Quản lí công tác giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt...

28
Quản lí công tác giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tại trường tiểu học Lý Thường Kiệt, Hà Nội Nguyễn Thị Quỳnh Anh Trường Đại học Giáo dục Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Nghiên cứu lí luận của việc quản lí giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc GDKNS và các biện pháp quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho học sinh trường tiểu học Lý Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội (trọng tâm). Đề xuất những biện pháp quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu, nội dung GDKNS, đồng thời phát huy vai trò của Đội trong giáo dục. Keywords: Quản lý giáo dục; Kỹ năng sống; Giáo dục tiểu học; Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Hà Nội Content 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. thế hệ trẻ ngày nay sống trong môi trường đan xen những cái tốt và xấu, trẻ em thường phải đương đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Mặt khác, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con người phải có kĩ năng sống. Nội dung GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau(Chương trình hành động Dakar về Giáo dục cho mọi người (Senegal - 2000)). Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội

Transcript of Quản lí công tác giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt...

Quản lí công tác giáo dục kĩ năng sống thông qua

hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

tại trường tiểu học Lý Thường Kiệt, Hà Nội

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

Trường Đại học Giáo dục

Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu lí luận của việc quản lí giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) cho

học sinh tiểu học thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Khảo

sát, đánh giá thực trạng việc GDKNS và các biện pháp quản lí GDKNS thông qua

hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho học sinh trường tiểu học Lý

Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội (trọng tâm). Đề xuất những biện

pháp quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu, nội dung GDKNS,

đồng thời phát huy vai trò của Đội trong giáo dục.

Keywords: Quản lý giáo dục; Kỹ năng sống; Giáo dục tiểu học; Đội thiếu niên tiền

phong Hồ Chí Minh; Hà Nội

Content

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và giao lưu quốc tế đã và

đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát

triển nhân cách của thế hệ trẻ. thế hệ trẻ ngày nay sống trong môi trường đan xen những cái

tốt và xấu, trẻ em thường phải đương đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ

hội học tập.

Mặt khác, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người

trong xã hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con

người phải có kĩ năng sống.

Nội dung GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học

sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau(Chương trình hành động

Dakar về Giáo dục cho mọi người (Senegal - 2000)).

Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn

nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội

nhập quốc tế và nhu cầu phát triển cuả người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi

mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ

năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng

chung sống. Tuy nhiên, việc tích hợp GDKNS vào nội dung môn học, thông qua hoạt động

giáo dục nào, bằng phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực

hiện ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp. Một trong những hướng trả lời các

câu hỏi trên là khai thác thế mạnh của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh để thực hiện

GDKNS cho học sinh. GDKNS phải thông qua hoạt động vì chỉ có thông qua hoạt động

mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin,

bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo của học sinh.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Quản

lý công tác GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường tiểu học Lý

Thường Kiệt - Hà Nội ” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lí.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những biện pháp quản lí GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay để GDKNS đạt hiệu quả thực chất hơn, đồng

thời góp phần đổi mới sinh hoạt Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục tiểu học.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội

TNTPHồ Chí Minh cho học sinh tiểu học

3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS thông qua hoạt động

Đội TNTPHồ Chí Minh cho học sinh tiểu học.

4. Giả thuyết nghiên cứu

GDKNS là một quá trình tổ chức rèn luyện, có sự tham gia của nhiều lực lượng giáo

dục xã hội. Đối với học sinh tiểu học thì hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh là một lực

lượng, một tổ chức giáo dục phù hợp và có nhiều ưu thế thực hiện mục tiêu của GDKNS

nhưng lâu nay chúng ta chưa quan tâm. Nếu lãnh đạo nhà trường có những biện pháp quản

lí khoa học, tận dụng được ưu thế của Đội TNTPHồ Chí Minh trong trường tiểu học để

GDKNS cho học sinh thì chẳng những hiệu quả GDKNS sẽ đạt hiệu quả thực chất hơn,

đồng thời góp phần đổi mới sinh hoạt Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục tiểu

học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận của việc quản lí GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua hoạt

động Đội TNTPHồ Chí Minh

Khảo sát, đánh giá thực trạng việc GDKNS và các biện pháp quản lí GDKNS thông

qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh cho học sinh trường tiểu học Lý Thường Kiệt - Quận

Đống Đa - Thành phố Hà Nội (trọng tâm)

Đề xuất những biện pháp quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí

Minh cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu, nội dung GDKNS,

đồng thời phát huy vai trò của Đội trong giáo dục.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Xác định những biện pháp và quy trình quản lí của nhà trường về GDKNS

thông qua hoạt động của Đội TNTPHồ Chí Minh.

- Về không gian: trường tiểu học Lý Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội làm

địa bàn nghiên cứu là chủ yếu.

- Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản lí (CBQL), GV, HS, phụ huynh học sinh (PHHS)

trường tiểu học Lý Thường Kiệt và một số trường tiểu học thuộc quận Đống Đa.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

- Phương pháp phỏng vấn

- Phương pháp thăm dò về các biện pháp

7.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả thử nghiệm sư phạm và kết quả điều

tra bằng phiếu hỏi.

- Phần mềm Tin học

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung

chính của luận văn được trình bày trong 3 chương

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua hoạt

động Đội TNTPHồ Chí Minh.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lí GDKNS cho học sinh ở trường tiểu học Lý Thường

Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội

Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lí GDKNS cho học sinh trường tiểu học Lý

Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí

Minh TNTPHồ Chí Minh.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

1.1 . Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Khi đề cập đến đến hoạt động GDKNS đã có một số chương trình hành động, tài liệu,

công trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích mà có thể kể đến các công trình như sau:

+ Tại diễn đàn giáo dục thế giới Dakar trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến lược và

chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội

+ Trong việc thực hiện Công ước Quyền trẻ em;

+ Trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển và giáo dục cho mọi người.

+ Trong Tuyên bố về cam kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp Quốc về HIV/AIDS

(Nguồn: Unicef life skills ).

Ở Việt Nam, một trong những cơ sở nghiên cứu đưa GDKNS vào giáo dục đào tạo,

trước hết là bậc tiểu học là “Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức công dân”, Viện Khoa

học giáo dục Việt Nam.

Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ năng sống và

GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và cộng sự đã triển khai nghiên

cứu tổng quan về quá trình nhận thức kĩ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kĩ năng sống

trong giáo dục và GDKNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng GDKNS cho

người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục thường

xuyên ở Việt Nam. Tác giả đã xây dựng được khung lí luận về giáo dục KNS từ xác định thuật

ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả

và tác động của giáo dục KNS.

Nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc có giá trị quan trọng

trong việc lập quan điểm phương pháp luận cũng như định hướng và tiếp cận trong việc

nghiên cứu kĩ năng sống, GDKNS cho thế hệ trẻ, nhưng không trực tiếp đề cập đến vấn đề

kĩ năng sống, GDKNS như đối tượng nghiên cứu.

Ngành giáo dục đã triển khai chương trình GDKNS vào hệ thống giáo dục chính quy và

không chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu

GDKNS. Theo đó, các nội dung GDKNS được triển khai theo các cấp học và được chủ yếu

thông qua chương trình các môn học và các hoạt động GDKNS của nhà trường cùng với một số

chương trình dự án do nước ngoài tài trợ.

- Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ tính cấp bách của vấn đề kĩ năng sống, GDKNS chưa

tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách có hệ thống về phương pháp,

hình thức GDKNS cho học sinh, sinh viên nói chung và học sinh tiểu học nói riêng.

- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức GDKNS cụ thể và chưa có kết quả thử nghiệm

rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao.

- Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh vốn có rất nhiều hoạt động rèn luyện KNS và có ưu

thế thực hiện GDKNS theo mục tiêu giáo dục tiểu học.

- GDKNS là việc đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều lực lượng xã hội bao gồm cả gia đình,

nhà trường, và xã hội và bằng nhiều hình thức khác nhau. Cần thiết phải khai thác nội lực

của chính hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục

KNS cho học sinh ở bậc tiểu học.

1.2 .Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài

1.2.1 Quản lí

Quản lí là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể

quản lí nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một

trạng thái mới về chất.

1.2.2 Quản lí giáo dục

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt

động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ

trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.

1.2.3. Quản lý trường học

Tác giả Trần Khánh Đức:“Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện

trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo

dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”

1.2.4 Hoạt động GDKNS

* KNS: KNS chính là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực

trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, KNS là khả năng làm chủ

bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng

ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

* GDKNS: GDKNS là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng

làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng

xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

* Quản lí hoạt động GDKNS: Quản lí GDKNS cho HS chính là quản lí kế hoạch, nội dung

chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài

nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ GD rèn luyện KNS ở HS.

1.3 Đội và ƣu thế của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện GDKNS

"Hoạt động của Đội TNTP gọi tắt là hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh là một mặt sinh hoạt

Đội. Dưới sự lãnh đạo của Đoàn và sự điều khiển của Ban chỉ huy Đội (chi đội, liên đội)

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh tập hợp và hướng dẫn những hoạt động tự nguyện của

đội viên và các em thiếu nhi, nhằm tạo một hiệu quả tốt phục vụ cách mạng, cho tổ chức

Đội và cho việc học tập, rèn luyện của các em "

Các tổ chức Đoàn, Hội, Đội đã có rất nhiều hoạt động rèn luyện KNS. Đội có đầy đủ

điều kiện để tổ chức các hoạt động theo kiểu nhóm nhỏ, vừa chơi, vừa học.

1.4 . Những vấn đề cơ bản của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh

1.4.1. Vị trí, vai trò của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh

* Vị trí:

Tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội thực sự là cần thiết, là một đòi

hỏi tất yếu của quá trình giáo dục và không có gì có thể thay thế được. Có thể nói, hoạt động

GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh đối với lứa tuổi tiểu học chiếm một

vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục.

* Vai trò

- Củng cố kết quả hoạt động dạy - học ở trên lớp, biến tri thức thành kĩ năng. Đối

chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông tin làm cho tri thức đó trở

thành của chính các em.

- Tạo nên sự hài hoà, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục

tiêu giáo dục của cấp học.

- Củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp trong trường và với cộng

đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung.

- Thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Đồng thời cũng giúp các nhà giáo

dục phát hiện được năng khiếu của học sinh, giúp các em phát triển năng khiếu, sở

thích của bản thân trong học tập và cuộc sống.

1.4.2. Mục tiêu của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

* Mục tiêu về nhận thức:

- Củng cố, bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời

sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, mở rộng nhãn quan với thế giới

xung quanh, với cộng đồng xã hội.

- Vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời

sống đặt ra, tạo cơ hội kiểm nghiệm những tri thức đó, làm cho nó đi vào tiềm thức

của học sinh một cách chắn chắn và lâu bền, kích thích sự phát triển tư duy của các

em.

Quá trình sư phạm

trong nhà trường

Hoạt động dạy và học

trên lớp

Hoạt động GDKNS

thông qua hoạt động Đội

TNTPHồ Chí Minh

Nhân cách HS phát

triển toàn diện

- Giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng,

truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá của đất nước,... Từ đó tăng

thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí

Minh, Đội TNTPHồ Chí Minh.

* Mục tiêu về giáo dục thái độ

- Tạo cho học sinh hứng thú và ham muốn được hoạt động.

- Từng bước hình thành cho học sinh lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm

truyền thống của trường, của quê hương mình; mong muốn vươn lên thành con ngoan, trò

giỏi, đội viên tích cực để trở thành những công dân có ích cho đất nước sau này.

- Bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng với bạn bè, với thầy

cô, với những người lớn khác, với quê hương đất nước,...

- Bồi dưỡng tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia những hoạt động xã hội,

hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự tiến bộ của bản thân.

- Góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thiếu nhi quốc

tế, với các dân tộc khác trên thế giới.

* Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng

- Rèn cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá.

- Rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản các hoạt động tập thể.

- Rèn luyện cho học sinh biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các yêu cầu xã

hội, kỹ năng sống hoà nhập và nhiều kỹ năng khác nữa.

