PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn...
Transcript of PV Power: chính th c niêm y t trên sàn HOSE...PV Power: chính thức niêm yết trên sàn...
PV Power: chính thức niêm yết trên sàn HOSE
Ngành Điện: yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen
Ngành Điện
Báo cáo cập nhật
Tháng 01, 2019
Cập nhật quan điểm đầu tư một số cổ phiếu Ngành Điện
POW: Khuyến nghị OUTPERFORM với mức giá mục tiêu là 17.300 VND/CP.
NT2: Khuyến nghị NEUTRAL với mức giá mục tiêu 23.900 VND/CP.
PPC: Khuyến nghị NEUTRAL với mức giá mục tiêu 21.400 VND/CP.
Công suất lắp đặt hệ thống điện tăng trưởng chậm so với sản lượng tiêu thụ.
Sản lượng điện thương phẩm của EVN liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng 9-
12%/năm từ năm 2014 trở lại đây. Theo dự báo của Quy hoạch điện 7 điều chỉnh
và Quyết định 219 của Thủ tướng Chính phủ, sản lượng điện thương phẩm của
EVN tiếp tục tăng bình quân khoảng 10%/năm từ năm 2018 đến 2020. Tuy nhiên,
kể từ năm 2014 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng công suất đặt toàn hệ thống đã
không theo kịp tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện đã gây áp lực lên khả
năng cung ứng điện của hệ thống dẫn tới EVN cần đẩy mạnh huy động điện từ
các nhà máy nhiệt điện và mức giá trên thị trường cạnh tranh tăng cao.
Điều kiện thủy văn thuận lợi khó có thể tiếp tục diễn ra trong năm 2019
Theo dự báo của Viện nghiên cứu thời tiết quốc tế của Đại học Columbia, xác
suất xẩy ra hiện tượng thời tiết gây khô hạn là El Nino kể từ cuối năm 2018 đến
giữa năm 2019 là trên 70%, đặc biệt giai đoạn đầu năm 2019 xác suất xẩy ra El
Nino trên 90%. Cùng với đó, theo quan sát hơn 10 năm gần đây cho thấy thủy
văn thuận lợi khó diễn ra 3 năm liên tiếp đặc biệt là sau 2 năm đặc biệt thuận lợi
như 2017 và 2018 thì BVSC đánh giá thủy văn năm 2019 sẽ không còn thuận
lợi như như hai năm gần đây. Điều này dẫn tới nguồn cung điện từ các nhà máy
thủy điện sẽ bị sụt giảm làm cho EVN sẽ cần huy động nhiều hơn từ các công ty
nhiệt điện và giá điện trên thị trường điện cạnh tranh có thể tiếp tục ở mức cao.
Giá khí tự nhiên giảm giúp công ty nhiệt điện khí cải thiện lợi nhuận
Kể từ tháng 10/2018, giá dầu WTI đã lao dốc với mức giảm lên tới 41,6% chỉ
sau ba tháng. Giá dầu FO Platts Singapore mặc dù chuyển động cùng xu hướng
với giá dầu WTI nhưng có độ trễ vì vậy mức giảm kể từ đỉnh tháng 10/2018 là
28,8% dẫn tới giá khí đầu vào cho các nhà máy điện khí giảm khoảng 15%. Giá
khí tự nhiên giảm diễn ra cùng với giai đoạn giá điện trên thị trường cạnh tranh
liên tục duy trì ở mức cao tạo ra điện kiện thuận lợi cho các nhà máy điện khí
đẩy mạnh phát điện trên thị trường cạnh tranh để gia tăng lợi nhuận.
Sản lượng Qc năm 2019 tiếp tục sụt giảm
Tỷ lệ Qc năm 2019 tiếp tục giảm từ mức 85% về mức 80% làm cho sản lượng
Qc của các nhà máy giảm so với năm 2018. Như vậy, có thể thấy rằng dường
Chuyên viên phân tích
Lê Thanh Hòa
(84 28) 3914.6888 ext 257
2
như EVN đang thực hiện lộ trình giảm tỷ lệ Qc hàng năm (tối đa là giảm về mức
60%). Theo lộ trình này thì các nhà máy thủy điện sẽ được hưởng lợi do giá trên
thị trường phát điện cạnh tranh thường cao hơn giá bán theo hợp đồng đối với
các nhà máy thủy điện, ngược lại các nhà máy điện khí và điện than sẽ chịu ảnh
hưởng suy giảm lợi nhuận do giá trên thị trường phát điện cạnh tranh thường
thấp hơn giá bán theo hợp đồng.
