Sổ tay xét nghiệm và xử lý Tinh dịch đồ người - 2011
-
Upload
quang-thai -
Category
Documents
-
view
302 -
download
44
description
Transcript of Sổ tay xét nghiệm và xử lý Tinh dịch đồ người - 2011
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 1
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
SỔ TAY XÉT NGHIỆM VÀ XỬ LÝ
TINH DỊCH NGƢỜI
LƢU HÀNH NỘI BỘ 2011
BỆNH VIỆN HÙNG VƢƠNG
KHOA HIẾM MUỘN
2 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 3
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Khi khảo sát khả năng sinh sản của một cặp vợ chồng thì tinh dịch đồ (của nam) là
một trong những xét nghiệm cơ bản nhất, quan trọng nhất không thể thiếu. Qua khảo
sát tinh dịch đồ có thể có được những thông tin về tinh trùng của nam giới (có hay
không có tinh trùng).
Xét nghiệm tinh dịch đồ đã được thực hiện từ nhiều năm, với nhiều kỹ thuật,
phương pháp luôn được cải tiến, thay đổi qua thời gian. Sự thay đổi quy trình kỹ thuật
cũng nhằm mục đích đưa ra một đánh giá chính xác khi khảo sát chất lượng mẫu tinh
dịch đồ để có một thái độ xử trí đúng cho từng kết quả đưa ra.
Dưới hướng dẫn của quy trình theo WHO 1999, từ năm 2000 Khoa Hiếm muộn
Bệnh viện Hùng Vương đã thực hiện xét nghiệm tinh dịch đồ nhưng chủ yếu phục vụ
tại Khoa (trung bình 20 – 25 trường hợp/tháng). Hiện nay, bộ phận xét nghiệm của
Khoa Hiếm muộn đã nhận thực hiện xét nghiệm rộng rãi cho cả những đối tượng bên
ngoài vào xét nghiệm, đồng thời cũng nhận đào tạo theo nhu cầu của các đơn vị khác
như: trường Đại học, phòng khám tư nhân, đơn vị Bệnh viện bạn, tuyến y tế cơ sở…
Trên thế giới hiện nay đang chuẩn hóa quy trình xét nghiệm tinh dịch theo WHO
2010, nhân viên phòng xét nghiệm Nam khoa cũng đã được huấn luyện, học tập nhiều
quy trình mới và đã tích lũy nhiều kiến thức, kinh nghiệm. Nhận thấy cần có một tài liệu
theo chuẩn cập nhật của WHO, nhân viên phòng xét nghiệm Nam khoa đã soạn ra tập
tài liệu này, mà qua đó những quy trình, kỹ thuật thống nhất, chính xác được tuân thủ
đúng theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ được thực hiện tại Khoa. Tập tài liệu này sẽ được dùng
để hướng dẫn cho học viên ở các nơi khác đến học tập tại Khoa Hiếm muộn – Bệnh
viện Hùng Vương.
Do đây là lần đầu tiên biên soạn, chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót cần điều chỉnh,
kính mong quý đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp chúng tôi về nội dung lẫn hình thức.
Xin chân thành cảm ơn!
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh Viện Hùng Vương đã giúp đỡ chúng tôi
hoàn thành tài liệu này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2011
Thay mặt nhóm biên dịch
BS. Nguyễn Thị Ngọc Sương
4 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 5
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Bs. Nguyễn Thị Ngọc Sƣơng
Trưởng Khoa Hiếm muộn
Bệnh viện Hùng Vương
Bs. Vũ Đình Tuân
Trưởng Labo IVF
Bệnh viện Hùng Vương
Bs.Tăng Quang Thái
Phòng Khám Nam học
Bệnh viện Hùng Vương
CNSH. Tăng Kim Hoàng Văn
Labo IVF
Bệnh viện Hùng Vương
CNSH. Lâm Sơn Bích Trâm
PXN Nam Khoa
Bệnh viện Hùng Vương
Chịu trách nhiệm chính
Cố vấn chuyên môn
Biên dịch
CNXN. Nguyễn Văn Nghĩa
PXN Nam Khoa
Bệnh viện Hùng Vương
6 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Mục lục MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: QUY TRÌNH NHẬN MẪU
A. Hƣớng dẫn bệnh nhân làm xét nghiệm ........................ 20
B. Hƣớng dẫn bệnh nhân lấy mẫu ...................................... 20
I. Chuẩn bị lấy mẫu .............................................................................. 20
II. Yêu cầu khi lấy mẫu ......................................................................... 21
III. Thu mẫu tinh dịch cho mục đích chẩn đoán hoặc ................ 21
IV. Thu mẫu vô trùng cho mục đích hỗ trợ sinh sản và ............. 22
V. Thu mẫu tinh dịch tại nhà .............................................................. 23
VI. Thu mẫu tinh dịch bằng bao cao su ............................................ 23
C. Nhận và kiểm tra mẫu tinh dịch ..................................... 24
D. Hẹn thời gian trả kết quả ................................................ 23
PHẦN III: PHÂN TÍCH TINH DỊCH
A. Thời điểm phân tích mẫu ................................................ 28
B. Quy trình phân tích tinh dịch: ........................................ 29
C. Khảo sát đại thể ............................................................... 29
I. Tính chất tổng quát .......................................................................... 29
II. Sự ly giải ............................................................................................... 29
III. Độ nhớt ................................................................................................. 31
IV. Thể tích ................................................................................................. 32
V. pH ........................................................................................................... 33
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 7
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
D. Khảo sát vi thể .................................................................... 24
I. Trộn mẫu ................................................................................................. 34
II. Tạo tiêu bản ướt .................................................................................... 35
III. Đánh giá tổng quát .............................................................................. 36
1. Sự kết đám (aggregation) .............................................................. 36
2. Sự kết dính (agglutination) ............................................................ 37
3. Các tế bào lạ .................................................................................. 39
IV. Đánh giá độ di động của tinh trùng ............................................... 39
1. Phân loại di động của tinh trùng .................................................... 40
2. Cách đánh giá độ di động của tinh trùng ....................................... 40
V. Đánh giá tỉ lệ sống của tinh trùng .................................................. 44
1. Phương pháp nhuộm Eosin – Nigrosin .......................................... 45
2. Phương pháp nhuộm Eosin đơn thuần ........................................... 47
3. HOS test (Hypo-osmotic swelling) ................................................ 48
VI. Đánh giá mật độ tinh trùng .............................................................. 49
1. Chuẩn bị buồng đếm Neubauer cải tiến......................................... 50
2. Chuẩn bị dung dịch đếm mật độ tinh trùng: .................................. 52
3. Chuẩn bị mẫu pha loãng ................................................................ 52
4. Đặt mẫu vào buồng đếm ................................................................ 53
5. Đánh giá mật độ tinh trùng trên buồng đếm .................................. 54
6. Cách tính mật độ tinh trùng và tổng số tinh trùng ......................... 56
7. Đánh giá mẫu có mật độ tinh trùng thấp: ...................................... 57
8. Tính mật độ tế bào lạ ..................................................................... 58
9. Bảo quản buồng đếm ..................................................................... 59
VII.Đánh giá hình dạng tinh trùng ....................................................... 60
1. Quy trình: ....................................................................................... 60
2. Kỹ thuật kéo lame .......................................................................... 61
3. Phương pháp nhuộm Papanicolaou: .............................................. 64
4. Phân loại hình dạng tinh trùng ....................................................... 65
8 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
PHẦN IV: QUY TRÌNH LỌC RỬA TINH TRÙNG
A. Giới thiệu ....................................................................................... 74
I. Mục đích ................................................................................................................. 74
II. Chọn lựa phương pháp ..................................................................................... 74
III. Hiệu quả của kỹ thuật phân tách tinh trùng .............................................. 75
B. Quy trình chuẩn bị tinh trùng ....................................................... 76
I. Phương pháp rửa đơn giản (Simple wash) ................................................. 77
II. Phương pháp bơi lên trực tiếp (Direct swim-up) ....................................... 78
III. Phương pháp ly tâm gradient với nồng độ ................................................. 79
IV. Chuẩn bị tinh trùng trong một số trường hợp khác ................................ 81
1. Chuẩn bị tinh trùng đối với trường hợp tinh trùng ..................................... 82
2. Chuẩn bị tinh trùng đối với trường hợp tinh trùng ..................................... 82
3. Chuẩn bị tinh trùng trong trường hợp xuất tinh ngược .............................. 84
PHẦN V: QUY TRÌNH TRỮ LẠNH TINH TRÙNG
A. Giới thiệu ........................................................................................ 88
B. Các lý do trữ lạnh tinh trùng ........................................................ 89
I. Bảo tồn khả năng sinh sản ............................................................................... 90
II. Điều trị vô sinh ..................................................................................................... 90
C. Đánh giá rủi ro của kỹ thuật trữ lạnh và bảo quản ................... 91
I. Nguồn mẫu ........................................................................................................... 91
II. Thiết bị bảo hộ, an toàn đối với nhân viên ................................................. 91
III. Nguy cơ lây nhiễm chéo ................................................................................... 92
IV. Đảm bảo an toàn cho mẫu đông lạnh ......................................................... 73
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 9
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
D. Quy trình đông lạnh – rã đông tinh trùng 92
I. Quy trình đông lạnh tinh dịch 92
1. Quy trình chuẩn 92
2. Quy trình đông lạnh 94
II. Giải đông tinh dịch đông lạnh 95
PHỤ LỤC
A. Trang thiết bị và an toàn thiết bị 98
I. Các thiết bị cần thiết trong phòng thí nghiệm 98
1. Các trang thiết bị thông thường 98
2. Các dụng cụ, hóa chất 99
3. Các dụng cụ, hóa chất bảo vệ an toàn 100
II. Các mối nguy trong phòng xét nghiệm 100
III. Các thao tác an toàn cho nhân viên 101
IV. An toàn khi sử dụng các thiết bị 102
V. An toàn khi sử dụng nitơ lỏng 103
B. Cách tính lực ly tâm 104
C. Sử dụng kính hiển vi 106
I. Load mẫu 106
II. Điều chỉnh thị kính 107
III. Điều chỉnh làm rõ nét hình ảnh 107
IV. Lấy nét tại thị kính 108
V. Chỉnh độ sáng 108
VI. Điều chỉnh tâm tụ sáng 87
D. Mẫu kết quả phân tích tinh dịch 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 11
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
PHẦN I : MỞ ĐẦU
12 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 13
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Các thông số tinh dịch đồ chuẩn của WHO 2010
Thể tích tinh dịch
pH
Mật độ tinh trùng
Tổng số tinh trùng
Di động:
PR
PR+ NP
Tỷ lệ tinh trùng sống
Hình dạng bình thường
1,5 ml
7,2
15.106/ml
39.106/ml
32 %
40 %
58 %
4 %
Tinh dịch đồ là một xét nghiệm đầu tay giúp đánh giá sơ bộ
khả năng sinh sản của nam giới, bao gồm nhiều thông số như: mật
độ tinh trùng, tổng số tinh trùng, độ nhớt, độ ly giải, phần trăm di
động, phần trăm hình dạng bất thường… Các thông số của tinh dịch
đồ có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh.
14 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH XUẤT TINH
Tinh trùng trưởng thành được trữ ở mào tinh hoàn. Khi xuất tinh,
tinh trùng được hoà trộn với dịch tiết từ các tuyến phụ sinh dục khác rồi
phóng ra ở dạng sệt. 90% thể tích tinh dịch được tiết ra từ các cơ quan
phụ (Weiske, 1994), chủ yếu là tuyến tiền liệt và túi tinh, phần còn lại được
tiết từ tuyến hành niệu đạo (Cowper’s gland) và mào tinh hoàn.
Khi xét nghiệm tinh dịch, cần quan tâm đến 2 thông số sau:
Tổng số tinh trùng: phản ánh khả năng sản xuất tinh trùng của
tinh hoàn và tình trạng thông suốt của hệ thống ống dẫn tinh.
Tổng thể tích tinh dịch: phản ánh sự tiết dịch của các tuyến.
Các thông số cần quan tâm khác như tỷ lệ sống, độ di động, hình
dạng cũng như các thành phần có trong tinh dịch đóng một vai trò quan
trọng trong chức năng của tinh trùng.
Khi giao hợp, một lượng nhỏ tinh dịch được xuất ra lúc đầu rất giàu
tinh trùng đi thẳng qua âm đạo và đến tiếp xúc với màng nhầy cổ tử cung
(Sobrero & MacLeod, 1962), và phần dịch còn lại bị giữ lại trong âm đạo.
Trong khi đó, với quy trình lấy mẫu tại phòng xét nghiệm, toàn bộ lượng
tinh dịch xuất ra được thu nhận trong một lọ chứa. Khi đó, tinh trùng bị
nhốt trong một khối đông tụ. Sau một thời gian, khối đông tụ này sẽ ly
giải nhờ các enzyme protease do tuyến tiền liệt tiết ra.
Một số nghiên cứu cho thấy chất lượng mẫu tinh dịch phụ thuộc
nhiều vào cách lấy mẫu tinh dịch. Lẫy mẫu bằng cách thủ dâm tại phòng
lấy mẫu ở cơ sở điều trị có thể có chất lượng kém hơn so với lấy mẫu tại
nhà bằng giao hợp có sử dụng bao cao su chuyên dụng (Zavos &
Goodpasture, 1989). Mặt khác, thời gian kích thích để lấy mẫu bằng thủ
dâm cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch (Pound và cs, 2002).
Ngoài ra, chất lượng tinh dịch còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như: khả năng sinh tinh của tinh hoàn, dịch tiết của các tuyến phụ, thể
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 15
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
trạng, bệnh tật và thời gian kiêng xuất tinh. Cần ghi nhận thời gian kiêng
xuất tinh để diễn giải kết quả.
Kết quả xét nghiệm tinh dịch tại phòng thí nghiệm phụ thuộc vào
một số yếu tố sau:
Lƣợng mẫu tinh dịch thu đƣợc có trọn vẹn hay không: Khi
xuất tinh, những giọt tinh dịch đầu tiên có chứa rất nhiều tinh
trùng, trong khi phần còn lại chứa chủ yếu là dịch tiết từ túi tinh
(Björndahl & Kvist, 2003). Do đó, khi làm rơi vãi lượng tinh dịch
ban đầu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phân tích tinh dịch
hơn là làm rơi vãi lượng tinh dịch lúc sau.
Hoạt động của các tuyến phụ sinh dục: Mật độ tinh trùng
không đánh giá được khả năng sản xuất tinh trùng của tinh
hoàn vì nó bị ảnh hưởng bởi chức năng của các cơ quan sinh
dục khác. Tuy nhiên, tổng số tinh trùng được phóng ra (được
tính bằng cách nhân mật độ tinh trùng với thể tích tinh dịch)
phản ánh khả năng sinh tinh của tinh hoàn. Ví dụ: mật độ tinh
trùng trong tinh dịch của người trẻ và người lớn tuổi có thể
giống nhau, nhưng tổng số tinh trùng có thể khác nhau do thể
tích tinh dịch được sản xuất ra giảm theo tuổi (Ng và cs., 2004).
Thời gian kiêng quan hệ tình dục: Khi không xuất tinh, tinh
trùng được trữ trong mào tinh, sau đó tràn vào ống niệu đạo và
theo nước tiểu ra ngoài (Cooper và cs., 1993; De Jonge và cs.,
2004). Hình dạng và nhiễm sắc thể của tinh trùng không bị ảnh
hưởng bởi thời gian kiêng lâu ngày (Tyler và cs., 1982; De Jonge
và cs., 2004) trừ trường hợp có rối loạn chức năng mào tinh
(Correa Perez và cs., 2004).
Khoảng thời gian kiêng trƣớc đó: Dịch từ mào tinh không
hoàn toàn được xuất ra hết trong một lần xuất tinh, một số tinh
16 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
trùng vẫn còn lưu lại ở mào tinh kể từ lần xuất tinh trước
(Cooper và cs., 1993). Do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
tinh trùng trong lần xuất tinh tiếp theo (Tyler và cs., 1982). Mức
độ ảnh hưởng của yếu tố này rất khó xác định và ít được quan
tâm đến.
Kích thƣớc tinh hoàn: Ảnh hưởng đến tổng số tinh trùng trong
một lần xuất tinh (Handelsman và cs., 1984; WHO, 1987; Behre
và cs., 2000; Andersen và cs., 2000). Kích thước tinh hoàn phản
ảnh mức độ hoạt động sinh tinh và từ đó ảnh hưởng đến hình
dạng tinh trùng (Holstein và cs., 2003).
Có rất nhiều yếu tố tác động đến kết quả xét nghiệm tinh dịch và
các yếu tố này không thể kiểm soát được vì thành phần tinh dịch của mỗi
người có thể thay đổi mạnh theo thời gian (Baker & Kovacs, 1985; Alvarez
và cs., 2003). Hình 1 cho thấy sự biến động về thành phần tinh dịch theo
thời gian của 5 nam giới tình nguyện trẻ, khoẻ mạnh tham gia vào nghiên
cứu phương pháp tránh thai bằng hormone cho nam (các mẫu tinh dịch
được xét nghiệm theo phương pháp do WHO đề nghị). Từ kết quả nghiên
cứu này, có thể rút ra một số kết luận sau:
Không thể đánh giá chất lượng tinh dịch của một người từ một
mẫu tinh dịch duy nhất.
Nên kiểm tra 2 hoặc 3 mẫu để ước lượng được mức chuẩn của
người đó. (Poland và cs., 1985; Berman và cs., 1996; Carlsen và
cs., 2004; Castilla và cs., 2006; Keel, 2006).
Trong một số nghiên cứu cho thấy không thể xác định khả năng
thụ tinh thông qua các số liệu đánh giá trên tổng tinh trùng trong một lần
xuất tinh.
Do đó, tinh dịch đồ chỉ cung cấp những thông tin cần thiết cho
điều trị lâm sàng đối với từng bệnh nhân. Để có được những dữ liệu có
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 17
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
giá trị và hữu ích thì các bước từ khâu thu mẫu đến phân tích cần phải
được thực hiện đúng theo quy trình chuẩn. Xét nghiệm được mô tả trong
sổ tay này là quy trình đã được chấp nhận bởi Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và đang được triển khai ở hầu hết các trung tâm hỗ trợ sinh sản
trong và ngoài nước.
Hình 1: Sự biến động về tổng số tinh trùng và mật độ tinh trùng qua
khoảng thời gian 1,5 năm.
18 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 19
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
PHẦN II : QUY TRÌNH
NHẬN MẪU
20 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Hướng dẫn bệnh nhân làm xét nghiệm
Hướng dẫn bệnh nhân lấy mẫu
Nhận và kiểm tra mẫu thử
Hẹn thời gian trả kết quả
QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM TINH DỊCH ĐỒ
A. Hƣớng dẫn bệnh nhân làm xét nghiệm
Bệnh nhân trước khi làm tinh dịch đồ phải xét nghiệm bilan nhiễm
trùng (các bệnh lây nhiễm: HIV, HbsAg, BW):
Nếu kết quả âm tính, hướng dẫn bệnh nhân lấy mẫu tinh dịch.
Nếu kết quả dương tính, hướng dẫn bệnh nhân gặp bác sĩ tư
vấn.
Ghi thông tin bệnh nhân:
Họ, tên, năm sinh của chồng và vợ
Số ngày kiêng xuất tinh
Cấp phát lọ lấy mẫu cho bệnh nhân
Yêu cầu bệnh nhân kiểm tra tên tuổi được ghi trong lọ.
B. Hƣớng dẫn bệnh nhân lấy mẫu
I. Chuẩn bị lấy mẫu
Mẫu tinh dịch được thu thập tại một phòng được thiết kế riêng.
Phòng này gần phòng xét nghiệm để hạn chế sự thay đổi nhiệt độ đột
ngột của mẫu và để kiểm soát khoảng thời gian giữa thu nhận mẫu và bắt
đầu phân tích tinh dịch.
