PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn...

14
PV Power: chính thc niêm yết trên sàn HOSE Ngành Đin: yếu tthun li và bt lợi đan xen Ngành Điện Báo cáo cp nht Tháng 01, 2019 Cp nhật quan điểm đầu tư một scphiếu Ngành Đin POW: Khuyến nghOUTPERFORM vi mc giá mc tiêu là 17.300 VND/CP. NT2: Khuyến nghNEUTRAL vi mc giá mc tiêu 23.900 VND/CP. PPC: Khuyến nghNEUTRAL vi mc giá mc tiêu 21.400 VND/CP. Công sut lắp đặt hthống điện tăng trưởng chm so vi sản lượng tiêu th. Sản lượng điện thương phẩm ca EVN liên tc duy trì tốc độ tăng trưởng 9- 12%/năm từ năm 2014 trở lại đây. Theo dự báo ca Quy hoạch điện 7 điều chnh và Quyết định 219 ca Thtướng Chính ph, sản lượng điện thương phẩm ca EVN tiếp tục tăng bình quân khoảng 10%/năm từ năm 2018 đến 2020. Tuy nhiên, ktnăm 2014 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng công suất đặt toàn hthống đã không theo kp tốc độ tăng trưởng nhu cu tiêu thđiện đã gây áp lực lên khnăng cung ứng điện ca hthng dn ti EVN cần đẩy mạnh huy động điện tcác nhà máy nhiệt điện và mc giá trên thtrường cạnh tranh tăng cao. Điều kin thủy văn thuận li khó có thtiếp tc din ra trong năm 2019 Theo dbáo ca Vin nghiên cu thi tiết quc tế của Đại hc Columbia, xác sut xy ra hiện tượng thi tiết gây khô hn là El Nino ktcuối năm 2018 đến giữa năm 2019 là trên 70%, đặc biệt giai đoạn đầu năm 2019 xác suất xy ra El Nino trên 90%. Cùng với đó, theo quan sát hơn 10 năm gần đây cho thấy thy văn thuận li khó diễn ra 3 năm liên tiếp đặc biệt là sau 2 năm đặc bit thun li như 2017 và 2018 thì BVSC đánh giá thủy văn năm 2019 sẽ không còn thun lợi như như hai năm gần đây. Điều này dn ti nguồn cung điện tcác nhà máy thủy điện sbst gim làm cho EVN scần huy động nhiều hơn từ các công ty nhiệt điện và giá điện trên thtrường điện cnh tranh có thtiếp tc mc cao. Giá khí tnhiên gim giúp công ty nhiệt điện khí ci thin li nhun Kttháng 10/2018, giá dầu WTI đã lao dốc vi mc gim lên ti 41,6% chsau ba tháng. Giá du FO Platts Singapore mc dù chuyển động cùng xu hướng vi giá dầu WTI nhưng có độ trvì vy mc gim ktđỉnh tháng 10/2018 là 28,8% dn tới giá khí đầu vào cho các nhà máy điện khí gim khong 15%. Giá khí tnhiên gim din ra cùng với giai đoạn giá điện trên thtrường cnh tranh liên tc duy trì mc cao tạo ra đin kin thun lợi cho các nhà máy điện khí đẩy mạnh phát điện trên thtrường cạnh tranh để gia tăng lợi nhun. Sản lượng Qc năm 2019 tiếp tc st gim TlQc năm 2019 tiếp tc gim tmc 85% vmc 80% làm cho sản lượng Qc ca các nhà máy gim so với năm 2018. Như vậy, có ththy rằng dường Chuyên viên phân tích Lê Thanh Hòa (84 28) 3914.6888 ext 257 [email protected]

Transcript of PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn...

Page 1: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE

Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen

Ngành Điện

Báo cáo cập nhật

Tháng 01, 2019

Cập nhật quan điểm đầu tư một số cổ phiếu Ngành Điện

POW: Khuyến nghị OUTPERFORM với mức giá mục tiêu là 17.300 VND/CP.

NT2: Khuyến nghị NEUTRAL với mức giá mục tiêu 23.900 VND/CP.

PPC: Khuyến nghị NEUTRAL với mức giá mục tiêu 21.400 VND/CP.

Công suất lắp đặt hệ thống điện tăng trưởng chậm so với sản lượng tiêu thụ.

Sản lượng điện thương phẩm của EVN liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng 9-

12%/năm từ năm 2014 trở lại đây. Theo dự báo của Quy hoạch điện 7 điều chỉnh

và Quyết định 219 của Thủ tướng Chính phủ, sản lượng điện thương phẩm của

EVN tiếp tục tăng bình quân khoảng 10%/năm từ năm 2018 đến 2020. Tuy nhiên,

kể từ năm 2014 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng công suất đặt toàn hệ thống đã

không theo kịp tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện đã gây áp lực lên khả

năng cung ứng điện của hệ thống dẫn tới EVN cần đẩy mạnh huy động điện từ

các nhà máy nhiệt điện và mức giá trên thị trường cạnh tranh tăng cao.

