Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

75
1 TÀI LIỆU TẬP HUẤN TRƯỜNG HỌC SÁNG TẠO

description

 

Transcript of Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

Page 1: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

1

TÀI LIỆU TẬP HUẤN

TRƯỜNG HỌC SÁNG TẠO

Page 2: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

2

MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH TRƯỜNG HỌC SÁNG TẠO ..................................................................... 4

1. Khái niệm Trường học sáng tạo ...................................................................................................... 4

2. Hệ thống Trường học sáng tạo toàn cầu ............................................................................................ 5

2. Quyền lợi của các trường gia nhập hệ thống ISP của Microsoft ..................................................... 5

4. Tiêu chí Trường học sáng tạo .............................................................................................................. 7

5. Định hướng xây dựng Trường học sáng tạo ....................................................................................... 8

6. Hướng dẫn đăng kí trở thành Pathfinder School ............................................................................ 8

II. BỐN MỤC TIÊU GIÁO DỤC THEO UNESCO ...................................................................................................... 11

Học để biết: ........................................................................................................................................... 11

Học để làm: ........................................................................................................................................... 12

Học để chung sống: .............................................................................................................................. 12

Học để khẳng định: ............................................................................................................................... 13

III. THANG PHÂN LOẠI MỤC TIÊU CỦA B. BLOOM ........................................................................................ 14

1. Lĩnh vực nhận thức........................................................................................................................... 15

2. Lĩnh vực tình cảm .............................................................................................................................. 16

3. Lĩnh vực tâm lí vận động ................................................................................................................... 17

IV. VÀI NÉT VỀ DẠY HỌC MỞ.................................................................................................................................. 19

V. DẠY HỌC THEO TRẠM ............................................................................................................................................. 21

1. Khái niệm .......................................................................................................................................... 21

2. Vai trò của GV trong dạy học theo trạm. .......................................................................................... 22

3. Phân loại hệ thống trạm học tập ...................................................................................................... 23

4. Các bước xây dựng một vòng tròn học tâp ...................................................................................... 27

5. Các qui tắc xây dựng nội dung các trạm học tập vật lí. ..................................................................... 29

6. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm.......................................................... 30

VI. DẠY HỌC DỰ ÁN .................................................................................................................................................... 31

1. Khái niệm .......................................................................................................................................... 31

2. Những đặc điểm của dạy học dự án ................................................................................................. 32

3. Mục tiêu của dạy học dự án .............................................................................................................. 34

4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án ..................................................................... 34

5. Các giai đoạn của dạy học dự án ....................................................................................................... 35

VII. BẢN ĐỒ TƯ DUY .................................................................................................................................................... 37

1. Giới thiệu về bản đồ tư duy .............................................................................................................. 37

2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Mind Manage 8.0 ........................................................................... 39

Page 3: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

3

2.1. Cài đặt và tạo bản đồ tư duy bằng phần mềm Mind Manager 8.0 ................................................ 39

A. Cài đặt phần mềm Mind Manager 8.0 .......................................................................................... 39

B. Tạo từ khóa và các nhánh chính trên phần mềm Mind Manager 8.0 .......................................... 39

C. Insert và các đối tượng ................................................................................................................. 40

D. Thêm các đối tượng vào một Topic .............................................................................................. 42

E. Định dạng ...................................................................................................................................... 43

G. Chế độ xem ................................................................................................................................... 48

H. Xuất ra các định dạng khác ........................................................................................................... 50

I. Nhập từ định dạng khác ................................................................................................................. 55

2.2. Giới thiệu các menu trạng thái ...................................................................................................... 56

A. Home............................................................................................................................................. 56

B. Insert ............................................................................................................................................. 57

C. Format ........................................................................................................................................... 57

D. Review .......................................................................................................................................... 57

E. View ............................................................................................................................................... 58

F. Export ............................................................................................................................................ 58

G. Tools ............................................................................................................................................. 58

3. Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy – học và quản lí giáo dục ...................................... 59

3.1. Lập bản đồ tư duy trong dạy học ............................................................................................... 59

3.2 Làm việc theo nhóm ( Team work) với sơ đồ tư duy ................................................................. 61

3.3. Lập kế hoạch với sơ đồ tư duy ................................................................................................... 64

3.4. Sơ đồ tư duy với hội họp............................................................................................................ 65

3.5 Sơ đồ tư duy với ghi chép .......................................................................................................... 66

VIII. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ KHO TÀNG KIẾN THỨC, ỨNG DỤNG CỦA MICROSOFT

PARTNERS IN LEARNING ................................................................................................................................................ 67

Page 4: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

4

I. GIỚI THIỆU VỀ CHƢƠNG TRÌNH TRƢỜNG HỌC SÁNG TẠO

1. Khái niệm Trƣờng học sáng tạo

Trường học sáng tạo là một mô hình trường học do Microsoft đề xướng,

nhằm thúc đẩy các quốc gia chưa cho điều kiện phát triển giáo dục có thêm mô

hình để tham khảo trong quá trình xây dựng nhà trường tiên tiến và hiện đại.

Trường học sáng tạo theo mô hình của Microsoft đảm bảo sự kết hợp hài

hòa của các thành phần chính trong và ngoài nhà trường:

Mô hình Trường học sáng tạo thúc đẩy các thành phần trên kết hợp hài hòa tạo

nên một khối thống nhất, hiệu quả trong việc thực hiện những yêu cầu của nhà

trường trong thế kỷ 21:

1. Đào tạo học sinh tương lai đáp ứng nhu cầu hội nhập toàn cầu, có hiểu biết và

kỹ năng công nghệ tốt phục vụ học tập và công việc trong tương lai.

2. Tạo điều kiện để giáo viên đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập, nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quan hệ giao tiếp tốt với cộng đồng giáo viên

trong và ngoài nước, cũng như với học sinh và phụ huynh.

3. Tạo môi trường quan hệ giao tiếp tốt với phụ huynh, học sinh và xã hội trên

căn bản tận dụng phương tiện CNTT và truyền thông để nâng cao hiệu quả và

tiết kiệm thời gian.

Page 5: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

5

4. Công khai mọi thông tin về các hoạt động của trường cho xã hội thông qua

website của trường để xã hội biết, hiểu và đồng thuận với các chủ trương của

nhà trường.

2. Hệ thống Trƣờng học sáng tạo toàn cầu

Hiện nay, hệ thống Trường học sáng tạo toàn cầu của Microsoft chia ra thành

ba cấp độ:

- Cấp độ 1: Các trường tham gia vào cộng đồng trường học toàn cầu

- Cấp độ 2: Các trường Pathfinder – được lựa chọn hàng năm do Hội đồng tư

vấn chương trình.

- Cấp độ 3: Các trường Mentor – được mời tham gia bởi Hội đồng tư vấn

chương trình.

Chương trình Trường học sáng tạo toàn cầu của Microsoft được thiết kế nhằm

tạo ra một cộng đồng các trường học thường xuyên trao đổi, hỗ trợ và tìm kiếm

những giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dạy và học trong trường. Hơn hết,

mục tiêu chính của chương trình là xây dựng và phát triển những mô hình sáng tạo

để bất cứ trường học nào trên thế giới có thể áp dụng nhằm phát huy tối đa tiềm

năng của học sinh và tạo dựng mối quan hệ tương tác giữa giáo viên, học sinh, gia

đình, cộng đồng và nhà trường.

Với kinh nghiệm của những chuyên gia giáo dục và tập thể các trường học

sáng tạo trên toàn cầu, chương trình Trường học sáng tạo hướng ban giám hiệu

các trường đến một môi trường học tập sáng tạo nhờ ứng dụng những thành tựu

của công nghệ thông tin, giúp học sinh phát triển tối ưu những kỹ năng của thế kỷ

21.

2. Quyền lợi của các trƣờng gia nhập hệ thống ISP của Microsoft

2.1. Quyền lợi từ phía Microsoft toàn cầu

- Tham gia với tư cách thành viên chính thức của mạng lưới trường học sáng

tạo đến từ nhiều nước trên tòan cầu. Đặc biệt, với mục đích giúp các trường học

liên tục hoàn thiện và phát triển mô hình ISP hiệu quả hơn, hệ thống Trường học

sáng tạo toàn cầu thiết lập ra những nhóm nhỏ hơn gồm các trường Pathfinder

(mới gia nhập) và các trường Mentor (vai trò cố vấn) để hướng dẫn, hỗ trợ và

cùng nhau phát triển lên những cấp độ cao hơn.

Page 6: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

6

- Hàng tháng, Microsoft toàn cầu thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo và

họp trực tuyến trên mạng để củng cố và cập nhật những kiến thức, mô hình thành

công về ISP trên toàn thế giới.

- Đại diện của các trường học tham gia chính thức vào hệ thống ISP toàn cầu

được mời và hỗ trợ tham dự các hội nghị lớn trên thế giới để cùng giao lưu và học

tập với các trường khác đến từ các nước trên toàn cầu, ví dụ như: Diễn đàn giáo

dục sáng tạo toàn cầu (hàng năm), diễn đàn giáo dục sáng tạo khu vực (hàng

năm), triển lãm CNTT trên thế giới….

2.2. Quyền lợi từ phía Microsoft Việt Nam

- Phối hợp và cung cấp thông tin đảm bảo việc tham gia vào hệ thống trường

học sáng tạo hiệu quả và dễ dàng.

- Hỗ trợ về mặt tài chính các hoạt động về quảng bá và thực hiện chương

trình nhằm hoàn thiện hơn nữa về mô hình ISP, hướng tới những cấp độ cao hơn

trong hệ thống ISP toàn cầu.

- Triển khai các khóa đào tạo trong nhà trường để tiếp tục hoàn thiện và phát

triển mô hình ISP.

- Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt tài chính giúp đại diện các trường tham

gia các hội nghị về Trường học sáng tạo cấp khu vực và toàn cầu.

Cụ thể, Microsoft sẽ hỗ trợ các trường:

Đổi mới tư duy và chiến lược phát triển nhà trường

Phát triển cộng đồng học tập

Mở rộng và hiện đại hóa các phương pháp dạy và học

Nhằm kết nối các nhà trường trên toàn thế giới, Microsoft đã tạo ra một cộng

đồng toàn cầu tại Partners in Learning Network

(http://www.partnersinlearningnetwork.com ), nơi các nhà trường cùng chung

mục tiêu xây dựng mô hình sáng tạo và bên vững có thể chia sẻ kinh nghiệm và

thường xuyên liên lạc với nhau. Hàng tháng, Microsoft tổ chức các buổi họp và

đào tạo ảo “Virtual Universities” do các chuyên gia đầu ngành về giáo dục hướng

dẫn, tập trung vào:

Phát triển chương trình học và xây dựng quy trình đánh giá

Vai trò của ban giám hiệu trường

Thiết lập môi trường học tập sáng tạo

Khuyến khích sự tham gia của học sinh vào quá trình học tập

Page 7: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

7

4. Tiêu chí Trƣờng học sáng tạo

4.1. Ban lãnh đạo nhà trƣờng

Sự thay đổi về tƣ duy và đổi mới giáo dục

- Khuyến khích, tạo điều kiện và duy trì các giờ học có sự ứng dụng CNTT.

- Tổ chức các buổi đào tạo cho giáo viên trong trường về phương pháp giảng

dạy mới

- Nhân rộng mô hình Hướng dẫn đồng nghiệp trong cộng đồng nhà trường.

- Đưa vào áp dụng một số giáo trình mới để nâng cao hiệu quả học tập của học

sinh (VD: Live@edu)

Tăng cƣờng giao lƣu và chia sẻ với cộng đồng

- Tích cực tham gia Innovative Schools Network.

- Xây dựng hệ thống thông tin và quản lý trong nhà trường nhằm nâng cao hiệu

quả liên lạc và hợp tác giữa nhà trường, giáo viên, học sinh, và phụ huynh.

- Tích cực tham gia các hội thảo của Sở và/hoặc Phòng Giáo dục để phổ biến

các bài học kinh nghiệm từ thành công của trường mình.

Cam kết đầu tƣ xây dựng mô hình Trƣờng học sáng tạo

- Ban lãnh đạo nhà trường có kế hoạch hành động và lộ trình rõ ràng hướng tới

mô hình Trường học sáng tạo, đồng thời chia sẻ mô hình này với Microsoft

nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong hợp tác.

- Song song với sự hỗ trợ từ phía Microsoft, ban lãnh đạo nhà trường có kế

hoạch phân bổ ngân sách hợp lý để đầu tư xây dựng và hoàn thiện mô hình

Trường học sáng tạo.

4.2. Giáo viên

- Chủ động áp dụng phương pháp giảng dạy mới với sự tích hợp CNTT.

- Tích cực tham gia mô hình Hướng dẫn đồng nghiệp trong nhà trường.

- Tích cực tham gia diễn đàn Giáo viên sáng tạo Việt Nam và toàn cầu.

http://mspil.net.vn/gvst/

http://us.partnersinlearningnetwork.com

- Tích cực tham gia cuộc thi Giáo viên sáng tạo của Microsoft.

4.3. Học sinh

- Chủ động sử dụng CNTT trong các hoạt động học tập trong và ngoài nhà

trường.

- Tham gia tích cực các cuộc thi sáng tạo dành học sinh.

4.4. Cơ sở vật chất

- Điều kiện lớp học đảm bảo việc ứng dụng CNTT hiệu quả.

- Ít nhất 1 phòng máy đủ tiêu chuẩn, kết nối internet để giáo viên và học sinh có

thể truy cập thông tin và học tập mọi lúc, mọi nơi.

Page 8: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

8

5. Định hƣớng xây dựng Trƣờng học sáng tạo

5.1. Sử dụng môi trƣờng Live@edu

Tạo môi trường thông tin, giao tiếp qua Live@edu nhằm mục đích tích hợp

việc quản lý, thông tin và chia sẻ kết quả học tập và tài nguyên giữa các thành

viên trong nhà trường.

5.2. Tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên

Chương trình Trường học sáng tạo

Tổ chức đào tạo chương trình Trường học sáng tạo của Microsoft, qua đó,

cán bộ quản lý và giáo viên trong trường sẽ tiếp cận được với các thông tin và

định hướng xây dựng mô hình Trường học sáng tạo, cũng như các phương

pháp và kỹ năng dạy và học cần thiết để phát triển ứng dụng CNTT trong nhà

trường.

Các phần mềm mới: Mindjet, Marvin, Producer…

Tổ chức tập huấn giáo viên cách ứng dụng các phần mềm mới và hiệu quả

trong dạy và học như Marvin, Producer..., qua đó giúp nâng cao chất lượng của

các giờ học trong nhà trường.

5.3. Tập huấn học sinh

Tổ chức tập huấn cho học sinh cách sử dụng Live@edu để chia sẻ thông tin

học tập, quả đó khuyến khích các em tích cực sử dụng CNTT trong các hoạt

động học tập của mình.

5.4. Kết nối với phụ huynh

Thông tin cho phụ huynh tình hình sử dụng CNTT để giao tiếp và hợp tác

với nhà trường đẩy mạnh hiệu quả các hoạt động học tập của học sinh.