Hướng dẫn bệnh nhân cách lấy mẫu bằng lời nói rõ ràng, ngoài ra
yêu cầu bệnh nhân xem các bảng hướng dẫn được treo trong phòng lấy
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 21
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
tinh dịch. Nhấn mạnh với bệnh nhân rằng cần phải lấy trọn vẹn mẫu tinh
dịch được xuất ra, nếu có rơi vãi thì phải báo lại với nhân viên y tế.
Mẫu nên được thu nhận sau khi kiêng xuất tinh tối thiểu là 2 ngày
và tối đa là 7 ngày (tốt nhất là từ 3-5 ngày).
Nếu thời gian kiêng quá ngắn thì mẫu tinh trùng thu được có
khả năng chứa nhiều tinh trùng non, số lượng ít.
Ngược lại, nếu thời gian kiêng quá lâu, mẫu thu được sẽ có số
lượng nhiều nhưng chất lượng kém do chứa nhiều tinh trùng
già yếu và tinh trùng chết.
Chú ý:
Tại thời điểm lấy mẫu, bệnh nhân không bị sốt, không hút thuốc,
không uống rượu, bia.
Số ngày kiêng xuất tinh nên giống nhau ở các lần xét nghiệm tiếp
theo (nếu có).
II. Yêu cầu khi lấy mẫu
Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện theo các bước sau đây:
1. Đi tiểu sạch
2. Rửa tay và dương vật với xà phòng, tránh lây nhiễm vi khuẩn trên
da vào mẫu.
3. Rửa sạch lại với nước
4. Lau khô tay và dương vật bằng khăn sử dụng một lần
5. Tự kích thích bằng tay (thủ dâm) và xuất tinh vào lọ vô trùng để lấy
mẫu.
6. Chuyển lọ có chứa mẫu tinh dịch cho nhân viên xét nghiệm.
III. Thu thập mẫu tinh dịch trong chẩn đoán hoặc
nghiên cứu
Mẫu cần được thu nhận bằng thủ dâm và xuất tinh vào trong lọ
chứa sạch. Lọ chứa mẫu cần được giữ ở nhiệt độ từ 20oC đến 37oC, tránh
22 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
những thay đổi của nhiệt độ làm ảnh hưởng đến tinh trùng đã được xuất
tinh vào đó.
Ghi lại thời gian xuất tinh và thời gian nhận mẫu.
Đặt lọ chứa mẫu ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ ấm ở 37oC.
Chú ý:
Lọ đựng mẫu phải là lọ tiệt trùng, làm từ chất liệu nhựa đặc biệt,
không gây độc cho tinh trùng, có miệng rộng để thu tinh dịch dễ dàng,
tránh rơi vãi ra ngoài. Chỉ nên sử dụng lọ do phòng xét nghiệm cung cấp
và chỉ sử dụng một lần.
Kiểm tra lọ chứa mẫu có độc cho tinh trùng hay không
Thu nhận nhiều mẫu với mật độ tinh trùng cao và di động tốt. Để một nửa
mẫu trong lọ chuẩn (không độc) và nửa còn lại đựng trong lọ cần được
kiểm tra. Đánh giá độ di động của tinh trùng trong 2 lọ sau mỗi giờ ở
nhiệt độ phòng hoặc ở 37oC, đánh giá trong vòng 4 giờ. Nếu không có sự
khác biệt giữa 2 mẫu (P > 0,05) thì lọ cần kiểm tra đó được coi là không
độc đối với tinh trùng.
IV. Thu mẫu vô trùng cho mục đích hỗ trợ sinh sản và
xét nghiệm sinh hóa
Trong trường hợp này cần phải tránh nhiễm sinh hoá từ các nguồn
lây nhiễm khác (ví dụ: vi khuẩn trên da). Lọ chứa mẫu, đầu tip và pipette
trộn mẫu phải vô trùng. Người thực hiện cần tôn trọng những nguyên tắc
vô trùng. Nếu nghĩ mẫu có nguy cơ nhiễm thì xem như đã nhiễm.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 23
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
V. Thu mẫu tinh dịch tại nhà
Mẫu có thể được thu nhận tại nhà trong một số trường hợp ngoại
lệ như: bệnh nhân không thể lấy mẫu bằng thủ dâm trong phòng lấy tinh
trùng hoặc không có đủ điều kiện để lấy mẫu gần phòng xét nghiệm.
Hướng dẫn rõ ràng cho bệnh nhân về cách lấy mẫu và vận chuyển
mẫu tinh dịch. Cần nhấn mạnh rằng mẫu phải được thu thập hoàn toàn
vào lọ chứa và bệnh nhân phải báo lại nếu có làm rơi vãi mẫu. Ghi chú vào
phiếu trả kết quả nếu mẫu không được thu nhận hoàn toàn.
Bệnh nhân cần ghi nhận thời gian xuất tinh và chuyển mẫu đến
phòng thí nghiệm trong vòng 1 giờ.
Trong suốt quá trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm, mẫu cần
phải được giữ ở nhiệt độ 20oC – 37oC.
Ghi chú vào phiếu trả kết quả là mẫu lấy ở nhà hoặc ở nơi khác
ngoài phòng xét nghiệm.
VI. Thu mẫu tinh dịch bằng bao cao su
Mẫu chỉ có thể được lấy vào bao cao su bằng cách giao hợp trong
những trường hợp đặc biệt như bệnh nhân không thể lấy mẫu bằng thủ
dâm.
Chỉ sử dụng bao cao su được thiết kế riêng để chứa tinh
trùng (khác với các loại bao cao su ngoài thị trường, loại bao
cao su này không có chất kháng tinh trùng).
Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng bao cao su, đóng gói
và gửi hoặc vận chuyển đến phòng xét nghiệm.
Bệnh nhân cần phải ghi nhận thời gian xuất tinh và chuyển
mẫu tới phòng xét nghiệm trong vòng 1 giờ.
Trong suốt quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm,
mẫu cần phải được giữ ở nhiệt độ 20oC – 37oC.
24 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Ghi chú vào phiếu trả kết quả những mẫu lấy bằng bao cao su qua
giao hợp ở nhà hoặc ở nơi khác ngoài phòng xét nghiệm.
C. Nhận và kiểm tra mẫu tinh dịch
Kiểm tra tên, tuổi bệnh nhân. Ghi lại nếu không rõ.
Cho bệnh nhân kí tên xác nhận là đã giao mẫu của chính bệnh
nhân.
Kiểm tra thể tích xuất tinh:
Nếu thể tích xuất tinh ≥ 1ml: để mẫu vào tủ ấm chờ ly giải.
Nếu thể tích xuất tinh < 1ml: nếu bệnh nhân có làm rơi vãi
mẫu tinh dịch ra ngoài hoặc những lần xuất tinh trước nhiều
hơn mẫu tinh dịch lấy được thì hẹn bệnh nhân lấy mẫu lại.
Chú ý:
Ghi nhận vào phiếu trả kết quả nếu mẫu bị rơi vãi. Yêu cầu bệnh
nhân nên xét nghiệm lại sau 3 – 5 ngày.
Đề nghị 2:
Không nên thu nhận mẫu tinh dịch bằng phương pháp giao
hợp gián đoạn vì những giọt tinh dịch đầu tiên chứa rất nhiều tinh
trùng nhất có thể bị thất thoát. Ngoài ra, mẫu có thể bị nhiễm tế bào
lạ hoặc vi khuẩn và pH thấp của dịch nhầy âm đạo, có thể ảnh hưởng
đến độ di động của tinh trùng.
Đề nghị 1:
Không được sử dụng bao cao su thông thường để đựng mẫu vì
chúng có chứa các tác nhân ảnh hưởng đến độ di động của tinh trùng
(Jones và cs., 1986).
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 25
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Ghi nhận những thông tin sau đây vào phiếu trả kết quả:
Họ và tên bệnh nhân, năm sinh, thời gian kiêng, ngày và giờ lấy mẫu, có
lấy mẫu hoàn toàn hay không, khó khăn khi lấy mẫu, và thời gian từ lúc
mẫu được thu nhận đến lúc xét nghiệm.
D. Hẹn thời gian trả kết quả
Hẹn thời gian và trả kết quả đúng hẹn cho Bệnh nhân.
Rơi vãi?
Lần xuất tinh trước?
Kiểm tra thể tích
Nhiều (V ≥ 1 ml) Ít (V < 1 ml)
Để mẫu vào tủ
ấm ở 370C Có Không
Lấy mẫu lại Ít Nhiều (V ≥ 1 ml)
Quy trinh kiêƤm tra thêƤ tich mâu
26 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 27
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
PHẦN III :
PHÂN TÍCH TINH DỊCH
28 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
A. Thời điểm phân tích mẫu
Đặt lọ đựng mẫu trong tủ ấm ở 37oC và theo dõi thời gian ly giải
của tinh dịch. Mẫu tinh dịch được khảo sát cả về số lượng lẫn chất lượng
tại phòng xét nghiệm trong vòng 1 giờ sau khi nhận mẫu.
An toàn khi thao tác trên mẫu
Mẫu thử có thể chứa nhiều tác nhân gây hại như HIV, Hepatitis virus,
BW,…Do đó, nhân viên xét nghiệm cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các
thao tác vô trùng. Đây chính là nguyên tắc an toàn cơ bản trong phòng
xét nghiệm (WHO 2004).
B. Quy trình phân tích tinh dịch:
Trong 5 phút đầu:
Đặt lọ chứa mẫu trong tủ ấm (37oC) để ly giải.
Giữa 30 phút và 60 phút:
Quan sát và đánh giá sự ly giải của tinh dịch.
Đo thể tích tinh dịch.
Đo pH của tinh dịch (nếu cần).
Làm tiêu bản ướt để đánh giá độ di động của tinh trùng và
xác định độ pha loãng cần thiết để đánh giá mật độ tinh
trùng.
Đánh giá tỷ lệ sống/chết của tinh trùng (nếu tỷ lệ phần trăm
của các tinh trùng di động tiến tới thấp).
Pha loãng tinh dịch để đánh giá mật độ tinh trùng.
Đánh giá tổng số tinh trùng.
Thực hiện thử nghiệm gắn hạt miễn dịch MAR (Mixed
Antiglobulin Reaction) (nếu cần).
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 29
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Đánh giá các tế bào có hoạt tính peroxidase (nếu có sự xuất
hiện của các tế bào tròn).
Ly tâm tinh dịch (nếu không tìm thấy tinh trùng trên tiêu bản
ướt).
Trong 3 giờ:
Gửi mẫu đến phòng thí nghiệm vi sinh (nếu cần).
Trong 4 giờ:
Tạo tiêu bản, nhuộm và đánh giá hình dạng của tinh trùng.
Chú ý:
Khoảng thời gian từ lúc lấy mẫu tinh dịch và thời điểm bắt đầu
phân tích không nên kéo dài quá 3 giờ.
C. Khảo sát đại thể
Nên tiến hành phân tích tinh dịch ngay sau khi mẫu ly giải, thường
là 30 phút, nhưng không quá 1 giờ sau khi xuất tinh để tránh hiện tượng
mất nước hoặc sự thay đổi nhiệt độ làm ảnh hưởng đến chất lượng mẫu
tinh dịch.
I. Tính chất tổng quát
Bình thường: Tinh dịch đồng nhất, màu trắng hoặc xám đục.
Tinh dịch màu vàng: mẫu nhiễm trùng, có lẫn nước tiểu hoặc do
đang uống một số loại vitamin.
Tinh dịch màu đỏ nâu hoặc hồng: mẫu có lẫn hồng cầu.
Tinh dịch loãng, trắng trong: thường là thiểu tinh hoặc vô tinh.
Tinh dịch có cặn nhiều: có thể do viêm nhiễm đường tiết niệu.
II. Sự ly giải
Sự ly giải là sự tự hóa lỏng của tinh dịch sau khi xuất tinh. Ngay sau
khi xuất tinh vào lọ chứa, tinh dịch thường ở thể thạch đặc. Vài phút sau
30 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
đó ở nhiệt độ phòng, tinh dịch bắt đầu ly giải (trở nên lỏng hơn). Tại thời
điểm này có thể thấy một hỗn hợp các mảnh thạch nhỏ trong tinh dịch.
Khi sự ly giải tiếp diễn, tinh dịch trở nên đồng nhất hơn và lỏng hơn, và
trong giai đoạn cuối thì chỉ còn những vùng thạch nhỏ còn sót lại.
Tinh dịch ly giải là do các enzyme của tiền liệt tuyến tiết ra. Thường
thì sau khoảng 15 phút ở nhiệt độ phòng, tinh dịch sẽ ly giải hoàn toàn,
đôi khi quá trình này cũng có thể kéo dài đến 60 phút hoặc hơn. Thời gian
ly giải kéo dài thường do các bất thường ở tuyến tiền liệt.
Ở mẫu chưa ly giải thường thấy những hạt lợn cợn giống như
thạch ở đáy lọ.
Cách đánh giá:
Đặt lọ đựng mẫu vào tủ ấm 37oC, sau 15 phút kiểm tra sự ly giải
bằng cách lắc nhẹ. Nếu mẫu chưa ly giải hoàn toàn thì tiếp tục ủ ấm thêm
15 phút nữa. Sau 30 phút tinh dịch chưa ly giải thì kiểm tra lại 1 lần nữa
sau 30 phút tiếp theo. Nếu tinh dịch không ly giải hoàn toàn sau 60 phút
thì ghi nhận mẫu không ly giải vào phiếu trả kết quả.
Chú ý 1:
Những mẫu ly giải bình thường có thể chứa các hạt giống thạch
(thể gelatin) không ly giải và không có ảnh hưởng đáng kể trong lâm
sàng.
Chú ý 2:
Quá trình ly giải cũng có thể quan sát được trong khảo sát vi thể
khi thấy tinh trùng bất động có khả năng di động khi tinh dịch ly giải. Do
đó, nếu quan sát thấy hiện tượng này thì cần để thêm một thời gian để
quá trình ly giải diễn ra hoàn toàn.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 31
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý 3:
Trong quá trình ly giải, nếu trộn nhẹ nhàng liên tục hoặc lắc đều
mẫu trong lọ trên máy lắc ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ ấm ở 37oC có
thể thúc đẩy quá trình ly giải mẫu.
Chú ý 4:
Nếu quá trình ly giải không xảy ra trong 60 phút thì chủ động cho
mẫu theo các cách sau:
Thêm một lượng thể tích môi trường sinh lý bằng với thể tích
tinh dịch rồi dùng pipette hút lên xuống nhiều lần.
Dùng bơm kim tiêm 18G (đường kính trong 0,84mm) hoặc 19G
(đường kính trong 0,69mm) hút lên – xuống nhẹ nhàng nhiều
lần (6-10 lần).
III. Độ nhớt
Ngược lại với các mẫu chưa ly giải hoàn toàn, mẫu tinh dịch nhớt là
một dung dịch đồng nhất, kết dính và độ nhớt không thay đổi theo thời
gian. Sau khi ly giải, độ nhớt của tinh dịch được đánh giá bằng cách hút
tinh dịch vào một pipette nhựa dùng một lần (có đường kính khoảng 1.5
mm), rồi để tinh dịch nhỏ giọt theo trọng lực, sau đó quan sát chiều dài
của giọt.
Đề nghị :
Các phương pháp trên có thể ảnh hưởng đến đặc tính sinh hoá,
độ di động và hình dạng của tinh trùng, do đó cần ghi nhận vào phiếu
trả kết quả khi sử dụng các phương pháp này. Khi pha loãng tinh dịch
với môi trường, cần tính đến hệ số pha loãng khi đếm mật độ tinh
trùng.
32 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Bình thường: giọt tinh dịch nhỏ rời rạc từng giọt.
Bất thường: tinh dịch dính chặt vào nhau khi cố dùng pipette hút
lên, giọt tinh dịch kéo dài trên 2cm.
Ngoài ra còn có thể đánh giá độ nhớt bằng cách nhúng que thủy
tinh vào mẫu và quan sát chiều dài giọt tinh dịch rơi ra từ que. Mẫu có độ
nhớt bất thường khi có giọt kéo dài trên 2cm.
Chú ý :
Độ nhớt cao thường do bất thường dịch của các tuyến phụ tiết ra.
Điều này gây khó khăn cho việc đánh giá tỉ lệ di động và mật độ tinh
trùng. Do đó, có thể làm giảm độ nhớt bằng cách xử lí giống như mẫu ly
giải chậm hay không ly giải.
IV. Thể tích
Cần đo lường chính xác thể tích tinh dịch để tính toán tổng số tinh
trùng và tế bào lạ trong một lần xuất tinh. Có 2 cách đo thể tích tinh dịch:
Đo bằng pipette (hay ống nghiệm có chia vạch): Hút mẫu từ lọ
vào pipette, đọc thể tích. Tuy nhiên phương pháp này có thể không
chính xác do tinh dịch còn sót lại trong lọ. Sai lệch thể tích nằm
trong khoảng 0,3 - 0,9ml. (Brazil và cs., 2004a; Iwamoto và cs., 2006;
Cooper và cs., 2007).
Đo bằng cách cân mẫu trong lọ:. Đây là cách đo thể tích tốt nhất,
cách thực hiện như sau:
1. Cân lọ trước khi lấy mẫu
2. Cân lọ có đựng mẫu
3. Trừ cân nặng của lọ
4. Thể tích của mẫu là số gam của tinh dịch. (Khối lượng riêng tinh
dịch dao động trong khoảng 1.043 và 1.102 (Cooper và cs., 2007)).
Giá trị tham khảo của thể tích (chuẩn theo WHO 2010): 1,5 ml.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 33
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý 1:
Lọ đựng mẫu có thể có khối lượng khác nhau, do đó cần cân lần
lượt từng lọ trước khi đưa cho bệnh nhân. Sử dụng bút lông kim không
xóa được để viết lên lọ hoặc lên nhãn. Nếu sử dụng nhãn thì phải dán
nhãn lên lọ, sau đó cân khối lượng của lọ trước khi lấy mẫu.
Chú ý 2:
Thể tích tinh dịch ít có thể do tắc hoặc thiếu ống dẫn 2 bên bẩm
sinh (CBAVD) (de la Taille và cs., 1998; Daudin và cs., 2000; von Eckardstein
và cs., 2000; Weiske và cs., 2000)
Thể tích tinh dịch ít cũng có thể do bệnh nhân làm rơi vãi mẫu, xuất
tinh ngược dòng một phần hoặc do thiếu hụt androgen.
Chú ý 3:
Thể tích tinh dịch nhiều có thể do sự rỉ ứ trong các trường hợp
viêm cơ quan sinh dục phụ hay do thời gian kiêng xuất tinh quá lâu.
V. pH
pH của tinh dịch phản ánh sự cân bằng pH của các dịch tiết từ các
tuyến khác nhau, chủ yếu là dịch tiết túi tinh (baz) và dịch tiết tuyến tiền
liệt (acid). pH nên được đo sau khi ly giải, thường là 30 phút nhưng không
được quá 1 giờ sau xuất tinh vì mẫu bị mất CO2 sau khi xuất tinh, ảnh
hưởng đến đánh giá.
pH được đo vào một thời điểm nhất định trong vòng 1 giờ sau khi
xuất tinh. Đối với mẫu bình thường, sử dụng giấy pH có thang chia độ từ
6.0 đến 10.0:
Trộn đều mẫu.
Nhỏ 1 giọt tinh dịch lên giấy quỳ.
34 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Đợi màu giấy quỳ đồng nhất (< 30 giây).
So sánh màu của giấy quỳ với thang đo pH và đọc pH.
Theo WHO 2010, mẫu tinh dịch bình thƣờng có pH từ 7,2 trở
lên.
