Spkt Hung Yen k6.2

43
  LI CM ƠN Sau mt thi gian nghiên cu, tìm tòi, tính toán dưới schdn tn tình ca cô Nguyn ThLuyến cùng các thy cô trong khoa Đin- Đ in t, nhóm sinh viên chúng em đã hoàn thành đề tài “ Thiết kế và chế to đèn tđộng và báo thc “. Trong quá trình hoàn thành, chúng em đã hc hi được rt nhiu điu lý thú và bích: + Chúng em đã làm quen được vi phương pháp làm vic theo nhóm. Có thnói đây là phương pháp làm vic khoa hc, hiu qu bi nó luyn cho chúng em tinh thn đồng đội, tình đoàn kết và tính tgiac rt cao. + Giúp chúng em có khnăng tìm tòi, sáng to, tlp phương  pháp tìm kiếm tài liu tcác ngun khác nhau. + Qua vic thc hin đề tài này, chúng em đã có thêm nhiu kinh nghim cho các ln sau. Đặc bit là phương pháp trình bày ý tưởng ca chính mình. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thành đề tài này, chúng em cũng gp rt nhiu khó khăn, ththách không thkhc phc. Vì vy, đề tài hoàn thành còn nhiu thiếu xót,không được như mong đợi. Mong các thày cô tiếp tc giup đỡ chúng em hơn na để chúng em hoàn thin hơn knăng ca mình. Tđó áp dng vào các đề tài sau này. Mt ln na, chúng em xin chân thành cm ơn các thày cô đã tn tình chbo, giúp đỡ để chúng em hoàn thành đề tài này. Và em mong rng các thày cô stiếp tc giúp đỡ chúng em trthành nhng người có ích cho gia đình và xã hi. Nhóm sinh viên thc hin đồ án ĐÀO VĂN HIN NGUYN ĐẮC HOÀN PHM THHOÀN
  • date post

    13-Jul-2015
  • Category

    Documents

  • view

    293
  • download

    0

Transcript of Spkt Hung Yen k6.2

Page 1: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 1/43

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi, tính toán dưới sự chỉ dẫntận tình của cô Nguyễn Thị Luyến cùng các thầy cô trong khoaĐiện- Điện tử, nhóm sinh viên chúng em đã hoàn thành đề tài “Thiết kế và chế tạo đèn tự động và báo thức “.

Trong quá trình hoàn thành, chúng em đã học hỏi được rấtnhiều điều lý thú và bổ ích:

+ Chúng em đã làm quen được với phương pháp làm việc theonhóm. Có thể nói đây là phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả

bởi nó luyện cho chúng em tinh thần đồng đội, tình đoàn kết vàtính tự giac rất cao.

+ Giúp chúng em có khả năng tìm tòi, sáng tạo, tự lập phương pháp tìm kiếm tài liệu từ các nguồn khác nhau.

+ Qua việc thực hiện đề tài này, chúng em đã có thêm nhiềukinh nghiệm cho các lần sau. Đặc biệt là phương pháp trình bày ýtưởng của chính mình.

Tuy nhiên trong quá trình hoàn thành đề tài này, chúng em

cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách không thể khắc phục. Vìvậy, đề tài hoàn thành còn nhiều thiếu xót,không được như mongđợi. Mong các thày cô tiếp tục giup đỡ chúng em hơn nữa đểchúng em hoàn thiện hơn kỹ năng của mình. Từ đó áp dụng vàocác đề tài sau này.

Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn các thày cô đãtận tình chỉ bảo, giúp đỡ để chúng em hoàn thành đề tài này. Vàem mong rằng các thày cô sẽ tiếp tục giúp đỡ chúng em trở thành

những người có ích cho gia đình và xã hội.Nhóm sinh viên thực hiện đồ ánĐÀO VĂN HIỀNNGUYỄN ĐẮC HOÀNPHẠM THỊ HOÀN

Page 2: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 2/43

GIỚI THIỆU VỀ MẠCH ĐIỆN

ĐÈN THẮP SÁNG TỰ ĐỘNG CÙNG VỚI

CHỨC NĂNG BÁO THỨC

Mạch điện này sẽ tự động bật đèn khi trời tối, và nó sẽ tự độngtắt khi trời sáng nhờ 1 bộ cảm biến ánh sáng tự nhiên vào mỗi

buổi sáng. Và có bộ phận chuông báo thức khi trời sáng.Mạch điện được chia làm 4 khối :

1. Khối nguồn2. Khối điều khiển3. Khối đèn4. Khối chuông báo.

Chức năng và cấu tạo của 4 khối :1. Khối nguốn : Cung cấp nguồn cho mạch điện .

+ Dùng 1 biến áp để hạ áp xuống 12 V+ Dùng cầu diode để có điện áp 1 chiều .

+ Dùng IC 7812 để có điện áp ra la 12V.+ Dùng 1 tụ lọc.2. Khối điều khiển :Là khối chính của mạch . Điều khiển hoạt

động của mạch .+ Dùng IC khuếch đại thuật toán LM 324+ Dùng Transitor C1815+ Dùng các điện trở và tụ điện.

* Dùng Rơle chung cho cả khối đèn và khối chuông báo đểđóng mở đèn và chuông

3. Khối đèn : Hiển thị đầu ra. Trời sáng thì đèn tắt và trời tốithì đèn sáng.+ Dùng đèn 220V+ Dùng 1 công tắc để tắt đèn khi không muốn thắp sáng

nữa.

Page 3: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 3/43

4. Khối chuông báo : Hiển thị đầu ra. Trời sáng thì chuông kêu+ Dùng 1 chuông báo và 1 công tắc để tắt chuông.

NỘI DUNG

PHẦN 1:LÝ THUYẾT LIÊN QUAN,GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÁC PHẦN TỬ.

A/ CÁC LINH LIỆN ĐIỆN TỬ THỤ ĐỘNG.

I/ ĐIỆN TRỞ.Nội dung đề cập : Khái niệm về điện trở, Điện trở trong thiết bịđiện tử, Phân loại, Cách ghép và ứng dụng.

1. Khái niệm về điện trở .Điện trở là gì ? Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điệntrở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điệntrở là vô cùng lớn.Điện trở của dây dẫn :Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào chất liệu, độ dài và tiết diệncủa dây. được tính theo công thức sau:

R = ρ.L / S-Trong đó ρ là điện trở suất phụ thuộc vào chất liệu-L là chiều dài dây dẫn-S là tiết diện dây dẫn-R là điện trở đơn vị là Ohm

2. Điện trở trong thiết bị điện tử. a) Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một

linh kiện quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kimloại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại điệntrở có trị số khác nhau.Hình dạng thực tế của điện trở trong thiết bị điện tử.

