SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Q - xml18.quangtri.gov.vn
Transcript of SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Q - xml18.quangtri.gov.vn
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: /SNN-KHTC V/v chuẩn bị nội dung tổ chức đối
thoại doanh nghiệp năm 2021
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Trị, ngày tháng 6 năm 2021
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Ngày 02/6/2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư có Văn bản số 1018/SKH-DN về
chuẩn bị nội dung tổ chức đối thoại doanh nghiệp năm 2021, Sở Nông nghiệp và
PTNT cung cấp một số nội dung như sau:
1. Đánh giá tình hình thu hút đầu tư trong thời gian qua
Thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, cùng với sự vào cuộc chỉ đạo quyết
liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự hỗ trợ của các Bộ ngành, Trung ương,
cùng với các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi Doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các
ngành tham mưu UBND tỉnh tích cực xúc tiến, mời gọi doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, có nhiều dự án liên kết theo chuỗi
giá trị, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ được
hình thành, phát triển, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị trên một
diện tích canh tác.
a. Một số dự án đã thực hiện
- Trong lĩnh vực trồng trọt: Dự án liên kết sản xuất trồng và tiêu thụ
chanh leo trên địa bàn tỉnh của Công ty cổ phần Nafoods Tây Bắc thực hiện; Dự
án liên kết sản xuất vùng nguyên liệu dứa của Công ty Cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao; Dự án trồng dưa lưới theo công nghệ Nhật Bản - Tập đoàn
Sumitomo Việt Nam hỗ trợ thực hiện; Dự án nuôi trồng sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của Công ty Cổ phần phát triển Trường Sơn Đông; Dự
án phát triển gạo hữu cơ Quảng Trị của Công ty cổ phần nông sản hữu cơ; Dự án
hỗ trợ phát triển thương hiệu gạo sạch Triệu Phong theo quy trình canh tác tự
nhiên; Dự án trồng thử nghiệm Sâm Ngọc Linh ở Khu bảo tồn Thiên Nhiên Bắc
Hướng Hóa; Dự án trồng thử nghiệm các loại rau hoa cao cấp (Lan Đại Hồ
Điệp, Dâu Tây, Cà chua cherry...) ở Trung tâm nghiên cứu ứng dụng KHCN; Dự
án phát triển các loại cây ăn quả đặc sản theo hướng hữu cơ (Cam, Bơ, Ổi...) ở
địa bàn các huyện; Dự án phát triển cây dược liệu gắn với chế biến (Chè vằng,
2
Cà gai leo, An Xoa...); Dự án phát triển vùng nguyên liệu lạc hữu cơ gắn với xây
dựng thương hiệu tinh dầu lạc SuperGREEN...
- Trong lĩnh vực chăn nuôi: Năm 2019 đến nay có 23 dự án đầu tư vào
lĩnh vực chăn nuôi, trong đó các dự nổi bật như: Dự án Trang trại chăn lợn ứng
dụng công nghệ cao của Công ty TNHH MTV QT Hùng Dung với quy mô 200
lợn nái, 1000 con lợn thịt. Dự án Trang trại chăn lợn ứng dụng công nghệ cao
của DNTN Thương mại Thảo Vân với quy mô 250 lợn nái, 2000 lợn thịt tại xã
Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Dự án Trang trại chăn lợn ứng
dụng công nghệ cao của DNTN kinh doanh tổng hợp Phước Trình với quy mô
4000 lợn thịt tại thôn Lệ Xuyên, xã Triệu Trạch, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị. Dự án Trang trại chăn lợn ứng dụng công nghệ cao của Công ty TNHH
Giang Hiền với quy mô 400 lợn nái, 2000 lợn thịt tại thị trấn Diên Sanh, huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Dự án trang trại chăn nuôi công nghệ cao kết hợp
điện mặt trời áp mái của Công ty TNHH phát triển năng lượng và công nghệ cao
Quảng Trị với quy mô 7.500 con lợn nái và 72.000 con lợn thịt; 1.000 con bò
giống tại Hướng Linh, Hướng Hóa.
