SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ...

32
SỐ 3 - THÁNG 4/2015

Transcript of SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ...

Page 1: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 3 - THÁNG 4/2015

Page 2: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

, Thanh Hải, Nam Dương

Giấy phép xuất bản số 12/GP-XBBT cấp ngày 12/01/2016

3

10

20(20) Văn phòng Công nhận Chất lượng - BoA(22) Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm Quảng Bình không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam số 13. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam

(3) VinaLAB tổng kết hoạt động năm 2015 và triển khai hoạt động năm 2016(5) EDC-HCM tổ chức 05 khoá đào tạo quan trọng trong tháng 3/2016(8) 10 đột phá y học đáng chờ đợi trong năm 2016

(10) Kỳ 13: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Liên kết chuẩn đo lường(13) Phát hiện vi khuẩn Alicyclobacillus trong đồ uống(17) Những thay đổi trong kỹ thuật PCR

24(24) Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét – Kỳ 4(26) Các xu hướng trong phần mềm phân tích hình ảnh (29) Các kỹ năng phân tích định lượng trong PTN đối với công nghệ phân tích hiện đại

(Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 1)

Page 3: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

Trong các ngày 12/01 và 16/01/2016 Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam VinaLAB tổ chức Hội nghị tổng kết công tác hoạt động năm 2015 và triển khai hoạt động năm 2016 (tại Văn phòng Trụ sở VinaLAB Hà Nội và Văn phòng VinaLAB phía Nam) dưới sự chủ trì của Chủ tịch VinaLAB - Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thiện. Đây là dịp để các thành viên Hội VinaLAB đánh giá những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được trong năm qua và đưa ra thảo luận, thống nhất nội dung hoạt động của Hội VinaLAB trong năm 2016.

Phát biểu khai mạc Hội nghị, Chủ tịch Hội VinaLAB, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thiện biểu

dương những nỗ lực đóng góp của 45 thành viên Ban Chấp hành VinaLAB (Khoá 3, Nhiệm kỳ 2014-2019) trong năm qua; Đề nghị các thành viên tập trung trí tuệ để thông qua nội dung các hoạt động trọng tâm năm 2016 của Hội.

Sau phát biểu khai mạc, thông báo nội dung làm việc của Chủ tịch Hội VinaLAB, các đại biểu đã nghe Tổng Thư ký Nguyễn Hữu Dũng trình bày Báo cáo Công tác hoạt động năm 2015 của Hội. Báo cáo nêu rõ: Năm 2015, BCH, BTV VinaLAB đã giữ liên hệ mật thiết với các Hội viên; Duy trì và giữ vững mối quan hệ hợp tác với Hội đo lường Việt Nam; Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Liên hiệp Hội và Vụ các tổ chức Phi chính phủ - Bộ Nội vụ… Qua đó đã làm tốt vai trò liên kết, tập hợp các phòng thử nghiệm trong nước, phát huy năng lực các phòng thử nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát triển thương mại, thúc đẩy tiến bộ khoa học – công nghệ.

Năm 2015, Hội VinaLAB đã ban hành một số Quyết định quan trọng: Thành lập Văn phòng phía Nam tại địa chỉ: 25 Bis, Nguyễn

Văn Thụ, phường Đa Kao, Quận 1, Tp. HCM; Quyết định Quy định cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo dưới sự bảo trợ của Hội; Ban hành Quy chế hội viên; Triển khai giai đoạn I Đề tài “Ứng dụng phương

pháp LEAN trong phòng thử nghiệm”…Về hoạt động hợp tác quốc tế: Hội đã phối

hợp với Hội các phòng thí nghiệm Tp. HCM, Hội Hóa học và Hội các nhà sản xuất thiết bị phân tích Nhật Bản tổ chức Hội thảo An toàn thực phẩm, sự quan tâm toàn cầu - Xu thế về kiểm tra chất lượng thực phẩm; Hợp tác với Analytica của Liên bang Đức tổ chức “Hội chợ công nghệ thí nghiệm phân tích, công nghệ sinh học và chẩn đoán” tại Tp.HCM.

Về công tác truyền thông, năm 2015 Hội đã xuất bản được 11 một số Bản tin - bản quyền của VinaLAB, được Cục Xuất bản, In và Phát hành (Bộ Thông tin và Truyền thông) đánh giá cao. Song song với đó, việc duy trì thông tin trên web www.vinalab.org.vn cũng thu hút sự quan tâm, truy cập lớn của độc giả.

Trong năm qua, Hội VinaLAB cũng tích cực tham gia các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, qua đó kịp thời lĩnh hội chủ trương và định hướng cho hoạt động của Hội viên.

Về công tác đào tạo, Hội đã phối hợp với Hội Hóa học Tp.HCM tổ chức các khoá đào tạo: “Ước lượng không đảm bảo đo các phương pháp phân tích hóa học”; Phối hợp với Văn phòng công nhận năng lực đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn chất lượng (AOSC) mời Giám đốc kỹ thuật của Tổ chức Công nhận Na Uy- Anne Graendsen thực hiện 03 khóa đào tạo “Thử nghiệm thành thạo cơ bản và nâng cao và ISO/IEC 17043:2010”, “Đào tạo ISO 17011” và “Phê duyệt phương pháp và ước lượng độ không đảm bảo đo”... Đáp ứng được nhu cầu nâng cao nhận thức của các cán bộ đảm bảo phòng thử nghiệm, cán bộ muốn tìm hiểu về thử nghiệm thành thạo và đảm bảo chất lượng trong thử nghiệm.

Năm 2016, BCH Hội VinaLAB đặt mục

SỐ 13 - THÁNG 02/20163

Page 4: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

4

tiêu hoàn thiện các Quy chế; Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể triển khai hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ các khoá đào tạo thử nghiệm cơ bản và nâng cao cho các Thử nghiệm viên; Hoàn thiện HTQL theo ISO 9001:2008 tại Văn phòng Hội.

Về hoạt động Hội viên, BCH thống nhất cao việc tổ chức Đại hội ít nhất một lần/năm. Sau khi kiện toàn công tác Hội viên vào tháng 03/2016, VinaLAB dự kiến tổ chức Đại hội Hội viên vào tháng 04/2016. Đại hội nhằm thông qua các chính sách hỗ trợ Hội viên, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của Hội viên khi xảy ra các vấn đề xung đột hay khi Hội viên có yêu cầu hỗ trợ.

Đóng góp ý kiến về vấn đề này, ông Vũ Xuân Thuy, Giám đốc Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA), cùng nhiều đại biểu cho rằng: Hoạt động của Hội VinaLAB nhằm mục tiêu là tạo môi trường liên kết các Phòng Thử nghiệm với nhau, bảo vệ quyền lợi, cập nhật thông tin Hội viên quan tâm và nâng cao năng lực cạnh tranh của Hội viên. Các Hội viên có sự cạnh tranh, tuy nhiên vân có mục đích chung, do đó hoạt động của Hội cần có cơ chế để giữ vai trò là trung gian cho các Hội viên tuân theo.

Năm 2016, VinaLAB tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Đề tài “Ứng dụng phương pháp LEAN trong phòng thử nghiệm”, đồng thời, đẩy mạnh hoạt động các dịch vụ Thử nghiệm thành thạo. Liên quan đến hoạt động này, các đại biểu cho rằng cần triển khai nhiều công trình nghiên cứu mang tầm chiến lược, áp dụng đến năm 2017 và các năm tiếp theo. Muốn vậy, ngay từ bây giờ các thành viên BCH và Hội viên phải triển khai đăng ký và tiến hành nghiên cứu.

Đóng góp ý kiến vào phương hướng hoạt động của Hội năm 2016, ông Nguyễn Xuân Dương, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT cho rằng: Các kết quả phòng thử nghiệm/ thí nghiệm rất quan trọng, cần có phòng thử nghiệm tốt để có kết quả thử nghiệm tốt. Hội VinaLAB giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả khai thác công năng của các trang thiết bị; Đánh giá tính chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu hay chưa của các

chuyên gia quản lý phòng thử nghiệm… Do đó, cần tăng các hoạt động hợp tác quốc tế để Hội viên có thêm nhiều cơ hội trao đổi kinh nghiệm, quảng bá thương hiệu và nâng cao trình độ.

Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong các hoạt động phản biện xã hội của VinaLAB, các đại biểu cũng đưa ra ý kiến nên dựa vào một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia để làm nền tảng phát triển.

Nối tiếp thành công trong việc hỗ trợ Hội viên nắm bắt xu hướng phát triển khoa học công nghệ và thử nghiệm, Hội VinaLAB sẽ tiếp tục tổ chức 02 đoàn Việt Nam tham dự Triển lãm JASIS 2016 tại Nhật Bản và Thailand LAB 2016 trong tháng 9 năm 2016, cùng 01 đoàn tham dự KoreaLAB diễn ra vào tháng 10/2016. Đây là những sự kiện khoa học công nghệ thử nghiệm có quy mô lớn về các sản phẩm thiết bị phân tích, thiết bị khoa học thử nghiệm do các nước phát triển nghiên cứu sản xuất.

Về công tác truyền thông: Các đại biểu đánh giá cao tính cập nhật, thông tin hữu ích đăng tải trên trang http://www.vinalab.org.vn cũng như trên Bản tin của Hội. Các Uy viên nhất trí cao chủ trương nâng cấp Bản tin của VinaLAB hiện nay thành Tạp chí vào Quý III/2016. Theo đó, Tạp chí sẽ thu hút được nhiều hơn, đăng tải nhiều hơn những công trình nghiên cứu sâu với sự tham gia cộng tác viết bài của các nhà nghiên cứu.

Phát biểu kết thúc phiên làm việc, Chủ tịch VinaLAB – Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thiện bày tỏ cảm ơn tinh thần làm việc tập trung, hiệu quả và thống nhất cao của các Uy viên. Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2015, ý kiến đóng góp của các Uy viên vào phương hướng hoạt động năm 2016 rất xác thực. Đây sẽ là nền móng để Hội hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, phương hướng hoạt động đã đề ra. Thay mặt Hội VinaLAB, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thiện gửi tới tất cả các đồng chí Uy viên BCH và Hội viên lời chúc năm 2016 sức khoẻ, đoàn kết, thành công và thịnh vượng.

VinaLAB

Page 5: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/20165

Nhiều năm qua, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc ký (EDC-HCM) đã tổ chức tốt các khóa đào tạo ngắn hạn cơ bản và chuyên sâu thuộc lĩnh vực PTN, đặc biệt là lĩnh vực kiểm tra chất lượng. Tiếp nối thành công đó, trong tháng 03/2016, Trung Tâm EDC–HCM tiếp tục tổ chức 05 khoá đào tạo về các chuyên đề: “Hiệu chuẩn các loại cân và phương tiện đo thể tích trong phòng Thí nghiệm”; “Quản lý và Kỹ thuật an toàn Phòng Thí nghiệm Hoá học và Vi sinh”; “Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 - Phòng Xét nghiệm Y tế: Các yêu cầu về chất lượng và năng lực”… Đây là những khoá đào tạo quan trọng nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và nâng cao, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn của mình.

Với cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiện đại,

đội ngũ giảng viên có trình độ năng lực chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy/ thực hành trên nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật/ dịch vụ phân tích kiểm nghiệm và chuyển giao quy trình, EDC-HCM có đủ năng lực về cán bộ kỹ thuật, phương tiện, quy trình chuẩn

trong việc kiểm tra, hiệu chuẩn, sửa chữa các thiết bị máy móc phòng thí nghiệm.

Xuất phát từ quan niệm của nhiều tổ chức/ doanh nghiệp: Việc hiệu chuẩn thường rất tốn kém và trong nhiều trường hợp, hoạt động này thường bị làm ngơ hay khoảng thời gian giữa các hoạt động kiểm tra hiệu chuẩn trên thiết bị có thể bị kéo dài nhằm cắt giảm chi phí hoặc đơn giản là do thiếu phương pháp và nhân lực.

Nhận thức rõ ý nghĩa và mục đích của hiệu chuẩn, trong các ngày từ 01/03 đến 04/03/2016, EDC-HCM tổ chức khoá đào tạo với chuyên đề “Hiệu chuẩn các loại cân và phương tiện đo thể tích trong Phòng Thí nghiệm” nhằm trang bị cho học viên kiến thức chuyên sâu hơn về phương tiện đo lường khối lượng. Giáo trình khoá học tuân theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN) ban hành năm 2009.

Song song với học lý thuyết, học viên được thực hành trên các lĩnh vực: Cấp chính xác của cân và quả cân; Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cân; Lắp đặt, kiểm tra độ chính xác, sử dụng và hiệu chuẩn cân các loại; Thực tập hiệu chuẩn cân theo ĐLVN.

Học viên cũng được trang bị lý thuyết và thực hành về Phương tiện đo lường thể tích; tìm hiểu các loại phương tiện đo thể tích và cấp chính xác; kỹ thuật sử dụng và hiệu chuẩn các dụng cụ đo thể tích trong phòng thí nghiệm; Thực tập hiệu chuẩn các dụng cụ đo thể tích: pipét, burét, bình định mức, pipét tự động.

Tiếp theo, học viên được thực hành về Ước lượng độ không đảm bảo đo của phép đo. Trong đó có Ước lượng độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn cân; Ước lượng độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn thể tích… Khoá học do ThS. Nguyễn Đăng Huy (giảng viên được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định đào tạo về đo lường) - người có trình độ chuyên sâu về tư vấn các trang thiết bị PTN, thẩm định và nghiệm thu, thiết kế lắp đặt các thiết bị PTN,... cùng các cán bộ kỹ thuật EDC – HCM thực hiện.