Tăng giá trần trên thị trường điện cạnh tranh và giảm giá CAN
Theo Quyết định 109/QĐ-ĐTĐL, giá biên trần trên thị thị trường phát điện cạnh
tranh tăng từ mức 1.280 đồng/kWh lên mức 1.319 đồng/kWh và giá CAN ước
tính giảm từ 225 về mức 140 VND/kWh. Việc nâng giá trần trên thị trường phát
điện cạnh tranh, giảm giá CAN và giảm Qc cho thấy chính sách của nhà nước
đang hướng tới phát triển thị trường phát điện cạnh tranh và xa hơn là thị trường
bán buôn cạnh tranh. Chúng tôi đánh giá Quyết định này sẽ làm giảm lợi nhuận
của các công ty phát điện do mức tăng của giá trần nhỏ hơn mức giảm của giá
CAN, tuy nhiên mức tác động này trong ngắn hạn là không lớn do tỷ lệ Qc đang
chiếm tới 80% sản lượng.
Lỗ tỷ giá so với phương án giá điện năm 2016 sẽ được EVN thanh toán vào
năm 2019
BVSC dự báo EVN sẽ thực hiện thanh toán khoản lỗ chênh lệch tỷ giá so với
phương án giá điện của năm 2016 trong năm 2019 và các nhà máy phát điện có
thể ghi nhận khoản thanh toán này lên báo cáo kết quả kinh doanh trong cùng
kỳ. Ước tính khoản thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá năm 2016 cho một số doanh
nghiệp: PPC 106 tỷ đồng, HND 150 tỷ đồng và NT2 25 tỷ đồng.
Cập nhật Ngành Điện
3
Tổng công ty Điện lực Dầu Khí Việt Nam (POW)
PV Power sẽ niêm yết ngày đầu tiên trên HOSE ngày 14/01/2019.
PV Power đã được chấp thuận niêm yết trên Sàn giao dịch thành phố Hồ Chính Minh (HOSE), ngày
giao dịch đầu tiên của POW trên sản HOSE là 14/01/2019 với mức giá tham chiếu là 14.900 VND/CP.
PV Power là một trong những doanh nghiệp phát điện lớn nhất Việt Nam, mã chứng khoán POW có
vốn hóa lớn và thanh khoản lớn vì vậy khi POW chuyển sang niêm yết trên sàn HOSE có thể sẽ được
các quỹ ETF và các quỹ đầu tư mua vào và tạo ra động lực tăng giá.
Sản lượng Qc năm 2018 tăng nhờ sản lượng từ Vũng Áng 1
Sản lượng điện theo hợp đồng của PV Power năm 2019 ở mức 12,58 tỷ kWh, tăng 2,2% so với cùng
kỳ. Sản lượng Qc tăng nhờ sản lượng Qc của Vũng Áng tăng mạnh, còn các nhà máy khác của PV
Power đều giảm sản lượng Qc so với cùng kỳ. BVSC đánh giả kết quả phân bổ Qc như vậy là tích
cực cho PV Power khi nhiệt điện được tăng Qc và thủy điện giảm Qc.
Nhà máy điện (Tỷ kWh) 2018 2019 Tăng/giảm Ghi chú
Nhơn Trạch 2 4,02 3,78 -6,1% Điện khí
Nhơn Trạch 1 2,45 2,30 -6,1% Điện khí
Vũng Áng 1 4,89 5,66 15,8% Điện than
Hủa Na 0,52 0,50 -3,4% Thủy điện
DakDrinh 0,43 0,35 -19,6% Thủy điện
Tổng sản lượng Qc 12,31 12,58 2,2%
Nguồn: POW, BVSC
Dự báo kết quả kinh doanh
Năm 2018, BVSC ước tính POW ghi nhận 33.363 tỷ đồng doanh thu (+12,29% yoy), LNST đạt 1.812
tỷ đồng (-18,8% yoy) tương ứng với EPS là 766 VND/CP với những giả định chính như sau: (1) sản
lượng thương phẩm 21,03 tỷ kWh; (2) sản lượng Qc của nhiệt điện than là 4,89 tỷ kWh (-21,9% yoy),
sản lượng Qc của nhiệt điện khí là 6,47 tỷ kWh (-5,9% yoy) và sản lượng Qc của thủy điện là 0,95 tỷ
kWh (+4,4% yoy); (3) giá bán điện bình quân của Cà Mau là 1.468 VND/kWh, NT2 là 1.620 VND/kWh,
NT1 là 1.592 VND/kWh, Vũng Áng là 1.492 VND/kWh, Hủa Na là 1.015 VND/kWh và ĐakĐrinh là
955 VND/kWh.
Năm 2019, BVSC dự phóng sản lượng điện thương phẩm là 22 tỷ kWh (+4,61% yoy), trong đó sản
lượng Qc của nhiệt điện than, nhiệt điện khí và thủy điện lần lượt là 5,66 tỷ kWh (+15,8% yoy), 6,08
tỷ kWh (-6,1% yoy) và 0,85 tỷ kWh (-0,1% yoy). Theo đó, chúng tôi ước tính PV Power sẽ ghi nhận
33.359 tỷ doanh thu (+2% yoy) và 2.767 tỷ đồng LNST (+52,7% yoy) tương ứng với EPS là 1.170
VND/CP. Dự phóng này chưa bao gồm khoản tiền lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá điện của
năm 2016 mà POW có thể nhận được trong năm 2019.