Chú ý 1:
pH tinh dịch tăng theo thời gian do sự giảm dung dịch đệm tự
nhiên, do đó giá trị pH có thể cung cấp một số thông tin hữu ích cho lâm
sàng.
Chú ý 2:
Nếu mẫu tinh dịch có pH < 7,0, cùng với thể tích và số lượng tinh
trùng thấp thì có thể do tắc hoặc thiếu ống dẫn tinh bẩm sinh (de la Taille
và cs., 1998; Daudin và cs., 2000; von Eckardstein và cs., 2000; Weiske và
cs., 2000).
D. Khảo sát vi thể
I. Trộn mẫu
Trước khi lấy một mẫu tinh dịch để đánh giá vi thể cần phải trộn
đều mẫu trong lọ chứa nhưng không được quá mạnh và tránh tạo bọt khí.
Có thể sử dụng pipette nhựa dùng một lần (sử dụng pipette vô trùng nếu
cần) với đường kính đầu ống khoảng 1,5 mm, hút lên xuống khoảng 10
lần.
Ở mẫu tinh dịch có độ nhớt cao, rất khó trộn đều mẫu để tạo tiêu
bản ướt. Nếu mẫu không được trộn kỹ, khi quan sát trên 2 tiêu bản khác
nhau sẽ nhận thấy sự khác biệt về độ di động, tỷ lệ sống, mật độ cũng
như hình dạng tinh trùng.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 35
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý
Không được trộn mẫu bằng máy vortex ở tốc độ cao vì sẽ làm tổn
thương tinh trùng.
II. Tạo tiêu bản ướt
1. Trộn đều mẫu.
2. Hút một thể tích tinh dịch chuẩn (10 μl) nhỏ ngay lên lame sau khi
trộn, không để cho tinh trùng lắng trở lại.
3. Trộn lại một lần nữa khi lấy thêm mẫu tiếp theo.
4. Đậy lame bằng lamelle, tạo thành một buồng đếm có độ sâu
khoảng 20 μm (ví dụ sử dụng lamelle 22mm x 22mm cho giọt tinh
dịch có thể tích là 10 μl). Trọng lượng của lamelle sẽ trải đều mẫu.
5. Cẩn thận, tránh tạo bọt khí giữa lame và lamelle.
6. Đánh giá tiêu bản ướt ngay khi dịch bên trong ổn định (khoảng 60
giây).
7. Đánh giá mẫu ở nhiệt độ phòng (24 - 26oC). Có thể sử dụng kính
hiển vi có bàn ấm ở 37oC để đánh giá.
8. Kiểm tra sự phân bố của tinh trùng trên 2 tiêu bản ướt. Nếu sự
phân bố này là đều, tiến hành đánh giá vi thể. Ngược lại, nếu có
khác biệt lớn giữa 2 tiêu bản thì làm lại 2 tiêu bản mới.
Chú ý :
Nếu độ sâu của buồng thấp hơn 20 μm sẽ kiềm hãm sự di động
của tinh trùng, quá sâu (>20 μm) sẽ khó đánh giá vì tinh trùng di chuyển
vào/ra vùng quan sát ngoài tầm kiểm soát . Nếu các tinh trùng phân bố
không đều trên nhiều vi trường, cần làm lại tiêu bản khác do mẫu thử
chưa được trộn đều hay do ly giải, độ nhớt bất thường hoặc có hiện
tượng kết dính, kết đám.
36 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Độ sâu của tiêu bản ƣớt
Độ sâu của 1 tiêu bản (D, μm) được tính bằng cách chia thể tích mẫu (V,
μl) cho vùng diện tích mẫu bị bao phủ (A, mm2): D = V/A. Ví dụ, với thể
tích 10 μl tinh dịch trải trên lame với lamelle 22mm x 22mm (diện tích
484mm2) tạo ra một buồng có chiều sâu 20,7μm; với thể tích 6,5 μl tinh
dịch trải trên lame với lamelle 18mm x 18mm (diện tích 324mm2) tạo ra
một buồng có chiều sâu 20,1μm.
III. Đánh giá tổng quát
Sử dụng kính hiển vi quang học để đánh giá tinh dịch trên tiêu bản
tươi. Đầu tiên, đánh giá ở độ phóng đại x100 (x10 vật kính và x10 thị kính).
Cách đánh giá này giúp ta quan sát tổng thể về mẫu thử:
Sự hình thành vệt nhầy
Sự kết dính hoặc kết đám của tinh trùng
Sự hiện diện của các tế bào không phải tinh trùng như: tế bào
biểu mô, bạch cầu, tinh trùng non, đầu hoặc đuôi tinh trùng.
Đánh giá độ di động của tinh trùng.
Xác định nồng độ pha loãng cần thiết để đếm mật độ tinh
trùng.
1. Sự kết đám (aggregation)
Khi những tinh trùng di động, tinh trùng bất động cùng với các tế
bào khác hoặc mảnh vụn tế bào tụ lại với nhau thì gọi là sự kết đám,
nguyên nhân của hiện tượng kết đám thường do nhiễm trùng.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 37
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Hình 2 Sự kết đám không đặc hiệu của tinh trùng trong tinh dịch
Hình ảnh tinh trùng kết đám với tế bào biểu mô (a), mảnh vụn (b)
hoặc tinh trùng (c,d).
2. Sự kết dính (agglutination)
Kết dính là hiện tượng các tinh trùng di động dính vào nhau: đầu
dính đầu, đuôi dính đuôi hoặc dính cả đầu và đuôi lẫn lộn. Đuôi tinh trùng
thường di động mạnh, lắc mạnh nhưng khi tinh trùng bị kết dính quá chặt
thì cử động của chúng sẽ bị hạn chế.
Loại kết dính chính (phản ảnh mức độ kết dính (từ 1-4) và vị trí kết
dính (A-E) ) cần được ghi nhận trong bảng kết quả (Rose và cs., 1976)
(Hình 3):
Các hình thức kết dính:
A. Đầu – đầu.
B. Đuôi – đuôi (đầu di động tự do).
C. Chóp đuôi – chóp đuôi.
D. Hỗn hợp: đầu – đầu đồng thời đuôi – đuôi.
E. Quấn nhau: đầu và đuôi đan vào thành mạng lưới.
Các mức độ kết dính:
Loại 1 Tách biệt <10 tinh trùng/kết dính, nhiều tinh trùng tự do
Loại 2 Vừa phải 10 – 50 tinh trùng/kết dính, có tinh trùng tự do
Loại 3 Lớn >50 tinh trùng/kết dính, vài tinh trùng tự do
Loại 4 Toàn bộ Tất cả tinh trùng bị kết dính và kết dính nối liền
38 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4
A
B
C
D
E
Hình 3: Biểu đồ về sự phân loại kết dính
Hiện tượng kết dính xảy ra do nguyên nhân tự miễn, thường gặp
trong trường hợp thắt ống dẫn tinh. Khi hàng rào máu-tinh hoàn được tạo
bởi tế bào Sertoli bị phá vỡ, tinh trùng tiếp xúc với tế bào máu, tạo nên
kháng thể phù hợp kháng nguyên bề mặt tinh trùng. Phản ứng kháng
nguyên – kháng thể sẽ gây ra sự kết dính các tinh trùng di động với nhau.
Tuy nhiên, cưa có đầy đủ chứng cứ ch thấy hiện tượng kết dính do tự
miễn có là nguyên nhân của vô sinh hay không, cần phải thực hiện các thử
nghiệm sâu hơn.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 39
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý :
Tinh trùng di động bị kẹt với các tế bào, mảnh vụn hoặc tinh trùng
không di động dính với nhau là hiện tượng kết đám, không được coi là kết
dính.
3. Các tế bào lạ
Trong tinh dịch, ngoài tinh trùng có thể chứa các tế bào khác. Một
số tế bào này có thể lien quan đến đánh giá lâm sang, bao gồm tế bào
biểu mô từ tuyến niệu sinh dục, vi khuẩn, vi sinh vật, hồng cầu, bạch cầu
và tinh trùng non. Bạch cầu và tinh trùng non còn được gọi là tế bào tròn
(Johanisson và cs., 2000).
Có thể phân loại các tế bào này bằng cách đánh giá trên tiêu bản
nhuộm hoặc sử dụng phản ứng peroxidase để xác định số lượng và phân
biệt rõ hơn.
IV. Đánh giá độ di động của tinh trùng
Độ di động là kết quả khảo sát khả năng di động tự nhiên của tinh
trùng, được thể hiện thành tỷ lệ phần trăm trên tổng số tinh trùng trong
cùng một thể tích. Tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới được cho là liên quan
đến tỷ lệ có thai nên cần đánh giá chính xác.
Đề nghị :
Nên đánh giá độ di động ngay sau khi tinh dịch ly giải hoàn
toàn để hạn chế ảnh hưởng của sự mất nước, thay đổi pH hay nhiệt
độ lên di động của tinh trùng. Thời gian ly giải thường từ 30 - 60 phút
sau xuất tinh.
40 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
1. Phân loại di động của tinh trùng
Độ di động của tinh trùng được phân thành 3 loại như sau:
Di động tiến tới (PR_Progessive): Tinh trùng di động tiến tới theo
một đường thẳng hoặc theo 1 vòng lớn.
Di động không tiến tới (NP_Non-Progessive): tinh trùng di
chuyển nhưng không tiến tới như bơi trong vòng nhỏ, di
chuyển khó khăn hoặc chỉ thấy đuôi cử động.
Không di động (IM_Immotile): tinh trùng bất động.
Chú ý :
Khi xem xét, bàn luận về độ di động tinh trùng thì tổng số di động
(PR + NP) hay di động tiến tới (PR) là đại lượng quan trọng
2. Cách đánh giá độ di động của tinh trùng
a. Cách đánh giá độ di động
1. Tạo 2 tiêu bản ướt cho mỗi mẫu với độ sâu khoảng 20μm.
2. Chờ mẫu ổn định (khoảng 60 giây).
3. Đếm tinh trùng ở vùng cách cạnh lamelle 5mm trở lên (hình 4) để
tránh quan sát vùng bị khô.
4. Bắt đầu đánh giá nhanh một vi trường bất kỳ, không đợi tinh trùng
bơi vào vùng đếm.
5. Đánh giá độ di động của tất cả các tinh trùng trong ở cùng một vị
trí trong vi trường.
6. Đếm PR trước, sau đó đếm NP và cuối cùng là IM trong cùng một
phần ô. Khi đã có kinh nghiệm thì có thể đánh giá cả 3 loại tinh
trùng cùng một lúc và đánh giá trên vùng vi trường rộng.
7. Thay đổi vùng đếm liên tục. Tránh chọn những vùng chỉ thấy tinh
trùng di động (phải chọn ngẫu nhiên). Không nên đợi tinh trùng
bơi vào vùng đánh giá mới đếm.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 41
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
8. Đếm số lượng tinh trùng của mỗi loại bằng máy đếm phòng thí
nghiệm.
9. Đếm ít nhất 200 tinh trùng trong ít nhất 5 vi trường ở mỗi tiêu bản
để hạn chế sai số mẫu, trong khoảng cho phép.
10. Đếm 2 lần trên 2 tiêu bản khác nhau, so sánh kết quả của 2 tiêu
bản. Nếu 2 kết quả có độ sai biệt trong giới hạn cho phép thì lấy
trung bình kết quả đó, nếu độ sai biệt lớn thì làm lại tiêu bản mới.
11. Tính phần trăm trung bình và độ sai biệt giữa 2 tiêu bản.
12. Chọn tỉ lệ trung bình cao nhất trong 3 loại để so với độ sai biệt cho
phép.
13. Nếu độ sai biệt vượt quá số cho phép: tạo tiêu bản khác, đánh giá
lại.
14. Nếu độ sai biệt chấp nhận được: lấy kết quả là tỉ lệ trung bình của
PR, NP, IM (làm tròn đến 0,5%)
Hình 4 Đánh giá độ di động
(a) Thị kính có ô kẻ giúp đếm tinh trùng di động và không di động
dễ dàng hơn
(b) Chọn vi trường đếm tinh trùng, cách mép ít nhất 5mm.
42 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Bảng 1: Tỷ lệ khác biệt cho phép giữa tỷ lệ trung bình và khác biệt giữa 2
lần đếm
Tỷ lệ trung
bình (%)
Khác biệt
cho phép
Tỷ lệ trung
bình (%)
Khác biệt
cho phép
0 1 66 - 76 9
1 2 77 - 83 8
2 3 84 - 88 7
3 – 4 4 89 - 92 6
5 – 7 5 93 - 95 5
8 - 11 6 96 - 97 4
12 - 16 7 98 3
17 - 23 8 99 2
24 - 34 9 100 1
35 - 65 10
Chú ý 1:
Chỉ đếm những tinh trùng còn nguyên vẹn, không đếm tinh trùng
đầu kim di động.
Nếu mật độ tinh trùng nhiều thì đánh giá trên một vùng giới hạn
của vi trường, nếu mật độ ít nên đánh giá trên toàn bộ vi trường. Nếu
đếm hết vi trường mà vẫn chưa đủ 200 tinh trùng thì ta di chuyển sang vi
trường khác cách vi trường vừa đếm khoảng 1,5 vi trường
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 43
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý 2:
Khi đếm đủ 200 tinh trùng trước khi tất cả các loại di động còn lại
trong vi trường chưa được đếm hết thì phải tiếp tục đếm, sau đó tính ra
phần trăm các loại di động.
Để tránh đếm thừa tinh trùng di động thì ta đảo thứ tự phân tích
(NP và IM trước), sử dụng thị kính có kẻ ô và tránh đậy lamelle xiên.
Trong một vài trường hợp đặc biệt, với mẫu không đồng nhất, có
sự khác biệt giữa 2 tiêu bản vượt qua giới hạn cho phép mặc dù đã tạo
tiêu bản thứ 3. Lúc này, ta tính trung bình các tiêu bản và ghi chú vào kết
quả.
b. Cách tính sai số
Tỷ lệ phần trăm được làm tròn đến hang đơn vị. Đối với trường hợp
phần thập phân của tỷ lệ phần trăm là 0.5% thì thực hiện làm tròn 0.5%
đến số chẳn gần nhất. Ví dụ: 32,5% làm tròn thành 32% nhưng 3,5% làm
tròn thành 4%. Lưu ý rằng tổng phần trăm làm tròn có thể không bằng
100%.
Nếu sự sai biệt về tỷ lệ phần trăm giữa 2 tiêu bản nhỏ hơn hoặc
bằng số liệu ở bảng 1 thì số liệu đó được chấp nhận và lấy phần trăm
trung bình làm kết quả.
Sự sai biệt lớn hơn cho phép có thể do đếm nhầm hoặc do hút sai,
hay do mẫu chưa được trộn đều. Khi đó phải bỏ tiêu bản này và đánh giá
lại bằng cách tạo tiêu bản mới (Không đếm tiêu bản thứ 3 rồi lấy trung
bình 3 giá trị hoặc lấy trung bình của 2 số liệu gần giống nhau nhất.)
Ví dụ 1: Khi đếm 200 tinh trùng trên 2 tiêu bản khác nhau qua 2
lần đếm ta được kết quả như sau:
Đếm lần 1: PR là 30%, NP là 5% và IM là 65%
Đếm lần 2: PR là 50%, NP là 15% và IM là 35%
44 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Loại chiếm nhiều nhất là IM, ta tính tỷ lệ phần trăm trung bình là
50% ((65% + 35%)/2), và sai khác giữa 2 lần đếm là 30% (65% - 35%). Tra
với số khác biệt cho phép trong bảng 1 ở 50% là 10%. Vậy kết quả này
không chấp nhận được, làm lại tiêu bản khác để đánh giá lại.
Ví dụ 2: Đếm 200 tinh trùng trên 2 tiêu bản khác nhau qua 2 lần
đếm ta được kết quả như sau:
Đếm lần 1: PR là 37%, NP là 3% và IM là 60%
Đếm lần 2: PR là 28%, NP là 6% và IM là 66%
Loại chiếm nhiều nhất là IM, ta tính tỷ lệ phần trăm trung bình là
63%, và sai khác giữa 2 lần đếm là 6%. Tra với số khác biệt cho phép trong
bảng 1 ở 60% là 10%. Vậy sự khác biệt là chấp nhận được, độ di động của
tinh trùng trong trường hợp này là: PR 32%, NP 4%, IM 63%.
V. Đánh giá tỉ lệ sống của tinh trùng
Tỷ lệ tinh trùng sống trong mẫu được đánh giá thông qua tính
nguyên vẹn của màng tế bào tinh trùng.
Tỷ lệ sống của tinh trùng được đánh giá bằng các phương pháp
nhuộm hoặc dùng dung dịch nhược trương. Tinh trùng sống có khả năng
kháng thuốc nhuộm hay căng phồng trong dung dịch nhược trương.
Đề nghị 1 :
Tỷ lệ sống của tinh trùng nên được đánh giá ngay khi mẫu ly
giải xong (từ 30 phút đến 1 giờ sau xuất tinh) để tránh sự ảnh hưởng
của mất nước hoặc thay đổi nhiệt độ lên sự sống của tinh trùng.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 45
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý:
Tỷ lệ sống của tinh trùng rất quan trọng đối với lâm sàng trong
trường hợp tinh trùng bất động hoàn toàn trong mẫu:
Tỷ lệ tinh trùng sống lớn nhưng bất động: có khiếm khuyết cấu
trúc đuôi tinh trùng hoặc bất thường trong quá trình trưởng
thành tinh trùng.
Tỷ lệ tinh trùng chết và bất động lớn: có bệnh lý ở mào tinh
hoặc bất thường trong quá trình sinh tinh.
1. Phƣơng pháp nhuộm Eosin – Nigrosin
a. Nguyên lý của phương pháp nhuộm:
Tinh trùng sống: có màng tế bào còn nguyên vẹn nên không bắt
màu thuốc nhuộm Eosin, khi quan sát trên kính hiển vi cho hình ảnh tinh
trùng màu trắng nổi bật trên nền tím đen.
Tinh trùng chết: có màng tế bào bị tổn thương sẽ bắt màu thuốc
nhuộm Eosin, khi quan sát cho hình ảnh đầu tinh trùng bắt màu đỏ hoặc
màu hồng nhạt.
b. Chuẩn bị thuốc nhuộm:
1. Eosin 1%: 1 g Eosin và 100 ml nước cất.
2. Nigrosin 10% 10g Nigrosin và 100 ml nước cất (Nigrosin cho
hình nền màu tím đen để dễ phân biệt tinh trùng sống chết).
Đề nghị 2 :
Có thể đánh giá tỷ lệ sống một cách thường qui với tất cả các
mẫu, đặc biệt với những mẫu có tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới
<50%. Ngoài ra, tỷ lệ sống này còn được dùng để kiểm tra kết quả
đánh giá tỷ lệ di động: tỷ lệ phần trăm tinh trùng di động không được
cao hơn tỷ lệ phần trăm tinh trùng sống.
46 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
3. Đun sôi hỗn hợp, để nguội ở nhiệt độ phòng.
4. Lọc qua màng lọc, bảo quản trong bình tránh sáng ở nhiệt độ
phòng.
c. Quy trình:
1. Trộn đều mẫu
2. Dùng micropipette hút 50 µl tinh dịch đã trộn đều cho vào hộp
Nune.
3. Nhỏ 1 giọt Eosin 1% tương đương 50 µl vào hộp Nune chứa
tinh dịch. Lắc đều hỗn hợp trong 30 giây.
4. Nhỏ 2 giọt Nigrosin 10% tương đương 100 µl vào trong hỗn
hợp trên và lắc đều trong 30 giây.
5. Trộn đều mẫu và tạo tiêu bản, để khô tự nhiên.
6. Quan sát tiêu bản với vật kính dầu 100X.
7. Đếm tinh trùng sống và chết bằng máy bách phân.