1.4.3. Nội dung của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

Tháng 9 - 10: Truyền thống nhà trường

Tháng 11: Kính yêu thầy cô giáo

Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn

Tháng 1 - 2: Giữ gìn truyền thống văn hoá

dân tộc

Tháng 3: Yêu quý mẹ và cô giáo

Tháng 4: Hoà bình và hữu nghị

Tháng 5: Bác Hồ kính yêu

Tháng 6: Hè vui khoẻ và bổ ích

1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

Thông qua các: Tiết chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, tiết hoạt động

GDKNS thông qua hoạt động Đội hàng tuần

1.5. Quản lí hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội ở trƣờng tiểu học

1.5.1. Quản lí về kế hoạch thực hiện hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

1.5.2. Quản lí về đội ngũ thực hiện hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

Quản lý đội ngũ GVCN và đội ngũ Tổng phụ trách Đội

1.5.3. Quản lí về cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS thông

qua hoạt động Đội

* Về GV: Yêu cầu GV thực hiện nghiêm túc, không được tuỳ tiện trong quá trình

thực thi chương trình, cần có chế độ thoả đáng cho GVCN, thường xuyên tổ chức chuyên

đề để bồi dưỡng cho GV về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động.

* Về sách: Sách hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội là cẩm nang dành

cho GVCN, Ban giám hiệu, cán bộ Đoàn - Đội. Trong thư viện cần phải có đầy đủ các loại

sách tham khảo bổ trợ các môn học, sách giáo dục đạo đức, pháp luật, sổ tay học tập, ... để

GV lựa chọn nội dung cho các hoạt động, đặc biệt là các hội thi tìm hiểu.

* Về trang thiết bị cần có: đài, đầu video, đàn, micro, dụng cụ thể thao và kinh phí

cũng là yếu tố quan trọng.

1.5.4. Quản lí việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường tham gia tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch

thống nhất cả về nội dung, phương thức tổ chức và cách thức phối hợp nhằm động viên

và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vào

quá trình tổ chức hoạt động GDKNS.

1.5.5. Quản lí về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình GDKNS thông qua

hoạt động Đội

Việc đánh giá học sinh sẽ giúp HS nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản thân

để từ đó vươn lên. Đối với GV, kết quả đánh giá phản ánh sự trưởng thành của học sinh và

giúp GV tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của mình, giúp GV tự rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm, hoàn thiện học vấn. Đối với các cấp quản lý (lãnh đạo trường, ngành giáo dục)

việc đánh giá học sinh qua hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội là biện pháp để

đánh giá kết quả giáo dục toàn diện. Để việc đánh giá đạt được mục tiêu đề ra, cần phải

bám sát vào những nội dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá

phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học.

1.6. GDKNS góp phần thúc đẩy mục tiêu GD toàn diện của trường tiểu học

1.6.1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội

1.6.2. GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

1.6.3. GDKNS là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh thích ứng với những

thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển

1.7 . Ý nghĩa của quản lí GDKNS

1.7.1. Tạo ra sự thống nhất của các lực lượng trong việc thực hiện GDKNS

Chúng ta có thể mô hình hóa ý nghĩa, vai trò của quản lí giáo dục nói chung và

GDKNS nói riêng như sau:

Ghi chú:

* : là mỗi HS, mỗi cá nhân

a : là lớp học, trong đó HS học

M3

M2

M1

*

a

b c

b : là các lớp cùng khối, cùng trường

c : là các tập thể tự quản của HS trong lớp, trường như Đội, Hội, các câu lạc bộ...

M1, M2, M3...là các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như các thầy cô, gia

đình, xã hội...

: vai trò, ý nghĩa của quản lí giáo dục

1.7.2. Phát huy vai trò của tổ chức Đội trong nhà trường tiểu học

Việc tăng cường tích hợp GDKNS vào hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ làm

cho HS khi tham gia hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh thấy bổ ích hơn. Giúp HS nhận

thức được vai trò, vị trí của Đội và hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường tiểu

học.

1.8. Đặc điểm của học sinh tiểu học

N.X.Leytex đã khắc họa: “Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri

thức, thời kì mà sự lĩnh hội chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ

các đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này - sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín

với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái độ vui chơi

ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc”.

1.9. Đặc điểm phong trào Đội của các trƣờng tiểu học

1.9.1. Các hoạt động có tác dụng trực tiếp đến công tác GD-học tập

1.9.2. Xây dựng Đội

1.9.3. Công ích Xã hội

1.9.4. Hoạt động nhân đạo từ thiện

1.9.5. Vui chơi, giải trí, tham quan, du lịch

1.9.6. Phân loại theo các chủ điểm, hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn

Tiểu kết chƣơng 1

Giáo dục luôn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia vì

thế giáo dục luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Mục tiêu giáo dục của nước ta là đào tạo

con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề

nghiệp. Nhân cách học sinh được hình thành và phát triển chịu sự chế ước của nhiều yếu

tố, trong đó, môi trường là điều kiện, giáo dục là chủ đạo, còn hoạt động cá nhân là cơ sở

và là nhân tố quyết định sự phát triển nhân cách. Đối với học sinh tiểu học, hoạt động

GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là điều kiện cho các em tiến hành

các hoạt động giao tiếp trong môi trường tập thể, giúp các em có những trải nghiệm làm

phong phú thêm nhân cách và có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học trên lớp vào

thực tiễn cuộc sống.

Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh có ý nghĩa quan

trọng trong việc góp phần phát triển nhân cách của HS. Hoạt động GDKNS là một bộ

phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Ở

TRƢỜNG TIỂU HỌC LÝ THƢỜNG KIỆT, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

2.1 Vài nét về trƣờng tiểu học Lý Thƣờng Kiệt, Hà Nội

2.2. Đặc điểm giáo dục tiểu học của trƣờng tiểu học Lý Thƣờng Kiệt - cơ sở thực

hiện quản lý hoạt động GDKNS

2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò của hoạt động Đội TNTPHồ

Chí Minh và việc GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động Đội TNTPHồ

Chí Minh

Hầu hết các nhà quản lí đều nhận thức được vai trò của hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh trong nhà trường và trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách học sinh. Phần lớn các

nhà quản lí đều xếp hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh vào vị trí tương đối quan trọng

(42%). Cho đến nay, vẫn còn một số ít các nhà quản lí chưa đánh giá đúng vai trò của

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường (4%).