Cập nhật Ngành Điện
4
Kết quả kinh doanh
Đơn vị (tỷ VND) 2016 2017 2018F 2019F
Doanh thu 28.212 29.710 33.359 34.026
Giá vốn 24.429 24.787 28.598 28.303
Lợi nhuận gộp 3.783 4.923 4.761 5.723
Doanh thu tài chính 459 414 455 546
Chi phí tài chính (1.798) (1.806) (2.005) (1.884)
Lợi nhuận sau thuế 1.089 2.233 1.812 2.768
Nguồn: BVSC
Quan điểm đầu tư
PV Power là một trong ba doanh nghiệp phát điện lớn nhất Việt Nam và có tiềm năng tăng trưởng
trong ngắn hạn nhờ hết khấu hao ở nhà máy Cà Mau và trong dài hạn nhờ đầu tư cũng như tiếp nhận
thêm các nhà máy phát điện mới. Năm 2019, PV Power dự kiến sẽ tăng mạnh lợi nhuận sau thuế với
mức tăng trên 50% cùng với đó thì doanh nghiệp sẽ chuyển sàn sang niêm yết HOSE từ đó sẽ thu
hút mạnh hơn dòng vốn đầu tư của quỹ đầu tư cũng như các quỹ ETF. Sử dụng phương pháp định
giá EV/EBITDA, BVSC đánh giá mức giá hợp lý của POW là 17.300 VND/CP tương đương với mức
EV/EBITDA là 6,8 lần. Mức giá này cao hơn 16,1% so với mức giá tham chiếu tại ngày giao dịch đầu
tiên trên sàn HOSE. Vì vậy, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM đối với cổ phiếu POW với mức giá
mục tiêu là 17.300 VND/CP.
CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2)
Dự báo kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh năm 2018
Năm 2018, BVSC dự báo NT2 ghi nhận 7.708 tỷ đồng (+14% yoy) và LNST đạt 750 tỷ đồng (-7,4%
yoy và xấp xỉ với kế hoạch được ĐHCĐ thông qua) tương đương với EPS là 2.515 VND/CP dựa trên
một số giả định chính: (1) sản lượng điện thương phẩm 4.755 triệu kWh (+9,6% yoy), trong đó sản
lượng điện theo hợp đồng là 4.025 triệu kWh (-5,5% yoy); (2) giá dầu FO Platts tăng bình quân 32%
yoy, giá mua vào khí tự nhiên của NT2 tăng 18,8%; (3) giá điện bán theo hợp đồng của NT2 là 1.664,7
VND/kWh (+13% yoy).
Năm 2018, giá khí tự nhiên tăng cao và nhờ cơ chế chuyển giá giá khí sang EVN ở phần sản lượng Qc
nên doanh thu của NT2 tăng cao. Tuy nhiên, giá khí tăng cao đã ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh
tranh của NT2 trên thị trường phát điện cạnh tranh. Nửa cuối Quý 4/2018, giá khí tự nhiên giảm mạnh
cùng với việc giá điện trên thị trường phát điện cạnh tranh tăng cao đã giúp cho NT2 có bước tăng tốc
vào cuối năm và giúp cho NT2 hoàn thành kế hoạch lợi nhuận và chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ.
Cập nhật Ngành Điện
5
Kết quả kinh doanh năm 2019
Năm 2019, chúng tôi dự báo doanh thu và LNST của NT2 lần lượt là 7.462 tỷ đồng (-3,2% yoy) và
749 tỷ đồng (-0,1% yoy) tương đương với mức EPS là 2.511 VND/CP với một số giả định chính như
sau: (1) giá dầu FO Platts bình quân giảm 10% yoy; (2) giá điện theo hợp đồng là 1.601,5 VND/kWh
(-3,8% yoy); (3) sản lượng điện thương phẩm đạt 4.850 triệu kWh (+2% yoy), trong đó sản lượng Qc
là 3.780 triệu kWh (-6,1% yoy); (4) EVN sẽ thực hiện thanh lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá
điện năm 2016 trong năm 2019.