An toàn trong Phòng Thí nghiệm là một vấn đề phải được đặt lên hàng đầu. Các hóa chất trong phòng thí nghiệm đều có khả năng gây độc, gây dị ứng hoặc cháy nổ. Người làm thí nghiệm nếu không biết về kỹ thuật chuyên môn sẽ không thể thao tác

EDC-HCM tổ chức 05 khoá đào tạo quan trọng trong tháng 3/2016

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Page 6: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

6

an toàn và cho kết quả đúng được. Tuy mỗi phòng thí nghiệm có mục đích, cách thực hiện công việc khác nhau nhưng tất cả đều có những điểm chung về cách tổ chức, quản lý, sắp xếp công việc.

Với tầm quan trọng của Quản lý Kỹ thuật và An toàn phòng thí nghiệm, trong các ngày từ 09/03 đến 11/03/2016, EDC tổ chức khoá đào tạo “Quản lý và Kỹ thuật An toàn Phòng Thí nghiệm Hoá học và Vi sinh” với sự tham gia giảng dạy của các giảng viên: TS. Nguyễn Ngọc Vinh - Chuyên gia phòng chống cháy nổ của Bộ Công An; GS. Chu Phạm Ngọc Sơn; TS. Phạm Thị Ánh; TS. Diệp Ngọc Sương; ThS. Nguyễn Đăng Huy; ThS. Nguyễn Thành Vinh …

Theo chương trình đào tạo, các học viên được cập nhật lý thuyết và hướng dân thực hành các nội dung về quản lý, xây dựng chương trình an toàn phòng thí nghiệm; Trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, của Trưởng phòng thí nghiệm; Giám sát việc thực hiện chương trình an toàn phòng thí nghiệm; Phòng tránh cháy nổ; An toàn về hóa chất; An toàn về thiết bị; Giới thiệu những biện pháp xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn của phòng thí nghiệm; An toàn phòng thí nghiệm vi sinh…

Để tổ chức các khóa đào tạo theo chuyên đề, đáp ứng cao nhất các yêu cầu tiêu

chuẩn quốc tế và qui trình Việt Nam, trong mỗi phòng thí nghiệm, việc xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp là một trong những yêu cầu về mặt kỹ thuật trong tiêu chuẩn nhằm hướng dân kỹ thuật để xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu xác định cho việc lựa chọn và sử dụng phương pháp thử đã được đáp ứng.

Nhiều quyết định quan trọng dựa vào kết quả phân tích. Trong khi đó, mỗi phép đo đều có sai số để xác định các giá trị sai số này rất phức tạp, đòi hỏi nhiều nỗ lực, sáng tạo và cả trực giác. Do đó, để kết quả phân tích hoàn thành với giá trị độ tin cậy cao thì phương pháp phân tích phải đảm bảo. Xác nhận giá trị của phương pháp là một phần không thể thiếu nếu muốn có kết quả phân tích đáng tin cậy.

Một trong các khoá đào tạo về “Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích vi sinh” sẽ diễn ra từ ngày 16/03 đến 18/03/2016 nhằm trang bị cho học viên các nội dung về lý thuyết, thực hành soạn thảo quy trình thực hành chuẩn (SOP); Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử; Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử cho phép thử định tính và định lượng; Thực hành tính giới hạn phát hiện (LOD) trong phép thử định tính và tính độ không

đảm bảo đo cho phép thử định lượng… cùng nhiều nội dung kiến thức liên quan khác.

Khoá đào tạo do ThS. Huỳnh Ngọc Trưởng - người có nhiều năm kinh nghiệm trong phân tích vi sinh cùng các cán bộ kỹ thuật của EDC-HCM làm giảng viên/ hướng dân thực hành.

“Phân tích các chỉ tiêu Hoá Lý - Đánh giá chất lượng nước mặt và nước thải” là một trong những nội dung quan trọng đối với mỗi tổ chức/doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến quan trắc và phân tích môi trường.

Thông qua khoá đào tạo về chuyên đề này, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký mong muốn chuyển đến học viên những kiến thức quan trọng về: Mục tiêu và ý nghĩa của quan trắc chất lượng nước; Lập chương trình quan trắc và đánh giá chất lượng nước; kỹ thuật lấy mâu, bảo quản mâu; Ý nghĩa, nguồn gốc phát sinh và nồng độ giới hạn của các thông số đánh giá chất lượng nước và nước thải. Tiêu chuẩn, quy chuẩn về phương pháp xác định và giá trị giới hạn của các thông số đánh giá chất lượng nước và nước thải. Các phương pháp phân tích ứng dụng trong phân tích nước và nước thải; các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phân tích và cách khắc phục.

Sau 01 ngày học lý thuyết, học viên sẽ có 04 ngày thực hành thành thạo phân

Page 7: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/20167

tích các chỉ tiêu về: Xác định một số các chỉ tiêu về nước bề mặt và nước thải: pH tổng, BOD5, COD; Xác định các anion Cl-, SO4

2-, Nitrit, Nitrat, PO4

3-, P tổng, HCO3-, CO3

2-; Xác định hàm lượng Canxi, Magiê, Fe2+, Fe3+; Các chất độc hại: Cr6+ , Al; Tổng dầu mỡ… theo Tiêu Chuẩn Việt Nam và Tiêu Chuẩn Quốc tế (SMEWW-APHA, EPA-USA).

Khoá đào tạo do ThS. Nguyễn Thành Vinh: chuyên gia lĩnh vực quan trắc môi trường và phân tích đánh giá chất lượng môi trường cùng ThS. Nguyễn Văn Tâm – người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích kiểm nghiệm, thống kê, xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT và các cán bộ kỹ thuật EDC – HCM thực hiện.

Dịch vụ xét nghiệm y tế là tối cần thiết trong điều trị bệnh nhân. Nó cần sự sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bệnh nhân và trách nhiệm đầy đũ của cá nhân tham gia khám, chữa bệnh. Hàng loạt hoạt động: Thu xếp yêu cầu xét nghiệm, Chuẩn bị cho bệnh nhân, Nhận diện bệnh nhân, Thu thập mâu xét nghiệm, Vân chuyển, Bảo quản, Xét nghiệm, Diễn giải,... cùng với những nhận thức về an toàn và đạo đức trong công việc xét nghiệm y tế được nêu trong tiêu chuẩn ISO 15189:2007.

Việt Nam hiện đã có gần 30 phòng xét nghiệm y tế được tổ chức VILAS công nhận đạt theo tiêu chuẩn này và con số này sẽ gia tăng nhanh chóng trong xu thế nâng cao chất lượng và năng lực xét nghiệm y tế phục vụ phòng, chữa bệnh tin cậy, hiệu quả.

Đến nay, tiêu chuẩn ISO 15189:2007 đã có phiên bản mới nhất được ban hành năm 2012 dưới tên gọi ISO 15189:2012 với nhiều nội dung được bổ sung, cập nhật sau 05 năm tiêu chuẩn này hiện diện. Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 cung cấp những yêu cầu thiết yếu mà phòng xét nghiệm phải đạt để minh chứng rằng phòng xét nghiệm đang vận hành một hệ thống chất lượng, có kỹ thuật thành thạo và có năng lực

tạo ra các kết quả xét nghiệm tin cậy cho phòng, chữa bệnh đồng thời với nhận thức đầy đủ về an toàn và đạo đức y tế. Cung cấp cho học viên nhận thức và hiểu biết vững vàng về Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 nhằm phục vụ việc xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng phòng xét nghiệm y tế theo chuẩn mực quốc tế là mục tiêu hướng đến của khóa đào tạo này.

Với kinh nghiệm và năng lực để tổ chức tốt các khoá đào tạo về hệ thống quản lý, trong các ngày từ 28/03 đến 30/03/2016, EDC-HCM sẽ tổ chức khoá đào tạo: “Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 Phòng Xét nghiệm Y tế: Các yêu cầu về chất lượng và năng lực”.

Tham gia khoá đào tạo này, học viên được trang bị những nội dung: Nhận thức chung về phòng xét nghiệm y tế (medical laboratory) so với phòng thử nghiệm thông thường; Nội dung và diễn giải Tiêu chuẩn ISO 15189:2012, trong đó có giải thích về các thuật ngữ và định nghĩa, các yêu cầu về quản lý phòng xét nghiệm y tế và các yêu cầu về kỹ thuật phòng xét nghiệm y tế; Giới thiệu hoạt động xây dựng và công nhận Phòng Xét nghiệm Y tế theo ISO 15189:2012.

Khoá đào tạo do KS Lý Văn Đàn - Chuyên gia về các hệ thống quản lý, hệ thống chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, ISO/IEC 17025, HACCP, GMP,… thực hiện giảng dạy.

Để biết thêm thông tin về các khoá đào tạo, Quý tổ chức/ doanh nghiệp/ cá nhân quan tâm xin liên hệ theo số điện thoại: 08. 3910 7429 (gặp Minh Hiệp), hoặc truy cập http://www.edchcm.com/ để downlad mâu đơn đăng ký và thông tin chi tiết.

VinaLAB

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Page 8: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

8

1. Phát triển nhanh vắc-xin đáp ứng dịch bệnh khẩn cấp

Hiện nay, với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, tốc độ sản xuất vắc-xin phòng chống dịch bệnh ngày càng được đẩy nhanh hơn. Điều này đã được chứng minh trong đại dịch Ebola năm 2014 tại Tây Phi (khiến gần 30.000 người nhiễm bệnh, trên 11.000 người tử vong).

Với nỗ lực nhằm ngăn chặn đại dịch lây lan, nhiều phòng thí nghiệm trên khắp thế giới như tại Nga, Thụy Sĩ, Canada,

Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ghana… đã chạy đua với thời gian để phát triển vắc-xin Ebola. Chỉ 12 tháng sau khi dịch bùng phát, loại vắc-xin có hiệu quả lên tới 75-100% đã xuất hiện và sẽ sớm được thí nghiệm diện rộng trên người, sản xuất thương mại trong năm 2016.2. Thử nghiệm lâm sàng dựa trên bản đồ gen

Bản đồ gen người ra đời đã thắp lên hy vọng sống cho những bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư. Với thử nghiệm lâm sàng

dựa trên bản đồ gen, thời gian thí nghiệm sẽ được rút ngắn với cách truyền thống. Bên cạnh đó, mỗi bệnh nhân sẽ được điều trị thực nghiệm theo cách phù hợp nhất.3. Chữa bệnh bằng công cụ biến đổi gen

Với giải pháp CRISPR, biến đổi gen có thể thực hiện ở bất cứ phòng thí nghiệm nào.

CRISPR là một công cụ giá rẻ và cực kỳ mạnh mẽ để tinh chỉnh thông tin di truyền hứa hẹn sẽ hỗ trợ các nhà khoa học

10 đột phá

y học

đáng chờ đợi

trong năm 2016

Danh sách năm 2016 có khá nhiều đột phá thú vị như phương pháp tạo vắc-xin nhanh, hệ thống lọc nước cho các quốc gia đang phát triển, điều khiển tay chân nhân tạo bằng suy nghĩ…

Page 9: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/20169

chấm dứt hoàn toàn các bệnh mang tính chất di truyền. Được phát hiện từ năm 2012, đến nay, hàng trăm cuộc thí nghiệm xoay quanh bộ công cụ này đã được thực hiện. Rất nhiều khám phá gây chấn động cũng liên tục được công bố. 4. Hệ thống lọc nước cho các khu vực nhiễm dịch bệnh

Một dự án giải quyết vấn đề nước không an toàn đang được xúc tiến với ý tưởng biến nước thải thành nước sạch để uống và tạo ra điện.

Ty phú Bill Gates - Cha đẻ của dự án cho biết, máy xử lý nước thải mỗi ngày có thể xử lý được lượng nước thải của cộng đồng dân cư 100.000 người. Hiện dự án đang được thử nghiệm tại thủ đô Dakar của Senegal. 5. Xét nghiệm “ADN tự do” của thai nhi

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, trong quá trình mang thai, một lượng nhỏ ADN tự do của thai nhi đi vào máu người mẹ. Xét nghiệm ADN tự do của thai nhi sẽ khuếch đại và giải trình tự những nhiễm sắc thể cần quan tâm. Xét nghiệm này cho dự đoán về các hội chứng Down, Edward và dị tật ống thần kinh chính xác hơn nhiều so với xét nghiệm máu thông thường hoặc siêu âm.6. Phát hiện sớm ung thư bằng phân tích “dấu ấn sinh học”

Năm 2016, phương pháp BioMarker (phân tích dấu ấn sinh học) sẽ được thương mại hóa và mở ra triển vọng phát hiện chuẩn xác, phòng ngừa sớm các bệnh ung thư.

BioMarker là những phân tử biểu hiện một dữ kiện sinh học. Nó bao gồm những phân tử gây bệnh và những phân tử được tạo ra sau khi bệnh phát triển. Với phương pháp Biomarker, các bác sĩ có thể phân tích sự biến đổi của cấu trúc protein nhất định có trong máu, qua đó có thể nắm được thông tin theo thời gian thực về sự hiện diện của tế bào ung thư.7. Điều khiển chân tay giả bằng ý nghĩ

Gần đây, các nhà nghiên cứu đã khám phá ra các tín hiệu thần kinh liên quan đến sự chuyển động của tay chân có thể được giải mã bằng

máy tính. Điều này mở ra khả năng điều khiển tay chân nhân tạo theo cách hoàn toàn mới.

Thay vì sử dụng cảm biến thu thập xung điện từ cơ bắp, các nhà nghiên cứu sử dụng cảm biến cấy vào não bộ để điều khiển tay chân nhân tạo, xe lăn hoặc thậm chí cả một bộ xương vô tri.

Hiện thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành trên người khuyết tật. 8. Điều trị chứng lãnh cảm ở phụ nữ

Tháng 8 năm 2015, sau hai lần từng bác bỏ, Cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chính thức cấp giấy phép cho Flibanserin, thuốc đầu tiên trên thế giới điều trị chứng ham muốn tình dục thấp ở nữ giới, đặc biệt là những phụ nữ tiền mãn kinh.9. Kiểm tra đường huyết qua da

Các nhà khoa học đang phát triển một thiết bị cảm biến gắn trên da có khả năng đo nồng độ insulin và báo kết quả về cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Đây là thiết bị duy nhất hiện nay đo đường huyết mà hầu như không cần bệnh nhân phải làm gì.