Page 4: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 4/43

Điện trở công suất:

Điện trở thường:

Biên trở

Ký hiệu trên sơ đồ nguyên lý :Điện trở

Biến trở:

Page 5: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 5/43

b) Đơn vị của điện trở -Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩc) Cách ghi trị số của điện trở

-Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạchmầu theo một quy ước chung của thế giới.-Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường đượcghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công suất,điện trở sứ.Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp.3. Phân loại : Có 2 cách phân loại điện trở.Đó là: phân loại theo vật liệu chế tạovà theo công dụng .

a/.Phân loại theo vật liệu chế tạo. Điện trở than :được cấu tạo từ bột than chì trộn với vật liệu cáchđiện theo tỷ lệ thích hợp để có giá trị cần thiết. Sau đó đem épthành từng thỏi,2 đầu epf vào sợi dây kim loại để hàn vào mạchđiện.Đặc điểm của loại này là:công suất từ 1/8 W đến vài W,phạm vigiá trị của điện trở này khoảng 10 Ôm đến 22 Meega ôm.

Điện trở màng kim loại: Sử dụng vật liệu Niken-Crom gắn vào

lõi sứ hoặc thủy tinh,cho trị số điện trở ổn định.Thường dung trongcác mạch dao động vifchungs có độ chính xác và tuổi thọ cao,ít

phụ thuộc vào nhiệt độ.Điện trở dây quấn:Dùng các dây hợp kim,quán trên các thanh

cách điện bằng sứ hoặc nhựa tổng hợp để tạo ra điện trở có giá trị

Page 6: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 6/43

nhỏ và chịu được công suất tiêu tán lớn.Thường được sử dụngtrong các mạch cung cấp điện của các thiết bị điện.

Điện trở xi măng :Vật liệu chủ yếu là xi măng.Chúng được sửdụng chính trong các mạch cung cấp nguồn điện do công suất cho

phép cao không bốc cháy trong trường hợp quá tải.Điện trở oxit kim loại :Cấu tạo từ vật liệu oxit thiếc,loại này chịu

được nhiệt độ cao và độ ẩm cao,thường có công suất 1/2 W.b/phân loại theo công dụng .

Biến trở :là loại điện trở có thể thay đổi trị số theo yêucầu,thương gọi là chiết áp.Có 2 loại biến trở :Biến trở dây quấn và

biến trở than.Công dụng :Biến trở có vai trò phân áp,phân dòng cho mạch hay

đểthay đổi âm lượng, độ sáng tối.Điện trở nhiệt : là điện trở có giá trị phụ thuộc vào nhiệtđộ,thương gọi là thermistor.Thường dùng trong mạch khuếch đạiđể ổn định nhiệt và thường làm cảm biến trong các mạch điềukhiển nhiệt tự động.

Quang trở :Là loại điện trở có giá trị phụ thuộc vào cường độánh sáng chiếu vào.Khi độ sáng càng mạnh thì giá trị điện trở càngnhỏ và ngược lại.

Được sử dụng trong các mạch điện tử như mạch điều khiển thiết bị bằng ánh sang,mạch đếm sản phẩm,mạch tự động đóngngắt đèn đường,mach báo động,…..

Điện trở thay đổi theo điện áp(VDR):Là loại điện trở thay đổitheo điện áp đặt vào 2 cực. Khi điện áp giữa 2 cực của VDR nhỏhơn điện áp quy định thì VDR có điện trở rất lớn, xem như hở mạch.Khi điện áp giữa 2 cực tăng cao quá mức quy định thì VDR có điện trở rất nhỏ, xem như nối tắt.

Điện trở cầu chì :Là loại điện trở có giá trị rất nhỏ khoảng vàiÔm.Thường được dung trên các đường cung cấp nguồn của cácmạch điện cho phép thì điện trở cầu chì sẽ bị đứt,để bảo vệ linhkiện trong mạch.

Mạng điện trở :Trong một số mạch điện người ta cần thiết bị gọnnhẹ,các điện trở này đươc nhốt trong cùng một vỏ,giá trị của cácđiện trở này là như nhau

Page 7: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 7/43

4 .Các kiểu ghép điện trở

Trong thực tế , khi ta cần một điện trở có trị số bất kỳ ta không thể có đượđiện trở chỉ được sản xuất khoảng trên 100 loại có các giá trị thông dụng,

để có một điện trở bất kỳ ta phải đấu điện trở song song hoặc nối tiếp.

4.1. Điện trở mắc nối tiếp .

Ta có: Rtd=R1+R2+R3

4.2. Điện trở mắc song song.

Ta có: (1/Rtd)=(1/R1)+(1/R2)+(1/R3)

4.3. Điên trở mắc hỗn hợp

Page 8: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 8/43

Ta có: Rtđ=(R1.R2)/(R1+R2)+R3

5. Ứng dụng của điện trở :Điện trở có mặt ở mọi nơi trong thiết bị điện tử và như vậy điện trở là linh

quan trọng không thể thiếu được , trong mạch điện , điện trở có những tácsau :5.1. Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp, Ví dụ có một bóng đèn 8Vta chỉ có nguồn 12V, ta có thể đấu nối tiếp bóng đèn với điện trở để sụt áptrên điện trở.

Sơ đồ mắc điện trở hạn dòng

5.2.Cầu phân áp : Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện ápmuốn từ một điện áp cho trước.

Page 9: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 9/43

5.3. Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động .thường hay dùng triết áp

5.4. Tham gia vào quá trình tạo dao động

Ngoài ra điện trở còn có nhiều ứng dụng khác trong các mạch điện.

• II/ TỤ ĐIỆN Nội dung :- Định nghĩa - Cấu tạo - Điện dung –phân loại –cách ghép

Page 10: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 10/43

dụng.2.1. Định nghĩa : Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụnrãi trong các mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động2.2. Cấu tạo của tụ điện :Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một lớđiện gọi là điện môi.

Người ta thường dùng giấy, gốm , mica, giấy tẩm hoá chất làm chất và tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất điện môi nàgiấy, Tụ gốm, Tụ hoá.

2.3 Điện dung - Đơn vị - Kí hiệu của Tụ điện

* Điện dung : Là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực củađiện dung của tụ điện phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu làm chất đkhoảng cách giữ hai bản cực theo công thức

C = ξ . S / dTrong đó C : là điện dung tụ điện

ξ : Là hằng số điện môi của lớp cách điện.d : là chiều dày của lớp cách điện.S : là diện tích bản cực của tụ điện.

* Đơn vị điện dung của tụ : Đơn vị là Fara (F) , 1Fara là rất lớn do đó tronthường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), Pi(pF).* Ký hiệu : Tụ điện có ký hiệu là C (Capacitor)

Kí hiệu trên bản mạch vẽ điện

Tụ điện trên mạch - Ký hiệu của tụ điện trên sơ đồ nguyên lý.

Page 11: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 11/43

Sự phóng nạp của tụ điện .Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ , nhờ tínày mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.