Kết quả kinh doanh
Đơn vị (tỷ VND) 2016 2017 2018F 2019F
Doanh thu 7.983 6.761 7.708 7.462
Giá vốn 6.632 5.368 6.756 6.449
Lợi nhuận gộp 1.351 1.393 952 1.013
Doanh thu tài chính 103 63 47 30
Chi phí tài chính (249) (490) (91) (92)
Lợi nhuận sau thuế 1.085 810 750 749
Nguồn: BVSC
Quan điểm đầu tư
NT2 là doanh nghiệp hoạt động tốt và thường xuyên trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ cao. Bên cạnh
đó, NT2 được hưởng lợi nhờ EVN sẽ huy động nguồn điện từ các công ty nhiệt điện nhiều hơn và
giá bán trên thị trường cạnh tranh có thể cao hơn do công suất lắp đặt tăng trưởng chậm hơn nhiều
so với nhu cầu tiêu thụ điện và điều kiện thủy văn bất lợi cho các công ty thủy điện. Mặc dù giá khí
đã bắt đầu có xu hướng giảm khá mạnh nhưng hệ số Qc cũng giảm dẫn tới kết quả kinh doanh của
NT2 năm 2019 dự kiến chỉ tương đương với năm 2018. Chúng tôi tiếp tục duy trì khuyến nghị
NEUTRAL đối với cổ phiếu NT2. Mức giá mục tiêu cho NT2 theo Phương pháp DCF là 23.900
VND/CP, thấp hơn 8,77% so mức giá đóng cửa ngày 09/01/2019 là 26.200 VND/CP.
CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC)
Dự báo kết quả kinh doanh
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2018
BVSC dự báo PPC sẽ ghi nhận 7.074 tỷ đồng (+13,4% yoy) và LNST đạt 1.184 tỷ đồng (+38,7% yoy)
tương đương với EPS là 3.456 VND/CP với một số giả định chính như sau: (1) sản lượng thương
phẩm đạt 5.090 triệu kWh (+10% yoy); (2) sản lượng Qc là 4.387 triệu kWh (-5,2% yoy); (3) đơn giá
theo hợp đồng PPA của PL1 là 1.449 VND/kWh và PL2 là 1.289 VND/kWh; (4) PPC thực hiện hoàn
nhập dự phòng 185 tỷ đồng từ khoản đầu tư QTP và BTP.
Cập nhật Ngành Điện
6
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2019
BVSC dự báo PPC sẽ ghi nhận 7.128 tỷ đồng (+0,8% yoy) và LNST đạt 1.016 tỷ đồng (-3,1% yoy)
tương đương với EPS là 2,965 VND/CP với một số giá định chính như sau:
- Sản lượng điện thương phẩm của PL1 và PL2 lần lượt là 1.747 triệu kWh (-0,6% yoy) và
3.332 (+2,6% yoy). Trong đó sản lượng Qc của PL1 là 1.444 triệu kWh (-4,5% yoy) và sản
lượng Qc của PL2 là 2.786 triệu kWh (-3,1% yoy).
- Đơn giá theo hợp đồng PPA của PL1 là 1.528 VND/kWh và PL2 là 1.304 VND/kWh.
- EVN sẽ thực hiện thanh toán khoảng 106 tỷ đồng lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá
điện của năm 2016 vào năm 2019.
Kết quả kinh doanh
Đơn vị (tỷ VND) 2016 2017 2018F 2019F
Doanh thu 5.977 6.236 7.074 7.128
Giá vốn 5.474 5.445 6.143 6.178
Lợi nhuận gộp 504 791 931 950
Doanh thu tài chính 411 412 301 417
Chi phí tài chính (254) (120) 155 (13)
Lợi nhuận sau thuế 549 854 1.048 1.016
Nguồn: BVSC
Quan điểm đầu tư
PPC là doanh nghiệp ngành điện đã hết khấu hao và trả cổ tức bằng tiền mặt đều đặn với tỷ lệ cổ tức
cao. Bên cạnh đó, PPC được hưởng lợi nhờ EVN sẽ huy động nguồn điện từ các công ty nhiệt điện
nhiều hơn và giá bán trên thị trường cạnh tranh có thể cao hơn do công suất lắp đặt tăng trưởng chậm
hơn nhiều so với nhu cầu tiêu thụ điện và điều kiện thủy văn bất lợi cho các công ty thủy điện. Tuy
nhiên, BVSC cũng lưu ý thêm về những thách thức như đã nêu ở phần cập nhật phân tích ngành phía
trên. Cùng với việc PPC đã tăng giá khá mạnh làm giảm tiềm năng tăng giá thì chúng tôi khuyến nghị
NEUTRAL đối với cổ phiếu PPC với mức giá mục tiêu theo phương pháp FCFF là 21.400 VND/CP
(tiềm năng tăng trưởng 12,93% so với mức giá đóng cửa ngày 01/09/2019 là 18.950 đồng/CP).