- Lĩnh vực thủy sản: Phát triển nhiều mô hình nuôi tôm theo quy trình
hai, ba giai đoạn ứng dụng công nghệ Biofloc ; nuôi tôm thẻ chân trắng thương
phẩm theo hình thức thâm canh, sử dụng chế phẩm sinh học tại các xã của huyện
Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. Các mô hình nuôi mới như nuôi
kết hợp Tôm - Cua, Tôm - Rong câu, cá Đối và Cua,...; các đối tượng nuôi mới
được áp dụng như: nuôi cá Rô đầu vuông, cá Diêu hồng, cá Chẽm, cá Đối mục,
nuôi Lươn trong bể xi măng không bùn,... Nhờ vậy, đã chuyển đổi được cơ cấu
nuôi cho vùng nuôi tôm thường xuyên bị dịch bệnh và phát triển các đối tượng
nuôi mới có giá trị kinh tế, góp phần tăng năng suất, chất lượng, thúc đẩy phong
trào nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Phối hợp Dự án Phát triển nông thôn Miền
Trung, Tổ chức WWF nâng cao năng lực về Quản lý rừng bền vững, hỗ trợ phát
triển cấp chứng chỉ rừng FSC và quản lý rừng bền vững tại Quảng Trị. Đến nay
trên địa bàn toàn tỉnh đã có 20.150,1 ha rừng có chứng chỉ FSC, tăng 110% so
với năm 2015; có trên 50% diện tích rừng của các Công ty Lâm nghiệp (10.100
ha) và khoảng 3.500 ha rừng trồng của các hộ gia đình đã chuyển đổi kinh doanh
gỗ lớn. Toàn tỉnh có 48 vườn ươm cây lâm nghiệp, trong đó có 03 cơ sở được
đầu tư sản xuất cây giống bằng công nghệ nuôi cấy mô.
b. Các dự án đang triển khai hồ sơ thủ tục đầu tư
- Lĩnh vực trồng trọt: Dự án Nhà máy chế biến chanh leo và các loại rau
củ phục vụ xuất khẩu của Công ty CP nông nghiệp Quảng Trị; Dự án trồng
măng tây và nguyên liệu phục vụ chăn nuôi của Công ty TNHH Thành Cổ
Quảng Trị.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Dự án Trang trại chăn nuôi công nghệ cao SGR của
3
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng SGR, quy mô dự kiến 45 ha.
- Lĩnh vực thủy sản: Dự án Nuôi tôm công nghệ cao của Công ty TNHH
Hoàng Anh Long; Dự án đầu tư xây dựng khu nuôi tôm sạch ứng dụng công
nghệ cao của Công ty TNHH Growbest Việt Nam; Dự án “Nuôi tôm và cá chẽm
công nghệ cao kết hợp nhà máy chế biến cá và tôm xuất khẩu của Công ty Cổ
phần CAMIMEX Quảng Trị.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Dự án đầu tư sản xuất giống cây lâm nghiệp của
dự án đầu tư xây dựng vườn ươm cây giống công nghệ cao của Công ty cổ phần
HD Nam Phát: Dự án trung tâm giống cây lâm nghiệp chất lượng cao Vinafor
Quảng Trị của Công ty cổ phần tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam.
