Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

23
Siêu âm đàn hồi ARFI và siêu âm thường quy chẩn đoán phân biệt tổn thương đặc ở phổi Bs Lê Thanh Liêm, Bs Phan Thanh Hải Trung Tâm Y Khoa Medic, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Vũng Tàu – Hội Nghị Điện Quang và YHHN Toàn Quốc Lần Thứ XVI

description

Conventional US and ARFI in pulmonary consolidation lesions

Transcript of Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Page 1: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Siêu âm đàn hồi ARFI và siêu âm thường quy chẩn đoán phân biệt

tổn thương đặc ở phổi

Bs Lê Thanh Liêm, Bs Phan Thanh Hải

Trung Tâm Y Khoa Medic, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Vũng Tàu – Hội Nghị Điện Quang và YHHN Toàn Quốc Lần Thứ XVI

Page 2: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

• Siêu âm đã được sử dụng từ lâu trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi. Sau đó, được mở rộng trong các bệnh lý khác của lồng ngực và phổi (Stender et al. 1994; Broaddus and Light 1994).

• Nhược điểm: Không khảo sát được những tổn thương cách thành ngực bởi lớp khí.

• Ưu điểm: Khi thấy tổn thương, siêu âm cung cấp nhiều thông tin giúp ích cho chẩn đoán.

• B Mode: hình thể, hồi âm, đường bờ, đặc hay dịch, ...

Tổng quan (1)

Page 3: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

• Siêu âm Doppler: cung cấp hình ảnh phân bố mạch máu và phân biệt nguồn gốc mạch máu.

• Theo đó, phổ 3 pha kháng lực cao là đặc trưng của động mạch phổi, gặp trong viêm phổi thùy và xẹp phổi.

• Phổ 1 pha kháng lực trung bình là đặc trưng của động mạch phế quản trung tâm, gặp trong u phế quản.

Tổng quan (2)

Page 4: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

• Siêu âm đàn hồi quan sát tổn thương theo chiều kích mới, đó là dựa vào độ cứng của tổn thương.

• Kỹ thuật tạo hình xung lực bức xạ âm - ARFI (Acoustic Radiation Force Impulse Imaging) trên máy Siemen Acuson S2000, bao gồm:– Bản đồ đàn hồi - VTI (Virtual

Touch Tissue Imaging) – Định lượng vận tốc sóng biến dạng

truyền qua mô – VTQ (Virtual Touch Tissue Quantification).

Tổng quan (3)

Page 5: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Mục đích

Sử dụng kỹ thuật ARFI khảo sát các tổn thương đặc phổi ngoại vi, kết hợp với siêu âm B-mode và Doppler để đánh giá khả năng của kỹ thuật ARFI trong chẩn đoán phân biệt các tổn thương này.

Page 6: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Phương pháp và đối tượng (1)

- Đây là nghiên cứu mô tả, cắt ngang.

- Tổng cộng có 28 bệnh nhân tại Trung tâm Y khoa Medic từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012, tuổi từ 18 đến 79.

- 16 trường hợp viêm phổi thùy (57,1%), 6 trường hợp xẹp phổi (21,4%), 4 trường hợp ung thư phế quản (14,2%), 2 trường hợp lymphoma di căn phổi (7,1%).

Page 7: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

- Siêu âm đàn hồi ARFI: 6 trường hợp, bao gồm 3 trường hợp viêm phổi thùy và 3 trường hợp xẹp phổi. Mỗi trường hợp được đo ARFI (VTQ) 5 lần.

- Sử dụng phần mềm thống kê Medcalc để so sánh giá trị ARFI (V= m/giây) giữa hai nhóm.

- Tất cả các trường hợp đã được chụp X-Quang phổi, xét nghiệm máu và siêu âm bằng đầu dò cong 3,5 MHz hoặc đầu dò thẳng 7,5 MHz trên nhiều loại máy siêu âm (Siemens, Aloka, Medison,…).

- Chụp cắt lớp vi tính dùng trong các trường hợp chẩn đoán không rõ ràng (10 trường hợp, 35,7%).

Phương pháp và đối tượng (2)

Page 8: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Kết quả (1)

16 trường hợp viêm phổi thùy, 9 trường hợp ở thùy dưới của phổi (87,5%), có hình tam giác (94%), bờ đều (68,7%), đồng phản âm với mô gan (25%), có khí ảnh nội phế quản (air bronchogram) (94%), có hình ảnh cây mạch máu (9 trường hợp, 56%), phổ 3 pha kháng lực cao trên siêu âm Doppler (7/9 trường hợp, 77,8%) (hình 1, hình 2).