Cập nhật Ngành Điện: Yếu tố thuận lợi và bất lợi đan xen
Công suất lắp đặt hệ thống điện tăng trưởng chậm so với sản lượng tiêu thụ.
Sản lượng điện thương phẩm của EVN liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng 9-12%/năm từ năm 2014
trở lại đây. Theo dự báo của Quy hoạch điện 7 điều chỉnh và Quyết định 219 của Thủ tướng Chính
phủ, sản lượng điện thương phẩm của EVN tiếp tục tăng bình quân khoảng 10%/năm từ năm 2018
đến 2020. Tuy nhiên, kể từ năm 2014 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng công suất đặt toàn hệ thống đã
không theo kịp tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện. Đặc biệt năm 2017 và năm 2018, tăng trưởng
Cập nhật Ngành Điện
7
công suất đặt toàn hệ thống chỉ vào khoảng phân nửa tăng trưởng sản lượng điện thương phẩm.
Tăng trưởng công suất đặt năm 2019 dự kiến tiếp tục tăng trưởng chậm với mức tăng chỉ 6,2% với
sự đóng góp từ một số dự án như Vĩnh Tân 4 mở rộng (600MW), Duyên Hải 3 mở rộng (660 MW),
điện mặt trời (1.892MW).
Nguồn: EVN, BVSC
Nguồn cung điện tăng trưởng chậm kéo dài trong khi nhu cầu tiêu thụ điện vẫn tăng trưởng đều đặn
khoảng 10%/năm đã gây áp lực lên khả năng cung ứng điện của hệ thống dẫn tới EVN cần đẩy mạnh
huy động điện từ các nhà máy nhiệt điện và mức giá trên thị trường cạnh tranh tăng cao. Ngay khi
mùa mưa năm 2018 ở miền Nam vừa kết thúc, giá điện trên thị trường cạnh tranh thường xuyên
được giao dịch ở mức giá kịch trần ngay cả khi không phải giờ cao điểm và cả trong phiên cuối tuần.
Điều này cho thấy áp lực cung điện căng thẳng hơn cả giai đoạn mùa khô của năm 2015 và 2016 là
hai năm xẩy ra hiện tượng El Nino làm hụt nguồn cung điện từ thủy điện.
Nguồn: Genco 3
17.2%
14.5%12.5%
20.0%
7.0%
11.8%
9.0% 9.2%
6.6% 6.2%
10.3%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018F 2019F 2020F
Công suất lắp đặt và sản lượng lương phẩm
Công suất đặt (MW)
Tăng trưởng công suất đặt
Tăng trưởng sản lượng điện thương phẩm
496
801
1,120
796 700
540 426 380
655
-
380
1,032 984
1,292 1,337
1,098
960
731 806
694
896
1,346
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng4
Tháng5
Tháng6
Tháng7
Tháng8
Tháng9
Tháng10
Tháng11
Giá thị trường điện bình quân (VND/kWh)
FMP năm 2017 FMP năm 2018
Cập nhật Ngành Điện
8
Điều kiện thủy văn thuận lợi khó có thể tiếp tục diễn ra trong năm 2019
Năm 2017, tình hình thủy văn chịu tác động mạnh của hiện tượng La Nina. Hiện tượng thời tiết này
gây mưa nhiều làm cho lượng mưa năm 2017 cao hơn so với trung bình nhiều năm và từ đó giúp
cho hoạt động kinh doanh của các công ty thủy điện thuận lợi. Mặc dù hiện tượng La Nina đã kết
thúc vào đầu năm 2018 tuy nhiên lượng mưa năm 2018 tiếp tục ở mức cao. Cùng với đó là tỷ lệ Qc
được giảm về mức 85% giúp cho các doanh nghiệp thủy điện kết quả 9 tháng đầu năm thuận lợi.
Trong 9 tháng đầu năm 2018, nhóm các công ty thủy điện có doanh thu và lợi nhuận gộp tăng trưởng
lần lượt là 4,8% và 7,8%.
