QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010...

110
CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUN KTHUT QUC GIA VAN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH Vietnam Building Code on Fire Safety of Buildings and Structures HÀ NI – 2009

Transcript of QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010...

Page 1: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 06 : 2009/BXD

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH

Vietnam Building Code on Fire Safety of Buildings and Structures

HÀ NỘI – 2009

Page 2: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

2

Page 3: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

3

MỤC LỤC

Lời nói đầu .......................................................................................................................... 5

1. QUY ĐỊNH CHUNG......................................................................................................... 7

2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY.................................................................................. 9

3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI .............................................................................. 16

4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN.............................................................................................. 26

5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN ......................................................................................... 33

Phụ lục A Giải thích từ ngữ ............................................................................................... 36

Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng theo các đặc trưng cháy..... 37

Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ ........ 40

Phụ lục D Phân loại và quy định áp dụng hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn khi cháy ............................................................................................................................. 43

Phụ lục E Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công trình.................................... 48

Phụ lục F Yêu cầu chiếu sáng trên đường thoát nạn khi có cháy ..................................... 52

Phụ lục G Danh mục các nhà, công trình, gian phòng phải được bảo vệ bằng các thiết bị báo cháy tự động và các thiết bị chữa cháy tự động.................................................... 53

Phụ lục H Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chữa cháy giữa các nhà và công trình và đường cho xe chữa cháy.............................................................................................. 61

Phụ lục I Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện kết cấu .................................. 70

Phụ lục J Quy định về khoảng cách đến các lối thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát nạn .................................................................................................................................... 88

Phụ lục K Một số quy định về diện tích tối đa của khoang cháy và số tầng (chiều cao cho phép của nhà)............................................................................................................. 95

Phụ lục L Xác định số lượng người lớn nhất trong ngôi nhà hoặc trong một phần của nhà .................................................................................................................................. 101

Phụ lục M Quy định về cấp nước chữa cháy .................................................................. 102

Page 4: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

5

Lời nói đầu

QCVN 06 : 2009/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số …. / 2009/TT-BXD ngày … tháng … năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Page 5: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa
Page 6: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

7

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 06 : 2009/BXD

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ

AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH

Vietnam Building Code on

Fire Safety of Building and Structures

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Phạm vi điều chỉnh

1.1.1 Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về bảo vệ chống cháy cho các gian phòng, nhà và công trình xây dựng khác (sau đây gọi chung là nhà) trong tất cả các giai đoạn xây dựng và khai thác sử dụng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng.

1.1.2 Phần 3, 4 và 5 không áp dụng cho các nhà có chức năng đặc biệt (nhà sản xuất và lưu giữ các chất và phương tiện gây nổ, công trình quân sự, công trình ngầm của tầu điện ngầm, công trình khai thác mỏ).

Đối với các công trình tạm có thời hạn sử dụng không quá 5 năm và nhà ở riêng lẻ, chỉ bắt buộc áp dụng phần 3 (Đảm bảo an toàn cho người) của Quy chuẩn này.

1.2 Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3 Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ và định nghĩa trong Quy chuẩn này được nêu tại Phụ lục B.

1.4 Trong tài liệu thiết kế nhà, kết cấu, cấu kiện, vật liệu xây dựng phải nêu rõ các đặc tính kỹ thuật về cháy của chúng, theo quy định của Quy chuẩn này.

1.5 Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của hệ thống các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn này. Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các yêu cầu phòng cháy chống cháy quy định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác được chấp thuận áp dụng cho từng đối tượng nhà và công trình cũng như cho từng vấn đề kỹ thuật khác có liên quan. Khi chưa có các tài liệu chuẩn có liên quan quy định cụ thể các yêu cầu của Quy chuẩn này thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt Nam về việc áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam.

Page 7: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

8

1.6 Đối với các nhà chưa có tiêu chuẩn phòng cháy, chống cháy, các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy về công năng F 1.3 có chiều cao lớn hơn 75 m(1), các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy về công năng khác có chiều cao lớn hơn 50 m, các nhà có số tầng hầm lớn hơn 1, các nhà đặc biệt phức tạp và khác thường, thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải thiết lập các yêu cầu kỹ thuật, phản ánh đặc điểm riêng bảo vệ chống cháy cho chúng, kể cả tổ hợp các giải pháp bổ sung về tổ chức và kỹ thuật công trình. Các yêu cầu này phải được sự chấp thuận của Cục Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy (Bộ Công an) và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.

1.7 Việc giảm bớt các yêu cầu về phòng cháy chống cháy đối với các công trình cụ thể phải được Bộ Xây dựng cho phép với điều kiện phải có luận chứng riêng, trong đó nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế và luận chứng này phải được sự chấp thuận của Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (Bộ Công an) theo quy định hiện hành.

1.8 Khi thay đổi công năng cũng như khi thay đổi các giải pháp quy hoạch không gian và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng của các nhà đó, thì phải áp dụng Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn hiện hành (gọi chung là tài liệu chuẩn) phù hợp với công năng mới của các nhà hay gian phòng này.

1.9 Trong các nhà phải có các giải pháp kỹ thuật công trình, tổ chức không gian và kết cấu nhằm hạn chế nguy cơ xảy ra cháy và trong trường hợp xảy ra cháy đảm bảo:

− có khả năng sơ tán người (không phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe) ra bên ngoài tới khu vực an toàn (sau đây gọi là bên ngoài) trước khi xuất hiện nguy cơ đe doạ tính mạng và sức khoẻ của các yếu tố nguy hiểm do cháy;

− có khả năng cứu người;

− có khả năng cho lực lượng chữa cháy tiếp cận và đưa được phương tiện chữa cháy đến đám cháy, cũng như tiến hành các biện pháp cứu người và tài sản;

− không để đám cháy lan truyền sang các nhà lân cận, kể cả trong trường hợp nhà đang cháy bị sập đổ;

− hạn chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp về vật chất, bao gồm bản thân ngôi nhà và các tài sản bên trong nhà, có xét tới tương quan kinh tế giữa giá trị thiệt hại và chi phí cho các giải pháp cùng trang thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.

1.10 Trong quá trình xây dựng, cần phải đảm bảo :

− ưu tiên thực hiện các giải pháp phòng cháy chống cháy theo thiết kế tuân thủ tài liệu chuẩn và được phê duyệt theo quy định;

− thực hiện các quy tắc phòng cháy chữa cháy theo các quy định hiện hành cho các công trình đang xây dựng, các công trình phụ trợ và trong thi công xây lắp;

− có trang bị các phương tiện chữa cháy trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;

− có khả năng thoát nạn an toàn và cứu người cũng như bảo vệ tài sản khi xảy ra cháy trong công trình đang xây dựng và trên công trường.

1.11 Trong quá trình khai thác sử dụng phải đảm bảo:

1 Từ đây về sau, ngoài các trường hợp được nói riêng, chiều cao nhà được xác định bằng chiều cao bố trí của tầng trên cùng không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố trí của tầng được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của cửa sổ mở trên tường ngoài

Page 8: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

9

− công năng của nhà và khả năng làm việc của các trang thiết bị bảo vệ chống cháy phù hợp với các yêu cầu của tài liệu kỹ thuật và thiết kế lập cho chúng;

− thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật hiện hành;

− không cho phép thay đổi giải pháp kỹ thuật công trình, tổ chức không gian và kết cấu mà không có thiết kế phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và được phê duyệt theo quy định;

− khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử dụng các kết cấu và vật liệu không đáp ứng các yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

Khi nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế về tải trọng cháy, về số người trong nhà hoặc trong bất kỳ phần nào của nhà, thì bên trong nhà phải đặt thông báo về những hạn chế này ở những nơi dễ thấy, còn bộ phận quản lý nhà phải thiết lập các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy chữa cháy và sơ tán người khi cháy.

1.12 Các biện pháp bảo vệ chống cháy cho nhà phải tính đến các trang bị kỹ thuật, khoảng cách và điều kiện di chuyển của các đội phòng cháy, chữa cháy và xe chữa cháy đến công trình.

1.13 Khi phân tích tính nguy hiểm cháy của nhà, có thể sử dụng các tình huống tính toán dựa trên tương quan giữa các thông số: sự phát triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc sơ tán người và tổ chức chữa cháy.

2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY

2.1 Quy định chung

2.1.1 Nhà, các phần và các bộ phận của nhà, gian phòng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, được phân loại kỹ thuật về cháy dựa trên các tính chất:

− tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh và phát triển các yếu tố nguy hiểm cháy;

− tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác động của đám cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy

2.1.2 Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để thiết lập các yêu cầu cần thiết về bảo vệ chống cháy cho các kết cấu, gian phòng, nhà, các phần và các bộ phận của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và (hoặc) tính nguy hiểm cháy của chúng.

2.2 Vật liệu xây dựng

2.2.1 Vật liệu xây dựng chỉ được đặc trưng bằng tính nguy hiểm cháy.

Tính nguy hiểm cháy của các vật liệu xây dựng được xác định theo các đặc trưng kỹ thuật về cháy sau: tính cháy, tính bắt cháy, tính lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng tạo khói và độc tính.

2.2.2 Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được phân thành vật liệu không cháy và vật liệu cháy. Vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:

− G1 (cháy yếu);

− G2 (cháy vừa phải);

− G3 (cháy mạnh vừa);

− G4 (cháy mạnh).

Tính cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng theo tính cháy được xác định theo Phụ lục B.2.

Page 9: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

10

Đối với các vật liệu xây dựng không cháy thì không xác định và không quy định các chỉ tiêu khác về tính nguy hiểm cháy.

2.2.3 Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:

− V1 (khó bắt cháy);

− V2 (bắt cháy vừa phải);

− V3 (dễ bắt cháy).

Nhóm vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được xác định theo Phụ lục B.3.

2.2.4 Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu xây dựng cháy được phân loại thành 4 nhóm:

− RP1 (không lan truyền);

− RP2 (lan truyền yếu);

− RP3 (lan truyền vừa phải);

− RP4 (lan truyền mạnh).

Nhóm vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa trên bề mặt được quy định cho các lớp vật liệu bề mặt mái và sàn, kể cả các lớp thảm trải sàn, theo Phụ lục B.4.

Đối với các vật liệu xây dựng khác, không xác định và không quy định việc phân nhóm về lan truyền lửa trên bề mặt.

2.2.5 Theo khả năng sinh khói, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:

− D1 (khả năng sinh khói thấp);

− D2 (khả năng sinh khói vừa phải);

− D3 (khả năng sinh khói cao).

Nhóm vật liệu xây dựng theo khả năng sinh khói được xác định theo Phụ lục B.5.

2.2.6 Theo độc tính của các sản phẩm cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:

− T1 (độc tính thấp);

− T2 (độc tính vừa phải);

− T3 (độc tính cao);

− T4 (độc tính đặc biệt cao).

Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các sản phẩm cháy được xác định theo Phụ lục B.6.

2.3 Cấu kiện xây dựng

2.3.1 Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.

Tính chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện bằng giới hạn chịu lửa của cấu kiện đó. Tính nguy hiểm cháy của một cấu kiện được đặc trưng bằng nhóm nguy hiểm cháy của nó.

2.3.2 Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho như sau:

− mất khả năng chịu lực (R);

− mất tính toàn vẹn (E);

− mất khả năng cách nhiệt (I).

Page 10: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

11

CHÚ THÍCH: 1) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được ký hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian chịu tác động của lửa tính bằng phút. Ví dụ: Cấu kiện có giới hạn chịu lửa REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả ba khả năng: chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa là 120 phút; Cấu kiện có giới hạn chịu lửa R 60, thì cấu kiện chỉ phải duy trì khả năng chịu lực trong thời gian 60 phút, không yêu cầu về khả năng cách nhiệt và tính toàn vẹn.

2) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng và ký hiệu quy ước của chúng được xác định theo TCXDVN 342 : 2005 đến TCXDVN 348 : 2005 hoặc các tiêu chuẩn tương đương. 3) Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện xây dựng thường gặp được nêu tại Phụ lục I.

2.3.3 Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân thành 4 nhóm:

− K0 (không nguy hiểm cháy);

− K1 (ít nguy hiểm cháy);

− K2 (nguy hiểm cháy vừa phải);

− K3 (nguy hiểm cháy).

Nhóm nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng được xác định theo Phụ lục B.7.

2.4 Bộ phận ngăn cháy

2.4.1 Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.

Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy.

2.4.2 Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.

Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:

− bộ phận ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn, …);

− cấu kiện giữ ổn định cho các bộ phận ngăn cách;

− cấu kiện đỡ bộ phận ngăn cách;

− các chi tiết liên kết giữa chúng.

Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho bộ phận ngăn cách, của cấu kiện đỡ bộ phận ngăn cách và của các chi tiết liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với bộ phận ngăn cách.

Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho bộ phận ngăn cách.

2.4.3 Bộ phận ngăn cháy được phân loại theo giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cách như trong Bảng 1. Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi, cổng, cửa nắp, van, cửa sổ, màn chắn (sau đây gọi chung là cửa và van ngăn cháy), và ở các cửa đó còn có thể bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm ngăn cháy) thì cửa, van ngăn cháy và khoang đệm ngăn cháy phải chọn loại có khả năng ngăn cháy phù hợp với loại của bộ phận ngăn cháy cũng theo quy định tại Bảng 1.

Giới hạn chịu lửa của các loại cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy được quy định tại Bảng 2.

Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ngăn cháy (vách, sàn, cửa và văn ngăn cháy) ở cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy phải phù hợp quy định tại Bảng 3.

Bộ phận ngăn cháy phải thuộc nhóm nguy hiểm cháy K0. Trong các trường hợp riêng, cho phép sử dụng các bộ phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4 thuộc nhóm nguy hiểm cháy K1.

Page 11: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

12

Bảng 1 - Phân loại bộ phận ngăn cháy

Bộ phận ngăn cháy Loại bộ phận ngăn cháy

Giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy,

không nhỏ hơn

Loại của cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn

cháy, không thấp hơn

Loại khoang đệmngăn cháy,

không thấp hơn

Tường ngăn cháy 1 RЕI 150 1 1

2 RЕI 45 2 2

1 ЕI 45 2 1 Vách ngăn cháy

2 ЕI 15 3 2

1 RЕI 150 1 1

2 RЕI 60 2 1

3 RЕI 45 2 1

Sàn ngăn cháy

4 RЕI 15 3 2

Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Loại cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Giới hạn chịu lửa,

không nhỏ hơn

1 ЕI 60

2 ЕI 30*

Cửa đi, cổng, cửa nắp, van

3 ЕI 15

1 Е 60 Cửa sổ

2 Е 30

3 Е 15

Màn chắn 1 ЕI 60

GHI CHÚ: * - Giới hạn chịu lửa của cửa trong giếng thang máy được phép lấy không nhỏ hơn E 30

Bảng 3 - Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ở các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm, không nhỏ hơn Loại khoang đệm ngăn cháy

Vách ngăn của khoang đệm

Sàn của khoang đệm Cửa và van ngăn cháy của khoang đệm

1 EI 45 REI 45 EI 30

2 EI 15 REI 15 EI 15

2.5 Cầu thang và buồng thang bộ

2.5.1 Cầu thang và buồng thang bộ dùng để thoát nạn được phân thành các loại sau:

a) Các loại cầu thang bộ + Loại 1 – thang bên trong nhà, được đặt trong buồng thang; + Loại 2 – thang bên trong nhà, để hở; + Loại 3 – thang bên ngoài nhà, để hở;

CHÚ THÍCH: Để hở tức là không được đặt trong buồng thang.

b) Các loại buồng thang bộ thông thường:

Page 12: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

13

+ L1 – có các lỗ cửa ở tường ngoài được để hở hoặc lắp kính trên mỗi tầng; + L2 – được chiếu sáng tự nhiên qua các lỗ để hở hoặc lắp kính ở trên mái;

c) Các loại buồng thang bộ không nhiễm khói: + N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoảng không bên ngoài nhà theo một lối đi hở

(khoảng không này thường ở dạng logia hoặc ban công). Lối đi qua khoảng không này không được nhiễm khói;

+ N2 – có áp suất không khí dương (áp suất không khí trong buồng thang cao hơn bên ngoài buồng thang) trong buồng thang khi có cháy;

+ N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp suất không khí dương (thường xuyên hoặc khi có cháy).

2.5.2 Để đảm bảo việc chữa cháy và công tác cứu hộ, phải có các loại thang chữa cháy sau:

− P1 – thang đứng;

− P2 – thang bậc với độ nghiêng không quá 6 : 1.

2.6 Nhà, khoang cháy, gian phòng

2.6.1 Các nhà, hoặc các phần của nhà được cách biệt nhau bằng các tường ngăn cháy gọi là các khoang cháy. Các khoang cháy được phân nhóm theo bậc chịu lửa, theo nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy về công năng. Để phân cách riêng biệt các khoang cháy phải sử dụng các tường ngăn cháy loại 1.

Bậc chịu lửa của nhà được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó.

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của nhà được xác định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát triển cháy và hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.

Nhóm nguy hiểm cháy về công năng của nhà và các phần của nhà được xác định theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quy trình công nghệ bố trí bên trong nó.

2.6.2 Nhà và các khoang cháy được phân theo bậc chịu lửa như Bảng 4.

Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và cột chịu lực, các thanh giằng, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự không biến đổi hình dạng của nhà khi có cháy.

Các cấu kiện chịu lực không tham gia vào việc đảm bảo độ ổn định tổng thể cho nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.

Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa trên đỉnh và các phần ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ các trường hợp được nói riêng và các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại trừ các trường hợp khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo kết quả thí nghiệm nhỏ hơn R 8.

Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 được phép sử dụng các bản thang và các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R 15 và thuộc nhóm không nguy hiểm cháy K0.

Page 13: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

14

Bảng 4 - Bậc chịu lửa của nhà

Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn

Bộ phận mái không có tầng áp mái

Buồng thang bộ

Bậc chịu lửa của

nhà Bộ phận chịu lực của nhà

Tường ngoài không

chịu lực

Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp

mái và sàn trên tầng hầm)

Tấm lợp (bao gồm tấm lợp có lớp cách

nhiệt)

Giàn, dầm, xà

gồ

Tường buồng thang

Bản thang và

chiếu thang

I R 120 Е 30 RЕI 60 RЕ 30 R 30 RЕI 120 R 60

II R 90 Е 15 RЕI 45 RЕ 15 R 15 RЕI 90 R 60

III R 45 Е 15 RЕI 45 RЕ 15 R 15 RЕI 60 R 45

IV R 45 E 15 RЕI 15 RЕ 15 R 15 RЕI 45 R 15

V Không quy định

2.6.3 Theo tính nguy hiểm cháy của kết cấu, nhà và các khoang cháy được chia thành các nhóm như trong Bảng 5.

Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp được nói riêng.

Bảng 5 - Nhóm nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn Nhóm nguy hiểm cháy kết cấu của

nhà Các bộ phận chịu lực dạng thanh (cột,

xà, dàn, v.v.)

Tường ngoài từ

phía ngoài

Tường, vách ngăn, sàn và mái không có tầng áp mái

Tường của buồng thang bộ và bộ phận

ngăn cháy

Bản thang và chiếu thang trong buồng

thang bộ

S0 K0 K0 K0 K0 K0

S1 K1 K2 K1 K0 K0

S2 K3 KЗ K2 K1 K1

SЗ Không quy định K1 KЗ

2.6.4 Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết cấu hoặc hệ kết cấu mà không thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc nhóm nguy hiểm cháy của chúng trên cơ sở các thử nghiệm cháy tiêu chuẩn hoặc theo tính toán thì cần tiến hành thử nghiệm cháy đối với các mẫu giống như cấu tạo thực của các bộ phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm cháy.

2.6.5 Nhà và các phần của nhà - các gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có liên hệ công năng với nhau, theo tính nguy hiểm cháy theo công năng được chia thành các nhóm như Bảng 6 tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xuất hiện đám cháy có tính đến: tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử dụng theo công năng chính và số người của nhóm đó.

Các nhà, gian phòng sản xuất và làm kho, được phân hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong Phụ lục C.

Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho, kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng trong các nhà thuộc Nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4, được xếp vào Nhóm F 5.

Page 14: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

15

Bảng 6 - Phân loại nhà theo tính nguy hiểm cháy theo công năng

Nhóm Công năng sử dụng của công trình Đặc điểm sử dụng

(1) (2) (3)

F 1 Nhà dùng cho người ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm).

Các gian phòng trong nhà này thường được sử dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của các nhà này là có các phòng ngủ.

F 1.1 Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và người khuyết tật (không phải nhà căn hộ), bệnh viện, khối nhà ngủ của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ em;

F 1.2 Khách sạn, ký túc xá, khối nhà ngủ của các cơ sở điều dưỡng và nhà nghỉ chung, của các khu cắm trại, nhà trọ (motel) và nhà an dưỡng;

F 1.3 Nhà ở nhiều căn hộ (chung cư);

F 1.4 Nhà ở riêng lẻ, trong đó gồm cả các nhà có một số căn hộ mà mỗi căn hộ đều có lối ra ngoài đường riêng

F 2 Các công trình văn hoá thể thao đại chúng.

Các gian phòng chính trong các nhà này được đặc trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một khoảng thời gian nhất định.

F 2.1 Nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, câu lạc bộ, rạp xiếc, các công trình thể thao có khán đài, thư viện và các công trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách trong các gian phòng kín;

F 2.2 Bảo tàng, triển lãm, phòng nhảy và các cơ sở tương tự khác trong các gian phòng kín;

F 2.3 Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.1, hở ra ngoài trời;

F 2.4 Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.2, hở ra ngoài trời.

F3 Các cơ sở dịch vụ dân cư. Các gian phòng của các cơ sở này được đặc trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục vụ.

F 3.1 Cơ sở bán hàng;

F 3.2 Cơ sở ăn uống công cộng;

F 3.3 Nhà ga;

F 3.4 Phòng khám chữa bệnh đa khoa và cấp cứu;

Page 15: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

16

Bảng 6 (Tiếp theo)

(1) (2) (3)

F 3.5 Các gian phòng cho khách của các cơ sở dịch vụ đời sống và công cộng có số lượng chỗ ngồi cho khách không được tính toán (bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo và các cơ sở tương tự);

F 3.6 Các khu liên hợp rèn luyện thể chất và các khu tập luyện thể thao không có khán đài, các gian phòng sinh hoạt, dịch vụ, nhà tắm hơi.

F 4 Các trường học, tổ chức khoa học và thiết kế, cơ quan quản lý.

Các phòng trong các nhà này được sử dụng một số thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng thường có nhóm người cố định, quen với điều kiện tại chỗ, có độ tuổi và trạng thái thể chất xác định.

F 4.1 Các trường phổ thông, cơ sở đào tạo ngoài trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường kỹ thuật dạy nghề;

F 4.2 Các trường đại học, trường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;

F 4.3 Các cơ sở của các cơ quan quản lý, tổ chức thiết kế, tổ chức thông tin và nhà xuất bản, tổ chức nghiên cứu khoa học, ngân hàng, cơ quan, văn phòng;

F 4.4 Các trạm chữa cháy.

F 5 Các nhà , công trình và gian phòng dùng để sản xuất và làm kho.

Các gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự có mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả làm việc suốt ngày đêm

F 5.1 Các nhà và công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng;

F 5.2 Các nhà và công trình kho, bãi đỗ xe ô tô không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, kho chứa sách, kho lưu trữ, các gian phòng kho;

F 5.3 Các nhà phục vụ nông nghiệp.

3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI

3.1 Quy định chung

3.1.1 Các yêu cầu của phần này nhằm đảm bảo:

− thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản trở;

− cứu người bị tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;

− bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.

Page 16: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

17

3.1.2 Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có tổ chức của người ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của đám cháy có thể tác động lên họ. Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của nhóm người ít khả năng vận động, do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát nạn được thực hiện theo các đường thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.

3.1.3 Cứu nạn là sự di chuyển cưỡng bức của người ra bên ngoài khi họ bị các yếu tố nguy hiểm của đám cháy tác động hoặc khi xuất hiện nguy cơ trực tiếp của các tác động đó. Cứu nạn được thực hiện một cách tự chủ với sự trợ giúp của lực lượng chữa cháy hoặc nhân viên được huấn luyện chuyên nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng các phương tiện cứu hộ, qua các lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp.

3.1.4 Việc bảo vệ người trên các đường thoát nạn được bảo đảm bằng tổ hợp các giải pháp quy hoạch - không gian, tiện nghi, kết cấu, kỹ thuật công trình và tổ chức.

Các đường thoát nạn trong phạm vi gian phòng cần đảm bảo sự thoát nạn an toàn qua các lối ra thoát nạn từ gian phòng đó mà không tính đến các phương tiện bảo vệ chống khói và chữa cháy có trong gian phòng này.

Ngoài phạm vi gian phòng, phải tính đến việc bảo vệ đường thoát nạn từ điều kiện đảm bảo thoát nạn an toàn cho người có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng trên lối ra thoát nạn, số người thoát nạn, bậc chịu lửa và nhóm nguy hiểm cháy kết cấu của nhà, số lối ra thoát nạn từ một tầng và từ toàn bộ ngôi nhà.

Trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn ngoài phạm vi gian phòng phải hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu (lớp hoàn thiện và ốp mặt) tùy thuộc vào tính nguy hiểm cháy theo công năng của gian phòng và ngôi nhà, có tính đến các giải pháp khác về bảo vệ đường thoát nạn.

3.1.5 Khi bố trí thoát nạn từ các gian phòng và ngôi nhà không được tính đến các biện pháp và phương tiện dùng để cứu nạn, cũng như các lối ra không đáp ứng yêu cầu về lối ra thoát nạn quy định tại 3.2.1.

3.1.6 Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc hạng B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời, cũng như trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm.

Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F 1.1, F 1.2 và F 1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.

CHÚ THÍCH: 1) Tầng hầm là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cốt mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt.

2) Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt.

3.1.7 Các ngôi nhà, công trình, các thiết bị lộ thiên mà quá trình sản xuất có tỏa ra các chất khí, bụi và khói có nguy hiểm về nổ và cháy, cũng như các kho dầu khí và sản phẩm của dầu mỏ, các kho vật liệu dễ cháy, các kho chất độc đều không được bố trí ở đầu hướng gió thịnh hành đối với các ngôi nhà, công trình khác.

3.1.8 Không được bố trí nồi hơi với áp lực lớn hơn 0,7 at hoặc với nhiệt độ trên 115oC trong nhà ở, nhà và công trình công cộng.

Không bố trí nồi hơi chạy bằng hơi đốt dưới những gian nhà, trong đó thường xuyên có tới 50 người.

Trong trường hợp công trình cần thiết phải có nồi hơi, thì phải bố trí trong gian nhà riêng, để đảm bảo yêu cầu phòng cháy, nổ.

Page 17: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

18

3.1.9 Không cho phép bố trí các đường ống dẫn khí lỏng dễ bốc cháy, cháy được dưới các ngôi nhà và công trình.

3.1.10 Không cho phép bố trí các đường ống dẫn khí đốt, đường ống vận chuyển các chất có thể gây cháy, nổ hay ô nhiễm môi trường trên mặt đất.

3.1.11 Các đường ống dẫn chất lỏng dễ cháy hay cháy được, nếu đặt ngầm phải đảm bảo cách mặt nền ít nhất 30 cm và phải chia thành từng đoạn không quá 60 m, các đoạn phải cách nhau bằng bờ ngăn cháy bọc xung quanh đường ống bằng vật liệu không cháy. CHÚ THÍCH: Đường ống dẫn chất độc cũng như đường ống dẫn khí áp lực trên 1 at, không được bố trí qua đường hầm có

người đi bộ.

3.1.12 Khi thiết kế và thi công phần điện, cấp nước, thông gió, cấp nhiệt, chống sét của công trình phải tuân theo các quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành có liên quan.

3.1.13 Trong khu công nghiệp, các công trình thuộc bất kì hạng sản xuất nào khi đã bắt đầu sản xuất, đều không được sử dụng các loại nhà tạm bằng vật liệu dễ bắt cháy.

3.1.14 Để bảo vệ người thoát nạn, nhà và các phần nhà phải được trang bị các hệ thống báo cháy và hệ thống bảo vệ chống khói xâm nhập các đường thoát nạn. Các yêu cầu cơ bản về bố trí hệ thống bảo vệ chống khói của nhà được cho trong Phụ lục E. Phụ lục D nêu các yêu cầu cơ bản về bố trí hệ thống báo cháy. Danh mục nhà, công trình và gian phòng có yêu cầu được bảo vệ bằng hệ thống báo cháy tự động và hệ thống chữa cháy tự động cho trong Phụ lục G. CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống bảo vệ chống khói và hệ thống báo cháy được nêu trong tài liệu riêng.

3.1.15 Hiệu quả của các giải pháp đảm bảo an toàn cho người khi cháy có thể được đánh giá bằng tính toán.

3.2 Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp

3.2.1 Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là lối thoát nạn) nếu:

a) dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:

− ra ngoài trực tiếp;

− qua hành lang;

− qua tiền sảnh (hay phòng chờ);

− qua buồng thang bộ;

− qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);

− qua hành lang và buồng thang bộ;

b) dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:

− trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

− vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

− vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;

c) dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu ở a) và b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.

Các lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà.

Page 18: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

19

Cho phép bố trí:

− các lối ra thoát nạn từ tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1;

− các lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm có chứa các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C 4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F 5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.23.

− các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F 2, F 3 và F 4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;

− lối ra thoát nạn từ các gian phòng trực tiếp đi vào cầu thang bộ loại 2 hoặc vào hành lang hay không gian chung (phòng chờ, sảnh), dẫn tới cầu thang bộ như được nêu trong các tài liệu chuẩn;

− khoang đệm, kể cả khoang đệm kép trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.

3.2.2 Các lối ra không được coi là lối ra thoát nạn nếu trên lối ra này có đặt cửa hay cổng có cánh mở kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, cửa quay (theo trục đứng hoặc ngang).

Các cửa đi có cánh mở ra (cửa bản lề) nằm trong các cửa hay cổng nói trên được coi là lối ra thoát nạn.

3.2.3 Số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn từ các gian phòng, các tầng và các ngôi nhà được xác định theo số lượng người thoát nạn lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất có thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối thoát nạn gần nhất. GHI CHÚ: 1) Số lượng người thoát nạn lớn nhất từ các không gian khác nhau của nhà hoặc bộ phận của nhà được xác

định theo Phụ lục L; 2) Ngoài các yêu cầu chung được nêu trong Quy chuẩn này, yêu cầu cụ thể về số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn được nêu trong Quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Phụ lục J nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp.

Các phần của ngôi nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau được phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy phải có các lối ra thoát nạn riêng.

3.2.4 Các gian phòng sau cần phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:

− các gian phòng nhóm F 1.1 dùng cho hơn 10 người có mặt đồng thời;

− các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời; riêng các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra tuân theo các yêu cầu của 3.2.12 d);

− các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời;

− các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C - lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn 1.000 m2;

− các sàn công tác hở hoặc các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F 5 có diện tích lớn hơn 100 m2 - đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 - đối với các gian phòng thuộc các hạng khác.

Các gian phòng nhóm F 1.3 (căn hộ) được bố trí ở cả hai tầng (2 cao trình – thường gọi là căn hộ thông tầng), khi chiều cao bố trí của tầng phía trên lớn hơn 18 m thì phải có các lối ra thoát nạn từ mỗi tầng.

3.2.5 Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:

− F 1.1; F 1.2; F 2.1; F 2.2; F 3; F 4;

− F 1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500 m2 (đối với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên). Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn 500 m2 và khi chỉ có

Page 19: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

20

một lối ra thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra thoát nạn phải có một lối ra khẩn cấp theo 3.2.12.

− F 5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người.

Tầng hầm và nửa hầm phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn khi có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.

Trong các nhà với chiều cao không lớn hơn 15 m, cho phép có một lối ra thoát nạn từ một tầng (hoặc từ một phần của tầng, được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1.2, F 3, F 4.3 với diện tích không lớn hơn 300 m2, với số người không lớn hơn 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ có cửa đi loại 2 (theo Bảng 2).

3.2.6 Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai, nếu trên tầng này có gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.

Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà phải không ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó.