8. Đánh giá 200 tinh trùng trên mỗi mẫu.
9. Tính phần trăm tinh trùng sống/chết, tỉ lệ trung bình và tỷ lệ
khác biệt giữa 2 lần đếm.
10. So sánh với tỷ lệ khác biệt cho phép theo Bảng 1.
Nếu khác biệt vượt quá số cho phép: tạo tiêu bản khác, đánh
giá lại.
Nếu khác biệt chấp nhận được: lấy trị số trung bình.
11. Tính phần trăm tinh trùng sống/chết.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 47
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Hình 5 Quan sát smear nhuộm eosin-nigrosin dƣới kính hiển vi
Tinh trùng có đầu màu đỏ (D1) hay hồng đậm (D2) được coi là chết
(tổn thương màng), còn tinh trùng có đầu trắng (L) hoặc hồng nhạt được
coi là sống (màng nguyên vẹn).
2. Phƣơng pháp nhuộm Eosin đơn thuần
Đây là phương pháp đơn giản, nhanh, tuy nhiên không thể lưu trữ
được do tiêu bản đánh giá là tiêu bản ướt.
a. Chuẩn bị thuốc nhuộm:
1. NaCl 0,9%: hoà tan 0,9 g NaCl vào 100ml nước cất.
2. Eosin Y 0,5%: hoà tan 0,5 g Eosin Y vào 100ml NaCl 0,9%.
b. Quy trình:
1. Trộn đều mẫu.
2. 5 μl tinh dịch + 5 μl eosin, trộn đều trên lam bằng đầu tip. Đậy
lamelle, để yên mẫu trong 30 giây. Có thể sử dụng nigrosin để
tăng độ tương phản của nền tiêu bản.
48 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
3. Đếm tinh trùng bằng kính hiển vi phản quang (20X hoặc 40X).
Đánh giá 100 tinh trùng. Tinh trùng sống chỉ bắt màu ở một
phần vùng cổ, phần còn lại của vùng đầu không bắt màu.
4. Tính phần trăm tinh trùng sống/chết.
Chú ý:
Nếu tinh trùng bắt màu thuốc nhuộm một phần ở cổ và phần đầu
không nhuộm màu thì được coi là do thủng màng cổ. Đây không phải là
dấu hiệu của tinh trùng chết hay phân huỷ toàn bộ màng nên những tinh
trùng này được coi là sống.
3. HOS test (Hypo-osmotic swelling test)
Phương pháp này được dùng để đánh giá khả năng sống của tinh
trùng thay cho phương pháp nhuộm. Tinh trùng sống sẽ căng phồng và
cuộn đuôi lại. HOS test được sử dụng cho những mẫu tinh trùng bất động
hoàn toàn nhằm chọn tinh trùng sống để ICSI.
Tinh trùng với màng nguyên vẹn căng phồng lên trong 5 phút
trong môi trường nhược trương và đuôi ổn định cân bằng khoảng 30
phút. Theo đó, có thể áp dụng để 30 phút ủ ấm cho chẩn đoán thường
quy nhưng chỉ cần ủ 10 giây cho mẫu dùng trong kỹ thuật ICSI.
a. Chuẩn bị thuốc thử:
1. Pha 50ml môi trường nuôi cấy với nước vô khuẩn theo tỷ lệ 1:1.
2. Trữ trong tủ lạnh 2 – 8oC đến khi sử dụng.
b. Quy trình:
1. Làm ấm 1ml thuốc thử ở 37oC trong 5 phút.
2. Lắc đều mẫu tinh dịch.
3. Cho 100μl tinh dịch vào thuốc thử, trộn đều bằng pipette.
4. Ủ ở 37oC trong 5 – 30 phút. Hút 10 μl đặc lên lame, phủ lamelle
và quan sát dưới kính phản pha (vật kính 20X hoặc 40X).
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 49
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
5. Đếm tinh trùng sống/chết bằng máy bách phân (đếm 200 tinh
trùng).
6. Tính phần trăm tinh trùng sống, chết.
7. So sánh với tỉ lệ khác biệt cho phép theo Bảng 1
Nếu khác biệt vượt quá số cho phép: tạo tiêu bản khác, đánh
giá lại.
Nếu khác biệt chấp nhận được: lấy trị số trung bình.
Hình 6 Sự thay đổi hình dạng điển hình của tinh trùng ngƣời trong dung
dịch nhƣợc trƣơng.
(a) Không thay đổi. (b)-(g) Những kiểu thay đổi của đuôi.
VI. Đánh giá mật độ tinh trùng
Tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh và mật độ tinh trùng
đều liên quan đến tỷ lệ có thai và là cơ sở để tiên đoán khả năng có thai.
Đánh giá tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh dựa trên thể
tích và mật độ tinh trùng. Trong trường hợp xuất tinh bình thường, không
bị bế tắc ống dẫn tinh và thời gian kiêng xuất tinh không quá ngắn thì
tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh tương quan tỷ lệ thuận với thể
tích tinh hoàn. Do đó, có thể ước lượng khả năng sinh tinh trùng của tinh
50 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
hoàn cũng như sự thông suốt của ống dẫn tinh từ việc xác định tổng số
tinh trùng trong một lần xuất tinh.
Trong khi đó, mật độ tinh trùng phụ thuộc vào thể tích dịch tiết từ
túi tinh và tuyến tiền liệt. Vì vậy, đây không phải là cơ sở để đánh giá chức
năng của tinh hoàn.
Chú ý:
Về mặt tổng quát, tổng số tinh trùng có thể không phản ảnh đúng
khả năng sản xuất tinh trùng của tinh hoàn trong trường hợp bệnh nhân
lấy mẫu bằng cách kích thích xung điện (do bị tổn thương cột sống),
những bệnh nhân thiếu androgen hoặc mẫu được thu sau 1 khoảng thời
gian dài kiêng xuất tinh hay bị xuất tinh ngược dòng 1 phần.
1. Chuẩn bị buồng đếm Neubauer cải tiến
Hình 7: Buông đêm Neubauer
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 51
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
a. Cấu tạo của buồng đếm Neubauer cải tiến
Buồng đếm được chia làm 2 buồng riêng biệt, mỗi buồng
được khắc trên bề mặt những lưới ô vuông cực nhỏ có kích thước 3
x 3mm, được dùng với lame phủ đặc biệt (dày 0,44mm) dán chặt
trên hai gờ buồng đếm. Mỗi buồng đếm được chia thành 9 lưới ô
vuông kích thước 1 x 1 mm.
Hình 7 minh hoạ cho các vùng sau: tất cả có 9 ô trong
buồng đếm (bên trái); ở giữa là ô số 5 gồm 25 ô vuông lớn; 1 phần
nhỏ của buồng đếm (bên phải) là hình 25 ô vuông của ô số 5, được
bao bọc bởi 3 đường kẻ và chia thành 16 ô vuông nhỏ
Với độ sâu là 100μm thì thể tích mỗi ô vuông là 100nl.
1,3,7,9: mỗi lưới ô vuông có 4 hàng, mỗi hàng chia thành 4 ô
vuông lớn, V = 6,25nl.
2, 8: mỗi lưới ô vuông có 4 hàng, mỗi hàng chia thành 5 ô
vuông lớn, V = 5nl.
4, 6: mỗi lưới ô vuông có 5 hàng, mỗi hàng chia thành 4 ô
vuông lớn, V = 5nl.
5: có 25 ô vuông lớn, 1 ô vuông lớn có 16 ô vuông nhỏ. Mỗi ô
vuông lớn được giới hạn bởi 3 đường kẻ song song. Có 5 hàng,
mỗi hàng chia thành 5 ô vuông lớn, V = 4nl.
Mỗi lưới ô vuông số 4, 5, 6 có 5 hàng, Vhàng= 20nl.
b. Dán lamelle lên buồng đếm
Lamelle phủ phải được dán sát để đảm bảo độ sâu của buồng đếm
100μm. Có 2 cách dán lamelle phủ lên buồng đếm:
Dùng nước bôi ướt 2 gờ của buồng đếm rồi đặt lamelle phủ lên.
Hà hơi thở lên 2 gờ của buồng đếm rồi đặt lamelle phủ lên.
52 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
2. Chuẩn bị dung dịch đếm mật độ tinh trùng:
1. NaHCO3 50g: tạo pH trung tính và môi trường sinh lý cho tế
bào.
2. Formol 36 – 41% 10 ml: bất động tinh trùng.
3. Tripan blue 0,25g hoặc gential violet 5ml: nhuộm màu tinh
trùng để dễ quan sát hơn.
4. Nước cất vừa đủ 1000ml.
5. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
3. Chuẩn bị mẫu pha loãng
Quan sát dưới kính hiển vi để xác định độ pha loãng phù hợp dựa
theo số lượng tinh trùng trên vi trường 40X (thường chọn độ pha loãng
lúc đánh giá di động). Cách pha loãng được tính theo bảng bên dưới:
Bảng 2: Cách tính hệ số pha loãng
Tinh
trùng/vi
trƣờng
40X
Độ pha
loãng
quy định
Thể tích
tinh
dịch
(μl)
Thể tích dung
dịch pha loãng
(μl)
Vùng đánh giá
(lƣới ô vuông)
> 101 1:20 50 950 5, 4, 6
16 – 100 1:5 50 200 5, 4, 6
2 – 15 1:2 50 50 5, 4, 6
< 2 1:2 50 50 Tất cả 1-9
1. Chỉnh pipette để hút với thể tích thích hợp, hút dung dịch đếm
mật độ tinh trùng vào 2 tube ly tâm đáy tròn (5ml) , độ pha
loãng như nhau.
2. Trộn đều mẫu tinh dịch.
3. Hút tinh dịch với thể tích thích hợp ngay sau khi trộn đều.
4. Lau sạch tinh dịch bên ngoài của đầu tip.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 53
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
5. Cho tinh dịch vào 2 tube chứa dung dịch pha loãng ở trên.
6. Trộn đều bằng cách hút rửa đầu tip.
7. Trộn đều mẫu đã pha loãng bằng máy vortex trong 10 giây ở
tốc độ tối đa.
Chú ý:
Nếu có quá ít tinh trùng trong vi trường trong mẫu đã pha loãng
thì pha loãng lại với hệ số thấp hơn. Ngược lại, nếu có quá nhiều tinh
trùng chồng chéo nhau trong vi trường thì pha loãng lại với hệ số cao
hơn.
Đối với độ pha loãng 1/20 và 1/5, đếm tinh trùng trong những
hàng của lưới ô vuông số 5 trước, tiếp tục tới lưới ô vuông số 4 và 6 khi
cần thiết.
4. Đặt mẫu vào buồng đếm
1. Sau khi vortex, lấy ngay 10 μl tinh dịch đã được pha loãng để đếm
mật độ, tránh để tinh trùng lắng xuống.
2. Đặt đầu tip chạm vào cạnh dưới của lame phủ buồng đếm.
3. Đẩy từ từ hỗn hợp ra, làm đầy buồng đếm thứ nhất bởi lực mao
dẫn, không quá ít hay đầy tràn, lame phủ không được di chuyển khi
đặt mẫu.
4. Xử lý tương tự đối với mẫu pha loãng thứ hai và đặt vào buồng
đếm thứ hai.
5. Cố định buồng đếm 4 phút ở nhiệt độ phòng. Nên đặt buồng đếm
lên giấy thấm ướt và đậy hộp petri lên để tránh buồng đếm không
bị khô.
54 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
5. Đánh giá mật độ tinh trùng trên buồng đếm
a. Cách đếm
Trong 3 đường kẻ, đường kẻ giữa tạo thành ranh giới hình vuông
(đường màu đen, bên trái). Tất cả tinh trùng trong ô vuông này đều được
đếm cũng như những tinh trùng có đầu nằm giữa 2 đường kẻ bên trong
(khoanh tròn màu trắng), nhưng những tinh trùng có đầu nằm giữa 2
đường kẻ ngoài (khanh tròn màu đen) thì không đếm. Một tinh trùng với
hầu hết đầu của nó nằm trên đường kẻ giữa chỉ được đếm khi đường kẻ
đó là đường kẻ dưới, bên trái của ô vuông (khoanh tròn màu trắng, hình
giữa) và không đếm khi nó nằm ở đường kẻ trên, bên phải (khoanh tròn
màu đen, hình bên phải).
Hình 8: Cách đếm tinh trùng trong ô vuông
b. Các bước thực hiện
1. Khảo sát đánh giá với vật kính 40X.
2. Chỉ đếm tinh trùng nguyên vẹn có đầy đủ đầu và đuôi
3. Đếm tinh trùng dựa vào vị trí của đầu tinh trùng. Ranh giới của ô
vuông lớn là đường giữa của 3 đường viền.
4. Đếm tất cả tinh trùng nằm trong ô vuông lớn, đếm tinh trùng có
đầu nằm giữa 2 đường viền bên trong, không đếm tinh trùng có
đầu nằm giữa 2 đường viền bên ngoài.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 55
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
5. Để tránh đếm lặp lại tinh trùng trong các ô vuông liền kề, đếm tinh
trùng nằm trên đường phân chia giữa 2 ô vuông chỉ được đếm 1
lần: đếm tinh trùng có đầu nằm trên đường phân chia phía trên và
bên trái của ô vuông.
c. Giới hạn đếm tinh trùng trên buồng đếm
1. Đếm ít nhất 200 tinh trùng trên mỗi buồng đếm
2. Đánh giá lưới ô vuông số 5 trước, đếm theo từng hàng
3. Tiếp tục đếm hết hàng dù tổng số tinh trùng hơn 200. Nếu đếm
chưa đủ 200 tinh trùng trong 4 hàng của lưới ô vuông số 5, tiếp
tục đếm những hàng trong lưới ô vuông số 4 và 6.
4. Ghi nhận số hàng đánh giá. Số hàng tương tự sẽ được đếm ở
buồng đếm thứ 2.
5. Đếm buồng đếm thứ 2 tương tự buồng thứ 1.
6. Tính tổng và sự khác biệt của 2 lần đếm.
7. So sánh khác biệt cho pháp theo Bảng 3
Nếu khác biệt vượt quá số cho phép: pha loãng và đánh giá
lại.
Nếu khác biệt chấp nhận được: lấy trị số trung bình, tính mật
độ.
Chú ý:
Không nên đánh giá 2 lần trên cùng 1 buồng đếm hoặc đánh giá 2
buồng với cùng 1 mẫu pha loãng vì có thể dẫn đến sai số khi lấy mẫu, do
pha loãng hoặc do trộn không đều.
Cần ghi nhận nếu có nhiều tinh trùng đầu kim hoặc tinh trùng
không đuôi trong mẫu. Khi cần có thể đánh giá mật độ của chúng giống
như tinh trùng bình thường hoặc đánh giá qua phương pháp nhuộm
56 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Bảng 3 Khác biệt cho phép giữa tổng và hiệu số đếm trên 2 buồng đếm
Tổng số tinh
trùng
Sai số cho
phép
Tổng số
tinh trùng
Sai số cho
phép
144-156 24 329-346 36
157-169 25 347-366 37
170-182 26 367-385 38
183-196 27 386-406 39
197-211 28 407-426 40
212-226 29 427-448 41
227-242 30 449-470 42
243-258 31 471-492 43
259-274 32 493-515 44
275-292 33 516-538 45
293-309 34 539-562 46
310-328 35 563-587 47
6. Cách tính mật độ tinh trùng và tổng số tinh trùng
a. Mật độ
MMậậtt đđộộ:: CC == ((NN//nn)) xx ((11//2200)) xx hhệệ ssốố pphhaa llooããnngg xx 110066 ((ttiinnhh ttrrùùnngg//mmll ttiinnhh
ddịịcchh))
b. Tổng số tinh trùng
TTổổnngg ttiinnhh ttrrùùnngg == MMậậtt đđộộ ttiinnhh ttrrùùnngg xx TThhểể ttíícchh mmẫẫuu
Trong đó:
N: là tổng số tinh trùng đếm được trong 2 buồng đếm
n: là tổng số hàng khảo sát
20: là thể tích của 1 hàng trong lưới ô vuông số 4, 5, 6.
.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 57
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
7. Đánh giá mẫu có mật độ tinh trùng thấp:
Trường hợp mẫu tinh dịch có số lượng tinh trùng quá ít (0-4 tinh
trùng/vi trường 40X) nếu không cần con số chính xác có thể ước lượng
mật độ:
<4 tt/vi trường 40X Khoảng 1.106 tt/ml
<2 tt/vi trường 40X < 0,5.10 tt/ml
Cần ghi nhận có tinh trùng di động hay không
a. Trường hợp không tìm thấy tinh trùng trên tiêu
bản tươi:
Nếu không thấy tinh trùng trên tiêu bản soi tươi thì có thể nghi
ngờ azoospermia. Thuật ngữ azoospermia chỉ được sử dụng khi không tìm
thấy tinh trùng trong mẫu ly tâm.
1. Trộn đều mẫu. Nếu mẫu nhớt thì phải phá nhớt.
2. Ly tâm toàn bộ mẫu với tốc độ 3000g/15 phút.
3. Bỏ phần dịch nổi phía trên, để lại khoảng 50 μl.
4. Trộn đều cặn, tạo 2 tiêu bản.
5. Khảo sát tiêu bản bằng kính hiển phản pha với độ phóng đại
200 – 250.
6. Khảo sát theo hệ thống (zic zac) toàn bộ tiêu bản.
7. Có tinh trùng trong cặn khảo sát Cryptozoospermia.
8. Không có tinh trùng trong cặn khảo sát Azoospermia.
58 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Chú ý:
Việc có tìm thấy tinh trùng hay không phụ thuộc vào thời gian, tốc
độ ly lâm và cách kiểm tra mẫu. Không thấy tinh trùng di động trong mẫu
kiểm tra không có nghĩa là không có tinh trùng di động trong toàn bộ
mẫu.
Ly tâm 3000g trong 15 phút không làm lắng tất cả tinh trùng trong
mẫu nên phương pháp này không được sử dụng để tính tổng số tinh
trùng.
Sau ly tâm, tinh trùng có thể không còn di động.
b. Kiểm tra mẫu tìm tinh trùng di động không qua
ly tâm
Khi thấy có tinh trùng di động (ví dụ trong mẫu sau khi thắt ống
dẫn tinh) thì tránh pha loãng mẫu hoặc ly tâm với tốc độ cao. Trong
trường hợp này, chỉ cần đánh giá một mẫu không pha loãng.
Trộn đều mẫu.
Nhỏ 15 μl tinh dịch lên lame, phủ lamelle 22mm x 22mm.
Kiểm tra tiêu bản bằng kính hiển vi quang học với độ phóng đại
x40.
Kiểm tra mẫu theo hệ thống zic – zac.
Di chuyển quang trường liên tục và đếm tất cả các tinh trùng hiện
diện trong tiêu bản tươi.
Chú ý:
Không tìm thấy tinh trùng di động trong mẫu kiểm tra không có
nghĩa là không có tinh trùng di động trong lượng mẫu còn lại.
8. Tính mật độ tế bào lạ
Sự hện diện của các tế bào lạ (tế bào tròn) với số lượng lớn trong
tinh dịch thường là dấu hiệu hiệu của tổn thương tinh hoàn, bệnh lý
đường dẫn tinh hoặc viêm nhiễm tuyến phụ sinh dục.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 59
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Xác định số lượng tế bào tròn trong mẫu bằng cách pha loãng và
đếm tương tự như đếm tinh trùng. Tuy nhiên, việc pha loãng sẽ làm giảm
mật độ tế bào lạ, do đó kết quả không được chính xác. Có thể đánh giá
mật độ tế bào tròn trong tinh dịch dựa trên sự tỷ lệ của chúng với tinh
trùng (đếm song song cùng với đếm tinh trùng).