5.5. Giao lƣu với các trƣờng trong nƣớc và trong khu vực

Tham gia mạng Giáo viên sáng tạo Việt Nam và toàn cầu để học hỏi và chia

sẻ kinh nghiệm với các trường đã xây dựng thành công mô hình Trường học

sáng tạo.

6. Hƣớng dẫn đăng kí trở thành Pathfinder School

Tham gia vào chương trình Pathfinder, các trường sẽ có cơ hội được tiếp cận

những nguồn lực hữu ích và những hỗ trợ đổi mới các hoạt động quản lý, dạy và

học trong trường mình, cụ thể:

- Tư duy đổi mới trong lãnh đạo từ các chuyên gia khắp thế giới qua các

nghiên cứu về giáo dục

- Bộ công cụ Innovative Schools Tootkit với những nguồn lực phát triển và

đánh giá

Page 9: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

9

- Các khóa đào tạo trực tiếp và trực tuyến

- Tập huấn về đổi mới toàn diện do Mentorship team thực hiện.

- Hướng dẫn chuyên sâu về công nghệ

- Hợp tác, chia sẻ và hướng dẫn từ các Innovative School khắp thế giới.

- Khẳng định vị trí tiên phong của mình trong các trường thuộc chương trình

6.1. Quá trình đăng ký chƣơng trình Pathfinder

Thông qua việc đăng ký vào chương trình Pathfinder, chúng tôi sẽ lựa chọn

các trường trở thành một Pathfinder school trong hệ thống. Những trường học này

phải chứng tỏ được mô hình đổi mới và phát triển bền vững trong giáo dục nhờ

sự trợ giúp của CNTT và chứng minh được ảnh hưởng của mình đối với các

trường khác trong nước, khu vực và trên toàn cầu.

Hoàn thành tất cả các yêu của của quy trình đăng ký và nộp tất cả các tài liệu đúng

hạn.

- Đăng ký được mở cho các trường phổ thông, không bao gồm trường cao đẳng

và đại học

- Đăng ký được mở cho trường tư thục hoặc công lập. Tuy nhiên, trường tư thục

tham gia đăng ký phải đảm bảo có số lượng học sinh tương đương như các

trường công lập.

6.2. Danh sách các việc cần làm

Quá trình đăng ký gồm nhiều bước, trước hết bạn phải là thành viên

Partners in Learning Network để tham gia đăng ký chương trình:

Bƣớc 1: Tham gia hệ thống Partners

in Learning Network

Bƣớc 2: Hoàn thiện hồ sơ cá nhân và

hồ sơ trường

Bƣớc 3: Xây dựng không gian làm

việc trên hệ thống này – đây chính là

nơi để Innovation Journal của trường

Step 4: Hoạn thiện quá trình tự đánh

giá lãnh đạo

Step 5: Hoạn thiện 10 câu hỏi đầu

tiên của Innovation Journal

Step 6: Tham gia vào cộng đồng

trường học trong hệ thống Partners in

Learning Network

Step 1: Join the Partners in Learning

Network

Step 2: Complete the My Profile and

My School sections on the Partners in

Learning Network

Step 3: Start an Innovative Schools

Workspace – this is where the

Innovation Journal which serves as the

application, can be found

Step 4: Complete the Leadership Self

Assessment

Step 5: Complete the first ten questions

of the Innovation Journal

Step 6: Join the Innovative Schools

Program community on the Partners in

Learning Network

Page 10: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

10

Step 7: Làm một đoạn video 2-3 phút

(dung lượng không quá 150MB). Mục

đích của đoạn video là chứng minh

những việc ghi trong bản đăng ký.

Nội dung của đoạn video sẽ:

• Chứng minh tại sao trường bạn nên

được chọn là Pathfinder school

• Cách làm của trường để đạt được sự

sáng tạo

• Sự lãnh đạo trong nhà trường và cam

kết đổi mới

• Video thể hiện sáng tạo và vui vẻ

• Upload video lên YouTube,

TeacherTube hoặc các video service

khác. Đưa đường link video vào

Innovation Journal của bạn.

• Chú ý: Những video này không cần

thiết phải làm quá chuyên nghiệp.

Step 8: (không bắt buộc): Thư giới

thiệu của một cá nhân có ảnh hưởng

trong hệ thống giáo dục của khu vực.

Step 7: Make a 2 -3 minute video. The

purpose of this video is to put into

action what is communicated in the

application. The video

should show:

• Why your school should be selected

as a Pathfinder school

• Show how you perceive innovation

• Demonstrate school leadership and

commitment to be innovative

• Be creative and have fun doing these

videos

• Note: These videos do not need to be

professionally developed

Step 8: (Optional) Letter of

recommendation from the person

responsible for educational provision in

your local district and/or

municipalities who are outside the

school. The letter will need to validate

the strong school leadership and how

participation in this

program can scale in the future to other

schools either locally or nationally.

Lưu ý:

1. Microsoft sẽ giữ các tài liệu mà các trường nộp và có thể sao ra nhiều bản

để phát cho những người liên quan trong quá trình đánh giá.

2. Ngay cả đối với những tài liệu có bản quyền, Microsoft cũng vẫn có quyền

in sao tuy nhiên chỉ dung cho mục đích đánh giá.

3. Ngoài các nhân viên của Microsoft, các thành viên trong hội đồng tư vấn

Trường học sáng tạo cũng được quyền xem xét tất cả các tài liệu đăng ký.

4. Các trường không nên nộp bất cứ tài liệu bí mật hoặc sản phẩm sáng chế

độc quyền.

Page 11: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

11

II. BỐN MỤC TIÊU GIÁO DỤC THEO UNESCO

Nguồn: http://www.unesco.org/delors/fourpil.htm

Học để biết:

Học để biết được xem là phương tiện và là mục đích cho sự tồn tại của con

người. Con người phải học để tìm hiểu thế giới xung quanh, để sống và phát

triển tính cách, kỹ năng nghề nghiệp và để giao tiếp với mọi người. Học là để

có được niềm vui từ sự hiểu biết, kiến thức đạt được và khám phá những điều mới lạ. Cách học này sẽ khuyến khích sự ham học hỏi, tính sắc bén trong nhìn nhận và đánh giá sự việc để từ đó con người có thể tự tin phán đoán về thế giới xung quanh.

Học để biết là học cách tăng khả năng suy nghĩ, kỹ năng ghi nhớ và tập trung.

Suy nghĩ là điều mà trẻ em được học từ cha mẹ và thầy cô. Quá trình này phải

bao gồm suy nghĩ trừu tượng và giải quyết vấn đề thực tế mà giáo dục và

nghiên cứu cần kết hợp trong quá trình dạy và học. Quá trình suy nghĩ kéo

dài trọn đời và được tăng cường thêm qua vốn sống của từng người. Khi công

việc của con người luôn thay đổi, không lặp đi lặp lại, kỹ năng suy nghĩ của

họ càng phải thích ứng và linh động hơn.

Ngay từ thời thơ ấu, trẻ em đã phải học cách tập trung - vào một vật hoặc vào

một người nào đó. Quá trình phát triển kỹ năng tập trung có thể thực hiện theo

nhiều dạng khác nhau và được hỗ trợ bằng nhiều hình thức học tập khác nhau

như trò chơi, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc, du lịch, các

hoạt động khoa học thực dụng, v.v.

Sự phát triển kỹ năng ghi nhớ là một công cụ tuyệt vời để khắc phục sự lấn át

ồ ạt của những dòng thông tin từ báo chí truyền thông. Thật là nguy hiểm khi

kết luận rằng con người không cần phải phát triển kỹ năng ghi nhớ vì đã có

sẵn những nguồn lưu trữ và cung cấp thông tin khi cần. Trong một số trường

hợp cần sự thiết lập hệ thống kết nối giữa các thông tin, sự kiện có vẻ ít liên

quan đến nhau, trí nhớ của con người đã thể hiện được tính ưu việt hơn nhiều

so với máy tính. Khả năng kết nối các hồi ức này sẽ trở thành một chu trình

tự động khi được trau dồi thường xuyên.

Page 12: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

12

Học để làm:

Học để làm có liên quan mật thiết đến vấn đề đào tạo và phát triển nghề

nghiệp. Do đó, nền giáo dục của chúng ta nên được điều chỉnh để trang bị

cho mọi người khả năng cần thiết nhằm phục vụ cho công việc trong tương

lai. Học để làm ngày nay không còn mang ý nghĩa đơn giản là đào tạo con

người để thực hiện một công việc chân tay cụ thể nào đó trong quá trình sản

xuất. Do đó, việc đào tạo phải có sự cải cách hơn là chỉ đơn thuần trở thành

một công cụ để phổ biến những kiến thức được học vào công việc thường

ngày.

Ngày nay khái niệm “năng lực cá nhân” trở nên phổ biến. Sự tiến bộ của

khoa học kỹ thuật rõ ràng đã thay đổi những kỹ năng nghề nghiệp mà quá

trình sản xuất mới đòi hỏi. Với việc máy móc ngày càng trở nên thông minh

hơn, những công việc tay chân đơn thuần đã và đang được thay thế bằng

những công việc trí óc như điều hành, giám sát, bảo trì, thiết kế và tổ chức.

Nền kinh tế hiện đại cần những kỹ năng mới thiên về giao tiếp nhiều hơn là

chỉ kiến thức cơ bản. Điều này tạo cơ hội công bằng để phát triển nghề

nghiệp và hoàn thiện bản thân cho mọi đối tượng của giáo dục. Giáo dục nên

được phát triển theo khuynh hướng đào tạo kiến thức kết hợp với phát triển

các kỹ năng cần thiết như giao tiếp, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, lãnh

đạo, tinh thần đồng đội, v.v.

Học để chung sống:

Qua nghiên cứu, giáo dục nên có hai cách tiếp cận sau. Từ thời thơ ấu, giáo

dục nên chú trọng đến quá trình tìm hiểu và khám phá những người xung

quanh ở những giai đoạn đầu. Ở giai đoạn thứ hai của giáo dục và của quá

trình học tập lâu dài, giáo dục nên chú trọng đến việc khuyến khích sự tham

gia vào quá trình học của một số dự án phổ biến. Đây là một cách khá hiệu

quả nhằm tránh mâu thuẫn hoặc giải quyết những mâu thuẫn có thể xảy ra.

Khám phá những người xung quanh

Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là vừa dạy học sinh sinh viên về sự

đa dạng của con người, vừa giúp cho họ nhận thức về sự tương đồng và phụ

thuộc lẫn nhau của con người. Từ thời thơ ấu, trường học nên nắm bắt tất cả

Page 13: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

13

các cơ hội nhằm thực hiện được hai hướng tiếp cận này. Một số môn học có

thể áp dụng theo hai hướng này là địa lý loài người trong giáo dục phổ

thông, ngoại ngữ và văn học.

Bên cạnh đó, cho dù giáo dục được cung cấp bởi gia đình, cộng đồng hay nhà

trường, trẻ em cũng nên được dạy cách để hiểu được những phản ứng của

người khác bằng cách cách quan sát, đánh giá sự việc qua cách nhìn của

chúng. Một khi tinh thần đồng cảm này được khuyến khích trong trường học,

nó sẽ có một hiệu ứng tích cực trên thái độ và hành vi của trẻ trong suốt cuộc

đời chúng.

Giáo dục tập trung hướng con người đến những mục tiêu chung. Khi con

người làm việc cùng nhau trong các dự án, những khác biệt và mâu thuẫn

giữa cá nhân thường có khuynh hướng giảm dần, đôi khi còn biến mất. Do

đó, giáo dục chính quy nên phải dành thời gian và cơ hội trong chương trình

để giới thiệu đến giới trẻ những dự án hợp tác từ ngày đầu học tập như một

phần của những hoạt động thể thao và xã hội của họ.

Học để khẳng định:

Theo Unesco từ những ngày đầu tiên, mục tiêu của giáo dục là đóng góp

vào sự phát triển toàn diện của con người – về tinh thần và thể lực, trí tuệ, sự

nhạy cảm, và cảm nhận nghệ thuật. Mọi người nên được trang bị một nền giáo

dục mà có thể phát triển khả năng nhận thức đánh giá và lập luận độc lập, giúp

họ có thể sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn nhất trong nhiều tình

huống khác nhau của cuộc sống.

Bài báo cáo Học để khẳng định đưa ra những nhận định sau: „.. mục tiêu

của phát triển là sự hoàn thiện toàn diện của một con người, sự thể hiện đầy đủ

của tính cách, sự đa dạng của hành vi ứng xử và những cam kết – của một cá

nhân, một thành viên của gia đình và cộng đồng, một cư dân và một nhà sản

xuất, nhà phát minh của kỹ thuật và một người mơ mộng đầy sáng tạo‟. Quá

trình phát triển của con người từ khi sinh ra là một quá trình biện chứng dựa

trên sự tự nhận biết bản thân và trên mối quan hệ với những người khác. Như một công cụ của việc đào tạo nên tính cách, giáo dục nên là vừa một quá trình cá nhân hóa cao độ vừa là một kinh nghiệm xã hội mang

tính tương tác cao.

Page 14: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

14

Trong phần mở đầu, bản báo cáo Học để khẳng định (1972) thể hiện nỗi

lo sợ thế giới sẽ dần mất đi “tính người” do sự tiến bộ chóng mặt của công

nghệ. Một trong những thông điệp chính của nó là giáo dục nên tạo điều kiện

cho mỗi người „có khả năng tự giải quyết các vấn đề của riêng họ, tự ra quyết

định và chịu trách nhiệm về những gì họ làm‟…. Việc mất dần “tính người”

của xã hội này có thể còn gia tăng trong thế kỷ 21. Thay vì giáo dục trẻ chỉ

thích ứng với bối cảnh xã hội hiện tại, thử thách của giáo dục là bảo đảm mọi

người luôn có những nguồn lực cá nhân và những công cụ trí tuệ cần thiết để

tìm hiểu thế giới và cư xử như một con người công bằng và có trách nhiệm.

Hơn bao giờ hết, nhiệm vụ cần thiết của giáo dục là bảo đảm cho tất cả mọi

người đều có thể tự do suy nghĩ, phán đoán, biểu lộ cảm xúc và tưởng tượng

để phát triển được tài năng cũng như kiểm soát được cuộc sống của họ ở mức

độ cao nhất.

Trong một thế giới nơi mà sự đổi mới về kinh tế và xã hội là một trong

những sức mạnh chính, sự tưởng tượng và sáng tạo phải được đặt lên hàng

đầu. Sự tưởng tượng và sáng tạo là biểu hiện rõ ràng nhất của tự do con

người, tuy nhiên chúng có thể bị đe dọa bởi sự thiết lập của một hệ thống

cứng nhắc, không linh động trong hành vi ứng xử của con người. Thế kỷ 21

sẽ cần nhiều dạng tài năng khác nhau hơn là những cá nhân thiên tài nổi trội

mà trong bất cứ xã hội nào cũng cần. Cả trẻ em và thanh thiếu niên phải nên

được tạo tất cả những cơ hội để tìm tòi, thể hiện và phát triển trong những

lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, văn hóa và xã hội, với mục đích hoàn

thiện những thành tựu đã đạt được từ những thế hệ trước. Trong trường học,

nghệ thuật và văn chương cũng nên được xem trọng hơn để phát huy tính

văn hóa và truyền thống.