3.2.7 Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán (trừ các lối ra từ hành lang vào các buồng thang bộ không nhiễm khói). Khoảng cách tối thiểu L (m) giữa các lối ra thoát nạn xa nhất (lối nọ cách lối kia) được xác định theo các công thức:

− tính cho các lối ra từ gian phòng: )1(

50,1−

≥n

PL

− tính cho các lối ra từ hành lang: )1(

33,0−

≥n

DL

Trong đó:

P - chu vi gian phòng, m;

n - số lối ra thoát nạn;

D - chiều dài hành lang, m.

Nếu trong gian phòng, trên một tầng hoặc trong ngôi nhà có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, thì khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong ngôi nhà đó.

3.2.8 Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:

+ 1,2 m – từ các gian phòng nhóm F 1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy về công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F 1.3;

+ 0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Chiều rộng các cửa bên ngoài của buồng thang bộ và các cửa từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1.

Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên,

Page 20: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

21

3.2.9 Các cửa trên lối ra thoát nạn và các cửa khác trên đường thoát nạn phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra ngoài.

Không quy định chiều mở của các cửa đối với:

a) các gian phòng nhóm F 1.3 và F 1.4;

b) các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A hoặc B;

c) các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho người làm việc thường xuyên;

d) các buồng vệ sinh;

e) các lối ra đi vào các chiếu thang của các cầu thang bộ loại 3.

3.2.10 Các cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực.

Đối với các buồng thang bộ, phải dùng các cửa ra vào có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa trong buồng thang bộ mở trực tiếp ra ngoài cho phép không có cơ cấu tự đóng và không cần chèn kín khe cửa.

Các cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức, phải được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này, nếu cần để mở khi sử dụng, thì phải được trang bị cơ cấu bảo đảm tự động đóng khi có cháy.

3.2.11 Các lối ra không thoả mãn các yêu cầu đối với lối ra thoát nạn có thể được xem là lối ra khẩn cấp để tăng thêm mức độ an toàn cho người khi có cháy. Các lối ra khẩn cấp không được đưa vào tính toán thoát nạn khi cháy.

3.2.12 Ngoài trường hợp đã nêu ở 3.2.11, các lối ra khẩn cấp còn gồm có:

a) lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở đó có khoảng tường đặc có chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m tính từ mép ban công (lôgia) tới ô cửa sổ (hay cửa đi lắp kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6 m giữa các ô cửa kính mở ra ban công (lôgia).

b) lối ra một lối đi chuyển tiếp dẫn đến một đơn nguyên liền kề của nhà nhóm F 1.3 hoặc đến một khoang cháy liền kề. Lối đi chuyển tiếp này phải có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 m;

c) lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở đó có trang bị thang bên ngoài nối các ban công hoặc lôgia theo từng tầng;

d) lối ra bên ngoài trực tiếp từ các gian phòng có cao trình sàn hoàn thiện không thấp hơn âm 4,5 m và không cao hơn 5,0 m qua cửa sổ hoặc cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m, cũng như qua cửa nắp có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m; khi đó tại các lối ra này phải được trang bị thang leo; độ dốc của các thang leo này không quy định;

e) lối ra mái của nhà có bậc chịu lửa I, II và III thuộc nhóm S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc cửa nắp với kích thước và thang leo được quy định như mục d).

3.2.13 Trong các tầng kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8 m.

Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các mạng kỹ thuật công trình (đường ống, đường dây,…) cho phép bố trí lối ra khẩn cấp qua cửa đi với kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m hoặc qua cửa nắp với kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m mà không cần bố trí lối ra thoát nạn.

Khi tầng kỹ thuật có diện tích tới 300 m2 cho phép bố trí một lối ra, còn cứ mỗi diện tích tiếp theo đủ hoặc không đủ 2.000 m2 thì phải bố trí thêm không ít hơn một lối ra.

Page 21: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

22

Trong các tầng ngầm kỹ thuật các lối ra này phải được ngăn cách với các lối ra từ ngôi nhà và dẫn trực tiếp ra bên ngoài.

3.3 Đường thoát nạn

3.3.1 Các đường thoát nạn phải được chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục F.

3.3.2 Khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất của gian phòng, hoặc từ chỗ làm việc xa nhất tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà nhóm F 5, đo theo trục của đường thoát nạn, phải được hạn chế tùy thuộc vào:

+ nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và hạng nguy hiểm cháy nổ của gian phòng và nhà: + số lượng người thoát nạn; + các thông số hình học của gian phòng và đường thoát nạn; + nhóm nguy hiểm cháy kết cấu và bậc chịu lửa của nhà.

Chiều dài của đường thoát nạn theo thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của nó.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cụ thể về khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất được nêu trong các Quy chuẩn cho từng loại công trình. Phụ lục J nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp.

3.3.3 Khi bố trí, thiết kế các đường thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu của 3.2.1. Đường thoát nạn không bao gồm các thang máy, thang cuốn và các đoạn đường được nêu dưới đây:

− đường đi qua các hành lang có lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh thang máy và các khoang đệm trước thang máy, nếu các kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa của giếng thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy;

− đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang là một phần của hành lang, cũng như đường đi qua gian phòng có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu thang này không phải là cầu thang để thoát nạn;

− đường đi theo mái nhà, ngoại trừ mái đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được trang bị riêng cho mục đích thoát nạn;

− đường đi theo các cầu thang bộ loại 2, nối thông từ ba tầng (sàn) trở lên, cũng như cầu thang dẫn từ tầng hầm và tầng nửa hầm, ngoại trừ các trường hợp nêu trong 3.2.1.

3.3.4 Trên đường thoát nạn trong các nhà thuộc tất cả các bậc chịu lửa và nhóm nguy hiểm cháy kết cấu, ngoại trừ các nhà có bậc chịu lửa V và nhà thuộc nhóm S3, không cho phép sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm dưới đây:

− G1, V1, D2, T2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các sảnh, trong buồng thang bộ và trong sảnh thang máy;

− G2, V2, D3, T3 hoặc G2, V3, D2, T2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các hành lang chung, phòng sử dụng chung và phòng chờ.

− G2, RP2, D2, T2 - đối với các lớp phủ sàn trong sảnh, buồng thang bộ và sảnh thang máy;

− V2, RP2, D3, T2 - đối với các lớp phủ sàn trong hành lang chung, không gian chung và phòng chờ.

Trong các gian phòng nhóm F 5 hạng A, B và C 1, trong đó có sản xuất, sử dụng hoặc lưu giữ các chất lỏng dễ bắt cháy, các sàn phải được làm bằng các vật liệu không cháy hoặc vật liệu có tính cháy thuộc nhóm G1.

Các khung trần treo trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn phải được làm bằng vật liệu không cháy.

Page 22: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

23

3.3.5 Trong các hành lang trên lối ra thoát nạn nêu ở 3.2.1, ngoại trừ những trường hợp nói riêng trong quy chuẩn, không cho phép bố trí: thiết bị nhô ra khỏi mặt phẳng của tường trên độ cao nhỏ hơn 2 m; các ống dẫn ga và ống dẫn các chất lỏng cháy được, cũng như các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ đặt họng nước chữa cháy.

Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống cháy nêu trong Phụ lục E, nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu của 3.2.10.

Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo hành lang được lấy bằng chiều rộng của hành lang trừ đi:

− một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố trí một bên hành lang;

− cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố trí hai bên hành lang;

− yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F 1.3.

3.3.6 Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:

+ 1,2 m - đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F 1, hơn 50 người - từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác;

+ 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ; + 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

3.3.7 Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không lớn hơn 1 : 6 (độ chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5o).

Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn.

Trên đường thoát nạn không cho phép bố trí thang xoắn ốc, thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng, các bậc dẫn và bậc cong, các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ. Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn.

3.4 Thoát nạn theo cầu thang bộ và buồng thang bộ

3.4.1 Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, trong đó gồm cả thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:

a) 1,35 m – đối với nhà nhóm F 1.1;

b) 1,2 m – đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người;

c) 0,7 m – đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ;

d) 0,9 m – đối với tất cả các trường hợp còn lại.

Page 23: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

24

3.4.2 Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không lớn hơn 1 : 1 (45o); bề rộng mặt bậc không nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc - không lớn hơn 22 cm.

Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1 (63,5o).

Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc của cầu thang cong đón tiếp (thường bố trí ở sảnh tầng 1) ở phần thu hẹp tới 22 cm; Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc tới 12 cm đối với các cầu thang bộ chỉ dùng cho các gian phòng có tổng số chỗ làm việc không lớn hơn 15 người (trừ các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc B).

Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1 m.

Cầu thang bộ loại 2 phải thỏa mãn các yêu cầu quy định đối với bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ .

3.4.3 Chiều rộng của chiếu thang bộ phải không nhỏ hơn chiều rộng của bản thang. Còn chiều rộng của chiếu thang ở trước lối vào thang máy (chiếu thang đồng thời là sảnh của thang máy) đối với thang máy có cánh cửa bản lề mở ra, phải không nhỏ hơn tổng chiều rộng bản thang và một nửa chiều rộng cánh cửa của thang máy, nhưng không nhỏ hơn 1,6 m.

Các chiếu nghỉ trung gian trong bản thang bộ thẳng phải có chiều dài không nhỏ hơn 1 m.

Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ, thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang.

3.4.4 Trong các buồng thang bộ không cho phép bố trí:

− các ống dẫn ga và chất lỏng cháy được;

− các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;

− các cáp và dây điện đặt hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp) để chiếu sáng hành lang và buồng thang bộ;

− các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng;

− các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao tới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.

Đối với các nhà có chiều cao tới 28 m, trong các buồng thang bộ thông thường cho phép bố trí ống thu rác và dây dẫn điện để chiếu sáng các phòng.

Trong không gian của các buồng thang bộ, không cho phép bố trí bất kỳ các phòng chức năng nào, trừ phòng bảo vệ.

Dưới các bản thang của tầng một, tầng nửa hầm và tầng hầm cho phép đặt các tủ điều khiển sưởi, tiếp nhận và phân phối điện, đồng hồ nước.

3.4.5 Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy.

Các giếng thang máy nằm ngoài nhà được phép bao che bằng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy.

Page 24: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

25

3.4.6 Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải có lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền kề ngôi nhà hoặc qua sảnh được ngăn cách với các hành lang tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi. Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung thì một trong số đó, trừ lối ra dẫn vào sảnh, phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp.

Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra thoát trực tiếp ngay ra ngoài trời.

3.4.7 Các buồng thang bộ, trừ buồng thang bộ loại L2, phải có các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài ở mỗi tầng.

Cho phép bố trí không quá 50% buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các trường hợp sau:

− các nhà thuộc nhóm F 2, F 3 và F 4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;

− các nhà thuộc nhóm F 5 hạng C có chiều cao tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy;

Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các bản thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.

3.4.8 Việc bảo vệ chống khói các buồng thang bộ loại N2 và N3 phải tuân theo Phụ lục E. Khi cần thiết, các buồng thang bộ loại N2 phải được chia thành các khoang theo chiều cao bằng các vách ngăn cháy đặc loại 1 với lối đi lại giữa các khoang nằm ngoài không gian buồng thang bộ;

Các cửa sổ trong các buồng thang bộ loại N2 phải là cửa sổ không mở được.

3.4.9 Việc không nhiễm khói của lối đi qua khoảng không bên ngoài, dẫn tới các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 phải được đảm bảo bằng các giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian.

Các lối đi này phải để hở, thường không đặt tại các góc bên trong của nhà, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:

− Khi một phần của tường ngoài của nhà tiếp giáp với phần tường khác dưới một góc nhỏ hơn 135o thì khoảng cách theo phương ngang từ lỗ cửa đi gần nhất ở khoảng không bên ngoài tới đỉnh góc tiếp giáp phải không nhỏ hơn 4 m; khoảng cách này có thể giảm đến bằng giá trị phần nhô ra của tường ngoài; yêu cầu này không áp dụng cho lối đi, nằm ở các góc tiếp giáp lớn hơn hoặc bằng 135o, cũng như cho phần nhô ra của tường ngoài có giá trị không lớn hơn 1,2 m.

− Chiều rộng phần tường giữa các lỗ cửa đi của vùng không khí và ô cửa sổ gần nhất của gian phòng không được nhỏ hơn 2 m.

− Các lối đi phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m với chiều cao lan can 1,2 m, chiều rộng của phần tường giữa các lỗ cửa đi ở vùng không khí bên ngoài phải không nhỏ hơn 1,2 m.

3.4.10 Các buồng thang bộ loại L1 được phép bố trí trong các nhà thuộc tất cả các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng có chiều cao tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương.

3.4.11 Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc nhóm nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1, F 2, F 3 và F 4, với chiều cao không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao của nhà đến 12 m khi lỗ lấy sáng bên trên được mở tự động khi cháy và khi trong nhà nhóm F 1.3 có hệ thống báo cháy tự động hoặc có các đầu báo cháy độc lập.

Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Page 25: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

26

− trong các nhà nhóm F 2, F 3 và F 4, số lượng các buồng thang bộ loại L2 phải không được quá 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài ở mỗi tầng (loại L1);

− đối với các nhà nhóm F 1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo 3.2.12.

3.4.12 Trong các nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B phải bố trí các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1. Cho phép:

− bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 trong các nhà nhóm F 1.3 dạng hành lang;

− bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 1.1, F 1.2, F 2, F 3 và F 4;

− bố trí buồng thang bộ loại N2 và N3 có chiếu sáng tự nhiên và luôn có áp suất không khí dương trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B;

− bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5 hạng B;

− bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5 hạng C hoặc D. Khi bố trí buồng thang bộ loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng vách ngăn cháy đặc qua mỗi 20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của buồng thang phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.

3.4.13 Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói cho các hành lang chung, các sảnh, các không gian chung và các phòng chờ.

3.4.14 Trong các nhà có bậc chịu lửa I và II thuộc nhóm nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các thang bộ loại 2 đi từ tiền sảnh lên tầng hai có tính đến các yêu cầu của 4.24.

3.4.15 Trong các nhà cao không quá 28 m thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1.2, F 2, F 3, F 4, với bậc chịu lửa I, II và nhóm nguy hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép sử dụng các thang bộ loại 2 nối hai tầng trở lên, khi các buồng thang bộ thoát nạn đáp ứng yêu cầu của các tài liệu chuẩn và 4.25.

3.4.16 Các thang cuốn phải được bố trí phù hợp các yêu cầu quy định cho thang bộ loại 2.

4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN

4.1 Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được thực hiện bằng các biện pháp hạn chế diện tích cháy, cường độ cháy và thời gian cháy. Cụ thể là:

− sử dụng giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian, để ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa các tầng và các đơn nguyên, giữa các khoang cháy, cũng như giữa các tòa nhà.

− hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được sử dụng ở các lớp bề mặt của kết cấu nhà, bao gồm: lớp lợp mái, các lớp hoàn thiện của tường ngoài, các gian phòng và các đường thoát nạn;

− hạn chế tính nguy hiểm cháy và nguy hiểm cháy nổ công nghệ trong các gian phòng và nhà;

− có các thiết bị chữa cháy ban đầu, trong đó bao gồm thiết bị tự động và cầm tay;

− có thiết bị phát hiện cháy và báo cháy. CHÚ THÍCH: Cường độ cháy là đại lượng biểu thị tốc độ giải phóng nhiệt lượng của một đám cháy.

Page 26: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

27

4.2 Các bộ phận nhà (các gian phòng, tầng kỹ thuật, tầng hầm, tầng nửa hầm và các phần khác của nhà) mà việc chữa cháy khó khăn cần được trang bị các phương tiện bổ sung nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.

4.3 Hiệu quả của các giải pháp nhằm ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được phép đánh giá bằng các tính toán kinh tế - kỹ thuật dựa trên các yêu cầu của 1.9 về hạn chế thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do cháy.

4.4 Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu bao với giới hạn chịu lửa và nhóm nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Khi đó yêu cầu đối với các kết cấu bao và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và nhóm nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

4.5 Trong một ngôi nhà khi các phần có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã được phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về chống cháy đặt ra như đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng.

Việc lựa chọn hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần của nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo công năng của toàn nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng của bất cứ phần nào trong nhà đó.

4.6 Trong các nhà thuộc nhóm F 5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên.

4.7 Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp được nói riêng.

4.8 Các cấu kiện xây dựng không được tạo điều kiện cho việc lan truyền cháy ngầm.

4.9 Tính chịu lửa của các chi tiết liên kết cấu kiện xây dựng không được thấp hơn tính chịu lửa yêu cầu của chính cấu kiện đó.

4.10 Kết cấu tạo dốc sàn trong các phòng khán giả phải đáp ứng các yêu cầu Bảng 4 và Bảng 5 như đối với các sàn giữa các tầng.

4.11 Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

4.12 Các lớp phủ và lớp tẩm chống cháy đặc biệt, phủ trên bề mặt hở của các kết cấu, phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện của các kết cấu đó.

Trong các tài liệu kỹ thuật cho các lớp phủ hoặc lớp tẩm này phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục chúng tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng.

Để tăng giới hạn chịu lửa hoặc làm giảm nhóm nguy hiểm cháy của kết cấu, không cho phép sử dụng các lớp phủ và lớp tẩm chống cháy đặc biệt tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục hoặc định kỳ thay thế chúng.

Page 27: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

28

4.13 Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, sử dụng cho việc làm giảm tính nguy hiểm cháy của vật liệu, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm nhóm nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng nêu trong phần 2.

Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, sử dụng để nâng cao tính chịu lửa của cấu kiện, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng nêu trong phần 2.

Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, không được tính đến khi xác định khả năng chịu lực của các cấu kiện kim loại (cột hay dầm), được phép đánh giá bằng các thử nghiệm so sánh các mô hình kích thước thu nhỏ của cột với chiều cao không nhỏ hơn 1,7 m hoặc các mô hình dầm có nhịp không nhỏ hơn 2,8 m mà không có tải trọng tĩnh.

4.14 Các trần treo dùng để nâng cao giới hạn chịu lửa của các sàn và mái, về tính nguy hiểm cháy, phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho các sàn và mái đó.

Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả không gian phía trên trần treo.

Trong không gian bên trên các trần treo không cho phép bố trí các kênh và ống dẫn để vận chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi - khí, chất lỏng và vật liệu cháy.

Các trần treo không được bố trí trong các gian phòng hạng A hoặc B

4.15 Tại các vị trí giao nhau giữa các bộ phận ngăn cháy với các kết cấu bao che của nhà, kể cả tại các vị trí thay đổi hình dạng nhà, phải có các giải pháp bảo đảm không để cháy lan truyền qua các bộ phận ngăn cháy này.

4.16 Các tường ngăn cháy, dùng để phân chia nhà thành các khoang cháy, phải được bố trí trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ.

4.17 Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.

Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và được chèn kín các khe cửa. Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy.

4.18 Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25% diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu của 2.4.3 và các yêu cầu của phần này.

Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ lục E. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B.

4.19 Khi không thể bố trí các khoang đệm ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các gian phòng khác hoặc khi không thể bố trí các cửa đi, cổng, cửa nắp và van trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng C với các gian phòng khác, cần phải thiết lập tổ hợp các giải pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền của đám cháy và sự xâm nhập vào các phòng và tầng liền kề của các khí, hơi dễ bắt cháy, hơi của các chất lỏng, bụi và xơ cháy mà các chất này có khả năng tạo thành các nồng độ nguy hiểm nổ. Hiệu quả của các giải pháp đó phải được luận chứng.

Page 28: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

29

Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn cháy giữa các gian phòng liền kề hạng C, D và E, khi không thể đóng được bằng cửa hoặc cổng ngăn cháy, cho phép bố trí các khoang đệm hở được trang bị thiết bị chữa cháy tự động. Các kết cấu bao che của các khoang đệm này phải là kết cấu ngăn cháy.

4.20 Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải được làm từ các vật liệu không cháy.

Cho phép sử dụng các vật liệu thuộc nhóm có tính cháy không thấp hơn G3 được bảo vệ bằng vật liệu không cháy có độ dày không nhỏ hơn 4 mm để làm các cửa, cổng, cửa nắp và van ngăn cháy.

Cửa của các khoang đệm ngăn cháy, cửa đi, cổng, cửa nắp ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy ở phía các gian phòng trong đó không bảo quản và không sử dụng các chất khí cháy, chất lỏng cháy và vật liệu cháy, cũng như không có các quá trình công nghệ liên quan tới việc hình thành các bụi cháy, được phép làm từ vật liệu thuộc nhóm có tính cháy G3 với chiều dày không nhỏ hơn 40 mm và không có hốc rỗng.

4.21 Không cho phép bố trí các kênh, giếng và ống dẫn vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi-khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1.

Đối với các kênh, giếng và ống dẫn để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.

CHÚ THÍCH: 1) Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (Trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25 cm, còn bề dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm.

2) Những lỗ đặt ống dẫn nước ở bộ phận ngăn cháy phải được xử lý phù hợp với quy định trong 4.11.

4.22 Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong 3.4.5) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hốc tường dùng cho thông tin liên lạc phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy.

Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn EI 45.

Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp xuất không khí dương khi cháy.

Ống dẫn rác phải được làm bằng vật liệu không cháy.

4.23 Trong nhà thuộc mọi nhóm nguy hiểm cháy về công năng, trừ nhóm F 1.3, theo các điều kiện của công nghệ, cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một.

Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp xuất không khí dương khi cháy.

Cho phép không bố trí khoang đệm ngăn cháy như đã nêu cho các thang bộ này trong các nhà nhóm F 5 với điều kiện chúng dẫn từ tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các gian phòng hạng C 4, D, E vào các gian phòng cùng hạng ở tầng một.

Các thang bộ này không được kể đến khi tính toán thoát nạn, trừ các trường hợp nói ở 3.2.1.

Page 29: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

30

4.24 Khi bố trí các thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.

4.25 Gian phòng, trong đó có bố trí thang bộ loại 2 theo 3.4.14, phải được ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:

− có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;

− trong các nhà có chiều cao không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2.

4.26 Trong tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.

4.27 Trong các phòng thuộc hạng sản xuất A và B phải thiết kế các cấu kiện ngăn dễ bung phía ngoài. Diện tích các cấu kiện dễ bung được xác định qua tính toán, nhưng không được nhỏ hơn 0,05 m2 cho mỗi một mét thể tích phòng thuộc hạng sản xuất A và không nhỏ hơn 0,03 m2 cho mỗi một mét thể tích phòng đối với hạng sản xuất B. CHÚ THÍCH: 1) Cửa sổ kính lỗ thoáng được coi là các cấu kiện dễ bung khi độ dày của kính là 3 mm, 4 mm và 5 mm với

diện tích tương ứng không dưới 0,8 m2, 1,0 m2 và 1,5 m2. Các cửa kính có cốt thép không được coi là cấu kiện dễ bung;

2) Cấu kiện dễ bung của mái phải chia thành từng ô có diện tích không quá 180 m2 mỗi ô; 3) Tải trọng tính toán của các cấu kiện dễ bung không quá 700 N/m2.

4.28 Những phần sàn ở những nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ có sử dụng các chất lỏng dễ cháy, chất độc phải có các vách ngăn làm bằng vật liệu không cháy hoặc các khay hứng. Chiều cao của vách ngăn và diện tích giữa các vách ngăn hoặc diện tích khay hứng phải nêu rõ trong phần thiết kế công nghệ.

4.29 Trong các đường hầm ít người qua lại, cho phép bố trí ống dẫn khí áp lực dưới 6x105 N/m2 (6 kg/cm2) cùng với ống dẫn khác và dây cáp thông tin liên lạc, với điều kiện phải có thiết bị thông gió và chiếu sáng trong đó.

4.30 Không cho phép bố trí phối hợp trong cùng đường hầm:

− Ống dẫn khí đốt với cáp điện lực và chiếu sáng;

− Ống dẫn nhiệt với ống dẫn các chất lỏng dễ cháy và cháy được với ống dẫn lạnh;

− Ống dẫn nước chữa cháy với ống dẫn chất lỏng dễ cháy và cháy được và khí dễ cháy hoặc cáp điện lực;

− Ống dẫn chất lỏng dễ cháy và cháy được với cáp điện lực với mạng lưới cấp nước và thoát nước;

− Ống dẫn ôxy với ống dẫn khí dễ cháy hoặc với ống dẫn chất độc với cáp điện lực.

4.31 Các ống dẫn chất lỏng dễ cháy, cháy được bố trí ở trên cao phải cách tường nhà có lỗ cửa ít nhất 3 m và cách tường không có lỗ cửa ít nhất 0,5 m.

Không cho phép bố trí trên cao trong các trường hợp sau đây:

a) Đường ống dẫn chất lỏng, chất khí dễ cháy và cháy được trên cầu cạn, tháp và cột bằng vật liệu dễ cháy hay đặt trên tường và mái nhà dễ cháy;

b) Đường ống dẫn hỗn hợp có thể gây cháy và nổ với ống dẫn chất lỏng và các sản phẩm khí dễ cháy, đặt trên hành lang bên;

c) Đường ống dẫn khí dễ cháy:

Page 30: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

31

− Đặt trên mái và tường ngôi nhà mà trong đó có chứa vật liệu nguy hiểm, nổ;

− Ngang qua các ngôi nhà và công trình đứng riêng, không có yêu cầu cấp khí;

− Trên các kho chứa vật liệu dễ cháy;

− Trên đường tải điện.

4.32 Cầu vượt, đường để đặt các đường ống kỹ thuật, trong đó có đường ống dẫn chất lỏng dễ bốc cháy hoặc có thể đốt cháy được, thì phải làm bằng vật liệu không cháy. GHI CHÚ: 1) Không được phép đặt trong cùng cầu vượt hay đường vận chuyển những ống dẫn chất lỏng và chất khí mà

hỗn hợp của chúng có thể gây nổ, cháy hoặc ngộ độc; 2) Cầu vượt và đường vận chuyển mà trong đó bố trí các đường ống kĩ thuật có dẫn chất lỏng, chất khí dễ bốc cháy hoặc cháy được thì cho phép bố trí lối đi để phục vụ đường ống này cùng trong cầu vượt hay đường vận chuyển.

4.33 Cầu vượt, đường vận chuyển, trong đó có bố trí các thiết bị để vận chuyển vật liệu không cháy và vật liệu có thể đốt cháy ở dạng kết thành miếng (than, than bùn, củi, dăm bào...) hay ống dẫn các chất lỏng không cháy, cũng như băng vận chuyển hay cầu vượt để đi bộ mà không phải là lối thoát nạn, thì có thể làm bằng vật liệu các nhóm G1, G2.

Trong trường hợp cầu vượt, băng chuyền này bố trí phía trên các ngôi nhà, thì phải làm bằng vật liệu không cháy.

4.34 Cầu vượt hay băng vận chuyển làm bằng vật liệu không phải là vật liệu không cháy, đều phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Cầu vượt hay băng vận chuyển chia thành từng đoạn dài không quá 100 m, các đoạn phải cách nhau bằng khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5 m;

b) Cầu vượt và băng vận chuyển cắt nhau, dù ở cùng độ cao hay khác độ cao, thì chỗ cắt nhau đều phải là khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5m;

c) Hành lang và cầu vượt phải đảm bảo:

− cách ngôi nhà có bậc chịu lửa III ít nhất 8 m;

− cách ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V ít nhất 18 m.

Nếu hành lang, cầu vượt có khoảng cách nhỏ hơn quy định trên, thì phải làm bằng vật liệu không cháy. Khoảng cách nêu trên không áp dụng khi hành lang, cầu vượt tiếp giáp với tường ngăn cháy hay tường bịt kín không có cửa.

4.35 Cho phép kết hợp cầu vượt, đường vận chuyển với đường đi bộ trong các trường hợp sau:

a) Hàng vận chuyển phải là vật liệu không cháy, nổ;

b) Phương tiện vận chuyển phải an toàn đối với người đi bộ

4.36 Trong các phòng có hơi ga, có sử dụng hay bảo quản hơi đốt, các chất lỏng hay bụi dễ bốc cháy, dễ nổ, phải thiết kế biện pháp thông hơi, thông gió để loại trừ khả năng cháy, nổ trong các phòng đó. Không được bố trí các ống dẫn nhiệt đi qua các phòng này. Trong trường hợp phải đặt ống nhiệt đi qua thì phải cách li các ống này với môi trường xung quanh bằng vật liệu không cháy.

4.37 Các ống dẫn khí, buồng chứa khí, bộ phận lọc không khí và những bộ phận khác của hệ thống thông gió, để dẫn khí đốt với nhiệt độ trên 30 oC, dẫn hơi đốt, hơi chất lỏng và bụi dễ bốc cháy hay nổ, cũng như những phế liệu dễ cháy (mạt cưa, vỏ bào, len, bông, ...) đều phải làm bằng vật liệu không cháy và có khả năng chịu lửa phù hợp theo yêu cầu.

Page 31: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

32

Trong những gian phòng có nguy hiểm về nổ và cháy, tất cả các ống dẫn khí phải làm bằng vật liệu không cháy và có khả năng chịu lửa phù hợp theo yêu cầu.

Trong các trường hợp khác, những bộ phận của hệ thống thông gió có thể bằng vật liệu nhóm G1, G2 và có khả năng chịu lửa phù hợp theo yêu cầu.

4.38 Đường ống phải thẳng đứng và ống dẫn không khí vào các gian sản xuất hạng A, B và C phải đặt cho từng tầng riêng biệt; Trừ những nhà nhiều tầng, trong đó có lỗ sàn gác dùng cho mục đích kĩ thuật.

Trong trường hợp đường ống chính dẫn không khí có những bộ phận ngăn lửa, cho phép dẫn không khí nhập vào những gian sản xuất hạng A, B và C, bằng ống nằm ngang, thẳng đứng.

Những ống dẫn thẳng đứng riêng biệt (ống thải và ống cấp) ở mỗi tầng, trong đó bố trí sản xuất hạng D, E và F, có thể nối với đường ống chính dẫn không khí; nếu các thiết bị làm bằng vật liệu không cháy.

Những ống dẫn hơi dễ ngưng tụ, ống dẫn bụi và các chất khác có thể gây ra hỗn hợp độc, cháy hoặc nổ, do nguyên nhân cơ lí hay hóa không được nối vào thiết bị thải chung.

4.39 Trong các phòng không có cửa trời để thông gió mà bố trí hạng sản xuất A, B và C, nhất thiết phải thiết kế các ống thải khí và ống khói điều khiển đóng mở bằng tay hay tự động khi có cháy. Tiết diện ngang của ống thải này có diện tích ít nhất bằng 0,2% diện tích sàn của gian phòng (nếu phòng không có tầng hầm mái) và ít nhất bằng 0,15% (nếu phòng có tầng hầm mái).

Các ống thải phải phân bố đều và làm bằng vật liệu không cháy và có khả năng chịu lửa phù hợp theo yêu cầu; tiết diện ngang của mỗi ống không quá 2 m2.

CHÚ THÍCH: 1) Các gian phòng có khẩu độ dưới 30 m mà kế tiếp với tường ngoài có các lỗ cửa thì không áp dụng điều quy định này.

2) Ống thải khói được sử dụng thay ống thải không khí.

4.40 Đối với nhà ở và công trình công cộng từ 5 tầng trở lên, cho phép đặt ống thải khí chung thẳng đứng, với điều kiện phải lắp vào đường ống chính những ống thẳng đứng đi từ mỗi tầng và xuyên qua hai tầng. Cho phép đặt kết hợp vào một đường ống chính tập trung đến nối với đường ống thải từ bốn đến năm tầng.

Trường hợp có những gian phòng cách li riêng biệt và trong đó chứa các chất dễ cháy, thì những gian phòng đó phải đặt ống thải riêng để dẫn khói ra ngoài.

Cho phép đặt đường ống thải khí chung cho các chất hơi đốt, hơi của chất lỏng và bụi, nếu hỗn hợp hóa học của các chất đó không bắt lửa, không cháy hay nổ.

4.41 Trong các phòng có sinh ra những chất dễ cháy, nổ tỏa vào không khí, thì các bộ phận của máy thông gió và thiết bị điều khiển của đường ống thông gió phải được thiết kế để không có khả năng tạo ra tia lửa. ở các bộ phận lọc của hệ thống thải bụi hay các chất dễ bắt lửa, dễ nổ, phải có phương pháp khử bụi tự động, liên tục và ngăn ngừa khả năng phát tia lửa.