Có tới 32% ý kiến cho rằng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh là hoạt động đoàn thể, 26% ý kiến cho rằng đó là những hoạt

động vui chơi giải trí, 29% cho rằng đó là hoạt động ngoại khóa, chỉ có 13% ý kiến

cho rằng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là hoạt

động giáo dục.

Rõ ràng việc nhận thức về vai trò hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh và hoạt

động GDKNS của các nhà quản lý còn chưa cao. Từ nhận thức ấy nên việc đầu tư về

nhân sự, thời gian và vật chất cũng như quan tâm đến các yếu tố có liên quan còn

nhiều hạn chế. Hầu hết CBQL chưa thực sự chú trọng về vấn đề này.

2.4. Thực trạng về hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

2.4.1. Thực trạng về hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

- BGH thường giao phó cho TPT Đội trong các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh; TPT Đội đa số là GV làm kiêm nhiệm vẫn dạy nhiều tiết nên rất ít thời gian để đầu

tư cho các hoạt động; mọi người cũng quen với những nội dung và hình thức cũ và BGH

cũng chẳng yêu cầu khắt khe.

- Đội ngũ GVCN đã có đầy đủ kế hoạch các hoạt động; đã phối hợp cùng cán bộ

Đoàn - Đội để tranh thủ sự hỗ trợ trong việc tổ chức hoạt động GDKNS tại lớp của mình.

GVCN cũng đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ

cán sự lớp.

- Việc phối hợp với PHHS hầu như chỉ là trao đổi thông qua sổ liên lạc, chưa quan

tâm đến việc khai thác ở PHHS sự giúp đỡ để tổ chức cho hoạt động. Hầu hết các hoạt

động sau khi được tổ chức xong không được rút kinh nghiệm. GVCN thường gặp riêng

cán sự lớp trao đổi công việc mà không triển khai đến HS cả lớp với lý do không có

nhiều thời gian. GV ngại không muốn làm phiền PHHS trong việc phối hợp tổ chức, một

phần cũng do PHHS không nhiệt tình, bận rộn, một bộ phận PHHS thì kém hiểu biết,...

- Công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng về hoạt động GDKNS đối với

GVCN còn lỏng lẻo, chưa sát sao; chưa có những quy định, tiêu chí bắt buộc, chặt chẽ

đối với đội ngũ GVCN; nhà trường chưa có kế hoạch thống nhất tiết sinh hoạt trong từng

tháng cho các khối lớp.

- Bản thân nhiều đồng chí TPT Đội mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong việc

tổ chức hoạt động; khi còn học tại trường sư phạm không được tiếp cận nhiều với thực tế.

- Việc phối hợp giữa các GV cũng khó khăn,

2.4.2. Đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức các hoạt động GDKNS thông qua

hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh

Đánh giá của GV: 81,7% nội dung không hấp dẫn, 76,7% hình thức đơn điệu,

80% không phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của HS, 80% thiếu CSVC, 81,7%

tổ chức không có kế hoạch, 75% công tác đánh giá chưa tốt, 86,7% sự phối hợp các lực

lượng chưa chặt chẽ

Đánh giá của HS: 94,7% nội dung không hấp dẫn; 89,3% hình thức đơn điệu;

82,7% không phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của HS; 84,7% thiếu CSVC;

76% tổ chức không có kế hoạch; 92% công tác đánh giá chưa tốt; 81,3% sự phối hợp các

lực lượng chưa chặt chẽ

* Nguyện vọng của học sinh về công tác GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh

Nội dung: Các e thích các hoạt động:

+ Đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện, tham quan các hoạt động văn hoá ở địa

phương như lễ hội, tổ chức thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm.

+ Xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, Hội trại, mừng sinh nhật bạn...

+ Các trò chơi vận động, trò chơi trí tuệ, thi đố.

+ Tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học, những tấm gương sáng trong học tập.

+ Trang trí lớp học, chăm sóc và trông cây cảnh ở quanh lớp học và trong trường.

Hình thức: HS thích tổ chức tham quan du lịch (91%), các cuộc thi giữa các đội tuyển

(78%), Hội trại (75%), tổ chức các trò chơi (83%), em biểu diễn nghệ thuật (80%), tổ

chức giao lưu (70%), các câu lạc bộ (72,7%).

HS không thích các hình thức như viết bài dự thi (65%), nghe nói chuyện toàn

trường (58,2%).

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của cán bộ quản lí các trƣờng tiểu học

trong Quận Đống Đa

2.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS của Ban Giám Hiệu

Việc xây dựng kế hoạch mới chỉ chung chung mà chưa cụ thể về nội dung, thời

gian, đối tượng, kinh phí, lực lượng phối hợp. Việc xây dựng kế hoạch tham dự các lớp

bồi dưỡng cũng chỉ thực hiện tốt ở các lớp do Sở GD - ĐT, PGD tổ chức. Nhà trường hầu

hết là không tổ chức học tập kinh nghiệm cho khối CN, tổ CM. Công tác chỉ đạo, đánh giá

kịp thời qua kiểm tra thường xuyên cùng với kế hoạch rõ ràng, cụ thể, chi tiết thì mọi công

việc sẽ diễn ra đạt kết quả tốt.

2.5.2. CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động GDKNS của một số trường tiểu

học trong Quận Đống Đa

BGH các trường đều quan tâm đến việc quản lý CSVC phục vụ cho hoạt động

GDKNS nhưng việc dành kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt

động GDKNS, động viên GV, HS khi tham gia các lớp học đó là hầu như không có.

2.5.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDKNS

Hiệu trưởng các trường rất quan tâm đến việc phối hợp với cấp trên. Việc phối hợp với

các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường mới ở mức độ bình thường.

2.5.4. Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS

Thực hiện tốt các nội dung đánh giá là những trường có bề dày thành tích trong công tác

Đội, là những trường TTSX như tiểu học Cát Linh, Trung Tự. Việc kiểm tra của BGH về

các nội dung của hoạt động GDKNS còn hạn chế (biểu hiện ở mức bình thường và chưa

tốt còn cao).