III. THANG PHÂN LOẠI MỤC TIÊU CỦA B. BLOOM

Tại hội nghị của Hội Tâm lý học Mỹ năm 1948, B. S. Bloom đã chủ trì xây

dựng một hệ thống phân loại các mục tiêu của quá trình giáo dục. Ba lĩnh vực của

các hoạt động giáo dục đã được xác định, đó là lĩnh vực về nhận thức (cognitive

domain), lĩnh vực về tâm vận động (psychomator domain) và lĩnh vực về cảm

xúc, thái độ (affective domain).

Lĩnh vực nhận thức thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập luận, bao gồm việc

thu thập các sự kiện, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp và sự đánh

giá có phê phán.

Lĩnh vực tâm vận động liên quan đến những kỹ năng đòi hỏi sự khéo léo về

chân tay, sự phối hợp các cơ bắp từ đơn giản đến phức tạp.

Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm, bao hàm

cả những mối quan hệ như yêu ghét, thái độ nhiệt tình thờ ơ, cũng như sự cam kết

Page 15: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

15

với một nguyên tắc và sự tiếp thu các lý tưởng.

Các lĩnh vực nêu trên không hoàn toàn tách biệt hoặc loại trừ lẫn nhau.

Phần lớn việc phát triển tâm lý đều bao hàm cả 3 lĩnh vực nói trên.

Bloom và những người cộng tác với ông cũng xây dựng nên các cấp độ của

các mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom (Bloom), trong

đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến

phức tạp nhất.

1. Lĩnh vực nhận thức

Lĩnh vực được đánh giá phổ biến nhất trong giáo dục là lĩnh vực nhận thức.

Lĩnh vực này bao gồm 6 mức độ theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp.

- Nhớ (Knowledge): được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được

trước đây. Điều đó có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các

sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin

cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.

- Hiểu (Comprehention): được định nghĩa là khả năng nắm được ý nghĩa

của tài liệu. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang

dạng khác (từ các từ sang số liệu), bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc

tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả ảnh

hưởng). Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ, và là mức thấp nhất của

việc thấu hiểu sự vật.

- Áp dụng (Application): được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu

đã học vào một hoàn cành cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các

quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Kết quả học

tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu trên

đây.

- Phân tích (Analysis): được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu

ra thành các phần sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó

có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ

phận và nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở

đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi

một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.

- Tổng hợp (Synthesis): được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận

lại với nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra

một cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động

(dự án nghiên cứu), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân

Page 16: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

16

lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng

tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoăc cấu trúc mới.

- Đánh giá (Evaluation) (hoặc định giá): là khả năng xác định giá trị của tài

liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các

tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (các tổ chức) hoặc các tiêu

chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác định hoặc

được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong

các cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.

Các công cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập

mọi cấp độ nói trên để đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người

được đánh giá về một lĩnh vực chuyên môn.

Thực ra, các mức trong mục tiêu nhận thức do B.Bloom đề xuất không có

ranh giới rõ ràng và khó phân biệt rạch ròi trong việc xác định mục tiêu của quá

trình nhận thức cụ thể và càng khó hơn trong việc đánh giá. Để tiện sử dụng trong

việc xác định mục tiêu và đánh giá việc đạt mục tiêu, các nhà giáo dục qui 6 mức

trên thành 3 bậc:

Bậc 1: Tái nhận, tái hiện - tương đương với nhớ;

Bậc 2: Tái tạo - tương đương với hiểu, áp dụng;

Bậc 3: Lập luận sáng tạo - tương đương với phân tích, tổng hợp, đánh giá.

2. Lĩnh vực tình cảm

Lĩnh vực tình cảm ít được đánh giá nhất trong số 3 lĩnh vực. Tuy nhiên lĩnh

vực này cũng là một khía cạnh quan trọng trong giáo dục, vì nó ảnh hưởng đến

tình cảm và cảm xúc của người học. Lĩnh vực này bao gồm các mức độ sau:

- Tiếp nhận những hiện tượng và tác nhân kích thích cụ thể.

Ví dụ: Mô tả làm cách nào con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống

nhờ lòng khát khao được làm việc có ích cho bản thân và xã hội.

- Hồi đáp, đáp ứng.

Ví dụ: Đáp ứng nhu cầu của người khác bằng cách chia xẻ tình cảm, nguồn

lực.

- Đánh giá, định giá trị của một sự kiện hay hiện tượng.

Ví dụ: Thể hiện sự kiên định trong suy nghĩ, hành động, không hoang

mang, dao động.

- Thiết lập (tổ chức) những giá trị trong mối liên quan với nhau.

Ví dụ: Xác định được mối quan hệ giữa các giá trị, kiên định trong cuộc

Page 17: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

17

sống.

- Khái quát hoá - tổng hợp các giá trị thành hệ thống giá trị của bản thân.

Ví dụ: Tổng hợp các giá trị văn hoá tinh thần tiếp thu được trong học tập,

cộng tác thành nguyên tắc sống của bản thân.

3. Lĩnh vực tâm lí vận động

Lĩnh vực tâm lí vận động đề cập đến việc rèn luyện các kĩ năng hoạt động

thể chất, liên quan đến sự vận động của chân tay. Lĩnh vực tâm lí vận động được

chia thành các cấp độ sau:

- Vận động phản xạ

Ví dụ: Sự vận động của cơ bắp do có các tác nhân kích thích từ bên ngoài.

- Vận động cơ bản

Ví dụ: Các vận động như đi, đứng, ngồi v.v.

- Vận động chuyển giao

Ví dụ: Chuyển giao những thông tin thu được từ mắt sang ngón tay để chơi

một nhạc cụ nào đó.

- Vận động kĩ năng

Ví dụ: Các vận động đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, có tính toán, như vẽ

tranh, trang trí sân khấu.

- Vận động kĩ xảo, phối hợp thành thạo nhiều kĩ năng.

Ví dụ: Nhảy theo nhạc, sáng tạo trong hội hoạ, âm nhạc v.v.

Như vậy, 3 lĩnh vực: nhận thức, tình cảm và tâm lí vận động là đối tượng để

giáo viên xác định mục tiêu cho hoạt động dạy - học. Điều này hướng giáo viên

quan tâm đến cả 3 lĩnh vực, thay vì chỉ đi sâu vào 1 lĩnh vực nhận thức. Người học

phải được tạo cơ hội để phát triển năng lực trí tuệ, tình cảm và thể chất để trở

thành những con người hoàn thiện.

Về lĩnh vực kĩ năng, kĩ xảo thông qua các thao tác thực hành vận dụng các

kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, cũng có thể được đánh giá theo các mức

sau:

1 - Bắt chước, mô phỏng

Quan sát và làm lại 1 thao tác nào đó.

2 – Thao tác

Nghe chỉ dẫn và thực hiện lại thao tác đó.

3 - Chuẩn hoá

Page 18: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

18

Lặp đi, lặp lại 1 thao tác một cách chính xác mà không cần có hướng dẫn.

4 - Phối hợp

Kết hợp nhiều thao tác theo trình tự 1 cách thuần thục, ổn định.

5 - Tự động hoá

Hoàn thành một hay nhiều thao tác một cách tự nhiên, không đòi hỏi sự gắng sức

về thể chất cũng như trí tuệ.

Page 19: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

19

IV. VÀI NÉT VỀ DẠY HỌC MỞ

Dạy học mở được đánh giá là một trong những xu hướng dạy học tiến bộ và

có nhiều triển vọng. Việc áp dụng dạy học mở trong thực tiễn dạy học ở trường

phổ thông nhiều nước trên thế giới ngày càng đa dạng và đạt được nhiều kết quả

ấn tượng. Dạy học mở không có một lí thuyết thống nhất mà được đặt nền tảng

trên nhiều thành tố thực tiễn dạy học và thông qua các lí thuyết về cải cách giáo

dục. Một số trong những lí thuyết được kể đến là các lí thuyết của: Peter Petersen

(1884 -1952) với chương trình “Jena – Plan”, Maria Montessori (1870-1952),

John Dewey (1859 -1952), Celestin Freinet(1896 -1966).

Ở Cộng hòa liên bang Đức, từ những năm 70 đã phát triển những hình thức

dạy học mở để bổ sung, thay thế các hình thức dạy học truyền thống, chẳng hạn

như dạy học dự án, kế hoạch tuần, dạy học hợp đồng.

Ở Mỹ, khái niệm dạy học mở (open education, open classroom) được bắt

đầu trước hết từ những lớp học tiểu học.

Dạy học mở không có một định nghĩa hoàn thiện nhưng nó có thể được mô

tả dựa trên những đặc điểm sau [1]:

- Dạy học mở gắn với một sự xắp xếp tình huống học tập và tư liệu học tập

mở, tránh tình trạng người học bị dập khuôn, lập trình

- Dạy học mở cho học sinh cơ hội được tham gia vào việc xây dựng ý tưởng,

nội dung, phương pháp làm việc và tư liệu học tập

- Dạy học mở hướng tới hứng thú, khả năng và sở thích của học sinh

- Dạy học mở thay đổi vai trò của người giáo viên từ vị trí người truyền thụ

kiến thức sang vị trí nhà tư vấn, giúp đỡ hoặc người dẫn dắt vấn đề.

- Dạy học mở thay đổi vai trò người học trở thành vai trò quyết định.

Trong môn vật lí, dạy học mở cũng rất gần với dạy học kiến tạo, khi đó học

sinh thông qua các hoạt động tích cực, tự lực của mình, tự xây dựng lên thế giới

quan của bản thân về tự nhiên.

Thành tố quan trọng của dạy học mở luôn là sự tham gia của người học vào

toàn bộ quá trình học, từ khâu chuẩn bị, tiến hành và đánh giá quá trình học tập.

Tùy theo mức độ tham gia của người học vào trong quá trình học tập mà quá trình

dạy học mở có thể có những mức độ khác nhau theo bảng 1 [6]:

Bảng 1- So sánh dạy học truyền thống và dạy học mở

Thành

tố dạy

học

Dạy học truyền

thống

Dạy học mở một phần Dạy học mở lí

tƣởng

Mục

tiêu

- Do Bộ giáo dục

quy định

- Giáo viên và học

sinh thống nhất mục

- Do người học tự

xác định

Page 20: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

20

- Giáo viên xác định

mục tiêu

- Chủ yếu hướng tới

mục tiêu hiểu kiến

thức

tiêu

- Đảm bảo được mục

tiêu theo chuẩn nhưng

vẫn hướng tới năng lực

của người học

- Hướng tới mục

tiêu hoàn thiện bản

thân

Nội

dung

- Do giáo viên xác

định

- Theo nội dung sách

giáo khoa

- Học sinh lựa chọn

nội dung do giáo viên

đưa ra

- Sách giáo khoa là tài

liệu chính

- Do người học tự

xác định dưới sự

hướng dẫn của giáo

viên

- Nội dung theo

hứng thú, năng lực

cá nhân

Phƣơng

tiện

- Thí nghiệm có sẵn

trong phòng thí

nghiệm.

- Đa số là thí nghiệm

biểu diễn

- Học sinh tiến hành

thí nghiệm với thiết bị

thí nghiệm có sẵn

- Học sinh tiến hành

theo bản hướng dẫn có

sẵn

- Thí nghiệm tự chế

tạo

- Thí nghiệm gắn

với thực tiễn cuộc

sống

- Thí nghiệm thực

hành

Phƣơng

pháp

- Thuyết trình

- Giảng giải

- Kết hợp thuyết trình

của giáo viên với hoạt

động tự khám phá của

học sinh

- Tự khám phá

- Học qua hoạt

động

Hình

thức

- Làm việc cả lớp - Làm việc cả lớp, làm

việc theo nhóm

- Làm việc nhóm

- Làm việc cá nhân

Đánh

giá

- Do giáo viên đánh

giá

- Giáo viên đánh giá

và hướng dẫn học sinh

tự đánh giá

- Tự đánh giá

- Bạn cùng lớp

đánh giá

Khác với mục tiêu dạy học truyền thống thường hướng tới việc hiểu được kiến

thức, mục tiêu chung của dạy học mở là:

- Tự hình thành kiến thức, kĩ năng bản thân

- Tự hình thành các năng lực xã hội, công việc và hành vi

- Tinh thần trách nhiệm với hành vi

- Tăng cường sự tự tin và hình thành nhân cánh

Các hình thức tổ chức dạy học dựa trên cấu trúc nền tảng của dạy học mở rất

đa dạng và phong phú, ví dụ: Dạy học dự án, dạy học theo trạm, dạy học hợp

Page 21: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

21

đông, kế hoạch tuần, nghiên cứu tình huống, trò chơi đóng vai…Trong khuôn khổ

của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung giới thiệu 2 hình thức tổ chức dạy học mở điển

hình đó là dạy học theo trạm và dạy học dự án.

V. DẠY HỌC THEO TRẠM

1. Khái niệm

Khái niệm “học tập vòng tròn” thường được nhắc đến trong cách đào tạo

một số môn thể thao. Những năm 1952, hình thức đó được phát triển bởi Morgan

(Anh) và hệ thống đào tạo của Adamson cho môn thể thao nhắm vào một mục tiêu

đào tạo cụ thể sẽ đạt được thông qua việc lặp đi lặp lại các thao tác luyện tập. Vì

vậy, tất cả các thành viên đồng thời được luyện tập, được rèn luyện kĩ năng. Các

kĩ năng cần thiết được tổ chức, sắp xếp có hệ thống thành vòng tròn. Những ý

tưởng đầu tiên của vòng tròn học tập xuất hiện trong một số môn học. Sau này các

hình thức dạy học mở phát triển, phương pháp tổ chức dạy học theo các vòng tròn

học tập được hình thành và lan ra nhanh chóng. Đầu tiên, khái niệm này đã được

thử nghiệm trong trong giáo dục tiểu học, nhưng dần dần đạt đến trình độ trung

học cơ sở, xu hướng này sẽ mở rộng lên cấp THPT, ở phạm vi một môn, liên môn.

Tương tự như cách đào tạo trong thể thao, phương pháp này sẽ tạo ra một vòng

tròn học tập, với các trạm được thiết lập, được thiết kế. Vì vậy, phương pháp tổ

chức dạy học như Stationenlernen (Trạm học tập) hoặc Lernen an Stationen

gọi là phương pháp tổ chức dạy học theo trạm.

Trạm, theo nghĩa tiếng Việt đó là một địa điểm không gian cố định, tại đó

con người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. Ví dụ: Các trạm xe bus, các

trạm không gian vũ trụ, trạm máy vi tính,… Trong học tập, trạm được hiểu là một

địa điểm học tập ( vị trí học tập ) của nhóm HS trong hệ thống các địa điểm không

gian trong lớp học. Tại địa điểm này, HS có thể tự tổ chức các hoạt động học tập

(làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập).

Dạy học theo trạm là một hình thức dạy học mở, trong đó căn cứ vào yêu

cầu về kiến thức, kĩ năng của bài học, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động học

tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập.

Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép

kín trong không gian lớp học.

Page 22: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

22

Hình 1.- Sơ đồ một vòng tròn học tập.