Trong các phòng sản xuất có thể gây nổ, các động cơ điện của hệ thống thải khí đặt trong phòng cùng với máy quạt gió, phải là loại động cơ chống nổ.

CHÚ THÍCH: 1) Đối với các phòng sản xuất khi việc khử bụi tự động không có lợi về mặt kinh tế, cho phép khử bụi từng thời kì bằng thủ công nếu công suất của bộ phận lọc trong khoảng 15.000 m3/giờ.

2) Nếu động cơ điện sử dụng là loại thông thường, thì động cơ phải đặt cách ly với phòng máy quạt gió. 3) Đối với các hạng sản xuất A, B, và C thì kết cấu ngăn cách của bộ phận quạt gió phải làm bằng vật liệu không cháy.

Page 32: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

33

4.42 Việc lựa chọn kích thước nhà và các khoang cháy, cũng như khoảng cách giữa các nhà phải dựa vào bậc chịu lửa, nhóm nguy hiểm cháy kết cấu, nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và giá trị tải trọng cháy, có tính đến hiệu quả của các phương tiện bảo vệ chống cháy được sử dụng, sự có mặt, vị trí và mức độ trang bị của các đơn vị chữa cháy, những hậu quả có thể về kinh tế và môi trường sinh thái do cháy. CHÚ THÍCH: Diện tích tối đa của khoang cháy và số tầng cho phép của các nhóm nhà, công trình phải tuân theo các Quy

chuẩn hiện hành cho nhóm nhà và công trình đó. (Phụ lục K nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp) .

4.43 Trong quá trình khai thác vận hành, tất cả các thiết bị kỹ thuật bảo vệ chống cháy phải bảo đảm khả năng làm việc theo đúng yêu cầu đã đặt ra.

4.44 Việc bố trí hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động phải tuân theo Phụ lục G.

5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN

5.1 Nhà và công trình phải đảm bảo việc chữa cháy và cứu nạn bằng các giải pháp: kết cấu, quy hoạch không gian, kỹ thuật - công trình và giải pháp tổ chức.

Các giải pháp này bao gồm:

− bố trí các đường cho xe chữa cháy và lối tiếp cận cho lực lượng và phương tiện chữa cháy, kết hợp chung với các đường và lối đi theo công năng của ngôi nhà hoặc bố trí riêng;

− bố trí các thang chữa cháy ngoài nhà và bảo đảm các phương pháp khác để đưa đội phòng cháy và chữa cháy cùng các trang thiết bị kỹ thuật chữa cháy đến các tầng và mái của các ngôi nhà, trong đó gồm cả việc bố trí các thang máy có chế độ "chuyên chở lực lượng chữa cháy";

− bố trí đường ống cấp nước chữa cháy, kết hợp với các đường ống cấp nước sinh hoạt hoặc bố trí riêng, và khi cần thiết, bố trí các đường ống khô, các bể chứa nước chữa cháy hoặc các nguồn cấp nước chữa cháy khác;

− bảo vệ chống khói cho các lối đi của đội chữa cháy bên trong ngôi nhà;

− trang bị cho ngôi nhà các phương tiện cứu người cho cá nhân và tập thể trong trường hợp cần thiết;

− bố trí trên địa phận khu dân cư, khu công nghiệp hoặc công trình, các đội phòng cháy và chữa cháy với số lượng nhân viên và các thiết bị kỹ thuật chữa cháy cần thiết, đáp ứng các điều kiện chữa cháy trên các công trình hoặc khu vực trong phạm vi hoạt động của các đội này.

Việc lựa chọn các giải pháp nêu trên phụ thuộc vào bậc chịu lửa, nhóm nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của ngôi nhà.

5.2 Đường cho các xe chữa cháy cơ bản và đặc chủng phải phù hợp các yêu cầu nêu ở Phụ lục H.

5.3 Đối với các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà.

Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của ngôi nhà, nhưng không được ít hơn một lối ra:

− cho mỗi một đoạn đủ hoặc không đủ 100 m chiều dài của nhà có tầng áp mái;

− cho mỗi diện tích đủ hoặc không đủ 1.000 m2 mái của nhà không có tầng áp mái thuộc các nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4;

− cho mỗi 200 m chu vi của ngôi nhà nhóm F 5 đi theo các thang chữa cháy.

Page 33: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

34

Cho phép không bố trí:

− các thang chữa cháy tại mặt chính của nhà nếu chiều rộng nhà không quá 150 m và ở phía trước ngôi nhà có tuyến đường ống cấp nước chữa cháy;

− lối ra mái của các nhà một tầng có diện tích mái không lớn hơn 100 m2.

5.4 Trong các tầng áp mái của nhà, trừ các nhà nhóm F 1.4, phải có các lối ra mái bằng các thang cố định đi qua các cửa đi, cửa nắp hoặc cửa sổ có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m.

Các lối ra mái hoặc ra tầng áp mái từ các buồng thang bộ phải được bố trí theo các bản thang có các chiếu thang ở trước lối ra, qua các cửa ngăn cháy loại 2 kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m. Các bản thang và chiếu thang nói trên có thể được làm bằng thép nhưng phải có độ dốc (góc nghiêng) không lớn hơn 2 : 1 (63,5o) và chiều rộng không nhỏ hơn 0,9 m.

Trong các nhà nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4 cao đến 15 m cho phép bố trí các lối ra tầng áp mái hoặc ra mái từ các buồng thang bộ qua các cửa nắp ngăn cháy loại 2 với kích thước 0,6 m x 0,8 m theo các thang leo bằng thép gắn cố định.

5.5 Trong các tầng kỹ thuật, bao gồm cả các tầng hầm kỹ thuật và các tầng áp mái kỹ thuật, chiều cao thông thuỷ của lối đi phải không nhỏ hơn 1,8 m; trong các tầng áp mái dọc theo toàn bộ ngôi nhà -không nhỏ hơn 1,6 m. Chiều rộng của các lối đi này phải không nhỏ hơn 1,2 m. Trong các đoạn riêng biệt có chiều dài không lớn hơn 2 m cho phép giảm chiều cao của lối đi xuống 1,2 m, còn chiều rộng tối thiểu là 0,9 m.

5.6 Trong các nhà có tầng gác áp mái phải có các cửa nắp trong các kết cấu bao che các hốc của tầng áp mái.

5.7 Tại các điểm chênh lệch độ cao của mái lớn hơn 1 m (trong đó có cả điểm chênh cao để nâng lên mái các cửa lấy sáng - thông gió) phải có thang chữa cháy.

Không bố trí thang chữa cháy tại khu vực chênh lệch độ cao của mái hơn 10 m, nếu mỗi một phần mái diện tích lớn hơn 100 m2 có cửa ra mái riêng thỏa mãn các yêu cầu của 5.3, hoặc độ cao phần thấp hơn của mái, xác định theo 5.3 không vượt quá 10 m.

5.8 Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P1 để lên độ cao từ 10 m đến 20 m và tại các chỗ chênh lệch độ cao của mái từ 1 m đến 20 m. Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P2 để lên độ cao lớn hơn 20 m và tại các chỗ cheneh lệch độ cao trên 20 m.

Các thang chữa cháy phải được làm bằng vật liệu không cháy, đặt cách xa cửa sổ không dưới 1 m và phải được tính toán cho cả các đội phòng cháy và chữa cháy sử dụng.

5.9 Giữa các bản thang và giữa các lan can tay vịn của bản thang phải có khe hở với chiều rộng thông thủy chiếu trên mặt bằng không nhỏ hơn 75 mm.

5.10 Trong mỗi khoang cháy của các nhà thuộc nhóm F 1.1 có chiều cao lớn hơn 5 m và của các nhà thuộc tất cả các nhóm nguy hiểm cháy về công năng có chiều cao lớn hơn 28 m (trừ nhà nhóm F 1.3) phải bố trí các thang máy đáp ứng yêu cầu để vận chuyển các đội chữa cháy.

5.11 Trong các nhà có độ dốc mái đến 12%, chiều cao đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn) lớn hơn 10 m, cũng như trong các nhà có độ dốc mái lớn hơn 12% và chiều cao đến diềm mái lớn hơn 7 m phải có lan can, tay vịn trên mái phù hợp tiêu chuẩn hiện hành. Các lan can, tay vịn loại này cũng phải được bố trí cho các mái phẳng, ban công, lô gia, hành lang bên ngoài, cầu thang bên ngoài loại hở, bản thang bộ và chiếu thang bộ mà không phụ thuộc vào chiều cao nhà.

Page 34: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

35

5.12 Các trạm phòng cháy và chữa cháy phải được đặt trên địa bàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn Quy hoạch Xây dựng.

5.13 Sự cần thiết của việc bố trí đường ống dẫn nước chữa cháy và các thiết bị chữa cháy cố định khác phải được xem xét tùy theo bậc chịu lửa, tính nguy hiểm cháy kết cấu và tính nguy hiểm cháy theo công năng của nhà, giá trị và tính nguy hiểm cháy nổ của tải trọng cháy tạm thời.

5.14 Các hệ thống cấp nước chữa cháy cho nhà phải bảo đảm để các đội chữa cháy và thiết bị của các đội này có thể tiếp cận và sử dụng ở mọi thời điểm.

5.15 Một số quy định về cấp nước chữa cháy cho một số đối tượng nhà và công trình được cho trong Phụ lục M.

5.16 Ngoài các hệ thống chữa cháy bằng nước, trong nhà và công trình phải được bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa cháy chuyên dụng khác. Nơi bố trí, số lượng chủng loại theo các quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan và hướng dẫn của cơ quan Phòng cháy, chữa cháy.

5.17 Phòng trực chống cháy trong nhà

a) Các nhà cao trên 10 tầng và các cửa hàng, bệnh viện, gara, nhà sản xuất, kho có diện tích trên 18.000 m2 phải đặt phòng trực chống cháy.

b) Phòng trực chống cháy phải

− có diện tích không dưới 10 m2 và chiều dài mỗi phía không được nhỏ hơn 2,5 m;

− có hai lối ra vào: một lối thông với không gian trống ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn;

− có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của ngôi nhà;

− có bảng điều khiển các thiết bị chữa cháy tại chỗ, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị chữa cháy.

Page 35: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

36

Phụ lục A Giải thích từ ngữ

A.1 An toàn cháy cho công trình (hạng mục công trình)

Đảm bảo các yêu cầu về tính chất vật liệu và cấu tạo kết cấu xây dựng, về các giải pháp kiến trúc, quy hoạch, các giải pháp kỹ thuật và công nghệ phù hợp với đặc điểm sử dụng của công trình, nhằm ngăn ngừa cháy (phòng cháy), hạn chế lan truyền, đảm bảo dập tắt đám cháy (chống cháy), ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm có hại đối với con người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản khi có cháy xảy ra.

A.2 Tình trạng chống cháy của công trình

Tình trạng thực tế về các mặt đảm bảo yêu cầu an toàn cháy của công trình.

A.3 Nhóm nguy cháy theo công năng

Đặc trưng phân nhóm của nhà (hoặc các phần của nhà) dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng và theo các yếu tố có thể đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra cháy, có tính đến các yếu tố tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, … của nhóm người sử dụng theo công năng chính.

A.4 Nhóm nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng (xem mục 2.2 và Phụ lục B)

Đặc trưng phân nhóm của vật liệu xây dựng, dựa trên các mức khác nhau của thông số kết quả thí nghiệm gây cháy cho vật liệu theo các tiêu chuẩn quy định.

A.5 Nhóm nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng (xem mục 2.3 và Phụ lục B)

Đặc trưng phân nhóm của cấu kiện xây dựng, dựa trên các mức khác nhau của thông số kết quả thí nghiệm gây cháy cho vật liệu cấu thành của cấu kiện xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định.

A.6 Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của nhà được xác định theo nhóm nguy hiểm cháy của các cấu kiện xây dựng chủ yếu của nhà (xem 2.6.3)

A.7 Khoang cháy

Ngôi nhà hoặc một phần của ngôi nhà được ngăn cách với các không gian xung quanh hoặc với tất cả các phần khác của ngôi nhà bằng các tường và/hoặc sàn ngăn cháy.

A.8 Khoang đệm

Không gian chuyển tiếp giữa hai cửa đi, dùng để bảo vệ tránh sự xâm nhập của khí lạnh, của khói, hoặc của các khí khác khi đi vào nhà, vào buồng thang bộ, hoặc vào các gian phòng khác của nhà.

A.9 Bê tông cốt liệu gốc silic

Bê tông được chế tạo với các cốt liệu có tỷ trọng thông thường, có thành phần cấu tạo chủ yếu là Silica (SiO2) hoặc Silicate (muối của axit silic).

A.10 Các định nghĩa và thuật ngữ khác được nêu tại TCVN 5303 : 1990 và TCVN 3991 : 1985.

Page 36: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

37

Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng theo các đặc trưng cháy

B.1 Vật liệu xây dựng được phân thành hai loại: vật liệu cháy và vật liệu không cháy theo các trị số của các thông số thí nghiệm cháy như sau:

a) Vật liệu không cháy, khi thí nghiệm:

− độ tăng nhiệt độ của lò đốt không quá 50 oC; và

− khối lượng mẫu bị giảm không quá 50 %; và

− thời gian kéo dài của ngọn lửa không quá 10 giây.

b) Vật liệu cháy là vật liệu khi thí nghiệm, không thỏa mãn một trong 3 yếu tố trên CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn TCXDVN 331 : 2004 (EN ISO 1182), “Thí nghiệm tính

không cháy của vật liệu xây dựng” hoặc tiêu chuẩn tương đương

c) Một số vật liệu thực tế sau được xếp vào vật liệu không cháy:

Các vật liệu vô cơ nói chung như bê tông, gạch đất sét nung, gốm, kim loại, khối xây và vữa trát, …

B.2 Theo tính cháy, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm, ứng với các thông số cháy thí nghiệm như sau:

Bảng B.1 - Phân nhóm vật liệu cháy theo tính cháy

Các thông số cháy Nhóm cháy của vật liệu

Nhiệt độ khí trong ống thoát khói (ký

hiệu T)

[oC]

Mức độ hư hỏng theo chiều dài

mẫu (ký hiệu L)

[%]

Mức độ hư hỏng theo khối lượng mẫu (ký hiệu m)

[%]

Khoảng thời gian tự cháy

[giây]

G1 - Cháy yếu ≤ 135 ≤ 65 ≤ 20 0

G2 - Cháy vừa phải ≤ 235 ≤ 85 ≤ 50 ≤ 30

G3 - Cháy mạnh vừa

≤ 450 > 85 ≤ 50 ≤ 300

G4 - Cháy mạnh > 450 > 85 > 50 > 300

CHÚ THÍCH: 1) Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn GOST 30244-94 - Phương pháp II “Vật liệu xây dựng. Phương pháp thử tính cháy” hoặc tiêu chuẩn tương đương.

2) Nếu thí nghiệm theo TCXDVN 331 : 2001, các vật liệu đáp ứng yêu cầu sau cũng được xếp vào loại vật liệu cháy yếu:

- độ tăng nhiệt độ của lò không quá 50 oC;

- khối lượng mẫu bị giảm không quá 50 % và thời gian kéo dài của ngọn lửa không quá 20 giây

B.3 Theo tính bắt cháy, vật liệu cháy được phân thành 3 nhóm ứng với các thông số thí nghiệm cháy như sau:

Bảng B.2 - Phân nhóm vật liệu cháy theo tính bắt cháy

Nhóm bắt cháy của vật liệu Cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tới hạn [kW/m2]

V1 - khó bắt cháy ≥ 35,0

V2 - bắt cháy vừa phải lớn hơn hoặc bằng 20,0 và nhỏ hơn 35,0

V3 - dễ bắt cháy < 20,0

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn GOST 30402-96 ( ISO 5657-86) “Vật liệu xây dựng. Phương pháp thử tính bắt cháy” hoặc tiêu chuẩn tương đương.

Page 37: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

38

B.4 Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm ứng với các thông số thí nghiệm cháy như sau:

Bảng B.3 - Phân nhóm vật liệu cháy theo tính lan truyền lửa trên bề mặt

Nhóm lan truyền lửa trên bề mặt của vật liệu Cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tới hạn [kW/m2]

RP1 - không lan truyền ≥ 11,0

RP2 - lan truyền yếu Lớn hơn hoặc bằng 8,0 và nhỏ hơn 11,0

RP3 - lan truyền vừa phải Lớn hơn hoặc bằng 5,0 và nhỏ hơn 8,0

RP4 - lan truyền mạnh < 5,0

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn GOST 30444-97 (ISO 9239-2) “Vật liệu xây dựng. Phương pháp thử tính lan truyền lửa” hoặc tiêu chuẩn tương đương.

B.5 Theo khả năng sinh khói, vật liệu cháy được phân thành 3 nhóm ứng với các thông số thí nghiệm như sau:

Bảng B.4 - Phân nhóm vật liệu cháy theo khả năng sinh khói

Nhóm theo khả năng sinh khói của vật liệu Trị số hệ số sinh khói của vật liệu [m2/kG]

D1 - khả năng sinh khói thấp ≤ 50

D2 - khả năng sinh khói vừa phải Lớn hơn 50 và nhỏ hơn hoặc bằng 500

D3 - khả năng sinh khói cao > 500

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn GOST 12.1.044 “Tính nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu. Danh mục chỉ tiêu và phương pháp xác định” hoặc tiêu chuẩn tương đương.

B.6 Theo độc tính, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm ứng với chỉ số độc tính HCL50 của sản phẩm cháy như sau:

Bảng B.5 - Phân nhóm vật liệu cháy theo độc tính

Chỉ số HCL50 [g/m3], tương ứng với thời gian để lộ Nhóm theo độc tính của vật liệu

5 phút 15 phút 30 phút 60 phút

T4 - Độc tính đặc biệt cao ≤ 25 ≤ 47 ≤ 13 ≤ 10

T3 - Độc tính cao 25 đến 70 47 đến 50 13 đến 40 10 đến 30

T2 - Độc tính vừa phải 70 đến 210 50 đến 150 40 đến 120 30 đến 90

T1 - Độc tính thấp > 210 > 150 > 120 > 90

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm và tính toán chỉ tiêu HCL50 theo quy định của tiêu chuẩn GOST 12.1.044 “Tính nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu. Danh mục chỉ tiêu và phương pháp xác định”hoặc tiêu chuẩn tương đương.

B.7 Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân thành 4 nhóm ứng với các thông số thí nghiệm như sau:

Page 38: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

39

Bảng B.6 - Phân nhóm nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng

Các đặc trưng nguy hiểm cháy của vật liệu bề mặt

Kích thước hư hỏng cho phép của kết cấu (cm)

Xuất hiện

Nhóm theo đặc tính

Nhóm nguy hiểm cháy

của cấu kiện

Kết cấu đứng Kết cấu ngang

Hiệu ứng nhiệt

Cháy Cháy Bắt cháy Sinh khói

K0 0 0 KCP KCP --- --- ---

≤ 40 ≤ 25 KCP KCP KQĐ KQĐ KQĐ K1

≤ 40 ≤ 25 KQĐ KCP G2 V2 D2

Lớn hơn 40 và nhỏ hơn hoặc

bằng 80

Lớn hơn 25 và nhỏ hơn hoặc

bằng 50

KCP KCP KQĐ KQĐ KQĐ K2

Lớn hơn 40 và nhỏ hơn hoặc

bằng 80

Lớn hơn 35 và nhỏ hơn hoặc

bằng 50

KQĐ KCP G3 V3 D2

K3 Không quy định

CHÚ THÍCH: Xác định kích thước hư hỏng và sự xuất hiện cháy theo tiêu chuẩn GOST 30403-96 “Cấu kiện xây dựng. Phương pháp xác định tính nguy hiểm cháy” hoặc tiêu chuẩn tương đương.

- KCP: Không cho phép

- KQĐ: Không quy định

- Cho phép xác định nhóm nguy hiểm cháy của cấu kiện như sau mà không cần thử nghiệm:

+ xếp vào nhóm K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật liệu không cháy;

+ xếp vào nhóm K1, nếu cấu kiện được chế tạo từ vật liệu cháy yếu (G1) hoặc cháy vừa phải (G2) và bảo vệ bằng các vật liệu không cháy;

+ xếp vào nhóm K3, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật liệu nhóm cháy G4.

Page 39: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

40

Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ

C.1 Theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ, nhà và các gian phòng được phân thành các hạng A, B, C1 đến C4, D và E như Bảng C.1.

Bảng C.1 - Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ đối với nhà và gian phòng

Hạng nguy hiểm cháy của nhà

Đặc tính của các chất và vật liệu có (hình thành) trong nhà, gian phòng

A Nguy hiểm cháy nổ

- Các chất khí cháy, chất lỏng dễ bốc cháy có nhiệt độ bùng cháy không lớn hơn 28oC, với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí - hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa. - Các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, với ôxy trong không khí hoặc tác dụng với nhau, với khối lượng để áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.

B Nguy hiểm cháy nổ

- Các chất bụi hoặc sợi cháy, chất lỏng dễ bốc cháy, có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn 28oC, các chất lỏng cháy, và khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí - bụi hoặc khí - hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.

C 1 đến C 4 Nguy hiểm cháy

- Các chất lỏng cháy hoặc khó cháy, các chất và vật liệu cháy và khó cháy ở thể rắn (kể cả bụi và sợi), các chất và vật liệu khi tác dụng với nước, với ôxy trong không khí hoặc tác dụng với nhau có khả năng cháy, ở điều kiện gian phòng có các chất và vật liệu này không thuộc các hạng A hoặc B - Việc chia gian phòng thành các hạng C 1 đến C 4 theo trị số tải trọng cháy riêng của các chất chứa trong nó như sau: C 1 - Có tải trọng cháy riêng lớn hơn 2200 MJ/m2 C 2 - Có tải trọng cháy riêng từ 1401 MJ/m2 đến 2200 MJ/m2 C 3 - Có tải trọng cháy riêng từ 181 MJ/m2 đến 1400 MJ/m2 C 4 - Có tải trọng cháy riêng từ 1 MJ/m2 đến 180 MJ/m2

D Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá trình gia công có kèm theo sự phát sinh bức xạ nhiệt, tia lửa và ngọn lửa; Các chất rắn, lỏng, khí cháy được sử dụng để làm nhiên liệu.

E Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội

C.2 Một số nhà và gian phòng thuộc các phân xưởng, nhà kho, bộ phận sản xuất được phép phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ như sau:

a) Hạng A

− Các phân xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali;

− Các phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo, cao su nhân tạo;

− Những phân xưởng sản xuất xăng, dầu;

− Những phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí;

− Những phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống;

− Những kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng;

− Những căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện;

− Những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống.

Page 40: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

41

b) Hạng B

− Những phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các thùng dầu madút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC;

− Những gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân xưởng sản xuất đường, những kho chứa dầu madút của nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC.

c) Hạng C

− Những phân xưởng xẻ gỗ, những phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ;

− Những phân xưởng dệt và may mặc;

− Các phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô;

− Những xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác;

− Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt;

− Những phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy và dầu mỡ;

− Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ lớn hơn 60 kg cho một đơn vị thiết bị;

− Cầu vượt, hành lang dùng để vận chuyển than đá, than bùn;

− Những kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy của hơi trên 61oC.

d) Hạng D

− Những phân xưởng đúc và luyện kim, những phân xưởng rèn, hàn;

− Những trạm sửa chữa đầu máy xe lửa;

− Những phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt;

− Những gian nhà đặt động cơ đốt trong;

− Những phòng thí nghiệm điện cao thế;

− Những nhà chính của nhà máy điện (gian lò, gian tuốc bin, …);

− Các trạm nồi hơi.

e) Hạng E

− Những phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magiê);

− Sân chứa liệu (quặng);

− Xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò);

− Các trạm quạt gió, trạm máy ép không khí và các chất khí không cháy;

− Những phân xưởng tái sinh axít;

− Những trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện;

− Những phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiăng, muối và các nguyên liệu không cháy khác;

− Những phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt;

− Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa;

Page 41: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

42

− Các trạm điều khiển điện

− Những công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy, …);

− Các trạm bơm và hút nước của nhà máy điện;

− Những bộ phận chứa Axit Cacbonic và Clo, các tháp làm lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy.

Page 42: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

43

Phụ lục D Phân loại và quy định áp dụng hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn khi cháy

D.1 Danh mục các nhà, công trình, gian phòng phải được bảo vệ bằng các thiết bị báo cháy tự động và các thiết bị chữa cháy tự động được trình bày trong bảng

D.2 Hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn khi cháy được phân thành 5 loại. Yêu cầu cho mỗi loại được quy định trong Bảng D.1.

D.3 Việc lựa chọn hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn cho mỗi loại công trình, nhà và gian phòng được quy định trong Bảng D.2.

Bảng D.1 - Phân loại hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn khi cháy

Yêu cầu cần có đối với các loại hệ thống BC & HDTN

TT Đặc trưng của hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn khi cháy (BC & HDTN)

1 2 3 4 5

1 Các biện pháp báo cháy: - Bằng âm thanh (chuông, còi, …) - Bằng giọng nói (truyền thanh) - Bằng đèn hiệu: + Tín hiệu nhấp nháy; + Đèn hiệu “Lối ra”; + Đèn hiệu tĩnh dẫn hướng di chuyển; + Đèn hiệu động dẫn hướng di chuyển

+ - * * - -

+ - * + * -

* + * + * -

* + * + + *

* + * + * +

2 Phân nhà thành các vùng báo cháy - - * + +

3 Có liên hệ trở lại của các vùng báo cháy với phòng điều độ chữa cháy

- - * + +

4 Có khả năng thực hiện một số phương án tổ chức sơ tán từ mỗi vùng báo cháy

- - - * +

5 Điều khiển phối hợp từ một trạm điều độ chống cháy mọi hệ thống của nhà liên quan đến đảm bảo an toàn cháy cho người khi có cháy

- - - - +

CHÚ THÍCH 1) Ký hiệu trong bảng

“+”: Có yêu cầu

“*”: Khuyến cáo

“-”: Không yêu cầu

2) Cho phép sử dụng biện pháp báo cháy bằng âm thanh cho các hệ thống BC & HDTN loại 3 đến 5 ở các vùng báo cháy riêng biệt

3) Trong các ngôi nhà có người khiếm thính ở (làm việc, ở, nghỉ ngơi) thì phải sử dụng biện pháp báo cháy bằng đèn hiệu hoặc tín hiệu nhấp nháy.

4) Các hệ thống BC & HDTN loại 3 đến loại 5 thuộc hệ thống tự động.

Page 43: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

44

Bảng D.2 - Quy định áp dụng các loại hệ thống báo cháy và hướng dẫn thoát nạn (BC & HDTN) cho nhà và công trình

Loại hệ thống BC & HDTN cần áp dụng

Ghi chú TT Nhóm nhà, tổ hợp nhà và công trình

(chỉ tiêu định mức)

Gia trị chỉ tiêu định mức

Số tầng lớn nhất

1 2 3 4 5

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

< 800 1 *

800 đến 1.000 2 *

1.000 đến 2.500

6 *

1 Các cơ sở dịch vụ đời sống, ngân hàng (diện tích khoang cháy, m2)

> 2500 > 6 * *

< 300 * 2 Tư vấn làm đầu, các trạm gia công sửa chữa, … được đặt trong các nhà công cộng (diện tích khoang cháy, m2)

≥ 300 *

< 50 2 Không yêu cầu

< 50 > 2 *

50 đến 200 *

200 đến 1.000 *

Các cơ sở ăn uống công cộng (sức chứa, người)

> 1.000 * *

3

Được đặt dưới hầm nhà (tầng hầm)

- - *

Phòng có diện tích trên 200 m2, được đặt trong các trung tâm thương mại và dịch vụ công cộng hoặc trong những tòa nhà xã hội có công năng sử dụng khác, được xem như một vùng báo cháy độc lập.

4 Nhà tắm hơi và tổ hợp tắm phục hồi sức khỏe (số lượng chỗ, người)

< 20 ≥ 20

*

*

Các phòng tắm hơi xây bên trong khối nhà được xem như một vùng độc lập

5 Các cơ sở bán hàng (cửa hàng, chợ). (Diện tích khoang cháy, m2)

< 500 500 đến 3.500

> 3.500

1 2 5

* *

*

Những gian phòng bán hàng có diện tích lớn hơn 100 m2 trong tòa nhà có công năng sử dụng khác được xem như một vùng độc lập

Các gian bán hàng Không có chiếu sáng tự nhiên

- *

Page 44: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

45

Bảng D.2 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

Các trường mầm non (số chỗ)

< 100 100 đến 150 151 đến 350

1 2 3

* *

*

6

Các trường chuyên dành cho trẻ em

- - *

Trường học và các nhà học của các trường nội trú (số chỗ trong nhà, người)

< 270 270 đến 350

351 đến 1.600 > 1.600

1 2 3

> 3

* *

*

*

*

Trường năng khiếu và khu ký túc xá của trường

*

7

Nhà ngủ của khu ký túc xá của trường học và các nhà trẻ khác (số lượng chỗ trong tòa nhà)

< 100 101 đến 200

> 200

1 3 4

* *

*

Trong các trường mầm non, chỉ thông báo cháy cho nhân viên phục vụ. Khi trong một ngôi nhà có cả các trường mầm non và các trường tiểu học (hoặc các phòng ở của nhân viên phục vụ) với tổng sức chứa trên 50 người, thì các trường này phải được chia thành các vùng báo cháy độc lập. Trong trường học đầu tiên thông báo cháy tới những người phục vụ, sau đó mới đến học sinh.

8 Các khu nhà học của các trường trung học chuyên nghiệp và đại học

< 4 4 đến 9

> 9

* *

*

*

Giảng đường, Hội trường và những gian phòng khác có sức chứa trên 300 chỗ hoặc được bố trí ở các tầng phía trên tầng 6 có sức chứa nhỏ hơn 300 chỗ thì phải được xem như một vùng báo cháy độc lập

9 Các cơ sở, biểu diễn nghệ thuật (Nhà hát, rạp xiếc,…):

Hoạt động quanh năm (Sức chứa lớn nhất của phòng khán giả, người)

< 300 300 đến 800

> 800

1 2 3

* *

*

Hoạt động theo mùa

- Trong phòng < 600 ≥ 600

1 1

* *

- Ngoài trời < 800 ≥ 800

1 1

* *

Các câu lạc bộ < 400 400 đến 600

≥ 600

2 3

> 3

* *

*

Page 45: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

46

Bảng D.2 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

10 Nhà, công trình thể thao, tập luyện sức khỏe trong nhà và ngoài trời (số lượng chỗ)

< 200 200 đến 1.000

> 1.000

3 > 3

* *

*

*

Cơ sở chữa bệnh (số lượng giường):

< 60 ≥ 60

* *

Các bệnh viện tâm thần

- *

11

Phòng khám cấp cứu ngoại trú (số lượng lượt người bệnh trong một ca)

< 90 ≥ 90

* *

Các phòng chữa bệnh, khám cấp cứu ngoại trú và hiệu thuốc bố trí trong các tòa nhà công năng khác phải được xem là vùng báo cháy độc lập

12 Nhà nghỉ điều dưỡng, các cơ sở du lịch nghỉ ngơi

< 10 ≥ 10

* *

Khi có các tòa nhà để ngủ, ăn và phòng văn hóa - tập thể

* *

Trại chăm sóc sức khỏe thiếu nhi:

Hoạt động quanh năm

*

13

Hoạt động vào mùa hè, bậc chịu lửa IV - V

*

Thư viện và phòng lưu trữ Khi có các phòng đọc (số lượng chỗ trên 50 người)

* *

14

Kho, nơi bảo quản (kho sách)

*

15 Cơ quan hành chính, tổ chức thiết kế, Viện nghiên cứu, các trung tâm thông tin và các tòa nhà hành chính khác

< 6 6 đến 16

* *

16 Viện bảo tàng và triển lãm (số lượng khách đến thăm)

< 500 500 đến 1.000

> 1000

3 > 3

* *

*

*

17 Các nhà ga 1 > 1

* *

Page 46: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

47

Bảng D.2 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

18 Các nhà khách, ký túc xá và khu cắm trại (sức chứa, người)

< 50 > 50

< 3 3 đến 9

> 9

* *

*

*

< 10

Không yêu cầu

19 Nhà chung cư: Nhà ở đơn nguyên

10 đến 25

*

Nhà ở hành lang chung

< 10 10 đến

25

* *

A, B, C, D, E 1 *

A, B 2 đến 6 *

C 2 đến 8 *

Nhà và công trình sản xuất (Hạng nhà)

D,E 2 đến 10 *

20

Các khu vực của các hạng mục có nguy hiểm cháy nổ (sản xuất, chợ, kho và tương tự)

* Hệ thống BC & HDTN loại 1 cho phép đặt kết hợp với hệ thống tự động. Hệ thống BC & HDTN trong các nhà thuộc nhóm A và B phải được cách ly với các nghệ hoặc tự động chữa cháy.