2.6. Đánh giá chung về thực trạng

Đa số BGH các trường không yêu cầu khắt khe việc báo cáo kế hoạch tổ chức hoạt

động GDKNS của Tổng phụ trách Đội. Đội ngũ Tổng phụ trách Đội đều làm kiêm nhiệm,

thay đổi thường xuyên, hầu như là GV hợp đồng. Việc thực hiện thường không bám sát

vào kế hoạch đặt ra. BGH các trường thường giao phó việc theo dõi và tổ chức hoạt động

GDKNS cho Tổng phụ trách Đội.

CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDKNS còn thiếu thốn.

Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa GVCN lớp với Hội cha mẹ học

sinh, đoàn phường (xã), giữa Đoàn - Đội với các ban ngành đoàn thể có liên quan.

Công tác kiểm tra chưa được thường xuyên. Việc tổ chức các chuyên đề về hoạt

động GDKNS rất ít.

Tiểu kết chƣơng 2

- Đội ngũ CBQL, GV đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của hoạt

động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, BGH các trường đã có kế

hoạch tổ chức một số hoạt động giáo dục tập thể tại trường, lớp.

- Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các

trường tiểu học trong toàn Quận đều tổ chức theo sự chỉ đạo của PGD - Hội đồng Đội

quận

- Việc tổ chức các hoạt động không bắt buộc ở các trường là khác nhau, các

trường chủ động thực hiện theo mục đích giáo dục, theo kế hoạch riêng phù hợp với đặc

điểm từng trường.

- Các hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh mới dừng

lại ở mức có tổ chức, điều kiện thực hiện các hoạt động còn hạn chế, hoạt động với quy

mô lớn không được tổ chức thường xuyên do hạn hẹp về kinh phí. Lực lượng tổ chức các

hoạt động với quy mô rộng vẫn chủ yếu là GV, HS tham gia tổ chức hoạt động rất ít.

- Hoạt động GDKNS vẫn chưa được chú trọng đồng đều, các hoạt động chưa

đi vào nền nếp.

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI CHO HỌC SINH TRƢỜNG

TIỂU HỌC LÝ THƢỜNG KIỆT, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Biện pháp phải phục vụ cho mục tiêu GD tiểu học và yêu cầu GDKNS đối với

HS

3.1.2. Biện pháp quản lí phải tác động vào các nhân tố của hoạt động quản lí GDKNS

3.1.3. Biện pháp quản lí phải phát huy được tính tích cực của HS và ưu thế của hoạt

động Đội TNTPHồ Chí Minh ở bậc tiểu học

3.1.4. Biện pháp phải có tính khả thi

3.2 Một số biện pháp quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh

của trƣờng tiểu học Lý Thƣờng Kiệt

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp

GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh cho GV, cán bộ Đội và các lực

lượng tham gia

3.2.1.1. Mục tiêu

Vốn nhân lực là yếu tố thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc xây dựng đội

ngũ là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng. Người thực hiện nhiệm vụ

GDKNS và tổ chức hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh cần có một số phẩm chất sẵn có

thuộc về năng khiếu bẩm sinh.

3.2.1.2. Nội dung

- Người thực hiện nhiệm vụ GDKNS và tổ chức hoạt động Đội TNTPHồ Chí

Minh cần có một số tiêu chuẩn sau: năng lực tổ chức, hình thức khá, khả năng diễn đạt

tốt, yêu thích hoạt động, tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung, dễ gần, thói quen làm việc

có trách nhiệm, có sức khỏe, tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới, sáng tạo và

đổi mới và đặc biệt có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động.

- Một trong những cách thức đào tạo nguồn nhân lực là tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng thường xuyên cho cán bộ cốt cán về GDKNS và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh.

- Về hình thức tổ chức tập huấn: chọn người có năng lực phổ biến cho các GV,

học sinh có tiềm năng, sau đó GVCN, cán bộ lớp, cán bộ Đội lại tiếp tục nhân lên cho các

học sinh khác.

- Công tác tập huấn: Biên soạn, cung cấp tài liệu, mời tham gia các hội thảo, tập huấn

của các cấp cao hơn, giao lưu học hỏi các mô hình tốt, tổ chức nhiều hình thức đào tạo tại

chỗ hoặc dã ngoại, mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra.

- Tạo động lực làm việc cho đội ngũ côt cán

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về vị trí, vai trò, tác dụng của hoạt động

GDKNS

3.2.1.3. Cách tiến hành

Đối với đội ngũ GV

- Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung chương trình hoạt động GDKNS

do Bộ GD - ĐT tạo quy định

- Tổ chức cho GV được tham gia các buổi báo cáo tình hình thời sự trong và ngoài

nước, tình hình địa phương, chính trị

- Tổ chức Hội thảo chuyên đề về hoạt động GDKNS, về ý nghĩa, vai trò và các

biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá về các vấn đề đạo đức, pháp luật, dân số,

môi trường, ATGT, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tham gia giao lưu, học hỏi kinh

nghiệm ở những trường tiêu biểu

Đối với phụ huynh học sinh:

- Tuyên truyền để PHHS thấy việc tham gia các hoạt động GDKNS không ảnh

hưởng gì đến học tập văn hoá mà còn hỗ trợ đắc lực cho các môn học.

- Mời PHHS tham gia các Hoạt động để thấy các em tham gia nhiều hoạt động

tập thể thì mạnh dạn hơn trong giao tiếp, ứng xử; nói năng mạch lạc hơn, tự tin hơn,

và có khả năng tổ chức tốt hơn. Việc học không chỉ là để được vào các đội tuyển,

không nhất thiết ai cũng là kỹ sư, bác sỹ mà quan trọng hơn cả là được học và làm

những công việc mình thích, phù hợp với khả năng, trình độ của mình.

- GVCN có thể thông báo kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS cho cha mẹ HS

biết.

3.2.2. Chỉ đạo đội ngũ GV thực hiện chương trình hoạt động GDKNS

3.2.2.1. Mục tiêu

GVCN có vai trò trong việc đoàn kết, thống nhất và chỉ đạo thực hiện mọi hoạt

động của lớp, chịu trách nhiệm trước nhà trường về công tác quản lý lớp học, trong đó có

việc rèn luyện ý thức đạo đức, nền nếp, nội quy kỷ luật và thực hiện nghiêm túc các hoạt

động của nhà trường. GVCN chỉ giữ vai trò cố vấn vừa định hướng, vừa giữ trách nhiệm

tư vấn kịp thời cho các em.