Một biến thể khác của thiết bị có khả năng đọc phân tử có trong mồ hôi để đánh giá huyết áp bệnh nhân.10. Giá đỡ thu hồi điều trị nhồi máu não do đột quỵ

Trong nhiều năm, phương pháp trị liệu duy nhất cho chứng nhồi máu não là sử dụng thuốc tiêu cục máu đông làm thông mạch máu nuôi não.

Tuy nhiên, không phải lúc nào phương pháp này cũng cho hiệu quả sử dụng như ý muốn. Đó là lý do giới chuyên gia y khoa rất kỳ vọng vào phương pháp mới – Đặt giá đỡ động mạch cung cấp máu cho não.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các bệnh nhân đột quỵ được tiêu cục máu đông bởi phương pháp giá đỡ thu hồi cho thời gian phục hồi nhanh hơn và tăng cơ hội sống. Thiết bị được giới khoa học kỳ vọng sẽ được ứng dụng rộng rãi tại nhiều cơ sở y tế từ cuối năm 2016.

Theo VOV

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Page 10: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

10

Kỳ 13: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Liên kết chuẩn đo lường

1. Khái quátTất cả các thiết bị sử dụng cho công việc thử

nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn, kể cả các thiết bị đo phụ (ví dụ: để xác định điều kiện môi trường) có ảnh hướng đáng kể đến độ chính xác hoặc tính đúng đắn của kết quả hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc lấy mâu phải được hiệu chuẩn trước khi đưa vào sử dụng. PTN phải xây dựng chương trình và thủ tục để hiệu chuẩn thiết bị.

Chú thích: Chương trình đó cần bao gồm hệ thống lựa chọn, sử dụng, hiệu chuẩn, kiểm tra, kiểm soát, bảo trì các chuẩn đo lường, các mâu chuẩn được sử dụng như là các chuẩn đo lường, thiết bị đo và thử nghiệm được sử dụng để thực hiện các phép thử nghiệm và hiệu chuẩn.2. Các yêu cầu cụ thể2.1 Hiệu chuẩn

2.1.1. Đối với các phòng hiệu chuẩn, PTN phải xây dựng và thực hiện chương trình hiệu chuẩn thiết bị để đảm bảo các phép hiệu chuẩn và các phép đo do PTN thực hiện được liên kết tới Hệ đơn vị quốc tế (SI).

Phòng hiệu chuẩn thiết lập tính liên kết chuẩn của các chuẩn đo lường và phương tiện đo của họ tới SI bằng một chuỗi hiệu chuẩn hoặc so sánh không đứt đoạn, nối chuẩn hoặc phương tiện đo đó với chuẩn đầu tương ứng của các đơn vị SI. Việc nối với các đơn vị SI có thể đạt được bằng cách quy về các chuẩn đo lường quốc gia. Chuẩn đo lường quốc gia có thể là chuẩn đầu, chuẩn này là sự thể hiện chính xác nhất các đơn vị SI hoặc những đại diện được thỏa thuận của các đơn vị SI dựa trên các hằng số vật lý cơ bản. Chuẩn quốc gia cũng có thể là chuẩn thứ được các Viện

Liên kết chuẩn đo lườngNhững hướng dân và chính sách dưới đây hữu ích cho việc phát triển và duy trì chương trình và thủ tục để lập nên khả năng liên kết chuẩn:Hướng dân của EURACHEM/CITAC: Liên kết chuẩn trong phép đo hóa học – Hướng dân để đạt được các kết quả so sánh được trong các phép đo hóa học (2003) :http://www.eurachem.org/Đáp ứng các yêu cầu liên kết chuaarncuar ISO 17025: Hướng dân phân tích, tái bản lần thứ 3: http://www.nmschembio.org.uk/PublicationArticle.aspx?m=115&amid=1206 ILAC-P10-2002 – Chính sách ILAC về liên kết chuẩn của các kết quả đo: http://www.ilac.org/documents/ILAC_P10_2002_Policy_on_Traceability_of_Measurement_Re-sult.pdf

Page 11: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201611

đo lường quốc gia khác hiệu chuẩn. Khi PTN sử dụng các dịch vụ hiệu chuẩn từ bên ngoài, tính liên kết chuẩn của phép đo phải được đảm bảo bằng việc sử dụng các dịch vụ hiệu chuẩn chỉ từ các PTN có năng lực, khả năng đo và đảm bảo tính liên kết chuẩn. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn do các PTN cấp phải ghi kết quả đo gồm cả độ không đảm bảo đo và/hoặc công bố phù hợp với một qui định về đo lường đã xác định (xem mục 4.2-Kỳ 18).

Chú thích 1: Các phòng hiệu chuẩn đáp ứng những nhu cầu của tiêu chuẩn này được xem là có năng lực. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn mang biểu tượng của tổ chức công nhận từ một phòng hiệu chuẩn được công nhận theo tiêu chuẩn này cho các phép hiệu chuẩn tương ứng là bằng chứng đầy đủ về tính liên kết chuẩn của dữ liệu hiệu chuẩn đã báo cáo.

Chú thích 2: Tính liên kết chuẩn tới các đơn vị đo lường SI có thể đạt được bằng việc quy về một chuẩn đầu phù hợp [xem TCVN 6165:1996 mục 6.4 (VIM 1993. 6.4)] hoặc quy về một hằng số tự nhiên có giá trị đã biết theo đơn vị SI tương ứng và được Hội nghị Cân đo toàn thể và Ủy ban Cân đo quốc tế (CGPM và CIPM) khuyến nghị.

Chú thích 3: Các phòng hiệu chuẩn duy trì chuẩn đầu hoặc chuẩn đại diện của các

đơn vị SI dựa vào hằng số vật lý cơ bản có thể khẳng định dân xuất tới SI chỉ sau khi các chuẩn này được so sánh trực tiếp hoặc gián tiếp với các chuẩn tương đương khác của một Viện đo lường quốc gia.

Chú thích 4: Thuật ngữ “qui định đo lường xác định” có nghĩa phải làm rõ trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn các phép đo đã được so sánh với qui định nào bằng cách nêu lên hoặc đưa ra viện dân rõ ràng về qui định.

Chú thích 5: Khi thuật ngữ “chuẩn quốc tế” hoặc “chuẩn quốc gia” được sử dụng liên quan với tính liên kết chuẩn, được giả thiết rằng chuẩn quốc gia và chuẩn quốc tế này đáp ứng các đặc tính kỹ thuật của các chuẩn đầu thể hiện đơn vị SI.

Chú thích 6: Liên kết đến chuẩn đo lường quốc gia không nhất thiết yêu cầu sử dụng Viện đo lường quốc gia của nước nơi PTN đặt trụ sở.

Chú thích 7: Nếu một phòng hiệu chuẩn mong muốn hoặc có nhu cầu nhận được sự liên kết chuẩn của một Viện đo lường quốc gia khác thì PTN phải lựa chọn một Viện đo lường quốc gia tham gia thật sự vào các hoạt động của BIPM hoặc trực tiếp hoặc thông qua các nhóm khu vực.

Chú thích 8: Chuỗi hiệu chuẩn hoặc so sánh không gián đoạn có thể đạt được bằng một số bước do các PTN khác

nhau có thể chứng minh được tính liên kết chuẩn thực hiện.

2.1.2 Có một vài phép hiệu chuẩn hiện tại PTN không thể thực hiện hoàn toàn theo các đơn vị SI. Trong trường hợp đó, việc hiệu chuẩn phải chứng minh mức độ tin cậy trong phép đo bằng việc thiết lập tính liên kết chuẩn đến các chuẩn đo lường thích hợp như:

• Sử dụng các mâu chuẩn được chứng nhận do người cung ứng có năng lực cung cấp để có được tính chất vật lý hoặc hóa học tin cậy của vật liệu;

• Sử dụng phương pháp đã qui định và/hoặc các chuẩn thỏa thuận được miêu tả rõ ràng và được tất cả các bên liên quan chấp nhận.

Yêu cầu PTN tham gia chương trình so sánh liên phòng phù hợp nếu có thể. 2.2 Thử nghiệm2.2.1 Đối với các phòng thử nghiệm áp dụng các yêu cầu đưa ra trong mục 2.1 cho các thiết bị đo lường và thử nghiệm có sử dụng đối với các chức năng đo, trừ khi chứng minh được rằng việc hiệu chuẩn có tác động không đáng kể vào độ không đảm bảo đo tổng hợp của kết quả thử nghiệm. Khi phát sinh tình huống này, PTN phải đảm bảo rằng thiết bị sử dụng có thể cung cấp độ không đảm bảo đo cần thiết.

Chú thích: Mức độ PTN

Page 12: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

12

phải tuân thủ các yêu cầu đề cập trong 2.1 phụ thuộc vào sự đóng góp tương đối của độ không đảm bảo đo trong phép hiệu chuẩn với độ không đảm bảo đo tổng hợp. Nếu việc hiệu chuẩn là yếu tố ảnh hưởng lớn thì các yêu cầu trên phải được tuân thủ nghiêm ngặt.2.2.2 Khi tính liên kết chuẩn của phép đo đến các đơn vị SI là không thể và/hoặc không thích hợp thì các yêu cầu tương tự về tính liên kết chuẩn, ví dụ đối với mẫu chuẩn được chứng nhận, các phương pháp, và/hoặc các chuẩn thỏa thuận cũng được yêu cầu như đối với các phòng hiệu chuẩn (xem 2.1.2).3 Chuẩn chính và mẫu chuẩn 3.1 Chuẩn chính

PTN phải có chương trình và thủ tục về hiệu chuẩn các chuẩn chính. Các chuẩn chính phải được hiệu chuẩn bởi một tổ chức có thể cung cấp việc liên kết chuẩn như miêu tả trong 2.1. Chuẩn chính PTN lưu giữ chỉ được sử dụng để hiệu chuẩn và không được sử dụng cho mục đích khác, trừ khi PTN có thể chỉ ra rằng tính năng của nó như chuẩn chính vân có hiệu lực. Các chuẩn chính phải được hiệu chuẩn trước và sau khi có bất cứ hiệu chỉnh nào.

Cần cân nhắc tới các tư vấn về lưu trữ được đưa ra trong tài liệu đi kèm với chuẩn chính. Các tài liệu kèm theo các chuẩn chính phải được lưu trữ trong hệ thống quản lý hồ sơ của PTN.

Nếu chuẩn chính đã quá hạn sử dụng mà chưa được xác nhận lại giá trị sử dụng thì không được sử dụng nữa. 3.2 Mẫu chuẩn

Khi có thể, các mâu chuẩn phải dân xuất tới các đơn vị SI hoặc đến các mâu chuẩn được chứng nhận. Các mâu chuẩn nội bộ phải được kiểm tra đến mức tối đa khi điều kiện kinh tế và kỹ thuật cho phép.

Tất cả mâu chuẩn phải được dán nhãn theo một quy chuẩn nhận biết để giúp PTN theo dõi các mâu chuẩn hóa học được sử dụng trong bất kỳ phân tích nào. Ngoài ra, mỗi mâu chuẩn

hóa học phải được dán nhãn với ngày nhận và ngày hết hạn. Khi nhận được các mâu chuẩn hóa học, phải ghi lại hồ sơ bao gồm tên hóa học hoặc mô tả, số lô của nhà sản xuất, phân công số phòng thử nghiệm, ngày nhận, ngày hết hạn của nhà sản xuất nếu có, hoặc ngày mà PTN xác định mâu hết hạn, và liên kết cho người chịu trách nhiệm về mâu chuẩn hóa học.

Mâu chuẩn không được sử dụng quá ngày hết hạn sử dụng mà không xác minh rằng chúng vân còn phù hợp để sử dụng.

Nếu có thể, Tài liệu tham khảo được lấy từ các nhà sản xuất tài liệu tham khảo được công nhận tiêu chuẩn ISO Hướng dân 34 - “Yêu cầu chung về năng lực của các nhà sản xuất mâu chuẩn”.3.3 Kiểm tra giữa kì

PTN phải tiến hành sự kiểm tra cần thiết theo các thủ tục và kế hoạch đã qui định để duy trì sự tin cậy về tình trạng hiệu chuẩn của chuẩn chính, chuẩn đầu, chuẩn so sánh hoặc chuẩn công tác và mâu chuẩn. 3.4 Vận chuyển và lưu giữ

PTN phải có thủ tục quản lý an toàn, vận chuyển, lưu giữ và sử dụng các chuẩn chính và mâu chuẩn để phòng ngừa nhiễm bẩn hoặc hư hỏng và để bảo vệ tính nguyên vẹn.

Chú thích: Các thủ tục bổ sung có thể cần thiết khi các chuẩn chính và mâu chuẩn được sử dụng bên ngoài vị trí cố định của PTN để thử nghiệm, hiệu chuẩn hoặc lấy mâu.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Lấy mẫu; và Quản lý mẫu thử nghiệm và hiệu chuẩn.