Nếu mật độ tế bào tròn vượt quá 1.106/ml, cần phân biệt bạch cầu
và tinh trùng non qua phản ứng peroxidase (nhuộm leukoscreen) hoặc
phân biệt qua cấu trúc của nhân bạch cầu và tinh trùng non trên tiêu bản
nhuộm.
Mật độ tế bào lạ:
N: Số tế bào tròn đếm được trong cùng số vi trường 100 tinh
trùng
S: mật độ tinh trùng
C: mật độ tế bào tròn
9. Bảo quản buồng đếm
Rửa sạch buồng đếm và lamelle với nước, lau khô bằng giấy lau
mềm sau khi sử dụng. Nếu rửa không sạch, cặn khô sót lại có thể gây khó
khăn khi đặt mẫu vào lần sau (mẫu pha loãng không tràn đều vào buồng
đếm). Lau sạch bề mặt buồng đếm trước khi sử dụng.
Ngâm buồng đếm và lamelle qua đêm để tẩy sạch những tác nhân có khả
năng lây nhiễm từ tinh dịch
Sx N
C=
100
60 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
VII. Đánh giá hình dạng tinh trùng
Hình dạng tinh trùng rất đa dạng. Những nghiên cứu đánh giá hình
dạng tinh trùng để đưa ra chỉ số bình thường được xác định căn cứ vào
hình dạng của các tinh trùng lấy từ cơ quan sinh dục nữ, đặc biệt là từ
chất nhầy cổ tử cung sau giao hợp hoặc từ bề mặt màng trong suốt của
trứng.
Hình dạng tinh trùng là một thông số rất quan trọng giúp dự đoán
khả năng thụ tinh khi đánh giá theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt (Strict
Criteria). Tỷ lệ tinh trùng có hình dạng bình thường đánh giá theo Strict
Criteria liên quan đến tỷ lệ phát triển của thai, khả năng có thai tự nhiên
hay có thai khi điều trị bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Ở những đàn
ông có khả năng sinh sản bình thường và không có khả năng sinh sản, tỷ
lệ này vào khoảng 0 – 30% (Menkveld và cs., 2001). Tỷ lệ này tiệm cận đến
ngưỡng 3 – 5% trong nghiên cứu thụ tinh trong ống nghiệm, IUI và thụ
tinh tự nhiên.
1. Quy trình:
1. Làm sạch lame bằng cồn 70o, để khô tự nhiên (chuẩn bị ít nhất 2
lame).
2. Dùng bút chì ghi nhãn trên phần nhám để phân biệt các mẫu.
3. Tạo phiến phết tinh dịch.
4. Để khô tự nhiên, cố định và nhuộm phiến phết bằng phương pháp
Papanicolaou.
5. Khảo sát tiêu bản nhuộm dưới kính hiển vi độ phóng đại x1000, có
phủ dầu.
6. Đánh giá phân loại tinh trùng bình thường và bất thường.
7. Đánh giá.
8. So sánh sự khác biệt của 2 tiêu bản: nếu chấp nhận được thì ghi
nhận kết quả; nếu không thì đọc lại tiêu bản.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 61
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
9. Đánh giá 2 tiêu bản, mỗi tiêu bản khoảng 200 tinh trùng/tiêu bản,
xác định phần trăm tinh trùng có hình dạng bình thường .
10. Tính phần trăm hình dạng bình thường.
2. Kỹ thuật kéo lame
Chất lượng phiến phết phụ thuộc vào thể tích giọt tinh dịch và mật
độ tinh trùng cũng như độ nghiêng của lame kéo và tốc độ kéo lame. Độ
nghiêng càng thấp thì phiến phết càng mỏng, tốc độ kéo càng nhanh thì
phiến phết càng dày.
Nếu mật độ tinh trùng > 20.106/ml nhỏ 5 – 10 μl tinh dịch để
kéo lame.
Nếu mật độ tinh trùng < 20.106/ml nhỏ 10 – 20 μl tinh dịch để
kéo lame.
Chú ý:
Không được để giọt tinh dịch trên lame quá lâu trước khi trải.
Đặt lame kéo phía trước giọt tinh dịch, không được kéo tinh dịch từ
phía sau.
a. Kéo đều (feathering method)
Nhỏ một giọt tinh dịch lên gần cuối lame thứ nhất, dùng cạnh của
lame thứ hai chạm vào giọt tinh dịch, nghiêng 30 – 45o kéo giọt tinh dịch
dọc theo bề mặt của lam thứ nhất.
Kỹ thuật này tạo phiên phết mỏng và đều, đảm bảo tất cả tinh
trùng cùng nằm trên một mặt phẳng, không chồng lên nhau, độ tương
phản và màu nền của tiêu bản sau khi nhuộm tốt hơn, dễ nhận biết sự
khác biệt về đường nét của tinh trùng bình thường và bất thường. Tuy
nhiên, kỹ thuật này không thích hợp đối với mẫu tinh dịch có độ nhớt cao.
62 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Hình 9: Kỹ thuật kéo lame đều
b. Kéo bằng pipette Pasteur
Kỹ thuật này thích hợp cho những mẫu tinh dịch có độ nhớt cao.
Rửa mẫu tinh dịch rồi nhỏ một giọt dung dịch tinh dịch sau khi rửa
lên lame, sau đó dùng pipette Pasteur đặt nằm ngang để trải mẫu lên
lame.
Hình 10: Kỹ thuật trải mẫu để đánh giá hình dạng
(a) Kỹ thuật kéo lame đều đối với tinh dịch không pha loãng. Trải giọt
tinh dịch (S) từ đầu lame đến cuối lame bằng lame thứ 2.
(b) Kỹ thuật kéo lame bằng pipette pasteur đối với mẫu đã được rửa.
Trải giọt dung dịch chứa tinh trùng (SS) trên bề mặt lame bằng cách kéo
ngang pipette (P).
c. Kéo lame với mẫu tinh dịch có độ nhớt cao
Đặt giọt tinh dịch vào giữa lame thứ nhất, đặt lame thứ 2 chồng lên
giọt tinh dịch đến khi tinh dịch trải đều giữa hai lame, kéo nhẹ nhàng hai
lame tách thành 2 tiêu bản. Tuy nhiên, độ nhớt của tinh dịch hay cặn và
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 63
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
các thành phần không phải tinh trùng trong tinh dịch làm độ dày của
phiến phết không đều nhau, gây khó khăn khi đánh giá phân loại tinh
trùng. Do đó, nên pha loãng và ly tâm mẫu tinh dịch trước khi tạo phiến
phết. Phần cặn được pha với thể tích thích hợp để có mật độ tinh trùng
cao nhất nhưng không quá 50.106/ml. Cần ghi nhận vào phiếu trả kết quả
là mẫu ly tâm để kéo lame vì hình dạng tinh trùng có thể bị ảnh hưởng
bởi phương pháp này.
Tạo phiến phết
1. Pha loãng 0,2 – 0,5 ml tinh dịch với 10ml nước muối sinh lý.
2. Ly tâm 800g trong 10 phút, hút bỏ dịch nổi, để lại khoảng 20 - 40
μl.
3. Trộn đều cặn, lấy 5 -10 μl làm phiến phết trên lame bằng pipette
Pasteur.
4. Quan sát tổng quan tiêu bản với độ phóng đại x400, cần có ít nhất
40 tinh trùng trên một vi trường, tinh trùng không tập trung từng
đám hoặc xếp chồng lên nhau.
5. Nếu mật độ tinh trùng vẫn quá dày thì làm lại tiêu bản với thể tích
ít hơn hoặc tăng độ pha loãng.
6. Để phiến phết khô tự nhiên và cố định tuỳ phương pháp nhuộm.
d. Kéo lame với những mẫu có mật độ ít
(<2x106/ml)
1. Ly tâm toàn bộ mẫu ở 600g trong 10 phút.
2. Loại bỏ dịch nổi phía trên.
3. Trộn đều cặn.
4. Nhỏ mẫu có mật độ cao lên lame kéo (không quá 50x106).
5. Tạo phiến phết nhuộm.
6. Để khô tự nhiên và cố định tuỳ phương pháp nhuộm.
64 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
3. Phƣơng pháp nhuộm Papanicolaou:
Phương pháp này được dùng rộng rãi nhất ở các phòng xét nghiệm
Nam khoa. Đây là cách nhuộm tinh trùng và các tế bào khác rất tốt. Với
phương pháp nhuộm này, cực đầu tinh trùng có màu xanh nhạt, vùng sau
cực đầu xanh đậm, phần giữa đỏ, đuôi màu xanh hoặc đỏ nhạt, bào tương
màu hồng hoặc đỏ.
QUY TRÌNH NHUỘM PAPANICOLOU
1. Ethanol 80o 30 giây
2. Ethanol 50o 30 giây
3. Rửa nƣớc 30 giây
4. Haematoxylin 4 Phút
5. Rửa nƣớc 30 giây
6. Acidic ethanol Nhúng lên xuống 4- 8 lần
7. Ethanol 50o 30 giây
8. Ethanol 80o 30 giây
9. Ethanol 95o Ít nhất 15 phút
10. OG6 1 phút
11. Ethanol 95o 30 giây
12. Ethanol 95o 30 giây
13. EA50 1 phút
14. Ethanol 95o 30 giây
15. Ethanol 95o 30 giây
16. Ethanol 100o 30 giây
17. Ethanol 100o 30 giây
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 65
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Bảng 6: Tác dụng của các hoá chất trong phƣơng pháp nhuộm
Papanicolaou
Hoá chất Công dụng
Ethanol Cố định tế bào
Nƣớc cất Loại bỏ ethanol trước khi nhuộm heamatoxylin và loại
bỏ thành phần không bắt màu.
Haematoxylin Nhuộm nhân tế bào (xanh)
Acidic ethanol Tẩy sạch thành phần không bắt màu haematoxylin.
OG6, EA-50 Nhuộm tế bào chất, bào tương bắt màu hồng
4. Phân loại hình dạng tinh trùng
a. Tinh trùng bình thường:
Có đầu, cổ, phần giữa và đuôi đều bình thường, đầu tinh trùng sau
nhuộm có kích cỡ nhỏ hơn đầu tinh trùng sống mặc dù hình dạng không
khác nhiều.
Đầu hình oval cân đối với màng ngoài nhẵn. Phần đầu có vùng
acrosome chiếm 40 – 70% diện tích đầu. Vùng acrosome không có không
bào lớn hoặc không quá 2 không bào nhỏ và không chiếm quá 20% thể
tích vùng đầu. Vùng nhân không chứa không bào.
Hình 11: Tinh trung binh thƣơng
66 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Phần giữa thon, chiều dài bằng chiều dài đầu, gắn thẳng trục với
đầu. Bào tương sót lại < 1/3 thể tích đầu bình thường
Đuôi đều, thon hơn phần thân, có thể cuộn vòng nhưng không bị
gấp gãy, dài khoảng 45 μm (gấp khoảng 10 lần chiều dài đầu).
Hình 11: Tinh trùng có hình dạng bình thƣờng
Chú ý
Tất cả tinh trùng không có hình dạng như trên đều coi là tinh trùng
bất thường. Phân loại hình dạng tinh trùng giúp ước đoán phần nào giá trị
thành công trong IVF.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 67
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
b. Tinh trùng bất thường
Tinh trùng ở người có rất nhiều dạng dị tật khác nhau mà nguyên
nhân chủ yếu do bất thường trong sinh tinh hay bệnh lý về mào tinh
hoàn. Bất thường hình dạng thường ở dạng hỗn hợp. Khả năng thụ tinh
của tinh trùng bất thường thấp hơn so với tinh trùng bình thường và phụ
thuộc vào loại bất thường. Bất thường hình dạng tinh trùng thường liên
quan đến sự phân mảnh DNA, bất thường nhiễm sắc thể, thoi vô sắc và đa
bội.
Hình 11: Một số hình dạng bất thƣờng của tinh trùng ngƣời.
Sau đây là những bất thường cần lưu ý:
Bất thường đầu:
Đầu to, nhỏ, hình lê, hình nến, đầu tròn, đầu có hình dạng bất định,
có không bào (nhiều hơn 2 không bào hay không bào lớn hơn 20% vùng
đầu), không bào ở vùng sau cực đầu, cực đầu nhỏ quá hoặc lớn quá…
68 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Tinh trùng có bề mặt bất thường Tinh trùng bất định
Tinh trùng đầu nhọn
Tinh trùng đầu hình quả tạ
Tinh trùng Acrosome lớn
Tinh trùng có cực đầu ít
Tinh trùng có không bào Tinh trùng đầu tròn
Hình 12. Tinh trung bât thƣơng
phần đầu
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 69
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Bất thường cổ và phần giữa:
Cổ gập, phần giữa nối với đầu bị lệch, dày, không đều.
Bất thường đuôi
Đuôi ngắn, gãy, cong, nhiều đuôi, chiều rộng đuôi không đều, đuôi
cuộn (>360o).
Tinh trùng
cổ gập
Tinh trùng phần giữa dày Tinh trùng có
bào tương cổ
Hình 13: Tinh trung bât thƣơng phần giƣa
Tinh trùng đuôi gãy Tinh trùng
đuôi cuộn
Tinh trùng
hai đuôi
Hình 13: Tinh trung bât thƣơng phần đuôi
70 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Bào tương cổ
Bào tương còn sót lại thường nằm ở phần giữa, có kích thước lớn
hơn 1/3 thể tích đầu.
Tinh trùng chưa trưởng thành:
Đầu tròn, to hoặc kéo dài, nhân tròn, đã mọc đuôi hoặc chưa mọc
đuôi.
Đầu kim:
Tinh trùng không có phần đầu, chỉ có đuôi tự do. Tinh trùng đầu
kim không được xếp vào loại bất thường đầu mà chỉ ghi nhận (vì chúng
không có nhiễm sắc thể).
c. Tế bào lạ
Trong mẫu tinh dịch bình thường cũng có thể có nhiều loại tế bào
khác:
Bạch cầu:
Bình thường không có trong tinh dịch, nếu có chỉ với số lượng rất ít
(<1.106). Nếu mật độ bạch cầu cao cho thấy biểu hiện bệnh lý, thường bắt
nguồn từ tuyến tiền liệt hoặc dịch túi tinh.
Hình 14: Tinh trung đâu kim
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 71
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Hồng cầu:
Bình thường không hiện diện trong tinh dịch, nếu có thì chỉ với số
lượng rất ít nhưng không mang ý nghĩa bệnh lý.
Tinh trùng non:
Tế bào mầm chưa trưởng thành, có nhiều trong tinh dịch chứng tỏ
có rối loạn chức năng của ống sinh tinh (thường gặp trong bệnh giãn tĩnh
mạch tinh).
Tế bào biểu mô:
Xuất hiện ở hầu hết các mẫu tinh dịch với số lượng rất ít. Tuy
nhiên, nếu hiện diện trong mẫu với số lượng lớn cũng không nói lên tình
trạng nhiễm trùng hay rối loạn chức năng sinh sản. Nếu mẫu lấy bằng
giao hợp gián đoạn sẽ có nhiều tế bào biểu mô âm đạo, trường hợp mẫu
lấy bằng bao cao su chuyên dụng sẽ có nhiều tế bào biểu mô từ niệu đạo.
Bào tương từ biểu mô ống sinh tinh
Tế bào lớn, không nhân (lớn hơn đầu tinh trùng được cho là tế bào
tròn, nếu nhỏ hơn thì xem như mảnh vụn).
Vi khuẩn và vi sinh vật đơn bào:
Bình thường không có trong tinh dịch, nhưng nếu có với số lượng
lớn sẽ biểu hiện tình trạng nhiễm trùng đường sinh dục.
Cặn:
Trong tinh dịch bình thường có thể có nhiều cặn. Cần phân biệt cẩn
thận mảnh vụn và vi khuẩn.
72 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Một số thuật ngữ sử dụng trong tinh dịch đồ
Aspermia Không có tinh dịch
Hypospermia Thể tích tinh dịch nhỏ hơn 0,5 ml/lần xuất tinh
Hyperspermia Thể tích tinh dịch lớn hơn 6 ml/lần xuất tinh
Oligospermia Thể tích xuất tinh nhỏ hơn 1,5 ml
Oligozoospermia Mật độ tinh trùng ít (< 15.106/ml)
Asthenozoospermia Tinh trùng yếu (PR < 32%)
Teratozoospermia Tinh trùng dị dạng
Oligo-astheno
teratozoospermia
Tinh trùng ít, yếu, dị dạng
Azoospermia Tinh dịch không có tinh trùng
Globozoospermia Tinh trùng đầu tròn, không cực đầu
Hematospermia Tinh dịch có hồng cầu
Cryptozoospermia Vài tinh trùng trong mẫu
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 73
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
PHẦN IV: QUY TRÌNH
LỌC RỬA TINH TRÙNG
74 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
A. Giới thiệu
Tinh trùng cần được tách khỏi tinh tương để sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau như: (1) thử nghiệm chẩn đoán chức năng của tinh
trùng và (2) điều trị vô sinh thông qua các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART).
Với mục đích thứ nhất, tinh trùng cần phải được tách ra khỏi tinh tương
trong vòng 1 giờ sau khi xuất tinh nhằm hạn chế tối đa các tổn hại đến
tinh trùng do các sản phẩm của các tế bào lạ (không phải tinh trùng) gây
ra.
I. Mục đích
Trong giao hợp tự nhiên, tinh tương giúp tinh trùng thâm nhập vào
chất nhầy cổ tử cung (Overstreet và cs, 1980). Tuy nhiên, trong điều trị vô
sinh bằng các kỹ thuật ART (IUI, IVF), khi rào cản tự nhiên bị phá vỡ thì
một số thành phần của tinh tương (như kẽm, prostaglandins) lại gây trở
ngại cho việc có thai.
Mục đích của việc phân tách tinh trùng người khỏi tinh dịch là thu
được mẫu cô đặc, chứa tỷ lệ phần trăm tinh trùng di động và hình dạng
bình thường cao, đồng thời loại bỏ các mảnh vỡ, tế bào lạ và các tinh
trùng chết.
Đối với những mẫu tinh dịch bình thường chỉ cần pha loãng tinh
dịch với môi trường nuôi cấy và ly tâm. Tinh trùng chuẩn bị theo phương
pháp này thường được dùng trong IUI (Boomsma và cs, 2004). Tuy nhiên,
khi mẫu có một hoặc vài thông số bất thường trong tinh dịch đồ thì cần
sử dụng phương pháp ly tâm trên thang nồng độ không liên tục hoặc
swim-up trực tiếp.
II. Chọn lựa phương pháp
Dựa trên chất lượng mẫu tinh dịch của người chồng, ta có thể lựa
chọn phương pháp chuẩn bị tinh trùng thích hợp (Canale và cs, 1994). Ví
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 75
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
dụ, kĩ thuật swim-up trực tiếp thường sử dụng khi các mẫu tinh dịch có
nhiều thông số bình thường, trong trường hợp mẫu là oligozoospermia,
teratozoospermia hay asthenozoospermia thì sử dụng kỹ thuật ly tâm trên
thang nồng độ để tăng hiệu suất thu hồi tinh trùng di động.
III. Hiệu quả của kỹ thuật phân tách tinh trùng khỏi
tinh dịch và các VSV lây nhiễm.
Hiệu quả của kỹ thuật chọn lọc tinh trùng thể hiện ở độ sạch, số
lượng tinh trùng thu hồi, tổng số tinh trùng di động, hoặc khả năng thu
hồi tinh trùng di động có hình dạng bình thường. Phương pháp swim-up
thường cho tỷ lệ thu hồi tinh trùng di động dưới 20%, thấp hơn phương
pháp ly tâm trên thang nồng độ (>20%). Hai phương pháp này có tác
dụng làm giảm bớt các thành phần khác có trong tinh dịch trong mẫu sau
lọc rửa.