Điều kiện thủy văn thuận lợi khó có thể tiếp tục diễn ra trong năm 2019

Theo dự báo của Viện nghiên cứu thời tiết quốc tế của Đại học Columbia, xác

suất xẩy ra hiện tượng thời tiết gây khô hạn là El Nino kể từ cuối năm 2018 đến

giữa năm 2019 là trên 70%, đặc biệt giai đoạn đầu năm 2019 xác suất xẩy ra El

Nino trên 90%. Cùng với đó, theo quan sát hơn 10 năm gần đây cho thấy thủy

văn thuận lợi khó diễn ra 3 năm liên tiếp đặc biệt là sau 2 năm đặc biệt thuận lợi

như 2017 và 2018 thì BVSC đánh giá thủy văn năm 2019 sẽ không còn thuận

lợi như như hai năm gần đây. Điều này dẫn tới nguồn cung điện từ các nhà máy

thủy điện sẽ bị sụt giảm làm cho EVN sẽ cần huy động nhiều hơn từ các công ty

nhiệt điện và giá điện trên thị trường điện cạnh tranh có thể tiếp tục ở mức cao.

Giá khí tự nhiên giảm giúp công ty nhiệt điện khí cải thiện lợi nhuận

Kể từ tháng 10/2018, giá dầu WTI đã lao dốc với mức giảm lên tới 41,6% chỉ

sau ba tháng. Giá dầu FO Platts Singapore mặc dù chuyển động cùng xu hướng

với giá dầu WTI nhưng có độ trễ vì vậy mức giảm kể từ đỉnh tháng 10/2018 là

28,8% dẫn tới giá khí đầu vào cho các nhà máy điện khí giảm khoảng 15%. Giá

khí tự nhiên giảm diễn ra cùng với giai đoạn giá điện trên thị trường cạnh tranh

liên tục duy trì ở mức cao tạo ra điện kiện thuận lợi cho các nhà máy điện khí

đẩy mạnh phát điện trên thị trường cạnh tranh để gia tăng lợi nhuận.

Sản lượng Qc năm 2019 tiếp tục sụt giảm

Tỷ lệ Qc năm 2019 tiếp tục giảm từ mức 85% về mức 80% làm cho sản lượng

Qc của các nhà máy giảm so với năm 2018. Như vậy, có thể thấy rằng dường

Chuyên viên phân tích

Lê Thanh Hòa

(84 28) 3914.6888 ext 257

[email protected]

Page 2: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

2

như EVN đang thực hiện lộ trình giảm tỷ lệ Qc hàng năm (tối đa là giảm về mức

60%). Theo lộ trình này thì các nhà máy thủy điện sẽ được hưởng lợi do giá trên

thị trường phát điện cạnh tranh thường cao hơn giá bán theo hợp đồng đối với

các nhà máy thủy điện, ngược lại các nhà máy điện khí và điện than sẽ chịu ảnh

hưởng suy giảm lợi nhuận do giá trên thị trường phát điện cạnh tranh thường

thấp hơn giá bán theo hợp đồng.

Tăng giá trần trên thị trường điện cạnh tranh và giảm giá CAN

Theo Quyết định 109/QĐ-ĐTĐL, giá biên trần trên thị thị trường phát điện cạnh

tranh tăng từ mức 1.280 đồng/kWh lên mức 1.319 đồng/kWh và giá CAN ước

tính giảm từ 225 về mức 140 VND/kWh. Việc nâng giá trần trên thị trường phát

điện cạnh tranh, giảm giá CAN và giảm Qc cho thấy chính sách của nhà nước

đang hướng tới phát triển thị trường phát điện cạnh tranh và xa hơn là thị trường

bán buôn cạnh tranh. Chúng tôi đánh giá Quyết định này sẽ làm giảm lợi nhuận

của các công ty phát điện do mức tăng của giá trần nhỏ hơn mức giảm của giá

CAN, tuy nhiên mức tác động này trong ngắn hạn là không lớn do tỷ lệ Qc đang

chiếm tới 80% sản lượng.

Lỗ tỷ giá so với phương án giá điện năm 2016 sẽ được EVN thanh toán vào

năm 2019

BVSC dự báo EVN sẽ thực hiện thanh toán khoản lỗ chênh lệch tỷ giá so với

phương án giá điện của năm 2016 trong năm 2019 và các nhà máy phát điện có

thể ghi nhận khoản thanh toán này lên báo cáo kết quả kinh doanh trong cùng

kỳ. Ước tính khoản thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá năm 2016 cho một số doanh

nghiệp: PPC 106 tỷ đồng, HND 150 tỷ đồng và NT2 25 tỷ đồng.

Page 3: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

3

Tổng công ty Điện lực Dầu Khí Việt Nam (POW)

PV Power sẽ niêm yết ngày đầu tiên trên HOSE ngày 14/01/2019.

PV Power đã được chấp thuận niêm yết trên Sàn giao dịch thành phố Hồ Chính Minh (HOSE), ngày

giao dịch đầu tiên của POW trên sản HOSE là 14/01/2019 với mức giá tham chiếu là 14.900 VND/CP.

PV Power là một trong những doanh nghiệp phát điện lớn nhất Việt Nam, mã chứng khoán POW có

vốn hóa lớn và thanh khoản lớn vì vậy khi POW chuyển sang niêm yết trên sàn HOSE có thể sẽ được

các quỹ ETF và các quỹ đầu tư mua vào và tạo ra động lực tăng giá.

