STRATEGY NOTE - yuanta.com.vn · 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 TỐC ĐỘ TĂNG...
Transcript of STRATEGY NOTE - yuanta.com.vn · 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 TỐC ĐỘ TĂNG...
STRATEGY NOTE
QUÝ III – 2018Phòng Phân tích Khối Khách hàng cá nhân
NỘI DUNG CHÍNH
KINH TẾ VĨ MÔ
Xu hướng và tác động của kinh tế vĩ mô lên
nền kinh tế Việt Nam trong năm 2018
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Dự báo xu hướng thị trường trong quý
3/2018
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị cho nhà đầu
tư trong quý 3/2018
TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔQuý II – 2018
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM TỪ 2010 ĐẾN 06/2018
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Nguồn: GSO
7.38 7.08
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Sự tăng trưởng GDP theo quýtừ 2010 đến 2018
2010 2011 2012 2013 2014
2015 2016 2017 2018
6 tháng đầu năm 2018, GDP ước tính tăng 7,08% so với
cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng cao nhất nửa đầu
năm kể từ 2011 trở lại đây:
• Khu vực nông lâm thuỷ sản tăng 3,39%, góp 9,7% vào
mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 9,07%, góp 48,9% và dịch vụ tăng 6,9%, góp
41,4%. Cơ cấu nền kinh tế, nửa đầu năm, khu vực nông
lâm nghiệp thuỷ sản chiếm tỷ trọng 14,15% GDP, khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 33,78%, dịch vụ chiếm
41,82%, thuế sản phẩm trừ nợ cấp sản phẩm chiếm
10,25%
Hoạt động sản xuất tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng
khá và tiếp tục là động lực cho tăng trưởng.
Chỉ số niềm tin người tiêu dùng đạt mức cao nhất trong
một thập kỷ qua, củng cố thêm cho tăng trưởng trong
nước.
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
12/31/2007 12/31/2008 12/31/2009 12/31/2010 12/31/2011 12/31/2012 12/31/2013 12/31/2014 12/31/2015 12/31/2016 12/31/2017
GDP của các quốc gia trong khu vực từ 2007 đến 2017 (YoY)
VietNam Indonesia Philippines Thailand China Malaysia
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
0
10
20
30
40
50
60
70
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
01/1
0/2
00
7
01/0
1/2
00
8
01/0
4/2
00
8
01/0
7/2
00
8
01/1
0/2
00
8
01/0
1/2
00
9
01/0
4/2
00
9
01/0
7/2
00
9
01/1
0/2
00
9
01/0
1/2
01
0
01/0
4/2
01
0
01/0
7/2
01
0
01/1
0/2
01
0
01/0
1/2
01
1
01/0
4/2
01
1
01/0
7/2
01
1
01/1
0/2
01
1
01/0
1/2
01
2
01/0
4/2
01
2
01/0
7/2
01
2
01/1
0/2
01
2
01/0
1/2
01
3
01/0
4/2
01
3
01/0
7/2
01
3
01/1
0/2
01
3
01/0
1/2
01
4
01/0
4/2
01
4
01/0
7/2
01
4
01/1
0/2
01
4
01/0
1/2
01
5
01/0
4/2
01
5
01/0
7/2
01
5
01/1
0/2
01
5
01/0
1/2
01
6
01/0
4/2
01
6
01/0
7/2
01
6
01/1
0/2
01
6
01/0
1/2
01
7
01/0
4/2
01
7
01/0
7/2
01
7
01/1
0/2
01
7
01/0
1/2
01
8
01/0
4/2
01
8
FDI và Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2007 đến 2018
FDI (Tỷ USD) Dự trữ ngoại hối (Tỷ USD)
Nguồn: GSO
Cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối
-200000
-150000
-100000
-50000
0
50000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Trade Balance Dự trữ ngoại hối
Nguồn: GSO
Diễn biến tỷ giá trong 6 tháng đầu năm
-6.0%
-4.0%
-2.0%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
USD/VND USD/THB USD/CNY USD/PHP USD/IDR USD/MYR
Nguồn: Bloomberg
Tính từ đầu tháng 4/2018, VND mất giá so với USD gần đây (1,6% cho đến nay). Đây là mức giá có thể
chấp nhận được khi đồng tiền của các quốc gia khác đã giảm xuống ở mức cao hơn nhiều trong vài
tháng qua. Chúng tôi cho rằng VND sẽ không trượt giá mạnh trong 6 tháng cuối năm 2018 và mức trượt
giá tối đa có thể là 2%.