An toàn khi thao tác trên mẫu
Mẫu tinh dịch có thể chứa những tác nhân lây nhiễm, do đó nhân
viên xét nghiệm cần hết sức cẩn thận khi thao tác. Các kỹ thuật chuẩn bị
tinh trùng không thể đảm bảo loại bỏ 100% các tác nhân lây nhiễm trong
tinh dịch. Tuyệt đối phải tuân theo các hướng dẫn an toàn nêu trong phụ
lục. Thực hiện thao tác thí nghiệm tốt là nguyên tắc cơ bản đảm bảo an
toàn thí nghiệm (WHO 2004).
76 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
B. Quy trình chuẩn bị tinh trùng
Phƣơng pháp Simple
wash
Swim up Gradient
Số lần ly tâm 2 – 3 1 – 2 2
Tốc độ ly tâm (g) 300 – 500 300 – 400 300 – 650
Thời gian ly tâm 10 – 15 5 – 10 15 – 30
Tổng thời gian thực hiện* 20 – 40 70 – 90 40 – 70
Hiệu suất thu hồi tinh trùng di động
sau lọc rửa (%)
90 – 95 10 – 20 20 – 40
Chi phí Thấp Thấp Cao
Ghi chú: *Tổng thời gian thực hiện không bao gồm thời gian lấy mẫu và ly
giải của tinh dịch.
C
Ó
C
Ó C
Ó
Có Không
Không
Có Có
Không Có
Hủy bỏ
IUI
TMS >5 x 106
Simple wash
Swim-up
Ly tâm trên
thang nồng độ
IUI
Thảo luận với bác
sỹ điều trị
Simple wash
TMS <10 x 106
Mẫu tinh dịch Đánh giá sơ bộ tinh trùng
TMS >10 x 106
Lựa chọn
phương pháp
Lấy thêm mẫu
(Nếu có thể)
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 77
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Có 3 kỹ thuật cơ bản trong lọc rửa tinh trùng được mô tả trong
phần này. Môi trường được khuyến cáo sử dụng là dung dịch muối cân
bằng bổ sung protein và môi trường đệm thích hợp để đánh giá tinh
trùng. Trong các phương pháp hỗ trợ sinh sản (như là ICSI, IVF, AI hoặc
chuyển giao tử vào vòi trứng), albumin huyết thanh người phải có độ tinh
khiết cao và không chứa các virus, vi khuẩn cũng như các tác nhân lây
nhiễm khác. Các albumin này hiện nay đã có sẵn trên thị trường.
Nếu tủ ấm chỉ chứa không khí bình thường ở nhiệt độ 37oC, nên sử
dụng đệm HEPES hoặc các dung dịch đệm tương tự và đậy chặt nắp của
ống tube. Nếu không khí trong tủ ấm có chứa 5% CO2 ở nhiệt độ là 37oC,
môi trường nên được đệm với dung dịch natri bicacbonat hoặc dung dịch
đệm tương tự, để lỏng nắp của ống tube để không khí có thể lưu thông.
Điều này sẽ đảm bảo pH tối ưu cho sự sống của tinh trùng. Bên cạnh đó,
mục đích sử dụng tinh trùng cũng sẽ quy định môi trường đệm sử dụng
thích hợp. Ví dụ, trong thử nghiệm chuẩn đoán chức năng của tinh trùng,
môi trường sử dụng cần phải hỗ trợ cho sự hoạt hóa tinh trùng, và do đó
phải chứa natri bicacbonat (25mmol/l).
Chú ý
Tinh dịch nên được thu thập trong điều kiện vô trùng (thao tác và
vật liệu điều phải vô trùng), đặc biệt là khi chuẩn bị tinh trùng cho mục
đích điều trị.
I. Phương pháp rửa đơn giản (Simple wash)
Phương pháp rửa đơn giản giúp thu được số lượng tinh trùng cao
nhất và thích hợp với những mẫu tinh dịch có chất lượng tốt. Phương
pháp này thường được sử dụng để chuẩn bị tinh trùng cho IUI.
1. Trộn đều mẫu.
78 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
2. Pha loãng toàn bộ mẫu tinh dịch với môi trường theo tỷ lệ 1: 1 để
loại bỏ tinh tương.
3. Chia mẫu pha loãng vào các ống ly tâm, tối đa là 3 ml/ống.
4. Ly tâm 300 – 500 g trong 5 – 10 phút.
5. Hút bỏ dịch nổi một cách cẩn thận.
6. Hòa cặn với 1 ml môi trường mới.
7. Ly tâm lặp lại ở 300 – 500g trong 3 – 5 phút.
8. Hút bỏ dịch nổi.
9. Hòa cặn với môi trường nuôi cấy để được 0,3 ml.
10. Đánh giá mật độ, tổng số tinh trùng di động và di động tiến tới của
mẫu sau lọc rửa.
Chú ý
Có thể giảm số lần rửa bằng cách dùng ít ống nghệm hơn và tăng
thể tích môi trường trong từng ống nghiệm. Tăng tốc độ ly tâm và thời
gian ly tâm (500 – 600 g trong 8 – 10 phút) sẽ thu được nhiều tinh trùng
hơn.
II. Phương pháp bơi lên trực tiếp (Direct swim-up)
Tinh trùng được chọn lọc dựa trên khả năng tự bơi ra khỏi tinh dịch
để vào môi trường nuôi cấy. Cách làm này được gọi là kỹ thuật “swim-up”.
Kỹ thuật swim-up trực tiếp được thực hiện bằng cách đặt lớp môi trường
nuôi cấy lên trên lớp tinh dịch hay đặt lớp tinh dịch dưới môi trường nuôi
cấy. Sau đó, các tinh trùng di động sẽ tự bơi vào trong lớp môi trường
nuôi cấy. Không nên pha loãng và ly tâm tinh dịch trước khi swim-up vì có
thể gây hiện tượng peroxide hóa, làm tổn thương màng tế bào tinh trùng.
Phương pháp này cho số lượng tinh trùng thấp hơn phương pháp
rửa đơn giản, nhưng chọn lọc được những tinh trùng di động tốt và thích
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 79
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
hợp cho các mẫu tinh dịch có tỷ lệ phần trăm tinh trùng di động thấp sử
dụng cho IVF hoặc ICSI.
Môi trường sử dụng: Ferticult Flushing (Fertipro, Bỉ)
Quy trình thực hiện:
1. Trộn đều mẫu.
2. Cho 1,2 ml môi trường vào ống ly tâm đáy tròn 15 ml vô trùng, cẩn
thận đặt 1 ml tinh dịch xuống đáy ống nghiệm. (Cũng có thể đặt 1
ml tinh dịch vào ống ly tâm trước, sau đó nhẹ nhàng đặt 1,2 ml môi
trường nuôi cấy lên trên.)
3. Đặt ống nghiệm nghiêng 45oC để tăng bề mặt tiếp xúc giữa lớp
tinh dịch và môi trường nuôi cấy, ủ trong tủ cấy 1 giờ ở 37oC.
4. Nhẹ nhàng đặt ống ly tâm thẳng đứng trở lại và hút khoảng 1 ml
môi trường ở phía trên, chứa nhiều tinh trùng di động.
5. Sau khi hút, chuyển vào 1,5 – 2 ml môi trường mới.
6. Ly tâm 300 – 500 g trong 5 phút, loại bỏ dịch nổi.
7. Hòa môi trường vào cặn lắng để được 0,3 ml tinh trùng.
8. Đánh giá mật độ, tổng số tinh trùng di động và tinh trùng di động
tiến tới.
III. Phương pháp ly tâm gradient với nồng độ không
liên tục
Phương pháp gradient trên thang nồng độ không liên tục được sử
dụng để chọn lọc tinh trùng có chất lượng tốt, loại bỏ hầu hết các tác
nhân lây nhiễm, bạch cầu, các tế bào lạ cũng như các mảnh vụn tế bào,
đặc biệt hiệu quả đối với những mẫu có độ nhớt cao. Phương pháp này
dễ chuẩn hóa hơn phương pháp swim-up trực tiếp nên kết quả thường ổn
định hơn và thường được sử dụng để chuẩn bị tinh trùng cho IVF hoặc
ICSI.
80 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Trong phương pháp này, tinh dịch được ly tâm trên thang nồng độ
chứa các hạt silica dạng keo được bao phủ bởi silane, chính các hạt này
giúp phân tách các tinh trùng dựa trên tỷ trọng của chúng. Ngoài ra, trong
quá trình ly tâm, các tinh trùng di động cũng tích cực bơi xuyên qua các
lớp dung dịch và kết thành cặn ở đáy ống ly tâm.
Người ta thường sử dụng thang nồng độ 2 lớp: 40% ở trên và 80%
ở dưới để tạo thang nồng độ không liên tục.
Môi trường chuẩn bị:
SilSelect 90% (Fertipro. Bỉ)
SilSelect 45% (Fertipro. Bỉ)
Ferticult Flushing (Fertipro. Bỉ)
Quy trình thực hiện:
1. Chuẩn bị môi trường gradient trên thang nồng độ trong ống
falcon: đặt 1 ml môi trường gradient 40% ở trên và 1 ml 80% ở
dưới.
2. Trộn đều mẫu.
3. Đặt 1 ml tinh dịch lên lớp môi trường lọc. Ly tâm 300 – 400g trong
15 – 30 phút. Có thể sử dụng nhiều hơn 1 ống ly tâm/ 1 mẫu tinh
dịch nếu cần thiết.
4. Loại bỏ phần dịch nổi, chừa lại cặn.
5. Chuyển cặn lắng vào 4ml môi trường rửa và ly tâm ở 200g trong 4
– 10 phút.
6. Rửa lại lần 2 (lặp lại bước 4, 5).
7. Hút bỏ phần trên, chừa lại 0,3 ml, đánh giá mật độ, độ di động của
cặn thu được.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 81
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Có
300 – 500g / 15 – 30 phút
IV. Chuẩn bị tinh trùng trong một số trường hợp khác
Bỏ dịch nổi
Mẫu TT
SS 45%
SS 90%
SS 45%
Nhiều TT Ít TT Rất ít TT
Ly tâm trên
thang nồng độ
Nhiều
Mẫu tinh dịch Tìm tinh trùng TESE Không
Có
Vài tinh trùng Lựa chọn
phương pháp Simple wash
Ly tâm 300g/10 phút
1
2
3
4
5
PVP + tinh trùng
Noãn
1
ICSI
0,2ml cặn
G-MOPS
2ml Sperm preparation
Chuyển cặn
Lặp lại lần 2
Mẫu PESA
82 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
1. Chuẩn bị tinh trùng đối với trƣờng hợp tinh
trùng thu từ mào tinh
Kỹ thuật thu nhận tinh trùng từ mào tinh (PESA, MESA) thường
dùng trong trường hợp không có tinh trùng do tắc nghẽn hơn là do rối
loạn chức năng tinh hoàn. Thông thường, có thể thu được một lượng lớn
tinh trùng phục vụ cho mục đích điều trị. Tinh trùng thu được trong
trường hợp này thường ít lẫn hồng cầu và các tế bào không phải tinh
trùng, do đó có thể phân lập và chọn lựa tinh trùng di động dễ dàng.
Nếu số lượng tinh trùng thu được nhiều thì sử dụng phương pháp
gradient không liên tục, ngược lại nếu lượng tinh trùng thu được thấp (chỉ
tìm thấy vài tinh trùng trong mẫu) thì nên sử dụng phương pháp rửa đơn
giản.
a. Chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp gradient
trên thang nồng độ không liên tục
Môi trường chuẩn bị:
Sil Select 90%
Sil Select 45%
G-IVF đã làm ấm trước ở 37oC, CO2 5% ít nhất 2 giờ.
Quy trình thực hiện:
1. Thực hiện các bước chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp
Gradient ở trên từ bước 1 đến bước 4.
2. Cặn tinh trùng được trộn với 3 – 4ml môi trường G-IVF, ly tâm ở
300 – 400g trong 5-10 phút.
3. Hút bỏ dịch nổi, chừa lại khoảng 0,3 ml cặn tinh trùng.
4. Để tube chứa tinh trùng ở 37oC, CO2 5% ít nhất 15 phút để tinh
trùng di động bơi ra khỏi cặn.
5. Hút khoảng 0,2 ml dịch nổi chứa tinh trùng di động sang ống ly
tâm mới (vô trùng).
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 83
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
6. Kiểm tra tinh trùng thu được dưới kính hiển vi đảo ngược để
đánh giá mật độ và đi động của tinh trùng sau khi chuẩn bị.
7. Để tube này trong tủ thao tác cho đến khi chuẩn bị làm ICSI.
b. Chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp rửa đơn
giản
Phương pháp rửa đơn giản giúp thu được số lượng tinh trùng cao
nhất, thích hợp với những mẫu tinh dịch chỉ có vài tinh trùng để sử dụng
cho ICSI. Những mẫu này thường là crypto, mẫu thu nhận từ PESA hay
TESE.
Môi trường chuẩn bị:
G-IVF làm ấm ít nhất 2 giờ ở 37oC, CO2 5% trước khi sử dụng.
Quy trình thực hiện
1. Trộn đều mẫu.
2. Pha loãng toàn bộ mẫu tinh dịch với môi trường theo tỷ lệ 1:1
trong ống ly tâm vô trùng đáy nhọn 15ml (ống falcon) (mẫu
cryptozoospermia). Đối với mẫu PESA và TESE thì tiến hành ly tâm,
không cần pha loãng.
3. Cho toàn bộ mẫu vào tube ly tâm đáy nhọn vô trùng.
4. Ly tâm gom mẫu ở 300 – 500 g trong 5 – 10 phút.
5. Hút bỏ dịch nổi một cách cẩn thận, chừa lại khoảng 0,3ml cặn.
6. Chuyển cặn sang tube ly tâm đáy tròn 5ml có sẵn 3ml môi trường
mới.
7. Ly tâm lặp lại ở 300 – 500g trong 3 – 5 phút.
8. Hút bỏ dịch nổi.
9. Chừa lại khoảng 0,2 ml cặn và trộn đều.
10. Lặp lại bước 7 và 8 với 2ml môi trường mới.
11. Kiểm tra tinh trùng thu được dưới kính hiển vi đảo ngược để đánh
giá mật độ và đi động của tinh trùng sau khi chuẩn bị.
84 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
12. Để tube này ở trong tủ thao tác cho đến khi chuẩn bị làm ICSI.
Chú ý
Có thể tăng tốc độ và thời gian ly tâm để thu được nhiều tinh trùng
hơn. Điều này tùy thuộc vào kinh nghiệm của người thao tác.
2. Chuẩn bị tinh trùng đối với trƣờng hợp tinh
trùng thu từ tinh hoàn
Tinh trùng trong tinh hoàn được thu nhận bằng kỹ thuật sinh thiết
mở (TESE). Tinh trùng thu nhận từ kỹ thuật này có lẫn các tế bào mầm và
rất nhiều hồng cầu, do đó cần phải làm sạch mẫu để trước khi áp dụng
các phương pháp chuẩn bị tinh trùng thông thường. Để tăng lượng tinh
trùng thu được từ các ống sinh tinh, mẫu cần phải được xử lý bằng
phương pháp cơ học:
1. Dùng lamelle ép mô tinh hoàn vào đáy đĩa petri để thu dịch tiết ra
từ mô tinh hoàn.
2. Dùng kim nhọn hay kẹp để xé nhỏ mô tinh hoàn, cắt đứt các ống
sinh tinh để thu tinh trùng trong đĩa chứa môi trường nuôi cấy.
Mẫu tinh trùng thu nhận từ phương pháp TESE cũng được chuẩn bị
tương tự như mẫu thu nhận tinh trùng từ PESA hoặc MESA.
3. Chuẩn bị tinh trùng trong trƣờng hợp xuất tinh
ngƣợc dòng
Ở một số nam giới, tinh dịch đi vào bàng quang khi xuất tinh, kết
quả là không có tinh dịch hoặc không xuất tinh rõ ràng. Điều trị xuất tinh
ngược dòng bằng thuốc không hiệu quả, do đó tinh trùng vẫn có thể
được tìm thấy trong nước tiểu. Nước tiểu có pH acid gây ảnh hưởng xấu
đến tinh trùng, do đó nên kiềm hoá nước tiểu trước khi lấy mẫu. Có thể
kiềm hóa nước tiểu bằng cách cho bệnh nhân uống sodium bicarbonate,
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 85
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
để gia tăng cơ hội thu được tinh trùng từ trong nước tiểu mà vẫn duy trì
được đặc tính di động của tinh trùng (Mahadevan và cs, 1981).
Tại phòng xét nghiệm, bệnh nhân được yêu cầu:
1. Uống sodium bicarbonate trong 24 giờ trước khi lấy mẫu
2. Tại thời điểm lấy mẫu, bệnh nhân đi tiểu nhưng không tiểu hết.
3. Xuất tinh vào lọ vô trùng bằng cách thủ dâm.
4. Đi tiểu vào lọ vô trùng thứ 2 có chứa môi trường nuôi (nhằm kiềm
hoá nước tiểu).
Xử lí mẫu
1. Ly tâm 500 g trong 8 phút để cô đặc mẫu tinh trùng từ nước tiểu.
2. Chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp gradient trên thang nồng
độ không liên tục.
Đề nghị:
Có thể điều chỉnh quy trình ly tâm trên thang nồng độ với
những mẫu khác nhau như: giảm thể tích dung dịch gradient để rút
ngắn quãng đường di chuyển của tinh trùng hoặc tăng thời gian ly
tâm đối với những mẫu có độ nhớt cao nhằm tăng tối đa hiệu suất thu
hồi.
86 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 87
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
PHẦN V: QUY TRÌNH
TRỮ LẠNH TINH TRÙNG
88 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
A. Giới thiệu
Trữ lạnh tinh trùng là một phần việc quan trọng của phòng xét
nghiệm có phân tích tinh dịch, liên quan đặc biệt đến vô sinh lâm sàng.
Kỹ thuật này ra đời vào cuối thập niên 1940, từ việc khám phá ra vai
trò của glycerol giúp bảo vệ tinh trùng chống lại những tổn thương do
quá trình hạ nhiệt độ để bảo quản tinh trùng người trong nước đá khô ở -
79oC (Polge và cs, 1979, Bunge & Sherman, 1953; Bunge và cs., 1954). Sau
đó, nitơ lỏng được sử dụng trong đông lạnh tinh trùng và kỹ thuật này
phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới (Perloff và cs., 1964;
David và cs., 1980; Clarke và cs., 1997; Leibo và cs., 2002).
Có nhiều quy trình trữ lạnh tinh trùng và chất bảo quản đông lạnh
khác nhau. Tỷ lệ sống sót của tinh trùng sau đông lạnh, rã đông phụ thuộc
phần lớn vào việc giảm thiểu sự hình thành tinh thể nội bào. Để ngăn
chặn được sự hình thành của tinh thể nội bào cần phải sử dụng chất bảo
quản và tốc độ làm lạnh và làm ấm phù hợp (Sherman, 1990; Keel &
Webster, 1993; Watson, 1995). Khi trải qua giai đoạn trên -130oC (nhiệt độ
chuyển tiếp hình thành tinh thể đá), đặc biệt trong giai đoạn rã đông, có
thể xảy ra sự tái hình thành tinh thể đá nội bào, điều này gây tổn thương
đến khả năng sống của tinh trùng sau rã đông.
Tinh trùng người có thể chịu được sự thay đổi nhiệt độ (làm lạnh,
làm ấm). Tinh trùng ít nhạy cảm đối với nhiệt độ, do đó chúng ít bị tổn
thương trong quá trình trữ lạnh, rã đông so với các loại tế bào khác.