Page 13: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201613

Phát hiện vi khuẩn Alicyclobacillus trong đồ uống

Những điểm đáng lưu ý• Vi khuẩn hình thành bào tử gram dương,

ưa nhiệt, ưa acid và không gây bệnh.• Có khả năng sinh trưởng trong nhiều

điều kiện nhiệt độ cũng như pH.• Có thể làm đồ uống mất hết hương

vị, gây hư hỏng có thể không rõ ràng như không có khí nào được sinh ra.Khái quát về vi khuẩn Alicyclobacillus

Alicyclobacillus là một loại vi khuẩn hiếm thấy và mang trong mình hiểm họa tiềm tàng đối với ngành công nghiệp sản xuất đồ uống. Cho tới những nghiên cứu gần đây, mới chỉ có nấm men, nấm mốc và một số vi khuẩn ax-it-lactic được coi là có khả năng làm hỏng đồ uống bao gồm cả sinh tố trái cây, dựa trên độ pH thấp của chúng. Nhưng tại Đức vào năm 1984, một lượng lớn nước sinh tố táo được phát hiện là đã bị hỏng trong điều kiện đóng gói vô trùng bởi 1 loại vi khuẩn kháng nhiệt. Đây là trường hợp đồ uống bị hư hỏng do vi khuẩn đầu tiên được ghi nhận mà sau này được biết đến dưới cái tên Alicyclobacillus. Kể từ đó, những trường hợp hư hỏng tương tự cũng bắt đầu được ghi nhận ở khắp nơi trên thế giới. Vi khuẩn này có thể trở thành mối quan ngại to lớn bởi một số chủng vi khuẩn có thể gây ra những phản ứng hóa học đặc biệt với cường độ mạnh trong đồ uống trái cây. Các biến đổi này rất khó để kiểm soát nếu phát sinh trong môi trường xử lý. Sự xuất hiện của những phép thử có tính chính xác cao là vô cùng quan trọng cho hoạt động theo dõi quá trình sản xuất cũng như hoàn thiện sản phẩm, qua đó đảm bảo thành phẩm không có vi khuẩn Alicyclobacillus. Một số giải pháp được phát triển dựa trên những công nghệ nhanh và truyền thống nhằm giải quyết vấn đề này.

Lịch sửVi khuẩn hình thành bào tử có thể phát

triển trong điều kiện nhiệt độ cao và độ pH thấp lần đầu tiên được phân lập từ một suối nước nóng Nhật Bản vào năm 1967. Những loại vi khuẩn ưa nhiệt và ưa chua này ban đầu được phân loại như Bacillus coagulans nhưng sau đó sự phân lập tương tự từ 1 mạch nước nóng miệng núi lửa của Mỹ được phân loại như 1 loại vi khuẩn mới và được đặt tên là Bacillus acidocaldarius. Sau đó, rất nhiều những loại vi khuẩn khác tương tự cũng được phát hiện, trong đó bao gồm chủng loại vi khuẩn từng xuất hiện trong sản phẩm nước sinh tố táo tại Đức được đặt tên là Bacillus acidoterrestris. Tuy nhiên, các nghiên cứu sâu hơn sau này đã chỉ ra rằng những vi khuẩn này thực chất tồn tại những điểm khác biệt đối với các loại Bacillus khác và đến năm 1992, chi Alicyclobacillus đã được đề xuất. Tính đến nay, khoảng 20 loại Alicylcobacillus đã được xác định.Vi trùng học

Alicyclobacillus là loài vi khuẩn hình thành bào tử Gram dương, ưa nhiệt, ưa chua và không gây bệnh được tìm thấy trong các mạch nước nóng chứa axit và trong dầu. Chúng hiếu khí và phát triển trên diện rộng ở nhiệt độ từ

Page 14: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

14

4 – 70oC và độ pH từ và từ 0.5 – 6.5, mặc dù được phân lập từ nước uống trái cây hỏng và thường không tồn tại trong điều kiện nhiệt độ thấp hoặc axit cao. Các bào tử có tính chịu nhiệt và có khả năng sống sót ngay cả khi trải qua phương pháp khử trùng Pas-teur thường áp dụng cho nước ép hoa quả và những đồ uống có thời hạn sử dụng ổn định khác. Người ta cho rằng chính sự sốc nhiệt của phương pháp khử trùng Pasteur đã thúc đẩy quá trình sinh sôi của bào tử. Khả năng phát triển của loại vi khuẩn này trong môi trường có tính axit như nước trái cây lý giải cho việc số lượng của chúng có thể đạt tới cấp số nhân khi sản phẩm đi tới quá trình hoàn thiện đóng gói. Mặc dù Alicyclobacillus dường như xuất hiện khá nhiều trong các sản phẩm từ trái cây, có lẽ là 1 loại ô nhiễm nguồn đất, nhưng không phải lúc nào chúng cũng khiến cho sản phẩm bị hư hại. Tuy nhiên, sự xuất hiện của chúng mang đến những hậu quả tiềm tàng cho các nhà sản xuất đồ uống.Phế phẩm

Những sản phẩm bị hư hỏng khó phát hiện bởi vì không có khí được sinh ra và có thể sẽ không bao giờ bị phát hiện cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường và nhà sản xuất phải nhận những phản ứng tiêu cực từ khách hàng. Thật không may, chính quá trình phân lập lại

làm sản sinh những hợp chất làm hư hỏng thành phẩm như là các chất chuyển hóa thứ cấp và làm xuất hiện mùi vị đặc trưng như chất khử trùng, thuốc hoặc phê-nol. Hợp chất gây hư hỏng được phát hiện nhiều nhất chính là guaiacol nhưng halophe-nols và 2.6-dibromophenol 2 cũng được xác định trong đồ uống hư hỏng. Số lượng khuẩn Alicyclobacillus chỉ rơi vào khoảng 104 CFU/ml đã được tìm thấy trong các mâu và tốc độ tăng trưởng có thể xảy ra ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Các loại vi khuẩn phổ biến được phát hiện trong các phế phẩm là A. acidoterrstris, nhưng A.po-morum, A.acidocaldarius và A.cidiphilus cũng có thể làm sản sinh ra các hợp chất gây mất mùi vị và cũng có thể được tìm thấy trong các sản phẩm hỏng trong một vài trường hợp. Cho đến nay, đã có rất nhiều sản phầm đồ uống ghi nhận sự xuất hiện của hiện tượng biến mất hương vị, trong đó bao gồm nước trái cây và các loại đồ uống sinh tố; đồ uống có chứa carbonate, trà đá hòa tan và các đồ uống hương vị trái cây cũng như cà chua đóng hộp.Các phương pháp dựa trên nuôi cấy

Bản chất sinh trưởng kín đáo của Alicyclobacillus trong đồ uống có thể gây hư hỏng trên quy mô lớn với những ảnh hưởng nghiêm trọng cho

các nhà sản xuất đồ uống. Sàng lọc các thành phần, đặc biệt là các loại nước ép trái cây, đối với bào tử Alicyclobacillus đã trở thành một trong những công cụ quan trọng để ngăn ngừa sự hư hỏng. Một điều quan trọng không kém là phải đảm bảo chất lượng đầu ra thông qua việc giám định kỹ càng thành phẩm, qua đó khẳng định quá trình giám sát trước đó hoạt động hiệu quả và tạo cơ sở phát hiện những mối đe dọa tiềm tàng ở các bước xử lý ban đầu. Những yêu cầu này đã thúc đẩy sự phát triển của một loạt các phương pháp dựa trên những kỹ thuật nuôi cấy truyền thống và công nghệ nhanh. Các phương thức phát hiện

Tốc độ sinh trưởng của các loại vi khuẩn Alicyclobacillus bị giới hạn trong môi trường dạng rắn không chọn lọc thường được sử dụng để xác định tổng số cá thể vi sinh vật tồn tại trong đồ uống và thức ăn. Như acidophiles, chúng cần một môi trường có độ pH thấp (pH≤4.0) để tồn tại. Bên cạnh đó, một số kiểu môi trường khác cũng có thể đáp ứng và/hoặc có khả năng phát triển nhằm mục đích phát hiện hoặc định lượng Alicyclobacillus bao gồm: Orange serum agar (OSA), Acidified potato dextrose agar, K agar, YSG agar và Bacillus acidoterrestris medium

Page 15: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201615

(BAT). Các phương pháp khác nhau đã được phát triển dựa trên các môi trường nuôi cấy này, chủ yếu là do ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng thành phẩm và tạo ra các môi trường thương mại thích hợp có sẵn. Hầu hết những nghiên cứu này đều hướng tới việc phát hiện ra vi khuẩn A.acidoterrestris. Mặc dù vân chưa có phương pháp nào được chính thức công nhận trên toàn thế giới nhưng những cố gắng nghiên cứu đã được thực hiện để phát triển các giao thức phương pháp tiêu chuẩn được áp dụng rộng rãi mang tên: Phương pháp số 12 của Liên đoàn quốc tế các nhà sản xuất nước trái cây (IFU – International Federation of Fruit Juice Producers). Phương pháp này bao gồm các quy trình kiểm tra nguyên liệu thô, bao gồm cả xử lý nước, kiểm tra sản phẩm ngay sau khi hoàn thiện và sau khi được đưa ra thị trường để điều tra hư hỏng tiềm tàng.Nguyên liệu thô

Các bào tử là mối quan tâm lớn nhất trong nguyên liệu thô và phương pháp IFU bao gồm cả phương pháp sốc nhiệt (điển hình là gia tăng nhiệt độ lên đến 80oC trong 10 phút), nhằm đẩy nhanh quá trình sinh trưởng của bào tử. Sau đó, mâu thử sẽ được đưa trực tiếp vào môi trường thạch BAT hoặc một môi trường thích hợp ở điều kiện nhiệt độ khoảng 45oC trong 3–5 ngày. Bất cứ dấu hiệu xuất hiện nào của khuẩn lạc đều có thể là các loại Alicyclobacillus. Nếu chỉ phát hiện một lượng nhỏ bào tử thì mâu có thể được làm tăng sinh trong canh thang BAT từ 2-4 ngày tại nhiệt độ 45oC, hoặc trong trường hợp mâu thử đó có thể lọc được thì sẽ tiến hành lọc màng trước.Sản phẩm hoàn thiện sau khi xử lý

Một lần nữa phương pháp phát hiện bào tử lại được áp dụng nhưng sau khi áp dụng phương pháp khử trùng Pasteur thì việc sốc nhiệt được cho là không cần thiết. Khi một lượng nhỏ bào tử xuất hiện trong quá trình đóng gói cuối cùng, quá trình

lọc màng và tiền ươm tạo sẽ được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ 45oC hoặc tăng sinh trong canh thang BAT cũng được khuyến khích trước khi mâu được đưa vào môi trường rắn.

Sản phẩm hoàn thiện sau chuỗi phân phốiMâu thử nghiệm có thể được đưa vào quá

trình tiền ươm tạo trong 7 ngày tại điều kiện nhiệt độ 45oC và có thể được áp dụng phương pháp sốc nhiệt cũng như quy trình tăng sinh. Tuy nhiên, nếu như phát hiện bất cứ dấu hiệu nào của việc hư hỏng, tế bào sinh dưỡng Alicyclobacillus sẽ được phát hiện bằng đổ đĩa trực tiếp.Xác định và nhận dạng

Sự phát triển của môi trường chọn lọc được xem là sự xác định có thể xuất hiện Alicyclobacillus, nhưng những nhận định từ các phép thử thông thường không đáng tin cậy. Một biện pháp thường được sử dụng chính là kiểm tra khuẩn lạc trong cơ chất guaiacol bởi vì đặc trưng của chất gây mất hương vị do khuẩn A. terrestris nằm ở chỗ nó là chất hữu cơ. Phương pháp này dựa trên sự sản sinh guaiacol từ vanilin sau khi ủ trong môi trường lỏng và phát hiện bởi phép thử đo màu enzyme (peroxidase enzyme colourimetric assay - PECA). Quy trình này sẽ cho ra một hỗn hợp màu nâu trong môi trường. A. acido-terrestris có thể được phân biệt rõ ràng với A. acidocaldarius bằng cách nuôi cấy ủ tại các mức nhiệt độ 30, 45 và 60oC. A. acidoterrestris không phát triển ở nhiệt độ 65oC và A.acido-caldarius là 30oC. Những phương pháp nhanh

Các phương pháp nuôi cấy thông thường có thể mất từ 10 – 12 ngày để phát hiện sự tồn tại của vi khuẩn Alicyclobacillus trong các và hơn 24 giờ đồng hồ để xác minh sự sản sinh guaiacol bằng cách phân lập. Quá trình phân lập thậm chí còn tốn thời gian hơn. Vì vậy những nỗ lực nghiên cứu đang hướng vào việc tối giản thời gian truy xuất kết quả. Một số công nghệ cho kết quả nhanh đã

Page 16: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

16

được tiến hành, trong số đó đã có những xét nghiệm được phát triển và áp dụng cho ngành công nghiệp sản xuất nước uống. Nhận biết

Phân tích tế bào theo dòng chảy (flow cytometry) được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp đồ uống để xác định tổng số lượng tế bào và phát hiện nấm men, tuy nhiên nó cũng được đầu tư nghiên cứu cho việc phát hiện Alicyclobacillus. Kỹ thuật này dựa trên phương pháp dán nhãn huỳnh quang cho các tế bào vi khuẩn, sau đó sẽ biến chúng thành mục tiêu có thể bị phát hiện dưới ánh đèn laser. Phân tích tế bào theo dòng chảy không thực sự nhạy bén và còn yêu cầu ít nhất 103 đơn vị tế bào/ml thì mới có thể truy xuất kết quả. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ vân cần cung cấp quỹ thời gian dùng cho quá trình tiền ươm tạo hoặc tăng sinh nhưng quá trình này sẽ được cắt giảm từ 3–5 ngày xuống còn khoảng 10 giờ đồng hồ. Các phương pháp sinh học phân tử cũng được nghiên cứu phát triển để phát hiện nhanh Alicyclobacillus. Phương pháp phát hiện dựa trên chuỗi trùng hợp (PCR) cũng được nghiên cứu rộng rãi và ít nhất một bộ công cụ thử nghiệm cũng trở nên khả dụng. Tập đoàn Merck Millipore đã phát triển một bộ công cụ thử nghiệm có thể phối hợp cùng bộ dụng cụ chuẩn bị mâu nhằm mục đích phát hiện sự có mặt của Alicyclobacillus dựa trên PCR thời gian thực. Số lượng tế bào tối thiểu cần cho việc phát hiện là khoảng 100 tế bàoị/ml. Phương pháp này không có khả năng phát hiện ra những bào tử, cho nên vân sẽ cần đến giai đoạn tiền ươm tạo và tăng sinh để cho phép các phân tử và tế bào sinh dưỡng sinh sôi trong 48 tiếng thay vì từ 5-7 ngày. Quá trình phát hiện sẽ tốn khoảng vài giờ đồng hồ và bộ công cụ thử nghiệm này có thể xác định A. acidoterrestris. Bên cạnh đó, công nghệ dò đoạn gen (Gene probe technology) cũng được áp dụng trong việc phát hiện Alicyclobacillus và được phát triển thành một bộ sản phẩm thương mại dưới cái tên Vermicon