• Vốn FDI đăng ký dồi dào trong 6 tháng đầu năm 2018 lên đến 20.7 tỷ USD. Đồng thời, các thương vụ
thoái vốn và bán vốn IPO sẽ tiếp tục duy trì để thu hút nguồn vốn FII
• Việt Nam có thể sẽ duy trì xuất siêu trong 6 tháng cuối năm 2018, chủ yếu ở các mặt hàng điện tử,
thủy sản và dệt may
• Dự trữ ngoại hối đạt mức 64 tỷ USD giúp NHNN giữ ổn định tỷ giá và tránh các cú sốc tỷ giá
• Chỉ số PMI tháng 6 đã tăng lên 55,9, mức cao nhất trong 8 năm báo hiệu ngành sản xuất đang được
cải thiện nhanh chóng nhờ vào số lượng đơn đặt hàng mới, tổng sản lượng và nhu cầu việc làm
• Theo Bloomberg, trung vị dự phóng của các tổ chức tài chỉ số USD là 92.4 điểm trong Q4/2018, tức là
giảm hơn 2% so với mức hiện tại
Dự báo tỷ giá trong 6 tháng cuối năm 2018
0
2
4
6
8
10
12
14
16
-5
0
5
10
15
20
25
30
01/0
7/1
99
8
01/1
2/1
99
8
01/0
5/1
99
9
01/1
0/1
99
9
01/0
3/2
00
0
01/0
8/2
00
0
01/0
1/2
00
1
01/0
6/2
00
1
01/1
1/2
00
1
01/0
4/2
00
2
01/0
9/2
00
2
01/0
2/2
00
3
01/0
7/2
00
3
01/1
2/2
00
3
01/0
5/2
00
4
01/1
0/2
00
4
01/0
3/2
00
5
01/0
8/2
00
5
01/0
1/2
00
6
01/0
6/2
00
6
01/1
1/2
00
6
01/0
4/2
00
7
01/0
9/2
00
7
01/0
2/2
00
8
01/0
7/2
00
8
01/1
2/2
00
8
01/0
5/2
00
9
01/1
0/2
00
9
01/0
3/2
01
0
01/0
8/2
01
0
01/0
1/2
01
1
01/0
6/2
01
1
01/1
1/2
01
1
01/0
4/2
01
2
01/0
9/2
01
2
01/0
2/2
01
3
01/0
7/2
01
3
01/1
2/2
01
3
01/0
5/2
01
4
01/1
0/2
01
4
01/0
3/2
01
5
01/0
8/2
01
5
01/0
1/2
01
6
01/0
6/2
01
6
01/1
1/2
01
6
01/0
4/2
01
7
01/0
9/2
01
7
01/0
2/2
01
8
Chỉ số CPI và lãi suất Việt Nam từ 1998 đến 2018
CPI Refinancing Rate
Chỉ số CPI và lãi suất
Nguồn: GSO
Rủi ro phải đối mặt trong quý 3/2018
• Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng phức tạp hơn
• Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất thêm 2 lần và sẽ khiến dòng vốn có khả năng sẽ tiếp tục rút
khỏi nhóm thị trường mới nổi
• Chính sách bảo hộ của Mỹ sẽ khiến xuất khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong
thời gian tới khi Mỹ vẫn đang là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu
của thị trường này là 21.5 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm (chiếm tỷ trọng cao nhất so với
các khu vực khác)
Các rủi ro vĩ mô trong quý 3/2018
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNGQuý III – 2018
Diễn biến TTCK trong 6 tháng đầu năm 2018
-25%
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
1/2/2018 2/2/2018 3/2/2018 4/2/2018 5/2/2018 6/2/2018 7/2/2018
Diễn biến chỉ số Index trong 6 tháng đầu năm 2018
VietNam USA China Indonesia Malaysia Philippines Thailand
Nguồn: Bloomberg
Dòng tiền của khối ngoại
186,049
(694) (4,852)
(168,085)
(1,981) (1,254) (3,171)
94
(14,488)(5,935)
1,503
(200,000)
(150,000)
(100,000)
(50,000)
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
China India Indonesia Japan Malaysia Philippines Korea SriLanka Taiwan Thailand Vietnam
Asia Foreign Equity Investment Net Value 1H2018 (1,000 USD)
Nếu loại trừ các giao dịch đột biến từ VHM và YEG, khối ngoại vẫn mua ròng ở TTCK Việt Nam là chỉ
hơn 2.7 tỷ VND trong 6 tháng đầu năm 2018