2. Khó khăn, vướng mắc
Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong thu hút đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, đến nay số lượng doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa nhiều, đặc biệt là trong các lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao, chế biến sâu, liên kết chuỗi; phần lớn các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, chưa có tiềm lực đủ mạnh để liên kết sản xuất hàng hóa,
bao tiêu sản phẩm với khối lượng lớn cho người dân. Một số dự án trong quá
trình triển khai thực hiện đang gặp nhiều khó khăn, một số dự án thực hiện chậm
tiến độ so với yêu cầu. Cụ thể như sau:
- Hiên nay, nhiều quy hoạch ngành, lĩnh vực bị chồng lấn như: quy hoạch
phát triển các khu du lịch, khu kinh tế Đông Nam, Quy hoạch vùng dự trữ
khoáng sản ... nên một số địa phương thiếu quỹ đất sạch để quy hoạch các vùng
sản xuất tập trung thu hút doanh nghiệp đến đầu tư;
- Một số lĩnh vực chưa có quy hoạch như: quy hoạch vùng nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; quy hoạch vùng nuôi tôm; quy hoạch vùng
sản xuất cây trồng, con nuôi chủ lực;...nên khó khăn cho các doanh nghiệp trong
việc lựa chọn địa điểm đầu tư phù hợp, không vướng các quy hoạch;
- Vị trí đề xuất thực hiện của nhiều dự án không nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương, của tỉnh; nhiều diện tích đất có rừng, do đó
phải thực hiện các quy trình thủ tục như điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thủ
tục chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu như hạ tầng
các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đến các khu sản xuất tập trung;
- Tập quán canh tác cũ, manh mún, nhỏ lẻ, khó áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, thiếu các vùng nguyên liệu đủ lớn để thu hút các Doanh nghiệp
chế biến sâu; Người sản xuất thiếu kiến thức về khoa học công nghệ, nhất là quy
trình canh tác mới và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, do đó năng suất,
4
chất lượng sản phẩm của các mô hình chưa đồng đều, khó đáp ứng nhu cầu
chứng nhận các tiêu chuẩn hàng hóa của các đơn vị liên kết, nhất là xuất khẩu;
- Nhiều chủ thể sản xuất không thực hiện đúng các cam kết với doanh
nghiệp về hợp đồng bao tiêu sản phẩm nên việc thiết lập vùng nguyên liệu gắn
chế biến không ổn định, thiếu bền vững gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Sự phối hợp, hợp tác từ phía doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà
nước chưa thực sự hiệu quả; việc nắm bắt những vướng mắc khó khăn của
Doanh nghiệp còn hạn chế do các Doanh nghiệp chưa tuân thủ chế độ báo cáo
hàng tháng, quý, năm (khoảng 5% số Doanh nghiệp có báo cáo) để các cơ quan
quản lý trên địa bàn nắm bắt và có hướng xử lý kịp thời;
- Một số Doanh nghiệp thiếu năng lực nên việc triển khai chậm tiến độ
hoặc giải thể sau khi triển khai một thời gian ngắn;
- Công tác phối hợp trong triển khai thực hiện các hoạt động giữa các
ngành, các cấp và cấp huyện chưa mang tính hệ thống đồng nhất, chưa được
thường xuyên, đặc biệt trong khâu quản lý các doanh nghiệp và dự án thuộc địa
bàn quản lý;
- Năng lực tổ chức sản xuất, quản lý điều hành, xúc tiến tìm kiếm thị
trường của nhiều Hợp tác xã, THT còn hạn chế; vai trò bà đỡ, hỗ trợ nông dân
để thực hiện liên kết với Doanh nghiệp chưa thực sự rõ ràng và hiệu quả. Công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa bắt kịp với nhu cầu của sản xuất,
Doanh nghiệp, thiếu các lớp đào tạo về ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ 4.0, kỹ năng tiếp cận thị trường, xúc tiến thương mại;
- Chưa có chính sách bảo hiểm nông nghiệp trong khi địa bàn thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh nên sản xuất nông nghiệp dễ gặp
tổn thương và rủi ro, khả năng thu hồi vốn bị ảnh hưởng, khó thu hút doanh
nghiệp đến đầu tư vào lĩnh vực này;
- Chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh đã có tuy nhiên việc triển
khai và thực hiện còn khá khiêm tốn, nguồn lực hỗ trợ còn hạn chế, chưa tạo được
chuyển biến mạnh mẽ; một số cơ chế chính sách có một số nội dung chưa phù hợp,
khó tiếp cận.
(Báo cáo tiến độ và khó khăn cụ thể của một số doanh nghiệp kèm theo)
II. Đề xuất, kiến nghị
1. Đối với Trung ương
- Đề xuất Trung ương sớm ban hành Nghị định về tích tụ ruộng đất để các
địa phương làm căn cứ, ban hành chính sách của tỉnh đảm bảo cho việc tích tụ
ruộng đất, áp dụng mạnh mẽ cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ cao.