Sản lượng Qc năm 2018 tăng nhờ sản lượng từ Vũng Áng 1

Sản lượng điện theo hợp đồng của PV Power năm 2019 ở mức 12,58 tỷ kWh, tăng 2,2% so với cùng

kỳ. Sản lượng Qc tăng nhờ sản lượng Qc của Vũng Áng tăng mạnh, còn các nhà máy khác của PV

Power đều giảm sản lượng Qc so với cùng kỳ. BVSC đánh giả kết quả phân bổ Qc như vậy là tích

cực cho PV Power khi nhiệt điện được tăng Qc và thủy điện giảm Qc.

Nhà máy điện (Tỷ kWh) 2018 2019 Tăng/giảm Ghi chú

Nhơn Trạch 2 4,02 3,78 -6,1% Điện khí

Nhơn Trạch 1 2,45 2,30 -6,1% Điện khí

Vũng Áng 1 4,89 5,66 15,8% Điện than

Hủa Na 0,52 0,50 -3,4% Thủy điện

DakDrinh 0,43 0,35 -19,6% Thủy điện

Tổng sản lượng Qc 12,31 12,58 2,2%

Nguồn: POW, BVSC

Dự báo kết quả kinh doanh

Năm 2018, BVSC ước tính POW ghi nhận 33.363 tỷ đồng doanh thu (+12,29% yoy), LNST đạt 1.812

tỷ đồng (-18,8% yoy) tương ứng với EPS là 766 VND/CP với những giả định chính như sau: (1) sản

lượng thương phẩm 21,03 tỷ kWh; (2) sản lượng Qc của nhiệt điện than là 4,89 tỷ kWh (-21,9% yoy),

sản lượng Qc của nhiệt điện khí là 6,47 tỷ kWh (-5,9% yoy) và sản lượng Qc của thủy điện là 0,95 tỷ

kWh (+4,4% yoy); (3) giá bán điện bình quân của Cà Mau là 1.468 VND/kWh, NT2 là 1.620 VND/kWh,

NT1 là 1.592 VND/kWh, Vũng Áng là 1.492 VND/kWh, Hủa Na là 1.015 VND/kWh và ĐakĐrinh là

955 VND/kWh.

Năm 2019, BVSC dự phóng sản lượng điện thương phẩm là 22 tỷ kWh (+4,61% yoy), trong đó sản

lượng Qc của nhiệt điện than, nhiệt điện khí và thủy điện lần lượt là 5,66 tỷ kWh (+15,8% yoy), 6,08

tỷ kWh (-6,1% yoy) và 0,85 tỷ kWh (-0,1% yoy). Theo đó, chúng tôi ước tính PV Power sẽ ghi nhận

33.359 tỷ doanh thu (+2% yoy) và 2.767 tỷ đồng LNST (+52,7% yoy) tương ứng với EPS là 1.170

VND/CP. Dự phóng này chưa bao gồm khoản tiền lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá điện của

năm 2016 mà POW có thể nhận được trong năm 2019.

Page 4: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

4

Kết quả kinh doanh

Đơn vị (tỷ VND) 2016 2017 2018F 2019F

Doanh thu 28.212 29.710 33.359 34.026

Giá vốn 24.429 24.787 28.598 28.303

Lợi nhuận gộp 3.783 4.923 4.761 5.723

Doanh thu tài chính 459 414 455 546

Chi phí tài chính (1.798) (1.806) (2.005) (1.884)

Lợi nhuận sau thuế 1.089 2.233 1.812 2.768

Nguồn: BVSC

Quan điểm đầu tư

PV Power là một trong ba doanh nghiệp phát điện lớn nhất Việt Nam và có tiềm năng tăng trưởng

trong ngắn hạn nhờ hết khấu hao ở nhà máy Cà Mau và trong dài hạn nhờ đầu tư cũng như tiếp nhận

thêm các nhà máy phát điện mới. Năm 2019, PV Power dự kiến sẽ tăng mạnh lợi nhuận sau thuế với

mức tăng trên 50% cùng với đó thì doanh nghiệp sẽ chuyển sàn sang niêm yết HOSE từ đó sẽ thu

hút mạnh hơn dòng vốn đầu tư của quỹ đầu tư cũng như các quỹ ETF. Sử dụng phương pháp định

giá EV/EBITDA, BVSC đánh giá mức giá hợp lý của POW là 17.300 VND/CP tương đương với mức

EV/EBITDA là 6,8 lần. Mức giá này cao hơn 16,1% so với mức giá tham chiếu tại ngày giao dịch đầu

tiên trên sàn HOSE. Vì vậy, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM đối với cổ phiếu POW với mức giá

mục tiêu là 17.300 VND/CP.

CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2)

Dự báo kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh năm 2018

Năm 2018, BVSC dự báo NT2 ghi nhận 7.708 tỷ đồng (+14% yoy) và LNST đạt 750 tỷ đồng (-7,4%

yoy và xấp xỉ với kế hoạch được ĐHCĐ thông qua) tương đương với EPS là 2.515 VND/CP dựa trên

một số giả định chính: (1) sản lượng điện thương phẩm 4.755 triệu kWh (+9,6% yoy), trong đó sản

lượng điện theo hợp đồng là 4.025 triệu kWh (-5,5% yoy); (2) giá dầu FO Platts tăng bình quân 32%

yoy, giá mua vào khí tự nhiên của NT2 tăng 18,8%; (3) giá điện bán theo hợp đồng của NT2 là 1.664,7

VND/kWh (+13% yoy).