VIT-Alicyclobacillus. Phương pháp kiểm tra có thể được áp dụng trực tiếp vào nuôi cấy tăng sinh và bản thân mâu thử sau quãng thời gian tiền ươm tạo ngắn (48 tiếng) mà không cần tách chiết ADN. Biện pháp này sử dụng công nghệ dán nhãn huỳnh quang cho các chuỗi gen liên kết với phân tử rRNA trong các tế bào vi khuẩn trong thời gian ủ ngắn. Các mâu sau đó sẽ được quan sát dưới kính hiển vi nhằm phát hiện và phân biệt sự xuất hiện của các loại Alicyclobacillus và A. acidoterrestris. Kết quả xét nghiệm được đưa ra trong 3 giờ đồng hồ. Nhận dạng

Khó khăn trong việc xác nhận những dấu hiệu của Alicyclobacillus trong mâu thử và xác định phân lập bằng các kỹ thuật thử nghiệm dân đến việc phải có những phương án thay thế. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) được sử dụng để phân tích thành phần của thành tế bào vi khuẩn và màng lưới. Phương pháp này cho thấy rõ sự phù hợp trong việc phân loại Alicyclobacillus và những vi khuẩn khác trong quá trình nuôi cấy. FT-IR cũng có khả năng phân biệt sự khác nhau giữa các chủng vi khuẩn A. acidoterrestris khác nhau và nhận dạng sử sản sinh cơ chất guaiacol. Các phương pháp phân tử cũng cho thấy những hứa hẹn trong việc nhận diện các loại vi khuẩn thuộc Alicyclobacillus. Giải trình tự ADN cũng cho thấy công dụng của mình và những ưu việt về tốc độ trong công nghệ giải trình tự rất có thể sẽ tạo ra những phương pháp hiệu quả hơn mà không kém phần tiết kiệm. Các chip ADN mà trước đây được thiết kế để phân tích sự hoàn thiện của cấu trúc gen vi khuẩn giờ đây đã được phát triển và có khả năng nhận dạng không chỉ các chủng và loại vi khuẩn khác nhau mà còn cả những dấu hiệu của tính chất đặc trưng như là sự sản sinh cơ chất guaiacol.

Theo www.rapidmicrobiology.com

Page 17: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201617

Những thay đổi trong kỹ thuật PCR

Stephen Bustin, Tiến sĩ, Giáo sư Y học Phân tử tại Đại học Anglia Ruskin ở Anh và là chuyên gia nổi tiếng thế giới về Phản ứng chuỗi trùng hợp (PCR - polymerase chain re-action), thảo luận về vấn đề thiếu minh bạch và tin cậy trong dữ liệu PCR hiện nay. Tuy nhiên, ông vẫn lạc quan trong việc tiếp tục sử dụng công nghệ này với sự phát triển đa dạng các thiết bị cầm tay, các thiết bị hiện trường và ứng dụng chẩn đoán, sự ra đời của PCR kỹ thuật số.Hỏi: Những thách thức lớn mà chúng ta vẫn đang phải vật lộn với PCR là gì?Đáp: Mặc dù PCR là một kỹ thuật cực kỳ dễ sử dụng nhưng nó vân không phải là đáng tin cậy. Chúng tôi biết những vấn đề và những yêu cầu thực hiện là gì, nhưng tiếc là chúng tôi không giải quyết được những điều này. Một số ấn phẩm trong những năm gần đây đã chỉ ra rằng một phần lớn của dữ liệu PCR, ít nhất là trong khoa học y sinh, là không đáng tin cậy. Nó không chỉ là PCR mà một loạt các kỹ thuật phân tử đang bị sử dụng sai và gây ra rất nhiều vấn đề trong việc giải thích và sử dụng các kết quả. Điều này đã xảy ra trong một thời gian dài và trong những năm gần đây nó trở nên tồi tệ hơn. Đáng ngạc nhiên là mặc dù có rất nhiều vấn đề với PCR thì nó vân là một kỹ thuật phổ biến bởi vì nó rất hữu ích.Hỏi: Liệu PCR kỹ thuật số có vượt qua các vấn đề gặp phải với PCR truyền thống?Đáp: PCR kỹ thuật số có thể bổ sung cho qPCR truyền thống (quantitative polymerase chain reaction) đối với các ứng dụng nhất định và nếu thực hiện đúng cách, nó chắc chắn giải quyết một số vấn đề, đặc biệt là với phân tích dữ liệu. Hiệu quả của việc thử nghiệm, mặc dù có thể qPCR quan trọng hơn nhưng PCR kỹ thuật số cũng quan trọng, đặc biệt khi nhìn vào chỉ tiêu số lượng bản sao thấp. Những câu hỏi xung quanh việc sử dụng hệ thống PCR kỹ thuật số và những gì lặp lại, độ tin cậy của dữ liệu sẽ vân tồn tại. Rất nhiều người đang cố gắng sử dụng

Page 18: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

18

PCR kỹ thuật số để phân tích RNA và có vấn đề liên quan đến việc phiên mã ngược (RT) sẽ luôn luôn tồn tại. PCR kỹ thuật số chắc chắn sẽ hữu ích hơn cho các ứng dụng thích hợp và trong khi một số vấn đề đang giảm thì những vấn đề khác sẽ vân ở mức như vậy. Nếu có bất cứ vấn đề gì thì việc phân tích các dữ liệu sẽ trở nên quan trọng hơn. Chúng tôi công bố thông tin tối thiểu về các hướng dân của Publication of Quantitative Real-Time PCR Experiments (MIQE) đối với PCR kỹ thuật số gần hai năm trước, nhưng vấn đề là mọi người không báo cáo những gì họ đang làm và làm thế nào họ nhận được kết quả. Cho đến khi tất cả được minh bạch, chúng ta sẽ tìm ra những vấn đề, không phải vấn đề về kỹ thuật mà chúng tôi đang sử dụng.Hỏi: Ông có khuyến nghị nào cho các nhà quản lý PTN làm việc với PCR không?Đáp: Khi người ta công bố họ thực sự cần đưa đủ thông tin cho những người khác để lặp lại thí nghiệm hoặc để đánh giá nếu các phân tích có ý nghĩa. Tất cả những câu hỏi cần được trả lời là: Làm thế nào để bạn chọn hoặc kiểm tra chất lượng mâu của bạn? Làm thế nào để bạn lưu trữ và chuẩn bị ADN hoặc ARN của bạn? Số lượng bạn đang sử dụng cho PCR của bạn hoặc RT-PCR là bao nhiêu?. Tất cả những điều mà chúng tôi đã thảo luận trong các hướng dân MIQE là những điều mà mỗi PTN nên thực hiện và công bố tại một số giai đoạn trong phần bổ sung trực tuyến.Hỏi: Liệu sự thiếu minh bạch có phải do thiếu hiểu biết hoặc thiếu quan tâm không?Đáp: Các tạp chí không quan tâm về việc thiếu khả năng tái sản xuất được. Không ai có bất kỳ nỗ lực nào để những thay đổi được minh bạch và chia sẻ tất cả các giao thức thử nghiệm chi tiết của họ. Vấn đề thứ hai là hầu hết mọi người không biết những gì họ đang làm. Họ thực hiện theo hướng dân trong các bộ dụng cụ PCR và sau đó nhìn vào kết quả các công cụ cung cấp mà không suy nghĩ về ý nghĩa của những kết quả này. Họ chỉ quan tâm đến việc có được một giá trị “p” mà tôi gọi là giá trị “công bố-publication” và nó nhỏ hơn 0,05. Những thay đổi trong hồ sơ thể hiện rằng mọi người báo cáo đôi khi cách xa phạm vi những gì PCR có thể phát hiện. PCR kỹ thuật số có thể giúp đỡ điều này nhưng tổng thể chất lượng của dữ liệu PCR được báo cáo là khá nghèo nàn. Trong miễn dịch hóa học, chúng tôi sử dụng các kháng thể hoặc giải trình tự thế hệ mới có cùng một vấn đề khi các dữ liệu thô không được cung cấp. Trớ trêu thay, các tạp chí chuyên ngành dường như xuất bản các dữ liệu chất lượng cao hơn từ các nhà phê bình có vẻ biết những kỹ thuật tốt hơn và có thể phát hiện sai sót một cách chính xác. Gần đây, chúng tôi đã xuất bản một tạp chí mới nhằm mục đích cung cấp những bài báo kỹ thuật có tiêu chí minh bạch chắc chắn.Hỏi: Sự thiếu độ tin cậy sẽ không tác động đến dữ liệu PCR và việc sử dụng nó cho các ứng dụng chẩn đoán chứ?Đáp: Rất nhiều kết quả không thể bị sao chép bởi vì dữ liệu được xử lý đúng cách. Không chỉ dữ liệu PCR mà cả dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cũng vậy. Đây là một quan điểm hoàn toàn phổ biến đã len lỏi vào khoa học và rất nhiều sự đầu tư đã được thực hiện đối với các kỹ thuật và phương pháp mà mọi người không muốn quay trở lại và suy nghĩ. Con người chỉ muốn tiến lên và làm những điều mới mà không dừng lại để suy nghĩ nếu điều đó có ý nghĩa và chúng ta nên thay đổi mọi thứ như thế nào. Chúng tôi tin tưởng các nhà khoa học và để cho họ tự điều chỉnh. Hỏi: Ông có hứng thú với bất kỳ phát triển mới nào về PCR không?Đáp: PCR kỹ thuật số là một cách rất hay trong việc xác định chính xác số lượng bản sao thấp của các mục tiêu mới và chúng tôi đang sử dụng nó để quan sát các tác nhân gây bệnh nấm. Với qPCR, chúng tôi không bao giờ chắc chắn chúng tôi có bao nhiêu và chúng tôi không thể phân

Page 19: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201619

biệt số lượng thấp nhất của các kháng nguyên. Bây giờ, chúng tôi có thể sử dụng PCR kỹ thuật số để xác định khá chính xác số lượng virus và nấm, ít nhạy cảm hơn với qPCR. Việc di chuyển theo hướng công nghệ nano là cực kỳ hữu ích. Sự nhấn mạnh vào PCR hiện trường với các thiết bị cầm tay cũng thú vị. Sự kết hợp của PCR nhanh, khối lượng nhỏ và các thiết bị di động sẽ cung cấp cho PCR một diện mạo mới.Hỏi: Ông có nghĩ rằng PCR sẽ được cải thiện khi tập trung vào các chẩn đoán và môi trường được quy định khác?Đáp: Tôi đã làm việc với qPCR trong gần 17 năm và đã có những cải thiện. Khi PCR tập trung vào chẩn đoán, nó sẽ được quy định và kiểm soát chặt chẽ hơn, đây là một điều tốt. Đáng tiếc là rất nhiều các ứng dụng chẩn đoán dựa vào tiền chất nghiên cứu và đó là lý do tại sao một số vấn đề sẽ tiếp tục diễn ra. Rất nhiều công ty dược phẩm và công nghệ sinh học có thể chấm dứt sự lãng phí tiền bạc nếu các thí nghiệm ban đầu được thực hiện đúng. Hầu hết các công ty này đã đầu tư rất nhiều trong việc đào tạo nhân viên của mình để thực hiện theo các hướng dân và điều này là rất tích cực.Hỏi: Việc đào tạo về PCR quan trọng như thế nào?Đáp: Nếu tôi phụ trách một PTN, tôi sẽ chắc chắn rằng nhân viên ở đó theo một quy trình cố định và không chỉ đối với PCR. Nhà quản lý PTN có một cơ hội lớn và trách nhiệm ở đây. Họ nên đi và thông báo về những gì cần phải được thực hiện, và đó không phải là khó khăn, vì có quá nhiều công bố về những gì có liên quan. Với PCR, hiệu quả và độ đặc hiệu của các đoạn mồi (primer) là tiêu chuẩn phổ quát quan trọng. Về hóa học, bạn phụ thuộc vào những gì bạn đang cố gắng để làm nhưng một số nguyên tắc cơ bản vân không thay đổi. Đối với mỗi kỹ thuật mà bạn sử dụng có một số tiêu chí rất cần thiết để thực hiện theo và các nhà quản lý PTN phải đảm bảo các kết quả cuối cùng mà họ đưa ra là có ý nghĩa.Hỏi: Những nguồn tài nguyên nào mà các nhà quản lý PTN có thể sử dụng?Đáp: Các nhà quản lý cần liên hệ với những người biết những gì họ đang nói, mời những người này đến PTN của họ để khảo sát và đưa ra lời khuyên. Thứ hai, tôi sẽ xem các ấn phẩm có liên quan và xem những gì mọi người đang đề xuất. Thứ ba, tôi sẽ cố gắng và chuẩn hóa càng nhiều càng tốt. Chúng tôi biết rằng các công cụ khác nhau và các thuốc thử cho kết quả khác nhau. Vì vậy hãy tìm hiểu làm thế nào một thuốc thử đặc biệt tương tác với mâu của bạn, biết cái gì chính xác và cái gì là những vấn đề cần quan tâm. Nó liên quan đến việc nói chuyện với những người bên ngoài lĩnh vực của mình, nhận được đóng góp của họ và sau đó thực hiện một số quy trình có ý nghĩa chung. Không bao giờ có thực sự một thuốc thử làm việc tốt nhất trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy, bạn phải kiểm tra và xem cái gì là tốt nhất cho mâu và thử nghiệm của bạn. Sự chuẩn bị của một thí nghiệm rất quan trọng. Nếu thuốc thử, dụng cụ và PTN được thiết lập tốt thì bạn sẽ có nhiều khả năng để thành công hơn.