- Đề nghị hướng dẫn, định hướng cho các địa phương được tham gia vào
5
chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp để người doanh nghiệp yên tâm
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; nhất là được tham gia bảo hiểm
trên các đối tượng cây trồng, con nuôi có chu kỳ sản xuất dài năm.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung các chính sách đủ mạnh để thu hút nhiều
hơn các doanh nghiệp doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Trong tình hình dịch bệnh Covid để hỗ trợ cho các Doanh nghiệp, đề
nghị Chính phủ kịp thời có các gói tín dụng hỗ trợ cho người dân và doanh
nghiệp như: giãn nợ, gia hạn thời gian nộp thuế, hạ lãi suất tiền vay… hỗ trợ cho
Doanh nghiệp tiếp tục được tiếp cận dòng vốn của ngân hàng khi hàng hóa bị
tồn kho không bán được nhưng vẫn tiếp tục sản xuất;
- Rà soát điều chỉnh danh mục đào tạo nghề nông nghiệp nông thôn phù
hợp với nhu cầu phát triển sản xuất ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0…
2. Đối với UBND tỉnh
- Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành, địa phương trong quá
trình lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2030, định hướng đến
năm 2050, tiến hành rà soát quỹ đất để tích hợp vào quy hoạch tỉnh các quy
hoạch như: quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ;
quy hoạch vùng nuôi tôm tập trung với quy mô từ 1300 ha- 1500 ha; quy hoạch
vùng sản xuất cây trồng, con nuôi chủ lực...; tránh trường hợp chồng lấn các quy
hoạch và tạo quỹ đất sạch để thu hút doanh nghiệp đến đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn.
- Chỉ đạo các sở, ngành địa phương tích cực phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn
các doanh nghiệp hoàn thiện các hồ sơ thủ tục, kịp thời giải quyết tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhất là trong lĩnh vực đất đai.
- Đề nghị các Doanh nghiệp tuân thủ chế độ báo cáo tiến độ thực hiện dự
án, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định, để các cơ quan
quản lý trên địa bàn nắm bắt và có hướng xử lý kịp thời.
- Tham mưu HĐND tỉnh ban hành chính sách đặc thù của tỉnh về công tác
dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, phát triển vùng nguyên liệu cây trồng, con
nuôi chủ lực theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; hạ tầng các
khu công nghiệp, các khu sản xuất tập trung.
- Tăng cường bố trí thêm nguồn lực để thực hiện các chính sách đã ban
hành, trong đó ưu tiên chính sách thu hút đối với doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến sâu
các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ HTX đủ năng
6
lực hỗ trợ nông dân tổ chức sản xuất với quy mô lớn, sản xuất theo hướng nông
nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số trong sản xuất và kinh
doanh…đáp ứng nhu cầu của Doanh nghiệp;
3. Đối với các sở, ngành, địa phương
- Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương tăng
cường hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục về đất đai, môi
trường; hướng dẫn trình tự thủ tục đối với các dự án triển khai ở các vùng quy
hoạch dự trữ khoáng sản; phối hợp rà soát, bổ sung các dự án vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 20215-2025, chuyển mục đích sử dụng đất theo
đúng quy định của Luật đất đai.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thủ tục cấp chứng nhận đầu tư, đảm
bảo việc thẩm định năng lực tài chính, năng lực triển khai, kinh nghiệm của các
Nhà Đầu tư để hạn chế tối đa các Doanh nghiệp khi đã được cấp chủ trương đầu
tư nhưng không đủ năng lực để triển khai thực hiện, kéo dài thời gian triển khai
dự án, gây lãng phí các nguồn lực đầu tư.
- Các địa phương chủ động cập nhật bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đối với các dự án của ngành đã được UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư; tích cực phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn
thiện các hồ sơ thủ tục, kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp nhất là trong l ĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng và các thủ
tục liên quan.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp một số thông tin về khó
khăn của Doanh nghiệp đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp./.
Nơi nhận: - Như trên;
- GĐ Sở, các PGĐ Sở;
- Lưu: VT, KHTC.