Năm 2018, giá khí tự nhiên tăng cao và nhờ cơ chế chuyển giá giá khí sang EVN ở phần sản lượng Qc

nên doanh thu của NT2 tăng cao. Tuy nhiên, giá khí tăng cao đã ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh

tranh của NT2 trên thị trường phát điện cạnh tranh. Nửa cuối Quý 4/2018, giá khí tự nhiên giảm mạnh

cùng với việc giá điện trên thị trường phát điện cạnh tranh tăng cao đã giúp cho NT2 có bước tăng tốc

vào cuối năm và giúp cho NT2 hoàn thành kế hoạch lợi nhuận và chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ.

Page 5: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

5

Kết quả kinh doanh năm 2019

Năm 2019, chúng tôi dự báo doanh thu và LNST của NT2 lần lượt là 7.462 tỷ đồng (-3,2% yoy) và

749 tỷ đồng (-0,1% yoy) tương đương với mức EPS là 2.511 VND/CP với một số giả định chính như

sau: (1) giá dầu FO Platts bình quân giảm 10% yoy; (2) giá điện theo hợp đồng là 1.601,5 VND/kWh

(-3,8% yoy); (3) sản lượng điện thương phẩm đạt 4.850 triệu kWh (+2% yoy), trong đó sản lượng Qc

là 3.780 triệu kWh (-6,1% yoy); (4) EVN sẽ thực hiện thanh lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá

điện năm 2016 trong năm 2019.

Kết quả kinh doanh

Đơn vị (tỷ VND) 2016 2017 2018F 2019F

Doanh thu 7.983 6.761 7.708 7.462

Giá vốn 6.632 5.368 6.756 6.449

Lợi nhuận gộp 1.351 1.393 952 1.013

Doanh thu tài chính 103 63 47 30

Chi phí tài chính (249) (490) (91) (92)

Lợi nhuận sau thuế 1.085 810 750 749

Nguồn: BVSC

Quan điểm đầu tư

NT2 là doanh nghiệp hoạt động tốt và thường xuyên trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ cao. Bên cạnh

đó, NT2 được hưởng lợi nhờ EVN sẽ huy động nguồn điện từ các công ty nhiệt điện nhiều hơn và

giá bán trên thị trường cạnh tranh có thể cao hơn do công suất lắp đặt tăng trưởng chậm hơn nhiều

so với nhu cầu tiêu thụ điện và điều kiện thủy văn bất lợi cho các công ty thủy điện. Mặc dù giá khí

đã bắt đầu có xu hướng giảm khá mạnh nhưng hệ số Qc cũng giảm dẫn tới kết quả kinh doanh của

NT2 năm 2019 dự kiến chỉ tương đương với năm 2018. Chúng tôi tiếp tục duy trì khuyến nghị

NEUTRAL đối với cổ phiếu NT2. Mức giá mục tiêu cho NT2 theo Phương pháp DCF là 23.900

VND/CP, thấp hơn 8,77% so mức giá đóng cửa ngày 09/01/2019 là 26.200 VND/CP.

CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC)

Dự báo kết quả kinh doanh

Dự báo kết quả kinh doanh năm 2018

BVSC dự báo PPC sẽ ghi nhận 7.074 tỷ đồng (+13,4% yoy) và LNST đạt 1.184 tỷ đồng (+38,7% yoy)

tương đương với EPS là 3.456 VND/CP với một số giả định chính như sau: (1) sản lượng thương

phẩm đạt 5.090 triệu kWh (+10% yoy); (2) sản lượng Qc là 4.387 triệu kWh (-5,2% yoy); (3) đơn giá

theo hợp đồng PPA của PL1 là 1.449 VND/kWh và PL2 là 1.289 VND/kWh; (4) PPC thực hiện hoàn

nhập dự phòng 185 tỷ đồng từ khoản đầu tư QTP và BTP.

Page 6: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

6

Dự báo kết quả kinh doanh năm 2019

BVSC dự báo PPC sẽ ghi nhận 7.128 tỷ đồng (+0,8% yoy) và LNST đạt 1.016 tỷ đồng (-3,1% yoy)

tương đương với EPS là 2,965 VND/CP với một số giá định chính như sau:

- Sản lượng điện thương phẩm của PL1 và PL2 lần lượt là 1.747 triệu kWh (-0,6% yoy) và

3.332 (+2,6% yoy). Trong đó sản lượng Qc của PL1 là 1.444 triệu kWh (-4,5% yoy) và sản

lượng Qc của PL2 là 2.786 triệu kWh (-3,1% yoy).

- Đơn giá theo hợp đồng PPA của PL1 là 1.528 VND/kWh và PL2 là 1.304 VND/kWh.

- EVN sẽ thực hiện thanh toán khoảng 106 tỷ đồng lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá

điện của năm 2016 vào năm 2019.