Tụ điện sẽ phóng điện từ dương cực sang âm cực (Nhiều pác hiểu nhầm phóng điện xuống đất không phải là nó phóng điện qua tải sau đó về cực âđiện). Điện dung của tụ càng lớn thì thời gian tích điện càng lâu.2.4. Phân loại tụ điện.Tụ điện có nhiều loại như Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mi ca , Tụ hoá nhưng về tthì ta phân tụ là hai loại chính là tụ không phân cực và tụ phân cực.2.4.1.Tụ giấy , tụ gốm : Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu

.

Tụ gốm không phân cực

Ngoài ra còn nhiều loại hình dáng khác nhau!

Page 12: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 12/43

2.4.2. Tụ hoá ( Tụ có phân cực )Tụ hoá là tụ có phân cực âm dương , tụ hoá có trị số lớn hơn và giá trị từ

đến khoảng 4.700 µF , tụ hoá thường được sử dụng trong các mạch có tầnhoặc dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình trụ..

Tụ hoá - Là tụ có phân cực âm dương.

2.4.3. Tụ xoay . Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này thường đượ

Radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi ta dò đài.

2.5. Cách ghép tụ điện.2.5.1. Tụ mắc nối tiếp .

Page 13: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 13/43

Các tụ điện mắc nối tiếp có điện dung tương đương C tđ đượctính bởi công thức : 1 / C tđ = (1 / C1 ) + ( 1 / C2 ) + ( 1 / C3 )

Mắc tụ điện mắc song song thì có điện dung tương đương bằng tổng đi

của các tụ cộng lại . C = C1 + C2 + C3

Tụ điện mắc nối tiếp Tụ điện mắc song song

2.6.Ứng dụng• - Cho điện áp xoay chiều đi qua và ngăn điện áp một chiều lại, do đ

sử dụng để truyền tín hiệu giữa các tầng khuyếch đại có chênh lệch một chiều.- Loc điện áp xoay chiều sau khi đã được chỉnh lưu ( loại bỏ pha âmđiện áp một chiều bằng phẳng . đó là nguyên lý của các tụ lọc nguồn- Với điện AC ( xoay chiều ) thì tụ dẫn điện còn với điện DC( một ctụ lại trở thành tụ lọc .tụ giấy và tụ gốm (trị số nhỏ) thường lắp trong các mạch cao tần cònsố lớn) thường lắp trong các mạch âm tần hoăc lọc nguồn điện có tầ

Ngoài ra tụ còn được ứng dụng nhiều trong thực tế.

III. BIẾN ÁP Nội dung : Cấu tạo, Tỷ số vòng/ vol, Công suất, Phân loại biến áp.1. Cấu tạo của biến áp.Biến áp là thiết bị để biến đổi điện áp xoay chiều, cấu tạo bao gồm một cu( đưa điện áp vào ) và một hay nhiều cuộn thứ cấp ( lấy điện áp ra sử dụng

Page 14: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 14/43

quấn trên một lõi từ có thể là lá thép hoặc lõi ferit .

Ký hiệu máy biến áp2. Tỷ số vòng / vol của biến áp .Gọi n1 và n2 là số vòng của quộn sơ cấp và thứ cấp.U1 và I1 là điện áp và dòng điện đi vào cuộn sơ cấpU2 và I2 là điện áp và dòng điện đi ra từ cuộn thứ cấp.

Ta có các hệ thức như sau :U1 / U2 = n1 / n2 Điện áp ở trên hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp tỷ lệ thuậvòng dây quấn.U1 / U2 = I2 / I1 Dòng điện ở trên hai đầu cuộn dây tỷ lệ nghịch với điện là nếu ta lấy ra điện áp càng cao thì cho dòng càng nhỏ.

3. Công xuất của biến áp .Công xuất của biến áp phụ thuộc tiết diện của lõi từ, và phụ thuộc vào t

dòng điện xoay chiều, biến áp hoạt động ở tần số càng cao thì cho công xulớn.

4. Phân loại biến áp .* Biến áp nguồn và biến áp âm tần:

Biến áp nguồn Biến áp nguồn hình xuyến

* Biến áp nguồn thường gặp trong Cassete, Âmply .. , biến áp này hoạt đsố điện lưới 50Hz , lõi biến áp sử dụng các lá Tônsilic hình chữ E và I ghéáp này có tỷ số vòng / vol lớn.

Page 15: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 15/43

* Biến áp âm tần sử dụng làm biến áp đảo pha và biến áp ra loa trong ckhuyếch đại công xuất âm tần,biến áp cũng sử dụng lá Tônsilic làm lõi từáp nguồn, nhưng lá tônsilic trong biến áp âm tần mỏng hơn để tránh tổn h

âm tần hoạt động ở tần số cao hơn , vì vậy có số vòng vol thấp hơn, khi tháp âm tần người ta thường lấy giá trị tần số trung bình khoảng 1KHz - đến

* Biến áp xung & Cao áp .

Biến áp xung Biến áp cao áp

Biến áp xung là biến áp hoạt động ở tần số cao khoảng vài chục KHz ntrong các bộ nguồn xung , biến áp cao áp . lõi biến áp xung làm bằng feritđộng ở tần số cao nên biến áp xung cho công xuất rất mạnh, so với biến áthông thường có cùng trọng lượng thì biến áp xung có thể cho công xuất mhàng chục lần.

IV. RƠLE

Nội dung : Khái niệm và ứng dụng, Các bộ phận chính, Phân loại, Đặc tínThông số, Hình ảnh thực tế

1.Khái niệm : Rơle là môt loại thiết bị điên tự đông mà tín hiêu đầu ra thanhảy cấ p khi tín hiêu đầu vào đạt những giá trị xác định. Rơle là thiết bị đđể đóng cắt mạch điên điều khiển, bảo vê và điều khiển sự làm viêc của m

đông lực.2.Các bô phân (các khối) chính của rơle+ Cơ cấu tiế p thu( khối tiế p thu)Có nhiêm vụ tiế p nhân những tín hiêu đầu vào và biến đổi nó thành đại lưthiết cung cấ p tín hiêu phù hợ p cho khối trung gian.+ Cơ cấu trung gian( khối trung gian)

Page 16: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 16/43

Làm nhiêm vụ tiế p nhân những tín hiêu đưa đến từ khối tiế p thu và biến đthành đại lượng cần thiết cho rơle tác đông.+ Cơ cấu chấ p hành (khối chấ p hành)

Làm nhiêm vụ phát tín hiêu cho mạch điều khiển.Ví dụ các khối trong cơ cấu rơle điên từ hình 6-1.-Cơ cấu tiế p thu ở đây là cuôn dây.-Cơ cấu trung gian là mạch từ nam châm điên.-Cơ cấu chấ p hành là hê thống tiế p điểm.Hình 1

3. Phân loại rơleCó nhiều loại rơle với nguyên lí và chức năng làm viêc rất khác nhau. Donhiều cách để phân loại rơle:a) Phân loại theo nguyên lí làm viêc gồm các nhóm+ Rơle điên cơ (rơle điên từ, rơle từ điên, rơle điên từ phân cực, rơle cảm + Rơle nhiêt.+ Rơle từ.+ Rơle điên tử -bán dẫn, vi mạch.+ Rơle số.