CHÚ THÍCH 1) Loại hệ thống BC & HDTN yêu cầu áp dụng được xác định theo giá trị của chỉ tiêu định mức. Nếu số tầng lớn hơn định mức cho phép áp dụng hệ thống BC & HDTN cụ thể hoặc trong Bảng D.2 không có chỉ tiêu định mức, thì loại hệ thống BC & HDTN được xác định theo số tầng của tòa nhà.

2) Giá trị của chỉ tiêu định mức diện tích khoang cháy trong tiêu chuẩn này được hiểu là diện tích thuộc một tầng giữa các tường ngăn cháy.

3) Trong những tòa nhà ở Bảng D.2 yêu cầu lắp hệ thống BC & HDTN loại 4 hoặc 5, loại hệ thống do chủ đầu tư quyết định.

4) Hệ thống BC & HDTN trong những phòng và tòa nhà có người khuyết tật (khiếm thính, khiếm thị) ở, làm việc, nghỉ ngơi phải tính đến những đặc điểm này.

Page 47: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

48

Phụ lục E Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công trình

E.1 Hệ thống chống khói dùng để đảm bảo an toàn cho người thoát khỏi ngôi nhà khi xảy ra đám cháy ở một trong các giamn phòng. Các hệ thống thông gió chống khói phải riêng biệt cho từng khoang cháy.

E.2 Việc hút khói phải được thực hiện từ các khu vực sau:

a) từ các hành lang và sảnh của các nhà ở, công trình công cộng, các nhà hành chính – sinh hoạt, các nhà đa năng có chiều cao lớn hơn 28 m. Chiều cao của nhà (phục vụ cho mục đích thoát nạn) được xác định theo 1.6;

b) Từ các hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có chiếu sáng tự nhiên của các nhà ở, công trình công cộng, nhà hành chính – sinh hoạt, nhà sản xuất và nhà đa năng khi lối đi từ các phòng vào các hành lang này thường xuyên có người.

c) Từ các hành lang chiều dài lớn hơn 15 m không có chiếu sang tự nhiên của các nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C với số tầng bằng hoặc lớn hơn 2, cũng như của các công trình công cộng và nhà đa năng 6 tầng trở lên.

d) Từ các hành lang và sảnh chung của các nhà công năng khác nhau sử dụng các buồng thang bộ không nhiễm khói;

e) Từ các hành lang không có chiếu sáng tự nhiên của nhà ở có khoảng cách từ cửa căn hộ xa nhất tới cửa buồng thang bộ hoặc khoang đệm dẫn vào vùng không khí ngoài trời của thang loại N1 lớn hơn 12 m;

f) Từ các hành lang kín của nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như từ các sảnh kín cao trên 15 m, từ các hành lang có cửa hoặc ban công đi vào không gian của kín trên;

g) Từ các buồng thang bộ loại L2 có cửa trời tự động mở khi có cháy ở các cơ ở chữa bệnh viện cố định;

h) Từ mọi gian phòng sản xuất hoặc kho chứa có số chỗ làm việc ổn định không có chiếu sáng tự nhiên hoặc có chiếu sáng tự nhiên qua cửa sổ hoặc cửa trời, nhưng không có dẫn động cơ khí để mở các lỗ thông thoáng của cửa sổ (ở cao độ bằng và lớn hơn 2,2 m tính từ mặt sàn đến mép dưới của lỗ cửa) và các lỗ thông ở cửa mái (trong cả hai trường hợp, diện tích các lỗ phải đủ để thoát khói khi có cháy), nếu các gian phòng thuộc các hạng A, B, hoặc C, D hoặc E trong các nhà có bậc chịu lửa IV;

i) Từ mọi gian phòng không có chiếu sáng tự nhiên sau:

− các gian phòng công cộng hoặc hành chính – sinh hoạt, được dùng để tập trung đông người;

− các gian phòng với diện tích bằng hoặc lớn hơn 50 m2 có người làm việc dùng để lưu giữ hoặc sử dụng các vật liệu cháy để cất giữ hoặc sử dụng các chất và vật liệu cháy;

− các gian bán hàng;

− các khu vực gửi đồ, quần áo có diện tích bằng hoặc lớn hơn 200 m2.

Cho phép hút khói từ các gian phòng sản xuất hạng C có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 200 m2 qua các hành lang bên cạnh.

E.3 Hệ thống hút khói không cần áp dụng cho:

a) Các gian phòng (trừ các gian phòng hạng A và B) có diện tích tới 200m2, được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động bằng nước hoặc bọt;

b) Các gian phòng được trang bị thiết bị chữa cháy tự động bằng khí hoặt bột

Page 48: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

49

c) các hành lang hoặc sảnh, khi từ tất cả các gian phòng có cửa vào hành lang hoặc sảnh này, đã có thoát khói trực tiếp. CHÚ THÍCH: Không cần có thoát khói riêng cho các gian phòng khác có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50 m2, khi chúng nằm

trong căn phòng chính, mà ở đó đã lắp đặt hệ thống thoát khói.

E.4 Lưu lượng khói thoát ra bằng thông gió hút phải đảm bảo:

a) từ các hành lang nêu trong E.2 a), b), c), d), e) – cho mỗi chiều dài không lớn hơn 45 m;

b) từ các gian phòng nêu trong E.2 f), g), h), i) – cho mỗi vùng diện tích không lớn hơn 3000 m2.

E.5 Hệ thống thông gió chống khói hút bảo vệ các hành lang phải tính riêng với hệ thống hút khói để bảo vệ các phòng.

E.6 Cửa thu khói hút từ các hành lang phải đặt ở các giếng khói nằm dưới trần của hành lang nhưng không thấp hơn dạ cửa. Cho phép đặt các cửa thu khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng khói. Chiều dài hành lang cần lắp một cửa thu khói không được lớn hơn 45 m.

E.7 Các cửa thu khói hút trực tiếp từ các căn phòng có diện diện tích lớn hơn 3000 m2 phải được sử dụng chung trong phạm vi diện tích vùng khói không lớn hơn 3000 m2 và phải tính đến khả năng xảy ra cháy ở một trong các vùng đó. Mỗi giếng khói chỉ được tính phục vụ cho một diện tích không quá 1000 m2.

E.8 Hệ thống thông gió chống khói cho các gian phòng của nhà 1 tầng phải bao gồm cả hệ thống thoát tự nhiên qua các ống có van ngăn khói, cửa năp ngăn khói hoặc các ô lấy sáng không bịt kín.

Từ các vùng gần cửa sổ, với chiều rộng l ≤ 15 m, cho phép thoát khói qua các lỗ cửa nhỏ của cửa sổ (cửa chớp) mà cạnh dưới của lỗ cửa ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m tính từ nền.

Trong các nhà nhiều tần phải có hệ thống thoát cưỡng bức dạng cơ khí.

E.9 Các hệ thống thống gió thoát khói phải có:

a) quạt (kể cả quạt hướng tâm trên mái) ở phía ngoài có khả năng chịu lửa 0.5 h / 200 °C, 0.5 h / 300 °C, 1.0 h / 300 °C, 2.0 h / 400 °C 1,0 h / 600 °C, 1.5 h / 600 °C tùy thuộc vào nhiệt độ của khí cần chuyển tải và theo công năng tương ứng của ngôi nhà.

b) Các đường ống làm bằng vật liệu không cháy với khả năng chịu lửa không thấp hơn:

− EI 150 khi chuyển tải khí ở phía ngoài khoang cháy. Khi trạm trung chuyển và ống dẫn xuyên qua các bộ phận ngăn cháy của khoang cháy phải có các van ngăn cháy;

− EI 45 – đối với các ống đứng và ống cụt nằm khoang cháy;

− EI 30 – đối với các trường hợp ống khác nằm trong khoang cháy;

c) Cơ cấu kiểm soát khói tự động và từ xa có giới hạn chịu lửa không thấp hơn

− EI 45 – khi nằm trong khoang cháy;

− EI 30 – trong các hành lang và sảnh chung khi lắp đặt các van trên những nhánh từ ống thoát chính;

− EI 30 – trong các hành lang hoặc sảnh chung khi lắp đặt trực các van vào miệng ống;

− Cho phép sử dụng kiểm soát khói có giới hạn chịu lửa không theo tiêu chuẩn trong các hệ thống chỉ phục vụ một gian phòng (ngoại trừ gian phòng hạng A, B và C);

d) Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình, điểm xả khói phải cách miệng lấy không khí của hệ thống thông gió thoát khói ít nhất là 5 m. Xả vào không khí phải ở chiều cao không ít hơn 2 m tính từ mặt mái làm bằng vật liệu cháy. Cho phép xả khói ra ở chiều cao nhỏ hơn đối với mái được bảo vệ bằng vật liệu không cháy và phải cách mép của miệng xả không ít hơn 2 m. Không xả khói và sản phẩm cháy:

Page 49: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

50

− qua các cửa nắp ngăn khói có trang bị cơ cấu kiểm soát tự động từ xa để đóng mở trong trường hợp có cháy khi vận tốc khí dự kiến là 11 m/s;

− qua các thanh trên mặt tiền không có lỗ thông hoặc lỗ mở, đối với các bề mặt có các cửa sổ nằm cách nhau không quá 5 m theo chiều ngang và theo chiều dọc hoặc trên các bề mặt có cửa sổ nhưng luôn phải đảm bảo vận tốc xả tối thiểu là 20 m/s;

− qua một sô ống đặt cách mặt tường ngoài có cửa sổ hoặc cửa lấy không khí hoặc thiết bị thông gió không quá 15 m;

e) lắp đặt các van kiểm tra ở các vị trí quạt. Cho phép không lắp đặt những van này nếu gian phòng đã lắp thiết bị sưởi có công suất lớn hơn 23 W / m3 (trong điều kiện truyền nhiệt).

Cho phép xả khói từ các ống hút khói từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được thông gió. Trong trường hợp này, miệng của ống xả phải được đặt cách nền của khoang thông gió ít nhất là 6 m (cách kết cấu của một ngôi nhà ít nhất là 3 m theo chiều đứng và 1 m theo chiều ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt phải cách mặt sàn ít nhất là 3 m. Không lắp các van khói trên những ống này.

E.10 Các quạt thông gió để loại bỏ khói phải được đặt ở một phòng riêng, có tường ngăn cháy loại 1, phải có quạt thông gió để đảm bảo nhiệt độ trong phòng khi có cháy không vượt quá 60 °C trong suốt giai đoạn nóng (lựa chọn B) hoặc tuân theo các quy định tương ứng của nhà sản xuất quạt.

Các quạt hút của hệ thống xả khói phải được đặt trên mái và bên ngoài nhà và phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của những người không được phép. Quạt có thể được bao bọc trực tiếp trong các hộp có giới hạn chịu lửa tương đương với quạt.

E.11 Hệ thống xả khói và khí sau cháy của các căn phòng đã được bảo vệ bởi các hệ thống chữa cháy dùng khí và bột phải được lắp đặt thêm bộ phận cấp khí cưỡng bức dạng cơ khí ở vùng trên cùng và vùng dưới để bù lượng khí và khói được thổi ra. Việc thổi khí và khói sau khi hệ thống chữa cháy bằng bột hoặc khí được kích hoạt có thể xem như thông gió chính và khẩn cấp hoặc thông gió cưỡng bức.

E.12 Tại các giao cắt của ống (ngoại trừ ống trung chuyển) với tường bao của nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy dùng bột hoặc khí phải có các van ngăn cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là EI 15:

− Thường mở - trong các hệ thống hút khí và xả khí ra của khu vực được bảo vệ;

− Thường đóng - trong các hệ thống thổi khói và khí sau cháy;

− Cả đóng và mở - trong các hệ thống thông gió của những khu vực được bảo vệ để thổi khí và khói ra sau cháy.

E.13 Khi thoát khói từ đám cháy cần cung cấp không khí từ bên ngoài vào:

a) trong giếng thang máy (khi không thể hỗ trợ cấp khí các khoang đệm trong điều kiện có cháy) ở những nhà có buồng thang không nhiễm khói;

b) trong giếng thang máy ở chế độ “chuyên trở lực lượng chữa cháy”;

c) trong các cầu thang bộ không nhiễm khói loại N2;

d) trong các khoang đệm của cầu thang bộ không nhiễm khói loại N3;

e) trong các khoang đệm trước thang máy (bao gồm cả thang máy) trong các tầng hầm và tầng nửa hầm;

f) các khoang đệm ở cầu thang bộ loại 2, dẫn đến các gian phòng của tầng 1 của tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trong các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các vật chất và vật liệu cháy. Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí vào từ các gian thông khí của nhà;

Page 50: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

51

g) trong các khoang đệm ở lối vào sảnh kín và hành lang từ các tầng hầm và tầng nửa hầm của sảnh kín và hành lang theo E.2 f).

E.14 Lưu lượng không khí bên ngoài cấp, dùng để bảo vệ chống khói cần được tính toán đảm bảo áp lực không khí không thấp hơn 20 Pa ở các vị trí sau:

a) phần dưới của giếng thang máy khi các cửa vào giếng thang máy đều đóng kín ở tất cả các tầng (trừ tầng dưới);

b) phần dưới của mọi khoang của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2, khi các cửa trên đường thoát nạn từ các hành lang và sảnh trên tầng có cháy vào buồng thang bộ và từ ngôi nhà ra bên ngoài để mở, khi các cửa từ các hành lang và sảnh trên tất cả các tầng còn lại đều đóng kín;

c) các khoang đệm trên tầng có cháy trong các ngôi nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3 và thang leo loại 2 khi lối vào hành lang hoặc sảnh tại các sàn tầng hầm, phòng chờ thang máy các khoang đệm trước thang máy có một cửa mở, còn tất cả những tầng khác đều đóng;

Lưu lượng cấp không khí vào khoang đệm trên một cửa mở phải được tính toán trong điều kiện gió thổi qua cửa có tốc độ trung bình (nhưng không thấp hơn 1,3 m/s), và phải tính đến hiệu ứng tổ hợp của việc thổi khói ra ngoài. Lưu lượng cấp không khí vào một khoang đệm kín phải xét đến lượng khí bị thất thoát ra ngoài từ những lỗ hổng của cửa.

Độ dư của áp suất không khí phải được so sánh với không gian liền kề với gian phòng được bảo vệ.

E.15 Khi tính toán các thông số của hệ thống thông gió thoát khói phải kể đến:

a) nhiệt độ và tốc độ gió bên ngoài trong mùa lạnh của năm;

b) độ dư của áp suất không khí không thấp hơn 20 Pa và 150 Pa - ở các giếng thang máy, ở các cầu thang bộ không nhiễm khói loại N2, ở các khoang đệm của cầu thang bộ không nhiễm khói loại N3 trong các không gian liền kề (hành lang, sảnh);

c) các cửa hai cánh có diện tích lớn;

d) các buồng thang máy ở chiếu tới, khi các cửa của giếng thang máy ở tầng đang xét để mở.

E.16 Các hệ thống chống khói phải có:

a) quạt sử dụng một trong số các quạt dùng cho mục đích khác, vách ngăn cháy loại 1. Cho phép đặt các quạt ở trên máy và bên ngoài nhà và phải được bảo vệ chống sự xâm nhập của những người không được phép;

b) các ống dẫn khí làm bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn:

− EI 150 - đối với các ống cấp không khí vào nằm bên trong và liên kề khoang cháy được bảo vệ;

− EI 30 - khi có các cửa hút và ống hút đặt bên trong khoang cháy được bảo vệ;

c) van kiểm tra tại các quạt;

d) miệng nhận không khí ở bên ngoài phải được đặt cách miệng xả khói không ít hơn 5 m;

e) van ngăn cháy ở chế độ thường đóng từ bên ngoài với khả năng chịu lửa không thấp hơn:

− EI 120 - đối với các hệ thống trong E.13 b);

− EI 30 - đối với các hệ thống trong E.13 a), c), d), e), f), g).

Trong các phân xưởng luyện kim, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác phải có van ngăn cháy.

Page 51: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

52

Phụ lục F Yêu cầu chiếu sáng trên đường thoát nạn khi có cháy

F.1 Chiếu sáng thoát nạn trong các gian phòng hoặc ở các nơi sản xuất của công nhân phía ngoài nhà phải được thực hiện ở các khu vực sau:

− ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của người;

− ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;

− theo các lối đi chính và cửa ra của các gian phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;

− ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các nhà ở có chiều cao bằng hoặc lớn hơn 6 tầng;

− trong các gian phòng công cộng và các nhà phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều hơn 100 người;

− ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng tự nhiên.

F.2 Chiếu sáng thoát nạn phải đảm bảo độ sáng tối thiểu trên bề mặt lối đi và trên các bậc cầu thang bộ: bằng 0,5 lux ở các gian phòng và 0,2 lux ở các khu vực để mở.

Độ đồng đều của chiếu sáng thoát nạn (tỉ số giữa độ sáng lớn nhất và độ sáng nhỏ nhất) trên trục lối đi không được lớn hơn 40 : 1.

F.3 Để chiếu sáng thoát nạn, phải sử dụng:

a) đèn sợi đốt;

b) đèn huỳnh quang - ở các gian phòng có nhiệt độ nhỏ nhất của không khí không thấp hơn 5oC và trong điều kiện điện áp cấp cho đèn ở mọi chế độ không được thấp hơn 90% điện áp chuẩn;

c) đèn cao áp, trong điều kiện phải đốt lại nhanh hoặc tức thời ở trạng thái nóng sau khi ngắt điện áp cấp cũng như ở trạng thái nguội.

F.4 Trong các nhà công cộng và phụ trợ của các xí nghiệp, các lối ra từ các gian phòng, mà ở đó có đồng thời nhiều hơn 100 người, cũng như các lối ra từ các gian phòng sản xuất không có chiếu sáng tự nhiên, mà ở đó có đồng thời nhiều hơn 50 người hoặc có diện tích lớn hơn 150 m2, cần phải có các dấu hiệu chỉ dẫn.

− Dấu hiệu chỉ dẫn của các lối ra có thể được làm sáng bằng các nguồn cấp sáng được lắp trong đó và nối với mạng chiếu sáng sự cố, và có thể không được làm sáng bằng các nguồn cấp sáng lắp bên trong, với điều kiện là dấu hiệu lối ra (viết chữ, ghi kí hiệu...) phải được chiếu sáng bằng các đèn chiếu sáng sự cố.

Khi đó các dấu hiệu chỉ dẫn phải được đặt cách nhau không quá 25 m, và ở cả các vị trí chuyển hướng của các hành lang. Cần phải bổ sung các dấu hiệu chỉ dẫn lối ra từ các hành lang và các phòng chờ ở sát với các gian phòng kể trên.

Page 52: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

53

Phụ lục G Danh mục các nhà, công trình, gian phòng phải được bảo vệ bằng các thiết bị báo cháy

tự động và các thiết bị chữa cháy tự động G.1 Danh mục các nhà, công trình, gian phòng phải được bảo vệ bằng các thiết bị báo cháy tự động và các thiết bị chữa cháy tự động được trình bày trong các Bảng G.1, Bảng G.2, và Bảng G.3.

G.2 Các đối tượng không thuộc sở hữu nhà nước có số thứ tự 1, 2, 7 ở Bảng G.1, 1-8 ở Bảng G.2 và 1-15, 16.1, 17.1, 19, 20 ở Bảng G.3 được phép thay các thiết bị chữa cháy tự động bằng các thiết bị báo cháy tự động.

G.3 Các nhà và gian phòng có số thứ tự 3, 6.1, 7, 9, 10, 13 ở Bảng G.1, từ 14 đến 19, từ 26 đến 29, từ 32 đến 38 ở Bảng G.3 cần được trang bị báo cháy khói khi sử dụng báo cháy tự động.

G.4 Trong các nhà và công trình thuộc danh mục ghi trên các Bảng G.1, Bảng G.2, và Bảng G.3 phải bảo vệ tất cả các gian phòng bằng thiết bị báo cháy tự động trừ các phòng sau:

− Các phòng ướt (phòng tắm, khu vệ sinh, buồng lạnh, phòng rửa, …);

− Buồng thông gió (thải, hút, các phòng sản xuất hạng A hoặc B không có người phục vụ), các trạm bơm nước, các phòng không chứa các vật liệu cháy dùng để đặt thiết bị của ngôi nhà;

− Các nhà sản xuất hạng C4, D;

− Các buồng thang bộ.

G.5 Khi diện tích các phòng thuộc diện phải được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động chiếm 40% diện tích các phòng của ngôi nhà thì cần trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho cả tòa nhà (trừ các phòng nêu ở G.4)

Bảng G.1 - Danh mục các nhà

Chỉ tiêu định mức cho việc lắp đặt TT Đối tượng cần bảo vệ

Thiết bị chữa cháy tự động

Thiết bị báo cháy tự động

(1) (2) (3) (4)

1 Nhà kho có hạng nguy hiểm cháy C để cất giữ theo các giá hàng cao bằng và hơn 5,5 m

Không phụ thuộc vào diện tích và số tầng

2 Nhà kho có hạng nguy hiểm cháy C có từ 2 tầng trở lên (ngoài những nhà theo mục 1)

Không phụ thuộc vào diện tích

3 Nhà lưu trữ, các tài liệu quý hiếm, các báo cáo, bản ghi chép và các tài liệu khác có giá trị đặc biệt

Không phụ thuộc vào diện tích

4 Nhà trông giữ xe ôtô (Gara ôtô) Theo QCVN 08:2009/BXD Công trình ngầm đô thị, Phần 2 - Gara ôtô

5 Nhà có chiều cao hơn 30 m (ngoại trừ nhà ở và nhà sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D và E)(a)

Không phụ thuộc vào diện tích

6 Nhà ở

6.1 Ký túc xá, các nhà ở đặc biệt cho người già và người tàn tật(b)

Không phụ thuộc vào diện tích

6.2 Nhà ở cao hơn 28 m(c) Không phụ thuộc vào diện tích

Page 53: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

54

Bảng G.1 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4)

7 Nhà 1 tầng bằng các kết cấu kim loại nhẹ có lớp cách nhiệt bằng Polyme cháy được

7.1 Các nhà công cộng Bằng và lớn hơn 800 m2 (d)

Nhỏ hơn 800 m2

7.2 Các nhà hành chính - sinh hoạt Bằng và lớn hơn 1.200 m2

Nhỏ hơn 1.200 m2

8 Nhà và công trình để chế biến và bảo quản lương thực

Không phụ thuộc vào diện tích và

số tầng

9 Nhà công cộng và hành chính - sinh hoạt (ngoài những nhà được nêu ở các mục 11, 13)

Không phụ thuộc vào diện tích và

số tầng

10 Nhà thương mại (ngoại trừ các phòng nêu ở mục 4, các phòng dùng để cất giữ và chuẩn bị hàng để bán: thịt, cá, hoa quả tươi và rau (trong bao gói không cháy), dụng cụ kim loại, các vật liệu xây dựng không cháy)

10.1 Nhà một tầng (ngoài mục 13)

10.1.1 Khi gian bán hàng và các phòng phụ trợ nằm ở tầng nửa hầm hoặc tầng hầm

Bằng và lớn hơn 200 m2

Nhỏ hơn 200 m2

10.1.2 Khi gian bán hàng và các phòng phụ trợ nằm ở phần trên mặt đất của ngôi nhà

Khi diện tích của ngôi nhà bằng hoặc lớn

hơn 3.500 m2

Khi diện tích của ngôi nhà nhỏ hơn

3.500 m2

10.2 Nhà hai tầng

10.2.1 Toàn bộ diện tích bán hàng Bằng và lớn hơn 3.500 m2

Nhỏ hơn 3.500 m2

10.2.2 Khi một gian bán hàng nằm ở tầng nửa hầm hoặc tầng hầm

Không phụ thuộc vào diện tích kinh doanh

10.3 Nhà từ 3 tầng trở lên Không phụ thuộc vào diện tích kinh doanh

10.4 Nhà dành cho bán hàng chuyên về các chất lỏng dễ bắt cháy và chất lỏng cháy (trừ dạng đóng gói sẵn trong các thùng chứa dung tích nhỏ hơn 20 lít)

Không phụ thuộc vào diện tích

11 Trạm xăng dầu (kể cả dạng bơm theo dây chuyền), cùng các lều, cửa hàng, kiốt thuộc nó

Theo quy định riêng hiện hành

12 Nhà và tổ hợp phục vụ mục đích văn hóa tôn giáo Không phụ thuộc vào diện tích và

số tầng

13 Các nhà trưng bày triển lãm

13.1 Một tầng (trừ nhà nêu ở 12) Bằng và lớn hơn 1.000 m2

Nhỏ hơn 1.000 m2

13.2 Từ 2 tầng trở lên Không phụ thuộc vào diện tích

Page 54: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

55

Bảng G.1 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

CHÚ THÍCH (a) Chiều cao của ngôi nhà được xác định theo mục 1.6 của Quy chuẩn này.

(b) Cùng với hệ thống báo cháy tự động, các phòng của căn hộ và ký túc xá, phải được trang bị hệ thống phát hiện khói tự động dạng quang.

(c) Báo cháy nhiệt được đặt ở lối vào của căn hộ

(d) Diện tích ở đây và về sau trong Bảng G.1 được hiểu là tổng diện tích của các phòng

Bảng G.2 - Danh mục các công trình

Chỉ tiêu định mức cho việc lắp đặt TT Đối tượng cần bảo vệ

Thiết bị chữa cháy tự động

Thiết bị báo cháy tự động

1 Các công trình cáp(a) nhà máy điện Không phụ thuộc vào diện tích

2 Các công trình cáp của các trạm biến áp, điện áp kV:

2.1 Bằng và lớn hơn 500

Không phụ thuộc vào diện tích

2.2 Thấp hơn 500 Không phụ thuộc vào diện tích

3 Các công trình cáp của các trạm biến áp đi ngầm có điện áp 110 kV, và công suất máy biến thế:

3.1 Bằng và lớn hơn 63 MVA Không phụ thuộc vào diện tích

3.2 Nhỏ hơn 63 MVA Không phụ thuộc vào diện tích

4 Công trình cáp điện của các nhà công nghiệp và nhà công cộng

Lớn hơn 100 m3 Bằng và nhỏ hơn 100 m3

5 Các đường hầm của tổ hợp các nhà công cộng và nhà sản xuất để đặt cáp và dây điện với điện áp 220 V và cao hơn, số cáp

5.1 Hầm có khối tích lớn hơn 100 m3 12 cáp hoặc hơn Từ 5 đến 12 cáp

5.2 Bằng 100 m3 hoặc nhỏ hơn Bằng và lớn hơn 5 cáp

6 Các đường hầm cáp và hào cáp hoàn toàn kín (kể cả loại tổ hợp), đặt giữa các nhà công nghiệp

Bằng hoặc lớn hơn 50 m3

7 Các hào cáp và hầm cáp đô thị (kể cả loại tổ hợp) Không phụ thuộc diện tích và khối

tích

8 Công trình để đặt cáp có tẩm dầu trong các ống kim loại

Không phụ thuộc diện tích

CHÚ THÍCH (a) các công trình cáp được hiểu là các đường hầm, các kênh dẫn, các gian ngầm, các giếng kỹ thuật, các tầng kỹ thuật, các sàn kép, các hành lang, các buồng được dùng để đặt các đường cáp điện (kể cả kết hợp với các đường thông tin liên lạc khác).

Page 55: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

56

Bảng G.3 - Danh mục các gian phòng

Chỉ tiêu định mức cho việc lắp đặt TT Đối tượng cần bảo vệ

Thiết bị chữa cháy tự động

Thiết bị báo cháy tự động

(1) (2) (3) (4)

A Những gian phòng làm nhà kho

1 Thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A và B (ngoài những gian phòng được bố trí trong những ngôi nhà và công trình chế biến và bảo quản lương thực)

Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

2 Để bảo quản cao su, xen-lu-lô và những sản phẩm được làm từ chúng, diêm, kim loại kiềm, sản phẩm kĩ thuật dễ phát cháy

Không phụ thuộc vào diện tích

3 Để bảo quản len, lông thú, và những sản phẩm làm từ chúng; phim, băng audio trên nền vật liệu cháy

Không phụ thuộc vào diện tích

4 Thuộc hạng nguy hiểm cháy C 1 (ngoài các đối tượng ở mục 2 và 3) đặt ở

4.1 Tầng hầm và tầng nửa hầm Không phụ thuộc vào diện tích

4.2 Các tầng trên mặt đất Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

5 Thuộc hạng nguy hiểm cháy C 2 – C 3 (ngoài các đối tượng ở mục 2 và 3) được đặt ở:

5.1 Tầng hầm và tầng nửa hầm Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

5.2 Các tầng trên mặt đất Bằng và lớn hơn 1.000 m2

Nhỏ hơn 1.000 m2

B Những gian phòng sản xuất

6 Thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A và B khi có sử dụng: các chất lỏng dễ bắt cháy và chất lỏng cháy, gas hóa lỏng cháy, bụi và sợi nhân tạo cháy (ngoài các đối tượng trong mục 11)

Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

7 Có các kim loại kiềm đặt ở:

7.1 Tầng hầm Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

7.2 Các tầng trên mặt đất Bằng và lớn hơn 500 m2

Nhỏ hơn 500 m2

8 Thuộc hạng nguy hiểm cháy C 1 được đặt ở:

8.1 Tầng hầm và tầng nửa hầm Không phụ thuộc vào diện tích

8.2 Các tầng trên mặt đất (ngoài những phòng ở mục 11 đến mục 18)

Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

9 Thuộc hạng nguy hiểm cháy C 2 – C 3 (ngoài những phòng ở mục 10 đến mục 18) được đặt ở:

9.1 Tầng hầm và tầng nửa hầm:

Page 56: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

57

Bảng G.3 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4)

9.1.1 Không có lối trực tiếp ra ngoài trời Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

9.1.2 Có lối trực tiếp ra ngoài trời Bằng và lớn hơn 700 m2

Nhỏ hơn 700 m2

9.2 Các tầng trên mặt đất Bằng và lớn hơn 1.000 m2

Nhỏ hơn 1.000 m2

10 các tầng hầm chứa dầu Không phụ thuộc vào diện tích

11 Những gian phòng chế tạo: huyền phù bột nhôm, keo cao su; vật liệu trên cơ sở chất lỏng dễ bắt cháy và cháy: sơn, màu, keo, matit, thành phần tẩm; các gian phòng phun, quét sơn, polime hóa cao su tổng hợp, máy nén với động cơ tuốc bin khí. Những gian phòng máy phát điện chạy bằng động cơ nhiên liệu lỏng.

Không phụ thuộc vào diện tích

12 Các phòng thí nghiệm điện áp cao, những gian phòng bị che chắn bởi các vật liệu cháy.

Không phụ thuộc vào diện tích

C Các gian phòng kết nối

13 Phòng máy thông gió, phòng máy biến áp, các phòng có thiết bị phân phối: trạm phát sóng radio công suất 150 kW và lớn hơn, Trạm thu sóng radio với số lượng máy thu từ 20 trở lên, trạm tín hiệu vệ tinh cố định với thiết bị truyền có công suất lớn hơn 1 kW, phòng máy phát sóng truyền hình có công suất 25 kW đến 50 kW, các nút đầu nối mạng, các trạm điện thoại trong và giữa các đô thị, trạm điện báo, các trạm khuếch đại và các trạm thông tin vùng.

