………….
1.2. Tín dụng trung - dài hạn……………………………………………………
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung - dài hạn………………………………………….
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng trung - dài hạn……………………………………
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn………………………………………
1.2.4. Các loại tín dụng trung – dài hạn…………………………………………
1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn…………………………….
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng………………………………………….
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn…………….
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn…………………
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung – dài hạn…………...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN LÝ NHÂN – TỈNH HÀ NAM……
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Lý Nhân…
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………….
2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………………
2.1.3. Hoạt động của chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009……………………………
2.2. Thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Lý Nhân...
2.2.1. Dư nợ tín dụng trung – dài hạn……………………………………………...
2.2.2. Doanh số cho vay và thu nợ trung – dài hạn………………………………...
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn………………………………………………………..
2.3. Đánh giá kết quả tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Lý
Nhân………………………………………………………………………………..
2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………………….
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại………………………………….
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
88
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG –
DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT LÝ NHÂN
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng………………………………………...
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Lý Nhân năm 2010
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của chi nhánh………………
3.1.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển…………………………………….
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo
& PTNT Lý Nhân………………………………………………………………….
3.2.1. Tăng cường hoạt động nguồn vốn trung - dài hạn………………………….
3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng phù hợp……………………….
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng……………………………….
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức cho vay và mở rộng quan hệ khách hàng………
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý nợ……………………
3.2.7. Áp dụng và đổi mới công nghệ……………………………………………...
3.3. Kiến nghị………………………………………………………………………
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ…………………………………………………….
3.2.3. Kiến nghị với NHNN……………………………………………………….
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam………………………………….
KẾT LUẬN…………………...............................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
DN Doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
89
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
QD Quốc doanh
HTX Hợp tác xã
GĐ - CN Gia đình – cá nhân
CN - XD Công nghiệp – xây dựng
TM - DV Thương mại – dịch vụ
T - DH Trung- dài hạn
TGKBNN Tiền gửi kho bạc nhà nước
TGTCTD Tiền gửi tổ chức tín dụng
TGTCKT Tiền gửi tổ chức kinh tế
TGTT Tiền gửi thanh toán
KP, TP Kỳ phiếu, trái phiếu
NVHĐ Nguồn vốn huy động
Nguyễn Thị Thanh Hương Lớp LTCĐ 4A
90