Nguồn: Bloomberg
Sức ảnh hưởng của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn
Top 20 cổ phiếu vốn hóa lớn chiếm 78% vốn hóa của toàn thị trường, trong
đó:
• Nhóm cổ phiếu ngân hàng chiếm 23% vốn hóa của thị trường
• VIC – VRE – VHM chiếm hơn 24% vốn hóa của thị trường
Do đó, thị trường bị tác động rất lớn từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt trong
đó có nhóm cổ phiếu ngân hàng
23%
24%
53%
Cơ cấu tỷ lệ vốn hóa
Vốn hóa Bank
Vốn hóa VIC-VHM-VRE
Khác
Kết quả dự báo các doanh nghiệp trên sàn HSX
• Doanh thu tăng trưởng trung bình ở mức 5.01%
• Lợi nhuận sau thuế dự báo tăng trưởng trung bình là 15.07%
• Với mức P/E trung bình trong khu vực là 18.2x và chúng tôi đánh giá đây cũng
là mức hợp lý cho TTCK Việt Nam. Do đó, chúng tôi dự báo chỉ số VN-Index ở
mức hợp lý là 1,177 điểm
Định giá thị trường
17.8x16.4x
20.3x18.9x
17.4x
0.0x
5.0x
10.0x
15.0x
20.0x
25.0x
Malaysia Thái Lan Indonesia Philippines Việt Nam
Trailing P/E 12M
Nguồn: Bloomberg
Chỉ số VN-Index đang ở đâu?
Thị trường đang trong giai đoạn sóng giảm và chúng tôi dự báo thị
trường sẽ bước vào giai đoạn sóng tăng 5 vào 6 tháng cuối năm 2018 với
đặc điểm sau:
• Mục tiêu có thể quay về lại đỉnh sóng 3 (1200 điểm)
• Thanh khoản sẽ ở mức thấp hơn giai đoạn 6 tháng đầu năm 2018
• Lựa chọn nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn và vừa có yếu tố cơ bản tăng trưởng
tốt và đột biến
Nguồn: Yuanta Việt Nam
• Rủi ro chính trị thế giới và chính sách bảo hộ của Mỹ
• Tỷ giá tăng mạnh với sự leo thang của USD là dấu hiệu rủi ro đáng kể cho
TTCK
• CPI tăng cũng là dấu hiệu cảnh báo trong dài hạn, nhưng chưa phải là điều
đáng ngại trong ngắn và trung hạn
Rủi ro thị trường
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯQuý III – 2018
NGÂN
HÀNG
N H Ó M C Ổ P H I Ế U N G À N H
1
Triển vọng
NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức 17% trong năm 2018. Hệ số
NIM của các NHTM tiếp tục cải thiện nhờ chi phí huy động giữ ở mức ổn
định và chuyển hướng sang cho vay tiêu dùng. Tăng trưởng thu nhập lãi
thuần trung bình của các NHTM được dự báo sẽ ở mức trên 20% trong năm
nay.
Nhiều ngân hàng đã hoàn thành trích lập trái phiếu VAMC trong năm 2017
(ACB, MBB, VCB, CTG) và một số ngân hàng khác cũng sẽ hoàn thành việc
trích lập trong năm nay và 2019 (BID, VIB, TPB, OCB). Bên cạnh đó, các
khoản hoàn nhập cũng sẽ có đóng góp đáng kể cho khoản mục thu nhập
ngoài lãi của các ngân hàng.
Thu nhập từ phí tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ nguồn thu từ bancassurance.
Nhiều NHTM trong thời gian vừa qua đã ký kết các hợp đồng đại lý độc
quyền với các đối tác là các công ty bảo hiểm và nguồn thu từ phí
bancassurance được kỳ vọng tăng trưởng 30 – 40% trong những năm tới.
Rủi ro
Tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm đang chậm lại và NHNN cho
thấy quan điểm thận trọng trong cho vay các lĩnh vực rủi ro cao như BĐS và
cho vay tiêu dùng (để mua nhà).
Chu kỳ mới của nợ xấu đang dần xuất hiện và lần này có lẽ sẽ tập trung chủ
yếu ở các khoản tín dụng tiêu dùng.