Không phụ thuộc diện tích

14 Trạm không có người phục vụ hoặc được phục vụ nhưng không có ca chiều và ca đêm: Xưởng kỹ thuật của các trạm khuyếch đại, trạm trung chuyển, trạm thu và phát sóng radio.

Không phụ thuộc diện tích

15 Các trạm thiết bị chính của hệ thống radio di động không có người phục vụ, các trạm thiết bị trung chuyển của hệ thống radio di động

Bằng và lớn hơn 24 m2

Nhỏ hơn 24 m2

16 Những gian phòng quỹ, những gian phòng kiểm tra chuyển tiền của các trung tâm tính toán vùng, thuộc các bưu điện, của các đầu mối bưu điện vùng thành phố, có tổng khối tích các bưu phẩm, các gian phòng của các ngôi nhà:

16.1 Bằng và lớn hơn 40.000 m3 Bằng và lớn hơn 24 m2

16.2 Nhỏ hơn 40.000 m3 Nhỏ hơn 24 m2

Page 57: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

58

Bảng G.3 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4)

17 Những gian phòng của hệ thống điện thoại tự động, nơi sửa chữa phục hồi các trang thiết bị truyền tin và các dạng thiết bị điện cùng máy điện toán được sử dụng như một tổ hợp quản lý, các thiết bị vào-ra, có đặt trạm chuyển mạch, trung tâm điện báo dạng văn bản có năng lực:

17.1 Số lượng các số kênh hoặc điểm nối kết bằng và lớn hơn 10.000

Không phụ thuộc vào diện tích

17.2 Số lượng các số kênh hoặc điểm nối kết nhỏ hơn 10.000

Không phụ thuộc vào diện tích

18 Những phòng riêng biệt của thiết bị điều khiển bằng máy tính của các trạm điện thoại tự động liên thành phố với dung lượng trạm:

18.1 Bằng và lớn hơn 10.000 kênh liên thành phố Bằng và lớn hơn 24 m2

Nhỏ hơn 24 m2

18.2 Nhỏ hơn 10.000 kênh liên thành phố Không phụ thuộc vào diện tích

19 Những gian phòng xử lý, phân loại, bảo quản, phân phát bưu kiện và thư báo, bưu điện, báo xuất bản định kỳ.

Bằng và lớn hơn 500 m2

Nhỏ hơn 500 m2

D Gian phòng thuộc nhà phục vụ giao thông

20 Các phòng đầu máy, sửa chữa, bánh xe, trạm tháo dỡ và lắp đặt toa xe, toa xe điện, kho dầu, phòng phục vụ kỹ thuật, trạm đầu mối container, dây chuyền sản xuất các sản phẩm, bể xử lý nhiệt, các buồng gia công nóng cho toa xe chứa bitum, gỗ tà vẹt, gỗ cây, gỗ tẩm dầu.

Không phụ thuộc vào diện tích

21 Những gian phòng và công trình trên mặt đất và trong lòng đất của tầu điện ngầm và tàu điện siêu tốc

QCVN 08:2008/BXD Công trình ngầm đô thị. Phần 1 Tàu điện

ngầm

22 Các gian phòng kiểm soát – điều phối với hệ thống tự động, trung tâm chuyển mạch thông tin, trung tâm radio vận hành xa và gần có các mốc vô tuyến

Không phụ thuộc vào diện tích

23 Các gian phòng tháo dỡ và lắp ráp động cơ máy bay, cánh quạt, khung đỡ và bánh xe máy bay và máy bay lên thẳng

Không phụ thuộc vào diện tích

24 Các gian phòng chế tạo máy bay và sửa chữa động cơ

Không phụ thuộc vào diện tích

25 Các gian phòng lưu giữ phương tiện giao thông được được xây trong các nhà chức năng khác (không kể nhà ở riêng lẻ biệt lập), khi bố trí:

25.1 Trong các tầng hầm và trong lòng đất (kể cả dưới gầm cầu)

Không phụ thuộc vào diện tích

25.2 Trong các tầng nửa hầm và tầng trên mặt đất Có nhiều hơn hoặc bằng 3 xe

Có ít hơn 3 xe

Page 58: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

59

Bảng G.3 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4)

E Các gian phòng công cộng

26 Các gian phòng cất giữ và cung cấp những xuất bản phẩm quý hiếm, các bản sao, các bản viết tay và tài liệu khác có giá trị đặc biệt

Không phụ thuộc vào diện tích

27 Các gian phòng bảo quản và phòng kho chương mục của thư viện và lưu trữ, theo tổng lượng cất giữ:

27.1 Bằng và lớn hơn 500.000 đơn vị Không phụ thuộc vào diện tích

27.2 Nhỏ hơn 500.000 đơn vị Không phụ thuộc vào diện tích

28 Các phòng triển lãm(a) Bằng và lớn hơn 1.000 m2

Nhỏ hơn 1.000 m2

29 Các gian phòng cất giữ hiện vật, bảo tàng quý hiếm(a)

Không phụ thuộc vào diện tích

30 Trong các ngôi nhà có công năng văn hóa giải trí:

30.1 Trong các rạp hát và câu lạc bộ với sân khấu có sức chứa trên 700 chỗ và phông màn(b)

Không phụ thuộc vào diện tích

30.2 Trong các câu lạc bộ với sân khấu có kích thước 12,5 m x 7,5 m; 15 m x 7,5 m; 18 m x 9 m và 21 m x 12 m; có sức chứa đến 700 chỗ(b)

Không phụ thuộc vào diện tích

30.3 Trong các câu lạc bộ với sân khấu kích thước 18 m x 9 m; 21 m x 12 m và phòng khán giả có sức chứa lớn hơn 700 chỗ với sân khấu kích thước 18 m x 12 m và 21 m x 15 m không phụ thuộc vào sức chứa của phòng khán giả, cũng như đối với rạp hát(b), (c)

Không phụ thuộc vào diện tích

30.4 Trong các phòng hòa nhạc hoặc phòng hòa nhạc, chiếu phim có sức chứa bằng và lớn hơn 800 chỗ

Không phụ thuộc vào diện tích

30.5 Các gian xưởng chuẩn bị cảnh, phòng đạo cụ và đồ diễn, xưởng mộc, panô, quản lý và cất giữ tài sản, cất giữ trang bị và chế tạo biển quảng cáo, sản xuất các trang bị và bảo dưỡng sân khấu, phòng cho thú, các không gian vòm mái mang tính nghệ thuật phía trên phòng khán giả

Không phụ thuộc vào diện tích

31 Các gian phòng cất giữ tài sản quý

31.1 Trong các ngân hàng Theo quy định hiện hành

31.2 Trong các tiệm cầm đồ Không phụ thuộc vào diện tích

32 Sân khấu của trường quay Bằng và lớn hơn 1.000 m2

Nhỏ hơn 1.000 m2

33 Các gian phòng (buồng), lưu giữ đồ cầm tay (ngoại trừ các phòng được trang bị các tủ tự động), kho cất giữ các vật liệu dễ cháy trong các nhà ga (kể cả ga hàng không), bố trí ở:

Page 59: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

60

Bảng G.3 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

33.1 Tầng hầm và tầng nửa hầm Không phụ thuộc vào diện tích

33.2 Các tầng phía trên Bằng và lớn hơn 300 m2

Nhỏ hơn 300 m2

34 Các phòng lưu giữ các vật liệu dễ cháy hoặc vật liệu không cháy đặt trong bao gói dễ cháy, bố trí của chúng ở:

34.1 Dưới khán đài của công trình thể thao có mái che Bằng và lớn hơn 100 m2

Nhỏ hơn 100 m2

34.2 Trong các nhà của công trình thể thao có mái che, sức chứa bằng hoặc hơn 800 chỗ

Bằng và lớn hơn 100 m2

Nhỏ hơn 100 m2

34.3 Dưới khán đài của các công trình thể thao hở, sức chứa bằng hoặc lớn hơn 3.000 chỗ

Bằng và lớn hơn 100 m2

Nhỏ hơn 100 m2

35 Các gian phòng để bố trí:

35.1 Máy tính điện tử làm việc trong hệ thống điều khiển các quá trình công nghệ phức tạp mà sự cố xảy sai lệch chúng gây ra mất an toàn cho người

Không phụ thuộc vào diện tích

35.2 Các bộ xử lý liên lạc (máy chủ), các vật phẩm giấy và băng từ, ấn phẩm thông tin trên giấy (phòng máy in)

Bằng và lớn hơn 24 m2

Nhỏ hơn 24 m2

36 Các phòng thương mại, xây trong công trình chức năng khác, được đặt ở:

36.1 Tầng hầm và tầng nửa hầm Bằng và lớn hơn 200 m2

Nhỏ hơn 200 m2

36.2 Các tầng phía trên mặt đất Bằng và lớn hơn 500 m2

Nhỏ hơn 500 m2

CHÚ THÍCH: (a) Yêu cầu này không áp dụng cho các phòng được sử dụng tạm thời để trưng bày (chỗ nghỉ và các sảnh), cũng như các gian phòng mà ở đó những tài sản quý hiếm được cất giữ trong các két kim loại.

(b) Các màn nước drencher được lắp đặt phía dưới sân khấu có phông màn, dưới cánh gà, dưới giằng của các sàn công tác có đường đi nối xuống các sàn ở phía dưới, lắp trong các tuyến ròng rọc và các cửa sân khấu bao gồm các cửa dạng cổng, các hốc và khung phông màn cũng như các phần treo giữ các thiết bị sân khấu và nối vào hệ thống ống đứng.

(c) Các hệ thống sprinkler được lắp đặt cho phần dưới các vị trí: xung quanh sân khấu và phông cảnh, tất cả các sàn công tác và lối đi lại, bộ phận treo giữ (ngoại trừ những bộ phận thuộc sân khấu), các hốc phông cảnh cũng như phòng chuẩn bị đạo cụ, kho đồ, phòng gia công chế tạo, buồng máy, các khối cảnh 3 chiều, buồng máy hút bụi.

Page 60: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

61

Phụ lục H Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chữa cháy giữa các nhà và công trình và đường

cho xe chữa cháy H.1 Đối với nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp H.1.1 Khoảng cách phòng cháy chữa cháy (PCCC) giữa các ngôi nhà

Khoảng cách PCCC giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp lấy theo Bảng H.1.

Khoảng cách nhỏ nhất từ nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ có bậc chịu lửa I và II đến các ngôi nhà sản xuất và gara có bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 9 m; đến các ngôi nhà sản xuất có mái với lớp cách nhiệt bằng chất liệu Polyme hoặc vật liệu cháy - 15 m.

Bảng H.1 - Khoảng cách PCCC giữa các ngôi nhà và công trình theo bậc chịu lửa

Khoảng cách theo bậc chịu lửa của ngôi nhà

(m)

Bậc chịu lửa của ngôi nhà

I, II III IV, V

I, II 6 8 10

III 8 8 10

IV, V 10 10 15

CHÚ THÍCH: 1) Khoảng cách giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường hoặc các kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết cấu của ngôi nhà hoặc công trình làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu này.

2) Khoảng cách giữa các bức tường không có lỗ cửa sổ cho phép lấy nhỏ hơn 20% ngoại trừ các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV và V

3) Đối với các nhà 2 tầng có kết cấu khung và tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp bằng vật liệu cháy thì khoảng cách PCCC cần phải tăng thêm 20%.

4) Khoảng cách giữa các ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II được phép nhỏ hơn 6 m, nếu các bức tường của ngôi nhà cao hơn nằm đối diện với ngôi nhà khác là các tường ngăn cháy.

5) Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt khác trong khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy (xem Phụ lục K, nhà nhóm F.1, F.2)

H.1.2 Khoảng cách từ các nhà ở và công trình công cộng đến các kho chứa dầu và các sản phẩm dầu, đến các kho chứa chất lỏng cháy trong thành phần của các nhà nồi hơi, nhà máy điện chạy dầu và những hạng mục công trình năng lượng khác phục vụ cho các nhà ở và công trình công cộng, phải không nhỏ hơn các giá trị cho trong Bảng H.2.

H.1.3 Đường dành cho xe chữa cháy

Đối với các nhà ở và công trình công cộng cần phải đảm bảo đường cho các xe chữa cháy tiếp cận đến các nhà ở và công trình công cộng, kể cả đến các gian phòng xây trong - liền kề nhà ở, và đường tiếp cận cho xe thang hoặc xe có cần nâng tiếp cận đến từng căn hộ hoặc gian phòng.

Khoảng cách từ mép đường xe chạy đến tường nhà cho phép từ 5m đến 8 m đối với các nhà cao đến 10 tầng, và từ 8 m đến 10 m đối với các nhà cao trên 10 tầng. Trong các vùng có khoảng cách này không cho phép bố trí tường ngăn, đường dây tải điện trên không và trồng cây thành hàng.

Dọc theo các mặt ngoài nhà không có lối vào, cho phép bố trí các khoảng đất rộng 6m, dùng đậu xe chữa cháy có kể tới tải trọng cho phép của chúng trên lớp áo và đất nền.

Page 61: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

62

Bảng H.2 - Khoảng cách PCCC giữa các kho chất lỏng cháy đến các nhà ở và công trình công cộng

Bậc chịu lửa của nhà ở và công trình công cộng Sức chứa của nhà kho m3

I, II III IV, V

> 800 và ≤ 10000 40 45 50

> 100 và ≤ 800 30 35 40

≤ 100 20 25 30

CHÚ THÍCH: Khoảng cách từ các nhà của trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường bán trú, khu nghỉ dưỡng, các cơ sởvăn hóa và thể thao đến nhà kho với sức chứa tới 100 m3 phải tăng gấp hai lần, còn đến các nhà kho có sức chứa trên 100 m3 phải theo quy định riêng.

H.2 Đối với các nhà và công trình công nghiệp H.2.1 Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp

Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc vào bậc chịu lửa và hạng sản xuất của chúng phải không nhỏ hơn giá trị trong Bảng H.4.

Khoảng cách PCCC từ một ngôi nhà đến các ngôi nhà và công trình xung quanh, có thể lấy nhỏ hơn các quy định nêu trong mục H.1.1 (Bảng H.1) và trong mục H.2.1 (Bảng H.4) với điều kiện tường ngoài của ngôi nhà phải được cấu tạo kết cấu và vật liệu thích hợp. các yêu cầu này được quy định như sau:

a) Khoảng cách PCCC của ngôi nhà được xác định trường hợp này là khoảng cách từ ngôi nhà đến đường ranh giới khu đất của ngôi nhà (không phải khoảng cách đến một ngôi nhà khác ở khu đất bên cạnh). CHÚ THÍCH: Đường ranh giới khu đất của ngôi nhà có thể là đường nằm trùng hoặc song song với một cạnh của ngôi nhà

hoặc hợp với một cạnh của ngôi nhà một góc nhỏ hơn 80o.

b) Cho phép tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà trong phạm vi từ 0 mét đến nhỏ hơn 1,0 m; với các điều kiện sau:

+ Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I và II; và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa III và IV.

+ Bề mặt ngoài của tường ngoài không được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm G1 và RP1.

Bảng H.3 - Diện tích cho phép lớn nhất của phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài của nhà (hoặc của khoang cháy) đến đường ranh giới khu đất

Khoảng cách nhỏ nhất giữa mặt bên của ngôi nhà tới đường ranh giới khu đất (m)

Nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ của các cơ sở công

nghiệp

Nhà và công trình công nghiệp, nhà kho

Tỷ lệ % diện tích lớn nhất của các vùng bề mặt không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với ranh

giới khu đất

(1) (2) (3)

1,0 1,0 4,0

1,5 2,0 8,0

3 4.0 20

6 8.0 40

Page 62: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

63

Bảng H.3 (Kết thúc)

(1) (2) (3)

9,0 12,0 60,0

12,0 15,0 80,0

15,0 18,0 100,0

CHÚ THÍCH: 1) Khi tính toán xác định diện tích lớn nhất của bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài, có thể bỏ qua không tính các vùng sau:

- Vùng có diện tích nhỏ hơn 1 m2 và khoảng cách đến bất kì một vùng không được bảo vệ chống cháy khác phải < 4m;

- Vùng không được bảo vệ chống cháy có diện tích nhỏ hơn 0,1 m2 và khoảng cách đến bất kỳ một vùng không được bảo vệ chống cháy khác phải < 1,5m;

- Vùng tường ngoài cảu một cầu thang bộ có buồng thang và các tường bên trong của buồng thang đảm bảo yêu cầu ngăn cháy tương ứng với bậc chịu lửa của nhà;

- Vùng không được bảo vê chống cháy củabề mặt ngoài của tường ngoài có sử dụng vật liệu với tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm G2 và RP2 được lấy bằng ½ diện tích của vùng đó khi tính diện tích.

2) Các giá trị trung gian có thể xác định bằng cách nội suy.

c) Nếu tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà một khoảng lớn hơn 1,0 m thì cho phép bố trí, cấu tạo một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu đối với một tường ngăn cháy và được gọi là phần diện tích không được bảo vệ chống cháy của tường. Diện tích cho phép lớn nhất của phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài được quy định phụ thuộc vào khoảng cách của tường ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà, và được cho trong Bảng H.3. CHÚ THÍCH: Phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài thường là các phần sau:

- Các cửa (cửa đi, cửa sổ,...) không đáp ứng yêu cầu là các cửa ngăn cháy trong tường ngăn cháy. - Các phần tường có giới hạn chịu lửa thấp hơn giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy tương ứng. - Các phần tường mà bề mặt ngoài có sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm G2 và RP2.

Bảng H.4 - Khoảng cách PCCC giữa các nhà và công trình công nghiệp theo hạng sản xuất

Khoảng cách giữa các nhà và công trình công nghiệp (m) Bậc chịu lửa của ngôi nhà hoặc công trình

I, II III IV, V

I, II Không quy định đối với các nhà và công trình thuộc hạng sản xuất D và E 9 - cho ngôi nhà và công trình thuộc hạng sản xuất A, B và C (xem Chú thích 3)

9 12

III 9 12 15

IV và V 12 15 18

CHÚ THÍCH: 1) Khoảng cách nhỏ nhất giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết cấu của ngôi nhà hoặc công trình có phần kết cấu làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng cách giữa cáckết cấu này.

2) Không quy định khoảng cách giữa các ngôi nhà sản xuất và công trình công nghiệp trong những trường hợp sau:

a) nếu tổng diện tích mặt sàn của từ 2 ngôi nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích cho phép tầng lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục K, Bảng K.10 và Bảng K.11).

Page 63: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

64

Bảng H.4 (Kết thúc)

b) nếu như tường của ngôi nhà hay công trình cao hơn hoặc rộng hơn, quay về phía một công trình khác là bức tường ngăn cháy

c) nếu các ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa III không phụ thuộc vào độ nguy hiểm cháy theo hạng sản xuất của chúng có các bức tường đứng đối diện là tường đặc hoặc tường có lỗ được xây kín bằng gạch block kính (hoặc kính có cốt) với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ.

3) Khoảng cách đã cho đối với những ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa I, II, thuộc hạng sản xuất A, B, C, được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:

a) ngôi nhà và công trình được trang bị hệ thống chữa cháy tự động;

b) tải trọng riêng làm bằng các chất cháy trong các ngôi nhà thuộc hạng sản xuất C nhỏ hơn hoặc bằng 10 kg tính trên 1 m2 diện tích tầng.

Page 64: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

65

Nhỏ

n 30

00

(20)

6 6 30

30 24

24

Từ

3000

đế

n 50

00

(19)

12

6 36

36 30

30

Chấ

t lỏn

g ch

áy

Lớn

hơn

5000

đế

n 10

000

(18)

18

12 42

42 36

36

Nhỏ

n 60

0

(17)

6 6 30

30 24

24

Từ

600

đến

1000

(16)

12

12 36

36 30

30

Chấ

t lỏn

g dễ

bắt

ch

áy

Lớn

hơn

1000

đế

n 20

00

(15)

18

18 42

42 36

36

Nhỏ

n 10

00

(14)

18

18 36

36 36

36

Gỗ

vụn

mạt

a

Từ

1000

đế

n 50

00

(13)

24

24 42

42 42

42

Nhỏ

n 10

00

(12)

18

13 36

36 36

36

Ngu

yên

liệu

rừng

(gỗ

tròn

gỗ

xe) v

à gỗ

Dun

g tíc

h (m

3 )

Từ

1000

đế

n 10

000

(11)

24

24 42

42 42

42

Nhỏ

n 10

00

(10)

6 6 * * * *

Than

cục

Từ

1000

đế

n 10

000

(9) 6 6 * * * *

Nhỏ

n 10

00

(8) 12

12 * * * *

Than

bùn

Từ

1000

đế

n 10

000

(7) 12

12 * * * *

Nhỏ

n 10

00

(6) * * 12

12 6 6

Kho

Than

đá

Dun

g lượ

ng (T

)

Từ

1000

đế

n 10

0 00

0

(5) * * 12

12 6 6

IV, V

(4) 12

12 36

30 24

18

III

(3) 6 6 30

24 18

15

Nhà

công

tr

ình

có bậc

chị

u lử

a

I, II

(2) 6

KQĐ

24

18 18

12

Bản

g H

.5 -

Kho

ảng

cách

PC

CC

từ c

ác k

ho hở

trên

mặt

đất

đến

các

nhà

công

trìn

h ho

ặc đến

các

kho

khá

c

Kho

(1)

1. T

han đá

D

ung

lượn

g, T

:

1000

lớn

hơn

Nhỏ

hơn

1.0

00

2. T

han

bùn

Dun

g lượn

g, T

:

Từ 1

000 đế

n 10

.000

Nhỏ

hơn

1.0

00

3. T

han

cục

Dun

g lượn

g, T

:

Từ 1

000 đế

n 10

.000

Nhỏ

hơn

1.0

00

Page 65: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

66

(20)

30

24 30

24 * * * * *

(19)

36

30 36

30 * * * * *

(18)

42

36 42

36 * * * * *

(17)

30

24 30

24 * * * * *

(16)

36

30 36

30 * * * * *

(15)

42

36 42

36 * * * *

(14)

30

30 * * 36

30

24

24

18

(13)

36

36 * * 42

36

30

30

24

(12)

* * 36

24 36

30

24

24

18

(11)

* * 36

30 42

36

30

30

24

(10)

42

36 42

36 36

30

24

24

18

(9) 42

36 42

36 36

30

24

24

18

(8) 42

36 42

36 42

36

30

30

24

(7) 42

36 42

36 42

36

30

30

24

(6) 24

18 24

16 18

12

6 6 6

(5) 24

18 24

18 18

12

6 6 6

(4) 30

18 36

24 36

30

24

24

18

(3) 24

15 30

18 30

24

18

18

12

(2) 15

12 18

15 30

24

18

18

12

Bản

g H

.5 (T

iếp

theo

)

(1)

4. N

guyê

n liệ

u rừ

ng (

gỗ t

ròn

và gỗ

xẻ) v

à gỗ

D

ung

tích,

m3 :

Từ 1

.000

đến

10.

000

< 1.

000

5. Gỗ

vụn

và mạt

a D

ung

tích

m3 :

Từ 1

.000

đến

5.0

00

< 1.

000

6. C

hất lỏn

g dễ

bắt

chá

y D

ung

tích,

m3 :

Lớn

hơn

1.00

0 đế

n 2.

000

Từ 6

00 đến

1.0

00

Nhỏ

hơn

600

Đến

300

Nhỏ

hơn

300

Page 66: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

67

(20)

* * *

(19)

* * *

(18)

* * *

(17)

* * *

(16)

* * *

(15)

* * *

(14)

36

30

24

(13)

42

36

30

(12)

36

30

24

(11)

42

36

30

(10)

36

30

24

(9) 36

30

24

(8) 42

36

30

(7) 42

36

30

(6) 18

12

6

(5) 18

12

6

(4) 36

30

24

(3) 30

24

18

(2) 30

24

18

Bản

g H

.5 (T

iếp

theo

)

(1)

7. C

hất lỏn

g ch

áy

Dun

g tíc

h, m

3 :

Lớn

hơn

5.00

0 đế

n 10

.000

Từ 3

000 đế

n 5.

000

Nhỏ

hơn

3.0

00

CH

Ú T

HÍC

H

1) Đối

với

nhữ

ng k

ho gỗ

xẻ, cũn

g như

đối

với

nhữ

ng k

ho th

an c

ó thể

tự bốc

chá

y ca

o hơ

n 2,

5 m

thì c

ác k

hoản

g cá

ch đ

ã ch

o tro

ng Bản

g H

.5 đến

ngô

i nhà

bậc

chịu

lửa

IV, V

phả

i tăn

g th

êm 2

5%.

2)

Khoản

g cá

ch đ

ã ch

o tro

ng Bản

g H

.5 từ

kho

than

(bùn

cục)

, ngu

yên

liệu

rừng

, chấ

t lỏn

g dễ

bắt

chá

y và

chấ

t lỏn

g ch

áy đến

ngô

i nhà

sản

xuấ

t thuộc

hạn

g A

B p

hải tăn

g th

êm 2

5%.

3)

Khi

bảo

quả

n đồ

ng thời

chấ

t lỏn

g dễ

bắt

chá

y và

chấ

t lỏn

g ch

áy th

ì dun

g lượn

g tươn

g đư

ơng

khôn

g đư

ợc vượt

quá

giá

trị t

rong

Bản

g H

.5, t

rong

đó

dung

lượn

g 1

m3 c

hất lỏn

g dễ

bắt

chá

y đư

ợc tí

nh tư

ơng đư

ơng

5 m

3 chấ

t lỏn

g ch

áy, c

òn 1

m3 c

hất lỏn

g bả

o quản

trên

mặt

đất

được

tính

tươn

g đư

ơng

2 m

3 chấ

t lỏ

ng được

bảo

quả

n dư

ới lò

ng đất

.

Đối

với

các

chấ

t lỏn

g dễ

bắt

chá

y ha

y chất

lỏng

chá

y đư

ợc bảo

quả

n dư

ới lò

ng đất

, dun

g lượn

g củ

a kh

o đã

cho

tron

g Bản

g G

.4 c

ó thể đư

ợc tă

ng lê

n 2

lần,

n kh

oảng

các

h đư

ợc g

iảm

đi 5

0%.

4)

Khô

ng q

uy địn

h kh

oảng

các

h từ

các

ngô

i nhà

đến

:

a)

Kho

than

đá

với d

ung

lượn

g nhỏ

hơn

100

T;

b)

Các

kho

chứ

a chất

lỏng

dễ

bắt c

háy

và c

hất lỏn

g ch

áy với

thể

tích

hình

học

đến

100

m3 v

à đế

n nhữ

ng k

ho th

an đ

á hoặc

than

(bùn

cục)

với

dun

g lượn

g đế

n 1.

000

T nế

u như

bứ

c tườn

g củ

a tò

a nh

à qu

ay về

phía

nhữ

ng k

ho đ

ó là

tườn

g chịu

lửa đặ

c.

5)

Khoản

g cá

ch đ

ã ch

o tro

ng Bản

g H

.5 được

xác

địn

h từ

mép

ranh

giớ

i khu

đất

bố

trí c

ác n

guyê

n liệ

u và

chấ

t lỏn

g tươn

g ứ

ng.

Page 67: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

68

H.2.2 Khoảng cách từ những kho hở trên mặt đất đến các ngôi nhà và công trình, cũng như khoảng cách giữa những kho này không được nhỏ hơn các giá trị cho trong Bảng H.5.

H.2.3 Khoảng cách từ các bồn chứa gas đến các ngôi nhà và công trình, cũng như đến các kho không nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng H.6

Bảng H.6 - Khoảng cách từ các bồn chứa gas đến nhà và công trình

Khoảng cách từ bồn chứa Gas (m) Nhà và công trình

Khí nén Thể tích không đổi và có bồn chứa

nước

(1) (2) (3)

1. Công trình công cộng 150 100

2. Kho chứa than đá, với dung lượng (T) Từ 10.000 đến 100 000 18 15

Nhỏ hơn 10.000 12 9

3. Kho than, với dung tích đến 10.000 T 30 24

4. Kho nguyên liệu từ rừng và gỗ với dung lượng (T) Từ 1000 đến 10.000 48 42

Nhỏ hơn 1.000 36 30

5. Kho nguyên liệu cháy (mạt cưa, gỗ vụn và tương tự) với dung lượng(T) Từ 1.000 đến 5.000 48 42

Nhỏ hơn 1.000 36 30

6. Kho chứa chất lỏng dễ bắt cháy với dung tích (m3): Lớn hơn 1000 đến 2.000 42 36

Từ 500 đến 1.000 36 30

Nhỏ hơn 500 30 24

7. Kho chứa chất lỏng cháy với dung tích (m3) Lớn hơn 5.000 đến 10.000 42 36

Từ 2500 đến 5.000 36 30

Nhỏ hơn 2.500 30 24

8. Các ngôi nhà sản xuất và nhà phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp Bậc chịu lửa I, II 30 24

Bậc chịu lửa III, IV, V 36 30

9. Lò công nghiệp ở ngoài trời và thiết bị có lửa trần 100 100

CHÚ THÍCH 1) Khoảng cách cho trong bảng là khoảng cách tính tới các trạm cấp Gas và các bồn chứa gas riêng lẻ có tổng dung tích trên 1.000 m3. Ở các trạm cấp gas và bồn chứa gas riêng lẻ có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 m3 khoảng cách đã cho được nhân với hệ số ứng với khối tích của bồn chứa (m3) như sau:

Từ 250 m3 đến 1000 m3 lấy bằng 0,7; nhỏ hơn 250 m3 lấy bằng 0,5.

2) Đối với các chất lỏng dễ bắt cháy và chất lỏng cháy được bảo quản dưới lòng đất thì khoảng cách cho trong 6 và 7 của Bảng H.6 được phép giảm đi 2 lần.

3) Khoảng cách giữa bồn chứa gas và ống khói cấn lấy bằng chiều cao của ống khói;

Page 68: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

69

Bảng H.6 (Kết thúc)

(1) (2) (3)

4) Khoảng cách giữa mạng điện trên không với bồn chứa gas không được nhỏ hơn 1,5 lần chiều cao cột đỡ của mạng điện

5) Khoảng cách từ các bình chứa ôxy đến nhà và công trình cho phép giảm xuống 2 lần. Khoảng cách từ bồn chứa các khí gas không cháy khác tới nhà và công trình lấy như từ các công trình có bậc chịu lửa I, II, III theo Bảng H.4

H.2.4 Khoảng cách từ các bồn khí hóa lỏng (LPG) đến nhà và công trình lấy theo Bảng H.7. Bảng H.7 - Khoảng cách từ bồn chứa LPG tới các công trình xung quanh

Khoảng cách (m) từ mép bồn chứa LPG tới các công trình xung quanh

Bồn chứa đặt nổi Bồn chứa đặt chìm dưới đất

Tổng dung tích của trạm chứa khí hoá lỏng (m3)

Loại công trình xung quanh

Đến 5 5 ÷10 đến 10 10÷20 20÷50 50÷100 100÷200

Công trình công cộng 40 - 15 20 30 40 40

Nhà ở có cửa nhìn ra trạm 20 - 10 15 20 40 40

Nhà ở không có cửa nhìn ra trạm

15 - 8 10 15 40 40

Công trình công nghiệp 15 20 8 10 15 25 35

H.2.5 Đường cho xe chữa cháy đối với nhà và công trình công nghiệp

Theo toàn bộ chiều dài của các nhà và công trình, phải đảm bảo có lối vào cho xe chữa cháy: từ một bên - khi chiều rộng nhà hoặc công trình nhỏ hơn 18 m và từ cả hai bên - khi chiều rộng của nhà hoặc công trình có lớn hơn 18 m.

Đối với những ngôi nhà có diện tích xây dựng lớn hơn 10.000 m2 hoặc rộng trên 100 m thì phải có lối vào cho xe chữa cháy từ mọi phía.

Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu có đường vào thì lối vào cho xe chữa cháy được phép bố trí trên nền đất (sét hoặc cát) có phần đường rộng 3,5 m cho xe chạy, được gia cố bằng các vật liệu khác và tạo dốc đảm bảo thoát nước mặt.

Khoảng cách từ mép lối vào cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà phải không lớn hơn 25 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.

Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép lối vào của đường ôtô đến biên của ngôi nhà sản xuất và công trình được tăng đến 60m với điều kiện ngôi nhà và công trình có các đường vào cụt, kèm theo các khoảng sân để quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến sân quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m.

CHÚ THÍCH: 1) Chiều rộng của tòa nhà và công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị.

2) Đối với các hồ nước được sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân không nhỏ hơn 12 m x 12 m. 3) Các trụ nước chữa cháy cần được bố trí dọc đường xe chạy, đảm bảo khoảng cách đến mép đường không lớn hơn 2,5 m và khoảng cách đến tường của tòa nhà không nhỏ hơn 5 m.

Page 69: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

70

Phụ lục I Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện kết cấu

I.1 Cấu kiện tường Bảng I.1.1 - Tường xây hoặc tường bê tông

Chiều dày nhỏ nhất (mm) không kể lớp trát để đảm bảo giới hạn chịu lửa là

REI cho cấu kiện chịu lực EI cho cấu kiện không chịu lực

TT Kết cấu và vật liệu

4,0 giờ

3,0 giờ

2,0 giờ

1,5 giờ

1,0 giờ

0,5 giờ

4,0 giờ

3,0 giờ

2,0 giờ

1,5 giờ

1,0 giờ

0,5 giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

1 Bê tông cốt thép, có chiều dày lớp bê tông bảo vệ nhỏ nhất của cốt thép chịu lực chính là 25 mm

a) Không trát 180 - 100 100 75 75

b) Trát Ximăng cát dày 12,5 mm

180 - 100 100 75 75

c) Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm

180 - 100 100 75 75

d) Trát thạch cao – Vermiculite dày 12,5 mm

125 - 75 75 63 63

2 Bê tông cốt liệu Cấp 2(c), không mịn

a) Trát Ximăng cát dày 13 mm

150 150 150 150 150 150

b) Trát thạch cao – cát dày 13 mm

150 150 150 150 150 150

c) Trát thạch cao - Vermiculite dày 13 mm

150 150 150 150 150 150

3 Tường gạch đất sét nung, bê tông hoặc vôi - cát

a) Không trát 200 200 100 100 100 100 170 170 100 100 75 75

b) Trát Ximăng cát dày 13 mm

200 200 100 100 100 100 170 170 100 100 75 75

c) Trát thạch cao – cát dày 13 mm

200 200 100 100 100 100 170 170 100 100 75 75

d) Trát thạch cao – Vermiculite hoặc thạch cao – perlite(a) dày 13 mm

100 - 100 100 100 100 100 - 100 100 75 75

Page 70: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

71

Bảng I.1.1 (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

4 Tường Block bê tông cốt liệu Cấp 1(b)

a) Không trát 150 - 100 100 100 100 150 - 75 75 75 50

b) Trát Ximăng cát dày 12,5 mm

150 - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 50

c) Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm

150 - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 50

d) Trát thạch cao – Vermiculite 12,5 mm

100 - 100 100 100 100 75 - 75 62 50 50

5 Tường Block bê tông cốt liệu Cấp 2(c)

a) Không trát - - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 50

b) Trát Ximăng cát dày 12,5 mm

- - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 50

c) Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm

- - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 50

d) Trát thạch cao – Vermiculite 12,5 mm

100 - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 50

6 Tường Block bê tông xốp chưng áp có khối lượng thể tích từ 475 kG/m3 đến 1.200 kG/m3

180 140 100 100 100 100 100 - 62 62 50 50

7 Tường bê tông lỗ, có 1 lõi rỗng nằm trong chiều dày tường, cốt liệu Cấp 1(b)

a) Không trát - - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 75

b) Trát Ximăng cát dày 12,5 mm

- - 100 100 100 100 150 - 100 75 75 75

c) Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm

- - 100 100 100 100 150 - 100 75 75 75

d) Trát thạch cao – Vermiculite 12,5 mm

- - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 62

8 Tường bê tông lỗ, có 1 lõi rỗng nằm trong chiều dày tường, cốt liệu Cấp 2(c)

a) Không trát - - - - - - 150 - 150 125 125 125

Page 71: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

72

Bảng I.1.1 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

b) Trát Ximăng cát dày 12,5 mm

- - - - - - 150 - 150 125 125 100

c) Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm

- - - - - - 150 - 150 125 125 100

d) Trát thạch cao – Vermiculite 12,5 mm

- - - - - - 125 - 100 100 100 75

9 Tường gạch lỗ đất sét nung với tỷ lệ phần đặc lớn hơn 50%

a) Trát Ximăng cát dày 12,5 mm

- - - - - - - - 100 75

b) Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm

- - - - - - - - 100 75

c) Trát thạch cao – Vermiculite 12,5 mm

- - - - - - 200 - 100 100 100 62

10 Tường rỗng có lớp tường ngoài xây bằng gạch nung hoặc block đất sét với chiều dày không nhỏ hơn 100 mm và lớp tường trong như sau:

a) Xây bằng gạch hoặc block đất sét nung, hỗn hợp, bê tông hoặc vôi - cát

100 100 100 100 100 100 75 - 75 75 75 75

b) Xây bằng gạch hoặc viên bê tông đặc hoặc lỗ, cốt liệu Cấp 1(b)

100 100 100 100 100 100 75 - 75 75 75 75

11 Tường rỗng với lớp tường ngoài xây bằng block đất sét nung có lỗ như mục 9 ở trên và lớp tường trong xây bằng viên bê tông xốp hấp hơi có khối lượng thể tích từ 480 kG/m3 đến 1.200 kG/m3

150 140 100 100 100 100 75 75 75 75 75 75

CHÚ THÍCH: (a) Chỉ áp dụng trát perlite - thạch cao vào gạch đất sét nung.

(b) “Cốt liệu Cấp 1” có nghĩa là: xỉ bọt, đá bọt, xỉ lò cao, viên tro bay, gạch vỡ và các sản phẩm đất sét nung (bao gồm cả viên gạch phồng), clinker nung già và đá vôi nghiền.

(c) “Cốt liệu Cấp 2” có nghĩa là: sỏi cuội, đá granite và tất cả các dạng đá nghiền tự nhiên khác ngoài đá vôi.

Page 72: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

73

Bảng I.1.2- Kết cấu vách (không chịu lực)

TT Kết cấu và vật liệu Giới hạn chịu lửa EI (giờ)

(1) (2) (3)

1 Vách khung xương thép có lớp phủ bên ngoài dày 16 mm trên Lati thép và ốp bên trong bằng block bê tông xốp hấp hơi có khối lượng thể tích từ 480 đến 1.120 kG/m3 và chiều dày bằng:

50 mm 2,0

62 mm 3,0

75 mm 4,0

2 Vách khung xương thép có lớp phủ bên ngoài bằng block bê tông dày 100 mm và ốp bên trong bằng vữa thạch cao dày 16 mm trên Lati thép

4,0

3 Vách khung xương thép có lớp phủ bên ngoài dày 16 mm trên Lati thép và ốp bên trong bằng bằng vữa thạch cao dày 16 mm trên Lati thép

1,0

4 Khung xương thép hoặc gỗ với vật liệu hoàn thiện trên hai mặt bằng

a) Vữa thạch cao hoặc ximăng cát trên Lati thép với chiều dày bằng

19 mm 1,0

12,5 mm 0,5

b) Vữa thạch cao – Vermiculite hoặc thạch cao – Perlite trên Lati thép với chiều dày bằng

25 mm 2,0

19 mm 1,5

12,5 mm 1,0

c) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có lớp trát thạch cao dày 5 mm 0,5

d) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có lớp trát thạch cao - Vermiculite chiều dày bằng:

25 mm 2,0

16 mm 1,5

10 mm 1,0

5 mm 0,5

e) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm

Không trát 0,5

Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm 1,0

f) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm có lớp trát thạch cao - Vermiculite chiều dày bằng:

25 mm 2,0

16 mm 1,5

10 mm 1,0

g) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm (hoặc gồm hai lớp dày 9,5 mm cố định tại các mép cắt) không có lớp trát ngoài

1,0

Page 73: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

74

Bảng I.1.2 (Tiếp theo)

(1) (2) (3)

h) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm cho hai lớp dày 9,5 mm có lớp trát ngoài là thạch cao - Vermiculite chiều dày bằng:

16 mm 2,0

10 mm 1,5

i) Tấm ốp bằng sợi cách nhiệt dày 12,5 mm có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm 0,5

j) Tấm sợi gỗ dày 25 mm có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm 1,0

5 Tấm ép vỏ trấu trong các khung gỗ trát cả hai mặt bằng lớp trát thạch cao dày 5 mm

1,0

6 Vách ngăn rỗng bằng tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm

Không trát 0,5

Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm 0,5

Có lớp trát thạch cao – vermiculite dày 22 mm 2,0

7 Vách ngăn rỗng bằng tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm

Không trát 0,5

Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm 1,0

Có lớp trát thạch cao – vermiculite dày 16 mm 2,0

8 Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm trát cả hai mặt bằng lớp thạch cao dày 16 mm 1,0

9 Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm được gắn kết bằng vữa thạch cao mỏng mịn vào hai mặt của tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm

1,5

10 Ba lớp tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm được gắn kết bằng vữa thạch cao mỏng mịn

2,0

11 Tấm sợi gỗ dày 12,5 mm có lớp phủ hoặc trát với chiều dày bằng:

75 mm 2,0

50 mm 1,0

12 Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm có các mạch ghép được phủ bằng các thanh nẹp gỗ tiết diện 75 mm x 12,5 mm

0,5

Bảng I.1.3 - Tường ngoài (không chịu lực)

TT Kết cấu và vật liệu Giới hạn chịu lửa E (giờ)

(1) (2) (3)

1 Tường bằng khung xương thép có các tấm phủ bên ngoài là vật liệu không cháy và ốp bên trong bằng

a) Lớp trát ximăng cát hoặc thạch cao dày 12,5 mm trên Lati thép 4,0

b) Hai lớp tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm 0,5

c) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm trát bằng thạch cao dày 12,5 mm 0,5

d) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm 0,5

e) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm 0,5

f) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm 2,0

Page 74: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

75

Bảng I.1.3 (Kết thúc)

(1) (2) (3)

2 Tường bằng khung xương gỗ có lớp phủ bên ngoài dày 10 mm bằng lớp phủ ximăng cát hoặc xi măng – vôi(a) và ốp bên trong bằng

a) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép 1,0

b) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm 1,0

c) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm 1,0

d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm 1,0

e) Block bê tông xốp có chiều dày bằng:

50 mm 3,0

62 mm 4,0

75 mm 4,0

100 mm 4,0

3 Tường bằng khung xương gỗ có lớp phủ bên ngoài dày 100 mm bằng gạch hoặc block đất sét nung, bê tông hoặc vôi - cát, bên trong trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép

4,0

75 mm 3,0

75 mm 3,0

4 Tường bằng khung xương gỗ có lớp phủ bên ngoài bằng các tấm ốp chồng mép hoặc gỗ dán dày 9,5 mm(a) và ốp bên trong bằng

a) Trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép 0,5

b) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm 0,5

c) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm 0,5

d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm 0,5

e) Block bê tông xốp có chiều dày bằng:

50 mm 3,0

62 mm 4,0

75 mm 4,0

100 mm 4,0

CHÚ THÍCH: (a) Phải coi sự có mặt của bộ phận ngăn chặn các dạng hơi có thể cháy được trong phần bề dày của những kết cấu này không có đóng góp gì cho khả năng chịu lửa của chúng

Page 75: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

76

I.2 Dầm bê tông cốt thép Bảng I.2 - Dầm bê tông cốt thép

Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Đặc điểm

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

1 Bê tông cốt liệu gốc silic

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép chịu lực

65(a) 55(a) 45(a) 35 25 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 280 240 180 140 110 80

2 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát ximăng hoặc thạch cao dày 15 mm trên lưới thép mảnh

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép chịu lực

50(a) 40 30 20 15 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 210 170 110 85 70

3 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite / thạch cao (b) dày 15 mm

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép chịu lực

25 15 15 15 15 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 170 145 125 85 60 60

4 Bê tông cốt liệu nhẹ

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép chịu lực

50 45 35 30 20 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 200 160 130 100 80

CHÚ THÍCH: (a) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ.

(b) Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

I.3 Dầm bê tông cốt thép ứng suất trước

Bảng I.3 - Dầm bê tông cốt thép ứng suất trước

Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Đặc điểm

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bê tông cốt liệu gốc silic

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25

b) Chiều rộng tiết diện dầm 280 240 180 140 110 80

2 Bê tông cốt liệu gốc silic, có các ván bê tông Vermiculite dày 15 mm sử dụng như tấm chắn cố định

Page 76: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

77

Bảng I.3 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

75(a) 60 45 35 25 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 210 170 125 100 70 70

3 Bê tông cốt liệu gốc silic, có các ván bê tông Vermiculite dày 25 mm sử dụng như tấm chắn cố định

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

65 50 35 25 15 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 180 140 100 70 60 60

4 Bê tông cốt liệu gốc silic, có trát thạch cao dày 15 mm trên lưới thép mảnh

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

90(a) 75 50 40 30 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 210 170 110 85 70

5 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite/ thạch cao(b) dày 15 mm

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

75(a) 60 45 30 25 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 170 145 125 85 60 60

6 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite/thạch cao(b) dày 25 mm

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

50 45 30 25 15 15

b) Chiều rộng tiết diện dầm 140 125 85 70 60 60

7 Bê tông cốt liệu nhẹ

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dự ứng lực

80 65 50 40 30 20

b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 200 160 130 100 80

CHÚ THÍCH: (a) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ.

(b) Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

I.4 Cột bê tông cốt thép

Bảng I.4.1 - Cột bê tông cốt thép (có 4 mặt đều tiếp xúc với lửa)

Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Đặc điểm

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bê tông cốt liệu gốc silic

a) Không có biện pháp bảo vệ bổ sung 450 400 300 250 200 150

Page 77: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

78

Bảng I.4.1 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

b) Có trát ximăng hoặc thạch cao dày 15 mm trên lưới thép mảnh

300 275 225 150 150 150

c) Có trát vermiculite/thạch cao(a) 275 225 200 150 120 120

2 Bê tông cốt liệu đá vôi hoặc gốc silic

Có cốt thép phụ trợ trong lớp bê tông bảo vệ 300 275 225 200 190 150

3 Bê tông cốt liệu nhẹ 300 275 225 200 190 150

CHÚ THÍCH: (a) Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

Bảng I.4.2 - Cột bê tông cốt thép (có 1 mặt lộ lửa)

Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Đặc điểm

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

1 Bê tông cốt liệu gốc silic

a) Không có biện pháp bảo vệ bổ sung 180 150 100 100 75 75

b) Có trát vermiculite/thạch cao(a) dày 15 mm trên bề mặt lộ lửa

125 100 75 75 65 65

CHÚ DẪN: (a) Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

I.5 Thép kết cấu

Bảng I.5.1 - Cột chống bằng thép được bọc (khối lượng cột trên mét dài không nhỏ hơn 45 kg)

Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Kết cấu và vật liệu

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

A Lớp bảo vệ dạng đặc(a) (không trát)

1 Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp phối không ít xi măng hơn 1:2:4

a) Bê tông không tham gia chịu lực, có cốt thép(b) 50 - 25 25 25 25

b) Bê tông có tham gia chịu lực được gia cường bằng cốt thép

75 - 50 50 50 50

2 Gạch đặc bằng đất sét nung, composite hoặc vôi - cát 100 75 50 50 50 50

3 Block đặc bằng bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt có cốt thép(b) tại tất cả các mối nối ngang

75 60 50 50 50 50

B Lớp bảo vệ dạng rỗng(c)

1 Gạch đặc bằng đất sét nung, composite hoặc vôi - cát được gia cường tại tất cả các mối nối ngang, không trát

115 - 50 50 50 50

Page 78: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

79

Bảng I.5.1 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

2 Block đặc bằng bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt được gia cường(b) tại tất cả các mối nối ngang, không trát

75 - 50 50 50 50

3 Lati thép, trát thạch cao hoặc ximăng – vôi với chiều dày bằng:

- - 38(d) 25 19 12,5

4 a) Lati thép, trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao perlite với chiều dày bằng:

50(d) - 19 16 12,5 12,5

b) Lati thép đặt cách nhau 25 mm tính từ cánh có trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao perlite với chiều dày bằng:

44 - 19 12,5 12,5 12,5

5 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi thép 1.6 mm với khoảng cách 100 mm

a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có trát thạch cao với chiều dày bằng:

- - - - 12,5 12,5

b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm có trát thạch cao với chiều dày bằng:

- - 12,5 10 7 7

6 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi thép 1.6 mm với khoảng cách 100 mm

a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có trát thạch cao – vermiculite với chiều dày bằng:

- - 16 15 10 10

b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm có trát thạch cao – vermiculite với chiều dày bằng:

38(d) - 20 13 10 10

7 Tấm vermiculite – ximăng theo tỷ lệ 4:1 được gia cường bằng lưới thép và bả hoàn thiện. Chiều dày tấm bằng:

63 - 25 25 25 25

CHÚ THÍCH: (a) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.

(b) Cốt thép gia cường phải là các sợi thép buộc có chiều dày không nhỏ hơn 2,3 mm, hoặc là một lưới thép có khối lượng đơn vị không nhỏ hơn 0,48 kg/m2. Khoảng cách giữa các bộ phận cốt thép gia cường, trong lớp bảo vệ bằng bê tông, theo bất kỳ chiều nào không được lớn hơn 150 mm.

(c) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các dạng bảo vệ rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.

(d) Cần có lưới thép mảnh gia cường đặt cách bề mặt từ 12,5 mm đến 19 mm trừ trường hợp có sử dụng các nẹp góc (corner bead) đặc biệt

Bảng I.5.2 - Dầm bằng thép được bọc (khối lượng dầm trên mét dài không nhỏ hơn 30 kg)

Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Kết cấu và vật liệu

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1 ,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

A Lớp bảo vệ dạng đặc(a) (không trát)

1 Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp phối không ít xi măng hơn 1 : 2 : 4

Page 79: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

80

Bảng I.5.2 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

a) Bê tông không tham gia chịu lực, có cốt thép(b) 75 50 25 25 25 25

b) Bê tông có tham gia chịu lực có cốt thép 75 75 50 50 50 50

2 Phun bọc bằng vermiculite – ximăng với chiều dày bằng:

- - 38 32 19 12,5

B Lớp bảo vệ dạng rỗng(c)

1 Lati thép

a) Trát ximăng – vôi với chiều dày bằng: - - 38 25 19 12,5

b) Trát thạch cao với chiều dày bằng: - - 22 19 16 12,5

c) Trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao – perlite với chiều dày bằng:

32 - 12,5 12,5 12,5 12,5

2 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi thép 1.6 mm với khoảng cách 100 mm

a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- - - - 12,5 12,5

b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- - 12,5 10 7 7

3 Tấm ốp hoàn thiện buộc bằng sợi thép 1.6 mm với khoảng cách 100 mm

a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm cố định vào khung xương gỗ bằng đinh, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- - - - - 12,5

b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao - vermiculite với chiều dày bằng:

- - 16 15 10 10

c) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao - vermiculite với chiều dày bằng:

32 - 10 10 7 7

d) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- - 20 13 10 10

4 Tấm vermiculite – ximăng theo tỷ lệ 4 : 1 được gia cường bằng lưới thép và bả hoàn thiện. Chiều dày tấm bằng:

63 - 25 25 25 25

5 Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm vào tấm sợi gỗ cường lực với chiều dày bằng:

- - 50 38 38 38

CHÚ THÍCH: (a) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.

(b) Cốt thép gia cường phải là các sợi thép buộc có chiều dày không nhỏ hơn 2,3 mm, hoặc là một lưới thép có khối lượng đơn vị không nhỏ hơn 0,48 kg/m2. Khoảng cách giữa các bộ phận cốt thép gia cường, trong lớp bảo vệ bằng bê tông, theo bất kỳ chiều nào không được lớn hơn 150 mm.

(c) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các dạng bảo vệ rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.

Page 80: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

81

I.6 Nhôm kết cấu Bảng I.6 - Cột chống và dầm bằng hợp kim nhôm được bọc (khối lượng cấu kiện trên mét dài

không nhỏ hơn 16 kg)

Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để đảm bảo giới hạn chịu lửa R là

TT Kết cấu và vật liệu

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

A Lớp bảo vệ dạng đặc(a)

1 Phun bọc bằng vermicullite – ximăng với chiều dày bằng:

- - - - 44 19

B Lớp bảo vệ dạng rỗng(b)

1 Lati thép, trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao - perlite với chiều dày bằng:

- - 32 22 16 12,5

2 Lati thép trát thạch cao mịn với chiều dày bằng - - - - 19 12,5

3 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi thép 1,6 mm với khoảng cách 100 mm, trát thạch cao – vermiculite dày:

- - 22 16 10 10

CHÚ THÍCH: (a) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.

(b) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các dạng bảo vệ rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.

I.7 Kết cấu sàn

Bảng I.7.1 - Sàn gỗ

Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để đảm bảo giới

hạn chịu lửa REI là

TT Kết cấu và vật liệu

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4)

A Tấm có mép ghép phẳng cố định vào các dầm gỗ có chiều rộng không nhỏ hơn 38 mm, bề mặt trần phía dưới bằng

1 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát bằng - 16,0

2 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát nhỏ nhất bằng 16 mm, bề mặt dưới được che bằng tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng

- 12,5

3 Lati thép và trát bằng

a) Thạch cao với chiều dày bằng - 16,0

b) Vermiculite với chiều dày bằng - 12,5

4 Một lớp tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng: - 12,5

5 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 12,5

Page 81: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

82

Error! Reference source not found. Error! Reference source not found. (Tiếp theo)

(1) (2) (3) (4)

6 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 12,5

7 Hai lớp tấm ốp hoàn thiện có tổng chiều dày bằng: - 25,0

8 Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều dày nhỏ nhất 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 5,0

9 Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều dày nhỏ nhất 12,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 12,5

10 Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng: - 5,0

B Tấm có mép ghép dạng rãnh và gờ với chiều dày(a) không nhỏ hơn 16 mm (chiều dày hoàn thiện), cố định vào các dầm gỗ có chiều rộng không nhỏ hơn 38 mm, bề mặt trần phía dưới bằng

1 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát bằng - 16,0

2 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát nhỏ nhất bằng 16 mm, bề mặt dưới được che bằng tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng

- 9,5

3 Lati thép và trát bằng

a) Thạch cao với chiều dày bằng 22,0 16,0

b) Vermiculite với chiều dày bằng 12,5 12,5

4 Một lớp tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng: - 9,5

5 Một lớp tấm ốp hoàn thiện với chiều dày nhỏ nhất là 9,5 mm, trát bằng:

a) Thạch cao với chiều dày bằng - 12,5

b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 12,5 -

6 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 5,0

7 Hai lớp tấm ốp hoàn thiện có tổng chiều dày bằng: - 22,0

8 Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều dày nhỏ nhất 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 5,0

9 Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát bằng:

a) Thạch cao với chiều dày bằng - 5,0

b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 10,0 -

C Tấm có mép ghép dạng rãnh và gờ với chiều dày(a) không nhỏ hơn 21 mm (chiều dày hoàn thiện), cố định vào các dầm gỗ có kích thước tiết diện (cao x rộng) không nhỏ hơn 175 mm x 50 mm, bề mặt trần phía dưới bằng

1 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát bằng - 16,0

2 Lati thép và trát với chiều dày trát bằng - 16,0

3 Một lớp tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng: - 9,5

4 Một lớp tấm ốp hoàn thiện với chiều dày nhỏ nhất là 9,5 mm, trát bằng:

Page 82: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

83

Bảng I.7.1 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

a) Thạch cao với chiều dày bằng - 12,5

b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 12,5 -

5 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 5,0

6 Hai lớp tấm ốp hoàn thiện có tổng chiều dày bằng: - 19,0

7 Một lớp tấm sợi cách nhiệt với chiều dày bằng: - 12,5

8 Một lớp tấm sợi cách nhiệt có chiều dày nhỏ nhất là 12,5 mm trát thạch cao với chiều dày bằng:

- 12,5

9 Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát bằng:

a) Thạch cao với chiều dày bằng - 5,0

b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 10,0 -

CHÚ THÍCH: (a) Hoặc chiều dày tương đương của tấm gỗ dăm bào

Bảng I.7.2 - Sàn bê tông cốt thép (Cốt liệu gốc silic hoặc đá vôi)

Kích thước nhỏ nhất (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa REI là

TT Kết cấu sàn

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bản sàn đặc

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

25 25 20 20 15 15

b) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 150 150 125 125 100 100

2 Bản sàn ống với ống tiết diện hình tròn hoặc ống, cao hơn chiều rộng. Phải có không ít hơn 50% tổng diện tích tiết diện ngang của sàn là vật liệu đặc

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

25 25 20 20 15 15

b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 50 40 40 30 25 20

c) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 190 175 160 140 110 100

3 Tiết diện hộp có một hoặc nhiều khoang rỗng theo chiều dọc với chiều rộng lớn hơn chiều cao

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

25 25 20 20 15 15

b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 50 40 40 30 25 20

c) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 230 205 180 155 130 105

Page 83: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

84

Bảng I.7.2 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

4 Tiết diện có sườn tăng cứng với phần hộp rỗng chèn bằng block đất sét nung, hoặc sườn tiết diện T ngược có phần hộp rỗng được chèn bằng block bê tông hoặc đất sét nung. Nếu sàn có không quá 50% tổng diện tích tiết diện ngang là vật liệu đặc thì phải được phủ một lớp trát dày 15 mm ở bể mặt phía dưới

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

25 25 20 20 15 15

b) Chiều rộng hoặc sườn tăng cứng hoạc dầm ở phía dưới

125 100 90 80 70 50

c) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 190 175 160 140 110 100

5 Sườn tăng cứng chữ T

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(b) 55(b) 45(b) 35 25 15

b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt bên

65 55 45 35 25 15

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ T 150 140 115 90 75 60

d) Chiều dày của cánh 150 150 125 125 100 90

6 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán kính cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên cùng của sườn không lớn hơn chiều dày của tiết diện

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(b) 55(b) 45(b) 35 25 15

b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt bên

40 30 25 20 15 10

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 75 70 60 45 40 30

d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 125 125 100 90

7 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán kính cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên cùng của sườn lớn hơn chiều dày của tiết diện

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(b) 55(b) 45(b) 35 25 15

b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt bên

40 30 25 20 15 10

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 70 60 50 40 35 25

d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 100 100 75 65

CHÚ THÍCH: (a) Có thể cộng thêm chiều dày của các lớp láng hoặc lớp hoàn thiện bằng vật liệu không cháy

(b) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ

Page 84: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

85

Bảng I.7.3 - Sàn bê tông cốt thép dự ứng lực (Cốt liệu gốc silic hoặc đá vôi)

Kích thước nhỏ nhất (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa REI là

TT Kết cấu sàn

4,0

giờ

3,0

giờ

2,0

giờ

1,5

giờ

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bản sàn đặc

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(a) 50(a) 40 30 25 15

b) Chiều cao tổng thể(b) của tiết diện 150 150 125 125 100 100

2 Bản sàn ống với ống tiết diện hình tròn hoặc ống cao hơn chiều rộng. Phải có không ít hơn 50% tổng diện tích tiết diện ngang của sàn là vật liệu đặc

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(a) 50(a) 40 30 25 15

b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 50 40 40 30 25 20

c) Chiều cao tổng thể(b) của tiết diện 190 175 160 140 110 100

3 Tiết diện hộp có một hoặc nhiều khoang rỗng theo chiều dọc với chiều rộng lớn hơn chiều

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(a) 50(a) 40 30 25 15

b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 65 50 40 30 25 15

c) Chiều cao tổng thể(b) của tiết diện 230 205 180 155 130 105

4 Tiết diện có sườn tăng cứng với phần hộp rỗng chèn bằng block đất sét nung, hoặc dầm tiết diện T ngược có phần hộp rỗng được chèn bằng block bê tông hoặc đất sét nung. Nếu sàn có không quá 50% tổng diện tích tiết diện ngang là vật liệu đặc thì phải được phủ một lớp trát dày 15 mm ở bể mặt phía dưới

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

65(a) 50(a) 40 30 25 15

b) Chiều rộng hoặc sườn tăng cứng hoạc dầm ở phía dưới

125 100 90 80 70 50

c) Chiều cao tổng thể(b) của tiết diện 190 175 160 140 110 100

5 Sườn tăng cứng tiết diện chữ T

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25

b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt bên

100 85 65 50 40 25

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ T 250 200 150 110 90 60

d) Chiều dày của cánh 150 150 125 125 100 90

Page 85: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

86

Bảng I.7.3 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

6 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán kính cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên cùng của sườn không lớn hơn chiều dày của tiết diện

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25

b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt bên

50 45 35 25 20 15

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 125 100 75 55 45 30

d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 125 125 100 90

7 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán kính cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên cùng của sườn lớn hơn chiều dày của tiết diện

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép

100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25

b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt bên

50 45 35 25 20 15

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 110 90 70 50 40 30

d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 125 125 100 90

CHÚ THÍCH: (a) Có thể cộng thêm chiều dày của các lớp láng hoặc lớp hoàn thiện bằng vật liệu không cháy

(b) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ

I.8 Bộ phận kính Bảng I.8 – Bộ phận kính

Chiều dày nhỏ nhất (mm) của bộ phận kính để đảm bảo giới hạn chịu

lửa E là

TT Kết cấu và vật liệu

1,0

giờ

0,5

giờ

(1) (2) (3) (4)

1 Kính, tổ hợp gián tiếp với kim loại có điểm nóng chảy không thấp hơn 982,2oC, có hình vuông với diện tích không lớn hơn 0,015 m2

Chiều dày của kính - 6,35

2 Kính, gia cường bằng lưới kim loại đan ô vuông đường kính không nhỏ hơn 0,46 mm, khoảng cách tính từ tim các sợi trong lưới không quá 12,70 mm, giao điểm của các sợi kim loại được liên kết hàn bấm điểm, hoặc lưới kim loại đan ô lục giác với khoảng cách mắt lưới đo theo hai cạnh song song là 25,4 mm

Chiều dày của kính - 6,35

Page 86: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

87

Bảng I.8 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

Kính phù hợp với mục 1 và 2 trên đây khi lắp đặt trong cửa đi, cửa sổ, ô lấy sáng, cửa mái và cửa trời được cố định trong khung gỗ (chắn cố định) có bề rộng và chiều dày nhỏ nhất là 44,45 mm không bị giảm yếu. Việc cố định được thực hiện bởi nẹp góc bằng gỗ hoặc kim loại hoặc bởi tổ hợp tấm kính và chi tiết giữ góc hoặc kẹp với diện tích không quá 0,372 m2

3 Kính, gia cường bằng lưới kim loại như đề cập trong mục 2 của bảng này lắp đặt trong cửa đi, cửa sổ, ô lấy sáng, cửa mái và cửa trời được cố định trong khung kim loại (chắn cố định) với diện tích không lớn hơn 1,115 m2. Việc cố định được thực hiện bởi nẹp góc kim loại, tất cả các chi tiết kim loại phải có điểm nóng cháy không thấp hơn 982,2oC

Chiều dày của kính 6,35 6,35

4 Viên gạch hoặc block bằng kính trong tường - 98,43

CHÚ THÍCH: Trong bảng trên, một số vị trí thuộc cột giới hạn chịu lửa không có giá trị có nghĩa là bộ phận kính theo miêu tả không được phép sử dụng cho trường hợp đó.

Page 87: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

88

Phụ lục J Quy định về khoảng cách đến các lối thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát nạn

J.1 Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất (có người sinh hoạt, làm việc) tới lối thoát nạn gần nhất J.1.1 Đối với nhà ở

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào căn hộ (nhà nhóm F 1.3) hoặc phòng ở (nhà nhóm F 1.2) đến lối ra thoát nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra bên ngoài) phài phù hợp với Bảng J.1.