b) Phân theo nguyên lí tác đông của cơ cấu chấ p hành+ Rơle có tiế p điểm: loại này tác đông lên mạch bằng cách đóng mở các t+ Rơle không tiế p điểm (rơle tĩnh): loại này tác đông bằng cách thay đổi đcác tham số của cơ cấu chấ p hành mắc trong mạch điều khiển như: điên cdung, điên trở,...

c) Phân loại theo đăc tính tham số vào+ Rơle dòng điên.+ Rơle điên á p.+ Rơle công suất.+ Rơle tổng trở,...d) Phân loại theo cách mắc cơ cấu

Page 17: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 17/43

+ Rơle sơ cấ p: loại này được mắc trực tiế p vào mạch điên cần bảo vê.+ Rơle thứ cấ p: loại này mắc vào mạch thông qua biến á p đo lường hay bđiên.

e) Phân theo giá trị và chiều các đại lượng đi vào rơle+Rơle cực đại.+Rơle cực tiểu.+Rơle cực đại-cực tiểu.+Rơle so lêch.+Rơle định hướng....4. Đăc tính vào -ra của rơle

Hình 2

Quan hê giữa đại lượng vào và ra của rơle như hình minh họa.Khi x biến thiên từ 0 đến x2 thì y = y1 đến khi x= x2 thì y tăng từ y = y1 đ(nhảy bâc). Nếu x tăng tiế p thì y không đổi y = y2 . Khi x giảm từ x2 về l= y2 đến x = x1 thì y giảm từ y2 về y = y1.

Nếu gọi:+ X = X2= Xtđ là giá trị tác đông rơle.+ X = X1 = Xnh là giá trị nhả của rơle.Thì hê số nhả:

K nh=X1 /X2 = X nh / X tđ5. Các thông số của rơlea) Hê số điều khiển rơle

K đk = P đk / P tđVới : +Pđk là công suất điều khiển định mức của rơle, chính là công sumức của cơ cấu chấ p hành.

Page 18: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 18/43

+Ptđ là công suất tác đông, chính là công suất cần thiết cung cấ p vào để rơle tác đông.Với rơle điên từ Pđk là công suất tiế p điểm (nghĩa là công suất tiế p điểm truyền qua). Ptđ là công suất cuôn dây nam châm hút.Các loại rơle khác nhau thì Knh và Kđk cũng khác nhau.

b) Thời gian tác đôngLà thời gian kể từ thời điểm cung cấ p tín hiêu cho đầu vào, đến lúc cơ cấuhành làm viêc. Với rơle điên từ là quãng thời gian cuôn dây được cung cấ (hay á p) cho đến lúc hê thống tiế p điểm đóng hoàn toàn (với tiế p điểm thưvà mở hoàn toàn (với tiế p điểm thường đóng).Các loại rơle khác nhau ttđ cũng khác nhau.+ttđ < 1.10-3[s] : rơle không quán tính.

+ttđ = (1 . 50).10-3 [s]: rơle tác đông nhanh.+ttđ > 150.10-3[s]: rơle thời gian6. Hình ảnh thực tế của rơle

Rơ le công suất Rơ le nhiệt

Rơ le đèn tròn Rơ le cọc Picenz

B. CÁC LINH KIỆN ĐIỆN TỬ BÁN DẪN

Page 19: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 19/43

I. TRANSISTOR ( Bóng bán dẫn ) Nội dung đề cập : Cấu tạo, Ký hiệu và hình dáng, Thông số kỹthuật, Cấp nguồn và phân cực và 3 cách mắc cơ bản.--------------------------------------------------------------------------------

1.1. Cấu tạo của Transistor. ( Bóng bán dẫn )Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mốitiếp giáp P-N , nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận , nếu ghép theo thứ tự NPN ta được Transistor ngược. về

phương diện cấu tạo Transistor tương đương với hai Diode đấungược chiều nhau .

Cấu tạo Transistor

Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực , lớp giữa gọi là cựcgốc ký hiệu là B ( Base ), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độtạp chất thấp.

Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát( Emitter ) viết tắt là E, và cực thu hay cực góp ( Collector ) viếttắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P )

nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên khônghoán vị cho nhau được.

1.2. Ký hiệu & hình dáng Transistor .

Page 20: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 20/43

Ký hiệu của Transistor

Hình ảnh thực tế

Transistor công suất nhỏ Transistor công suất lớn

1.3. Các thông số kỹ thuật của Transistor, Transistor số (Digitaltransistor), Sò công xuất .

1.3.1. Các thông số kỹ thuật của Transistor Dòng điện cực đại : Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua

dòng giới hạn này Transistor sẽ bị hỏng. Điện áp cực đại : Là điện áp giới hạn của transistor đặt vào cực CE ,vượt qua điện áp giới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng.Tấn số cắt : Là tần số giới hạn mà Transistor làm việc bình thường,vượt quá tần số này thì độ khuyếch đại của Transistor bị giảm .

Hệ số khuyếch đại : Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn gấp baonhiêu lần dòng IBECông xuất cực đại : Khi hoat động Transistor tiêu tán một công xuất

P = UCE . ICE nếu công xuất này vượt quá công xuất cực đại củaTransistor thì Transistor sẽ bị hỏng .1.3.2. Một số Transistor đặc biệt .

* Transistor số ( Digital Transistor ) : Transistor số có cấu tạo nhưTransistor thường nhưng chân B được đấu thêm một điện trở vài

Page 21: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 21/43

chục KΩ

Transistor số thường được sử dụng trong các mạch công tắc , mạch

logic, mạch điều khiển , khi hoạt động người ta có thể đưa trực tiếpáp lệnh 5V vào chân B để điều khiển đèn ngắt mở.

Minh hoạ ứng dụng của Transistor Digital

* Transistor công xuất dòng ( công xuất ngang )

Transistor công xuất lớn thường được gọi là sò. Sò dòng, Sò nguồn

vv..các sò này được thiết kế để điều khiển bộ cao áp hoặc biến ápnguồn xung hoạt động , Chúng thường có điện áp hoạt động cao vàcho dòng chịu đựng lớn. Các sò công xuất dòng( Ti vi mầu) thườngcó đấu thêm các diode đệm ở trong song song với cực CE.

Page 22: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 22/43

Sò công xuất dòng trong Ti vi mầu

1.4. Cấp nguồn và phân cực cho Transistor Nội dung : Ứng dụng của Transistor, Cấp nguồn cho Transistor, phân cựccho Transistor hoạt động, Mạch phân cực có hồi tiếp.--------------------------------------------------------------------------------1.4.1. Ứng dụng của Transistor.Thực ra một thiết bị không có Transistor thì chưa phải là thiết bị điện tử, vvậy Transistor có thể xem là một linh kiện quan trọng nhất trong các thiết

bị điện tử, các loại IC thực chất là các mạch tích hợp nhiều Transistor tronmột linh kiện duy nhất, trong mạch điện , Transistor được dùng để khuyế

đại tín hiệu Analog, chuyển trạng thái của mạch Digital, sử dụng làm cáccông tắc điện tử, làm các bộ tạo dao động v v...