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hồng Phương
TIẾN ĐỘ VÀ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Công văn số /SNN-TCKH ngày 6/2021 của Sở Nông nghiệp và PTNT)
TT Tên dự án Chủ dự án Địa điểm Tiến độ dự án Khó khăn, vướng mắc
I LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
1
Dự án vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao FAM-
Quảng Trị
Công ty cổ phần
tập đoàn FLC
Cam Tuyền,
Cam Lộ
Công ty mới giải phóng mặt
bằng 60ha, phong hóa, san ủi
30 ha; hiện không thể tiếp tục
chi trả tiền giải phóng mặt
bằng và đầu tư xây dựng, canh
tác tại vị trí giải phóng mặt
bằng
Thủ tục pháp lý: Bộ TNMT có kiến Dự
án vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao FAM – Quảng Trị không phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 của tỉnh, không đủ căn cứ
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Do đó nhà đầu tư không đủ cơ sở pháp
lý để tiếp tục thực hiện các hoạt động
đầu tư của dự án. Đề nghị bổ sung Dự
án vào quy hoạch sử dụng đất đến năm
2030 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
2021-2025 của tỉnh.
2
Dự án nhà máy chế biến nông
sản hữu cơ Đại Nam - Ong
Biển
Công ty TNHH
Đại Nam – Ong
Biển Quảng TRị
Hải Lăng
Dự kiến thời gian hoàn thành
dự án giai đoạn 1 là tháng
01/2019, tuy nhiên đến nay chỉ
đang thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng (Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã có văn bản gửi
chủ đầu tư báo cáo giải trình -
Văn bản số 1026/SKH-DN
ngày 3/6/2021). Hiện tại DN
chưa có báo cáo trả lời.
Theo thông tin nắm bắt từ DN thì do
dịch bệnh covid 19 nên khó khăn trong
việc đi lại để thực hiện dự án
3
Dự án “Nhà máy chế biến
chanh leo và các loại rau củ
phục vụ xuất
khẩu
Công ty CP
nông nghiệp
Quảng Trị
Đông Hà
Đang trong giai đoạn hoàn
thiện thủ tục, hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư
Theo phản ánh của Doanh nghiệp: Hạ
tầng (điện, nước) của KCN 9D chưa
đảm bảo xây dựng nhà máy; Vùng
nguyên liệu trên địa bàn chưa đủ lớn để
đáp ứng nhu cầu chế biến nếu nhà máy
8
TT Tên dự án Chủ dự án Địa điểm Tiến độ dự án Khó khăn, vướng mắc
đi vào vận hành
4 Dự án trồng măng tây và
nguyên liệu phục vụ chăn nuôi
Công ty TNHH
Thành Cổ
Quảng Trị
Xã Vĩnh
Giang
Đang trong giai đoạn hoàn
thiện thủ tục, hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư
Vị trí thực hiện dự án không nằm trong
quy hoạch sử dụng đất của địa phương;
cần thực hiện thủ tục bổ sung quy
hoạch
II LĨNH VỰC CHĂN NUÔI
1 Dự án Trang trại chăn nuôi heo
công nghệ cao SGR,
Công ty cổ phần
tư vấn và xây
dựng SGR
Vĩnh Sơn,
Vĩnh Linh
Đã được UBND tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư (VB
Số 1456/QĐ-UBND ngày
11/6/2021)
III LĨNH VỰC THỦY SẢN
1
Dự án “Nuôi tôm và cá chẽm
công nghệ cao kết hợp nhà máy
chế biến cá và tôm xuất khẩu
của
Công ty Cổ
phần
CAMIMEX
Quảng Trị
Gio Mỹ,
Trung Giang,
Gio Hải
- Đang trong giai đoạn hoàn
thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đã
có văn bản thông báo thẩm
định (CV số 1791/SKH-DN
ngày 2/11/2020) của các sở,
ngành liên quan đề nghị Công
ty giải trình, hoàn thiện hồ sơ
đề xuất dự án.