Các NHTM trong nước đang có mức định giá cao so với các ngân hàng
trong khu vực. Mặc dù giá cổ phiếu ngân hàng đã giảm rất mạnh trong thời
gian gần đây nhưng PB 2018F của nhóm này (khoảng 1.8x) vẫn cao hơn
đáng kể so với mức bình quân của các ngân hàng trong khu vực là 1.3x.
• Việc hoàn thành công tác trích lập dự phòng cho trái
phiếu VAMC và nợ xấu của nhóm 6 công ty trong năm
2017 đã tạo tiền để cho tăng trưởng lợi nhuận năm 2018
của ngân hàng.
• Các khoản hoàn nhập dự phòng nợ xấu cũng là một
động lực khác hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận của ngân
hàng trong năm nay và năm 2019. LNST năm 2018 của
ACB ước tính tăng trưởng 125% YoY.
• ACB là một ngân hàng có tư duy thận trọng, điều này
khiến cho ngân hàng chậm chân so với các đối thủ cùng
ngành trong việc phát triển mảng tín dụng tiêu dùng. Tuy
nhiên, sự thận trọng này có thể giúp cho ACB hạn chế
được những rủi ro trong tương lai, nhất là khi một chu kỳ
mới của nợ xấu đang dần xuất hiện.
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Giá 16/07: 34,500 VND Upside: 20%
• ACB hiện đang giao dịch tại PB dự phóng năm 2018 là
1.6x, thấp hơn PB trung bình ngành và đây là mức định
giá hấp dẫn đối với một ngân hàng có triển vọng tăng
trưởng lợi nhuận rất tích cực và chất lượng tài sản tốt
như ACB.
• Tuy vậy, room khối ngoại của ACB đã đầy và ngân hàng
cũng chưa hề đề cập đến vấn đề tăng vốn. Mức giá mục
tiêu chúng tôi đưa ra đối với cổ phiếu ACB là 41,250
VNĐ, tương đương với PB dự phóng 2018 là 2.0x.
Giá mục tiêu: 41,250 VND
• MBB là một trong những ngân hàng tốt nhất trong hệ thống
nhờ chất lượng tài sản và các chỉ số an toàn tài chính đều
ở mức tốt, điều này giúp cho ngân hàng có điều kiện thuận
lợi để tăng trưởng tín dụng cao hơn mức bình quân chung.
• Triển vọng năm 2018 rất khả quan nhờ khả năng tăng
trưởng tín dụng ở mức cao và tỷ số NIM được cải thiện
mạnh trong năm 2018 sẽ thúc đẩy tăng trưởng thu nhập lãi
thuần. Bên cạnh đó, thu nhập ngoài lãi cũng tăng trưởng
tích cực nhờ lãi thuần từ hoạt động dịch vụ và thu hồi nợ
xấu. LNST năm 2018 ước tính tăng trưởng 67% YoY.
• MBB cũng là một trong những ngân hàng cần tăng vốn để
đáp ứng tiêu chuẩn Basel II, mặc dù vậy, vấn đề này vẫn
chưa cấp thiết đối với MBB. Ngân hàng đã khóa room
ngoại ở mức 20%, và tương ứng còn lại 10% để phục vụ
cho việc phát hành cho cổ đông chiến lược trong tương lai.
MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Giá mục tiêu: 32,800 VND Upside: 53%
• Ở mức giá hiện tại, MBB đang được giao dịch tại PB dự
phóng 2018 là 1.4x, thấp hơn mức PB trung bình ngành.
Tương tự như ACB, chúng tôi cho rằng MBB cũng đang
được giao dịch ở một mức định giá hấp dẫn. Việc tìm
kiếm đối tác chiến lược nhiều khả năng sẽ được ngân
hàng xúc tiến trong năm 2019 hoặc 2020 và đây là một
yếu tố hỗ trợ giá cổ phiếu trong tương lai.
• Chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu cho MBB là 32,800
VNĐ, tương ứng với PB dự phóng 2018 là 2.2x.
Giá 16/07: 21,400 VND
• VCB từ lâu vẫn được xem là ngân hàng tốt nhất trong hệ
thống với thương hiệu nổi trội và chất lượng tài sản tốt, tuy
nhiên mức định giá cao của VCB đang là một trở ngại đối
với NĐT.
• Triển vọng lợi nhuận trong năm nay của VCB rất tích cực
nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng giữ ở mức cao (17%),
nguồn thu từ việc giảm tỷ lệ sở hữu tại MBB và EIB và tăng
trưởng lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ. LNST năm 2018
của VCB ước tăng 33% YoY (không bao gồm các khoản
thoái vốn).