1.4.2. Cấp điện cho Transistor ( Vcc - điện áp cung cấp )

Để sử dụng Transistor trong mạch ta cần phải cấp cho nó một nguồn điệntuỳ theo mục đích sử dụng mà nguồn điện được cấp trực tiếp vào Transisthay đi qua điện trở, cuộn dây v v... nguồn điện Vcc cho Transistor được

quy ước là nguồn cấp cho cực CE.

Page 23: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 23/43

Cấp nguồn Vcc cho Transistor ngược và thuận

Ta thấy rằng : Nếu Transistor là ngược NPN thì Vcc phải là nguồn dương(+), nếu Transistor là thuận PNP thì Vcc là nguồn âm (-)

1.4.3. Phân cực cho Transistor .* Phân cực : là cấp một nguồn điện vào chân B ( qua trở định thiên) để đặTransistor vào trạng thái sẵn sàng hoạt động, sẵn sàng khuyếch đại các tínhiệu cho dù rất nhỏ.

* Tại sao phải định thiên cho Transistor nó mới sẵn sàng hoạt động ? : Đểhiếu được điều này ta hãy xét hai sơ đồ trên :

- Ở trên là hai mạch sử dụng transistor để khuyếch đại tín hiệu, một

Page 24: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 24/43

mạch chân B không được phân cực và một mạch chân B được phân cựcthông qua Rđt.

-Các nguồn tín hiệu đưa vào khuyếch đại thường có biên độ rất nhỏ ( t0,05V đến 0,5V ) khi đưa vào chân B( đèn chưa phân cực) các tín hiệu nàkhông đủ để tạo ra dòng IBE ( đặc điểm mối P-N phaỉ có 0,6V mới códòng chạy qua ) => vì vậy cũng không có dòng ICE => sụt áp trên Rg = 0và điện áp ra chân C = Vcc

-Ở sơ đồ thứ 2 , Transistor có Rđt phân cực => có dòng IBE, khi đưatín hiệu nhỏ vào chân B => làm cho dòng IBE tăng hoặc giảm => dòng ICcũng tăng hoặc giảm , sụt áp trên Rg cũng thay đổi => và kết quả đầu ra tthu được một tín hiệu tương tự đầu vào nhưng có biên độ lớn hơn.

=> Kết luận : phân cực nghĩa là tạo một dòng điện IBE ban đầu, một sụt átrên Rg ban đầu để khi có một nguồn tín hiệu yếu đi vào cực B , dòng IBEsẽ tăng hoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm => dẫn đến sụt áptrên Rg cũng tăng hoặc giảm => và sụt áp này chính là tín hiệu ta cần lấy .

3. Một số mạch phân cực khác .* Mạch phân cực dùng hai nguồn điện khác nhau .

* Mach phân cực có điện trở phân áp* Mạch phân cực có hồi tiếp .

1.5. Cách mắc Transistor căn bản.1.5.1. Transistor mắc theo kiểu E chung.

Mạch mắc theo kiểu E chung có cực E đấu trực tiếp xuống mass hoặcđấu qua tụ xuống mass để thoát thành phần xoay chiều, tín hiệu đưa vàocực B và lấy ra trên cực C, mạch có sơ đồ như sau :

Page 25: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 25/43

Mạch khuyếch đại điện áp mắc kiểu E chung ,Tín hiệu đưa vào cực B và

lấy ra trên cực C

Rg : là điện trở ghánh , Rđt : Là điện trở định thiên, Rpa : Là điện trở phân áp .

Đặc điểm của mạch khuyếch đại E chung.

• Mạch khuyếch đại E chung thường được định thiên sao cho điện ápUCE khoảng 60% ÷ 70 % Vcc.

• Biên độ tín hiệu ra thu được lớn hơn biên độ tín hiệu vào nhiều lần,như vậy mạch khuyếch đại về điện áp.

• Dòng điện tín hiệu ra lớn hơn dòng tín hiệu vào nhưng không đángkể.

• Tín hiệu đầu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào : vì khi điện áp tínhiệu vào tăng => dòng IBE tăng => dòng ICE tăng => sụt áp trên Rtăng => kết quả là điện áp chân C giảm , và ngược lại khi điện ápđầu vào giảm thì điện áp chân C lại tăng => vì vậy điện áp đầu ra

ngược pha với tín hiệu đầu vào.• Mạch mắc theo kiểu E chung như trên được ứng dụng nhiều nhất

trong thiết bị điện tử.

1.5.2. Transistor mắc theo kiểu C chung.

Page 26: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 26/43

Mạch mắc theo kiểu C chung có chân C đấu vào mass hoặc dươngnguồn ( Lưu ý : về phương diện xoay chiều thì dương nguồn tương đươnvới mass ) , Tín hiệu được đưa vào cực B và lấy ra trên cực E , mạch có

sơ đồ như sau :

Mạch mắc kiểu C chung , tín hiệu đưa vào cực B và lấy ra trên cực E

Đặc điểm của mạch khuyếch đại C chung .

• Tín hiệu đưa vào cực B và lấy ra trên cực E• Biên độ tín hiệu ra bằng biên độ tín hiệu vào : Vì mối BE luôn luôn

có giá trị khoảng 0,6V do đó khi điện áp chân B tăng bao nhiêu thìáp chân C cũng tăng bấy nhiêu => vì vậy biên độ tín hiệu ra bằng

biên độ tín hiệu vào .• Tín hiệu ra cùng pha với tín hiệu vào : Vì khi điện áp vào tăng =>

thì điện áp ra cũng tăng, điện áp vào giảm thì điện áp ra cũng giảm.• Cường độ của tín hiệu ra mạnh hơn cường độ của tín hiệu vào nhiều

lần : Vì khi tín hiệu vào có biên độ tăng => dòng IBE sẽ tăng =>dòng ICE cũng tăng gấp β lần dòng IBE vì

ICE = β.IBE giả sử Transistor có hệ số khuyếch đại β = 50 lầnthì khi dòng IBE tăng 1mA => dòng ICE sẽ tăng 50mA, dòng ICEchính là dòng của tín hiệu đầu ra, như vậy tín hiệu đầu ra có cườngđộ dòng điện mạnh hơn nhiều lần so với tín hiệu vào.

• Mạch trên được ứng dụng nhiều trong các mạch khuyếch đại đêm(Damper), trước khi chia tín hiệu làm nhiều nhánh , người ta thường

Page 27: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 27/43

dùng mạch Damper để khuyếch đại cho tín hiệu khoẻ hơn . Ngoài rmạch còn được ứng dụng rất nhiều trong các mạch ổn áp nguồn ( tasẽ tìm hiểu trong phần sau )

1.5.3. Transistor mắc theo kiểu B chung.

• Mạch mắc theo kiểu B chung có tín hiệu đưa vào chân E và lấy ratrên chân C , chân B được thoát mass thông qua tụ.