Theo www.labmanager.com

Page 20: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

20

Văn phòng Công nhận Chất lượng

-BoA

Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) được thành lập ngày 10/11/1995 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường nay là Bộ Khoa học và Công nghệ với chức năng tiến hành hoạt động công nhận cho Phòng thí nghiệm, Tổ chức giám định, Tổ chức chứng nhận.

Vị trí, chức năng1. Văn phòng Công nhận chất lượng là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng giúp Bộ trưởng tổ chức và thực hiện hoạt động công nhận phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Văn phòng Công nhận chất lượng có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Bureau of Accreditation (Viết tắt là BoA).2. Văn phòng Công nhận chất lượng được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật. 3. Văn phòng Công nhận chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật. Văn phòng Công nhận chất lượng có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có các Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại miền Trung và miền Nam.

Nhiệm vụ, quyền hạn1. Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ để công nhận các phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định theo quy định của Việt Nam và theo thông lệ quốc tế. 2. Tổ chức đào tạo, đăng ký và quản lý cơ sơ dữ liệu chuyên gia đánh giá công nhận (chuyên gia nội bộ và chuyên gia cộng tác viên bên ngoài thực hiện đánh giá công nhận theo thỏa thuận hợp tác với Văn phòng Công nhận chất lượng). 3. Tham gia các hoạt động liên kết đánh giá công nhận với các tổ chức công nhận của các nước, hợp tác quốc tế song phương hoặc đa phương về công nhận theo các quyết định của pháp luật.

Page 21: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201621

4. Tham gia ký kết thừa nhận lân nhau về kết quả công nhận theo quy định của các tổ chức quốc tế và khu vực về công nhận. Làm đại diện của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực về công nhận khi được Bộ trưởng ủy quyền. 5. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, đào tào, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo, thông tin, tuyên truyền, quảng bá, các sự kiện liên quan đến hoạt động công nhận theo quy định của pháp luật. 6. Ký kết và thực hiện các hợp đồng đánh giá công nhận, đào tạo và các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ khác (trừ hoạt động tư vấn cho tổ chức đề nghị công nhận) với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 7. Tham gia xây dựng chính sách, chiến lược, các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định khác liên quan đến hoạt động đánh giá sự phù hợp. 8. Quản lý công chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, tài liệu của Văn phòng Công nhận chất lượng theo phân cấp của Bộ và theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.Với chức năng nhiệm vụ của mình, Văn phòng Công nhận Chất lượng mong muốn góp phần giúp nâng cao năng lực hoạt động của các Phòng thí nghiệm, Tổ chức giám định, Tổ chức chứng nhận theo các chuẩn mực quốc tế, tạo sự tin cậy của xã hội vào kết quả thử nghiệm, giám định, chứng nhận và góp phần phục vụ hoạt động quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, chất lượng sản phẩm và đóng góp tích cực vào quá trình hội nhập của đất nước. Văn phòng Công nhận Chất lượng phấn đấu là Tổ chức công nhận mang tầm khu vực, đề cao các giá trị: Độc lập, Khách quan, Chất lượng, Chuyên nghiệp.

Các chương trình công nhận của Văn phòng Công nhận Chất lượng được phát triển theo nhu cầu và lợi ích của xã hội và theo thông lệ thực hành của quốc tế. Trong thời gian qua, Văn phòng Công nhận Chất lượng đã phát triển các chương trình công nhận mới cho phòng xét nghiệm y tế và phòng an toàn sinh học cấp 3 dựa trên các chuẩn mực và quy định quốc tế. Văn phòng Công nhận Chất lượng hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế và được các Tổ chức Công nhận Quốc tế và khu vực thừa nhận. Điều này góp phần nâng cao sự tin cậy đối với dịch vụ, hàng hoá do các tổ chức, doanh nghiệp Việt nam cung cấp; tạo thuận lợi cho sự hội nhập và xuất khẩu của Việt Nam. Tính đến cuối năm 2009, hơn 400 Phòng thí nghiệm, Tổ chức giám định, Tổ chức chứng nhận đã được công nhận theo các chuẩn mực Quốc tế. Văn phòng Công nhận Chất lượng hiện đang là thành viên của Tổ chức Công nhận Phòng thí nghiệm Quốc tế (ILAC), Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF), Tổ chức Công nhận Phòng thí nghiệm Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC), Tổ chức Công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (PAC) và là thành viên ký Thoả ước thừa nhận lân nhau MRAs của ILAC, IAF, APLAC và PAC.

Theo www.boa.gov.vn

Page 22: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

22

Trung tâm Kỹ thuật Đo lường

Thử nghiệm Quảng Bình không

ngừng nâng cao chất lượng hoạt động

Thành lập năm 2010 theo Quyết định số 22/QĐ-SKHCN ngày 25 tháng 2 năm 2010 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, đến nay sau 5 năm hoạt động, Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử Nghiệm luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực dịch vụ thử nghiệm cơ điện, vật liệu xây dựng; thử nghiệm hoá sinh; tư vấn môi trường; kiểm định, hiệu chuẩn, đo lường; tư vấn hỗ trợ quản lý chất lượng… đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

Là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Quảng Bình, những năm qua, Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử Nghiệm Quảng Bình (từ đây viết tắt là Trung tâm, địa chỉ tại Tiểu khu 10 phường Đồng Phú, Tp. Đồng Hới - Quảng Bình) luôn tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Để tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ kỹ thuật công về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ hạt nhân, khoa học công nghệ và môi trường trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật,… Trung tâm đã thành lập 4 phòng chức năng: Phòng Hành chính Tổng hợp; Phòng Thí nghiệm điện - Vật liệu xây dựng; Phòng

Kiểm định - Hiệu chuẩn - Đo lường và Phòng Thí nghiệm Hoá – Sinh - Môi trường.

Theo mục tiêu và lộ trình phát triển, ngay sau khi thành lập, Trung tâm đã chủ động thực hiện kế hoạch xây dựng và đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008; Yêu cầu chung về năng lực của các phòng thí nghiệmvà hiệu chuẩn đạt ISO/IEC 17025:2008; Phòng thí nghiệm được công nhận VILAS 138 và LAS-XD 118.

Trước yêu cầu công việc và số lượng các phép thử ngày càng tăng, để đảm bảo tính khách quan, chính xác của các kết quả thử nghiệm/ thí nghiệm/ hiệu chuẩn/ đo lường…Trung tâm đã chủ động đăng ký và trở thành Hội viên VinaLAB.

Thông qua việc tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh kết quả liên phòng, năng lực và chất lượng các dịch vụ phân tích/ thử nghiệm của Trung tâm đã không ngừng nâng cao, mở rộng.

Với nhiệm vụ được giao là thực hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đối với các chuẩn, trang thiết bị dụng cụ đo lường thử nghiệm; Thực hiện nghiên cứu khoa học và các hoạt động dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đo lường; Phối hợp thực hiện các dịch vụ về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đo lường và nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đo lường… những năm qua, Phòng Kiểm định - Hiệu chuẩn - Đo lường đã đáp ứng được cao nhất các yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật về đo lường. Phục vụ chức năng quản lý nhà nước về đo lường và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ khác về đo lường theo quy định.

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, Trung tâm đã trang bị cho Phòng Kiểm định - Hiệu chuẩn - Đo lường các phương tiện đo hiện đại như: Cân phân tích - phạm

Page 23: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201623

vi đo đến 500g; cân bàn - phạm vi đo đến 10 tấn; cột đo xăng dầu - phạm vi đo Q đến 20kg, cấp độ chính xác đạt đến 0,5%; Phương tiện đo taximet với phạm vi đo quãng đường, cấp độ chính xác đạt ± 2%, thời gian chờ, cấp độ chính xác đạt ± 0,2%; Huyết áp kế thuy ngân, phạm vi đo đến 300 mmHg, cấp độ chính xác ± 3mmHg; Các phương tiện đo điện trở cách điện, công tơ điện xoay chiều kiểu cảm ứng 1 pha, 3 pha…

Để khai thác hiệu quả, sử dụng nhuần nhuyễn tính năng của các trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên/thử nghiệm viên/ kỹ thuật viên của Phòng thường xuyên được Trung tâm hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn.

Liên quan đến các dịch vụ kỹ thuật và chất lượng trong lĩnh vực Cơ điện - Vật liệu xây dựng, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về chất lượng và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ khác về chất lượng thuộc lĩnh vực này theo quy định, Phòng thử nghiệm Cơ điện - Vật liệu xây dựng đã thực hiện hiệu quả hơn 180 phép phân tích/ thử nghiệm về lĩnh vực này.

Phòng thực hiện các phân tích/ thử nghiệm chất lượng về cơ lý xi măng, thử nghiệm hoá xi măng; Xác định độ sụt, khối lượng/thể tích của hỗn hợp bê tông và xác định độ thấm nước, cường độ chịu kéo khi uấn, giới hạn bền khi

nén của bê tông nặng; thử ng-hiệm gỗ và sản phẩm từ gỗ, thử nghiệm cáp thép dự ứng lực… Thử nghiệm dây điện bọc nhựa PVC; thử nghiệm cáp điện lực cách điện bằng PVC có điện áp 450/750V,…

Những kết quả thử nghiệm của Phòng cũng đã đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện giám định, chứng nhận chất lượng trong lĩnh vực cơ, điện, vật liệu xây dựng và chất lượng công trình; Nghiên cứu khoa học và các hoạt động dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Cơ, điện, vật liệu xây dựng và chất lượng công trình. Đồng thời, phối hợp với các tổ chức/ doanh nghiệp liên quan để thực hiện dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thử nghiệm Cơ - Điện - Vật liệu xây dựng.

Với nguồn lực con người và trang thiết bị được đầu tư, sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động với các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm, Phòng thử nghiệm Hóa sinh - Môi trường cũng đã hoàn thành tốt chức năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật về chất lượng trong lĩnh vực chuyên môn được giao, phục vụ chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp khoa học công nghệ khác.

Tập thể cán bộ kỹ thuật viên Phòng Hoá sinh – Môi trường đã tổ chức thực hiện thử nghiệm/ phân tích chất lượng phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, hoạt động sự

nghiệp khoa học công nghệ và nhu cầu thử nghiệm/ phân tích của các tổ chức/ cá nhân về nước thải, phân bón, thức ăn chăn nuôi.

Phòng cũng thực hiện các hoạt động giám định, chứng nhận chất lượng trong các lĩnh vực hoá sinh/ môi trường với danh mục các phương pháp thử đáp ứng các yêu cầu của TCVN tương ứng.

Song song với các nhiệm vụ chuyên môn thử nghiệm/ phân tích, Phòng còn thực hiện các nghiên cứu khoa học và tư vấn khoa học công nghệ; Phối hợp thực hiện dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thử nghiệm Hóa - Sinh - Môi trường, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, phổ biến kiến thức cho các tổ chức/ doanh nghiệp có nhu cầu.

Theo Quyết định số 2257/QĐ-TĐC ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, từ năm 2015, Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm tỉnh Quảng Bình chính thức được chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.

Sau 5 năm thành lập, Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm tỉnh Quảng Bình đã không ngừng phát triển và trưởng thành, khẳng định được vị thế và uy tín của mình trong việc cung cấp các dịch vụ.

VinaLAB

Page 24: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

24

12 - Hệ số rủi ro, nguy hiểmHệ số Keraunic (số ngày sét đánh trong

một năm) hay là mức tiêu chuẩn Keraunic là ước số đo mức ty lệ được công bố. Hệ số Keraunic càng cao thì hoạt động sấm sét xảy ra trong vùng càng lớn. Ở Hoa Kỳ, con số này dao động từ thấp là 1 cho đến trên 100. Ở các nơi khác trên thế giới thì số này có cao hơn là vào khoảng 300. Trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ, con số trung bình là 30 ngày sấm sét trong một năm và cũng có nhiều cú sét xảy ra trong một cơn sấm sét đơn lẻ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở mỗi vùng trong phạm vi Hoa Kỳ cứ trung bình có chừng 8 đến 11 cơn sấm sét trong một năm trên mỗi dặm vuông. Trong phạm vi vùng trung tâm của tiểu bang Florida, mức độ nguy hiểm tăng lên đến 37 và 38 trận sét trên mỗi dặm vuông trong một năm.

Các đặc điểm cấu trúc như chiều cao, hình dạng, kích cỡ và hướng cũng bị ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm. Ví dụ, cấu trúc cao sẽ có khuynh hướng thu hút các cơn sấm sét ở các vùng xung quanh. Cấu trúc càng cao, sẽ càng thu hút nhiều cơn sấm sét hơn. Cấu trúc cao cũng sẽ làm cho các cơn sấm sét không

còn có đường khác để xuất hiện. Xa hơn nữa, cơn giông tố mây có khuynh hướng di chuyển từ đỉnh cao nhất với mặt đáy từ 5 đến 10 ngàn feet (đơn vị đo chiều dài Anh bằng 0,3048m). Cấu trúc các vùng ở đỉnh núi có khuynh hướng gây ra cú sét thậm chí dễ dàng hơn nhiều.

Khi nói về hệ thống biểu đạt hệ số cho đường dây truyền tải điện: Có một ví dụ đề cập đến đường dây truyền tải điện kéo dài 50 dặm ở trung tâm tiểu bang Florida. Theo dữ liệu từ tiểu ban về sét IEEE, sẽ có chừng khoảng 1.500 trận sấm sét lên đường dây trong một năm (tổng hợp thống kê cho vật dân điện dây và pha). 225 vụ trong số đó đã vượt 80.000 A, tất cả chỉ là con số trung bình trong một năm.

Trên trái đất này có một địa danh đặc biệt đó là nơi con sông Catatumbo gặp hồ Mara-caibo ở Venezuela, đây là địa điểm độc nhất vô nhị trên thế giới có số ngày mưa bão lên tới 260 ngày mỗi năm và tỉ lệ sét đánh đạt mức ky lục với 28 tia lửa điện phóng xuống mỗi phút.