• Theo Bloomberg, VCB đã chỉ định Credit Suisse làm đơn vị
tư vấn về việc tìm kiếm đối tác phân phối bảo hiểm mới và
thỏa thuận ký kết bancassurance này dự kiến có thời hạn ít
nhất 10 năm, có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Thỏa thuận mới
khi được hoàn thành sẽ giúp ngân hàng ghi nhận một
khoản thu nhập từ phí đột biến.
VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương VN
Giá mục tiêu: 70,000 VND Upside: 28%
• Ngân hàng kỳ vọng sẽ hoàn thành đợt phát hành riêng lẻ
tỷ lệ 10% có lợi cho nhà đầu tư tổ chức phi tài chính
trong quý 3/2018. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có nhiều
thông tin về tiến triển của đợt phát hành trên.
• VCB hiện đang được giao dịch tại tại PB dự phóng 2018
là 2.7x, đây là mức định giá cao nhất trong số các ngân
hàng đang niêm yết. Tuy nhiên với vị thế của mình, VCB
xứng đáng với mức định giá hiện tại. Mặc dù hàm ý giá
cổ phiếu không còn rẻ để đầu tư, nhưng các yếu tố như
bán vốn cho NĐT tổ chức hay các khoản lợi nhuận bất
thường sẽ là yếu tố thúc đẩy giá cổ phiếu trong ngắn
hạn.
• Chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu cho VCB là 70,000
VNĐ, tương đương với PB dự phóng 2018 là 3.5x.
Giá 16/07: 54,900 VND
CHỨNG
KHOÁN
N H Ó M C Ổ P H I Ế U N G À N H
2
Triển vọng
Mặt bằng thanh khoản của TTCK trong năm 2018 đã có những bước tiến
đáng kể so với năm 2017 nhờ mức độ tham gia thị trường của khối ngoại
tăng lên và thị trường đón nhận thêm nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn niêm yết.
Nhu cầu margin tăng mạnh trong quý 1 và nửa đầu quý 2 giúp các CTCK
hưởng lợi, và điều này đã được phản ánh vào KQKD. Thanh khoản trong
nửa cuối năm khó lòng giữ ở mức cao như trong nửa đầu năm, tuy nhiên
mặt bằng lãi suất ổn định là một yếu tố thuận lợi giúp các CTCK duy trì lợi
suất của mảng kinh doanh nguồn vốn ở mức cao.
Triển vọng trong năm 2019 vẫn rất hứa hẹn nhờ hoạt động thoái vốn và IPO
ở các DNNN được đẩy mạnh. Luật chứng khoán sửa đổi dự kiến sẽ có hiệu
trong năm 2019 được kỳ vọng sẽ gia tăng mức độ tiếp cận thị trường của
các NĐTNN.
Rủi ro
Leo thang chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc có thể làm trầm
trọng hơn động thoái rút vốn của khối ngoại trong nửa cuối năm và gây ảnh
hưởng tới niềm tin của NĐT trong nước, qua đó ảnh hưởng tới thanh khoản
của thị trường.
Nhu cầu margin tăng đột biến từ thời điểm cuối năm 2017 đã khiến nhiều
CTCK tìm kiềm nguồn vốn mới để bổ sung (chủ yếu là phát hành trái phiếu).
Tuy nhiên mức độ sử dụng margin trong những tháng vừa qua đã giảm khá
mạnh ở nhiều công ty và làm giảm hiệu suất sử dụng vốn.
Nhiều CTCK nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam với tham
vọng lớn. Với tiềm lực tài chính mạnh và chiến lược dài hạn tại TTCK Việt
Nam, nhóm công ty trên trong những năm tới sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhóm công ty top đầu thị trường trên nhiều phương diện.
• TOP PICKS: SSI, HCM
TĂNG
TRƯỞNG
N H Ó M C Ổ P H I Ế U
3
• HPG là doanh nghiệp tốt nhất trong ngành thép với
thương hiệu và hệ thống phân phối rộng khắp cả nước.
Với dự án Khu liên hợp Dung Quốc, HPG đang hoàn
thiện chuỗi giá trị trong ngành thép của mình và củng cố
vị trí số một trên thị trường.
• Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận trong năm nay và năm
2019 tích cực nhờ nhà máy tôn mạ và dây chuyền cán
của GĐ 1 Khu liên hợp Dung Quất đi vào hoạt động,
hoàn thành việc bàn giao dự án Madarin Garden 2.