Bảng J.1 - Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào căn hộ hoặc phòng ở đến lối ra thoát nạn gần nhất

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào căn hộ hoặc phòng ở đến lối ra thoát nạn gần nhất (m)

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của nhà

Khi cửa bố trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc giữa

các lối ra ngoài

Khi cửa bố trí ở hành lang cụt

I, II S0 40 25

II S1 30 20

S0 30 20 III

S1 25 15

S0 25 15 IV

S1, S2 20 10

V Không quy định 20 10

J.1.2 Đối với công trình công cộng

a) Khoảng cách giới hạn cho phép đi theo đường thoát nạn từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất của nhà công cộng (trừ các gian phòng vệ sinh, phòng tắm giặt, phục vụ khác) đến lối ra thoát nạn gần nhất (lối ra bên ngoài hoặc buồng thang bộ) phài phù hợp với Bảng J.2a

Bảng J.2a - Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào gian phòng tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà công cộng

Khoảng cách (m) khi mật độ dòng người thoát nạn (người / m2) là Bậc chịu lửa của nhà

≤ 2 >2 và ≤ 3 > 3 và ≤ 4 > 4 và ≤ 5 > 5

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

A. Từ gian phòng có cửa ra bố trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc ở giữa các lối ra bên ngoài

I, II, III 60 50 40 35 20

IV 40 35 30 25 15

V 30 25 20 15 10

B. Từ gian phòng có cửa ra mở vào hành lang cụt hoặc mở vào sảnh chung

I, II, III 30 25 20 15 10

IV 20 15 15 10 7

V 15 10 10 5 5

Page 88: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

89

Bảng J.2a (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

CHÚ THÍCH 1) Mật độ dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa số người thoát nạn theo đường thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó

2) Phải áp dụng những giá trị khoảng cách cho trong Bảng J.2a như sau: Đối với trường mầm non lấy theo cột (6); Đối với các trường học, trường kỹ thuật dạy nghề và các trường cao đẳng, chuyên nghiệp và đại học lấy theo cột (3); Đối với các cơ sở điều trị nội trú lấy theo cột (5); Đối với khách sạn lấy theo (4). Đối với các nhà công cộng khác, mật độ dòng người thoát nạn trong hành lang được lấy cụ thể cho từng dự án.

b) Khoảng cách lớn nhất từ một điểm bất kỳ của các gian phòng có khối tích khác nhau không có ghế ngồi cho khán giả đến lối ra thoát nạn gần nhất phải phù hợp với Bảng J.2b. Khi có sự kết hợp các lối thoát nạn chính vào một lối chung thì chiều rộng của lối chung không được nhỏ hơn tổng chiều rộng của các lối thành phần

Bảng J.2b - Khoảng cách giới hạn cho phép từ một điểm bất kỳ của gian phòng không có ghế ngồi cho khán giả tới lối ra thoát nạn gần nhất

Khoảng cách (m) giới hạn cho phép từ 1 điểm bất kỳ của gian phòng tới lối ra thoát

nạn gần nhất với khối tích gian phòng (nghìn m3)

Loại sử dụng của gian phòng Bậc chịu lửa của nhà

≤ 5 > 5 và ≤ 10 ≥ 10

I, II 30 45 55

III, IV 20 30 -

1- Các gian phòng chờ, bán vé, trưng bày triển lãm, khiêu vũ, nghỉ và tương tự

V 15 - -

I, II 65 - -

III, IV 45 - -

2- Các gian phòng ăn, phòng đọc khi diện tích của mỗi lối đi chính tính theo đầu người không nhỏ hơn 0,2 m2

V 30 - -

3- Các gian phòng thương mại khi diện tích của các lối đi chính tính theo phần trăm diện tích của gian phòng

I, II 50 65 80

III, IV 35 45 -

Không nhỏ hơn 25%

V 25 - -

I, II 25 30 35

III, IV 15 20 -

Nhỏ hơn 25%

V 10 - -

J.1.3 Đối với nhà sản xuất

a) Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất trong gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất (lối ra trực tiếp bên ngoài hoặc buồng thang bộ) phài phù hợp với Bảng J.3. Đối với các gian phòng có diện tích lớn hơn 1.000 m2 thì khoảng cách cho trong Bảng J.3 bao gồm cả chiều dài của đường đi theo hành lang để đến lối ra.

Page 89: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

90

Bảng J.3 - Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất của nhà sản xuất

Khoảng cách (m) khi mật độ dòng người thoát nạn trên lối đi chung (người/m2) là

Khối tích của gian phòng

(1000 m3)

Hạng của gian

phòng

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của nhà ≤ 1 > 1 và ≤ 3 > 3 và ≤ 5

A, B I, II, III, IV S0 40 25 15

I, II, III, IV S0 100 60 40

III, IV S1 70 40 30

≤ 15

C 1, C 2, C 3

V S2, S3 50 30 20

A, B I, II, III, IV S0 60 35 25

I, II, III, IV S0 145 85 60

≤ 30

C 1, C 2, C 3 III, IV S1 100 60 40

A, B I, II, III, IV S0 80 50 35

I, II, III, IV S0 160 95 65

≤ 40

C 1, C 2, C 3 III, IV S1 110 65 45

A, B I, II, III, IV S0 120 70 50

I, II, III, IV S0 180 105 75

< 60

C 1, C 2, C 3 III, IV S1 160 95 65

A, B I, II, III, IV S0 140 85 60

I, II, III, IV S0 200 110 85

60 và lớn hơn C 1, C 2, C

3 III, IV S1 180 105 75

I, II, III, IV S0 240 140 100 80 và lớn hơn

C 1, C 2, C 3 III, IV S1 200 110 85

I, II, III, IV S0 Không hạn chế Không hạn chế Không hạn chế

III, IV S1 160 95 65

Không phụ thuộc vào khối tích

C 4, D

V Không quy định

120 70 50

I, II, III, IV S0, S1 Không hạn chế Không hạn chế Không hạn chế Không phụ thuộc vào khối tích

E

III, IV S2, S3 160 95 65

CHÚ THÍCH: Mật độ dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa số người thoát nạn theo đường thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó

b) Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất có diện tích không lớn hơn 1.000 m2 đến lối ra thoát nạn gần nhất (ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ) phải phù hợp với Bảng J.4.

Page 90: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

91

Bảng J.4 - Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng có diện tích đến 1000 m2 tới lối ra thoát nạn gần nhất

Khoảng cách đi theo hành lang (m) từ cửa gian phòng đến lổi ra thoát nạn gần nhất, khi mật độ dòng người thoát nạn trên lối đi chung (người /

m2) là

Vị trí cửa ra

của gian

phòng

Hạng của gian phòng

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy

hiểm cháy về kết cấu của nhà

≤ 2 > 2 và ≤ 3 > 3 và ≤ 4 > 4 và ≤ 5

A, B I, II, III, IV S0 60 50 40 35

I, II, III, IV S0 120 95 80 65

III, IV S1 85 65 55 45

C 1, C 2, C 3

Không quy định S2, S3 60 50 40 35

C 4, D, E I, II, III, IV S0 180 140 120 100

Ở giữa hai lối

ra thoát nạn

C 4, D, E III, IV S1 125 100 85 70

Không quy định S2, S3 90 70 60 50

I, II, III, IV S0 30 25 20 15

III, IV S1 20 15 15 10

Đi vào hành lang cụt

Không phụ thuộc vào

hạng Không quy định S2, S3 15 10 10 8

J.2 Một số định mức về người thoát nạn trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn J.2.1 Đối với nhà công cộng

a) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn, từ hành lang vào buồng thang bộ, cũng như chiều rộng bản thang phải được xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra thoát nạn đó và định mức người thoát nạn tính cho 1 mét chiều rộng lối ra (cửa ra). Tùy theo bậc chịu lửa của nhà (không bao gồm các nhà rạp chiếu phim, câu lạc bộ, nhà hát và các công trình thể thao) định mức này được lấy không vượt quá các giá trị sau:

− Nhà có bậc chịu lửa I, II không được lớn hơn 165 người/m;

− Nhà có bậc chịu lửa II, IV không được lớn hơn 115 người/m;

− Nhà có bậc chịu lửa V không được lớn hơn 80 người/m;

b) Số lượng người lớn nhất đồng thời có mặt trên một tầng của các nhà thuộc trường học phổ thông, trường học nội trú và các khu nội trú của trường, dùng để tính toán chiều rộng của lối thoát nạn cần được xác định từ số lượng người lớn nhất của các phòng học, của các phòng dạy nghề và của các phòng ngủ cũng như các gian thể thao, hội nghị, giảng đường nằm trên tầng đó (Xem Phụ lục L).

c) Chiều rộng của các cửa ra từ các phòng học với số lượng học sinh lớn hơn 15 người, không được nhỏ hơn 0,9 m.

d) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn (cửa đi) từ các gian phòng không có ghế ngồi cho khán giả phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua cửa ra đó theo Bảng J.5 sau, nhưng không được nhỏ hơn 1,2 m ở các gian phòng có sức chứa hơn 50 người.

Page 91: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

92

Bảng J.5 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn của các gian phòng của nhà công cộng

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn (cửa đi) trong các

gian phòng có khối tích (nghìn m3)

Loại sử dụng của gian phòng Bậc chịu lửa của nhà

≤ 5 > 5 và ≤ 10 ≥ 10

I, II 165 220 275

II, IV 115 155 -

1- Các gian phòng thương mại khi diện tích của các lối đi thoát nạn chính ≥ 25% diện tích của gian phòng; Các phòng ăn và phòng đọc khi mật độ dòng người trong mỗi lối đi chính không lớn hơn 5 người/m2

V 80 - -

I, II 75 100 125

II, IV 50 70 -

2- Các gian phòng thương mại khi diện tích của các lối đi thoát nạn chính < 25% diện tích của gian phòng; Các gian phòng khác

V 40 - -

e) Chiều rộng của các lối đi thoát nạn chính trong một gian phòng thương mại phải lấy như sau:

− Không nhỏ hơn 1,4 m khi diện tích thương mại ≤ 100 m2;

− Không nhỏ hơn 1,6 m khi diện tích thương mại > 100 m2 và ≤ 150 m2;

− Không nhỏ hơn 2,0 m khi diện tích thương mại > 150 m2 và ≤ 400 m2;

− Không nhỏ hơn 2,5 m khi diện tích thương mại > 400 m2;

f) Số lượng người trên 1 m chiều rộng đường thoát nạn từ các khán đài của các công trình thể thao và biểu diễn ngoài trời phải phù hợp với Bảng J.6

Bảng J.6 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn của các gian phòng của nhà công cộng

Số lượng người trên 1 m chiều rộng của đường thoát nạn

Theo các cầu thang bộ của các lối đi chính của khán đài

Đi qua cửa ra từ các lối đi chính của khán đài

Bậc chịu lửa của công trình

Đi xuống Đi lên Đi xuống Đi lên

I, II 600 825 620 1.230

III, IV 420 580 435 860

V 300 415 310 615

CHÚ THÍCH: Số lượng tổng cộng người thoát nạn đi qua một cửa ra thoát nạn không được vượt quá 1.500 người, khi khán đài có bậc chịu lửa I, II. Khi khán đài có bậc chịu lửa là bậc III, thì tổng số người đi qua phải giảm xuống 30% và ở bậc IV, bậc V thì phải giảm xuống 50%.

J.2.2 Đối với nhà sản xuất

a) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn (cửa đi) từ một gian phòng phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra phù hợp với Bảng J.7 sau, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.

Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà được xác định bằng nội suy.

Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được tăng lên như sau: tăng lên 20% khi chiều cao nhà là 12 m; tăng lên 30% khi chiều cao nhà là 18 m và

Page 92: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

93

lên 40% khi chiều cao nhà là 24 m. Khi chiều cao nhà là các trị số trung gian thì số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra được xác định nội suy.

Bảng J.7 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng cửa thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất

Khối tích của gian phòng

(nghìn m3)

Hạng của gian phòng

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về

kết cấu của nhà

Số lượng người tối đa trên 1m chiều rộng của cửa thoát nạn

(người)

(1) (2) (3) (4) (5)

≤ 15 A, B I, II, III, IV S0 45

C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 110

III, IV S1 75

Không quy định S2, S3 55

30 A, B I, II, III, IV S0 65

C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 155

III, IV S1 110

40 A, B I, II, III, IV S0 85

C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 175

III, IV S1 120

50 A, B I, II, III, IV S0 130

C 1 đến C 3 III, IV S1 135

≥ 60 A, B I, II, III, IV S0 150

C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 220

III, IV S1 155

≥ 80 C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 260

III, IV S1 220

Không phụ C 4, D I, II, III, IV S0 260

thuộc vào khối III, IV S1 180

tích Không quy định S2, S3 130

Không phụ thuộc vào khối

tích

E Không quy định

b) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn (cửa đi) từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng thang bộ, phải xác định theo tổng số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên 1 m chiều rộng cửa phù hợp với Bảng J.8, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m

Page 93: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

94

Bảng J.8 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng cửa thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất

Hạng của gian phòng có nguy hiểm cháy cao

nhất đi vào hành lang

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của

nhà

Số lượng người tối đa trên 1m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ

hành lang

(người)

A, B I, II, III, IV S0 85

C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 173

IV S1 120

Không quy định S2, S3 85

C 1 đến C 3 I, II, III, IV S0 260

IV S1 180

Không quy định S2, S3 130

Page 94: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

95

Phụ lục K Một số quy định về diện tích tối đa của khoang cháy và số tầng

(chiều cao cho phép của nhà) K.1 Đối với nhà ở chung cư (nhóm F 1.3) Đối với nhà ở chung cư, diện tích cho phép lớn nhất cho một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy (giữa các tường ngăn cháy) phụ thuộc vào bậc chịu lửa, nhóm nguy hiểm cháy kết cấu và chiều cao nhà được nêu ở Bảng K.1

Bảng K.1 - Diện tích khoang cháy cho nhà chung cư

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của nhà

Chiều cao lớn nhất cho phép của nhà (m)

Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà

trong phạm vi một khoang cháy (m2)

I S0 75 2.500

S0 50 2.500 II

S1 28 2.200

S0 28 1.800 III

S1 15 1.800

5 1.000 S0

3 1.400

5 800 S1

3 1.200

5 500

IV

S2

3 900

5 500 V Không quy định

3 800

K.2 Đối với nhà ở không thường xuyên (nhà nhóm F 1.2) Đối với nhà thuộc nhóm F 1.2, diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy được quy định như Bảng K.1 đối với nhà nhóm F1.2 có dạng đơn nguyên; như Bảng K.2 đối với nhà nhóm F1.2 có dạng hành lang.

Bảng K.2 - Diện tích khoang cháy cho nhà ở không thường xuyên (nhà nhóm F 1.2) khi nhà có dạng hành lang

Bậc chịu lửa của nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của

nhà

Chiều cao lớn nhất cho phép của nhà (m)

Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một

khoang cháy (m2)

(1) (2) (3) (4)

I S0 50 2.200

S0 28 2.200 II

S1 15 1.000

Page 95: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

96

Bảng K.2 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

S0 15 1.000 III

S1 9 1200

IV, V Không quy định 3 400

K.3 Đối với nhà và công trình công cộng K.3.1 Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy: đối với nhà của các cơ sở dịch vụ đời sống cho trong Bảng K.4; đối với nhà của các cửa hàng cho trong Bảng K.5 và đối với nhà của các công trình công cộng khác được cho trong Bảng K.3. CHÚ THÍCH: 1) Trong các nhà bậc chịu lửa I và II, khi có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì diện tích khoang cháy cho

trong các Bảng K.3, Bảng K.4 và Bảng K.5 có thể tăng lên gấp đôi.

2) Các tường (mặt tường), vách và trần bằng gỗ của nhà có bậc chịu lửa V sử dụng làm nhà trẻ, trường phổ thông, trường nội trú, cơ sở khám bệnh và điều trị ngoại trú, các trại chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và các câu lạc bộ (ngoại trừ các nhà câu lạc bộ 1 tầng có tường ốp đá) phải được trát hoặc phủ bằng sơn chống cháy. 3) Diện tích một tầng giữa các tường ngăn cháy của các nhà 1 tầng có một phần chiếm không quá 15% tổng diện tích là nhà 2 tầng thì được coi như nhà nhà 1 tầng. 4) Trong các nhà ga tàu xe, cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết bị tạo màn nước Drencher bố trí thành 2 dài cách nhau 0,5 m và có cường độ phun không nhỏ hơn 1 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước. Khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. 5) Trong các nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I, diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy có thể tăng lên đến 10.000 m2, nếu trong tầng hầm (tầng nửa hầm) không bố trí các kho, buồng kho và các dạng buồng khác có chứa các vật liệu cháy (ngoại trừ buồng để đồ và mũ áo của nhân viên). Khi đó, lối đi lại từ các phòng dụng cụ vệ sinh đặt trong tầng hầm và tầng nửa hầm lên tầng 1 có thể đi theo các buồng thang bộ hở nhưng từ các buồng gửi đồ phải đi theo các cầu thang bộ riêng nằm trong buồng thang kín. Các buồng để đồ (ngoại trừ những buồng có trang bị các hốc gửi tự động) và buồng để mũ áo phải được ngăn cách với những phần khác của tầng hầm bằng các vách ngăn cháy loại I và được trang bị hệ thống chữa cháy tự động. 6) Trong các nhà ga sân bay, không hạn chế diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy nếu được trang bị các hệ thống chữa cháy tự động. 7) Bậc chịu lửa của những phần phụ của nhà chính như mái hiên, sân thềm, hành lang cũng như của các nhà và công trình phục vụ khác được phân cách với nhà chính bằng các tường ngăn cháy thì được phép lấy bậc chịu lửa thấp hơn 1 bậc so với bậc chịu lửa của nhà chính. 8) Trong các gian phòng thi đấu thể thao, bể bơi trong nhà (kể cả có ghế ngồi hoặc không có ghế ngồi) cũng như trong các gian phòng huấn luyện bơi lội, các khu vực huấn luyện bắn súng trong nhà (kể cả đặt ở dưới khán đài hoặc xây trong các ngôi nhà công cộng khác) mà có diện tích lớn hơn giá trị quy định trong Bảng K.3 thì phải bố trí các tường ngăn cháy giữa các gian thi đấu với các khu vực khác. Trong các gian tiền sảnh và phòng chờ có diện tích lớn hơn giá trị nêu trong Bảng K.3 cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vách ngăn cháy trong suốt loại 2.

Bảng K.3 - Diện tích khoang cháy cho nhà công cộng

Diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy (giữa các tường ngăn cháy của nhà) (m2)

Bậc chịu lửa của

nhà

Số tầng lớn nhất

Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà có từ 3 đến 5 tầng

Nhà có từ 6 đến 9 tầng

Nhà có từ 10 đến 16 tầng

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

I 16 6.000 5.000 5.000 5.000 2.500

II 16 6.000 4.000 4.000 4.000 2.200

III 05 3.000 2.000 2.000 - -

IV 02 2.000 1.400 - - -

V 02 1.200 800 - - -

Page 96: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

97

Bảng K.4 - Diện tích khoang cháy cho nhà của các cơ sở dịch vụ đời sống

Bậc chịu lửa của nhà Số tầng lớn nhất Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một khoang cháy (m2)

I, II 06 2.500

III 02 1.000

IV, V 01 500

Bảng K.5 – Diện tích khoang cháy của các cửa hàng

Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một khoang cháy (m2)

Bậc chịu lửa của nhà

Số tầng lớn nhất

Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà có từ 3 đến 5 tầng

I, II 05 3.500 3.000 2.500

III 02 2.000 1000 -

IV, V 01 500 - -

K.3.2 Các gian phòng hội trường, hội nghị, hội thảo phải bố trí ở các tầng phù hợp với Bảng K.6 Bảng K.6 - Giới hạn tầng đặt các phòng hội trường, hội nghị, hội thảo

Bậc chịu lửa của nhà Số chỗ ngồi lớn nhất trong gian phòng Hội trường, hội nghị, hội thảo

Tầng giới hạn

Đến 300 16

Từ 300 đến 600 05

I, II

Lớn hơn 600 03

Đến 300 03 III

Từ 300 đến 600 02

IV, V Đến 300 01

K.3.3 Số chỗ lớn nhất và số tầng lớn nhất của nhà các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo phụ thuộc vào bậc chịu lửa của nhà phải phù hợp với Bảng K.7

Bảng K.7 - Giới hạn số tầng cho các nhà của các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo

Bậc chịu lửa của nhà Số chỗ lớn nhất trong nhà Số tầng lớn nhất cho phép của nhà

I Đến 350 03

II Đến 350 02

III Đến 150 02

IV, V Đến 50 01

Page 97: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

98

K.3.4 Số lượng chỗ hoặc số học sinh lớn nhất và số tầng lớn nhất của nhà của cơ sở trường học phổ thông (các trường học và trường nội trú), phụ thuộc vào bậc chịu lửa của nhà phải phù hợp với Bảng K.8

Bảng K.8 - Giới hạn số tầng của các nhà thuộc các trường học phổ thông

Bậc chịu lửa của nhà Số chỗ lớn nhất trong nhà Số tầng cho phép

A. Nhà thuộc trường học và nhà học của các trường nội trú

I, II Không quy định 04

III Đến 600 03

IV Đến 270 02

V Đến 270 01

B. Nhà ngủ của các trường nội trú và ký túc xá cho học sinh nội trú của trường

I, II Không quy định 04

Đến 200 03 III

Đến 280 01

IV, V Đến 80 01

K.3.5 Số tầng lớn nhất và số chỗ lớn nhất của gian phòng khán giả của các nhà văn hóa - biểu diễn (rạp chiếu phim, câu lạc bộ, rạp hát) phụ thuộc vào bậc chịu lửa của nhà phải phù hợp với Bảng K.9

Bảng K.9 - Giới hạn số tầng của các nhà văn hóa - biểu diễn

Bậc chịu lửa của nhà Số chỗ lớn nhất của gian phòng khán giả

Số tầng lớn nhất cho phép của nhà

I, II Trên 600 Không quy định

III Đến 600 02

IV Đến 400 02

V Đến 300 01

K.4 Đối với nhà sản xuất và nhà kho K.4.1 Đối với nhà sản xuất, diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy phụ thuộc vào bậc chịu lửa, nhóm nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và chiều cao nhà được cho trong Bảng K.10

Bảng K.10 - Diện tích khoang cháy cho nhà sản xuất

Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy (m2)

Hạng của nhà sản

xuất

Chiều cao nhà (m)

Bậc chịu lửa của

nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của

nhà Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà 3 tầng trở lên

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

A, B 36 I S0 Không hạn chế 5.200 3.500

36 II S0 Không hạn chế 5.200 3.500 A

24 III S0 7800 3.500 2.600

Page 98: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

99

Bảng K.10 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

- IV S0 3500 - -

36 II S0 Không hạn chế 10.400 7.800

24 III S0 7800 35.00 2.600

B

- IV S0 3500 - -

48 I, II S0 Không hạn chế 25.000 (7.800*)

10.400 (5.200*)

24 III S0 25000 10.400 (5.200*)

5.200 (3.600*)

18 IV S0, S1 25000 10.400 -

18 IV S2, S3 2600 2.000 -

C

12 V Không quy định 1200 600* -

54 I, II S0 Không hạn chế

36 III S0 Không hạn chế 25.000 10.400

30 III S1 Không hạn chế 10.400 7.800

24 IV S0 Không hạn chế 10.400 5.200

D

18 V S1 6.500 5.200 -

54 I, II S0 Không hạn chế

36 III S0 Không hạn chế 50.000 15.000

30 III S1 Không hạn chế 25.000 10.400

E

24 IV S0, S1 Không hạn chế 25.000 780

18 IV S2, S3 10.400 10.400 -

12 V Không quy định 2.600 1.500 -

CHÚ THÍCH: 1) Chiều cao nhà trong bảng trên được đo từ nền của tầng 1 đến trần của tầng trên cùng, nếu chiều cao trần thay đổi thì lấy theo chiều cao trung bình của tầng đó.

2) (*) Dùng cho các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ; 3) Khi có trang bị các thiết bị chữa cháy tự động cho các gian nhà sản xuất có bậc chịu lửa I, II, III thì diện tích khoang cháy quy định ở Bảng K.10 cho phép tăng lên 100%.

K.4.2 Đối với nhà kho, bậc chịu lửa, nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu chiều cao nhà kho và diện tích tầng trong phạm vi một khoang cháy của nhà lấy theo quy định ở Bảng K.11

Bảng K.11 - Diện tích khoang cháy cho nhà kho

Diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy (m2)

Hạng của nhà kho

Chiều cao nhà (m)

Bậc chịu lửa của

nhà

Nhóm nguy hiểm cháy về kết cấu của

nhà Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà nhiều tầng

- I, II S0 5.200 - -

- III S0 4.400 - -

A

- IV S0 3.600 - -

Page 99: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

100

18 I, II S0 7.800 5.200 3.500

- III S0 6.500 - -

B

- IV S0 5.200 - -

36 I, II S0 10.400 7.800 5.200

24 III S0 10.400 5.200 2.600

- IV S0, S1 7.800 - -

- IV S2, S3 2.600 - -

C

- V Không quy định 1.200 - -

Không hạn chế

I, II S0 Không hạn chế 10.400 7.800

36 III S0, S1 Không hạn chế 7.800 5.200

12 IV S0, S1 Không hạn chế 2.200 -

- IV S2, S3 5.200 - -

E

9 V Không quy định 2.200 1.200 -

CHÚ THÍCH: Khi trong các gian phòng kho có bậc chịu lửa I, II, III có trang thiết bị chữa cháy tự động, thì diện tích quy định trong Bảng K.11 được tăng lên 100%.

Page 100: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

101

Phụ lục L Xác định số lượng người lớn nhất trong ngôi nhà hoặc trong một phần của nhà

Số lượng người lớn nhất trong một gian phòng, một tầng hoặc của ngôi nhà là số lượng người lớn nhất theo thiết kế được duyệt. Khi thiết kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng diện tích sàn của phòng, của tầng hoặc của ngôi nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) nêu tại Bảng L.1.

CHÚ THÍCH: “Diện tích" ở đây không kể diện tích của cầu thang bộ, thang máy, khu vệ sinh và các phần phụ trợ khác.

Bảng L.1 - Hệ số không gian sàn(a)

TT Không gian sử dụng(b)(c) Hệ số không gian sàn (m2/người)

1 Khu vực khán giả đứng, quầy bar không có ghế ngồi và các khu vực giải lao tương tự

0,3

2 Khu vực vui chơi có mái che, hội trường, nơi đông người, câu lạc bộ, sàn nhảy và các khu tương tự

0,5

3 Sảnh lớn, khu vực xếp hàng hoặc khu vực bán hàng rộng 0,7

4 Phòng họp, phòng khách, phòng hội thảo, phòng ăn, phòng đọc, nhà hàng, phòng làm việc hoặc phòng đợi.

1,0

5 Phòng triển lãm hoặc trường quay (phim, thu phát sóng, truyền hình, ghi âm) 1,5

6 Sân trượt thể thao 2,0

7 Các cửa hàng mua bán, dịch vụ: siêu thị, bách hóa, dịch vụ cắt, uốn tốc, giặt là, sửa chữa hoặc tương tự

2,0

8 Phòng trưng bày nghệ thuật, khu trưng bày sản phẩm, bảo tàng hoặc các khu tương tự

5,0

9 Văn phòng 6,0

10 Các cửa hàng bán đồ nội thất lớn như bàn ghế, đồ trải sàn, … 7.0

11 Nhà bếp hoặc thư viện 7,0

12 Phòng ngủ hoặc phòng ngủ kết hợp phòng học 8,0

13 Phòng khách, phòng giải trí 10,0

14 Kho hoặc nơi chứa đồ 30,0

15 Nhà để xe ôtô 2 người/ô để xe

CHÚ THÍCH: a) Nếu không sử dụng các giá trị trong bảng trên thì có thể xác định hệ số không gian sàn theo số liệu thực tế lấy từ công trình tương tự. Trong trường hợp này, các số liệu cần phải phản ánh mật độ sinh hoạt trung bình tại thời điểm cao nhất trong năm.

b) Khi một đối tượng không thuộc không gian sử dụng được nêu ở trên thì có thể lựa chọn giá trị phù hợp từ một đối tượng tương tự.

c) Nếu một khu vực nhà được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì cần áp dụng hệ số cho số lượng người lớn nhất. Nếu ngôi nhà có nhiều khu vực sử dụng khác nhau thì mỗi khu vực cần được tính toán với hệ số không gian tương ứng cho khu vực đó.

Page 101: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

102

Phụ lục M Quy định về cấp nước chữa cháy

M.1 Lưu lượng và áp lực nước chữa cháy của hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà M.1.1 Nhà và công trình phải có hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà. Hệ thống này được kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất hoặc lắp đặt riêng. CHÚ THÍCH: 1) Cho phép thực hiện cấp nước chữa cháy ngoài nhà từ các bể chứa nước, ao hồ có đủ lượng nước cần

thiết, cho các trường hợp sau:

- Các khu dân cư có số dân đến 5.000 người; - Các nhà công cộng đứng riêng rẽ có khối tích đến 1.000 m3, nằm trong các khu dân cư, không có hệ thống ống cấp nước chữa cháy theo mạng vòng; - Các ngôi nhà có khối tích trên 1.000 m3 khi được sự chấp thuận của cơ quản quản lý về phòng cháy, chữa cháy; - Các nhà sản xuất có hạng nguy hiểm cháy C, D và E, khi lưu lượng nước chữa cháy yêu cầu từ bên ngoài là 10 lít/giây; - Các nhà kho thức ăn gia súc khối tích đến 1.000 m3; - Các kho phân bón khoáng chất có khối tích đến 5.000 m3; - Các nhà của trạm vô tuyến phát thanh truyền hình; - Các nhà làm lạnh và bảo quản rau quả. 2) Cho phép không bố trí cấp nước chữa cháy cho các trường hợp sau: - Các khu dân cư có số dân đến 50 người, với các nhà không quá 02 tầng; - Các cơ sở ăn uống công cộng đứng riêng rẽ, nằm ngoài các khu dân cư, có khối tích của nhà đến 1.000 m3 và các cơ sở thương mại có diện tích đến 150 m2 (trừ các cửa hàng hàng hóa công nghiệp) cũng như các nhà công cộng bậc chịu lửa I và II có khối tích đến 250 m3, nằm trong các khu dân cư; - Các nhà sản xuất có bậc chịu lửa I và II, có khối tích đến 1.000 m3 (trừ các nhà có kết cấu chịu lực bằng gỗ hoặc bằng kim loại không được bảo vệ, có khối tích đến 250 m3), có hạng nguy hiểm cháy E; - Các nhà thuộc nhà máy chế tạo cấu kiện bê tông cốt thép và bê tông thương phẩm, có bậc chịu lửa I và II, đặt ở các khu dân cư có trang bị mạng cấp nước, có đặt các trụ nước cách ngôi nhà xa nhất của nhà máy không quá 200 m; - Các nhà kho chứa các vật liệu cháy và không cháy có diện tích đến 50 m2.

M.1.2 Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà (tính cho một đám cháy) và số lượng các đám cháy xảy ra đồng thời ở một khu dân cư, dùng để tính toán các tuyến ống chính (dạng vòng) của mạng cấp nước được lấy theo Bảng M.1. Bảng M.1 - Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà và số lượng tính toán đám cháy xảy ra đồng

thời ở khu dân cư

Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà trong một khu dân cư, tính cho một đám cháy (lít/giây)

Số dân trong khu dân cư

(nghìn người )

Số lượng tính toán các đám cháy xảy ra đồng thời Xây dựng các nhà cao không

quá 2 tầng, không phụ thuộc vào bậc chịu lửa của chúng

Xây dựng các nhà cao từ 3 tầng trở lên, không phụ

thuộc vào bậc chịu lửa của chúng

(1) (2) (3) (4)

Đến 1 1 5 10

Từ trên 1 đến 5 1 10 10

Từ trên 5 đến 10 1 10 15

Từ trên 10 đến 25 2 10 15

Từ trên 25 đến 50 2 20 25

Từ trên 50 đến 100 2 25 35

Page 102: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

103

Bảng M.1 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

Từ trên 100 đến 200 3 ⎯ 40

Từ trên 200 đến 300 3 ⎯ 55

Từ trên 300 đến 400 3 ⎯ 70

Từ trên 400 đến 500 3 ⎯ 80

Từ trên 500 đến 600 3 ⎯ 85

Từ trên 600 đến 700 3 ⎯ 90

Từ trên 700 đến 800 3 ⎯ 95

Từ trên 800 đến 1000 3 ⎯ 100

CHÚ THÍCH: 1) Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà ở một khu dân cư không được ít hơn lưu lượng nước chữa cháycho các nhà ở và công trình công cộng nêu trong Bảng M.2.