Hình thức dạy học mở thể hiện ở rất nhiều khía cạnh khác nhau: Mở về nội

dung bài học, mở về các phương pháp dạy học, mở về các phương tiện học tập,

mở về không gian học tập,... Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do,

dưới sự định hướng của GV, HS phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy

học theo trạm do đó tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực

giải quyết vấn đề cho HS.

Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm

việc tại các trạm, ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm còn kích

thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức

hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng

tác làm việc theo nhóm.

Dạy học theo trạm có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành

lang trước lớp, trên bàn, tại phòng máy, tại thư viện hay tại xưởng tùy thuộc vào

yêu cầu của nhiệm vụ. Tại mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho HS, có các

nguyên vật liệu cần thiết, có các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người

học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó. Nội dung các trạm được

thiết kế dựa trên các chủ đề nhất định của bài học, nội dung của bài được chia

nhỏ thành nhiều phần, thiết kế thành các nhiệm vụ nhận thức độc lập với nhau.

Kết quả học tập của một trạm là những kiến thức của bài học và tạo cho HS có

một năng lực giải quyết một vấn đề đặt ra.

2. Vai trò của GV trong dạy học theo trạm.

Không giống như cách dạy truyền thống, GV thường phải là người đứng

đầu và hướng dẫn tất cả các trẻ em cùng một lúc, nhu cầu về vai trò GV trong học

tập tại các trạm đã thay đổi. Sau khi GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài

liệu học tập cho các trạm thì HS sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến

riêng, cách làm riêng. Vật liệu ở các trạm là các thí nghiệm, tranh ảnh, video, máy

vi tính, Internet, các tài liệu giáo khoa,…GV sẽ là người theo dõi hoạt động của

Trạm 4

Trạm 1

Trạm 2

Trạm 3

Chủ đề

Page 23: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

23

toàn lớp, bổ xung các tài liệu cần thiết cho HS cho phù hợp để HS có thể thực hiện

được nhiệm vụ một cách hoàn toàn độc lập. Những vấn đề nảy sinh trong khi học

sẽ được GV giải quyết kịp thời, hỗ trợ đúng lúc, đúng mức và đúng đối tượng HS.

3. Phân loại hệ thống trạm học tập

Xét về mặt hình thức, người ta chia thành một số hình thức học tập vòng tròn

như sau:

- Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn

- Vòng tròn học tập khép kín

- Vòng tròn học tập kép

- Vòng tròn học tập mở

Hệ thống các vòng tròn học tập được trình bày và mô tả các đặc tính như bảng 1.

dưới đây:

Page 24: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

24

Bảng 2. – Các hình thức của vòng tròn học tập

Hình thức các

vòng tròn học

tập

Những đặc tính Sơ đồ tổng quan

Vòng tròn học

tập đóng

- Định trước chuỗi các trạm

học tập.

- Thứ tự hoạt động tại các

trạm đã được sắp xếp cố

định.

- Luôn bắt đầu từ một trạm

và kết thúc tại một trạm

định trước.

Vòng tròn học

tập mở

- Tự do lựa chọn thứ tự hoạt

động tại các trạm.

- Có thể bắt đầu hay kết

thúc tại một trạm bất kì

nào đó.

Chia vòng tròn

học tập

( Vòng tròn

kép)

- Có hai vòng tròn học tập

được bố trí song song với

nhau.

- Các trạm bắt buộc được

bố trí ở vòng ngoài.

- Các trạm bổ xung cho

trạm bắt buộc, được bố trí

ở vòng trong.

Học tập vòng

tròn với các

trạm tùy chọn

- Các chất liệu, thiết bị, tài

liệu được lựa chọn để phát

triển các khả năng khác

nhau của người học.

- Có thể lựa chọn được các

hình thức làm việc khác

nhau: Cá nhân, nhóm.

- Có thể chọn tùy ý các chủ

đề khác nhau trên vòng

tròn học tập.

Page 25: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

25

Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn trên

hành trình tương ứng với một trạm học tập. Người học phải trải qua rất nhiều trạm

khác nhau. Số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức

tạp của vấn đề cần giải quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ hiện

tại của HS. Cần tạo ra các trạm học tập sao cho tất cả các HS có thể cùng làm việc

tại các trạm khác nhau, không có trạm nào bị bỏ trống và không có HS nào chơi

không. Việc tổ chức các trạm học tập phải tạo ra được các trạm khác nhau, tương

ứng các phong cách học khác nhau của trẻ, phải cho trẻ có sự lựa chọn một trạm

thích hợp với khả năng và sở thích của trẻ.

a) Phân loại theo vị trí các trạm.

- Trạm cố định: Trạm cố định là trạm có vị trí cố định tại một nơi nào đó

trong lớp học. Hầu hết các trạm đều được đặt cố định tại một vị trí đặt trước có

điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên các trạm có nhiệm vụ quan sát đối tượng thì có thể

di chuyển địa điểm để tìm không gian quan sát hợp lí hơn.

- Trạm bên ngoài (Outstation): Là một trạm được đặt ở không gian bên ngoài

lớp học, ngoài khu vực, vv. Các trạm này thường xuất hiện trong các buổi học

ngoại khóa, người học có thể làm việc ở một vị trí nào đó ngoài không gian lớp

học như: Thư viên, hành lang, ở nhà, xưởng của trường,….., có thể làm việc bằng

các phương tiện khác nhau để đạt được yêu cầu công việc ( ống nhòm, máy vi

tính,…).

- Trạm đệm: Trạm đệm là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó.

Trạm đệm thường được bố trí sát ngay trạm chính. Mỗi HS có thể thực hiện nhiệm

vụ ở trạm đệm trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính.

Các nội dung học tập phức tạp, nhiều nội dung thì người ta có thể bố trí

thêm các trạm đệm hỗ trợ. Trạm này là bước đệm để cho HS thực hiện nhiệm vụ ở

trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các trạm chính được thực hiện đúng

tiến độ, tránh tắc ngẽn ở một trạm nào đó trên vòng tròn học tập.

Hình 2. Vòng tròn học tập với trạm đệm.

Page 26: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

26

- Trạm giám sát - dịch vụ: Trạm này được đặt tại một ví trí trung tâm của

vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án

cho các trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát

thường xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách trực

tiếp, liên tục.

Hình 3. Vòng tròn học tập với trạm giám sát.

Trạm giám sát dịch vụ cung cấp các tài liệu cần thiết như từ điển, các thông

tin bổ xung, các thông tin kĩ thuật hoặc một phương tiện đặc biệt (ví dụ như một

máy tính có kết nối Internet và một số phần mềm cần thiết ). Trạm này thường

được bố trí tách dời vòng tròn học tập.

b) Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ.

Hình 4. Sơ đồ vòng tròn học tập với các trạm tự chọn.

- Các trạm tự chọn: Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình

độ khác nhau, các phòng cách học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Các

trạm này vẫn có tính chất bắt buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng

có thể theo các cấp độ, hình thức khác nhau.

Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng, nội dung

vui để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua

Page 27: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

27

cũng được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ

một số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tùy theo từng chủ đề bài học.

- Trạm bắt buộc: Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức, bắt buộc,

trọng tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức

và kĩ năng tối thiểu của bài.

c) Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học.

- Trạm có sử dụng máy tính: Các trạm này cần đến máy vi tính để hỗ trợ quá

trình học tập, xem tranh, ảnh, video, tạo các thí nghiệm ảo, máy vi tính kết nối với

các thí nghiệm,…

- Trạm thí nghiệm truyền thống: Đó là các trạm có sử dụng thí nghiệm thật,

thường là các trạm kiểm tra các giả thuyết.

d) Phân loại theo vai trò của các trạm.

- Trạm luyện tập, củng cố. Trên các trạm này có các nhiệm vụ dạng các bài

tập trắc nghiệm, HS chỉ cần dùng các kiến thức đã được học ở bài trước hoặc kiến

thức thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện.

- Trạm xây dựng kiến thức mới. Xây dựng kiến thức mới là việc rất khó thực

hiện trong dạy học theo trạm. Đây là một điểm hạn chế của hình thức dạy học này.

e) Phân loại theo hình thức làm việc.

- Trạm cá nhân: Trong trạm này, học sinh thực hiện nhiệm vụ trong trạm một

cách độc lập

- Trạm làm việc theo nhóm: Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo

nhóm nhỏ, tuy nhiên có thể xây dựng các trạm dành riêng cho cá nhân nhằm kiểm

tra, phát triển các kĩ năng cho từng cá nhân riêng biệt. Ví dụ, khi hình thành các

trạm của bài Mắt. Để đo những khả năng riêng của mắt, ngoài kiến thức bài học

thì có thể xây dựng thêm các trạm: Phản ứng màu sắc của mắt, khả năng nhìn

không gian của mắt để nhìn các ảnh không gian sâu ba chiều, khả năng liếc của

mắt,.. để cho cá nhân thực hiện.

4. Các bƣớc xây dựng một vòng tròn học tâp

Để tạo ra được một vòng tròn học tập thì người GV cần phải chuẩn bị rất

công phu và cẩn thận, có thể gồm 10 bước như bảng 2. dưới đây:

Bảng 2. Các bước chuẩn bị xây dựng trạm học tập.

Bƣớc Các khía cạnh Các gơi ý thực hiện

1 Lựa chọn

các chủ đề

- Mục tiêu giáo dục

chung.

- Chủ đề nội khóa

hoặc ngoại khóa, một

môn, liên môn.

- Phù hợp với sự phát triển của

chương trình? Phù hợp với xu hướng

làm việc tự lực không?

- Xác định phạm vi kiến thức của

trạm: Các môn học liên quan, các GV

Page 28: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

28

- Một GV hay cần

nhóm GV.

hỗ trợ, tư vấn?

2 Xác định

chủ đề

- Nội dung trọng tâm

của chủ đề là gì?

- Dựa trên sự nhận

thức của HS.

- Dự kiến việc xây dựng các trạm như

thế nào cho phù hợp cho chủ đề?

- Phương pháp làm việc tại các trạm là

gì?

- Kiến thức HS cần có?

- Đánh giá khả năng của HS và dự

kiến mức độ hoàn thành công việc!

3 Cấu trúc nội

dung

- Dựa theo các khía

cạnh của chủ đề ( tiểu

chủ đề )

- Sự đa dạng của

phương pháp

- Hình thức làm việc

theo nhóm, cặp, cá

nhân.

- Học bằng nhiều phương tiện, học đa

kênh.

- Nhiều hình thức học.

- Sự khác biệt giữa các HS khác

nhau?

- Đáp ứng được các mục tiêu học tập

một cách phù hợp.

4 Vẽ trạm

- Sơ bộ quyết định về

loại hình trạm.

- Trạm cố định.

- Trạm bên ngoài.

- Trạm tùy chọn.

- Trạm đệm

- Trạm giám sát, dịch vụ.

5

Tìm kiếm

nguồn tài

liệu.

- Dựa vào các hình

thức hoạt động khác

nhau của trạm.

- Internet

- Báo chí

- Sách giáo khoa

- Thư viện.

- Video, DVD video

- CD cứng

- Băng cát xét

6

Dự kiến sản

phẩm hoạt

động của

trạm.

- Sản phẩm thật.

- Bộ sưu tập.

- Kịch bản.

- Bài báo cáo.

7 Hình dạng - Ngày thực hiện - Vòng tròn đóng

Page 29: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

29

và cấu trúc

của vòng

tròn học tập

- Thời gian thực

hiện.

- Hình thức vòng

tròn học tập.

- Số trạm

- Vòng tròn mở

- Vòng tròn kép

- Vòng tròn có trạm tùy chọn.

- Các trạm đệm.

8

Tạo hình

ảnh của các

vòng tròn

học tập

- Sơ đồ tổng

quan của vòng

tròn học tập

- Các phiếu học

tập, ticket,..

- Hình dạng vòng tròn học tập và

cách bố trí các trạm trên vòng

tròn.

- Số trạm, màu sắc các trạm, hình

dạng các trạm,….. để thu hút sự

chú ý của HS.

9

Xây dựng

nội quy và

quy tắc học

tập.

- Quy tắc thực

hiện.

- Cách cho điểm

- Chuẩn bị chia nhóm, nhận nhiệm vụ.

Cách tiến hành làm việc trên các trạm.

- Cách báo cáo kết quả sau tiết học.

10

Xây dựng

vòng tròn

học tập

- Kiểm tra địa

điểm lớp học,

không gian

phòng học.

- Thành lập một

môi trường học

tập tích cực

chủ động

- Lịch trình tiến hành trên cách

trạm như thế nào cho phù hợp?

- Bố trí vị trí các trạm phù hợp,

có không gian hoạt động riêng

của trạm, có lối đi thuận tiện,

tránh ùn tắc khi di chuyển từ

trạm này sang trạm khác.

5. Các qui tắc xây dựng nội dung các trạm học tập vật lí.

Để xây dựng các trạm học tập vật lí ta cần tuân theo các qui tắc sau:

- Sử dụng hình thức vòng tròn mở, trong đó có một số trạm với nội dung tùy

chọn. Như vậy các nhiệm vụ học tập phải độc lập tương đối sao cho HS có thể bắt

đầu từ bất kì nhiệm vụ nào. Nếu một bài học có nhiều nội dung ta có thể chia

thành nhiều nhóm trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ

học tập là độc lập với nhau.

- Với các trạm có thí nghiệm, các nguyên vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác,

phù hợp với thí nghiệm HS.

- Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm

trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm

phải như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ

của từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.

Page 30: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

30

- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây

dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.

- Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với

các nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. Tránh

được ùn tắc trong quá trình học tập, tạo hứng thú học tập.

- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm

vụ học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.

- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian

làm việc. Có thể gom các phiếu học tập của các trạm thành một tập để mỗi nhóm

mang theo trên hành trình qua các trạm, hoặc các phiếu học tập riêng của trạm đặt

tại mỗi trạm.

- GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm.

6. Các bƣớc tổ chức dạy học dƣới hình thức học tập theo trạm

Các bước tiến hành tổ chức dạy học theo trạm trên lớp như sau:

- Bước 1: Thống nhất nội qui học tập theo trạm.

GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm

bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu

học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả các nội

quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực,

chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc,..

- Bước 2: Chia nhóm.

Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm trước từ

buổi chuẩn bị. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi.

- Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ

Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp

hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.

- Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.

Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học.

Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào

đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản than.

Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ xung và đánh giá. Giáo

viên là người chỉ đạo. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến

thức quan trọng của bài.

Page 31: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

31

VI. DẠY HỌC DỰ ÁN

1. Khái niệm

- Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc tiếng la tinh là projicere có

nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.

- Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã

hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện

dự án.

- Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó

cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và

cần được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những

điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau.

- Khái niệm dự án đó đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào

tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà cũng được sử dụng

như một phương pháp dạy học. Khái niệm Project được sử dụng trong các trường

dạy kiến trúc, xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng dạy học dự án lan

sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là trong các

trường đại học và chuyên nghiệp.

- Khái niệm dạy học dự án: Dạy học dự án là một phương pháp tổ chức dạy

học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện một nhiệm vụ học

tập phức hợp, gắn với thực tiễn. Trong quá trình đó học sinh tự lực lập và thực

hiện kế hoạch, thể hiện kết quả thông qua quá trình học tập và sản phẩm dự án, tự

đánh giá và tham gia đánh giá kết quả.