Kết quả kinh doanh

Đơn vị (tỷ VND) 2016 2017 2018F 2019F

Doanh thu 5.977 6.236 7.074 7.128

Giá vốn 5.474 5.445 6.143 6.178

Lợi nhuận gộp 504 791 931 950

Doanh thu tài chính 411 412 301 417

Chi phí tài chính (254) (120) 155 (13)

Lợi nhuận sau thuế 549 854 1.048 1.016

Nguồn: BVSC

Quan điểm đầu tư

PPC là doanh nghiệp ngành điện đã hết khấu hao và trả cổ tức bằng tiền mặt đều đặn với tỷ lệ cổ tức

cao. Bên cạnh đó, PPC được hưởng lợi nhờ EVN sẽ huy động nguồn điện từ các công ty nhiệt điện

nhiều hơn và giá bán trên thị trường cạnh tranh có thể cao hơn do công suất lắp đặt tăng trưởng chậm

hơn nhiều so với nhu cầu tiêu thụ điện và điều kiện thủy văn bất lợi cho các công ty thủy điện. Tuy

nhiên, BVSC cũng lưu ý thêm về những thách thức như đã nêu ở phần cập nhật phân tích ngành phía

trên. Cùng với việc PPC đã tăng giá khá mạnh làm giảm tiềm năng tăng giá thì chúng tôi khuyến nghị

NEUTRAL đối với cổ phiếu PPC với mức giá mục tiêu theo phương pháp FCFF là 21.400 VND/CP

(tiềm năng tăng trưởng 12,93% so với mức giá đóng cửa ngày 01/09/2019 là 18.950 đồng/CP).

Cập nhật Ngành Điện: Yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen

Công suất lắp đặt hệ thống điện tăng trưởng chậm so với sản lượng tiêu thụ.

Sản lượng điện thương phẩm của EVN liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng 9-12%/năm từ năm 2014

trở lại đây. Theo dự báo của Quy hoạch điện 7 điều chỉnh và Quyết định 219 của Thủ tướng Chính

phủ, sản lượng điện thương phẩm của EVN tiếp tục tăng bình quân khoảng 10%/năm từ năm 2018

đến 2020. Tuy nhiên, kể từ năm 2014 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng công suất đặt toàn hệ thống đã

không theo kịp tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện. Đặc biệt năm 2017 và năm 2018, tăng trưởng

Page 7: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

7

công suất đặt toàn hệ thống chỉ vào khoảng phân nửa tăng trưởng sản lượng điện thương phẩm.

Tăng trưởng công suất đặt năm 2019 dự kiến tiếp tục tăng trưởng chậm với mức tăng chỉ 6,2% với

sự đóng góp từ một số dự án như Vĩnh Tân 4 mở rộng (600MW), Duyên Hải 3 mở rộng (660 MW),

điện mặt trời (1.892MW).

Nguồn: EVN, BVSC

Nguồn cung điện tăng trưởng chậm kéo dài trong khi nhu cầu tiêu thụ điện vẫn tăng trưởng đều đặn

khoảng 10%/năm đã gây áp lực lên khả năng cung ứng điện của hệ thống dẫn tới EVN cần đẩy mạnh

huy động điện từ các nhà máy nhiệt điện và mức giá trên thị trường cạnh tranh tăng cao. Ngay khi

mùa mưa năm 2018 ở miền Nam vừa kết thúc, giá điện trên thị trường cạnh tranh thường xuyên

được giao dịch ở mức giá kịch trần ngay cả khi không phải giờ cao điểm và cả trong phiên cuối tuần.

Điều này cho thấy áp lực cung điện căng thẳng hơn cả giai đoạn mùa khô của năm 2015 và 2016 là

hai năm xẩy ra hiện tượng El Nino làm hụt nguồn cung điện từ thủy điện.

Nguồn: Genco 3

17.2%

14.5%12.5%

20.0%

7.0%

11.8%

9.0% 9.2%

6.6% 6.2%

10.3%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

-

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018F 2019F 2020F

Công suất lắp đặt và sản lượng lương phẩm

Công suất đặt (MW)

Tăng trưởng công suất đặt

Tăng trưởng sản lượng điện thương phẩm

496

801

1,120

796 700

540 426 380

655

-

380

1,032 984

1,292 1,337

1,098

960

731 806

694

896

1,346

-

200

400

600

800

1,000

1,200

1,400

Tháng1

Tháng2

Tháng3

Tháng4

Tháng5

Tháng6

Tháng7

Tháng8

Tháng9

Tháng10

Tháng11

Giá thị trường điện bình quân (VND/kWh)

FMP năm 2017 FMP năm 2018

Page 8: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

8

Điều kiện thủy văn thuận lợi khó có thể tiếp tục diễn ra trong năm 2019

Năm 2017, tình hình thủy văn chịu tác động mạnh của hiện tượng La Nina. Hiện tượng thời tiết này

gây mưa nhiều làm cho lượng mưa năm 2017 cao hơn so với trung bình nhiều năm và từ đó giúp

cho hoạt động kinh doanh của các công ty thủy điện thuận lợi. Mặc dù hiện tượng La Nina đã kết

thúc vào đầu năm 2018 tuy nhiên lượng mưa năm 2018 tiếp tục ở mức cao. Cùng với đó là tỷ lệ Qc

được giảm về mức 85% giúp cho các doanh nghiệp thủy điện kết quả 9 tháng đầu năm thuận lợi.