2) Khi cấp nước theo vùng, thì lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà và số lượng đám cháy xảy ra đồngthời ở mỗi vùng phải lấy theo số lượng người dân trong vùng đó.

3) Trong các khu dân cư có hơn 1 triệu người, thì số lượng đám cháy xảy ra đồng thời và lưu lượng nướcchữa cháy tính cho một đám cháy phải thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về Phòng cháy, chữa cháy.

4) Đối với hệ thống nước cấp theo nhóm, số lượng đám cháy xảy ra đồng thời phải lấy theo tổng số người ở các khu dân cư cùng sử dụng hệ thống cấp nước này.

Lưu lượng để phục hồi lượng nước chữa cháy trong trường hợp này phải lấy bằng tổng lưu lượng nướccho các khu dân cư (tương ứng với số đám cháy xảy ra đồng thời), có yêu cầu lưu lượng nước chữa cháy lớn nhất theo mục M.1.13 và M.1.14.

5. Số lượng tính toán đám cháy xảy ra đồng thời trong một khu dân cư phải kể đến cả số đám cháy ở các xí nghiệp công nghiệp nằm trong phạm vi của khu dân cư. Khi đó, lưu lượng nước tính toán phải bao gồm các phần lưu lượng nước tương ứng cho chữa cháy ở các xí nghiệp này, nhưng không được thấp hơn quy định ở Bảng M.1

M.1.3 Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà (tính cho một đám cháy) của các nhà ở và công trình công cộng dùng để tính toán các tuyến ống phân phối và tuyến ống liên kết của mạng cấp nước, cũng như của mạng cấp nước trong một tiểu khu hoặc một khu phố, phải lấy đối với nhà có yêu cầu lưu lượng nước lớn nhất cho trong Bảng M.2.

M.1.4 Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của các xí nghiệp công nghiệp tính cho một đám cháy phải lấy theo nhà có yêu cầu lưu lượng nước lớn nhất cho trong Bảng M.3 và Bảng M.4.

M.1.5 Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của các nhà, được chia ra thành các phần bằng các tường ngăn cháy, phải lấy theo phần nhà mà ở đó có yêu cầu lưu lượng nước lớn nhất.

Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của các nhà, được phân chia bằng các vách ngăn cháy, phải lấy theo tổng khối tích của nhà và theo hạng nguy hiểm cháy cao hơn.

M.1.6 Đối với các nhà sản xuất một, hai tầng, các nhà kho 1 tầng có chiều cao (tính từ mặt sàn đến mặt dưới của kết cấu chịu lực nằm ngang trên trụ đỡ) không quá 18 m có kết cấu chịu lực bằng thép (có giới hạn chịu lửa không ít hơn 15 phút) và kết cấu bao che (tường và mái) làm bằng tôn múi hoặc Fibrô ximăng, có lớp giữ nhiệt bằng vật liệu cháy hoặc polome, thì lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà phải cộng thêm 10 lít/giây vào các giá trị tương ứng quy định trong Bảng M.3 và Bảng M.4.

Đối với các nhà này, tại các vị trí bố trí thang chữa cháy bên ngoài, thì phải có các cột chữa cháy dạng khô có đường kính 80 mm được trang bị các đầu nối chữa cháy ở dạng vùng đỉnh và vùng đáy của các cột trên.

Page 103: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

104

Bảng M.2 - Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà, tính cho một đám cháy của nhà ở và công trình công cộng

Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà (lít/giây) tính cho một đám cháy của nhà ở và công trình công cộng không phụ phụ thuộc bậc chịu lửa, khi khối

tích của ngôi nhà

(nghìn m3)

Loại nhà

Đến 1 Từ trên 1 đến 5

Từ trên 5 đến 25

Từ trên 25 đến 50

Từ trên 50 đến 150

Nhà chung cư với số tầng

Đến 2 10* 10 ⎯ ⎯ ⎯

Từ trên 2 đến 12 10 15 15 20 ⎯

Từ trên 12 đến 16 ⎯ ⎯ 20 25 ⎯

Từ trên 16 đến 25 ⎯ ⎯ ⎯ 25 30

công trình công cộng (khôngphải là nhà để ở) với số tầng

Đến 2 10* 10 15 ⎯ ⎯

Từ trên 2 đến 6 10 15 20 25 30

Từ trên 6 đến 12 ⎯ ⎯ 25 30 35

Từ trên 12 đến 16 ⎯ ⎯ ⎯ 30 35

*) Đối với khu dân cư nông thôn, lưu lượng nước cho một đám cháy là 5 lít/giây;

CHÚ THÍCH Đối với các nhà có số tầng hoặc khối tích lớn hơn trong bảng trên cũng như đối với các công trình công cộngtập trung đông người (giải trí, thương mại, siêu thị, …) có khối tích lớn hơn 25.000 m3 thì lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà phải được tính toán và chấp thuận trong từng trường hợp cụ thể.

Bảng M.3 - Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của nhà sản xuất có chiều rộng không quá 60 m

Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà tính cho 1 đám cháy (lít/giây) của nhà sản xuất rộng không quá 60 m, có hoặc không có cửa mái, khi khối

tích nhà (nghìn mét khối )

Bậc chịu lửa của

nhà

Hạng nguy hiểm cháy của gian phòng

Đến 3 Từ trên 3 đến 5

Từ trên 5 đến 20

Từ trên 20 đến

50

Từ trên 50 đến

200

Từ trên 200 đến

400

Từ trên 400 đến

600

I và II D, E 10 10 10 10 15 20 25

I và II A, B, C 10 10 15 20 30 35 40

III D, E 10 10 15 25 35 ⎯ ⎯

III C 10 15 20 30 40 ⎯ ⎯

IV và V D, E 10 15 20 30 ⎯ ⎯ ⎯

IV và V C 15 20 25 40 ⎯ ⎯ ⎯

Page 104: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

105

Bảng M.4 - Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của nhà sản xuất có chiều rộng nhà từ 60 m trở lên

Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà tính cho 1 đám cháy (lít/giây) của nhà sản xuất rộng từ 60 m trở lên, không có cửa mái, khi khối tích nhà

(nghìn mét khối )

Bậc chịu lửa của

nhà

Hạng nguy hiểm cháy nổ

của gian phòng

Đến 50

Từ trên 50 đến 100

Từ trên 100 đến 200

Từ trên 200 đến 300

Từ trên 300 đến 400

Từ trên 400 đến 500

Từ trên 500 đến 600

Từ trên 600 đến 700

Từ trên 700 đến 800

I và II A, B, C 20 30 40 50 60 70 80 90 100

I và II D, E 10 15 20 25 30 35 40 45 50

CHÚ THÍCH: 1) Khi có 2 đám cháy tính toán ở một xí nghiệp, thì lưu lượng nước tính toán để chữa cháy phải được lấy theo hai ngôi nhà có yêu cầu lưu lượng nước lớn nhất.

2) Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà cho các nhà phụ trợ đứng riêng biệt ở các xí nghiệp công nghiệp phải được lấy theo Bảng M.2 như đối với công trình công cộng, còn đối với các nhà xây trong nhà sản xuất thì phải được lấy theo tổng thể tích của nhà và Bảng M.3. 3) Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của các xí nghiệp nông sản bậc chịu lửa I, II, khối tích không vượt quá 5000 m3, hạng nguy hiểm cháy D, E phải được lấy bằng 5 lít/giây 4) Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà của các kho vật liệu gỗ có sức chứa đến 10.000 m3 thì phải lấy theo Bảng L.3, tương ứng với nhà có bậc chịu lửa V, có hạng nguy hiểm cháy C. Đối với những kho có sức chứa lớn hơn phải tuân theo yêu cầu của các tài liệu chuẩn tương ứng. 5) Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà cho các trạm phát sóng radio, vô tuyến truyền hình, không phụ thuộc vào khối tích của nhà phải lấy bằng 15 lít/giây nếu theo Bảng M.3 và Bảng M.4 không yêu cầu lượng nước lớn. Yêu cầu này không áp dụng cho các trạm phát sóng trung chuyển. 6) Đối với các nhà có khối tích lớn hơn như nêu trong Bảng M3 và Bảng M.4 thì lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà phải tuân theo các quy định cụ thể của cơ quan quản lý Nhà nước về Phòng cháy, chữa cháy.

M.1.7 Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà cho các không gian mở, có chứa các công ten nơ, trọng tải đến 5 T phải lấy theo số lượng công ten nơ như sau:

− Từ 30 đến 50 công ten nơ: 15 lít/giây;

− Từ trên 50 đến 100 công ten nơ: 20 lít/giây;

− Từ trên 100 đến 300 công ten nơ: 25 lít/giây;

− Từ trên 300 đến 1.000 công ten nơ: 40 lít/giây.

M.1.8 Khi hệ thống ống cấp nước được dùng chung cho các thiết bị Sprinkler hoặc Drencher, các họng chữa cháy trong nhà và các trụ nước chữa cháy ngoài nhà thì lưu lượng nước chữa cháy trong thời gian 1 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chữa cháy phải lấy bằng tổng các lưu lượng lớn nhất được xác định theo các yêu cầu đặt ra cho thiết kế thiết bị chữa cháy tự động, cho hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà và ngoài nhà.

Lưu lượng nước, cần thiết cho khoảng thời gian chữa cháy, sau khi ngừng các thiết bị Sprinkler hoặc Drencher, phải lấy theo M.1.4, M.1.6, M.1.9 và M.1.10.

M.1.9 Khi chữa cháy các ngôi nhà, có trang bị các họng chữa cháy trong nhà, cần phải tính một lưu lượng bổ sung vào lưu lượng nước được cho trong Bảng M.1, Bảng M.2, Bảng M.3 và Bảng M.4. Lưu lượng nước bổ sung này được tính cho các nhà có yêu cầu lưu lượng nước lớn nhất phù hợp với tiêu chuẩn về cấp nước trong nhà.

M.1.10 Lưu lượng nước tính toán dùng cho chữa cháy phải đảm bảo ở điều kiện lưu lượng nước cho các nhu cầu cần thiết khác cũng phải ở mức lớn nhất (không kể lượng nước tưới, tắm, rửa sàn và thiết bị công nghệ).

Page 105: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

106

M.1.11 Số lượng tính toán đám cháy xảy ra đồng thời ở các xí nghiệp công nghiệp được xác định theo diện tích của xí nghiệp:

− Diện tích đến 150.000 m2 - tính 1 đám cháy;

− Diện tích lớn hơn 150.000 m2 - tính 2 đám cháy;

M.1.12 Khi có sự kết nối hệ thống cấp nước chữa cháy của một khu dân cư và một xí nghiệp công nghiệp, nằm ngoài khu dân cư, thì số lượng tính toán các đám cháy xảy ra đồng thời cần lấy như sau:

− Nếu diện tích của xí nghiệp đến 150.000 m2 và số dân trong trong khu dân cư đến 10.000 người - tính 01 đám cháy (theo lưu lượng lớn hơn căn cứ đám cháy xí nghiệp và đám cháy ở khu dân cư);

− Nếu diện tích của xí nghiệp đến 150.000 m2 và số dân trong trong khu dân cư từ trên 10.000 đến 25.000 người - tính 02 đám cháy (một ở xí nghiệp và một ở khu dân cư);

− Nếu diện tích của xí nghiệp lớn hơn 150.000 m2 và số dân trong trong khu dân cư đến 25.000 người - tính 02 đám cháy (theo lưu lượng lớn hơn căn cứ 02 đám cháy xí nghiệp và 02 đám cháy ở khu dân cư);

− Nếu số dân trong khu dân cư lớn hơn 25.000 người thì lấy theo M.1.11 và Bảng M.1, khi đó lưu lượng nước phải xác định bằng tổng lưu lượng cần thiết lớn hơn (ở xí nghiệp hoặc ở khu dân cư) và 50% lưu lượng nước cần thiết thấp hơn (ở xí nghiệp hoặc ở khu dân cư).

Khi có sự kết nối hệ thống ống cấp nước chữa cháy của một số xí nghiệp và một khu dân cư - thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về Phòng cháy, chữa cháy.

M.1.13 Khi tính toán lượng nước chữa cháy, thời gian chữa cháy được lấy không ít hơn 3 giờ.

Đối với nhà có bậc chịu lửa I và II làm bằng kết cấu chịu lực và vật liệu cách nhiệt không cháy, với các gian có hạng nguy hiểm cháy D, E thì thời gian chữa cháy được lấy bằng 2 giờ.

M.1.14 Thời hạn phục hồi nước chữa cháy được quy định như sau:

− Trong các khu dân cư và ở các xí nghiệp công nghiệp có các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy A, B, C - không được quá 24 giờ;

− Ở các xí nghiệp công nghiệp có các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy D, E - không được quá 36 giờ;

− Ở các khu dân cư nông thôn - không được quá 72 giờ; CHÚ THÍCH: 1) Đối với các xí nghiệp công nghiệp có lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà ít hơn 20 lít/giây, thì cho phép

tăng thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy như sau:

- Đến 48 giờ - cho các gian phòng hạng D, E; - Đến 36 giờ - cho các gian phòng hạng C.

M.1.15 Ống cấp nước chữa cháy phải là ống áp lực thấp, ống cấp nước chữa cháy áp lực cao chỉ cho phép khi có luận cứ phù hợp.

Ở hệ thống ống cấp nước áp lực cao, các bơm chữa cháy cố định phải được trang bị các thiết bị đảm bảo các bơm được hoạt động không chậm hơn 5 phút sau khi có tín hiệu báo xuất hiện đám cháy.

CHÚ THÍCH: Đối với các khu dân cư có số dân đến 5.000 người mà ở đó không có đội chữa cháy chuyên nghiệp, thì đường ống cấp nước chữa cháy phải là loại áp lực cao.

M.1.16 Áp lực nước tự do ở mạng ống cấp nước chữa cháy áp lực thấp (ở cao độ mặt đất), dùng để chữa cháy phải không được thấp hơn 10 m.

Áp lực nước tự do ở mạng ống cấp nước chữa cháy áp lực cao phải đảm bảo chiều cao tia nước đặc khi lượng nước chữa cháy ở mức đủ và đầu phun được đặt ở điểm cao nhất của ngôi nhà, không được thấp hơn 10 m.

Page 106: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

107

M.2 Lưu lượng và áp lực nước chữa cháy của hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà M.2.1 Nhà ở, nhà công cộng cũng như các nhà hành chính - sinh hoạt của các xí nghiệp công nghiệp phải có hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà với lưu lượng nước chữa cháy tối thiểu quy định trong Bảng M.5, nhà kho và nhà sản xuất - quy định trong Bảng M.6.

Lưu lượng nước chữa cháy của vòi phun phụ thuộc vào chiều cao tia nước đặc và đường kính miệng lăng được quy định trong Bảng M.7.

Khi ngôi nhà có trang bị hệ thống chữa cháy tự động, thì lưu lượng nước chữa cháy trong nhà phải được tính để đảm bảo sự hoạt động đồng thời của các họng chữa cháy và các thiết bị Sprinkler hoặc Drencher.

Bảng M.5 – Số họng nước chữa cháy bên trong nhà và lưu lượng nước tối thiểu cho mỗi họng đối với nhà ở, công trình công cộng, nhà hành chính – sinh hoạt của xí nghiệp công nghiệp

Loại nhà Số họng nước chữa cháy

Lưu lượng nước tối thiểu tính cho mỗi họng (lít/giây)

1. Nhà ở Số tầng từ trên 12 đến 16

1

2,5

Số tầng từ trên 12 đến 16 và tổng chiều dài hànhlang lớn hơn 10 m

2 2,5

Số tầng từ trên 16 đến 25 2 2,5

Số tầng từ trên 16 đến 25 và tổng chiều dài hànhlang lớn hơn 10 m

3 2,5

2. Nhà điều hành từ trên 6 đến 10 tầng và khối tíchkhông quá 25.000 m3

1

2,5

Nhà điều hành từ trên 6 đến 10 tầng và khối tích lớnhơn 25.000 m3

2 2,5

Nhà điều hành cao hơn 10 tầng và khối tích khôngquá 25.000 m3

2 2,5

Nhà điều hành cao hơn 10 tầng và khối tích lớn hơn25.000 m3

3 2,5

3. Câu lạc bộ có sân khấu, rạp chiếu phim…. Theo quy định riêng

4. Nhà tập thể và nhà công cộng (không có trong mục 2) không quá 10 tầng và khối tích từ 5.000 đến 25.000 m3

1

2,5

Nhà tập thể và nhà công cộng không quá 10 tầng và khối tích nhiều hơn 25000 m3

2 2,5

Nhà tập thể và nhà công cộng nhiều hơn 10 tầng và khối tích không quá 25.000 m3

2 2,5

Nhà tập thể và nhà công cộng nhiều hơn 10 tầng và khối tích nhiều hơn 25.000 m3

3 2,5

5. Nhà hành chính – sinh hoạt của xí nghiệp côngnghiệp có khối tích (m3) Từ trên 5.000 đến 25.000

1

2,5

Nhiều hơn 25.000 2 2,5

CHÚ THÍCH: Lưu lượng nước tối thiểu cho nhà ở cho phép lấy bằng 1,5 lít/giây khi có vòi, ống và thiết bị chữa cháy đường kính 38mm.

Page 107: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

108

Bảng M.6 – Số họng nước chữa cháy và lưu lượng nước chữa cháy tối thiểu trong nhà đối với các nhà kho và nhà sản xuất có chiều cao đến 50 m

Số họng nước chữa cháy / lưu lượng nước tối thiểu cho mỗi họng (lít/giây) trong nhà kho và nhà sản xuất có chiều cao nhà đến 50 m và

khối tích nhà (nghìn mét khối)

Bậc chịu lửa của nhà

Hạng nguy hiểm cháy nổ

của nhà

Từ trên 0,5 đến 5

Từ trên 5 đến 50

Từ trên 50 đến 200

Từ trên 200

Đến 400

Từ trên 400 Đến 800

I và II A, B, C 2 / 2,5 2 / 5,0 2 / 5,0 3 / 5,0 4 / 5,0

III C 2 / 2,5 2 / 5,0 2 / 5,0 — —

III D, E — 2 / 2,5 2 / 2,5 — —

IV và V C 2 / 2,5 2 / 5,0 — — —

IV và V D, E — 2 / 2,5 — — —

CHÚ THÍCH Đối với các nhà có khối tích lớn hơn trị số cho trong Bảng M.6 thì thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về Phòng cháy, chữa cháy cho từng trường hợp cụ thể.

M.2.2 Đối với các công trình công cộng và nhà sản xuất (không phụ thuộc vào hạng nguy hiểm cháy nổ), có chiều cao trên 50 m, thì số họng chữa cháy và lưu lượng nước chữa cháy được lấy như sau:

− Khi khối tích của nhà đến 50.000 m3 thì phải có 4 họng và lưu lượng nước cho mỗi họng là 5 lít/giây.

− Khi khối tích của nhà lớn hơn 50.000 m3 thì phải có 8 họng và lưu lượng nước cho mỗi họng là 5 lít/giây.

M.2.3 Đối với các nhà kho và nhà sản xuất để có hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà phù hợp với quy định ở Bảng M.6, lưu lượng nước chữa cháy trong nhà tối thiểu cần được tăng thêm so với Bảng M.6 ở các trường hợp như sau:

− Khi sử dụng các cấu kiện khung làm bằng kết cấu thép không được bảo vệ trong các nhà có bậc chịu lửa III và IV, hoặc làm bằng gỗ: tăng thêm 5 lít/giây cho một họng;

− Khi sử dụng trong kết cấu bao che của nhà có bậc chịu lửa IV các lớp cách nhiệt là vật liệu cháy: tăng thêm 5 lít/giây cho mỗi họng chữa cháy đối với nhà và tăng thêm 5 lít/giây nữa cho một họng khi khối tích tăng lên (đủ hoặc không đủ) 100.000 m3 nữa.

M.2.4 Trong các gian phòng tập trung đông người có các lớp hoàn thiện bằng vật liệu cháy được số họng nước chữa cháy trong nhà cần tăng thêm 1 họng so với giá trị nêu trong Bảng M.5.

M.2.5 Không yêu cầu hệ thống ống cấp nước chữa cháy trong nhà trong các trường hợp sau:

a) trong các nhà và gian phòng có khối tích hoặc chiều cao thấp hơn quy định ở Bảng M.5 và Bảng M.6; trong các trường phổ thông, ngoại trú, các trường nội trú trong các nhà tắm hơi;

b) trong các nhà sản xuất, mà ở đó việc sử dụng nước có thể gây cháy nổ, lan truyền lửa;

c) trong các nhà sản xuất bậc chịu lửa I và II có hạng nguy hiểm cháy D và E, không phụ thuộc khối tích;

d) trong các nhà sản xuất bậc chịu lửa III, IV và V, có hạng nguy hiểm cháy D và E, với khối tích không lớn hơn 5.000 m3;

e) trong các nhà sản xuất và nhà hành chính – sinh hoạt của các xí nghiệp công nghiệp, cũng như trong các gian phòng lưu giữ rau quả và trong các phòng ướp lạnh, không được trang bị hệ thống ống cấp nước sinh hoạt hoặc sản xuất và việc chữa cháy được thực hiện từ hồ ao hay bể chứa nước.

f) trong các nhà kho thức ăn gia súc, phân khoáng.

Page 108: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

109

CHÚ THÍCH: Cho phép không cần hệ thống cấp nước chữa cháy cho các nhà sản xuất chế biến nông sản, hạng B, bậc chịu lửa I, II, khối tích tới 5000 m3

Bảng M.7 – Lưu lượng nước chữa cháy (năng lực) của vòi phun, phụ thuộc vào chiều cao tia nước đặc và đường kính miệng lăng

Cột áp (m) tại họng nước chữa cháy, có chiều dài cuộn vòi

(m)

Cột áp (m) tại họng nước chữa cháy, có chiều dài cuộn

vòi (m)

Cột áp (m) tại họng nước chữa cháy, có chiều dài cuộn

vòi (m)

Chiều cao tia nước

đặc hoặc chiều

cao gian phòng

(m)

Năng lực của vòi phun

(lít/giây)

10 15 20

Năng lực của vòi phun

(lít/giây)

10 15 20

Năng lực của vòi phun

(lít/giây)

10 15 20

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7 ) (8) (9) (10) (11) (12) (13)

Đường kính miệng lăng, mm

13 16 19

Họng nước chữa cháy d = 50 mm

6 - - - - 2,6 9,2 9,6 10,0 3,4 8,8 9,6 10,4

8 - - - - 2,9 12,0 12,5 13,0 4,1 12,9 13,8 14,8

10 - - - - 3,3 15,1 15,7 16,4 4,6 16,0 17,3 18,5

12 2,6 20,2 20,6 21,0 3,7 19,2 19,6 21,0 5,2 20,6 22,3 24,0

14 2,8 23,6 24,1 24,5 4,2 24,8 25,5 26,3 - - - -

16 3,2 31,6 32,2 32,8 4,6 29,3 30,0 31,8 - - - -

18 3,6 39,0 39,8 40,6 5,1 36,0 38,0 40,0 - - - -

Họng nước chữa cháy d = 65 mm

6 - - - - 2,6 8,8 8,9 9,0 3,4 7,8 8,0 8,3

8 - - - - 2,9 11,0 11,2 11,4 4,1 11,4 11,7 12,1

10 - - - - 3,3 14,0 14,3 14,6 4,6 14,3 14,7 15,1

12 2,6 19,8 19,9 20,1 3,7 18,0 18,3 18,6 5,2 18,2 19,0 19,9

14 2,8 23,0 23,1 23,3 4,2 23,0 23,3 23,5 5,7 21,8 22,4 23,0

16 3,2 31,0 31,3 31,5 4,6 27,6 28,0 28,4 6,3 26,6 27,3 28,0

18 3,6 38,0 38,3 38,5 5,1 33,8 34,2 34,6 7,0 32,9 33,8 34,8

20 4,0 46,4 46,7 47,0 5,6 41,2 41,8 42,4 7,5 37,2 38,5 39,7

M.2.6 Đối với các phần nhà có số tầng khác nhau hoặc có các gian phòng sử dụng với công năng khác nhau, thì cần trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà cho từng phần nhà riêng biệt theo M.2.1 và M.2.2. Khi đó, lưu lượng nước chữa cháy trong nhà phải lấy như sau:

− Đối với nhà không có tường ngăn cháy – lấy theo tổng khối tích của nhà;

− Đối với nhà được chia ra thành các phần bằng các tường ngăn cháy loại I, II – lấy theo khối tích của phần nhà, nơi có yêu cầu lưu lượng nước lớn nhất;

Page 109: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

110

− Khi liên kết các nhà có bậc chịu lửa I và II bằng các lối đi có kết cấu được làm từ vật liệu không cháy và có các cửa ngăn cháy thì khối tích chung của nhàn được tính cho từng nhà riêng rẽ, tương ứng không có các cửa ngăn cháy thì khối tích chung của nhà được lấy bằng tổng khối tích của các nhà và hạng nguy hiểm cháy được lấy nhà có hạng nguy hiểm cháy cao hơn.

M.2.7 Áp lực thủy tĩnh trong hệ thống ống cấp nước sinh hoạt hoặc hệ thống cấp nước sinh hoạt – chữa cháy ở cao trình đặt thiết bị kỹ thuật – vệ sinh thấp nhất không được vượt quá 45 m;

Áp lực thủy tĩnh trong hệ thống ống cấp nước chữa cháy riêng biệt ở cao trình đặt họng nước chữa cháy thấp nhất không được vượt quá 90 m.

Khi áp lực tính toán trong mạng ống cấp nước chữa cháy vượt quá 0,45 MPa, thì phải lắp đặt mạng ống cấp nước chữa cháy riêng;

CHÚ THÍCH: Khi áp lực ở họng nước chữa cháy là hơn 40 m thì giữa họng và đầu nối phải có vách hạ áp.

M.2.8 Áp lực tự do ở các họng nước chữa cháy trong nhà phải đảm bảo tia nước chữa cháy, vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, với được tới mọi điểm cao nhất và xa nhất của ngôi nhà.

Chiều cao nhỏ nhất và bán kính hoạt động của tia nước chữa cháy được lấy bằng chiều cao của gian phòng, tính từ mặt nền đến điểm cao nhất của sàn (mái), nhưng không nhỏ hơn:

− 6 m – trong các nhà ở, công trình công cộng, các nhà sản xuất và phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, có chiều cao đến 50 m;

− 8 m – trong các nhà ởcó chiều cao lớn hơn 50 m;

− 16 m – trong các công trình công cộng, nhà sản xuất và phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, có chiều cao nhà hơn 50 m; CHÚ THÍCH: 1) Áp lực ở các họng nước chữa cháy phải tính đến tổn hao áp trong các cuộn vòi chiều dài 10 m, 15 m hoặc

20 m;

2) Để có dòng nước lưu lượng đến 4 lít/giây, phải sử dụng các họng và vòi đường kính 50 mm, còn để có công suất dòng nước lớn hơn, phải sử dụng các họng và vòi có đường kính 65 mm. Khi có luận cứ kinh tế - kỹ thuật, cho phép áp dụng các họng nước chữa cháy đường kính 50 mm với công suất vòi phun lớn hơn 4 lít/giây.

M.2.9 Việc bố trí và sức chứa của các két nước áp lực trong nhà phải đảm bảo ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày đều có thể có được tia nước đặc có chiều cao không nhỏ hơn 4 m ở tầng trên cùng hoặc ở tầng đặt trực tiếp dưới két nước và không nhỏ hơn 6 m ở các tầng còn lại. Khi đó, số lượng vòi phun phải lấy như sau: hai vòi công suất 2,5 lít/giây mỗi vòi trong thời gian 10 phút khi theo tính toán chung cần từ hai vòi trở lên; một vòi – trong các trường hợp còn lại.

Khi có trang bị ở các họng nước chữa cháy các đầu cảm biến, để bật tự động các bơm chữa cháy thì cho phép không cho phép dùng các két nước áp lực.

M.2.10 Thời gian làm việc của các họng nước chữa cháy phải lấy là 3 giờ. Khi bố trí các họng nước chữa cháy trên hệ thống chữa cháy tự động thì thời gian làm việc của chúng phải lấy bằng thời gian làm việc của hệ thống chữa cháy tự động.

M.2.11 Trong các nhà cao 6 tầng trở lên khi đấu chung đường ống cấp nước sinh hoạt vào đường ống câp nước chữa cháy thì các cột nước chữa cháy phải được nối vòng ở phía trên.

M.2.12 Khi xác định vị trí và số lượng cột nước chữa cháy và các họng nước chữa cháy trong nhà cần tính đến các yếu tố sau:

− Trong các nhà sản xuất và công trình công cộng với số vòi nước tính toán không lớn hơn 3, còn trong các nhà ở - không lớn hơn 2 thì trên các cột nước chữa cháy cho phép đặt các họng nước chữa cháy ghép đôi

− Trong các nhà ở hành lang dài tới 10m và số lượng vòi nước tính toán là 2, cho phép mỗi điểm của gian phòng được tưới bằng 2 họng nước cùng được lấy từ một cột nước.

Page 110: QCVN 06 : 2009/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN …ibst.vn/DATA/nhyen/QCVN 06-2010 BXD An toan chay cho nha.pdf · QCVN 06 : 2009/BXD 8 1.6 Đối với các nhà chưa

QCVN 06 : 2009/BXD

111

− Trong các nhà ở hành lang dài trên 10m, cũng như trong các nhà sản xuất và công trình công cộng với số lượng vòi nước tính toán bằng 2 hoặc lớn hơn thì mỗi điểm của gian phòng phải được tưới từ 2 họng nước lấy từ 2 cột nước liền kề nhau (tủ chữa cháy khác nhau). CHÚ THÍCH: 1) Nên lắp đặt các họng nước chữa cháy ở các tầng kỹ thuật, tầng mái khi trong chúng có các vật liệu và kết

cấu cháy;

2) Số lượng vòi từ một cột cấp nước chữa cháy không lớn hơn 2; 3) Khi cần 4 hoặc lớn hơn 4 vòi để có đủ lưu lượng nước cần thiết, cho phép dùng các họng nước ở tầng liền kề.

M.2.13 Các họng nước phải được lắp ở độ cao 1,35 m so với nền nhà, trong các tủ có lỗ thông thoáng, thuận tiện sử dụng và nhìn thấy được khi không mở tủ. Các họng nước đôi cho phép được lắp đặt cái nọ ở trên cái kia, trong đó họng thấp nhất phải cách nền tối thiểu 1 m.

M.2.14 Các tủ chữa cháy của các nhà sản xuất, phụ trợ và công trình xây dựng cần có chỗ bố trí 2 bình chữa cháy cầm tay.

Mỗi họng nước chữa cháy cần được trang bị một vòi cuộn cùng đường kính, chiều dài 10 m, 15 m hoặc 20 m và 1 đầu phun.

Ở các ngôi nhà hay phần ngôi nhà được chia ra bởi các tường ngăn cháy phải dùng các đầu nối, vòi phun và họng nước chữa cháy cùng đường kính và các vòi cuộn cùng chiều dài.

M.2.15 Trong nội bộ của đường ống cấp nước chữa cháy cho từng khu vực của ngôi nhà cao 17 tầng trở lên phải có 2 đầu nối chữa cháy đường kính 80 mm nhô ra ngoài để lắp các vòi cuộn của xe chữa cháy cùng với việc lắp trong nhà van ngược và lá ngăn vặn được từ bên ngoài.

M.2.16 Các họng nước chữa cháy bên trong phải được lắp chủ yếu ở lối vào, trên các chiếu cầu thang bộ, ở các sảnh hành lang, lối đi lại và các vị trí dễ tiếp cận khác với điều kiện các vị trí này không được cản trở thoát nạn.

M.2.17 Tại các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động thì các họng nước chữa cháy được phép bố trí trên mạng nước Sprinkler sau nút điều khiển.