STT MCK Doanh thu
(trVNĐ) Tăng trưởng
doanh thu Lợi nhuận
gộp (trVNĐ) Tăng trưởng
lợi nhuận gộp LNST
(trVNĐ)
Tăng trưởng LNST
1 HNA 655.688 46,5% 347.579 104,8% 175.156 N/A
2 DNH 1.596.290 31,6% 1.037.554 67,4% 802.986 81,7%
4 TMP 626.812 15,8% 407.986 26,6% 313.593 31,6%
6 ISH 205.999 5,4% 123.477 13,6% 81.224 23,9%
7 HJS 131.621 5,1% 60.792 11,7% 38.816 22,5%
8 QPH 84.748 2,2% 48.416 9,3% 39.586 20,0%
3 VSH 488.923 19,9% 325.990 27,4% 278.774 19,7%
5 TBC 282.543 13,2% 187.231 15,7% 152.518 18,9%
10 SHP 441.428 1,9% 216.807 1,3% 127.440 7,9%
11 SJD 412.861 3,1% 249.885 0,2% 184.210 5,0%
12 GHC 112.757 0,4% 76.662 -2,3% 73.592 -6,5%
9 S4A 231.465 8,3% 150.545 4,3% 92.813 -7,1%
14 BJC 109.859 -8,9% 57.321 -22,7% 48.558 -19,9%
16 AVC 593.660 -8,2% 282.826 -25,5% 228.011 -21,0%
15 DRL 60.460 -18,8% 41.338 -23,8% 37.653 -23,5%
13 SBA 174.440 -23,8% 125.379 -21,9% 67.929 -29,9%
17 SVH 36.120 -25,1% 15.736 -44,0% 1.883 -85,3%
18 CHP 215.250 -63,2% 31.888 -91,5% -44.659 -116,9%
Nguồn: Fiinpro, BVSC
Theo dự báo của Viện nghiên cứu thời tiết quốc tế của Đại học Columbia, xác suất xẩy ra hiện tượng
thời tiết gây khô hạn là El Nino kể từ cuối năm 2018 đến giữa năm 2019 là trên 70%, đặc biệt giai
đoạn đầu năm 2019 xác suất xẩy ra El Nino trên 90%. Cùng với đó, theo quan sát hơn 10 năm gần
đây cho thấy thủy văn thuận lợi khó diễn ra 3 năm liên tiếp đặc biệt là sau 2 năm đặc biệt thuận lợi
như 2017 và 2018 thì BVSC đánh giá thủy văn năm 2019 sẽ không còn thuận lợi như như hai năm
gần đây. Điều này dẫn tới nguồn cung điện từ các nhà máy thủy điện sẽ bị sụt giảm làm cho EVN sẽ
cần huy động nhiều hơn từ các công ty nhiệt điện và giá điện trên thị trường điện cạnh tranh có thể
tiếp tục ở mức cao.
Cập nhật Ngành Điện
9
Nguồn: IRI
Giá khí tự nhiên giảm giúp công ty nhiệt điện khí cải thiện lợi nhuận
Nhiệt điện khí sử dụng khí tự nhiên từ các mỏ ở thềm lục địa Việt Nam làm nguyên liệu chính và
nguyên liệu dự phòng là dầu DO. Chi phí nguyên liệu là chi phí chủ yếu của các nhà máy điện khí và
chiếm khoảng 77% giá vốn hàng bán. Giá khí mua vào của các nhà máy điện khí thông thường được
neo theo 46%MFO (giá dầu FO tại thị trường Singapore) cộng với chi phí vận chuyển. Giá dầu WTI
đã tăng đến 192% kể từ mức đáy đầu năm 2016 đã kéo theo sự tăng lên của giá dầu FO và dẫn tới
sự gia tăng giá khí làm cho giá vốn sản xuất điện của các nhà máy nhiệt điện tăng mạnh. Điều này
làm cho các nhà máy điện khí giảm năng lực cạnh tranh trên thị trường phát điện cạnh tranh và giảm
lợi nhuận gộp.
Nguồn: Bloomberg
100
150
200
250
300
350
400
450
500
20
30
40
50
60
70
80
1/2/2015 1/2/2016 1/2/2017 1/2/2018
Giá dầu WTI và Giá dầu FO
WTI (USD/thùng) FO (USD/tấn)
Cập nhật Ngành Điện
10
Tuy nhiên, kể từ tháng 10/2018, giá dầu WTI đã lao dốc với mức giảm lên tới 41,6% chỉ sau ba tháng.
Giá dầu FO Platts Singapore mặc dù chuyển động cùng xu hướng với giá dầu WTI nhưng có độ trễ
vì vậy mức giảm kể từ đỉnh tháng 10/2018 là 28,8% dẫn tới giá khí đầu vào cho các nhà máy điện
khí giảm khoảng 15% (do phí vận chuyển không thay đổi nên giá khí không giảm tương ứng với mức
giảm của dầu FO). Giá khí tự nhiên giảm diễn ra cùng với giai đoạn giá điện trên thị trường cạnh
tranh liên tục duy trì ở mức cao tạo ra điện kiện thuận lợi cho các nhà máy điện khí đẩy mạnh phát
điện trên thị trường cạnh tranh để gia tăng lợi nhuận trong Q4 2018 và kỳ vọng xu hướng này tiếp
tục trong năm 2019.