- Xuất phát từ nội dung bài học, hoặc giáo viên hoặc học sinh hoặc cả giáo

viên và học sinh cùng đưa ra một dự án hấp dẫn, kích thích được học sinh tham

gia thực hiện. Khi học sinh nhận được bài tập hoặc những thông tin chi tiết về dự

án của mình, các em sẽ quyết định cách thức giải quyết những vấn đề được đưa ra.

Học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao phải tự tìm hiểu những nội

dung cần học thông qua các nguồn tài liệu và thông qua trao đổi một cách có định

hướng các nhiệm vụ cần thực hiện.

- Trong cách học theo dự án, hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, mỗi

học sinh cộng tác với các thành viên khác trong nhóm trong một khoảng thời gian

nhất định để giải quyết những vấn đề được giao và cuối cùng trình bày công việc

mình đã làm trước một cử tọa ngoài nhóm. Bước cuối cùng có thể là một buổi

thuyết trình sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một ấn phẩm báo chí, một trang

web hoặc một sản phẩm được tạo ra.

- Các dự án cho phép tạo ra nhiều cơ hội học tập tại lớp hơn, rất đa dạng về

chủ đề và qui mô, có thể được tổ chức rộng rãi ở các cấp học khác nhau. Dạy học

Page 32: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

32

dự án có thể thực hiện trong phạm vi lớp học, hay vượt ngoài khuôn khổ lớp học,

có thể kéo dài một vài tiết học thậm chí một vài tuần tuỳ thuộc quy mô, tính chất

của bài học. Học sinh đóng vai và thực hiện hành vi của những người đang hoạt

động trong một lĩnh vực cụ thể nào đó qua các dự án đó, học sinh đã được tham

gia vào những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học.

- Dạy học dự án nhắm đến những mục tiêu giáo dục cụ thể và quan trọng như

phải đạt được các chuẩn kiến thức của môn học; phát triển khả năng tìm tòi sáng

tạo và tư duy bậc cao hay phát triển các kĩ năng của thế kỉ 21 như cộng tác, giải

quyết vấn đề, tư duy phê phán...chứ không phải chỉ là hoạt động ngoài giờ giải trí

hoặc chỉ để bổ sung cho chương trình học.

2. Những đặc điểm của dạy học dự án

- Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học: Bài học theo dự án được thiết

kế cẩn thận, lôi cuốn học sinh vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao.

Các nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say

mê của học sinh trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Học sinh

lĩnh hội kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn

thành các nhiệm vụ của dự án. Giáo viên giữ vai trò người hỗ trợ hay hướng dẫn.

Học sinh hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá

nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau.

- Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn:

Những dự án tốt được phát triển dựa trên những nội dung cốt lõi của chương trình

đáp ứng các chuẩn quốc gia và địa phương. Dự án có các mục tiêu rõ ràng gắn với

các chuẩn và tập trung vào những hiểu biết của học sinh sau quá trình học. Từ

việc định hướng vào mục tiêu, giáo viên sẽ chọn lựa hình thức dạy học phù hợp,

lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án

được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của học sinh và quá trình thực hiện nhiệm

vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông tin thể hiện sự lĩnh

hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học.

- Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình: Câu hỏi khung

chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm.

Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng

lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các

vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. Có ba dạng câu hỏi

khung chương trình: Câu hỏi khái quát, Câu hỏi bài học và Câu hỏi nội dung. Câu

hỏi khái quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý tưởng lớn và các

khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên môn, giúp học sinh

hiểu được mối quan hệ giữa các môn học. Các câu hỏi bài học được gắn trực tiếp

Page 33: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

33

với dự án, hỗ trợ việc tìm kiếm lời giải cho Câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học

thể hiện mức độ hiểu những khái niệm cốt lõi về dự án của học sinh. Các câu hỏi

nội dung thường mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và mục tiêu đã đề ra.

- Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên: Ngay từ khi

triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải được làm rõ và phải luôn được rà

soát nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các phương pháp đánh giá

khác nhau. Học sinh sẽ được xem mẫu và hướng dẫn trước để thực hiện công việc

có chất lượng nhất, và phải biết rõ điều gì đang chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án.

Cần phải tạo cơ hội để rà soát, phản hồi hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực

hiện dự án.

- Dự án có liên hệ với thực tế: Dự án phải gắn với đời sống thực tế của học

sinh, có thể mời các chuyên gia ngoài cùng tham gia để tạo ra những tình huống

dạy học. Học sinh có thể thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực

tế, liên hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực

nghiên cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại.

- Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá trình

thực hiện: Thông thường các dự án được kết thúc với việc học sinh thể hiện thành

quả học tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các mô

hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô phỏng như một hội thảo

giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp học sinh thể hiện khả năng diễn đạt và

làm chủ quá trình học tập.

- Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh: Học sinh được

tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát triển kỹ năng tư duy, cho

ý kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản phẩm cuối. Với sự trợ giúp của

công nghệ, học sinh tự chủ hơn với kết quả cuối cùng, có cơ hội “cá nhân hoá sản

phẩm”. Học sinh có thể vươn ra khỏi 4 bức tường lớp học bằng cách cộng tác với

các lớp học từ xa qua email và các trang web tự tạo, hoặc trình bày việc học của

mình qua các chương trình đa phương tiện.

- Kỹ năng tư duy là không thể thiếu trong làm việc theo dự án: Làm việc theo

dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức

như hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh giá thông tin. Trong suốt quá

trình thực hiện dự án, các câu hỏi khung chương trình sẽ kích thích học sinh tư

duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao.

- Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng: Các chiến lược

dạy học sẽ tạo ra một môi trường học tập đa dạng hơn, thúc đẩy tư duy bậc cao

hơn. Những chiến lược dạy học sẽ giúp đảm bảo cho học sinh được tiếp cận với

toàn bộ học liệu của chương trình, tạo cơ hội thành công cho mỗi học sinh. Trong

Page 34: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

34

giảng dạy có thể kết hợp các kỹ thuật dạy học hợp tác, làm việc nhóm, phân nhánh

tổ chức, nhận xét phản hồi từ giáo viên hoặc từ bạn học.

3. Mục tiêu của dạy học dự án

- Dạy học dự án hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với

cuộc sống thực tế: học sinh làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và

cho ra kết quả thực tế, học sinh lĩnh hội được các kiến thức môn học và hiểu được

ý nghĩa sâu rộng hơn của nội dung bài học thông qua các hoạt động của dự án học

tập.

- Dạy học dự án hướng tới phát triển được các kĩ năng tư duy bậc cao: phân

tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo.

- Dạy học dự án hướng tới việc nâng cao kỹ năng chuyên môn, kĩ năng sử

dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.

- Dạy học dự án hướng tới phất triển kỹ năng làm việc và kỹ năng sống như:

lắng nghe và giao tiếp, trao đổi, tranh luận, bảo vệ ý kiến, giải quyết mâu thuẫn,

thu thập và đánh giá thông tin da chiều.

4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án

- Vai trò của giáo viên

+ Vai trò của giáo viên trong lớp học “dạy học dự án” rất khác biệt với vai

trò mà hầu hết các giáo viên đã quen thuộc trong các lớp học truyền thống: giáo

viên nắm giữ tất cả các kiến thức rồi truyền lại đến học sinh, còn với phương

pháp dạy học dự án thì trong suốt quá trình thực hiện dự án, vai trò của giáo viên

là:

+ Xác định chủ đề, mục tiêu dạy học.

+ Tổ chức các nhóm học sinh thực hiện các nhiệm vụ được giao (hướng

dẫn, tham vấn chứ không phải là cầm tay chỉ việc cho học sinh) và trình bày sản

phẩm học tập. Tổ chức cho học sinh tự đánh giá, tham gia đánh giá quá trình và

kết quả học tập.

+ Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ học sinh (các chỉ dẫn, các sản phẩm mẫu, các

tài liệu, các nguồn thông tin, các chuyển giao công việc, các phiếu đánh giá...),

chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết. Xây dựng các tiêu chí đánh giá, các phiếu đánh

giá.

+ Tạo ra môi trường học tập thúc đẩy phương pháp học tập hợp tác.

- Vai trò của học sinh

+ Trong các lớp học theo dự án, các dự án thường được thực hiện bởi các

nhóm nhỏ học sinh trong lớp, đôi khi cả lớp hoặc một cá nhân nào đó. Khi học

Page 35: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

35

sinh nhận được bài tập hoặc những thông tin chi tiết về dự án của mình, học sinh

sẽ thực hiện vai trò:

+ Chọn chủ đề, hoạch định, tổ chức hoạt động nhóm, lập kế hoạch thực hiện

nhiệm vụ học tập, phân công công việc để giải quyết vấn đề..

+ Thực hiện nhiệm vụ học tập (thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

rồi tổng hợp, phân tích, và tích luỹ kiến thức từ quá trình làm việc của mình),

trình bày giới thiệu sản phẩm học tập.

+ Học sinh trình bày kiến thức mới mà họ đã được biết, tích luỹ thông qua

dự án. Tham gia tự đánh giá kết quả và quá trình học tập, rút kinh nghiệm, chỉnh

sửa, bổ sung để có sản phẩm hoàn thiện hơn.

+ Bằng cách này mỗi bài học đều thực sự hấp dẫn đối với học sinh vì vấn

đề họ đang giải quyết là vấn đề có thật trong cuộc sống.

5. Các giai đoạn của dạy học dự án

a. Chuẩn bị trước dự án :

- Trong giai đoạn này giáo viên chuẩn bị cho việc tổ chức dự án.

+ Giáo viên cần xác định được các mục tiêu cần đạt của dự án, dự kiến khoảng

thời gian tiến hành dự án, lên kế hoạch tổ chức dự án.

+ Giáo viên cũng cần chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết cho việc tổ

chức dạy học dự án : nội dung dạy học, địa điểm dạy học, trang thiết bị, thí

nghiệm, các công cụ đánh giá, kinh phí, ….

+ Giáo viên đóng vai học sinh thực hiện thử nghiệm dự án để dự kiến trước

được những khó khăn của học sinh trong quá trình thực hiện dự án để lập kế

hoạch hướng dẫn học sinh vượt qua khó khăn.

+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị trước những nội dung kiến thức

và những phương tiện cần thiết. Giai đoạn chuẩn bị trước dụ án thường diễn ra

cùng với việc xác định mục tiêu dạy học và lập kế hoạch tổ chức hoạt động nhận

thức, nó có vai trò quyết định đối với việc tổ chức thành công dự án.

b. Chuẩn bị dự án :

- Giáo viên khởi động và duy trì hứng thú của học sinh trong suốt dự án, tổ

chức cho học sinh thảo luận và lựa chọn chủ đề của dự án có liên quan tới môn

học, cung cấp những phương pháp, công cụ, phương tiện cần thiết cho học sinh.

Dự án học tập có thể nảy sinh từ nhiều ý tưởng trong nhiều bối cảnh khác

nhau. Nhưng tất cả học sinh đều phải có cơ hội để thảo luận về các chủ đề dự án.

Việc đề xuất và lựa chọn các chủ đề dự án có thể thực hiện thông qua phương

pháp hiến kế tập thể (brainstorming), sơ đồ tư duy, phiếu KWL, kỹ thuật đặt câu

hỏi 5W1H (Cái gì ?; Ai ?; Tại sao ?; Khi nào ?; ở đâu ?; Như thế nào ?) .

Page 36: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

36

- Học sinh hoặc các nhóm học sinh đề xuất vấn đề nghiên cứu, lựa chọn chủ

đề, xây dựng các tiểu chủ đề, xác định quy mô nghiên cứu từ đó lập kế hoạch thực

hiện và tổ chức thực hiện kế hoạch dự án trong đó xác định các mục đích cần đạt,

các công việc cần làm với thời hạn hoàn thành và địa điểm thực hiện, các

nguồn thông tin và phương tiện có thể khai thác : sách ; báo ; tạp chí ; trang web,

người có kinh nghiệm, vật liệu, công cụ ; …, chi phí cần thiết, các tiêu chí đánh

giá, sự phân công nhiệm vụ cho các thành viên dự án…. Một sự tổ chức công

việc cụ thể sẽ cho phép mỗi học sinh hoặc mỗi nhóm học sinh tham gia đóng góp

một phần có ý nghĩa vào dự án. Đó những điều kiện cần thiết cho sự thành công

của dự án.

c. Thực hiện dự án :

- Học sinh thường bắt đầu dự án với việc tìm kiếm thu thập các thông tin

liên quan đến chủ đề dự án, có thể theo cá nhân hoặc theo tập thể nhóm nhưng

luôn phải trên quan điểm hợp tác để đi đến một kết quả chung. Theo nhiệm vụ

được giao, các học sinh sẽ tìm kiếm các thông tin từ sách, báo, mạng internet,

… ; tiến hành các thí nghiệm ; gặp gỡ phỏng vấn những người cần thiết ; điều

tra thăm dò ý kiến ; mua sắm các vật liệu …. Từ những kết quả thu được, học

sinh sẽ sắp xếp, phân tích, so sánh, tính toán và thực hiện nhiều thao tác cần thiết

khác để phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm dự án. Sản phẩm dự án có thể là một

bài báo cáo, một ấn phẩm, một thiết bị, một tác phẩm nghệ thuật. Các cuộc thảo

luận giữa các nhóm với nhau và giữa học sinh với giáo viên sẽ giúp cho các học

sinh làm giàu thêm vốn kinh nghiệm, bổ sung những thiếu sót trong việc thực hiện

sản phẩm, đánh giá tiến trình thực hiện dự án của mình.

- Giáo viên theo dõi giám sát, nắm bắt được tình hình học tập của học sinh để

đánh giá quá trình thực hiện dự án của học sinh đồng thời có sự giúp đỡ thích hợp

để học sinh tự vượt qua khó khăn, giữ vững định hướng của dự án.

d. Tổng kết dự án :

- Học sinh hoặc các nhóm học sinh giới thiệu, trình bày và bảo vệ sản phẩm dự án

của mình trước cả lớp hoặc trước toàn trường. Đây cũng là lúc nhìn lại và đánh

giá dự án đã thực hiện. Học sinh sẽ tiến hành đánh giá về chất lượng sản

phẩm và phần trình bày của nhóm mình và nhóm bạn qua một phiếu đánh giá tập

thể đồng thời tự đánh giá về những kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình

thông qua một phiếu đánh giá cá nhân. Đề xuất một dự án mới.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm, đánh giá sản phẩm, quá trình

và kết quả dự án. Kết quả đánh giá có thể lấy vào điểm học tập của học sinh hoặc

nếu không thì cũng cho phép ghi nhận những cố gắng và sự tiến bộ của học sinh.

Page 37: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

37

VII. BẢN ĐỒ TƢ DUY

1. Giới thiệu về bản đồ tƣ duy

Bản đồ tư duy còn được gọi là sơ đồ tư duy, hay lược đồ tư duy (Mind

Map),… là một hình thức “ghi chép” bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời

hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực, nhằm tìm tòi, đào

sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa kiến

thức của một chủ đề, các cách giải một dạng bài tập,… Có nhiều cách để lập sơ đồ

tư duy, như dùng bút chì, bút màu, giấy bìa, phấn màu, bảng đen,… (cách truyền

thống), hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế (Microsoft Powerpoint,

Mind Manager,…).