Nguyên nhân có thể là do màng tế bào tinh trùng là màng lipid kép, được
cấu tạo từ các acid béo không bão hoà nên tính thấm cao (Clarker và cs,
2003). Hơn nữa, lượng nước chứa trong tế bào tinh trùng thấp hơn (50%)
so với các tế bào khác nên khả năng chịu đựng với quá trình đông lạnh
cũng cao hơn. Tuy nhiên, quá trình đông lạnh gây tổn hại đến chức năng
của tinh trùng, đặc biệt là khả năng di động. Tỷ lệ sống trung bình của
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 89
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
tinh trùng sau trữ lạnh, rã đông khoảng 50% (Keel và Webster, 1993). Việc
tối ưu hoá quy trình trữ lạnh giúp giảm thiểu tổn thương lên tế bào tinh
trùng và làm tăng tỷ lệ thai lâm sàng (Woods và cs, 2004).
Tỷ lệ có thai sau khi thực hiện các kỹ thuật thụ tinh nhân tạo với
tinh trùng đông lạnh hiến có liên quan đến quá trình giải đông, thời gian
bơm tinh trùng, và các yếu tố khác như tuổi của người nhận, tiền sử có
thai và các rối loạn khác về buồng trứng và tử cung (Le Lannou & Lansac,
1993). Nếu tinh trùng được lưu trữ trong điều kiện thích hợp, chất lượng
tinh trùng sẽ ít bị ảnh hưởng theo thời gian. Đã có trẻ được sinh ra bằng
kỹ thuật thụ tinh với trứng từ tinh trùng được trữ lạnh trên 28 năm.
(Feldschuh et al, 2005;. Clarke và cs, 2006.)
B. Các lý do trữ lạnh tinh trùng
Tinh dịch của người bình thường được đông lạnh để sử dụng về
sau. Những người này cũng có thể hiến tinh trùng cho các trung tâm điều
trị hoặc ngân hàng tinh trùng, mẫu được lưu trữ dưới dạng vô danh. Tinh
trùng của người hiến tặng sử dụng trong AI, IUI, IVF hoặc ICSI cho các
mục đích sau:
Cho vợ của một người nam vô sinh, không có tinh trùng sống
hay tinh tử thích hợp cho ICSI, hoặc đã điều trị thất bại hay chi
phí cho điều trị quá cao.
Ngăn ngừa lây truyền một số bệnh do rối loạn di truyền.
Ngăn ngừa thai thiếu máu tán huyết do không tương thích
nhóm máu;
Sau khi sẩy thai tái phát, nếu sử dụng tinh trùng hiến có thể
giúp mang thai thành công;
Cho những phụ nữ độc thân muốn có con.
90 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
I. Bảo tồn khả năng sinh sản
Tinh dịch có thể được thu nhận và bảo quản trước khi nam giới
chuẩn bị phẫu thuật hay điều trị một số bệnh mà có thể ảnh hưởng đến
khả năng sinh sản của họ, như là:
Thắt ống dẫn tinh (Trong trường hợp thay đổi hôn nhân trong
tương lai hay muốn có thêm con).
Điều trị với các tác nhân gây độc tế bào hoặc xạ trị, mà có thể
ảnh hưởng quá trình sinh tinh vĩnh viễn (Meseguer và cs, 2006;.
Schmidt và cs, 2004.)
Thực hiện nhiệm vụ nguy hiểm. Ví dụ: trong quân đội. Ở nhiều
nước việc có con với tinh trùng của người chết được sự chấp
nhận của pháp luật.
II. Điều trị vô sinh
Tinh trùng của chồng được trữ lạnh để sử dụng cho vợ bằng thụ
tinh nhân tạo với tinh dịch của chồng (AIH), IUI, IVF hoặc ICSI trong các
trường hợp:
Có quá ít tinh trùng di động trong tinh dịch sau nhiều lần thử
tinh dịch đồ. (Lưu trữ để dành cho ICSI) (Bourne và cs, 1995.)
Điều trị vô sinh trong một thời gian dài nhưng vẫn chưa khỏi,
chẳng hạn như phẫu thuật do tắc nghẽn đường sinh dục hoặc
điều trị gonadotrophin ở hội chứng giảm gonadotropin ở vùng
dưới đồi-tuyến yên;
Thu nhận mẫu trong trường hợp đặc biệt, như xuất tinh có hỗ
trợ cho bệnh nhân chấn thương cột sống, tinh trùng xuất tinh
ngược dòng trong nước tiểu, hoặc phẫu thuật thu nhận tinh
trùng từ đường sinh dục;
Người chồng không thể lấy mẫu tươi vào ngày thực hiện quy
trình ART.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 91
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý
Khi đông lạnh mẫu tinh dịch bình thường để dự trữ hoặc điều trị
hiếm muộn, cần dự trữ ít nhất 03 mẫu nhằm đảm bảo cơ hội có thai. Với
mẫu tinh trùng bất thường, việc chia nhỏ mẫu cho AIH chưa được chứng
minh là có tác dụng tốt hơn.
Trong kỹ thuật ICSI thì chỉ cần một tinh trùng cho một tế bào
trừng, do đó đông lạnh mẫu có bất kỳ tinh trùng sống nào cũng đều có ý
nghĩa.
Trữ lạnh tinh dịch trước khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có
giá trị tâm lý đáng kể. Nó tạo hy vọng làm cha cho bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân chuẩn bị điều trị bằng các nhân tố alkyl hóa
hoặc xạ trị cần thu nhận tinh trùng trước khi điều trị vì trong quá trình
điều trị, tinh trùng có thể bị đột biến. Những bệnh nhân này cần được tư
vấn để trữ lạnh tinh dịch.
C. Đánh giá rủi ro của kỹ thuật trữ lạnh và bảo quản
tinh dịch ngƣời
I. Nguồn mẫu
Đảm bảo tình trạng vật lý của các ống lưu trữ, mẫu tinh dịch và
phòng lưu trữ để giảm nguy cơ mất mẫu do trộm cắp hoặc cháy
nổ, hư hỏng ống trữ đông, hoặc thiếu nitơ lỏng.
Sự dụng các thiết bị đúng với mục đích sử dụng.
Hệ thống chứa và thay nitơ.
II. Thiết bị bảo hộ, an toàn đối với nhân viên
Thiết bị bảo vệ cá nhân.
Hệ thống báo động phát hiện lượng nitơ lỏng và oxy trong
không khí thấp.
92 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
III. Nguy cơ lây nhiễm chéo
Để giảm nguy cơ lây nhiễm chéo của các mẫu lưu trữ (ví dụ như lây
truyền HIV, viêm gan B hoặc C trong cung một bình trữ lạnh), cần chú ý
đến:
Loại dụng cụ chứa: cọng rạ hay straw và phương pháp hàn kín
các ống này (nhiệt hoặc polymer);
Quy trình lưu trữ và bảo quản: nitơ lỏng hoặc hơi nitơ .
Quy trình và phương pháp lưu trữ những mẫu có nguy cơ lây
nhiễm cao (mẫu biết hoặc nghi ngờ có chứa virus).
IV. Đảm bảo an toàn cho mẫu đông lạnh
Chia nhỏ mẫu và lưu trữ ở các vị trí khác nhau để làm giảm
nguy cơ mất mẫu hoàn toàn.
Kiểm tra chéo 2 lần tên tuổi của mẫu ở mỗi bước.
Sử dụng nhãn tốt và ghi mã số nhận diện mẫu.
Có thủ tục kiểm kê thường xuyên các vật liệu và các mẫu còn lại
trong bồn chứa đông.
D. Quy trình đông lạnh – rã đông tinh trùng
I. Quy trình đông lạnh tinh dịch
1. Quy trình chuẩn
a. Chuẩn bị chất bảo quản đông lạnh và ống đông
Sử dụng môi trường Sperm Freeze (FertiPro – Bỉ). Chia nhỏ môi
trường thành tube nhỏ trong ống ly tâm có thể tích 5ml và cất trong tủ
lạnh ở nhiệt độ 2 – 8oC cho đến khi sử dụng.
b. Chuẩn bị cryotube
Chuẩn bị số cryotube cần thiết để đông tinh trùng.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 93
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Ghi các thông tin lên cryotube: họ tên bệnh nhân, năm sinh, số
CMND; ngày trữ đông, mã số đông.
Chú ý
Tất cả các quy trình liên quan đến việc xác định mẫu của bệnh nhân
hay người cho (bao gồm việc nhận mẫu, chuẩn bị, ghi ký hiệu, đặt mẫu
vào bình chứa, rã đông,…) được kiểm tra chéo bởi 2 người và ký tên xác
nhận.
Chỉ thực hiện mỗi lần một mẫu để tránh nhầm lẫn.
c. Chuẩn bị trước khi đông
1. Để tube môi trường Sperm Freeze ở nhiệt độ phòng trong khoảng
10 phút trước khi sử dụng.
2. Ghi các thông tin lên cryotube: họ tên bệnh nhân, năm sinh, số
CMND; ngày trữ lạnh, mã số đông.
3. Đánh giá sơ bộ tinh trùng, đo thể tích tinh dịch, đánh giá độ di
động và mật độ tinh trùng trước khi thực hiện trữ đông.
4. Cho toàn bộ tinh dịch vào tube 14ml đáy tròn.
5. Nhỏ từ từ từng giọt chất bảo quản đông và tube chứa tinh dịch
theo tỷ lệ: 0,7 : 1.
6. Sau khi hoàn tất, nhỏ một giọt tinh dịch lên lame để đánh giá độ di
dộng của tinh trùng trước khi trữ đông.
7. Đậy chặt nắp, để mẫu ổn định trong 5 phút ở nhiệt độ phòng trước
khi tiến hành trữ đông.
8. Chuyển hỗn hợp vào cryotube.
94 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Chú ý
Glycerol nồng độ cao có thể gây hại cho tinh trùng, vì vậy nên nhỏ
từng giọt chất bảo quản kết hợp với lắc đều hỗn hợp.
Thể tích hỗn hợp không chiếm quá 90% thể tích cryotube.
d. Thực hiện đông tinh trùng
Quá trình đông tinh trùng được thực hiện bằng máy theo hướng
dẫn của nhà sản xuất qua các bước sau:
1. Đặt cryotube vào giá đựng.
2. Đổ nitơ lỏng bồn chứa nitơ (cryobath) của máy.
3. Lắp đặt hệ thống theo hướng dẫn.
4. Khởi động máy và vặn núm chỉnh tốc độ quạt ở chế độ 500 vòng
trong 6 phút
5. Chuyển sang chế độ 1000 vòng trong 20 phút.
6. Thả giá đựng có gắn cryotube vào bồn nitơ lỏng.
7. Gắn cryotube lên thanh nhuôm (cane) và đặt trong khay chứa trong
bình nitơ lỏng và trữ đông cho đến khi sử dụng.
2. Quy trình đông lạnh dành cho các mẫu tinh trùng
ít và tinh trùng thu nhận bằng phẫu thuật
a. Đối với mẫu tinh dịch chỉ có ít tinh trùng di
động, hay tinh trùng được thu nhận từ tinh hoàn hay
mào tinh, có thể được trữ lạnh cho ICSI:
Khi cần thiết, ly tâm tinh dịch 1500g trong 10 phút để cô đặc tinh
trùng trong thể tích nhỏ (0,5ml), bổ sung chất bảo quản lạnh và xử lý theo
quy trình bình thường.
b. Đối với dịch mào tinh, dịch ly trích từ tinh hoàn
hoặc các dịch huyền phù tinh trùng khác :
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 95
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Xử lý bằng phương pháp swim-up hoặc gradient, sau đó cho vào
môi trường dành cho chuẩn bị tinh trùng có các chất bảo quản đông lạnh
thương mại có chứa albumin người rồi đông lạnh theo quy trình bình
thường.
c. Quy trình thực hiện
1. Nếu thể tích mẫu lớn hơn 2.0 ml, và có quá ít tinh trùng di động, ly
tâm ở 1500g trong 5 phút ở nhiệt độ phòng.
2. Loại bỏ phần nổi, chừa lại khoảng 1ml và lắc đều để hòa cặn. Xác
định tỷ lệ phần trăm tinh trùng di động, nếu ít tinh trùng di động,
ước đoán mật độ di động trực tiếp trên lame.
3. Thực hiện đông và trữ đông tinh trùng như quy trình chuẩn ở trên.
II. Giải đông tinh dịch đông lạnh
1. Trước khi sử dụng, lấy cryotube chứa tinh trùng đông lạnh cần rã
đông ra khỏi bình nitơ lỏng, đặt trên giá hoặc khăn giấy cho đến
đến khi đạt đến nhiệt độ phòng (khoảng 10 đến 20 phút).
2. Đánh giá độ di động tinh trùng sau rã đông (đánh giá trên tiêu bản
ướt).
3. Loại bỏ chất bảo quản đông lạnh bằng cách pha loãng và rửa với
môi trường. Thực hiện rửa nhiều lần, mỗi lần với thể tích nhỏ.
96 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 97
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
PHỤ LỤC
98 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
A. Trang thiết bị và an toàn thiết bị
I. Các thiết bị cần thiết trong phòng thí nghiệm
Nam khoa
1. Các trang thiết bị thông thƣờng trong phòng xét
nghiệm
Bàn làm việc, với mặt bàn không thấm nước.
Tủ thao tác
Tủ lạnh
Máy ly tâm.
Máy ly tâm phải đạt 300 – 500g (đối với các mẫu tinh
trùng thường quy và nước tiểu)
Máy ly tâm tốc độ cao hơn, đạt 1500g (đối với mẫu nghi
ngờ azoospermia).
Máy vortex: dùng để pha loãng tinh dịch.
Tủ ấm (37oC), thường có 5% (v/v) CO2 (nếu cần).
Kính hiển vi quang học và vật kính: dùng để đếm mật độ tinh
trùng với độ nhạy cao và để xét nghiệm phản ứng cực đầu).
Máy bách phân bạch cầu
Đồng hồ bấm giờ: dùng cho chuẩn bị mẫu mẫu quản lý chất
lượng.
Tủ hút để trữ và làm việc với các hoá chất hoặc thuốc nhuộm.
Thùng rác:
Thùng bỏ các vật sắc, nhọn.
Thùng chứa rác nguy hiểm.
Máy vi tính: lưu trữ, in ấn kết quả xét nghiệm
Bồn rửa tay.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 99
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
2. Các dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm
tinh dịch:
a. Dụng cụ
Găng tay dùng 1 lần.
Lọ đựng mẫu tinh dịch: Lọ dùng một lần có miệng rộng và có
vạch chia thể tích.
Giấy lọc, 90g/m2 (dùng để lọc thuốc nhuộm).
Giấy đo pH (đo được trong khoảng 6 – 10).
Buồng đếm hồng cầu: buồng đếm Neubauer cải tiến, có lamelle
phủ dày (độ dày số 4, 0.44mm).
Lame:
Lame làm bằng thuỷ tinh, có thiết kế bề mặt nhám và
lamelle phủ (độ dày số 1.5, 0.16 – 0.19mm).
Lame trơn dùng để kéo trải giọt tinh dịch trên lame khác
để tạo tiêu bản
Đầu col: vàng, xanh
Micropipette: 1-10µl, 10-100µl, 100-1000µl
Pipette
Pipette Pasteur với ống nhỏ giọt bằng nhựa, pipette
chuyển bằng nhựa dùng một lần hoặc pipette tự động
dùng để trộn tinh dịch.
Pipette loại bỏ khí.
Pipette đo từ 10 - 100μl.
Bút bi/bút chì:
Dùng để viết trên phần mờ của tiêu bản (phần nhám); chỉ
cần một cây bút chì có độ mềm HB.
Bút chì đánh dấu
100 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Đĩa Nune 4 giếng: dùng cho xét nghiệm eosin-nigrosin.
Khăn giấy: không có xơ vải.
b. Hoá chất
Môi trường đông lạnh (nếu cần).
Môi trường gradient.
Thuốc nhuộm Papanicolaou.
Thuốc nhuộm eosine-nigrosine
Dung dịch đếm mật độ tinh trùng
3. Các dụng cụ, hóa chất bảo vệ an toàn trong
phòng xét nghiệm
Dụng cụ sơ cứu.
Xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn da.
Cồn 70o
Cồn 90o
Thuốc rửa mắt.
Dung dịch sodium hypochlorite 1% (v/v) trong nước tinh khiết.
Cẩm nang an toàn sinh học phòng thí nghiệm (WHO, 2004).
Bảng báo cáo kết quả xét nghiệm tinh dịch.
II. Các mối nguy trong phòng xét nghiệm Nam khoa
Tinh dịch có khả năng truyền nhiễm bệnh, nên mọi thao tác phải
hết sức cẩn thận. Đối với phòng xét nghiệm Nam khoa, những vi sinh vật
có khả năng lây nhiễm từ tinh dịch là HIV, hepatitis B và C (HBV và HCV).
Nhân viên phòng xét nghiệm nên coi tất cả các mẫu tinh dịch là mẫu có
nhiễm bệnh và phải thật cẩn thận khi thực hiện các xét nghiệm với mẫu.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 101
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
III. Các thao tác an toàn cho nhân viên phòng thí
nghiệm
Tất cả nhân viên phòng xét nghiệm nên được tiêm ngừa viêm
gan siêu vi B.
Không được ăn uống, hút thuốc hoặc cất trữ thức ăn trong
phòng xét nghiệm Nam khoa.
Không hút pipette bằng miệng. Sử dụng pipette cơ học để hút
tinh dịch.
Tất cả nhân viên phòng xét nghiệm nên mặc đồ phòng thí
nghiệm hoặc mặc áo choàng dùng một lần trong phòng thí
nghiệm và cởi bỏ khi ra khỏi phòng thí nghiệm.
Nhân viên phòng xét nghiệm nên đeo găng sử dụng một lần
(bằng bao su, nhựa hoặc vinyl, có bột hoặc không bột), nhất là
khi cầm mẫu tinh dịch tươi hoặc đông, hay tinh tương hoặc các
mẫu sinh học khác. Phải bỏ găng tay khi rời khỏi phòng hoặc
khi dùng điện thoại hay máy vi tính và không được sử dụng lại
găng này.
Nhân viên nên rửa tay thường xuyên, nhất là trước khi rời khỏi
phòng thí nghiệm, sau khi xét nghiệm mẫu và sau khi gỡ bỏ áo
choàng và găng.
Nhân viên nên tránh bị thương bởi các vật sắc nhọn để tránh
nhiễm bệnh từ tinh dịch, tránh để da, vết thương tiếp xúc trực
tiếp với tinh dịch.
Tránh làm đổ mẫu tinh dịch, máu hoặc nước tiểu.
Nên để các vật sắc nhọn (kim, dao) trong một hộp đựng riêng
sau khi sử dụng. Niêm phong hộp này trước khi đầy và loại bỏ
như các vật nguy hiểm khác.
102 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Tất cả các thứ có khả năng độc hại (găng tay, lọ chứa mẫu) nên
được thu gom và loại bỏ một cách hợp lý.
Tất cả nhân viên nên đeo khẩu trang thường hoặc khẩu trang
phẫu thuật khi làm các xét nghiệm có khả năng tạo giọt hoặc
sol khí, ví dụ như vortex và ly tâm trong các vật chứa không đậy
nắp. Không nên đẩy mạnh những giọt cuối của mẫu tinh dịch ra
khỏi pipette vì nó có thể tạo ra sol khí.
Nhân viên nên đeo kính bảo hộ, găng tay và giày kín khi cần
thiết, ví dụ như khi sử dụng nitơ lỏng.
IV. An toàn khi sử dụng các thiết bị phòng xét nghiệm
Bề mặt bàn làm việc và các dụng cụ được sử dụng lại nên được
rửa sạch và tiệt trùng. Cần thực hiện các quy tắc an toàn sau:
Hằng ngày, sau khi xét nghiệm xong phải:
Lau sạch chỗ làm việc bằng thuốc tẩy như sodium hypochlorite
0,1% (1g/l) hoặc những chất tẩy rửa tương tự, đợi ít nhất 1 giờ
(hoặc qua đêm) rồi rửa lại bằng nước.