Trong 9 tháng đầu năm 2018, nhóm các công ty thủy điện có doanh thu và lợi nhuận gộp tăng trưởng

lần lượt là 4,8% và 7,8%.

STT MCK Doanh thu

(trVNĐ) Tăng trưởng

doanh thu Lợi nhuận

gộp (trVNĐ) Tăng trưởng

lợi nhuận gộp LNST

(trVNĐ)

Tăng trưởng LNST

1 HNA 655.688 46,5% 347.579 104,8% 175.156 N/A

2 DNH 1.596.290 31,6% 1.037.554 67,4% 802.986 81,7%

4 TMP 626.812 15,8% 407.986 26,6% 313.593 31,6%

6 ISH 205.999 5,4% 123.477 13,6% 81.224 23,9%

7 HJS 131.621 5,1% 60.792 11,7% 38.816 22,5%

8 QPH 84.748 2,2% 48.416 9,3% 39.586 20,0%

3 VSH 488.923 19,9% 325.990 27,4% 278.774 19,7%

5 TBC 282.543 13,2% 187.231 15,7% 152.518 18,9%

10 SHP 441.428 1,9% 216.807 1,3% 127.440 7,9%

11 SJD 412.861 3,1% 249.885 0,2% 184.210 5,0%

12 GHC 112.757 0,4% 76.662 -2,3% 73.592 -6,5%

9 S4A 231.465 8,3% 150.545 4,3% 92.813 -7,1%

14 BJC 109.859 -8,9% 57.321 -22,7% 48.558 -19,9%

16 AVC 593.660 -8,2% 282.826 -25,5% 228.011 -21,0%

15 DRL 60.460 -18,8% 41.338 -23,8% 37.653 -23,5%

13 SBA 174.440 -23,8% 125.379 -21,9% 67.929 -29,9%

17 SVH 36.120 -25,1% 15.736 -44,0% 1.883 -85,3%

18 CHP 215.250 -63,2% 31.888 -91,5% -44.659 -116,9%

Nguồn: Fiinpro, BVSC

Theo dự báo của Viện nghiên cứu thời tiết quốc tế của Đại học Columbia, xác suất xẩy ra hiện tượng

thời tiết gây khô hạn là El Nino kể từ cuối năm 2018 đến giữa năm 2019 là trên 70%, đặc biệt giai

đoạn đầu năm 2019 xác suất xẩy ra El Nino trên 90%. Cùng với đó, theo quan sát hơn 10 năm gần

đây cho thấy thủy văn thuận lợi khó diễn ra 3 năm liên tiếp đặc biệt là sau 2 năm đặc biệt thuận lợi

như 2017 và 2018 thì BVSC đánh giá thủy văn năm 2019 sẽ không còn thuận lợi như như hai năm

gần đây. Điều này dẫn tới nguồn cung điện từ các nhà máy thủy điện sẽ bị sụt giảm làm cho EVN sẽ

cần huy động nhiều hơn từ các công ty nhiệt điện và giá điện trên thị trường điện cạnh tranh có thể

tiếp tục ở mức cao.

Page 9: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

9

Nguồn: IRI

Giá khí tự nhiên giảm giúp công ty nhiệt điện khí cải thiện lợi nhuận

Nhiệt điện khí sử dụng khí tự nhiên từ các mỏ ở thềm lục địa Việt Nam làm nguyên liệu chính và

nguyên liệu dự phòng là dầu DO. Chi phí nguyên liệu là chi phí chủ yếu của các nhà máy điện khí và

chiếm khoảng 77% giá vốn hàng bán. Giá khí mua vào của các nhà máy điện khí thông thường được

neo theo 46%MFO (giá dầu FO tại thị trường Singapore) cộng với chi phí vận chuyển. Giá dầu WTI

đã tăng đến 192% kể từ mức đáy đầu năm 2016 đã kéo theo sự tăng lên của giá dầu FO và dẫn tới

sự gia tăng giá khí làm cho giá vốn sản xuất điện của các nhà máy nhiệt điện tăng mạnh. Điều này

làm cho các nhà máy điện khí giảm năng lực cạnh tranh trên thị trường phát điện cạnh tranh và giảm

lợi nhuận gộp.

Nguồn: Bloomberg

100

150

200

250

300

350

400

450

500

20

30

40

50

60

70

80

1/2/2015 1/2/2016 1/2/2017 1/2/2018

Giá dầu WTI và Giá dầu FO

WTI (USD/thùng) FO (USD/tấn)

Page 10: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

10

Tuy nhiên, kể từ tháng 10/2018, giá dầu WTI đã lao dốc với mức giảm lên tới 41,6% chỉ sau ba tháng.