• Các sản phẩm mới của Khu liên hợp Dung Quất như
thép cuộn cán nóng và thép dây cuộn chất lượng cao sẽ
giúp thay thế hàng nhập khẩu. Nhà máy cán thép mới
cộng với vị trí thuận lợi của dự án sẽ giúp HPG thâm
nhập thị trường phía Nam.
HPG Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Giá mục tiêu: 52,200 VND Upside: 47%
• LNST năm 2018 của HPG dự kiến tăng trưởng ở mức
15% YoY và hiện tại, cổ phiếu đang được giao dịch tại PE
dự phóng 2018 ở mức 8.2x. Chúng tôi đưa ra mức giá
mục tiêu cho HPG là 52,200 VNĐ, tương ứng với PE dự
phóng 2018 là 12.0x.
Giá 16/07: 35,500 VND
• Là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong mảng trang
sức có thương hiệu, PNJ trong những năm gần đây đã
liên tục mở rộng chuỗi cửa hàng của mình và hiện tại số
lượng cửa hàng đã đạt con số 300. Tăng trưởng doanh
thu của các cửa hàng đạt mức 25% trong quý vừa rồi.
• Triển vọng tăng trưởng của PNJ rất khả quan nhờ dư địa
để PNJ mở rộng vẫn rất lớn do thị trường vàng trang sức
có thương hiệu đang có sự phân mảnh. Bên cạnh đó, thu
nhập của người dân tăng lên cộng với mức độ tiếp cận
tín dụng của người dân đã cao hơn nhiều so với trước
đây khiến cho nhu cầu mua sắm vì vậy mà tăng lên.
LNST năm 2018 của PNJ ước tính tăng trưởng 35% YoY.
PNJ Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Giá mục tiêu: 106,420 VND Upside: 18%
• PNJ giảm rất mạnh trong thời gian gần đây do những
thông tin liên quan tới Đông Á Bank, tuy nhiên chúng tôi
cho rằng thông tin này không ảnh hưởng tới hoạt động
của PNJ. Giá cổ phiếu đã về mức hợp lý hơn nhiều so
với thời điểm trước đó, hiện tại, PNJ đang được giao dịch
tại PE dự phóng 2018 là 15.6x.
• Chúng tôi đưa giá mức giá mục tiêu cho PNJ là 106,420
VNĐ, tương đương với PE dự phóng 2018 là 20.0x.
Giá 16/07: 90,300 VND
• Triển vọng năm 2018 khả quan với LNST của công ty mẹ
có thể tăng trưởng ở mức xấp xỉ 50% nhờ ghi nhận từ
các dự án Opal Riverside, Opal Garden, Luxcity officetel
và Lux Garden.
• Giá cổ phiếu đã giảm mạnh trong thời gian vừa qua do
truyển thông đưa tin về vụ việc tiêu cực liên quan tới việc
nhận chuyển nhượng khu đất từ CTCP Kim khí. DXG cho
biết đã hoàn tất các thủ tục và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. BLĐ
cho rằng DXG không bị ảnh hưởng từ vụ việc trên.
• Trong quá khứ công ty đã rất thành công với hoạt động
môi giới BĐS, và đây là điểm tựa để DXG mở rộng mảng
phát triển dự án. DXG đặt mục tiêu trở thành một nhà
phát triển tầm cỡ, công ty đặt ra kế hoạch rất tham vọng
cho giai đoạn từ nay tới 2022.
DXG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Xanh
Giá mục tiêu: 35,000 VND Upside: 58%
• Giá cổ phiếu đã trở về mức hấp dẫn so với tiềm năng
tăng trưởng của công ty. Hiện tai, DXG đang được giao
dịch tại PE dự phóng 2018 là 6.8x.
• Chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu với DXG là 35,000
VNĐ, tương đương với PE dự phóng 2018 là 11.0x.
Giá 16/07: 22,200 VND
DẦU
KHÍ
N H Ó M C Ổ P H I Ế U
T H E O D Õ I
4
Triển vọng
Giá dầu phục hồi là động lực quan trọng đối với nhóm cổ phiếu ngành dầu
khí, tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần. Thực tế trong chỉ mới có cổ phiếu
GAS là thực sự hưởng lợi từ việc giá dầu hồi phục.