Hiện tượng khí quyển độc đáo làm khởi phát tới 1,2 triệu tia sét đánh xuống hồ Maracaibo mỗi năm và chúng được thấy rõ từ cách đó tới 400km.

Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét

Kỳ 4A-Bảo vệ chống sét

TS. Vũ Đăng QuangỦy viên Ban Chấp hành Hội VinaLAB

Nguyên Trưởng phòng Đo lường Điện - Viện Đo lường Việt Nam

Page 25: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201625

Có rất nhiều giả thuyết được đưa ra nhằm lý giải về sự xuất hiện liên tiếp của các cơn bão, kể cả ý kiến cho rằng, các cơn gió thổi mạnh quét qua mặt hồ hình thành những đám mây khi chúng vấp phải dãy núi Andes. Các giả thuyết khác lại quy nó cho các đầm lầy đang phát tỏa khí mê-tan.

Địa hình của khu vực cũng tương đối khác thường. Lưu vực hồ Maracaibo bị bao quanh bởi các ngọn núi, có tác dụng bắt nhốt những cơn gió mậu dịch ấm áp thổi từ khu vực Caribbe.

Những cơn gió mậu dịch này va chạm với không khí mát lạnh tràn xuống từ dãy núi Andes. Các nhà khoa học tin rằng việc đó buộc chúng dịch chuyển lên trên cho tới khi cô đặc lại thành các đám mây dông, tạo ra 28 tia sét đánh mỗi phút trên khắp một vùng diện tích rộng lớn. Sự bùng phát năng lượng lớn tới mức có thể đủ chiếu sáng mọi bóng đèn ở khu vực Mỹ Latinh.

“Rất nhiều điểm nóng về sét đánh có chung các đặc điểm về địa hình – độ dốc của các dãy núi, các đường bờ biển uốn cong và sự kết hợp của những yếu tố đó. Sở hữu những điều bất thường giống như vậy về địa hình có thể giúp sản sinh ra những dạng thức gió và dạng thức đốt nóng hoặc làm mát, làm tăng khả năng hình thành các cơn bão sấm sét”, Tiến sĩ Daniel Cecil thuộc nhóm nghiên cứu sét của Trung tâm Thủy văn và Khí hậu Toàn cầu đã nhận xét như vậy.

Các cơn bão đã trở thành biểu tượng tự hào đối với người dân Venezuela và từng được nhắc đến trong sử thi “La Dragontea” của nhà thơ Lope de Vega. Ở bang Zulia bao quanh hồ Maracaibo, bão còn đóng vai trò như một ngọn hải đăng tự nhiên đối với các ngư dân địa phương, giúp họ có thể định hướng trong đêm mà không gặp phải bất kỳ vấn đề gì.

Sử sách Venezuela cũng ghi nhận, sét đánh đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử của nước này, giúp họ đánh bại ít nhất 2 cuộc xâm lược vào ban đêm của ngoại bang. Sự cố đầu tiên xảy ra vào năm 1595, khi sét đánh rọi chiếu các chiến thuyền do Sir Francis Drake

của nước Anh chỉ huy, làm lộ cuộc tấn công bất ngờ nhắm vào binh lính Tây Ban Nha ở Maracaibo. Sự cố thứ 2 xảy ra trong cuộc chiến tranh giành độc lập của Venezuela năm 1823, khi sét đánh làm lộ tẩy một hạm đội chiến thuyền của Tây Ban Nha đang âm thầm tiến đánh.

Sét đánh Catatumbo đã được đưa vào sách Ky lục Guiness thế giới năm nay, soán ngôi “nơi có nhiều tia sét đánh nhất thế giới” với 250 tia sét đánh trên mỗi km2 mỗi năm, từ thị trấn Kifuka của Congo.

Một số nhà khoa học coi hiện tượng bão sét không ngừng là yếu tố đơn lẻ lớn nhất tạo ra ozone ở tầng đối lưu phía trên Trái đất.

Trong một vài dịp cá biệt, hiện tượng bão sấm sét đã ngưng trong vài tuần ở Venzuela, với lần gần đây nhất vào năm 2010. Các cư dân địa phương lo lắng, đó có thể là hậu quả của sự khô hạn cực điểm.13 - Các giải pháp lựa chọn cho hệ thống ngăn ngừa

Liên quan đến cơn sấm sét thì các vật thể khác nhau sẽ có những hiệu ứng khác nhau xảy ra, vấn đề quan trọng là hiểu được khả năng và sự hạn chế của mỗi loại hệ thống bảo vệ chống sét.

Hãng LEC (Lightning Eliminators & Consultants, Inc.) ở Hoa Kỳ là hãng đã đi tiên phong và đề xuất các giải pháp đồng bộ vừa có thể loại trừ sét và cả mọi hậu quả xảy ra, do đó tránh được các mối nguy hiểm. Hệ thống của hãng LEC đã minh chứng rằng mọi thiệt hại và hư hỏng do sét gây ra là đã được loại trừ hoàn toàn.

Trong phần lớn các trường hợp, một hoặc nhiều sản phẩm của LEC có thể đáp ứng và giải quyết mọi vấn đề về bảo vệ chống sét.

Những vấn đề chính ngắn gọn sau đây là điểm đặc trưng cho sự thống kê ion hoá, sự thu hồi dòng điện tiếp đất, các dạng khác nhau của điện áp tức thời bị dồn nén và dâng tràn.

Kỳ sau: A- Bảo vệ chống sét: Hệ thống dàn trải mạng tiêu sét; bộ phận ion hóa

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Page 26: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

26

Các xu hướng trong phần mềm phân tích hình ảnh

Tiến sĩ Anne Carpenter đứng đầu Imaging Platform tại Broad Institute thuộc Đại học Harvard và Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) - một nhóm các nhà sinh học và các nhà khoa học máy tính phát triển các phương pháp và phần mềm phân tích hình ảnh, khai thác dữ liệu có sẵn một cách tự do cho công chúng thông qua dự án CellProfiler nguồn mở.Tiến sĩ Arvind Rao là một trợ lý giáo sư tại Khoa Tin sinh học và Sinh học tính toán tại Trung tâm Ung thư MD Anderson thuộc Đại học Texas kể từ năm 2011.

Hỏi: Những thay đổi nào quý vị nhìn thấy ở các công cụ phân tích hình ảnh trong những năm gần đây?Carpenter: Kính hiển vi phổ biến trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau và bao gồm nhiều loại được sử dụng rộng rãi trong các phòng thử nghiệm qua nhiều thập ky. Hai mươi năm trước, khi tôi còn là sinh viên, các hình ảnh kính hiển vi đã được sử dụng một cách rất chất lượng. Bạn sẽ chọn một hình ảnh đại diện duy nhất từ các thí nghiệm để đưa vào tài liệu của mình. Trong thập ky qua, ngày càng phổ biến để định lượng các hình ảnh từ kính hiển vi, đặc biệt là khi xuất dữ liệu. Phần mềm phân tích hình ảnh cũng đã phát triển trong khoảng thời gian này nên nó dễ dàng sử dụng đối với bất kỳ nhà sinh vật học nào, không hề có vấn đề gì đối với chuyên môn tính toán của họ để định lượng các dạng khác nhau của hình ảnh.Hỏi: Những thay đổi nào mà quý vị mong đợi nhìn thấy trong thời gian tới?Carpenter: Quy mô của các thí nghiệm đã tăng và sẽ tiếp tục tăng. Mặc dù các thử nghiệm kính hiển vi trước đây được thực hiện trên một miếng kính nhưng bây giờ chúng thường được thực hiện trên khay đa ống (multiwell plates) để kiểm tra tái tạo nhiều lần, thời điểm và nhiễu loạn. Với một số lượng lớn các thí nghiệm được thực hiện, phần mềm phân tích hình ảnh có thể giúp tiết kiệm thời gian quan sát những hình ảnh, nó cũng tạo nên độ chính xác cao và khách quan hơn để phân tích các dữ liệu.

Page 27: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201627

Một thay đổi khác là với các công cụ phần mềm ngày càng dễ sử dụng, một nhà sinh vật học có thể thử và bắt đầu phân tích hình ảnh của riêng mình. Riêng kính hiển vi, người ta có thể nói các phần mềm đang hoạt động tốt trong việc xác định các tế bào. Ngoài ra còn có diễn đàn trực tuyến Q&A và các danh sách e-mail cho các gói phần mềm khác nhau, nơi mà bạn có thể nhận được lời khuyên từ mọi người. Bạn không nhất thiết cần phải làm việc với một chuyên gia trừ khi đó là một vấn đề đặc biệt khó khăn.Hỏi: Quý vị có nghĩ rằng các công cụ phần mềm bây giờ đã trở nên dễ dàng, đủ để được sử dụng bởi các nhà sinh vật học không được đào tạo nhiều về tính toán?Rao: Tôi nghĩ rằng các công cụ phần mềm này rất thân thiện với người sử dụng. Nỗ lực để làm cho phần mềm dễ sử dụng, các nhà cung cấp hiện nay đã bắt đầu cung cấp các tùy chọn mặc định mà có thể hoặc không thể áp dụng cho việc cài đặt dữ liệu. Cũng không cung cấp thông tin rõ ràng cho mọi người biết cách thay đổi các thiết lập để áp dụng cho dữ liệu của bạn. Vì vậy, người ta thường sử dụng những công cụ này, đặc biệt là các thuật toán mà không nhất thiết phải phù hợp để giải quyết các câu hỏi sinh học của họ. Nó có thể sẽ khiến một thí nghiệm thực sự tốt thành xấu hoặc khiến cho một kết quả không quan trọng trông rất giả tạo. Vì vậy, sau đó bạn sẽ hoặc là quá thất vọng hoặc quá lạc quan với kết quả thu được. Với các công cụ dễ sử dụng, bạn phải cân bằng đúng và nó không hề dễ để làm. Do đó, sự hợp tác là rất quan trọng. Cần phải có một quan hệ đối tác rõ ràng và mạnh mẽ giữa các chuyên viên kỹ thuật phân tích dữ liệu và các nhà sinh vật học hay nhà lâm sàng.Hỏi: Tại sao lại có nhu cầu để phát triển và sử dụng phần mềm nguồn mở?Carpenter: Khi tôi làm nghiên cứu sau tiến sĩ, tôi đã tìm kiếm xung quanh một nguồn mở hoặc phần mềm thương mại có thể giúp tôi đếm nhân ruồi giấm (Drosophila) với một phương pháp thông lượng cao. Không phần mềm hiện có nào hoạt động, do đó tôi đã bắt đầu đọc các sách tính toán có thuật toán tốt hơn cho những nhà sinh vật học. Tôi tự học lập trình máy tính và hợp tác với một sinh viên đại học tại MIT để khởi động các dự án CellProfiler. Mục tiêu của chúng tôi là để đưa ra những thuật toán tiên tiến có sẵn cho cộng đồng khoa học máy tính và khiến cho các nhà sinh vật học sử dụng chúng. Xu hướng mà chúng tôi đang nhìn thấy trên tất cả các phần mềm nguồn mở hiện nay là trở nên mạnh hơn và dễ dàng hơn để sử dụng.Hỏi: Quý vị có thấy bất kỳ khoảng cách hoặc khu vực hiển nhiên nào cần cải thiện không?Carpenter: Chắc chắn có một vài lĩnh vực vân đang là thách thức ngay cả đối với các chuyên gia trong cộng đồng phân tích hình ảnh. Chúng bao gồm một số loại ảnh trường sáng (bright field images) rất khó để định lượng. Một số loại tế bào như tế bào thần kinh đặc biệt khó để làm việc cùng. Các mâu mô có thể khó để xử lý và làm việc với các sinh vật như cá ngựa vằn và chuột. Làm việc với cùng sự nuôi cấy có thể là thách thức với hai mặt sau: về mặt thử nghiệm, khó để tìm thấy những điều kiện thích hợp mà cả hai loại tế bào phát triển tốt cùng nhau. Về mặt tính toán, điều đó cũng có thể là một thách thức bởi vì hầu hết các thuật toán phần mềm được thiết kế để xác định một loại hình cụ thể của tế bào và không thực sự tốt trong việc xác định các hỗn hợp của các tế bào khác nhau. Vì vậy, chúng tôi quyết định sử dụng một phương pháp tiếp cận máy học được lập trình để nhận ra các loại tế bào khác nhau. Trong một thí nghiệm về tế bào gan người và các nguyên bào sợi, chúng tôi đã sử dụng CellProfiler Analyst để lập trình máy tính cho việc giúp nhận ra hai loại tế bào.Chúng tôi thường phát triển các thuật toán xử lý hình ảnh riêng cho một dự án yêu cầu chúng.