Giá dầu FO Platts Singapore mặc dù chuyển động cùng xu hướng với giá dầu WTI nhưng có độ trễ

vì vậy mức giảm kể từ đỉnh tháng 10/2018 là 28,8% dẫn tới giá khí đầu vào cho các nhà máy điện

khí giảm khoảng 15% (do phí vận chuyển không thay đổi nên giá khí không giảm tương ứng với mức

giảm của dầu FO). Giá khí tự nhiên giảm diễn ra cùng với giai đoạn giá điện trên thị trường cạnh

tranh liên tục duy trì ở mức cao tạo ra điện kiện thuận lợi cho các nhà máy điện khí đẩy mạnh phát

điện trên thị trường cạnh tranh để gia tăng lợi nhuận trong Q4 2018 và kỳ vọng xu hướng này tiếp

tục trong năm 2019.

Nguồn cung than thiếu hụt

Bước vào mùa khô năm 2018, nguồn cung thủy điện sụt giảm cùng với đó là nhu cầu tiêu thụ điện

tăng nhanh làm cho EVN huy động nhiều hơn từ các nhà máy điện than dẫn tới các nhà máy nhiệt

điện than tiêu thụ nhiều hơn dự kiến. Thông tin từ Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam (TKV) cho

biết công ty đã thực hiện cấp đủ than theo hợp đồng cung cấp than năm 2018. Tuy nhiên, TKV không

đảm bảo phần vượt quá sản lượng theo hợp đồng do nhiều nhà máy điện than chưa ký hợp đồng

mua than dài hạn dẫn tới TKV không chủ động được kế hoạch sản xuất và cung ứng than. Sản lượng

than thiếu hụt làm cho các nhà máy điện than không thể đẩy mạnh việc phát điện lên thị trường phát

điện cạnh tranh và tạo thành một trong những tác nhân làm cho giá trên thị trường phát điện cạnh

tranh tăng cao. Năm 2019, BVSC đánh giá EVN sẽ tiếp tục cần huy động nhiều từ nhiệt điện than và

kỳ vọng EVN sẽ sớm thống nhất sản lượng than với TKV cũng như có thể xin được phương án nhập

khẩu trong trường hợp TKV không cung ứng đủ theo nhu cầu. Giá than nhập khẩu hiện đang cao

hơn giá than trong nước khoảng 5-10% tuy nhiên đang có xu hướng giảm. Trong trường hợp cần

phải nhập khẩu thì tỷ lệ nhập khẩu cũng chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 5-10% tổng sản lượng than tiêu

thụ nên chưa gây áp lực đáng kể lên giá điện hay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các nhà

máy phát điện.

Nguồn: Bloomberg

30

40

50

60

70

80

90

Giá than Australia (USD/tấn)

Page 11: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

11

Sản lượng Qc năm 2019 tiếp tục sụt giảm

EVN đã thực hiện tính toán và giao sản lượng điện theo hợp đồng năm 2019 cho các nhà máy điện

tham gia thị trường phát điện cạnh tranh. Theo đó, tỷ lệ Qc tiếp tục giảm từ mức 85% về mức 80%

dẫn tới sản lượng Qc năm 2019 của đa số nhà máy giảm so với năm 2018. Mức giảm phổ biến là từ

3-6%, riêng nhà máy Phú Mỹ 2.1 và DakDrinh có mức giảm lần lượt là 21.4% và 19%. Ở chiều tăng

thì chỉ có một số nhà máy điện than tăng Qc như Mông Dương 1, Vĩnh Tân 2 và Vũng Áng 1. Như

vậy, có thể thấy rằng dường như EVN đang thực hiện lộ trình giảm tỷ lệ Qc hàng năm (tối đa là giảm

về mức 60%). Theo lộ trình này thì các nhà máy thủy điện sẽ được hưởng lợi do giá trên thị trường

phát điện cạnh tranh thường cao hơn giá bán theo hợp đồng đối với các nhà máy thủy điện, ngược

lại các nhà máy điện khí và điện than sẽ chịu ảnh hưởng suy giảm lợi nhuận do giá trên thị trường

phát điện cạnh tranh thường thấp hơn giá bán theo hợp đồng.

Sản lượng Qc của một số nhà máy phát điện

Nhà máy điện (tỷ kWh) 2018 2019 Tăng/giảm Ghi chú

Phú Mỹ 1 6,23 5,83 -6,4% Điện khí

Phú Mỹ 2.1 và 2.1 MR 5,11 4,02 -21,4% Điện khí

Phú Mỹ 4 2,56 2,40 -6,1% Điện khí

Buôn Kuốp 0,92 0,89 -3,6% Thủy điện

Buôn Tua Srah 0,22 0,21 -4,2% Thủy điện

Srêpốk 3 0,76 0,74 -2,4% Thủy điện

Vĩnh Tân 2 5,81 5,46 -6,1% Điện than

Mông Dương 1 4,97 5,04 1,5% Điện than

Nhơn Trạch 2 4,02 3,78 -6,1% Điện khí

Nhơn Trạch 1 2,45 2,30 -6,1% Điện khí

Vũng Áng 1 4,89 5,66 15,8% Điện than

Hủa Na 0,52 0,50 -3,4% Thủy điện

DakDrinh 0,43 0,35 -19,6% Thủy điện

Hải Phòng 5,41 5,60 3,5% Điện than

Phả Lại 1 1,51 1,44 -4,5% Điện than

Phải Lại 2 2,87 2,79 -3,1% Điện than

Nguồn: PGV, POW, HND, PPC, BVSC

Page 12: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

12

Tăng giá trần trên thị trường điện cạnh tranh và giảm giá CAN

Cục điều tiết điện lực đã ban hành Quyết định 109/QĐ-ĐTĐL trong đó có quy định khung giá trần thị

trường phát điện cạnh tranh và giá CAN mới. Theo quyết định này, giá biên trần trên thị thị trường

phát điện cạnh tranh tăng từ mức 1.280 đồng/kWh lên mức 1.319 đồng/kWh. Với số liệu liệu giá CAN

như phụ lục đính kèm Quyết định 109 thì BVSC ước tính mức giá CAN bình quân năm 2019 là 140