Bản đồ tư duy là một sơ đồ rất mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi thiết khắt khe

như bản đồ địa lí hay bản đồ lịch sử. Người sử dụng có thể thêm hoặc bớt đi các

nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau thông qua dùng màu sắc, hình ảnh, cụm

từ diễn đạt (tùy theo tư duy mỗi người). Cùng một chủ đề, nhưng mỗi người có

thể “thể hiện” sơ đồ tư duy theo cách riêng. Do đó, sử dụng sơ đồ tư duy sẽ phát

huy được tối đa năng lực sáng tạo của người dạy và người học. Cơ chế hoạt động

của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng

(các nhánh). Được thiết kế dưới dạng công cụ đồ họa trực quan nối các hình ảnh

có mối liên hệ với nhau, nên giáo viên có thể vận dụng để hỗ trợ dạy học các dạng

bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức cho

người học sau mỗi chương/phần/chuyên đề/học kì,… và giúp cho cán bộ quản lí

lập kế hoạch công tác hiệu quả.

Về lịch sử, con người sử dụng bản đồ tư duy đã có cách đây hàng thế kỷ,

nhằm hỗ trợ trong việc học tập, tư duy, ghi nhớ, giải quyết vấn đề, báo cáo,…,

nhưng Tony Buzan được cho là người đầu tiên đưa ra bản đồ tư duy hiện đại vào

Page 38: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

38

năm 1960. Ông cho rằng, những cách ghi chép cũ bắt buộc mọi người phải đọc từ

trái sang phải rồi từ trên xuống dưới, trong khi người đọc thường đọc cả trang

không theo một trật tự tuyến tính nào cả, vì thế ông cải biến nó. Theo phương

pháp cải tiến của Tony Buzan, bản đồ tư duy sẽ có cấu tạo như một “cái cây”

(nằm chính giữa), xung quanh có nhiều nhánh lớn khác nhau. “Cái cây” ở giữa

bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm, nối với nó là các nhánh lớn

thể hiện các vấn đề liên quan rất quan trọng với ý tưởng chính. Các nhánh lớn này

tiếp tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa

nhằm thể hiện chủ đề kiến thức ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục

và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một

“bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm của người dạy (hay người học) một

cách đầy đủ và rõ ràng nhất (Hình dưới).

Rõ ràng, trên thế giới việc sử dụng sơ đồ tư duy đã được nghiên cứu, hệ

thống hóa và sử dụng một cách phổ biến. Những năm gần đây, phương pháp này

được nhiều người Việt Nam biết đến, nhưng nó chưa bao giờ được hệ thống hóa,

được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong nước. Sơ đồ tư duy mới

chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên, học sinh trước mùa thi bằng phương

pháp thủ công, truyền thống thông qua cây bút, trang giấy, bảng,…

Dưới đây, chúng tôi giới thiệu và chia sẻ một số cách thiết kế và sử dụng

phần mềm Mind Manager 8.0 trong dạy - học và quản lí giáo dục.

Page 39: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

39

2. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm Mind Manage 8.0

Xin giới thiệu với bạn một phần mềm có thể thay thế tờ giấy trắng và cây bút

chì

giúp cho bạn phóng tác ý tưởng một cách thoải mái, tạo nên các sản phẩm tư du

y một cách hoàn hảo và khi trình bày sản phẩm của mình:

Mind Manager Pro 8.0.

Với nhiều tính năng vượt trội, Mind Manager 8.0 cho phép bạn trình bày ý tư

ởng có đính kèm các chú thích, hình ảnh, sơ đồ, bảng tính… với nhiều công cụ

biểu mẫu phong phú.

2.1. Cài đặt và tạo bản đồ tƣ duy bằng phần mềm Mind Manager 8.0

A. Cài đặt phần mềm Mind Manager 8.0

Bước 1: Copy Forder Mind Manager 8.0 vào ổ D của máy vi tính

Bước 2: Kích đúp chuột vào Mind Manager 8.0 → Set up và làm theo hướng dẫn

cài đặt của chương trình.

Bước 3: Thoát chương trình Mind Manager 8.0 đang

hiển thị trên màn hình

Bước 4: Trở lại Forder Mind Manager 8.0 trong ổ D

của máy vi tính → kích đúp chuột vào CRACK →

Copy Mind Manager → chọn ổ C → Programfile →

Mindjet → mở Mind Manager 8.0 → paste → Ok.

Bây giờ, bạn đã có thể sử dụng Mind Manager 8.0

để tạo bản đồ tư duy.

B. Tạo từ khóa và các nhánh chính trên phần

mềm Mind Manager 8.0

Đầu tiên, chúng ta phải kích đúp chuột vào biểu tượng Mind Manager 8.0 trên

màn hình, chờ đợi chương trình xuất hiện để.

Tiếp đó, kích chuột vào biểu tượng có chữ Mind Manager (chữ M màu đỏ) bên

góc trái trên cùng của màn hình → chọn New → Default Map.

Lúc này, giao diện cho ta một tập tin có chủ đề trung tâm “Central Topic”, ta chỉ

cần đưa con trỏ chuột vào và vùng “Central Topic” rồi gõ từ khóa (chủ đề chính)

trên bản đồ tư duy (Main Topic) .Dùng phím Insert và Enter một cách nhịp nhàng

Page 40: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

40

ta, chúng ta sẽ vẽ được các Topic nhánh chính cấp 1 rất nhanh chóng (có thể dùng

chuột phải, rồi chọn Insert - nhìn chung cách này ít thông dụng).

* Tạo mối quan hệ giữa các topic trên bản đồ tƣ duy

Bằng cách click chuột nào menu Relationship, chúng ta sẽ tạo ra đường nối quan

hệ các topic với nhau

Dê trỏ chuột từ vị trí đầu đến vị trí cuối ta sẽ được kết quả như ý.

C. Insert và các đối tượng

Sau khi tạo được một sơ đồ đơn giản với chủ đề trung tâm, các chủ đề chính, chủ

đề nhánh cùng với các đường liên hệ chúng, chúng ta có nhu cầu đưa vào các chủ

đề một số thông tin cần thiết khác.

a. Alert

Nút lệnh Alert sẽ cho ta thêm "báo" thời gian định trước

Chọn thời điểm và thời gian báo trước.

Page 41: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

41

b. Label

Clich chuột vào nút lệnh Label. ta sẽ đánh nhãn cho một topic.

c. Date Time

Click chuột vào nút lệnh date & Time sẽ có ngày, giờ nhập vào topic.

d. Notes (tạo ghi chú)

Bằng tổ hợp phím Ctrl + T ta sẽ có khung cửa sổ để nhập ghi chú cho một topic

Page 42: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

42

Cũng bằng cặp phím Ctrl + T ta dấu khung Note.

e. Hình ảnh (Image)

Click chuột phải. Chọn Image. ta có thể đưa một ảnh vào trong topic hiện hành.

Sau khi có ảnh rồi ta có thể điều chỉnh kích thước ảnh cũng bằng chuột.

D. Thêm các đối tượng vào một Topic

Để tăng thêm giá trị của bản đồ tư duy và liên kết với những sơ đồ khác chúng ta

có thể cầu tạo siêu liên kết, đính kèm các tập tin, đánh dấu công việc.

a. Tập tin đính kèm (Attache)

Click nút phải chuột, ta chọn tiếp Add Attachement... ta sẽ kèm một tập tin vào

một topic hiện hành

b. Siêu liên kết (Hyperlink)

Add Hyperlink sẽ cho ta liên kết một topic đến với 1 tập tin khác (không nhất

thiết phải là map).

Mind manager 8.0 cho ta liên kết với nhiều loại tập tin khác (mỗi topic chỉ liên

kết được 1 tập tin duy nhất). Khi click vào biểu tượng liên kết thì tập tin liên kết

sẽ được mở.

c. Đánh dấu bằng biểu tƣợng (Icon Markers)

Bằng cách click chuột phải, ta sẽ đưa một biểu tượng để đánh dấu một nôi dung

nào đó (mà ta qui ước nghĩa) vào 1 topic.

Page 43: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

43

d. Đánh dấu bằng đoạn văn (Text Markers)

Clich chuột phải, sau đó chọn Text markers ta sẽ đưa các dòng ký tự vào 1 topic

để đánh dấu.

Để thực hiện điều nay, ta cần phải Add New Text Marker để có nội dung đưa vào.

Thao tác này sẽ hiệu qua hơn nếu ta chuẩn bị nguồn lực và các nhóm thực hiện

(xem phần Menu Home).

E. Định dạng

a. Menu Format

Các Topic

Chọn menu Topic Shape ta có thể định dạng hình các topic.

Page 44: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

44

Bằng cách click chuột vào hình mẫu có sẵn để định dạng hình topic.

Chọn menu Line Style cho ta chọn hình dáng của đường nối các topic trong 1

nhánh;

Chọn Growth Direction cho ta định dạng kiểu phân nhánh của sơ đồ.

Tương tự như vậy, nếu chọn hình ảnh trong topic sẽ cho chúng ta vị trí của bức

ảnh trong topic

Objects

Để thể hiện mối quan hệ giữa các topic trên bản đồ tư duy, chúng ta chọn menu

Relationship (khi ta đã có đường nối quan hệ). Hoặc, chọn Boundary Shape sẽ có

hình bao quanh topic.

Page 45: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

45

Layout và Formatting

Chúng ta có thể chọn menu Numbering để định dạng tự động số thứ tự của các

topic nhánh trong cùng một topic.

Chúng ta chọn Font để định dạng font chữ; chọn Font Color và Fill Color để định

dạng màu chữ và màu nền của topic hiện hành; chọn Line Color sẽ cho ta định

dạng đường viền của nhánh topic.

.

Topic Style

Trong Menu Format có lệnh Topic Style. Lệnh này cho chúng ta định dạng kiểu

topic theo một topic mẫu, từ kiểu này ta có thể định dạng bất cứ topic nào theo

hình dáng và các kiểu của topic chọn làm dạng mẫu.

Page 46: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

46

Sau khi chọn 1 topic làm mẫu, ta chọn nút lệnh Topic Style.

Chọn New Style From Selected Topic. Ta cũng có thể đổi tên của kiểu.

Giả sử ta đổi thành Kieu 1. Từ đây khi muốn có một kiểu topic nào như topic

mẫu, ta chỉ cần chọn topic đó và dùng chuột phải, sau đó chọn kiểu Kieu 1 là

xong.

b. Nút chuột phải

Bằng thao tác click nút phải của chuột sẽ giúp chúng ta định dạng một số nội dung

(với font, format topic và topic shape).

Page 47: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

47

c. Background (tạo nền cho bản đồ tƣ duy)

Dùng chuột phải → Chọn Background

+ Chọn Assigne Image from library: dùng các ảnh trong thư việc làm nền. Ta sẽ

chọn các ảnh nền tuỳ ý trong thư viện của Mind Manager.

+ Background Properties: dùng các file ảnh khác làm nền. Ta sẽ chọn tập tin lưu

sẵn máy tính để làm nền.

Page 48: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

48

G. Chế độ xem

a. Document View

- Chọn lệnh Map View để xem bản đồ tư duy bình thường

- Chọn Outline View để xem nội dung map như là một văn bản

- Chọn Multimap View là xem sơ đồ chung, nhưng kích thước nhỏ. Trên giao diện

xuất hiện một số thao tác khác. Cách view này ít sử dụng.

- Presentation Mode là một kiểu view rất tiện cho trình bày một map. Nó

cho phép ta trình bày map tương tự như một tập tin trình chiếu (như Power Pint

chẳng hạn). Bằng các nút PgUp, PgDn chúng ta có thể trình bày từng nội dung

một của bản đồ tư duy với kích thước trọn màn hình.

Page 49: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

49

b. Filter

- Lệnh Filter cho ta Hiện hoặc ẩn Topic hiện hành

- Lệnh Show Branch Alone cho phép ta chỉ xuất hiện một Topic duy nhất cùng

với các nhánh con của nó

- Show Other Branches: Lệnh này để bỏ lệnh Show Branch Alone

c. Detail

- Khi topic hiện hành là Main Topic, chọn lệnh Detail ta có thể cho xuất hiện các

nhánh của mức tuỳ ý.

- Lệnh Show/Hide cho phép ta hiện hay ẩn tất cả các đối tượng mình chọn trong

các topic. Bằng cách click hoặc xoá các click theo đối tượng.

Page 50: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

50

- Chọn Zoom in làm tăng dần kích thước của bản đồ tư duy khi trình bày

- Chọn Zoom out sẽ làm giảm dần kích thước của bản đồ tư duy

- Chọn Fit map cho phép ta xuất hiện bản đồ nằm gọn trong màn hình

d. Window

- Lệnh Split cho ta phân chia màn hình làm hai: hoặc theo chiều ngang hoặc theo

chiều dọc.

- Lệnh Switch giúp ta chọn tập tin map để xuất hiện (trong trường hợp đang mở

nhiều tập tin)

H. Xuất ra các định dạng khác

a. Export Word

Chọn lệnh Export to Word sẽ chuyển tập tin map sang Word.

Nếu máy vi tính của chúng ta sử dụng Microsoft Word 2003 thì tập tin chuyển

sang có định dạng .doc; nếu Word 2007 hay Word 2010 sẽ là .docx

Sau khi chọn địa chỉ chứa tập tin Word chuyển sang, thì ta còn có thể định dạng

thêm một số nội dung và hình thức của tập tin word.

Page 51: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

51

Chỉ cần nhấn vào nút Export là ta sẽ có tập tin Word ngay.

Chúng ta sẽ khám phá nhiều điều lý thú nếu có thời gian, thử nghiệm (Bằng cách

chọn thêm các option trong bảng setting, sau đó export và xem sản phẩm xuất ra

như thế nào).

b. Export to Power Point

Chọn lệnh Export to PowerPoint, tập tin map của chúng ta sẽ chuyển sang tập tin

PowerPoint nhanh chóng.

Hãy khám phá các kiểu chuyển từ map sang PowerPoint.

Thử nghiệm hai cách Automatical và Manual.

Thử và làm lại để phân biết các tình huống và kết quả của thao tác

c. General Export

- Export as Mindjet Player:

Page 52: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

52

Trong Menu Export, chọn lệnh Export as MindJet Player. Những thao tác tiếp

theo được thực hiện bình thường theo yêu cầu

- Export as Image:

Trong Menu Export, chọn Export as Image. Những thao tác tiếp theo được thực

hiện bình thường theo yêu cầu

- Pack and Go: Thao tác chọn Pack and Go nhằm đóng gói tật cả các tập tin có

trong map thành một tập tin nén. Ta có thể mang tập tin nén nay sang làm việc

trên máy khác mà không mát dữ liệu

- Export to Web Pages:

Đây là một chức năng độc đáo của Mind Manager 8.0. Đầu tiên, chúng ta Click

vào nút lệnh Export to Web Page.

Page 53: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

53

Tiếp đó, chọn các tính năng của option Select Template.... và Customize..

Tại Web Template sẽ cho chúng ta nhiều mẫu webpage.

Lưu ý : Outline động và Outline tĩnh.