Nguồn cung than thiếu hụt
Bước vào mùa khô năm 2018, nguồn cung thủy điện sụt giảm cùng với đó là nhu cầu tiêu thụ điện
tăng nhanh làm cho EVN huy động nhiều hơn từ các nhà máy điện than dẫn tới các nhà máy nhiệt
điện than tiêu thụ nhiều hơn dự kiến. Thông tin từ Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam (TKV) cho
biết công ty đã thực hiện cấp đủ than theo hợp đồng cung cấp than năm 2018. Tuy nhiên, TKV không
đảm bảo phần vượt quá sản lượng theo hợp đồng do nhiều nhà máy điện than chưa ký hợp đồng
mua than dài hạn dẫn tới TKV không chủ động được kế hoạch sản xuất và cung ứng than. Sản lượng
than thiếu hụt làm cho các nhà máy điện than không thể đẩy mạnh việc phát điện lên thị trường phát
điện cạnh tranh và tạo thành một trong những tác nhân làm cho giá trên thị trường phát điện cạnh
tranh tăng cao. Năm 2019, BVSC đánh giá EVN sẽ tiếp tục cần huy động nhiều từ nhiệt điện than và
kỳ vọng EVN sẽ sớm thống nhất sản lượng than với TKV cũng như có thể xin được phương án nhập
khẩu trong trường hợp TKV không cung ứng đủ theo nhu cầu. Giá than nhập khẩu hiện đang cao
hơn giá than trong nước khoảng 5-10% tuy nhiên đang có xu hướng giảm. Trong trường hợp cần
phải nhập khẩu thì tỷ lệ nhập khẩu cũng chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 5-10% tổng sản lượng than tiêu
thụ nên chưa gây áp lực đáng kể lên giá điện hay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các nhà
máy phát điện.
Nguồn: Bloomberg
30
40
50
60
70
80
90
Giá than Australia (USD/tấn)
Cập nhật Ngành Điện
11
Sản lượng Qc năm 2019 tiếp tục sụt giảm
EVN đã thực hiện tính toán và giao sản lượng điện theo hợp đồng năm 2019 cho các nhà máy điện
tham gia thị trường phát điện cạnh tranh. Theo đó, tỷ lệ Qc tiếp tục giảm từ mức 85% về mức 80%
dẫn tới sản lượng Qc năm 2019 của đa số nhà máy giảm so với năm 2018. Mức giảm phổ biến là từ
3-6%, riêng nhà máy Phú Mỹ 2.1 và DakDrinh có mức giảm lần lượt là 21.4% và 19%. Ở chiều tăng
thì chỉ có một số nhà máy điện than tăng Qc như Mông Dương 1, Vĩnh Tân 2 và Vũng Áng 1. Như
vậy, có thể thấy rằng dường như EVN đang thực hiện lộ trình giảm tỷ lệ Qc hàng năm (tối đa là giảm
về mức 60%). Theo lộ trình này thì các nhà máy thủy điện sẽ được hưởng lợi do giá trên thị trường
phát điện cạnh tranh thường cao hơn giá bán theo hợp đồng đối với các nhà máy thủy điện, ngược
lại các nhà máy điện khí và điện than sẽ chịu ảnh hưởng suy giảm lợi nhuận do giá trên thị trường
phát điện cạnh tranh thường thấp hơn giá bán theo hợp đồng.
Sản lượng Qc của một số nhà máy phát điện
Nhà máy điện (tỷ kWh) 2018 2019 Tăng/giảm Ghi chú
Phú Mỹ 1 6,23 5,83 -6,4% Điện khí
Phú Mỹ 2.1 và 2.1 MR 5,11 4,02 -21,4% Điện khí
Phú Mỹ 4 2,56 2,40 -6,1% Điện khí
Buôn Kuốp 0,92 0,89 -3,6% Thủy điện
Buôn Tua Srah 0,22 0,21 -4,2% Thủy điện
Srêpốk 3 0,76 0,74 -2,4% Thủy điện
Vĩnh Tân 2 5,81 5,46 -6,1% Điện than
Mông Dương 1 4,97 5,04 1,5% Điện than
Nhơn Trạch 2 4,02 3,78 -6,1% Điện khí
Nhơn Trạch 1 2,45 2,30 -6,1% Điện khí
Vũng Áng 1 4,89 5,66 15,8% Điện than
Hủa Na 0,52 0,50 -3,4% Thủy điện
DakDrinh 0,43 0,35 -19,6% Thủy điện
Hải Phòng 5,41 5,60 3,5% Điện than
Phả Lại 1 1,51 1,44 -4,5% Điện than
Phải Lại 2 2,87 2,79 -3,1% Điện than
Nguồn: PGV, POW, HND, PPC, BVSC
Cập nhật Ngành Điện
12
Tăng giá trần trên thị trường điện cạnh tranh và giảm giá CAN
Cục điều tiết điện lực đã ban hành Quyết định 109/QĐ-ĐTĐL trong đó có quy định khung giá trần thị
trường phát điện cạnh tranh và giá CAN mới. Theo quyết định này, giá biên trần trên thị thị trường
phát điện cạnh tranh tăng từ mức 1.280 đồng/kWh lên mức 1.319 đồng/kWh. Với số liệu liệu giá CAN
như phụ lục đính kèm Quyết định 109 thì BVSC ước tính mức giá CAN bình quân năm 2019 là 140
VND/kWh giảm 85 đồng so với mức giá CAN bình quân năm 2018. Việc nâng giá trần trên thị trường
phát điện cạnh tranh, giảm giá CAN và giảm Qc cho thấy chính sách của nhà nước đang hướng tới
phát triển thị trường phát điện cạnh tranh và xa hơn là thị trường bán buôn cạnh tranh. Chúng tôi
đánh giá Quyết định này sẽ làm giảm lợi nhuận của các công ty phát điện do mức tăng của giá trần
nhỏ hơn mức giảm của giá CAN, tuy nhiên mức tác động này trong ngắn hạn là không lớn do tỷ lệ
Qc đang chiếm tới 80% sản lượng.