VND/kWh giảm 85 đồng so với mức giá CAN bình quân năm 2018. Việc nâng giá trần trên thị trường

phát điện cạnh tranh, giảm giá CAN và giảm Qc cho thấy chính sách của nhà nước đang hướng tới

phát triển thị trường phát điện cạnh tranh và xa hơn là thị trường bán buôn cạnh tranh. Chúng tôi

đánh giá Quyết định này sẽ làm giảm lợi nhuận của các công ty phát điện do mức tăng của giá trần

nhỏ hơn mức giảm của giá CAN, tuy nhiên mức tác động này trong ngắn hạn là không lớn do tỷ lệ

Qc đang chiếm tới 80% sản lượng.

Lỗ tỷ giá so với phương án giá điện năm 2016 sẽ được EVN thanh toán vào năm 2019

Theo Thông tư 56/2014/TT-BCT thì các nhà máy điện sẽ được thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá hàng

năm theo phương án giá điện kể từ năm 2015 và EVN sẽ thanh toán bù trừ phần lỗ/lãi tỷ giá này.

EVN đã thực hiện thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá điện năm 2015 cho các nhà

máy điện tuy nhiên vẫn chưa thực hiện thanh toán lỗ tỷ giá của năm 2016. Hiện tại các nhà máy điện

đang phối hợp với Cục điều tiết, EVN và Bộ Công thương để tính toán cũng như đưa ra phương án

thanh toán. BVSC dự báo EVN sẽ thực hiện thanh toán khoản lỗ chênh lệch tỷ giá này trong năm

2019 và các nhà máy phát điện có thể ghi nhận khoản thanh toán này lên báo cáo kết quả kinh doanh

trong cùng kỳ. Ước tính khoản thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá năm 2016 cho một số doanh nghiệp:

PPC 106 tỷ đồng, HND 150 tỷ đồng và NT2 25 tỷ đồng.

Page 13: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Cập nhật Ngành Điện

13

TUYÊN BỐ TRÁCH NHIỆM

Tôi, chuyên viên Lê Thanh Hòa, xin khẳng định hoàn toàn trung thực và không có động cơ cá nhân khi thực hiện báo cáo này. Tất

cả những thông tin nêu trong báo cáo này được thu thập từ những nguồn tin cậy và đã được tôi xem xét cẩn thận. Tuy nhiên, tôi

không đảm bảo tính đầy đủ cũng như chính xác tuyệt đối của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận địnhtrong báo cáo này

chỉ là quan điểm riêng của cá nhân tôi mà không hàm ý chào bán, lôi kéo nhà đầu tư mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Báo cáo

chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Cá nhân

tôi cũng như Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng

được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.

Báo cáo này là một phần tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, tất cả những hành vi sao chép, trích dẫn một phần

hay toàn bộ báo cáo này phải được sự đồng ý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.

LIÊN HỆ

Phòng Phân tích và Tư vấn đầu tư - Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

Bộ phận Phân tích Ngành & Doanh nghiệp Bộ phận Vĩ mô & Thị trường

Lưu Văn Lương

Phó Giám đốc khối

[email protected]

Lê Đăng Phương

Phó Giám đốc khối

[email protected]

Phạm Tiến Dũng

Phó Giám đốc khối

[email protected]

Nguyễn Thu Hà

Ngân hàng, Bảo hiểm

[email protected]

Nguyễn Chí Hồng Ngọc

Bất động sản

[email protected]

Trần Hải Yến

Chuyên viên vĩ mô

[email protected]

Chế Thị Mai Trang

Thép, Phân bón, Điện

[email protected]

Lê Thanh Hòa

Điện

[email protected]

Trần Xuân Bách

Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Tiến Dũng

Công nghệ thông tin

[email protected]

Trương Sỹ Phú

Ô tô & Phụ tùng, Dệt may

[email protected]

Nguyễn Bình Nguyên

Cao su tự nhiên

[email protected]

Thái Anh Hào

Hạ tầng, Nước

[email protected]

Phạm Lê An Thuận

Dược, Thủy sản

[email protected]

Ngô Trí Vinh

Hàng tiêu dùng

[email protected]

Trần Đăng Mạnh

Xây dựng

[email protected]

Page 14: PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE Ngành Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen Điện

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

Trụ sở chính: Chi nhánh:

▪ 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội ▪ Tầng 8, 233 Đồng Khởi, Quận 1, Tp. HCM

▪ Tel: (84 24) 3 928 8080 ▪ Tel: (84 28) 3 914 6888