Lệnh Customize cho ta định dạng tất cả từ hình thức xuất hiện đến nội dung của

website chuyển từ bản đồ tư duy sang.

Page 54: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

54

Nội dung trong thanh Advanced Settings rất thú vị, hãy cùng nhau khám phá.

Chúng ta có thể sửa những dòng text theo ý:

Footer text: Dòng chữ cuối mỗi trang web

Contact information: Thông tin liên hệ

Contact Email : địa chỉ mail liên hệ

Top of Page: Về đầu trang

Home : Trang chủ

Next page: Trang kế tiếp

Page 55: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

55

Previous page : Trang trước.

Cuối cùng, ta nên chọn một thư mục để chứa webpage, rồi nhấn OK.

- Other Formats:

Bằng thao tác Save As, chọn kiểu file tương ứng chúng ta có thể chuyển tập tin

.mmap sang tập tin kiểu khác (như .doc, ppt,...)

Những thao tác tiếp theo tương tự như dùng Menu Export

I. Nhập từ định dạng khác

Hiện nay, Mind manager 8.0 chỉ cho ta nhập từ tập tin Word, mà tập tin Word

phải được định dạng Style Heading.

- Tại menu chính, chọn Open → All File, sau đó chọn File cần Import.

- Tại Import → Import Microsoft Word Document

Page 56: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

56

2.2. Giới thiệu các menu trạng thái

A. Home

Menu Home cho ta hầu hết các chức năng cơ bản của Mind manager 8.0.

+ Clipboard : Có các chức năng Copy, Cut, Paste và Format Painter

+ Insert : Topic, Subtopic, Ralationship, Callout và Boundary

+ Map Markers : Icon Markers, Text Markers,

Task Info.

+ Text Markers cho ta xây dựng những ký hiệu

để ta đánh dấu những nguồn lực mà ta có để

xây dựng kế hoạch.

Lưu ý: Ngoài nguồn lực Resources mà Mind

Manager 8.0 đã xây dựng, ta có thể đưa thêm

nhiều nguồn lực khác bằng cách xây dựng các

Group với tên mình đặt. Với Resource hay

goup mới, chúng ta có thể thêm vào những

thành phần của chúng.

Task Info giúp ta phân công các nguồn lực, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả.

Page 57: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

57

B. Insert

Menu Insert cho chúng ta những thao tác trên topic. Ví như, chúng ta có thể thêm

vào các topic nhánh 1, nhánh 2, nhánh 3,… hoặc thực hiện đường liên kết các mối

quan hệ, hình bao, bảng tính Excel, báo giơ, nhãn, ngày giờ, ...

C. Format

Menu Format cho ta định dạng các thành phần của map (hình dưới):

Topics

- Hình dạng topic (Topic shape)

- Growth Direction (Kiểu phân nhánh của map)

- Topic Line Style (kiểu đường nhánh)

- Image Placement (vị trí của ảnh trong topic)

Objects

- Kiểu đường nối quan hệ (Relationship Shape)

- Hình dáng hình bao (Boundary Shape)

Layout

- Định dạng thứ tự (Numbering)

D. Review

Menu Review chỉ giúp chúng ta hai thao tác quan trọng (hình dưới):

Proofing

+ Splelling : Kiểm tra lỗi chính tả và chỉnh tự động

+ Map Stats: Thông tin về sơ đồ. Thông tin nay sẽ giúp chúng ta lưu tác quyền

của tác giả khi lưu chuyển công cộng.

Page 58: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

58

Comment

+ New Comment: Mind manager 8.0 cho ta nhập vào một topic nhiều comment,

ở nhiều thời điểm khác nhau.

Một số chức năng khác ít thông dụng.

E. View

Menu View cho ta những thao tác để trình bày sơ đồ (hình dưới):

Những thao các cơ bản và quan trọng chúng ta cần lưu ý :

+ Presentation Mode trình bày như kiểu trình chiếu của Power Point

+ Filter: Chọn lọc những đối tượng cần trình bày

+ Show Branch Alone : Hiện chỉ một topic nhánh của topic chính

+ Detail: Trình bày số nhánh của những mức theo ý

+ Show/ Hide : Hiện hoặc ẩn những đối tượng của tất cả topic.

+ Zoom: Phóng đại hoặc thu nhỏ

F. Export

Menu nay cho phép ta chuyển sơ đồ thành các tập tin hoặc thư mục lưu nội dung

của sơ đồ theo một hình thức khác: Chuyển sang PDF Player; Chuyển sang hình

ảnh; Chuyển sang Web; Chuyển sang Word và Power Point.

G. Tools

Menu Tools cho ta nhiều công cụ nhưng công cụ quan trọng nhất là Star

Brainstorming.

Page 59: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

59

Đây là công cụ thể hiện sự phối hợp giữa hai phương pháp làm việc theo nhóm :

Brainstorming và Mind mapping

3. Phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy – học và quản lí giáo dục

3.1. Lập bản đồ tư duy trong dạy học

Khi xây dựng bản đồ tư duy, chúng ta thực hiện theo các bước sau:

Bƣớc 1: Vẽ phác họa ý tưởng bản đồ tư duy trên giấy: Sử dụng giấy bìa, giấy A4,

bút viết, bảng,… để phác thảo bản đồ bằng một chủ đề trung tâm và các nhánh có

liên quan); liên tưởng bản đồ bằng các hình ảnh, sử dụng từ khóa, kí hiệu, gợi ý ấn

tượng,… sẽ sử dụng trên bản đồ tư duy.

Bƣớc 2: Vẽ bản đồ tư duy trên phần mềm Mind Manager 8.0 dựa theo các ý

tưởng đã phác họa bắt đầu bằng từ khóa và các nhánh cấp 1 (ở bước 1).

Cụ thể hóa bước này, trước tiên chúng ta chọn một cụm từ ở trung tâm (còn gọi là

từ khóa – keyword) là tên của bài dạy, một chủ đề hay nội dung báo cáo,… với

kích cỡ chữ thật to và đậm, đặt cơ sở cho việc vẽ các nhánh.

Tiếp đó, vẽ các nhánh cấp 1 là nội dung chính (ý chính) của chủ đề trung tâm. Ở

đây, tùy thuộc vào số lượng nhánh cấp 1, chúng ta cần bố trí sao cho cân đối xung

quanh hình ảnh (từ khóa) trung tâm.

Ví dụ, để giới thiệu cho người học về phương pháp Dạy học dựa theo dự án, giáo

viên chọn từ khóa DẠY HỌC THEO DỰ ÁN, xung quanh từ khóa sẽ là 08

nhánh cấp 1, gồm:

Page 60: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

60

Phần I. Lý do;

Phần II. Dạy học dựa theo dự án;

Phần III. Mục đích của dạy học theo dự án;

Phần IV. Quy trình dạy học theo dự án;

Phần V. Xây dựng dự án;

Phần VI. Triển khai dự án; Phần VII. Thực hiện dự án;

Phần Phụ lục.

Áp dụng theo Bước 1 và 2 và với sự hỗ trợ của phần mềm Mind Manager 8.0,

chúng ta sẽ thiết lập được bản đồ tư duy như hình dưới.

Bƣớc 3: Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3,… và các chi tiết hỗ trợ (nếu thấy cần

thiết). Đây thực chất là bước lặp lại của bước 2, các cụm từ ghi trên mỗi nhánh

cấp 1 bây giờ đóng vai trò là từ khóa (nội dung trung tâm) của nhánh đó. Các

nhánh con cấp 2, 3,… của mỗi nhánh cấp 1 chính là các nhánh con của nhánh con

trước đó (nếu có). Ở ví dụ trên, sau khi đã thực hiện bước 2 (chọn từ khóa là Dạy

học theo dự án và vẽ các nhánh cấp 1 (08 nhánh), giáo viên vẽ bổ sung 06 nhánh

cấp 2 nằm trong Phần V. Xây dựng dự án (nhánh cấp 1):

Bắt đầu ý tưởng;

Phát triển ý tưởng;

Sử dụng sơ đồ Ogle;

Chọn chủ đề;

Xây dựng bộ câu hỏi;

Xây dựng mẫu đánh giá.

Page 61: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

61

Tiếp đó, giáo viên vẽ bổ sung 03 nhánh cấp 2 nằm trong Phần VII. Thực hiện dự

án (nhánh cấp 1): Tổ chức; Chuẩn bị hoạt động nhóm và Thực hiện.

Bƣớc 4: Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện bản đồ tư duy. Ở bước này, tùy theo ý

tưởng, giáo viên trang trí màu sắc, font chữ, tích hợp thêm các hình ảnh, liên kết

file M.Powerpoint, Flash, video,… văn bản để minh họa hay cụ thể hóa cho báo

cáo và phần trình bày của mình thêm sinh động, hấp dẫn. Cần lưu ý, bản đồ tư duy

là một sơ đồ mở, nên mỗi người có thể vẽ, chỉnh sửa theo cách riêng của mình sao

cho vừa truyền tải được nội dung kiến thức, vừa giúp người xem ghi chép được ý

chính và hình dung rõ vấn đề giáo viên trình bày.

3.2 Làm việc theo nhóm ( Team work) với sơ đồ tư duy

Làm việc theo nhóm là sự hợp tác, chung sức của một tập thể cùng thực hiện

chung một nhiệm vụ. Một nhóm có tổ chức hoạt động tốt ( có nhóm trưởng,

thư ký và các thành viên cùng nhìn về một hướng mà hành động) và có

phương thức làm việc khoa học sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, sẽ đi đến

đích một cách tốt đẹp và nhanh chóng. Mục đích của làm viêc theo nhóm là

tạo sức mạnh tổng hợp từ tập thể, mọi thành viên sẽ cùng nhìn về một hướng,

hạn chế cái " tôi" trong các thành viên, tạo sự kế nốt liàm nên sức mạnh tổng

hợp để tiến đến cùng một mục đích cao đẹp .

Page 62: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

62

Các phƣơng thức làm việc theo nhóm

i) Phương thức tập trung trí tuệ ( Brainstorming):

Các thành viên trong nhóm cùng đưa ra những sáng kiến, ý kiến của mình

để cùng nhìn về một hướng để thực hiện thành công nhiệm vụ của nhóm.

ii) Phương thức sáu chiếc mũ tư duy ( Six thinking hats ):

Page 63: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

63

Mỗi thành viên khi cùng bàn vạc một vấn đề, một nhiệm vụ sẽ cùng

nhau đội lần lượt một trong sáu chiếc mũ tưởng tượng với các màu :

trắng, vàng, xanh lục, xanh lơ, đỏ và đen. Qui ước:

Màu trắng : Thông tin khách quan: các số liệu, các thông

báo, các tin tức

Chú ý : Không phán xét, không bình luận, không đƣa quan điểm cá

nhân

Màu vàng: Viễn cảnh tươi sáng : ich lợi phía trước, những

cơ hội, những triển vọng

Màu xanh lục: Giải pháp, sáng kiến, cải tiến

Màu xanh lơ: Tổng thể, quá trình, vận động, hệ thống

Màu đỏ: Cảm nhận cá nhân, tình cảm, cảm xúc, trạng thái.

Chú ý: Không phân tích, phán xét, không cần giải thích

Page 64: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

64

Màu đen: Cảnh báo, nguy cơ, hiểm họa, điểm yếu, thách thức

iii) Phương thức sơ đồ tư duy ( Mind Mapping):

Các thành viên của nhóm cùng đưa ra những sáng kiến, ý kiến nhưng sẽ

được tập trung theo từng mãng ý kiến ( Maintopic) xung quanh nhiệm vụ

chính ( Cental topic). Nhìn vào sơ đồ tư duy của nhóm sẽ rõ ràng hơn.

Với sự kết hợp phương thức tập trung trí tuệ và phương thức sơ đồ tư

suy sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm rất nhiều.

3.3. Lập kế hoạch với sơ đồ tư duy

Trong công tác cá nhân, chúng ta thường lập kế hoạch. Nếu sử dụng sơ

đồ tư duy để vạch kế hoạch với từng chi tiết của công việc sẽ giúp chúng ta có

cái nhìn tổng thể kế hoạch, những mãng công việc liên kết nhau từ đó có cách

thực hiện và kiểm tra kết quả một cách hiệu quả.

Page 65: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

65

3.4. Sơ đồ tư duy với hội họp

Trong hội họp, nếu chúng ta sử dụng sở đồ tư duy để chuẩn bị nội dung và ghi

nhận những thông tin có trong buổi họp thì kết quả tốt. Nhiều đơn vị kinh

doanh đã tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong hội họp thông qua sử dụng sơ đồ

tư duy để tổ chức hội họp.

Page 66: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

66

3.5 Sơ đồ tư duy với ghi chép

Trong học tập hay công tác, sơ đồ tư duy giúp chúng ta ghi chép rất hiệu quả,

vừa đầy đủ, ngắn gọn lại có hệ thống. Nhìn vào sơ đồ tư duy chúng ta dễ dàng

nhìn thấy toàn cục nội dung ghi chép. Nếu cần diễn đạt lại nôi dung đã được ghi

chép chắc chắn chúng ta sẽ dễ dàng thành công hơn cách ghi chép bình thường.

Page 67: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

67

VIII. CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ KHO TÀNG KIẾN THỨC, ỨNG

DỤNG CỦA MICROSOFT PARTNERS IN LEARNING

Bạn có thể tải về các công cụ và tiện ích bằng cách truy cập các địa chỉ sau

của Microsoft hoàn toàn miễn phí

Amazon

Kindle cho

PC

Hãy tìm hiểu mọi điều bạn cần biết

với Amazon Kindle tại đây, từ độ

tương thích với máy tinh và cách cài

đặt, cho tới cách đăng ký và tải dữ

liệu về.

http://www.amazon.com/gp/he

lp/customer/display.html/ref=h

p_pcland_stinst?nodeld=2004

50200&#installing

Microsoft

AutoCollage

Giúp các em thiết kế ảnh ghép để

làm áp phích, tranh treo, bìa sách

hoặc hình ảnh lưu niệm cho các hoạt

động cảu trường. Tất cả những gì các

em phải làm là chọn một thư mục

ảnh, nhấn nút và ngồi chờ trong vài

phút. AutoCollage sẽ tự làm phần

việc còn lại.

Để tải bản dùng thử

http://research.microsoft.com/

en-

us/um/cambridge/projects/aut

ocollage/

Để tải bản hoàn chỉnh cho

trường của bạn:

http://partnersinlearningnetwo

rk.com

Bản đồ

BingTM

Bing là một phần mềm tuyệt vời

khiến môn lịch sử và địa lý trở nên

sống động. Bạn chỉ cần chọn một địa

danh rồi khám phá thành phố bằng

mắt thường hoặc bằng hình ảnh 3D.