• Mach mắc kiểu B chung rất ít khi được sử dụng trong thực tế.

Mạch khuyếch đại kiểu B chung , khuyếch đại về điện áp và không khuyếch đại về dòng điện.

II. DIODE BÁN DẪN.

Nội dung : Cấu tạo, Phân cực thuận và phân cực ngược cho Diode bándẫn,Các loại Diode, Ứng dụng của Diode.

1. Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn. Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn themột tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bmặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng

bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành một lớp Ion trung hoà vềđiện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai chất bán dẫn.

Page 28: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 28/43

Mối tiếp xúc P - N => Cấu tạo của Diode .

* Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode bá

dẫn.

Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.

2. Phân cực thuận cho Diode.Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt ( vùng bán dẫn P ) và điện áp âm (

vào Katôt ( vùng bán dẫn N ) , khi đó dưới tác dụng tương tác của điện ápmiền cách điện thu hẹp lại, khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt 0,6V( với Diode loại Si ) hoặc 0,2V ( với Diode loại Ge ) thì diện tích miền cáđiện giảm bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu tiếp tục tăng điện nguồn thì dòng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh lệch điện áp giữa haicực của Diode không tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V )

Diode (Si) phân cực thuận - Khi Dode dẫnđiện áp thuận đựơc gim ở mức 0,6V

Page 29: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 29/43

Đường đặc tuyến của điện áp thuận qua Diode

* Kết luận : Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân cựthuận < 0,6V thì chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận đạt =0,6V thì có dòng đi qua Diode sau đó dòng điện qua Diode tăng nhanhnhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V .

3. Phân cực ngược cho Diode.Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán dẫn Nnguồn (-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp ngược, miềcách điện càng rộng ra và ngăn cản dòng điện đi qua mối tiếp giáp, Diodecó thể chiu được điện áp ngược rất lớn khoảng 1000V thì diode mới bịđánh thủng.

Diode chỉ bị cháy khi áp phân cực ngựơc tăng > = 1000V4. Các loại Diode và ứng dụng.4.1.Diode cầu : Do tính chất dẫn điện một chiều nên Diode thường được dụng trong các mạch chỉnh lưu nguồn xoay chiều thành một chiều, cácmạch tách sóng, mạch gim áp phân cực cho transistor hoạt động . trongmạch chỉnh lưu Diode có thể được tích hợp thành Diode cầu có dạng .

Page 30: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 30/43

Diode cầu trong mạch chỉnh lưu điện xoay chiều .4.2. Diode Zener* Cấu tạo : Diode Zener có cấu tạo tương tự Diode thường nhưng có hailớp bán dẫn P - N ghép với nhau, Diode Zener được ứng dụng trong chế đ

phân cực ngược, khi phân cực thuận Diode zener như diode thường nhưngkhi phân cực ngược Diode zener sẽ gim lại một mức điện áp cố định bằnggiá trị ghi trên diode.

Hình dáng Diode Zener ( Dz )

Ký hiệu và ứng dụng của Diode zener trong mạch.

4.3.Diode thu quang ( Photo Diode )Diode thu quang hoạt động ở chế độ phân cực nghịch, vỏ diode có mộtmiếng thuỷ tinh để ánh sáng chiếu vào mối P - N , dòng điện ngược qua

Page 31: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 31/43

diode tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng chiếu vào diode.

Ký hiệu của Photo Diode

4.4. Diode Phát quang ( Light Emiting Diode : LED )Diode phát phang là Diode phát ra ánh sáng khi được phân cực thuận, điệáp làm việc của LED khoảng 1,7 => 2,2V dòng qua Led khoảng từ 5mAđến 20mA

Led được sử dụng để làm đèn báo nguồn, đèn nháy trang trí, báo trạngthái có điện . vv...

Diode phát quang LED* Còn nhiều loại Diode khác như :

4.5. Diode Varicap ( Diode biến dung )4.6. Diode xung 4.7. Diode tách sóng.4.8. Diode nắn điện.

C . IC KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN

Nội dung : Giới thiệu chung, Cấu tạo, Mạch khuếch đại thuật toán lý

tưởng, Nguyên lý hoạt động, Ứng dụng ( Mạch khuếch đại đảo, Mạchkhuếch đại đảo, Mạch khuếch đại đệm, Mạch so sánh )

1.Giới thiệu chung

Từ khi mới ra đời, mạch khuếch đại thuật toán được thiết kế để thực hiệncác phép tính bằng cách sử dụng điện áp như một giá trị tương tự để mô

Page 32: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 32/43

phỏng các đại lượng khác. Trong đó mạch khuếch đại thuật toán sẽ thựchiện các thuật toán như Cộng, Trừ, Tích phân và Vi phân vv... Tuy nhiên,mạch khuếch đại thuật toán lại rất đa năng, với rất nhiều ứng dụng khác

ngoài các ứng dụng thuật toán. Các mạch khuếch đại thuật toán thựcnghiệm, được lắp ráp bằng các transistor, các đèn điện tử chân không hoặnhững linh kiện khuếch đại khác, được trình bày dưới dạng những mạchlinh kiện rời rạc hoặc các mạch tích hợp đã tương hợp với những linh kiện

Các mạch khuếch đại thuật toán thường có những thông số nằm trongnhững giới hạn nhất định, và có những vỏ ngoài tiêu chuẩn, cùng vớinguồn điện cung cấp tiêu chuẩn. Chúng có rất nhiều ứng dụng trong lĩnh

vực điện tử; chỉ cần một số ít linh kiện bên ngoài nó có thể thực hiện cảmột dải rộng xử lý tín hiệu tương tự.

2. Cấu trúc chân ICIC khuếch đại thuật toán OP-AMPLY1

Ký hiệu IC khuếch đại thuật toán OP-Amply

IC gồm các chân :

_ Vcc : Chân điện áp cung cấp.

_ Mass : Chân tiếp đất .

_ IN 1 : Chân tín hiệu vào đảo.

_ IN 2 : Chân tín hiệu vào không đảo.

_ OUT : Chân tín hiệu ra.

Page 33: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 33/43

Mặc dù các thiết kế có thể khác nhau giữa các sản phẩm và các nhà ctạo, nhưng tất cả các mạch khuếch đại thuật toán đều có chung những cấutrúc bên trong, bao gồm 3 tầng:

1. Mạch khuếch đại vi saio Tầng khuếch đại đầu vào tạo ra độ khuếch đại tạp âm thấp,

tổng trở vào cao, thường có đầu ra vi sai2. Mạch khuếch đại điện áp

o Tầng khuếch đại điện áp, tạo ra hệ số khuếch đại điện áp lớn, đsuy giảm tần số đơn cực, và thường có ngõ ra đơn

3. Mạch khuếch đại đầu ra:o

Tầng khuếch đại đầu ra, tạo ra khả năng tải dòng lớn, tổng trở đầu ra thấp, có giới hạn dòng và bảo vệ ngắn mạch.