Page 28: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

28

Chúng tôi cũng sục tìm các tài liệu khoa học máy tính về các thuật toán có thể hữu ích cho các lĩnh vực nhất định. Thường thì các nhà khoa học tính toán xuất bản tác phẩm cho thấy sự hữu ích của một thuật toán nhất định trong một miền sinh học đặc biệt nhưng họ không sản xuất phần mềm mà một nhà sinh vật học có thể thực sự sử dụng. Một trong những mục tiêu của chúng tôi với dự án CellProfiler là làm cho các thuật toán này hữu ích cho các nhà sinh vật học. Giao diện của người sử dụng nên có ý nghĩa với các nhà sinh vật học. Do đó, chúng tôi không ngừng cải tiến phần mềm dựa trên những phản hồi nhận được.Hỏi: Lĩnh vực nào quý vị nghĩ rằng cần phải được cải tiến?Rao: Các biến thể sinh học dựa trên loại tế bào và hình thái học được gây ra bởi các điều kiện thí nghiệm. Tương tự như vậy, về mặt kỹ thuật, biến đổi xuất phát từ việc sử dụng các loại khác nhau của các công cụ, chẳng hạn như kính hiển vi. Một mâu tương tự có thể trông khác nhau dưới những kính hiển vi khác nhau. Một số kính hiển vi xảy ra với các chương trình được thiết lập trước. Vì vậy, bạn cần phải chuẩn hóa dữ liệu cho các yếu tố khác nhau như ty số tín hiệu trên nhiễu (signal-to-noise ratio) hoặc cài đặt bộ lọc nếu không bạn có thể sẽ thu được những kết quả sai lệch. Bình thường hóa giữa các điều kiện nhuộm màu trên dữ liệu và bộ tiền xử lý thích hợp là một yếu tố quan trọng. Đây là tất cả các lĩnh vực cần phải được xem xét kỹ lưỡng hơn.Hỏi: Quý vị thấy những thay đổi lớn nhất xảy ra ở đâu trong các công cụ phân tích hình ảnh?Rao: Theo ý kiến của tôi, lĩnh vực phân tích hình ảnh 3D được thiết lập để bùng nổ. Kính hiển vi siêu phân giải đã cho chúng ta thấy những điều mà chúng ta không thể đánh giá đúng trong quá khứ. Việc có thể khai thác những hình ảnh 3D thu được từ những thiết bị tinh vi như vậy mang lại rất nhiều thông tin. Những thông tin mà bạn có thể khai thác từ những hình ảnh trên cơ sở đơn bào là rất lớn. Giải nén dữ liệu và sử dụng các phương pháp thống kê để xác định số lượng không đồng nhất của các tế bào này sẽ thay đổi cách chúng ta nhìn vào dữ liệu này. Có thể hình dung dữ liệu đa thông số này tương quan với các điều kiện sinh học và tích hợp nó với tất cả các thông tin kiểu hình được tạo ra từ một tế bào đơn là một bước tiến lớn trong vài năm tới.Hỏi: Quý vị có lời khuyên nào cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm không?Carpenter: Tôi sẽ hỏi mọi người có nhiệt tình và đi sâu vào học hỏi những điều mới không? Công cụ phân tích hình ảnh rất dễ sử dụng và nó là một thiết bị hữu ích để trả lời tất cả các loại câu hỏi sinh học. Một lưu ý thận trọng hơn, với các thí nghiệm hiển vi như một thí nghiệm phân tử hoặc sinh hóa, bạn nên giữ mọi điều kiện không thay đổi, nhất quán và chặt chẽ các mâu nếu bạn muốn so sánh các kết quả định lượng từ những hình ảnh khác nhau.Hỏi: Quý vị có lời khuyên nào cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm đánh giá và đầu tư vào các công cụ phần mềm mới không?Rao: Lời khuyên của tôi là nên chú trọng đánh giá các công cụ phần mềm với các thí nghiệm sinh học bạn đang có. Trong hầu hết các trường hợp, nhà cung cấp thường cho bạn một thử nghiệm miễn phí cho ít nhất một tháng. Vì vậy, bạn nên quan sát cách các thuật toán khác nhau thực hiện khi phân tích dữ liệu của bạn. Đầu tiên và trước hết, bạn cần có một đội ngũ kỹ thuật tốt để đánh giá thực trạng của tất cả những công cụ này. Mỗi phòng thử nghiệm nên có một số bộ dữ liệu tiêu chuẩn vàng để đánh giá các tùy chọn phần mềm khác nhau trước khi họ chọn những công cụ thích hợp. Ý kiến cá nhân của tôi là gắn bó với các công cụ nguồn mở. Mặt khác, phần mềm thương mại thường được xác nhận tốt hơn so với các công cụ nguồn mở.

Theo www.labmanager.com

Page 29: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/201629

Các kỹ năng phân tích định lượng trong phòng thử nghiệm đối với công nghệ phân tích hiện đại

Annie Pathiparampil là một nhà hóa phân tích của Công ty Công Nghệ Năng Lượng Chev-ron đặt tại Richmond, California (Hoa Kỳ). Công việc chính của bà là tập trung nghiên cứu về các phương pháp hóa học ướt, bao gồm cả sắc ký ion.

Hỏi: Nhiệm vụ chính của phòng thử nghiệm (PTN)/tổ chức của bà là gì?Đáp: Chúng tôi cung cấp sự hỗ trợ kỹ thuật cho những sản phẩm được chọn lọc hay những sản phẩm liên quan tới sự an toàn, tính năng suất và đảm bảo chúng luôn ở tình trạng tốt. Chúng tôi cũng bắt kịp với những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay và tận dụng nó để đạt được những yêu cầu của công việc.Hỏi: Những công nghệ phân tích chủ yếu nào đã được bà sử dụng và lợi ích của chúng là gì?Đáp: PTN của chúng tôi sử dụng những thiết bị đo đạc hết sức đa dạng, từ những thiết bị chuẩn độ cơ bản cho đến những thiết bị phức tạp. Trên cơ sở thường xuyên, các công cụ thường được sử dụng để kiểm tra các sản phẩm xem chúng có đáp ứng được các thông số kỹ thuật về nhiên liệu và các sản phẩm liên quan bằng cách sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn công nghiệp hay không, giống như ASTM. Đa số những phương thức còn lại thì được dùng cho việc phát triển phương pháp hoặc giải quyết các vấn đề.Hỏi: Những kỹ năng định lượng chủ yếu nào trong PTN thường được bà sử dụng?Đáp: Những phân tích định lượng chính mà chúng tôi tiến hành trong PTN bao gồm: đo thể tích, phân tích trọng lực, đo hiệu điện thế, đo nhiệt lượng, xác định hàm lượng nước, quang phổ và sắc ký. Trong nghiên cứu này, điều quan trọng là phải lên kế hoạch sao cho hợp lý, đúng trọng

Page 30: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

30

tâm, định hướng chi tiết và đảm bảo độ an toàn. Hỏi: Những thách thức lớn nào mà bà đã phải đối mặt trong quá trình phân tích?Đáp: Đó là lúc mà việc cố gắng thu được những mâu phẩm đồng nhất và tiêu biểu trở nên khó khăn, bởi vì xuất hiện những mâu thí nghiệm khó hòa tan trong dung môi. Ví dụ, trong chuẩn độ, thiếu khả năng hòa tan có thể dân đến lớp phủ điện cực. Ma trận mâu cũng có thể là một thử thách đối trong các kỹ thuật khác nhau. Điều này yêu cầu các nghiên cứu thêm để giải quyết các vấn đề. Một thử thách nữa mà chúng tôi phải đối mặt là sự khác biệt và thiếu dữ liệu trong các kỹ thuật khác nhau. Ngoài ra còn có một thách thức thường xuyên đến với chúng tôi là những chi tiết của các phương pháp này không được ghi chép trong các quy trình và do đó sẽ gây khó khăn khi so sánh dữ liệu liên phòng. Hỏi: Bà vượt qua những thách thức này như thế nào?Đáp: Khi bạn đối mặt với một thử thách thì một sự thấu hiểu sâu rộng về phương pháp nghiên cứu, bao gồm cả kinh nghiệm thực tế sẽ trở nên hữu dụng trong việc tìm và giải quyết vấn đề. Trong trường hợp thách thức xuất phát từ việc thiếu kinh nghiệm thì người đó cần phải được đào tạo thông qua nguồn kiến thức sẵn có, bao gồm cả thực nghiệm cùng với các chuyên gia trong lĩnh vực. Nếu như dữ liệu phân tích là nguyên nhân gây ra thách thức thì chúng tôi sẽ tìm kiếm những phương án trung gian để có thể tiếp cận vấn đề một cách chính xác hơn. Trong ngành công nghiệp của chúng tôi, đôi khi những phương pháp bị coi là mang tính xác định, điều này dân đến việc tính chính xác sẽ bị bỏ qua. Trong trường hợp này, phân tích cần phải được tiến hành đúng theo quy trình đã viết để dữ liệu thu được có thể được đem ra so sánh khách quan với tính chính xác của phương pháp. Hỏi: Bà đã chứng kiến những thay đổi lớn nào của PTN/tổ chức của mình trong những năm gần đây?Đáp: Đó là sự bùng nổ của các tính toán dựa trên máy tính, và chính điều đó đôi khi cũng là một sự thiếu hiểu biết sâu về đề tài này. Ngoài ra, những xu hướng hiện đại khác là công ty phải dựa vào và giảm thiểu nhân lực. Hệ quả là những nhà nghiên cứu buộc phải làm những công việc khác và không có đủ quỹ thời gian để đảm bảo công việc chính của mình. Hỏi: Bà có lời khuyên nào dành cho những nhà quản lý hay chuyên gia PTN khác thuộc chuyên ngành nghiên cứu định lượng hay không?Đáp: Đầu tiên mỗi một chuyên gia làm việc tại phòng thí nghiệm cần phải có đủ kỹ năng chuyên ngành. Điều này là vô cùng quan trọng để có thể thấu hiểu được những khả năng và giới hạn của các thiết bị nghiên cứu. Ngoài ra, nhà phân tích phải thấu hiểu hóa học từ tận gốc rễ. Bởi vì khi bạn hiểu căn nguyên của vấn đề thì mọi thứ đều trở nên dễ dàng. Hỏi: Bà có muốn bổ sung điều gì không?Đáp: Trong bất cứ một ngành nghề nào, điều quan trọng là bạn phải sở hữu kỹ năng chuyên ngành và một sự am hiểu sâu sắc về công việc của mình. Cùng với đó, kỹ năng mềm cũng cực kỳ quan trọng, ví dụ như là một thói quen làm việc tốt chẳng hạn. Khi bạn làm việc trong một nhóm thì kỹ năng làm việc nhóm là yêu cầu cần thiết. Chính vì thế, trong suốt quá trình phỏng vấn, chúng tôi rất nỗ lực để có thể hiểu được từng cá nhân. Một phương diện quan trọng khác để có thể thăng tiến trong công việc chính là tìm kiếm những người sẵn sàng làm việc cùng với mình và chỉ dạy cho mình trong công việc.

Theo www.labmanager.com

Page 31: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêu Loại chương trình

Thời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 1Lĩnh vực hóa học

1 VPT.1.5.16.01Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ

cứng Ca, TDS, TSS

Định lượng Tháng 1 2,500,000

2 VPT.1.5.16.02Phân tích các

anion trong mâu nước

N_NO3-, N_NO2-, Cl-, SO4

2-, F-, P_PO43-

Định lượng Tháng 1 2,500,000

3 VPT.1.5.16.03Phân tích kim loại

trong nước và nước thải

Fe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni, Na, K Định lượng Tháng 1 2,500,000

4 VPT.1.5.16.04Phân tích kim loại nặng trong nước

và nước thảiCd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 1 2,500,000

5 VPT.1.5.16.05Phân tích 3 –

MCPD trong nước tương

3 – MCPD Định lượng Tháng 1 2,000,000

6 VPT.1.5.16.06Phân tích các chỉ tiêu trong trà, chè

xanh

Độ ẩmHàm lượng chất tanHàm lượng tro tổngHàm lượng TanninHàm lượng Cafein

Định lượng Tháng 1 2,500,000

7 VPT.1.5.16.07 Phân tích các chỉ tiêu trong Muối Iot

Độ ẩm, Hàm lượng NaCl, Tạp chất, Hàm lượng Iot

Định lượng Tháng 1 2,500,000

8 VPT.1.5.16.09Phân tích các

anion trong mâu nước

N_NO3-, N_NO2

-, Cl-, SO4

2-, F-, P_PO43- Định lượng Tháng 3 2,500,000

9 VPT.1.5.16.10Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

COD, BOD5, N_NH4

+, Tổng N, Tổng P, TSS

Định lượng Tháng 3 2,500,000

Page 32: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và

SỐ 13 - THÁNG 02/2016

10 VPT.1.5.16.11Phân tích các chỉ

tiêu trong thực phẩm và thủy sản

pH, Hàm lượng acid, N tổng, Tro

tổng, N_NH3, TVB_N, Ca, P

Định lượng Tháng 3 2,500,000

11 VPT.1.5.16.12 Phân tích Histamin trong nước mắm Histamin Định lượng Tháng 3 2,500,000

12 VPT.1.5.16.13Phân tích Aflatoxin trong bắp, thức ăn

chăn nuôiAflatoxin Định lượng Tháng 3 2,000,000

13 VPT.1.5.16.14Phân tích Vitamin A, Vitamin E trong

sữa

Vitamin A, Vitamin E Định lượng Tháng 3 2,000,000

14 VPT.1.5.16.15

Phân tích Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin C trong

sữa

Vitamin B1Vitamin B2Vitamin C

Định lượng Tháng 3 2,500,000

15 VPT.1.5.16.16Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng ngũ cốc

Đạm, Đường, Tinh bột, Tro tổng số Định lượng Tháng 3 2,500,000

16 VPT.1.5.16.17 Phân tích kim loại nặng trong đất

Cd, Pb, Hg, As, Fe, Cu, Zn Định lượng Tháng 3 2,000,000

17 VPT.2.5.16.18Chỉ tiêu chất lượng

trong sữa thanh trùng

Hàm lượng chất khô

Hàm lượng chất béo

Hàm lượng proteinĐộ axit

Định lượng Tháng 3 3,500,000

Lĩnh vực sinh học

18 VPT.1.6.16.08Phân tích Vi sinh trong nước giải

khát

Coliforms tổng số, E.coli tổng số,

Pseudomonas aeruginosa, Sulfite reducing clostridia, Fecal streptococci

Định lượng Tháng 1 3,000,000

19 VPT.1.6.16.18Vi sinh trong nước giếng, nước máy,

nước sản xuất

Tổng số VSVHKFecal Coliforms

ColiformsE.coli

Định lượng Tháng 3 3,000,000

20 VPT.1.6.16.19 Phân tích Vi sinh trong nước uống

Coliforms tổng số, E.coli tổng số,

Pseudomonas aeruginosa, Sulfite reducing clostridia, Fecal streptococci

Định lượng Tháng 3 3,000,000

21 VPT.2.6.16.25 Vi sinh vật trong sữa bột L.monocytogen Định tính Tháng 3 3,000,000