TPT Đội là chức danh đứng đầu công tác Đội trong nhà trường; là nhà giáo dục,

một cán bộ quần chúng tích cực, có quan hệ mật thiết với quần chúng, có nhiều thuận

lợi thu hút học sinh tham gia vào hoạt động.

3.2.2.2. Nội dung: Hiệu trưởng nhà trường cần

+ Lựa chọn những GV có trình độ chuyên môn giỏi, khả năng quản lý tốt, nhiệt tình

với công tác chủ nhiệm, tham mưu với Hiệu trưởng ngay từ khi nhận lớp về tình hình

thực tế của lớp mình để có phương pháp tác động sau này.

+ Quán triệt kết hợp chặt chẽ với BGH trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt

động GDKNS.

+ Chỉ đạo TPT Đội xây dựng bản kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS bao gồm các

nội dung: Tên chủ điểm giáo dục, mục tiêu cần đạt, dự kiến những nội dung hoạt động,

biện pháp, đối tượng và thời gian thực hiện.

3.2.2.3. Cách tiến hành

+ GVCN xây dựng và báo cáo kế hoạch hoạt động

+ Tổ chức Hội thi " GVCN giỏi "

+ GVCN phải nắm chắc kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt động GDKNS để

lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình.

+ GVCN thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán sự lớp có khả năng điều

khiển các hoạt động GDKNS.

+ GVCN tổ chức hướng dẫn HS cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo

dục.

+ GVCN thể hiện rõ sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường ở mỗi hoạt động.

+ GVCN phải đánh giá và hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả hoạt động khi kết

thúc mỗi chủ điểm.

+ TPT Đội phải lưu ý:

- Tổ chức hoạt động phải tính đến khả năng của từng khối, lớp và các điều kiện để

thực hiện.

- Tổ chức hoạt động phải tính đến sự cân đối về mặt thời gian

- Tổ chức, xây dựng chương trình Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh lồng ghép

với hoạt động GDKNS của từng khối.

- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động hoạt động bắt buộc trong từng tuần, tháng của

các khối.

- Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động đặc biệt, hoạt động theo các chuyên đề, kỉ

niệm các ngày lễ lớn trong năm học.

- Có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán sự lớp, cán bộ Đội về kỹ năng làm công

tác tự quản như tổ chức, điều khiển, kiểm tra đôn đốc.

- Kết hợp cùng BGH tăng cường kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn

Đội thông qua dự giờ thăm lớp, nghe báo cáo kết quả hoạt động, kiểm tra giáo án, sổ

sách. Phải thực hiện nghiêm túc giao ban, báo cáo định kỳ với BGH.

3.2.3. Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động Đội TNTPHồ Chí

Minh TNTPHồ Chí Minh toàn trường nhằm thực hiện GDKNS cho học sinh các khối

lớp 3, 4, 5 (Đội viên)

3.2.3.1. Mục tiêu

Lựa chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi của các em, phải có cả nội dung các

môn học và kiến thức xã hội; hình thức phải hấp dẫn.

3.2.3.2. Nội dung

BGH nhà trường chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt

động GDKNS về cả nội dung và hình thức hoạt động đối với đội ngũ thực hiện chương

trình là một nội dung quan trọng.

3.2.3.3. Cách tiến hành

a- Đối với tiết sinh hoạt lớp phải có kế hoạch: sơ kết tuần, phát động thi đua, phổ biến

công việc. Sinh hoạt theo chủ điểm: văn nghệ, trò chơi, đố vui, sinh hoạt theo các CLB,

trao đổi về các vấn đề mà HS quan tâm. Sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao.

b- Đối với giờ chào cờ đầu tuần phải có kế hoạch: Sơ kết thi đua, phổ biến kế hoạch. Sinh

hoạt theo chủ đề, văn nghệ, giao lưu, toạ đàm

c- Đối với chương trình hoạt động GDKNS

GVCN thiết kế các hoạt động theo kế hoạch hướng dẫn, phương thức tổ chức phù hợp

với khả năng và lứa tuổi.

3.2.4. Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục KNS trong và ngoài

nhà trường

3.2.4.1. Mục tiêu

Nhà trường phải phối hợp các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ HS, một lực lượng

đầy tiềm năng và có quan hệ với nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

3.2.4.2. Nội dung

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt

động GDKNS chính là thực hiện XHH giáo dục.

3.2.4.3. Cách tiến hành

- Hoạt động GDKNS phải có sự chỉ đạo của một Ban điều hành.

- Phát huy vai trò chủ thể của HS và tập thể HS, tạo mọi điều kiện để các em phát

huy tính tích cực của mình.

- Xác định thành phần lực lượng, vai trò của các lực lượng giáo dục tham gia phối

hợp

3.2.5. Quản lí việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng

GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh.

3.2.5.1. Mục tiêu

Kiểm tra đánh giá giúp Hiệu trưởng nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản

lý, nắm được diễn biến công việc trong tổ chức, từ đó có những tác động quản lý thích

hợp.

3.2.5.2. Nội dung

Kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt động để đánh giá thành tích, xếp hạng thi

đua. Kiểm tra quá trình chuẩn bị, khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ tinh thần khi

tham gia hoạt động của cả thầy và trò.

3.2.5.3. Cách tiến hành

Có nhiều hình thức để kiểm tra đánh giá, định kỳ hoặc đột xuất. Khi kiểm tra

đánh giá hoạt động GDKNS cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo

mục tiêu giáo dục.

3.2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động

Đội TNTPHồ Chí Minh

3.2.6.1. Mục tiêu

Duy trì và đẩy mạnh được phong trào thi đua. Không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo

động lực kích thích hoạt động GDKNS trong trường thu được kết quả cao. Khen thưởng

kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của GV và

HS

3.2.6.2. Nội dung

Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành tích

trong hoạt động. Có thể động viên GV và HS có nhiều thành tích bằng việc tổ chức

chuyến thăm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tham gia giao lưu, hội thảo để nâng

cao trình độ hiểu biết. Kích thích lòng nhiệt tình, say mê của đội ngũ GV bằng các

biện pháp thích hợp.