Có khá nhiều các dự án lớn của ngành dầu khí đang được triển khai với tốc
độ chậm hoặc phải tạm ưng do nhiều lý do khác nhau khiến cho các doanh
nghiệp Up-stream của ngành như PVS, PVD, PXS, PVB… chịu ảnh hưởng
tiêu cực.
Ngoại trừ GAS đang được giao dịch tại mức định giá khá hợp lý thì các cổ
phiếu khác trong ngành dầu khí đều đang được giao dịch ở các mức định giá
rẻ. Tuy nhiên do triển vọng của ngành dầu khí trong nước trong ngắn hạn
không mấy tươi sáng nên nhóm cổ phiếu này chưa thu hút được dòng tiền.
Triển vọng trong trung và dài hạn của nhóm cổ phiếu dầu khí là rất tiềm năng
nhờ nhiều dự án mới sẽ được triển khai và các vướng mắc ở các dự án
đang thực hiện được khơi thông. Áp lực bảo đảm an ninh năng lượng vẫn sẽ
là yếu tố quan trọng trên hết thúc đẩy ngành dầu khí đẩy nhanh tiến độ của
các dự án.
• Triển vọng tăng trưởng trong trung hạn và dài hạn của
GAS bị ảnh hưởng khá đáng kể do các dự án phát triển
mỏ khí mới đang bị chậm tiến độ bởi nhiều lý do khác
nhau.
• Tăng trưởng lợi nhuận của GAS có thể sẽ thấp hơn dự
kiến nếu như đề xuất tăng giá khi đầu vào tại Lô 11.2
được Bộ Công Thương thông qua. LNST năm 2018 của
GAS ước tính tăng trưởng 15% YoY.
GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP
Giá mục tiêu: N/A Upside: N/A
• Kế hoạch giảm tỷ lệ sở hữu của PVN tại GAS xuống mức
65% có thể sẽ là động lực chính cho giá cổ phiếu của
GAS trong năm 2019. Mặc dù có nhiều đối tác tỏ ý định
muốn mua lại cổ phần của PVN tại GAS, tuy nhiên tiến
trình thoái vốn của PVN tại DPM và DCM không được
thuận lợi cũng gây cản trở tới tiến trình giảm tỷ lệ sở hữu
của PVN tại GAS.
Giá 16/07: 81,200 VND
ĐIỆN
N H Ó M C Ổ P H I Ế U
P H Ò N G T H Ủ
5
• Tăng trưởng lợi nhận trong nửa cuối năm 2018 dự báo
tích cực nhờ tăng trưởng sản lượng điện ở tất cả các nhà
máy điện và Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng hoạt động ổn
định hơn so với năm 2017.
• Triển vọng tích cực ở các năm sau nhờ chi phí khấu hao
của Nhà máy NĐ Cà Mau giảm đáng kể kể từ năm 2019.
Các Nhà máy NĐ Vũng Áng và NT1 cũng sẽ tăng trưởng
4-7%/năm kể từ năm 2019, trong khi đó, tình trạng thiếu
hụt điện đang trở nên nghiêm trọng là một yếu tố thúc
đẩy giá điện trên thị trường điện cạnh tranh. LNST năm
2018 dự báo tăng trưởng 10% YoY nhưng năm tăng
trưởng của 2019 có thể lên tới 50% YoY.
POW Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
Giá mục tiêu: 20,200 VND Upside: 84%
• POW chính thức trở thành CTCP kể từ 01/07/2018, BLĐ
của POW cũng kỳ vọng việc niêm yết lên sàn HOSE sẽ
được thực hiện xong trong năm 2018. Trong khi đó, việc
chào bán cổ phần cho đối tác chiến lược nhiều khả năng
sẽ được thực hiện vào năm sau theo hình thức đấu giá
công khai, chào giá cạnh tranh hoặc giao dịch thỏa thuận
sau khi Chính phủ thông qua giá khởi điểm mới.
• Cổ phiếu đang được giao dịch ở mức định giá hấp dẫn
so với các công ty cùng ngành trong khu vực.
• Chúng tôi đưa ra giá mục tiêu cho cổ phiếu POW là
20,200 VNĐ, tương ứng với EV/EBITDA năm 2018 là
7.4x.