Hãy tải phần mềm Microsoft

Silverlight để trải nghiệm thú vị hơn

http://bing.com/maps/explore

Ứng dụng

Microsoft

Chemistry

Giúp các em học sinh, thầy cô, các

nhà hóa học soạn tài liệu với nhiều

công thức hóa học một cách dễ dàng

hơn

http://www.educationlabs.com/

projects/chemistryadd-

in/Pages/default.aspx

Microsoft

Digital

Literacy

Giảng dạy và đánh giá các kỹ năng

và hiểu biết cơ bản về CNTT và máy

vi tinh. Bạn có thể chọn khóa học ở

http://www.microsoft.com/abo

ut/corporatecitizenship/citizen

ship/giving/programs/up/digita

Page 68: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

68

một trong 3 trình độ sau: Cơ bản,

Tiêu chuẩn và Cao cấp

lliteracy/default.mspx

Microsoft

DreamSparkTM

Trang web của DreamSpark dễ sử

dụng, tại đây cho phép học sinh tải

miễn phí các ứng dụng chuyên

nghiệp.

http://www.dreamspark.com/

Microsoft

Educatrion

Labs

Hãy khám phá và thử nghiệm các

hình mẫu và ý tưởng giáo dục được

phát triển bởi các thành viên và các

nhóm trong cộng đồng giáo dục

Microsoft. Đây cũng là cơ hội để bạn

góp ý kiến xây dựng công nghệ của

tương lai.

http://www.educationlabs.com/

pages/default.aspx

Trang web

các nhà giáo

Microsoft

Tại đây bạn có thể tìm thấy các ứng

dụng hỗ trợ giáo viên và kho tài liệu

trực tuyến , cũng như tin tức cập

nhập và blog của các giáo viên.

http://www.microsoft.com/edu

cation/teachers/default.aspx

Microsoft

Faculty

Connection

Tại đây bạn có thể tìm thấy tài liệu

đào tạo, phần mềm và công cụ, tin

tức, ấn phẩm và tải dữ liệu về.

http://www.microsoft.com/edu

cation/facultyconnection

Microsoft

Flashcards

Flashcards là một ứng dụng web của

Microsoft Silverlight có thể giúp bạn

thiết kế thẻ ghi chú, chia sẻ và học

trực tuyến. Bạn có thể tìm một bộ thẻ

có sẵn trên mạng hoặc tự minh thiết

kế.

http://www.educationlabs.com/

projects/flashcards/pages/defa

ult.aspx

Imagine Cup Đây là cuộc thi công nghệ hàng đầu

cho học sinh trung học. Imagine Cup

là cuộc thi ý tưởng ứng dụng CNTT

sáng tạo hàng năm để giải quyết

những vấn đề cấp bách toàn cầu và

được hưởng ứng bởi học sinh trên

toàn thế giới. Những em có ý tưởng

http://www.imaginecup.com

Page 69: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

69

xuất sắc sẽ được trao giải bao gồm

chi phí chuyến đi tới buổi chung kết

cùng nhiều phần thưởng khác.

Microsoft

InkSeine

InkSeine là mẫu ứng dụng vẽ đầu

tiên của Microsoft Research, được

thiết kế với một giao diện độc đáo và

các em có thể lựa chọn bút vẽ tùy

theo ý thích.

http://research.microsoft.com/

en-

us/um/redmond/projects/inksei

ne

Trƣờng học

sáng tạo

Microsoft

Bao gồm tài liệu, kiến thức chuyên

môn và công nghệ sử dụng trong

trường

http://www.microsoft.com/aust

ralia/education/schools/partne

rs-in-learning/innovative-

schools.aspx

Giáo viên

sáng tạo

Microsoft

Đây là trang web dành riêng cho

giáo viên. Hãy được truyền cảm

hứng và thử xem khả năng sáng tạo

của minh đến thế nào.

http://www.microsoft.com/aust

ralia/education/schools/partne

rs-in-learning/innovative-

teachers.aspx

Lớp học

tƣơng tác

Microsoft

Bạn hãy thiết kế một cuộc bình chọn

phạm vi lớp và chia sẻ với các em

qua mạng không dây. Ngoài ra, hãy

chia sẻ ghi chú và nội dung học tập

với cá em trong giờ học bằng phần

mềm Microsoft OneNote

http://www.microsoft.com/dow

nloads/en/details.aspx?display

lang=en&FamilyID=d93f4cb5

-e2bb-4543-a3bb-

cd6a8ecb42cc

Hội đồng

CNNT

Microsoft

Hãy cùng trường minh tham gia một

khóa đào tạo CNTT toàn diện, để

tiếp cận với các nguồn tài liệu và cơ

hội học tập nhận chứng chỉ của

Microsoft.

www.microsoft.com/education/

msitacademy/default.mspx/

Góc trẻ thơ

(Kids

Corner)

Đây là một trang web tuyệt vời dành

cho các em với vô số mẹo nhỏ và trò

chơi, các em có thể tìm thấy câu trả

lời trong nhiều lĩnh vực, tham gia

khóa học cho thiếu nhỉ và kết nối

một cách an toàn với cấc bạn.

http://msdn.microsoft.com/en-

us/beginner/bb308754.aspx

Page 70: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

70

KoduTM

Kodu là ngôn ngữ lập trình mới

chuyên sử dụng để lập trình game.

Kodu được thiết kế thân thiện để kể

cả một em học sinh cũng có thể

dùng. Chương trình lập trình này có

thể chạy cả trên Microsoft Xbox

hoặc PC, cho phép người dùng sử

dụng linh hoạt các nút điều khiển

game và bàn phím.

http://fuse.microsoft.com/kodu

Hệ thống pt

nội dung GD

(LCDS)

Thiết kế và chia sẻ các khóa học trực

tuyến, tương tác có chất lượng cao

bao gồm các hoạt động tương tác,

câu đố, trò chơi điện tử, đánh giá học

tập, hình động, và nhiều thông tin đa

phương tiện khác.

http://www.microsoft.com/lear

ning/en/us/training/lcds.aspx

Microsoft

Live@edu

Cung cấp địa chỉ email, lịch làm

việc, không gian học tập ảo, tin nhắn

và nhiều dịch vụ khác cho tất cả mọi

người trong trường bạn.

http://www.microsoft.com/live

atedu/

Microsoft

Live Labs

Pivot

Hãy thăm quan trang web này để

tham kháo những cách trình bày bài

học thú vị để lôi cuốn các em.

http://getpivot.com

Marvin Một công cụ kỹ thuật choc ho phép

các em sáng tạo một câu chuyện

bằng hình ảnh động.

http://www.marvin.com.au/

Microsoft

Mathematics

Vẽ biểu đồ 2D và 3D, tinh toán kết

quả, giải phương trình và bất phương

trình, và đơn giản biểu thức đại số

bằng Microsoft Word và OneNote

http://www.microsoft.com/dow

nloads/en/details.aspx?display

lang=en&FamilyID=ca620c50

-1a56-49d2-90bd-

b2e505b3bf09

Microsoft

Mouse

Mischief

Giúp bạn giảng bài bằng Microsoft

Office PowerPoint và các em có thể

tương tác bằng chuột cá nhân trên

màn hình chung để tham gia vào bài

http://www.microsoft.com/mul

tipoint/mouse-

mischief/default.aspx

Page 71: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

71

giảng.

Microsoft

Office Live

Workspaces

Cung cấp cho bạn một không gian ảo

lên tới 5GB để chia sẻ dữ liệu.

http://workspace.officelive.co

m/

Mạng

Microsoft

Partners in

Learning

Tham gia vào cộng đồng giáo viên

toàn cầu những người quan tâm tới

việc ứng dụng hiệu quả CNTT để

tăng chất lượng giáo dục. Bạn có thể

gặp gỡ và hợp tác với những đồng

nghiệp chung lý tưởng, tham gia

thảo luận và chia sẻ giáo trình, công

cụ hữu ích, v.v..

http://partnersinlearningnetwo

rk.com

Microsoft

Photo Story

Một phần mềm đơn giản giúp các em

soạn một bài thuyết trình đa phương

tiện.

www.microsoft.com/photostory

/

Microsoft

Photosynth

Các em có thể dựng lại một bối cảnh

hoặc một vật thể trong ảnh chụp

thành hiệu ứng 3D và chia sẻ với bạn

bè trên mạng.

http://photosynth.net

Microsoft

Pro Photo

Tools vs.2

Với phần mềm này các em có thể

chỉnh sửa các thông tin của dữ diệu

ví dụ đối với một bức ảnh, các em có

thể thay đổi vị trí kinh độ, vĩ độ và

thông tin chi tiết về địa điểm

http://www.microsoft.com/dow

nloads/en/details.aspx?familyi

d=184075d2-40b5-4172-88ae-

878f81896d4d&displaylang=e

n&tm

Microsoft

pptPlex

Ứng dụng này được dùng phối hợp

với Microsoft Office PowerPoint để

giúp bạn phóng to thu nhỏ từng phần

của slide và nhảy cóc giữa các trang

trong bài thuyết trình

http://www.officelabs.com/proj

ects/pptPlex/Pages/default.asp

x

Microsoft

Ribbon Hero

Đây là một trò chơi điện tử cho

Office Word, PowerPoint và Excel

2007 và 2010. Trò chơi này được

http://www.officelabs.com/proj

ects/ribbonhero/Pages/default.

Page 72: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

72

thiết kế để nâng cao kĩ năng và hiểu

biết của bạn về Microsoft Office như

một kiểu vừa học vừa chơi

aspx

Microsoft

SeaDragon

SeaDragon cho phép bạn phóng to

và quan sát mọi bức ảnh trên web,

bạn chỉ cần cho chúng tôi đường dẫn

tới bức ảnh đó.

http://seadragon.com

Microsoft

Security

Essentials

Bảo vệ liên tục cho PC nhà bạn khói

virus, phần mềm gián điệp và nhiều

phần mềm độc hại khác. Bạn cần cập

nhật cơ sở dữ liệu phần mềm thường

xuyên và nó sẽ nói cho bạn biết PC

của bạn còn an toàn không. Nếu máy

bạn hiện màu xanh, tốt, bạn vẫn an

toàn, chỉ đơn giản vậy thôi.

http://www.microsoft.com/secu

rity_essentials/

Microsoft

Songsmith

Phần mềm Songsmith sẽ sáng tác

nhạc đệm cho phù hợp với giọng hát

được thu sẵn. Bạn chỉ cần chọn một

thể loại nhạc, hát và thu vào

microphone, và Songsmith sẽ tự

sáng tác phần nhạc đệm. Hãy thử và

chia sẻ bài hát của minh với bạn,

hoặc thực hiện video cho bài hát.

Để tải bản dùng thừ:

http://research.microsoft.com/

en-

us/um/redmond/projects/songs

mith/

Để tải bản hoàn chỉnh cho

trường của bạn:

http://partnersinlearningnetwo

rk.com

Microsoft

TeacherTool

s

Bạn có thể tìm thấy những phần

hướng dẫn, mẫu giáo án và bài tập,

và một cộng đồng mạng của giáo

viên giúp bạn liên kết với mọi người.

http://www.microsoft.com/aust

ralia/education/teachertools/

Microsoft

Touch Pack

cho

Windows7

Bạn có thể tìm thấy trên trang này cả

một bộ sưu tập game của Microsoft

và các ứng dụng cho màn hình cảm

ứng của PC và laptop có cái Window

7 ví dụ như Surface Globe. Đây là

http://www.microsoft.com/dow

nloads/en/details.aspx?Family

ID=b152fadd-82e4-4ddba46a-

aebe49944428&displaylang=e

n

Page 73: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

73

chương trình giúp bạn khám phá trái

đất cả dưới dạng hình phẳng 2D

hoặc hình nổi 3D.

Microsoft

Worksheet

Generator

Với phần mềm này bạn có thể thực

hiện bảng tinh toán chỉ trong vài

phút. Bạn có thể giải nhiều bài toàn

dựa trên một bài toán mẫu – từ

những thuật toán cơ bản cho tới bài

đại số.

http://www.educationlabs.com/

Projects/MathWorksheetGene

rator/Pages/default.aspx

MSDN AA MSDN Academic Alliance là một

chương trình hỗ trợ giảng viên và

học sinh của Microsoft, cho phép

người sử dụng tiếp cận nhiều phần

mềm Microsoft giá trị như Windows

7, VS2010, Expression® 4,

Windows Server® và còn nhiều

phần mềm khác nữa.

Đăng ký và bắt đầu sử dụng từ

hôm này:

www.msdn.microsoft.com/en-

au/academic

Windows

Live

Essentials

beta

Bạn có thể download và sử dung bản

beta miễn phí của Microsoft để xem

ảnh, phim, nhắn tin, viết mail, viết

blog và nhiều ứng dụng khác.

http://explore.live.com/window

s-liveessentials-beta

Windows

Live Mesh

2011

Hãy đăng kí dịch vụ này và bạn sẽ có

thể đồng bộ hóa các tập tin trong các

máy tính của bạn, cả laptop, Mac

hoặc máy để bàn và điện thoại di

động, và bạn sẽ có thể sử dụng các

tập tin này ở bất kỳ đâu.

http://www.mesh.com

Windows

Live

Messenger

Giúp bạn dễ dàng liên hệ với các

giáo viên khác qua video, tin nhắn

hay đàm thoại.

http://explore.live.com/window

s-livemessenger?os=win7

Windows

Live Movie

Maker

Phần mềm này giúp bạn dễ dàng và

mất ít thời gian để thiết kế một đoạn

video và slideshow thật chuyên

http://download.live.com/movi

emaker

Page 74: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

74

nghiệp từ các hình ảnh và đoạn phim

ngắn để chia sẻ với học sinh và đồng

nghiệp.

Windows

Live Photo

Gallery

Đây là phần mềm giúp các em tải

hình ảnh và video từ máy ảnh kts

sang PC. Ngoài ra các em còn có thể

cắt, chỉnh màu và sửa ảnh để tạo

thành những bức hình mang tính

toàn cảnh thật ấn tượng.

http://download.live.com/phot

ogallery/

Windows

Live

SkyDrive

Cung cấp cho bạn một ổ dữ liệu trực

tuyến lên tới 25G, do vậy các em

không cần mang USB theo nữa. Dịch

vụ này yêu cầu đăng ký bằng tài

khoản Window Live.

http://skydrive.live.com

Windows

Live Writer

Đây là một công cụ cho các em sử

dụng blog. Các em có thể bình luận,

chia sẻ hình ảnh và video trên hầu

hết tất cả cấc mạng blog: Windows

Live, WordPress, Blogger,

LiveJournal, TypePad và nhiều mạng

khác nữa.

http://download.live.com/write

r

Windows

Media

Center

Bây giờ bạn có thể biến PC trên lớp

thành một chiếc TV, bạn có thể cho

các em xem phim và nghe nhạc.

http://www.microsoft.com/win

dows/windows-media-

center/default.aspx

Windows

PowerToys

PowerToys cung cấp các ứng dụng

được phát triển sau khi phần mềm đã

được phát hành. Những phần mềm

này giúp bạn sử dụng PC hiệu quả và

thú vị hơn.

http://www.microsoft.com/win

dowsxp/downloads/powertoys/t

abletpc.mspx

WorldWide Chiếc kính viễn vọng ảo này thực sự

tuyệt vời, bời nó đưa bạn tới mọi nơi

http://www.worldwidetelescope

Page 75: Tai lieu tap_huan_truong hoc sang tao_microsoft

75

Telescope trên thế giới, từ mặt đất tới không

gian vũ trụ. Nhờ vậy , các em có thế

khám phá giải ngân hà, hệ mặt trời,

các hành tinh và mặt trăng của

chúng.

.org/Home.aspx