3. Mạch khuếch đại thuật toán lý tưởng

Với mọi giá trị điện áp ở đầu vào, một mạch khuếch đại thuật toán "lýtưởng" có:

• Độ lợi vòng hở vô cùng lớn,•

Băng thông vô cùng lớn,• Tổng trở đầu vào vô cùng lớn, (để cho dòng điện đầu vào bằngkhông),

• Điện áp bù bằng không,• Tốc độ thay đổi điện áp vô cùng lớn,• Tổng trở đầu ra bằng không và• Tạp nhiễu (độ ồn) bằng không.

Như thế, đầu vào của mạch khuếch đại thuật toán lý tưởng khi tính toán

trong vòng hồi tiếp có thể mô phỏng bằng một khâu nullator, ngõ ra vớimột khâu norato và kết hợp cả 2 ( một mạch khuếch đại thuật toán lý tưởnhoàn chỉnh) bằng một khâu nullor

4. Nguyên lý hoạt động của OP-Amply

Page 34: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 34/43

OP-Amply hoạt động theo nguyên tắc: Khuếch đại sự chênh lệch giữa haiđiện áp đầu vào IN1 và IN2

- Khi chênh lệch giữa hai điện áp đầu vào bằng 0 (tức IN2 – IN1 = 0V) thđiện áp ra có giá trị bằng khoảng 45% điện áp Vcc

- Khi điện áp đầu vào IN2 > IN1 => thì điện áp đầu ra tăng lên bằng Vcc

- Khi điện áp đầu vào IN2 < IN1 => thì điện áp đầu ra giảm xuống bằng 0

Sơ đồ bên trong của OP-Amply

5. Ứng dụng của OP-Amply

5.1 – Mạch khuếch đại đảo dùng OP-Amply

Page 35: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 35/43

- Nếu ta cho tín hiệu vào đầu vào đảo (cực âm) và đầu vào không đảo (cựdương) đem chập xuống mass ta sẽ được một mạch khuếch đại đảo.

- Hệ số khuếch đại có thể điều chỉnh được bằng cách điều chỉnh giá trị cáđiện trở Rht và R1, hệ số khuếch đại bằng tỷ số giữa hai điện trở này.

K = - Rht / R1

trong đó K là hệ số khuếch đại của mạch

5.2 – Mạch khuếch đại không đảo dùng OP-Amply

Đây là sơ đồ của mạch khuếch đại không đảo, về hệ số khuếch đại thìtương đương với mạch khuếch đại đảo nhưng điểm khác là điện áp ra Voucùng pha với điện áp đầu vào Vin

Page 36: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 36/43

K = 1 + Rht / R1

5.3 – Mạch khuếch đại đệm (khuếch đại dòng điện) dùng OP-Amply.

Khi đem đầu ra đấu với đầu vào âm (hay đầu vào đảo) rồi cho tín hiệuvào cổng không đảo ta sẽ thu được một mach khuếch đại có hệ số khuếchđại điện áp bằng 1, tuy nhiên hệ số khuếch đại về dòng lại rất lớn, vì vậymạch kiểu này thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại về dòngđiện.

5.4 – Mạch so sánh dùng OP-Amply

_ Khi V2 = V1 thì điện áp ra Vout = Khoảng 45% Vcc & không đổi

Page 37: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 37/43

_ Khi V2 > V1 hay V2 – V1 >0 thì Vout > 45% Vcc

_ Khi V2 < V1 hay V2 – V1 <0 thì Vout < 45% Vcc

_ Khi V1 = const thì Vout tỉ lệ thuận với V2 _ Khi V2 = const thì Vout tỉ lệ nghịch với V1

II. IC LM 324

1.1. Mô tả

Loạt LM324 bao gồm bốn giành được độc lập cao, nội bộ khuếch đạitần số hoạt động đền bù mà đã được thiết kế đặc biệt để hoạt động từ một

nguồn cung cấp năng lượng duy nhất trong một loạt các hiệu điện thế.Hoạt động từ nguồn cung cấp năng lượng cũng có thể phân chia quyền lựvà sự cống thấp cung cấp hiện nay là độc lập với độ lớn của điện áp cungcấp điện.

Các lĩnh vực ứng dụng bao gồm biến năng khuếch đại, khối DC và đạtđược tất cả các quy ước mạch op amp mà bây giờ có thể được thực hiện ddàng hơn trong các hệ thống cung cấp điện duy nhất. Ví dụ, loạt LM324

có thể được giảm giá trực tiếp điều hành của 5 tiêu chuẩn V điện áp cungcấp năng lượng được sử dụng trong các hệ thống kỹ thuật số và dễ dàng scung cấp các thiết bị điện tử giao diện bắt buộc mà không đòi hỏi cácnguồn cung cấp điện ± 15 V bổ sung.

1.2. Hình ảnh thực tế và cấu trúc LM324

Page 38: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 38/43

Hình ảnh thực tế

Cấu trúc bên trong của LM324 1.3. Những đặc tính • Tần số nội bộ để đạt được sự thống nhất đền bù• Lớn điện áp DC đạt 100 dB• Băng thông rộng (đạt được sự thống nhất) 1 MHz (nhiệt độ đền bù)• Phạm vi cấp điện rộng: cung cấp 3V đến 32V hoặc nguồn cung cấp kép

± 1.5V đến ± 16V• Rất thấp chảy cấp hiện nay (700 μã)-bản chất độc lập của điện áp cung

cấp• Đầu vào thấp biasing hiện 45 nA (nhiệt độ đền bù)• Thấp, điện áp đầu vào bù đắp 2 mV và bù đắp hiện tại: 5 nA

• Đầu vào chung phạm vi chế độ điện áp bao gồm các mặt đất• Vi sai phạm vi điện áp đầu vào bằng điện áp cung cấp điện• Lớn sản lượng điện áp swing 0V đến V + - 1.5V

1.4.Ưu điểm Cần thiết phải loại bỏ nguồn cung cấp kép. Bốn nội bộ bù amps op trongmột đơn package góiCho phép trực tiếp cảm biến gần GND và V Đầu ra tới GNDTương thích với tất cả các hình thức của logicCổng thích hợp cho hoạt động của pin

PHẦN II : CÁC LINH KIỆN TRONG MẠCH

Mạch Điều khiển Đèn – Chuông

Page 39: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 39/43

I..Thiết kế

- Chọn cảm biến : quang trở

- Phần tử điều khiển : LM324- Đóng cắt : Role 12V DC

1. Quang trở

Quang trở có giá trị Ω khi trời sáng và có giá trị Ω khi trời tối. Như vậta sẽ dùng quang trở để xác định thời điểm hiện tại là ban ngày hay banđêm.

2. LM 324

Ta dùng LM324 để so sánh giá trị của cảm biến vào và giá tri điện thếxác định trước để so sánh. Như vậy ta sẽ có đầu ra là 1(V) hay 0(0V) đểxác định được là ban ngày hay ban đêm.