3.2.6.3. Cách tiến hành

Xây dựng các danh hiệu thi đua như GVCN giỏi; người dẫn chương trình các cuộc

thi hay nhất, dí dỏm nhất, người có nhiều sáng kiến trong thiết kế hoạt động, người khéo

tay nhất, người đạt nhiều giải trong các cuộc thi,... Cả GV và HS đạt các danh hiệu trên

đều được tuyên dương và khen thưởng như GV và HS đạt thành tích ở các môn văn hoá,

được ghi trong sổ vàng truyền thống của nhà trường và thành tích này cũng được tính vào

xét thi đua cuối năm của cá nhân và tập thể.

3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động GDKNS

3.2.7.1. Mục tiêu

Hoạt động GDKNS còn bao gồm những hoạt động như tham quan, dã ngoại, căm

trại, các hoạt động về môi trường, ATGT, dân số kế hoạch hoá, phòng chống các tệ nạn

xã hội, hoà bình và hữu nghị, văn nghệ, thể dục thể thao....

3.2.7.2 Nội dung

Bất kỳ một hoạt động nào muốn thực hiện được cũng cần phải có CSVC, trang

thiết bị cần thiết thì mới đạt được kết quả như mong muốn.

3.2.7.3. Cách tiến hành

- Xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài hạn về tăng cường CSVC, xác

định rõ nguồn kinh phí hỗ trợ, nguồn trang thiết bị hỗ trợ.

- Có kế hoạch tu sửa trang thiết bị, duy trì và sử dụng có hiệu quả các điều kiện

CSVC đã có; khuyến khích, động viên HS tìm tòi, tự tạo ra những trang thiết bị, phương

tiện đơn giản phục vụ cho hoạt động phù hợp với điều kiện, khả năng của lớp, của

trường, phù hợp với địa phương.

- Tham mưu với chính quyền địa phương để mở rộng diện tích khuôn viên trường,

có sân chơi, bãi tập, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

- Tranh thủ sự ủng hộ để tăng cường CSVC, trang thiết bị

- Phát động phong trào làm Kế hoạch nhỏ trong toàn trường để gây quỹ.

3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất

- Về mức độ khả thi của 7 biện pháp đề xuất: Cả cán bộ quản lí và GV đều đánh

giá cao mức độ rất cần thiết của biện pháp 1, biện pháp 7 nhưng lại đánh giá 2 biện pháp

này ít khả thi hơn, còn lại 5 biện pháp 2, 3, 4, 5, 6 đều khả thi.

- Về mức độ cần thiết: Các biện pháp đề ra trong phiếu xin ý kiến đều được đánh

giá là rất cần thiết cho việc quản lý hoạt động GDKNS của Hiệu trưởng, mức độ “Rất cần

thiết” chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, biện pháp thứ 1, 7 được đánh giá cao nhất, không có ý

kiến nào phân vân hoặc chưa cần thiết.

Tiểu kết chƣơng 3

Các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý công tác GDKNS của một số

trường tiểu học trong Quận Đống Đa, là hệ thống đồng bộ trong đó mỗi biện pháp vừa có

giá trị tồn tại tương đối độc lập, vừa có quan hệ mật thiết với các biện pháp khác. Người

Hiệu trưởng khôn khéo, quản lý một cách khoa học, tập trung được sức mạnh của Hội

đồng sư phạm nhà trường, phát huy được mặt mạnh của các lực lượng giáo dục, sử dụng

biện pháp phù hợp thì các hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh sẽ thực sự đáp ứng được các mục đích giáo dục đã đề ra.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động GDKNS, làm rõ các

khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và yêu cầu giáo dục của hoạt

động GDKNS ở trường tiểu học.

2. Đã đánh giá được những mặt mạnh, những hạn chế và những nguyên nhân của

hạn chế.

3. Đề xuất hệ thống một số biện pháp quản lý hoạt động GDKNS của Hiệu trưởng

trường tiểu học:

Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp

GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho GV, cán bộ

Đội và các lực lượng tham g

Biện pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ GV làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho học sinh thực

hiện chương trình hoạt động GDKNS

Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch với nội dung và hình thức rõ ràng,

phù hợp với từng đối tượng

Biện pháp 4: Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục KNS trong và

ngoài nhà trường

Biện pháp 5: Quản lí việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen

thưởng GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

Biện pháp 6: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS thông qua hoạt

động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

Biện pháp 7: Tăng cường CSVC và các điều kiện để thực hiện hoạt động GDKNS

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng chương trình hoạt động GDKNS cho từng lớp để GV chủ động chuẩn bị cho

từng hoạt động.

- Quy định nội dung nghiệp vụ tổ chức hoạt động GDKNS là một trong những nội dung

chương trình đào tạo của trường sư phạm và chương trình bồi dưỡng thường xuyên đối

với đội ngũ GV.

- Biên soạn, xuất bản sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động

GDKNS.

- Quy định phù hợp hơn về cách đánh giá nhà trường, đánh giá học sinh.

2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục

- Có chiến lược phát triển đội ngũ GV cho hợp lý đầy đủ về số lượng, cơ cấu nhất là đội

ngũ GV thể dục, nhạc, hoạ, đồng thời ổn định đội ngũ là công tác Đoàn - Đội ít nhất

trong 5 năm.

- Phối hợp với Đài truyền thanh truyền hình Hà Nội ghi hình và phát sóng các mô hình

hoạt động GDKNS tiêu biểu.

- Tổ chức các hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến hoạt động GDKNS, nghe báo cáo

kinh nghiệm của các đơn vị làm tốt.

- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân Quận về việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cấp

kinh phí cho hoạt động GDKNS

References

1. Ban tƣ tƣởng văn hóa TW(2007).Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ GD&ĐT (2009).Điều lệ trường tiểu học.Nhà xuất bản GD.

3. Bộ GD&ĐT (2010).Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.Nhà xuất bản Đại học sư

phạm.