- Địa điểm thực hiện Dự án không
có trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất ký cuối (2016-2020) của tỉnh; quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của
huyện Vĩnh Linh, cần điều chỉnh đưa
dự án vào quy hoạch sử dụng đất
2021-2030;
- Bị chống lấn nhiều quy hoạch như
quy hoạch các khu du lịch, quy hoạch
vùng dự trữ khoáng sản, quy hoạch
vùng cát vùng Đông huyện Gio Linh.
Cần rà soát điều chỉnh dự án để tránh
chồng lấn các quy hoạch;
9
TT Tên dự án Chủ dự án Địa điểm Tiến độ dự án Khó khăn, vướng mắc
- Diện tích đất thực hiện dự án có
đất rừng trồng 40,5 ha, do đó cần phải
lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng lập phương án trồng
rừng thay thế. Ngoài ra, dự án cần lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
2
Dự án đầu tư xây dựng khu
nuôi tôm sạch ứng dụng công
nghệ cao
Công ty Công ty
TNHH
Growbest Việt
Nam
Xã Vĩnh
Thái, huyện
Vĩnh Linh
- Đang trong giai đoạn hoàn
thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đã
có văn bản thông báo ý kiến
thẩm định của các sở, ngành
liên quan (CV số 248/SKH-
DN ngày 5/2/2021) đề nghị
Công ty giải trình, hoàn thiện
hồ sơ đề xuất dự án.
- Đất thực hiện Dự án không nằm trong
quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của
huyện Vĩnh Linh; Đề nghị bổ sung quy
hoạch quy hoạch sử dụng đất
- Diện tích đất thực hiện dự án có
135,2 ha rừng phòng hộ. Theo quy định
điều 20, Luật Lâm nghiệp và Khoản 1,
điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày
15/7/2020 thị quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ.
- Một phần diện tích đất bị chồng lấn
quy hoạch khu du lịch Vĩnh Thái và
diện tích được phép cấp khai thác Titan
của Công ty cổ phần khoáng sản Thanh
Tâm
3 Dự án Nuôi tôm công nghệ cao
Công ty TNHH
Hoàng Anh
Long
Xã Vĩnh
Giang, huyện
Vĩnh Linh
- Đang trong giai đoạn hoàn
thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đã
có văn bản thông báo ý kiến
thẩm định của các sở, ngành
Vị trí thực hiện dự án không nằm trong
quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của
huyện Vĩnh Linh; Đề nghị hoàn thiện
hồ sơ thủ tục để đảm bảo phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của địa phương
10
TT Tên dự án Chủ dự án Địa điểm Tiến độ dự án Khó khăn, vướng mắc
liên quan (BC số 171/BC-
SKH-DN ngày 23/4/2021) báo
cáo UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư. Tuy nhiên,
do còn một số hồ sơ thủ tục
chưa đảm bảo nên UBND tỉnh
đề nghị Sở KH&ĐT tiếp tục
hướng dẫn Công ty giải trình,
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề
xuất dự án (VB 238/PB-VP
ngày 7/5/2021)
IV LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
1 Dự án đầu tư xây dựng vườn
ươm cây giống công nghệ cao
Công ty cổ phần
HD Nam Phát
Phường 4, TP
Đông Hà
- Đang trong giai đoạn hoàn
thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đã
có văn bản thông báo ý kiến
thẩm định (lần 3) của các sở,
ngành liên quan (CV số
888/SKH-DN ngày 19/5/2021)
đề nghị Công ty bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ đề xuất dự án.
- Dự án chưa có trong kế hoạch sử
dụng đất năm 2021 của Thành phố
Đông Hà
- Công ty chưa cập nhật, điều chỉnh số
liệu theo kết quả cập nhật diễn biến
rừng được công bố tại Quyết định số
469/QĐ-UBND ngày 26/2/2021 của
UBND tỉnh.
2
Dự án trung tâm giống cây lâm
nghiệp chất lượng cao Vinafor
Quảng Trị
Công ty cổ phần
tổng công ty
Lâm Nghiệp
Việt Nam
Cam Tuyền,
Cam Lộ
Đang trình hồ sơ gửi Sở
KHĐT thẩm định, đề nghị
UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư (VB của DN
trình ngày 31/5/2021)