Page 9: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 1: Bệnh nhân nam 49 tuổi, khám bệnh vì đau đầu. (a,b) Siêu âm tình cờ phát hiện tổn thương đặc đáy phổi (T), có hình tam giác, bờ đều, đồng phản âm với mô gan, có khí ảnh nội phế quản và cây mạch máu. (c) X-Quang thấy đám mờ vùng đáy phổi (T), xác định chẩn đoán viêm phổi thùy.

a

b c

Page 10: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 2: Bệnh nhân nam 45 tuổi, khám bệnh vì tiêu chảy kéo dài. (a,b) Siêu âm phát hiện tổn thương đặc đáy phổi (T), hình tam giác, bờ đều, đồng phản âm với mô gan, có một mạch máu đơn lẻ, phổ 3 pha kháng lực cao, không có khí ảnh nội phế quản. (c) X-Quang thấy đám mờ vùng đáy phổi (T), xác định chẩn đoán viêm phổi thùy.

a

b c

Page 11: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Kết quả (2)

6 trường hợp xẹp phổi, thường có hình tam giác (100%), bờ đều (83,3%), tăng âm (100%), cây mạch máu (2 trường hợp, 33,3%), phổ Doppler 3 pha kháng lực cao (2/2 ca, 100%), khí ảnh nội phế quản (50%) (hình 3, hình 8).

Page 12: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

a

b

c

d

Hình 3: Bệnh nhân nam 60 tuổi, ho kéo dài. (a,b) Siêu âm phát hiện tổn thương đặc thùy dưới phổi phải, hình tam giác, bờ đều, tăng âm, không có khí ảnh nội phế quản, có hình ảnh cây mạch máu, phổ 3 pha kháng lực cao (c,d). Chụp cắt lớp vi tính phát hiện u phế quản thùy dưới phải, gây xẹp phổi, tổn thương thấy được trên siêu âm là vùng phổi xẹp.

Page 13: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Kết quả (3)

4 trường hợp ung thư phế quản, thường có hình bầu dục (75%), bờ không đều (75%), giảm âm (100%), không có khí ảnh nội phế quản, có mạch máu đơn lẻ (4 trường hợp, 100%), phổ 1 pha kháng lực thấp (3/4 trường hợp, 75%) (hình 4, hình 5).

Page 14: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 4: Bệnh nhân nam 56 tuổi, ho kéo dài. (a) X-Quang phổi phát hiện tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 2 phế trường, gợi ý tổn thương do viêm nhiễm, có thể do lao. (b,c) Siêu âm phổi phát hiện tổn thương dạng u đặc, đa ổ, ở ngoại vi phổi (P)(T), hình oval, bờ không đều, giảm âm, không có khí ảnh nội phế quản, có mạch máu đơn lẻ, phổ 1 pha kháng lực thấp, RI=0,56. (d) Siêu âm bụng phát hiện tổn thương gan đa ổ dạng di căn.

b

c

d

a

Page 15: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 5: Bệnh nhân nam 18 tuổi, khám vì đau vai trái dữ dội 1 tháng. (a) Siêu âm vai phát hiện u xương vai trái, phản âm kém, tăng sinh mạch máu, có hủy xương. (b) Siêu âm phổi phát hiện 1 tổn thương đặc phổi (P), sát trên cơ hoành, hình oval, bờ không đều, giảm âm, không có khí ảnh nội phế quản, có mạch máu đơn lẻ. (c) chụp cắt lớp vi tính xác định u thùy dưới phổi (P), dính vòm hoành (P). Bệnh nhân được làm sinh thiết lõi, chẩn đoán Adenocarcinoma biệt hóa kém.

a

bc

Page 16: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Kết quả (4) Lymphoma có hình tròn hay oval, phản âm kém giống nang và mạch máu đơn lẻ, không có khí ảnh nội phế quản (Hình 6).

Hình 6: Bệnh nhân nam 55 tuổi, có tiền căn Lymphoma vùng cổ, đã điều trị khỏi 2 năm, hiện tại tái khám vì khó thở tăng dần. (a) Siêu âm vùng cổ phát hiện nhiều hạch vùng trên đòn, phản âm kém, đã được sinh thiết, xác nhận lymphoma tái phát. (b) Siêu âm phổi phát hiện tổn thương đặc, đa ổ ở ngoại vi phổi (P)(T), phản âm kém giống nang và mạch máu đơn lẻ, không có khí ảnh nội phế quản .

a b

Page 17: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Kết quả (5)

Siêu âm đàn hồi ARFI:

- Vận tốc sóng biến dạng của viêm phổi thùy từ 2,06 đến 4,02 m/giây (trung bình=3,11 ± 0,99 m/giây).

- Vận tốc sóng biến dạng của xẹp phổi từ 0,94 đến 1,93 m/giây (trung bình=1,52 ± 0,46 m/giây).

- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với t = 2,896 (p = 0,034) (hình 7, hình 8, hình 9). Kết quả cho thấy vận tốc sóng biến dạng ARFI của viêm phổi thùy cao hơn (cứng hơn) vận tốc sóng biến dạng của xẹp phổi.

Page 18: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 7: Hình ARFI phổi. Bệnh nhân nữ 38 tuổi, đau vùng trước ngực 3 ngày, sốt nhẹ. (a) Siêu âm phổi phát hiện tổn thương echo kém, tương đối đồng nhất, có khí ảnh nội phế quản, dạng viêm phổi thùy. Trên bản đồ đàn hồi (VTI) cho thấy tổn thương mềm (màu trắng), không đồng nhất, xen lẫn nhiều vùng cứng (màu đen). (b) VTQ cho giá trị vận tốc trung bình V=2,06 m/giây. (c) X-Quang phổi cho thấy dám mờ thùy giữa phổi phải, phù hợp chẩn đoán viêm phổi thùy. (d)(e) Sau 1 tuần điều trị bằng kháng sinh, siêu âm ngực cho thấy tổn thương phổi biến mất, X-Quang phổi thấy còn hình mờ nhưng có giảm so với trước.

a

b c

d

e

Page 19: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 8: Bệnh nhân nam 38 tuổi, ho kéo dài. (a,b) Siêu âm phát hiện tràn dịch màng phổi (P) và xẹp thùy dưới phổi (P), hình tam giác, bờ đều, phản âm dày, có cây mạch máu phổ 3 pha kháng lực cao, không có khí ảnh nội phế quản. (c) Trên bản đồ đàn hồi VTI cho thấy tổn thương tương đối đồng nhất, độ cứng trung bình (màu xám). (d) VTQ cho giá trị vận tốc trung bình V=1,93 m/giây. (e) Hình X-Quang thấy đám mờ đáy phổi phải, có đường cong Damoiseau xác nhận tràn dịch màng phổi phải lượng trung bình, không thấy xẹp phổi.

a

b

c

d

e

Page 20: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Hình 9: Vận tốc sóng biến dạng của viêm phổi thùy từ 2,06 - 4,02 m/giây (trung bình=3,11± 0,99 m/giây) và của xẹp phổi từ 0,94 - 1,93 m/giây (trung bình=1,52 ± 0,46 m/giây). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với t = 2,896 (p = 0,034).

0

1

2

3

4

5

6

atelectasis lobe_pneumonia

Page 21: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Kết luận

• Đây là một nghiên cứu sơ bộ về siêu âm đàn hồi ARFI trong chẩn đoán phân biệt tổn thương đặc phổi ở ngoại vi, kết hợp với siêu âm B-mode và Doppler. Kết quả ban đầu cho thấy vận tốc sóng biến dạng ARFI của viêm phổi thùy cao hơn (cứng hơn) vận tốc sóng biến dạng của xẹp phổi.

- Trong tương lai, cần nghiên cứu với số lượng lớn để xác nhận khả năng của kỹ thuật này và ứng dụng trong thực hành lâm sàng.

Page 22: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Tài liệu tham khảo1. Roee Lazebnik S., MD Ph.D.,Tissue Strain Analytics - Virtual Touch Tissue Imaging and

Quantification, Siemens ACUSON S2000 Utrasound System, Siemens Medical Solutions, USA, Inc, Mountain View, CA USA, 2008.’

2. Color Doppler Sonographic Mapping of Pulmonary Lesions, Evidence of Dual Arterial Supply by Spectral Analysis, Christian Görg, MD, Ulf Seifart, MD, Konrad Görg, MD and Gerhard Zugmaier, MD Medizinische Universitätsklinik, Marburg, Germany.

3. HEPATIZATION OF A LUNG LOBE AS A CAUSE OF PERSISTENT COUGH, Ali Emad MD, Shiraz University of Medical Sciences, Shiraz, Iran.

4. Real-time lung ultrasound for the diagnosis of alveolar consolidation and interstitial syndrome in the emergency department. Volpicelli, Giovanni; Silva, Fernando; Radeos, Michael. European Journal of Emergency Medicine: April 2010 - Volume 17 - Issue 2 - pp 63-72.

5. Diagnosis of peripheral pulmonary carcinoid tumor using endobronchial ultrasound, Daniel P Steinfort1, Moira Finlay2, Louis B Irving11 Department of Respiratory Medicine, Royal Melbourne Hospital, Victoria 3050, Australia, 2008.

6. Lung cancer staging, From Wikipedia, the free encyclopedia.

Page 23: Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi

Xin Chân Thành Cảm Ơn !

- Liên Hệ: Bs Lê Thanh Liêm, Khoa Siêu âm, Trung Tâm Y Khoa Medic, Hòa Hảo, TP. Hồ Chí Minh.

- Email: [email protected]