3. Role 12V DC

Tiếp điểm Role sẽ đóng cắt Đèn và Chuông. Ở chế độ bình thường, cócặp tiếp điểm thường đóng, thường mở. Khi role có điện, cặp tiếp điểmthường mở đóng lại và cặp tiếp điểm thường đóng sẽ mở ra

4. IC 7812. Luôn cho điện áp đầu ra là 12 v.

5.Đèn 220V. Có chức năng hiển thị đầu ra.

6. Transistor C1815 :Làm role đóng cắt

7. Rơle : Đóng cắt mở đèn và chuông báo

8. Chuông báo :Phát ra âm thanh, đánh thức .

9. Công tắc : Có 2 công tắc : 1 là cho đèn , 1 là cho chuông .

10. Các điện trở hạn dòng cho các IC, transitor và cho quang trở.

Page 40: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 40/43

II :Thiết kế tính toán

Theo nguyên lý của các linh kiện trên ta thiết kế được mạch nguyên lýnhư sau :

SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ

X2 la quang trở,X3 va X4 la đèn và chuông

Giá trị quang trở khi tối là 50kΩ , khi sáng là 5kΩ , ta sẽ chọn R 3 = 10kΩKhi đó điện áp tại đầu vào chân 3 LM324 khi tối là:

Ut = 12V * 50/(50+10) = 10VKhi sáng là :

Us = 12V * 5/ (10+5) = 4VVậy ta sẽ đặt điện áp vào chân 2 của LM324 nằm trong khoảng Ut t

Us . Ta dùng mạch phân áp có thể điều chỉnh bằng cách mắc nối tiếp điệntrở 5,6k và biến trở 100k.

Càng gần Us thì mạch càng nhạy với bóng tối, và ngược lại, càng gầUt thì mạch càng nhạy với ánh sáng.

Tín hiệu ra sẽ là mức 1 khi trời sáng , được đưa vào chân B củaTranzistor C1815 làm việc ở chế độ đóng cắt ( chân B = 0 khóa, chân = 1 dẫn hoàn toàn). Khi chân B ở mức 1 , Tran dẫn hoàn toàn.

Page 41: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 41/43

Cực C của Tran mắc tải là cuộn hút role, như đã nói phần trước, húttiếp điểm thường mở đóng lại. mở các tiếp điểm thường đóng. Nhờ đó tiếđiểm chuông thường mở đóng lại báo chuông kêu, tiếp điểm thường đóngcủa đèn mở ra để tắt đèn.

Và ngược lại khi trời tối, đầu ra cua LM324 là mức 0, Tran khóa hotoàn, cuộn hút mất điện, đóng lại tiếp điểm thường đóng, mở ra tiếp điểmthường mở để bật đèn và tắt chuông.

Ta dùng nút nhấn xác định trạng thái để đặt trạng thái cho Chuông. Nếu muốn Chuông sáng hôm sau báo thức thì tối trước khi đi ngủ nhấn núChuông.Và khi chuông kêu muốn tắt chuông ta cũng dùng nút ấn này để tắt chuôn

III : NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH.Nguồn điện cung cấp cho mạch này có giá trị khoảng 12V, được lấy

ra từ 1 máy biến thế. Đầu vào là nguồn điện xoay chiều 220V_50Hz ,sau đó nó qua biến áp giảm áp nguồn(AC) . Nguồn AC được chỉnh lưunhờ 1 bộ chỉnh lưu cầu, bộ chỉnh lưu này chuyển từ dòng AC thành DC.Ở đầu ra mạch chỉnh lưu ta lắp thêm 1 tụ điện C1 nhằm mục đích lọc

phẳng tín hiệu DC vừa được chỉnh lưu , vì đây là tụ nguồn nên có giá trịkhá lớn

IC 7812 điều chỉnh giữ mức điện áp DC ổn định khoảng 12V.Quang trở (LDR) giữ chức năng cảm nhận ánh sáng trong phòng của

bạn. Điện trở của các quang trở này rất lớn khi trời tối và điện trở thayđổi khá nhanh,rất nhỏ khi được chiếu sáng.

Khi trời tối thì giá trị của quang trở lớn nên điện áp cấp vào LM324lớn. Kích vào chân B của Transitor C1815, dẫn hoàn toàn. Transitor cấpđiện cho Rơle từ chân C làm Rơle đóng tiếp điểm thường mở làm đènsáng và mở tiếp điểm thường đóng làm tắt chuông.

Khi trời sáng thì giá trị của quang trở nhỏ nên điện áp cấp vào LM324nhỏ. Transitor không được cấp điện nên Rơle nên hút tiếp điểm thườngmở đóng lại. mở các tiếp điểm thường đóng. Nhờ đó tiếp điểm chuôngthường mở đóng lại va chuông kêu, tiếp điểm thường đóng của đèn mở ra để tắt đèn.

Ta dùng nút nhấn xác định trạng thái để đặt trạng thái cho Chuông.

Page 42: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 42/43

Nếu muốn Chuông sáng hôm sau báo thức thì tối hôm trước khi đi ngủnhấn nút Chuông. Và khi chuông kêu muốn tắt chuông ta cũng dùng nútấn này để tắt chuông và có 1 công tắc để tắt đèn khi không muốn đènsáng nữa.

IV : SƠ ĐỒ BOARD MẠCH

PHẦN III : PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Page 43: Spkt Hung Yen k6.2

5/12/2018 Spkt Hung Yen k6.2 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/spkt-hung-yen-k62-55a35befdab6f 43/43

Đề tài này không chỉ là tự động thắp sáng và báo thức mà nó còn

có ứng dụng khác trong thực tế. Như mạch đèn đường.Chúng ta sẽ nghĩ sao khi ở các cột điện mà lại không có bóng

điện chiếu sáng. Như vậy thì rất nguy hiểm cho người tham giagiao thông vào những buổi tối.

Đèn đường tự động sáng khi trời tối và tự động tắt khi trời sáng. Nên không cần người đi bật đèn khi trời tối và không cần người tắtđèn khi trời sáng. Như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều tiền của chonhà nước.

Và mạch đèn đường này có thể bỏ phần báo thức của mạch. Vìmạch đèn đường thì không cần đến âm thanh.

PHẦN IV : KẾT LUẬN

Sau một thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài, chúng emđã hoàn thành và đạt được những kết quả sau :

_ Chế tạo thành công mạch điều khiển đèn _chuông._ Sản phẩm có tính mỹ thuật, mỹ thuật và tính ổn định

cao_ Qua đồ án lần này, với việc thiết kế, chế tạo sản phẩm

thực tế, chúng em đã thu được nhiều kinh nghiệm trongviệc tính toán, chế tạo sản phẩm. Qua đó củng cố thêmnhững kiến thức mà chúng em đã học cũng như tạo ra cơ hội để tìm hiểu sâu hơn nữa về môn học mới trong thờigian tới.

Những hạn chế của mạch đồ án.