Giá 16/07: 11,000 VND
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN YUANTA VIỆT NAM
Phòng Phân tích Khối khách hàng cá nhân
Nguyễn Thế Minh
Giám đốc Nghiên cứu Phân tích
+84 28 3622 6868 ext 3826
Quách Đức Khánh
Chuyên viên phân tích cao cấp
+84 28 3622 6868 ext 3833
Nguyễn Trịnh Ngọc Hồng
Chuyên viên phân tích
+84 28 3622 6868 ext 3832
Phòng Môi giới Khối khách hàng cá nhân
Nguyễn Thanh TùngGiám đốc Môi giới Hội Sở+84 28 3622 6868 ext [email protected]
Chung Kim HoaGiám đốc Khối KH người Hoa+84 28 3622 6868 ext [email protected]
Phù Vĩnh QuếGiám đốc chi nhánh Chợ Lớn+84 28 3622 [email protected]
Nguyễn Việt Quang Giám đốc chi nhánh Hà Nội+84 28 3622 6868 ext [email protected]
Võ Thị Thu ThủyGiám đốc chi nhánh Bình Dương+84 28 3622 6868 ext [email protected]
Bùi Quốc PhongGiám đốc chi nhánh Đồng Nai+84 28 3622 [email protected]
Important Disclosures
Analyst Certification
Each research analyst primarily responsible for the content of this research report, in whole or in part, certifies
that with respect to each security or issuer that the analyst covered in this report: (1) all of the views expressed
accurately reflect his or her personal views about those securities or issuers; and (2) no part of his or her
compensation was, is, or will be, directly or indirectly, related to the specific recommendations or views expressed
by that research analyst in the research report.
Ratings Definitions
BUY: We have a positive outlook on the stock based on our expected absolute or relative return over the
investment period. Our thesis is based on our analysis of the company’s outlook, financial performance, catalysts,
valuation and risk profile. We recommend investors add to their position.
HOLD-Outperform: In our view, the stock’s fundamentals are relatively more attractive than peers at the current
price. Our thesis is based on our analysis of the company’s outlook, financial performance, catalysts, valuation
and risk profile.
HOLD-Underperform: In our view, the stock’s fundamentals are relatively less attractive than peers at the current
price. Our thesis is based on our analysis of the company’s outlook, financial performance, catalysts, valuation
and risk profile.
SELL: We have a negative outlook on the stock based on our expected absolute or relative return over the
investment period. Our thesis is based on our analysis of the company’s outlook, financial performance, catalysts,
valuation and risk profile. We recommend investors reduce their position.
Under Review: We actively follow the company, although our estimates, rating and target price are under review.
Restricted: The rating and target price have been suspended temporarily to comply with applicable regulations
and/or Yuanta policies.
Note: Yuanta research coverage with a Target Price is based on an investment period of 12 months. Greater
China Discovery Series coverage does not have a formal 12 month Target Price and the recommendation is
based on an investment period specified by the analyst in the report.
Important Disclosures
Global Disclaimer
© 2018 Yuanta. All rights reserved. The information in this report has been compiled from sources we believe to
be reliable, but we do not hold ourselves responsible for its completeness or accuracy. It is not an offer to sell or
solicitation of an offer to buy any securities. All opinions and estimates included in this report constitute our
judgment as of this date and are subject to change without notice.
This report provides general information only. Neither the information nor any opinion expressed herein
constitutes an offer or invitation to make an offer to buy or sell securities or other investments. This material is
prepared for general circulation to clients and is not intended to provide tailored investment advice and does not
take into account the individual financial situation and objectives of any specific person who may receive this
report. Investors should seek financial advice regarding the appropriateness of investing in any securities,
investments or investment strategies discussed or recommended in this report. The information contained in this
report has been compiled from sources believed to be reliable but no representation or warranty, express or
implied, is made as to its accuracy, completeness or correctness. This report is not (and should not be construed
as) a solicitation to act as securities broker or dealer in any jurisdiction by any person or company that is not
legally permitted to carry on such business in that jurisdiction.
Yuanta research is distributed in the United States only to Major U.S. Institutional Investors (as defined in Rule
15a-6 under the Securities Exchange Act of 1934, as amended and SEC staff interpretations thereof). All
transactions by a US person in the securities mentioned in this report must be effected through a registered
broker-dealer under Section 15 of the Securities Exchange Act of 1934, as amended. Yuanta research is
distributed in Taiwan by Yuanta Securities Investment Consulting. Yuanta research is distributed in Hong Kong by
Yuanta Securities (Hong Kong) Co. Limited, which is licensed in Hong Kong by the Securities and Futures
Commission for regulated activities, including Type 4 regulated activity (advising on securities). In Hong Kong, this
research report may not be redistributed, retransmitted or disclosed, in whole or in part or and any form or
manner, without the express written