4. Bộ GD&ĐT (2011). Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học lớp 1. Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam

5. Bộ GD&ĐT (2011). Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học lớp 2. Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam

6. Bộ GD&ĐT (2011). Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học lớp 3. Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam

7. Bộ GD&ĐT (2011). Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học lớp 4. Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam

8. Bộ GD&ĐT (2011). Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học lớp 5. Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam

9. Bộ Trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định 329 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ký

ngày 31/3/1999. Mục tiêu và kế hoạch đào tạo THPT

10. Chỉ thị số 18/2001/CT-TT ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện

pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.

11. Cẩm nang công tác Thanh thiếu niên dành cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội (2006).

Nhà xuất bản chính trị quốc gia

12. Chu Nam Chiếu - Tôn Vân Hiểu (2012). Tôi tin tôi có thể làm được-Học cách làm

việc. Nhà xuất bản Kim Đồng

13. Chu Nam Chiếu - Tôn Vân Hiểu (2012). Tôi tin tôi có thể làm được-Học cách ứng

xử. Nhà xuất bản Kim Đồng

14. Chu Nam Chiếu - Tôn Vân Hiểu (2012). Tôi tin tôi có thể làm được-Học cách học

tập. Nhà xuất bản Kim Đồng

15. Chu Nam Chiếu - Tôn Vân Hiểu (2012). Tôi tin tôi có thể làm được-Học cách học

tập. Nhà xuất bản Kim Đồng

16. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Dự án P12 (2003). Cẩm nang Giáo dục

kĩ năng sống về sức khỏe sinh sản vị thành niên.

17. Đặng Quốc Bảo - Đinh Thị Kim Thoa (2007). Cẩm nang nâng cao năng lực và

phẩm chất đội ngũ giáo viên. Nhà xuất bản Lý luận chính trị

18. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Lộc - Đặng Bá Lãm - Phạm Quang Sáng – Bùi Đức

Thiệp (2010).Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam.Nhà xuất

bản Giáo dục Việt Nam

19. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010).Đại cương khoa học quản lý.Nhà

xuất bản ĐHQG, Hà Nội.

20. Nguyễn Đức Chính (2011).Đo lường và đánh giá trong giáo dục- Tập bài giảng tại

lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011).Trường ĐHGD -

ĐHQG, HàNội.

21. V. A. Crutexki (1980). Cơ sở tâm lý học sư phạm.Nhà xuất bản Giáo dục.

22. Vũ Cao Đàm (2007). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.Nhà xuất bản ĐHQG,

Hà Nội.

23. Trần Khánh Đức (2009). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI.Nhà xuất bản GD Việt Nam.

24. Phạm Minh Hạc (2001). Phát triển con người toàn diện thời kỳ CNH – HĐH đất

nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2010). Lý luận dạy học hiện đại -Tập bài giảng tại lớp cao

học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc

gia, Hà Nội.

26. Lê Ngọc Hùng (2009). Xã hội học giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.

27. Trần Kiểm (1997). Quản lý giáo dục và trường học.Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.

28. Trần Kiểm – Bùi Minh Hiền (2006). Quản lý và lãnh đạo nhà trường. Giáo trình.

Trường ĐHSPHN, khoa Quản lý giáo dục

29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Bùi Thị Thúy Hằng (2010). Giáo dục

giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà

Nội.

30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996). Tâm lý học sư phạm. Trường CB quản lý giáo dục

31. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998).Giáo dục tập 2

32. Nguyễn Ngọc Quang (1999).Những khái niệm cơ bản lý luận quản lý giáo dục.Nhà

xuất bản giáo dục.

33. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCN Việt Nam (2010).Luật giáo dục.Nhà xuất bản

chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Thành Đoàn Hà Nội - Trƣờng Lê Duẩn (2009). Kỷ yếu hội thảo khoa học nghiên

cứu cơ sở lý luận về giáo dục Kỹ năng sống cho thiếu nhi Thủ đô thông qua hoạt động

Đội

35. Huỳnh Văn Sơn.Nhập môn kỹ năng sống (2009). Nhà xuất bản Giáo dục

36. Hà Nhật Thăng (2009).Xu thế phát triển giáo dục - Tập bài giảng tại lớp Cao học

chuyên ngành QLGD, K9 (2009-2011). Trường ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.

37. Hà Nhật Thăng (1998). Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn. Nhà xuất bản

giáo dục Việt Nam.

38. Hà Nhật Thăng, Lê Quang Sơn (2010).Rèn luyện kỹ năng sư phạm.Nhà xuất bản

giáo dục Việt Nam.

39. Đỗ Hoàng Toàn (1998).Lý thuyết quản lý.Nhà xuất bản Hà Nội.

40. Đinh Thị Kim Thoa (2010). Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.Nhà xuất

bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

41. Đinh Thị Kim Thoa, NguyễnThị Mỹ Lộc, Trần Văn Tính (2009).Tâm lý học phát

triển.Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

42. Unesco. Kỹ năng sống - cầu nối tới khả năng con người

43. Đặng Quốc Bảo (2010).Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo, quản lý và sự vận dụng

vào điều hành nhà trường –Tập bài giảng tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo

dục, K9 (2009-2011). Trường ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.

44. Đặng Quốc Bảo (2010).Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người–

Tập bài giảng tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011).

Trường ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.

45. Đặng Quốc Bảo (1998).Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường CB quản lý

giáo dục và đào tạo TW 1- Hà Nội

46. Nguyễn Đức Chính (2011). Thiết kế và đánh giá trong giáo dục- Tập bài giảng tại

lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011).Trường ĐHGD -

ĐHQG, HàNội.

47. Đặng Xuân Hải. 2010. Quản lý sự thay đổi vận dụng cho quản lý các trường - Tập

bài giảng tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011). Trường

ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.

48. Đặng Xuân Hải (2010).Quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý ngành

giáo dục nói riêng - Tập bài giảng tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục,

K9 (2009-2011). Trường ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.

49. Nguyễn Trọng Hậu (2010).Đại cương khoa học quản lý- Tập bài giảng tại lớp Cao

học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011). Trường ĐHGD - ĐHQG, Hà

Nội.

50. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai (2010). Chuyên đề quản lý và phát triển

nhân sự- Tập bài giảng tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-

2011). Trường ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.