Ngâm các buồng đếm và lamelle phủ trong xà phòng có
sodium hypochlorite 0,1% (1g/l) hoặc các chất tẩy khác qua
đêm. Rửa lại bằng nước.
Khi làm đổ mẫu:
Nếu bên ngoài lọ đựng mẫu bị dơ thì rửa với chất tẩy rửa,
sodium hypochlorite 0,1% (1g/l) hoặc các chất tẩy tương tự, sau
đó rửa lại bằng nuớc.
Nếu quá trình thao tác làm đỗ mẫu: phải rửa lại bàn làm việc
bằng chất tẩy rửa (Ví dụ sodium hypochlorite 1% (10g/l) hoặc
các chất tẩy rửa tương tự, đợi ít nhất 4 giờ rồi rửa lại bằng
nước).
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 103
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
V. An toàn khi sử dụng nitơ lỏng
Nitơ lỏng rất nguy hiểm, phải cẩn thận khi sử dụng và chỉ sử
dụng những bình chứa chuẩn, không được dán kín miệng bình
chứa. Dùng kẹp để lấy mẫu từ nitơ lỏng ra ngoài.
Đeo mặt nạ bảo vệ hoặc kính bảo hộ để bảo vệ mắt. Sử dụng
bao tay làm bằng da hoặc vật liệu cách điện khô, rộng vừa phải
để bảo vệ tay. Mang giày kín để bảo vệ chân.
Khi nitơ lỏng đổ trên một bề mặt thì nó có xu hướng tràn trên
khắp bề mặt và làm lạnh một vùng rộng. Những vật mềm và
dẻo ở nhiệt độ phòng thường trở nên cứng và giòn ở nhiệt độ
của nitơ lỏng. Nhiệt độ cực thấp có thể tạo ra những vết thương
nghiêm trọng. Nếu bị nhỏ lên da thì da có triệu chứng như bị
bỏng. Khí từ nitơ lỏng rất lạnh, những vùng mô mỏng manh
như mắt có thể bị tổn thương do khí này mặc dù nó không ảnh
hưởng đến da mặt hoặc da tay.
Đứng tránh xa khi nitơ lỏng sôi và bắn ra ngoài, và tránh cả hơi
nitơ lạnh. Khi sử dụng một bình chứa ấm hoặc khi nhúng một
vật nào đó vào nitơ lỏng thì sẽ xảy ra hiện tượng sôi và bắn
tung toé. Phải luôn thao tác chậm để hạn chế tối đa hiện tượng
này. Tránh chạm những ống dẫn không cách điện. Không được
chạm bất kỳ phần cơ thể không được bảo vệ nào vào ống hoặc
bình chứa nitơ lỏng. Kim loại ở nhiệt độ cực lạnh có thể dán
dính nhanh và thịt có thể bị xé ra khi cố tách nó ra khỏi kim loại
này.
Làm việc trong khu vực thông thoáng. Một lượng nitơ lỏng nhỏ
có thể hình thành một lượng khí lớn (ở nhiệt độ phòng nó tạo
ra một lượng khí có thể tích nhiều gấp 9 lần so với thể tích
lỏng). Nếu khí nitơ bốc hơi trong phòng kín thì phần trăm oxy
104 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
trong không khí có thể sẽ thấp và có thể gây ngạt. Nên sử dụng
đầu dò đo oxy ở nơi trữ nitơ lỏng, đầu dò sẽ phát báo động khi
mực oxy dưới 17% (v/v).
Chỉ sử dụng ống tube và cọng rạ được thiết kế dành riêng cho
đông lạnh trong nitơ lỏng. Phải luôn luôn cẩn thận vì những vật
này có thể nổ khi chúng được làm ấm.
B. Cách tính lực ly tâm
Tinh trùng phải chịu một áp lực trong quá trình ly tâm và độ lớn
của lực này phụ thuộc vào tốc độ quay (N, vòng/phút, r.p.m) và khoảng
cách từ tâm rotor đến đáy tube ly tâm (nơi đo lực ly tâm) (radius, R, cm).
Lực ly tâm được tính theo công thức: 1,118 x 10-5R x N2. Ví dụ, với bán
kính là 8,6cm, ly tâm ở 5000 r.p.m thì lực ly tâm là 2404g; với bán kính
13.5cm, ly tâm ở 3900 r.p.m thì lực ly tâm là 2296g.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 105
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Giản đồ xác định lực ly tâm từ bán kính rotor và tốc độ quay
Nối một đường thẳng từ cột bán kính rotor (cm, cột bên trái) với
tốc độ quay (r.p.m, cột bên phải) và cắt cột giữa ở lực ly tâm. Ví dụ, với
bán kính rotor là 8cm và tốc độ quay là 2500r.p.m thì lực ly tâm ở khoảng
550g. (giá trị tính được là 559g).
106 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
C. Sử dụng kính hiển vi
Để đánh giá tinh dịch theo phương pháp được giới thiệu trong cẩm
nang này cần có một một kính hiển vi phản pha. Kính hiển vi này phải có
công suất bóng đèn tối thiểu là 50W, có 2 thị kính, một tụ sáng và các vật
kính với độ phóng đại x10, x20 (hoặc x25) và x40 (hoặc x63) (dùng cho các
đánh giá tổng quan, độ di động, tỷ lệ sống và đếm tinh trùng, và tìm tinh
trùng trong mẫu ly tâm), một vật kính dầu x100 (dùng cho đánh giá hình
dạng và tỷ lệ sống).
Quy trình mô tả dưới đây sẽ đảm bảo cho hình ảnh tốt nhất khi
quan sát kính hiển vi. Nếu đường chiếu ánh sáng được sắp thẳng hàng
và điều chỉnh thì hình ảnh sẽ rõ, sinh động và hầu như không làm mỏi
mắt. Cần thực hiện quy trình sau khi sử dụng một kính hiển vi mới
hoặc khi hình ảnh quan sát trên kính không tốt.
I. Load mẫu
1. Đặt 10μl tinh dịch lên lame, phủ lamelle 22mm x 22mm (độ dày
1.5; 0,17mm) và đặt tiêu bản lên bàn kính. Bạn cũng có thể sử
dụng một trắc vi vật kính thay cho lame tinh dịch để điều chỉnh
kính hiển vi.
2. Bật đèn và chỉnh cường độ sáng cho độ tương phản cao nhất
mà mắt vẫn cảm thấy thoải mái.
3. Chọn vật kính pha dương x10. Quay bánh điều chỉnh tụ sáng
đúng với độ phóng đại của vật kính.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 107
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Chú ý
Nếu kính hiển vi là loại có 3 thị kính (trong đó 1 thị kính được dành
cho máy quay phim để chụp hình hoặc quay phim) thì máy sẽ có một nút
chỉnh độ lệch sáng, thường nằm ở bên phải thị kính. Nút này có 3 chế độ
chỉnh: một chế độ cho phép tất cả ánh sáng đi qua thị kính, một chế độ
cho phép tất cả ánh sáng đi tới camera và cái thứ 3 chia nửa ánh sáng qua
thị kính và nửa tới camera.
II. Điều chỉnh thị kính
Điều chỉnh khoảng không giữa thị kính tới mắt bằng cách
kéo ra, đẩy vào.
III. Điều chỉnh làm rõ nét hình ảnh
1. Quay ốc sơ cấp để di chuyển bàn kính lên gần vật kính x20 hoặc
x40. Quan sát vật kính và bàn kính ở trước hoặc 2 bên khi quay
nút vặn, không nhìn qua thị kính, để tránh làm vỡ vật kính và
tiêu bản. Sử dụng ốc sơ cấp để điều chỉnh độ cao của bàn kính
cho đến khi tiêu bản gần đụng vào vật kính.
2. Quan sát qua thị kính, từ từ vặn ốc sơ cấp để dịch chuyển bàn
kính ra xa vật kính cho đến khi quan sát thấy mẫu. Vặn ốc vi cấp
đến khi quan sát rõ mẫu.
Chú ý
Nếu không quan sát được mẫu thì thử lấy nét ở cuối tiêu bản để
đạt khoảng cách gần với mặt phẳng lấy nét đúng.
IV. Lấy nét tại thị kính
Với một số kính hiển vi, 2 thị kính có thể được điều chỉnh riêng
biệt. Với một số khác khi điều chỉnh 1 thị kính thì thị kính kia
cũng tự động được điều chỉnh theo.
108 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
Những thị kính có thể điều chỉnh được thường được thước đo
“+ / 0 / -“. Để thị kính ở vạch “0” trước khi điều chỉnh.
Đối với kính hiển vi điều chỉnh 1 thị kính thì chỉ nhìn qua thị kính
điều chỉnh (nhắm hoặc che mắt kia đi).
Lấy nét hình ảnh của mẫu bằng ốc vi cấp. Nên quan sát một vật
không di động ví dụ như tinh trùng chết, cặn hoặc lưới ô micro
trên tiêu bản.
Lấy nét ở thị kính điều chỉnh bằng cách nhìn qua nó và nhắm
hoặc che mắt kia. Quay vòng điều chỉnh ở dưới thị kính đến “+”
hoặc “-“ cho đến khi quan sát rõ vật.
V. Chỉnh độ sáng
Đóng màng chắn sáng (che nguồn sáng ở chân kính).
Tăng hoặc giảm độ sáng bằng nút vặn ở bên trái hoặc phải tụ
sáng cho đến khi tụ sáng tập trung rõ nét nhất, lúc này vòng
ánh sáng sẽ nhỏ và rõ, thường là khi tụ sáng ở vị trí cao nhất.
Rìa ngoài ánh sáng có thể thay đổi từ xanh qua đỏ khi tụ sáng
được chỉnh đúng (quang sai màu sắc), và rìa ngoài tụ sáng sẽ
hơi mờ. Ánh sáng có thể có hoặc không có tâm.
Chú ý
Nếu độ mở vi trường không có màng iris thì tập trung vào một vật
rõ nét (ví dụ như điểm chấm bút chì) đặt trên nguồn sáng.
VI. Điều chỉnh tâm tụ sáng
Lấy tâm màng chắn sáng bằng cách chỉnh các nút vặn điều
chỉnh tâm tụ sáng. Thường có 2 nút vặn chéo nhau ở đằng
trước hoặc bên dưới tụ sáng.
Khi hình ảnh ánh sáng được centred thì mở màng chắn sáng để
ánh sáng chiếu vào vi trường. Không được mở máng sáng dưới
điểm này.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 109
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
Đóng dần độ mở của tụ sáng cho đến khi không còn chói nữa.
Chú ý
Ngay bên dưới bên phải nút vặn chỉnh tâm tụ sáng có thể có
những nút vặn khoá vị trí của tụ sáng. Cẩn thận không được vặn chúng
khi đang điều chỉnh tâm tụ sáng vì khi những nút này bị lỏng thì tụ sáng
sẽ bị rơi ra khỏi kính hiển vi.
110 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
D. Mẫu kết quả phân tích tinh dịch
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 111
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
1. Alvareaz C và cs. (2003). Biological variation of seminal parameters
in healthy subjects. Human Reproduction, 18:2082-2088.
2. Andersen AG và cs. (2000). High frequency of sub-optimal semen
quality ini an unselected population of young men. Human
Reproduction, 15:366-372.
3. Baker HW, Kovacs GT (1985). Spontaneous improvement in semen
quality: regreeion towards the mean. International Journal of
Andrology, 8:421-426.
4. Behre HM và cs. (2000). Diagnosis of male infertility and
hypogonadism. In: Neischlag E, Behre HM, eds. Andrology, mail
reproductive health and dysfunction. Berlin, Springer: 92.
5. Berman NG và cs. (1996). Methodological issues in the analysis of
human sperm concentration data. Journal of Andrology, 17:68-73.
6. Boomsma CM và cs. (2004). Ssemen preparation techiniques for
intrauterine insemination. Cochrane Database of Sustematic
Reviews, CD004507.
7. Boure H và cs. (1995). Sperm preparation for intracytoplasmic
injection: methods and relationship to fertilization results.
Reproduction, Fertility, Development, 7:177-183.
8. Brazil C và cs. (2004a). Standardized methods for semen evaluation
in a multicenter research study. Journal of Androlody, 25:635-644.
9. Bunge RGT, Sherman JK (1953). Fertilizing capacity of frozen human
spermatozoa. Nature, 172: 767-768.
10. Bunge RG et al. (1954). Clinical use of frozen semen: report of four
cases. Fertility and Sterility, 5:520-529.
11. Canale D và ds. (1994). Inter- and intra-individual variability of
sperm morphology adter selection with three different techniques:
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 113
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
layering, swimup form pellet and Percoll. Journal of
Endocrinological Investigation, 17:729-732.
12. Carlsen E và cs. (2004). Effects of ejaculatory frequency and season
on variations in semen quality. Fertility and Sterility, 82:385-366.
13. Castilla JA và cs. (2006). Influence of analytical and biological
variation on the clinical interpretation of seminal parameters.
Human Reproduction, 21:847-851.
14. Clarke GN et al. (1997). Artificial insemination and in-vitro
fertilization using donor spermatozoa: a report on 15 years of
experience. Human Reproduction, 12:722-726.
15. Clarke GN et al. (2003). Improved sperm cryopreservation using
cold cryoprotectant. Reproduction, Fertility, Development, 15:377-
381.
16. Clarke GN et al. (2006). Recovery of human sperm motility and
ability to interact with the human zonapellucida after more than 28
years of storage in liquid nitrogen. Fertility and Sterility, 86:721-722.
17. Cooper TG et al. (1993). Effects of multiple ejaculations after
extended periods of sexual abstinence on total, motile and normal
sperm numbers, as well as accessory gland secretions, from healthy
normal and oligozoospermic men. Human Reproduction, 8:1251-
1258
18. Cooper TG et al. (2007). Ejaculate volume is seriously
underestimated when semen is pipetted or decanted into cylinders
from the collection vessel. Journal of Andrology, 28:1-4.
19. Correa-Perez JR et al. (2004). Clinical management of men
producing ejaculates characterized by high levels of dead sperm
and altered seminal plasma factors consistent with
epididymalnecrospermia. Fertility and Sterility, 81:1148-1150.
114 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
20. De Jonge C et al. (2004). Influence of the abstinence period on
human sperm quality. Fertility and Sterility, 82:57-65.
21. de la Taille A et al. (1998). Correlation of genitourinary
abnormalities, spermiogram and CFTR genotype in patients with
bilateral agenesis of the vas deferens. Progress in Urology, 8:370-
376.
22. Daudin M et al. (2000). Congenital bilateral absence of the vas
deferens: clinical characteristics, biological parameters, cystic
fibrosis transmembrane conductance regulator gene mutations,
and implications for genetic counseling. Fertility and Sterility,
74:1164-1174.
23. David G et al. (1980). The success of A.I.D. and semen
characteristics: study of 1489 cycles and 192 ejaculates.
International Journal of Andrology, 3:613-619.
24. Feldschuh J et al. (2005). Successful sperm storage for 28 years.
Fertility and Sterility, 84:1017.
25. Handelsman DJ et al. (1984). Testicular function in potential sperm
donors: normal ranges and the effects of smoking and varicocele.
International Journal of Andrology, 7:369-382.
26. Holstein AF et al. (2003). Understanding spermatogenesis is a
prerequisite for treatment. Reproductive Biology and
Endocrinology, 1:107.
27. Iwamoto T et al. (2006). Semen quality of 324 fertile Japanese men.
Human Reproduction, 21:760-765.
28. Johanisson E et al. (2000). Evaluation of “round cells” in semen
analysis: a comparative study. Human Reproduction Update, 6:404-
412.
29. Jones DM et al. (1986). Immobilization of sperm by condoms and
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 115
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
their components. Clinical Reproduction and Fertility, 4:367-372.
30. Keel BA (2006). Within- and between-subject variation in semen
parameters in infertile men and normal semen donors. Fertility and
Sterility, 85:128-134
31. Keel BA, Webster BW (1993). Semen cryopreservation methodology
and results. In: Barratt CLR, Cooke ID, eds. Donor insemination.
Cambridge, Cambridge University Press: 71-96.
32. Le Lannou D, Lansac J (1993). Artificial procreation with frozen
donor semen: the French experience of CECOS. In: Barratt CLR,
Cooke ID, eds. Donor insemination. Cambridge, Cambridge
University Press: 152-169.
33. Leibo SP et al. (2002). Cryopreservation of human spermatozoa. In:
Vayena E et al., eds. Current practices and controversies in assisted
reproduction. Geneva, World Health Organization: 152-165.
34. Meseguer M et al. (2006). Sperm cryopreservation in oncological
patients: a 14-year follow-up study. Fertility and Sterility, 85:640-
645.
35. Ng KK et al. (2004). Sperm output of older men. Human
Reproduction, 19:1811-1815
36. Overstreet JW et al. (1980). In-vitro capacitation of human
spermatozoa after passage through a column of cervical mucus.
Fertility and Sterility, 34:604-606.
37. Perloff WH et al. (1964). Conception with human spermatozoa
frozen by nitrogen vapor technique. Fertility and Sterility, 15:501-
504.
38. Poland ML et al. (1985). Variation of semen measures within normal
men. Fertility and Sterility, 44:396-400.
116 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn
39. Polge C et al. (1949). Revival of spermatozoa after vitrification and
dehydration at low temperatures. Nature, 164:626-627.
40. Pound N et al. (2002). Duration of sexual arousal predicts semen
parameters for masturbatory ejaculates. Physiology and Behavior,
76:685-689.
41. Rose NR et al. (1976). Techniques for detection of iso- and auto-
antibodies to human spermatozoa. Clinical and Experimental
Immunology, 23:175-199.
42. Schmidt KL et al. (2004). Assisted reproduction in male cancer
survivors: fertility treatment and outcome in 67 couples. Human
Reproduction, 19:2806-2810
43. Sherman JK (1990). Cryopreservation of human semen. In: Keel BA,
Webster BW, eds. CRC handbook of the laboratory diagnosis and
treatment of infertility. Boca Raton, CRC Press: 229-259.
44. Sobrero AJ, MacLeod J (1962). The immediate postcoital test.
Fertility and Sterility, 13:184-189.
45. Tyler JP et al. (1982a). Studies of human seminal parameters with
frequent ejaculation.
46. vonEckardstein S et al. (2000). Seminal plasma characteristics as
indicators of cystic fibrosis transmembrane conductance regulator
(CFTR) gene mutations in men with obstructive azoospermia.
Fertility and Sterility, 73:1226-1231
47. Watson PF (1995). Recent developments and concepts in the
cryopreservation of spermatozoa and the assessment of their post-
thawing function. Reproduction Fertility and Development, 7:871-
891.
Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời 117
PXN Nam Khoa – Khoa Hiếm muộn
48. Weiske WH (1994). Minimal invasive
VasektomiemittelsFulgurationstechnik. Erfahrungenbei 1000
Patienten in 12 Jahren. Urologe, B34:448-452
49. Weiske WH et al. (2000). Clinical findings in congenital absence of
the vasa deferentia. Andrologia, 32:13-18.
50. WHO (1987). (prepared by Comhaire F et al.) Towards more
objectivity in diagnosis and management of male infertility.
International Journal of Andrology, (Suppl. 7): 22-24.
51. WHO (2004). Laboratory biosafety manual, 3rd ed. Geneva, World
Health Organization.
52. WHO (2010). Laboratory manual for the examination and
processing of human semen, 5rd ed. Geneva, World Health
Organization
53. Woods EJ et al. (2004). Fundamental cryobiology of reproductive
cells and tissues. Cryobiology, 48:146-156.
54. Zavos PM, Goodpasture JC (1989). Clinical improvements of specific
seminal deficiencies via intercourse with a seminal collection device
118 Sổ tay xét nghiệm và xử lí tinh dịch ngƣời
http://www.ivfhungvuong.com.vn