Lỗ tỷ giá so với phương án giá điện năm 2016 sẽ được EVN thanh toán vào năm 2019
Theo Thông tư 56/2014/TT-BCT thì các nhà máy điện sẽ được thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá hàng
năm theo phương án giá điện kể từ năm 2015 và EVN sẽ thanh toán bù trừ phần lỗ/lãi tỷ giá này.
EVN đã thực hiện thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá so với phương án giá điện năm 2015 cho các nhà
máy điện tuy nhiên vẫn chưa thực hiện thanh toán lỗ tỷ giá của năm 2016. Hiện tại các nhà máy điện
đang phối hợp với Cục điều tiết, EVN và Bộ Công thương để tính toán cũng như đưa ra phương án
thanh toán. BVSC dự báo EVN sẽ thực hiện thanh toán khoản lỗ chênh lệch tỷ giá này trong năm
2019 và các nhà máy phát điện có thể ghi nhận khoản thanh toán này lên báo cáo kết quả kinh doanh
trong cùng kỳ. Ước tính khoản thanh toán lỗ chênh lệch tỷ giá năm 2016 cho một số doanh nghiệp:
PPC 106 tỷ đồng, HND 150 tỷ đồng và NT2 25 tỷ đồng.
Cập nhật Ngành Điện
13
TUYÊN BỐ TRÁCH NHIỆM
Tôi, chuyên viên Lê Thanh Hòa, xin khẳng định hoàn toàn trung thực và không có động cơ cá nhân khi thực hiện báo cáo này. Tất
cả những thông tin nêu trong báo cáo này được thu thập từ những nguồn tin cậy và đã được tôi xem xét cẩn thận. Tuy nhiên, tôi
không đảm bảo tính đầy đủ cũng như chính xác tuyệt đối của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận địnhtrong báo cáo này
chỉ là quan điểm riêng của cá nhân tôi mà không hàm ý chào bán, lôi kéo nhà đầu tư mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Báo cáo
chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Cá nhân
tôi cũng như Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng
được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.
Báo cáo này là một phần tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, tất cả những hành vi sao chép, trích dẫn một phần
hay toàn bộ báo cáo này phải được sự đồng ý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
LIÊN HỆ
Phòng Phân tích và Tư vấn đầu tư - Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Bộ phận Phân tích Ngành & Doanh nghiệp Bộ phận Vĩ mô & Thị trường
Lưu Văn Lương
Phó Giám đốc khối
Lê Đăng Phương
Phó Giám đốc khối
Phạm Tiến Dũng
Phó Giám đốc khối
Nguyễn Thu Hà
Ngân hàng, Bảo hiểm
Nguyễn Chí Hồng Ngọc
Bất động sản
Trần Hải Yến
Chuyên viên vĩ mô
Chế Thị Mai Trang
Thép, Phân bón, Điện
Lê Thanh Hòa
Điện
Trần Xuân Bách
Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Tiến Dũng
Công nghệ thông tin
Trương Sỹ Phú
Ô tô & Phụ tùng, Dệt may
Nguyễn Bình Nguyên
Cao su tự nhiên
Thái Anh Hào
Hạ tầng, Nước
Phạm Lê An Thuận
Dược, Thủy sản
Ngô Trí Vinh
Hàng tiêu dùng
Trần Đăng Mạnh
Xây dựng
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Trụ sở chính: Chi nhánh:
▪ 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội ▪ Tầng 8, 233 Đồng Khởi, Quận 1, Tp. HCM
▪ Tel: (84 24) 3 928 8080 ▪ Tel: (84 28) 3 914 6888